
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 545 - th¸ng 12 - sè 1 - 2024
51
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Ổ TỤ DỊCH MẬT TỰ PHÁT DƯỚI BAO GAN
HIẾM GẶP (SPONTANEOUS INTRAHEPATIC BILOMA)
Thái Nguyên Hưng1, Trịnh Thành Vinh2
TÓM TẮT13
Nghiên cứu hồi cứu ca lâm sàng hiếm gặp ổ tụ
dịch mật dưới bao gan tự phát với 2 mục tiêu: 1. Mô
tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ca lâm sàng
ổ tụ dịch mật dưới bao gan tự phát hiếm gặp. 2. Kết
quả can thiệp, điều trị ổ tụ dịch mật tự phát và điểm
lại Y văn. Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân (BN)
nam, 62 T. Tiền sử (TS) đã phẫu thuật ung thư dạ dày
(UTDD) tại BV K cách > 2 tháng, đang điều trị hóa
chất. Đau bụng dưới sườn phải (DSP) và thượng vị,
sốt 38 độ. Khám bụng không sờ thấy mass. Xét
nghiệm: HC 3,47 T/L; Hb 8,7 g/L; Hematocrite; 0,267
L/L; BC: 10,54 G/L; Tiểu cầu: 5,13 G/L; Bilirubile 6,9
mmol/L; GOT 65,8 U/L; GPT 48,6 U/L; Albumin 29,6
g/L, Amylase 105 U/L; Lypase 68,2 U/L. Siêu âm bụng
và chụp CLVT: ổ tụ dịch dưới bao gan kích thước >
13-6 cm. Không có dịch tự do ổ bụng. Chụp MRI và
MRC: ổ tụ dịch > 13-6 cm dưới bao gan ngay sát
đường mật phân thùy sau và hạ phân thùy VI,
HPTVII. Đường mật trong và ngoài gan không giãn,
không có sỏi, túi mật bình thường, không có dịch dưới
gan và ổ bụng. Can thiệp: Dẫn lưu (DL) qua da dưới
hướng dẫn siêu âm hút ra > 500-600 ml mật , không
có mủ. Lưu sond 2 tuần. SA bụng kiểm tra ổ dịch < 5
cm, BN hết đau bụng, không sốt, không có triệu
chứng lâm sàng. Rút DL sau 3 tuần. Phối hợp với dùng
kháng sinh 7 tuần (kháng sinh thế hệ 3). Kết luận: Ổ
tụ dịch mật tự phát dưới bao gan vô cùng hiếm gặp.
Các ổ tụ dịch mật có thể dưới bao gan hoặc dưới gan,
nằm ở ngoài đường mật trong gan và ngoài gan.
Triệu chứng lâm sàng hay gặp đau bụng dưới sườn
phải, thượng vị, có thể có sốt. Siêu âm và CLVT có đô
nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán ổ tụ dịch
mật (chụp CLVT có độ nhạy và độ đặc hiệu 90%).
Chụp cộng hưởng từ đường mật có độ nhạy và độ đặc
hiệu > 95%, có thể xác định vị trí tổn thương đường
mật, giãn hay hẹp đường mật, quan hệ giải phẫu giữa
ổ tụ dịch mật và đường mật trong ngoài gan. Điều trị
chủ yếu là dẫn lưu qua da dưới hướng dẫn siêu âm
hay CLVT phối hợp với điều trị kháng sinh. Có thể mở
cơ oddi và đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy
ngược dòng.
SUMMARY
DIAGNOSIS AND TREATMENT RESULT OF
SPONTANEOUS INTRAHEPATIC BILOMA
AND REVIEW OF THE LITERATURE
Retrospective case study aimed at: 1.
1Bệnh viện K
2Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Thái Nguyên Hưng
Email: thainguyenhung70@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.10.2024
Ngày duyệt bài: 22.11.2024
Evaluation of clinical and paraclinical features of
spontanous subhepatic biloma. 2. Result of treatment
and review of literature. Results: + Male patient aged
of 62 years old. + Medical history: Subtotal
gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric
cancer in 2 previous month. + Admission for pain in
right upper quadrant with fever (38 degree C).
Physical examination reveal no mass subhepatic and
epigastric area. + Abdominal ultrasound and CT.Scan
showed mass measuring > 13 cm-6 cm subhepatic
(right liver). - Magnetic resornant cholangiography
(MRC) also reaveled biloma juxta and subhepatic
(posterior and anterior segments) and reaveled no
dilation and no stones intra or extrahepatic. However
MRC showed biloma juxta biliary intrahepatic duct of
posterior segment. Intervention was drainage under
ultrasound and the volume of fluid aspirated was
above 500-600 ml of bile. The drainage tube was left
in place for 2 weeks and withdrew after ultrasound
confirmation of the residual volume of biloma
mesuasing lower than 5cm and patient had no
abdominal pain and no fever (symptoms free).
Conclusion: Spontaneous intra hepatic biloma is
extreme rare condition. The diagnostic methods are
abdomial ultrasound, CT.Scan (sensibility and
specificity of 90%) and magnetic resonance
cholangiography (sensibility and specificity of above
95%). Intervention is drainage under ultrasound or
CT.Scan in association with antibiotic tharapy. If the
bile fistula persists, endoscopic sphinterostomy and
bile duct stent could be indicated
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biloma là ổ tụ dịch mật ngoài đường mật
trong gan hay ngoài gan có nguyên nhân chủ
yếu là iatrogenic hoặc thứ phát sau chấn thương
hoặc can thiệp đường mật qua da. Biloma tự
phát hiếm gặp thường do tăng áp lực đường mật
do sỏi đường mật, ung thư đường mật hay co
thắt cơ ODĐI, vỡ nang hay túi thừa đường mật
hoặc tắc mạch, hoại tử gan... Bởi vậy chúng tôi
báo cáo ca lâm sàng (LS) với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm LS, CLS ca bệnh ổ tụ dịch
mật trong gan tự phát hiếm gặp.
2. Kết quả chẩn đoán và điều trị ca bệnh
biloma tự phát và điểm lại Y văn
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi
cứu ca lâm sàng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
+ BN nam, 62 T.
+ TS: Đã PT cắt gần toàn bộ dạ dày
(GTBDD), vét hạch D2 cách 3 tháng, kết quả