ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------------

NGUYỄN THỊ TRÀ MY

CHẾ TẠO CÁC HẠT ZnS BẰNG PHƢƠNG PHÁP

ĐỒNG KẾT TỦA KẾT HỢP SIÊU ÂM VÀ ỨNG DỤNG

TRONG CẢM BIẾN SINH HỌC

Chuyên ngành: Vật lý chất rắn

Mã số: 60440104

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG NAM

Hà Nội - 2015

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới

TS. Nguyễn Hoàng Nam, ngƣời thầy đã định hƣớng, chỉ bảo cũng nhƣ tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới thầy Lƣu Mạnh Quỳnh, ngƣời

thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi, cảm ơn thầy vì sự quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ tận

tình và những chỉ dẫn khoa học quý báu.

Để hoàn thành đƣợc bản luận văn này tôi không thể không nhắc tới em Bùi

Hồng Nhung, sinh viên đã trực tiếp cùng tôi làm thí nghiệm, cảm ơn em vì sự hỗ trợ

nhiệt tình và tận tâm.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các thầy cô và cán bộ tại Trung tâm

Khoa học Vật liệu, khoa Vật lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã hết sức tạo

điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi làm thí nghiệm tại Trung tâm. Tôi xin cảm

ơn các anh chị nghiên cứu sinh, các em sinh viên đang nghiên cứu, học tập tại

Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình làm thí nghiệm.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những ngƣời thân trong gia đình bố,

mẹ, các anh chị và bạn bè, đặc biệt là chồng và con gái, nguồn động viên tinh thần

và là hậu phƣơng vững chắc giúp tôi yên tâm hoàn thành luận văn.

Luận văn đƣợc thực hiện tại Trung tâm Khoa học vật liệu – Đại học Khoa học

tự nhiên. Phần thực nghiệm của luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở sử dụng các

thiết bị: Máy đo nhiễu xạ tia X (XRD) – BRUKER 5005, máy đo hấp thụ UV-vis –

Shimadzu UV 2405, máy đo huỳnh quang - FRUOROLOG 3 và máy đo tán xạ

Raman – Horiba Labram3 tại Trung tâm Khoa học Vật liệu, Đại học Khoa học Tự

nhiên Hà Nội, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Máy đo hấp thụ hồng ngoại (FTIR) –

Shimadzu FTIR Afinity 1S tại Khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc Gia Hà Nội; Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM – Joel JEM-1010

tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ƣơng.

Luận văn đƣợc hỗ trợ bởi hai đề tài nghiên cứu khoa học là: “Nghiên cứu chế

tạo hạt nano bán dẫn pha tạp phân tán tốt trong dung dịch bằng phƣơng pháp đồng

kết tủa kết hợp siêu âm nhằm ứng dụng trong y sinh”, chủ trì đề tài TS. Nguyễn

Hoàng Nam, Trung tâm Khoa học Vật liệu, Khoa Vật Lý, Trƣờng Đại học Khoa

học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội và “Nghiên cứu ứng dụng của các hạt nano

vàng trong chế tạo cảm biến xác định nồng độ vủa virus gây bệnh với độ nhạy cao”,

chủ trì đề tài PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hải, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bên cạnh đó,

một số phép đo của luận văn có sử dụng các trang thiết bị thuộc Dự án Công nghệ

nano và ứng dụng nhƣ hệ đo tán xạ Raman Horiba Labram3.

Hà Nội, tháng 12 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Trà My

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 4

1.1. Giới thiệu về hạt nano bán dẫn ZnS .............................................................. 4

1.1.1. Cấu trúc mạng tinh thể của ZnS ............................................................. 4

1.1.2 Tính chất của vật liệu cấu trúc nano ........................................................ 6

1.2. Một số phƣơng pháp chế tạo hạt nano ZnS ................................................. 11

1.3. Một số ứng dụng của hạt nano ZnS. ........................................................... 15

1.3.1. Ứng dụng trong laser và diode. ............................................................ 15

1.3.2. Ứng dụng hạt nano ZnS làm vật liệu phát huỳnh quang ...................... 16

1.3.3. Ứng dụng hạt nano ZnS làm vật liệu đánh dấu sinh học ...................... 16

1.4. Mục tiêu của luận văn ................................................................................. 19

2.1. Chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm. ... 21

2.1.1. Dụng cụ và hóa chất ............................................................................. 21

2.1.2. Quy trình chế tạo .................................................................................. 21

2.2. Mô hình đánh giá khả năng ứng dụng các hạt ZnS trong cảm biến điện hóa

xác định nồng độ ADN trong dung dịch ................................................................... 25

2.2.1. Hóa chất sử dụng .................................................................................. 25

2.2.2. Khảo sát khả năng ứng dụng của vật liệu nano ZnS vào cảm biến điện

hóa để xác định nồng độ ADN của virus EBV ......................................................... 27

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 29

3.1. Chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm và

khảo sát ảnh hƣởng của các điều kiện chế tạo. ......................................................... 29

3.1.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ TSC............................................. 29

3.1.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ 4-ATP ......................................... 34

3.1.3. Ảnh hƣởng của công suất còi siêu âm sử dụng trong quá trình chế tạo

hạt ZnS. ..................................................................................................................... 38

3.2. Mô hình đánh giá khả năng ứng dụng của vật liệu nano ZnS trong cảm biến

điện hóa để phát hiện nồng độ ADN của virus gây bệnh. ......................................... 41

3.2.1. Đánh giá khả năng liên kết đặc hiệu của các phân tử ZnS-4ATP với

ARN2. ....................................................................................................................... 41

3.2.2. Đánh giá khả năng ứng dụng của hạt nano ZnS trong cảm biến điện

hóa để phát hiện nồng độ ADN của virus EBV. ....................................................... 43

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 47

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

STT Thuyết minh hình vẽ Trang

Hình 1.1 Cấu trúc lục giác Wurtzite của tinh thể ZnS 4

Hình 1.2 Cấu trúc lập phƣơng giả kẽm Sphalerit của tinh thể ZnS 5

Hình 1.3 Một số chuyển dời điện tử trong hấp thụ quang 7

Hình 1.4 Bán dẫn vùng cấm thẳng 8

Hình 1.5 Bán dẫn vùng cấm xiên 9

Hình 1.6 Các quá trình hấp thụ và phát quang của tinh thể 9

Bảng một số phƣơng pháp chế tạo vật liệu nano ZnS/ ZnS pha Bảng 1.1 12 tạp đã đƣợc áp dụng bởi các nhóm nghiên cứu khác.

Bảng một số chất hoạt hóa bề đã đƣợc các nhóm nghiên cứu Bảng 1.2 13-14 khác sử dụng trong quá trình chế tạo vật liệu nano

Ảnh chụp TEM hạt nano Ag chế tạo bới Landage S.M. và cộng

Hình 1.7 sự, Viện Kỹ thuật ứng dụng và Dệt may, Ấn Độ, sử dụng chất 14

hoạt hóa bề mặt TSC.

Hình 1.8 Mô hình chung của cảm biến sinh học 17

Mô tả cấu trúc của cảm biến sinh học sử dụng liên kết đặc hiệu Hình 1.9 18 ADN-ARN/AND

Bảng các nồng độ gốc của các hóa chất sử dụng trong quá

Bảng 2.1 trình thí nghiệm chế tạo các hạt nano nền ZnS bằng phƣơng 21

pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm

Sơ đồ và hình mô phỏng thí nghiệm chế tạo các hạt nano ZnS Hình 2.1 22 bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm

23 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết

hợp siêu âm với các nồng độ TSC khác nhau

Thể tích dd TSC thêm vào trong quá trình chế tạo hạt nano Bảng 2.2 24 ZnS

Thể tích dd 4-ATP thêm vào trong quá trình chế tạo hạt nano Bảng 2.3 24 ZnS

Các công suất siêu âm sử dụng để chế tạo ZnS với các mẫu có Bảng 2.4 25 4mL và 10 mL TSC là chất hoạt động bề mặt

Bảng 2.5 Nồng độ hóa chất sử dụng để pha dung môi PBS 1X 26

Hình vẽ mô tả sơ đồ đo nồng độ ADN vi khuẩn trong mẫu Hình 2.2 27 dung dịch

Hình 2.3 Thiết kế của điện cực vàng sử dụng trong cảm biến ADN 28

Bảng nồng độ ADN đích nhỏ vào điện cực trong quá trình Bảng 2.6 28 khảo sát

Phổ hấp thụ UV-Vis của các mấu chứa hạt nano ZnS chế tạo

Hình 3.1 bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm với các lƣợng 29

TSC pha tạp khác nhau và tính toán năng lƣợng vùng cấm

Sự phụ thuộc của năng lƣợng vùng cầm vào lƣợng TSC thêm Hình 3.2 30 vào trong quá trình chế tạo vật liệu nano ZnS

Phổ FTIR của mẫu chứa hạt nano ZnS khi không có TSC và Hình 3.3 31 khi có 4 ml TSC

Đỉnh phổ FTIR của các mẫu chứa hạt nano ZnS pha tạp 4 ml Bảng 3.1 31 TSC và các đỉnh phổ FTIR đã công bố

Phổ XRD của các hạt nano ZnS chế tạo bằng phƣơng pháp

Hình 3.4 đồng kết tủa kết hợp siêu âm với các nồng độ TSC khác nhau. 32

và ảnh TEM hạt nano ZnS chế tạo với 10 ml TSC

Sự phụ thuộc của kích thƣớc tinh thể trung bình vào nồng độ 33 Hình 3.5 TSC tham gia vào quá trình chế tạo hạt nano ZnS

Phổ quang phát quang và kích thích phát quang của hạt nano 34 Hình 3.6 ZnS

Phổ hấp thụ UV-Vis của hạt nano ZnS chế tạo bằng phƣơng

Hình 3.7 pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm với nồng độ chất hoạt hóa 4- 35

ATP khác nhau

Các giá trị Eg tính toán từ phổ hấp thụ UV-vis phụ thuộc vào 36 Hình 3.8 lƣợng 4-ATP tham gia vào trong qua trình chế tạo

37 Hình 3.9 Phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier (Độ hấp thụ - Số sóng) trong khoảng 350 cm-1 đến 1700 cm-1của các mẫu ZnS.

37 Hình 3.10 Phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier (Độ hấp thụ - Số sóng) trong khoảng 2000 cm-1 đến 3800 cm-1 của các mẫu ZnS.

Phổ hấp thụ UV-Vis của hạt nano ZnS với 10ml TSC với các 38 Hình 3.11 công suất chế tạo khác nhau

Hình 3.12 Sự phụ thuộc của năng lƣợng vùng cấm vào công suất siêu âm 39

Phổ XRD của hạt nano ZnS chế tạo với 10ml TSC với các 39 Hình 3.13 công suất chế tạo khác nhau

Kích thƣớc tinh thể trung bình của ZnS chế tạo bằng phƣơng 40 Hình 3.14 pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm pha tạp 10ml TSC

Phổ Raman của các hạt ZnS-ATP (a, ZnS-4ATP sau khi gắn

với các phân tử ARN nhận biết EBV (b) và sự khác biệt giữa

Hình 3.15 hai phổ [(b)-(a)]. Kết quả cho thấy sự có mặt của các đỉnh phổ 42

đặc trƣng cho các liên kết của chuỗi ARN/ADN cùng với các

hạt vật liệu

42 Bảng 3.2 Các đỉnh phổ nhiễu xạ Raman của các hạt ZnS-ATP và ZnS-

4ATP-ARN

Bảng 3.3 Các đỉnh phổ nhiễu xạ Raman thu đƣợc từ phổ hiệu 43

Hình 3.16 Điện thế quét vòng với các nồng độ ADN đích khác nhau 44

Sự phụ thuộc của dòng điện thay đổi trong điện cực vào nồng Hình 3.17 45 độ AND đích khi áp dụng phƣơng pháp đo điện thế quét vòng

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu Giải nghĩa

1 4-ATP 4-aminothiophenol

2 CHHBM Chất hoạt hóa bề mặt

3 CNSH Công nghệ sinh học

4 dd Dung dịch

5 EBV Virus Epstein – Barr

6 EDC 1-Ethyl-3-(3- dimethylaminopropyl)carbodiimide

7 EMA Công thức khối lƣợng hựu dụng

8 MIA Methyl immidazole

9 PBS phosphate buffer saline solution

10 PGS.TS Phó giáo sƣ, tiến sĩ

11 Phổ FTIR Phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier

12 Phổ UV-Vis Phổ hấp thụ trong vùng tử ngoại, khả kiến

13 Phổ XRD Phổ nhiễu xạ tia X

14 Phổ PL Phổ phát quang

15 Phổ PLE Phổ kích thích phát quang

16 QD Chấm lƣợng tử

17 SEM Kính viển vi điện tử quét

18 TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua

19 TS Tiến sĩ

20 TSC Trisodium citrate

21 Kẽm acetate Zn(Ac)2

MỞ ĐẦU

Công nghệ nano đã tạo ra một cuộc cách mạng đối với khoa học nhân loại.

Mặc dù mới chỉ đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1959 nhƣng

khoa học công nghệ nano đã gặt hái đƣợc rất nhiều những thành tựu to lớn. Với

kích thƣớc tƣơng tự nhƣ kích thƣớc của các tế bào hay các đại phân tử cấu tạo nên

tế bào, vật liệu nano đã cho thấy tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực nhƣ: y sinh,

dƣợc phẩm, môi trƣờng vả rất nhiều những ứng dụng đa ngành khác.

Vật liệu nano bán dẫn nền kẽm hoặc nền kẽm pha tạp nhƣ ZnO, ZnS, ZnS

pha tạp Mn, … đang đƣợc rất nhiều nhóm nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế chọn

lựa nhằm nghiên cứu và phát triển. Các vật liệu trên có độ rộng vùng cấm tƣơng đối

lớn (khoảng 3,67 eV [7] đối với ZnS và 3,42 eV đối với ZnO [24]); có thể ứng dụng

tạo thành các loại vật liệu huỳnh quang phát ánh sáng trong vùng tử ngoại gần. Khi pha tạp với các ion kim loại chuyển tiếp nhƣ Mn2+, Cu2+ [8, 22] hay với các kim loại đất hiếm nhƣ Eu3+, Sm3+ [41], chúng có thể phát huỳnh quang tại vùng khả kiến

với cƣờng độ cao; do đó có thể ứng dụng làm các tâm huỳnh quang kích thƣớc nano

(gọi tắt là Quantum dot – QD) [7] để đánh dấu trong y sinh. Tuy nhiên, để có thể

triển khai ứng dụng trong y sinh, những hạt nano phát quang kể trên cần có độ đồng

đều cao cũng nhƣ độ phân tán tốt trong dung dịch.

Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi ứng dụng kết hợp hai phƣơng

pháp chế tạo vật liệu nano là: phƣơng pháp siêu âm và phƣơng pháp đồng kết tủa

trong dung dịch ái nƣớc. Sự kết hợp hai phƣơng pháp trên có thể giúp cho việc giảm

kích thƣớc vật liệu đạt đến một tới hạn mới. Đồng thời trong quá trình chế tạo,

chúng tôi cũng khảo sát sự ảnh hƣởng của các điều kiện chế tạo đến tính chất vật lý

của hạt nano nhƣ: công suất còi siêu âm và chất hoạt hóa bề mặt.

Bên cạnh đó, các hạt nano ZnS khi đƣợc chức năng hóa với nhóm chức amin

(-NH2) có khả năng tƣơng thích sinh học cao [30]. Thông qua nhóm chức này, hạt

ZnS có thể liên kết với các phân tử sinh học nhƣ: protein, ADN, ARN nhằm ứng

dụng đánh dấu, nhận biết hay chụp ảnh sinh học.

1

Mục đích của luận văn:

a. Nghiên cứu chế tạo các hạt nano bán dẫn ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết

tủa kết hợp siêu âm, khảo sát với các điều kiện chế tạo khác nhau.

+ Nghiên cứu cấu trúc, tính chất của hạt.

+ Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất hoạt hóa bề mặt lên sản phẩm [12, 20, 29]:

 Chất hoạt hóa bề mặt là Trisodium citrate (TSC).

 Chất hoạt hóa bề mặt là 4-aminothiophenol (4-ATP).

+ Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ siêu âm đến tính chất vật lý của các hạt

nano ZnS.

b. Xây dựng mô hình khảo sát khả năng ứng dụng của hat nano ZnS trong

cảm biến sinh học để xác định nồng độ ADN của virus gây bệnh.

 Chế tạo và chức năng hóa hạt nano với nhóm chức amin.

 Khảo sát tính chất hạt nano sau khi chức năng hóa.

+ Khảo sát khả năng và ứng dụng vật liệu để xác định nồng độ ADN của

virus gây bệnh.

c. Đánh giá khả năng ứng dụng trong y sinh.

Khả năng ứng dụng trong y sinh của vật liệu đƣợc đánh giá qua hai tiêu chí:

khả năng tƣơng thích sinh học và tính huỳnh quang. Tính huỳnh quang của vật liệu

đƣợc nghiên cứu thông qua phổ huỳnh quang trên hệ FRUOLOG 3 tại Trung tâm

Khoa học vật liệu. Bên cạnh đó, khả năng tƣơng thích sinh học đã đƣợc bàn luận

đến bằng việc các hạt ZnS có các nhóm chức amin ngay sau khi chế tạo và có khả

năng liên kết cộng hóa trị với các phân tử ARN.

Đối tượng nghiên cứu

a. Vật liệu nghiên cứu: Hạt nano bán dẫn ZnS đƣợc chế tạo bằng phƣơng

pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm.

2

b. Đối tƣợng sinh học: Bƣớc đầu đánh giá tín hiệu điện hóa phụ thuộc vào

nồng độ ADN virus Estenbar – tác nhân gây bệnh ung thƣ vòm họng, ung thƣ dạ

dày, ung thƣ hạch bạch huyết.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm. Nhóm

nghiên cứu đã tiến hành chế tạo các hạt nano bán dẫn ZnS bằng phƣơng pháp đồng

kết tủa kết hợp siêu âm. Đồng thời khảo sát ảnh hƣởng của các điều kiện chế tạo tới

tính chất vật lý của hạt nano nhƣ: nồng độ chất hoạt hóa bề mặt TSC, 4-ATP và

công suất còi siêu âm. Tiếp đó, chúng tôi tiến hành chức năng hóa vật liệu với nhóm

chức (-NH2).

Sau đó, chúng tôi khảo sát khả năng ứng dụng của vật liệu. Đối tƣợng nghiên

cứu là ADN của virus EBV. Đầu tiên, chúng tôi tiến hành liên kết các hạt nano ZnS

đã đƣợc chức năng hóa với các phân tử ARN – các phân tử ARN có khả năng bắt

cặp đặc hiệu với ADN của virus EBV. Sau khi liên kết thành công, hệ hạt ZnS-

4ATP-ARN đƣợc đƣa vào dung dịch mẫu có chứa điện cực rồi tiến hành khảo sát

với các nồng độ ADN virus khác nhau.

Các phép đo nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Khảo sát tính chất quang bằng phổ hấp thụ UV-vis, phổ huỳnh quang, phổ

hấp thụ hồng ngoại FITR.

- Khảo sát hình thái, kích thƣớc các hạt nano bằng phƣơng pháp ghi ảnh

TEM.

- Khảo sát khả năng chức năng hóa của vật liệu với nhóm chức amin (NH2)

bằng phổ hồng ngoại FTIR.

- Khảo sát khả năng liên kết với các phân tử ARN của vật liệu đã đƣợc chức

năng hóa.

- Khảo sát sự thay đổi của dòng điện đo, đƣợc trên bề mặt điện cực trong

cảm điện hóa ADN biến bằng phƣơng pháp đo điện thế quét vòng CV.

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về hạt nano bán dẫn ZnS

1.1.1. Cấu trúc mạng tinh thể của ZnS

ZnS là chất bán dẫn điển hình thuộc nhóm bán dẫn AIIBVI. ZnS tồn tại ở

nhiều cấu trúc phức tạp; nhƣng có thể coi ZnS có hai dạng cấu trúc chính là cấu trúc

lục giác (Wurtzite) và cấu trúc lập phƣơng giả kẽm (Sphalerite) [13].

a. Cấu trúc Wurtize

6v – P6

3mc. Đây là cấu trúc bên ở nhiệt độ cao (nhiệt độ chuyển từ giả kẽm sang Wurtize xảy ra ở 1020oC đến 1150oC).

Nhóm đối xứng không gian của mạng tinh thể này là C4

S2- Zn2+

Hình 1.1. Cấu trúc lục giác Wurtzite của tinh thể ZnS

Mỗi ô mạng chứa 2 nguyên tử ZnS, trong đó vị trí các nguyên tử là:

;

Mỗi nguyên tử Zn liên kết với 4 nguyên tử S nằm trên 4 đỉnh tứ diện gần đều. Khoảng cách từ nguyên tử Zn tới 4 nguyên tử S: một khoảng bằng (u.c) và 3

khoảng còn lại bằng (a, c là những hằng số mạng đƣợc xác định

là: a = 3,82304 Å, c= 6,2565 Å). Có thể coi mạng lục giác Wurtzite cấu tạo từ hai mạng lục giác lồng vào nhau: một mạng chứa anion S2-, một mạng chứa cation Zn2+.

4

Xung quanh mỗi nguyên tử có 12 nguyên tử lân cận bậc 2 trong đó: 6 nguyên tử ở đỉnh lục giác nằm cùng mặt phẳng với nguyên tử ban đầu và cách một khoảng a; 6 nguyên tử khác ở đỉnh lăng trụ tam giác cách nguyên tử ban đầu một

khoảng .

b. Cấu trúc lập phƣơng giả kẽm Sphalerit

d – F43m. Đây là

Nhóm đối xứng không gian tƣơng ứng với cấu trúc này là T2

cấu trúc thƣờng gặp ở điều kiện nhiệt độ nhỏ hơn 950oC và áp suất bình thƣờng.

Hình 1.2. Cấu trúc lập phương giả kẽm Sphalerit của tinh thể ZnS

Trong ô cơ sở có 4 phân tử ZnS, tọa độ các nguyên tử nhƣ sau:

Mỗi nguyên tử S (hoặc Zn) đƣợc bao bọc bởi 12 nguyên tử cùng loại, chúng

ở lân cận bậc nằm trên khoảng cách . Trong đó 6 nguyên tử nằm ở đỉnh lục

giác trên cùng của mặt phẳng ban đầu, 6 nguyên tử còn lại tạo thành hình lăng trụ

gồm 3 nguyên tử ở mặt phẳng cao hơn, 3 nguyên ở mặt phẳng thấp hơn mặt phẳng

lục giác kể trên. Các lớp ZnS đƣợc định hƣớng theo trục [111]. Do đó tinh thể lập

phƣơng Sphalerit có tính dị hƣớng, các mặt đối xứng nhau, không tồn tại tâm đối

xứng.

Các hằng số hàng của ô nguyên tố lục giác và hằng số mạng ô nguyên tố lập

phƣơng liên hệ với nhau theo công thức:

5

trong đó ah và ch là hằng số mạng lục giác, ac là hằng số mạng lập phƣơng.

Vị trí tƣơng đối của hai nguyên tử trong mạng lập phƣơng và mạng lục giác

gần giống nhau. Sự bao bọc của các nguyên tử Zn hay S bởi các nguyên tử lân cận

bậc hai trong hai loại mạng là giống nhau. Sự khác nhau về tọa độ các nguyên tử thể

hiện ở chỗ cấu trúc lục giác đặc trƣng bởi phản lăng trụ, để phát hiện sự khác nhau

trong cấu trúc phải xét đến nguyên tử lân cận bậc ba.

Các hằng số mạng phụ thuộc vào độ hoàn thiện của mạng tinh thể. Sự tồn tại

của tạp chất cũng gây nên những sai khác về hằng số mạng so với tính toán lý

thuyết. Những sai hỏng trong tinh thể lục giác có thể tạo ra một vùng nhỏ cấu trúc

lập phƣơng nằm trong tinh thể lục giác. Tinh thể ZnS kết tinh trong các điều kiện

khác nhau có thể tạo ra cấu trúc khác nhau, là biến thể của cấu trúc lập phƣơng và

cấu trúc lục giác.

1.1.2 Tính chất của vật liệu cấu trúc nano

Vật liệu bán dẫn kích thƣớc nano có những tính chất đặc biệt so với bán dẫn

khối. Những tính chất này là kết quả của sự giam hãm lƣợng tử các hạt tải điện (hay

giam giữ của hàm sóng điện tử và lỗ trống) và ảnh hƣởng của các trạng thái bề mặt

[1, 2]. Dƣới đây, ngoài những tính chất hấp thụ, phát quang tƣơng tự nhƣ của vật

liệu khối, một số tính chất quang liên quan tới hệ hạt tải điện trong vật liệu bán dẫn

kích thƣớc nano cũng đƣợc đề cập.

a. Tính hấp thụ

Năng lƣợng kích thích vào mẫu có thể là năng lƣợng cơ, quang, nhiệt hay

năng lƣợng điện từ. Vật liệu có thể sẽ hấp thụ một phần hay hoàn toàn năng lƣợng

tới và chuyển đổi trạng thái. Kết quả của quá trình hấp thụ này thƣờng là sự phát

huỳnh quang của các điện tử nóng hay các tâm, sự tăng các trạng thái dao động

mạng... Thông thƣờng, vật liệu hấp thụ năng lƣợng từ những nguồn trên mỗi cách

6

khác nhau. Tuỳ theo cách kích thích mà sẽ tác động tới hệ điện tử hay hệ dao động

mạng nhiều hay ít. Khi dùng ánh sáng kích thích, chủ yếu hệ điện tử trong vật liệu sẽ

phản ứng trƣớc tiên. Sau đó có thể là các quá trình biến đổi thành quang hay nhiệt,

hay tỉ lệ giữa hai phần này tuỳ thuộc vào bản chất của vật liệu.

Hình 1.3. Một số chuyển dời điện tử trong hấp thụ quang

1- Hấp thụ riêng; 2-Hấp thụ exciton; 3a, 3b- Hấp thụ bởi các hạt tải điện tự do;

4a, 4b- Hấp thụ tạp chất - vùng gần; 4c, 4d- Hấp thụ tạp chất - vùng xa; 5- Hấp thụ

giữa các tạp chất [2] .

Quá trình hấp thụ ánh sáng luôn gắn liền với sự biến đổi năng lƣợng photon

thành các dạng năng lƣợng khác trong tinh thể, do đó một cách tự nhiên có thể phân

loại các cơ chế hấp thụ nhƣ sau:

+ Hấp thụ riêng hay hấp thụ cơ bản, liên quan đến các chuyển dời điện tử

giữa các vùng năng lƣợng đƣợc phép.

+ Hấp thụ exciton, liên quan đến sự tạo thành và phân huỷ các trạng thái

exciton.

+ Hấp thụ bởi các hạt tải điện tự do, liên quan đến các chuyển dời điện tử

(hoặc lỗ trống) bên trong các vùng năng lƣợng đƣợc phép tƣơng ứng hay giữa các tiểu

vùng trong các vùng đƣợc phép.

+ Hấp thụ tạp chất, liên quan đến các chuyển dời điện tử (hoặc lỗ trống)

giữa các mức bên trong tâm tạp chất hoặc giữa các vùng năng lƣợng đƣợc phép và

7

các mức tạp chất bên trong vùng cấm.

+ Hấp thụ giữa các tạp chất, liên quan đến các chuyển dời điện tử (hoặc lỗ

trống) giữa các mức tạp chất bên trong vùng cấm.

Khi xảy ra tƣơng tác giữa electron trong vật rắn với bức xạ điện từ cần phải

thỏa mãn hai định luật: định luật bảo toàn năng lƣợng và định luật bảo toàn xung

lƣợng.

Trong không gian vectơ sóng , năng lƣợng của điện tử và lỗ trống đƣợc biểu

diễn là hàm số E( ), có dạng parabol ở gần gốc tọa độ. Do cấu trúc và phân bố

nguyên tử khác nhau trong các tinh thể, các trạng thái năng lƣợng của hệ điện tử vùng

dẫn và các lỗ trống vùng hoá trị phân bố có các cực trị khác nhau trong không gian

E( ). Nếu nhƣ cực tiểu năng lƣợng vùng dẫn nằm ở và cực đại năng lƣợng

vùng hoá trị cũng xảy ra ở thì các chuyển dời điện tử là "thẳng" hay "trực

tiếp".

Hình 1.4. Bán dẫn vùng cấm thẳng

Khi các cực đại vùng hoá trị và cực tiểu năng lƣợng vùng dẫn không nằm ở

cùng giá trị, các chuyển dời điện tử sẽ là "không thẳng" hay "gián tiếp". Đây là

chuyển dời không đƣợc phép theo quy tắc chọn lọc ∆=0. Vì vậy quá trình này cần

phải có sự tham gia của hạt thứ 3, đó là phonon để đảm bảo quy tắc bảo toàn xung

lượng hay quy tắc chọn vectơ sóng. Hình 1.6 minh họa quá trình chuyển dời không

thẳng.

8

Hình 1.5. Bán dẫn vùng cấm xiên

b. Tính chất phát quang

Một phần năng lƣợng mà vật liệu hấp thụ sẽ đƣợc chuyển đổi thành quang

năng, tái phát xạ từ vật liệu. Huỳnh quang là một trong những dạng phát quang thứ

cấp sau khi vật chất bị kích thích. Hiện tƣợng phát quang có bản chất ngƣợc với quá

trình hấp thụ, là quá trình hồi phục điện tử từ trạng thái năng lƣợng cao về trạng thái

năng lƣợng thấp, giải phóng photon.

Một số cơ chế phát quang

Nếu chỉ vẽ giản đồ năng lƣợng, bỏ qua giá trị tƣơng ứng của vector sóng, có

thể minh họa quá trình hấp thụ và các khả năng phát quang trong tinh thể nhƣ Hình

1.6.

Hình 1.6. Các quá trình hấp thụ và phát quang của tinh thể

9

Sự kích thích mẫu đƣợc thực hiện qua hấp thụ vùng-vùng. Sau quá trình (1)

này đã tạo ra những điện tử tự do ở vùng dẫn và lỗ trống tự do ở vùng hóa trị. Các quá

trình tái hợp có bức xạ của cặp điện tử-lỗ trống xảy ra tiếp theo là:

 Tái hợp vùng-vùng

Tái hợp vùng-vùng (2), điện tử tự do ở vùng dẫn và lỗ trống tự do ở vùng hóa

trị. Quá trình này có thể ghi nhận đƣợc ở nhiệt độ mẫu khá cao, khi không tồn tại trạng

thái exciton trong tinh thể.

 Tái hợp bức xạ exciton

Sự phân rã exciton (3) chỉ quan sát đƣợc ở những vật liệu hoàn hảo (sạch,

cấu trúc tinh thể tốt), và ở nhiệt độ thấp sao cho năng lƣợng nhiệt kT không vƣợt

quá năng lƣợng liên kết của exciton.

 Tái hợp cặp đôno - axépto

Khi trong chất bán dẫn có cả tạp chất đôno và axépto với nồng độ đủ cao, thì

tƣơng tác Coulomb giữa đôno và axépto sẽ làm thay đổi năng lƣợng liên kết của

chúng (so với khi tạp chất đứng cô lập). Khoảng cách năng lƣợng giữa các trạng thái

đôno và axépto trong cặp là:

Trong đó r là khoảng cách giữa đôno và axépto trong cặp, e là điện tích của

electron,  là hằng số điện môi của chất bán dẫn. Khi electron trên đôno tái hợp với lỗ trống

trên axépto, năng lƣợng của photon phát ra đƣợc tính bằng biểu thức trên.

 Tái hợp bức xạ trong nội bộ tâm

Quá trình chuyển dời (6) xảy ra trong nội bộ tâm. Các tâm phát quang này

mang tính định xứ địa phƣơng rất cao, sự tƣơng tác của các chuyển dời điện tử với

trƣờng tinh thể xung quanh thƣờng rất yếu. Năng lƣợng của các chuyển dời điện tử

hoàn toàn do cấu trúc của tâm quy định. Các ion loại 4f (đất hiếm, phóng xạ), 3d

10

(kim loại chuyển tiếp), tâm F trong Halogen kiềm, hay các gốc phát quang phân tử

có dạng phức (complex) có thể hoạt động trong tinh thể dƣới dạng những tâm giả cô

lập nhƣ vậy.

 Tái hợp bức xạ tâm sâu

Các tái hợp (7), (8) tƣơng tự nhƣ (4), (5) nhƣng với các mức năng lƣợng đôno

và axépto nằm sâu trong vùng cấm. Trong các trƣờng hợp này, ảnh hƣởng của

trƣờng tinh thể tới các tái hợp cũng yếu hơn.

1.2. Một số phƣơng pháp chế tạo hạt nano ZnS

Vật liệu nano đƣợc chế tạo theo hai phƣơng pháp: phƣơng pháp từ trên

xuống (top-down) và phƣơng pháp từ dƣới lên (bottom-up). Phƣơng pháp từ trên

xuống là phƣơng pháp tạo ra hạt nano từ các hạt có kích thƣớc lớn hơn; phƣơng

pháp từ dƣới lên là phƣơng pháp hình thành hạt nano từ các nguyên tử hoặc ion.

Phương pháp từ trên xuống

Nguyên lý: sử dụng kỹ thuật nghiền biến các vật liệu có kích thƣớc lớn về

kích thƣớc nano. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, lƣợng mẫu chế tạo đƣợc

lớn. Tuy nhiên phƣơng pháp từ trên xuống có nhƣợc điểm tính đồng nhất của các

hạt nano không cao [15].

Phương pháp từ dưới lên

Nguyên lý: hình thành vật liệu nano từ các nguyên tử hoặc ion. Phƣơng pháp

từ dƣới lên đƣợc phát triển mạnh mẽ vì tính linh động và chất lƣợng của sản phẩm

cuối cùng. Phần lớn các vật liệu nano mà chúng ta dùng hiện nay đƣợc chế tạo từ

phƣơng pháp này. Phƣơng pháp từ dƣới lên có thể là phƣơng pháp vật lý, hóa học

hoặc kết hợp hóa – lý. Một số cách chế tạo vật liệu thuộc phƣơng pháp từ dƣới lên

có thể kế đến nhƣ là: phƣơng pháp kết tủa, phƣơng pháp điện hóa, phƣơng pháp

siêu âm, phƣơng pháp thủy nhiệt, phƣơng pháp vi nhũ tƣơng, phƣơng pháp khử hóa

học trong môi trƣờng phân cực.

Rất nhiều nhóm nghiên cứu trƣớc đây đã tiến hành nghiên cứu chế tạo hạt

11

nano ZnS và Zn pha tạp bằng các phƣơng pháp nêu trên, có thể kể đến một số kết

quả nhƣ sau:

STT Nhóm nghiên cứu Phƣơng pháp chế tạo Kích thƣớc hạt (nm) Tài liệu tham khảo

1 Đồng kết tủa Parvanch Iranmanesh và cộng sự, 5,5 [34] trƣờng đại học Vali-e-Asr, Iran

Nguyễn Trí Tuấn và cộng sự, Trƣờng 3 – 4 [3] Đại học Cần Thơ

Manoj Sharma và cộng sự, ĐH Sri ~2,6 [41] Guru Granth Sahib World, Ấn Độ

2 Phƣơng pháp Trần Thị Quỳnh Hoa và cộng sự,

thủy nhiệt Khoa Vật lý, Trƣờng Đh Khoa học tự ~2,4 [44]

nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

3 Khử hóa học John Rita và cộng sự, Khoa Vật lý lý

trong môi thuyết, trƣờng Đại học Madras, Ấn 12 [20] trƣờng điện Độ

phân

4 Sóng siêu âm Tiwary, K.P. và cộng sự, Khoa vật lý

ứng dụng, Viện Công nghệ Birla, Ấn ~ 6 [43]

Độ

5 Thủy nhiệt kết Jun Liu và cộng sự, Viện Vật liệu

hợp vi nhũ xây dựng, Trung Quốc 5 – 10 [25]

tƣơng

Bảng 1.1. Bảng một số phương pháp chế tạo vật liệu nano ZnS/ZnS pha tạp

đã được áp dụng bởi các nhóm nghiên cứu khác.

Nhƣ vậy, các nhóm nghiên cứu trƣớc đây đã chế tạo đƣợc hạt nano ZnS có

12

kích thƣớc tƣơng đối nhỏ từ 2,4 nm đến 30 nm. Tuy nhiên, với mong muốn ứng

dụng đƣợc trong lĩnh vực y sinh, hạt nano đòi hỏi phải có kích thƣớc nhỏ, phát

huỳnh quang mạnh và phân tán tốt trong dung dịch. Do đó, nhóm nhiên cứu chúng

tôi đã có ý tƣởng kết hợp các phƣơng pháp chế tạo.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phƣơng pháp đồng kết tủa

là phƣơng pháp đơn giản, hạt nano chế tạo đƣợc có kích thƣớc tƣơng đối nhỏ (2,6

nm – 5,5 nm) [34, 3, 41], lƣợng mẫu thu đƣợc lớn. Và thay vì phải mất từ 12 h đến

24 h nhƣ trong phƣơng pháp thủy nhiệt thì thời gian chế tạo hạt bằng phƣơng pháp

đồng kết tủa chỉ mất từ 2 – 3 h [34]. Thêm vào đó, sóng siêu âm đƣợc cho là tạo ra

các dòng xoáy có tần số rất lớn, đồng thời hình thành các tâm thay đổi áp suất trong

dung dịch, vì vậy ảnh hƣởng đến việc kết đám hoặc lớn lên của hạt, làm cho hạt có

kích thƣớc nhỏ hơn. Do vậy, chúng tôi đã tiến hành kết hợp phƣơng pháp đồng kết

tủa và phƣơng pháp siêu âm để chế tạo vật liệu nano ZnS.

Bên cạnh đó, tác động làm thay đổi kích thƣớc hạt của chất hoạt hóa bề mặt

cũng đƣợc rất nhiều nhóm nghiên cứu trong và ngoài nƣớc sử dụng để chế tạo vật

liệu nano (Bảng 1.2).

STT Chất hoạt Nhóm nghiên cứu Vật liệu nano hóa bề mặt Tài liệu tham khảo Kích thƣớc hạt nano (nm)

1 TSC Lee Ji-Hwan và công sự Au 20 – 50 [20]

Dhiraj Kumar và cộng sự Au 20 - 80 [12]

Landage S.M. và cộng sự, Ag 40 [19]

Viện Kỹ thuật ứng dụng và

Dệt may, Ấn Độ

2 4-ATP Ayşem Üzer và cộng sự, Đại Au - [5]

học Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ

13

Nan Xiao và Chenxu Yu, Au - [29]

Đại học Iowa

Lo, H., Y. Sylvia, Wang 3 – 4 [26] 3 PVP Cu/Pd

Yung-Yun và Wan Chi-

Chao, trƣờng Đại học

Quốc gia Tsing Hua, Đài

Loan

Manoj Sharma và cộng sự, 4 PVP ZnO 20 [41]

ĐH Sri Guru Granth Sahib

World, Ấn Độ

Y. Liu và cộng sự, Đại học 5 CTAB Silica 75 [45]

Công nghệ Amirkabir, Iran

6 Accrylamide Nguyễn Trí Tuấn, Đại học ZnS 2 – 3 [4]

Cần Thơ

Bảng 1.2. Bảng một số chất hoạt hóa bề đã được các nhóm nghiên cứu khác

sử dụng trong quá trình chế tạo vật liệu nano.

Nhóm nghiên cứu của Landage S.M. và cộng sự, Viện Kỹ thuật ứng dụng và

Dệt may, Ấn Độ, đã tiến hành sử dụng chất hoạt hóa TSC để chế tạo hạt nano Ag.

Kích thƣớc hạt thu đƣợc trung bình khoảng 40 nm, khá đồng đều.

Hình 1.7. Ảnh chụp TEM hạt nano Ag chế tạo bới Landage S.M. và cộng sự, Viện

Kỹ thuật ứng dụng và Dệt may, Ấn Độ, sử dụng chất hoạt hóa bề mặt TSC.

14

Nhóm nghiên cứu của Ayşem Üzer và cộng sự [5] và Nan Xia, Chenxu

Yu [29] đã sử dụng chất hoạt hóa bề mặt 4-ATP để chức năng hóa với nhóm

chức amin làm cầu nối với các phân tử sinh học.

Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy ảnh hƣởng làm giảm kích

thƣớc hạt nano của chất hoạt hóa bề mặt. Do đó, hai loại chất hoạt hóa bề mặt

đƣợc sử dụng và khảo sát ảnh hƣởnglên tính chất của vật liệu, đó là:

Chất hoạt hóa bề mặt trisodium citrate (TSC): TSC có khả năng tạo ra

lớp điện tích âm trên bề mặt của hạt nano, làm các hạt đẩy nhau ra và do đó tác

động tạo nên các hạt nano có kích thƣớc nhỏ [20, 12, 19].

Chất hoạt hóa bề mặt 4-aminothiophenol (4-ATP): 4-ATP đƣợc cho là có

thể gắn trực tiếp trên bề mặt sulfide kim loại (MS – trong đó M là kim loại hóa

trị 2) [5, 29].

Quá trình chế tạo và khảo sát đƣợc tiến hành bằng cách thay đổi các

nồng độ chất hoạt hóa bề mặt giam gia tổng hợp ZnS.

Nhƣ vậy, hạt nano ZnS sẽ đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa

kết hợp siêu âm. Đồng thời ảnh hƣởng của các điều kiện chế tạo nhƣ nồng độ

chất hoạt hóa bề mặt, công suất siêu âm lên tính chất vật lý của hạt sẽ đƣợc

khảo sát.

1.3. Một số ứng dụng của hạt nano ZnS.

1.3.1. Ứng dụng trong laser và diode.

ZnS có độ rộng cùng cấm tƣơng đối lớn (3,67 eV) do đó ZnS thƣờng đƣợc

ứng dụng trong các diode laser [18] hoặc diode phát quang (LED) [44]. Rất

nhiều loại photodiode đã đƣợc chế tạo trên cơ sở lớp chuyển tiếp p-n của ZnS,

suất quang điện động của lớp chuyển tiếp p-n thƣờng đạt tới 2,5 V. Điều này

còn cho phép hy vọng có những bƣớc phát triển mới trong công nghệ chế tạo

thiết bị ghi đọc quang học laser nhƣ làm tăng mật độ ghi thông tin trên đĩa, tăng

tốc độ làm việc của các máy in laser, đĩa compact, tạo khả năng sử dụng bảng

15

màu trộn từ 3 laser phát màu cơ bản.

1.3.2. Ứng dụng hạt nano ZnS làm vật liệu phát huỳnh quang

Vật liệu nano ZnS là vật liệu nano bán dẫn có khả năng phát huỳnh quang ở vùng tử ngoại gần, khi đƣợc pha tạp với các ion kim loại nhƣ Cu2+, Mn2+... hay với các kim loại đất hiểm nhƣ Eu3+, Sm3+ … chúng có thể phát huỳnh

quang tại vùng khả kiến với cƣờng độ cao, do đó đƣợc ứng dụng làm các vật

liệu phát huỳng nhƣ các tụ điện huỳnh quang, các màu Rơnghen, màu của các

ồng phóng điện tử và dụng cụ bức xạ electron làm việc ở dải tần rộng, hay các

vật liệu đánh dấu tế bào ung thƣ.

Một số những ứng dụng đã đƣợc thực hiện trong việc phát hiện, đánh dấu

tế bào ung thƣ có thể kế đến nhƣ: sử dụng hạt nano ZnS:Mn để phát hiện ADN

của tế bào ung thƣ; sản xuất bộ Kit phát hiện nhanh ADN [27].

Với khả năng phát xạ ánh sáng khi đƣợc kích thích bởi các chùm tia X

hoặc các chùm điện tử, vật liệu ZnS còn đƣợc sử dụng cho màn X-ray và các

ống tia cathode.

1.3.3. Ứng dụng hạt nano ZnS làm vật liệu đánh dấu sinh học

Cùng với sự phát triển của công nghệ nano, ngày nay, các nhà khoa học

đã chế tạo đƣợc các vật liệu nano ZnS có kích thƣớc vô cùng nhỏ, chĩ cỡ

khoảng vài nano. Với khả năng phát huỳnh quang mạnh các vật liệu này đƣợc

dùng làm các tâm phát huỳnh quang (Gọi tắt là các Quantum Dot – QD) ứng

dụng trong việc đánh dấu tế bào. Bên cạnh khả năng gắn kết với các gốc amin

tự do (-NH2) – gốc amin có khả năng tƣơng thích sinh học, vật liệu nano ZnS

đang đƣợc hƣớng đến để ứng dụng trong cảm biến sinh học nhằm phát hiện sự

có mặt của ADN, các chuỗi nucleotide, enzyme, kháng nguyên, kháng thể.

16

Dưới đây là mô hình chung của một cảm biến sinh học

Hình 1.8. Mô hình chung của cảm biến sinh học.

Cảm biến sinh học đƣợc chia làm ba phần: phận nhận biết (recognition),

phần chuyển đối tín hiệu (signal transduction) và xử lý tín hiệu (signal processing)

(Hình 1.8).

Trong phần nhận biết, cảm biến sinh học sử dụng các tƣơng tác đặc hiệu sinh

học để tƣơng tác với đối tƣợng cần nhận biết. Tƣơng tác này thƣờng cho một loại

tín hiệu sinh lý đặc trƣng (ví dụ: bắt cặp tín hiệu ADN-ADN, ADN-ARN, kháng

nguyên – khánh thể, cơ chất- enzyme, chuỗi nucleotide – cơ chất). Các tín hiệu kiểu

này thƣờng không dễ nhận biết một cách trực tiếp mà phải thông qua một hệ thống

chuyển tín hiệu để chuyển thành các tín hiệu đọc đƣợc nhƣ tín hiệu quang, tín hiệu

điện. Quá trình chuyển tiếp tín hiệu này rất đa dạng: có thể là các tín hiệu gắn với

cơ chất sinh học (protein phát huỳnh quang gắn với cơ chất, bức xạ đặc hiệu gắn với

cơ chất). Sau khi tín hiệu chuyển sang dạng đọc đƣợc, trong bƣớc cuối cùng, chúng

xử lý, đánh giá và so sánh để đƣa ra những nhận định hay thông số vật lý của các

đối tƣợng sinh học cần biết.

17

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung giới thiệu về cảm biến sinh học

dựa trên sự bắt cặp đặc hiệu ADN-ARN với tín hiệu điện ở đầu ra, còn gọi là cảm

biến điện hóa ADN, để xác định hàm lƣợng ADN của virus.

Cảm biến điện hóa ADN

Cảm biến điện hóa ADN dựa trên sự bắt cặp đặc hiệu ADN-ADN, ADN -

ARN để nhận biết các chuỗi gen của các vi khuẩn, virus gây bệnh. Hình 1.9 đƣa ra

mô hình cảm biến điện hóa ADN đƣợc sử dụng trong đề tài này. Nhận biết đặc hiệu

là quá trình bắt cặp của hai chuỗi nucleotide (lần lƣợt đƣợc gọi là detector probe và

catcher probe ) với chuỗi ADN cần nhận biết (target ADN hay detected ADN). Một

đầu chuỗi detector probe đƣợc gắn với các hạt nano kim loại hoặc bán dẫn – cũng là

các hạt giúp tạo tín hiệu đọc đƣợc (signal agent). Chuỗi catcher probe gắn với điện

cực. Hệ thống vi cảm biến chất lỏng đặt trong kênh dẫn sẽ cảm nhận đƣợc sự có mặt

của các đối tƣợng cần nhận biết. Lối ra cảm biến đƣợc đƣa vào một bộ tiền khuếch

Tín hiệu điện hóa

Pha tín hiệu

Pha nhận biết

Các phân tử chức năng hóa bề mặt

Pha bắt cặp

ĐIỆN CỰC VÀNG

đại và một bộ khuếch đại đi kèm với các mạch lọc trƣớc khi đi vào máy tính.

Hình 1.9. Mô tả cấu trúc của cảm biến sinh học sử dụng liên kết đặc hiệu

AND – ARN/ ADN để nhận biết ADN nói chung.

(Phần nhận biết là quá trình bắt cặp kép của detector probe và catcher probe (hai

chuỗi nucleotide đặc hiệu) với chuỗi ADN của đối tƣợng tạo thành hệ thức

sandwich. Trong quá trình chuyển hóa tín hiệu, các thông số điện nhƣ độ dẫn, dòng

18

điện… của hệ sandwich chuyển tiếp đến hệ đo qua điện cực và cho thông tin về

thông số của nồng độ ADN có trong dung dịch.)

Nhận định về khả năng ứng dụng của vật liệu ZnS vào cảm biến điện hóa

ADN:

Hạt nano ZnS khi đƣợc chức năng hóa với các nhóm amin tự do có khả năng

liên kết với các phân tử sinh học nhƣ ADN, ARN, kháng nguyên, kháng thể…[5,

29]. Và cơ sở từ những nghiên cứu trƣớc đây nhƣ: ứng dụng hạt nano ZnO để

nghiên cứu nồng độ glucose, nồng độ ADN … trong đó, tín hiệu đo đạc là tín hiệu điện có đƣợc do quá trình oxy hóa khử của ion Zn2+. Do vậy, chúng tôi nhận thấy

vật liệu nano ZnS hoàn toàn có thể ứng dụng đƣợc trong cảm biến điện hóa ADN để

đo đạc nồng độ ADN.

Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi mong muốn có thể sử dụng các hạt

nano ZnS đã chức năng hóa liên kết với các phân tử ARN – phân tử ARN có khả

năng liên kết đặc hiệu với ADN của virus Epstein-Barr (EBV), từ đó ứng dụng vào

cảm biến điện hóa ADN nhằm phát hiện sự có mặt của virus EBV.

1.4. Mục tiêu của luận văn

Mục tiêu của luận văn là chế tạo đƣợc vật liệu nano ZnS với kích thƣớc rất

nhỏ, có khả năng phát huỳnh quang tốt và phân tán tốt trong dung dịch. Song song

với đó, khảo sát ảnh hƣởng của các điều kiện chế tạo lên tính chất vật lý của hạt

nhƣ: công suất còi siêu âm, nồng độ chất hoạt hóa bề mặt – những yếu tố tác động

để kiểm soát kích thƣớc hạt. Đồng thời, luận văn đề xuất mô hình đánh giá khả năng

ứng dụng của vật liệu nano ZnS để khảo sát nồng độ ADN.

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành chế tạo hạt nano

ZnS bằng cách kết hợp phƣơng pháp đồng kết tủa và phƣơng pháp siêu âm. Bên

cạnh đó, tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ chất hoạt hóa bề mặt và công

suất còi siêu âm đến tính chất vật lý của hạt nano. Chất hoạt hóa bề mặt đƣợc sử

dụng ở đây là trisodium citrate và 4-aminothiophenol.

19

Với mục tiêu ứng dụng hạt nano trong cảm biến sinh học, nhóm nghiên cứu

tiến hành chế tạo hạt nano ZnS chức năng hóa thành công với nhóm chức amin (-

NH2); khảo sát khả năng ứng dụng của vật liệu bằng cách liên kết với các phân tử

ARN. Sau đó, sử dụng hệ các hạt nano đã chức năng hóa liên kết ARN này vào cảm

biến ADN để khảo sát sự có mặt ADN của virus EBV.

20

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHÉP ĐO KHẢO SÁT

2.1. Chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm.

2.1.1. Dụng cụ và hóa chất

Hệ thí nghiệm bao gồm: Còi siêu âm; khí Ar, bình cầu 3 cổ và các tiền chất:

kẽm acetate (Zn(Ac)2), Natri sulfide (Na2S), trisodium citrate (TSC), NaOH và 4-

Aminothiophenol (4-ATP).

Các hóa chất sử dụng trong quá trình thí nghiệm pha với nồng độ đƣợc thể

hiện trong Bảng 2.1.

STT Dung dịch hóa chất Nồng độ

1 0,25 M Zn(Ac)2

2 TSC 2,50 M

3 4-ATP 2×10-3 M

4 0,25 M Na2S

5 NaOH – 1 0,50 M

6 NaOH – 2 0,10 M

Bảng 2.1. Bảng các nồng độ gốc của các hóa chất sử dụng trong quá trình thí

nghiệm chế tạo các hạt nano ZnS bằng phương pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm.

2.1.2. Quy trình chế tạo

Các hạt nano ZnS đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp hóa ƣớt. Trong dung dịch, các tinh thể ZnS đƣợc hình thành nhờ sự kết hợp của các ion dƣơng Zn2+ và ion âm S2-. Phƣơng trình phản ứng tạo các hạt ZnS trong dung dịch đƣợc mô tả nhƣ sau:

Zn(CH3COO)2 + Na2S  ZnS↓ + 2 CH3COONa

21

(2)

Bƣớc 1

DD chứa ion Zn2+ và chất hoạt hóa bề mặt

(3)

(1)

Bƣớc 2

Nhỏ từ từ

DD chứa ion S2-

Còi siêu âm

Dung dịch chứa ion Zn2+ và chất hoạt hóa bề mặt

(2)

Hình 2.1. Sơ đồ và hình mô phỏng thí nghiệm chế tạo các hạt nano ZnS bằng

phương pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm.

Sơ đồ thí nghiệm đƣợc mô tả nhƣ trong Hình 2.1 và đƣợc tiến hành cụ thể theo 2 bƣớc là pha dung dịch chứa các ion Zn2+ trong môi trƣờng có chất hoạt hóa bề mặt và dùng Na2S để cung cấp ion S2-, đồng thời tiến hành siêu âm.

Trong đó, dung dịch chứa ion Zn2+ và chất hoạt hóa bề mặt chứa trong bình cầu 3 cổ, cổ (1) đƣợc sử dụng để nhỏ giọt ion S2- và đƣờng dẫn vào khí Ar, cổ (2) dùng để đƣa còi siêu âm vào dung dịch chứa ion Zn2+ và chất hoạt hóa bề mặt, cổ

(3) là đƣờng khí ra.

Quy trình chế tạo đƣợc mô tả chi tiết khi khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ

chất hoạt hóa bề mặt TSC.

a. Chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu

âm và khảo sát ảnh hƣởng chất hoạt hóa bề mặt.

 Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của nồng độ TSC

Sơ đồ 2.1 mô tả quy trình chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết

tủa kết hợp siêu âm với các nồng độ TSC khác nhau.

22

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chế tạo hạt nano ZnS bằng phương pháp đồng kết tủa kết

hợp siêu âm với các nồng độ TSC khác nhau

Các bƣớc chế tạo hạt nano đƣợc thực hiện chi tiết nhƣ sau:

Cho 4 ml dd ZnCl2 0,25 M và dd TSC 2,5 M vào bình cầu 3 cổ, bổ sung

thêm 96 ml nƣớc cất để đƣợc 100 ml dung dịch A và độ pH đạt tới 9 (± 0,2). Ở đây,

các dung dịch NaOH nồng độ 0,50 M và 0,10 M đƣợc sử dụng để điều chỉnh pH

dung dịch.

50 ml dd Na2S (dd B) 0,02 M đƣợc cho vào buret (250 ml) và nhỏ từ từ vào

100 ml dung dịch A. Trong suốt quá trình này, còi siêu công suất ~190W đƣợc áp

dụng liên tục. Sau khi dung dịch Na2S đƣợc nhỏ hết, hệ siêu âm vẫn tiếp tục đƣợc

bật trong vòng 10 phút. Mẫu vật liệu thu đƣợc có màu trắng nhờ.

Để bảm bảo độ lặp lại của mẫu, trƣớc khi nhỏ dd B vào dd A, buret đƣợc

điều chỉnh sao cho tốc độ nhỏ giọt là 0,03 ml/s. Nƣớc cất trƣớc khi sử dụng đƣợc

thổi bằng khí Ar để đảm bảo không còn khí oxy. Bên cạnh đó, trong suốt quá trình phản ứng, dung dịch đƣợc dùy trì tại 0oC và thổi khí Ar liên tục.

Các mẫu ZnS chế tạo với nồng độ chất hoạt hóa bề mặt TSC lần lƣợt nhƣ

trong Bảng 2.2.

23

Thể tích (ml) Dung dịch hóa chất Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6

TSC 2,5M 1 2 4 6 10 20

Bảng 2.2. Thể tích dd TSC thêm vào trong quá trình chế tạo hạt nano ZnS

Các mẫu chứa hạt nano ZnS sau khi chế tạo đƣợc lọc rửa 9 lần bằng cồn 50%

và khảo sát các phép đo: khảo sát hình thái, cấu trúc và kích thƣớc hạt bằng phổ

nhiễu xạ tia X và chụp ảnh TEM, đồng thời khảo sát các tính chất quang bằng phổ

hấp thụ UV-Vis và phổ huỳnh quang.

 Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của nồng độ 4-ATP

Các bƣớc chế tạo mẫu ZnS khảo sát với chất hoạt hóa bề mặt 4-ATP đƣợc

thực hiện tƣơng tự nhƣ chất hoạt hóa bề mặt TSC. Các mẫu ZnS chế tạo với nồng

độ 4-ATP thêm vào mô tả nhƣ trong Bảng 2.3.

Thể tích (ml) Dung dịch hóa chất Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6

4-ATP 2.10-3M 1 2 4 6 10 20

Bảng 2.3. Thể tích dd 4-ATP thêm vào trong quá trình chế tạo hạt nano ZnS

Các mẫu chứa hạt nano ZnS sau khi chế tạo đƣợc lọc rửa 9 lần bằng cồn 50%

và khảo sát các phép đo: khảo sát các tính chất quang bằng phổ hấp thụ UV-Vis và

khảo sát khả năng chức năng hóa của vật liệu với nhóm amin (-NH2) bằng phổ hấp

thụ hồng ngoại biến đổi Fourier FTIR.

b. Chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu

âm và khảo sát ảnh hƣởng của công suất còi siêu âm.

Chúng tôi đã tiến hành thay đổi công suất còi siêu âm đối với loạt mẫu sử

dụng 10 mL TSC để nghiên cứu sự ảnh hƣởng của tác nhân vật lý này đến tính chất

của vật liệu. Bảng 2.4 mô tả chi tiết công suất siêu âm đƣợc áp dụng trong quá trình

khảo sát.

24

Công suất còi siêu âm

STT Dung dịch hóa chất

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5

1 TSC 2.5M 10ml 150W 190W 225W 270W 300W

Bảng 2.4. Các công suất siêu âm sử dụng để chế tạo ZnS với các mẫu pha

tạp 10 mL chất hoạt hóa bề mặt TSC.

Các mẫu chứa hạt nano ZnS sau khi chế tạo đƣợc lọc rửa 9 lần bằng cồn

50% và khảo sát các phép đo: Khảo sát các tính chất quang bằng phổ hấp thụ UV-

Vis; Khảo sát cấu trúc và kích thƣớc hạt bằng phổ nhiễu xạ tia X.

2.2. Mô hình đánh giá khả năng ứng dụng các hạt ZnS trong cảm biến điện hóa

xác định nồng độ ADN trong dung dịch

2.2.1. Hóa chất sử dụng

Hóa chất sử dụng bao gồm: MIA (methyl immidazole), EDC (1-Ethyl-3-(3-

dimethylaminopropyl)carbodiimide), Natri Hydrogen phosphate (Na2HPO4), Kali

dihydrogen phosphate (KH2PO4), natri clorua (NaCl), Kali clorua (KCl), Natri

Hydroxit (NaOH), Axit sunphuric (H2SO4), ethanol (C2H5OH).

Hai loại ARN: ARN1 để các nhóm phosphate tự do ở vị trí 3’ sau các

Adenine (5'-TCTTGTGTCCAGGCATCCCTAAAAAAAAAA-3’-Phosphate) và

ARN2 (Phosphate-5'- AAAAAAAAAAGCCTCGGTTGTGACAGAG-3’) có các

nhóm phosphate tự do ở vị trí 5’ đƣợc đặt hàng thiết kế bởi PGS. TS. Nguyễn Thị

Vân Anh (khoa Sinh học – Đại học Khoa học tự nhiên) với 10 Adenine lặp lại).

ARN1, ARN2 là hai phân tử ARN có khả năng liên kết đặc hiệu với ADN vủa virus

EBV.

EDC, MIA đặt hàng từ BioBasic, lƣu trữ trong tủ 4oC. Dung môi nƣớc sử

dụng là nƣớc cất 2 lần đƣợc khử trùng. Dung môi PBS đƣợc pha theo công thức 1X

thể hiện trong Bảng 2.5.

25

Muối Nồng độ (mmol/L) Nồng độ (g/L)

NaCl 137,00 8,00

KCl 2,70 0,20

10,00 1,42 Na2HPO4

1,80 0,24 KH2PO4

Bảng 2.5. Nồng độ các hóa chất sử dụng để pha dung môi PBS 1X.

Natri Hydrogen phosphate (Na2HPO4), Kali dihydrogen phosphate

(KH2PO4), natri cloride (NaCl), Kali cloride (KCl), Natri Hydroxit (NaOH), Axit

sulfuric (H2SO4), ethanol (C2H5OH) đƣợc sử dụng với độ tinh sạch tin cậy.

2.2.1. Quy trình khảo sát khả năng gắn kết của vật liệu với các phân tử ARN

Trong quá trình khảo sát chế tạo hạt nao ZnS sử dụng chất hoạt hóa bề mặt

4-ATP, nhóm nghiên cứu chúng tôi nhận ra rằng, ZnS đã đƣợc chức năng hóa với

nhóm chức amin ngay trong quá trình chế tạo. Cơ chế hình thành hạt ZnS-4ATP

Tinh thể

6

Tinh thể

Để có thể ứng dụng trong cảm biến ADN, nhóm nghiên cứu đã tiến hành gắn

diễn ra nhƣ sau:

kết các hạt nano ZnS-4ATP với các phân tử ARN2 bằng phản ứng liên kết cộng hóa

trị thông qua hỗ trợ xúc tác của MIA (methyl immidazole) và EDC (1-Ethyl-3-(3-

dimethylaminopropyl)carbodiimide).

Quá trình thực hiện đƣợc tiến hành cụ thể nhƣ sau: 2 mg EDC đƣợc cho vào

1 ml MIA trong ống ependorf và lắc đều cho đến khi tan hết; 1 mL ARN2 nồng độ

25 μM đƣợc hòa tan vào trong 5 mL dung dịch PBS pH 7.0 (chứa trong một ống

nghiệm nhỏ có thể tích 20 mL). Sau đó 0,5 mL dung dịch ZnS-4ATP đƣợc nhỏ vào

trong ống nghiệm, lắc đều. Cuối cùng 1 mL hỗn hợp EDC, MIA đƣợc đổ vào ống

26

nghiệm lắc đều nhẹ tay và để qua đêm cho phản ứng hoàn toàn xảy ra.

Sau đó dung dịch đƣợc lọc rửa lại bằng quay li tâm, mỗi lần rửa đều sử dụng

chế độ 2000 rpm trong vòng 30 phút. Lƣu ý, tất cả dung môi sử dụng để quay li tâm

đều là PBS 1X đƣợc pha bằng nƣớc cất 2 lần khử trùng. Cuối cùng dd chứa hệ hạt ZnS-4ATP-ARN đƣợc pha ra 10 mL dung dịch và lƣu trong tủ 4oC. Mỗi lần sử

dụng đều đƣợc hút 0,5 mL bằng đầu côn khử trùng.

Các mẫu chứa hệ hạt ZnS-4ATP-ARN2 đƣợc tiến hành đo phổ tán xạ Raman

để khẳng định sự liên kết của hạt Zn-4ATP với ARN2.

2.2.2. Khảo sát khả năng ứng dụng của vật liệu nano ZnS vào cảm biến điện

hóa để xác định nồng độ ADN của virus EBV

ARN1 ARN2

Hình 2.2. Nguyên lý hoạt động của cảm biến ADN sử dụng hạt nano ZnS-

4ATP để phát hiện sự có mặt ADN của virus.

Hình 2.2 mô tả nguyên lý hoạt động của cảm biển, cảm biến ADN sử dụng

hai loại ARN khác nhau có khả năng bắt cặp đặc hiệu với ADN của virus Estenbar

(EBV). Khi có xự xuất hiện của ADN đích (ADN của virus EBV), chuỗi ARN1 gắn

với điện cực vàng và chuỗi ARN2 gắn với hạt nano ZnS sẽ bắt cặp với chuỗi ADN

đích tạo thành hệ sandwich “điện cực - 4ATP – ARN1 – ADN đích – ARN2 –

4ATP – ZnS” (Sau đây gọi là hệ “điện cực – ADN – ZnS”). Khi nồng độ ADN thay

đổi sẽ kéo theo sự thay đổi về số lƣợng bắt cặp của hệ “điện cực – ADN – ZnS”. Áp

dụng phƣơng pháp đo điện thế quét vòng trên bề mặt điện cực có thể xác định đƣợc

nồng độ ADN của virus EBV có trong dung dịch.

Điện cực sử dụng là điện cực vàng đƣợc thiết kế nhƣ sau:

27

Trụ vàng Au

Dây Cu

Hình 2.3. Thiết kế của điện cực vàng sử dụng trong cảm biến ADN

Mỗi lần sử dụng, bề mặt điện cực đƣợc mài bằng giấy nhám 8000 (8000 hạt/mm2). Sau đó điện cực đƣợc rửa siêu âm trong nƣớc cất 2 lần trong 30 phút, rồi

tiếp tục lần lƣợt siêu âm trong H2SO4 0,5 M và NaOH 0,1 M. Cuối cùng nƣớc cất 2

lần đƣợc sử dụng để loại bỏ các hóa chất còn dƣ [45].

Để chức năng hóa, điện cực đƣợc ngâm trong 10 mL dung dịch 4-ATP 0,1M

(4-ATP đƣợc pha bằng ethanol), thời gian 12h. Khi này, các phân tử 4-ATP sẽ liên

kết với bề mặt điện cực thông qua liên kết Au-S bền vững [23]; đầu còn lại là các

nhóm –NH2 tự do. Lƣu ý, là từ sau bƣớc chức năng hóa với 4-ATP điện cực đều

đƣợc ngâm rửa với dung dịch đệm PBS 1X đã đƣợc khử trùng, đảm bảo không lẫn

các tạp phân tử sinh học lạ.

Để khảo sát nồng độ ADN thông qua điện thế quét vòng, ADN đích có trong

dung dịch đã đƣợc đun sôi trong 5 phút sau đó nhanh chóng đƣa vào trong nƣớc đá

để giải phóng các chủng ADN nhƣng vẫn còn ở dạng mạch đơn.

Nồng độ ADN đích khác nhau (Bảng 2.6) đƣợc thêm vào trong dung dịch

đệm PBS có chứa ZnS-4ATP-ARN2, điện cực gắn với ARN1 cũng đƣợc đƣa vào

cùng lúc. Hệ mẫu đƣợc để phản ứng trong 10 phút sau đó điện cực sẽ đƣợc rửa sạch

3 lần bằng PBS.

a 0,5 × 105 b 1,0 × 105 c 1,5 × 105 d 2,0 × 105 e 1,5 ×105 Mẫu Nồng độ AND đích (coppies/ml)

Bảng 2.6. Nồng độ ADN đích nhỏ vào điện cực trong quá trình khảo sát

Điện cực sau đó đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp đo điện thế quét vòng

trong khoảng [- 0,2 V, 0,6 V].

28

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Chế tạo hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm và

khảo sát ảnh hƣởng của các điều kiện chế tạo.

3.1.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ TSC

Các mẫu chứa hạt nano ZnS sau khi lọc rửa sạch, đƣợc khảo sát hình thái,

cấu trúc bằng phổ nhiễu xạ tia X và chụp ảnh TEM và khảo sát các tính chất quang

bằng phổ hấp thụ UV-Vis, phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier FTIR và phổ

quang phát quang.

) s b A

(

ụ h t

p ấ h

ộ Đ

Bƣớc sóng (nm)

a. Phân tích phổ hấp thụ tử ngoại khả kiến UV-Vis.

Hình 3.1. Phổ hấp thụ UV-Vis của các mấu chứa hạt nano ZnS chế tạo bằng

phương pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm với các lượng TSC pha tạp khác nhau và

tính toán năng lượng vùng cấm.

Hình 3.1 mô tả phổ hấp thụ tử ngoại khả kiến và tính toán năng lƣợng

vùng cấm của mẫu hạt nano ZnS đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa

kết hợp siêu âm với các nồng độ TSC pha tạp khác nhau. Phổ hấp thụ là phổ hấp

thụ ánh sáng điển hình của ZnS - hấp thụ yếu ở vùng khả kiến và vùng hồng

ngoại gần, hấp thụ mạnh ở vùng UV, điều này phù hợp với kết quả trƣớc đó

đƣợc công bố [6, 7].

29

Mối quan hệ giữa hệ số hấp thụ α và năng lƣợng photon hν đƣợc thể hiện

trong các công thức sau:

Trong đó A là hằng số và Eg là độ rộng vùng cấm của vật liệu, hν năng lƣợng

photon, α là hệ số hấp thụ [43].

Dựa vào công thức trên, Hình 3.1 bên phải biểu diễn đồ thị sự phụ thuộc của (αhν)2 vào hν và năng lƣợng vùng cấm đƣợc xác định bằng bởi giao điểm các

đƣờng fit với trục hoành nhƣ thể hiện trên hình. Kết quả là: độ rộng vùng cấm của

vật liệu có xu hƣớng giảm từ 3,79 eV xuống còn 3,6 eV khi lƣợng TSC pha tạp tăng

)

từ 1 ml đến 20 ml (Hình 3.2).

V e ( g

E

Thể tích TSC (ml)

Hình 3.2. Sự phụ thuộc của năng lượng vùng cầm vào lượng TSC thêm vào trong

quá trình chế tạo vật liệu nano ZnS.

Nhƣ vậy, Eg của vật liệu chế tạo đƣợc có xu hƣớng giảm xuống thấp hơn so

với độ rộng vùng cấm của vật liệu khối ZnS là 3,67 eV. Điều này có thể giải thích

do: các gốc tự do COOH và COH của phân tử TSC đã liên kết trực tiếp trên bề mặt

tinh thể ZnS và sự tƣơng tác giữa bề mặt vô cơ với các phân tử hữu cơ đã làm ảnh

hƣởng đến năng lƣợng vùng cấm của vật liệu.

Để có thể khẳng định giả thuyết trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo phổ

30

hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier FTIR đối với hai loạt mẫu có TSC và không có

TSC đƣợc mô tả nhƣ trong Hình 3.3.

Hình 3.3. Phổ FTIR của mẫu chứa hạt nano ZnS khi không có TSC

và khi có 4 ml TSC

Từ phổ FTIR có thể nhận thấy, khi có 4 ml TSC, có sự xuất hiện thêm các đỉnh phổ ở vị trí 558 cm-1, 1293 cm-1, 1394 cm-1, 1580 cm-1 đặc trƣng cho dao động của nhóm COOH và đỉnh phổ ở vị trí 1117 cm-1 đặc trƣng cho dao động của nhóm

COH. Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu đã đƣợc công bố trƣớc đây của nhóm

TS. Rodrigo Marques Ferreira (Đại học Estadual Paulista – Brazil) [38].

Dao động Đo đƣợc -1 Công bố -1 (cm ) (cm )

558 COO- 560

1117 C=O- 1129

1293 COO- 1290

1394 COO- 1383

1580 COO- 1606

Bảng 3.1. Đỉnh phổ FTIR của các mẫu chứa hạt nano ZnS pha tạp 4 ml TSC

và các đỉnh phổ FTIR đã công bố.

Nhƣ vậy, với kết quả thu đƣợc có thể nhận định các gốc tự do COOH và

31

COH của phân tử TSC đã liên kết trực tiếp với bề mặt tinh thể ZnS, tác động làm

thay đổi Eg của vật liệu.

b. Phân tích phổ XRD và ảnh chụp TEM

Hình 3.4 mô tả phổ nhiễu xạ tia X và hình ảnh chụp TEM của các hạt nano

ZnS chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm với các nồng độ TSC

pha tạp khác nhau. Các hạt nano ZnS chế tạo đƣợc có kích thƣớc nhỏ hơn 2 nm và

có phổ nhiễu xạ tia X đặc trƣng cho cấu trúc lập phƣơng tâm mặt – khớp với phổ

chuẩn đƣợc công bố (JCP2 – 05-0566).

1 1 1

0 2 2

1 1 3

) u . a ( i ố đ

g n ơ ƣ t

ộ đ

g n ờ ƣ C

2θ(o)

Hình 3.4. Phổ XRD của các hạt nano ZnS chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa

kết hợp siêu âm với các nồng độ TSC khác nhau. và ảnh TEM hạt nano ZnS chế tạo

với 10 ml TSC

Sử dụng chƣơng trình Gaussian để tính toán vị trí các đỉnh và độ bán rộng

(FWHM). Từ những giá trị này, kích thƣớc tinh thể trung bình của hạt đƣợc ƣớc

tình bằng cách áp dụng công thức Debye-Sherrer:

trong đó D là kích thƣớc hạt trung bình (nm), B là độ bán rộng của đỉnh (tính bằng

radian), θ là góc nhiễu xạ Bragg , λ là bƣớc sóng tia X ( λ = 1,54056 Å).

32

Kết quả thu đƣợc biểu diễn trong Hình 3.5, thể hiện mối quan hệ giữa kích

thƣớc tinh thể trung bình của hạt với nồng độ TSC tham gia vào quá trình phản ứng.

)

m n ( h n

ì

b g n u r t c ớ ƣ h t h c í K

Thể tích TSC (ml)

Hình 3.5. Sự phụ thuộc của kích thước tinh thể trung bình vào nồng độ TSC tham

gia vào quá trình chế tạo hạt nano ZnS

Từ đây, ta có thể quan sát thấy, hạt ZnS chế tạo đƣợc có kích thƣớc vô cùng

nhỏ (< 2 nm) và nhỏ hơn bán kính Bohr [8]. Khi nồng độ TSC pha tạp tăng từ 1 ml

lên 10 ml, kích thƣớc tinh thể trung bình của hạt nano ZnS có xu hƣớng tăng từ 1,65

nm lên đến 1,8 nm. Đến khi lƣợng TSC pha tạp là 20 ml thì kích thƣớc tinh thể

giảm mạnh chỉ còn 1,45 nm. Hiện tƣợng này có thể đƣợc giải thích là do ban đầu,

khi lƣợng TSC tham gia vào quá trình phản ứng nhỏ, các gốc tự do -COOH, -COH

của phân tử TSC liên kết trực tiếp trên bề mặt tinh thể hạt nano ZnS và chính những

liên kết này làm cho các hạt tƣơng tác với nhau và có xu hƣớng kết đám lại. Lƣợng

TSC pha tạp càng lớn thì sự tƣơng tác gây ra do các gốc tự do -COOH, -COH càng

tăng, làm cho kích thƣớc tinh thể trung bình của hạt tăng lên. Phải đến khi lƣợng

TSC tăng lên là 20 ml, khi đó những liên kết của các phân tử TSC đã đủ lớn để tạo

thành một lớp điện tích âm, phủ kín xung quanh bề mặt hạt nano ZnS, làm cho các

hạt có xu hƣớng đẩy nhau. Chính hiệu ứng này đã làm giảm kích thƣớc của hạt nano

ZnS.

33

Nhƣ vậy có thể nhận định, chất hoạt hóa bề mặt TSC đã tác động làm thay

đổi kích thƣớc của hạt nano ZnS.

c. Phân tích phổ quang phát quang

Phổ quang phát quang (PL) và kích thích quang phát quang (PLE) của hạt

Phổ PL Kích thích tại 320 nm

Phổ kích thích Vị trí đo PL: 430 nm nm

) s t n u o c ( L P ộ đ

g n ơ ƣ C

Bƣớc sóng (nm)

nano ZnS trong dung dịch đƣợc thể hiện trong Hình 3.6.

Hình 3.6. Phổ quang phát quang và kích thích phát quang của hạt nano ZnS

Dƣới kích thích của tia cực tím (UV) ở 320 nm, các hạt nano trong dung dịch

phát ra ánh sáng màu xanh tím, trong đó phổ PL có một đỉnh ở 430 nm (2.88 eV),

phổ PLE có đỉnh tƣơng đối cao ở 320 nm (~3.89 eV). Kết quả cũng tƣơng tự với kết

quả nghiên cứu trƣớc đó của nhóm T.T. Quynh Hoa [8]. Dƣới ánh sáng kích thích ở

320 nm, hạt ZnS phát xạ màu xanh tím mạnh ở vùng UV.

Từ những kết quả trên, nhóm nghiên cứu có thể khẳng định đã chế tạo thành

công hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm, các hạt nano

ZnS thu đƣợc có kích thƣớc rất nhỏ và có khả năng phát huỳnh quang mạnh. Đồng

thời, nhóm nghiên cứu cũng khảo sát ảnh hƣởng của chất hoạt hóa bề mặt TSC

tham gia vào quá trình tổng hợp hạt ZnS. Chất hoạt hóa Trisodium citrate (TSC)

đóng vai trò là chất ức chế sự phát triển kích thƣớc của các hạt nano ZnS, nồng độ

34

TSC càng tăng thì kích thƣớc hạt càng giảm.

Hạt nano ZnS chế tạo đƣợc với các tính chất nêu trên dự đoán sẽ là vật liệu

tiềm năng cho các ứng dụng trong y sinh, cùng với đó mở ra khả năng kiểm soát

kích thƣớc hạt nano cho nhiều ứng dụng đa ngành khác.

3.1.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ 4-ATP

Để khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng 4-ATP tham gia vào quá trình tổng

hợp hạt nano ZnS lên tính chất vật lý của hạt, các mẫu chứa hạt nano ZnS đã đƣợc

khảo sát bằng phổ hấp thụ Uv-Vis và phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier

FTIR.

Hình 3.7 mô tả phổ hấp thụ UV-Vis của các mẫu chứa hạt nano ZnS với

nồng độ chất hoạt hóa bề 4-ATP khác nhau, kết quả thu đƣợc hạt nano ZnS vẫn có

phổ hấp thụ đặc trƣng của ZnS đó là hấp thụ yếu ở vùng khả kiến và vùng tử ngoại

Lƣợng 4-ATP pha tạp tăng dần

) s b A

(

ụ h t

p ấ h

ộ Đ

Bƣớc sóng (nm)

gần, hấp thụ mạnh ở vùng UV.

Hình 3.7. Phổ hấp thụ UV-Vis của hạt nano ZnS chế tạo bằng phương pháp đồng

kết tủa kết hợp siêu âm với nồng độ chất hoạt hóa 4-ATP khác nhau.

Sự ảnh hƣởng của hàm lƣợng 4-ATP có trong dung dịch tới độ rộng vùng

cấm tính toán thông qua phổ hấp thụ biểu diễn trong Hình 3.8.

35

Hình 3.8. Các giá trị Eg tính toán từ phổ hấp thụ UV-vis phụ thuộc vào lượng 4-ATP

tham gia vào trong qua trình chế tạo.

Ở đây có thể thấy, năng lƣợng vùng cấm của các mẫu hạt nano ZnS có xu

hƣớng giảm mạnh khi lƣợng 4-ATP tăng từ 4 ml đến 20 ml, ứng với các giá trị Eg

giảm từ 3.82 eV xuống tới 3,68 eV. Điều này có thể giải thích là do các phân tử 4-

ATP đã liên kết với bề mặt của các tinh thể ZnS – khi lƣợng 4-ATP cho vào càng

nhiều thì số lƣợng liên kết càng lớn. Sự tƣơng tác bề mặt vô cơ với các phân tử hữu

cơ đã ảnh hƣởng đến độ rộng vùng cấm của vật liệu. Có thể giả thuyết, sự tƣơng tác

này làm giảm mạnh độ rộng vùng cấm của vật liệu.

Để khẳng định giả thuyết trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát phổ

hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier FTIR khi không có 4-ATP và khi chế tạo với 4

ml và 10 ml 4-ATP.

Hình 3.9 và Hình 3.10 mô tả phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của các mẫu chứa

các hạt ZnS, chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu âm, khi không có

chất hoạt hóa bề mặt (màu đen) và khi có chất hoạt hóa bề mặt 4-ATP với các lƣợng

là 4 ml (màu đỏ) và 20 ml (màu xanh).

36

Hình 3.9. Phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier (Độ hấp thụ - Số sóng) trong khoảng 350 cm-1 đến 1700 cm-1của các mẫu ZnS.

) s b A

( ụ h t p ấ h ộ Đ

Hình 3.10. Phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier (Độ hấp thụ - Số sóng) trong khoảng 2000 cm-1 đến 3800 cm-1 của các mẫu ZnS.

Khi lƣợng cho vào là 4 ml 4-ATP, có thể thấy sự xuất hiện rất nhiều đỉnh đặc

trƣng của 4-ATP, nhƣng đặc biệt là không thấy sự có mặt của đỉnh hấp thụ đặc trƣng của gốc –SH thƣờng đƣợc gán tại vị trí quanh 2520 cm-1.

Khi lƣợng 4-ATP tăng lên 10ml có thể thấy sự xuất hiện thêm của gờ tại

37

khoảng 3256 cm-1, rất gần với hấp thụ đặc trƣng của dao động N-H dọc trục (νNH).

Nhƣ vậy, có thể nhận định rằng các hạt nano ZnS đã đƣợc chức năng hóa bề mặt

bằng chất hoạt hóa 4-ATP và đƣợc gắn các nhóm chức amin (NH2) trên bề mặt tinh

thể .

3.1.3. Ảnh hƣởng của công suất còi siêu âm sử dụng trong quá trình chế tạo hạt

ZnS.

Trong quá trình khảo sát ảnh hƣởng của công suất siêu âm, nhóm nghiên cứu

đã tiến hành thí nghiệm với loạt mẫu chế tạo với 10 ml TSC, là mẫu hạt chế tạo cho

kích thƣớc hạt lớn nhất nhƣ đã khảo sát ở phần trên, để tiến hành khảo sát với

những công suất siêu âm khác nhau. Hạt sau khi chế tạo đƣợc đo và phân tích bằng

phổ nhiễu xạ X-ray và phổ hấp thụ UV-Vis để khảo sát các tính chất vật lý.

) s b A

(

ụ h t

p ấ h

ộ Đ

Bƣớc sóng (nm)

a. Phân tích phổ hấp thụ UV-Vis

Hình 3.11. Phổ hấp thụ UV-Vis của hạt nano ZnS với 10 ml TSC với các công suất

chế tạo khác nhau.

Hình 3.11 mô tả phổ hấp thụ UV-Vis của hạt nano ZnS với 10 ml TSC với

các công suất chế tạo khác nhau, kết quả thu đƣợc hạt nano ZnS vẫn có phổ hấp thụ

đặc trƣng của ZnS nhƣ đã nêu ra từ các phép khảo sát trên.

38

)

V e ( g

E

Thể tích TSC (ml)

Hình 3.12. Sự phụ thuộc của năng lượng vùng cấm vào công suất siêu âm

Hình 3.12 thể hiện sự phụ thuộc của năng lƣợng vùng cấm vào thể thích TSC

và công suất siêu âm. Từ Hình 3.12 có thể thấy, khi công suất siêu âm tăng, năng

lƣợng vùng cấm của hạt nano ZnS có xu hƣớng tăng mạnh.

b. Phân tích phổ nhiễu xạ X-Ray

Bênh cạnh việc phân tích phổ hấp thụ UV-Vis, các mẫu chứa hạt nano ZnS

đƣợc chế tạo khi pha tạp với 10ml TSC đƣợc tiến hành đo phổ nhiễu xạ X-Ray để

tiếp tục khảo sát về cấu trúc.

1 1 1

) u

0 2 2

1 1 3

. a ( i ố đ

g n ơ ƣ t ộ đ

g n ờ ƣ C

2θ (o)

Hình 3.13. Phổ XRD của hạt nano ZnS chế tạo với 10ml TSC với các công

suất siêu âm khác nhau.

39

Các hạt nano ZnS đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa kết hợp siêu

âm khi có mặt 10ml chất họat hóa bề mặt TSC cũng cho kích thƣớc rất nhỏ và phổ

nhiễu xạ tia X đặc trƣng cho cấu trúc lập phƣơng tâm mặt – khớp với phổ chuẩn

đƣợc công bố (JCP2 – 05-0566) thể hiện trên Hình 3.13.

Sử dụng chƣơng trình Gaussian để tính toán vị trí các đỉnh và độ bán rộng

(FWHM), áp dụng công thức Debye-Sherrer và biểu diễn sự phụ thuộc của kích

thƣớc hạt vào công suất siêu âm (Hình 3.14), ta thu đƣợc kích thƣớc của hạt giảm

dần khi công suất siêu âm tăng lên, từ 1,88 nm giảm xuống còn 1,35 nm tƣơng ứng

)

m n ( h n ì b g n u r t t ạ h

c ớ ƣ h t

h c í K

Thể tích TSC (ml)

với việc tăng công suất siêu âm từ 150 W lên 300 W.

Hình 3.14. Kích thước tinh thể trung bình của ZnS chế tạo bằng phương pháp đồng

kết tủa kết hợp siêu âm pha tạp 10ml TSC.

Từ kết quả trên một lần nữa có thể khẳng định, công suất siêu âm đã tác động

tích cực làm thay đổi kích thƣớc hạt nano ZnS. Khi tăng công suất siêu âm thì kích

thƣớc hạt giảm xuống. Trong đó, sóng siêu âm đóng vai trò tạo ra các dòng xoáy

với tần số rất lớn, đồng thời hình thành các tâm thay đổi áp suất, làm cho các hạt

nano chuyển động hỗn loạn, liên lục, không liên kết đƣợc với nhau.

Tuy nhiên, luận văn còn có giới hạn là chƣa nghiên cứu đƣợc tới hạn về ảnh

hƣởng của công suất còi siêu âm đến tính chất vật lý mà cụ thể ở đây là kích thƣớc

40

của hạt nano ZnS.

Nhƣ vậy, việc kết hợp siêu âm và chất hoạt hóa bề mặt có thể giúp thay đổi

đƣợc kích thƣớc của các hạt nano ZnS. Các hạt nano chế tạo đƣợc có kích thƣớc vô

cùng nhỏ, đã đạt tới kích thƣớc lƣợng tử và là kích thƣớc hạt nhỏ nhất từ trƣớc đến

nay chế tạo bằng phƣơng pháp hóa lý. Không những vậy, hạt nano ZnS chế tạo

đƣợc còn biểu hiện đầy đủ khả năng phát huỳnh quang mạnh, điều này hứa hẹn khả

năng ứng dụng của các hạt trong đánh dấu và nghiên cứu y sinh.

3.2. Mô hình đánh giá khả năng ứng dụng của vật liệu nano ZnS trong cảm

biến điện hóa để phát hiện nồng độ ADN của virus gây bệnh.

3.2.1. Đánh giá khả năng liên kết đặc hiệu của các phân tử ZnS-4ATP với

ARN2.

Với mục đích ứng dụng hạt nano ZnS trong cảm biến ADN nhằm phát hiện

virus gây bệnh, các hạt ZnS-4ATP đã đƣợc đính kết với các phân tử ARN2 – là một

chuỗi các nucleotide có khả năng nhận biết đặc hiệu ARN của virus EBV – tác nhân

gây ung thƣ vòm họng, ung thƣ hạch bạch huyết và ung thƣ dạ dày.

Để khảo sát khả năng gắn kết giữa hạt nano ZnS-4ATP với các phân tử

ARN, nhóm nghiên cứu tiến hành đo phổ Raman nhƣ Hình 3.15, trong đó nhóm đã

tiến hành đo với 2 loạt mẫu: mẫu ZnS-4ATP và mẫu ZnS-4ATP-ARN.

Trong số các đỉnh phổ thu đƣợc, ta có thể thấy một số đỉnh biểu diễn các dao động phonon đặc trƣng của tinh thể ZnS nhƣ các đỉnh tại vị trí 259 cm-1 và 348 cm-1 tƣơng ứng với các dao động phonon dọc và ngang [18]; đỉnh tại vị trí 307 cm-1

trùng với đỉnh tán xạ Raman loại 2 của tinh thể ZnS [15]. Trong khoảng từ 1000 cm-1 đến 1800 cm-1, phổ tán xạ có các đỉnh đặc trƣng cho dao động của các phân tử 4-ATP, đƣợc tổng hợp trong Bảng 3.3. Từ 370 cm-1 to 900 cm-1 phổ tán xạ còn có thêm đỉnh tại các vị trí 438 cm-1, 514 cm-1, 579 cm-1, 683 cm-1, 766 cm-1 ADN 863 cm-1. Sự xuất hiện các đỉnh này có thể là do những dao động mạnh của các phân tử

hữu cơ 4-ATP.

41

ZnS-4ATP-ARN

ZnS-4ATP

Hình 3.15. Phổ Raman của các hạt ZnS-ATP (a), ZnS-4ATP sau khi gắn với các

phân tử ARN nhận biết EBV (b) và sự khác biệt giữa hai phổ [(b)-(a)]. Kết quả cho

thấy sự có mặt của các đỉnh phổ đặc trưng cho các liên kết của chuỗi ARN/ADN

cùng với các hạt vật liệu.

Dao động Tham khảo

Đo đƣợc (cm-1) 259 307 348 387 1018 1188 1305 1409 1487 Đã công bố (cm-1) 259 304 347 389 1002 1178 1294 1386 1484 TO (ZnS) hoặc ν ZnS Second order W (ZnS) LO (ZnS) νCS+δNH+γ’ γCC+γCCC+νCS δCH νCN νCN+ γPhenyl γPhenyl +δNH [18] [15] [18] [16] [16] [16] [16] [16] [16]

Bảng 3.2. Các đỉnh phổ nhiễu xạ Raman của các hạt ZnS-ATP và ZnS-4ATP-ARN

Do nồng độ ARN thấp, các đỉnh phổ đo đƣợc do các dao động và liên kết của

phân tử ARN thấp hơn nhiều so với các phân tử 4-ATP. Để biểu thị sự khác nhau

giữa hai phổ, chúng tôi đã tiến hành nhân phổ của ZnS-4ATP để sao cho phổ của

42

ZnS-4ATP gần trùng nhất với phổ ZnS-4ATP-ARN, sau đó trừ hai phổ cho nhau để

thu đƣợc phổ mới – đƣợc gọi tên là phổ hiệu ((b) - (a)).

Phổ hiệu đã chỉ ra sự có mặt của chuỗi ADN đơn lẻ. Có thể thấy phổ hiệu có sự xuất hiện thêm một số đỉnh phổ tại 1082 cm-1, 1252 cm-1, 1474 cm-1, 1643 cm-1 và 1748 cm-1 lần lƣợt ứng với các liên kết đặc hiệu khung ribose, vòng thơm của

Thymine, -NC- của Thymine, C=O-CN- của Cytosine và –C-P(OH)2N- của chuỗi

nucleotide khớp với các đỉnh phổ đã công bố, đƣợc liệt kê trong Bảng 3.3. Bên cạnh đó có 2 đỉnh phổ ở vị trí 1354 cm-1 và 1748 cm-1, sự xuất hiện của hai đỉnh này có

thể đƣợc tạo nên từ dao động của nhóm (–N-P(OH)2-C-) hình thành từ phản ứng

giữa nhóm (–NH2) của 4-ATP với các nhóm phosphate của ARN.

Dao động Tham khảo

Đo đƣợc (cm-1) 1082 1252 1354 Đã công bố (cm-1) 1093 1238 DNA backbone Vòng + CH of Thymine -C3-P(OH)2-N- [38] [33] Nghiên cứu này

1474 [33]

1643 [33]

1748 1472 1482 1655 1657 -N1C2+C2N3 của Thymine N3C4 +N3C4 củaCytosine C2=O-C2N3 của Cytosine C4=O+C-C6 của Thymine -C3-P(OH)2-N- Nghiên cứu này

Bảng 3.3. Các đỉnh phổ nhiễu xạ Raman thu được từ phổ hiệu

Nhƣ vậy, có thể khẳng định các hạt nano ZnS-4ATP đã liên kết thành công

với các phân tử ARN.

3.2.2. Đánh giá khả năng ứng dụng của hạt nano ZnS trong cảm biến điện hóa

để phát hiện nồng độ ADN của virus EBV.

Các chuỗi ADN đích liên kết với các hạt ZnS-4ATP-ARN2 và với hệ điện

cực – ARN1 tạo thành một hệ thức sandwich phức: “điện cực – ADN – ZnS”. Khi

thay đổi nồng độ của ADN đích, quá trình lai tạo “điện cực – ADN – ZnS” tăng lên

do đó làm tăng số lƣợng hạt ZnS trên bề mặt điện cực. Khi điện thế quét vòng áp

dụng trong khoảng [-0,2V: 0,6V], một số các nguyên tố Zn từ tinh thể bỏ điện tử và

43

trở thành các ion dƣơng, thể hiện trong phƣơng trình sau:

Quá trình oxy hóa lớn nhất tại đỉnh oxy hóa = 0,34 V, tƣơng ứng với

Tăng nồng độ ADN đích

)

A μ ( E C g n ò D

Điện thế (V)

các đỉnh quan sát đƣợc trong hình 3.16.

Hình 3.16. Điện thế quét vòng với các nồng độ ADN khác nhau

Hình 3.16 mô tả sự phụ thuộc của dòng điện thay đổi trên bề mặt điện cực

vào điện thế trong phƣơng pháp đo điện thế quét vòng khi nồng độ ADN đích khác

nhau.

Nhƣ đã thảo luận, khi tăng nồng độ ADN đích, số lƣợng các hạt ZnS có trên

bề mặt điện cực tăng theo và do đó, quá trình oxy hóa diễn ra trên bề mặt điện cực

cũng tăng lên. Hình 3.16 cho thấy sự thay đổi của dòng điện đo đƣợc tại vị trí 0,34V – vị trí oxy hóa khử của Zn2+, nồng độ ADN đích càng lớn thì sự thay đổi càng rõ rệt. Khi nồng độ ADN đích giảm xuống còn 0,5×105 các tín hiệu gần nhƣ không

phân biệt đƣợc với nhau.

Tuy nhiên khi lập một đƣờng tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ

dòng vào nồng độ ADN tại vị trí 0,34 V, thể hiện trong Hình 3.17, ta có thể thấy rằng độ nhạy đạt đƣợc là cỡ 0,12 μA/mm2fM.

Mật độ dòng điện đƣợc tính toán theo công thức:

44

Trong đó: là mật độ dòng điện (A/m2); I là cƣờng độ dòng (A); S tiết diện

điện cực vàng đƣờng kính 3 mm

Và nồng độ ADN đƣợc tính bằng số phân tử ADN chia cho hằng số

Avogadro:

Trong đó CM(ADN) là nồng độ mol của ADN (M), N là số các phân tử ADN có

)

2

Mật độ dòng (μM/mm2) Đƣờng fit

/

m m A μ ( g n ò d

ộ đ t ậ

M

Nồng độ ADN (fM)

trong dung dịch, NA là hằng số Avogadro, NA = 6,022. 1023 mol−1.

Hình 3.17. Sự phụ thuộc của mật độ dòng điện trong điện cực vào nồng độ ADN

đích.

Nhƣ vậy, hạt nano ZnS-4ATP chế tạo đƣợc đã bƣớc đầu ứng dụng thành

công trong cảm biến ADN để phát hiện nồng độ ADN của virus gây bệnh.

45

KẾT LUẬN

Luận văn đã chế tạo thành công hạt nano ZnS bằng phƣơng pháp đồng kết

tủa kết hợp siêu âm. Bằng việc khảo sát ảnh hƣởng của chất hoạt hóa bề mặt lên

tính chất vật lý của hạt ZnS đã thu đƣợc những kết quả nhƣ sau: với chất hoạt hóa

TSC, nghiên cứu đã cho thấy chất hoạt hóa bề mặt đã tác động làm thay đổi kích

thƣớc và năng lƣợng vùng cấm của hạt nano ZnS. Hạt nano chế tạo đƣợc có kích

thƣớc đạt tới kích thƣớc lƣợng tử (< 2 nm), có khả năng phát huỳnh quang mạnh, do

vậy vật liệu đƣợc dự đoán sẽ là vật liệu tiềm năng cho các ứng dụng trong y sinh.

Với chất hoạt hóa 4-ATP, nghiên cứu đã thu đƣợc hạt nano ZnS đã đƣợc chức năng

hóa với nhóm amin (-NH2), là cơ sở để ứng dụng vật liệu trong cảm biến điện hóa

ADN.

Luận văn còn chỉ ra đƣợc sự phụ thuộc của kích thƣớc hạt nano vào công

suất còi siêu âm, bƣớc đầu khẳng định công suất còi siêu âm càng lớn thì kích thƣớc

hạt càng nhỏ.

Luận văn đã bƣớc đầu xây dựng thành công mô hình ứng dụng hạt nano

ZnS-4ATP đã chức năng hóa với nhóm amin vào cảm biến điện hóa để xác định

nồng độ ADN của virus EBV.

Nhƣ vậy luận văn đã đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra là chế tạo thành

công hạt nano ZnS với kích thƣớc rất nhỏ, có khả năng phát huỳnh quang mạnh.

Luận văn đã đƣa ra một số phƣơng pháp có thể áp dụng để kiểm soát kích thƣớc của

hạt nano bằng các điều kiện chế tạo. Đồng thời, bƣớc đầu ứng dụng thành công vật

liệu trong cảm biến điện hóa để phát hiện nồng độ ADN của virus gây bệnh.

Một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo của luận văn có thể triển khai nhƣ: khảo

sát tới hạn về ảnh hƣởng của công suất siêu âm đến tính chất vật lý của hạt nano;

khảo sát giới hạn đo của cảm biến điện hóa sử dụng hạt nano ZnS đã chức năng hóa

với nhóm chức (-NH2) để xác định nồng độ AND của virus EBV.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Long, (2007), Vật lý chất rắn, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia

Hà Nội.

2. Nguyễn Đức Nghĩa, (2009), Hoá học nano, Công nghệ nền và vật liệu nguồn,

NXB Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.

3. Nguyễn Trí Tuấn, (2010), Tổng hợp hạt nano tinh thể ZnS pha tạp Ni2+ bằng

phương pháp đồng kết tủa, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ.

4. Nguyễn Trí Tuấn, Nguyễn Văn Đạt, Nguyễn Thị Phƣơng Em và Lê Văn

Nhạn, (2011), Tổng hợp thủy nhiệt và nghiên cứu tính chất của các hạt vi cầu

và nano hình cầu xốp ZnS, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ.

Tài liệu Tiếng Anh

5. Ayşem Üzer, Ziya Can, İlknur Akin, Erol Erçağ, and Reşat Apak, (2013), 4-

aminothiphenol Functionalized Gold Nanoparticle-Based Colorimetric for

Determination of Nitramine Anergetic, Anal.Chem, pp. 351-356.

6. Bahram Hemmateenejad, Mojtaba Shamsipur, Fayezeh Samari, Hamid Reza

Rajabi (2015), Study of the interaction between human serum albumin ADN

Mn‑doped ZnS quantum dots. J. Iran Chem. Soc., 12(10), pp. 1729-1738.

7. Bijoy Barman, Sarma, K. C., (2011), Luminescence properties of ZnS quantum

dots embedded in polymer matrix. Chalcogenide Letter., 8(3), pp. 171-176.

8. Bhattacharjee, B., Ganguli, D., Iakoubovskii, K., Stesmans, A. and Chaudhuri, Y., (2002), Synthesis and characterization of sol-gel derived ZnS:Mn2+

nanocrystallites embedded in silica matrix. Bull. Mater. Sci., 25(3), pp. 175-

180.

9. Bonnemann, H. ADN Brijoux, (1996), Advanced Catalysts and

Nanostructured Materials, Academic Press, pp. 165.

47

10. Bradley, J. S., Hill, E. W., Klein, C., Chaudret, B. and Duteil, A., (1993),

Synthesis of monodispersed bimetallic palladium–copper nanoscale colloids.

Chem. Mater., 5, pp. 254–256.

11. Brus, L.E., (1984), Electron-electron ADN electron-hole interactions in

small semiconductor crystallites: The size dependence of the lowest excited

electronic state. J. Chem. Phys., 80(9), pp. 4403-4409.

12. Dhiraj Kumar, Brian J Meenan, Isha Mutreja, Raechelle D’Sa and Dorian

Dixon Nibec, (2012), Controlling the size and size distribution of gold

nanoparticles: a design of experiment study, International Journal of

Nanoscience, Vol.11, No.2 1250023.

13. Fang Xiaosheng, Zhai Tianyou, Gautam, U., K., Li Liang, Wu Limin, Bando

Yoshio and Dmitri Golberg, (2011), Progress in Materials Sciene, Fudan

University, China, pp. 178 – 182.

14. Gayou, V.V., Salazar-Hernández, B., Delgado Macuil, R., Zavala, G.,

Santiago, P. and Oliva, A.I., (2010), Structural Studies of ZnS Nanoparticles

by High Resolution Transmission Electron Microscopy. JouARNl of Nano

Research, 9, pp. 125-132.

15. George B. Wright, (1968), Light Scattering Spectra of Solids, Proceedings of

the International Conference held at New York University.

16. Ismail Hakki Boyaci, Havva Tümay Temiz , Hüseyin Efe Geniş , Esra Acar

Soykut, Nazife Nur Yazgan, Burcu Güven, Reyhan Selin Uysal, Akif Göktuğ

Bozkurt, Kerem İlaslan, Ozlem Torun, Fahriye Ceyda Dudak Şeker, (2015),

Dispersive and FT-Raman Spectroscopic Methods in Food Analysis, The

Royal Society of Chemistry.

17. John Rita, Frorence, S., Sasi, (2010), Optical, structural and morphological

of bean – like ZnS nanostructures by aqueous chemical method, Department

of Theoretical Physics, University of Madras, Guindy Campus, India.

48

18. Kim Ji Eun, Hwang Cheong-Soo, and Yoon Sangwoon, (2008), Synthesis

and Surface Characterization by Raman Spectroscopy of Water-Dispersible

ZnS:Mn Nanocrystals Capped with Mercaptoacetic Acid, Bull. Korean

Chem. Soc., Vol. 29, No. 6, pp. 1247 – 1249.

19. Landage S.M.*, Wasif A. I. and Dhuppe P., (2014), Synthesis of nanosilver

using chemical reduction methods, International Journal of Advanced

Research in Engineering and Applied Sciences, ISSN:2278-6252.

20. Lee Ji-Hwan, Choi Stephen, Jang Seok Pil and Seoung Youn Lee, (2012),

Production of aqueous spherical gold nanoparticles using conventional

ultrasonic bath, Nanoscale Research lettters, 7:420.

21. Li, G.H., Su, F.H., Ma, B.S, Ding, K., (2004), Photoluminescence of doped

ZnS nanoparticles under hydrostatic pressure, phys.stat.sol (b), 241,

No.14,3248-3256.

22. Li Z.Q., Liu Q.Q., Li J.J., Sun Z., Chen Y.W., Yang Z., Huang S.M., (2012),

Growth of Zn doped Cu(In, Ga)Se2 thin films by RF sputtering for solar cell

applications, Solid-State Electronics, Vo. 68, pp. 80 – 84.

23. Lian-sheng Jiao, Li Niu, Jing Shen, Tianyan You, Shaojun Dong and Ari

Ivaska, (2005), Simple azo derivatization on 4-aminothiophenol/Au

monolayer, Electro.Com. 7, pp. 219 – 222.

24. Lin Yow-Jon, Tsai Chia-Lung, Liu W.R. Hsieh, Hsu C.-H., Tsao Hou-Yen,

Chu Jian-An, Chang Hsing-Cheng, (2009), Effect of ultraviolet treatment on

the contact resistivity and electronic transport at the Ti/ZnO interfaces,

Journal of Applied Physics 106, pp. 013701-1 – 013701-5.

25. Liu Jun, Ma Junfeng, Liu Ye, Song Zuwei, Sun Yong, Fang Jingrui, (2009),

Systhesis of nanoparticles via hydrothermal process assisted by

microemulsion technique, China Building Materials Academy, China.

26. Lo, H., Y. Sylvia, Wang Yung-Yun and Wan Chi-Chao, (2007), Synthesis of

PVP stabilized Cu/Pd nanoparticles with citrate complexing agent and its

49

application as an activator for electroless copper desposition, Journal of

colloid and Interface Science, Volume 310, Issue 1, pp. 190-195.

27. Luu Manh Quynh, Nguyen Minh Hieu, Nguyen Hoang Nam, (2014), Fast

and Diagnostic Using Fe3O4 Magnetic Nanoparticles and Light Emitting

ZnS/Mn Nanoparticles, VNU Jounal of Science, Vol.30, No.3 1-11.

28. Murphy, C. J., Sau, T., Gole, A. and Orendorff, C., (2005),

Surfactantdirected synthesis and optical properties of one-dimensional

plasmonic metallic nanostructures. MRS Bull., 30, pp. 349–355.

29. Nan Xiao and Chenxu Yu, (2010), Rapid-Response and Highly Sensitive

Noncross-Linking Colorimetric Nitrite Sensor Using 4-Aminothiophenol

Modified Gold Nanorods, Anal. Chem. 2010, 82, 3659–3663.

30. N. T. Trang, L. M. Quynh, T. V. Nam, H. N. Nhat, (2013), Charge transfer

at organic-inorganic interface of surface-activated PbS by DFT method.

Surface Science., 608, pp. 67-73.

31. Ocana, M., Hsu, W. P. ADN Matijevic, E., (1991), Preparation and

properties of uniformcoated colloidal particles, Titania on zinc oxide.

Langmuir, 7, pp. 2911–2916

32. Ogawa T, Kanemitsu, (1996), Optical properties of Low – Dimensional

Materials, pp. 217 – 222.

33. Otto, C., van den Tweel, T. J. J., de Mul, F. F. M., and Greve, J., (2005), Surface-enhanced Raman spectroscopy of DNA bases, Journal of Raman Spectroscopey. 34. Parvaneh Iranmanesh, Samira Saeednia, and Mohsen Nourzpoor, (2015),

Characterization of ZnS nanoparticles synthesized by co-precipitation

method, Vali-e-Asr University of Rafsanjan, Iran.

35. Qi Xiao, Chong Xiao., (2008), Synthesis and photoluminescence of water-

soluble Mn:ZnS/ZnS core/shell quantum dots using nucleation-doping

strategy. Optical Materials , 31(2), pp. 455-460.

50

36. Qin, D., Xiaoxiao, H., Wang, K., Xiao, J.Z., Tan, W., ADN Chen, J., (2007),

Fruorescent nanoparticles – based indirect immunofluorescence microscope

for detection of Mycobacterium tuberculosis. Hindawi Publishing

Corporation, JouARNl of Biomedicine ADN Biotechnology, Vol Article ID

89364: 1-9.

37. Raju Kumar ChADNrakar, Bagle, R., N., and ChADNra, B., P., (2015),

Systhesis, characterization ADN thermoluminescence studies of Mn-doped

ZnS nanoparticles, The Jourrnal of Biological ADN Chemical

Luminessence.

38. Rodrigo Marques Ferreira, Maycon Motta, Augusto Batagin-Neto, Carlos

Ferderico de Oliveira Graeff, Paulo Noronha Lisboa-Filho, Francisco Carlos

Lavarda, (2014), Theoretical Investigation of Geometric Cofigurations and

Vibrational Spectra in Citric Acid Complexes, Materials Research,

Universidade Estadual Paulista.

39. Roman Tuma, George J. Thomas Jr, (2006), Raman Spectroscope of Viruses,

Viley Online Library.

40. Rosensweig, R.E., (1985), Ferrohydrodynamics, Cambridge University

Press.

41. Sharma Manoj, Jain Turan, Singh Sukhvir, and Pandey, O.P., (2012),

Tunable emission in surface passivated Mn-ZnS nanophosphors and its

application for Glucose sensing, Department of Nanotechnology, Sri Guru

Granth Sahib World University, Fatehgarh Sahib-140407, Punjab, India.

42. Swapna K., Mahamuda S., Srinivasa Rao A, Shakya S., Sasikala T., Haranath D., Vijaya Prakash G., (2014), Optical studies of Sm3+ ions doped

zinc alumino bismuth borate glasses, Spectrochim Acta A Mol Biomol

Spectros, pp. 53-56.

43. Tiwary, K., P., Choubey, S., K., ADN Sharma, K., (2013), Structural and

51

Optical properties of ZnS nanoparticles synthesized by microwave

irradiation method, Birla Institute of Technology, Patna Campus, India.

44. Tran Thi Quynh Hoa, Le Van Vu, Ta Dinh Canh, and Nguyen Ngoc Long,

(2009), Preparation of ZnS nanoparticles by hydrothermal method, Vietnam

National University, Vietnam.

45. Vij, D.R. and Singh, N., Luminescence and Related Properties of II-VI

Semiconductor, p.203.

46. Y.Liu, M. Tourbin, S.Lachaize, and P. Guiraud, (2013), Silica nanoparticles

separation from water: aggregation by cetyltrimethylammonium bromide

(CTAB), Chemosphere, Elsevier, 2013, vol. 92, pp. 681-687.

47. Yu Zhi-gang and Lai Y. Rebecce, (2013), Effect of Signaling Probe Conformation on Sensor Performance of a Displacement-Based Electrochemical DNA Sensor, Anal. Chem, 85(6), pp. 3340 – 3346.

52