
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
120
Có phẫu thuật/ thủ thuật
218
41,6
Tổng
524
100
Phương pháp điều trị bảo tồn chiếm 58,4%,
tương tự với nghiên cứu của Tống Quốc Đăng
Khoa, Nguyễn Trường Minh [7].
Bảng 10. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện
Tần số
Tỉ lệ (%)
Dưới 10 ngày
483
92,2%
Từ 10 ngày trở lên
41
7,8%
Tổng
524
100
Thời gian nằm viện trung bình: 4,88 ± 2,95
Tỷ lệ bệnh nhân nằm viện dưới 10 ngày là
92,2%; thời gian nằm viện trung bình là 4,88 ±
2,95; kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Đức Đồng [3], [5].
V. KẾT LUẬN
Các loại thương tổn: trầy/ xước bên ngoài
(60,7%), vết thương hở (45%), gãy xương (23,3%).
Tai nạn giao thông (33,0%); ngã/té (20,6%);
động vật/côn trùng cắn (7,1%); vật sắc nhọn
(16,4%); bỏng (5,9%); ngộ độc hóa chất, thực
phẩm (8,8%); đánh nhau/hành hung (3,8%); tự
tử (0,2%); nguyên nhân khác (4,2%).
Hoàn cảnh xảy ra tai nạn thương tích: tại nhà
(41,6%), đường đi lại (33,0%), nơi làm việc
(14,9%), nơi công cộng (6,7%). Thời gian xảy ra
tai nạn thương tích: 0 - <6 giờ (4,4%), 6 - <12 giờ
(34,7%), 12 - <18 giờ (36,1%), 18-<24 giờ
(24,8%). Hoạt động khi tai nạn thương tích xảy ra:
đang sinh hoạt thường ngày (38,4%), đang học
tập, làm việc (18,3%), vui chơi giải trí (9,5%),
đang tham gia giao thông (33,0%), khác (0,8%).
Bệnh nhân được sơ cấp cứu trước viện chiếm
74,2%; phương tiện vận chuyển bằng xe máy
(64,9%), ô tô (29,8%), xe cứu thương (4,2%).
Phương pháp điều trị cho bệnh nhân: điều trị
bảo tồn (58,4%); thời gian nằm viện dưới 10
ngày chiếm 92,2%; số ngày nằm viện trung bình
là 4,88 ± 2,95.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thái Bình (2013), Nghiên cứu tình hình tai
nạn thương tích tại thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định
năm 2012, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường
Đại học Y Dược Huế.
2. Bộ Y tế (2017), Niên giám Thống kê Y tế năm
2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Chinh (2013), "Thực trạng tai nạn
thương tích của các trường hợp nhập viện và điều
trị tại Bệnh viện Đức Giang năm 2013", Tạp chí Y
học thực hành, 879(9), tr. 55-60.
4. Nguyễn Dung, Dương Quang Minh, Võ Đại Tự
Nhiên và cs (2010), "Đánh giá tình hình mắc và
chết do tai nạn thương tích tại 12 xã thuộc tỉnh Thừa
Thiên Huế", Tạp chí Y học thực hành, (699+700).
5. Nguyễn Đức Đồng, Trịnh Xuân Đàn (2015),
“Thực trạng tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến
khám điều trị tại bệnh viện huyện Lương Sơn tỉnh
Hòa Bình năm 2014 – 2015”, Bản tin Y Dược miền
núi, (4/2015), tr 3 – 9.
6. Đồng Ngọc Đức, Nguyễn Quốc Triệu, Trần
Danh Lợi (2009), "Thực trạng sơ cấp cứu người
điểu khiển xe máy bị tai nạn giao thông đường bộ
trước bệnh viện khu vực Hà Nội và đề xuất giải
pháp can thiệp", Tạp chí Y học thực hành, 678(9),
tr. 65-72.
7. Tống Quốc Đăng Khoa (2015), Nghiên cứu tình
hình tai nạn thương tích tại huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, Luận án chuyên
khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Trường
Đại học Y Dược Huế.
8. Đinh Hữu Long (2014), Nghiên cứu tình hình tai
nạn thương tích tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
năm 2014, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên
ngành quản lý y tế, Trường Đại học Y Dược Huế.
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH CHẤN THƯƠNG
TỦY SỐNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Mai Hồng Nhung1, Đỗ Đào Vũ2, Trần Thị Thanh Hương3,
Nguyễn Hà Lâm3, Nguyễn Ngọc Khánh3, Nguyễn Hữu Thắng3
TÓM TẮT34
1Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
2Bệnh viện Bạch Mai
3Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
trường Đại học Y Hà Nội.
Chịu trách nhiệm chính: Mai Hồng Nhung
Email: dr.nhungphcn@gmail.com
Ngày nhận bài: 24.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019
Ngày duyệt bài: 11.4.2019
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người
bệnh chấn thương tủy sống tại bệnh viện phục hồi
chức năng tỉnh Sơn La năm 2018. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên
100 người bệnh chấn thương tủy sống đang điều trị
tại bệnh viện phục hồi chức năng Sơn La bằng bộ câu
hỏi EORTC QLQ-C30. Kết quả: Điểm trung bình lĩnh
vực chức năng là 51,2±17,0. Điểm trung bình sức
khỏe tổng quát đạt 54,8±14,8. Điểm trung bình lĩnh
vực triệu chứng là thấp nhất (17,5±7,0). Điểm ở lĩnh
vực tài chính đạt mức cao nhất (63,7±16,8). Tỷ lệ
người bệnh chấn thương tủy sống có chất lượng cuộc