BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BOUNMY PHIOVANKHAM
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO NĂNG SUẤT CỦA DÊ NUÔI TẠI LÀO
Chuyên ngành: Chăn nuôi ñộng vật Mã số: 62.62.40.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
Luận án ñược hoàn thành tại:
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch 2. PGS.TS. ðinh Văn Bình
Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Chí Cương
Viện Chăn nuôi
Phản biện 2: PGS. TS. Phan Xuân Hảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Phản biện 3: PGS. TS. Phan ðình Thắm
Trường ðại học Nông lâm Thái Nguyên
Luận án sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi giờ phút ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Chăn nuôi dê là một nghề truyền thống ở Lào gắn liền với quá trình phát triển của nền nông nghiệp. Lào là một nước có ñiều kiện ñể phát triển chăn nuôi dê nhờ có nhiều diện tích ñồi núi có nhiều cây cỏ phát triển quanh năm. Tuy vậy, cho ñến nay, chăn nuôi dê ở Lào chỉ theo phương thức tự cung tự cấp, tận dụng cây cỏ tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn thừa trong gia ñình. Giống dê ñược nuôi chủ yếu là dê ñịa phương (dê Lạt) có năng suất thấp.
Nhận rõ nhu cầu và tầm quan trọng của chăn nuôi dê trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Lào, ðảng và Nhà nước Lào ñã có chủ trương khuyến khích phát triển chăn nuôi dê. Một trong những giải pháp ñể thực hiện chủ trương ñó là nhập các giống dê ngoại ñể vừa nhân giống thuần vừa lai tạo với dê ñịa phương nhằm tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Dê Bách Thảo của Việt Nam là một giống dê có năng suất thịt cao và sinh sản tốt nên ñược coi là một nguồn gen quý ñể cải tạo dê ñịa phương của Lào. Hơn nữa, dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tiềm năng di truyền và vì thế việc cải thiện chế ñộ nuôi dưỡng cũng cần ñược ñánh giá trong mối tương tác với cải tiến di truyền.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
ðề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:
- ðánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển chăn nuôi dê ở Lào.
- ðánh giá khả năng cải tạo thể vóc và năng suất của dê ñịa phương bằng
cách lai giống với dê Bách Thảo nhập từ Việt Nam.
- ðánh giá khả năng nâng cao sức sản xuất thịt và hiệu quả chăn nuôi dê
thông qua cải thiện chế ñộ nuôi dưỡng.
3. Những ñóng góp mới của luận án
ðây là công trình nghiên cứu ñầu tiên về lai dê Bách Thảo với dê Lạt, cung cấp cơ sở khoa học khẳng ñịnh dê Bách Thảo có thể dùng ñể lai cải tạo
2
dê ñịa phương của Lào (dê Lạt). Hơn nữa, ñề tài luận án ñã chứng minh ñược rằng bổ sung dinh dưỡng (protein và khoáng) là một giải pháp hiệu quả ñể nâng cao năng suất của dê nuôi chăn thả tại Lào. Nhiều chỉ tiêu khảo sát về thành phần cơ thể, thành phần thân thịt, chất lượng thịt trên dê Lạt và dê lai F1 (BT x L) là hoàn toàn mới và cũng có thể dùng làm tài liệu tham chiếu tốt cho hai loại dê tương tự ở Việt nam là dê Cỏ và dê lai F1 (BT x Cỏ) vì ở Việt Nam các chỉ tiêu này cũng chưa khảo sát ñược trên hai ñối tượng này. Ngoài ra, qua ñề tài này, lần ñầu tiên mô hình phi tuyến tính Gompertz ñã ñược sử dụng ñể mô tả ñộng thái sinh trưởng của dê với ñộ chính xác cao, có thể áp dụng trong sản xuất ñể ước tính khối lượng dê dựa vào ñộ tuổi. 4. Cấu trúc của luận án
Luận án chính ñược trình bày trên 110 trang không kể phụ lục, khổ A4 với 9 hình, 30 bảng, 2 ñồ thị và biểu ñồ, 2 sơ ñồ và 103 tài liệu tham khảo. Phần nội dung chính của luận án bao gồm: ðặt vấn ñề (3 trang), Chương 1 Tổng quan tài liệu (39 trang), Chương 2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (15 trang), Chương 3 Kết quả và thảo luận (38 trang), Kết luận và ñề nghị (2 trang).
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðặc ñiểm sinh học của dê
- ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển: Cũng giống như các gia súc khác, quá trình sinh trưởng của dê tuân theo quy luật giai ñoạn và quy luật sinh trưởng không ñồng ñều. Các giai ñoạn trong vòng ñời của dê gồm: bú sữa, sau cai sữa - phối giống lần ñầu, trưởng thành và già cỗi.
- ðặc ñiểm sinh sản: Theo Devendra và McLeroy (1984), tuổi thành thục về tính trung bình của dê là khoảng 4-12 tháng tuổi, khác nhau theo giống và chế ñộ dinh dưỡng. Chu kỳ ñộng dục thường từ 17-23 ngày, thời gian mang thai khoảng 150 ngày, ñẻ 1,4-1,7 lứa/năm và 1-4 con/lứa.
- Năng suất và chất lượng thịt:
Năng suất và chất lượng thịt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản là: giống, giới tính, tuổi và khối lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức nuôi dưỡng.
3
1.2. Cơ sở khoa học của lai giống
Lai giống nhằm tạo ra con lai ñạt ñược một hay nhiều mục ñích chính sau: (1) mang những tính trạng tốt từ hai bên bố mẹ (hiệu ứng cộng gộp), (2) có những ưu ñiểm vượt trội hơn bố mẹ (ưu thế lai), (3) mang những ñặc ñiểm mới (do tổ hợp gen mới), và (4) ñưa nhanh nguồn gen nhập nội vào quần thể giống ñịa phương.
Mukherjee (1991) cho biết dê lai F1 (dê ðức x Katjang) có khối lượng sơ sinh cao hơn dê Katjang tới 40%. Baruah và cs (2000) so sánh sữa của dê Assam (dê ñịa phương) với dê lai (Beetal x Assam) cho thấy dê lai F1(Beetal x Assam) có sản lượng sữa tăng 70% so với dê Assam. Dê Boer là giống dê cho thịt nổi tiếng, là kết quả của lai giống ñịa phương của Nam Phi với dê Nubian và dê Ấn ðộ (Nimbkar và cộng sự, 2000). Khối lượng dê lai giữa ñực Boer với cái F1 (BT x Cỏ) và ñực Boer với cái F1 (Ấn ðộ x Cỏ) tăng 20-30% so với dê F1 (BT x Cỏ) và F1 (Ấn ðộ x Cỏ) (ðinh Văn Bình và cs, 2003).
1.3. Dê Bách Thảo và dê Lạt
- Dê Bách Thảo: Trong ñiều kiện chăn nuôi quảng canh, dê Bách Thảo có khả năng sinh trưởng bình quân 60-70 g/con/ngày (năm 1) 24-30 g/con/ngày (năm 2) và dưới 20 g/con/ngày (năm 3 trở ñi) (Nguyễn Thiện và cs, 1999). Trung bình một dê cái cho 2,5-3,4 con sơ sinh/năm. Tỷ lệ thịt xẻ trung bình từ 38,95-42,42%; tỷ lệ thịt tinh là 27,50-29,29% (Lê Văn Thông và cs, 1999).
- Dê Lạt: Dê Lạt có tốc ñộ sinh trưởng chậm. Dê có tầm vóc nhỏ, con cái nặng 26-28 kg, con ñực nặng 40-45 kg, ñẻ 1,45-1,5 con/lứa (Phimphachanh- vongsod, 2004).
1.4. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và ở Lào
Số lượng ñầu dê của thế giới ñạt 591,7 ngàn triệu con năm 2010 với tổng sản lượng thịt là 5,16 triệu tấn và sữa là 16,69 ngàn triệu tấn (FAO, 2010). ðàn dê tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi.
Tổng ñàn dê của Lào có khoảng trên 367.000 con (năm 2010), chủ yếu tập trung ở miền Bắc (41,36%) và miền Trung (42,24%), miền Nam chỉ chiếm 16,40%. ðàn dê có máu ngoại chỉ chiếm 0,45% tổng ñàn (Ministry of Agriculture and Forestry, 2010).
4
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng nghiên cứu
- Gia súc: Dê ñịa phương (Lạt) và dê lai F1 (BT x L). - Thức ăn: Lá sắn khô, tảng ñá liếm.
2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: 2008-2012.
- ðịa ñiểm: Một số tỉnh (Luangprabang, Savannakhet, Champasack và Atapeu) và Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Nậm Xuông (Lào), Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. ðiều tra khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại Lào
Các chỉ tiêu theo dõi về số lượng ñầu con và số hộ chăn nuôi trên cả nước
ñược lấy từ các cơ quan thống kê trung ương và ñịa phương.
ðiều tra nhanh nông thôn (RRA) kết hợp với khảo sát trực tiếp trên 126 ñàn dê tại 4 tỉnh ñể mô tả tình hình chăn nuôi dê, thông tin về phương thức chăn nuôi, giống, thức ăn, chuồng trại, thị trường.
2.3.2. Lai giống và ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của dê lai so
với dê ñịa phương nuôi tại nông hộ
Tổng số 6 dê ñực Bách Thảo của Việt Nam ñược nhập sang Lào ñể phối giống với 126 dê cái Lạt tại tỉnh Atapeu. Dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt thuần ñược nuôi trong cùng ñiều kiện sản xuất nông hộ ñể theo dõi:
- Ngoại hình và sinh trưởng: ðặc ñiểm ngoại hình, khối lượng tích luỹ ở
các ñộ tuổi, ñộng thái sinh trưởng qua các tháng tuổi.
- Năng suất sinh sản (dê cái): Tuổi phối giống lần ñầu, chu kỳ ñộng dục, tuổi ñẻ lứa ñầu, ñộng dục lại sau ñẻ, thời gian mang thai, khoảng cách lứa ñẻ, số con ñẻ ra/lứa. 2.3.3. ðánh giá ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến
năng suất và phẩm chất thịt của dê
Thí nghiệm nuôi dưỡng ñược tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Nậm Xuông, thuộc Viện nghiên cứu khoa học Nông Lâm nghiệp quốc gia Lào (NAFRI), trong thời gian 5 tháng (3-8/2010) gồm 1 tháng nuôi
5
thích nghi và 4 tháng theo dõi thí nghiệm. Thí nghiệm ñược thiết kế theo mô hình nhân tố 2 x 2, trong ñó: nhân tố thứ nhất là phẩm giống gồm 2 loại dê là dê ñịa phương (dê Lạt) và dê lai F1 (BT x L), còn nhân tố thứ hai là chế ñộ nuôi dưỡng gồm nuôi theo truyền thống và nuôi cải tiến.
Mỗi loại dê gồm 30 con dê ñực 6-7 tháng tuổi ñược chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm ñều nhau (15 con/nhóm): một nhóm nuôi theo chế ñộ truyền thống (chăn thả tự do kiếm ăn từ 7 giờ sáng ñến 5 giờ chiều), nhóm thứ hai nuôi theo chế ñộ cải tiến (bổ sung lá sắn khô và ñá liếm khoáng cho ăn tự do tại chuồng ngoài thời gian chăn thả chung với nhóm kia).
Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thí nghiệm bao gồm: thu nhận thức ăn bổ sung, thay ñổi khối lượng, tăng trọng bình quân. Cuối kỳ thí nghiệm mỗi lô ñược chọn ngẫu nhiên 3 con ñể mổ khảo sát ñể ñánh giá các chỉ tiêu: khối lượng giết mổ, khối lượng móc hàm, khối lượng thịt xẻ, khối lượng thịt tinh và tỷ lệ các phần thân thịt (% nạc, % xương ...); các chỉ tiêu phẩm chất thịt: giá trị pH ở các thời ñiểm 3 giờ và 24 giờ, màu sắc thịt, tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến, ñộ dai của thịt.
ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế của lai giống và bổ sung dinh dưỡng, phương pháp phân tích riêng phần (partial budget analysis) ñược sử dụng, nghĩa là chỉ ñưa vào phân tích những phần có sự khác biệt về thu/chi giữa hai loại dê (dê lai F1 và dê Lạt) hay hai chế ñộ nuôi dưỡng (cải tiến và truyền thống). Những phần ñược xem là giống nhau không ñưa vào so sánh.
2.4.4. Xử lý thống kê
Số liệu ñiều tra ñược phân tích theo thống kê mô tả. Số liệu theo dõi dê lai F1 và dê Lạt nuôi trong nông hộ và thí nghiệm nuôi dưỡng ñược xử lý bằng phần mềm Minitab 16 ñể phân tích phương sai (ANOVA/GML) theo mô hình một nhân tố (phẩm giống) hay hai nhân tố có tương tác (phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng). So sánh cặp ñôi các giá trị trung bình ñược thực hiện theo phương pháp Tukey.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Lào
3.1.1. Số lượng và phân bố ñàn dê trong cả nước
Số liệu thống kê về ñàn dê ñược nuôi ở các tỉnh của Lào trong những năm
gần ñây (bảng 3.1).
6
Bảng 3.1. Số lượng dê (nghìn con) và sản lượng thịt ước tính (tấn)
qua các năm
Tỉnh
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Miền Bắc
53,60 50,00 56,70 63,30 79,00 85,30 89,80 101,14 115,60 148,50 157,80
Phongsaly
1,10 2,10
1,30
1,40
2,10
1,90
3,70
4,10
4,50
5,00
4,90
Luangnamtha
15,10 4,60
5,20
5,00
5,50
5,60
5,90
6,20
6,30
9,30 18,90
Oudomxay
17,60 11,70 12,30 14,90 20,80 13,60 15,60 18,00 19,50 21,70 20,90
Bokeo
2,10 3,80
1,70
1,80
4,50
4,40
5,10
5,70
6,40
9,80 10,40
Luangprabang
2,30 21,70 21,00 23,70 24,90 36,10 36,70 41,10 46,30 62,80 63,30
Huaphanh
11,60 2,40 10,20 10,50 13,50 15,70 16,20 19,00 25,10 31,20 27,50
Xayabury
3,80 3,70
5,00
6,00
7,70
8,00
6,60
7,04
7,50
8,70 11,90
Miền Trung
36,80 60,60 59,10 58,10 38,40 83,00 95,20 104,60 112,80 134,10 141,80
Vienetiane. C
1,80 4,80
6,10
5,30
8,20 14,40 15,20 15,50 17,80 18,80 18,50
Xiengkhuang
7,50 6,30
5,40
4,00
9,20
6,70
6,50
7,10
8,10 13,80 14,50
Vienetian. Pr
2,30 4,20
4,40
4,50
7,40 10,70 11,50 12,50 14,20 15,30 15,50
Borikhamxay
1,80 1,70
1,80
2,90
2,10
4,80
7,90
9,40 10,10 12,90 15,60
Kham-muane
2,70 5,70
4,90
4,80
6,90
7,20 11,00 12,50 14,00 24,20 26,80
Savannakhet
20,70 37,90 36,50 36,60 4,60 39,20 43,10 47,60 48,60 49,10 50,90
Miền Nam
8,40 11,15 11,70 15,10 23,20 21,70 31,60 36,80 40,30 56,20 66,70
Salavan
3,50 3,80
4,60
8,10 11,50 11,00 16,20 20,00 21,5 30,10 38,60
Xekong
1,80 4,60
4,00
4,20
6,30
5,60
7,30
8,00
8,80 12,10 13,60
Champasack
2,10 1,45
1,40
1,60
3,20
2,80
5,50
6,00
6,90 10,50 10,80
Atapeu
1,00 1,30
1,70
1,20
2,20
2,30
2,60
2,80
3,10
3,50
3,70
Tổng số (x 1000) 98,80 121,75 127,50 136,50 140,60 190,00 216,60 242,54 268,70 338,80 366,30
Tổng SL thịt (tấn) 429
480
490
527
659
735
812
1036 1120 1422 1392
Dê ñược nuôi chủ yếu ở miền Trung và miền Bắc. Nhìn chung số lượng dê ở các tỉnh trên cả nước tăng lên với tốc ñộ khá nhanh trong vòng 10 năm qua. Ba tỉnh Luangparbang, Savannakhet và Saravan nhờ có nhiều ñồi núi, rất phong phú về các loại cây cỏ tự nhiên, thời tiết khí hậu mát mẻ nên có ñàn dê phát triển nhất.
7
3.1.2. ðặc ñiểm chăn nuôi dê nông hộ tại Lào
3.1.2.1. Tỷ lệ các hộ nuôi dê ở các quy mô chăn nuôi khác nhau
Số hộ chăn nuôi dê trên cả nước tăng liên tục từ năm 2000 (8113 hộ) ñến 2009 (24.446 hộ). Tuy nhiên, từ năm 2009 chuyển sang năm 2010 số hộ nuôi dê ñã giảm xuống (23.945 hộ) do mưa lũ kéo dài.
Bảng 3.2. Tỷ lệ số hộ nuôi dê trong các làng ñiều tra (năm 2009)
Làng
Tỉnh
Tỷ lệ hộ nuôi dê (%)
Tổng số hộ (hộ/làng)
Số hộ nuôi dê (hộ)
ñiều tra
Laksip
Luangprabang
65
11
16,92
Khoksavang
Luangprabang
70
14
20,00
Nongsaphang Savanakhet
150
20
13,33
Nongdeun
Savanakhet
220
15
6,81
Laksisip
Champasack
90
15
16,66
Kengkia
Champasack
85
15
17,64
Xekhaman
Attapeu
75
19
25,33
Kengmakhua Attapeu
95
17
17,89
126
14,82
850 Tổng Tỷ lệ các hộ chăn nuôi dê tại các làng khá cao (bảng 3.2), dao ñộng từ 6,81% ñến 25,33% (trung bình 14,82%). Phần lớn các hộ có quy mô ñàn 6- 10 con (57,14%), tiếp ñó là các hộ nuôi 1-5 con (22,86%) và các hộ nuôi 11-15 con (13,33%), còn lại chỉ có một ít hộ (6,67%) nuôi 16-20 con. Chưa có hộ nào nuôi trên 20 con dê. Như vậy, chăn nuôi dê ở Lào có quy mô còn nhỏ lẻ (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Số hộ chăn nuôi dê ở các quy mô khác nhau (năm 2009)
Quy mô (con/hộ)
Số hộ
Tỷ lệ (%)
1 – 5 6 – 10 11 – 15 16 – 20 > 20
29 72 17 8 0
22,86 57,14 13,33 6,67 0,00
Cộng
126
100,00
8
3.1.2.2. Giống và nhân giống
Dê ñịa phương, hay còn gọi là dê Lạt là giống dê ñược nuôi từ lâu ñời ở Lào, có các ñặc ñiểm tương tự dê Cỏ ở Việt Nam (ðinh Văn Bình và cs, 2007). Dê này có tầm vóc nhỏ với khối lượng trưởng thành khoảng 24-30 kg. Phương thức phối giống duy nhất là phối tự nhiên trong ñàn, dẫn ñến ñộ ñồng huyết rất cao. 3.1.2.3. Thức ăn và phương thức chăn nuôi
Số liệu ñiều tra về các loại thức ăn ñược nông hộ dùng bổ sung cho dê tại
chuồng (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Các loại thức ăn ñược bổ sung cho dê tại chuồng (năm 2009)
Loại thức ăn Tỷ lệ (%) (trong 50 hộ bổ sung TĂ)
Số hộ sử dụng 17 Lá mít 34
Lá chuối 10 20
Lá xoài 28 14
Lá táo 8 16
Lá sắn 5 10
Thân lá ñậu sau thu củ 11 22
Thân lá ngô sau thu bắp 8 16
Lá cây tự nhiên 47 94
Cỏ tự nhiên 7 14
Cỏ trồng 2 4
Toàn bộ số hộ ñược ñiều tra (126 hộ) ñều nuôi dê theo phương thức quảng canh. Dê ñược thả tự do theo ñàn vào lúc 7-8 giờ sáng và về chuồng vào lúc 4-5 giờ chiều. ðôi khi người dân có bổ sung thêm một ít sắn, khoai, cám, ngô và một số loại cỏ lá tại chuồng như cỏ chỉ, so ñũa, cây chuối, lá khế, lá mít… (bảng 3.4).
Người dân hầu như chưa quen trồng các loại cây thức ăn ñể bổ sung cho dê. Việc bảo quản, chế biến và dự trữ thức ăn cho dê cũng chưa ñược quan tâm. Chế ñộ nuôi dưỡng dê như hiện tại tỏ ra không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh
9
dưỡng cho dê, ñặc biệt là vào mùa khô (tháng 2 ñến tháng 5), nên dê chậm lớn, năng suất thấp.
3.1.2.4. Chuồng trại
Tỷ lệ các hộ nuôi dê có các kiểu chuồng khác nhau ñược trình bày trong bảng 3.5. Chuồng dê thường ñược làm bằng gỗ, tranh tre, nứa, lá. Khung chuồng làm bằng tre hay gỗ. Nền sàn bằng gỗ hoặc tre. Sàn chuồng có chiều cao cách mặt ñất khoảng 0,7-1,0m. Mái chuồng lợp bằng cỏ tranh, tre, nứa, gỗ hay cũng có khi ñược lợp bằng tôn.
Bảng 3.5. Các kiểu chuồng nuôi dê nông hộ (năm 2009)
Tỷ lệ (%) Kiểu chuồng Số hộ
Chuồng bằng gỗ 90 71,43
Chuồng bằng tre nứa 25 19,84
Không chuồng 11 8,73
Tổng 126 100,00
3.1.2.5. Thị trường
Dê thường ñược xuất bán phần lớn là dê trưởng thành (25-30kg) ñể làm thịt hoặc làm giống. Tham gia vào chuỗi tiêu thụ dê chủ yếu là các thương lái ở các xóm và thị trấn. Họ làm cùng một lúc nhiều hoạt ñộng khác nhau gồm thu gom, vận chuyển, giết mổ, bán buôn, bán lẻ. Sản phẩm cuối cùng ñược bán cho các nhà hàng hay người tiêu dùng có nhu cầu. Ở một số tỉnh biên giới người dân có thể bán dê sang cả Việt Nam. Bình thường mỗi năm một hộ chăn nuôi dê có thể bán 3-5 con dê, thậm chí trên 10 con.
Bảng 3.6. Số lượng dê bán hàng năm của các hộ chăn nuôi (năm 2009)
Sô dê bán/năm/hộ 0 1- 5 6-10 11-15 >15 Số hộ 17 64 38 6 1 Tỷ lệ (%) 13,49 50,79 30,17 4,76 0,79
10
Tóm lại, chăn nuôi dê ở Lào ñã có từ lâu ñời, có nhiều thuận lợi về ñiều kiện chăn thả và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, chăn nuôi dê vẫn mang tính quảng canh, ñầu tư ít, quy mô nhỏ lẻ, năng suất thấp. 3.2. Khả năng sinh trưởng và sinh sản của dê lai so với dê lạt nuôi tại
nông hộ
3.2.1. Kết quả phối giống
Kết quả theo dõi phối giống và sinh sản cho thấy số con ñẻ ra/lứa của
dê ñực Bách Thảo và dê Lạt ñạt lần lượt là 1,53 và 1,61 con/lứa. Tổng số 101
dê lai F1 (45 ñực và 56 cái) và 116 dê Lạt thuần (50 ñực và 66 cái) sinh ra
ñược theo dõi chặt chẽ ñể ñánh giá về thể vóc và tốc ñộ sinh trưởng.
3.2.2. ðặc ñiểm ngoại hình của dê lai và dê Lạt
Kết quả ñiều tra về màu sắc lông của dê (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Mầu sắc lông của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt
Dê Lạt Mầu sắc lông n
ðen 34 22
Xám 29 32
Vàng (nâu) 21 44
Khác Dê lai F1 (BT x L) % n 33,66 28,72 20,79 16,83 17 18 % 18,97 27,59 37,93 15,51
Tổng số 101 100 116 100
Màu sắc lông của dê Lạt không ñồng nhất, màu vàng là phổ biến (37,93%), màu ñen chiếm 18,97%, màu xám chiếm 28%, còn lại là một số màu khác không ñiển hình (chiếm 15,51%). Dê F1 (BT x L) có màu lông chính là màu ñen (chiếm 33,66 %), còn lại là các màu khác như xám (28,72 %), vàng (20,79 %). Con lai F1 (Bách Thảo x Lạt) có màu sắc lông của cả bố lẫn mẹ (bảng 3.7). 3.2.3. Khả năng sinh trưởng của dê lai và dê Lạt
3.2.3.1. Khối lượng ở các ñộ tuổi
Khối lượng của hai loại dê (bảng 3.8). Dê lai F1 (BT x L) có khối lượng cơ thể lớn hơn dê Lạt ở tất cả các thời ñiểm theo dõi và dê ñực luôn có khối
11
lượng cơ thể lớn hơn nhiều so với dê cái. Tuổi càng tăng thì sự chênh lệch về khối lượng giữa dê ñực và dê cái càng tăng.
Bảng 3.8. Khối lượng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ở các ñộ tuổi (kg)
Dê Lạt
Dê lai F1 (BT x L) Cái ðực ðực Cái ðộ tuổi
n Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE
Sơ sinh 45 56 50 66
3 tháng 40 62 48 45
6 tháng 38 45 41 57
9 tháng 38 43 38 50
12 tháng 38 41 36 48
18 tháng 37 33 32 43
24 tháng 32 29 25 35
30 tháng 29 26 23 30
36 tháng 25 23 20 25
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai khác có
ý nghĩa thống kê (p <0,05).
1,82d ± 0,02 7,48d ± 0,03 12,98d ± 0,03 16,88d ± 0,22 20,38c ± 0,03 22,25c ± 0,04 23,03d ± 0,04 24,42d ± 0,04 24,73d ± 0,04 2,83a ± 0,02 10,45a ± 0,02 15,95a ± 0,02 23,29a ± 0,18 28,66a ± 0,02 31,65a ± 0,03 34,48a ± 0,03 36,16a ± 0,03 37,16a ± 0,04 2,08c ± 0,02 8,22c ± 0,02 13,32c ± 0,03 20,81b ± 0,19 24,31b ± 0,03 26,84b ± 0,03 29,19b ± 0,03 30,61b ± 0,03 31,32b ± 0,04 2,50b ± 0,02 8,59b ± 0,03 14,40b ± 0,03 19,91c ± 0,21 24,71b ± 0,03 26,75b ± 0,03 28,75c ± 0,03 29,27c ± 0,04 29,66c ± 0,04
3.2.3.2. ðộng thái sinh trưởng
ðộng thái sinh trưởng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt tuân theo mô hình phi tuyến Gompertz (bảng 3.9). Kết quả tính toán cho thấy, các tham số A, b và k của hàm hồi quy có xác suất tồn tại với ñộ tin cậy cao (P<0,001), hệ số xác ñịnh của các hàm cao (R2>0,96). Căn cứ vào các mô hình Gompertz, khối lượng trưởng thành của dê cái và dê ñực có thể ước tính là 23,93 và 29,93 kg ñối với dê Lạt; 32,66 và 37,69 kg ñối với dê lai F1.
12
Bảng 3.9. Hàm Gompertz mô tả ñộng thái sinh trưởng
của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt
Tham số
Hàm sinh trưởng
Loại dê
R2 (%)
A
b
k
W = A*EXP[-EXP(b - k*T )]
98,99
37,691 1,225 0,007 W=37,691EXP[-EXP(1,225-0,007T )]
F1 (ñực)
98,91
32,661 1,448 0,007 W=32,661EXP[-EXP(1,448-0,007T )]
F1 (cái)
96,92
Lạt (ñực) 29,929 1,286 0,006 W=29,929EXP[-EXP(1,286-0,006T )]
98,23
23,930 1,363 0,006 W=23,930EXP[-EXP(1,363-0,006T )]
Lạt (cái)
3.2.3. Khả năng sinh sản của dê cái lai và dê cái Lạt
Bảng 3.10 cho thấy dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt có thời gian mang thai, tuổi ñẻ lứa ñầu và số con ñẻ ra/lứa tương ñương nhau (P>0,05). Tuy nhiên, dê lai F1 có ñộng dục lại sau khi ñẻ sớm hơn (P<0,001) và do ñó khoảng cách lứa ñẻ ngắn hơn so với dê Lạt (P<0,001).
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái lai F1 (BT x L)
và dê cái Lạt
Lạt (n=42) F1 (n=41) P Chỉ tiêu Mean SE Mean SE
Tuổi phối giống lần ñầu (ngày) 210,63b 0,36 205,79a 0,35 <0,001
Chu kỳ ñộng dục (ngày) 20,45a 0,25 21,45b 0,25 0,008
1,81 361,31 1,78 0,076 Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày) 365,88
ðộng dục lại sau ñẻ (ngày) 75,05a 0,32 91,48b 0,32 <0,001
Thời gian mang thai (ngày) 150,88 0,30 150,41 0,30 0,263
Khoảng cách lứa ñẻ (ngày) 225,93a 0,50 241,88b 0,49 <0,001
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùn một hàng mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai khác
giữa hai loại dê có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Số con ñẻ ra/lứa (con) 1,59 0,11 1,56 0,06 0,581
13
3.3. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến năng suất và phẩm
chất thịt của dê
3.3.1. Thu nhận thức ăn
Kết quả theo dõi lượng thu nhận thức ăn bổ sung của dê (bảng 3.11). Bảng 3.11. Lượng các chất dinh dưỡng thu nhận từ thức ăn bổ sung
g/con/ngày
g/kg P/ngày
Chỉ tiêu
SEM
SEM
F1 (BTxL) N=30
Lạt N=30
F1 (BTxL) N=30
Lạt N=30
1. Lá sắn khô VCK
7,43
10,83
10,50 0,30
2,31
3,38
3,30
0,09
Protein thô
2,42
3,53
3,41
0,10
Xơ thô
Mỡ
0,74
1,08
1,05
0,03
3,51
5,11
4,92
0,14
Dẫn xuất không Nitơ
0,95
1,38
1,33
0,04
171,1b 53,78b 55,58b 17,05b 80,40b 21,13b 3,55b
0,28
0,23
0,22
0,02
228,6a 71,35a 74,51a 22,86a 107,81a 29,13a 4,77a
Khoáng 2. ðá liếm
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai khác giữa hai loại dê có ý nghĩa thống kê ( P<0,05). SEM: Sai số chuẩn của giá trị trung bình. P: khối lượng cơ thể dê.
Kết quả cho thấy cả hai loại dê ñều ăn thêm lá sắn và ñá liếm bổ sung tại chuồng. Lượng thu nhận lá sắn khô và ñá liếm cũng như các thành phần dinh dưỡng của nó ở dê lai F1 (BT x L) cao hơn rất rõ rệt so với dê Lạt (P<0,001). Tuy nhiên, lượng thu nhận thức ăn bổ sung tính cho mỗi ñơn vị khối lượng cơ thể (g/kg P/ngày) không có sự khác nhau ñáng kể giữa hai loại dê (P>0,05).
3.3.2. Tốc ñộ sinh trưởng
Kết quả (bảng 3.12 và 3.13) cho thấy phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñều có ảnh hưởng ñến khối lượng cuối kỳ và tăng trọng của dê (P<0,001). Tuy nhiên, không có sự tương tác rõ rệt nào giữa phẩm giống và chế ñộ dinh dưỡng (P>0,05), có nghĩa là cả hai loại dê ñều có chiều hướng phản ứng tương tự nhau ñối với việc cải thiện chế ñộ dinh dưỡng. Nuôi dưỡng cải tiến
14
(có bổ sung protein và khoáng) ñều có tác dụng cải thiện tăng trọng cho cả dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt.
Bảng 3.12. Khối lượng và tăng khối lượng của ñàn dê thí nghiệm
Dê Lạt Yếu tố Dê F1 (BT x L)
Chỉ tiêu
Nuôi TT (n=15) Nuôi CT (n=15) Nuôi dưỡng (ND) Nuôi TT (n=15) Nuôi CT (n=15) Phẩm giống (PG) Tương tác PG*ND
*** NS NS Khối lượng ban ñầu (kg/con) 16,60a ± 0,37 16,64a ± 0,32 12,35b ± 0,34 12,58b ± 0,32
*** *** NS Khối lượng kết thúc (kg/con) 22,84b ± 0,39 24,54a ± 0,35 16,28d ± 0,36 17,79c ± 0,35
*** *** NS 5,21c ± 0,23 7,90a ± 0,23 3,93d ± 0,23 6,24b ± 0,25
*** *** NS 44,29c ± 5,21 32,60d ± 3,94 53,43b ± 6,24 66,61a ± 7,90
Tăng khối lượng cả kỳ (kg/con) Tăng khối lượng bình quân (g/con/ngày) Ghi chú: Các giá trị trung bình trong một hàng mang chữ số khác nhau (a, b, c, d) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05. Mức ý nghĩa thống kê: *** P<0,001); **P<0,01); *P<0,05; NS: sai khác không ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.13. Khối lượng và tăng khối lượng của dê theo phẩm giống
và chế ñộ nuôi dưỡng
Phẩm giống Nuôi dưỡng
Chỉ tiêu Lạt TT CT
Khối lượng ban ñầu (kg/con)
Khối lượng kết thúc (kg/con)
Tăng khối lượng cả kỳ (kg/con)
Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi có mang chữ số khác
nhau (a, b) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05.
(n=30) 12,46b ± 0,23 17,04b ± 0,25 4,57b ± 0,16 38,45b ± 1,42 (n=30) 14,47 ± 0,25 19,56a ± 0,26 5,08a ± 0,17 43,02a ± 1,51 (n=30) 14,61 ± 0,23 21,17b ± 0,24 6,55b ± 0,16 55,45b ± 1,40 Tăng khối lượng bình quân (g/con/ngày) F1 (n=30) 16,62a ± 0,24 23,69a ± 0,26 7,06a ± 0,17 60,02a ± 1,49
15
3.3.3. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần thân thịt
Kết quả cho thấy không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ thịt xẻ giữa dê lai F1 và dê Lạt (P>0,05). Tuy nhiên, dê lai F1 có tỷ lệ phần bụng nhỏ hơn (P<0,01) nhưng lại có tỷ lệ phần cổ lớn hơn (P<0,01) so với dê Lạt (bảng 3.14a và 3.14b). Bảng 3.14a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng
ñến tỷ lệ thịt xẻ và các phần trong thân thịt (%)
Dê Lạt
Yếu tố
Dê lai F1
Chỉ tiêu
SEM
Nuôi TT
Nuôi CT (n=3)
(n=3)
Nuôi CT (n=3)
Nuôi TT (n=3)
Phẩm giống (PG)
Nuôi dưỡng (ND)
Tương tác PG*ND
KL giết mổ, kg 19,17 22,93 15,83
16,53 0,60
*
*
NS
Tỷ lệ thịt xẻ
38,40 40,75 39,10
38,16 1,58 NS
NS
NS
21,77 0,36 NS
NS
NS
Tỷ lê ñùi trước
22,92 22,04 22,46
30,99 1,39 NS
NS
*
Tỷ lệ ñùi sau
31,47 33,71 33,96
25,78 1,95 NS
NS
NS
*
NS
NS
9,18b 10,26b 0,66 3,04ab 0,45 2,63b
**
NS
NS
Tỷ lệ ngực-sườn 26,63 25,58 24,32 Tỷ lệ phần bụng 8,03a 7,63a 3,58ab 4,36a Tỷ lệ phần cổ
Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi có mang chữ số khác
nhau (a, b) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05.
Bảng 3.14b. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần trong thân thịt theo phẩm giống
và chế ñộ nuôi dưỡng (%)
Phẩm giống
Nuôi dưỡng
SEM
Chỉ tiêu
Khối lượng giết mổ, kg Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lê ñùi trước Tỷ lệ ñùi sau Tỷ lệ ngực-sườn Tỷ lệ phần bụng Tỷ lệ phần cổ
F1 (BT x L) (n=6) 21,05 39,57 22,48 32,59 26,10 7,84a 3,97a
Lạt (n=6) 16,18 38,63 22,12 32,48 25,05 9,73b 2,84b
Truyền thống (n=6) 17,50 38,75 22,69 32,72 25,47 8,61 3,11
Cải tiến (n=6) 19,73 0,43 39,46 1,58 21,91 0,37 32,35 0,81 25,68 1,38 0,47 8,95 0,25 3,70
Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi có mang chữ số khác
nhau (a, b) thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
16
Chế ñộ nuôi có ảnh hưởng rõ rệt ñến khối lượng và tốc ñộ tăng trọng của
dê (bảng 3.12 và 3.13), nhưng không có ảnh hưởng có ý nghĩa nào (P>0,05)
ñến tỷ lệ thịt xẻ cũng như tỷ các phần trong thân thịt (bảng 3.16a và 3.16b).
3.3.4. Thành phần cơ thể và thân thịt
Khi mổ khảo sát một nửa thân thịt ñược tách thịt và xương riêng ra
(mỡ không ñáng kể nên tính chung vào thịt) ñể tính tỷ lệ trong thân thịt.
Kết quả phân tích thống kê (bảng 3.15a và 3.15b).
Bảng 3.15a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ
các cơ quan, bộ phận trong cơ thể (% so với khối lượng trước khi giết thịt)
Dê Lạt
Yếu tố
Dê lai F1
Nuôi
Nuôi
Nuôi
Phẩm
Tương
Nuôi
Nuôi
Chỉ tiêu
SEM
tác
dưỡng
TT
CT
TT
CT
giống
(ND)
PG*ND
(n = 3)
(n = 3)
(n = 3)
(n = 3)
(PG)
Tỷ lệ ñầu
7,53
7,06
7,69
0,25 NS
NS
NS
7,33
Tỷ lệ chân
3,70
3,80
2,96
0,22
*
NS
NS
3,24
Tỷ lệ phổi
0,77
1,15
1,23
0,13 NS
*
NS
1,00
2,46
0,18
*
NS
NS
2,31
Tỷ lệ gan
2,07
1,93
0,30
0,05 NS
NS
NS
0,23
Tỷ lệ lách
0,24
0,20
Tỷ lệ cật
0,36
0,40
0,40
0,02 NS
NS
NS
0,37
Tỷ lệ tim
0,42
0,40
0,40
0,05 NS
NS
NS
0,45
4,33
0,33 NS
NS
NS
4,37
Tỷ lệ dạ dày
4,36
4,13
Tỷ lệ ruột rỗng 4,85
3,96
3,94
0,97 NS
NS
NS
4,73
Tỷ lệ tinh hoàn 0,90
0,90
0,82
0,08 NS
NS
NS
0,84
Tỷ lệ lông da
7,99
7,85
7,43
0,27 NS
NS
NS
7,21
4,81
0,16 NS
NS
NS
4,20
Tỷ lệ máu
4,47
4,43
Tỷ lệ xương
11,28 11,66
11,66
10,66
0,46 NS
NS
NS
Ghi chú : * : P<0,05 ; NS : P≥0,05
17
Bảng 3.15b. Tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể của dê theo phẩm
giống và chế ñộ nuôi khác nhau (% so với khối lượng trước khi giết thịt)
Phẩm giống Nuôi dưỡng
SEM Chỉ tiêu Dê Lạt Cải tiến Truyền thống Dê lai F1
(n = 6) (n = 6) (n = 6) (n = 6)
Tỷ lệ ñầu 7,37 7,43 0,18
Tỷ lệ chân 7,30 3,75a 7,51 3,10b 0,16
Tỷ lệ phổi 3,38 1,19a 3,47 0,88b 0,08
1,11 2,38b 2,20 2,19 0,11 Tỷ lệ gan 0,96 2,00a
0,25 0,23 0,03 Tỷ lệ lách 0,22 0,27
Tỷ lệ cật 0,38 0,38 0,40 0,36 0,01
0,40 0,44 0,03 Tỷ lệ tim 0,41 0,43
4,23 4,37 0,18 Tỷ lệ dạ dày 4,25 4,35
Tỷ lệ ruột rỗng 4,41 4,34 3,95 4,79 0,68
0,86 0,87 0,05 Tỷ lệ tinh hoàn 0,90 0,83
Tỷ lệ lông da 7,92 7,32 7,64 7,60 0,19
4,62 4,33 0,12 Tỷ lệ máu 4,45 4,50
Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi không có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình.
0,33 11,16 11,47 Tỷ lệ xương 11,47 11,16
Phẩm giống có ảnh hưởng có ý nghĩa (P<0,05) ñến tỷ lệ chân và tỷ lệ gan và
chế ñộ nuôi có ảnh hưởng có ý nghĩa (P<0,05) ñến tỷ lệ phổi.
Mặc dù khối lượng thân thịt chịu ảnh hưởng của phẩm giống (P<0,01), tỷ lệ thịt và tỷ lệ xương trong thân thịt lại không thay ñổi ñáng kể (P>0,05) bởi cả hai yếu tố này.
Hầu hết tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể dê không khác nhau có ý
nghĩa (P>0,05) giữa hai phẩm giống và hai chế ñộ nuôi (bảng 3.16a và 3.16b).
18
Bảng 3.16a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng
ñến tỷ lệ thịt và xương trong thân thịt dê (%)
Dê Lạt
Yếu tố
Dê lai F1
Chỉ tiêu
Nuôi TT
SEM Phẩm giống (PG)
KL thân thịt (kg)
Nuôi TT (n= 3) 7,41
Nuôi CT (n= 3) 9,35
(n = 3) 6,19
Nuôi CT (n= 3) 6,31
0,50 **
Nuôi dưỡng (ND) NS
Tương tác PG*ND NS
Tỷ lệ thịt tinh (%) 68,95 70,62 69,75 70,82 1,58 NS
NS
NS
Tỷ lệ xương (%)
31,05 29,38 30,25 29,18 0,46 NS
NS
NS
Ghi chú : ** : P< 0,01 ; NS : P≥0,05
Bảng 3.16b. Tỷ lệ thịt và xương trong thân thịt của dê theo phẩm giống
và chế ñộ nuôi khác nhau
Phẩm giống
Nuôi dưỡng
Chỉ tiêu
SEM
Cải tiến (n = 6)
Khối lượng thân thịt (kg)
Dê lai F1 (n = 6) 8,38a
Dê Lạt (n = 6) 6,25b
7,83
Truyền thống (n = 6) 6,80
0,35
Tỷ lệ thịt tinh (%)
69,79
70,28
70,72
69,35
0,87
Tỷ lệ xương (%)
30,21
29,72
29,28
30,65
0,87
Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi không có chữ cái chung nhau thì sai khác ở mức ý nghĩa P<0,05; SEM: Sai số của số trung bình.
3.3.5. Chất lượng thịt
Các chỉ tiêu về chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt (bảng 3.17a và 3.17b). Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng thịt không có sự sai khác (P>0,05) giữa hai phẩm giống. Như vậy, việc lai dê Lạt với dê Bách Thảo ñã cải thiện tốt tầm vóc và tốc ñộ sinh trưởng của dê lai F1, nhưng không làm ảnh hưởng xấu ñến chất lượng thịt so với dê Lạt. Việc bổ sung lá sắn và hỗn hợp khoáng cho dê chăn thả cũng có tác dụng tương tự. Thịt dê Lạt vốn ñược người dân ñịa phương ưa chuộng nên việc giữ ñược chất lượng thịt của dê ñịa phương sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc ñảm bảo tính bền vững cho sản xuất.
19
Bảng 3.17a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi
ñến chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê
Dê Lạt
Yếu tố
Dê lai F1
Nuôi
Nuôi
Nuôi
Phẩm
Nuôi
Nuôi
Chỉ tiêu
Tương tác
CT
TT
CT
TT
giống
dưỡng
PG*ND
(n = 3)
(n = 3)
(n = 3)
(PG)
(ND)
(n = 3)
SEM
Cơ thăn
0,12 NS
NS
NS
6,47
6,47
6,50
6,56
pH3
0,05 NS
NS
NS
5,58
5,63
5,54
5,60
pH24
7,48 NS
NS
NS
ðộ dai (N)
71,72 78,58 81,97 82,58
1,09
0,76
1,41
1,20
0,24 NS
NS
NS
Mất nước bảo quản (%)
3,36 NS
NS
NS
Mất nước chế
19,90 20,99 23,03 26,16
biến (%)
Cơ bán nguyệt
6,47
6,45
6,52
6,47
0,06 NS
NS
NS
pH3
5,57
5,67
5,61
5,57
0,04 NS
NS
NS
pH24
5,96 NS
NS
NS
ðộ dai (N)
74,42 75,46 73,91 68,95
0,56
Mất nước bảo
0,89
0,51
2,47
1,70
*
NS
NS
quản (%)
2,64 NS
NS
NS
25,82 21,36 26,92 26,58
Mất nước chế biến (%)
1,11 NS
NS
NS
L* (ðộ sáng) 38,54 38,52 36,98 37,87
a* (ðộ ñỏ)
17,32 17,35 17,00 16,37
0,57 NS
NS
NS
b* (ðộ vàng)
5,98
5,65
5,45
5,33
0,56 NS
NS
NS
Ghi chú : ** : P< 0,01 ; NS : P≥0,05
20
Bảng 3.17b. Chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê
theo phẩm giống và chế ñộ nuôi khác nhau
Phẩm giống Nuôi dưỡng
SEM Chỉ tiêu CT TT Dê Lạt Dê lai F1
(n = 6) (n = 6) (n = 6) (n = 6)
Cơ thăn
6,47 6,53 6,52 6,48 0,09 pH3
5,61 5,57 5,61 5,56 0,03 pH24
80,58 76,84 5,29 ðộ dai (N) 75,15 82,27
Mất nước bảo quản (%) 0,93 1,31 0,98 1,25 0,17
23,57 21,47 2,38 Mất nước chế biến (%) 20,45 24,59
Cơ bán nguyệt
6,46 6,50 6,46 6,50 0,04 pH3
5,62 5,59 5,62 5,59 0,03 pH24
ðộ dai (N) 74,94 71,43 72,21 74,17 4,22
2,08b 1,11 1,68 0,40 Mất nước bảo quản (%) 0,70a
Mất nước chế biến (%) 23,59 26,75 23,97 26,37 1,87
L* (ðộ sáng) 38,53 37,43 38,20 37,76 0,79
16,86 17,16 0,40 a* (ðộ ñỏ) 17,34 16,69
Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi không có chữ cái chung nhau thì sai khác ở mức ý nghĩa P<0,05; SEM: Sai số của số trung bình.
b* (ðộ vàng) 5,82 5,39 5,49 5,71 0,39
21
3.3.6. Hiệu quả kinh tế
3.3.6.1. Hiệu quả kinh tế theo phẩm giống của dê
Kết quả (bảng 3.18) cho thấy dù nuôi theo phương pháp cải tiến hay truyền thống dê lai F1 ñều cho hiệu quả kinh tế cao hơn dê Lạt. Lợi nhuận thu ñược từ chăn nuôi dê lai F1 cao hơn so với dê Lạt, chênh lệch là 74.287 kip/con, tăng 99%.
Bảng 3.18. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận sơ bộ theo phẩm giống
Dê Lạt Dê lai F1
Chỉ tiêu Cải Cải Truyền Truyền
thống thống tiến tiến
Giá giống dê (kip/kg) 20000 20000 19000 19000
Giá lá sắn khô (kip/kg) 750 0 750 0
Giá ñá liếm (kip/kg) 7500 0 7500 0
Giá bán dê (kip/kg) 21000 21000 19000 19000
* Phần chi
Mua giống dê (kip/con) 332000 332800 234650 239020
Mua lá sắn (kip/con) 27243 0 20331 0
Mua ñá liếm (kip/con) 4230 0 3195 0
Tổng chi (kip/con) 332000 364273 234650 262546
* Phần thu
Tiền bán dê (kip/con) 479640 515340 309320 338010
* Lợi nhuận thô
Tiền lãi (kip/con) 147640 151067 74670 75464
Ghi chú: Giá giống dê từ 10-15 kg là 19.000 kip; 16-20 kg là 20.000 kip; >21 kg là 21.000 kip.
Tiền lãi (kip/con/ngày) 1230 1259 622 629
22
3.3.6.2. Hiệu quả kinh tế theo chế ñộ nuôi dưỡng dê
Lợi nhuận thu ñược khi nuôi dê theo phương thức nuôi cải tiến cao hơn so
với phương thức nuôi truyền thống nhưng không nhiều do phải chi thêm tiền
mua thức ăn bổ sung (bảng 3.19).
Bảng 3.19. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận theo chế ñộ nuôi dưỡng
Chế ñộ nuôi dưỡng Chỉ tiêu Truyền thống Cải tiến
Giá giống dê (kip/kg) 19000 19000
Giá lá sắn khô (kip/kg) 0 750
Giá ñá liếm (kip/kg) 0 7500
Giá bán dê (kip/kg) 20000 21000
* Phần chi
Mua giống dê (kip/con) 274930 277590
Mua lá sắn (kip/con) 0 23787
Mua ñá liếm (kip/con) 0 3712
Tổng chi 274930 305089
* Phần thu
Tiền bán giống dê (kip/con) 391200 444570
* Lợi nhuận thô
Tiền lãi (kip/con) 116270 139480
Ghi chú: Giá giống dê từ 10-15 kg là 19.000 kip; 16-20 kg là 20.000 kip; >21 kg là 21.000 kip.
Tiền lãi (kip/con/ngày) 969 1162
Tuy nhiên, ñây chỉ mới là nghiên cứu ñầu tiên nên chưa thể khẳng ñịnh ñược hiệu quả kinh tế của hai phương pháp nuôi dưỡng trong ñiều kiện thực tiễn tại Lào. Do ñó cần phải có những nghiên cứu mới ñể ñưa ra những kết luận ñúng ñắn nhất và lời khuyên hữu ích cho người chăn nuôi.
23
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Lào
- Chăn nuôi dê ở Lào phân bố không ñều, chủ yếu tập trung ở miền Bắc
và miền Trung.
- Chăn nuôi dê chủ yếu ở nuôi nông hộ, mang tính quảng canh với quy
mô nhỏ lẻ, ít ñầu tư.
- Giống dê ñược nuôi chủ yếu là dê ñịa phương (dê Lạt) và ñược phối
giống tự nhiên không kiểm soát.
- Thức ăn chủ yếu là cây cỏ tự nhiên do dê chăn thả tự kiếm.
- Chuồng trại ñơn giản làm bằng gỗ, tre, nứa, lá hoặc không có chuồng.
- Sản phẩm dê hợp thị hiếu người tiêu dùng, dễ tiêu thụ.
1.2. Khả năng sinh trưởng và sinh sản của dê lai và dê Lạt nuôi tại nông hộ
- Khối lượng và tốc ñộ tăng khối lượng qua các ñộ tuổi của dê lai F1
(BT x L) luôn cao hơn dê Lạt.
- ðộng thái sinh trưởng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ñều tuân theo
quy luật phi tuyến Gompertz.
- Tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu của dê lai F1 (BT x L) cao
hơn dê Lạt.
- Chu kỳ ñộng dục, thời gian ñộng dục lại sau ñẻ và khoảng cách lứa ñẻ
của dê lai F1 (BT x L) thấp hơn dê Lạt.
- Số con ñẻ ra/lứa của dê lai F1 (BT x L) tương ñương với dê Lạt.
1.3. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến sinh trưởng,
năng suất và phẩm chất thịt của dê
- Việc lai giống giữa dê ñực Bách Thảo với dê cái Lạt ñã cải thiện tốt tốc
ñộ sinh trưởng và năng suất thịt, nhưng không làm ảnh hưởng xấu ñến chất
lượng thịt. Thịt dê lai F1 (BT x L) có chất lượng tốt, tương tự như dê Lạt.
24
- Dê lai F1 (BT x L) thu nhận nhiều thức ăn bổ sung hơn và có tốc ñộ
tăng khối lượng cao hơn (56,09%) so với dê Lạt khi tính theo ñầu con, nhưng
ở mức tương tự nhau khi tính trên ñơn vị khối lượng cơ thể.
- Việc bổ sung dinh dưỡng (lá sắn khô và hỗn hợp khoáng) cho dê chăn
thả ñã cải thiện tốt tốc ñộ sinh trưởng và năng suất thịt, nhưng không làm ảnh
hưởng ñến chất lượng thịt của dê ở Lào.
- Nuôi dê lai F1 (BT x L) cho hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với dê
Lạt. Tuy nhiên, bổ sung dinh dưỡng vẫn chưa ñem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt
so với phương pháp nuôi truyền thống trong ñiều kiện giá thức ăn và giá bán
dê hiện tại.
2. ðỀ NGHỊ
- Dùng dê Bách Thảo của Việt Nam ñể lai với dê Lạt của Lào.
- Bổ sung thức ăn giàu ñạm và khoáng cho dê chăn thả.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Bounmy Phiovankham, Khamparn Pathoummalangsy, Trần ðình Thao,
Nguyễn Xuân Trạch (2010), “Hiện trạng chăn nuôi dê tại Lào”. Tạp
chí Khoa học và Phát triển 2010, 9(3),Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, tr. 364-370.
2. Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch (2011), “Ảnh hưởng của lai
giống và bổ sung dinh dưỡng ñến sức sản xuất thịt của dê nuôi ở Lào:
1. Thu nhận thức ăn, tăng trọng và các phần của thân thịt” Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2011, 9(2),Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, tr. 218-224.
3. Nguyễn Xuân Trạch, Bounmy Phiovankham, ðinh Văn Bình, ðỗ ðức Lực
(2011). “Ảnh hưởng của lai giống và bổ sung dinh dưỡng ñến sức sản
xuất thịt của dê nuôi ở Lào: 2. Thành phần cơ thể và chất lương thịt”.
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011, 9(4), Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 570-577.
4. Nguyen Xuan Trach, Bounmy Phiovankham (2011), “Determination of
growth functions of indigenous and crossbred goats in Laos” Journal
of Southern Agriculture 2011, 42(1), pp. 82-85.