
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
143
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT KHỐI U
NGUYÊN BÀO MẠCH MÁU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Vũ Quang Hiếu*, Nguyễn Vũ**
TÓM TẮT37
Mục đch: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh và kết quả điều trị vi phẫu u nguyên
bào mạch máu hố sau. Phương pháp: Nghiên cứu
hồi cứu 53 bệnh nhân UNBMM tại Bệnh viện Việt Đức
từ 5/2012- 12/2015. Kết quả: Tuổi trung bình 40,66
tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 0.96. Đau đầu (100%), rối loạn
thăng bằng (56,6%), nôn và buồn nôn (33,96%). Tinh
thần trì trệ 38,9%. Hội chứng tăng ALNS (100%), hội
chứng tiểu não (56,6%), giảm thị lực (44,4%). Có
86,8% u >25mm. 86,8% phối hợp phần nang và phần
đặc, 13,2% khối u là đặc. 86,8% u nằm ở tiểu não,
11,3% ở thùy nhộng và 1,9% ở trong não thất 4.
28,3% có giãn não thất trên lều. Dẫn lưu não thất ra
ngoài ở 5,7%. 7,5% dẫn lưu não thất ổ bụng trước khi
mổ lấy u. Sau mổ có 3,8% biến chứng chảy máu.
Chụp phim kiểm tra sau mổ 96,2% hết u, 3,8% còn
một phần u. Kết quả phẫu thuật 68% tốt, 22% trung
bình và 10% tử vong. Kết luận: Khối UNBMM
thường biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng tăng áp
lực nội sọ và hội chứng tiểu não, chẩn đoán xác định
dựa trên chụp CLVT và CHT. Phẫu thuật là phương
pháp có hiệu quả lấy bỏ khối u và đạt kết quả tốt, với
tỉ lệ tử vong thấp.
Từ khóa:
u nguyên bào mạch máu (UNBMM).
SUMMARY
DIAGNOSIS AND MICROSURGERYOF
POSTERIOR FOSSA HEMANGIOBLASTOMAS
AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: To evaluate clinical features,
radiological diagnosis and microsurgical outcome of
posterior fossa hemangioblastomas. Method: This
prospective study has been made at Viet Duc hospital
on 53 patients with posterior fossa
hemangioblastomas, from 5/2012 to 12/2015.
Results: Mean age 40,66, male/female:0.96, mean
interval between the onset and diagnosis is 1,5
months. Clinical manifestations included 100%
headache, atasie 56,6%, vomit 33,96%, increased
intracranial pressure 100%, cerebellar syndrome
56,6%. Radiology: 86,8% of tumors over 2mm,
86,8% of tumors included cystic and solid portion.
86,8% located in cerebellum, 11,3% in vermie, 1.9%
in forth ventricule, 28,3% ventricular dilatation.
Externe ventriculostomy in 5,7%, PV shunt in 7,5%.
Microsurgical outcome revealed the good outcome in
68%, mortality rate in 10% and the complete tumor
*Bệnh viện Việt Đức
**Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Hiếu
Email: vuquanghieu02@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
removal in 96,2% on control radiology. Conclusion:
Clinical manifestations of posterior fossa
hemangioblastomas was often ambiguity. On arrival,
The patients have typically raised intracranial pression.
Diagnosis based on scanner and IRM. Microsurgery is
effective in removal tumor and often gets good outcome.
Key word:
Hemangioblastoma
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U nguyên bào mạch (UNBM) là một loại u
hiếm gặp của hệ thống thần kinh trung ương,
chiếm khoảng 1.5-2.5% các loại u trong hộp sọ,
7-8% các loại u hố sau. U xuất phát từ các tế
bào nội mạch nên từ lâu được coi như là u mạch
máu của mao mạch. UNBM là loại u nguyên phát
vùng hố sau hay gặp nhất ở người lớn. Tuổi
trung bình của bệnh nhân là 34,9 ít gặp trước 10
tuổi và sau 65 tuổi theo Resche. UNBM có hai
thể lâm sàng là thể đơn thuần và thể phối hợp
với các tổn thương ở võng mạc và các tạng trong
ổ bụng trong bệnh cảnh của bệnh Von Hippel
Lindau (VHL).
UNBM gặp ở nam nhiều hơn ở nữ nhưng ở nữ
thường sớm hơn ở nam giới. Điều đó có thể liên
quan đến yếu tố nội tiết, đặc biệt ở phụ nữ
mang thai. Trong các thể gia đình và bệnh Von
Hippel Lindau, Vị trí thường gặp UNBM hố sau là
ở tiểu não, gấp bốn lần thuỳ giun và thường bao
gồm một nang lớn và một phần u đặc gây chèn
ép các tổ chức ở hố sau: thân não và các dây
thần kinh sọ. Bệnh nhân thường đến khám và
được phát hiện bởi hội chứng tăng áp lực nội sọ
(TALNS) và hội chứng tiểu não [1].
Từ những năm 1991 chúng ta đã có các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt
lớp vi tính, chụp động mạch và đặc biệt là chụp
cộng hưởng từ, việc chẩn đoán UNBM hố sau
ngày càng sớm và chính xác hơn.
Vấn đề điều trị chủ yếu hiện nay là phẫu
thuật. Những nguy cơ và khó khăn trong phẫu
thuật phụ thuộc vào vị trí của khối u và mức độ
xâm lấn của khối u tới các vùng chức năng quan
trọng ở hố sau nhất là nguy cơ chảy máu trong
mổ. Việc sử dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật
từ năm 2002 tại Bệnh viện Việt Đức đã giúp cho
phẫu thuật UNBM thu được những kết quả đáng
khích lệ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này nhằm các mục đích sau: đánh giá kết quả
phẫu thuật vi phẫu UNBM
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU