
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019
183
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TEO MẬT BẨM SINH VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN
GÂY KHÁC GÂY VÀNG DA Ứ MẬT Ở TRẺ EM
Nguyễn Phạm Anh Hoa1, Bùi Thị Kim Oanh1
TÓM TẮT48
Vàng da mật ở trẻ em (VDUM) là hậu quả của
nhiều nguyên nhân phức tạp. Một trong những căn
nguyên đó là teo mật bẩm sinh (TMBS). Việc chẩn
đoán sớm TMBS sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị,
kéo dài thời gian sống không cần ghép gan của bệnh
nhân song việc phân biệt TMBS và các nguyên nhân
gây VDUM khác gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu: Tìm
hiểu các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng giúp
chẩn đoán phân biệt TMBS và các nguyên nhân khác
gây VDUM. Đi tưng và phương pháp: Nghiên
cứu mô tả hồi cứu 305 trẻ dưới 12 tháng tuổi có tình
trạng ứ mật tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ 1/2017-
7/2018. Thu thập đặc điểm dịch t, triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng, chia 2 nhóm TMBS và không
TMBS. Kết quả: 305 trẻ (194 trẻ trai, 111 trẻ gái) có
tình trạng ứ mật, tuổi trung bình 83,2 ±72,1 ngày.
Phân bạc màu (100%), gan to (98,7%) ở nhóm teo
mật. AST, ALT tăng ít hơn, GGT tăng cao hơn so với
nhóm không teo mật. Diện tích dưới đường cong của
GGT lớn nhất trong 4 chỉ số AST, ALT, GGT, ALP và
tìm thấy điểm cutoff của GGT > 212,05 UI/l trong
chẩn đoán TMBS. Chẩn đoán TMBS bằng siêu âm có
độ chính xác cao 88,1% với độ nhạy là 69,6% và độ
đặc hiệu là 98,8%. Kết luận: Phân bạc màu, gan to,
GGT >212,05 UI/l và các dấu hiệu bất thường về túi
mật trên siêu âm là những triệu chứng có giá trị giúp
phân biệt TMBS với các nguyên nhân khác gây VDUM.
Từ khoá:
VDUM, TMBS, giá trị GGT, siêu âm
SUMMARY
DISTINGUISH BILIARY ATRESIA FROM
OTHER CAUSES OF CHOLESTASIS JAUNDICE
Background: Cholestasis results from diminished
bile formation or excretion, which can be caused by a
number of disorders, one of them is biliary atresia
(BA). Early diagnosis and successful surgical drainage
of bile are associated with greater survival with the
child’s native liver. Unfortunately, it is difficult to
distinguish biliary atresia from other cholestatic
jaundice Aim: The aim of this study is to find out
clinical features, laboratory investigations which can
be used to distinguish biliary atresia from other causes
of cholestasis. Patient and methods: In this
retrospective study, cholestasis patients who under 12
months of age in Vietnam Children Hospital during
1/2017-7/2018. Demographic data, duration of
jaundice, signs and symptoms as well as laboratory,
imaging, liver biopsy and the causes of cholestasis
1Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Phạm Anh Hoa
Email: drhoanph@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
were recorded, divide into 2 group TMBSand Non-
TMBSResults: 305 infants (194 boys, 111 girls)
cholestasis patients were enrolled. The mean age was
83,22±72,1 days. Some specific signs were found as
pale stool (100%), hepatomegaly (98,7%), GGT cutoff
> 212,05 UI/l in diagnosing BA. Triangular cord sign
and abnormal of gallbladder and its contraction was
used for diagnose TMBSwith sensitivity was 69,6%,
and specificity was 98,8%. Conclusion: Pale stool,
hepatomegaly, GGT elevation >212,05 UI/l and
ultrasound sign are the most reliable tests for
diagnosing BA.
Keywords:
Cholestasis, Biliary atresia, GGT level,
ultrasound
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vàng da ứ mật ở trẻ em (VDUM) do nhiều
nhóm nguyên nhân gây ra, trong đó teo mật
bẩm sinh (TMBS) là một trong những nguyên
nhân hay gặp. TMBS thường xuất hiện sớm ngay
từ sau sinh. Nếu không được chẩn đoán sớm và
phẫu thuật kịp thời, trẻ sẽ tiến triển xơ gan, suy
gan mất bù đòi hỏi ghép gan hoặc thậm chí tử
vong trong 1-2 năm đầu đời. Phân biệt TMBS với
các nguyên nhân gây VDUM khác thường gặp
nhiều khó khăn do các triệu chứng chồng lấp
nhau. Một nghiên cứu của Sun S. Et al cho thấy
trong số 602 bệnh nhân nghi ngờ teo mật trải qua
phẫu thuật chỉ có 86% số ca được khẳng định là
TMBS dựa trên kết quả mô bệnh học. Vì vậy, tìm
ra các dấu hiệu, triệu chứng giúp phát hiện sớm,
định hướng tới TMBS rất cần thiết. Chẩn đoán xác
định TMBS cần dựa vào chụp đường mật và sinh
thiết gan trong mổ. Đây là kỹ thuật xâm lấn, đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị về thời gian và chi phí.
Gama-glutamyltransferase là một chỉ số xét
nghiệm không xâm lấn, đã được nghiên cứu để
giúp phân biệt TMBS. GGT > 300 UI/l hoặc tăng
trên 6 UI/l mỗi ngày là chỉ số giúp phân biệt
TMBS với viêm gan sơ sinh, độ chính xác 86% và
88%. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu: Tìm hiểu các triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt
TMBS và các nguyên nhân khác gây VDUM.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đi tưng nghiên cu: Chọn các bệnh
nhân tuổi từ 0 - 12 tháng đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán VDUM (Bilirubin toàn phần>51µmol/l,
trong đó Bilirubin trực tiếp chiếm trên 20%)
trong thời gian từ 1/2017-7/2018 tại bệnh viện
Nhi Trung ương. Loại trừ khỏi nghiên cứu các