TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
143
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT KHỐI U
NGUYÊN BÀO MẠCH MÁU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Vũ Quang Hiếu*, Nguyễn Vũ**
TÓM TẮT37
Mục đch: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh kết quả điều trị vi phẫu u nguyên
bào mạch máu hố sau. Phương pháp: Nghiên cứu
hồi cứu 53 bệnh nhân UNBMM tại Bệnh viện Việt Đức
từ 5/2012- 12/2015. Kết quả: Tuổi trung bình 40,66
tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 0.96. Đau đầu (100%), rối loạn
thăng bằng (56,6%), nôn và buồn nôn (33,96%). Tinh
thần trì trệ 38,9%. Hội chứng tăng ALNS (100%), hội
chứng tiểu o (56,6%), giảm thị lực (44,4%).
86,8% u >25mm. 86,8% phối hợp phần nang và phần
đặc, 13,2% khối u đặc. 86,8% u nằm tiểu não,
11,3% thùy nhộng 1,9% trong não thất 4.
28,3% giãn não thất trên lều. Dẫn lưu não thất ra
ngoài ở 5,7%. 7,5% dẫn lưu não thất ổ bụng trước khi
mổ lấy u. Sau mổ 3,8% biến chứng chảy máu.
Chụp phim kiểm tra sau mổ 96,2% hết u, 3,8% còn
một phần u. Kết quả phẫu thuật 68% tốt, 22% trung
bình 10% tử vong. Kết luận: Khối UNBMM
thường biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng tăng áp
lực nội sọ hội chứng tiểu não, chẩn đoán xác định
dựa trên chụp CLVT CHT. Phẫu thuật phương
pháp có hiệu quả lấy bỏ khối u đạt kết quả tốt, với
tỉ lệ tử vong thấp.
Từ khóa:
u nguyên bào mạch máu (UNBMM).
SUMMARY
DIAGNOSIS AND MICROSURGERYOF
POSTERIOR FOSSA HEMANGIOBLASTOMAS
AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: To evaluate clinical features,
radiological diagnosis and microsurgical outcome of
posterior fossa hemangioblastomas. Method: This
prospective study has been made at Viet Duc hospital
on 53 patients with posterior fossa
hemangioblastomas, from 5/2012 to 12/2015.
Results: Mean age 40,66, male/female:0.96, mean
interval between the onset and diagnosis is 1,5
months. Clinical manifestations included 100%
headache, atasie 56,6%, vomit 33,96%, increased
intracranial pressure 100%, cerebellar syndrome
56,6%. Radiology: 86,8% of tumors over 2mm,
86,8% of tumors included cystic and solid portion.
86,8% located in cerebellum, 11,3% in vermie, 1.9%
in forth ventricule, 28,3% ventricular dilatation.
Externe ventriculostomy in 5,7%, PV shunt in 7,5%.
Microsurgical outcome revealed the good outcome in
68%, mortality rate in 10% and the complete tumor
*Bệnh viện Việt Đức
**Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Hiếu
Email: vuquanghieu02@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
removal in 96,2% on control radiology. Conclusion:
Clinical manifestations of posterior fossa
hemangioblastomas was often ambiguity. On arrival,
The patients have typically raised intracranial pression.
Diagnosis based on scanner and IRM. Microsurgery is
effective in removal tumor and often gets good outcome.
Key word:
Hemangioblastoma
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U nguyên bào mạch (UNBM) một loại u
hiếm gặp của hệ thống thần kinh trung ương,
chiếm khoảng 1.5-2.5% các loại u trong hộp sọ,
7-8% các loại u hố sau. U xuất phát từ các tế
bào nội mạch nên từ u được coi như u mạch
máu của mao mạch. UNBM loại u nguyên phát
vùng hố sau hay gặp nhất người lớn. Tuổi
trung bình của bệnh nhân là 34,9 ít gặp trước 10
tuổi sau 65 tuổi theo Resche. UNBM hai
thể lâm sàng thể đơn thuần thể phối hợp
với các tổn thương ở võng mạc và các tạng trong
bụng trong bệnh cảnh của bệnh Von Hippel
Lindau (VHL).
UNBM gặp nam nhiều n ở nữ nhưng nữ
thường sớm hơn nam giới. Điều đó thể liên
quan đến yếu tố nội tiết, đặc biệt phụ nữ
mang thai. Trong các thể gia đình bệnh Von
Hippel Lindau, Vị trí thường gặp UNBM hố sau
tiểu não, gấp bốn lần thuỳ giun thường bao
gồm một nang lớn một phần u đặc gây chèn
ép các tổ chức hố sau: thân não các y
thần kinh sọ. Bệnh nhân thường đến khám
được phát hiện bởi hội chứng ng áp lực nội s
(TALNS) và hội chứng tiểu não [1].
Từ những năm 1991 chúng ta đã c
phương tiện chẩn đoán hình nh như chụp cắt
lớp vi tính, chụp động mạch đặc biệt chụp
cộng hưởng từ, việc chẩn đoán UNBM hố sau
ngày càng sớm và chính xác hơn.
Vấn đ điều trị chủ yếu hiện nay phẫu
thuật. Những nguy khó khăn trong phẫu
thuật phụ thuộc vào vị trí của khối u mức độ
xâm lấn của khối u tới các vùng chức ng quan
trọng hố sau nhất nguy chảy máu trong
mổ. Việc sử dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật
từ năm 2002 tại Bệnh viện Việt Đức đã giúp cho
phẫu thuật UNBM thu được những kết quả đáng
khích lệ. Chúng tôi tiến nh nghiên cứu đề i
này nhằm các mục đích sau: đánh giá kết quả
phẫu thuật vi phẫu UNBM
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
144
Đi tưng. 53 bệnh nhân nhập bệnh viện
Việt Đức tnăm 5/2012 đến tháng 12/2015,
với chuẩn đoán UNBMM được điều trị phẫu
thuật và có kết quả giải phẫu bệnh phù hợp.
Tiêu chuẩn chọn bnh:
Bệnh nhân được
chọn vào nghiên cứu phải thỏa mãn điều
kiện sau: -Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật
trong thời gian nghiên cứu với chuẩn đoán
UNBMM. -kết quả giải phẫu bệnh UNBMM.
Đầy đủ hồ sơ bệnh án về triệu chứng lâm sàng
và hình ảnh cận lâm sàng
Tiêu chuẩn loại trừ:
Không đủ hồ
bệnh án và không có giải phẫu bệnh sau mổ
Phương pháp: tả cắt ngang. Bệnh nhân
được ghi nhận triệu chứng lâm sàng, hình ảnh
CT scan cản quang, MRI trước sau mổ.
Đánh giá biến chứng gặp trong sau mổ: chảy
máu nhiều trong lúc lấy u, máu tụ vùng hố
mổ, đầu nước cấp, nhiễm trùng, di chứng về
chức năng thần kinh (đời sống thực vật, yếu
liệt....) tử vong. Đánh giá kết quả sau khi ra viện
Tốt vừa xấu theo tác giả M.Alay Wan,
M.Sindow M.Jan dựa theo thang điểm
Karnofsky Điểm Karnofsky: Tình trạng bệnh
nhân Xấu: 0 40 điểm (bệnh nhân mất tự chủ
cần phải nhập viện, bệnh tiến triển nhanh). Vừa:
50 70 Điểm (không th làm việc được cần
người giúp đỡ, chăm sóc). Tốt: 80 100 điểm
(hoạt động bình thường không cần người hổ trợ)
X l s liu:
Các số liệu được lưu trữ bằng
phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu được so
nh với các tác giả khác bằng các phép kiểm
thống thích hợp (phép kiểm Z, phép kiểm T,
phép kiểm Fischer, phép kiểm chi bình phương).
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Giới:
Nam: nữ = 0,96 Tuổi: trung bình
40,66, thường gặp nhất là 21-39 (52,8%)
Vị tr:
86,8% bán cầu tiểu não, não thất
IV 11,3%, thùy giun, 31,9% não thất IV.
m sàng:
UNBMM triệu chứng chủ yếu
như sau: hội chứng tăng áp lực nội sọ (100%),
hội chứng tiểu não (56,6%). Kích thước u (bao
gồm cả dạng đặc dạng nang). Các UNBMM
kích thước phân phối theo t lệ như sau:
nhỏ (< 2cm) chiếm 13,2%, vừa (2-4cm) chiếm
56,6%, lớn (> 4cm) chiếm 30,2%. 86,8 % u
dạng nang 13,2% u dạng đặc. 13,2% bệnh
nhân bị hội chứng VHL, 28,3% giãn não thất
trên phim cộng hưởng từ
Dẫn lưu não thất ra ngoài 5,7%, những
bệnh nhân chảy máu trong sau mổ, những
bệnh nhân y tử vong sau mổ. 7,5% dẫn lưu
não thất bụng trước khi mổ lấy u 1 bệnh
nhân dẫn u não thất sau mổ. Sau mổ 3,8%
biến chứng chảy máu, 2 trường hợp này tvong
sau mổ 4 ngày
Chụp phim kiểm tra sau mổ 96,2% hết u,
3,8% còn một phần u. Kết quphẫu thuật 68%
tốt, 22% trung bình 10% xấu. 2 trường hợp
tử vong sau khám lại tháng th3 thứ 6 do
suy kiệt và viêm phổi
IV. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình mắc bệnh 40,66 (18-78)
tuổi. Với bệnh nhân nữ 18 tuổi qua hỏi bệnh,
thăm khám các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh chúng tôi thấy không phải trong bệnh cảnh
Von Hippel Lindau.
Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả
thống của Kuharic trên 187/207 nghiên cứu
với tổng số 542 bệnh nhân thì tuổi trung bình
40, trẻ nhất 15 tuổi, lớn nhất 98 tuổi [1]. Ta thấy
bệnh nhân mắc bệnh ch yếu độ tuổi lao
động.
Các nghiên cứu trên thế giới tỉ lệ bệnh
nhân bị VHL trên tổng số bệnh nhân bị UNBM từ
10-40% [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi
7/53 bệnh nhân bị Von Hippel Lindau chiếm
13.2%, tuổi trung bình 35,08 ± phù hợp
với y văn thế giới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi 26 BN
nam 27 BN nữ, tỉ lệ nam nữ 0.96. Theo
thống của Kuharic trên 1487 BN 54.1%
nam còn 45.9% nữ giới [1]. Đa phần các
nghiên cứu đều ghi nhận tỉ lệ BN nam bị bệnh
nhiều hơn nữ. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu tỉ lệ
nữ nhiều hơn nam như nghiên cứu của Bründl
E (13 nữ, 11 nam) [3], hay trong nghiên cứu của
Neumann trong 10 năm trên 44 bệnh nhân bị
UNBM có 21 nam và 23 n [4].
Thời gian khởi bệnh đến khi nhập viện trung
bình là 45,8 ngày. Trong đó có đến 8 trường hợp
đi khám tuyến dưới với các nguyên nhân của
chấn thương do tai nạn giao thông hoặc tai nạn
sinh hoạt tự ngã. Diễn biến bệnh u nhất 4
tháng. Thời gian khởi bệnh trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác.
Nghiên cứu của Neumann thời gian nhập viện từ
khi khởi bệnh đến khi nhập viện là 25.1 tuần [4],
của Brundl E 14 tuần [3]. So sánh với các tác
giả trong nước thời gian t khi triệu chứng
đến khi được chẩn đoán trong nghiên cứu của
Nguyễn Thế Hào 4.6 tháng [5], của Quang
Hiếu là 5.2 tháng [6]. Nhìn chung UNBM là một u
lành tính, phát triển chậm nên triệu chứng lâm
sàng ban đầu thường nghèo nàn, diễn biến kéo
dài đến khi kích thước của u to gây hiệu ng
khối bệnh nhân mới đến viện để khám bệnh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
145
Tất cả các trường hợp bệnh nhân đến viện
khám đều triệu chứng đau đầu, triệu chứng
tiếp theo hay gặp rối loạn thăng bằng. Chèn
ép y thần kinh sọ, chèn ép thân não các
triệu chứng ít gặp, tuy nhiên khi các triệu
chứng này ttiên lượng khả năng lấy hết u khó
khăn. Tương tự với các nghiên cứu trong nước
nước ngoài thì triệu chứng lâm ng hay gặp
nhất hội chứng tăng áp lực nội sọ, tiếp đến
hội chứng tiểu não, như nghiên cứu của
Nguyễn Thế Hào 100% bệnh nhân đến viện
hội chứng ng áp lực nội sọ, 72.2% bệnh nhân
hội chứng tiểu não [5]. Thống của Kuharic
trên 1010 bệnh nhân có 50.4% bệnh nhân có hội
chứng ng áp lực nội sọ, tiếp đến 33.4% bệnh
nhân có hội chứng tiểu não [1].
Ngày nay các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh ngày càng phát triển, cộng hưởng từ với các
thì T1, T2 các thuật xung khuếch tán, xung
tưới máu các phổ trở thành phương tiện chẩn
đoán hình ảnh chính trong việc phát hiện
đánh giá các khối u trong não. Theo Quang
Hiếu (2004), tới 92.8% bệnh nhân chẩn đoán
bằng chụp cắt lớp vi tính, chỉ 46% bệnh nhân
được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân
được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ sọ não
tiêm thuốc đối quang từ, 18,9% bệnh nhân
ban đầu chỉ chụp cắt lớp vi tính sọ não đặc biệt
3,8% được chụp cắt lớp vi tính tiêm thuốc
nhưng phát hiện ra khối bất thường hố sau
sau đó được chụp cộng để đánh giá.
11,3% bn được chụp mạch não để đanh
giá tăng sinh mạch các dị dạng kèm theo
nhưng kết quả không có bất thường dị dạng
mạch, không có chỉ định nút mạch trước mổ
Vị trí UNBM hay gặp nhất nằm ở tiểu não. U ở
não thất IV thùy giun là 2 vị trí ít gặp nhất.
Nghiên cứu của Thanh Tùng trên 64 bệnh
nhân bị UNBM 85.9% u xuất phát từ bán cầu
tiểu não, thùy giun chiếm 6.25% [7]. Thống
của Kuharic trên 204 nghiên cứu với tổng số
1759 UNBM thì 70% khối u nằm ở tiểu não, 24%
u nằm ở thân não, chỉ 2% khối u xuất phát từ
não thất IV. Nghiên cứu của Thanh Tùng
cũng chỉ ra rằng với những u nằm ở bán cầu tiểu
não tiên lượng tốt hơn những u nằm não
thất IV có cùng kích thước.
Phần lớn các bệnh nhân kích thước khối u
trên 20mm, kích thước khối u lớn hơn 40mm còn
chiếm tỉ lệ cao 30.2%. Kích thước u trung bình là
43,7mm. U kích thước bé nhất 9mm nằm
thùy giun. 5 bệnh nhân kích thước lớn
nhất 60mm nằm c cầu tiểu não n
cầu tiểu não. Nghiên cứu của Brundl kích thước
của u từ 15mm đến 63.5mm, trung bình
36.8mm[3]; của Neumann từ 5mm đến 56.8mm
[4]. Một số tác giả chỉ tính kích thước của nốt
đặc ngấm thuốc, tuy nhiên theo chúng tôi triệu
chứng lâm ng của bệnh nhân gây ra bởi mức
độ choán chỗ, hiệu ứng khối của cả toàn bộ khối
u từ đó mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng
sau phẫu thuật được quyết định chủ yếu bởi kích
thước cả phần nang phần đặc. Ngoài ra bởi
còn loại u chỉ gồm mình phần nang không
phần tổ chức ngấm thuốc.
U dạng nang thành có nốt đặc hay gặp nhất.
Ít gặp hơn là UNBM thể đặc UNBM thể đặc
các nang nhỏ. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hào
u nang nốt đặc thành chiếm tỉ lệ nhiều nhất
50%, tiếp sau u đặc nang nhỏ gặp 27.8%,
u nang đơn thuần ít gặp nhất chiếm 5.5% [5].
Theo Neumann 86.4% u dạng nang, 13.6% u
dạng đặc [4]. Chúng tôi nhận thấy đối với u đặc
quá trình phẫu thuật khó khăn hơn so với u dạng
nang, đặc biệt những u đặc nằm ở vị trí sâu, kích
thước lớn. Nguyễn Thế Hào [5], Zhou LF đều
nhận xét kết quả phẫu thuật của u nguyên bào
mạch dạng nang thường tốt hơn so với u nguyên
bào mạch dạng đặc.
7/53 bệnh nhân bị hội chứng VHL, chiếm
tỉ lệ 13,2%. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất xuất hiện
bệnh 21 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất 52
tuổi. Tuổi trung bình là 35.08 ±. Trong đó:
1 BN con trai bị u nguyên o mạch hố
sau
2 BN có mẹ bị u nguyên bào mạch hố sau
1 BN bị thận, tụy đa nang bố bị u
nguyên bào mạch hố sau
1 BN bị thận đa nang c ruột bị u
nguyên bào mạch hố sau
2 BN 2 khối u nguyên bào mạch ởn cầu
tiểu não 2 bên
Nghiên cứu của Gwang Jun Lee trên 36 bệnh
nhân 19.4% bệnh nhân nằm trong bệnh cảnh
VHL [8]. Nghiên cứu của Neumann 23%,
Wang C 20%. Thống của Kuharic thì tỉ lệ
này lên tới 33% [1].
tưởng nhất của phẫu thuật UNBM lấy
hết toàn bộ u không gây tổn thương các
vùng não xung quanh. Tuy nhiên vùng não hố
sau có nhiều mốc giải phẫu quan trọng như thân
não chứa trung tâm hấp, tuần hoàn; các dây
thần kinh sọ, các xoang tĩnh mạch lớn. Chính
vậy việc lấy hết toàn bộ u đặc biệt những u
kích thước lớn, nằm u gần các ng chức
năng quan trọng nguy tử vong cao, dễ để lại
các di chứng thần kinh sau này.
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
146
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ mlấy
hết u 96.2%. 2 trường hợp không lấy hết
u. Một trường hợp u nằm góc cầu tiểu não,
một trường hợp u nằm não thất IV khối u
lớn, chảy máu sau mổ gây lụt u não thất, bn
tử vong sau mổ 4 ngày. Thống của Kuharic tỉ
lệ lấy hết u là 88% [1], của Brundl là 83.3%, của
Nguyễn Thế Hào là 94.1%.
Nghiên cứu của chúng tôi có 8/53 trường hợp
giãn não thất, chiếm tỉ lệ 15,1%. Tuy nhiên 4
trường hợp phải dẫn lưu não thất bụng trước
mổ những trường hợp khối u lớn chèn ép gây
giãn não thất đều được dẫn lưu từ trước khi
chuyển lên Bệnh viện việt Đức. 1 trường hợp
sau m kiểm tra còn giãn não thất triệu
chứng n phải dẫn lưu não thất bụng. 3
trường hợp dẫn lưu não thất ra ngoài sau mổ
trong đó 2 trường hợp 1 ngày chảy máu
não thất, giãn não thất cấp, cả 2 trường hợp đều
tử vong sau mổ. Theo Nguyễn Thế Hào [5]
61.1% (11/18) bệnh nhân có giãn não thất trước
mổ, 4 bệnh nhân được mdẫn lưu não thất ra
ngoài trước trong mổ lấy u, 7 bệnh nhân
được mổ dẫn lưu não thất bụng trước mlấy
u. Nghiên cứu của Gwang-Jun Lee (2014) trên
36 bệnh nhân tỉ lệ giãn o thất 22.2%, trước
mổ 1 bệnh nhân được dẫn lưu não thất ra
ngoài, 1 bệnh nhân được mở thông sàn não thất
ba, sau mổ 1 bệnh nhân được dẫn lưu não thất ổ
bụng [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi 2 bệnh
nhân tử vong ngay sau mổ chiếm tỉ lệ 3.8%.
Bệnh nhân nữ 52 tuổi, u nằm ở bán cần tiểu não
phải kích thước 56 mm, trong quá trình phẫu
thuật bệnh nhân mất máu nhiều, chảy máu não
thất gây giãn não thất, bệnh nhân được mổ đặt
dẫn lưu não thất ra ngoài sau 1 ngày phẫu thuật
lấy u tử vong ngày thứ 4. Trường hợp thứ
hai bệnh nhân nam 21 tuổi, u nằm não thất
IV kích thước hơn 60mm. trong mổ không lấy
hết u, chảy máu trong mổ nhiều, sau mbệnh
nhân chảy máu não thất, giãn não thất, bệnh
nhân được phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất ra
ngoài 1 ngày sau mổ lấy u.
Kuharic [1] thống trên 1106 BN, điểm
Karnofsky sau mổ mức tốt, trung bình, xấu lần
lượt 73.9; 11.1 15%. Nghiên cứu của
Neumann [18] theo dõi bệnh nhân sau 5 năm
kết quả tốt chiếm 89%. Brundl [3] nhận xét có
75% bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng
sau mổ.
Tỉ lệ tử vong sau mổ vẫn còn cao dao động
từ 4 - 15% tùy tác giả, nguyên nhân chủ yếu
gây tử vong sau mổ chảy máu trong, sau mổ
và giãn não thất cấp[1]
Nghiên cứu của chúng tôi 2 bệnh nhân
(3.8%) tử vong ngay sau mổ do chảy máu sau
mổ giãn não thất cấp, cả hai trường hợp đều
được dẫn lưu não thất ra ngoài nhưng không hiệu
quả. 2 trường hợp tử vong sau mổ lần lượt
3 tháng và 6 tháng do viêm phổi và suy kiệt.
V. KT LUẬN
Kết qu điu tr vi phu thut UNBM.
51/53 trường hp chiếm 96.2% bệnh nhân được
m ly hết hoàn toàn u. T l m DLNT
15.1%. 3 bnh nhân m DLNT ra ngoài,
trong đó 2 BN dẫn lưu trong mổ, 1 BN dẫn lưu
sau m. 5 bnh nhân DLNT bụng, 4 trường
hp dn lưu trưc mổ, 1 trường hp dẫn lưu sau
mổ. 2 trường hp t vong ngay sau m do
chy máu sau m giãn não tht cp. Triu
chng lâm sàng ca bnh nhân ci thin tt sau
m. Sau m nhóm bnh nhân điểm Karnofsky
tt 68%. Phu thuật phương pháp hiệu
qu ly b khối u đt kết qu tt, vi t l t
vong thp.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Kuharic M., Jankovic D., Splavski B., et al.
(2018). Hemangioblastomas of the Posterior
Cranial Fossa in Adults: Demographics, Clinical,
Morphologic, Pathologic, Surgical Features, and
Outcomes. A Systematic Review. World Neurosurg,
110, e1049e1062.
2. Catapano D., Muscarella L.A., Guarnieri V., et
al. (2005). Hemangioblastomas of central
nervous system: molecular genetic analysis and
clinical management. Neurosurgery, 56(6), 1215
1221; discussion 1221.
3. Bründl E., Scdel P., Ullrich O.-W., et al.
(2014). Surgical resection of sporadic and hereditary
hemangioblastoma: Our 10-year experience and a
literature review. Surg Neurol Int, 5, 138.
4. Neumann H.P., Eggert H.R., Weigel K., et al.
(1989). Hemangioblastomas of the central
nervous system. A 10-year study with special
reference to von Hippel-Lindau syndrome. J
Neurosurg, 70(1), 2430.
5. Nguyn Thế Hào, Phm Qunh Trang (2016).
Chẩn đoán điều tr vi phu thut khi u nguyên
bào mch máu h sau ti bnh vin Bch Mai. Y
Hc Vit Nam, 2, 2023.
6. Quang Hiếu, Nguyễn Đức Liên (2010).
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình
nh, kết qu phu thut u nguyên bào mch máu
h sau. Y Hc Thc Hành, 733+734, 141148.
7. Thanh Tùng, Trn Th Mai Linh, Nguyn
Kim Chung (2017). Các yếu t liên quan đến kết
qu phu thut u nguyên bào mch máu h sau:
kinh nghiệm 10 năm điều tr. Y Hc Thành Ph
HCM, 6, 3338.
8. Lee G.-J., Jung T.-Y., Kim I.-Y., et al. (2014).
The clinical experience of recurrent central nervous
system hemangioblastomas. Clin Neurol
Neurosurg, 123, 9095.