180
BNH LICHEN PHNG
(Lichen planus)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Lichen phẳng đƣợc Erasmus Wilson tả đầu tiên vào năm 1869, tình
trạng viêm da cấp tính hoặc mạn tính với các thƣơng tổn đặc trƣng sẩn phẳng,
hình đa giác, màu đỏ tím và ngứa.
- Khoảng 0,5-1% dân số mắc bệnh với tỉ lệ giữa nam nữ ngang nhau. Lứa
tuổi hay gặp từ 30-60 tuổi và ít gặp ở trẻ em.
- Bệnh có thể cấp tính hoặc diễn biến mạn tính trong thời gian dài, nhiều năm
và có thể ổn định.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân của bệnh vẫn chƣa rõ. Một số tác giả cho rằng bệnh liên
quan đến yếu tố di truyền, HLA, căng thẳng, trầm cảm, bệnh gan, cứng bì,
thuốc, kim loại nặng, bệnh do virút viêm gan C, virus herpes.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
+ Tổn thƣơng da: sẩn nhẵn, bóng, dẹt, hình đa giác, màu tím hoa cà, kích
thƣớc 1-10mm, bề mặt thƣờng những khía ngang dọc gọi mạng lƣới
Wickham. Sẩn có thể liên kết thành mảng, khi khỏi để lại vết thâm.
+ Vị trí thƣờng gặp: cổ tay, thắt lƣng, cẳng chân, đầu, dƣơng vật.
+ thể gặp hiện tƣợng Koebner: ngƣời bệnh gãi, dọc theo vết gãi xuất hiện
thƣơng tổn mới.
+ Tổn thƣơng niêm mạc: 40-60% bệnh nhân tổn thƣơng niêm mạc.
thể chỉ niêm mạc không tổn thƣơng da. Vị trí thƣờng gặp nhất lƣỡi
niêm mạc má, ngoài ra còn có thể gặp ở thanh quản, amiđan, quy đầu, âm đạo, niêm
mạc ddày-ruột, quanh hậu môn. Tổn thƣơng đặc trƣng những dải hoặc mạng
lƣới màu trắng nhƣ sứ hoặc xám.
+ Tổn thƣơng ở da đầu có thể gây rụng tóc vĩnh viễn.
+ Tổn thƣơng móng gặp 10% ngƣời bệnh với các biểu hiện những khía
dọc, dày móng, tách móng hoặc teo móng.
+ Ngứa ít hoặc nhiều tùy từng trƣờng hợp.
- Cận lâm sàng
181
+ bệnh học: dầy sừng, dầy lớp hạt, thoái hóa lớp đáy. Phần trung ng
các tế bào thâm nhiễm làm biến dạng nhú tạo thành vòm, giới hạn rõ. Tế bào
thâm nhiễm chủ yếu là CD4+, CD8+ và ơng bào.
+ Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: lắng đọng phức hợp miễn dịch chủ
yếu là IgM ở thƣợng bì và trung bì, một phần nhỏ IgA và C3.
+ Các xét nghiê m khác: xét nghiệm xác định viêm gan, nhất là viêm gan C.
b) Chẩn đoán thể lâm sàng
- Thể thông thƣờng
+ Hay gặp nhất.
+ Biểu hiện lâm sàng nhƣ đã mô tả ở trên.
- Thể xơ teo
+ Các sẩn rút đi để lại sẹo teo, cứng, màu sáng, hơi m, khu tcổ, cổ
tay, ngực, bụng.
+ Ở da đầu có thể gây rụng tóc mảng nhỏ, rụng lông nách, lông mu,...
- Thể phì đại
+ Sẩn sùi màu tím hoặc đỏ nâu, trên phủ một lớp va y sừng.
+ Vị trí: hay gặp mặt trƣớc cẳng chân, bàn chân, quanh mắt cá.
- Thể có mụn nƣớc, bọng nƣớc
+ Ngoài các sẩn điển hình của liken phẳng, còn thể thấy mụn nƣớc, bọng
nƣớc chứa huyết tƣơng trên nền da bình thƣờng.
+ Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: hình ảnh lắng đọng IgG dƣới màng
đáy.
- Thể quanh nang lông
+ Sẩn xung quanh nang lông hình nón nhọn, riêng rẽ hoặc liên kết thành
mảng đỏ xung quanh nang lông.
+ Tổn thƣơng ở da đầu gây sẹo teo da, rụng tóc vĩnh viễn.
- Thể khu trú ở sinh dục
Sẩn màu hơi hồng, thể tạo thành hình nhẫn. Vị thay gặp quy đầu, môi
lớn, môi nhỏ, âm đạo.
c) Chẩn đoán phân biệt: tùy từng thể lâm sàng
- Lichen đơn dạng mạn tính: mảng da dày, thâm, hơi cộm, tạo thành từ những
sẩn dẹt bóng. Vùng giữa mảng da dày rãnh da nổi thành vệt chéo nhau, ranh
182
giới rõ với da lành, vị trí hay gặp ở cổ, gáy, đùi, cchân, khuỷu tay. Triệu chứng cơ
năng ngứa nhiều.
- Vảy nến: thƣơng tổn là dát đỏ tƣơi, gồ cao hơn mặt da, ranh giới da lành rõ,
trên có nhiều vảy trắng, mỏng, cạo Brocq dƣơng tính, gặp ở vùng tỳ đè.
- Giang mai II: chẩn đoán phân biệt khi thƣơng tổn khu trú sinh dục, niêm
mạc miệng. Giang mai tổn thƣơng da nơi khác đào ban mạng sƣờn, mặt,
lòng bàn chân, bàn tay, xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai dƣơng tính.
- Viêm miệng do Candida: cần chẩn đoán phân biệt với lichen phẳng niêm
mạc. Viêm miệng do Candida thƣơ ng gặp ở trẻ em hoặc những ngƣời suy giảm
miễn dịch với biểu hiện là niêm mạc đỏ , nhiều gia ma c trắng, dễ bong. Xét nghiệm
soi tƣơi tìm nấm dƣơng tính.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
- Thuốc bôi ngoài da và niêm mạc
- Điều trị toàn thân
- Điều trị các bệnh khác kèm theo (nếu có)
b) Điều trị cụ thể
- Tại chỗ
+ Bôi corticoid dạng kem, mỡ, thể băng bịt. Khi thƣơng tổn dày, nhiều
tiêm corticoid tại chỗ.
+ Axít salicylic: dạng mỡ các nồng độ 3%, 5% và 10%, tác dụng làm tiêu
sừng, bong va y. Nên bôi mỗi ngày 2-3 lần.
+ Tacrolimus 0,1%: chỉ định đối với những trƣờng hợp tổn thƣơng niêm
mạc miệng, nhất là tổn thƣơng có loét, trợt.
+ Thƣơng tổn niêm mạc miệng: bôi gel lidocain.
+ Trƣờng hợp chỉ tổn thƣơng niêm mạc: bôi các dung dịch hoặc kem
chứa corticoid 1%, tránh các chất kích thích nhƣ rƣợu, bia, hút thuốc lá.
- Toàn thân
+ Chống ngứa: kháng histamin thế hệ 1, thế hệ 2 (không gây ngủ).
+ Corticoid uống: 1-2mg/ kg cân nặng/ngày, uống trong đợt ngắn (sau khi
loại trừ viêm gan).
Trƣờng hợp không đáp ứng với corticoid có thể sử dụng một trong các thuốc
sau:
183
+ Vitamin A axít
Acitretine 10-20mg/ngày x 8 tuần
Isotretinoin 0,5mg/kg/ngày
Cần lƣu ý phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải vấn tránh thai thuốc
thể gây quái thai. Một số tác dụng không mong muốn của thuốc nhƣ viêm môi, khô
da tăng men gan, tăng cholesterol trong máu cần phải đƣợc theo dõi.
+ Cyclosporin
Chỉ định trong trƣờng hợp lan tỏa, không đáp ứng với các trị liệu khác.
Liều 1-6mg/kg trong thời gian i tháng.
Lƣu ý theo dõi các tác dụng phụ ở thận.
Liều dùng: 5mg/kg cân nặng/ngày. Thời gian dùng tùy thuộc tiến triển bệnh.
+ Griseofulvin: 1g/ngày x 2-3 tháng.
+ Heparin trọng lƣợng phân tử thấp: Enoxiparin 3mg/tuần, tiêm dƣới da trong
thời gian 12 tuần.
+ PUVA: liệu trình 3 lần/tuần.
Liều 0,5-1,5 J/cm2 tuỳ theo từng type da.
Sau khi uống 0,6mg/kg 8-methoxypsoralen hay 1,2mg/kg 5-
methoxypsoralen 30 phút.
Chống chỉ định đối với trƣờng hợp nhạy cảm ánh nắng mặt trời, tiền sử ung
thƣ da, phụ nữ có thai.
+ Trong những trƣờng hợp nặng, tổn thƣơng lan toả: có thể sử dụng các thuốc
ức chế miễn dịch khác nhƣ azathioprin, cyclophosphamid, mycophenolat mofetil.
+ Bệnh thể khỏi sau vài tuần nhƣng thƣờng sau 18 tháng khoảng
85% trƣờng hợp khỏi. Triệu chứng ngứa giảm dần, sau đó các sẩn dẹt dần để lại các
vết thâm.
- Phối hợp điều trị các bệnh khác nếu có nhƣ viêm gan.
- Tiên ợng kết quả điều trị của bệnh lichen phẳng phụ thuộc vào thể
bệnh và vị trí tổn thƣơng.
Bảng 4.1. Tóm tắt các phƣơng pháp điều trị lichen phẳng
Điều trị số 1
Điều trị số 2
Điều trị khác
Tổn thƣơng da
Corticoid tại chỗ +
toàn thân
Acitretin
PUVA
Isotretinoin
184
Tổn thƣơng niêm
mạc không trợt
loét
Không điều trị
Bôi corticoid
Bôi retinoid
Tổn thƣơng niêm
mạc có trợt loét
Bôi corticoid
Ciclosporin
Tổn thƣơng móng
Corticoid toàn thân+
tại chỗ
Acitretin
Tổn thƣơng tóc
Corticoid toàn thân
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Bệnh tiến triển sau một thời gian thể ổn định. Theo một nghiên cứu
65% ngƣời bệnh ổn định sau 1 năm tiến triển. Các tổn thƣơng da khi ổn định
thuờng để lại các dát tăng sắc tố, vùng da đầu thƣờng để lại các sẹo rụng tóc vĩnh
viễn hoặc sẹo dính ở móng.