TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THS KINH TẾ Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đình Kháng Hà Nội 2007
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THS KINH TẾ Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đình Kháng Hà Nội 2007
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay con ngƣời đƣợc thừa nhận là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển. Quan niệm“ con ngƣời vừa là mục đích,vừa là
tác nhân của sự phát triển” đã đƣợc nhiều nƣớc, nhiều dân tộc thừa nhận và
coi đó nhƣ một qui luật phát triển của thời đại.
Ở nƣớc ta, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (7/1996) đã quyết định
đƣa đất nƣớc bƣớc vào một thời kì mới là đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng
một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, văn minh. Trong sự nghiệp
CNH, HĐH chúng ta lấy việc “ phát huy nguồn lực con ngƣời” làm “yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. Nguồn nhân
lực là nguồn lực nội tại, cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH, HĐH. Nguồn
nhân lực không những thể hiện vai trò chủ thể thực hiện quá trình CNH,
HĐH, sử dụng các nguồn lực khác để thực hiện thành công quá trình CNH,
HĐH mà còn giữ vai trò đối tƣợng đƣợc khai thác triệt để, đƣợc hƣởng thụ
những thành quả của quá trình này. Con ngƣời là nguồn lực của mọi nguồn
lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên, giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ quá
trình CNH, HĐH. Đại hội Đảng lần IX đã khẳng định: “Đáp ứng yêu cầu về
con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Cùng với các tỉnh thành khác trong cả nƣớc, Hải Dƣơng bƣớc vào thời
kì CNH, HĐH. Là tỉnh có có số dân đông (năm 2006 hơn 1,7 triệu ngƣời),
kinh tế thuần nông là chủ yếu, Hải Dƣơng đang từng bƣớc đẩy mạnh phát
triển công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH.
Hiện nay Hải Dƣơng phải đối mặt với nhiều vấn đề trong sự nghiệp phát
triển KT- XH. Trong quá trình CNH, HĐH xét trên nhiều phƣơng diện thì
càng thấy rõ nhiều khó khăn. Nguồn nhân lực, cụ thể là lực lƣợng lao động
1
tuy dồi dào, có tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo... nhƣng vẫn còn
hạn chế không nhỏ về trình độ chuyên môn, kỹ năng, thể lực và văn hoá lao
động công nghiệp. Trong khi đó quá trình CNH, HĐH đòi hỏi NNL, nhất là
NNL cho ngành công nghiệp phải đƣợc nâng cao về chất lƣợng. Vì vậy,
ngoài việc nâng cao các tiền đề vật chất thì việc nâng cao chất lƣợng NNL,
đặc biệt NNL cho ngành công nghiệp ở Hải Dƣơng nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển KT-XH, thực hiện CNH, HĐH có vị trí rất quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên việc nghiên cứu đề tài: “Chất lượng
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải
Dương” là hết sức cần thiết. Nó giúp chúng ta nhận thức rõ ràng hơn về vai
trò, thực trạng NNL trên cơ sở đó có những định hƣớng và giải pháp nâng cao
chất lƣợng NNL nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, thực hiện phát triển KT-
XH ở Hải Dƣơng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Vấn đề NNL trong sự nghiệp CNH, HĐH cho đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học, nhiều cuốn sách, nhiều bài báo đề cập đến
dƣới nhiều góc độ, phạm vi rộng hẹp khác nhau nhƣ:
- Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1996.
- Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của Phan Xuân Dũng, Tạp chí Cộng sản, tháng 9/1997.
- Xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành
phố Đà Nẵng của tác giả Vƣơng Quốc Đƣợc, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1999.
- Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
giáo sƣ, tiến sĩ Phạm Minh Hạc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
2
- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa
trên tri thức ở nước ta hiện nay của giáo sƣ Đặng Hữu, Tạp chí Cộng sản,
tháng 2/2005.
- Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam của tiến sĩ Đoàn Văn Khái, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.
- Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn của Lê Thị Ngân, Tạp chí Cộng sản, tháng
12/2003.
- Đào tạo gắn với sử dụng- giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở nước ta của Phan Tùng Mậu, Tạp chí
Giáo dục, tháng 2/2002.
- Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam của tiến sĩ Vũ Bá Thể, NXB Lao
động - Xã hội, Hà Nội, 2005.
- Giáo trình Nguồn nhân lực của phó giáo sƣ, tiến sĩ Nguyễn Tiệp,
NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội, 2005.
Nhƣ vậy, tuy đã có nhiều đề tài và công trình nghiên cứu về NNL,
nhƣng do đây là một vấn đề có nội hàm rộng nên các công trình trên chỉ mới
đề cập tới một khía cạnh nào đó, hoặc mới chỉ đƣa ra những giải pháp chung
chung, chƣa đi sâu vào vấn đề chất lƣợng và việc nâng cao chất lƣợng NNL ở
một địa bàn cụ thể.
Ở Hải Dƣơng cũng có một số công trình nghiên cứu về vấn đề NNL,
song các công trình đó cũng mới đi vào nghiên cứu một cách khái quát việc
phát triển NNL, chƣa đi vào nghiên cứu sâu vấn đề chất lƣợng NNL và đặc
biệt NNL cho một ngành tại địa bàn.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực bao hàm nhiều phƣơng diện, luận văn lấy chất lƣợng
NNL trong quá trình CNH, HĐH làm đối tƣợng nghiên cứu vì đây là vấn đề
đang đƣợc chú trọng trong giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu vấn đề chất lƣợng NNL trong phạm vi tỉnh Hải
Dƣơng thời kỳ CNH, HĐH. Trong đó luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu chất
lƣợng NNL cho ngành công nghiệp ở Hải Dƣơng.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
* Mục đích:
Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng chất lƣợng NNL trong quá
trình CNH, HĐH, luận văn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lƣợng NNL ở Hải Dƣơng trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ:
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về chất lƣợng NNL trong quá trình CNH,
HĐH đất nƣớc.
- Làm rõ thực trạng chất lƣợng NNL ở Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản để nâng cao chất
lƣợng NNL đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH ở Hải Dƣơng.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
* Cơ sở lý luận:
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc,
các lý thuyết kinh tế hiện đại về NNL.
4
* Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phƣơng pháp biện chứng mác xít, đặc biệt sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu kinh tế chính trị làm cơ sở, kết hợp với các phƣơng pháp
phân tích tổng hợp, hệ thống hoá để thực hiện đề tài.
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn.
* Đóng góp của luận văn.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn của vấn đề chất lƣợng NNL,
đặc biệt chất lƣợng NNL ngành công nghiệp, luận văn làm rõ hơn thực trạng
của NNL tỉnh Hải Dƣơng.
- Kiến giải có căn cứ lý luận và thực tiễn những định hƣớng và giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng NNL ở Hải Dƣơng.
* Ý nghĩa của luận văn.
- Kết quả của luận văn góp thêm cơ sở khoa học cho việc định hƣớng
và đƣa ra những kế hoạch phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH ở Hải
Dƣơng.
- Luận văn có thể dùng tài liệu tham khảo cho các cơ quan hữu trách,
cho các trƣờng học, cơ sở đào tạo có liên quan đến xây dựng, phát triển NNL
của tỉnh Hải Dƣơng; dùng làm tài liệu tham khảo việc nghiên cứu vấn đề về
NNL, giảng dạy môn kinh tế chính trị trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng 6 tiết.
Chương 1: Chất lƣợng nguồn nhân lực và những yêu cầu về chất lƣợng
nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH ở Hải Dƣơng.
5
Chương 2: Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở
Hải Dƣơng hiện nay.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở Hải Dƣơng.
Chương 1
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ YÊU CẦU VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở HẢI DƢƠNG
1.1 Nguồn nhân lực và chất lƣợng nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
1.1.1 Nguồn nhân lực và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
1.1.1.1 Quan niệm về nguồn nhân lực
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều coi nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản,
có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển nhanh và bền vững. Ơ nƣớc ta
từ khi công cuộc đổi mới bƣớc vào giai đoạn mới, giai đoạn CNH, HĐH đất
nƣớc Đảng và Nhà nƣớc cũng đã nhấn mạnh yếu tố quyết định này. Liên tục
trong những năm gần đây, Đảng ta đã ra hàng loạt các nghị quyết về phƣơng
hƣớng, mục tiêu, điều kiện và giải pháp tác động vào nhiều lĩnh vực có liên
quan trực tiếp đến sự nghiệp chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nguồn nhân
lực, phát triển con ngƣời Việt Nam toàn diện. Đảng ta coi NNL là yếu tố
quyết định sự thắng lợi của CNH, HĐH đất nƣớc. Con ngƣời vừa là động lực,
vừa là mục tiêu của CNH, HĐH. Chỉ có CNH, HĐH mới có thể tạo ra những
tiền đề để con ngƣời phát triển toàn diện. Đồng thời quá trình CNH, HĐH
cũng đòi hỏi con ngƣời phải có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức...
Nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhƣ lí thuyết phát triển, đó
là nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, là một bộ phận của các nguồn lực
6
tham gia vào quá trình phát triển KT- XH. Nguồn nhân lực khác với các
nguồn lực khác (vốn, đất đai, công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con ngƣời với
hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự
nhiên, là yếu tố quan trọng nhất của lực lƣợng sản xuất. Mặt khác, trong quá
trình lao động làm nảy sinh các quan hệ sản xuất. Trong mọi hình thái KT-
XH, nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự
phát triển của sản xuất. Đồng thời là mục đích của nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp (xét theo từng thời kì) đó là nguồn lực của một quốc
gia, là bộ phận dân số trong độ tuổi qui định có khả năng tham gia lao động (ở
nƣớc ta đƣợc hiểu là bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và
55 tuổi đối với nữ trừ những ngƣời tàn tật, mất sức lao động loại nặng và cả
lao động trẻ em và lao động cao tuổi).
Nguồn nhân lực đƣợc nghiên cứu trong luận văn là tổng hợp những con
ngƣời, chủ thể với những năng lực, phẩm chất nhất định đã, đang và sẽ tham
gia vào quá trình CNH, HĐH. “Nguồn nhân lực” hay còn gọi là “Nguồn lực
con ngƣời”, “Nguồn tài nguyên ngƣời” đó là những chủ thể không tồn tại một
cách biệt lập mà chúng đƣợc liên kết với nhau thành một chỉnh thể thống nhất
về tổ chức, tƣ tƣởng và hành động. Tổng hợp những chủ thể này là tổng hợp
sức mạnh của một tổng thể ngƣời chứ không phải sự tập hợp đơn giản số
lƣợng ngƣời. Sức mạnh ấy là cái vốn có bên trong của mỗi con ngƣời và đƣợc
nhân lên trong chỉnh thể thống nhất. Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH còn
đƣợc hiểu không chỉ là những chủ thể đang tham gia vào quá trình CNH,
HĐH mà cả những chủ thể đã và sẽ tham gia vào quá trình này.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KT- XH
trong thời đại ngày nay. Tuy có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa rộng hay
nghĩa hẹp, nhƣng nhìn chung, nguồn nhân lực đƣợc xem xét dƣới hai góc độ
7
là số lƣợng và chất lƣợng của bộ phận dân cƣ tham gia vào hoạt động KT-
XH, vào quá trình CNH, HĐH đất nƣớc.
Số lƣợng NNL đƣợc xác định bởi các chỉ tiêu về qui mô và tốc độ tăng
của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tại một thời điểm thƣờng đƣợc xác định
là bao nhiêu hay chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng dân số. Các chỉ
số về số lƣợng NNL của một quốc gia là dân số, tốc độ tăng dân số, tuổi thọ
bình quân, cấu trúc dân số: Số dân ở độ tuổi lao động, số ngƣời ăn theo v.v.
Số lƣợng NNL đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển KT- XH. Nếu số
lƣợng NNL không tƣơng xứng với sự phát triển (thiếu,hoặc thừa) thì sẽ ảnh
hƣởng không tốt đến quá trình CNH, HĐH.
Chất lƣợng NNL đƣợc thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng sức
khoẻ, trình độ kiến thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu NNL về
tuổi tác, giới tính, thiên hƣớng ngành nghề, phân bố theo khu vực lãnh thổ,
khu vực thành thị - nông thôn. Trong nguồn nhân lực, chất lƣợng NNL đóng
vai trò quyết định, nhất là giai đoạn hiện nay, khi chúng ta thực hiện quá trình
CNH, HĐH đất nƣớc, KH - CN và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì NNL chất
lƣợng cao có vai trò quyết định sự thành công của quá trình này.
1.1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
* Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7 (khoá VII) của Đảng chỉ rõ: ““Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao” [14, tr.65].
8
Từ nhận thức nhƣ vậy, chúng ta đã xác định những nội dung cơ bản của
CNH, HĐH là:
+ Thực hiện quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân. Nói cách khác là quá trình chuyển nền sản
xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ cao cùng với sự
phân bố NNL phù hợp với cơ cấu ngành nghề.
+ Thực hiện quá trình đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động theo hƣớng giảm tỷ trọng kinh tế, giảm tỷ trọng lao động trong
ngành nông nghiệp (nông, lâm ngƣ nghiệp) và tăng tỷ trọng kinh tế, tăng tỷ
trọng lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình bao trùm tất cả các
ngành, các lĩnh vực hoạt động, hƣớng vào thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý, cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nƣớc.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật vừa
là quá trình KT - XH. Do vậy nhìn theo chiều sâu của sự phát triển KT - XH
đó là phát triển con ngƣời và nguồn lực con ngƣời là nội dung cốt lõi.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đồng thời là quá trình mở rộng
quan hệ kinh tế quốc dân, bao gồm mở rộng phân công lao động ở địa
phƣơng, vùng, toàn quốc và phân công lao động quốc tế.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc phải đƣợc thực hiện hƣớng
vào phát triển các giá trị hiện đại, văn minh chung của nhân loại ngày nay,
đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững, hài hoà cả về thiên nhiên và con
ngƣời.
Cho đến nay, cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là phƣơng thức hữu hiệu làm thay đổi căn bản bộ mặt KT -
XH của các nƣớc. Việc thực hiện có kết quả quá trình CNH, HĐH trƣớc hết
sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về trình độ của lực lƣợng sản xuất, từ công cụ
9
lao động, phƣơng tiện sản xuất đến yếu tố ngƣời lao động, thay vào đó là
những công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại; đồng thời
thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý, nhờ vậy năng lực sản xuất tăng lên, kinh tế phát triển. Mặt khác, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng cao mức sống dân cƣ, tạo điều kiện phát triển
dân trí, đƣa xã hội đến trình độ văn minh công nghiệp. Tuy nhiên CNH, CNH
mang lại hiệu quả phát triển KT - XH đến đâu còn phụ thuộc vào tính ƣu việt
trong mục tiêu CNH, HĐH của mỗi nƣớc. Song dù thế nào cũng phải thừa
nhận rằng: Công nghiệp hoá tạo ra nền kinh tế hiện đại với những ƣu thế nổi
bật là năng suất lao động cao, chất lƣợng sản phẩm tốt, cơ cấu sản xuất đa
dạng, việc làm nhiều và phong phú, thu nhập quốc dân chung và tính theo đầu
ngƣời cao hơn nhiều so với một nền kinh tế chƣa CNH, HĐH.
Đối với nƣớc ta hiện nay, nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất của nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé. Để ra khỏi tình trạng nƣớc
nghèo chậm phát triển, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn, không có con
đƣờng nào khác ngoài tiến hành CNH, HĐH đất nƣớc.
Đại hội Đảng lần thứ VIII xác định: “Mục tiêu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp” [16, tr.80].
Mặt khác trong quá trình CNH, HĐH Đảng ta cũng đã khẳng định:
“Kết hợp hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội, đặt con người vào
vị trí trung tâm, phát triển nguồn nhân lực, nhằm khơi dậy và khai thác tiềm
10
năng của từng con người, để con người có thể tham gia tốt nhất vào xây dựng
đất nước”. Nhƣ vậy, quá trình CNH, HĐH phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực
con ngƣời, nó đòi hỏi rất cao ở chất lƣợng NNL, cụ thể là trình độ văn hoá,
chuyên môn - kỹ thuật, sức khoẻ và các phẩm chất khác của NNL. Để thực
hiện có kết quả CNH, HĐH với những mục tiêu và nội dung cơ bản nêu trên
cần thiết phải có NNL tƣơng xứng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết trƣớc mắt và
đảm bảo cho sự phát triển bền vững, lâu dài. Nguồn nhân lực phải có chất
lƣợng ở mọi trình độ từ công nhân, cán bộ kỹ thuật lành nghề đến kỹ sƣ thiết
kế, chế tạo, các công trình sƣ, kiến trúc sƣ và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt. Nguồn nhân lực này phải đủ về số lƣợng, cao về chất
lƣợng, đồng bộ trong cơ cấu ngành, nghề và có tỷ lệ phù hợp với quan hệ
cung- cầu của mỗi loại, ở mỗi vùng, miền và cả trên cả nƣớc.
* Vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu mà trong sự phát
triển của mình mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều phải trải qua. Trong quá trình
CNH, HĐH vai trò của NNL cùng với KH - CN ngày càng đƣợc đánh giá cao.
Song trong đó NNL là một nhân tố giữ vai trò quyết định. Sự cạnh tranh của
các nƣớc có nền kinh tế phát triển đang diễn ra. ở các nƣớc này, đòi hỏi gay
gắt nhất vẫn là sự phát triển NNL. Sự thắng lợi sẽ thuộc về nƣớc nào đào tạo,
bồi dƣỡng đƣợc NNL có trình độ trí tuệ cao để sáng tạo và chiếm lĩnh đỉnh
cao của KH - CN.
Ở nƣớc ta, sự nghiệp CNH đƣợc tiến hành từ những năm 1960 theo
đƣờng lối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, công nghiệp hoá lúc đó chỉ
hiểu giản đơn là “quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí trong tất cả các
ngành kinh tế quốc dân”. Quan điểm giản đơn ấy dẫn đến hiệu quả của việc
thực hiện CNH rất thấp trong khi chúng ta đầu tƣ khá lớn. Hạn chế hơn là tính
11
năng động sáng tạo của con ngƣời không đƣợc khơi dậy. Từ Hội nghị lần thứ
7 Ban chấp hành TƢ khoá VII , Đảng ta đã xác định: “Công nghiệp hoá
không chỉ là sự tăng thêm một cách giản đơn tốc độ và tỷ trọng của sản xuất
công nghiệp trong nền kinh tế, mà là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
liền với đổi mới công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững
và có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp hoá phải
đi đôi với hiện đại hoá; kết hợp những bước tuần tự về công nghệ phát triển
theo theo chiều rộng, tạo nên công ăn việc làm cho đội ngũ lao động đông
đảo hiện nay với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu phát triển chiều
sâu tạo nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học công nghệ
thế giới”.
Công nghiệp hoá ở nƣớc ta hiện nay đƣợc thực hiện trong điều kiện
chúng ta phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý
của nhà nƣớc XHCN. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn
dân, với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế. Quá trình CNH, HĐH
chỉ có thể thành công khi và chỉ khi dựa trên tổng thể các nguồn lực mà đặc
biệt là nguồn lực con ngƣời hay NNL. Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã
khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” [16, tr.21].
Để thấy rõ vai trò quyết định của NNL trong quá trình CNH, HĐH cần
đặt nó trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác qua đó thấy đƣợc sự chi
phối của nó đến sự thành, bại của CNH, HĐH. Đồng thời phải đặt CNH trong
bối cảnh hiện nay, khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển
mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và đã trở thành yêu cầu khách
quan, xu thế phổ biến của nhân loại, khi CNH gắn với HĐH mà cốt lõi là
12
HĐH lực lƣợng sản xuất. Mặt khác, cũng phải đặt CNH, HĐH trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Xem xét NNL dƣới góc độ trong quan hệ với các nguồn lực khác, vai
trò quyết định của NNL thể hiện ở chỗ: Các nguồn lực khác nhƣ vốn, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, tự nó chỉ tồn tại dƣới dạng tiềm năng. Chúng
chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa khi đƣợc kết hợp với nguồn lực con
ngƣời, thông qua hoạt động có ý thức của con ngƣời. Bởi lẽ, con ngƣời là
nguồn lực duy nhất biết tƣ duy, có trí tuệ và ý chí, biết phát huy vai trò và
gắn kết các nguồn lực khác lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng
tác động vào quá trình CNH, HĐH. Các nguồn lực khác là khách thể chịu sự
chi phối và đều phục vụ cho nhu cầu lợi ích của con ngƣời. Các nguồn lực
khác là hữu hạn nhƣng nguồn lực con ngƣời - nguồn nhân lực với những tiềm
năng về trí tuệ là vô tận. Tính vô tận của tiềm năng trí tuệ là một trong những
đặc điểm quan trọng của NNL, nhờ đó mà NNL có vai trò to lớn so với các
nguồn lực khác. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật từ giữa thế kỷ XX đến
nay là kết quả của sự phát triển trí tuệ con ngƣời. Những tiến bộ KH - CN do
trí tuệ con ngƣời tạo ra đang làm thay đổi nền sản xuất xã hội. Trí tuệ trở
thành yếu tố khởi động cho guồng máy sản xuất hoạt động theo dạng thức
mới. Đó là nền sản xuất tự động với sự tăng lên nhanh chóng hàm lƣợng lao
động trí tuệ, sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại, vận hành đơn giản, nhƣng
hiệu suất lại tăng lên gấp bội, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm hao phí và hạn
chế ô nhiễm môi trƣờng.
Đối với quá trình CNH, HĐH, trong quan hệ so sánh với các nguồn lực
khác, NNL là chủ thể trực tiếp, hiện thực, quyết định toàn bộ quá trình này.
Điều đó đƣợc thể hiện từ khâu xác định mục tiêu, nội dung, cách thức đến
việc tổ chức khai thác các nguồn lực khác để thực hiện CNH, HĐH. Bản thân
các nguồn lực khác không thể tự nó tham gia vào quá trình CNH, HĐH.
13
Chúng chỉ trở thành nguồn lực thực sự của quá trình này khi đƣợc kết hợp với
sức lực và trí tuệ của NNL. Trong thực tế ở nhiều nƣớc và ở nƣớc ta cho thấy,
sự thành công của CNH, HĐH phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch định đƣờng
lối chính sách cũng nhƣ tổ chức thực hiện, nghĩa là phụ thuộc vào năng lực
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Quá trình CNH, HĐH sẽ
không thể đạt kết quả tốt, thậm chí thất bại, nếu không lựa chọn đƣợc mô hình
đúng, bƣớc đi thích hợp và các giải pháp hữu hiệu, phù hợp với điều kiện cụ
thể của mỗi nƣớc và bối cảnh quốc tế, dù có đủ các nguồn lực khác.
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
NNL.
Chất lƣợng NNL là khái niệm tổng hợp thể hiện ở các mặt sau: sức
khoẻ; trình độ văn hoá; trình độ chuyên môn- kỹ thuật; tính năng động xã hội;
phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc và môi trƣờng làm
việc, hiệu quả hoạt động lao động của NNL; thu nhập, mức sống và mức độ
thoả mãn nhu cầu cá nhân của ngƣời lao động.
Chất lƣợng NNL là trạng thái nhất định của NNL, là tố chất, bản chất
bên trong của NNL, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển
KT- XH cũng nhƣ mức sống, dân trí của dân cƣ. Trong bối cảnh những thành
tựu đạt đƣợc không ngừng của khoa học, công nghệ và toàn cầu hoá diễn ra
mạnh mẽ có tác động thúc đẩy phát triển nhanh quá trình KT- XH thì chất
lƣợng NNL luôn có sự vận động, phát triển đi lên theo hƣớng tích cực và
cũng có nhiều yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển NNL. Sự vận động tích cực
của NNL ở trình độ ngày càng cao hơn mang tính quy luật, là cơ sở để biến xã
hội và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần và hoàn thiện con
ngƣời lao động.
14
Chất lƣợng NNL đƣợc thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực
Sức khỏe của NNL là sự phát triển hài hòa của con ngƣời cả về thể chất
và tinh thần. Sức khỏe thể chất là sự cƣờng tráng, năng lực lao động chân tay.
Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, khả năng vận động
của trí tuệ, khả năng biến tƣ duy thành hành động thực tiễn. Khả năng thích
ứng đối phó với các biến động của môi trƣờng xã hội. Hiến chƣơng của tổ
chức Y tế thế giới đã nêu: " Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về
thể chất, tinh thần chứ không chỉ không có bệnh tật hay thƣơng tật". Tình
trạng sức khỏe của nguồn NNL đƣợc phản ánh bằng một hệ thống các chỉ
tiêu: tuổi thọ bình quân của dân số; chiều cao, cân nặng trung bình của ngƣời
lao động; chỉ tiêu về y tế, bệnh tật.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động
Trình độ văn hóa của NNL là trạng thái hiểu biết cao hay thấp của
ngƣời lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội.
Trình độ văn hóa là khả năng về học vấn để có thể tiếp thu những kiến thức
cơ bản và tri thức chuyên môn- kỹ thuật. Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hóa
của NNL trong độ tuổi lao động bao gồm: chỉ tiêu học vấn chung ( số năm đi
học bình quân của NNL trong độ tuổi lao động ); tỷ lệ lao động cấp trình độ
văn hóa phổ thông (biết chữ, chƣa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt
nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp trung học phổ thông).
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn- kỹ thuật của người lao động
Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL là sự hiểu biết, kiến thức và
kỹ năng thực hành về một nghề nghiệp nhất định. Nguồn nhân lực có chuyên
môn - kỹ thuật bao gồm những ngƣời lao động là công nhân kỹ thuật đã có
bằng hoặc chứng chỉ nghề, những ngƣời tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, trên đại học đƣợc đào tạo ở các trƣờng, lớp với các bậc học
15
và hình thức học khác nhau. Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL đƣợc
đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và chƣa đào
tạo; Cơ cấu lao động đã qua đào tạo theo các cấp trình độ: công nhân kỹ thuật
và sơ cấp, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học.
- Chỉ tiêu thể hiện thông qua chỉ số phát triển con người (HDI).
Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI): Liên hợp quốc sử dụng chỉ số phát
triển con ngƣời trên phƣơng diện sức khỏe, tri thức và thu nhập làm thƣớc đo
chung để so sánh sự phát triển con ngƣời và nhân lực của các quốc gia. Hiện
nay, nhiều nƣớc trên thế giới cũng thƣờng dùng chỉ số HDI để đánh giá mức
độ nhất định về phát triển nhân lực của quốc gia mình. Chỉ số HDI đƣợc xác
định trên ba tiêu chí: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu ngƣời;
trình độ học vấn; tuổi thọ bình quân.
- Chỉ tiêu thể hiện thông qua trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh tin học, của nền
kinh tế tri thức ngƣời ta còn xem xét năng lực, phẩm chất của NNL thông qua
trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học. Trình độ ngoại ngữ, tin học thể hiện cơ
cấu lao động biết ngoại ngữ, tin học có chứng chỉ trình độ A hoặc không có
chứng chỉ nhƣng trình độ kiến thức và thực hành tƣơng đƣơng chứng chỉ A.
Trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa ra thế giới, với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học - kỹ thuật và xu hƣớng chuyển sang nền kinh tế tri thức thì trình
độ tin học, ngoại ngữ là công cụ quan trọng để nâng cao năng suất lao động
của NNL. Khả năng ngoại ngữ và tin học có thể giúp cho ngƣời lao động đáp
ứng đƣợc yêu cầu của quá trình chuyển giao, áp dụng thành tựu khoa học,
công nghệ sản xuất, quản lý mới trong môi trƣờng nền kinh tế toàn cầu hóa,
đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
16
Chất lƣợng NNL là một chỉ tiêu tổng hợp về con ngƣời, chịu tác động
tổng hòa của nhiều yếu tố. Trong quá trình CNH, HĐH đất nƣớc, NNL chịu
ảnh hƣởng của các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Trình độ phát triển của nền kinh tế tác động đến chất lƣợng
nguồn nhân lực.
Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lƣợng NNL bởi vì đó là cơ
sở để xác định tiền lƣơng, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí
của các tầng lớp dân cƣ cũng nhƣ ngƣời lao động. Khi thu nhập đƣợc nâng
cao các hộ gia đình mới cải thiện đƣợc chế độ dinh dƣỡng, mới có điều kiện
tài chính để chi trả cho các dịch vụ giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Do
đó mà sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn - kỹ thuật, các mối
quan hệ xã hội của dân cƣ và NNL đƣợc nâng cao. Suy cho đến cùng là NNL
đƣợc cải thiện về mặt chất lƣợng.
Mặt khác, nền kinh tế phát triển ở trình độ cao có một cơ cấu kinh tế
hợp lý và sử dụng phần lớn thiết bị, công nghệ hiện đại trong sản xuất. Chính
vì vậy nó đòi hỏi NNL của nền kinh tế này phải là lao động qua đào tạo
chuyên môn - kỹ thuật. Hệ thống giáo dục - đào tạo luôn phải hƣớng tới
không ngừng nâng cao chất lƣợng NNL để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Thứ hai: Phát triển giáo dục, đào tạo tác động đến chất lƣợng nguồn
nhân lực.
Mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng NNL, vì nó không chỉ quyết định trình
độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật của NNL mà còn tác động đến sức khoẻ,
tuổi thọ, của ngƣời dân thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử lý
thông tin KT - XH, thông tin khoa học…Nhƣ Các Mác: “…Từ chế độ công
xƣởng đã nảy nở ra cái mầm mống của nền giáo dục tƣơng lai, nó sẽ kết hợp
lao động sản xuất với giáo dục và thể dục đối với tất cả trẻ em trên một lứa
17
tuổi nào đấy, coi đó không phải chỉ là một phƣơng pháp để làm tăng thêm nền
sản xuất xã hội, mà còn là phƣơng pháp duy nhất để sản xuất ra những con
ngƣời phát triển toàn diện”.
Tác động của phát triển giáo dục, đào tạo đối với chất lƣợng NNL thể
hiện:
Mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo càng cao thì quy mô NNL
chuyên môn- kỹ thuật càng mở rộng bởi giáo dục, đào tạo là nguồn gốc cơ
bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn- kỹ thuật của nền
kinh tế. Hệ thống giáo dục, đào tạo phát triển ở các địa phƣơng thì việc tiếp
cận các dịch vụ giáo dục của dân cƣ càng thuận tiện, càng mở ra khả năng
nâng cao quy mô NNL qua đào tạo và đó cũng là một trong những giải pháp
để cải thiện chất lƣợng NNL của các địa phƣơng, vùng và quốc gia.
Mức độ phát triển giáo dục, đào tạo càng cao càng có khả năng nâng
cao chất lƣợng NNL theo chiều sâu. Điều này thể hiện ở chỗ, một trong
những tiêu chí phát triển giáo dục, đào tạo là nâng cao chất lƣợng đầu ra. Chất
lƣợng đầu ra của giáo dục, đào tạo phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của các ngành
kinh tế và của xã hội. Đây cũng chính là yêu cầu bức xúc đang đặt ra với
NNL ở nƣớc ta hiện nay.
Đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo sẽ đem lại những lợi ích to lớn, lâu dài
cho cá nhân và sự phát triển KT - XH.
Đối với cá nhân: Lợi ích mà cá nhân nhận đƣợc sau quá trình đào tạo là
với những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, thái độ lao động đúng đắn…cá
nhân đƣợc tăng, cơ hội có việc làm, thu nhập cao hơn, thích nghi với những
thay đổi nghề nghiệp…
Đối với phát triển KT - XH: Đó chính là toàn bộ những lợi ích KT -
XH thu đƣợc thông qua giáo dục. Cụ thể: Giáo dục có tác động trực tiếp đến
năng suất lao động của NNL. Thông qua giáo dục và đào tạo có thể cung ứng
18
những ngƣời lãnh đạo, quản lý KT - XH tài giỏi, nhà khoa học- kỹ thuật, khoa
học kinh tế… để đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH. Giáo dục, đào tạo cung
cấp trình độ văn hoá cơ bản là tiền đề để tiếp thu tri thức, tăng thêm sức mạnh
cho con ngƣời, để tận dụng các cơ hội trong lao động sáng tạo, tạo ra thu nhập
cao góp phần nâng cao mức sống vật chất và tinh thần, chống suy dinh dƣỡng,
cải thiện sức khoẻ của dân cƣ và NNL.
Giáo dục có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực
cho NNL trong tiếp thu và vận dụng tri thức. Trong nền kinh tế hiện đại ngày
nay, kinh tế tri thức ngày càng giữ vai trò chủ đạo. Sức cạnh tranh sẽ xoay
quanh tâm điểm là hàm lƣợng KH - CN, chất xám quyết định giá trị sản
phẩm. Trong khi đó, giáo dục là diện mạo của đội ngũ nhân lực trình độ
chuyên môn- kỹ thuật cao, là nền tảng để đảm bảo cho việc thực hiện sản
phẩm có hàm lƣợng KH - CN cao. Báo cáo phát triển NNL của UNDP đã
cảnh báo rằng: “ Không có nƣớc công nghiệp hoá giàu có nào đạt tăng trƣởng
cao trƣớc khi hoàn thành phổ cập giáo dục trung học”.
Phát triển giáo dục, đào tạo sẽ tạo ra “vốn nhân lực” để phát triển kinh
tế. “Vốn nhân lực” là kiến thức tay nghề mà ngƣời lao động tiếp thu đƣợc
thông qua quá trình giáo dục, đào tạo từ nhỏ cho đến khi trƣởng thành cũng
nhƣ trong quá trình lao động. Nó cũng giống nhƣ các loại vốn khác, nếu đƣợc
sử dụng tốt sẽ làm gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng
suất và hiệu quả của quá trình lao động. Các thuyết tăng trƣởng về kinh tế đều
khẳng định mối quan hệ tƣơng hỗ giữa nguồn vốn nhân lực và nguồn vốn vật
chất, trữ lƣợng vốn nhân lực lớn sẽ làm gia tăng giá trị lợi tức của máy móc,
thiết bị, nhà xƣởng…(tài sản cố định nói chung) và tài sản lƣu động. Đồng
thời, trữ lƣợng vốn vật chất tăng là cơ sở để tạo nên cơ hội đầu tƣ vào giáo
dục, đào tạo; không có nguồn vốn nhân lực thì vốn vật chất chỉ là vốn chết.
Do đó, phát triển NNL là bộ phận quan trọng nhất của chiến lƣợc cạnh tranh,
19
trong đó đầu tƣ vào giáo dục, đào tạo lại có vai trò quyết định tạo ra NNL
trình độ cao cho xã hội.
Thứ ba: Tốc độ tăng dân số ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực.
Quy mô và tốc độ gia tăng dân số ảnh hƣởng trực tiếp đến việc phát
triển NNL cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh, cao là một trong những
nguyên nhân cản trở tốc độ tăng trƣởng, phát triển kinh tế và phát triển đào
tạo NNL. Dân số tăng nhanh sẽ làm tăng số lƣợng lao động, tạo ra sức ép lớn
về nhu cầu việc làm, thu nhập, làm chậm tốc độ tăng GDP/ngƣời, hạn chế
phát triển giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ và giải quyết các vấn đề xã
hội khác. Theo tính toán của tổ chức Dân số Liên Hợp Quốc thì khi dân số
tăng 1% muốn đảm bảo thu nhập và công ăn việc làm nhƣ trƣớc phải gia tăng
3%GDP.
Đối với nƣớc ta thì những năm gần đây tốc độ tăng trƣởng kinh tế
nhanh hơn tốc độ gia tăng dân số. Bởi vậy nhà nƣớc có điều kiện hơn để cải
thiện chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, phát triển giáo dục và đào tạo để
nâng cao chất lƣợng NNL. Để nâng cao chất lƣợng NNL đồng thời giảm bớt
những bất hợp lý trong quan hệ cung - cầu NNL, chính sách dân số là một
trong những chính sách cần đƣợc quan tâm.
Thứ tư: Tình trạng dinh dƣỡng và chăm sóc sức khoẻ tác động đến chất
lƣợng nguồn nhân lực.
Dinh dƣỡng là yếu tố cần thiết cho con ngƣời, gồm rất nhiều yếu tố từ
lƣơng thực, thực phẩm mà cơ thể cần hấp thụ để duy trì sức khoẻ tốt cho
NNL. Các nhà kinh tế nƣớc ngoài đã nêu ra rằng: “Chỉ số nghèo về tài chính
là một thƣớc đo cơ bản về khả năng của hộ gia đình để mua một lƣợng lƣơng
thực, thực phẩm vừa đủ và duy trì một tiêu chuẩn dinh dƣỡng tối thiểu”.
Thiếu dinh dƣỡng dẫn đến thể lực ốm yếu, khả năng miễn dịch kém, dễ mắc
20
các bệnh truyền nhiễm, suy giảm nghiêm trọng khả năng làm việc và tác động
tiêu cực đến chất lƣợng NNL
Đối với các nƣớc nghèo thƣờng lâm vào tình trạng luẩn quẩn: Đói
nghèo -> suy dinh dƣỡng -> ít cơ hội việc làm - năng suất lao động thấp ->
đói nghèo. Nhƣ vậy tình trạng suy dinh dƣỡng thƣờng là vấn đề của ngƣời
nghèo. Ngƣời nghèo tình trạng thiếu dinh dƣỡng và nguy cơ bệnh tật là phổ
biến là phổ biến. Nghèo đói và chất lƣợng NNL thấp luôn có mối quan hệ
cùng chiều và có sự tác động qua lại lẫn nhau, do đó để nâng cao chất lƣợng
NNL phải xoá đói giảm nghèo đồng thời kết hợp với các biện pháp khác.
Ngoài vấn đề dinh dƣỡng, sự phát triển, tính hiệu quả của hệ thống y tế
và khả năng tiếp cận của ngƣời dân với hệ thống này có ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khoẻ của NNL. Chăm sóc y tế tác động đến chất lƣợng NNL thể hiện:
Thông qua chăm sóc sức khoẻ sinh sản, chăm sóc sức khoẻ, tƣ vấn về dinh
dƣỡng, phòng bệnh tật cho các tầng lớp dân cƣ tạo cho NNL có thể lực, tinh
thần khoẻ mạnh. Việc không ngừng nâng cao năng lực của mạng lƣới y tế, áp
dụng kịp thời những tiến bộ khoa học y tế vào dự phòng và chữa bệnh cho
nhân dân sẽ có tác động đến nâng cao tuổi thọ, sức khoẻ dân cƣ và NNL. Có
cơ chế chính sách y tế phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các tầng lớp dân cƣ và ngƣời
lao động có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế, tƣ vấn về dinh dƣỡng và
phòng bệnh. Điều đó sẽ có tác động đến chất lƣợng NNL ở phạm vi rộng lớn.
1.2. Những yêu cầu về chất lƣợng nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dƣơng.
1.2.1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương trong
những năm qua.
Cùng với các tỉnh thành khác trong cả nƣớc, Hải Dƣơng bƣớc vào thời
kì CNH, HĐH với nhiều thời cơ, thuận lợi đan xen thách thức và khó khăn.
Song quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, thứ IX, Nghị
21
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh những khoá gần đây, nắm bắt thời cơ vƣợt qua
thách thức toàn Đảng, toàn dân đã vƣơn lên thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra, tạo ra sự đột phá làm chuyển biến toàn diện trên các mặt của đời sống xã
hội, đƣa sự nghiệp CNH, HĐH tiến thêm từng bƣớc mới.
Thực hiện CNH, HĐH Hải Dƣơng đã nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng tăng phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ, giảm các ngành sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công
nghiệp, xây dựng - dịch vụ, từ 34,8% - 37,2% - 28% năm 2000 chuyển thành
27,5% - 43% - 29,5% năm 2005. Cơ cấu lao động trong khu vực nông, lâm,
thuỷ sản giảm từ 82,4 % năm 2000 xuống còn 70% năm 2005; công nghiệp -
xây dựng tăng từ 10% lên 17%; các ngành dịch vụ từ 7,6% lên 13%.
Thực hiện CNH, HĐH Hải Dƣơng đã đƣa ra những định hƣớng:
* Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hoá, đạt chất lượng hiệu quả cao, gắn với xây dựng
nông thôn mới.
Trong xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp Hải Dƣơng xác định
theo hƣớng tăng tỷ trọng các nông sản thực phẩm có hiệu quả kinh tế cao,
khai thác lợi thế từng vùng và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục
tạo điều kiện, môi trƣờng tốt, thực hiện chính sách hỗ trợ để chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế và lao động đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, hình thành một
số mô hình sản xuất công nghệ cao và phát triển mạnh công nghiệp chế biến.
Tăng cƣờng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông
nghiệp, kinh tế nông thôn.
* Phát triển công nghiệp nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh,
đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Thực hiện vấn đề này, Hải Dƣơng xác định cần duy trì tốc độ phát triển
cao đi đôi với nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, năng lực
22
cạnh tranh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 17%/ năm
trở lên, trong đó công nghiệp trung ƣơng tăng 12,1%/năm, công nghiệp địa
phƣơng tăng 19%/năm (ngoài quốc doanh tăng 20,7%/năm) và công nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng 25,2%/năm trở lên. Mở rộng quy mô, tăng
cƣờng năng lực sản xuất mới, chuyển dịch cơ cấu nhanh kinh tế công nghiệp
theo hƣớng hiện đại. Coi trọng đầu tƣ chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ
từng bƣớc hiện đại hoá các cơ sở sản xuất. Rà soát các sản phẩm, ƣu tiên phát
triển nhanh công nghiệp công nghệ cao, các sản phẩm mũi nhọn, công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh và các ngành công nghiệp phụ trợ. Chú trọng phát triển
công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở các vùng nông thôn. Phát triển các cơ
sở sản xuất mới trong các lĩnh vực: công nghệ viễn thông, phần mềm, cơ khí,
động cơ, công nghiệp tàu thuỷ, điện tử, điện lạnh, chế biến nông sản, vật liệu
xây dựng, đồ gỗ. Nâng cao chất lƣợng các dự án tiếp nhận mới về may mặc,
da giày để tăng giá trị gia tăng từ nội tỉnh. Tạo điều kiện xây dựng các cơ sở
sản xuất mới của các bộ ngành trung ƣơng trên địa bàn. Phát triển sản xuất
công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ khác nhau, phù hợp với định hƣớng
chung và lợi thế từng vùng, từng địa phƣơng. Hình thành các doanh nghiệp vệ
tinh phục vụ sản xuất cho các nhà máy lớn. Khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống. Nâng cao chất lƣợng công tác
thẩm định và triển khai thu hút nhanh các dự án vào các khu, cụm công
nghiệp. Tạo bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong thúc đẩy ca dự án đã cấp phép
triển khai thi công nhanh. Chú trọng phát triển các lĩnh vực có giá trị sản xuất,
tạo nguồn thu và kim ngạch xuất khẩu lớn.
* Khai thác tốt tiềm năng, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế
dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế .
Trong thời gian qua giá trị các ngành dịch vụ tăng, phấn đấu thời gian
tới các ngành dịch vụ tăng 12%/năm trở lên. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu,
23
tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ lên 33 - 34% vào năm 2010. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ xã hội tăng 11- 13%/năm. Đẩy mạnh xuất khẩu với nhịp
độ tăng 25%/ năm, đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 300 - 350 triệu
USD. Phát triển đa dạng, tăng nhanh tỷ trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế. Tập trung phát triển và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ có
nhiều tiềm năng nhƣ: du lịch, bảo hiểm, ngân hàng, vận tải, kho bãi, bƣu
chính viễn thông, xây dựng…Phát triển một số ngành dịch vụ mới nhƣ tài
chính, thị trƣờng vốn, kiểm toán, kinh doanh bất động sản, tƣ vấn pháp luật và
chuyển giao công nghệ. Thị trƣờng trong nƣớc và đặc biệt trong tỉnh đƣợc
quan tâm nhiều hơn, nhất là thị trƣờng nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển thƣơng mại, xây dựng và tổ chức kinh doanh hệ
thống chợ, siêu thị theo quy hoạch, nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ
thống thƣơng mại theo hƣớng văn minh, hiện đại.
Xây dựng, hoàn chỉnh các khu du lịch, các khu du lịch sinh thái. Xây
dựng và nâng cao chất lƣợng các khách sạn, nhà hàng, cơ sở lƣu trú. Đặt các
hoạt động du lịch của tỉnh trong mối quan hệ với vùng và cả nƣớc.
Đối với dịch vụ vận tải, Hải Dƣơng đã và đang thực hiện cải tạo nâng
cấp các bến xe, hình thành kho trung chuyển hàng hoá vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Phấn đấu khối lƣợng hàng hoá vận chuyển tăng bình quân
16%/năm và 18%/năm về tấn km luân chuyển; khối lƣợng hành khách vận
chuyển tăng bình quân 18%/năm và 15%/năm về lƣợt khách luân chuyển.
Hệ thống bƣu chính viễn thông đƣợc đầu tƣ phát triển và hiện đại hoá.
Các trạm bƣu điện khu vực, đặc biệt là ở các khu, cụm công nghiệp đƣợc
nâng cấp.
Nhìn chung, trong quá trình CNH, HĐH ở Hải Dƣơng, các mục tiêu,
nhiệm vụ cũng nhƣ nội dung thực hiện của nó không nằm ngoài các mục tiêu
nhiệm vụ, nội dung của quá trình CNH, HĐH nói chung. Thực hiện CNH,
24
HĐH là phải tạo ra những thay đổi tích cực trên tất cả các ngành, các lĩnh
vực của sự phát triển KT - XH. Giai đoạn 2006- 2010 có một ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc thực hiện chiến lƣợc phát triển KT - XH 10 năm 2001-
2010 ở Hải Dƣơng. Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo tháo gỡ khó khăn và tạo điều
kiện phát triển mạnh trong thời gian tới. Trong quá trình phát triển KT - XH
giai đoạn này tỉnh cũng luôn xác định: Huy động mọi nguồn lực phát triển
nhanh, bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong
quá trình hội nhập; tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hƣớng CNH, HĐH, phấn đấu đến năm 2010 cơ cấu kinh tế nông, lâm,
ngƣ nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 21%- 46%- 33%, giảm tỷ lệ
lao động nông nghiệp xuống 55%.
Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động Hải Dƣơng
cũng đã đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu KH - CN trong phát
triển KT - XH. Tiềm lực KH - CN đƣợc tăng cƣờng cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Thực hiện CNH, HĐH là thực hiện trang bị và trang bị lại công nghệ
hiện đại cho các ngành kinh tế, hƣớng các hoạt động vào thúc đẩy hình thành
cơ cấu kinh tế hợp lý, cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của
tỉnh, đảm bảo phát triển KT - XH nhanh, mạnh và bền vững. Nhƣ vậy, quá
trình CNH, HĐH phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực con ngƣời, nó đòi hỏi rất
cao ở chất lƣợng NNL, cụ thể là trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật, sức
khoẻ và các phẩm chất khác của NNL.
1.2.2. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương đã đặt
ra những yêu cầu đối với chất lượng nguồn nhân lực.
Quá trình CNH, HĐH nói chung cũng nhƣ ở Hải Dƣơng nói riêng tự
bản thân nó đặt ra những đòi hỏi khách quan về số lƣợng, cơ cấu và chất
lƣợng NNL. Giai đoạn hiện nay quá trình CNH, HĐH diễn ra trong thời kỳ
25
cách mạng KH - CN phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, CNH gắn với HĐH,
với xu thế trí tuệ hoá lao động, các quan hệ kinh tế- thƣơng mại quốc tế, hội
nhập quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng. Với những mục tiêu, định hƣớng của
quá trình CNH, HĐH của tỉnh đã đặt ra các yêu cầu chính đối với chất lƣợng
NNL sau đây:
1.2.2.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự phát triển mạnh của
khoa học - công nghệ đặt ra yêu cầu mở rộng quy mô nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn - kỹ thuật cao.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trong điêu kiện KH - CN
phát triển mạnh đòi hỏi phải tăng cƣờng đào tạo lao động chuyên môn - kỹ
thuật các cấp trình độ (công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học trở lên). Để thực hiện đƣợc yêu cầu này, giáo dục phổ thông có
vai trò quan trọng trong tạo nguồn đầu vào cho quá trình đào tạo nhân lực
chuyên môn kỹ thuật. Từ đó đặt ra nhiệm vụ phải mở rộng quy mô giáo dục
THCS, THPT, trong đó đặc biệt là mở rộng quy mô giáo dục THPT để có cơ
sở đào tạo, phát triển NNL trình độ chuyên môn - kỹ thuật cao.
Mặt khác, công nghiệp hoá, hiện đại hoá với việc đẩy mạnh nghiên cứu
ứng dụng thành tựu KH - CN hiện đại trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, tính
cạnh tranh của lao động không dừng ở phạm vi quốc gia mà còn mở rộng trên
phạm vi quốc tế đòi hỏi chất lƣợng NNL phải đƣợc nâng lên tiến tới đạt tiêu
chuẩn khu vực và thế giới. Do đó giáo dục, đào tạo cũng cần đƣợc quan tâm
hơn nữa để có thể cung ứng đƣợc cho thị trƣờng lao động một NNL có chất
lƣợng cao, phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế, đáp ứng đƣợc yêu cầu
của các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trong tỉnh.
1.2.2.2. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một trong những
nhiệm vụ đặt ra cho hệ thống giáo dục, đào tạo là phải cung ứng được nguồn
26
nhân lực chuyên môn - kỹ thuật cao cho phát triển các ngành kinh tế trọng
yếu của tỉnh.
Thứ nhất, nhân lực chuyên môn - kỹ thuật cho phát triển các ngành
công nghiệp, xây dựng bao gồm:
+ Nhân lực chuyên môn - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh
các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trƣờng trong nƣớc và đẩy mạnh xuất khẩu, gồm các ngành nhƣ chế biến nông,
lâm sản, thực phẩm, may mặc, da giày…
+ Nhân lực chuyên môn - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các cơ sở
công nghiệp nặng nhƣ công nghiệp cơ khí chế tạo, hoá chất, vật liệu xây
dựng…
+ Nhân lực chuyên môn - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các
ngành công nghệ cao nhƣ điện tử, điện lạnh.
Thứ hai, nhân lực chuyên môn - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển
ngành kết cấu hạ tầng.
Đây là những ngành nhƣ : Điện năng, giao thông, thông tin liên lạc…có
liên hệ đến thúc đẩy sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế. Các ngành này
cần đƣợc ƣu tiên phát triển để tạo môi trƣờng thuận lợi cho phát triển KT -
XH.
Thứ ba, nhân lực chuyên môn - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các
ngành dịch vụ.
Phát triển các ngành dịch vụ là xu hƣớng vận động tất yếu của nền kinh
tế hiện đại và đặt ra yêu cầu lớn đối với chất lƣợng NNL. Đối với Hải Dƣơng
các ngành dịch vụ kinh tế chủ yếu là: dịch vụ bán lẻ hàng hoá và tiêu dùng xã
hội, bƣu chính viễn thông, xuất nhập khẩu, vận tải, du lịch, tài chính- tiền tệ.
Sự phát triển các ngành dịch vụ này chủ yếu dựa vào nguồn lực con ngƣời.
Các ngành dịch vụ thƣờng không đòi hỏi phải đầu tƣ cao nhƣ các ngành công
27
nghiệp khác, nên đặt ra vấn đề phải chuẩn bị NNL tốt, có chất lƣợng để nhanh
chóng vƣơn lên đạt trình độ quốc tế và nâng cao hiệu quả hội nhập vào nền
kinh tế thế giới.
Thứ tư, nhân lực chuyên môn- kỹ thuật cho phát triển các ngành đáp
ứng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là quá trình biến
đổi các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn từ lao động thủ công, sản
xuất tự cung, tự cấp sang phƣơng pháp sản xuất công nghiệp dựa trên nền
tảng của máy móc thiết bị là chủ yếu, sản xuất với tỷ suất hàng hoá và năng
suất lao động cao hơn. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tạo ra
sự chuyển biến về chất trong phân công lao động ở nông thôn, mở ra khả
năng to lớn để nâng cao năng xuất lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ có tiềm năng phát triển mạnh
nông nghiệp, việc đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là bộ phận
quan trọng của quá trình CNH, HĐH ở Hải Dƣơng.. Hơn nữa nông nghiệp,
nông thôn trong tỉnh vẫn còn ở trong tình trạng chung của nông nghiệp, nông
thôn cả nƣớc là sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp, tỷ suất hàng hoá
nông sản thấp. Do đó, đảm bảo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn là nhằm vào mục tiêu cung ứng đầy đủ, kịp thời nhân lực chuyên
môn - kỹ thuật cho phát triển nông, lâm nghiệp. Muốn vậy, phải chú trọng các
giải pháp mở rộng và không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo
chuyên môn - kỹ thuật cho lao động nông thôn. Trên cơ sở đó đẩy nhanh quá
trình thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá; phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.; phát triển các ngành nghề, làng nghề
truyền thống và các ngành nghề mới, các loại hình dịch vụ, xây dựng kết cấu
hạ tầng KT - XH đƣa nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh phát triển nhanh
chóng.
28
1.2.2.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá không những đặt ra
những yêu cầu về trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật mà còn đặt ra yêu
cầu về sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt của nguồn nhân lực.
Trong điều kiện thực hiện CNH, HĐH hiện nay NNL không thể không
có trạng thái thể chất tốt. Sức khoẻ tốt đó là cơ sở, là nền tảng để sáng tạo,
hăng say học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, tiến
quân vào KH - CN. Bên cạnh đó, quá trình CNH, HĐH trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế, trong bối cảnh quốc tế còn “diễn biến hết sức phức tạp, chứa
đựng những yếu tố khó lƣờng”, nó đòi hỏi NNL cần có những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp để vƣợt qua những khó khăn thử thách, không cam chịu đói
nghèo, lạc hậu, dám nghĩ, dám làm, dám hội nhập quốc tế. Nó đòi hỏi NNL
phải có tinh thần lao động chăm chỉ, có kỹ thuật, sáng tạo và có hiệu quả KT -
XH cao.
Với sự phân tích ở trên cho thấy: Quá trình CNH, HĐH ở Hải Dƣơng là
một xu hƣớng tất yếu. Nó đã và đang đặt ra những yêu cầu cả về mặt trí lực
cũng nhƣ thể lực của NNL. Đây là những biểu hiện cơ bản của chất lƣợng
NNL. Muốn thực hiện CNH, HĐH thành công, một đòi hỏi cấp bách là không
thể không nâng cao chất lƣợng NNL.
Mặt khác, sự cần thiết nâng cao chất lƣợng NNL còn bởi lẽ: Nhu cầu
về lao động là nhu cầu dẫn xuất do nhu cầu sản xuất sản phẩm quyết định;
nhu cầu sản xuất sản phẩm lại xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất, nhu cầu của con ngƣời ngày càng
phong phú và đa dạng, sản phẩm sản xuất ra càng nhiều hơn và chất lƣợng
càng cao hơn. Điều đó chỉ có thể có đƣợc do loại lao động chăm lo tới việc
nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật của mình.
Cùng với các lý do trên, có thể thấy nhu cầu nâng cao chất lƣợng cuộc
sống: tăng cƣờng sức khoẻ, mở rộng tri thức, nâng cao trình độ tay nghề
29
không chỉ do kết quả của sự phát triển sản xuất, mà nó còn xuất phát từ nhu
cầu của chính bản thân con ngƣời. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng NNL
không chỉ xuất phát từ sản xuất, từ yêu cầu của quá trình CNH, HĐH nền
kinh tế mà còn xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con
ngƣời.
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề chất lượng nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số địa phương.
1.2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Kinh nghiệm của thủ đô Hà Nội.
Do sức hút của quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là của quá trình
phát triển công nghiệp và tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, tạo ra các dòng di
cƣ đến thành phố Hà Nội tìm việc làm ngày càng lớn làm tăng áp lực cho Hà
Nội về vấn đề nhà ở, học tập, việc làm rất lớn. Điều đó đã ảnh hƣởng không
nhỏ đến chất lƣợng của NNL. Để nâng cao chất lƣợng NNL, Hà Nội đã tập
trung thực hiện các nhóm giải pháp cơ bản:
Thứ nhất, các giải pháp giải quyết việc làm và sử dụng nguồn nhân lực.
Với đặc điểm nguồn lao động lớn, mặt bằng dân trí cao hơn so với các
tỉnh thành trong cả nƣớc, Hà Nội xác định cần tháo gỡ những gì trói buộc
ngƣời lao động, làm cho sức lao động đƣợc giải phóng, mọi trí lực, thể lực
của con ngƣời đƣợc huy động và sử dụng có hiệu quả, để ngƣời lao động chủ
động sáng tạo và phát huy tài lực, tài năng của mình tạo thêm nhiều việc làm
tăng thu nhập cho chính mình và gia đình.
- Hà Nội luôn coi trọng cả khía cạnh kinh tế và xã hội của vấn đề việc
làm. Quá trình giải quyết việc làm và điều chỉnh cơ cấu trạng thái việc làm
cần phải thoả mãn đƣợc cả mục tiêu kinh tế và giải quyết đƣợc các vấn đề xã
hội, giải quyết những vấn đề trƣớc mắt đồng thời với việc chuẩn bị cho các
30
bƣớc phát triển tiếp theo. Việc tăng số ngƣời đi học trong tổng số ngƣời trong
độ tuổi lao động là một giải pháp vừa làm giảm sức ép về giải quyết việc làm
trong những năm trƣớc mắt, vừa có tác dụng nâng cao chất lƣợng NNL chuẩn
bị cho các bƣớc phát triển sau.
- Xuất phát từ việc coi trạng thái việc làm là một hệ thống bao gồm
nhiều cấp bậc khác nhau: bộ phận có việc làm ổn định với năng suất cao, bộ
phận việc làm với năng suất trung bình hoặc thấp và bộ phận việc làm không
ổn định và tự điều tiết, Hà Nội đã đa dạng hóa các loại việc làm, các hình thức
và biện pháp tạo việc làm và xây dựng một cơ chế mềm về quản lý, tổ chức
và điều tiết quá trình việc làm trong xã hội thông qua “thị trƣờng lao động”.
- Mặt khác, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật và năng lực cho
ngƣời lao động nhằm tăng năng suất lao động và tạo ra khu vực việc làm với
kỹ thuật hiện đại có hiệu quả cao, có ý nghĩa dẫn dắt, lôi cuốn toàn bộ nền
kinh tế vào quỹ đạo tăng trƣởng và phát triển. Do đó Hà nội đã đổi mới công
nghệ, thay thế những thiết bị và công nghệ cũ, lạc hậu bằng những máy móc
và dây chuyền sản xuất tiên tiến, đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài nhằm tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động.
- Về việc sử dụng NNL nhất là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đƣợc
Hà Nội rất quan tâm. Hà Nội là trung tâm khoa học kỹ thuật lớn mạnh nhất
của Bắc Bộ cũng nhƣ cả nƣớc. Là nơi tập trung nhiều Viện nghiên cứu đầu
ngành, nhiều trƣờng đại học, nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ quốc
gia và quốc tế. Việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
không những có vai trò quyết định trong việc thực hiện thành công sự nghiệp
CNH, HĐH, phát triển toàn diện kinh tế Thủ đô, mà còn tạo điều kiện cho
mỗi ngƣời có thể tìm đƣợc công việc phù hợp, có thu nhập cao hơn, từ đó
nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho mình. Thực hiện vấn đề này Hà Nội đã và
đang tạo lập những cơ chế, chính sách “chiêu hiền đãi sỹ”, tôn vinh ngƣời
31
giỏi, bố trí công việc hợp lý trong các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa
học, “tăng giá sức lao động” khuyến khích sự tham gia đông đảo của đội ngũ
này cho quá trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đó Hà Nội đã có sự đầu tƣ cho
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật.
Thứ hai, đào tạo và đào tạo lại lao động và đội ngũ cán bộ là các nhà
quản lý.
Đào tạo lại và đào tạo mới lao động và đội ngũ cán bộ lý là để đáp ứng
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH Thủ đô. Để giải quyết công việc này Hà
Nội đã thực hiện nhóm các giải pháp:
- Khuyến khích phát triển hệ thống dạy nghề ở tất cả các thành phần
kinh tế, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp. Triển khai quá trình đào tạo,
dạy nghề từ trong các trƣờng phổ thông cho học sinh.
- Hệ thống đào tạo do nhà nƣớc quản lý hƣớng vào đào tạo cơ bản, tập
trung, dài hạn theo hệ chuẩn; đào tạo ngắn hạn, không tập trung đƣợc khuyến
khích mở rộng để thoả mãn nhu cầu đa dạng của các ngành, các đơn vị kinh tế
cơ sở.
- Khuyến khích và có hình thức thích hợp tranh thủ chất xám, trình độ
khoa học, kỹ thuật cao của các Viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học, các
trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội trong việc giúp đào tạo, đào tạo lại, nâng
cao chất lƣợng lao động ở Thủ đô, cũng nhƣ giúp cho việc nâng cao chất
lƣơng NNL của các địa phƣơng khác.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ,
công nhân kỹ thuật với nhiều hình thức phong phú nhƣ kết hợp đƣa công nhân
đi đào tạo, có thể tranh thủ các nguồn tài trợ, các dự án của các tổ chức quốc
tế, các công ty nƣớc ngoài, mời chuyên gia sang đào tạo.
Ngoài ra Hà Nội còn tập trung vào việc đào tạo lại cho số cán bộ, công
nhân kỹ thuật với nhiều hình thức linh hoạt để họ nhanh chóng nắm bắt những
32
kiến thức mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu mới mà nền kinh tế thị trƣờng đang
đặt ra.
Tóm lại, mặc dù NNL có ƣu thế chất lƣợng cao hơn các tỉnh thành khác
trong cả nƣớc song để chuẩn bị các điều kiện cho sự phát triển trong giai đoạn
mới, việc chuẩn bị con ngƣời vẫn luôn đƣợc Hà Nội chú trọng. Với những
giải pháp trên của Hà Nội cho chúng ta thấy giải quyết vấn đề thu nhập, nâng
cao mức sống cho lao động, đào tạo và đào tạo lại NNL là những giải pháp
trực tiếp quyết định đến chất lƣợng NNL.
- Giải quyết vấn đề chất lượng nguồn nhân lực ở Hà Tây.
Hà Tây là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Là tỉnh
có số dân lớn nhất đồng bằng sông Hồng. Tốc độ dân số tự nhiên cao (1,3%
năm). Gần 90% dân số sống ở nông thôn. Tỷ lệ lao động/ tổng số dân hơn
60%. Hàng năm số lao động bổ sung thêm khoảng 2,5 đến 3 vạn ngƣời. Số
lao động trong độ tuổi có xu hƣớng trẻ hoá. Lao động trong khối cơ quan
quản lý nhà nƣớc phần lớn đã tốt nghiệp đại học. Trong khối sản xuất kinh
doanh cũng có nhiều kỹ sƣ, chuyên gia có trình độ kỹ thuật, quản lý kinh tế.
Song nhìn tổng thể có thể nói: hạn chế của NNL Hà Tây là thiếu công nhân
kỹ thuật lành nghề, nhiều ngƣời chƣa qua trƣờng lớp đào tạo; chủ yếu làm
việc bằng kinh nghiệm, tự học hỏi hoặc qua các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn, cấp
tốc, thiếu lao động có kiến thức và kinh nghiệm quản lý.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu để Hà Tây giải quyết vấn đề chất
lƣợng NNL hiện nay đó chính là đào tạo và sử dụng NNL. Đẩy mạnh giáo
dục và đào tạo đồng thời sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả Hà Tây đã và
đang thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể nhƣ:
- Tiếp tục xã hội hoá giáo dục và đào tạo: Nâng cao nhận thức của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể về tầm quan trọng của
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề. Huy động mọi nguồn lực cho
33
giáo dục và đào tạo. Khuyến khích đầu tƣ, phát triển các trung tâm dạy nghề,
các cơ sở dạy nghề trong các thành phần kinh tế, các làng nghề.
- Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất cho các trƣờng dạy nghề, các
trung tâm hƣớng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp: Xây dựng va
mở thêm một số trung tâm dạy nghề tại các khu công nghệ cao, các làng nghề.
Đầu tƣ thêm các trang thiết bị dạy nghề ở các trung tâm dạy nghề và trung
tâm kỹ thuật tổng hợp để tạo điều kiện cho học sinh đƣợc rèn luyện, thực
hành các thao tác kỹ năng nghề. đồng thời phát động phong trào thi đua tự tạo
thiết bị dạy học.
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý:
Nâng cao chất lƣợng đào tạo NNL, ngoài việc tăng cƣờng cơ sở vật chất, Hà
Tây rất quan tâm đến đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Để nâng
cao trình độ giáo viên tỉnh đã giành một phần ngân sách và có cơ chế hỗ trợ
cho các giáo viên đi học tập. Kết hợp với các doanh nghiệp đƣa lao động đi
bồi dƣỡng nâng cao trình độ, chuyên môn tay nghề. Đối với cán bộ quản lý,
cho theo học các lớp nghiệp vụ để nâng cao trình độ và thức trách nhiệm.
- Để nâng cao về mặt thể chất NNL, Hà Tây đẩy mạnh việc sử dụng lao
động thông qua tạo việc làm mới, tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống cho lao động. Tỉnh đã chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn
trên các lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển các làng nghề
thủ công truyền thống, phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh qui mô
vừa và nhỏ. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Tăng cƣờng vai trò của nhà nƣớc và chính quyền đối với việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo và sử dụng NNL có hiệu quả: Trong những năm qua
UBND tỉnh Hà Tây đã tăng cƣờng sự quản lý nhà nƣớc và thực hiện tăng dần
tỷ trọng đầu tƣ ngân sách hỗ trợ cho phát triển giáo dục, đào tạo. Có chính
sách hỗ trợ về tài chính đối với việc đào tạo NNL cho miền núi. Tỉnh đã có sự
34
đổi mới cơ chế chính sách sử dụng NNL nhằm phát huy đƣợc vai trò tích cực
của nó trong nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ trong quá trình CNH, HĐH.
1.2.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh miền Trung và phía Nam về nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Xây dựng nguồn nhân lực ở Đà Nẵng.
Là nơi có vị trí quan trọng cả về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng,
nằm trong khu vực trọng điểm miền Trung, vì vậy xây dựng chiến lƣợc phát
triển KT- XH phải dựa trên cơ sở phát triển NNL.
Để nâng cao chất lƣợng NNL, Đà Nẵng đã tập trung vào một số việc
trọng điểm nhƣ:
+ Thực hiện chính sách về dân số và phân bố lại dân cƣ
Giáo dục tuyên truyền về chính sách dân số nhằm mục tiêu thay đổi nhận
thức tƣ duy của ngƣời dân, đặc biệt là thanh niên, xoá bỏ những quan niệm về
con cái: “Nối dõi tông đƣờng”, “Cháu đích tôn” Giúp cho họ hiểu đó là một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới đói nghèo, lạc hậu.
Để thực hiện chính sách dân số Đà Nẵng áp dụng cả những biện pháp
kinh tế- hành chính đối với từng đối tƣợng dân cƣ và lao động. Cán bộ công
chức ngoài tăng cƣờng giáo dục thông qua sức ép dƣ luận và các chỉ tiêu thi
đua để họ thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Đối với dân cƣ ở khu vực nông
thôn, trong chính sách KT- XH của thành phố đã có sự hƣớng vào giúp đỡ về
vốn, kỹ thuật cho những ngƣời nghèo, vùng có trình độ dân trí thấp để họ phát
triển sản xuất từ đó giáo dục, triển khai kế hoạch hoá gia đình, tạo cơ sở sâu
xa để hạ tỷ lệ gia tăng dân số, nâng cao chất lƣợng dân cƣ.
Bên cạnh việc tuyên truyền giáo dục về chính sách dân số, Đà Nẵng thực
hiện phân bố hợp lý dân cƣ và lao động giữa thành thị và nông thôn. Khuyến
khích, tạo lập môi trƣờng thuận lợi để kích thích quá trình phân bổ lại dân cƣ
nhƣ: các thủ tục thuận lợi về di chuyển hộ khẩu, chính sách đất đai hợp lý, hỗ
35
trợ vốn cho các đối tƣợng di dân. Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
để cải thiện nâng cao mức sống của dân cƣ.
+ Cùng với thực hiện chính sách dân số, Đà Nẵng đã xác định phát triển
giáo dục đào tạo là giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng NNL.
Trong quá trình đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh luôn đảm
bảo sự hợp lý giữa quy mô và chất lƣợng đào tạo. Tỉnh đã làm tốt công tác
phân loại chất lƣợng học sinh phổ thông để hƣớng học sinh dự thi vào các
trƣờng đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phù hợp. Thực hiện tốt kế
hoạch đào tạo chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về cơ cấu cán bộ cho
thực tiễn CNH, HĐH mà trƣớc hết tập trung vào đào tạo đội ngũ công nhân,
cán bộ kỹ thuật cho các ngành sản xuất trong các khu công nghiệp , khu chế
xuất. Tỉnh đã thực hiện đầu tƣ cho giáo dục một phần lớn ngân sách hàng năm
cho giáo dục và đào tạo. Cùng với đào tạo mới, việc bồi dƣỡng, đào tạo lại
NNL cũng đƣợc rất quan tâm. Nhìn chung, trong những năm qua Đà Nẵng đã
tạo ra môi trƣờng thuận lợi nhất cho mọi ngƣời có cơ hội đƣợc giáo dục, đào
tạo và phát triển toàn diện.
+ Về sử dụng lao động và tạo động lực NNL đặc biệt là NNL thuộc tầng
lớp trí thức: khuyến khích các chủ sử dụng lao động sử dụng lao động đúng
chuyên môn, trình độ đƣợc đào tạo. Xây dựng các chính sách về nghĩa vụ của
các tổ chức KT- XH và các doanh nghiệp sử dụng NNL, đồng thời hỗ trợ và
tạo việc làm cho ngƣời lao động đã qua đào tạo.
Đối với lực lƣợng lao động trí tuệ, vấn đề tạo động lực kích thích để họ
đem lại hiệu quả kinh tế cao Đà Nẵng đã có sự sắp xếp tổ chức lao động thành
một hệ thống theo cấp bậc và trình độ, điều chỉnh chế độ tiền lƣơng, phụ cấp
ƣu đãi.
Tóm lại, để nâng cao toàn diện chất lƣợng NNL Đà Nẵng đã thực hiện
đồng thời nhiều giải pháp. Vì vậy chất lƣợng NNL ở đây có sự chuyển biến
36
đáng kể. Đó cũng là nguyên nhân cơ bản thúc đẩy phát triển KT- XH của
tỉnh một cách mạnh mẽ trong thời gian qua.
- Phát triển giáo dục- đào tạo với mô hình mới để nâng cao chất lượng
NNL của thành phố Hồ Chí Minh.
Nếu nhƣ các tỉnh thành khác trong cả nƣớc đầu tƣ nhiều hơn cho giáo
dục đào tạo, tăng cƣờng giáo dục đào tạo nghề cho NNL thì ngoài những việc
trên thành phố Hồ Chí Minh đã rất chú trọng xây dựng, phát triển mô hình
giáo dục mới để nhằm đào tạo NNL có chất lƣợng đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH hiện nay.
Là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nƣớc, trong quá trình phát triển
luôn đặt ra những yêu cầu rất cao đối với NNL, thành phố Hồ Chí Minh đã
hoàn thiện quy hoạch phát triển theo hƣớng đa dạng hoá hệ thống các loại
hình giáo dục. Phát triển mô hình giáo dục mở với những hình thức học tập,
thực hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu học thƣờng xuyên của ngƣời dân. Đẩy
mạnh xã hội hoá với chuẩn hoá, hiện đại hoá; thu hút mọi nguồn lực trong và
ngoài nƣớc để phát triển trƣờng học, đặc biệt trƣờng trung học chuyên nghiệp
dạy nghề; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài đi đôi với nâng cao vai trò quản
lý nhà nƣớc về giáo dục- đào tạo.
Trong huy động sức mạnh tổng hợp của xã hội đầu tƣ, chăm lo cho
giáo dục, “cái mới” trong cách thức huy động ngành giáo dục thực hiện đó là:
Căn cứ vào đặc điểm và vị trí của thành phố, ngành đã chủ động tham mƣu
với Bộ Giáo dục và đào tạo, lãnh đạo thành phố về sự phát triển nói chung và
yêu cầu nâng cao chất lƣợng toàn diện giáo dục và đào tạo. Phối hợp chặt chẽ
với các ban ngành đoàn thể ở các địa phƣơng thực hiện các nhiệm vụ đề ra và
thƣờng xuyên gắn bó với các cơ quan thông tấn báo chí, thiết lập chế độ giao
ban thƣờng kỳ với phóng viên giáo dục để kịp thời thông tin và tranh thủ sự
đóng góp ý kiến của xã hội cho giáo dục và đào tạo.
37
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, thực hiện chính sách xã
hội hoá giáo dục, thành phố nâng cấp giáo dục, đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế bằng cách tạo điều kiện cho đông đảo học sinh du học tại chỗ, điều
tiết ngân sách đầu tƣ vào các khu vực khó khăn, tạo sự bình đẳng, công bằng
trong giáo dục.
Đối với công tác quản lý giáo dục và đào tạo, với yêu cầu quản lý về
chất lƣợng và quy mô lớn thành phố đã tổ chức thực hiện có hiệu quả bằng
việc điện tử hoá hệ thống quản lý từ thành phố đến các phòng giáo dục quận,
huyện . Thành lập trung tâm thông tin và chƣơng trình của ngành để tiếp nhận
và truyền đạt thông tin, đặc biệt là các thông tin tiên tiến và những phần mềm
dạy học tốt, góp phần đẩy nhanh tiến độ HĐH giáo dục.
Nhƣ vậy, ở thành phố Hồ Chí Minh việc giải quyết vấn đề chất lƣợng
NNL cũng đƣợc xác định qua giải pháp chủ yếu là phát triển giáo dục và đào
tạo. Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao đặt ra cho NNL thành phố đã có
bƣớc đột phá so với các tỉnh thành khác là xây dựng mô hình giáo dục hiện
đại.
Tóm lại, ở các địa phƣơng giáo dục và đào tạo đƣợc nhìn nhận không
chỉ là một động lực của sự phát triển mà còn là một trong những hƣớng ƣu
tiên nhất trong giải quyết vấn đề nâng cao chất lƣợng NNL. Bên cạnh đó,
nâng cao chất lƣợng NNL toàn diện còn đƣợc thực hiện qua các giải pháp về
dân số, về sử dụng và quản lý NNL. Dù vậy cũng cần phải thấy rằng, tuỳ
theo điều kiện thực tế của mỗi địa phƣơng mà trong các giải pháp đó cần có
sự điều chỉnh cho phù hợp.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Ở HẢI DƢƠNG HIỆN NAY
2.1. Tình hình chất lƣợng nguồn nhân lực ở Hải Dƣơng trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội tác động đến chất lượng
nguồn nhân lực ở Hải Dương thời gian qua.
Hải Dƣơng là một tỉnh nông nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
của Đồng bằng Bắc Bộ. Diện tích của tỉnh là: 1648,2 km2, dân số năm 2006
là 1.724.427 ngƣời, số ngƣời trong độ tuổi lao động là 1.098.504 ngƣời, số
ngƣời tham gia hoạt động kinh tế là 1.055.059 ngƣời.[8,tr.33] Trong những
năm qua, quán triệt sâu sắc nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và
lần thứ X, nghị quyết lần thứ XIII, XIV của Đảng bộ tỉnh. Toàn tỉnh đã ra sức
nắm bắt thời cơ, vƣợt qua những khó khăn, phát huy các nguồn lực để phát
triển KT- XH. Kết quả là Hải Dƣơng đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng
trên nhiều mặt, tạo ra sự đột phá làm chuyển biến toàn diện trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội, tác động lớn đến việc nâng cao chất lƣợng NNL, thúc
đẩy CNH, HĐH.
2.1.1.1. Trong lĩnh vực kinh tế.
Các hoạt động kinh tế đƣợc thể hiện trên rất nhiều các ngành, nghề,
lĩnh vực khác nhau. Tất cả các lĩnh vực, ngành nghề nhìn chung Hải Dƣơng
đều có những tiến bộ đáng kể.
39
Trong sản xuất nông - lâm - thuỷ sản vẫn phát triển theo hƣớng nâng
cao năng suất, chất lƣợng. Các chính sách hỗ trợ giá vật tƣ giống, thuỷ lợi
phí…tiếp tục đƣợc thực hiện. Mô hình kinh tế tập thể, nhất là các hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp đƣợc củng cố. Tất cả những hoạt động đó đã làm cho
năng suất trong chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp đều tăng hơn (năm 2006:
Năng suất lúa bình quân một vụ đạt 59,02 tạ/ha, tăng 0,93 tạ/ha; Sản lƣợng
nuôi trồng thuỷ sản đạt 32.550 tấn, tăng 15,2% so với năm trƣớc).
Trong công nghiệp, tuy rằng sản xuất công nghiệp chƣa đạt đƣợc mục
tiêu tăng trƣởng đã đề ra, nhƣng vẫn duy trì đƣợc mức cao. Giá trị sản xuất
năm 2006 đạt 13.750 tỉ đồng, tăng 17,8% so với năm 2005. Hầu hết các sản
phẩm công nghiệp có thế mạnh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất nhƣ
điện, xi măng, quần áo, dầy dép các loại…đều tăng. Cơ cấu các thành phần
kinh tế trong công nghiệp có sự chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng công
nghiệp có vốn nhà nƣớc, tăng tỷ trọng công nghiệp ngoài quốc doanh và công
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong giai đoạn 2001- 2005, bình quân mỗi
năm công nghiệp tạo việc làm mới cho gần một vạn lao động, đóng góp 60%
tổng thu ngân sách, sản phẩm công nghiệp tham gia gần 90% kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh. Tổng vốn đầu tƣ cho ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ
năm 2001 đến năm 2005 là 12 ngàn tỷ đồng, trong đó đầu tƣ phát triển sản
xuất công nghiệp là 11.142 tỷ đồng, chiếm trên 90%. Nguồn vốn đầu tƣ phát
triển sản xuất công nghiệp đƣợc huy động từ công nghiệp nhà nƣớc là 44,7%;
công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 36,6%; khu vực công nghiệp dân
doanh quy mô đầu tƣ vẫn còn hạn chế, chiếm 18,7%.
Đến năm 2006, Hải Dƣơng có 7 khu công nghiệp đã đƣợc Chính phủ
phê duyệt, tổng diện tích là 842,75 ha. Có 30 dự án thuê đất trong các khu
công nghiệp, 15 dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Toàn tỉnh đã quy hoạch trên
30 cụm công nghiệp, tổng diện tích quy hoạch 1200 ha. đã thu hút 120 dự án
40
đầu tƣ, vốn đăng ký đầu tƣ gần 2000 tỷ đồng. Các khu, cụm công nghiệp
đƣợc đầu tƣ xây dựng hạ tầng đã thu hút nhiều dự án có công nghệ tiên tiến,
sản xuất ra sản phẩm chất lƣợng tốt, sức cạnh tranh cao, tăng tốc độ phát triển
công nghiệp. Do có sự đầu tƣ và phát triển công nghiệp nhƣ vậy nên nó cũng
đã đặt ra yêu cầu và tác động lớn đến phát triển NNL trong tỉnh. Với sự phát
triển ngày càng mạnh các khu công nghiệp, các hoạt động sản xuất công
nghiệp đã thu hút trên 22 ngàn lao động.
Các hoạt động dịch vụ phát triển mạnh với quy mô và chất lƣợng ngày
càng tăng. Giá trị sản xuất năm 2006 tăng 11,1% so với năm trƣớc.
Năm 2006, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 11% ( Bình quân cả
nƣớc là 8%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ
trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản- công nghiệp, xây dựng- dịch vụ đạt 26,9%-
43,7%- 29,4%. Giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng 2,3%. Giá trị sản xuất
công nghiệp tăng 17,8%. Giá trị các ngành dịch vụ tăng 11,1%. Tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt 220,5 triệu USD. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt
86,7% dự toán. Nhìn chung trong lĩnh vực kinh tế các hoạt động sản xuất,
kinh doanh đều diễn ra mạnh mẽ, giá trị các ngành sản xuất đều có xu hƣớng
tăng. Chính kết quả đó đã góp phần quan trọng tạo những điều kiện cơ sở vật
chất cần thiết phát triển các mặt văn hoá - xã hội nhằm cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là lực lƣợng lao động
của toàn tỉnh. Mặt khác cũng đặt ra các nhu cầu phát triển NNL có chất lƣợng
để đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống
còn 16%. Tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm xuống còn 23,5%. Toàn
tỉnh đã tạo việc làm mới cho 3 vạn lao động [8, tr.8-13]
2.1.1.2. Trong lĩnh vực văn hoá- xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, Hải Dƣơng rất quan tâm đến
việc đầu tƣ, phát triển mạnh các hoạt động văn hoá- xã hội, nâng cao chất
41
lƣợng NNL. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo, chăm sóc sức khỏe, thực hiện các
chính sách xã hội nhƣ bảo hiểm, giải quyết việc làm…luôn đƣợc chú ý .
* Về giáo dục- đào tạo:
Phát triển nguồn lực con ngƣời, giáo dục và đào tạo đƣợc xem là yếu
tố cơ bản. Thời gian qua, sự nghiệp giáo dục- đào tạo của tỉnh tiếp tục đạt
đƣợc nhiều thành tích. Trong giáo dục, đào tạo tỉnh đã thực hiện:
- Phát triển quy mô, đa dạng hoá các loại hình trƣờng lớp đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân.
Mạng lƣới cơ sở giáo dục, quy mô trƣờng lớp tiếp tục phát triển. Năm
2006 toàn tỉnh có 282 trƣờng mầm non, 279 trƣờng tiểu học, 273 trƣờng
THCS, 49 trƣờng THPT, 6 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp, 13
trung tâm GDTX, 12 trƣờng giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn.
Ở bậc học mầm non và phổ thông nhìn chung số trƣờng lớp đều tăng,
đƣợc đa dạng hoá các loại hình trƣờng lớp, cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ đảm
bảo cho việc chăm sóc, nuôi dạy, thu hút ngày càng nhiều trẻ đến trƣờng. Các
mục tiêu phát triển giáo dục mầm non, phổ thông tiếp tục đạt kết quả toàn
diện, đóng góp tích cực cho việc nâng cao dân trí, tạo cơ sở ban đầu cho phát
triển NNL chất lƣợng cao.
Đối với giáo dục thƣờng xuyên: 12 TTGDTX huyện, thành phố, hàng
năm thu hút từ 700- 1000 học viên bổ túc THCS, trên 10 ngàn học viên bổ túc
THPT theo học, trong đó có trên 1 ngàn học viên là ngƣời lao động. Các trung
tâm đã góp phần tích cực trong việc xoá mù chữ, tạo điều kiện cho ngƣời lao
động đƣợc học tập nâng cao trình độ
- Thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục
Cùng với việc mở rộng mạng lƣới giáo dục, đào tạo, tỉnh cũng đã đặc
biệt quan tâm đến chất lƣợng giáo dục. Các cấp học đã có nhiều biện pháp
tích cực thực hiện đổi mới phƣơng pháp, nâng cao chất lƣợng dạy học. Chất
42
lƣợng phổ cập, chất lƣợng giáo dục toàn diện đƣợc củng cố, nâng cao. Trình
độ học sinh các vùng miền trong tỉnh, chất lƣợng các bộ môn đồng đều hơn.
Chất lƣợng phổ cập THCS tiếp tục đƣợc củng cố. Tỷ lệ ngƣời độ tuổi từ 15-
18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS là 90,49%. Tỷ lệ tốt nghiệp ở các cấp học
đều đạt trên 95%. Số học sinh của tỉnh đỗ vào các trƣờng Đại học, Cao đẳng
(lực lƣợng cơ bản bổ sung vào NNL khoa học kỹ thuật của tỉnh) hàng năm
đều tăng: Năm 2000: 3300 em; năm2001: 4104 em; năm 2002: 5014 em; năm
2003: 5916 em; năm 2004: 6589 em; năm 2005:7.759 em ; năm 2006: 8.973
em.[8,tr. 78- 80]
Các TTGDTX có nhiều cố gắng nâng cao chất lƣợng các lớp BTVH.
Tỷ lệ ngƣời biết chữ trong độ tuổi từ 15- 35 đạt 99,94%.
Công tác hƣớng nghiệp và giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp cho học sinh
đƣợc chú ý. Tỷ lệ học sinh học nghề phổ thông ở THCS đạt 28% học sinh lớp
9, ở THPT đạt 54,8% học sinh lớp 12. Một số nghề mới phù hợp với thực tiễn
đã đƣợc đƣa vào giảng dạy nhƣ: làm vƣờn, tin học, may công nghiệp. Tuy
vậy, do cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên của các trung tâm còn hạn chế nên
chất lƣợng dạy nghề chƣa cao.
- Phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Trong những năm qua, đáp ứng nhu cầu NNL để phát triển kinh tế Hải
Dƣơng đã mở rộng quy mô, tiếp tục đa dạng hoá, xã hội hoá trong đào tạo
NNL, tăng tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo.
Đối với hệ đào tạo chuyên nghiệp (CĐ, THCN): Toàn tỉnh có 12
trƣờng, trong đó, khối trực thuộc địa phƣơng có 7 trƣờng, bao gồm 6 trƣờng
công lập, 1 trƣờng dân lập. Từ năm 2000 đến nay đã nâng cấp 3 trƣờng trung
học thành trƣờng cao đẳng; nâng cấp trƣờng nghiệp vụ y tế thành trƣờng
trung học Y tế, thành lập mới trƣờng Trung học dân lập kỹ thuật và công nghệ
Hải Dƣơng. Mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới phù hợp với nhu cầu xã
43
hội: tin học, điện, điện tử, cắt may, cơ khí, động lực, địa chính, kỹ thuật nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Tổng lƣu lƣợng học sinh đƣợc đào tạo ở các
trƣờng chuyên nghiệp trực thuộc tỉnh hàng năm (kể cả hệ bồi dƣỡng, không
tính hệ dạy nghề) là trên 15.000. Trong 4 năm từ năm 2001 đến năm 2005 các
trƣờng đã tuyển mới đƣợc 8139 học sinh, sinh viên hệ đào tạo chuyên nghiệp.
Các trƣờng CĐ, THCN cũng thực hiện tốt việc bồi dƣỡng ngƣời lao động.
Trong 4 năm (2001- 2004), đã tuyển sinh hệ bồi dƣỡng đƣợc 6.169 ngƣời, bao
gồm các lĩnh vực nhƣ: bồi dƣỡng môn 2 cho giáo viên THCS, tin học, quản lý
tài chính…; 5.684 ngƣời đã tốt nghiệp các khoá bồi dƣỡng (ngắn hạn, dài
hạn).
Các cơ sở dạy nghề đƣợc mở rộng nhiều. Hiện nay toàn tỉnh có 28 cơ
sở dạy nghề, trong đó: có 7 trƣờng thuộc trung ƣơng quản lý( 3/7 là trƣờng
cao đẳng, THCN có hệ dạy nghề); có 2 trƣờng địa phƣơng quản lý; 9 cơ sở
dạy nghề công lập, dân lập; 10 cơ sở dạy nghề thuộc các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Đến năm 2005 quy mô đào tạo đạt 88.212 ngƣời, trong đó: dài
hạn 21.595 ngƣời và ngắn hạn là 54.649 ngƣời. )[34, tr.23]. Các cơ sở tích
cực đổi mới nội dung và phƣơng thức đào tạo, mở rộng các nghề dễ đào tạo,
dễ tìm việc làm, phù hợp với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh nhƣ:
may công nghiệp, sửa chữa cơ khí nhỏ, điện dân dụng, quản lý lƣới điện nông
thôn, thêu, móc, ren, mây giang xiên, chế biến nông sản xuất khẩu, chăn nuôi
thú y, trồng trọt, bảo vệ thực vật.
Với trên 80% số dân làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
việc dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động khu vực này đã đƣợc
chú ý thực hiện. Đến nay, có khoảng trên 300 ngàn lƣợt ngƣời đƣợc tập huấn
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp thông qua hệ thống khuyến
nông của tỉnh. Riêng 2 năm 2003 và 2004, đã có 1360 nông dân khu dự án
44
giao đất cho khu công nghiệp và đô thị đƣợc dạy nghề. Năm 2004, các cơ sở
dạy nghề đa dạy nghề và tạo việc làm tại địa phƣơng cho khoảng 3 vạn ngƣời.
Việc duy trì và khôi phục ngành nghề truyền thống rất đƣợc quan tâm.
Đến nay đã có 22 làng nghề truyền thống đạt tiêu chuẩn của tỉnh. Tỉnh cũng
đã quyết định phát triển thêm hàng choc các làng nghề mới, có 2.965 lao động
thuộc các làng nghề này đƣợc đào tạo.
Hiện nay, việc tuyển học sinh học nghề dài hạn cung ứng cho các khu
công nghiệp đang gặp nhiều khó khăn. Các cơ sở có nhiều giải pháp tăng
cƣờng đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề phục vụ cho các khu công nghiệp
nhƣng số lƣợng tuyển đƣợc mỗi năm không nhiều. Lao động ở vùng nông
thôn xa khu công nghiệp ít học nghề vì không có chỗ ở để làm việc cho khu
công nghiệp, trong khi số lao động ở gần lại không đủ đáp ứng nhu cầu. Một
số cơ sở đào tạo đã thay đổi phƣơng thức thi tuyển bằng hình thức xét tuyển,
tích cực tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tới
các phòng giáo dục và các trƣờng THPT để thu hút học sinh vào học. Tuy
vậy, số học sinh vào học nghề dài hạn vẫn chƣa tăng đáng kể, đến nay đạt
khoảng 5500 ngƣời/năm.
Với phƣơng châm “không chỉ đào tạo ngành nghề nhà trƣờng có, mà
phải đào tạo ngành nghề xã hội cần”, việc mở rộng liên kết đào tạo với các
trƣờng ĐH, CĐ cũng đƣợc thực hiện. Các ngành nghề đào tạo theo phƣơng
thức liên kết đã và đang đáp ứng tốt hơn yêu cầu NNL cho phát triển ngành
nghề của đại phƣơng. Trong những năm qua, TTGDTX tỉnh liên kết mở lớp
cho trên 3000 học viên theo học mỗi năm; các trƣờng trong tỉnh liên kết mở
đƣợc lớp cho 1.494 ngƣời theo học (chủ yếu là học đại học ở các ngành nghề:
sƣ phạm, kinh tế, nông nghiệp, tài chính kế toán)
Nhìn chung, quy mô đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề hàng năm phát
triển mạnh, chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn. Việc đào tạo chuyên nghiệp và dạy
45
nghề dài hạn còn nhiều hạn chế. Hầu hết các trƣờng chuyên nghiệp không
thực hiện tuyển học sinh tốt nghiệp THCS vào học; chỉ có rất ít cơ sở dạy
nghề tuyển với số lƣợng không đáng kể. Chỉ tiêu thu hút 5% học sinh THCS
(khoảng 1500 ngƣời/năm), 20% học sinh THPT (khoảng 400 ngƣời/năm) vào
các trƣờng chuyên nghiệp trực thuộc tỉnh không thực hiện đƣợc. Tỉnh đã
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ mở thêm trƣờng chuyên nghiệp và
dạy nghề, nhƣng đến nay, mới có 1 trƣờng dân lập THCN, 1 trƣờng dân lập
đạy nghề công nghệ cao và một số trung tâm, cơ sở dạy nghề ngoài quốc
doanh đƣợc thành lập. Mục tiêu thành lập phân hiệu đại học trên địa bàn tỉnh
chƣa thực hiện đƣợc.
Trong đào tạo nghề, bên cạnh mở rộng quy mô đào tạo, việc đổi mới
nội dung, phƣơng pháp, nâng cao chất lƣợng đào tạo cũng đƣợc tiến hành một
cách tích cực. Việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo đa đƣợc các nhà
trƣờng, cơ sở đào tạo chú ý thực hiện theo hƣớng: đào tạo ngành nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội; tăng cƣờng đào tạo kỹ năng thực hành; phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học. Các trƣờng đã tích cực tổ chức
biên soạn, cải tiến chƣơng trình đào tạo, bám sát yêu cầu về trình độ của từng
loại nghề thị trƣờng lao động trong và ngoài tỉnh để đào tạo; tăng cƣờng việc
bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ sƣ phạm cho
đội ngũ giáo viên; tăng cƣờng tổ chức thực hành trực tiếp tại các nhà trƣờng,
các cơ quan, các xƣởng, cơ sở sản xuất, các trang trại…tạo điều kiện cho
ngƣời học tiếp cận với thực tế, gắn đào tạo với sử dụng. Tỷ trọng thời gian
học thực hành đƣợc nâng dần lên 75%- 80% tổng thời gian thực học. Tuy đã
có chú ý thực hiện phƣơng châm liên kết giữa cơ sở đào tạo với ngƣời đƣợc
đào tạo và cơ sở sử dụng nhƣng do quy mô, cơ cấu ngành nghề của tỉnh chƣa
đáp ứng đủ việc làm cho ngƣời lao động, nên tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt
nghiệp có việc làm đúng nghề chỉ đạt khoảng 50%; tỷ lệ ngƣời tốt nghiệp hệ
46
dạy nghề có việc làm tuy cao (trên 80%) nhƣng công việc chƣa thật sự ổn
định và mức thu nhập từ làm công việc đào tạo còn rất thấp.
Tóm lại, công tác giáo dục, đào tạo trong thời gian qua cơ bản đã đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lƣợng NNL của tỉnh. Tuy vậy, cũng còn nhiều hạn
chế: các lớp đào tạo chính quy chất lƣợng chƣa đảm bảo; việc đánh giá chất
lƣợng còn lỏng, không phản ánh đúng thực tế đã gây ảnh hƣởng không tốt đến
quá trình sắp xếp, sử dụng NNL.
* Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân đặc biệt của người lao
động.
Hoạt động chăm sóc sức khoẻ của nhân dân nói chung và của lực lƣợng
lao động nói riêng trong những năm qua ở Hải Dƣơng có nhiều chuyển biến
theo chiều hƣớng tích cực. Các hoạt động đƣợc đẩy mạnh để đáp ứng việc
chăm sóc sức khoẻ đó là:
- Củng cố, phát triển mạng lƣới cơ sở y tế
Các cơ sở y tế có sự phát triển đáng kể ở cả lĩnh vực nhà nƣớc và tƣ
nhân, tạo mạng lƣới rộng khắp, thuận tiện cho việc khám chữa bệnh của nhân
dân. Tổng số trong toàn tỉnh có 3.680 giƣờng bệnh. Tính riêng tuyến tỉnh và
huyện, bình quân giƣờng bệnh/10000 dân. Ngoài các bệnh viện, trung tâm y
tế các tuyến , các cơ sở y tế nhà nƣớc khác tại Hải Dƣơng nhƣ Quân y viện 7
thuộc quân khu III, bệnh xá Tỉnh đội và bệnh xá Công an tỉnh, trƣờng Cao
đẳng Kỹ thuật y tế TW1, trƣờng trung cấp Dƣợc cũng góp phần khám, chữa
bệnh phục vụ nhân dân. Ngƣời lao động trong các cơ quan xí nghiệp, doanh
nghiệp hàng năm đều đƣợc khám chữa bệnh theo định kỳ, theo nhu cầu ở các
cơ sở y tế này.
Số lƣợng cơ sở hành nghề y- dƣợc tƣ nhân những năm qua tăng nhanh
với những hình thức hoạt động đa dạng phong phú,trang thiết bị từng bƣớc
đƣợc đầu tƣ đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng chăm sóc
47
và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, của ngƣời lao động. Tính hết năm 2005,
toàn tỉnh có 1.195 cơ sở. Tỷ lệ cơ sở hành nghề có giấy phép tăng đáng kể, từ
42% năm 2001 lên 80% năm 2005. Nhƣ vậy số cơ sở hành nghề không có
giấy phép cũng còn khá nhiều [37, tr.17]
- Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số, thực hiện tốt các hoạt động y tế dự
phòng và chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia, tăng tuổi thọ bình quân, nâng
cao thể chất nguồn nhân lực.
Thời gian qua, Hải Dƣơng đã làm tốt công tác dân số, tỷ lệ gia tăng dân
số tự nhiên hàng năm đều giảm. Năm 2006, tỷ lệ này sấp xỉ là 1%. Tỷ suất
sinh thô mỗi năm trung bình giảm 0,032%/năm, trong đó tỷ lệ sinh con thứ 3
là 0,967%. Công tác phòng chống dịch bệnh của tỉnh luôn đƣợc chủ động,
phát hiện và xử lý kịp thời những trƣờng hợp lây nhiễm, hạn chế số mắc và tử
vong. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn tỉnh cũng nhƣ trong các
công ty, xí nghiệp đƣợc thực hiện tốt. Năm 2005, 65% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nhìn chung , các chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia
đã đƣợc xã hội hoá ngày càng cao trong nhận thức và hành động của các tầng
lớp ngƣời lao động. Tuy vậy có thể thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho
công tác phòng chống bệnh ít đƣợc trang bị mới, ngày càng xuống cấp, lạc
hậu; đầu tƣ cho y tế dự phòng mất cân đối, quá thấp so với đầu tƣ cho điều trị.
- Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Các bệnh viện từng bƣớc đƣợc nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, củng cố và thực hiện việc cấp cứu, điều trị bệnh nhân theo phân tuyến kỹ
thuật. Việc thực hiện quy chế chuyên môn đã đi vào nề nếp.
Bảo hiểm y tế đã góp phần vào việc củng cố hệ thống y tế, nâng cao
chất lƣợng khám chữa bệnh. Quyền lợi của ngƣời lao động trong các doanh
nghiệp, các cơ quan nhà nƣớc tham gia bảo hiểm cũng đƣợc nâng lên. Việc
triển khai khám chữa bệnh cho trẻ em, ngƣời dân tộc thiểu số, các đối tƣợng
48
chính sách đƣợc thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc, bảo
vệ sức khoẻ nhân dân nói chung và ngƣời lao động nói riêng.
Công tác dƣợc cũng có nhiều chuyển biến trên cả lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh, quản lý chất lƣợng và bảo quản thuốc, đảm bảo cung ứng thƣờng
xuyên thuốc, kịp thời với chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu phòng và
chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh
Song bên cạnh đó, thời gian qua việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,
đặc biệt là ngƣời lao động cũng bộc lộ những hạn chế nhƣ : thái độ phục vụ
của một số cán bộ, nhân viên y tế chƣa thật nhiệt tình chu đáo. Việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật mới để nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh còn khó khăn do
mức đóng bảo hiểm y tế còn thấp, giá thuốc, vật tƣ, trang thiết bị y tế tăng
cao. Chất lƣợng khám chữa bệnh theo định kỳ tại các cơ quan, doanh nghiệp
còn ở mức hạn chế, việc khám bệnh còn mang tính chiếu lệ Một số thủ tục
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế còn gây phiền hà cho ngƣời lao động.
Tóm lại, trong thời gian qua, tỉnh đã kiểm soát đƣợc tỷ lệ gia tăng dân
số, thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ.
Điều đó đã có sự tác động rất lớn đến chất lƣợng NNL, đặc biệt về mặt thể
chất của NNL.
* Về thực hiện giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo
Từ năm 2001- 2005, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 123.823
lao động. Số lao động đƣợc thu hút vào các lĩnh vực kinh tế: công nghiệp- xây
dựng: 55.769 lao động, nông lâm ngƣ nghiệp: 27.416 lao động, dịch vụ và các
hoạt động khác: 20.310 lao động, xuất khẩu lao động: 20.328 lao động. Nhờ
có việc giải quyết việc làm tốt tỷ lệ thất nghiệp thời gian qua đã giảm xuống
rõ rệt (Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị năm 2001 là 6,2% đến năm 2005 còn
5,5%). Thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp năm 2001 là 77,92%
đến năm 2005 là 79%. Giải quyết việc làm mức thu nhập của ngƣời lao động
49
trong toàn tỉnh cũng đã tăng lên. Năm 2001 mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời là: 301.430 đồng/tháng, năm 2005 tăng lên 505.000 đồng/tháng, năm
2006:614.000 đồng/tháng. Đời sống của ngƣời lao động từng bƣớc đƣợc cải
thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 16% (đạt kế hoạch đề ra).
Do có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản-
công nghiệp, xây dựng- dịch vụ năm 2001 là 33,4% - 37,8% - 28,8% đến năm
2005 là: 27,5% - 43% - 29,5% nên cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi rõ rệt.
Cơ cấu lao động năm 2001 theo nông, lâm, ngƣ nghiệp- công nghiệp, xây
dựng- dịch vụ là: 71,5% - 15,5% - 13%, đến năm 2005 là: 66% - 18,2% -
15,8% (Cơ cấu lao động cả nƣớc năm 2005 là 57% - 19% - 24%).
Để giải quyết vấn đề việc làm tỉnh rất chú trọng đến việc dạy nghề,
truyền nghề cho ngƣời lao động. Củng cố và đẩy mạnh các hoạt động khuyến
nông, khuyến công trong toàn tỉnh. Từ 2001- 2005 số lao động đƣợc dạy
nghề, truyền nghề là 76.241 ngƣời, đạt 186,6% kế hoạch, nâng số lao động
qua đào tạo nghề từ 113.303 ngƣời năm 2001 lên 189.544 ngƣời năm 2005.
Nhƣ vậy, tổng số lao động qua đào tạo đã tăng từ 12,8% năm 2005 lên
26,62% trong tổng số lao động có việc làm.
Hệ thống khuyến nông, khuyến công trong tỉnh đƣợc đẩy mạnh dƣới
nhiều hình thức. Trên cơ sở phối hợp với các tổ chức đoàn thể tỉnh đã mở
6.534 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học- kỹ thuật cho 528.000 lƣợt
nông dân. Phát huy vai trò của quỹ khuyến công bằng các hình thức hỗ trợ các
cơ sở sản xuất, các hợp tác xã, phát triển các làng nghề, tổ chức dạy nghề và
tạo việc làm cho ngƣời lao động.[36, tr.17]
Nhìn chung, thời gian qua các cấp, các ngành đã có sự chủ động trong
công tác giải quyết việc làm. Nhận thức của ngƣời lao động về công tác này
đã có thay đổi đáp ứng yêu cầu thị trƣờng lao động. Tỉnh đã có cơ chế, chính
sách thu hút, động viên các NNL cho phát triển KT- XH tạo thêm nhiều việc
50
làm mới. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy, giải quyết việc làm cũng có hạn
chế ở chỗ: Giải quyết việc làm là vấn đề bức xúc do tình trạng cung vẫn vƣợt
quá cầu, lực lƣợng lao động ngày càng tăng, cộng thêm một số ngƣời mất việc
do sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc, lao động nông nghiệp thiếu đất sản
xuất do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phục vụ cho xây
dựng kết cấu hạ tầng, công nghiệp và đô thị hoá. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
cao, ở nông thôn lƣợng lao động dƣ thừa lớn trong khi việc chuyển dịch cơ
cấu lao động còn chậm, chƣa theo kịp với chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Giải
quyết việc làm, đảm bảo thu nhập, nâng cao mức sống cho lao động gặp nhiều
khó khăn. Những mặt tích cực và hạn chế của việc giải quyết việc làm đều có
tác động lớn đến chất lƣợng NNL.
* Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong
thời gian qua.
Tình hình KT- XH của tỉnh tiếp tục có bƣớc phát triển. Kinh tế duy trì
đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển tích cực theo
hƣớng CNH, HĐH; Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng nâng cao
năng suất, chất lƣợng. Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cao trong nhiều năm. Các ngành dịch vụ phát triển khá và từng bƣớc
nâng cao về chất lƣợng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao, thị trƣờng
hàng hoá xuất khẩu ngày càng đƣợc mở rộng. Đời sống nhân dân từng bƣớc
đƣợc cải thiện, nâng lên rõ rệt. Các lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ.
Chính sách xã hội đƣợc thực hiện tốt. Công tác giải quyết việc làm xoá đói
giảm nghèo đƣợc quan tâm thực hiện… Điều đó có tác động tích cực đến chất
lƣợng NNL. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt đƣợc, tình hình KT- XH vẫn
51
còn một số tồn tại yếu kém: Kinh tế tăng trƣởng khá song chƣa bền vững và
chƣa đạt kế hoạch đề ra, chất lƣợng tăng trƣởng chƣa cao. Năng lực và sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng KT- XH, sự phát triển
của KH- CN, cải thiện môi trƣờng, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, giải
quyết việc làm vẫn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu. Do đó đã có những tác động
tiêu cực đến phát triển NNL của tỉnh.
2.1.2. Tình hình chất lượng nguồn nhân lực ở Hải Dương.
2.1.2.1. Quy mô, tốc độ tăng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Số lƣợng nhân lực lớn là một điều kiện thuận lợi cho quá trình thực
hiện CNH, HĐH. Thị trƣờng lao động dồi dào sẽ là nhân tố thúc đẩy tăng
trƣởng và phát triển kinh tế.
* Thực trạng chung dân số và lao động của Hải Dương
Bảng 1: Dân số trung bình tỉnh Hải Dương:
Đơn vị: người
1997 1999 2004 2006
Tổng số ( Nghìn ngƣời) 1630,6 1652,9 1698,3 1.724.4
- Thành thị 183,3 228,0 262,5 272,2
- Nông thôn 1447,3 1424,9 1435,8 1452,2
Tỷ trọng nhóm dân số(%)
- Từ 0- 15 tuổi 33,9 30,8 26,5 24,8
- Từ 16- 59 tuổi 57,2 58,6 61,6 62,8
- 60 tuổi trở lên 8,9 10,6 11,9 12,4
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương [8]
52
Dân số năm 1997 là 1.630,6 nghìn ngƣời, năm 2006 là 1724,4 nghìn
ngƣời, đứng thứ 12 trong 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trong cả
nƣớc. Nhƣ vậy, từ năm 1997 đến năm 2006 dân số Hải Dƣơng tăng trên 9 vạn
ngƣời (5,5%), bình quân mỗi năm tăng 1 vạn ngƣời (0,6%/năm). Trong những
năm gần đây, do tốc độ đo thị hoá cao, việc hình thành và mở rộng các cụm,
khu công nghiệp đã thu hút lao động trẻ từ các vùng nông thôn ra thành thị
nên cơ cấu dân số thành thị tăng, dân số nông thôn giảm. Xu hƣớng này đã
tạo chiều hƣớng thuận cho việc xây dựng tỉnh Hải Dƣơng cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
Dân số giữa các nhóm tuổi có sự chênh lệch đáng kể, nhóm tuổi từ 0 -
15 tuổi giảm đáng kể, nhóm tuổi 16 - 60 tăng. Sự thay đổi tỷ trọng giữa các
nhóm tuổi diễn ra khá nhanh và theo xu hƣớng nhóm tuổi trẻ giảm; các nhóm
tuổi trong độ tuổi lao động, nhóm tuổi già tăng lên. Điều đó đã có những tác
động nhất định đến việc bổ sung lực lƣợng lao động cho tỉnh.
Hải Dƣơng đến năm 2006 có số dân là 1.724.427 ngƣời. Trong đó số
ngƣời trong độ tuổi lao động khoảng 1.098.504 ngƣời (chiếm hơn 54% dân
số). Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 987.000 ngƣời, chia
ra: nông, lâm, thuỷ sản là 690.900 ngƣời; công nghiệp, xây dựng là 167.800
ngƣời; dịch vụ: 128.300 ngƣời. Lao động qua đào tạo có 76.244 ngƣời, chiếm
tỷ lệ 26,6%. Hàng năm có khoảng gần 200.000 ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao
động tạo thành đội ngũ dự bị hùng hậu bổ sung liên tục vào lực lƣợng lao
động. Trong lực lƣợng lao động hiện nay, còn phải kể đến số ngƣời ngoài độ
tuổi lao động tham gia vào các hoạt động lao động. Đến năm 2006 Hải Dƣơng
có khoảng gần 400.000 ngƣời ngoài độ tuổi lao động tham gia lao động, trong
đó chủ yếu là trẻ em.
Nhƣ vậy lực lƣợng lao động ở Hải Dƣơng rất dồi dào. Đây là một trong
những điều kiện thuận lợi nếu Hải Dƣơng biết sử dụng một cách hợp lý, triệt
53
để và có hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu không giải quyết tốt số lƣợng lao động này
thì sẽ lại là nhân tố kìm hãm quá trình phát triển KT- XH.
* Thực trạng quy mô lực lượng lao động công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
Sự phát triển kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH trong những năm qua đã
tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Nhìn chung cơ cấu lao
động có sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản sang
hai khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; sự chuyển dịch rõ nét và
mạnh mẽ trong thời kỳ từ năm 2000 trở lại đây. Tổng số lao động trung bình
đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2006 là 963.435 ngƣời, tăng thêm
84.686 ngƣời (+9,6% ) so với năm 1997, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản giảm 74.057 ngƣời (-10,2% ), khu vực công nghiệp, xây dựng
tăng 91.129 ngƣời (+108,3% ), khu vực dịch vụ tăng 67.614 ngƣời (+96,6%).
Nguyên nhân làm cho lao động khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
tăng lên là do thu nhập ở khu vực này tăng khá, do tỉnh đã khuyến khích đầu
tƣ phát triển các làng nghề, các dự án, mở mạng các cụm công nghiệp, khu
công nghiệp thu hút lao động vào làm việc, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến, xây dựng, dịch vụ.
Bảng 2: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
ĐVT: %
1997 2000 2003 2006
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 82,4 82,3 77,1 67,5
Công nghiệp, xây dựng 9,6 9,0 12,0 18,2
Dịch vụ 8,0 8,7 10,9 14,3
Nguồn : Cục thống kê Hải Dương [8]
54
Xét cụ thể trong ngành công nghiệp cũng có thể thấy rõ : Cùng với việc
phát triển các cơ sở sản xuất, tăng trƣởng sản xuất công nghiệp, lực lƣợng lao
động công nghiệp tăng bình quân hàng năm khoảng 10%/năm. Năm 2005, số
lao động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh là 120.801 ngƣời (chƣa tính
lao động thời vụ) chiếm 12,6% lao động xã hội của tỉnh (nếu tính cả lao động
thời vụ chiếm trên 15%). Trong đó khu vực công nghiệp dân doanh thu hút
nhiều lao động, trong 5 năm 2001- 2005 thu hút trên 37.000 ngƣời (tăng bình
quân 11%/năm), khu vực công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thu hút số lao
động gấp trên 7 lần số lao động năm 2000.
Cơ cấu lao động công nghiệp theo thành phần kinh tế năm 2005 là:
kinh tế nhà nƣớc trung ƣơng 10.830 ngƣời (9%), nhà nƣớc địa phƣơng 2.958
ngƣời (2,4%), công nghiệp dân doanh 85.262 ngƣời(70,6%), công nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 21.751 ngƣời (18%).
Bảng 3: Lao động phân theo ngành công nghiệp
Đơn vị: người
TT Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
72.433 86.316 98.473 110.440 111.676 120.801
I.
Công
nghiệp
3.999
4.153
4.563
5.393
3.193
3.360
khai thác
II. Công
nghiệp
65.350 78.937 90.365 101.729 103.558 113.586
chế biến
2.1 CN chế biến
31.717
36.090 42.804
43.661
38.865
39.411
nông- lâm sản
thực phẩm
2.2 CN
cơ khí,
4.459
5.637
6.502
7.296
10.705
10.322
điện tử và gia
công kim loại
55
2.3 CN hoá chất và
545
694
607
549
753
1.595
các SP hoá
chất
2.4 CN sản xuất
14.160 18.545 20.720
23.996
24.047
24.164
VLXD
2.5 CN dệt may,
14.113 17.637 19.330
25.861
28.918
37.790
da giầy
2.6 CN khác ( in,
356
334
402
366
270
304
tái chế )
III. CNSX và phân
3.084
3.226
3.545
3.318
4.925
3.855
phối điện nƣớc
3.1 Sản xuất và
2.854
2.962
3.245
2.937
4.555
3.437
phân phối điện
3.2 Sản xuất và
230
264
3000
381
370
418
phân phối nƣớc
Nguån: Së C«ng nghiÖp [31]
Qua b¶ng 3 cho thÊy: C¬ cÊu lao ®éng ph©n theo ngµnh c«ng nghiÖp cã
®Æc ®iÓm lµ lao ®éng trong c¸c ngµnh c«ng nghiÖp chÕ biÕn t¨ng nhanh, chiÕm
94%, víi sè l îng 113.586 ng êi, so víi n¨m 2000 t¨ng h¬n 48 ngµn ng êi.
Tãm l¹i, H¶i D ¬ng lµ mét tØnh cã sè d©n trung b×nh cao, song sù ph©n
bæ d©n sè vÉn tËp trung chñ yÕu ë n«ng th«n (84,4%). D©n sè thµnh thÞ tuy
hµng n¨m cã t¨ng nh ng vÉn chiÕm tû lÖ thÊp (15,6%). Tuy vËy, tû träng d©n
sè thµnh thÞ cña H¶i D ¬ng vÉn cao h¬n so víi c¸c tØnh trong khu vùc ®ång
b»ng B¾c Bé. C¬ cÊu d©n sè H¶i D ¬ng thÓ hiÖn d©n sè trÎ (d©n sè trong ®é
tuæi lao ®éng n¨m 2006 chiÕm 62% tæng d©n sè). Lao ®éng lµm viÖc trong
ngµnh c«ng nghiÖp hµng n¨m ®Òu t¨ng. Nh×n chung nguån lao ®éng trong
tØnh dåi dµo, thuËn lîi cho viÖc ph¸t triÓn KT - XH còng nh thùc hiÖn CNH,
H§H.
56
2.1.2.2. BiÓu hiÖn cña chÊt l îng nguån nh©n lùc H¶i D ¬ng trªn c¸c
mÆt chñ yÕu.
D íi t¸c ®éng cña qu¸ tr×nh ph¸t triÓn KT- XH, chÊt l îng NNL ë H¶i
D ¬ng ® îc thÓ hiÖn trªn nhiÒu mÆt. ChÊt l îng NNL ® îc thÓ hiÖn trªn c¸c
chØ tiªu: Søc khoÎ, tr×nh ®é v¨n ho¸, tr×nh ®é chuyªn m«n - kü thuËt, mét sè
chØ tiªu kh¸c nh chØ sè HDI, c¸c phÈm chÊt ®¹o ®øc, t t ëng, v¨n ho¸, t©m
lý.
* VÒ søc khoÎ cña nguån nh©n lùc.
Thùc tr¹ng søc khoÎ cña NNL ë H¶i D ¬ng ® îc ph¶n ¸nh râ nÐt nhÊt
qua c¸c chØ tiªu vÒ thÓ lùc cña NNL. §ã lµ c¸c chØ tiªu vÒ chiÒu cao, c©n nÆng,
vÒ lo¹i søc khoÎ, vÒ tuæi thä b×nh qu©n.
HiÖn nay t×nh tr¹ng ph¸t triÓn thÓ lùc NNL cña H¶i D ¬ng ë trong t×nh
tr¹ng chung cña NNL ViÖt Nam. TÇm vãc, thÓ lùc cña NNL ®ang ® îc c¶i
thiÖn vÒ chiÒu cao, c©n nÆng, tû lÖ suy dinh d ìng vµ tuæi thä. Trªn c¬ së kh¶o
s¸t c¸c chØ sè cña ng êi lao ®éng ë ®é tuæi 18 qua kh¸m søc khoÎ cho thÊy :
chiÒu cao trung b×nh ®èi víi nam : 161,5 cm, n÷: 151,9 cm. C©n nÆng trung
b×nh ®èi víi nam: 48,2kg, n÷ : 45,8 kg. Tû lÖ suy dinh d ìng trÎ em d íi 5
tuæi ë H¶i D ¬ng chiÕm 25%, tuæi thä b×nh qu©n ®¹t ë møc 70 tuæi ( tuæi thä
b×nh qu©n trong c¶ n íc lµ 73 tuæi). Nh vËy, thÓ lùc NNL ë H¶i D ¬ng tuy
cã ® îc n©ng lªn nh ng cßn kÐm so víi yªu cÇu cÇn cã ®Ó cã thÓ ®Èy m¹nh
ph¸t triÓn KT - XH còng nh thùc hiÖn CNH, H§H. Nguyªn nh©n cña thùc
tr¹ng nµy lµ do møc thu nhËp, møc sèng cña NNL cßn thÊp. Thêi gian qua nhê
cã thµnh tùu ph¸t triÓn KT - XH, møc thu nhËp, møc sèng cña ng êi lao ®éng
® îc n©ng lªn, nh ng nh×n chung cßn bÞ h¹n chÕ, ch a ®¸p øng nhu cÇu ph¸t
triÓn cña NNL. KÕt qu¶ ®iÒu tra møc sèng n¨m 2006 thu nhËp b×nh qu©n ®Çu
ng êi trong tØnh lµ 614 ngh×n ®ång/ng êi/th¸ng. Theo QuyÕt ®Þnh sè
170/2005/Q§TTg ban hµnh ngµy 8/07/2005 cña Thñ t íng ChÝnh phñ vÒ
chuÈn nghÌo giai ®o¹n 2006 - 2010, ë khu vùc n«ng th«n, hé cã thu nhËp b×nh
57
qu©n ®Çu ng êi mét th¸ng tõ 200.000 ®ång trë xuèng lµ hé nghÌo (2.400.000
®ång/ng êi/n¨m), ë khu vùc thµnh thÞ, hé cã thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ng êi
mét th¸ng tõ 260.000 ®ång trë xuèng lµ hé nghÌo (3.120.000
®ång/ng êi/n¨m). §iÒu tra theo chuÈn míi n¨m 2005 ë H¶i D ¬ng cßn 76.382
hé nghÌo chiÕm 17, 93%, trong ®ã sè hé nghÌo ë khu vùc thµnh thÞ lµ 6.864
hé (10,78 %); sè hé nghÌo ë khu vùc n«ng th«n lµ 69.518 hé (19,2%); sè hé
nghÌo thuéc diÖn chÝnh s¸ch ng êi cã c«ng víi c¸ch m¹ng lµ 1.048 hé
(0,24%); sè hé nghÌo d©n téc thiÓu sè lµ 108 hé (0,02%). Toµn tØnh kh«ng cã
hé ®ãi nh ng sè hé thu nhËp thÊp tõ 120.000 ®ång/ ng êi/th¸ng trë xuèng ë
n«ng th«n cßn cã 21.569 hé; sè hé cã thu nhËp thÊp tõ 150.000
®ång/ng êi/th¸ng trë xuèng ë thµnh thÞ cßn cã 1.718 hé. Toµn tØnh kh«ng cã
x· nghÌo nh ng cã 103 x· thuéc diÖn khã kh¨n; 87 x· tû lÖ hé nghÌo tõ 20-
25 %; 4 x· tû lÖ hé nghÌo tõ 25- 30%. Nh vËy tû lÖ hé ®ãi nghÌo trong toµn
tØnh cßn cao mÆc dï ®· cã nh÷ng gi¶i ph¸p gi¶m nghÌo. §Çu n¨m2001 tØnh cã
47.626 hé nghÌo. §Õn cuèi n¨m 2005 ®· gi¶m ® îc 29.473 hé, b×nh qu©n mçi
n¨m gi¶m ® îc 5.895 hé. Thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ng êi tuy ® îc c¶i thiÖn
nh ng nh×n chung cßn thÊp. Thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ng êi ë H¶i D ¬ng n¨m
2006 lµ 575.000®/ng êi/th¸ng. Møc sèng thÊp, tèc ®é gia t¨ng d©n sè cßn cao
(tû suÊt t¨ng tù nhiªn d©n sè ë H¶i D ¬ng n¨m 2006 sÊp xØ 1%), tr×nh ®é hiÓu
biÕt vÒ dinh d ìng vµ søc khoÎ cña ng êi lao ®éng l¹i thÊp, nªn ®· ¶nh h ëng
lín ®Õn viÖc n©ng cao chÊt l îng cuéc sèng, trong ®ã cã vÊn ®Ò gi¸o dôc ch¨m
sãc, b¶o vÖ søc khoÎ.
Bªn c¹nh ®ã ®iÒu kiÖn lao ®éng trong nhiÒu c¬ së vµ c¸c ngµnh s¶n xuÊt
trong c¸c nhµ m¸y xÝ nghiÖp cña tØnh cßn kÐm, thËm chÝ cã n¬i cßn rÊt kh¾c
nghiÖt, m«i tr êng lao ®éng bÞ « nhiÔm nÆng nÒ, c¸c yÕu tè nguy hiÓm vµ ®éc
h¹i v ît qu¸ giíi h¹n cho phÐp nhiÒu lÇn; tai n¹n lao ®éng vµ bÖnh nghÒ
nghiÖp th êng xuyªn x¶y ra. Qua kiÓm tra søc khoÎ ®Þnh kú cña ng êi lao
®éng trong c¸c nhµ m¸y, xÝ nghiÖp cña tØnh cho thÊy: T×nh tr¹ng søc khoÎ cña
58
lao ®éng trong mét sè c¬ quan, xÝ nghiÖp, ®Æc biÖt trong mét sè doanh nghiÖp
s¶n xuÊt c«ng nghiÖp lµ: Lo¹i B dao ®éng tõ 50 - 61%, lo¹i C tõ 13 - 21%,
Nh vËy t×nh tr¹ng søc khoÎ míi ë møc trung b×nh vµ yÕu. [37, tr.16]
Nh×n chung thùc tÕ cho thÊy chÊt l îng d©n sè nãi chung còng nh chÊt
l îng søc khoÎ cña ng êi lao ®éng nãi riªng cÇn ph¶i ® îc c¶i thiÖn c¨n b¶n.
Cã thÓ nãi c¸ch kh¸c lµ, thu nhËp thÊp, ®êi sèng khã kh¨n, dinh d ìng thiÕu,
thÓ lùc h¹n chÕ, ®ã lµ tr¹ng th¸i chung cña NNL ë H¶i D ¬ng.
* VÒ tr×nh ®é v¨n ho¸ cña nguån nh©n lùc.
- Thùc tr¹ng chung vÒ tr×nh ®é v¨n ho¸ cña nguån nh©n lùc.
Tr×nh ®é häc vÊn lµ c¬ së quan träng ®Ó gi¸o dôc, ®µo t¹o n©ng cao
n¨ng lùc, kü n¨ng lµm viÖc cña ng êi lao ®éng. Tr×nh ®é häc vÊn cña NNL
® îc biÓu hiÖn qua mét sè ®Æc tr ng nh tû lÖ biÕt ch÷, tr×nh ®é v¨n ho¸ tèt
nghiÖp c¸c cÊp.
§a sè ng êi lao ®éng H¶i D ¬ng ®Òu biÕt ch÷. C¸c trung t©m Gi¸o dôc
th êng xuyªn cã nhiÒu cè g¾ng n©ng cao chÊt l îng c¸c líp bæ tóc v¨n ho¸.
Tû lÖ ng êi biÕt ch÷ trong ®é tuæi tõ 15 - 35 ®¹t 99,94%. N¨m 2006 tû lÖ lao
®éng biÕt ch÷ trong lùc l îng lao ®éng lµ 97%. Sè ng êi biÕt ch÷ trong lùc
l îng lao ®éng ngµy cµng t¨ng nhê c¸c chÝnh s¸ch ph¸t triÓn hÖ thèng gi¸o
dôc phæ th«ng vµ phæ cËp gi¸o dôc. Tuy nhiªn thùc tÕ cho thÊy vÉn cßn mét
bé phËn nhá ng êi lao ®éng ch a biÕt ch÷. §©y còng lµ mét vÊn ®Ò chóng ta
cÇn ph¶i quan t©m.
VÒ tr×nh ®é v¨n ho¸ cña NNL biÓu hiÖn qua c¸c chÊt l îng gi¸o dôc c¸c
cÊp :
Đối với giáo dục mầm non : Chất lƣợng chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ đƣợc
nâng cao. Tỷ lệ trẻ đƣợc tổ chức ăn bán trú, ăn tại nhà trẻ đạt 93,3 %, ở mẫu
giáo đạt 34,1%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng giảm, nhà trẻ còn 14,4%, mẫu giáo :
13%.
59
Chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có nhiều bƣớc tiến
mpí. Trẻ 10 tuổi lớp 5 chiếm tỷ lệ 98,4%( tăng 18,4% so với yêu cầu tối thiểu
chuẩn phổ cập đúng độ tuổi).
Chất lƣợng phổ cập THCS tiếp tục đƣợc củng cố. Tỷ lệ ngƣời độ tuổi
từ 15- 18 có bằng tốt nghiệp THCS là 90, 49%.
Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học đều đạt trên 95%. Đặc biệt số học sinh của
tỉnh đỗ vào các trƣờng đại học, cao đẳng( lực lƣợng cơ bản bổ sung vào NNL
khoa học kỹ thuật của tỉnh) hàng năm đều tăng.
Bảng 4 : Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực trong độ tuổi lao
động Hải Dương.
Đơn vị : người
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng số lao động 1.019.846 1.063.812 1.098.504
2 Chƣa biết chữ 36.794 34.042 34.053
3 Biết chữ 983.052 1.029.770 1.064.451
+ Chƣa tốt nghiệp tiểu học 104.024 113.530 96.898
+ Tốt nghiệp tiểu học 365.104 367.241 395.234
+ Tốt nghiệp THCS 256.923 256.678 283.283
+ Tốt nghiệp THPT 257.001 292.321 289.036
Nguồn : Sở Lao động thương binh và xã hội [35]
Theo bảng trên thấy rằng năm 2004 tổng số lao động của tỉnh Hải
Dƣơng là 1.019.846 ngƣời, trong đó có 365.104 lao động đã tốt nghiệp tiểu
học, 256.923 lao động đã tốt nghiệp THCS, 257.001 lao động đã tốt nghiệp
THPT. Tỷ lệ này đến năm 2006 có thay đổi. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp các cấp
có sự chuyển biến tích cực là một điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt
động đào tạo nghề để giải quyết việc làm, tạo thêm việc làm mới cho lực
lƣợng lao động trong những năm tới.
60
- Thực trạng trình độ văn hoá của lao động trong các hộ gia đình thuộc
diện bàn giao đất cho các khu công nghiệp và các khu đô thị mới.
Khảo sát tình hình lao động của các hộ gia đình ở diện phải bàn giao
đất cho các khu công nghiệp và các khu đô thị mới trong tỉnh cũng cho thấy
trình độ văn hoá của ngƣời trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế
thƣờng xuyên ở tình trạng nhƣ sau :
Bảng 5: Trình độ văn hoá của số người trong độ tuổi lao động tham
gia hoạt động kinh tế thường xuyên.
Số ngƣời trong độ tuổi lao
động tham gia HĐKT
Trình độ văn hoá
Tốt nghiệp
Trong đó
Tốt nghiệp TH
Tốt nghiệp THCS
THPT
Tên địa
bàn
Tổng
Nam: 35-
số
60T
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
Nữ
Nữ:
số
(%)
số
(%)
số
(%)
35-55T
Hải Dƣơng
11.672
5.844
3.221
1.967
16,85
6.433
55,11
2.383
20,41
Cẩm Giàng
3.484
1.848
961
225
6,46
2.304
66,13
599
17,19
Bình
1.181
618
326
62
5,25
893
75,61
220
18,63
Giang
2.899
1.515
800
151
5,21
2.106
72,65
586
20,21
Nam Sách
2.914
1.540
801
203
9,03
1.935
68,12
305
10,47
Kim Thành
1.596
788
440
83
5,20
1.055
66,10
422
26,44
Chí Linh
Tổng cộng
23.746
12.188
6.552
2.751
11,59
14.776
62,23
4.514
19,01
Đơn vị : Người
Nguồn : Sở Lao động thương binh và xã hội Hải Dương [35]
Qua kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy trình độ văn hoá của những
ngƣời trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế : tốt nghiệp tiểuhọc
là 2.751 ngƣời, chiếm 11,59% ; THCS là 14.776 ngƣời, chiếm 62,23% ;
THPT là 4.514 ngƣời, chiếm 11,59%.
61
Nhƣ vậy, đa số ngƣời lao động có trình độ văn hoá là tốt nghiệp
THCS, số ngƣời có trình độ tốt nghiệp tiểu học còn lớn, do vậy việc đào tạo
nghề cho những ngƣời này gặp khó khăn vì trình độ của họ còn thấp.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm hơn nữa là xét về cơ cấu, chúng ta thấy
tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá cấp THCS , THPT đang có xu hƣớng giảm
khi ngành giáo dục thực hiện “hai không”. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS, THPT năm
2007 tỉnh Hải Dƣơng giảm xuống còn hơn 70%. Đây là một tỷ lệ thấp so với
nhu cầu của công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH ở Hải Dƣơng hiện nay. Mặt
khác khi nền kinh tế tri thức xuất hiện ở các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ ngƣời
lao động đã tốt nghiệp THPT phải từ 95- 100%, tức là các nƣớc đó đã tiến
hành phổ cập giáo dục ở trình độ THPT. Vì vậy nhiệm vụ quan trọng của Hải
Dƣơng trong giai đoạn tới là phải phát triển giáo dục để phổ cập bậc THPT
cho lao động toàn tỉnh.
Cùng với cơ cấu trình độ văn hoá lao động thể hiện ở các cấp học có
nhiều vấn đề phải giải quyết, thì cơ cấu trình độ văn hoá lao động ở các ngành
công nghiệp cũng cần đƣợc chú ý. Trong các nhà máy xí nghiệp sản xuất
công nghiệp cũng còn một bộ phận không nhỏ lao động phổ thông (trình độ
văn hoá mới hết THCS, THPT). Đây là một vấn đề đƣợc đặt ra đòi hỏi những
ngƣời quản lý về NNL cần có những giải pháp để khắc phục nhất là khi Hải
Dƣơng đang thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp.
* Về trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực
Chất lƣợng của NNL không chỉ thể hiện ở sức khoẻ, trình độ văn hoá
của NNL, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn - kỹ thuật thể hiện rõ nét
qua số lƣợng và chất lƣợng của lao động đã qua đào tạo. Trình độ chuyên
môn - kỹ thuật của NNL phản ánh tiềm năng lao động chất xám, lao động kỹ
năng của tỉnh. Xu hƣớng vận động chung của NNL trong quá trình CNH,
HĐH là giảm dần lao động không có kỹ năng (lao động phổ thông), lao động
62
có kỹ năng tăng lên trong các ngành, các khu vực kinh tế, do đó khi phát triển
NNL không thể không nói đến trình độ chuyên môn - kỹ thuật. Tiến trình thực
hiện CNH, HĐH đòi hỏi phải có một cuộc cải cách toàn diện, có chiều sâu
trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo để nâng cao trình độ của NNL nói chung,
trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL nói riêng.
- Thực trạng chung về trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân
lực
Thời gian qua, nhờ việc xác định đúng đắn chiến lƣợc phát triển NNL,
sự quan tâm của các ngành, các cấp, quy mô và chất lƣợng đào tạo NNL có
nhiều chuyển biến. Quy mô đào tạo chuyên nghiệp, đào tạo nghề đều đƣợc
mở rộng. Việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo đã đƣợc các nhà
trƣờng, các cơ sở đào tạo chú ý thực hiện theo hƣớng: đào tạo ngành nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội; tăng cƣờng đào tạo kỹ năng thực hành; phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học. Từ năm 2001- 2005, các trƣờng
chuyên nghiệp trực thuộc tỉnh đã đào tạo đƣợc 11.853 ngƣời (kể cả hệ bồi
dƣỡng và liên kết). Tính riêng hệ đào tạo (cả đào tạo liên kết) có 6.642 ngƣời
đã tốt nghiệp, trong đó, tốt nghiệp đại học là 201, cao đẳng là 1.700, trung học
là 4.741; các cơ sở đào tạo nghề đã dạy nghề cho 57.744 ngƣời, đạt 126,2%
kế hoạch 5 năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 12,8% năm 2000 lên
18,06%- năm 2004. Đến hết năm 2005 có 76.244 lao động đƣợc qua đào tạo,
nâng tỷ lệ qua đào tạo đạt 26,6% (trong đó đào tạo nghề là 20%). Kết quả đào
tạo, dạy nghề 5 năm qua đã góp phần đẩy nhanh tốc độ thực hiện “Chƣơng
trình giải quyết việc làm của Hải Dƣơng giai đoạn 2001- 2005 ”, đã tạo việc
làm mới cho 123.843 lao động
Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL ở Hải Dƣơng còn thấp. đến
thời điểm 1/04/2004 số ngƣời từ 13 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn - kỹ
thuật chiếm 14,23%, trong đó số ngƣời tốt nghiệp đại học trở lên chiếm
63
1,28%, tăng 0,21% so với năm 1999; số ngƣời tốt nghiệp cao đẳng chiếm
1,13%, tăng 0,22%; số ngƣời tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm
3,22%, tăng 0,42%; số ngƣời là công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có
bằng chiếm 4,29%, tăng 2,35%; số ngƣời là công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ nhƣng không có bằng chiếm tỷ trọng 4,31%. Nếu chỉ tính những
ngƣời có bằng cấp về chuyên môn - kỹ thuật thì tỷ lệ này là 9,92% tổng số
ngƣời 13 tuổi trở lên. [8, tr.25]
Nhƣ vậy, số ngƣời có trình độ chuyên môn - kỹ thuật ở các bậc trình độ
năm 2004 đều tăng lên so với thời điểm điều tra dân số năm 1999. Điều đó thể
hiện trình độ chuyên môn - kỹ thuật của ngƣời lao động trong tỉnh đã đƣợc
tăng cƣờng. Nếu chỉ tính trong độ tuổi lao động thì tỷ lệ số ngƣời có trình độ
chuyên môn kỹ thuật chiếm trên 18%; nếu tính trong độ tuổi lao động có tham
gia lao động thì tỷ lệ này đạt trên 20%.
Tóm lại, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hƣớng
tích cực, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động đã đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch này còn chậm, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp
còn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung còn thấp.
- Trình độ chuyên môn kỹ - thuật của đội ngũ cán bộ các ngành
Hiện nay về cơ bản đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các ngành y tế, văn
hoá, giáo dục và đào tạo tƣơng đối đủ về định mức, trình độ, năng lực chuyên
môn đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các đơn vị. Việc rà soát, xây dựng kế
hoạch sử dụng, bổ sung, đào tạo bồi dƣỡng NNL đƣợc thực hiện tốt.
Đội ngũ cán bộ y tế nhà nƣớc/vạn dân tăng từ 21/10.000 dân năm 2001
lên 22,4/ 10.000 dân. Trong đó: cán bộ y 79,68%, cán bộ dƣợc 5,7%, cán bộ
khác 14,62%. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo có trình độ trên đại học tăng từ 54% (năm
2001) lên 72% (năm 2004). 80,56% cán bộ lãnh đạo khoa, phòng có trình độ
từ đại học trở lên (tiến sĩ: 1, thạc sĩ: 23, chuyên khoa cấp II: 8, chuyên khoa
64
cấp I:166). Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân, tăng từ 3,6% (năm 2001) lên 4,2 (năm
2005). Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ công tác đạt 100% năm 2005 (tăng 55,1% so
với năm 200); trong đó bác sỹ công tác thƣờng xuyên đạt 67,3%. 100% trạm
có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, cán bộ chuyên trách dƣợc; 100% có trình độ
trung cấp trở lên. 100% các thôn đều có ít nhất 1 cán bộ y tế ( trong đó có
50% có trình độ từ trung cấp). Tinh thần thái độ phục vụ, y đức của nhân viên
y tế đã có nhiều tiến bộ. Ngành Y tế đã có nhiều giải pháp để nâng cao tinh
thần thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế , từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng chăm sóc ngƣời bệnh cũng nhƣ sức khoẻ của NNL của tỉnh nói chung.
[37, tr.19]
Về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục: Đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục có sự phát triển cả về số lƣợng, chấtlƣợng, đáp ứng yêu
cầu phát triển giáo dục và đào tạo. Các đơn vị đƣợc bố trí đủ định mức cán bộ
quản lý theo quy định. Cơ cấu đội ngũ giáo viên tƣơng đối đồng bộ. Đến nay,
tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn cơ bản đã đảm bảo. Toàn
ngành, tỷ lệ cán bộ quản lý đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 45%, giáo viên đứng
lớp đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 21,2%. Trong đó: Tỷ lệ cán bộ quản lý có
trình độ trên chuẩn: Tiểu học: 90%, THCS: 57,3%, THPT: 22,2%. Tỷ lệ giáo
viên có trình độ trên chuẩn: Tiểu học: 43,4%; THCS: 25,4%, THPT: 6,6%.
Riêng bậc học mầm non năm 2005 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 50,7% ( trên
chuẩn 3,2%). Trong đó: nhà trẻ: 25,3%, mẫu giáo: 63,8%. Trƣờng Cao đẳng
sƣ phạm: 100% cán bộ quản lý, 31,3% giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình
độ thạc sĩ đạt 13,7% (năm 2005). Toàn ngành giáo dục có 2.849/21.794 cán
bộ, giáo viên đang theo học đại học, cao đẳng, THCN để đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn. Những giáo viên trình độ chƣa đạt chuẩn, không đƣợc bố trí đứng lớp.
65
Đối với giáo viên dạy nghề, tổng số có 652 ngƣời, trong đó tỉnh quản lý
là là 220 ngƣời, hầu hết đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
ngề dạy, có trình độ nghiệp vụ sƣ phạm từ bậc 1 trở lên; giáo viên thực hành
đều có thâm niên trong thực tế. Về trình độ: Thạc sĩ: 8%, đại học: 70%, cao
đẳng: 9,5%, trình độ khác: 12,5%. [34, tr18]
Đối với cán bộ làm công tác văn hoá, thể dục thể thao cơ sở đƣợc bổ
sung, bồi dƣỡng ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc. Cấp huyện có
74 cán bộ công chức, viên chức. Trong đó, 40 ngƣời có trình độ đại học, 28
ngƣời có trình độ trung cấp, còn 6 ngƣời chƣa qua đào tạo.
Nhƣ vậy đội ngũ cán bộ các ngành đặc biệt các ngành làm nhiệm vụ
trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc phát triển NNL của tỉnh có
trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy tƣơng đối đầy
đủ về định mức, song đội ngũ chƣa thực sự đồng bộ về cơ cấu (Tỷ lệ giáo
viên mầm non đạt chuẩn, giáo viên các trƣờng chuyên nghiệp, trƣờng cao
đẳng có trình độ thạc sỹ, tiến sĩ còn thấp).
- Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực ngành công
nghiệp.
Bảng 6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các doanh
nghiệp quốc doanh địa phương, doanh nghiệp quốc doanh trung ương trên
địa bàn tỉnh.
T
Ngành
Tổng số
Trên
CĐ TH
NV
CN
CN
CN
Đại
CN
T
công
CBCNV
ĐH
phục
7
6
5
học
4+2
vụ
nghiệp
1 CN khai
1184
108
58
69
207
23
324
1130
thác
2 CN chế
15741
03
1016
154
686
798
62
534 1464
10289
biến
Đơn vị: người
66
3 CNSX và
2534
02
285
101
467
159
55
424
446
593
PP điện
nƣớc
Tổng số
19459
05
1409
313
1222 1164 117 981 2234
12012
Nguån: Së C«ng nghiÖp [32] Qua sè liÖu kh¶o s¸t chÊt l îng NNL trong c¸c doanh nghiÖp quèc
doanh ®Þa ph ¬ng vµ trung ¬ng trªn ®Þa bµn tØnh cña Së C«ng nghiÖp H¶i
D ¬ng chóng ta cã thÓ thÊy mét thùc tr¹ng ®ã lµ: Tr×nh ®é chuyªn m«n kü
thuËt cña NNL ngµnh c«ng nghiÖp tØnh cßn thÊp.
Khi xem xÐt thªm lao ®éng lµm viÖc trong c¸c doanh nghiÖp cã vèn ®Çu
t n íc ngoµi th× c¶ lao ®éng lµm viÖc trong c¸c doanh nghiÖp nµy vµ doanh
nghiÖp nhµ n íc ® îc ®µo t¹o tèt vÒ tr×nh ®é kü thuËt, tay nghÒ, khu vùc nhµ
n íc cã gÇn 3000 ng êi cã tr×nh ®é ®¹i häc, cao ®¼ng vµ trung häc (riªng ®¹i
häc gÇn 155 ng êi), c«ng nh©n cã tay nghÒ bËc cao tõ bËc 5 trë lªn cã trªn
3000 ng êi. Khu vùc d©n doanh lùc l îng qua ®µo t¹o dµi h¹n cßn Ýt, chñ yÕu
lµ qua viÖc ®µo t¹o ng¾n h¹n, truyÒn d¹y nghÒ. Lao ®éng c«ng nghiÖp thêi kú
võa qua tuy t¨ng nhanh, nh ng tr×nh ®é tay nghÒ ch a cao, viÖc sö dông, ®µo
t¹o båi d ìng ®éi ngò lao ®éng ®· cã chuyÓn biÕn tÝch cùc, nh ng nh×n chung
ch a ®¸p øng yªu cÇu ph¸t triÓn nh tr×nh ®é tæ chøc qu¶n lý, sö dông c¸n bé
khoa häc - kü thuËt phôc vô cho s¶n xuÊt c«ng nghiÖp ch a thËt hiÖu qu¶, cßn
tËp trung chñ yÕu ë c¸c bé phËn gi¸n tiÕp s¶n xuÊt cña c¸c doanh nghiÖp nhµ
n íc, khu vùc d©n doanh lùc l îng lao ®éng chiÕm tû träng lín nh ng cßn
thiÕu nhiÒu c¸n bé khoa häc - kü thuËt, c«ng nh©n cã tay nghÒ cao.
* VÒ mét sè biÓu hiÖn kh¸c cña chÊt l îng nguån nh©n lùc.
ChÊt l îng NNL H¶i D ¬ng cßn biÓu hiÖn qua mét sè vÊn ®Ò kh¸c nh :
phÈm chÊt ®¹o ®øc, tr×nh ®é ngo¹i ng÷, tin häc
Thùc tÕ cho thÊy con ng êi H¶i D ¬ng nãi riªng còng nh ng êi ViÖt
Nam nãi chung cã nhiÒu nh÷ng phÈm chÊt cao ®Ñp. Hä ®Òu lµ nh÷ng ng êi lao
®éng kÕ thõa ® îc nh÷ng gi¸ trÞ truyÒn thèng cña d©n téc: tinh thÇn yªu n íc,
67
thức tự tôn dân tộc, ý chí tự lực, tự cƣờng của con ngƣời Việt Nam. Khi
Đảng, nhà nƣớc chủ trƣơng phát triển nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời lao động
Hải Dƣơng đã nhanh chóng chuyển biến để thích ứng với cơ chế mới có nhiều
biến động và phức tạp. Với dức tính cần cù, bền bỉ, dẻo dai, sự khéo léo, trí
thông minh, sáng tạo, con ngƣời Hải Dƣơng đang thể hiện là có năng lực sản
xuất các mặt hàng chế biến và những mặt hàng đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ.
Nhiều ngƣời trong thực tế hiện nay đang dần khẳng định sự phat triển của
mình trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Chất táo bạo trong sản xuất kinh
doạnh đã xuất hiện. Hải Dƣơng đang vƣơn lên phát triển các ngành kinh tế
mới nhƣ: du lịch, dịch vụ, công nghiệp kỹ thuật cao.
Nhìn chung ngƣời Hải Dƣơng có nhiều phẩm chất tốt để có thể vƣợt qua
những khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên ở một số lĩnh
vực nhƣ; trình độ tin học, ngoại ngữ của NNL còn nhiều hạn chế. Đây cũng là
một khó khăn khi bƣớc vào quá trình hội nhập quốc tế.
2.2 Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Hải Dƣơng.
2.2.1 Đánh giá chung về tình hình chất lượng nguồn nhân lực ở Hải
Dương.
2.2.1.1. Những thành tựu bước đầu
Nhờ có sự nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của việc phát triển
NNL để thực hiện quá trình CNH, HĐH nền kinh tế, sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của Đảng uỷ , Uỷ ban nhân tỉnh thời gian qua chất lƣợng NNL ở Hải
Dƣơng đã đƣợc nâng lên đáng kể.
Thứ nhất, Đảng, chính quyền và nhân dân đã quan tâm và có các biện
pháp thiết thực để tăng cƣờng về mặt sức khoẻ của NNL. Việc phát triển quy
mô, đa dạng hoá, xã hội hoá cơ sở y tế đã đƣợc thực hiện tốt. Bên cạnh hệ
68
thống cơ sở công lập, hệ thống ngoài công lập phát triển mạnh góp phần giảm
bớt khó khăn, gánh nặng kinh phí ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
khám chữa bệnh của nhân dân. Chất lƣợng chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân có nhiều chuyển biến. Tất cả các chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia đƣ-
ợc thực hiện tốt. Tỷ lệ bình quân giƣờng bệnh/10.000 dân tăng. Chất lƣợng
dân số nâng cao, tuổi thọ bình quân tăng, tốc độ gia tăng dân số tự nhiên
giảm. Việc khám chữa bệnh định kỳ cho ngƣời lao động trong các nhà máy,
xí nghiệp góp phần nâng cao chất lƣợng về mặt thể lực cho NNL.
Thứ hai, trong những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, sự phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh,
NNL của tỉnh đƣợc chăm lo phát triển toàn diện và có nhiều tiến bộ, đặc biệt
về mặt trình độ văn hoá và chuyên môn - kỹ thuật. Chất lƣợng giáo dục và
đào tạo có nhiều tiến bộ. Chất lƣợng phổ cập giáo dục toàn diện đƣợc củng cố
và nâng cao. Cơ cấu ngành nghề đào tạo đƣợc mở rộng, năng lực thực hành
của ngƣời lao động đƣợc nâng cao. Nhìn chung tỷ lệ lao động có trình độ văn
hoá cao ngày càng tăng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 12,8% (năm 2000)
lên 26,6% (năm2005), vƣợt so với mục tiêu 1,6%; tỷ lệ có bằng từ cao đẳng
trở lên tăng từ 1,38% (năm 2001) lên 1,9% (năm 2005), đã cung cấp hàng vạn
lao động cho các khu công nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho hàng vạn
ngƣời, góp phần nâng cao đời sống vật chất, sức khoẻ, văn hoá tinh thần của
nhân dân, thúc đẩy tăng trƣởng KT - XH.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành trong các lĩnh vực nhƣ y tế,
văn hoá- thông tin, giáo dục và đào tạo phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất
lƣợng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu
cầu nhiệm vụ. Tỷ lệ có bằng đạt chuẩn và trên chuẩn, tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân,
tỷ lệ giáo viên/lớp đều tăng; việc bố trí, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ các ngành
69
đƣợc thực hiện tốt. Số cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I,
cấp II tăng đáng kể.
Thứ tư, cơ cấu nhân lực đã có sự chuyển dịch đáp ứng đƣợc yêu cầu
của quá trình CNH, HĐH. Cụ thể nhân lực trong các ngành công nghiệp , dịch
vụ tăng, nhân lực trong các ngành nông, lâm nghiệp giảm. Trình độ chuyên
môn kỹ - thuật của nhân lực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ở các bậc trình
độ đều tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt lực lƣợng lao động trong các
doanh nghiệp nhà nƣớc có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có trình độ tốt về kỹ thuật
tay nghề.
2.2.1.2. Những hạn chế của nguồn nhân lực
Thứ nhất, nguồn nhân lực Hải Dƣơng có hạn chế chung của NNL cả
nƣớc dễ thấy đó là hạn chế về thể lực. Thể lực NNL của tỉnh còn ở mức trung
bình, còn nhiều đối tƣợng ở tình trạng suy dinh dƣỡng, đặc biệt là ở nông
thôn. Bình quân mức dinh dƣỡng mới đạt 1900 calo cho một ngƣời lao động
trong một ngày. Trong khi mức dinh dƣỡng tối thiểu cho mỗi ngƣời lao động
trong một ngày để đảm bảo cho hoạt động lao động bình thƣờng theo số liệu
của nhiều tổ chức Liên hợp quốc là 2000 calo. Mặt khác, chất lƣợng chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ NNL ở các tuyến còn có sự chênh lệch lớn. Việc khám
chữa bệnh của các cơ sở không ổn định cũng đã làm cho sức khoẻ của NNL
còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Số ngƣời lao động đạt ở mức trung bình
còn lớn, số ngƣời mắc bệnh nghề nghiệp có xu thế tăng.
Thứ hai, trình độ học vấn của NNL có tăng lên song chƣa đảm bảo đáp
ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH. Chất lƣợng giáo dục các cấp cần đƣợc
chú trọng hơn nữa, đặc biệt là chất lƣợng giáo dục phổ thông. Tỷ lệ tốt nghiệp
các cấp còn hạn chế, chƣa đảm bảo cho NNL có điều kiện thuận lợi để bƣớc
vào quá trình đào tạo về chuyên môn - kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo. Trình độ
70
học vấn của NNL ở khu vực nông thôn thấp, bởi vậy rất khó khăn trong việc
đào tạo nghề để giải quyết công ăn việc làm cho họ.
Thứ ba, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL còn thấp, lao động
thiếu việc làm còn nhiều. Chất lƣợng đào tạo không chính quy, công tác
hƣớng nghiệp, dạy nghề phổ thông ở các trƣờng, các trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hƣớng nghiệp chƣa đƣợc nâng cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn
ít, cơ cấu lao động đƣợc đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành
kinh tế chủ yếu của tỉnh chƣa phù hợp.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ các ngành tuy có nhiều tiến bộ, trình độ chuyên
môn đƣợc nâng lên nhƣng cơ cấu còn bất hợp lý, còn thiếu nhiều cán bộ có
trình độ cao ở các tuyến dƣới . Thiếu nhiều bác sĩ ở các tuyến huyện và bác sĩ
công tác lâu dài ở tuyến xã. Thiếu nhiều giáo viên nhạc, hoạ, công nghệ. Tỷ
lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn, giáo viên có trình độ thạc sĩ ở các trƣờng
THPT, chuyên nghiệp, dạy nghề còn thấp. Cán bộ làm nhiệm vụ phát triển
NNL, nhất là ở các cấp xã, phƣờng còn thiếu về số lƣợng, yếu kém về chất lƣ-
ợng. Nhìn chung đội ngũ cán bộ chƣa có bƣớc chuyển biến thực sự rõ nét đáp
ứng tốt sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển KT - XH của tỉnh.
Thứ năm, nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp trình độ tay nghề ch-
ƣa cao, trình độ tổ chức quản lý, sử dụng cán bộ khoa học - kỹ thuật chƣa hiệu
quả, thiếu nhiều cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao. Cơ
cấu NNL có trình độ chuyên môn - kỹ thuật trong các ngành công nghiệp
cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của các ngành. Chất lƣợng lao
động trong các ngành công nghiệp là không đồng đều. Có những ngành cần
tập trung nhiều lực lƣợng lao động có chuyên môn - kỹ thuật cao nhƣ điện tử ,
cơ khí, có ngành cần lực lƣợng lao động không ngừng nâng cao chất lƣợng để
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của ngành nhƣ may, giày da thì thực tế lại
chƣa đạt đƣợc.
71
2.2.1.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trên
Thực tế chất lƣợng NNL của Hải Dƣơng có những thành tựu và hạn chế
trên do nhiều nguyên nhân.
- Nguyên nhân của các thành tựu:
Thứ nhất, các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đã có sự quan tâm lớn
trong việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân. Có sự lãnh đạo sâu sát, kịp thời của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh
tới huyện, xã đối với công tác y tế, giáo dục và đào tạo. Đã ban hành kịp thời
nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết định và đặc biệt các chƣơng trình, kế hoạch,
giải pháp, tạo cơ chế thuận lợi thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc về các vấn đề phát triển nguồn lực con ngƣời.
Thứ hai, các ngành y tế, giáo dục và đào tạo, văn hoá- thông tin, lao
động thƣơng binh- xã hội với chức năng là cơ quan thƣờng trực thực hiện các
đề án trong chƣơng trình phát triển NNL đã kịp thời phát hiện những vấn đề
trọng tâm cần giải quyết trong từng thời kỳ, chủ động bàn bạc với các ngành
liên quan đẻ sớm tham mƣu, tổ chức thực hiện; hƣớng dẫn, kiểm tra chu đáo
đối với các địa phƣơng trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính sách.
Thứ ba, toàn tỉnh đã đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động sức mạnh
tổng hợp toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục- đào tạo dƣới
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc. Các quy định mới của tỉnh
về đầu tƣ phát triển các ngành y tế, giáo dục; thu hút ƣu đãi, sử dụng nhân tài;
phân công phân cấp quản lý cán bộ, cải tiến thi tuyển công chức; giải quyết
chế độ cho giáo viên trình độ dƣới chuẩn của các cấp học đã đƣợc nhân dân
đồng tình, hƣởng ứng tích cực.
Thứ tư, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất kinh doanh đã có sự quan tâm,
chú ý tới vấn đề đảm bảo lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của ngƣời lao
động, góp phần to lớn trong việc thực hiện nâng cao chất lƣợng NNL của tỉnh.
72
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, nhiều cơ sở, cấp uỷ Đảng, chính quyền chƣa quan tâm đúng
mức đến phát triển NNL; nhận thức về nội dung nâng cao chất lƣợng NNL
còn giản đơn, thiếu toàn diện, việc xây dựng kế hoạch còn chƣa quan tâm xác
định các biện pháp, điều kiện thực hiện. Một số cán bộ hạn chế về năng lực,
thiếu năng động trong tham mƣu và thực hiện nhiệm vụ. Một số cơ quan, đơn
vị chƣa thông suốt chủ trƣơng, không chủ động, thậm chí còn gây khó khăn
trong việc tiếp nhận thạc sỹ, sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy trƣờng
công lập đạt loại giỏi, việc quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng những
ngƣời có thành tích cao trong công tác cũng nhƣ những ngƣời có trình độ trên
đại học còn hạn chế.
Thứ hai, cơ cấu nền kinh tế của tỉnh hiện nay tuy có sự chuyển dịch
đáng kể nhƣng Hải Dƣơng vẫn là tỉnh nông nghiệp, chƣa có nhiều ngành nghề
cho ngƣời lao động. Số lao động qua đào tạo không tìm đƣợc việc làm còn
nhiều dẫn đến việc phát triển NNL cả về nhu cầu đào tạo nghề và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần qua lao động gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba, cơ sở vật chất, kinh phí đầu tƣ cho phát triển NNL những năm
gần đây đƣợc tăng cƣờng nhƣng do những khó khăn chung của tỉnh vẫn chƣa
đủ đáp ứng nhu cầu. Tỷ trọng ngân sách đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo, y tế
có hạn chế, hầu hết chỉ đáp ứng phần chi cho con ngƣời, phần chi cho hoạt
động chuyên môn còn ít (10-15%)
Thứ tư, một số chế độ, chính sách ban hành chƣa đồng bộ hoặc chƣa
kịp thời với những quy định của Chính phủ nhƣ : Nghị định 73/CP về việc xã
hội hoá đối với các cơ sở y tế, văn hoá giáo dục, nghị định 10/CP về cơ chế
tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, nghị định 95/CP về viện phí,
nghị định 204 về tiền lƣơng mới, nghị định 12 về quản lý nhà nƣớc về y
tế…dẫn tới chƣa có điều kiện thuận lợi để thực hiện, tạo điều kiện phát triển
73
mạnh các nhân tố cho tăng trƣởng NNL của tỉnh. Việc thực hiện chủ trƣơng
xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thể dục, thể
thao còn chậm do chƣa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và nội dung của hoạt
động này. Hề thống các văn bản về dạy nghề còn thiếu, một số nghề chƣa có
chƣơng trình dạy nghề chuẩn, chƣa có tiêu chuẩn để thẩm định chất lƣợng dạy
nghề.
Thứ năm, trong quá trình CNH, HĐH, việc thực hiện đào tạo, phát huy
khả năng chuyên môn - kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng NNL cho ngành công
nghiệp nhất là các ngành sản xuất trọng yếu, có lợi thế của tỉnh chƣa đƣợc
quan tâm chú ý tới. Đảng, chính quyền, các doanh nghiệp chƣa có chính sách
ƣu tiên, chế độ ƣu đãi thoả đáng trong việc đào tạo, sử dụng nhân lực có trình
độ chuyên môn - kỹ thuật cao.
2.2.2. Những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ở Hải Dương trong thời gian tới.
Theo mục tiêu chiến lƣợc của nhà nƣớc, đến năm 2020 nƣớc ta hoàn
thành cơ bản CNH, HĐH, trở thành một nƣớc công nghiệp đạt trình độ trung
bình tiên tiến so với các nƣớc trên thế giới. Đối với Hải Dƣơng, mục tiêu của
Đảng bộ tỉnh là: “Đoàn kết, đổi mới, tận dụng mọi thời cơ và chủ động tạo ra
cơ hội mới, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển nhanh,
bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá
trình hội nhập; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đạt mức tăng trưởng kinh tế cao hơn mức
bình quân chung của cả nước, tạo tiền đề vững chắc để phấn đấu cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015”. Nhƣ vậy, thời gian tới khi thực hiện
quá trình CNH, HĐH sẽ có những đặc điểm thể hiện tính quy luật chúng ta
cần quan tâm, đó là: Thời gian tiến hành CNH ngày càng rút ngắn; trình độ
KH- CN ngày càng phát triển tiên tiến, hiện đại; yêu cầu phát triển bền vững
74
trở thành tất yếu trong quá trình CNH, HĐH. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Hải Dƣơng cũng phải phù hợp với những đặc điểm này. Quá trình CNH,
HĐH không thể chỉ bằng tuần tự mà phải “đi tắt, đón đầu” để tiếp thu nhanh
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và phƣơng pháp quản lý hiện đại nhằm đạt tăng
trƣởng kinh tế cao, bền vững, tạo nên hiệu suất mới cho nền kinh tế. Để thực
hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, Hải Dƣơng nói riêng cũng nhƣ cả
nƣớc nói chung phải chuẩn bị mọi nguồn lực cơ bản trong đó có NNL phù
hợp về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu.
Phát triển NNL cũng nhƣ phát huy tiềm năng thế mạnh NNL là yếu tố
cơ bản có ảnh hƣởng lớn và trực tiếp đến quá trình phát triển KT - XH. Xét
tính phù hợp và thực trạng chất lƣợng NNL trong quá trình CNH, HĐH ở Hải
Dƣơng, nhất là NNL cho ngành công nghiệp có thể thấy NNL đang đứng
trƣớc những vấn đề đặt ra và cần đƣợc giải quyết, đó là:
2.2.2.1. Tình trạng suy dinh dưỡng, sức khoẻ yếu, bệnh tật trong nguồn
nhân lực còn nhiều, nguồn nhân lực còn yếu về thể lực.
Nguồn nhân lực của Hải Dƣơng tuy có nhiều tƣ chất tốt song vẫn ở
trong tình trạng yếu về thể lực. Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng còn lớn. Sức khoẻ
của lực lƣợng lao động còn ở mức trung bình và yếu, nguy cơ mắc các bệnh
nghề nghiệp tăng. Chính vì vậy đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của
quá trình sản xuất. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân
cơ bản vẫn là do: Lao động thiếu việc làm ổn định còn nhiều, tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp còn cao dẫn đến thu nhập của lao động còn thấp. Nguồn
nhân lực chƣa đƣợc đảm bảo về điều kiện vật chất, đời sống khó khăn. Từ đó
đến ảnh hƣởng tới việc nâng cao chất lƣợng về mặt thể lực và cả trí lực của
NNL.
Vấn đề đặt ra cho tỉnh là cần phải có chiến lƣợc phát triển KT - XH,
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣ thế nào để đảm bảo thu nhập ổn
75
định, mức sống cho họ, tạo điều kiện cho họ nâng cao đời sống vật chất và
đời sống tinh thần. Có nhƣ vậy NNL mới đƣợc nâng lên về mặt chất lƣợng.
Nâng cao chất lƣợng NNL gắn liền với các mục tiêu phát triển KT- XH. Đó
cũng là điều kiện để đảm bảo sự phát triển bền vững của Hải Dƣơng trong
thời gian tới.
2.2.2.2. Trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực
còn thấp trong khi nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, có tay
nghề cao ngày càng lớn.
Qua thực tế cho thấy một thực trạng chung về trình độ chuyên môn- kỹ
thuật của NNL trong toàn tỉnh còn rất hạn chế. Nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn- kỹ thuật cao còn thiếu nhiều nhất là trong các ngành công
nghiệp trọng yếu, các ngành có lợi thế mà hiện nay tỉnh đang có sự đầu tƣ mở
rộng phát triển sản xuất.
Giai đoạn từ nay đến năm 2010, giai đoạn 2011- 2015, để thực hiện
CNH, HĐH Hải Dƣơng xác định tiếp tục phát triển công nghiệp với tốc độ
cao, tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh nhƣ : Công
nghiệp cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin ; Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng ; Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm ; Công nghiệp may, da
giày...
Ngành công nghiệp cơ khí, điện tử là ngành công nghiệp nền tảng có
vai trò then chốt trong phát triển kinh tế, trong sự nghiệp CNH, HĐH, củng cố
an ninh quốc phòng. Tỉnh khẳng định tiếp tục phấn đấu sẽ trở thành một
trung tâm cơ khí đóng tàu thuỷ lớn của cả nƣớc, đóng những tàu có trọng tải
ngaỳ càng lớn và những tàu chuyên dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đối với công
nghiệp điện tử, công nghệ thông tin : đẩy mạnh sản xuất các mạng dây điện,
các mạch điện tử sử dụng trong công nghiệp ô tô, các thiết bị điện tử, tin học,
76
máy văn phòng...Tuy nhiên lực lƣợng lao động kỹ thuật trong các ngành này
còn thiếu nhiều, nhất là kỹ sƣ công nghệ, công nhân kỹ thuật bậc cao.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là ngành đƣợc xác định là một
trong những ngành sản xuất chủ lực của tỉnh trong thời gian qua. Trong đó
sản xuất xi măng, gạch ốp lát, gạch nung tuynen là những sản phẩm có sản
lƣợng lớn. Đây là ngành Hải Dƣơng có tiềm năng phát triển. Sự phát triển
ngành công nghiệp này đã có đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách của tỉnh.
Lực lƣợng lao động trong ngành này là 24.164 ngƣời (năm 2005). Song lao
động phổ thông chiếm phần nhiều, số lao động có trình độ cao ít, đặc biệt là
năng lực cán bộ quản lý còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. 10 năm tới, sản
xuất vật liệu xây dựng vẫn là ngành có tốc độ phát triển cao, chính vì vậy nó
tạo ra một nhu cầu rất lớn về NNL có chất lƣợng để đáp ứng sự phát triển của
ngành.
Chế biến nông, lâm sản và thực phẩm là một trong những ngành công
nghiệp có số lƣợng lớn các cơ sở sản xuất. Năm 2005, ngành có 17.358 cơ sở,
chiếm 69,49% tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trong toàn tỉnh. Sự phát
triển của ngành này hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Vốn là
một tỉnh kinh tế thuần nông là chủ yếu nên sự quan tâm tới ngành công
nghiệp chế biến các sản phẩm của sản xuất nông nghiệp là hết sức đúng đắn.
Tuy nhiên, lao động trong ngành có kiến thức sản xuất công nghiệp chế biến
thực phẩm thấp, chƣa đƣợc đào tạo có hệ thống về chuyên môn - kỹ thuật.
Đối với công nghiệp dệt may, da giày cũng là một ngành đƣợc phát
triển mở rộng về mặt quy mô. Là ngành giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho
lao động, đặc biệt là lao động khu vực nông thôn . Song lực lƣợng lao động
của ngành này cũng nằm trong tình trạng chung là trình độ chuyên môn- kỹ
thuật còn thấp. Đa số lao động đƣợc đào tạo tại chỗ, chƣa đƣợc đào tạo qua
chƣơng trình, trƣờng lớp nhất định...
77
Nhìn chung, với sự phát triển của các ngành sản xuất công nghiệp, hiện
nay nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao, thợ lành nghề tại
các doanh nghiệp, các khu công nghiệp ngày càng tăng khiến cho hệ đào tạo
nghề đã và đang thu hút đƣợc đông đảo ngƣời học. Số học sinh vào các
trƣờng cao đẳng, dạy nghề tuy đã tăng lên nhiều về số lƣợng nhƣng chƣa
mạnh về chất. Vấn đề này đặt ra cho tỉnh là cần phải có hƣớng giải quyết
nhanh chóng, kịp thời về đào tạo NNL để đáp ứng yêu cầu phát triển các
ngành kinh tế. Đối với hệ thống đào tạo nghề nghiệp cho NNL cần đƣợc quan
tâm hơn nữa để chất lƣợng đào tạo chuyên môn - kỹ thuật đƣợc nâng cao.
2.2.2.3. Nguồn nhân lực đang đứng trước yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng phát triển kinh tế của tỉnh, cho nên đòi hỏi phải có sự
quản lý phù hợp của các cấp, các ngành để được nâng lên về mặt chất lượng.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động
là nội dung cơ bản của CNH, HĐH. Quá trình hình thành cơ cấu lao động mới
đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đƣợc thể hiện trên các mặt : Cơ
cấu lao động theo các ngành, lĩnh vực kinh tế qua đào tạo đƣợc nâng lên ; Cơ
cấu lao động trong nông nghiệp giảm, tăng dần tỷ trọng lao động công nghiệp
và dịch vụ ; Tỷ trọng lao động chân tay giảm, tăng dần tỷ trọng lao động chất
xám...
Nhƣ vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động phải đƣa đến cuộc cách mạng về lực lƣợng lao động,
hình thành phƣơng pháp, năng lực, trình độ, thói quen lao động mới cho
ngƣời lao động. Điều đó đòi hỏi trƣớc hết các cấp uỷ Đảng, các cơ quan hữu
quan trong quản lý, sử dụng NNL cần phải có cơ chế quản lý thông qua các
chính sách cho NNL đảm bảo việc phát huy tính tích cực của con ngƣời trong
việc bồi dƣỡng và nâng cao trình độ.
78
Với những vấn đề đặt ra nhƣ vậy đòi hỏi các cấp, các ngành của tỉnh
cần phải có những định hƣớng, giải pháp phù hợp, mang tính chiến lƣợc, giải
quyết cả những vấn đề trƣớc mắt và lâu dài mới có thể nâng cao chất lƣợng
NNL, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH.
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
Chương 3
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở HẢI DƢƠNG
3.1. Những phƣơng hƣớng chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
79
3.1.1. Những dự báo về xu hướng phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phát triển
nguồn nhân lực ở Hải Dương trong thời gian tới
3.1.1.1. Dự báo về xu hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ trong thời gian tới.
Hải Dƣơng là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
(Quyết định số 145/2004/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về phƣơng
hƣớng phát triển KT - XH vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020), bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải D-
ƣơng, Hƣng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh nhằm phát huy tiềm năng, lợi
thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm một cách có hiệu quả và bền vững.
Những mục tiêu phát triển chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
là : Tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP của cả nƣớc từ 21% năm 2005 lên
khoảng 23 - 24% vào năm 2010 và khoảng 28 - 29% vào năm 2020. Tăng giá
trị xuất khẩu bình quân đầu ngƣời/năm từ 447 USD năm 2005 lên 1.200 USD
năm 2010 và 9.200 USD năm 2020. Tăng mức đóng góp của vùng trong thu
ngân sách của cả nƣớc từ 23% năm 2005 lên 26% năm 2010 và 29% vào năm
2020. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20- 25%/năm.
Những phƣơng hƣớng mới có tính đột phá để phát triển các ngành và lĩnh vực
then chốt của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là: Phát triển các ngành kỹ
thuật cao, dịch vụ chất lƣợng cao nhƣ công nghệ phần mềm, thiết bị tin học,
tự động hoá và các sản phẩm nghiên cứu khoa học thành ngành công nghiệp
mũi nhọn; sản xuất các thiết bị tự động hoá, rôbốt, sản xuất vật liệu mới.
Khẩn trƣơng xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ mà vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có lợi thế cạnh tranh để tăng giá trị gia tăng của
sản phẩm; các ngành cơ khí chế tạo thiết bị và phụ tùng nhƣ các linh kiện phụ
80
tùng cho lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất thiết bị điện và linh kiện điện tử, sản
xuất động cơ nổ, động cơ điện.
Nhƣ vậy, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 cả nƣớc nói chung và
vùng kinh tế trọng điểm trong đó có Hải Dƣơng nói riêng sẽ có nhiều bƣớc
phát triển nhanh. Dân số của địa bàn trọng điểm Bắc bộ năm 2010 sẽ vào
khoảng 9,4 triệu ngƣời, trong đó dân số đô thị chiếm khoảng 54- 55%. Cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân sẽ chuyển mạnh theo hƣớng CNH, HĐH. Tỷ trọng
của các ngành công nghiệp, dịch vụ sẽ tăng nhanh, tỷ trọng nông nghiệp sẽ
giảm. Theo dự án quy hoạch tổng thể KT - XH vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đến năm 2010 cơ cấu lao động
của nền kinh tế sẽ thay đổi nhƣ sau: Công nghiệp: 36,8%; dịch vụ: 37,7%;
nông- lâm nghiệp: 25,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 50%
(hiện nay gần 30%).
Trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ sẽ hình thành khoảng 22 khu
công nghiệp tập trung, khu chế xuất, phân bổ chủ yếu ở khu vực Hà Nội, Hải
Phòng, dọc tuyến đƣờng 18 và đƣờng 5. Nhu cầu lao động, đặc biệt là lao
động cho các khu công nghiệp này sẽ vào khoảng 1.500.000 ngƣời. Hải
Dƣơng nằm trên địa bàn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chắc chắn sẽ bị
tác động không nhỏ về mọi mặt, trong đó có vấn đề nâng cao chất lƣợng
NNL.
3.1.1.2. Phát triển kinh tế- xã hội và công nghiệp của Hải Dương đến
năm 2020.
Giai đoạn 2006- 2010 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001- 2010, với nhiều cơ hội và
thách thức mới trong quá trình phát triển và hội nhập. Tình hình chính trị,
kinh tế thế giới và khu vực sẽ tiếp tục có diễn biến phức tạp. Các thế lực phản
động tiếp tục tìm cách chống phá cách mạng. kinh tế thế giới tiếp tục hồi phục
81
nhƣng giá cả một số mặt hàng chiến lƣợc tiếp tục tăng. Hội nhập, hợp tác vẫn
là một xu thế lớn. Các Hiệp định song phƣơng và đa phƣơng vừa tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng thị trƣờng xuất, nhập khẩu hàng hoá, thu hút vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý vừa đặt ra cho chúng ta những khó khăn,
thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các nền kinh tế phát triển và đối mặt
với các tác động khó lƣờng khác.
Cùng với những bối cảnh bên ngoài nêu trên, Hải Dƣơng còn có những
thuận lợi và khó khăn, thách thức nội tại. Những thuận lợi cơ bản là: Môi
trƣờng chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc; cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất, trình độ, kinh nghiệm quản lý trên các
lĩnh vực bƣớc đầu đƣợc tích luỹ, là tiền đề quan trọng cho bƣớc phát triển
trong thời gian tới; công cuộc đổi mới tiếp tục triển khai thực hiện, cơ chế
quản lý từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, hệ thống quản lý nhà nƣớc và pháp luật
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của quản lý, tạo hành lang thuận lợi cho
phát triển KT- XH; vị trí địa lý, giao thông tƣơng đối thuận lợi, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện phát triển mạnh trong thời gian tới.
Bên cạnh đó tỉnh cũng có những khó khăn, thách thức cơ bản là: Quy
mô nền kinh tế nhỏ, trình độ và chất lƣợng phát triển còn thấp; chƣa có sản
phẩm mũi nhọn với sức cạnh tranh cao khi hội nhập ngày càng sâu vào nền
kinh tế khu vực, quốc tế và ngay trên thị trƣờng nội địa; cùng với các phát
triển kinh tế thị trƣờng thì các vấn đề về xã hội, nhất là việc làm, chất lƣợng
NNL, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trở lên gay gắt.
Với các điều kiện trên tỉnh cũng đã xác định sẽ huy động mọi nguồn
lực phát triển nhanh, bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế trong quá trình hội nhập; tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hƣớng CNH, HĐH. Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm
82
(2006- 2010) tỉnh đặt ra là: Tổng sản phẩm GDP tăng 11,5%/năm trở lên; Giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 4,5%/năm; Giá trị sản xuất công
nghiệp- xây dựng tăng 20%/năm; Giá trị các ngành dịch vụ tăng 13%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngƣ nghiệp- Công nghiệp, xây dựng- Dịch vụ là
19% - 48% - 33%; Cơ cấu lao động tƣơng ứng là 53%- 27%- 20% vào năm
2010. GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 đạt 17 triệu đồng trở lên( theo giá
thực tế). Kim ngạch xuất khẩu tăng 25%/năm trở lên. Tổng vốn đầu tƣ xã hội
trên địa bàn 5 năm đạt trên 40 ngàn tỷ đồng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dƣới
0,9%; tỷ lệ giảm sinh bình quân 0,2 - 0,3%/năm. hàng năm giải quyết, tạoviệc
làm mới cho 3 vạn lao động trở lên. Đến năm 2010, có trên 40% số lao động
qua đào tạo.
Đối với ngành công nghiệp, theo quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh
mục tiêu phát triển công nghiệp giai đoạn 2006- 2020 là: “Sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực trong tỉnh để phát triển công nghiệp nhanh, vững chắc,
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu GDP của tỉnh. Đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” [31, tr.50].
Quan điểm phát triển công nghiệp Hải Dƣơng trong giai đoạn tới là :
Phát triển công nghiệp nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng
yêu cầu hội nhập. Phát triển công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo vùng lãnh thổ; với
phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hội vùng trọng điểm Bắc Bộ đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Với mục tiêu chung và quan điểm trên tỉnh đã đƣa ra định hƣớng và
mục tiêu phát triển công nghiệp nhƣ sau:
Ƣu tiên phát triển mạnh công nghiệp sản xuất các sản phẩm có hàm
lƣợng công nghệ cao, các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và công
83
nghiệp phụ trợ. Duy trì tốc độ phát triển cao đi đôi với nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, hiệu quả sản xuất, năng lực cạnh tranh và bảo vệ môi trƣờng, an
ninh quốc phòng. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006- 2010
tăng bình quân 20%/năm, giai đoạn 2011- 2015 tăng 20%/năm và giai đoạn
2016- 2020 tăng bình quân 17,4%/năm trở lên. Mở rộng quy mô, tăng cƣờng
năng lực sản xuất mới; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế công nghiệp theo
hƣớng hiện đại, coi trọng đầu tƣ chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, từng
bƣớc hiện đại hoá các cơ sở sản xuất hiện có. Phát triển sản xuất công nghiệp
với nhiều quy mô, trình độ khác nhau phù hợp với định hƣớng chung và lợi
thế của từng vùng, từng địa phƣơng, hình thành các doạnh nghiệp vệ tinh
phục vụ sản xuất cho các nhà máy lớn. Khuyến khích phát triển rộng khắp
công nghiệp nông thôn và làng nghề. Thu hút nhanh các dự án đầu tƣ vào các
khu, cụm công nghiệp đã xây dựng (ƣu tiên thu hút các dự án công nghệ cao,
công nghệ sạch), hình thành thêm một số khu, cụm công nghiệp mới.
Nhƣ vậy, có thể thấy trong thời gian tới Hải Dƣơng cũng nhƣ các tỉnh
thành khác trong cả nƣớc sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển KT- XH, chuyển
dịch nhanh nền kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH, cụ thể là tạo ra những bƣớc
phát triển mới trong ngành công nghiệp. Điều đó đòi hỏi Hải Dƣơng phải cần
có các nguồn lực, đặc biệt là NNL thực sự đảm bảo cho quá trình này.
3.1.1.3. Dự báo về nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội cũng như công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Dự báo đến năm 2010, dân số Hải Dƣơng đạt 1,78 triệu ngƣời trong đó
số ngƣời trong độ tuổi lao động sẽ là 1.126.740 ngƣời (chiếm 63,3%), lao
động có nhu cầu làm việc là 1.014.007 ngƣời. Trong đó hƣớng sử dụng lao
động trong ngành công nghiệp- xây dựng là 258.440 ngƣời (tăng 123.005
ngƣời so với năm 2005); và 143.520 lao động làm việc trong ngành dịch vụ
(tăng 17.110 ngƣời so với năm 2005); tổng cộng số tăng thêm so với năm
84
2005 là 140.115 ngƣời, số lao động này hầu hết đều cần có trình độ chuyên
môn kỹ thuật và tay nghề (bình quân một năm có 28.023 lao động vào làm
việc cho các ngành sản xuất Công nghiệp- Xây dựng và Dịch vụ trên địa bàn
tỉnh).
Định hƣớng phát triển đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 15 khu công
nghiệp (tập trung đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng 4 khu công nghiệp đã thành
lập. Ở giai đoạn từ nay đến năm 2010 tiếp tục qui hoạch thành lập 7 khu công
nghiệp tập trung quản lý theo Nghị định 36/CP của Chính phủ, với tổng diện
tích hơn 1.379 ha ở các huyện: Kim Thành, Chí Linh, Nam sách, Cẩm Giàng
và thành phố Hải Dƣơng) và 35 cụm công nghiệp gắn với các thị trấn, thị tứ,
các tuyến giao thông tại các huyện: Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ kỳ, Gia Lộc,
Nam Sách, Kim Thành, Kim Môn, Chí Linh (tập trung hoàn thiện 22 cụm
công nghiệp đã đƣợc phê duyệt, thành lập mới 13 cụm công nghiệp).
Quy hoạch tổng thể về phát triển KT- XH của tỉnh đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020 cho thấy tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là rất lớn. Để phát triển các tiểu vùng kinh tế nhiều chƣơng trình
dự án đầu tƣ đã, đang và sẽ đƣợc thực hiện, trong đó có: Trên 40 dự án thuộc
nhóm ngành công nghiệp. Gần 20 dự án thuộc nhóm ngành nông, lâm, ngƣ
nghiệp. Trên 20 dự án thuộc nhóm ngành giao thông vận tải. Dự kiến các dự
án nằm trong các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp sẽ thu hút khoảng
44.000 lao động (bình quân 8.800 ngƣời/năm). Nhìn chung nhu cầu lao động
cho công nghiệp là rất lớn.
* Nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp theo các thành phần kinh tế:
Giai đoạn 2006- 2010, cùng với việc phát triển các cơ sở sản xuất, tăng
trƣởng sản xuất công nghiệp, lực lƣợng lao động công nghiệp tăng bình quân
hàng năm khoảng 12%/ năm, cao hơn so với tốc độ tăng lao động công nghiệp
85
giai đoạn 2001- 2005 là 2%, chiếm 18,51% lao động xã hội của tỉnh, hay 12%
dân số của tỉnh.
Giai đoạn 2011- 2015, dự kiến số lao động trong ngành công nghiệp ở
mức tăng 10%/ năm thì lao động công nghiệp sẽ là 342.864 ngƣời, chiếm
28,34% tổng lao động trong độ tuổi của tỉnh, hay 18,74% dân số( dân số năm
2015 của Hải Dƣơng dự kiến là 1.830 ngàn ngƣời, lao động trong độ tuổi là
1.210 ngàn ngƣời).
Giai đoạn 2016- 2020, dự kiến lao động trong ngành công nghiệp có
tốc độ tăng 8%/năm thì đến năm 2020, lao động trong ngành công nghiệp sẽ
là 503.779 ngƣời, chiếm 40% lao động trong độ tuổi, hoặc 26,61% dân số.
Cơ cấu lao động công nghiệp theo thành phần kinh tế năm 2010 là:
kinh tế nhà nƣớc trung ƣơng 18.734 ngƣời ( 8,8%), nhà nƣớc địa phƣơng
3.193 ngƣời (1,5), công nghiệp dân doanh 155.838 ngƣời ( 73,2%), công
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 35.127 ngƣời( 16,5%). Số lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ
đƣợc đào tạo tốt về trình độ kỹ thuật tay nghề.
* Theo các ngành công nghiệp lao động ở các ngành công nghiệp dự
kiến như sau:
STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm
2005 2010 2015 2020
Tổng số 120.000 212.892 342.864 503.779
I. CN khai thác 3.360 8.440 11.860 12.079
II. CN chế biến 113.586 191.172 309.444 468.900
III. CNSX và PP điện nƣớc 3.855 13.300 21.560 22.800
Lao động trong ngành công nghiệp chế biến chiếm 89,8% lao động
ngành công nghiệp, đạt 191.172 ngƣời vào năm 2010; 90,25% vào năm 2015
86
và 93% vào năm 2020, tƣơng ứng với các mốc thời gian là 309.444 và
468.900 ngƣời.
Tóm lại, với quá trình phát triển KT - XH chuyển dịch theo hƣớng
CNH, HĐH cùng sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp trong thời
gian tới, nhu cầu về NNL có chất lƣợng, phù hợp với sự phát triển của ngành
là rất lớn. Hàng năm theo dự án phát triển các ngành công nghiệp, tỉnh phải
đào tạo, dạy nghề cho 8.800 ngƣời. Ƣớc các doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo,
dạy nghề cho 1.800 ngƣời (khoảng 20%), còn lại 7000 ngƣời (khoảng 80%)
do các cơ sở đào tạo, dạy nghề thực hiện… Nhƣ vậy, vấn đề phát triển NNL,
đặc biệt là nâng cao chất lƣợng NNL của tỉnh, nguồn nhân lực cho ngành
công nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt các việc này
đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp cần có những phƣơng
hƣớng, giải pháp cụ thể.
3.1.2. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ở Hải Dương trong
thời gian tới.
3.1.2.1. Phương hướng chung nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
Thứ nhất, nguồn nhân lực đƣợc coi là nhân tố có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu, quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Quan điểm của Đảng ta luôn thể hiện việc nâng cao chất lƣợng NNL
vừa là mục tiêu mang tính chiến lƣợc, vừa là động lực, giải pháp để đảm bảo
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
Đại hội Đảng toàn quốc giữa nhiệm kỳ lần thứ 7 khẳng định: “Tƣ tƣởng
chỉ đạo xuyên suốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về các
lĩnh vực văn hoá, xã hội là chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con
ngƣời, với tƣ cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng” [13,
87
tr.44]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII Đảng đã nêu phƣơng châm lãnh
đạo phát triển đất nƣớc: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” [16, tr.85]. Đến Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, Đảng nêu rõ nhiệm vụ phát triển NNL là: “Tăng cường đầu
tư phát triển nguồn lực con người thông qua phát triển giáo dục đào tạo,
khoa học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng
đáp ứng ngày càng cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [17, tr.32].
Thấm nhuần các quan điểm chỉ đạo trên, Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng cũng
đã xác định: “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực” là một nhiệm
vụ và giải pháp quan trọng của vấn đề “tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư
phát triển” [19, tr.56].
Nguồn nhân lực, đặc biệt chất lƣợng NNL giữ vai trò quyết định trong
sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển KT - XH.
Cùng với khoa học- công nghệ, vốn đầu tƣ, chất lƣợng NNL đóng vai
trò quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện KT - XH. Nền
kinh tế có khả năng cạnh tranh hay không, có thu hút đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài
hay không phụ thuộc phần lớn vào chất lƣợng NNL mà chúng ta có. Nâng cao
chất lƣợng NNL là nhiệm vụ trọng yếu của tỉnh trong quá trình CNH, HĐH.
Nó đòi hỏi phải tập trung vào giải quyết việc làm; tổ chức lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo và đào tạo lại, chính sách KH - CN,
quản lý vĩ mô NNL. Muốn có NNL phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH,
HĐH, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải có định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo
dục, khoa học, công nghệ; giải quyết những nhiệm vụ cấp bách của giáo dục,
khoa học, công nghệ.
Thứ hai, trong việc thực hiện nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo
dục - đào tạo giữ vị trí quyết định.
88
Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định
sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Trong đó, giáo dục đại
học và kỹ thuật nghề nghiệp là các phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
có nhiệm vụ chủ yếu đào tạo NNL. Giáo dục đại học và kỹ thuật nghề nghiệp
là bộ phận chủ yếu tạo ra NNL trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho sự nghiệp
CNH, HĐH. Để hoàn thành sứ mạng này, giáo dục đại học và kỹ thuật nghề
nghiệp cần tập trung trƣớc hết vào phat triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, xây
dựng, củng cố và mở rộng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trƣờng học,
hoàn thiện hệ thống quản lý, tạo điều kiện cho các trƣờng tăng quy mô và
đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Ƣu tiên phát triển các cơ sở giáo dục- đào tạo có
chất lƣợng cao, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đào tạo khác không
ngừng cải thiện môi trƣờng giáo dục và khả năng đào tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu nhân lực có trình độ cao của nền kinh tế và nhu cầu học tập của nhân dân.
Trong giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo, đào tạo nhân lực cần
tiếp tục đƣợc coi là mục tiêu ƣu tiên hàng đầu.
Thứ ba, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội, tiến bộ khoa học- công nghệ.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và xu thế hội
nhập quốc tế đã và đang tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế-
xã hội. Đảng ta xác định: cùng với giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
đƣợc coi là quốc sách hàng đầu., là nền tảng, động lực của CNH, HĐH. Trong
quá trình CNH, HĐH, một mặt phải tập trung vào phát triển và áp dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn tạo
ra tốc độ tăng trƣởng cao. Mặt khác, phải kết hợp với lựa chọn công nghệ
thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế. Theo đó, xây dựng và phát triển NNl
phải chú ý đến việc tạo ra một lực lƣợng lao động ở tầng cao, đủ sức cạnh
89
tranh trên thị trƣờng quốc tế. đồng thời phát triển NNl ở tầng thấp phù hợp
với công nghệ sử dụng nhiều lao động. Tóm lại, nâng cao chất lƣợng NNL
cũng nhƣ phát triển NNL nói chung phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh, trong từng giai đoạn gắn với CNH, HĐH, gắn với nhu cầu
phát triển của các ngành kinh tế, giữa các vùng kinh tế và các địa phƣơng, gắn
với khoa học và công nghệ.
Thứ tư, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là nhiệm vụ chung của
toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các ngành.
Phát triển NNL nói chung cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng NNL không là
sự nghiệp của riêng cấp nào, ngành nào. Để đảm bảo các điều kiện cho CNH,
HĐH nhà nƣớc cần chăm lo xây dựng kế hoạch phát triển NNL trên các
phƣơng diện thể lực, trí tuệ. Các ngành đặc biệt là các ngành liên quan trực
tiếp đến việc phát triển NNL nhƣ y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá - thể thao
đẩy mạnh việc xây dựng, thực hiện chƣơng trình “ Nâng cao chất lƣợng NNL
của tỉnh”. Các doanh nghiệp trong toàn tỉnh, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời
học và mọi tầng lớp nhân dân có trách nhiệm tham gia góp ý, đóng góp trí
thức và vật lực cho phát triển giáo dục- đào tạo, tạo ra tiềm thế về trí tuệ, xây
dựng đội ngũ lao động khoa học- công nghệ trình độ cao và tạo ra động lực
cho phát triển kinh tế.
3.1.2.2. Các phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Thứ nhất, nâng cao chất lƣợng dân số, hạ tỷ lệ gia tăng dân số dƣới 0,8
%, hạn chế mức thấp nhất các trƣờng hợp sinh con thứ 3. Thực hiện tốt
chƣơng trình bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Hạ tỷ lệ trẻ duy dinh dƣỡng dƣới 20%, tỷ
lệ ngƣời lao động mắc bệnh nghề nghiệp trong các cơ quan, xí nghiệp.
Thứ hai, phát triển mạng lƣới dự phòng từ tỉnh đến cơ sở, chủ động,
nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh. Tiếp tục thực
90
hiện có hiệu quả chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia, thanh toán một số bệnh
xã hội và dịch bệnh nguy hiểm. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Tăng tuổi thọ
trung bình lên 72 tuổi. Kịp thời dự báo và có biện pháp ngăn ngừa để hạn chế
tối đa những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ thay đổi lối sống, môI trƣờng
và điều kiện lao động. Chủ động phòng chống các bệnh có xu hƣớng tăng ở
các nƣớc CNH.
Thứ ba, củng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở. Quy hoạch hệ
thống bệnh viện theo hƣớng ƣu tiên cho bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến tỉnh, khu vực vùng sâu, vùng xa. Nâng cấp các bệnh viện, các trung tâm
y tế. Đầu tƣ và khai thác có hiệu quả các trung tâm y tế chuyên sâu. Đảm bảo
việc khám chữa bệnh kịp thời cho các tầng lớp nhân dân cũng nhƣ ngƣời lao
động.
Thứ tư, tiếp tục giữ ổn định hệ thống, quy mô trƣờng phổ thông hiện
có. Tích cực thu hút các nguồn lực để đa dạng hoá trƣờng lớp. Nâng cấp các
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hƣớng nghiệp, các trung tâm thực hiện đƣợc
nhiệm vụ dạy nghề và các dịch vụ việc làm cho ngƣời lao động. Thực hiện tốt
việc đổi mới giáo dục, đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà; tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học đạt trên 95%.
Thứ năm, phát triển mạng lƣới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh,
phấn đấu đến năm 2010 tất cả các huyện, thành phố đều có các trung tâm dạy
nghề hoặc Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hƣớng nghiệp - Dạy nghề, nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo lên 36%. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để hàng
năm có 20.000- 25.000 lao động đƣợc đào tạo nghề. Thực hiện giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, tạo động lực phát triển đào tạo
nghề và NNL. Tăng dần quy mô và mở rộng các ngành nghề đào tạo của các
trƣờng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của tỉnh. Tích cực thu hút các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu mở thêm ít nhất một trƣờng dân lập để hàng
91
năm có 5% học sinh THCS và 20% học sinh tốt nghiệp THPT vào học; thu
hút học sinh tốt nghiệp các trƣờng chuyên nghiệp về tỉnh công tác để nâng
cao tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật đạt 2,7% dân số vào năm 2010.
Thứ sáu, nâng cao chất lƣợng và đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá
cơ sở. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục- thể thao rộng khắp ở mọi đối
tƣợng, trên mọi địa bàn, trong các nhà máy, xí nghiệp; khôi phục các môn thể
thao dân tộc, phát triển một số môn mới phù hợp với đặc điểm, điều kiện và
con ngƣời Hải Dƣơng nhằm nâng cao đời sống tinh thần và sức khoẻ của
nhân dân, của ngƣời lao động.
Thứ bảy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ các ngành trực tiếp
thực hiện nâng cao chất lƣợng NNL nhƣ giáo dục- đào tạo, y tế, cán bộ kiêm
nhiệm làm công tác văn hoá, thể dục- thể thao. Đảm bảo đủ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục cả về số lƣợng và chất lƣợng. Không còn giáo viên dƣới
chuẩn; 20% giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng, đại học; 100% cán bộ
giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó 30% có trình độ đại
học. 100% giáo viên THCS có trình độ cao đẳng ở cả hai môn đƣợc đào tạo,
trong đó 50% có trình độ đại học; 15% giáo viên THPT có trình độ bồi dƣỡng
sau đại học và 15% đạt trình độ thạc sĩ; 10% giáo viên THCN và DN có trình
độ sau đại học; 40% giáo viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; 50% cán
bộ quản lý mầm non, 100% cán bộ quản lý tiểu học, THCS có trình độ đại
học, 30% cán bộ quản lý THPT, TTGDTX, TT KTTH - HN có trình độ thạc
sĩ và bồi dƣỡng sau đại học; 100% cán bộ quản lý các trƣờng cao đẳng,
THCN đạt trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Thứ tám, đào tạo NNL giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển công nghiệp theo hƣớng CNH, HĐH. Do đó phải đẩy mạnh công tác đào
tạo NNL cả về quy mô, chất lƣợng và hiệu quả để cung cấp nguồn lao động
hợp lý cho các thời kỳ phát triển công nghiệp. Trƣớc mắt ƣu tiên đào tạo lao
92
động cho các ngành cơ khí lắp ráp, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sản
xuất vật liệu xây dựng, may mặc và chế biến thực phẩm…Song song với việc
đẩy mạnh đào tạo lao động công nghiệp và dịch vụ cần chú trọng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nhƣ chế biến nông sản, chăn nuôi gia súc, gia
cầm theo hƣớng tập trung công nghiệp và lao động có nghề của các làng nghề
truyền thống. Cần có sự đầu tƣ để phát triển NNL cho ngành công nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2010 có 90% lao động công nghiệp đƣợc đào tạo, trong đó
20- 25% lao động có tay nghề cao, phục vụ tốt nhu cầu lao động của các khu
công nghiệp.
Nhƣ vậy, phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao chất lƣợng NNL nói chung
và NNL cho ngành công nghiệp nói riêng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề đòi
hỏi cần phải có các giải pháp cụ thể. Việc đƣa các giải pháp cần đƣợc tập
trung vào những lĩnh vực cơ bản, có tính quyết định đối với việc nâng cao
chất lƣợng NNL.
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực ở Hải Dƣơng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.2.1. Khai thác tốt tiềm năng, phát triển kinh tế nhanh tạo tiền đề
vật chất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong phần lý luận đã cho chúng ta thấy: Sự phát triển KT - XH có tác
động rất lớn đến chất lƣợng NNL. Trình độ phát triển kinh tế, sự tăng trƣởng
kinh tế hay sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật thiết với việc
nâng cao chất lƣợng NNL. Song vấn đề cơ bản, dễ thấy đó là khi nền kinh tế
phát triển sẽ góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao
động, tạo ra những tiền đề đảm bảo cho việc tăng đầu tƣ vào các chƣơng trình
mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ y tế, phát triển hoạt động
văn hoá, thể thao…để nâng cao chất lƣợng NNL đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH.
93
Thực tế, mức sống và các điều kiện thực hiện nâng cao thể lực và trí
lực của NNL ở Hải Dƣơng trong những năm qua còn có những hạn chế nhất
định, bởi vậy khai thác các tiềm năng, phát triển kinh tế tạo tiền đề vật chất để
nâng cao chất lƣợng NNL là một giải pháp quan trọng.Thời gian tới, để phát
triển kinh tế Hải Dƣơng cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hƣớng sản xuất hàng hoá, đạt chất lƣợng hiệu quả cao
Để đảm bảo duy trì tốc độ tăng trƣởng nhanh, ổn định và bền vững của
ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp; phát triển kinh tế nông thôn, trƣớc hết là phát
triển cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất và đời sống nông dân. Trên cơ sở lợi thế
so sánh của từng vùng, từng địa phƣơng, bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật
nuôi hợp lý. Tăng cƣờng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là tiến
bộ về giống vào sản xuất để tăng nhanh giá trị sản xuất trên một đơn vị diện
tích đất nông nghiệp. Quản lý tốt dịch vụ cung ứng vật tƣ, giống cây con phục
vụ cho nông nghiệp. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc và chính
quyền các cấp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quy hoạch khu
chăn nuôi, khu thuỷ sản tập trung, khẩn trƣơng thực hiện các dự án nuôi thuỷ
sản tập trung đã đƣợc phê duyệt. Tăng cƣờng các biện pháp phòng bệnh trong
chăn nuôi. Tăng cƣờng đàu tƣ cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triếnản xuất, tạo
thêm ngành nghề ở nông thôn, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Kết
hợp chặt chẽ phát triển sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến.
Thứ hai, phát triển sản xuất công nghiệp
Tập trung làm tốt việc quy hoạch và tạo môi trƣờng thuận lợi để các
doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trƣờng. Hỗ trợ mạnh mẽ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Thu hút các tập đoàn kinh tế lớn
đến đầu tƣ kinh doanh, nhất là hàng hoá và dịch vụ công nghệ cao. Tạo mọi
thuận lợi để các doanh nghiệp đƣợc tiếp cận bình đẳng về nhu cầu sử dụng đất
94
và các nguồn vốn. Hoàn thiện cơ chế quản lý cụm công nghiệp, thúc đẩy
nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, thu hút các dự án
đầu tƣ vào các khu, cụm công nghiệp.
Triển khai thực hiện tốt các nội dung trong đề án: “Phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và công nghiệp công nghệ cao”; Đề án:
“Phát triển TTCN và làng nghề gắn với bảo vệ môi trƣờng”; Đề án: “Phát
triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2006- 2010”. kịp thời tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc để các dự án đầu tƣ, nhất
là những dự án từ những năm trƣớc sớm đi vào sản xuất; khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi về mặt bằng thuê đất, các dịch vụ khác nhƣ: điện, thông
tin liên lạc, cấp thoát nƣớc để các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Tổ
chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch ngành điện. Khẩn trƣơng rà soát, xây
dựng quy hoạch phát triển cho từng nhóm sản phẩm cụ thể, tập trung ƣu tiên
cho các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh của tỉnh nhƣ: vật liệu xây dựng, may
mặc, giày da, cơ khí lắp ráp, nông sản thực phẩm chế biến. Chú trọng thu hút
các nhà đầu tƣ sản xuất các sản phẩm có hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao
nhƣ: sản xuất linh kiện và lắp ráp điện tử, đồ dùng cao cấp. Xây dựng cơ chế
chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiêp đẩy mạnh việc đầu tƣ đổi mới
công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng và hạ giá thành sản
phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích phát triển TTCN và làng nghề.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác truyền dạy nghề, thực hiện rộng khắp chƣơng
trình “mỗi làng một nghề”, giúp cho lao động nông thôn “ly nông bất ly
hƣơng”. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã, các doanh nghiệp và hiệp hội
trong làng nghề để làm đầu mối cho việc tổ chức sản xuất, cung ứng vật tƣ,
tiêu thụ sản phẩm của các hộ gia đình.
Thứ ba, phát triển các ngành dịch vụ
95
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực dịch
vụ, nhất là những ngành có khả năng đóng góp lớn cho tăng trƣởng kinh tế và
ngân sách nhà nƣớc nhƣ: vận tải, du lịch, khách sạn, kinh doanh tài
chính…Sớm hoàn thành quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm
thƣơng mại. Đẩy nhanh tiến độ thi công chợ nông sản đầu mối vùng đồng
bằng Sông Hồng và các chợ đầu mối của tỉnh. Tăng cƣờng công tác quản lý
thị trƣờng, chống hàng giả, hàng lậu và gian lận thƣơng mại, tạo môi trƣờng
bình đẳng trong lƣu thông giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Có
chính sách hỗ trợ đào tạo kiến thức quản lý, kinh doanh và hội nhập quốc tế
cho các doanh nghiệp, thƣơng nhân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt đề
án “Phát triển dịch vụ thƣơng mại hàng hoá tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2006-
2010”.
Khai thác lợi thế tự nhiên mở rộng các lọai hình kinh doanh du lịch.
Ngoài việc xây dựng hoàn chỉnh các khu, các tua du lịch, cần trùng tu, tôn tạo
lại các khu du lịch. Gắn hoạt động du lịch với tổ chức lễ hội và tham quan
làng nghề truyền thống để thu hút du khách. Mở rộng và đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ du lịch; phát triển các khu vui chơi, giải trí tại các khu đô thị.
Đẩy mạnh hợp tác về du lịch với các địa phƣơng có tiềm năng trong khu vực
để khai thác, quảng bá sản phẩm. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du
lịch gắn với mạng lƣới du lịch của khu vực và toàn quốc.
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải; mở rộng mạng lƣới bƣu chính
viễn thông. Nâng cao chất lƣợng thông tin, góp phần phát triển KT - XH,
nâng cao dân trí. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả và hiện đại hoá hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Với các giải pháp phát triển kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH trên, toàn
tỉnh sẽ có điều kiện xây dựng thêm cơ sở vật chất, thực hiện các chƣơng trình
văn hoá- xã hội, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, tăng thu nhập cải
96
thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Đến năm 2010 ƣớc tính thu
nhập bình quân đầu ngƣời một tháng sẽ đạt khoảng trên 900 nghìn đồng. Chất
lƣợng NNL đƣợc đảm bảo tăng lên về mặt thể lực và trí lực.
3.2.2. Phát triển giáo dục đào tạo - giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Nếu nhƣ nguồn lực con ngƣời quyết định sự phát triển của mỗi quốc
gia, thì giáo dục và đào tạo là phƣơng tiện chủ yếu quyết định chất lƣợng con
ngƣời, là nền tảng của chiến lƣợc con ngƣời. Với tính cách là động lực phát
triển KT - XH, giáo dục và đào tạo chuẩn bị cho con ngƣời sự phát triển bền
vững trên tất cả các lĩnh vực.. Nhật Bản coi giáo dục là cái gốc để dựng nƣớc.
Họ đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo bồi dƣỡng NNL, khai thác và sử dụng
triệt để tiềm năng trí tuệ và đã rất thành công.
Trong quá trình CNH, HĐH hiện nay Hải Dƣơng cũng nhƣ các tỉnh
thành khác đang ở tình trạng đó là tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo trong lực lƣợng
lao động còn thấp, cơ cấu lao động nói chung và lao đƣợc đào tạo còn bất hợp
lý về trình độ, nghề nghiệp và phân bố giữa các ngành, các thành phần kinh
tế, chất lƣợng NNL chƣa cao. Để cho giáo dục - đào tạo thực sự là phƣơng
tiện đắc lực để nâng cao chất lƣợng NNL thì phải thay đổi quan niệm về giáo
dục - đào tạo, phải thấy đƣợc vị trí vai trò to lớn của giáo dục - đào tạo. Từ đó
có sự đầu tƣ và định hƣớng phát triển giáo dục- đào tạo đúng đắn, tạo ra sản
phẩm đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KT- XH. Giáo dục- đào tạo phải
hƣớng vào lực lƣợng lao động dự nguồn và lực lƣợng lao động hiện có.
Với những dự báo về sự phát triển dân số và lực lƣợng lao động của
Hải Dƣơng trong thời gian tới có thể thấy nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo
rất nặng nề. Trong giáo dục- đào tạo phát triển giáo dục phổ thông là cơ sở tạo
nguồn cho đào tạo NNL. Để đảm bảo cho mục tiêu phát triển KT - XH giai
97
đoạn 2006- 2010 nói chung cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng NNL nói riêng
ngành giáo dục- đào tạo cần làm tốt các công việc sau:
* Đối với giáo dục phổ thông.
Tiếp tục thực hiện tốt đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông,
phƣơng pháp dạy học, quan tâm đầu tƣ hơn nữa cho bậc học mầm non. Đảm
bảo chất lƣợng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn các cấp học. Nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện, chú ý giáo dục lối sống, đạo dức cho học sinh. Phát huy
tổng hợp các nguồn lực để kiên cố hoá phòng học, xây dựng trƣờng học đạt
chuẩn quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động hội khuyến học các cấp; các
trung tâm học tập cộng dồng. Cơ bản hoàn thành chƣơng trình phổ cập bậc
trung học. Ổn định số trƣờng lớp công lập hiện có, tách hết số lớp bán công ra
khỏi trƣờng công lập. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát triển các trƣờng
ngoài công lập để thu hút thêm học sinh; từng bƣớc chuyển các trƣờng THPT
bán công sang dân lập.
Đảm bảo tỷ lệ huy động số cháu vào nhà trẻ đạt 45%, tỷ lệ huy động số
cháu vào mẫu giáo đạt 90%; 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1. 100% học sinh tiểu
học đƣợc học 2 buổi/ ngày; 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6; có
95-97% học sinh tốt nghiệp THCS vào học các trƣờng THPT, THCN và học
nghề. Tỷ lệ học sinh vào học các trƣờng đại học, cao đẳng đạt 25% trở lên.
Khắc phục sự chênh lệch chất lƣợng giữa các vùng miền và loại hình giáo
dục. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp đạt trên 95%.
Giải quyết tốt các vấn đề trên phải tập trung nguồn lực phát triển đội
ngũ giáo viên, xây dựng thêm các cơ sở trƣờng lớp. Đảm bảo đủ số lƣợng,
chất lƣợng và đồng bộ các loại hình giáo viên. Có kế hoạch, chƣơng trình
thƣờng xuyên thực hiện bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao, chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên theo từng ngành học, cấp học. Đảm bảo về diện tích và khuôn viên các
trƣờng học theo định mức tối thiểu. Đối với các trƣờng xây mới, chuyển vị trí
98
phải đảm bảo diện tích theo quy định. Đảm bảo tỷ lệ phòng học kiên cố đạt
95%; 100% trƣờng THCS và THPT có đủ phòng bộ môn, thƣ viện theo quy
định. Tỉnh phải có sự hỗ trợ cho các địa phƣơng có khó khăn, đặc biệt là các
vùng sâu, vùng xa.
* Đối với đào tạo nghề nghiệp, trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Đào tạo nghề nghiệp, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho NNL giữ vị trí
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục- đào tạo cũng nhƣ phát triển
KT- XH theo hƣớng CNH, HĐH. Để thực hiện mục tiêu phấn đấu từ năm
2006- 2010 đào tạo 22.500 lao động, bình quân mỗi năm đào tạo 4.500 lao
động; 90% lao động công nghiệp đƣợc đào tạo, trong đó 20- 25% lao động có
tay nghề cao đáp ứng yêu cầu của các khu công nghiệp; thu hút học sinh tốt
nghiệp các trƣờng chuyên nghiệp trên cả nƣớc về tỉnh công tác để nâng cao tỷ
lệ cán bộ khoa học kỹ thuật đạt 2,7% dân số; phấn đấu đến năm 2010 dạy
nghề cho 104.750 lao động (bình quân 1 năm dạy nghề cho 20.950 lao động)
cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, tăng cƣờng cơ sở vật chất cho hệ thống các trƣờng, các cơ sở
đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho
đào tạo, dạy nghề nâng cấp phòng học, nhà xƣởng, trang thiết bị, máy móc…
- Đối với hệ đào tạo chuyên nghiệp:
Đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng đào tạo của các cơ sở hiện có, tập trung
cho các nhóm nghề: cơ khí, Điện, Điện tử, Viễn thông, Công nghệ thông tin,
chế biến nông sản thực phẩm…để đào tạo NNL trình độ cao đáp ứng sự phát
triển CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnh. Tích cực thu hút các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu mở thêm ít nhất 1 trƣờng dân lập để hàng năm có 5% học sinh
THCS và 20% học sinh tốt nghiệp THPT vào học. Nâng cấp trƣờng Cao đẳng
công nghiệp lên đại học, đào tạo đa cấp, đa ngành tạo NNL chất lƣợng cao.
Củng cố và nâng cấp các trung tâm KTTH- HN và DN hiện có và thành lập
99
mới trung tâm KTTH- HN và DN ở các huyện, thành phố. Đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Đối với hệ dạy nghề:
Nâng cấp các trƣờng công nhân kỹ thuật thành trƣờng cao đẳng nghề
để đào tạo ra lao động kỹ thuật có chuyên môn sau, kỹ năng thực hành tốt; tạo
điều kiện cân đối giữa các NNL giữa các ngành để đáp ứng nhu cầu lao động
đa dạng của các khu, cụm công nghiệp hiện nay và trong thời gian tới. Hệ cao
đẳng nghề cần tập trung vào các nghề: kỹ thuật điện, cơ khí, điện tử tin học,
may công nghiệp và thời trang, giày da. Trên cơ sở từng giai đoạn xây dựng
và phát triển các trƣờng nghề mà tăng dần quy mô và cơ cấu đào tạo.
Thành lập thêm các trƣờng dạy nghề trực thuộc doanh nghiệp ngoài
quốc doanh để đào tạo lao động trình độ trung cấp nghề trở xuống, ƣu tiên
dạy các nghề mà các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng
nhiều.
Thành lập mới trung tâm dạy nghề thuộc doanh nghiệp, đào tạo lao
động trình độ sơ cấp nghề, tập trung vào các nghề may công nghiệp, chế biến
nông sản, công nghệ thông tin, cơ khí.
Nâng cấp trung tâm giới thiệu việc làm, kết hợp với trung tâm giới
thiệu việc làm vùng trọng điểm khu vực phía Bắc. Phát huy các chức năng và
nâng quy mô dạy nghề ở các trung tâm.
Thứ hai, giành kinh phí từ ngân sách để hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề
cho lao động vào làm việc trong các doanh nghiệp, trong các khu và cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ giáo viên,
tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao về phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học mới cho
giáo viên.
Thứ ba, khuyến khích các cơ sở đào tạo, dạy nghề thực hiện đào tạo,
dạy nghề theo “đơn đặt hàng”, “đào tạo có địa chỉ đầu ra”. Khuyến khích các
100
doanh nghiệp có điều kiện tham gia đào tạo nghề và tạo việc làm tại doanh
nghiệp cho ngƣời lao động.
Thứ tư, xây dựng kế hoạch đào tạo , dạy nghề, tạo việc làm phù hợp, có
kế hoạch liên thông giữa các cấp học, bậc học, ngành học. Xây dựng chƣơng
trình liên thông, liên kết giữa các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh và các cơ
sở đào tạo, dạy nghề bên ngoài tỉnh.
Thứ năm, ban hành và thực hiện đồng bộ các chính sách ƣu đãi khuyến
khích dạy và học nhằm kích cầu cho đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho
ngƣời lao động.
Cần ban hành các chính sách thu hút sử dụng nhân tài của tỉnh, chính
sách bồi dƣỡng nâng cao trình độ đối với giáo viên dạy nghề, nghệ nhân và
lao động có trình độ tay nghề cao. Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực đào tạo, dạy
nghề; ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ đối với các cơ sở dạy nghề, các làng nghề
và các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn, đặc biệt là các
chủ doanh nghiệp để họ đầu tƣ mở rộng nâng cao năng lực đào tạo nghề, năng
lực sản xuất tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động.
3.2.3. Tăng cường bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thực hiện tốt
chính sách dân số, cải thiện môi trường sống cho con người.
Để phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, bên cạnh các giải
pháp về giáo dục đào tạo, tỉnh cần quan tâm đúng mức vấn đề dân số và chất
lƣợng dân số, vấn đề y tế và chăm sóc sức khoẻ cũng nhƣ vấn đề cải thiện
môi trƣờng sống cho NNL.
* Về vấn đề chăm sóc sức khoẻ
Nói về sức khoẻ thì sự cƣờng tráng về thể chất, sự thoải mái về tinh
thần vừa là nhu cầu của bản thân mỗi con ngƣời, vừa là điều kiện cơ bản để
tạo ra các tài sản trí tuệ, vật chất tinh thần cho toàn xã hội. Do vậy, vấn đề
101
chăm sóc sức khoẻ, tăng cƣờng thể chất cho NNL luôn đƣợc các cấp có thẩm
quyền ở Hải Dƣơng quan tâm.
Trên cơ sở các điều luật nhà nƣớc ban hành nhƣ Luật Bảo vệ sức khoẻ
nhân dân (1989), Điều lệ Khám bệnh chữa bệnh, phục hồi chức năng
(1991), cũng nhƣ nhiều văn kiện quan trọng khác về chăm sóc sức khoẻ cho
các tầng lớp nhân dân đặc biệt cho ngƣời lao động trong các nhà máy, xí
nghiệp… những năm qua đã đƣa lại những kết quả thiết thực trong chăm sóc
sức khoẻ, nâng cao một bƣớc chất lƣợng dân số của tỉnh.
Thời gian qua, mạng lƣới y tế mở rộng đến cơ sở, công tác tiêm chủng
thực hiện khá tốt. Công tác vệ sinh phòng dịch triển khai thƣờng xuyên. Các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, ngƣời lao động đƣợc nâng cao về chất
lƣợng. Nhìn chung công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân có nhiều
tiến bộ, NNL đƣợc nâng lên về thể chất, tuổi thọ bình quân. Tỷ lệ trẻ suy dinh
dƣỡng giảm dần. Chiều cao và cân nặng bình quân của thế hệ trẻ cũng tăng
khá rõ. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH việc chăm sóc sức
khoẻ cho mọi ngƣời, nâng cao thể lực cho ngƣời lao động vẫn là vấn đề cấp
thiết, vừa cơ bản vừa lâu dài.
Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ NNL đòi hỏi sự quan tâm của nhiều
ngành và tất cả mọi ngƣời. Trong thời gian tới muốn làm tốt công tác này cần
thực hiện những biện pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục quy hoạch phát triển mạng lƣới y tế theo hƣớng ƣu
tiên cho bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế chuyên sâu tuyến tỉnh và các bệnh
viện khu vực vùng núi, vùng sâu; hình thành trung tâm y tế chất lƣợng cao
cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quyết định của Thủ tƣớng Chính
phủ.
Thứ hai, huy động mọi nguồn vốn đầu tƣ để hoàn thành và đƣa vào sử
dụng các bệnh viện đa khoa, viện Lao, bệnh viện điều dƣỡng và phục hồi
102
chức năng. Khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân theo
quy định của pháp luật. Đảm bảo số giƣờng bệnh và số bác sĩ đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, cho ngƣời lao động ( Mục tiêu phấn đấu
của tỉnh: đến năm 1010 có 17 giƣờng bệnh và 4,5 bác sĩ/vạn dân).(báo cáo
chính trị ĐHĐB Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV- Tr34). Đảm bảo các trạm y tế có
bác sĩ công tác thƣờng xuyên. Nâng cao hiệu quả chẩn đoán, phát hiện bệnh.
Thứ ba, tăng cƣờng năng lực hệ thống y tế dự phòng, không để dịch
bệnh lớn xảy ra, chủ động phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm. Đảm bảo
cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho trẻ em dƣới 6 tuổi. Thực hiện tốt công tác
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở, trung học
phổ thông. Tiếp tục đổi mới hoạt động, mở rộng và bảo đảm quyền lợi cho
đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế.
Thứ tư, cần có những chính sách cụ thể nhƣ đảm bảo cung cấp đủ, với
cơ cấu dinh dƣỡng hợp lý, trƣớc hết là nhằm phòng chống suy dinh dƣỡng của
phụ nữ mang thai, trẻ em dƣới 5 tuổi; chính sách đầu tƣ cho công tác chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ. Ngoài ra cần lồng ghép các chƣơng trình y tế với các
chƣơng trình kinh tế xã hội nhƣ công tác truyền thông về kiến thức dinh
dƣỡng, vệ sinh thực phẩm, về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ đi đôi
với việc triển khai các chƣơng trình phồng chống các tệ nạn xã hội, chƣơng
trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, phát triển thể dục thể thao, xây dựng lối
sống có văn hoá, lành mạnh.
Vấn đề y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nguồn NNL là một vấn đề không
đơn giản, vì sức khoẻ con ngƣời chẳng những liên quan trực tiếp đến nhiều
lĩnh vực, nhiều vấn đề của đời sống KT - XH, mà còn chịu tác động rất lớn
của các nhân tố khách quan (thiên tai, môi trƣờng sinh thái) và các nhân tố
chủ quan (ý thức, đạo đức) khác. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là phải trên cơ sở
103
tính đến sự tác động của tất cả các yếu tố mà có những chính sách, đề ra biện
pháp chăm sóc sức khoẻ một cách toàn diện và lâu dài.
* Về chính sách dân số
Bên cạnh chính sách về y tế, cần quan tâm hơn nữa đến chính sách dân
số, vì nó cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của nguồn NNL. Tỷ lệ
tăng dân số cao chẳng những làm triệt tiêu mọi cố gắng và thành quả đạt đƣợc
trong phát triển kinh tế, làm gay gắt thêm các vấn đề xã hội mà còn là vật cản
không cho phép cải thiện chất lƣợng NNL. Kinh nghiệm cho thấy không chỉ
các nƣớc phát triển mà ngay cả ở nƣớc ta, những ngƣời có mức sống khá và
trình độ học thức cao thƣờng không có nhu cầu sinh nhiều con nhƣng lại rất
quan tâm đến chất lƣợng sống. Vì vậy trong chính sách dân số cần kết hợp
vấn đề hạn chế về số lƣợng với việc cải thiện, nâng cao chất lƣợng dân số.
Trong những năm qua nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác dân số
trong việc nâng cao chất lƣợng NNL để phát triển KT- XH, Hải Dƣơng đã có
sự quan tâm đúng mức tới công tác này nên kết quả đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Từ năm 1997 đến năm 2006 dân số giữa các nhóm tuổi đã có sự
chênh lệch đáng kể, nhóm tuổi từ 0 - 15 tuổi giảm từ 33,9% năm 1997 xuống
còn 24,8% năm 2006, nói lên mức sinh chung của tỉnh giảm mạnh, nếu nhƣ
năm 1997 tỷ suất sinh là 18,20‰ thì đến năm 2006 còn 15,09 ‰. Nhóm tuổi
16- 60 tăng từ 57,2% năm 1997 lên 12,1% năm 2006. Sự thay đổi tỷ trọng
giữa các nhóm tuổi diễn ra khá nhanh và theo xu hƣớng nhóm tuổi trẻ giảm;
các nhóm tuổi trong độ tuổi lao động, nhóm tuổi già tăng lên. Tỷ suất tăng tự
nhiên dân số cũng liên tục giảm: từ 13,12‰ năm 1997 giảm xuống còn
9,43‰ năm 2006. Dân số Hải Dƣơng hàng năm tăng lên trong thực tế vẫn
thấp hơn mức tăng dân số tự nhiên. Điều đó phản ánh sự biến động của luồng
dân cƣ đi làm ăn sinh sống, học tập ra tỉnh ngoài, nƣớc ngoài là khá lớn so với
lƣợng di cƣ từ tỉnh ngoài, nƣớc ngoài trở về Hải Dƣơng. Ƣớc con số chênh
104
lệch này hàng năm khoảng 5- 8 nghìn ngƣời. Vì vậy, tỷ lệ tăng dân số của Hải
Dƣơng có xu hƣớng chậm lại trong những năm gần đây.
Thời gian tới để giải quyết vấn đề dân số, Hải Dƣơng cần tiếp tục thực
hiện tốt Chiến lƣợc dân số Việt Nam 2001- 2010, Chiến lƣợc gia đình 2004-
2010. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và thực hiện có hiệu quả các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về dân số, kế hoạch
hoá gia đình và trẻ em, nhất là pháp lệnh dân số. Làm cho mọi cấp, mọi
ngành, các đoàn thể và mỗi ngƣời dân nhận thức rõ về mối quan hệ giữa dân
số và phát triển. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể trong thực hiện chính sách
dân số. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cán bộ dân số
chuyên trách, mở rộng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cộng tác viên. Có cơ
chế chính sách phù hợp, đảm bảo huy động các nguồn lực cho thực hiện công
tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, đáp ứng yêu cầu của chiến lƣợc dân số,
phát triển NNL thời kỳ CNH, HĐH.
* Về vấn đề bảo vệ môi trường.
Để nâng cao chất lƣợng NNL, vấn đề bảo vệ môi trƣờng sống cũng là
một vấn đề cần đƣợc quan tâm. Đối với môi trƣờng sống, nếu xét từ quan
điểm phát triển bền vững và lâu dài phải bao gồm cả an ninh môi trƣờng (môi
trƣờng không bị ô nhiễm, không bị thoái hoá và có khả năng tái sinh). Nhƣ
vậy, để có môi trƣờng sống đảm bảo cho sức khoẻ của nhân dân thì bên cạnh
việc xử lý nghiêm túc các cơ sở gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trƣờng, tăng
cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trƣờng… cần xây dựng
đƣợc một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, các chuyên gia khoa học- công nghệ
về bảo vệ môi trƣờng. Mặt khác cần đƣa nội dung giáo dục, bảo vệ môi
trƣờng vào chƣơng trình giáo dục quốc dân. trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH nền kinh tế, các quy hoạch, các dự án phát triển KT- XH, các dự án đầu
105
tƣ nƣớc ngoài, các công trình xây dựng cơ bản…đều phải xem xét, đánh giá
sự tác động của chúng đối với môi trƣờng sống và có biện pháp xử lý. Phải
ngăn chặn tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng mà trƣớc hết là nguồn nƣớc và
không khí. Phải xử lý kiên quyết và thích đáng những trƣờng hợp làm bẩn
nguồn nƣớc, gây ô nhiễm bầu không khí. Ngoài ra, nên có các biện pháp
khuyến khích những dự án áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
Cùng với môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội cũng có ảnh hƣởng
lớn và nhiều mặt đến sự phát triển của NNL. Môi trƣờng xã hội ảnh hƣởng
đến chiều cao, trọng lƣợng cơ thể, khả năng phản xạ, tâm sinh lý, khí chất,
khả năng phát triển trí tuệ. Để tạo môi trƣờng xã hội tốt cho NNL cần phải
xoá bỏ những cơ chế đã và đang kìm hãm tính tích cực, chủ động sáng tạo của
ngƣời lao động, nhu cầu sống lạnh mạnh, làm việc nghiêm túc của họ. Đồng
thời xây dung cơ chế mới đảm bảo giải phóng ngƣời lao động về mọi mặt để
họ tự bộc lộ và phát huy tối đa sức mạnh trí tuệ, tài năng của mình.
3.2.4. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho dân cư.
Giai đoạn 2006- 2010 quá trình CNH, HĐH và đô thị sẽ diễn ra nhanh
chóng nhƣng cơ cấu lao động chuyển đổi chậm. Lao động làm công ăn lƣơng
ở khu vực thành thị và các khu công nghiệp có xu hƣớng tăng, lao động thiếu
việc làm ở nông thôn có xu hƣớng giảm, nhìn chung thừa lao động phổ thông
thiếu lao động có tay nghề, nhất là lao động có trình độ kỹ thuật cao. Yếu thế
của lao động Hải Dƣơng nói riêng, của Việt Nam nói chung trên thị trƣờng
lao động trong nƣớc và nƣớc ngoài bộc lộ rõ hơn do hạn chế về trình độ tay
nghề, chuyên môn, ngoại ngữ, kỷ luật , tác phong công nghiệp và thể lực.
Tiền lƣơng tiền công do thị trƣờng quyết định dẫn đến không ít ngƣời lao
động có thu nhập thấp. Chính điều đó đã tác động trở lại đời sống của ngƣời
lao động, đến chất lƣợng NNL.
106
Dân số Hải Dƣơng theo dự đoán đến năm 2010 là hơn 1,7 triệu ngƣời,
số ngƣời trong độ tuổi lao động sẽ là 1.126.740 ngƣời. Nhƣ vậy, số lao động
thiếu việc làm và chƣa có việc làm năm 2010 sẽ khoảng sẽ khoảng 268.000
(200.000 chƣa có việc làm tính đến năm 2005 và 68.000 lao động tăng từ
2005- 2010) thì giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, tạo điều kiện cho NNL đƣợc nâng lên về thể lực, đƣợc học tập, bồi
dƣỡng trình độ chuyên môn kỹ thuật trong thời gian tới là một vấn đề bức
xúc.
Cơ cấu lao động trong nông, lâm, ngƣ nghiệp - công nghiệp, xây dựng-
dịch vụ vào năm 2010 ở Hải Dƣơng sẽ là 55%- 25%- 20%. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo là 40,4%. Tính ra mỗi năm Hải Dƣơng phải giải quyết tạo việc làm
mới cho 3 vạn lao động (trong đó xuất khẩu lao động trên 3000 ngƣời/năm).
Để thực hiện tốt vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống dân cƣ cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, cho vay vốn để ngƣời lao động có đƣợc những điều kiện tiền
đề phát triển kinh tế.
Bổ sung thêm nguồn vốn mới từ ngân sách nhà nƣớc và ngân sách địa
phƣơng. Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cƣ bổ sung vào
nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.
Trong quá trình cho vay vốn cần gắn việc cho vay với chuyển giao
công nghệ, hƣớng dẫn cách làm ăn cho các hộ gia đình và phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích những địa phƣơng, những
doanh nhân có trình độ, có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh khôi phục
và mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản thực
phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng có khả năng thu hút nhiều lao động đƣợc
vay vốn để mở rộng sản xuất.
107
Khuyến khích, hƣớng dẫn cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh
doanh vay vốn để dạy nghề hoặc tạo việc làm cho lao động.
Chú trọng đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ để đảm
bảo cho họ thực hiện tốt các chức năng của mình trong gia đình và ngoài xã
hội.
Thứ hai, tổ chức dạy nghề cho lao động
Giải pháp dạy nghề đã đƣợc đề cập ở trên, có thể khái quát và nhấn
mạnh thêm một số điểm sau:
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo nghề, truyền nghề, bồi dƣỡng,
năng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và tăng
cƣờng đầu tƣ trang thiết bị dạy nghề cho các trƣờng, gắn đào tạo tại trƣờng
với đào tạo tại các doanh nghiệp để nâng cao trình độ ngƣời lao động. Lao
động có tay nghề cao là một trong những ƣu thế thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
Do vậy bên cạnh ƣu thế về nguồn lao động trẻ của Hải Dƣơng, nhƣng phần
lớn chƣa đƣợc qua đào tạo cần phải thành lập mới từ 1- 2 trung tâm đào tạo
nghề, dạy và truyền nghề phù hợp với yêu cầu về lao động có tay nghề của
các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh nhƣ công nghiệp cơ khí, điện, điện tử,
công nghệ thông tin, đóng và sửa chữa tàu thuỷ, công nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm.
Cần có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động đối với các doanh nghiệp
đầu tƣ mới, sử dụng lao động tại chỗ theo phƣơng thức hỗ trợ số tiền đào tạo
hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo từng vị trí làm việc để
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Hàng năm tỉnh dành một nguồn kinh phí trích từ ngân sách và huy động
từ các nguồn khác để hỗ trợ cho đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập nghề mới
108
để đáp ứng nhu cầu lao động tại các làng nghề, các cụm công nghiệp đóng
trên địa bàn các huyện, xã, thị trấn, thị tứ của tỉnh.
Thứ ba, xuất khẩu lao động
Trong những năm tới, hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia phải
phát triển trong hoàn cảnh trong nƣớc và quốc tế rất khó khăn: Trình độ phát
triển kinh tế của nƣớc ta vẫn còn ở mức thấp, sức ép về việc làm còn lớn, chất
lƣợng và cơ cấu lao động còn lạc hậu, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia chƣa cao. Xu thế toàn cầu hoá trong
thời kỳ tới càng thúc đẩy sự phân công lao động thế giới, tạo điều kiện cho
lao động và chuyên gia Việt Nam hội nhập thị trƣờng lao động quốc tế. Thị
trƣờng lao động quốc tế có nhu cầu lớn về sử dụng lao động nƣớc ngoài, tập
trung vào một số lĩnh vực: lao động đơn giản, nặng nhọc, môi trƣờng làm việc
kém, lao động dịch vụ và giúp việc gia đình, lao động kỹ thuật cao và chuyên
gia trong các ngành công nghệ cao, lao động làm việc trên biển…trong khi
đó, các nƣớc đang phát triển vẫn tăng cƣờng xuất khẩu lao động và chuyên
gia, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc xuất khẩu lao động.
Trƣớc tình hình trên, để xuất khẩu lao động đƣợc, Hải Dƣơng cần thực
hiện các giải pháp nhƣ: Phát triển thị trƣờng lao động cả ở trong nƣớc và nƣớc
ngoài.
Trong những năm tới, tiếp tục thực hiện mô hình liên thông giữa các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và địa phƣơng để ổn định, mở rộng các thị
trƣờng trọng điển, bao gồm Malaysia, Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Ngoài
ra, mở rộng thêm các thị trƣờng ở Châu Phi, Trung Đông.
Bên cạnh đó các Trung tâm Dịch vụ việc làm tìm kiếm khai thác một số
thị trƣờng trong nƣớc nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và các khu
công nghiệp lớn để tƣ vấn và giới thiệu lao động đến làm việc.
109
Nhƣ vậy, để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhằm tăng thu
nhập nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho NNL có thể thực hiện nhiều biện
pháp khác nhau. Ngoài các biện pháp nêu trên cũng cần chú ý tới các biện
pháp mang tính chất hỗ trợ nhƣ tổ chức các dịch vụ việc làm trong thị trƣờng
lao động, thông tin về thị trƣờng lao động.
Nhìn chung, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tỉnh, giữa chính quyền và các tổ choc
chính trị- xã hội; sự năng động sáng tạo của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và
mỗi ngƣời lao động.
3.2.5. Đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và
cán bộ quản lý nhà nước nguồn nhân lực.
Quá trình CNH, HĐH hiện nay ở nƣớc ta đƣợc thực hiện trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy nó đòi hỏi bộ
máy quản lý và cán bộ quản lý NNL phải có một năng lực trình độ thích ứng,
phải đƣợc sắp xếp thành hệ thống thống nhất với chức năng, nhiệm vụ rõ
ràng. Cùng với bộ máy là các công cụ, chính sách vĩ mô phải phù hợp với
điều kiện thực tế ở địa phƣơng để nhằm mục tiêu hoạt động quản lý NNL đạt
hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ quản lý ở từng bộ phận, từng cấp. Số lƣợng cán bộ quản
lý ở các ngành, đặc biệt các ngành có tác động trực tiếp đến nâng cao chất
lƣợng NNL phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công việc. Cán bộ quản lý
NNL, hay làm công việc nâng cao chất lƣợng NNL không những là ngƣời có
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý mà còn là ngƣời có những phẩm chất
đạo đức cần thiết. Một vấn đề quan trọng là đối với bộ máy quản lý về NNL
cần hiểu đƣợc nội dung việc phải làm: Phải nắm vững cung cầu và sự biến
động cung cầu lao động, làm cơ sở để quyết định chính sách về quy hoạch, kế
hoạch phát triển NNL, phân bố và sử dụng NNL xã hội; Xây dựng, ban hành
110
và hƣớng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về quản lý NNL; Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, đề án về đào tạo, phát triển NNL
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế- xã hội ở địa phƣơng; Quyết định các
chính sách về tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động và các
chính sách khác về lao động, xã hội liên quan đến sự tham gia của NNL vào
thị trƣờng lao động…
Để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và cán bộ quản
lý nhà nƣớc về NNL cần chú ý thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo của Đảng và chính
quyền các cấp, vai trò của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đối với việc
nâng cao chất lƣợng NNL. Kinh nghiệm cho thấy nơi nào Đảng và chính
quyền quan tâm đến NNL thì ở nơi đó NNL đƣợc nâng lên về mặt chất lƣợng
cũng nhƣ đƣợc phát huy khả năng cao nhất. Sự quan tâm của các cấp uỷ
Đảng, của chính quyền, của các tổ chức đoàn thể sẽ hỗ trợ một cách thiết thực
góp phần nâng cao chất lƣợng, số lƣợng NNL ở địa phƣơng cũng nhƣ ở các
doanh nghiệp.
Thứ hai, đổi mới cơ chế quản lý, có chính sách đãi ngộ theo hƣớng tạo
động lực cho NNL phát huy đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Thu hút NNL trẻ có trình độ.
Đổi mới cơ chế quản lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành chủ
động sử dụng NNL một cách hợp lý nhất, bồi dƣỡng và đào tạo họ trở thành
NNL trình độ cao. Phát triển giáo dục phổ thông hay dạy nghề có đạt hiệu quả
hay không cũng là do cơ chế quản lý NNL.
Trong tƣơng lai cũng cần đội ngũ cán bộ quản lý trẻ thay thế. Vì thế
cần có chính sách thu hút cán bộ trẻ về công tác tại Hải Dƣơng thông qua việc
cấp học bổng cho con em địa phƣơng đang học tại các trƣờng đại học trong
nƣớc để sau khi tốt nghiệp các em trở về phục vụ quê hƣơng.
111
Đối với cán bộ khoa học, cán bộ quản lý trẻ mới ra trƣờng tốt nghiệp
loại khá trở lên mà ở địa phƣơng khác đến làm việc tại Hải Dƣơng cần có
chính sách đãi ngộ thoả đáng nhƣ cấp nhà ở, phƣơng tiện theo theo phƣơng
thức trả dần. Cán bộ càng có trình độ cao càng đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp
tƣơng xứng. Tạo môi trƣờng thuận lợi để các cán bộ trẻ đƣợc đem hết tài năng
trí tuệ sáng tạo trong công việc đƣợc giao nhằm hƣớng tới mục tiêu trẻ hoá
đội ngũ cán bộ quản lý.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
có hệ thống và đƣợc lớn lên trong thực tiễn để đáp ứng yêu cầu quản lý NNL
mà quá trình CNH, HĐH đặt ra. Việc lựa chọn cán bộ gắn với đào tạo, đào
tạo lại cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nƣớc đối với NNL giữ vai trò đặc
biệt quan trọng.
Đối với cán bộ quản lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh công
nghiệp, dịch vụ, cần tổ chức các lớp tập huấn bồi dƣỡng kiến thức về quản lý
nhà nƣớc, quản lý sản xuất kinh doanh cho họ, đặc biệt là các doanh nhân.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý hiện có cần đƣợc bồi dƣỡng, cập nhật kiến
thức quản lý một cách thƣờng xuyên.
Tóm lại, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và cán bộ
quản lý nhà nƣớc về NNL là một trong những giải pháp cần thiết nhất là khi
quá trình CNH, HĐH luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho NNL.
Song để nâng cao chất lƣợng NNL Hải Dƣơng không chỉ thực hiện một giải
pháp này mà cần phải có sự thực hiện đồng bộ các giải pháp trên. Mặc dù sự
phân chia thành các giải pháp có nghĩa tƣơng đối, chúng có quan hệ hữu cơ
tác động qua lại lẫn nhau. Nhƣng mỗi giải pháp đều có tác động đến từng mặt
của chất lƣợng NNL. Các giải pháp trên đều nhằm mục tiêu của quá trình
CNH, HĐH. Điều quan trọng là chúng ta cần phải chú tới giải pháp mang
112
tính cơ bản, có như vậy mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, CNH,
HĐH ở địa phương.
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực là nội lực cơ bản thể hiện vai trò chủ thể trong mọi quá
trình phát triển KT- XH. Đó cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sự
nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện nền kinh tế lên trình độ cao dựa trên sự kết hợp sử dụng sức lao động với
các công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, đưa xã hội đến
trình độ văn minh công nghiệp. Đó là quá trình tất yếu mà sớm muộn các
nước đang phát triển đều phải trải qua để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so
với các nước trong khu vực và thế giới.
Để thực hiện CNH, HĐH phải có các nguồn lực như con người, vốn, tài
nguyên thiên nhiên,... Các nguồn lực này đều cần thiết và có quan hệ chặt chẽ
với nhau, nhưng mức độ tác động và vai trò của chúng đối với quá trình CNH,
HĐH không giống nhau, trong đó NNL giữ vai trò quyết định. Các nguồn lực
khác chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển KT- XH và thực sự trở thành nguồn
lực của CNH, HĐH khi được kết hợp với sức lực, trí tuệ của con người.
Nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là chủ thể trực tiếp, quyết định toàn
bộ quá trình CNH, HĐH
Nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước
phải không ngừng được nâng cao về mặt chất lượng. Đó là sự nâng cao cả về
thể chất và trí tuệ của con người. Nâng cao chất lượng NNL là nhiệm vụ quan
trọng của toàn Đảng, toàn dân và của các địa phương ở bất cứ giai đoạn nào.
Hải Dương là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang
trong quá trình thực hiện CNH, HĐH. Quá trình này đặt ra nhiều yêu cầu
khách quan về NNL. Nâng cao chất lượng NNL là một đòi hỏi cấp thiết, là
113
“chìa khoá” của sự thành công đối với Hải Dương trên con đường phát triển.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thực tế cho thấy tình hình trong nước và
thế giới ngày càng có nhiều sự biến động về KT- XH.
Nghiên cứu thực trạng NNL ở Hải Dương thời gian qua có thể nhận ra
rằng: NNL tuy có nhiều ưu điểm song cũng còn không ít hạn chế. Hải Dương
đã có cố gắng trong nâng cao chất lượng NNL ở các phương diện, nhưng kết
quả mới chỉ đáp ứng phần nào so với yêu cầu CNH, HĐH, nhất là khi tỉnh
đang tích cực xây dựng, phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Tình trạng NNL còn yếu về thể lực, trình độ văn hoá, chuyên môn- kỹ thuật,
cơ cấu trình độ chưa phù hợp trong hướng phát triển một số ngành công
nghiệp trọng yếu, có lợi thế của tỉnh, các ngành cần lao động có chuyên môn
kỹ thuật cao đã làm cho việc thực hiện quá trình CNH, HĐH gặp khó khăn,
việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động chậm, chưa đạt yêu
cầu đề ra.
Trước tình hình chất lượng NNL như vậy, để khắc phục một cách có
hiệu quả những hạn chế, đẩy nhanh việc nâng cao chất lượng NNL, Hải
Dương cần có những định hướng đúng đắn. Với những dự báo về quá trình
CNH, HĐH và sự phát triển NNL trong thời gian tới, trong xu hướng phát
triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ luận văn đã đưa ra những
phương hướng chung và những định hướng cụ thể để nâng cao chất lượng
NNL của Hải Dương.
Để nâng cao chất lượng NNL ở Hải Dương luận văn đã đề xuất một số
giải pháp bao gồm: phát triển kinh tế; phát triển giáo dục đào tạo; tăng cường
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và thực hiện chính sách dân số; giải quyết việc
làm, tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư; đổi mới nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Các giải pháp tác giả đưa ra nhằm nâng
cao chất lượng NNL một cách toàn diện. Song thiết nghĩ, kết quả của nó còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là các chủ trương chính sách của Đảng;
114
vai trò tổ chức quản lý của nhà nước; trình độ phát triển kinh tế, giáo dục của
địa phương.
Với những giải pháp đưa ra cả ở tầm vi mô và vĩ mô, tác giả tin rằng,
nếu các giải pháp đó được thực hiện một cách đồng bộ, linh hoạt sẽ thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng NNL ở Hải Dương đáp ứng tốt yêu cầu của quá
trình CNH, HĐH trong thời gian tới.
Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu chất lượng NNL
trong đó đi sâu nghiên cứu NNL cho ngành công nghiệp đã kế thừa các quan
điểm lý luận của những người đi trước, nghiên cứu thực tế qua các số liệu của
địa phương để đề ra các giải pháp phù hợp nhất cho thời gian tới. Tuy nhiên
đây cũng mới chỉ là những kết quả bước đầu. Vấn đề này cần phải tiếp tục
được nghiên cứu, bổ sung trong quá trình phát triển các ngành công nghiệp
Hải Dương cũng như CNH, HĐH của tỉnh.
Với những nỗ lực và cố gắng, song tác giả không thể tránh khỏi những
hạn chế. Luận văn có thể chưa đề cập được hết mọi vấn đề liên quan đến đề
tài. Vì vậy , rất mong sự góp bổ sung của các thầy cô trong hội đồng để tác
giả luận văn tiếp tục hoàn thiện về sau.
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Anh ( 2005), Nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính
trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Vân Anh, Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học- Cần
đầu tư trang thiết bị có hiệu quả, Báo Khoa học và phát triển, số 52 từ
25-31/12/2003.
3. Mai Quốc Chánh ( 1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Nguyễn Trọng Chuẩn (1996 ), Nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguồn nhân lực và phát triển, Tạp chí Giáo dục
lý luận, số 4/2005, tr.34-36.
6. Vũ Huy Chương ( 2002), Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Khắc Chương, Công tác đào tạo đại học, cao đẳng và ngành
nghề để phát triển nguồn nhân lực ở nước ta, Tạp chí Lý luận chính trị,
số 7/2003.
8. Cục thống kê Hải Dương (2006), Kinh tế- xã hội tỉnh Hải Dương sau
10 năm tái lập, NXB Thống kê Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người Việt
Nam, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Dũng,Về nhiệm vụ phát triển việc làm giai đoạn 2006-
2010, Tạp chí Lý luận chính trị, số 4/2004.
11. Phan Xuân Dũng, Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của, Tạp chí Cộng sản, tháng 9/1997.
116
12. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1986), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1991), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1991), Văn kiện Hội nghị TW7- Khoá VII
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1996), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2006), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Bộ tỉnh Hải Dương (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hải Dương lần thứ XIII.
20. Đảng Bộ Hải Dương ( 2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hải Dương lần thứ XIV
21. Vương Quốc Được (1999 ), Xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
22. Xuân Đức (2006), Giáo dục TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010: Phát triển
mô hình giáo dục mới, Báo Giáo dục và Thời đại ra ngày 26/01/2006.
23. Phạm Minh Hạc và các tác giả (1996), Vấn đề con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
117
24. Nguyễn Đình Hoà, Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Tạp chí Triết học, số 1, tháng
1/2004.
25. Đặng Hữu, Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản, tháng
2/2005.
26. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam , NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
27. Lê Thị Ngân, Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Cộng sản, tháng
12/2003.
28. Phan Tùng Mậu, Đào tạo gắn với sử dụng- giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở nước ta ,
Tạp chí Giáo dục, tháng 2/2002.
29. Hồ Chí Minh (1995), toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Trương Thị Minh Sâm ( 2003), Những luận cứ khoa học của việc phát
triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
31. Sở Công nghiệp Hải Dương (2006), Quy hoạch phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2020.
32. Sở Công nghiệp Hải Dương (2004), Báo cáo tình hình lao động- việc
làm, tiền lương- thu nhập và các chính sách xã hội khác của các
DNQD địa phương, DNQD trung ương trên địa bàn.
33. Sở Công nghiệp- sở giáo dục- sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh
Hà Tây (1999), Về đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề, nhân cấy nghề
mới và giải quyết việc làm.
118
34. Sở Giáo dục và đào tạo Hải Dương (6/2001), Phát triển Giáo dục đào
tạo Hải Dương đến năm 2010.
35. Sở Lao động thương binh và xã hội Hải Dương (2005), Thực trạng và
các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động sau khi bàn giao đất
cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu đô thị mới.
36. Sở Lao động thương binh và xã hội Hải Dương (6/2006), Chương trình
xoá đói giảm nghèo tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2010.
37. Sở Y tế Hải Dương (2005), Báo cáo tổng kết thực hiện đề án nâng cao
chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
38. Lê Hữu Tăng (1997), Về động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
39. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, NXB Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
40. Diệu Thuý (2004), Nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công
nghiệp, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, số 21, tr33
41. Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động- Xã
hội, Hà Nội.
42. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm( 1996), Phát triển nguồn nhân lực, kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
43. Nghiêm Đình Vỳ (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Viện Thông tin (1995), Con người và nguồn lực con người trong phát
triển, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
45. Hà Yên (2004), Xuất khẩu lao động- Một thách thức lớn cho khát vọng
vươn tới thị trường lao động quốc tế, Tạp chí Lao động và Công đoàn,
Tr25- 41.
119
Nội dung hoạt động
52,47
7
Đơn vị T tỉnh T %0 1. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 2. Chỉ tiêu nhân lực y tế - Số Bs/10.000 dân số ( cả CBYT trạm y tế xã) Người - Số CBYT/10.000 dân số ( cả CBYT trạm YT xã) Người - Tỷ lệ trạm y tế có Bs công tác Trong đó trạm y tế có Bs định biên 58 - Tỷ lệ trạm y tế có CB chuyên trách YTCT -Tỷ lệ trạm có CB phụ trách CT dược 3. Chỉ tiêu về sức khoẻ và hoạt động KCB - Tuổi thọ trung bình của người dân - Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đủ 6 loại vác xin - Tỷ lệ trẻ sinh ra < 2500 g - Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi SDD - Tỷ lệ chết trẻ <1 tuổi - Tỷ lệ chết trẻ<5 tuổi - Công suất sử dụng giường bệnh - Tỷ lệ trạm y tế xã triển khai khám BHYT 3 Chi tiêu về phát triển chăm sóc sức khoẻ - Tỷ lệ dân được cung cấp nước sạch - Tỷ lệ hộ gia đình có hộ xí hợp vệ sinh. 4 Chỉ tiêu về phát triển 5.
- Tỷ lệ S nhà BV phục vụ Bn mái bằng kiên cố - Tỷ lệ trạm y tế có nhà Bn mái bằng kiên cố - Tỷ lệ trạm y tế có vườn thuốc nam - Tỷ lệ trạm y tế đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã Đầu tư tài chính cho mục tiêu đề án Tổng mức đầu tư Trong đó 1. Mua sắm trang thiết bị Tuyến tỉnh Tuyến huyện Tuyến xã 2. Xây dựng cơ sở vật chất Tuyến tỉnh Tuyến huyện Tuyến xã
%0 %0 %0 %0 Tuổi %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 %0 Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ
Năm 2001 10,5 3,6 21 65 32,32 10 68 99 4 30,5 8,1 12,6 >90 0 42,48 72,59 95,82 0 Mục tiêu 136.145 106.145 82.686 23.459 30.000 14.800 11.100 4.100
Năm Năm 2005 2004 <10 9,21 4,2 4,06 22,4 22,4 100 85 67,3 52,47 57 42 100 100 70 100 100 2,6 2,46 25 26,2 <7,8 6,41 <10 9,3 100 109 100 85 45 42,8 80 78,88 >45 90 80 97 60 >90 33,46 90 74.853 70 24.368 23 22.529 27 1.637 202 50.215 167 32.143 217 16.602 150 36 1.470
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN
120
(Không tính dự án xây dựng BVĐK mới = 21,5 tỷ đồng)
121
PHỤ LỤC 2 : SỐ HỘ NGHÈO Ở CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH HẢI DƢƠNG Hộ nghèo (hộ)
Tổng số hộ (hộ)
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
Trong đó
Trong đó
Trong đó
Tổng số
Tỷ lệ hộ
Tên huyện,
Tổng số
TT
hộ nghèo
nghèo
Số hộ
Tỷ lệ hộ
Tỷ lệ hộ
Số hộ
TP
hộ trên địa
Thành
trên địa
chung trên
Nông thôn
nghèo
nghèo thành
nghèo nông
nghèo
bàn
Thị
bàn
địa bàn
thành thị
nông thôn
thị
thôn
Tổng cộng
425,934
63.690
362,244
76,382
69,518
17,93
10,78
19,2
6,864
1
Hải Dương
33.374
29.457
3.917
397
5.5
4.83
10.13
1.423
1.820
2
8.072
19.11
18.76
19.13
314
8.386
Tứ Kỳ
43.869
1.674
42.195
3
6.095
20.1
15.8
20.41
378
6.473
Thanh Miện
32.250
2.392
29.858
4
3.954
15.41
12.16
15.80
373
4.327
Cẩm Giàng
28.071
2.986
25.085
5
5.112
20.3
14.1
20.6
173
5.285
Bình Giang
26.071
1.226
24.845
6
7.930
20.0
18.9
20.02
395
8.325
Thanh Hà
41.693
2.093
39.600
7
6.306
19.38
19.47
19.37
387
6.693
Nam Sách
34.527
1.987
32.540
8
5.714
18.49
14.11
18.69
200
5.914
Kim Thành
31.992
1.417
30.575
9
6.613
18.3
14.66
19.15
1.162
7.775
Kinh Môn
42.461
7.924
34.537
4.754
17.19
16.44
17.39
1.241
5.995
10 Chí Linh
34.885
7.548
27.337
6920
18.87
17.22
19.00
536
7.456
11 Gia Lộc
39.514
3.112
36.402
122
12 Ninh Giang
37.227
1.874
35.353
7.933
282
7.651
21.3
15.0
21.6
123
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ĐẾN HẾT NĂM 2005 Năm học 2000 - 2001 TT Tên mục tiêu
Quy mô trƣờng lớp Mầm non 278/296 trường ngoài CL
TH THCS THPT
1
CĐ, THCN
277 trường công lập 270 trường công lập 39 trường ( 2 trường DL, 9 trường BC); HS hệ bán công trong trường bán công; 40,86%) 6 trường ( 2 CĐ, 3TNCN, 1 nghiệp vụ)
0 42 0 0
40.2% Năm học 2004 - 2005 282 trường/ lớp ngoài CL 279 trường công lập 271 trường công lập 44 trường ( 12 BC, 4DL, còn 113 lớp hệ BC trong trường CL: 9,1%) 8 trường ( 2CĐ; 4 THCN, 1 ng.vụ); trình CP mở 1 ĐLHDL 10 trường 111 trường 17 trường 1 40,2%
82,6% 99,9% 99,2% 87.9% 99.94% 99.99%
2
Trƣờng chuẩn quốc gia Mầm non Tiểu học THCS THPT Quy mô học sinh Tỷ lệ huy động Nhà trẻ Mẫu giáo Trẻ 5 tuổi Trẻ 6 tuổi vào L.1 TN TH vào lớp 6 TS đỗ vào lớp 10 Phổ cập THCS Tỷ lệ HS vào CĐ 99,4% 60% 263 xã / phường
TN và tỷ lệ đô 3300
THCN tỉnh HS vào ĐH, CĐ TW
Về chất lượng
3
99.99% 66,62% 262 xã/ phường 2879 (chủ yếu là THPT) 6589 TN 99,9% 74,9% K,G học 2 buổi/ngày 59% TN 97,14% 38,08%K,G TN và tỷ lệ đỗ Khá Giỏi
124
HS học 2 buổi/ ngày
Tiểu học HS học 2 buổi/ ngày THCS 96.9%
THPT Học sinh giỏi 4 Đội ngũ giáo TN 97,14%, 38,08% K,G 96,81 13,89% K,G thứ hạng cao (58 em) 97,4% 62 giải
viên Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn, trên chuẩn Nhà trẻ
16% 54,4% 100%trên chuẩn 42% 100% trên chuẩn 25,4 100% trên chuẩn 1,9% CĐ SP: 31,3% CĐ KT – KT: 5,1% 2692 phòng/4 năm 70% 12,8% 40,6% 96% Tiêu chuẩn 25,8% 90,3% Trên chuẩn 12,4% 95% trên chuẩn 1,2 % Trường CĐ KT – KT 3,3%
Tỷ lệ chung 52,8% 41%
Mẫu giáo TH THCS THPT CĐ, THCN: Thạc sĩ, Tiến sĩ 5 Cơ sở vật chất Phòng học xây mới mỗi năm Tỷ lệ KC cao tầng Mầm non Tiểu học THCS THPT Thư viện chuẩn 25,3% 61,6% 76% 79,3% 42.06% đạt chuẩn
KC76% 87T 91% 21,7% đạt chuẩn 87,5% trường có phòng Thiết bị
Tiểu học có: 99,63% THCS 100%, THPT 81,5%
Phòng thiết bị Trường đủ Phòng học Bộ môn Tiểu học THCS THPT Phòng máy tính
1,45% 0 0 TH: 0; THCS: 0 THPT: 73% có máy BQ có 280 HS/ máy
5% 4% 2,38% THCS: 200 máy; THPT: 100% trường có máy, trường có 2 phòng máy 100% CĐ, THCN, Kết nối Internet 0
125
Đạo đức, lối sống THPT 100% không vi phạm TNXH
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ 5 NĂM (2001 - 2005)
LĐ qua
2001
TT
Trình độ đào tạo
ĐT đến
2001
2002
2003
2004
2005
- 2005
2000
Tổng cộng
164.306
177.508
193.407
211.368
231573
252.798
1
Tổng số lao động
113.603
124.434
137.963
211.368
171.347
189.847
qua đào tạo nghề
Lao động qua
10.83
13.529
15.551
17.833
18.500
76.241
đào tạo nghề
1.1
CNKT có chứng
85.037
6.831
8.699
10.551
6.285
13.397
52.161
chỉ,bằng nghề
137.198
Trong đó:
-
6.831
2.927
4.509
6.848
6.267
22.362
+ Bằng nghề
-
7.130
+ Chứng chỉ
1.2. CNKT không có
21.653
5.772
6.042
4.700
5.100
29.799
chứng chỉ,bằng
nghề
2
Tổng số LĐ từ
50.713
4.830
5.000
60.451
62.951
24.080
TNCN trở lên
45.733
2.1 Lao động từ
2.631
55.714
58.079
2.372
2.500
12.238
THCN trở lên
3.
Tr lệ lao động
18.71%
19,98%
21.25%
22.55%
24.45%
26.62%
qua đào tạo(%)
Tỷ lệ LĐ qua ĐTN
12.9%
14%
15.16%
16.38%
18,1%
20.05%
LĐ HĐKT
878,642
88,428
910.150
937.330
947.129
949.523
126
PHỤ LỤC 5: DÂN SỐ TRUNG BÌNH PHÂN THEO GIỚI TÍNH VÀ PHÂN THEO KHU VỰC
Phân theo khu vực
Tổng số
Phân theo giới tính Nữ
Nam
Thành Thị
Nông thôn
Ngƣời
183.299 225.911 228.065 230.870 232.680 233.835 237.328 262.480 266.435 272.206
1.447.300 1.415.613 1.424.857 1.433.804 1.442.886 1.450.138 1.451.840 1.435.816 1.445.087 1.448.430
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1.630.599 1.641.524 1.652.922 1.664.674 1.675.566 1.683.973 1.689.168 1.698.296 1.711.522 1.720.636
786.267 792.571 799.180 803.736 808.732 814.217 816.729 821.635 829.515 835.616
844.332 848.953 853.742 860.938 866.834 869.756 872.439 876.661 882.007 885.020
Cơ cấu ( Tổng số = 100 ) - %
11,24 13,76 13,80 13,87 13,89 13,89 14,05 15,46 15,57 15,82
88,76 86,24 86,20 86,13 86,11 86,11 85,95 84,54 84,43 84,18
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000
48,22 48,28 48,35 48,28 48,27 48,35 48,35 48,38 48,47 48,56
51,78 51,72 51,65 51,72 51,73 51,65 51,65 51,62 51,53 51,44
Chỉ số phát triển (Năm trƣớc = 100 ) - %
1997 1998 1999 2000 2001 2002
100,67 100,67 100,69 100,71 100,65 100,50
100,82 100,80 100,83 100,57 100,62 100,68
100,53 100,55 100,56 100,84 100,68 100,34
122,74 123,25 100,95 101,23 100,78 100,50
98,43 97,81 100,65 100,63 100,63 100,50
127
2003 2004 2005 2006
100,31 100,54 100,78 100,53
100,31 100,60 100,96 100,74
100,31 100,48 100,61 100,34
101,49 110,60 101,51 102,17
100,12 98,90 100,65 100,23
128
PHỤ LỤC 6: QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2015
TT KHU CÔNG NGHIỆP DIỆN TÍCH GIÁ TRỊ
I 63,93 86,7 Đã quy hoạch tính đến 2005
1 Nam Sách (Nam Sách) 170,82 259,8
2 Đại An (TPHD, Cẩm Giàng) 87,00 149,9
3 Phúc Điền (Cẩm Giàng) 199,6 269,6
4 Tân Trường (Cẩm Giàng) 72,00
5 Phú Thái (Kim Thành) 49,00
Việt Hoà (TP Hải Dương) 6 642,35 766,0
Cộng
II Qui hoạch giai đoạn 2006- 2010 300 400
1 Cộng Hoà (Chí Linh) 212 450
2 Tàu Thuỷ Lai Vu (Kim Thành) 120 250
Cẩm Điền và Lương Điền (Cẩm
3 Giàng) 500 1,000
4 Quốc Tuấn (Nam Sách) 240 500
5 Mở rộng KCN Đại An (phần mở rộng 60 120
6 Mở rộng KCN Nam Sách thêm 60 ha 1.432 2.720
Cộng
III 200 400 Qui hoạch giai đoạn 2011 - 2015
11 Đoàn Thắng (Gia Lộc) 120 250
12 Hng Đạo (Tứ Kỳ) 200 400
13 Nghĩa An (Ninh Giang) 200 400
14 Tuấn Hưng (Kim Thành) 720 1,45
Cộng 2.794,35 4.936,0
129
PHỤ LỤC 7: QUY HOẠCH CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010
tên cụm công nghiệp
diện tích (Ha) TT
I Cụm công nghiệp đã phê duyệt
1 Cụmn CN Việt Hoà - TP Hải Dương 44,89
2 Cụm CN phía Tây đường Ngô Quyền, TP Hải Dương 19,36
3 Cụm CN Cẩm Thượng, TP Hải Dương 53,32
4 Cụm CN Lai Cách, Huyện Cẩm Giàng 67,00
5 Cụm CN Hưng Thịnh , huyện Bình Giang 49,96
6 Cụm CN đường 20A, huyện Bình Giang 56,81
7 Cụm CN Nhân Quyền, huyện Bình Giang 42,33
8 Cụm CN Tứ Cường, huyện Thanh Miện 39,04
9 Cụm CN Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện 35,2
10 Cụm CN Đồng Tâm, huyện Ninh Giang 42,65
11 Cụm CN Kỳ Sơn, huyện Tứ Kỳ 49,83
12 Cụm CN Hoàng Diệu, Gia Lộc 66,57
13 Cụm CN An Đồng, huyện Nam Sách 35,18
14 Cụm CN Hồng Lạc, huyện Thanh Hà 33,00
15 Cụm CNQuỳnh Phúc, huyện Kim Thành 48,90
16 Cụm CN Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn 32,84
17 Cụm CN Phú Thứ, huyện Kinh Môn 64,55
18 Cụm CN Duy Tân, huyện Kinh Môn 49,00
19 Cụm CN Tân Dân, huyện Chí Linh 25,44
20 Cụm CN Cộng Hoà, huyện Chí Linh 22,45
21 Cụm CN Văn An I, huyện Chí Linh 13,68
22 Cụm CN Văn An II, huyện Chí Linh 14,70
130
23 Cụm CN Cao An- Lai Cách, huyện Cẩm Giàng 46,31
Cộng 952,91
II Cụm công nghiệp đang quy hoạch
1 Cụm CN Ngã ba hàng, huyện Nam Sách 34
2 Cụm CN Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng 38
3 Cụm CN Đan Giáp, huyện Tứ Kỳ 110
4 Cụm CN An Phụ- Hiệp An, huyện Kinh Môn 100
5 Cụm CN Long Xuyên, huyện Kinh Môn 50
6 Cụm CN Hà Đông, huyện Thanh Hà 87
7 Cụm CN Tiền Tiến, huyện Thanh Hà 39
8 Cụm CN Quyết Thắng, huyện Thanh Hà 60
9 Cụm CN Thanh Quang, huyện Nam Sách 30
10 Cụm CN phía Tây thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách 50
11 Cụm CN Phả Lại, huyện Chí Linh 20
12 Cụm CN Chí Minh, huyện Chí Linh 34
13 Cụm CN phía Nam TP Hải Dương 40
14 Cụm CN Kho - Cảng Cống Câu, TP Hải Dương 10
15 Cụm CN Thạch Khôi - Gia Xuyên, huyện Gia Lộc 77
16 Cụm CN Nghĩa An, huyện Ninh Giang 40
17 Cụm CN Thanh Tùng, huyện Thanh Miện 30
18 Cụm CN Kim Lương, huyện Kim Môn 31
19 Cụm CN Cộng Hoà , huyện Kim Thành 52
Cộng 928
Tæng céng 1.880,91
131