Chẹn Bêta Thực Sự Có Hiệu Qủa Không Trong Điều Trị

Suy Tim Có Rung Nhĩ?

Role of the beta blockers in the treatment of heart failure and

atrial fibrillation

PGS. TS. BS. TRẦN VĂN HUY FACC FESC Phó Chủ Tịch Phân Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam PCT Hội TM Miền Trung. Chủ Tịch Hội Tim Mạch Khánh Hòa

Atrial fibrillation and heart failure are "two emerging epidemics of the 21st century" and often coexist

Dipak Kotecha (University of Birmingham, UK) ESC 2014

Drobes et al

Tần số tim và biến cố ở BN suy tim

Cơ chế giảm tử vong của chẹn Beta giao cảm

Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên biệt về chẹn bêta trong đánh giá hiệu qủa và an toàn ở bệnh nhân suy tim giảm EF có rung nhĩ

Dipak Kotecha (University of Birmingham, UK) ESC 2014

Tại sao chẹn bêta không có hiệu quả trong suy tim rung nhĩ • Lý do thiếu hiệu qủa của BB trong bệnh nhân

suy tim có rung nhĩ là chưa biết rõ.

Yura Mareev et al. Clin Ther. 2015;37:2215– 2224

• Có chứng cứ suy tim có rung nhĩ kiểm soát tần số nhịp thất ít chặc chẻ có hiệu qủa tốt hơn. • Giải thích hợp lý nhất là BB có hiệu qủa cùng cơ chế như nhau nhưng hiệu qủa của BB trong rung nhĩ bị mất tác dụng bởi gây ra những nhát ngừng (pauses) mà thể làm suy chức năng tim dẫn đến suy tim nặng hôn hoạc gây loạn nhip tử vong .

Chẹn bêta có giảm tử vong trong suy tim EF giảm có rung nhĩ không?

Filippatos. JACC 20 June vol . 6 9 , no 2 4 , 2 0 1 7

β-Blockers in Atrial Fibrillation Patients With or Without Heart Failure Association With Mortality in a Nationwide Cohort Study

HR 0.78 (95% CI, 0.71–0.76).

HR 0.75 (95% CI, 0.71–0.79

Nielsen et al Circ Heart Fail. 2016;9:e002597

Kaplan-Meier survival curves for all-cause mortality in patients with and without betablockers at baseline in the (A) matched cohort and in the (B) subgroup of matched patients with a high atrial fibrillation burden. CI ¼ confidence interval

Cadrin T et al J Am Coll Cardiol HF 2017;5:99–106

Cadrin T et al J Am Coll Cardiol HF 2017;5:99–106

Có đích điều trị về tần số nhịp tim ở suy tim rung nhĩ?

Tần số nhịp tim <73 lần phút có nguy cơ xấu hơn

Yura Mareev et al. Clin Ther. 2015;37:2215– 2224

Có đích kiểm soát tần số nhịp thất trong suy tim rung nhĩ ?

• Chưa có chứng cứ • Bắt đầu điều trị khi tần số nhịp tim > 110 lần

phút

• Mức kiểm soát tần số nhịp tim lúc nghĩ lý

tưởng chưa xác định có thể tốt nhất là 75-90 lần/ phút.

• Tránh đưa nhịp tim < 75 lần phút trong suy

Yura Mareev et al. Clin Ther. 2015;37:2215– 2224

tim rung nhĩ

Chiến lược điều trị rung nhĩ theo ESC 2016

European Heart Journal (2016) 37, 2893–2962

European Heart Journal (2016) 37, 2893–2962

Kiểm soát nhịp tim trong ST cấp có rung nhĩ

European Heart Journal (2016) 37, 2893–2962

Kiểm soát nhịp tim lâu dài trong RN

European Heart Journal (2016) 37, 2893–2962

From: Antiarrhythmic drugs–clinical use and clinical decision making: a consensus document from the European Heart Rhythm Association (EHRA) and European Society of Cardiology (ESC) Working Group on Cardiovascular Pharmacology, endorsed by the Heart Rhythm Society (HRS), Asia-Pacific Heart Rhythm Society (APHRS) and International Society of Cardiovascular Pharmacotherapy (ISCP) Europace. 2018;20(5):731-732an. doi:10.1093/europace/eux373

Kiểm soát nhịp tim trong RN. Đồng Thuận 5/2018

Kết luận

• Hiệu qủa của BB trong suy tim rung nhĩ chưa

thật sự rõ ràng

đầu để kiểm soát tần số nhịp tim trong suy tim rung nhĩ

• Các khuyến cáo vẫn chọn BB là thuốc hàng

110 l/p và có thể xem xét điều trị BB liều thấp với đích từ 75-90 l/p

• Ngưỡng tần số nhịp ban đầu để điều trị là >

• Cần tránh hạ nhịp tim xuống < 75 l/p