BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TRẦN PHƯƠNG VINH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU - BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Chuyên ngành : Điều dưỡng : 8.72.03.01 Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN

HÀ NỘI - 2019

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Đa u tủy xương là bệnh ung thư tương bào (plasma cells) thuộc

tủy xương với sự có mặt của tổn thương xương, tăng tương bào non,

xuất hiện protein đơn dòng trong huyết tương và nước tiểu, đau

xương, tăng Ca++ máu và thiếu máu.

Theo thống kê tại Mỹ năm 1999, bệnh Đa u tủy xương chiếm

khoảng 2,9% trong các bệnh ung thư [1],[2]. Ở Trung Quốc là

4/100.000 dân [1],[2]. Bệnh xuất hiện ở người trung niên và cao tuổi,

thường thấy ở tuổi trên 40 [1],[2]. Tỷ lệ nam/nữ là 1:1 (theo WHO

2001) [1],[2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh đa u tuỷ xương khá cao. Từ

năm 1997- 1999 đã có 44 bệnh nhân được điều trị tại Viện Huyết

học- truyền máu TW [3], khoa Huyết học - truyền máu bệnh viên

Bạch mai. Những bệnh nhân đa u tuỷ xương thường bị tổn thương

các cơ quan, gây thiếu máu, đau xương và suy thận. Điều trị kịp thời

cho bệnh nhân có thể hạn chế được tổn thương các cơ quan và giảm

đau cho người bệnh.

Việc chăm sóc cho bệnh nhân đa u tủy xương nhằm nâng cao

chất lượng cuộc sống, góp phần giảm tỷ lệ tử vong, tăng hiệu quả điều

trị, góp phần kéo dài sự sống cho bệnh nhân là công việc quan trọng

của điều dưỡng viên. Việc tìm hiểu các yếu tố liên quan với việc điều

dưỡng chăm sóc cho NB đa u tủy xương là như thế nào để có hiệu quả

cho đến nay chưa có ai nghiên cứu. Đó là lý do đề tài: “Chăm sóc

người bệnh đa u tủy xương và một số yếu tố liên quan tại Trung

2 tâm Huyết học Truyền máu - Bệnh Viện Bạch Mai”, được thực hiện

với hai mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đa u

tủy xương.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh đa

u tủy xương tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu, bệnh viện

Bạch Mai.

3 CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Đa u tủy xương:

1.1.1. Định nghĩa:

Đa u tủy xương là bệnh ung thư tương bào, thuộc tủy xương với

sự có mặt của tổn thương xương, tăng tương bào non, xuất hiện protein

đơn dòng trong huyết tương và trong nước tiểu, đau xương, tăng Canxi

máu và thiếu máu.

1.1.2. Dịch tễ học:

Theo Hiệp hội ung thư quốc gia Mỹ (NCI), tỷ lệ bệnh nhân

ĐUTX chiếm khoảng 1% tổng số bệnh nhân ung thư nói chung và

khoảng 10% bệnh nhân ung thư hệ tạo máu [38]. Bệnh thường gặp ở

lứa tuổi trung niên và người già, tỷ lệ bệnh tăng dần theo tuổi [2],[11].

Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh ĐUTX chiếm khoảng 2% các bệnh về

máu và hay gặp ở người trung và cao tuổi [3]. Giai đoạn T1/2019 đến

T6/2019 có 28 bệnh nhân mắc mới được điều trị tại Trung tâm Huyết

học và Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai [13].

1.1.3. Nguyên nhân và sinh bệnh học

Bệnh với biểu hiện bệnh lý: khoảng 70% thiếu máu, giảm sinh

tủy, khuyết xương và loãng xương, tăng sinh tương bào tại tủy

xương, tăng độ nhớt máu và protein đơn dòng, giảm chức năng thận,

suy thận [4], [5].

4 1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đa u tủy xương:

1.2.1. Đặc điểm lâm sàng:

1.2.1.1. Đau xương

Đau xương là triệu chứng phổ biến trong bệnh ĐUTX.

1.2.1.2. Chèn ép tủy xương

Triệu chứng của chèn ép tủy bao gồm đau cột sống thắt lưng,

tê bì, giảm hay mất cảm giác...

1.2.1.3. Xuất huyết

Hiếm khi xảy ra, gia tăng của các protein đơn dòng làm cho

rối loạn hệ thống đông cầm máu.

1.2.1.4. Nhiễm trùng

Việc xâm lấn các tế bào plasmo trong tủy xương dẫn đến

giảm sản xuất bạch cầu[9][26] .Các tế bào ung thư tiết ra một lượng

lớn Ig không bình thường, gây trở ngại cho việc tổng hợp kháng thể

có ích, hậu quả là giảm các Ig bình thường dễ gây nhiễm trùng

[8],[47].

1.2.1.5. Thiếu máu

Nguyên nhân là do giảm sinh dòng hồng cầu [12]. Thiếu máu thứ

phát do suy thận, giảm tổng hợp Erythropoietin, tăng sinh ác tính tế

bào plasmo ức chế quá trình tạo máu [14].

1.2.1.6. Tăng Canxi máu

Tăng canxi là hậu quả của sự phá hủy cấu trúc tủy xương, sự hoạt

động quá mạnh mẽ của hệ thống hủy cốt bào dẫn đến ly giải một

5 lượng lớn canxi từ tổ chức tủy xương, dẫn đến tăng canxi máu ngoại

vi [16].

1.2.1.7. Tăng độ nhớt huyết tương

Do sự sản xuất protein đơn dòng bất thường trong tủy xương được

tích lũy trong huyết tương [10].

1.2.1.8. Dấu hiệu thần kinh ngoại vi

Hội chứng đường hầm cổ tay (Carpal tunnel syndrome) là triệu

chứng hay gặp, viêm màng não hay các dấu hiệu thần kinh ngoại vi

khác cũng có thể gặp [17],[48].

1.2. Triệu chứng cận lâm sàng

1.2.1. Tế bào máu ngoại vi

Thiếu máu, giảm tiểu cầu hay bạch cầu hoặc có thể cả 3 dòng tế

bào, tốc độ máu lắng thường tăng và hồng cầu lưới giảm [19].

1.2.2. Tủy đồ và sinh thiết tủy xương

Tỷ lệ tế bào plasmo >10%, thâm nhiễm và xâm lấn, lấn át tổ

chức tạo máu, tiêu chuẩn khi có tỷ lệ > 10%, đặc biệt là tỷ lệ >30%.

1.2.3. Các chất chuyển hóa

Sự gia tăng của thành phần protein Bence Jones nước tiểu 24 giờ,

protein và nồng độ creatinin [23],[49].

1.2.4. Suy thận

Do gia tăng các protein đơn dòng và tăng canxi máu [14].

Nguyên nhân thứ hai dẫn đến suy thận đó là tăng canxi máu, thuốc

điều trị.

6 1.2.5. Điện di miễn dịch cố định và điện di thành phần protein

Điện di miễn dịch huyết thanh cố định được dùng để định danh

từng loại imunoglobumin [24].

1.2.6. Chẩn đoán hình ảnh

Tỷ lệ khá cao bệnh nhân gãy xương tự nhiên, do hiện tượng các

xương loãng quá nặng, dẫn đến hiện tượng gẫy xương.

1.2.7. Các rối loạn khác

Protein máu tăng, thay đổi điện di thành phần protein trong huyết

thanh, tăng β2 microglobulin. Nước tiểu: protein niệu Bence- Jones

[13].

Có kháng thể đơn dòng: IgG, IgA hoặc chuỗi nặng (H), chuỗi nhẹ

(L), hoặc kappa (κ), hoặc lamda (λ) [19].

1.3. Chẩn đoán:

- Tiêu chuẩn chính:

1. Có u tương bào trên sinh thiết tủy hoặc ở một tổ chức

2. Tương bào tủy > 30%

3. Tăng protein đơn dòng trong máu và/hoặc nước tiểu

- Tiêu chuẩn phụ:

1. Tương bào tủy từ 10-30%

2. Tăng protein đơn dòng trong máu và/hoặc nước tiểu

3. Tổn thương đột xương, khuyết xương trên X-quang

4. Giảm Ig bình thường trong máu

7 Bảng 1.1. Giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn của ISS

Thời gian sống Giai ISS trung bình (tháng) đoạn

I β2 microglobulin < 3,5mg/l 62

Albumin ≥ 35 g/l

II Giữa I và II 44

III β2 microglobulin < 5,5mg/l 29

Giai đoạn A: Creatinin máu < 173µmol/l

Giai đoạn B: Creatinin máu ≥ 173µmol/l

1.4. HỌC THUYẾT TỰ CHĂM SÓC CỦA OREM

Mục tiêu học thuyết Orem: là giúp người bệnh có năng lực tự

chăm sóc.

3 khái niệm chính

Hệ thống điều dưỡng (Nursing system):

Thiếu khả năng tự chăm sóc (Self care deficit)

Tự chăm sóc (self care): 1.5. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG

1.5.1 Nhận định

1.5.1.1. Toàn trạng:

- Ý thức, BMI. Đau xương. Tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng

1.5.1.2. Hô hấp

- Nhịp thở, kiểu thở, khó thở, ho, đờm.

1.5.1.3. Tuần hoàn

- Mạch, huyết áp.

8 1.5.1.4. Tiêu hóa

- Bụng chướng, đau bụng. Buồn nôn, nôn. Đại tiện.

1.5.1.5. Thận- Tiết niệu

- Phù,nước tiểu

1.5.1.7. Thần kinh - Tâm thần

- Đau đầu, nôn, tê bì tay, chân

1.5.1.8. Cận lâm sàng

- XN máu

- Chụp XQ xương

1.5.2. Chẩn đoán điều dưỡng

- Đau, có nguy cơ gãy xương tự nhiên liên quan đến tình trạng

bệnh

- Tăng thân nhiệt liên quan đến tình trạng nhiễm trùng.

- Mệt mỏi, khó thở liên quan đến tình trạng thiếu máu

- Các tác dụng phụ trong điều trị hóa chất

- Sụt cân do bệnh lý ung thư gây ra, thiếu hụt dinh dưỡng

- Những thay đổi trạng thái tâm lý do mắc bệnh ung thư.

- Thiếu hụt kiến thức về bệnh và chăm sóc.

1.5.3. Lập kế hoạch chăm sóc

- Giảm đau, giảm nguy cơ gãy xương.

- Hạ sốt

- Giảm khó thở, mệt mỏi

- Chăm sóc người bệnh trong điều trị hóa chất

- Chế độ dinh dưỡng hợp lý

- Cải thiện trạng thái tâm lý cho người bệnh

9 - GDSK tăng cường sự hiểu biết về bệnh và chế độ chăm sóc

1.5.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc

1.5.4.1. Giảm đau, giảm nguy cơ gãy xương

- Cho NB nằm nghỉ ngơi tư thế thích hợp, thực hiện thuốc.

- Hướng dẫn người nhà cách di chuyển, nâng đỡ NB, tránh thay

đổi tư thế đột ngột.

1.5.4.2. Hạ sốt

- Nới rộng quần áo, nằm phòng thoáng. Theo dõi DHST 2 lần/

ngày hoặc theo tình trạng NB. Chườm mát, uống đủ nước, thực hiện

y lệnh

1.5.4.3. Giảm khó thở, mệt mỏi

- Nghỉ ngơi tại giường, nằm đầu thấp, tránh thay đổi tư thế đột ngột.

- Thực hiện y lệnh, NB vận động nhẹ nhàng,

1.5.4.4.Chăm sóc người bệnh trong điều trị hóa chất

- Chọn TM thẳng, to. Không để thuốc thoát mạch.Tư vấn, hướng

dẫn người nhà NB hợp tác cùng chăm sóc NB có biến chứng sau điều trị

hóa. Vệ sinh bàn tay NVYT, NB và người nhà chăm sóc.

1.5.4.5.Chế độ dinh dưỡng hợp lý

- Người bệnh ăn chín, uống sôi. Ăn chia làm nhiều bữa nhỏ [34] .

- Trường hợp NB suy thận, giảm muối khi có tổn thương thận,

ăn nhạt hoàn toàn khi phù nhiều [35]. Các loại thực phẩm giàu

protein và carbonhydrat, chất béo.

1.5.4.6. Chăm sóc giảm nhẹ:

Giảm đau và các triệu chứng gây khó chịu, nâng cao chất lượng

cuộc sống cho người bệnh [33] . Giúp NB giảm trạng thái tuyệt vọng.

10 Tư vấn cho người bệnh và gia đình hiểu về bệnh, xác định chung

sống với bệnh ĐUTX như một phương châm sống tích cực, giúp điều

trị bệnh tốt hơn [42].

1.5.4.7. Tư vấn - GDSK tăng cường sự hiểu biết cho người bệnh về

chế độ chăm sóc

- Uống thuốc theo đơn, không bỏ thuốc, không tự chữa bằng

thuốc nam. Tái khám đúng hẹn, khám ngay tại cơ sở y tế gần nhất khi

có biểu hiện bất thường.

- Hạn chế vận động mạnh làm gia tăng nguy cơ gãy xương tự

nhiên. Giữ vệ sinh cá nhân tốt trong thời gian điều trị hóa chất.

1.5.5. Đánh giá

- Các dấu hiệu bất thường của NB giảm, có kiểm soát.

- Phòng ngừa được các nguy cơ của bệnh.

11 CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân ĐUTX đang điều trị tại Trung tâm Huyết Học - Truyền

máu, Bệnh viện Bạch Mai.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

- Địa điểm: Trung tâm Huyết Học - Truyền máu, Bệnh viện Bạch

Mai. Thời gian: Từ tháng 01/ 2019 đến tháng 6/ 2019

2.3. Thiết kế và phương pháp thu thập thông tin:

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.

2.4. Cỡ mẫu:

Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.

2.5. Trình bày phương pháp chọn mẫu:

2.5.1. Mô tả quy trình nghiên cứu

2.5.1.1. Hỏi bệnh

2.5.1.2. Khám điều dưỡng:

* Khám toàn trạng:

* Khám lâm sàng

- Đánh giá tình trang lâm sàng của NB.

* Cận lâm sàng :

2.5.1.3. Chăm sóc

- Chăm sóc triệu chứng của NB.

- Chăm sóc giảm nhẹ.

- Tư vấn – GDSK cho NB.

12 2.5.1.4. Thu thập và sử lý số liệu trên phần mêm SPSS 16.0

2.5.2. Nội dung nghiên cứu và các biến số nghiên cứu:

Đặc điểm chung:

Đặc điểm lâm sàng:

Đặc điểm cận lâm sàng:

Các yếu tố liên quan:

a) Hình thức thu thập số liệu:

Công cụ thu thập số liệu:

- Hồ sơ bệnh án

- Các “Bảng kiểm quy trình kỹ thuật”.

Phương pháp tiến hành:

Tất cả số liệu được ghi chép vào bảng theo dõi NB theo đúng mẫu

thiết kế đã thiết lập sẵn

b) Chỉ tiêu quan sát:

Các chỉ số lâm sàng được đánh giá ngày một lần

2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá:

Phương pháp đánh giá đau theo thang điểm VAS:

Ngưỡng đau được đo vào các thời điểm

- Khi vào viện

- Sau điều trị (có thể ≤ một tuần)

Phương pháp tính chỉ số khối cơ thể BMI

- BMI: chỉ số khối cơ thể

BMI =

𝐶â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔) 𝑐ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚)2

* Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS)

Biểu hiện ≥2 trong các điều kiện sau:

13

+ Thân nhiệt > 380C hoặc < 360C

+ Mạch lớn hơn 90 lần/ phút

+ Nhịp thở > 20 lần/ phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg

+ Số lượng bạch cầu > 12 G/l hoặc >10% .

* Nhiễm trùng:

Bằng chứng nhiễm khuẩn có thể là kết quả nuôi cấy, nhuộm

Gram hoặc ổ nhiễm khuẩn rõ.

* Sốt:

Sốt là trạng thái thân nhiệt cơ thể lớn hơn bình thường. Loại trừ

tất cả các trường hợp do thuốc hoặc do truyền máu.

2.7. Phương pháp phân tích số liệu:

Sử dụng thuật toán thống kê phần mềm SPSS 16.0, khác biệt có ý

nghĩa thống kê khi p < 0,05.

2.8. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi luôn đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản: tôn

trọng con người, hướng thiện và công bằng.

Nghiên cứu chỉ tiến hành khi có sự thông qua của Hội đồng xét

duyệt đề cương nghiên cứu và Hội đồng đạo đức của trường Đại học

Thăng Long.

14 CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung

3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:

3.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Vào viện Ra viện Đặc điểm toàn p trạng n % n %

Đau xương 42 84,0 15 0,023 30,0

Tê bì chân tay 32 64,0 9 0,020 18,0

Thiếu máu 16 32,0 11 0,046 22,0

Ít 12 24,0 3 6,0

Đau* Vừa 22 44,0 9 18,0 0,036

Nhiều 8 16,0 3 6,0

Hạn chế vận 14 28,0 5 10,0 0,029 động

Tiểu ít 9 18,0 1 2,0 0,016

Phù 7 14,0 0 0 -

(*): Đánh giá theo thang điểm VAS

15 3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Người bệnh ĐUTX (n = 50)

Sau ĐT Chỉ số Vào viện Ra viện p hóa chất

n % n % n %

> 120 g/L 34 68,0 31 62,0 40 80,0 Hemoglobi 0,046 n (g/L) < 120 g/L 16 32,0 19 38,0 10 20,0

4 – 10 18 36,0 4 8,0 40 80,0 G/L Bạch cầu 0,132 < 4 G/L 28 56,0 46 92,0 10 20,0 (G/L)

> 10 G/L 4 8,0 0 0 0 0

> 150 g/L 21 42,0 17 34,0 30 60,0 Tiểu cầu 0,235 (g/L) < 150 g/L 29 58,0 33 66,0 20 40,0

Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy: Tỷ lệ người bệnh ra viện thiếu máu đã

giảm từ 32,0% xuống 22,0% sau điều trị với p < 0,05.

16

Vào viện Ra viện Chỉ số sinh hóa máu p % n % n

> 7,4 mmol/l 84,0 1 2,0 42 Ure 0,003 Bình thường 16,0 49 98,0 8

> 110 µmol/l 82,0 0 0 41 Creatinin 0,012 Bình thường 18,0 50 100 9

< 35 g/L 70,0 1 2,0 35 Albumin 0,029 máu Bình thường 30,0 49 98,0 15

> 65 g/l 100 2 4,0 50 Protein TP 0,002 Bình thường 0 48 96,0 0

> 2,55 mmol/l 41 82,0 5 10,0 Canxi máu 0,022 Bình thường 9 18,0 45 90,0

Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy: tỷ lệ ure giảm từ 84,0% xuống 2,0%, tỷ

lệ creatinin giảm từ 82,0% xuống 0%.

Vào viện Ra viện Kết quả X- (n = 50) (n = 50) p quang n % n %

4 8,0 4 8,0 Gãy xương

13 26,0 9 18,0 Tiêu xương

15 30,0 10 20,0 0,229 Khuyết xương

15 30,0 11 22,0 Xẹp đốt sống

3 6,0 3 6,0 Loãng xương

Nhận xét: Hình ảnh khuyết xương và xẹp đốt sống chiếm đến 30,0%.

17 3.2. Mối liên quan đến chăm sóc người bệnh đa u tủy xương

Vào viện Ra viện

(n = 50) (n = 50) Chỉ số khối cơ thể p

n % n %

12 24,0 5 10,0 < 18,5

34 68,0 41 82,0 0,041 18,5 – 24,9

4 8,0 4 8,0 > 25

Nhận xét: Chỉ số khối cơ thể NB cải thiện có ý nghĩa thống kê

Vào viện Ra viện

(n = 50) (n = 50) Biến chứng p

% n % n

100 5 10,0 0,018 50 Nôn

100 2 4,0 0,010 50 Rụng tóc

70,0 1 2,0 0,025 35 Chán ăn, loét miệng

20,0 0 0 0,016 10 Sốt

18,0 0 0 - 9 Chảy máu

Nhận xét: Bảng 3.12 cho thấy: sau điều trị hóa chất các biến chứng ở

người bệnh đa u tủy xương có xu hướng giảm.

18

Người bệnh ĐUTX (N = 50)

Tâm lý Vào viện Ra viện p

n % n %

Lo lắng 40 80,0 10 20,0

Bi quan 10,0 2 4,0 5 0,001 Không hợp tác 10,0 0 0 5

0 Lạc quan 0 38 76,0

Nhận xét: Tâm lý của người bệnh đa u tủy xương: tỷ lệ lạc quan tăng

lên 76,0%, không còn người bệnh không hợp tác.

Nhu cầu CS (N = 50) OR Nhóm p Không Có (95% CI) tuổi n % % n

8 40,0 60,0 12 ≤ 60 5,99

10,0 27 90,0 0,012 (1,35- >60 3

26,32) 11 39 78,0 22,0 Tổng

Nhận xét: Bảng 3.15 cho thấy: người bệnh ĐUTX lớn tuổi (> 60 tuổi)

nhu cầu chăm sóc cao gấp 5,99 lần so với những NB dưới 60 tuổi.

19

Nhu cầu CS (n = 50) OR Giai đoạn Không p Có (95% CI) bệnh n % n %

41,2 10 58,8 Giai đoạn 1 – 2 7 5,08 12,1 29 87,9 0,019 Giai đoạn 3 4 (1,22-21,07)

39 78,0 11 22,0 Tổng

Nhận xét: Bảng 3.16 cho thấy: những NB ở giai đoạn 3 của bệnh có

nhu cầu chăm sóc cao gấp 5,08 lần so với những người ở giai đoạn 1

– 2.

Nhu cầu CS (n = 50) OR Nhiễm khuẩn p Không Có (95% CI) bệnh viện % n % n

31,2 22 68,8 10 Không 7,75

5,6 17 94,4 0,035 (1,01- 1 Có

66,67) 39 78,0 11 22,0 Tổng

Nhận xét: Bảng 3.18 cho thấy: những NB mắc nhiễm khuẩn có nhu

cầu chăm sóc cao gấp 7,75 lần so với NB không nhiễm khuẩn bệnh

viện.

20

Nhu cầu CS (N = 50) OR Số ngày Không p Có (95% CI) nằm viện % n % n

57,1 6 42,9 8 < 10 ngày 4,65

13,9 31 86,1 0,026 (1,13- 5 ≥ 10 ngày

19,21) 11 22,0 39 78,0 Tổng

Nhận xét: Bảng 3.19 cho thấy: những NB có số ngày nằm viện ≥ 10

ngày có nhu cầu chăm sóc gấp 4,65 lần so với những NB nằm viện <

10 ngày.

21 CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung

4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới

Người bệnh trên 60 tuổi chiếm 60,0%,

Không có sự chênh lệch về giới trong đối tượng nghiên cứu với tỷ

lệ nam và nữ là 1:1.

4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ĐUTX

4.2.1. Đặc điểm lâm sàng

4.2.1.2. Toàn trạng người bệnh

Biểu hiện triệu chứng lâm sàng là tình trạng đau xương (chiếm

84%), hạn chế vận động (28%), thiếu máu và tiểu ít (18%), phù

(14%).

Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cao nhất chiếm 33,3% .

4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Bạch cầu (< 4 G/L) tăng lên 92%. (Hemoglobin < 120 g/L) tăng

nhẹ lên 38%. Tiểu cầu (< 150 G/L) tăng lên 66% [50].

Tỷ lệ ure (> 7,4 mmol/l) giảm từ 84% xuống 2% . Creatinin (>110

μmol/l) giảm từ 82,0% xuống 0%, tỷ lệ albumin (< 35 g/L) giảm từ

70,0% xuống 2%.

Chủng vi khuẩn thường gặp nhất là vi khuẩn Escherichia coli.

Hình ảnh khuyết xương và xẹp đốt sống cùng chiếm đến 30,0%.

4.3. Các yếu tố liên quan chăm sóc của ĐD với người bệnh ĐUTX

Tỷ lệ người bệnh gầy (BMI < 18,5) đã giảm xuống còn 10,0%.

22 Biến chứng chán ăn, loét miệng chiếm 70,0% NB, hai biến chứng

ít gặp nhất là chảy máu (18,0%) và sốt (20,0

Đa số NB có tâm trạng lo lắng về bệnh tật chiếm tỷ lệ 80,0%.

Tình trạng bi quan chiếm 10,0%, thái độ không hợp tác gặp 10%.

NB đa u tủy xương lớn tuổi (> 60 tuổi) có nhu cầu chăm sóc cao

gấp 5,99 lần so với những người bệnh < 60 tuổi

Người bệnh ở giai đoạn III có nhu cầu chăm sóc cao gấp 5,08 lần

so với những người ở giai đoạn I – II.

Những NB mắc nhiễm khuẩn bệnh viện có nhu cầu chăm sóc cao

gấp 7,75 lần so với NB không nhiễm khuẩn bệnh viện.

Với thời gian nằm viện, người bệnh có số ngày nằm viện ≥ 10

ngày có nhu cầu chăm sóc cao gấp 4,65 lần so với những người nằm

viện < 10 ngày.

23 KẾT LUẬN

1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đa u tủy xương:

- Đau xương chiếm 84%, thiếu máu 32%, hạn chế vận động 28%.

- BN đến điều trị ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất 66%.

Các chỉ số máu đều giảm với (p < 0,05). -

- Thể bệnh IgG là 62,0%, chuỗi nhẹ 22,0%, thể IgA 16,0%.

- Tác nhân chính gây NK bệnh viện là Escherichia Coli (61,1%).

- Khuyết xương và xẹp đốt sống chiếm đến 30,0%.

2. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh đa u tủy xương

- BMI sau điều trị cải thiện (p < 0,05).

- Biến chứng giảm: nôn và rụng tóc.

- Tâm lý BN có cải thiện rõ rệt

- BN > 60 tuổi nhu cầu chăm sóc cao gấp 5,9 lần BN < 60 tuổi.

- BN giai đoạn III nhu cầu chăm sóc gấp 5,08 lần so với BN ở giai

đoạn I, II.

- NB có NKBV nhu cầu chăm sóc cao gấp 7,75 lần BN không

NKBV.

- BN nằm viện ≥ 10 ngày nhu cầu chăm sóc cao gấp 4,65 lần BN

nằm viện < 10 ngày.

24 KIẾN NGHỊ

1. Bệnh nhân ĐUTX thường đến muộn và nhiều biến chứng. Vì vậy,

tư vấn - GDSK người bệnh đến khám sớm giảm tình trạng điều trị

khi bệnh ở giai đoạn muộn.

2. Người bệnh ĐUTX thường có tổn thương do gãy xương tự nhiên

cần có kế hoạch chăm sóc chi tiết hơn khi ra viện, tránh nguy cơ

gãy xương trong sinh hoạt ngoài cộng đồng.