TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
27
CHẤT LƯỢNG CUC SỐNG TRƯỚC VÀ SAU PHU THUT
ĐIU TR ĐỘNG KINH THÙY THÁI DƯƠNG KHÁNG THUỐC
Trần Đình Văn1, Đồng Văn Hệ1, Nguyn Anh Tun2
TÓM TT5
Mc tiêu: Đánh giá thay đổi chất lượng cuc
sống trước sau phu thuật 35 trường hợp động
kinh thùy thái dương kháng thuốc ti Bnh vin
Việt Đức t tháng 5/2018 đến 9/2022. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: t tiến cu,
theo dõi dc 35 bệnh nhân được chẩn đoán động
kinh thùy thái dương kháng thuốc được phu
thut ti Bnh vin Việt Đức. Tt c các bnh
nhân được đánh giá chất lượng cuc sng bng
bảng đánh giá SF-36 ti các thời điểm trước
sau phu thut. Kết qu: 35 trường hp phu
thuật động kinh thu thái dương kháng thuốc.
Hết cơn động kinh sau phu thut (12 tháng)
(Engel I) chiếm 80%, còn li 20% ci thin
cơn rệt (Engel II). Chất ng cuc sng ci
thin sau phu thut th hin trên c hai khía
cnh sc kho th cht tinh thn vi p<0,05.
Yếu t ảnh hưởng đến chất lượng cuc sng sau
phu thuật qua phân tích đa biến đó là: số thuc
chống động kinh sau phu thut (p<0,05). Kết
lun: Phu thuật động kinh thùy thái dương
kháng thuc hiu qu kiểm soát cơn cao, ci
thin rõ chất lượng cuc sng.
T khoá: phu thuật động kinh, chất lượng
cuc sng (CLCS), SF-36, động kinh thùy thái
dương.
1Khoa phu thut thn kinh 1, Bnh vin Vit
Đức
2Khoa ni hi sc thn kinh, Bnh vin Việt Đức
Chu trách nhim chính: Trần Đình Văn
ĐT: 0964020886
Email: tranvanpttk@gmail.com
Ngày nhn bài: 12.9.2024
Ngày phn bin khoa hc: 24.10.2024
Ngày duyt bài: 29.10.2024
SUMMARY
QUALITY OF LIFE PRE- AND POST-
OPERATIVE IN PATIENTS WITH
DRUG-RESISTANT TEMPORAL LOBE
EPILEPSY SURGERY
Objective: To evaluate the changes in
quality of life before and after surgery in 35 cases
of drug-resistant temporal lobe epilepsy at Viet
Duc Hospital from May 2018 to September 2022.
Subjects and methods: Prospective descriptive
study, longitudinal follow-up of 35 patients
diagnosed with drug-resistant temporal lobe
epilepsy who underwent surgery at Viet Duc
Hospital. All patients were assessed for quality of
life using the SF-36 assessment sheet at pre- and
post-surgery times. Results: 35 cases of drug-
resistant temporal lobe epilepsy surgery. Seizure-
free after surgery (12 months) (Engel I)
accounted for 80%, the remaining 20% had
significant seizure improvement (Engel II). The
improvement in quality of life after surgery was
reflected in both physical and mental health
aspects with p<0.05. Factors affecting quality of
life after surgery through multivariate analysis
are: number of antiepileptic drugs after surgery
(p<0.05). Conclusion: Surgery for drug-resistant
temporal lobe epilepsy is highly effective in
controlling seizures and significantly improving
quality of life.
Keywords: epilepsy surgery, amygdala-
hippocampectomy, quality of life, SF-36,
temporal lobe epilepsy.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
28
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động kinh ri lon thn kinh mn tính,
ảnh hưởng lớn đến sc kho tinh thn th
cht ca bệnh nhân. Trong đó, khả năng nhận
thc, cm xúc, hành vi, kh năng làm việc,
hoạt động hi, s t tin, k th ca hi
kh năng điều chnh của thể vi nhng
cơn đng kinh nhng yếu t đặc bit quan
trọng đối vi chất lượng cuc sng ca bnh
nhân. Vấn đề tâm hi tác dng ph
ca thuốc kháng động kinh kéo dài nhiu
năm, đặc biệt đối vi bnh nhân có tình trng
kháng thuốc, làm gia tăng tỷ l mc bnh tâm
thn làm gim chất lượng cuc sng [1].
T l mắc động kinh ti Vit Nam là 44,8/100
000 người (95% CI 30.6-59). T l động kinh
kháng thuc chiếm 20% - 30% tng s người
bệnh động kinh. Động kinh thu thái dương
dạng động kinh thường gp nht chiếm
80% t l kháng thuc cao nht [3].
Tổn thương thuỳ thái dương gây động kinh
kháng thuc hay gặp đó là: hoá hồi hi
mã, u não bc thp, lon sn v não khu trú;
trong đó hoá hi nguyên nhân ch
yếu ca tổn thương mặt trong thu thái
dương gây động kinh kháng thuc [8]. Phu
thuật động kinh thu thái dương hiệu qu
cao an toàn, trong đó tỉ l hết cơn động
kinh sau phu thut t 69% đến 90%, thi
gian theo dõi dài hạn sau 2 năm, 12 năm ln
t t l hết cơn động kinh 76,2%
70,8%. T l bnh nhân gim hoc ngng
thuốc kháng đng kinh sau phu thut
70% [10]. Nghiên cu ngn hn dài hn
đều cho thy phu thut có vai trò quan trng
giúp ci thin chất lượng cuc sng (CLCS)
ca bệnh nhân động kinh, ci thin mức độ
trm cm so với trước phu thut, mức độ ci
thin CLCS liên quan mt thiết vi mức độ
hết cơn sau phẫu thut [6]. Tuy nhiên, ti
Vit Nam còn hn chế v các nghiên cu
này, do đó chúng tôi thc hin nghiên cu v
CLCS các yếu t ảnh hưởng đến CLCS
trên bệnh nhân động kinh thu thái dương
kháng khuốc được điều tr phu thut.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
- Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh
kháng thuc theo tiêu chun ca ILAE: động
kinh không kiểm soát được cơn mặc đã ít
nht hai lần thay đổi phác đồ điều tr bng
thuốc kháng động kinh (đơn hoặc phi hp
thuốc) được la chn thích hp.
- Bệnh nhân được hi chn bi nhóm
làm vic: bác s ni thn kinh, bác s chn
đoán hình ảnh và phu thut viên.
- Bệnh nhân được tiến hành phu thut
sau khi các d liu lâm sàng điện não
hình nh phù hợp xác định được v trí tn
thương tại thu thái dương.
- Tiêu chun loi tr:
Động kinh kháng thuốc nhưng không
phù hp gia lâm sàng đin não cng
hưởng t.
Động kinh thùy thái dương mở rng
(Temporal lobe epilepsy plus).
Trên cộng hưởng t phát hin tn
thương khác ngoài thùy thái dương, hoặc trên
nhiu thùy não.
Động kinh thùy thái dương chưa kháng
thuc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- t tiến cu, theo dõi dc, các bnh
nhân được khám, khai thác triu chng lâm
sàng, điện não đồ, đánh giá tâm thần kinh,
đánh giá CLCS chụp cộng hưởng t, xét
nghim gii phu bnh lý, din biến phu
thut theo mu bnh án chung, thng nht.
- Đánh giá kiểm soát cơn động kinh sau
phu thut theo phân loi Engel và cng s.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
29
- Đánh giá CLCS (SF-36) trên 8 lĩnh vực
thuộc 2 phân nhóm (sức khỏe thể chất và sức
khỏe tâm thần), thu thập số liệu qua bảng câu
hỏi phỏng vấn bệnh nhân. Thu thập tại 4 thời
điểm: trước mổ, sau mổ 1 6 12 tháng.
- Các ch tiêu nghiên cứu được ghi chép
li x s liu bng thut toán thng
qua phn mm SPSS.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cu
- Thi gian t tháng 5/2018 đến tháng
9/2022.
- Địa điểm: Bnh vin Việt Đức.
2.4. Đạo đức nghiên cu
Nghiên cứu được thông qua hội đồng y
đức, đối tượng nghiên cứu được gii thích
v mục đích, ý nghĩa ca vic nghiên cu.
Đối tượng nghiên cứu được thông báo v
quyết định t nguyn tham gia nghiên cu
hoc không. Các thông tin thu thp ch phc
v mục đích nghiên cứu, không cho mc
đích khác và được gi bí mt.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cu
Bng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
S ng (%)
Gii
Nam
22 (62,86)
N
13 (37,14)
Thời gian điều tr thuc chống động kinh (AED) trước phu thut
< 10 năm
20 (57,14)
≥ 10 năm
17 (42,86)
X
±SD (tháng)
124,3 ± 90,1
Min Max (tháng)
24 - 384
Gii phu bnh tổn thương thùy thái dương
Xơ hóa hải mã
17 (48,57)
Lon sn v não khu trú
9 (25,71)
Ganglioglioma
7 (20,0)
DNET
2 (5,72)
S cơn động kinh/tháng trước phu thut (Trung vi, IQR)
12 (2-150)
Kết qu kiểm soát cơn động kinh sau phu thut (Engel I)
Sau 1 tháng
26 (74,3)
Sau 6 tháng
27 (77,1)
Sau 12 tháng
28 (80,0)
Trong thi gian nghiên cu 35 bnh
nhân động kinh thùy thái dương kháng thuốc
được phu thuật, trong đó t l nam/n
1,5/1 xp x 1,5 ln. Thi gian dùng thuc
AED trước phu thuật trên 10 năm chiếm
42,86%, ti thiu t 24 tháng (2 năm) tối
đa 384 tháng (32 năm). Tổn thương gây
động kinh thùy thái dương kháng thuc gp
đó là: hóa hải chiếm cao nht
(48,57%), lon sn v não khu trú đứng th
hai (25,71%), u não (ganglioglioma, DNET)
đứng th ba (25,72%). S cơn đng kinh
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
30
hàng tháng trước m trung bình 12 cơn/
tháng. Chúng tôi ghi nhn 100% bnh nhân
sau m giảm cơn động kinh, không ghi
nhận trường hp nào giảm cơn ít (Engel III,
IV), trong đó tỉ l hết hoàn toàn cơn động
kinh sau 12 tháng là 80%.
3.2. Chất lượng cuc sống trước sau
phu thut
Biểu đồ 3.1. Thay đổi chất lượng cuộc sống trước và sau phẫu thuật
CLCS gồm hai lĩnh vực: sc kho th
cht sc kho tinh thần. Điểm trung bình
ca CLCS ghi nhn ti thời điểm trước phu
thut, sau phu thut 1 tháng, 6 tháng, 12
tháng theo th t tăng dần như sau: 50,6;
66,1; 74,2; 80,8. Điểm trung bình ti các thi
điểm sau phu thut so với trước phu thut
trong tt c các lĩnh vực CLCS đều tăng bao
gm sc kho th cht và sc kho tinh thn,
theo chiều hướng ngày càng tốt hơn. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê vi p<0,05.
3.3. Yếu t ảnh hưởng đến chất lượng
cuc sng sau phu thut
Bảng 3.2. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sau phẫu
thuật 12 tháng so với trước phẫu thuật
Yếu tố
Hệ số
P
95% CI
Gii phu bnh là u thần kinh đệm bc thp
-10,62
0,08
-22,50
Số lượng thuốc sau PT 12 tháng
-8,59
0,00
-13,96
Hằng số
40,79
0,00
32,61
Áp dng hình hi quy tuyến tính đa
biến, kết qu như sau:
Yếu t s ng thuc s dng sau phu
thut 12 tháng yếu t liên quan ti CLCS
của người bnh. CLCS gim khi s ng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
31
thuc s dụng điều tr động kinh tăng. Kết
qu gii phu bnh u thần kinh đệm bc
thấp liên quan không ý nghĩa thống ti
CLCS của người bnh (p = 0,08).
IV. BÀN LUN
Nghiên cu ca chúng tôi cho thy phu
thut vai trò giúp ci thin CLCS ca
bnh nhân c hai khía cnh: sc kho th
cht sc kho tinh thn. Kết qu này
tương tự trong các nghiên cu trên thế gii,
như nghiên cứu hi cu theo dõi dài hn t
trên 2 năm 50 bệnh nhân hoá mặt trong
thu thái dương được phu thut ti bnh
vin hoàng gia Melbourne, Úc có s ci thin
chất lượng cuc sống ý nghĩa thống
[7], nghiên cu tiến cu theo dõi dài hn 2 -
14 năm tại Thu Đin 68 bnh nhân phu
thuật động kinh kháng thuốc, trong đó 58
bnh nhân phu thuật động kinh thu thái
dương cũng cho thy s ci thin CLCS rt
ràng sau phu thuật, đánh giá theo thang
điểm SF 36, s ci thin này ổn định theo
thi gian theo dõi dài hạn 2 năm đến 14 năm
sau phu thut [2]. Ci thin CLCS sau phu
thuật động kinh th hin các lĩnh vực khác
nhau tu tng nghiên cu, hu hết đều cho
thy kết qu tt v tng th chất lượng cuc
sng, nhn thức, tâm các lĩnh vc liên
quan đến bệnh động kinh [9]. T l hết hoàn
toàn cơn động kinh sau phu thut 12 tháng
đạt 80%, t l này tương đồng vi nghiên cu
trên thế giới như nghiên cứu ca tác gi
Foged M.T cng s (2018, n=22, Engel I:
73%), tác gi Lamberink H.J. cng s
(2020, n=8247, Engel I: 76% với hoá hải
mã; 80,3% vi u não bc thp; 69,4% vi
lon sn v não), tác gi Dalio P. (2022,
n=621, Engel I: 73,6%). Theo chúng tôi, hết
cơn động kinh sau phu thut tạo điều kin
thun li cho gim hoc dng thuc AED,
giúp ci thin sc khe th cht tâm
tích cực cho người bnh. Mt khác, vấn đề s
dng thuc AED không phù hp khi kháng
thuc gây ra hu qu tiêu cực như tăng gánh
nng bnh tt, gánh nng kinh tế, làm cơn
động kinh trm trọng hơn, tác dụng ph gây
t vong gim chất lượng cuc sống. Đặc
biệt trên các người bnh dùng nhiu loi
AED thường b suy giảm CLCS [1]. Tương
đồng vi nghiên cu ca Fiest K.M. cng
s nhn thấy CLCS trong nhóm đng kinh
thái dương điều tr thuc AED mc kém so
với nhóm điu tr phu thuật động kinh, sc
khe th cht sc khe tinh thn nhóm
điều tr thuc AED lần lượt 48,1 39,3
[4].
Chúng tôi tiến hành phân tích đa biến
bng hình hi quy tuyến tính nhn thy
yếu t ảnh hưởng đến CLCS sau phu thut
s thuc AED dùng sau phu thut, gii
phu bệnh; trong đó dùng nhiều thuc AED
tổn thương u thần kinh đệm bc thp làm
gim CLCS (bảng 3.2). Tương tự, nghiên
cu ca Giulioni M. cng s ghi nhn
động kinh thái dương kháng thuốc tn
thương các khối u thần kinh đệm bc thp,
thường gây ra tình trạng suy nhược, đau khổ
ảnh hưởng xấu đến CLCS [5]. Nghiên cu
ca chúng tôi nhn thy s tương quan
theo thi gian kiểm soát cơn động kinh vi
mức độ ci thin CLCS, phù hp vi đánh
giá ca tác gi Olivier A. cng s, tuy
nhiên đánh giá toàn diện CLCS rt phc tp
ph thuc nhiu yếu t.
V. KT LUN
Động kinh thái dương kháng thuc gp
nam gii nhiều hơn nữ gii, tp trung ch
yếu độ tui thanh thiếu niên. Phu thut
giúp kim soát tốt cơn động kinh, CLCS sau
phu thut ci thin c hai khía cnh th