BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
KIỀU NGỌC MINH
CHẾ TẠO CÁC CẤU TRÚC NANO VÀNG, BẠC DẠNG HOA, LÁ TRÊN SILIC ĐỂ SỬ DỤNG TRONG NHẬN BIẾT MỘT SỐ PHÂN TỬ HỮU CƠ BẰNG TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
KIỀU NGỌC MINH
CHẾ TẠO CÁC CẤU TRÚC NANO VÀNG, BẠC DẠNG HOA, LÁ TRÊN SILIC ĐỂ SỬ DỤNG TRONG NHẬN BIẾT MỘT SỐ PHÂN TỬ HỮU CƠ BẰNG TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mã số: 9 44 01 23
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: GS.TS. ĐÀO TRẦN CAO NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: TS. CAO TUẤN ANH
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GS.TS. Đào Trần Cao và TS. Cao Tuấn Anh cùng sự cộng tác của các đồng
nghiệp. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện tại Viện khoa học Vật liệu - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các số liệu và kết quả trong luận án này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ luận án nào khác.
Tác giả luận án
Kiều Ngọc Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đào Trần Cao và
TS. Cao Tuấn Anh - người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
học tập và thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án này, ngườ i đã cho em những lờ i khuyên bổ ích, những lời động viên trong những lúc em gặp khó khăn và truyền cho em lò ng say mê khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lương Trúc Quỳnh Ngân - Viện Khoa
học Vật liệu đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc thực hiện luận án này.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy Lãnh đạo Học viện Khoa học và
Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Lãnh đạo Viện Khoa
học Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
về thời gian, cơ sở vật chất, tài chính và hồ sơ thủ tục giúp em hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Lê Văn Vũ - Giám đốc trung tâm
Khoa học Vật liệu, thuộc khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học tự nhiên và các anh,
chị phòng Siêu cấu trúc – Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã giúp đỡ tôi thực hiện
một số phép đo đạc, khảo sát mẫu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các bạn thuộc Phòng Phát triển thiết
bị và Phương pháp phân tích - Viện Khoa học Vật liệu đã luôn luôn động viên, giúp đỡ
và cho tôi những ý kiến quý báu trong công việc và trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Phúc
Yên và Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện về thời gian để tôi thực hiện tốt
đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã luôn ở bên chia sẻ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
Tác giả luận án
thực hiện bản luận án này.
Kiều Ngọc Minh
iii
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ viii
1 Mở đầu
5 Chương 1: Tổng quan về tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS)
1.1. Tán xạ Raman 5
1.2. Tán xạ Raman tăng cường bề mặt 8
1.2.1. Cơ chế tăng cường điện từ 9
1.2.2. Cơ chế tăng cường hóa học 11
1.3. Hệ số tăng cường SERS 14
1.3.1. Hệ số tăng cường đơn phân tử (SMEF) 14
1.3.2. Hệ số tăng cường đế SERS (SSEF) 15
1.3.3. Hệ số tăng cường phân tích (AEF) 15
16
1.3.4. Hệ số tăng cường được ước tính dựa trên phép đo mặt cắt ngang
1.4. Sự phụ thuộc của SERS vào hình thái cấu trúc nano kim loại 16
1.4.1. Ảnh hưởng của hình dạng cấu trúc nano kim loại 16
1.4.2. Ảnh hưởng của kích thước của cấu trúc nano kim loại 21
1.5. Ứng dụng của SERS 22
1.5.1. Ứng dụng của SERS trong phân tích môi trường 23
1.5.2. Ứng dụng của SERS trong phân tích y học, sinh học, pháp y 24
1.6. Tình hình nghiên cứu SERS tại Việt Nam 26
1.7. Kết luận chương 1 28
Chương 2. Các phương pháp chế tạo và khảo sát đế SERS 2.1. Giới thiệu chung về các loại đế SERS 2.2. Các phương pháp chế tạo đế SERS
2.2.1. Cách tiếp cận từ trên xuống (top-down)
2.2.1.1. Phương pháp chế tạo các cấu trúc nano kim loại quý 30 30 32 32 33
dạng huyền phù
2.2.1.2. Phương pháp chế tạo các cấu trúc nano kim loại quý 34
trên đế rắn
2.2.2. Cách tiếp cận từ dưới lên (bottom-up)
39 2.2.2.1. Chế tạo các cấu trúc nano kim loại quý dạng huyền phù 40
iv
2.2.3. Một số phương pháp khác
2.2.3.1. Phương pháp ăn mòn 2.2.3.2. Phương pháp tạo khuôn
2.2.2.2. Chế tạo các cấu trúc nano kim loại quý trên đế rắn
2.3. Các phương pháp khảo sát cấu trúc và tính chất của đế SERS
2.3.1. Phương pháp khảo sát hình thái và cấu trúc
2.3.1.1. Khảo sát hình thái bằng kính hiển vi điện tử quét 2.3.1.2. Khảo sát thành phần và cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X
2.3.2.1. Phổ hấp thụ UV-Vis 2.3.2.2. Phổ tán xạ Raman
2.3.2. Phương pháp khảo sát tính chất của đế SERS
43 46 46 47 48 48 48 50 50 50 51 53 54
54
2.4. Kết luận chương 2 Chương 3. Chế tạo và khảo sát các tính chất của các cấu trúc nano bạc và nano vàng trên Si 3.1. Quy trình chế tạo cấu trúc nano bạc trên Si bằng phương pháp lắng đọng hóa học
54 55
3.1.1. Hóa chất 3.1.2. Các bước chế tạo cấu trúc nano bạc trên Si phẳng bằng phương pháp lắng đọng hóa học
56
3.2. Quy trình chế tạo các cấu trúc nano bạc, vàng trên Si phẳng bằng phương pháp lắng đọng điện hóa
56 57
3.2.1. Hóa chất 3.2.2. Các bước chế tạo các cấu trúc nano Ag và Au trên Si phẳng bằng phương pháp lắng đọng điện hóa
58
3.3. Chế tạo các hạt nano bạc trên Si bằng phương pháp lắng đọng hóa học
58 59
3.3.1. Kết quả chế tạo 3.3.2. Cơ chế hình thành các hạt nano bạc trên đế Si được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng hóa học
3.4. Nghiên cứu chế tạo các cấu trúc cành lá nano bạc trên Si
61 61
64
3.4.1. Chế tạo các cành lá nano Ag trên Si bằng phương pháp lắng đọng hóa học 3.4.2 Chế tạo các cành lá nano Ag trên Si bằng phương pháp lắng đọng điện hóa 3.4.3. Cơ chế hình thành cành lá nano bạc 3.5. Chế tạo các cấu trúc hoa nano bạc trên Si
3.5.1. Kết quả chế tạo 3.5.2. Cơ chế hình thành các hoa nano bạc 69 72 72 78
v
3.6. Chế tạo hoa nano vàng bằng phương pháp lắng đọng điện hóa
3.6.1. Chế tạo hoa nano vàng trên mầm bạc 3.6.2. Cơ chế hình thành hoa nano vàng
80 80 82 85 86
86
3.7. Kết luận chương 3 Chương 4. Sử dụng các cấu trúc nano vàng, bạc dạng hoa, lá làm đế SERS để phát hiện vết của một số phân tử hữu cơ 4.1. Các hóa chất được dùng để phân tích SERS và các bước chuẩn bị đế SERS trước khi đo
4.1.1. Chuẩn bị mẫu trước khi ghi phổ SERS 4.1.2. Các chất dùng để phân tích SERS 4.2. Nghiên cứu các yêu cầu của một đế SERS tốt
4.2.1. Tính đồng đều của các cấu trúc cành lá và hoa nano vàng, bạc
4.2.1.1. Tính đồng đều của cấu trúc cành lá nano bạc 4.2.1.2. Tính đồng đều của cấu trúc hoa nano vàng và bạc 4.2.1.3. Tính đồng đều giữa các lô mẫu
86 86 87 87
4.2.2. Khảo sát hệ số tăng cường đế SERS
4.3. Nghiên cứu ứng dụng các cấu trúc cành lá nano bạc
4.3.1. Phát hiện thuốc trừ cỏ paraquat 4.3.2. Phát hiện thuốc trừ sâu pyridaben 4.3.3. Phát hiện thuốc trừ sâu thiram
4.4. Nghiên cứu ứng dụng các cấu trúc hoa nano bạc và vàng
4.4.1. Phát hiện tinh thể tím crystal violet 4.4.2. Phát hiện melamine 4.4.3. Phát hiện xyanua 4.4.4. Phát hiện rhodamine B
4.5. Kết luận chương 4 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 91 93 94 96 96 99 104 107 107 110 114 119 122 123 125 126
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- hạt nano bạc AgNP
- cành lá nano bạc AgNDs
- hoa nano bạc AgNFs
AuNFs
- hoa nano vàng
AuNFs@AgNPs - hoa nano vàng mọc lên trên các mầm AgNPs
- axít ascorbic AsA
- tinh thể tím (crystal violet) CV
- nguồn điện một chiều DC
đ.v.t.y - đơn vị tùy ý
- hệ số tăng cường SERS EF
- điện từ EM
- quỹ đạo phân tử điền đầy cao nhất HOMO
- xyanua (cyanine) KCN
- cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ LSPR
- quỹ đạo phân tử không điền đầy thấp nhất LUMO
- malachite green MG
- paraquat PQ
- polyvinyl-pyrrolidone PVP
- rhodamine B RhB
- kính hiển vi điện tử quét SEM
- tán xạ Raman tăng cường bề mặt SERS
- silic Si
- phổ nhiễu xạ tia X XRD
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
- điện tử e-
- lỗ trống h+
- mật độ dòng điện hóa J
- mol/lít M
- milimol/lít (=10-3 M) mM
- phần triệu ppm
- phần tỉ ppb
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
54
56
Bảng 3.1. Danh mục các hóa chất sử dụng trong quy trình chế tạo các cấu trúc nano Ag trên Si bằng phương pháp lắng đọng hóa học Bảng 3.2. Danh mục các hóa chất sử dụng trong quy trình chế tạo các cấu trúc nano Ag và Au trên Si bằng phương pháp lắng đọng điện hóa
Bảng 4.1. Các loại phân tử hữu cơ sử dụng cho phân tích SERS Bảng 4.2. Các số liệu thu được trên đế AgNDs tại bảy vị trí khác nhau Bảng 4.3. Các số liệu thu được trên đế AuNFs tại bảy vị trí khác nhau. Bảng 4.4. Các số liệu thu được trên đế AgNFs tại bảy vị trí khác nhau. Bảng 4.5. So sánh số liệu thu được trên các đế AgNDs, AuNFs và AgNFs Bảng 4.6. Các số liệu thu được trên đế AgNFs của năm lô mẫu khác nhau Bảng 4.7. Hệ số tăng cường SERS của các loại đế SERS Bảng 4.8. Các dao động tương ứng với các đỉnh Raman đặc trưng của 87 90 91 92 93 94 96 102
pyridaben
106 Bảng 4.9. Các dao động tương ứng với các đỉnh SERS đặc trưng của thiram Bảng 4.10. Các dao động tương ứng với các đỉnh SERS của crystal violet 109 Bảng 4.11. Hệ số tăng cường đế SERS tại các nồng độ melamine khác nhau 113 121 Bảng 4.12. Các dao động tương ứng với các đỉnh SERS của rhodamine B
DANH MỤC HÌNH VẼ
6 7 7
Hình 1.1. Giản đồ năng lượng cho tán xạ Raman, tán xạ Rayleigh Hình 1.2. Các mode dao động cơ bản của phân tử H2O Hình 1.3. Ba mode dao động của H2O với sự thay đổi a) kích thước, (b) hình dạng và (c) định hướng của các ellipsoid phân cực của các phân tử nước
10
Hình 1.4. Sơ đồ minh họa cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ (LSPR) với các điện tử dẫn tự do trong các hạt nano kim loại được định hướng theo dao động do sự kết nối mạnh với ánh sáng tới
13
Hình 1.5. Minh họa các cơ chế tăng cường hóa học khác nhau trong SERS: a) Truyền điện tích; b) Cộng hưởng phân tử; c) Hóa học không cộng hưởng
Hình 1.6. Hệ số tăng cường SERS phụ thuộc vào khoảng cách giữa các 17
hạt nano hình cầu
18
Hình 1.7. Ảnh SEM của các hạt nano với hình dạng khác nhau: a) Nano vàng hình tam giác; b) Nano bạc hình dây cung; c) Nano bạc hình lăng kính
ix
19
Hình 1.8. Ảnh SEM các cấu trúc kim loại hình lá: a) lá Ag-Cu; b) lá bạc trên đế nhôm; c) lá bạc trên đế đồng có phủ thêm lớp graphene Hình 1.9. Ảnh SEM các cấu trúc hoa nano kim loại: a) Hoa nano bạc hình
20
cuộn len; b) hoa nano vàng; c) hoa nano vàng rỗng
Hình 1.10. Phổ SERS của các thuốc trừ sâu khác nhau: a) carbaryl và b) 24
thiram
Hình 1.11. Phổ SERS của 8 loại peptide khác nhau. Sự khác biệt trên phổ 25
SERS của chúng được gắn nhãn với dấu sao màu đỏ
33
Hình 2.1. a) Sơ đồ khối phương pháp cắt nhỏ bằng chùm laser; ảnh TEM và HR-TEM của các hạt nano kim loại được chế tạo bằng phương pháp cắt nhỏ bằng chùm laser; (b) hạt nano Ag, c) hạt nano Au và d) hạt nano Ag-Cu
35
Hình 2.2. Phương pháp tạo ra cấu trúc kim loại – sử dụng khắc chùm điện tử bằng hai cách khác nhau là ăn mòn và bóc, được đưa ra bởi M. Kahl
36
Hình 2.3. Ảnh SEM của các cấu trúc nano bạc được chế tạo bằng phương pháp khắc chùm điện tử, ảnh bên trái là cấu trúc nano bạc hình tròn, ảnh giữa là cấu trúc nano bạc hình tam giác, ảnh bên phải là sự suy giảm tín hiệu SERS của thiophenol theo khoảng cách giữa các hạt kim loại
37
38
Hình 2.4. a) Ảnh TEM cấu trúc nano bạc được tạo ra bằng phương pháp EBL kết hợp lắng đọng; b) sự phân bố điện trường theo phương vuông góc; c) sự phân bố điện trường theo phương song song Hình 2.5. Ảnh SEM của các lỗ (hố) kép (d là khoảng cách của hai tim lỗ liền kề): a) lỗ kép với d = 250 nm và đường kính lỗ 200 nm, b) lỗ kép với d = 210 nm và đường kính lỗ 200 nm, c) lỗ kép với d = 190 nm và đường kính lỗ 200 nm), d) lỗ kép xếp thẳng hàng với chu kỳ 750 nm và lỗ kép với d = 175 nm và đường kính lỗ 180 nm và e) lỗ kép xếp thẳng hàng với chu kỳ 550 nm và lỗ kép với d = 175 nm và đường kính lỗ 180 nm
40
41
Hình 2.6. Ảnh SEM của a) khối lập phương nano bạc được tổng hợp khi pha trộn AgNO3 và PVP trong ethylene; b) ảnh TEM các khối cầu nano bạc sẽ hình thành khi tỉ lệ PVP và AgNO3 là 15; c) ảnh TEM của bạc nano hình tam giác được tổng hợp với PVP và muối citrate Hình 2.7. a) Ảnh SEM của cấu trúc lá bạc dùng chất khử là Zn; b) ảnh SEM của lá bạc dùng chất khử là Al; c) ảnh TEM của cấu trúc lá bạc được khử bằng nhiệt
42
Hình 2.8. a) Ảnh SEM của cấu trúc hoa bạc dạng san hô được chế tạo dùng chất khử L-AA với thời gian 20 phút; b) ảnh SEM hoa bạc được
x
chế tạo dùng chất hoạt động bề mặt PVP; c) ảnh SEM hoa vàng giống như hoa cẩm tú cầu được chế tạo dùng CTAC và L-AA
44
Hình 2.9. a) Ảnh SEM của các cấu trúc AgNPs được chế tạo bằng lắng đọng điện hóa trên đế Si; b) Mô phỏng FDTD điện trường cục bộ của cấu trúc nano kim loại hình cầu; c) Phổ SERS của R6G với các nồng độ khác nhau
44
Hình 2.10. a) Ảnh SEM cấu trúc lá bạc thu được bằng phương pháp lắng đọng điện hóa; b) Mô phỏng FDTD điện trường cục bộ của cấu trúc lá nano kim loại; c) phổ SERS của formaldehyd với các nồng độ khác
45
Hình 2.11. a) Ảnh SEM của cấu trúc hoa nano bạc; b) Mô phỏng FDTD điện trường cục bộ của cấu trúc hoa nano kim loại; c) phổ SERS của R6G
47
Hình 2.12. a) Ảnh SEM cấu trúc nano vàng xếp thẳng hàng; b) ảnh FESEM của nano vàng được chế tạo trên khuôn có kích thước 200 nm; c) ảnh TEM của các hạt nano bạc được tạo ra trên các quả cầu PS
Hình 2.13. Sơ đồ khối của kính hiển vi điện tử quét Hình 2.14. Sơ đồ nguyên tắc của phép đo nhiễu xạ tia X Hình 2.15. Sơ đồ hệ đo hấp thụ quang UV-Vis Hình 2.16. Sơ đồ nguyên lý hệ đo micrô Raman Hình 3.1. Sơ đồ các bước chế tạo các cấu trúc nano bạc trên Si bằng phương 49 50 51 52 55
pháp lắng đọng hóa học
Hình 3.2. Sơ đồ chế tạo các cấu trúc nano bạc và vàng trên Si bằng phương 57
pháp lắng đọng điện hóa
58
Hình 3.3. Ảnh SEM bề mặt của các AgNPs trên Si sau khi được lắng đọng hóa học trong 3 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch có chứa 0,14 M HF và AgNO3 với nồng độ AgNO3 thay đổi (a) 0,1 mM; (b) 0,3 mM và (c) 0,5 mM
59
Hình 3.4. Ảnh SEM bề mặt của các AgNPs trên Si được lắng đọng hóa học trong dung dịch có chứa 0,14 M HF/0,1 mM AgNO3 với thời gian lắng đọng: (a) 3 phút, (b) 4 phút và (c) 5 phút ở nhiệt độ phòng
62
Hình 3.5. Ảnh SEM bề mặt của các cấu trúc nano Ag được lắng đọng hóa học lên trên Si trong 15 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch 4.8 M HF/AgNO3 với nồng độ AgNO3 thay đổi: (a) 0,25 mM, (b) 1 mM, (c) 2,5 mM, (d) 5 mM, (e) 10 mM và (f) 20 mM
63
Hình 3.6. Ảnh SEM bề mặt với độ phóng đại khác nhau của các AgNFs được lắng đọng hóa học trên Si trong dung dịch 4.8 M HF và 20 mM AgNO3
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của đế Si sau khi được lắng đọng 63
xi
các AgNDs trong 15 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch 4.8 M HF/20 mM AgNO3
64
Hình 3.8. Ảnh SEM của các AgNDs trên Si được lắng đọng hóa học trong dung dịch 4.8 M HF/20 mM AgNO3 với thời gian lắng đọng thay đổi: (a) 10; (b) 15; và (c) 20 phút
65
Hình 3.9. Ảnh SEM bề mặt của các đế AgNDs@Si được chế tạo bằng lắng đọng điện hóa 15 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch 4.8 M HF/20 mM AgNO3 với điện thế ngoài tương ứng là: (a) 5; (b) 10, (c) 12 và (d) 15V
66
Hình 3.10. Ảnh SEM bề mặt của các đế AgND trên Si được chế tạo bằng lắng đọng hóa học (a, b) và lắng đọng điện hóa (ổn thế 12 V) (c, d) trong 15 phút trong cùng một dung dịch lắng đọng Hình 3.11. Giản đồ XRD của AgNDs được lắng đọng điện hóa lên trên bề 67
mặt Si
68
Hình 3.12. Ảnh SEM bề mặt của các AgNDs trên Si được chế tạo bằng lắng đọng điện hóa trong 15 phút trong dung dịch nước chứa 4.8 M HF/20 mM AgNO3 với các mật độ dòng tương ứng: (a) 1; (b) 2; (c) 3; và (d) 4 mA/cm2
68
Hình 3.13. Ảnh SEM bề mặt của các đế AgND trên Si được chế tạo bằng lắng đọng điện hóa ở chế độ ổn thế 12 V (a, b) và ổn dòng 3mA/cm2 (c, d) trong 15 phút trong cùng một dung dịch lắng đọng
69
Hình 3.14. a) Mô phỏng tập hợp giới hạn khuếch tán của 3000 hạt ngẫu nhiên; b) Minh họa quá trình gắn vào có định hướng của các hạt nano
71 73
Hình 3.15. Sơ đồ minh họa quá trình hình thành AgNDs trên đế Hình 3.16. Ảnh SEM bề mặt của các cấu trúc nano Ag được lắng đọng hóa học trên Si trong 10 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch cơ chứa 4,8 M HF/AgNO3/5 mM AsA với nồng độ AgNO3 khác nhau (a) 0,05 mM, (b) 0,1 mM, (c) 0,5 mM và (d) 1 mM
74
Hình 3.17. Ảnh SEM bề mặt của các AgNFs trê Si được lắng đọng hóa học trong 10 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch 4,8 M HF/1 mM AgNO3/AsA với các nồng độ AsA khác nhau: (a) 5 mM, (b) 7 mM và (c) 10 mM
74
Hình 3.18. Ảnh SEM bề mặt của các AgNFs trên Si được lắng đọng hóa học trong thời gian 10 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch 4,8 M HF/1 mM AgNO3/PVP với nồng độ PVP thay đổi (a) 5 mM, (b) 10 mM và (c) 15 mM
Hình 3.19. Ảnh SEM bề mặt của các AgNFs trên Si được lắng đọng hóa học 75
xii
76
trong 10 phút ở nhiệt độ phòng trong dung dịch lắng đọng 4,8 M HF/1 mM AgNO3/PVP/10 mM AsA với các nồng độ PVP khác nhau: (a) 1 mM, (b) 3 mM, (c) 5 mM và (d) 7 mM Hình 3.20. Ảnh SEM bề mặt của các AgNFs trên Si trong dung dịch lắng đọng 4,8 M HF/1 mM AgNO3/10 mM AsA/5 mM PVP với thời gian lắng đọng khác nhau: (a) 1 phút, (b) 4 phút, (c) 10 phút và (d) 15 phút
77
Hình 3.21. Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của đế Si được lắng đọng các AgNFs trong dung dịch có chứa 4,8 M HF/1 mM AgNO3/10 mM AsA/5 mM PVP
Hình 3.22. Phổ cộng hưởng plasmon của các cấu trúc AgNPs, AgNFs, 78
AgNDs
79 81
Hình 3.23. Sơ đồ minh họa quá trình hình thành AgNFs Hình 3.24. Ảnh SEM bề mặt của AgNPs trên Si được chế tạo bằng lắng đọng điện hóa với mật độ dòng 0,05 mA/cm2 trong 3 phút trong dung dịch chứa 0,1 mM AgNO3 và 0,14 mM HF
81
Hình 3.25. Ảnh SEM bề mặt của AuNFs được chế tạo bằng lắng đọng điện hóa trên Si có sẵn các mầm nano bạc với mật độ dòng không đổi 0,1 mA/cm2 trong 10 phút trong dung dịch chứa 0,1 mM HAuCl4 và 0,14 mM HF
82 84 88
Hình 3.26. Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của cấu trúc hoa nano vàng Hình 3.27. Sơ đồ minh họa quá trình hình thành AuNFs Hình 4.1. Phổ SERS của RhB với nồng độ 1 ppm thu được khi sử dụng đế SERS là AgNDs được chế tạo bằng lắng đọng ổn dòng tại bảy vị trí (VT) khác nhau
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh cường độ SERS giữa bảy vị trí tại hai đỉnh 1278 89
và 1644 của cùng một cấu trúc AgNDs
91
Hình 4.3. Phổ SERS của RhB với nồng độ 1 ppm thu được khi sử dụng đế SERS là AuNFs tại bảy vị trí khác nhau; b) Biểu đồ so sánh cường độ SERS giữa bảy vị trí tại hai đỉnh 1278 cm-1 và 1644 cm-1
92
Hình 4.4. a) Phổ SERS của RhB với nồng độ 1 ppm thu được khi sử dụng đế SERS là AgNFs tại bảy vị trí khác nhau; b) Biểu đồ so sánh cường độ SERS giữa bảy vị trí tại hai đỉnh 1278 cm-1 và 1644 cm-1
93
Hình 4.5. a) Phổ SERS của RhB với nồng độ 1 ppm thu được khi sử dụng đế SERS là AgNFs của năm lô mẫu khác nhau; b) Biểu đồ so sánh cường độ SERS giữa năm lô mẫu tại hai đỉnh 1278 cm-1 và
xiii
1644 cm-1
95 98
Hình 4.6. Phổ Raman của RhB với nồng độ 10.000 ppm Hình 4.7. Phổ SERS của paraquat với nồng độ 5 ppm trên các đế AgNDs khác nhau: (1) chế tạo bằng lắng đọng ổn thế và (2) chế tạo bằng lắng đọng hóa học
98
Hình 4.8. Phổ SERS của paraquat với các nồng độ khác nhau: (1) 1 ppm; (2) 0, 5 ppm; (3) 0,1 ppm; (4) 0,01 ppm. Các đế được chế tạo bằng phương pháp ổn thế
101
Hình 4.9. Phổ SERS của pyridaben với nồng độ khác nhau: 100, 10, 1 và 0.1 ppm, được nhỏ lên trên đế AgNDs@Si chế tạo bằng lắng đọng điện hóa tại mật độ dòng 3 mA/cm2 và phổ Raman của pyridaben 1000 ppm trên đế Si phẳng
102
Hình 4.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa cường độ đỉnh SERS tại 635 cm-1 và nồng độ của pyridaben được nhỏ lên đế SERS AgNDs@Si
103
Hình 4.11. Phổ SERS của pyridaben trong thuốc trừ sâu Koben 15EC với các nồng độ khác nhau: 100, 10, 1 và 0.1 ppm, được nhỏ lên trên các đế SERS dạng AgNDs@Si
105
Hình 4.12. Phổ SERS của thiram tại các nồng độ khác nhau từ 100 ppm đến 0,01 ppm (4,2 x 10-4 M đến 4,2 x 10-8 M), thu được với đế SERS là AgNDs@Si lắng đọng ổn dòng tại 3 mA.cm-2 trong 15 phút
107
Hình 4.13. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa cường độ đỉnh SERS tại 560 cm-1 và nồng độ của thiram. Đường bao sai số là đại diện cho độ lệch chuẩn của ba phép đo độc lập tại nồng độ đó
109
Hình 4.14. Phổ SERS của phân tử crystal violet với các nồng độ khác nhau từ 0,01 tới 10 ppm, ghi được bằng cách sử dụng đế SERS là AgNFs@Si được chế tạo bằng lắng đọng hóa học với 10 mM L- AA trong 10 phút
111
Hình 4.15. Phổ Raman của bột melamine và phổ SERS của melamine tại các nồng độ khác nhau từ 0,01 tới 5 ppm. Đế SERS được sử dụng là AgNFs được chế tạo với nồng độ PVP bằng 15 mM, thời gian 10 phút
Hình 4.16. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa cường độ 113
đỉnh SERS tại 682 cm-1 và nồng độ của melamine
Hình 4.17. Phổ SERS của cyanua KCN được pha loãng trong ethanol 117
với các nồng độ khác nhau
Hình 4.18. Phổ SERS của cyanua KCN được pha loãng trong nước với các 117
nồng độ khác nhau
xiv
120
Hình 4.19. Phổ SERS của rhodamine B với các nồng độ khác nhau từ 0,1 ppb tới ppm, đế SERS là cấu trúc AuNFs@Si được chế tạo bằng lắng đọng ổn dòng tại 0,1 mA/cm2
Hình 4.20. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa cường độ 121
đỉnh SERS tại 1644 cm-1 và nồng độ của RhB
1
Mở đầu
Trong vài thập niên gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và
nông nghiệp đã đem lại lợi ích kinh tế to lớn góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống con người. Bên cạnh sự phát triển ma ̣nh mẽ củ a công nghiệp, sản phẩm của các ngành công nghiệp cũng để lại những hệ quả xấu cho môi trường chẳng hạn ô
nhiễm nguồn đất, nguồn nước, không khí và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của
người dân. Tất cả các sản phẩm nông nghiệp từ khâu chuẩn bị ban đầu cho tới khi
thu hoạch và bảo quản đều sử dụng hóa chất độc hại được sản xuất từ công nghiệp.
Mặc dù các quốc gia đều đưa ra các điều kiện rất khắt khe đối với các hóa chất độc
hại còn tồn dư trong nông nghiệp, thực phẩm thì các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn
vẫn đến tay người tiêu dùng. Bởi vì việc xác định dư lượng (lượng vết) các hóa chất
độc hại còn tồn dư trong các sản phẩm từ nông nghiệp và thực phẩm là vô cùng khó
khăn. Phương pháp thường được sử dụng hiện nay và có tính chính xác cao để xác
định dư lượng các chất độc hại là phương pháp sắc ký [52,53]. Tuy nhiên, phương
pháp này là đắt tiền, tốn nhiều thời gian đồng thời đòi hỏi người sử dụng cần có
chuyên môn cao do vậy nó khó có thể trở thành phổ biến. Trong khoảng chục năm
trở lại đây, tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) trở thành ứng viên sáng giá
cho việc nhận biết lượng vết của các phân tử hữu cơ bởi vì kỹ thuật SERS cho kết
quả nhanh, nhậy và rẻ tiền.
SERS là vấn đề thời sự trên thế giới và mới được phát triển ở Việt nam để
phát hiện vết (với hàm lượng nằm trong vùng từ phần triệu đến phần tỷ (ppm-ppb))
của nhiều chất (đặc biệt là các chất hữu cơ) trên các phông nền (matrix) khác nhau
[29,40,84,137]. Để có SERS, trước hết phải có một bề mặt được làm từ kim loại
thích hợp (thường là kim loại quý, tốt nhất là bạc (Ag) hoặc vàng (Au)) và gồ ghề
một cách thích hợp (tốt nhất là ở mức độ nano). Sau đó các phân tử muốn phân tích
phải được phủ (hấp phụ) lên trên bề mặt này. Một bề mặt như vậy cũng có thể được
thay thế bằng một hệ hạt nano kim loại thích hợp. Bề mặt kim loại gồ ghề nano
hoặc hệ hạt kim loại nano nói trên được gọi là đế SERS. Như vậy, đế SERS chính
là linh kiện cảm biến (sensor) làm tăng cường tín hiệu Raman [63,75,135,139]. Nó
đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định tín hiệu tán xạ Raman được
khuếch đại lên bao nhiêu lần.
2
Trong các phương pháp chế tạo đế SERS thì phương pháp hóa học bao gồm
lắng đọng hóa học và lắng đọng điện hóa hiện đang chiếm số lượng lớn hơn các
phương pháp khác [42,129,156]. Ưu thế của phương pháp này ngoài việc thời gian
chế tạo mẫu ngắn, không đòi hỏi thiết bị đắt tiền chúng còn có khả năng tạo ra các
cấu trúc nano kim loại với hình thái học bề mặt đa dạng chẳng hạn như hình lá và
hoa. Các cấu trúc nano kim loại hình lá và hoa có ưu điểm hơn các cấu trúc hạt cầu
do các cấu trúc này tồn tại nhiều điểm nóng trên bề mặt, giúp chúng thích hợp để
trở thành một đế SERS tốt [24,151]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về chế
tạo các cấu trúc nano kim loại quý Ag, Au để làm đế SERS [90,93,94,97,99]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung chế tạo các cấu trúc hạt và cho đến nay các
công trình về chế tạo các cấu trúc lá nano bạc (AgNDs), hoa nano bạc (AgNFs) và
hoa nano vàng (AuNFs) là rất ít, đặc biệt là các công bố về chế tạo các cấu trúc này
trên Si. Chính vì vậy chúng tôi quyết định chọn các cấu trúc này làm đối tượng
nghiên cứu trong công trình của mình.
Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về vật liệu AgNDs, AgNFs và AuNFs
trên Si cũng như tính chất và ứng dụng của vật liệu này nên tôi đã chọn đề tài “Chế
tạo các cấu trúc nano vàng, bạc dạng hoa, lá trên silic để sử dụng trong nhận
biết một số phân tử hữu cơ bằng tán xạ Raman tăng cường bề mặt” là đề tài
nghiên cứu đối với luận án tiến sĩ của tôi.
Trong bản luận án này, trước hết chúng tôi nghiên cứu chế tạo các cấu trúc
AgNDs, AgNFs và AuNFs trên Si bằng phương pháp lắng đọng hóa học và lắng
đọng điện hóa . Đây là các phương pháp đã được sử dụng rất thành công để tạo các
cấu trúc nano kim loại nói chung và các cấu trúc AgNDs, AgNFs và AuNFs trên Si
nói riêng. Hai phương pháp này khá đơn giản, phù hợp với điều kiện nghiên cứu
của Việt Nam nói chung và của nhóm nghiên cứu của chúng tôi nói riêng nhưng
vẫn tạo ra được các cấu trúc AgNDs, AgNFs và AuNFs trên Si có chất lượng tốt,
đồng đều với khả năng kiểm soát khá tốt các thông số cấu trúc khác nhau của các hệ
AgNDs, AgNFs và AuNFs chế tạo được.
Sau khi chế tạo, phương pháp phân tích hình thái (chụp ảnh SEM), phương
pháp phân tích cấu trúc tinh thể (XRD), phương pháp ghi phổ hấp thụ (UV-Vis)
được sử dụng để nghiên cứu hình thái, cấu trúc và tính chất cộng hưởng plasmon
3
của các cấu trúc AgNDs, AgNFs và AuNFs chế tạo được. Bên cạnh các phép đo đạc
thực nghiệm, các lý thuyết, các mô hình sẵn có, các tài liệu tham khảo… cũng được
sử dụng để giải thích các kết quả thực nghiệm về cơ chế hình thành AgNDs, AgNFs
và AuNFs. Cuối cùng, phương pháp ghi phổ Raman được chúng tôi sử dụng để ứng
dụng hiệu ứng SERS của các cấu trúc AgNDs, AgNFs và AuNFs với mục đích phát
hiện một số phân tử hữu cơ độc hại ở nồng độ thấp.
Bố cục của bản luận án bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và bốn chương
như sau:
Mở đầu: Trình bày lý do lựa chọn đề tài, phương pháp và mục đích nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan về tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS)
Chương 1 trình bày tổng quan về tán xạ Raman tăng cường bề mặt. Trong đó
cơ chế tăng cường SERS được tập trung thảo luận, theo đó có hai cơ chế gây ra
SERS bao gồm: Cơ chế tăng cường điện từ và cơ chế tăng cường hóa học. Trong đó
cơ chế tăng cường điện từ có liên quan đến cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ và
cơ chế này đóng góp chủ yếu cho SERS, còn cơ chế tăng cường hóa học liên quan
đến đến sự truyền điện tích giữa phân tử chất hấp phụ và bề mặt kim loại. Sự phụ
thuộc của SERS vào hình thái học bề mặt của các cấu trúc nano kim loại quý cũng
được trình bày khái quát trong chương này từ đó định hướng nghiên cứu vật liệu
chế tạo sẽ sử dụng trong luận án. Các ứng dụng nổi bật của các loại đế SERS cũng
được liệt kê trong chương này. Phần cuối cùng của chương giới thiệu tóm tắt về kết
quả nghiên cứu SERS của một số nhóm nghiên cứu điển hình tại Việt Nam.
Chương 2: Các phương pháp chế tạo và khảo sát đế SERS
Nội dung chương 2 sẽ tập trung trình bày tổng quan về các phương pháp chế
tạo đế SERS của các nhóm nghiên cứu trên thế giới. Các phương pháp chế tạo đế
SERS được trình bày theo hai cách tiếp cận là cách tiếp cận từ trên xuống (top-
down) và cách tiếp cận từ dưới lên (bottom-up). Dựa trên tổng quan về lý thuyết
chúng tôi sẽ xây dựng quy trình chế tạo các cấu trúc AgNDs, AgNFs và AuNFs trên
Si bằng phương pháp lắng đọng hóa học và lắng đọng điện hóa. Phần cuối cùng của
chương trình bày về các phương pháp khảo sát bao gồm hình thái, cấu trúc, tính
4
chất và ứng dụng của cấu trúc AgNDs, AgNFs và AuNFs mà chúng tôi sử dụng
trong luận án.
Chương 3: Chế tạo và khảo sát các tính chất của các cấu trúc nano bạc và nano
vàng trên Si
Chương 3 tập trung trình bày các kết quả về chế tạo cũng như cơ chế hình
thành của các cấu trúc AgNPs, AgNDs, AgNFs và AuNFs. Phương pháp được sử
dụng để chế tạo các cấu trúc nano Ag và Au nói trên là phương pháp lắng đọng hóa
học và phương pháp lắng đọng điện hóa. Đây là hai phương pháp được sử dụng
nhiều để chế tạo các cấu trúc nano kim loại vì các phương pháp này là đơn giản,
không yêu cầu phải có các thiết bị đắt tiền mà vẫn có thể chế tạo được các cấu trúc
nano kim loại với chất lượng tốt và có thể điều khiển được hình thái của cấu trúc
thông qua việc thay đổi các điều kiện chế tạo. Si được chọn làm đế nền để lắng
đọng các cấu trúc AgNPs, AgNDs, AgNFs và AuNFs lên trên bởi các lý do sau.
Thứ nhất, Si nói chung là trung tính đối với các chất phân tích do đó nó không làm
ảnh hưởng đến phổ SERS của các chất phân tích. Thứ hai, Si không phát huỳnh
quang. Thứ ba, ngoài tác dụng làm đế để các cấu trúc nano bạc, vàng bám lên thì Si
còn đóng vai trò là tác nhân khử trong quá trình lắng đọng các cấu trúc nano bạc,
vàng. Thứ tư, Si là tinh thể được bán nhiều trên thị trường với giá tương đối rẻ.
Chương 4: Sử dụng các cấu trúc nano vàng, bạc dạng hoa, lá làm đế SERS để
phát hiện vết của một số phân tử hữu cơ
Trong chương này chúng tôi sẽ trình bày các kết quả sử dụng các loại cấu
trúc nano đã chế tạo trong chương 3, cụ thể là các cấu trúc cành lá nano bạc và hoa
nano vàng, bạc trên Si, trong vai trò của đế SERS để phát hiện nồng độ vết của một
số thuốc bảo vệ thực vật (paraquat, pyridaben, thiram) và một số chất phụ gia độc
hại có thể có mặt trong thực phẩm hoặc nguồn nước (crystal violet, melamine,
rhodamine B, xyanua). Ngoài ra chúng tôi cũng trình bày các kết quả nghiên cứu về
sự đáp ứng của các loại cấu trúc nano nói trên đối với các yêu cầu của một đế SERS
tốt, cũng như so sánh các cấu trúc nano này, trong vai trò của một đế SERS với
nhau.
Kết luận: Trình bày các kết luận rút ra từ các kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
Tổng quan về tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS)
1.1. Tán xạ Raman
Tán xạ Raman là tán xạ không đàn hồi của một photon với vật chất, được
Raman và Krishnan phát hiện vào năm 1928 [1]. Sự khác nhau về năng lượng của
photon tới và photon tán xạ tương ứng với năng lượng dao động trong mạng tinh thể
hoặc dao động của phân tử vật chất.
Khi chiếu photon có tần số 0 (hay năng lượng h0) tới một phân tử (hoặc
một tinh thể), photon bị tán xạ theo tất cả các hướng. Tán xạ có thể là đàn hồi hoặc
không đàn hồi. Trong trường hợp tán xạ đàn hồi, các photon bị tán xạ có cùng tần
số 0 với photon tới (trường hợp này được gọi là tán xạ Rayleigh), xác suất xảy ra
quá trình này là lớn. Trong trường hợp có trao đổi năng lượng, các photon bị tán xạ
có tần số (hay năng lượng) lớn hơn hoặc nhỏ hơn năng lượng của photon tới = 0
i, trong đó i là tần số của dao động của phân tử (hay tinh thể). Trường hợp này
được gọi là tán xạ Raman, có xác suất xảy ra thấp. Tán xạ Raman gồm hai loại là
tán xạ Stockes và đối Stockes (anti-Stockes). Nếu photon tán xạ có tần số thấp hơn
tần số photon tới ( = 0 - i), ta có vạch Stokes trong phổ Raman. Trường hợp
photon tán xạ có tần số lớn hơn tần số photon tới ( = 0 + i) ta có các vạch đối
Stokes (anti-Stockes) trong phổ Raman.
Hình 1.1 mô tả sơ đồ biểu diễn tán xạ Raman và tán xạ Rayleigh. Nguyên tử
trong phân tử hoặc tinh thể có thể nằm ở trạng thái cơ bản hoặc các trạng thái kích
thích. Khi nhận được năng lượng từ photon ánh sáng, nguyên tử có thể từ mức năng
lượng cơ bản nhảy lên một mức năng lượng ảo rồi trở về trạng thái kích thích và tạo
ra vạch Stockes. Trạng thái ảo không phải là một trạng thái ổn định của hệ. Nó
không phải là nghiệm của phương trình Schrodinger không phụ thuộc vào thời gian
và do đó không tương ứng với một giá trị năng lượng xác định. Trong một quá trình
hấp thụ thực năng lượng luôn luôn được bảo toàn và trạng thái tạo ra của hệ là một
trạng thái rời rạc. Hấp thụ mà không bảo toàn năng lượng được gọi là hấp thụ ảo và
trạng thái được tạo ra lúc này là một trạng thái ảo [2].
ℎ∆ = ℎ − ℎ (1.1)
6
Khi các nguyên tử từ trạng thái cơ bản nhảy lên mức ảo rồi lại trở về trạng
thái dao động thì tạo ra vạch Stokes Raman (phương trình (1.1)).
Khi các nguyên tử từ trạng thái kích thích nhảy lên mức ảo rồi trở về trạng
thái cơ bản thì tạo ra vạch đối Stokes Raman (phương trình (1.2)).
ℎ∆ = ℎ + ℎ (1.2)
Hình 1.1. Giản đồ năng lượng cho tán xạ Raman, tán xạ Rayleigh.
Cường độ của vạch Stockes lớn hơn nhiều so với vạch đối Stockes. Nguyên
nhân là do trong điều kiện bình thường, các nguyên tử ở trạng thái cơ bản nhiều hơn
rất nhiều so với các nguyên tử ở trạng thái kích thích (định luật phân bố Maxwell-
Boltzmann), vì vậy số nguyên tử tham gia vào quá trình Stockes lớn hơn rất nhiều
so với các nguyên tử tham gia vào quá trình đối Stockes.
Sự chênh lệch về số sóng ánh sáng tới và ánh sáng tán xạ được gọi là dịch
chuyển Raman (Raman shift) và được xác định thông qua phương trình: