TNU Journal of Science and Technology
230(02): 219 - 226
http://jst.tnu.edu.vn 219 Email: jst@tnu.edu.vn
FABRICATION OF NANO-CARBON MATERIALS FROM
ANTHRACITE COAL (VANG DANH, QUANG NINH) FOR
Li-ION BATTERY ANODE APPLICATIONS
Do Tra Huong1, Phomthavongsy Song1, Bui Duc Nguyen1, Ha Xuan Linh2*
1TNU- University of Education, 2TNU International School
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
13/01/2025
This study has fabricated PC (porous carbon) carbon nanomaterials from
Vang Danh anthracite coal, Quang Ninh by hydrothermal method
combined with ZnCl2 activation. The porous material, size 10-20 nm,
specific surface area was 510 m2/g, C content accounted for 80.59%, O
accounted for 14.13% by mass. The ratio of porous carbon
nanomaterial: graphite: carbon nanotube: Polyvinylidene fluoride
(PVDF) polymer was chosen as 70:10:10:10, pressing force of 5 tons,
electrode drying temperature of 250 oC was optimal for the process of
fabricating anode electrodes. LiPF6 1M solution mixed in solvent with
volume ratio EC: DEC: DMC equal to 1:1:1 in the composition of the
electrode reduced the mass loss of the electrode and increased the
explosion-proof ability of the electrode. The pressing force of 5 tons
has the best compressive strength and hardness. Results showed that
PC electrode worked well and stably with the ability to maintain
capacitance of 55.65% after 900 cycles.
Revised:
27/02/2025
Published:
27/02/2025
KEYWORDS
Coal
Anthracite
Hydrothermal
Nano carbon
Anode
CH TO VT LIU NANO CARBON T THAN ĐÁ ANTHRACITE
(VÀNG DANH, QUNG NINH) NG DỤNG LÀM ANODE TRONG PIN Li-ION
Đỗ Trà Hương1, Phomthavongsy Song1, Bùi Đức Nguyên1, Hà Xuân Linh2*
1Trường Đại học Sư phạm ĐH Thái Nguyên, 2Khoa Quc tế - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
13/01/2025
Nghiên cứu này đã chế to vt liu nano carbon PC (porous carbon) t
than đá anthracite Vàng Danh, Quảng Ninh bằng phương pháp thủy
nhit kết hp hoạt hóa ZnCl2. Vt liu xốp, kích thước 10-20 nm, din
tích bề mặt riêng 510 m2/g, hàm lượng C chiếm 80,59 %, O chiếm
14,13% v khối lượng. Nghiên cứu đã lựa chn t l vt liu nano
carbon xp : graphite : carbon nanotube : Polyme Polyvinylidene
fluoride (PVDF) bng 70:10:10:10, lực ép 5 tấn, nhiệt độ sấy điện cc
250 oC tối ưu cho quá trình chế tạo điện cc anode. Dung dch LiPF6
1M pha trong dung môi theo tỷ l v th tích EC: DEC : DMC bng
1:1:1 trong thành phn của điện cực đã giảm s mt khối lượng ca
đin cực ng khả năng chống cháy nổ của đin cc. Kết qu nghiên
cu cho thấy đin cực PC làm việc tt, n định vi kh năng duy trì
điện dung là 55,65 % sau 900 chu k.
Ngày hoàn thiện:
27/02/2025
Ngày đăng:
27/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11878
* Corresponding author. Email: haxuanlinh@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(02): 219 - 226
http://jst.tnu.edu.vn 220 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Mt trong những tính chất quan trng nht ca carbon xốp diện tích bề mặt riêng (SSA, tính
bng m2g-1) thường xu hướng tăng khi nhiệt độ nhiệt phân tăng, do đó thông số nhiệt phân
yếu t có ảnh hưng rộng rãi để đạt được các giá trị SSA cao hơn [1] [3]. Để phát triển hiu qu
các vật liu carbon xốp, bước hoạt hóa rất quan trọng để thu được các vật liệu giá tr SSA
cao. Quá trình hoạt hóa th vật và/hoặc hóa học thể din ra trong quá trình nhiệt phân
theo quy trình một hoặc hai giai đoạn. Đối với quá trình hoạt hóa hóa học, vt liu phải được trn
với các hóa chất các hóa chất thường được s dng nhất ZnCl2, KOH, NaOH, H3PO4,
K2CO3 và FeCl3, v.v. [4], [5]. Tóm lại, các vật liu carbon d điều chỉnh dường như là thế h tiếp
theo của c ng c viên anode mật độ năng lượng cao cho pin Li-ion. Than đá một loi
nhiên liệu hóa thạch tương tự như khí đốt t nhiên dầu m, dạng đá rắn. Than được hình
thành bằng cách tích t các mảnh vn thc vật trong các đầm lầy. Quá trình này kéo dài hàng
nghìn năm. Thành phần chính của than đá carbon một s nguyên t khác như: hydrogen,
oxygen, nitrogen, sulfur. Chính vậy được làm nguyên liệu để chế to vt liu carbon [6]
[9]. Thy nhiệt một trong các phương pháp được la chọn để chế to vt liệu nano. Ngoài ra
các nhà khoa học thường hoạt hóa than đá bằng c tác nhân hóa học như axit, base hoc mui.
Tuy nhiên cho đến hiện nay chưa công trình nào trên thế gii chế to vt liệu nano carbon đi
t than đá bằng phương pháp thủy nhit kết hp vi hoạt hóa bằng ZnCl2. Chính vì vậy, trong bài
báo này chúng tôi chế tạo vật liệu nano carbon từ than đá Anthracite Vàng Danh, Quảng Ninh
diện tích bề mt lớn, nghiên cứu quy trình chế tạo điện cực, ớc đầu đánh giá khả năng chống
cháy nổ, tích thoát của điện cực để định hướng ng dụng làm anode trong pin Li-ion.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Hoá chất
Than đá Anthracite Vàng Danh (Qung Ninh) được s dụng làm nguyên liệu đầu vào. Hóa
cht ZnCl2 (ng Merck, độ tinh khiết 99%), cùng với các thành phần khác bao gồm graphite,
carbon nanotube, dung môi N-methylpyrrolidine, cht kết dính Polyme polyvinylidene fluoride
(PVDF), i Ni xp, dung dịch điện ly thương mi LiPF6 1 M trong hn hợp dung môi ethylene
carbonate:dimethyl carbonate:diethyl carbonate (EC:DMC:DEC) theo t l 1:1:1 xut x hàng
Trung Quc.
2.2. Tng hp vt liu nano carbon
Chế to vt liu nano carbon t than đá Anthracite (CD) bằng phương pháp thủy nhit kết hp
vi hoạt hóa ZnCl2 theo quy trình đã nghiên cứu nsau:
c 1: 15,0 g than đá Anthracite và 200 mL nước cất được đưa vào bình Autoclave, đưa vào
nung ở nhiệt độ 200 oC trong 6 giờ. Sau đó bình Autoclave được để nguội đến nhiệt độ phòng,
sn phẩm được lọc và rửa bằngc ct nhiu ln, ri sấy khô ở 110 oC trong 24 gi.
c 2: Lấy 15 gam than đá đã được thy nhit bước 1 5 gam ZnCl2 trộn đều trong 12
giờ. Sau đó đem nung 900 oC, trong 6 giờ, môi trường khí N2, rồi đ mu ngui t nhiên. Mẫu
được lc đều và ngâm trong dung dch HCl 0,1 M t 1- 2 giờ, sau đó ra li nhiu ln bng dung
dịch HCl 0,05 M. Sau đó, sn phẩm được đun sôi trong c ct khoảng 10 phút tiếp tc ra
bằng nước ct nhit độ phòng cho đến khi nước rửa môi trường trung tính. Cuối cùng, sn
phẩm đã rửa được sấy khô ở 100 0C trong khong 24 gi. Vt liu sau khi chế tạo được ký hiệu là
PC (porous carbon).
2.3. Đánh giá tính chất ca vt liu PC
Xác định đặc điểm hình thái bề mặt, hình dạng, kích thước của vật liệu PC sử dụng phương
pháp kính hiển vi điện tử quét SEM đo trên thiết bị MS-7001F (Jeol, Tokyo, Japan) kính hiển
vi điện tử truyền qua TEM trên thiết bị TECNAI G2 20 vận hành với hiệu điện thế 200 kV. Để
TNU Journal of Science and Technology
230(02): 219 - 226
http://jst.tnu.edu.vn 221 Email: jst@tnu.edu.vn
xác định cấu trúc vật liệu PC, phép đo nhiễu xạ Rơnghen XRD đã được thực hiện trên thiết bị
SIMENS D-5005. Thiết b đo D8 Advance (Bruker, Đức) ống phát CuK-alpha 40kV 40mA,
detector nhấp nháy NaI phổ tán xạ Raman trên thiết bị máy quang phổ Micro-Raman LAB
RAM-1B của hãng Jobin - Yvon (Pháp). Để xác định thành phần, vật liệu PC được đo phổ tán
sắc năng lượng tia X (EDS) tích hợp cùng thiết bị đo SEM. Sự thay đổi khối lượng của PC ứng
với các quá trình biến đổi xảy ra một nhiệt độ xác định được xác định bằng phương pháp phân
tích nhiệt trên thiết bị Labsys TGA 1600, Setaram - Pháp. Nhóm chức bề mặt của PC được xác
định bằng phổ hồng ngoai FT-IR trên thiết bị Simadzu – Nhật Bản. Diện tích bề mặt riêng của PC
được xác định trên thiết bị Tri Star 3000 V6.07 của hãng Micromeritics (Mỹ).
2.4. Chế tạo điện cc
Cân vật liu PC, cht ph gia (cht dẫn đin graphite, cht dẫn điện carbon nanotube), cht kết
dính Polyme Polyvinylidene fluoride (PVDF) theo tỉ l khối lượng PC : graphite : carbon
nanotube : cht kết dính PVDF bằng 70 : 10 : 10 : 10. Cho các chất này vào cối não trộn
đều. Sau đó cho từ t dung môi N-methylpyrrolidine để hòa tan chất kết nh PVDF, trộn đều
hn hp vt liệu đến dng sệt như hồ. Hn hp h được trải lên hai mặt lá nickel có đường kính 1
cm và cán mỏng (có đ dày lớp màng mỏng là 200 µm), rồi ép với lực ép 5 tấn trong vòng 5 phút
trên máy ép thủy lực (Trung tâm Thí nghiệm - Thực hành - Trường Đại hc Khoa hc - Đại hc
Thái Nguyên). Điện cc sau đó sấy khô trong tủ sấy chân không 250 oC trong thi gian 6 gi.
Sau đó, đin cực được ngâm trong dung dịch KOH 6M trong 12 gi để đo điện hóa.
Đin cực hiệu PC1 chế to giống như trên. Đin cc PC2 tỉ l thành phần điện cực
khối lượng vt liu nano carbon PC: carbon nanotube: cht kết dính PVDF bng 80 : 10 : 10,
không có chất dẫn điện graphite, đ nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần điện cực đến kh năng
lưu trữ, tích thoát năng ng của điện cc. Các điện cực PC100, PC200 và PC250 đưc chế to
để nghiên cứu ảnh ng ca nhiệt độ sấy đến kh năng lưu trữ tích thoát năng lượng. Quy
trình chế tạo tương tự như điện cực PC, nhưng khác biệt điu kin sấy sau khi ép. Cụ thể, điện
cực PC100 được sy 100 °C trong 6 giờ, PC200 được sy 200 °C trong 6 giờ, và PC250 được
sy 250 °C trong 6 gi. Đin cc PC3; PC4; PC5; PC6; PC7 với các lực ép thay đổi 3, 4, 5,
6, 7 tấn để nghiên cứu ảnh hưởng ca lực ép đến tính chất điện hóa ca vt liệu. Điện cc PC5A
chế to giống điện cực PC1. Điện cực PC5A đin cực PC5 được ngâm trong dung dịch LiPF6
1M pha trong dung môi theo t l v th tích EC: DEC : DMC bằng 1:1:1 trong 24 gi để nghiên
cu kh năng cháy nổ ca chất điện ly LiPF6 1M trong đin cc bng phương pháp phân tích
nhiệt trên thiết b Labsys TGA 1600 (hãng Setaram Pháp) ti Khoa Hóa học, Trường Đại hc
Khoa hc T nhiên - Đại hc Quc gia - Hà Nội.
3. Kết qu và thảo lun
3.1. Khảo sát đặc trưng hóa lý, đặc điểm b mt ca vt liu PC
(a)
(b)
Hình 1. (a) Ảnh SEM và (b) ảnh TEM ca vt liu PC
Kết qu chp ảnh SEM, TEM (Hình 1) cho thấy vt liu PC cấu trúc xp gồm các nanoplate
kích thước rng khong 15-20 nm. Kết qu phân tích EDX (Hình 2a) cho thy vt liệu
TNU Journal of Science and Technology
230(02): 219 - 226
http://jst.tnu.edu.vn 222 Email: jst@tnu.edu.vn
thành phần ch yếu là C chiếm 80,59% v khối lưng, O chiếm 14,13% khối lương; ngoài ra còn
ln mt s tp chất khác như Mg, Al, Si, S, K, Ca, Fe. Tuy nhiên, hàm lượng các nguyên tố này
rt nhỏ, không đáng k.
(a)
(b)
Hình 2. (a) Ph EDX (b) Ph XRD ca vt liu PC
Giản đồ XRD (Hình 2b) được lập trên thẻ chun (PCPDF s: 89-8487) cho thấy PC đỉnh
nhiu x (002) góc 2θ = 24,5o tương ứng với carbon vô định hình và đnh nhiu x (001) góc
2θ = 43o tương ứng vi cấu trúc graphite. Do đó, mẫu có cấu trúc carbon vô định hình và graphite
[10], [11]. Cấu trúc nhiều lp của graphite cho phép pin lithium xen kẽ (trượt giữa các lớp). Điều
này có nghĩa là các ion lithium từ anode ca pin di chuyển đến cực cathode graphite và nm gia
các lp của khi pin nạp. Trong quá trình phóng, các ion này di chuyển tr li anode, gii
phóng năng lượng trong quá trình này. Đặc điểm ca cấu trúc graphite cũng được khẳng định
thông qua đo phổ Raman. Hình 3a Hình 3b cho thấy c vt liệu CD PC tại đỉnh G (1592
cm-1) biu th dao động kéo dài trong mặt phng của C=C, giá trị này dịch chuyn s sóng lớn
hơn so với ca graphite (1570 cm-1) bi s oxi hóa graphite. Tại đỉnh D (1349 cm-1) đặc trưng
cho s hình thành khuyết tt các cạnh carbon lai hóa sp2. Mặt khác đỉnh 2D (2945 cm-1), pic
này rất nh CP do sự phá vỡ các lớp trt t stacking (stacking order) [12]. Như vậy thể
thấy, quá trình hoạt hóa CD thành PC bằng ZnCl2 đã bóc tách các mặt phng ca graphite to
thành các graphite sau đó b oxi hóa thành graphene oxide. Điều này cho thy vt liu PC s
cung cp nhiều năng lượng hơn, các vị trí phản ứng điện hóa cải thin tốc độ phn ng xy ra
trên bề mt vt liệu do đó làm tăng khả năng lưu trữ công suất ca pin Li-ion. Còn than cốc
CD đỉnh 2D (2945 cm-1) đỉnh nhn, nền cao và sắc nét cho thấy s hin din ca nhiu cnh
và khuyết tật hơn trong cấu trúc vi mô của CD; hay nói cách khác là CD có cấu trúc tinh thể chưa
trt t như vt liệu PC sau khi được hoạt hóa bằng ZnCl2.
(a)
(b)
Hình 3. Ph Raman ca vt liu (a) CD (b) PC
Kết qu ph FT-IR của PC trên Hình 4a cho thấy vân phổ 1950,12 cm1 được gán dao động
C=O của este béo no cacboxylic. Vân phổ cường độ mnh ti 1646,32 cm-1 được gán cho
dao động của nhóm C=O, vân ph 1541,19, l510,33 1457,28 cm-1 thể là do dao động kéo
dài của C=C trong cht hữu [13]. Các dải hp th 1100 cm-1 liên quan đến dao động hóa trị
C-O trong acid, rượu, phenol, ether và/hoặc nhóm ester. Kết qu này cũng cho thấy vt liệu
TNU Journal of Science and Technology
230(02): 219 - 226
http://jst.tnu.edu.vn 223 Email: jst@tnu.edu.vn
thành phần ch yếu carbon. Kết qu phân tích ph hng ngoi FT-IR cho thấy phù hợp vi kết
qu phân tích EDX tnh phần cnh ca vt liu là C và O. Hình 4b là đưng hp ph và giải hp ph
đẳng nhit nitrogen ca PC cho thy PC kích thước mao quản trung bình chủ yếu. Than
nhng cht xốp có nhiều loi l rỗng khác nhau, từ l rng lớn (> 50 nm) đến l rỗng trung bình
(2-50 nm), đôi khi một s ng nh l rỗng vi (< 2 nm) tùy thuộc vào quá trình hoạt
hóa [13]. Hình 4b đường đẳng nhit hp ph nhả hp ph nitrogen đã tính được diện tích bề
mặt riêng của PC 510,00 m²/g cao hơn nhiu so vi vt liu CDPC chế to t than đá bitum
ca m than Phn M - Thái Nguyên theo phương pháp Hummer cải tiến (33,06 m2/g) [6]. T
các kết qu trên cho thấy đã chế tạo thành công vt liu carbon xp PC t CD.
(a)
(b)
nh 4. (a) Ph hng ngoi FT-IR (b) Đường đẳng nhit hp ph - gii hp ph nitrogen ca vt liu PC
3.2. Nghiên cu ảnh hưởng của thành phần vt liu, lực ép, nhiệt độ sấy đến kh năng lưu
trữ, tích thoát năng lượng ca vt liu nano carbon
Tiến hành đo quét thế vòng đa chu kỳ vi h 3 điện cc gồm điện cực làm việc là PC, điện
cực đối Pt, điện cực so sánh là silver clorua trong dung dch KOH 6M, khoảng quét thế t -1,0
đến 0, tốc độ quét thế là 100 mV/s. Ảnh hưởng của thành phần vt liệu đến tính chất của điện cc
PC1, PC2 được th hiện trên Hình 5a. thể thy rng thành phần vt liệu nh kh năng lưu
trữ, tích thoát năng lượng ca vt liu nano carbon. C th đin cc PC1 ph CV to, rộng hơn
hơn đưng CV của điện cực PC2. Giá trị mật độ dòng dương dòng âm của điện cc PC1 ln
hơn PC2. Do đó, chúng tôi lựa chọn thành phần vt liệu điện cc tối ưu khối lượng vt liu
nano carbon PC : graphite : carbon nanotube : cht kết dính PVDF bằng 70 : 10 : 10 : 10.
Ảnh hưởng ca lực ép đến tính chất điện hóa của điện cc PC3; PC4; PC5; PC6; PC7 được
th hiện trên Hình 5b. Kết qu này cho thy ph CV của điện cc PC5 to, rộng, giá trị mật độ
dòng dương, mật độ dòng âm lớn hơn các điện cực PC3, PC4, PC6, PC7, do đó chúng tôi chọn
lực ép tối ưu cho quá trình chế tạo đin cực là 5 tấn.
(a)
(b)
Hình 5. (a) Ph CV của điện cc PC1, PC2 100 chu k;
(b) CV của điện cc PC3; PC4; PC5; PC6; PC7 100 chu k