BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHƢƠNG THỊ DUY LAN

CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ

TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHƢƠNG THỊ DUY LAN

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

(KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ LĨNH VỰC SỨC KHOẺ)

Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi;

- Số liệu trong luận văn đƣợc điều tra trung thực;

- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Khƣơng Thị Duy Lan

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................... 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .................. 5

2.1. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 5

2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi ........................................................................... 5

2.1.2. Dịch tễ viêm phổi ở trẻ ...................................................................................... 5

2.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em .................................................................. 5

2.1.4. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em .......................................................................... 6

2.2. Vắc xin 5 trong 1 .................................................................................................. 7

2.3. Phân tích chi phí bệnh tật ..................................................................................... 8

2.3.1. Định nghĩa ................................................................................................ 8

2.3.2. Các bƣớc trong phân tích chi phí điều trị ................................................. 9

2.3.3. Các loại chi phí ....................................................................................... 11

2.3.4. Chi phí bệnh tật ...................................................................................... 12

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ........................................................................ 15

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21

3.1. Khung phân tích ................................................................................................. 21

3.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 22

3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................... 23

3.4. Thu thập số liệu .................................................................................................. 24

3.5. Tổ chức và phân tích dữ liệu .............................................................................. 27

3.6. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................................... 29

3.7. Vấn đề y đức ...................................................................................................... 31

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32

4.1. Đặc điểm chung của ngƣời bệnh ........................................................................ 32

4.2. Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi ....................... 35

4.2.1. Chi phí trực tiếp y tế ............................................................................... 35

4.2.2. Chi phí trực tiếp ngoài y tế ..................................................................... 37

4.2.3 Chi phí gián tiếp ...................................................................................... 39

4.2.4. Phân tích cơ cấu chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng...... 40

4.3. Đánh giá dịch vụ cung cấp dịch vụ vắc xin 5 trong 1 và dịch vụ điều trị viêm

phổi ............................................................................................................................ 42

4.3.1. Phân tích lý do không tiêm phòng đủ vắc xin 5 trong 1......................... 42

4.3.2. Đánh giá tỷ lệ số trẻ không điều trị không điều trị viêm phổi ............... 44

4.3.2.1. Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1 ............................................ 44

4.3.2.2. Dịch vụ điều trị viêm phổi .......................................................... 46

4.4. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm

phòng ......................................................................................................................... 49

4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng

.......................................................................................................................... 49

4.4.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm

phòng ................................................................................................................ 50

4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng ... 51

4.4.4. Kiểm định sự khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ

tiêm phòng ........................................................................................................ 51

4.5. Ý nghĩa nghiên cứu và hàm ý chính sách cho các giải pháp phòng bệnh viêm

phổi ............................................................................................................................ 52

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN ......................................................................................... 54

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 54

5.1.1. Thông tin của ngƣời bệnh ....................................................................... 54

5.1.2. Các thành phần chi phí điều trị viêm phổi ............................................. 55

5.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng ....

................................................................................................................................... 56

CHƢƠNG 6: KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt

Cost of illness Chi phí bệnh COI

Customer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CPI

Gross National Income Thu nhập quốc dân GNI

Health Insurance Bảo hiểm Y tế HI

Haemophilus influenzae Bệnh do vi khuẩn type B HI

ICD 10 The International Classification of Mã ICD – 10

Diseases Code 10

Respiratory Synticyal Virus Vi rút hợp bào hô hấp RSV

United State Dollar Đô la Mỹ USD

World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới WHO

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quan điểm về các thành phần chi phí ....................................................... 14

Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan. .......................................... 17

Bảng 3.1. Thông tin các biến thu thập mẫu nghiên cứu ............................................ 24

Bảng 3.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế .............................................................. 26

Bảng 3.3. Thông tin về thành phần chi phí. .............................................................. 29

Bảng 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng tham gia nghiên cứu ............................... 32

Bảng 4.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế .............................................................. 35

Bảng 4.3. Tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế theo 3 mức độ tiêm phòng .................. 37

Bảng 4.4. Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi tiếp ngoài

y tế ............................................................................................................................. 38

Bảng 4.5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng ............................... 39

Bảng 4.6. Chi phí gián tiếp điều trị viêm phổi .......................................................... 39

Bảng 4.7. Chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng .................................. 40

Bảng 4.8. Đánh giá dịch vụ vắc xin 5 trong 1 ........................................................... 44

Bảng 4.9. Đánh giá dịch vụ điều trị viêm phổi ......................................................... 46

Bảng 4.10. Khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng ................... 49

Bảng 4.11. Khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng ......... 50

Bảng 4.12. Khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng ......................... 51

Bảng 4.13. Khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng ......

................................................................................................................................... 51

DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Hình 1: Tỷ lệ phần trăm các chi phí y tế do BHYT chi trả ....................................... 36

Hình 2: Tỷ lệ phần trăm trẻ tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 ........................................ 42

Biểu đồ1: Các địa điểm trẻ đến tiêm chủng 5 trong 1............................................... 42

Biểu đồ2: Lý do trẻ chƣa tiêm phòng 5 trong 1 ........................................................ 43

Biểu đồ3: Lý do trẻ không tiêm đủ các mũi tiêm 5 trong 1 ...................................... 44

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu “Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1”

đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đến

các thành phần chi phí y tế trực tiếp, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp

trong thời gian điều trị cho một ca mắc bệnh viêm phổi. Từ kết quả nghiên cứu đƣa

ra sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5

trong 1.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở

mức độ 1 có chi phí cao nhất trong chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,633 ngàn

đồng, chí phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 6,513 ngàn đồng và chi phí gián tiếp

trung bình là 4,077 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5

trong 1 ở mức độ 2 có chi phí tƣơng đối không chênh lệch nhiều so với mức độ 1

với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,516 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế

trung bình là 5,997 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 3,659 ngàn đồng.

Tuy nhiên, chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 3 có chi phí thấp

nhất so với chi phí mức độ 1 và mức độ 2 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 530

ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 2,496 ngàn đồng và chi phí gián

tiếp trung bình là 1,249 ngàn đồng.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 có sự khác

biệt giữa ba mức độ tiêm phòng. Do đó cần có những giải pháp phù hợp để giảm

thiểu gánh nặng chi phí kinh tế cho bệnh nhi cũng nhƣ thân nhân chăm sóc bệnh nhi

trong thời gian điều trị bệnh của trẻ.

ABSTRACT

The study "The treatment cost of pneumonia in children at Children's Hospital

1" was conducted to evaluate the effectiveness of the 5 in1 vaccination to its

components: direct medical costs, direct non-medical costs and indirect costs during

treatment for a case of pneumonia. From the research results, there is a difference in

the cost of treating pneumonia at three levels of vaccination in 5 in 1.

The results of the study show that the effectiveness of 5in1vaccination patients

with the highest cost in the average direct medical costs(VND1,633), the average

direct non-medical costs(VND6,513) and the averageindirect indirect

costs(VND4,077). Whereas the cost for 5in1 vaccination patients in level 2 is

relatively not much different from level 1 with the average direct medical

costs(VND1,516), the average direct non-medical costs(VND5,997) and the

averageindirect costs(VND3,659). However, the cost for 5 in 1 vaccination patients

in level 3 is the lowest cost compared to the level 1 and level 2 costs with the

average direct medical costs(VND530), the average direct non-medical

costs(VND2,496) and the average indirect costs(VND1,249).

From the research results, there is a difference between three levels of 5 in 1

vaccination. Therefore, the appropriate measures are needed to minimize the

economic cost burden for pediatric patients as well as their relatives caring for them

during the treatment period.

1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Viêm phổi là một bệnh phổ biến gây ra bệnh xuất và tử xuất khá cao trên

toàn thế giới(Wardlaw TM và cộng sự, 2006).Viêm phổi là nguyên nhân gây tử

vong đứng hàng thứ 6 ở Mỹ và đứng hàng đầu ở trẻ em tại các nƣớc đang phát

triển(Mandell LA và cộng sự, 2000). Theo Tổ chức Y tế thế giới(WHO, 2004),

viêm phổi có khoảng 920.000 ca nhiễm bệnh xảy ra hàng năm, trong đó chiếm

khoảng 16% tổng số ca tử vong ở trẻ em. Tại khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ mắc

viêm phổi tăng từ 988 ca lên đến 4205 ca trong năm 2016. Tuy nhiên, báo cáo của

Bộ Y tế Việt Nam năm 2014 có khoảng 4000 trẻ em chết vì viêm phổi hàng năm và

phần lớn các trƣờng hợp này đều chƣa đƣợc tiêm hoặc tiêm chƣa đầy đủ vắc xin

phòng bệnh theo lịch tiêm chủng đã dẫn đến nguy cơ trẻ mắc bệnh truyền

nhiễm.Chính vì vậy, viêm phổi ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của trẻ em(Williams

et al, 2002), làm giảm chất lƣợng cuộc sống của trẻ cũng nhƣ gánh nặng cho gia

đình – xã hội và chiếm khoảng 18% số trẻ tử vong vào năm 2010 trên thế giới(Liu

et al, 2012).

Tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi chiếm 36 – 40/1000trẻ(Lee Pi và cộng

sự, 2007) gấp 3 lần so với trên 5 tuổi chiếm 10 – 20/1000 trẻ(Liu G và cộng sự,

2005) có tác động đến chi phí kinh tế đối với hộ gia đình. Bệnh viêm phổiđã đƣợc

công bố nghiên cứu ở nhiều quốc gia với chi phí ƣớc tính khoảng 5.179,9 đô la

Mỹ/ca ở Mỹ(Hussain et al, 2006), 1.137,4 đô la Mỹ/ca ở Trung Quốc(Kitchin et al,

2011), 5.770 đô la Mỹ/ca ở Singapore(Temple et al, 2012) và 5.885 đô la Mỹ/ca tại

Phillipines(Alvis at al, 2013).Còn tại Việt Nam, chi phí điều trị bệnh viêm phổi ƣớc

tính khoảng 31đôla Mỹ/ca ở Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa(Le P và cộng sự,

2014), 180 đôla Mỹ/ca ở Bệnh viện Bạch Mai và 2000 đôla Mỹ/ca tại ở Bệnh viện

tƣ nhân(Vo TQ và cộng sự, 2018).

Hiện nay, thông tin về chi phí điều trị trung bình cho một ca bệnh viêm phổi

tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Và vấn đề này chỉ có hai nghiên cứu ở khu vực phía

2

Bắc và một nghiên cứu ở khu vực phía Nam đƣợc công bốcủa một chuyên khoa nhi

tại Bệnh viện. Cho nên, những dữ liệu về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em

tại khu vực phía Nam không đầy đủ để đánh giá gánh nặng kinh tế mà hộ gia đình

phải gánh chịu. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chƣa phân tích hiệu quả của việc tiêm

phòng các mức độ tuân thủ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị

viêm phổi ở trẻ.

Vì vậy, xuất phát từ các nghiên cứu trên cùng với điều kiện công tác thực tế

tại bệnh viện của tôi, đề tài về “Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện

Nhi Đồng 1” đƣợc thực hiện nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

1. Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổiở trẻ tại

Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019. Đề tài đi sâu vào phân tích chi tiết cơ cấu từng

thành phần gồm chi phí trực tiếp y tế và chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí gián

tiếp.

2. Phân tích các chi phí trong điều trị viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng

1 năm 2019.

3. Đề xuất các giải pháp giảm gánh nặng chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh

viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019.

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Chi phí của điều trị bệnh viêm phổi trung bình là bao nhiêu cho một ca bệnh

và gồm những thành phần chi phí nào?

- Có sự khác biệt giữa các chi phí điều trị viêm phổi hay không?

-Những giải pháp nào là phù hợp mang lại hiệu quả cho việc giảm thiểu gánh

nặng chi phí điều trị viêm phổi?

3

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là xác định các thành phần chi phí liên quan

điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổi. Qua đó, nghiên cứu này cũng

đánh giá hiệu quả của các mức độ tuân thủ việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối

với chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổi với mức độ tuân thủ:i) trẻ

không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 1), ii) trẻ có

tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 2), iii) trẻ có

tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại (mức độ 3).

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: bệnh nhân viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổivà ngƣời

giám hộ hợp pháp của bệnh nhân đƣợc khảo sát tại Khoa Hô hấp Bệnh Viện Nhi

Đồng 1 vì số ca trẻ mắc viêm phổi tập trung chủ yếu tại Khoa Hô hấp với tổng số

9267 ca hàng năm(Bệnh Viện Nhi Đồng 1- năm 2019).

Về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập qua hồ sơ bệnh án điện tử có liên

quan đến thông tin của bệnh nhân viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổivà số liệu sơ

cấp về các thành phần có liên quan đến chi phí đƣợc thu thập qua bảng câu hỏi

phỏng vấn ngƣời giám giám hộ hợp pháp của bệnh nhânvào ngày xuất viện từ tháng

10 đến tháng 11 năm 2019.

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu đƣa ra kết quả phân tích chi phí liên quan để đánh giá đƣợc tổng

chi phí điều trị cho một ca mắc bệnh viêm phổi và đánh giá hiệu quả của các mức

độ tuân thủ việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ

từ 3 tuổi đến 16 tuổi với 3 mức độ tuân thủ: i) trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản

và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 1), ii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và

không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 2), iii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có

tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại (mức độ 3). Kết quả nghiên cứu cho thấy gánh nặng về

chi phí điều trị viêm phổi, tầm quan trọng của việc tham gia chƣơng trình tiêm

chủng định kỳ để làm giảm nguy cơ cảm nhiễm cũng nhƣ gánh nặng chi phí đối với

bệnh viêm phổi, hƣớng đến quá trình chăm sóc trẻ của thân nhân bệnh nhân tại

4

Khoa Hô hấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 hiệu quả hơn.

1.6. Kết cấu của luận văn

- Chƣơng 1: Giới thiệu

- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc

- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƢỚC

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi

Viêm phổi là tình trạng tổn thƣơng viêm nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi

hoặc tập trung ở một thùy phổi (Organization WH, 2004)

2.1.2. Dịch tễ viêm phổi ở trẻ

Theo tổ chức y tế thế giới, viêm phổi là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ

dƣới 5 tuổi, chiếm 19% trong các nguyên nhân. Ở các nƣớc đang phát triển, chỉ số

mới mắc của bệnh ở lứa tuổi này là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm. Trong các các trƣờng

hợp viêm phổi, 7- 13% trẻ có dấu hiệu nặng đe dọa tính mạng cần phải nhập viện.

Yếu tố nguy cơ chính của viêm phổi là không đƣợc bú sữa mẹ hoàn toàn, suy dinh

dƣỡng, ô nhiễm không khí, cân nặng khi sinh thấp, không đƣợc tiêm phòng sởi đầy

đủ (Gentile A và cộng sự, 2012).

2.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em

- Viêm phổi ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác. Theo

WHO (World Health Organization), các nguyên nhân hay gặp nhất là Streotococcus

pneumoniae (phế cầu), Haemophilus influenzae (HI) và Respiratory Synticyal Virus

(RSV). Ở trẻ lớn thƣờng gặp viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, đại diện là

Mycoplasma pneumoniae (Organization WH, 2004).

- S.pneumoniae (phế cầu) nguyên nhân vi khuẩn hàng đầu gây viêm phổi cộng

đồng ở trẻ dƣới 5 tuổi, là cầu khuẩn gram dƣơng có vỏ. Phế cầu có hơn 90 type

huyết thanh. Hiện nay thế giới đã có vacxin đa giá tiêm phòng phế cầu

(Organization WH, 2004).

- Haemophylus influenzae (HI) là trực khuẩn gram âm có vỏ hoặc không vỏ.

Chủng gây bệnh thƣờng có vỏ đƣợc phân thành 6 type từ a đến f. HI type b là

6

nguyên nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em. Tại Việt Nam, từ

năm 2009 vaccin phòng HI type b đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình tiêm chủng mở

rộng trên toàn quốc (Organization WH, 2004).

- Mycoplasma pneumoniae là vi khuẩn nội bào không có vỏ, nguyên nhân

hàng đầu gây viêm phổi không điển hình, có thể tới 50% trong các nguyên nhân ở

trẻ trên 5 tuổi. Vi khuẩn này kháng tự nhiên với các kháng sinh có cơ chế phá vách

nhƣ betalactam, aminosid…Chúng bị tiêu diệt bởi kháng sinh nhóm macrolid,

tetracycline và quinolone(Organization WH, 2004).

- Ngoài ra còn các vi khuẩn khác cũng là nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em

nhƣ: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn ho gà, M.cataralis, C.pneumoniae…

- Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn thƣờng gặp theo lứa tuổi

 Trẻ sơ sinh: Liên cầu B, trực khuẩn gram âm đƣờng ruột, Listerria

monocytogent, Chlamydia trachomatis.

 Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Phế cầu, HI, M. pneumoniae (sau 3 tuổi chiếm 1/3

trong các số nguyên nhận), tụ cầu…

 Trẻ ≥ 5 tuổi: M. pneumoniae (chiếm khoảng 50% các nguyên nhân), phế cầu,

tụ cầu…

2.1.4. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em

Chẩn đoán viêm phổi và mức độ nặng (viêm phổi, viêm phổi nặng) ở trẻ em

chủ yếu dựa vào lâm sàng.

2.1.4.1. Viêm phổi

Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:

- Thở nhanh:

 < 2 tháng tuổi ≥ 60 lần/phút

 2 – < 12 tháng tuổi ≥ 50 lần/phút

 1 – 5 tuổi ≥ 40 lần/phút

 > 5 tuổi ≥ 30 lần/phút

- Rút lõm lồng ngực (phần dƣới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào)

- Khám phổi thất bất thƣờng: giảm thông khí, có tiếng bất thƣờng (ran ẩm, ran

7

phế quản, ran nổ…).

2.1.4.2. Viêm phổi nặng

Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một

trong các dấu hiệu sau:

- Dấu hiệu toàn thân nặng:

 Bỏ bú hoặc không uống đƣợc.

 Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê.

 Co giật.

- Dấu hiệu suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng).

- Tím tái hoặc SpO2 < 90%.

- Trẻ < 2 tháng tuổi.

2.2. Vắc xin 5 trong 1

Vắc xin 5 trong 1 (Quinvaxem) phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm

gan B, viêm phổi và viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib đã đƣợc đƣa vào chƣơng

trình tiêm chủng mở rộng Việt Nam từ tháng 6 năm 2010. Lịch tiêm chủng vắc xin

5 trong 1 là vào các tháng tuổi thứ 2, 3, 4 của trẻ, tiêm mũi nhắc cần tiến hành khi

trẻ đƣợc 12 – 24 tháng tuổi.

Vắc xin phòng các bệnh này là những vắc xin cơ bản đƣợc triển khai cho trẻ

em dƣới 1 tuổi ở hầu hết các nƣớc trên thế giới.Các kết quả nghiên cứu lâm sàng

cho thấy rằng hơn 97% trẻ em đƣợc bảo vệ chống lại bệnh tật gây ra sau tiêm chủng

3 liều cơ bản với Quinvaxem. Hơn 91% trẻ em đƣợc bảo vệ chống lại bệnh Viêm

gan B sau khi tiêm chủng vắc xin theo lịch mà chƣa đƣợc tiêm chủng vắc xin viêm

gan B vào lúc sinh. Tại Việt Nam, sau hơn 30 năm triển khai, thành công của

chƣơng trình này đã đem lại hiệu quả rõ rệt, làm thay đổi về cơ bản cơ cấu bệnh tật

ở trẻ em. Trong thời gian gần đây, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì các thành quả đã

đạt đƣợc nhƣ thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh, tỷ lệ mắc các

bệnh trong tiêm chủng trên 100.000 dân giảm rõ rệt: Bệnh bạch hầu giảm 228 lần;

bệnh ho gà giảm 844 lần, bệnh viêm phổi giảm 90 lần; bệnh uốn ván sơ sinh giảm

18 lần (so với năm 1991).Mặc dù vậy, các bệnh này có nguy cơ quay trở lại và gây

8

dịch trên qui mô lớn nếu không duy trì đƣợc tỷ lệ tiêm chủng cao các vắc xin này

trên toàn quốc.Trong thời gian xảy ra dịch bệnh, những trƣờng hợp không đƣợc

tiêm chủng, chƣa đến độ tuổi tiêm chủng hoặc chống chỉ định sẽ có nguy cơ cao

mắc bệnh và các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Nhƣ vậy, để giúp trẻ

không mắc bệnh, việc duy trì liên tục tiêm chủng vắc xin là hết sức cần thiết cho

những trẻ chƣa đƣợc tiêm chủng hoặc tiêm chủng chƣa đầy đủ tới khi những bệnh

này đƣợc thanh toán trên toàn cầu cũng nhƣ tiết kiệm thời gian cho các bà mẹ và gia

đình (Theo Cục Y tế dự phòng, 2016).

2.3. Phân tích chi phí bệnh tật

2.3.1. Định nghĩa

Tính toán chi phí do đau ốm (COI) là kỹ thuật đánh giá đƣợc sử dụng rộng rãi

nhất để đo lƣờng gánh nặng kinh tế của bệnh tật. Nghiên cứu về chi phí do đau ốm

miêu tả các nguồn lực đƣợc sử dụng và các nguồn lực tiềm tàng mất đi do bệnh tật.

Cùng với số hiện mắc, số mới mắc, các dữ liệu về bệnh tật và tử vong, ƣớc tính chi

phí do đau ốm sẽ giúp chúng ta thấy rõ tác động của một bệnh đối với toàn xã hội.

Phân tích chi phí do đau ốm đã trở nên phổ biến trong nhiều năm qua. Về căn bản,

nó đƣợc sử dụng để cung cấp thông tin về gánh nặng của từng bệnh riêng biệt.

Ngoài ra, nó cũng có thể đƣợc sử dụng cho các mục đích sau đây:

+ Sử dụng các kết quả của phân tích chi phí do đau ốm trong đánh giá kinh tế.

+ Tìm kiếm những thành phần quan trọng nhất của chi phí điều trị một bệnh

cụ thể.

+ Giải thích các xu hƣớng hiện tại về chi phí và hoặc dự báo các chi phí của

bệnh tật trong tƣơng lai dựa trên các thay đổi về dân số, dịch tể và công nghệ. Ví

dụ, khi dữ liệu về chi phí do đau ốm đƣợc sử dụng nhƣ một thành phần của các

phân tích theo tình huống scenario – analysis. Trong trƣờng hợp này, kỹ thuật mô

hình hóa các chi phí, hàm chi phí sẽ đƣợc sử dụng (Jo C, 2014).

Ngoài ra, dữ liệu về COI có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ các nhà lập kế hoạch y

tế hay các công ty trong việc xác định các ƣu tiên cho cấp kinh phí nghiên cứu hoặc

tập trung vào các nhóm bệnh là mục tiêu của các chiến dịch dự phòng (R Luceet

9

Bryan, 1996).

2.3.2. Các bƣớc trong phân tích chi phí điều trị

Trong phân tích chi phí có 3 bƣớc chính bao gồm: xác định, ƣớc tính và định giá

trị (R Luceet Bryan, 1996).

+ Xác định nguồn lực sử dụng: Việc xác định các nguồn lực sử dụng bao gồm 2

nội dung: a) Các loại nguồn lực sử dụng có liên quan đến bệnh tật và chƣơng trình

can thiệp cần nghiên cứu; b) mức độ chi tiết cần ƣớc tính và định giá. Tuy nhiên,

theo lý thuyết thì một vài yếu tố liên quan khác đƣợc đƣa thêm vào.

+ Đo lƣờng nguồn lực sử dụng: Đo lƣờng tính nguồn lực sử dụng là việc xác

định số lƣợng của các nguồn lực đƣợc sử dụng trong một chƣơng trình can thiệp cụ

thể (Peter Smith, 2005).

+ Nguồn số liệu: Việc sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời bệnh có thể thu thập từ hồ

sơ bệnh án. Trong một số bệnh viện, các hồ sơ này đƣợc lƣu giữ trong máy vi tính.

Dữ liệu có thể đƣợc thu thập từ các địa bàn cụ thể hoặc sổ sách ở tuyến Trung

Ƣơng. Điều này tùy thuộc mục đích của từng nghiên cứu. Ví dụ, nghiên cứu đó

nhằm hỗ trợ việc ra quyết định ở một địa bàn cụ thể hay cung cấp thông tin cho

chính sách quốc gia (R Luceet Bryan, 1996).

+ Tính chi phí vi mô và tính chi phí tổng quát: Mức độ chi tiết của việc ƣớc tính

nguồn lực rất quan trọng. Khi chúng ta thu thập số liệu rất chi tiết về nguồn lực sử

dụng. Ví dụ, số lƣợng thuốc và xét nghiệm của từng cá nhân thì đây gọi là cách tính

chi phí vi mô. Một cách tiếp cận khác gọi là tính chi phí tổng quát tập trung vào các

sản phẩm trung gian lớn. Ví dụ, số ngày nằm viện, số ngƣời bệnh ngoại trú đến

khám. Trong trƣờng hợp này, tất cả các loại dịch vụ thuốc, xét nghiệm đƣợc phân

bổ để tính chi phí cho một ngày nằm viện và một lần khám của ngƣời bệnh ngoại

trú. Thông thƣờng, cách tiếp cận phân tích chi phí vi mô đƣợc ƣa chuộng sử dụng.

Mặc dù vậy, thiết kế tùy thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Việc phối hợp các

cách tiếp cận cũng thƣờng đƣợc sử dụng (R Luceet Bryan, 1996).

+ Định giá nguồn lực sử dụng:

 Chi phí của dịch vụ y tế: chi phí đơn vị đƣợc sử dụng trong quá trình định

10

giá có thể từ các nguồn khác nhau. Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử

dụng là (Peter Smith, 2005):

- Tính trực tiếp các chi phí

- Các phƣơng pháp tính toán chi phí kế toán

- Các chi phí đơn vị chuẩn

- Thanh toán theo bảng giá chuẩn

- Ƣớc lƣợng

Chúng tôi lựa chọn phƣơng pháp tính chi phí đơn vị chuẩn, nếu thông tin

sẵn có. Trong trƣờng hợp các thông tin cho tính chi phí đơn vị chuẩn

không có sẵn, các phƣơng pháp thay thế có thể đƣợc áp dụng dựa trên

mục đích và giới hạn của dự án. Ƣớc tính trực tiếp các chi phí là phƣơng

pháp chính xác nhất. Có một vài khía cạnh cần cân nhắc trong định giá

nguồn lực sử dụng, ví dụ hiệu chỉnh chi phí theo thời gian (khấu hao),

đính giá thời gian mất đi (chi phí gián tiếp) và giá (thị trƣờng và bóng của

giá).

 Chi phí chăm sóc không chính thức: Có một vài phƣơng pháp định giá

thời gian sử dụng cho chăm sóc không chính thức (Jo C, 2014):

- Các phƣơng pháp biểu lộ thỏa dụng (Revealed preference methods):

Phƣơng pháp này sử dụng các dữ liệu về quyết định trong thực tế để định

giá chăm sóc không chính thức và vì thế có thể xem nhƣ các phƣơng pháp

biểu lộ thỏa dụng. Điều này có nghĩa là lựa chọn của ngƣời chăm sóc hoặc

từ các quyết định trên thị trƣờng đối với những ngƣời thay thế tƣơng tự.

- Các phƣơng pháp thỏa dụng:

 Định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation): phƣơng pháp này

đánh giá số lƣợng tiền nhỏ nhất của một ngƣời chăm sóc không

chính thức muốn nhận đƣợc đối với sự sẵn sàng chăm sóc của

ông/bà đó đối với một khối lƣợng công việc hoặc tăng thêm các

công việc chăm sóc không chính thức.

 Phân tích kết hợp: đây là phƣơng pháp để đánh giá sự ƣa thích của

11

ngƣời trả lời đối với một tập hợp các khả năng quy thuộc.

2.3.3. Các loại chi phí

Việc tính chí phí y tế có thể theo nhiều cách nhƣ tính chi phí trực tiếp, chi phí

gián tiếp, chi phí không tính đƣợc, chi phí trung bình, chi phí cận biên, chi phí

thuốc, chi phí cận lâm sàng, chi phí giƣờng bệnh (Jo C, 2014).

Trong các nghiên cứu về chi phí y tế, thông thƣờng các giá trị của chi phí có

sự dao động lớn hay phân phối không chuẩn. Nhƣng không vì thế mà trị số trung

bình sẽ không sử dụng. Vì một trong những mục tiêu chính của nghiên cứu là giúp

cho ngƣời chi trả dịch vụ có thể lƣợng giá kinh tế trong đó cần thiết thông tin về chi

phí tổng cộng khi triển khai một can thiệp điều trị bệnh hoặc một dịch vụ y tế. Các

số đo khác nhƣ trung vị, khuynh hƣớng tập trung mặc dù cho biết sự phân bố thực

tế của chi phí nhƣng không thể cung cấp dữ liệu ƣớc tính chi phí tổng cộng (Jo C,

2014).

Trong phân tích chi phí bệnh viện, chi phí đƣợc thể hiện bằng đơn vị tiền,

nhƣng thành phần các chi phí có thể khác nhau một cách đáng kể khi xác định tổng

chi phí gồm những chi phí nào. Trong phân tích chi phí cho các hoạt động chăm sóc

sức khỏe, các chi phí có thể đƣợc nhóm theo các nhóm nhƣ sau: 1) chi phí trực tiếp

cho y tế; 2) chi phí trực tiếp không cho y tế và 3) chi phí gián tiếp.

Trong các nghiên cứu về chi phí y tế, thông thƣờng các giá trị của chi phí có

sự dao động lớn hay phân phối không chuẩn. Nhƣng không vì thế mà trị số trung

bình sẽ không sử dụng. Vì một trong những mục tiêu chính của nghiên cứu là giúp

cho ngƣời chi trả dịch vụ có thể lƣợng giá kinh tế trong đó cần thiết thông tin về chi

phí tổng cộng khi triển khai một can thiệp điều trị bệnh hoặc một dịch vụ y tế. Các

số đo khác nhƣ trung vị, khuynh hƣớng tập trung mặc dù cho biết sự phân bố thực

tế của chi phí nhƣng không thể cung cấp dữ liệu ƣớc tính chi phí tổng cộng (2).

Chi phí trực tiếp cho y tế đƣợc xác định là những nguồn lực đƣợc ngƣời

cung cấp dịch vụ sử dụng trong cung cấp chăm sóc sức khỏe. Ví dụ chi phí y tế trực

tiếp cho bệnh viện là : 1) vắc xin, thuốc; 2) xét nghiệm; 3) các vật tƣ y tế; 4) sử

dụng các thiết bị chẩn đoán từ: CT scan và X.quang; 5) thời gian của cán bộ y tế

12

cho nhân sự nhƣ bác sĩ, y tá và kỹ thuật viên; 6) phòng ốc, chi phí cho vật tƣ và

trang thiết bị và nhân sự cần thiết cho các bệnh nhân nằm lâuvà những chi phí của

các dịch vụ có liên quan nhƣ đồ ăn, giặt là và vệ sinh. Những chi phí này có thể có

liên quan trực tiếp đến điều trị cho bệnh nhân. Những chi phí khác để bệnh viện

hoạt động gồm duy tu và bảo dƣỡng, điện nƣớc, tiền điện thoại, kế toán, phí trả luật

sƣ, bảo hiểm và thuế.

Chi phí trực tiếp không cho y tếlà chi phí không cho y tế là tiền chi trả từ túi

ngƣời bệnh cho các khoản chi không cho khám chữa bệnh. Loại chi phí này gồm: 1)

chi phí đi lại từ nhà đến bệnh viện, phòng khám và ngƣợc lại; 2) chi phí đi lại và ở

trọ của ngƣời nhà ngƣời bệnh, cho những thành viên ở nơi khác đến; 3) chi phí cho

các dịch vụ chăm sóc tại nhà; 4) chi phí cho đóng bảo hiểm:chi phí cho điều trị mà

không do cơ quan thứ ba chi trả.

Chi phí gián tiếp là ảnh hƣởng kinh tế chung với cuộc đời ngƣời bệnh, chi phí

này gồm: 1) mất thu nhập do tạm thời hoặc một phần hoặc vĩnh viễn thƣơng tật; 2)

sự giúp đỡ không đƣợc chi trả của ngƣời nhà bệnh nhân trong chăm sóc ngƣời bệnh;

3) mất thu nhập cho thành viên trong gia đình do phải nghỉ việc ở nhà chăm sóc

ngƣời bệnh. Cũng nhƣ chi phí không cho y tế, chi phí gián tiếp là một khoản thực tế

bệnh nhân phải chi trả, tách khỏi ngƣời cung cấp dịch vụ nhƣng có thể có ảnh

hƣởng đến chi phí điều trị của ngƣời cung cấp dịch vụ. Ví dụ ngƣời bệnh không có

việc làm có thể họ sẽ không có khả năng chi trả cho điều trị. Sự khó khăn về kinh tế

có thể ảnh hƣởng đến kết quả điều trị, dẫn đến những biến chứng nặng nề do dùng

thuốc điều trị không đúng liều vì bệnh nhân tự giảm liều hoặc sử dụng không đủ

liều theo đơn thuốc của Bác sĩ để tiết kiệm tiền. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức

khỏe có thể phải chịu những chi phí thêm để giải quyết các biến chứng. Sự khó

khăn về kinh tế có thể dẫn đến việc bệnh nhân bỏ không đến khám lại, dẫn đến vấn

đề cho ngƣời cung cấp dịch vụ nhƣ đã mô tả ở phần trƣớc ở chi phí không cho điều

trị.

2.3.4. Chi phí bệnh tật

Chi phí bệnh tật (COI) là tổng chi phí có liên quan đến một bệnh cụ thể.Chi

13

phí không bao gồm chi phí của bệnh đồng mắc. Các thành phần chi phí bao gồm:

chi phí y tế trực tiếp là những chi phí liên quan đến chăm sóc sức khỏe phát sinh khi

điều trị bệnh; chi phí trực tiếp ngoài y tế là chi phí tiền túi của bệnh nhân và ngƣời

chăm sóc bệnh nhân; chi phí gián tiếp là chi phí mất đi do nghỉ việc đƣợc tính theo

giá trị tiền tệ. Chi phí này đƣợc tính khi bệnh nhân không thể làm việc và mất đi

một khoản thu nhập(Riewpaiboon A, 2014).

Chi phí bệnh tật(COI) đƣợc phân loại nhƣ là nghiên cứu mang tính phân tích.

Có hai loại cách tiếp cận nghiên cứu: nghiên cứu dựa trên tỷ suất bệnh hiện mắc và

nghiên cứu dựa trên tỷ suất bệnh mắc mới(Riewpaiboon A, 2014).

 Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên tỷ suất hiện mắc đánh giá tác động kinh tế

của bệnh trong một khoảng thời gian cụ thể (thƣờng 1 năm). Thiết kế này

bao gồm tất cả chi phí liên quan đến chăm sóc sức khỏe và chi phí bệnh tật

trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, thời gian thu thập dữ liệu thƣờng chỉ

1 năm mà không cần giả định về tỷ lệ sống sót hoặc tình trạng bệnh tật. Chi

phí dành cho thời gian sống có thể đƣợc ƣớc tính từ chi phí hàng năm với

giả định xu hƣớng ổn định về tỷ lệ mắc mới, quản lý y tế, tình trạng bệnh

tật, tỷ lệ sống. Kết quả đƣợc trình bày theo chi phí trung bình cho mỗi

khoảng thời gian. Mặc dù, kết quả có thể không đƣa ra chính xác về tổng

chi phí thực tế so với việc áp dụng thu thập toàn bộ dữ liệu do những thay

đổi trong giá trị giả định.

 Phƣơng pháp dựa trên tỷ suất mắc mới đánh giá chi phí của bệnh từ điểm

bắt đầu đến điểm kết thúc (điều trị hoặc tử vong). Cách tiếp cận này bao

gồm tất cả các ca mắc mới xuất hiện so với thời gian đã định trƣớc. Chi phí

đƣợc phân tích trong thời gian này đƣợc biết nhƣ là chi phí cho thời gian

sống. Chi phí mắc mới bao gồm chi phí liên quan chăm sóc sức khỏe, chi

phí mắc bệnh, chi phí tử vong. Trong phần chi phí tƣơng lai, chi phí bệnh

tật nhắm đến đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp điều trị y tế. Kết quả đƣợc

trình bày nhƣ là chi phí cho mỗi thời điểm.

Nhƣ vậy, hai phƣơng pháp tiếp cận sẽ đƣa ra cách ƣớc tính đánh giá tƣơng

14

đƣơng nếu tổng thời gian bệnh ít hơn một năm.Tuy nhiên mỗi quan điểm cung cấp

thông tin hữu ích về chi phí cho các nhóm cụ thể. Các loại chi phí bao gồm trong

nhiều quan điểm khác nhau đƣợc thể hiện qua Bảng 2.1(Pharm ARB, 2008)

Bảng 2.1. Quan điểm về các thành phần chi phí

Quan điểm CP y tế CP tỷ lệ CP tỷ lệ CP ngoài y CP trợ cấp

bệnh xuất tử vong tế

Tất cả Tất cả Tất cả - Xã hội Tất cả

Nhà cung Tất cả - - - -

cấp dịch vụ

Bên chi trả CP BHYT - - - -

thứ ba

Doanh CP tự bảo CP mất đi CP mất đi - -

nghiệp hiểm do nghỉ do nghỉ

việc việc

Chính phủ Chi phí về - - CP luật CP tính từ

hình sự bệnh tật cơ sở vật

chất

Ngƣời bệnh CP chi trả Thu nhập Thu nhập CP chi trả CP nhận

và gia đình đƣợc từ

Nguồn tổng hợp của tác giả

BHYT

Phƣơng pháp tính toán: Cách sử dụng nguồn dữ liệu đƣợc đo lƣờng bằng hai

phƣơng pháp “Top – down và Bottom – up”.

 “Top – down” dựa trên số liệu tổng hợp cho tổng chi phí cho chi phí

điều trị của mỗi bệnh nhân. Kết quả là chi phí trung bình cho mỗi ca

bệnh, mỗi lƣợt khám hoặc mỗi lần nhập viện (tổng chi phí chia cho

tổng số ca, tổng số lƣợt khám hoặc tổng số ca nhập viện).

15

 “Bottom – up” dựa vào việc sử dụng nguồn lực hiện có cho một bệnh

cụ thể. Bệnh này tập trung vào nhóm bệnh nhân đặc trƣng. Phƣơng

pháp này thƣờng cần thông tin chi tiết từ nhiều nguồn nhƣ hồ sơ bệnh

án và bảng câu hỏi dành cho bệnh nhân. Chi phí đơn vị đƣợc tính từ

tổng chi phí của chi phí mỗi dịch vụ mà bệnh nhân nhận đƣợc.

Nghiên cứu về COI đánh giá gánh nặng kinh tế của một bệnh cũng nhƣ phân

tích giá trị tối đa mà có thể tiết kiệm nếu mọi ngƣời có thể tránh đƣợc bệnh.Phân

tích chi phí sẽ sử dụng nhƣ là thông tin để kiểm soát chi phí.Tuy nhiên, phƣơng

pháp khác nhau của COI có thể cho ra những kết quả khác nhau.Vì ngân sách quốc

gia dành cho lĩnh vực y tế bị giới hạn ở mỗi quốc gia. Việc ra quyết định dựa trên

bằng chứng trở thành thiết yếu cho chính phủ để phân bổ nguồn lực một cách hiệu

quả nhằm giải quyết những vấn đề của quốc gia hoặc để phát triển khu vực cần ƣu

tiên. Do đó, đánh giá kinh tế đang ngày trở nên đƣợc quan tâm do tính hữu ích trong

các chƣơng trình hoặc dự án của quốc gia. Đối với việc đánh giá kinh tế, chi phí và

kết quả của các chƣơng trình can thiệp sẽ đƣợc cân nhắc để tận dụng các nguồn lực

khan hiếm tốt nhất và hiệu quả nhất. Cho nên chúng ta cần một dữ liệu chi phí đầu

vào đủ mạnh để tạo ra kết quả mang tính giá trị và độ tin cậy cao nhất. Tuy nhiên,

tất cả các thông tin này ở các quốc gia đang phát triển thƣờng mang tính nhạy cảm

và bảo mật do hệ thống quản lý không hiệu quả. Hơn nữa, cơ sở dữ liệu đồng bộ

của quốc gia là không có sẵn.Với nguồn dữ liệu và điều kiện kiến thức bị giới hạn,

các nghiên cứu về chi phí thƣờng có những hạn chế để nắm rõ toàn bộ các giá trị

nguồn thông tin sử dụng.

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Nghiên cứu Hussain và cộng sự (2008), Azmi và cộng sự (2014), Tumanan-

Mendoza và cộng sự (2017) đồng sử dụng phƣơng pháp chi phí (Cost of Illness)

đánh giá gánh nặng kinh tế của bệnh viêm phổi. Theo tác giả Hussain, chi phí COI

đƣợc sử dụng cho các mục đích phân tích chi phí trong đánh giá kinh tế, tìm kiếm

những thành phần quan trọng của chi phí điều trị một bệnh cụ thể, và hỗ trợ cho

ngƣời lập kế hoạch y tế hay các công ty trong việc xác định các ƣu tiên cho cấp kinh

16

phí nghiên cứu hoặc tập trung vào các nhóm bệnh là mục tiêu của các chiến dịch dự

phòng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Tumanan-Mendoza và cộng sự nhắm đến ƣớc

tính chi phí do đau ốm sẽ giúp việc viên nghiên cứu thấy rõ tác động của một bệnh

đối với quan điểm bảo hiểm y tế và quan điểm hộ gia đình. Đồng thời, nghiên cứu

của Nicol đã minh chứng qua phƣơng pháp tính chi phí dựa trên chƣơng trình tiêm

chủng vắc xin mở rộng ở trẻ em để tiết kiệm chi phí bệnh.

Nghiên cứu Hussain và cộng sự (2008) đã thực hiện phân tích kinh tế bệnh

viêm phổi ở trẻ em tại khu vực miền Bắc Pakistan trên 141 bệnh nhi cảm nhiễm

viêm phổi đểxác định tổng chi phí điều trị cho một ca nhập viện viêm phổi và đánh

giá gánh nặng kinh tế của VPCĐ ở trẻ nhỏ theo quan điểm của hộ gia đình. Đồng

thời, nhóm nghiên cứu đã phân tích chi phí liên quan đến bệnh viêm phổi bao gồm

chi phí gián tiếp về thời gian mất đi do nghỉ việc trong thời gian chăm sóc bệnh

nhân và chi phí điều trị về thời gian thăm khám, giƣờng bệnh, xét nghiệm, chẩn

đoán hình ảnh, vật tƣ y tế. Trong đó, chi phí trung bình sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ

cao khoảng 40.54% trong thời gian điều trị tại các cơ sở y tế, chi phí trung bình

gián tiếp cho ngƣời chăm sóc bệnh nhân chiếm khoảng 23.68% trong chi phí ăn

uống , 13.23% chi phí trung bình cho nơi ở và 12.19% chi phí trung bình cho đi lại.

Do đó, bệnh viêm phổi là bệnh gây tử vong ở trẻ em với gánh nặng kinh tế cho

gia đình rất lớn. Từ nghiên cứu này thì cần có một sự điều chỉnh kinh tế cho việc

mở rộng chƣơng trình can thiệp và phòng ngừa bệnh viêm phổi ở trẻ em nhằm

nhắm đến ngƣời mẹ và ngƣời chăm sóc trẻ hàng ngày.

Nghiên cứu Azmi và cộng sự (2014) đã tiến hành phân tích chi phí lợi ích của

việc tiêm ngừa sởi ở trẻ em kết quả cho thấy trong 4.561 bệnh nhi tham gia chƣơng

trình tiêm chủng mở rộng tại Malaysia làm giảm 18% tỷ lệ ngày làm việc bị mất đi

do phải chăm sóc trẻ trong thời gian mắc bệnh, giảm 13% số ngày phải đến cơ sở

khám bệnh do có triệu chứng của bệnh viêm phổi và 43.07 đô la Mỹ là số tiền mất

đi do giảm năng suất làm việc so với giá trị thuốc chủng ngừa cho mỗi trẻ tiêm

ngừa vắc xin. Phân tích này cung cấp thêm bằng chứng cho việc tiêm ngừa vắc xin

mang lợi ích kinh tế cho bệnh nhân và cả ngƣời chăm sóc bệnh nhân. Do đó, tác giả

17

đã đƣa ra kết luận về vệc phân tích chi phí lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin

nhằm hƣớng tới sự tiết kiệm chi phí của bệnh viêm phổi.

Nghiên cứu Tumanan-Mendoza và cộng sự (2012) đã đánh giá gánh nặng kinh

tế về bệnh viêm phổi cộng đồng ở nhóm trẻ từ độ tuổi 3 tháng đến dƣới 19 tuổi tại

Philippines. Nhóm tác giả đã xác định đƣợc chi phí nhập viện, chi phí theo dõi điều

trị và tổng chi phí của ca bệnh viêm phổi theo quan điểm chi trả của Bảo hiểm Y tế

Phillipines. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra bằng chứng chi phí chi trả của

ngƣời bệnh về các chi phi gián tiếp và chi phí trực tiếp ngoài y tế (25.4%) thấp hơn

chi trả do bảo hiểm y tế chi trả là 74.6% về chi phí trực tiếp y tế. Nghiên này đã

minh chứng cho sự khác biệt rất lớn chi phí giữa bên chi trả và chi phí của bên bảo

hiểm y tế. Vấn đề này đƣợc thể hiện qua gánh nặng kinh tế mà ngƣời chăm sóc

bệnh nhân mất đi về thời gian cũng nhƣ gánh nặng về khoản chi trả bảo hiểm của

ngành y tế đối với bệnh viêm phổi ở Phillipines.

Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan.

Nguồn Phƣơng pháp Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

Hussain - Phƣơng pháp - Thông tin thu thập về - Đối với chi tiêu hộ

và cộng IMCI (Integrated thời gian và ý nghĩa kinh gia đình,thuốc chiếm

sự (2008) Management of tế của các bệnh cho các tỷ lệ cao nhất

Childhood Illness). hộ gia đình bao gồm chi (40,54%) của chi phí

phí tƣ vấn, nhập viện, phát sinh trong thời

thuốc, xét nghiệm chẩn gianthăm khám tại cơ

đoán, bữa ăn và đi lại. sở y tế, sau đó là bữa

- Đối với trẻ em nhập ăn (23,68%), nhập

viện, ngƣời chăm sóc viện(13,23%) và chi

đƣợc phỏng vấn tại thời phí đi lại (12,19%).

điểm xuất viện để thu - Kết quả của nghiên

thập các khoản chi tiêu, cứu này đề ra cần có

thời gian đi lại, thời gian một sự điều chỉnh

18

mất đi. kinh tếcho việc mở

rộng sự sẵn có của

các biện pháp can

thiệp để chống viêm

phổi và đƣa ra các

biện pháp nhƣ vắc-xin

để ngăn ngừa viêm

phổi.

Tumanan- - Phƣơng pháp - Chi phí chăm sóc y tế, - Xác định các chi phí

Mendoza nghiên cứu về gánh năng suất mất đi, chi phí thời gian nhập viện và

và cộng nặng kinh tế của sử dụng thuốc, chi phí đi tổng chi phí, và gánh

sự (2017) CAP trong cộng lại, thời gian nhập viện, nặng kinh tế của bệnh

đồng ở Philippines chi phí của các nguồn viêm phổi mắc phải ở

cộng đồng ở bệnh theo quan điểm xã lực khác.

nhân nhi từ 3 tháng hội bao gồm chi

đến 19 tuổi. phí trực tiếp y tế và

- So sánh chi phí ƣớc chi phí trực tiếp

tính nhập viện của với ngoài y tế.

các khoản thanh toán - Phân tích độ nhạy

tỷ lệ mắc bệnh viêm để đánh giá tác

phổi của Tập đoàn động giữa các

Bảo hiểm Y tế nhóm tuổi khác

Philippines. nhau.

Azmi và - Sử dụng dữ liệu - Các chi phí nhập viện: - Gánh nặng của CAP

cộng sự hệ thống Casemix khám, thuốc, dịch và HAP là cao. Kết

(2016) từ các bệnh xác truyền, vật tƣ y tế, thời quả khác nhau giữa ba

định viêm phổi gian nhập viện, chi phí quốc gia, có thể là

đƣợc phân loại đi lại, chi phí mất đi dosự khác biệt về điều

thànhCAP hoặc năng suất làm việc kiện kinh tế xã hội, sự

19

HAP. Tỷ lệ mắc ở - Các điều kiện kinh tế khác biệt của hệ

bệnh nhân nhập xã hội: nghề nghiệp, nơi thống y tế và thực tiễn

viện, thời gian sinh sống, độ tuổi, mức mã hóa ICD.

nhập viện trung thu nhập của ngƣời

bình, chi phí trung chăm sóc.

bình cho ca mắc

bệnh viêm phổi.

Le Phuc - Phƣơng pháp chi - Chi phí trực tiếp y tế : - Đƣa ra ít bằng

và cộng phí cho bệnh tật để thăm khám, thuốc, ngày chứng có chi phí điều

sự (2014) xác định các loại nằm viện, chẩn đoán xét trị cao về viêm phổi

chi phí đƣợc tiến nghiệm, vật tƣ y tế. và viêm màng não

hành cho các quan - Chi phí trực tiếp ngoài cho xã hội Việt Nam,

điểm khác nhau. y tế : chi phí tiền túi, chi nhƣng mang lại hữu

Một cuộc khảo sát phí sử dụng cá nhân, chi ích cho phân tích hiệu

tiền cứu đã đƣợc phí đi lại, chi phí ăn quả chi phí của vắc-

thực hiện đối với uống. xin

bệnh nhân đủ điều - Chi phí gián tiếp :năng Haemophilusenzae

kiện hoàn tất thông suất sản xuất của ngƣời loại b hoặc các biện

tin liên quan đến chăm sóc ngƣời bệnh. pháp phòng ngừa

chi phí cá nhân. bệnh khác có liên

quan. Nghiên cứu này

cũng chỉ ra sự cần

thiết phải đánh giá lại

chính sách bảo hiểm y

tế cho trẻ em dƣới 6

tuổi để mà giảm thiểu

chi phí tiền túi không

cần thiết của bệnh

này.

20

Steven B. - Phƣơng pháp - Trẻ em đƣợc chọn - Tác động lớn nhất là

Black và chọn ngẫu nhiên ngẫu nhiên tiêm vắc-xin trong năm đầu đời ở

cộng sự bệnh nhân kết hợp CRM (197) trẻ tiêm vắc xin với

(2002) PCV (nhóm vắc-xin). mức giảm 32,2% và

- Trẻ em nhóm tiêm vắc- giảm 23,4% trong 2

xin kết hợp não mô cầu năm đầu, nhƣng chỉ

loại C (197) (nhóm đối giảm 9,1% ở trẻ> 2

chứng). tuổi. Ngƣời châu Á,

ngƣời da đen và Tây

Ban Nha có nguy cơ

mắc viêm phổi cao

hơn ngƣời da trắng,

nhƣng không có bằng

chứng về sự thay đổi

sắc tộc trong hiệu quả

của PCV. Mƣời trong

số 11 trƣờng hợp

viêm phổi do phế cầu

khuẩn có cấy máu

dƣơng tính nằm trong

nhóm đối chứng nhận

thấy rằng vắc-xin liên

hợp phế cầu khuẩn

đƣợc thử nghiệm có

hiệu quả trong việc

giảm nguy cơ viêm

phổi ở trẻ nhỏ.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

21

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm: khung phân tích,

thiết kế nghiên cứu, định nghĩa các biến, thống kê mô tả, phân tích dữ kiện, vấn đề y

đức.

3.1. Khung phân tích

Hình 3.1. Khung phân tích của nghiên cứu

Thông tin Tuổi, giới tính, nơi sinh sống,

về bệnh thời gian nhập viện

nhân Bệnh nhân đã tiêm vắc

xinchƣa và những mũi nào? Hiệu

quả Thông tin Lý do bệnh nhân không tiêm

việc

của về bệnh đầy đủ

nhân tiêm Bệnh nhân tiêm ở đâu?

tiếp ngòai

tiêm ngừa vắc - CP khám phòng xin - CP Xét nghiệm vắc - CP CĐHA CP trực xin 5 - CP thuốc, dịch truyền tiếp y tế trong - CP VTYT Chi phí điều 1 CP trực - CP giƣờng bệnh trị 1 ca mắc

bệnh VP - Phƣơng tiện đi lại y tế

- Thời gian đi lại (km) CP gián - Chi phí ăn uống tiếp

Giới tính, trình độ học

vấn, thu nhập, nghề

chăm sóc bệnh nhân

nghiệp,số lƣợng ngƣời

(ngƣời),số ngày nghỉ

việc để chăm sóc bệnh

nhân (ngày)

22

Hình 3.1 thể hiện khung phân tích của nghiên cứu. Khung phân tích này

trả lời cho mục tiêu nghiên cứu thứ 1 và thứ 2 xác định các thành phần chi phí

liên quan trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí gián tiếp và đánh

giá sự hiệu quả của mức độ tiêm phòng tác động đối với chi phí bệnh viêm

phổi.Đề tài thực hiện mô hình để đánh giá sự khác biệt về chi phí bệnh viêm

phổi giữa các mức tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 với biến phụ thuộc là chi phí,

biến số độc lập gồm: i) trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm

mũi nhắc lại, ii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc

lại, iii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại.

Đồng thời, đề tài dựa vào các kết quả phân tích để đƣa các giải pháp phù hợp

để làm giảm thiểu chi phí điều trị viêm phổi.

3.2. Quy trình nghiên cứu

Bƣớc 1: Vấn đề nghiên cứu

Bƣớc 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trƣớc

Bƣớc 3: Xây dựng phiếu thu thập mẫu nghiên

Bƣớc 4: Thu thập dữ liệu pilot Phiếu thu thập dữ liệu sơ bộ

Bƣớc 6: Tiến hành thu thập dữ liệu

Bƣớc 5: Điều chỉnh phiếu thu thập dữ liệu

Phiếu thu thập dữ liệu

Bƣớc 7: Phân tích

Bƣớc 8: Kết luận

23

Đề tài sẽ thực hiện các bƣớc trong quy trình thực hiện nghiên cứu nhƣ

sau:

 Bƣớc 1: Xác định vấn đề nghiên cứu “Hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin

5 trong 1 trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1”.

 Bƣớc 2: Tham khảo các tài liệu có liên quan của các nghiên cứu trƣớc về vấn

đề cần nghiên cứu để đƣa ra các phƣơng pháp nghiên cứu và kiểm định sự

khác biệt giữa các nhóm cần tiến hành nghiên cứu.

 Bƣớc 3: Xây dựng phiếu thu thập mẫu nghiên cứu.

 Bƣớc 4: Thực hiện thu thập thử (pilot) trên 30 mẫu bệnh nhi với mục đích có

đƣợc phiếu thu thập dữ liệu cuối cùng đƣợc đầy đủ thông tin và chính xác.

 Bƣớc 5: Thực hiện chỉnh phiếu khảo sát sau khi thực hiện pilot trên 30 mẫu

bệnh nhi, kết quả có phiếu thu thập hoàn chỉnh.

 Bƣớc 6: Thực hiện thu thập dữ liệu từ tháng 04/2019 đến 12/2019 tại Khoa

Hô Hấp – Bệnh viện Nhi Đồng 1.

 Bƣớc 7: Thực hiện phân tích kết quả của nghiên cứu sau khi hoàn tất các

phiếu thu thập dữ liệu trên 150 bệnh nhi.

 Bƣớc 8: Sau khi phân tích kết quả của nghiên cứu để đƣa ra các kiến nghị

của đề tài.

3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu

 Tiêu chuẩn chọn mẫu:

 Bệnh nhân từ 3 tuổi đến 16 tuổi;

 Bệnh nhân nhập khoa Hô hấp với chẩn đoán ban đầu VP

(Mã ICD 10: J18, J18.) năm 2019.

 Tiêu chuẩn loại trừ:

 Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chuyển viện;

 Bệnh nhân tự ý bỏ điều trị;

 Bệnh nhi trốn viện và chuyển tuyến;

 Ngƣời chăm sóc bệnh nhi không hợp tác hoàn thành

phiếu phỏng vấn.

24

 Cỡ mẫu

 Dựa vào công thức tính cỡ mẫu nhằm ƣớc lƣợng 1 tỉ lệ

cho nghiên cứu và các nghiên cứu trƣớc:

Trong đó:

+ Z: trị số phân phối tƣơng ứng là 1.96 với mức ý nghĩa α=0.05 (xác

suất sai lầm loại 1)

+ p là tỉ lệ trẻ bệnh viêm phổi 15 – 25%

+ d là sai số biên của ƣớc lƣợng (Confidence limits) = độ chính xác

mẫu ≤ 0.05

Vậy cỡ mẫu ƣớc lƣợng: p=20%; sai số biên ƣớc lƣợng d=5% thì n=150

 Cách chọn mẫu: lấy mẫu thuận tiện

3.4. Thu thập số liệu

Các đặc điểm nhân khẩu học và các dịch vụ y tế đƣợc sử dụng trong quá

trình điều trị bệnh VPCĐ

 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân VP

Bảng 3.1. Thông tin các biến thu thập mẫu nghiên cứu

Thông tin Các giá trị của biến Ghi chú thu thập

Mã bệnh nhân Giá trị từ số 01 đến số 150 Bệnh nhân có 1

mã số khác nhau

Ngày tháng năm sinh Năm hiện tại – năm sinh Quy đổi theo

nhóm tuổi

Nơi sinh sống Biến phân loại có 2 giá trị: Thu thập dữ liệu

từ hồ sơ bệnh án  0: Thành thị

 1: Nông thôn

Giới tính Biến phân loại có 2 giá trị: Thu thập dữ liệu

25

từ hồ sơ bệnh án  0: Nữ

 1: Nam

Mức bảo hiểm y tế Biến phân loại có 3 giá trị : Thu thập dữ liệu

từ hồ sơ bệnh án  1: 0%

 2: 60%

 3: 100%

Số ngày nằm viện Biến số không liên tục (ngày) Số ngày nằm viện

= Ngày ra viện –

ngày nhập viện

Tiền sử mắc VP Biến phân loại có 2 giá trị : Thu thập dữ liệu

từ hồ sơ bệnh án  0: Có

 1: Không

Lý do trẻ mắc bệnh  Nhiễm trùng hô hấp Phỏng vấn

viêm phổi là gì ? (sốt, ho, sổ mũi, quấy

khóc)

 Ho khan, ho có đờm,

thở nhanh liên tục

 3. Tím tái da

Bệnh nhân có tiêm  0: Có Phỏng vấn

vắc xin 5 in 1  1: Không

không?

Anh/chị thƣờng  1: Bệnh viện Phỏng vấn

cho con đi tiêm  2: Trạm y tế

chủng ở đâu?  3:Trungtâm tiêm

chủng

 4: Khác

Cháu của anh/chị đã  Trẻ không tiêm Phỏng vấn

tiêm những mũi nào ngừa mũi tiêm cơ

của Vaccine 5 in 1 bản và không tiêm

26

mũi nhắc lại

 Trẻ có tiêm ngừa

ba mũi tiêm cơ

bản và không tiêm

mũi nhắc lại

 3. Trẻ có tiêm ngừa ba

mũi tiêm cơ bản và có

tiêm ngừa mũi tiêm

nhắc lại.

Anh/chị cho biết lý do  1:Do hết vắc xin Phỏng vấn

vì sao không tiêm đủ  2:Quên thời gian

các mũi đầy đủ cho trẻ tiêm

 3:Nhà xa

Bệnh nhân có chi  1: Có Phỏng vấn và

trả cho các loại chi  2: Không thu thập dữ liệu

phí khám chữa từ hồ sơ bệnh án

bệnh không? điện tử.

 Dịch vụ y tế

- Chi phí y tế trực tiếp bao gồm: chi phí giƣờng bệnh/ngày, chi phí xét nghiệm, chi

phí chẩn đoán, chi phí thuốc và chi phí vật tƣ tiêu hao.

Bảng 3.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế

Chi phí bảo hiểm Chi phí ngƣời chăm

chi trả sóc chi trả p Chi phí trực tiếp y tế

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

Tổng chi phí điều trị - - - - - một ca mắc viêm phổi

Thủ thuật - - - - -

27

Giƣờng bệnh - - - - -

- - - - Xét nghiệm -

Chẩn đoán hình ảnh - - - - -

- - - - Thuốc, dịch truyền -

- - - - Vật tƣ y tế -

- Xác định các loại chi phí liên quan:

 Giƣờng bệnh: theo danh mục Giƣờng Nội khoa loại 1 Hạng I – Khoa Nhi

 Xét nghiệm: huyết học – hóa sinh – vi sinh

 CĐHA: X – Quang, Siêu âm

 Thuốc, dịch truyền: theo y lệnh của bác sĩ

 VTYT: ống chích, găng tay sạch, kim chích, kim luồn, băng cá nhân, băng

keo vải,…

- Thu thập dữ liệu bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi đƣợc trình bày chi tiết ở Phụ lục 1, Phụ lục 2. Nội dung bảng

câu hỏi sẽ đƣợc phỏng vấn trực tiếp vào ngày xuất viện cuối cùng tại bệnh viện. Các

dữ liệu đƣợc thu thập trong bảng câu hỏi bao gồm:

 Thông tin chung của ngƣời chăm sóc bệnh nhi;

 Thông tin về gia đình;

 Những chi phí bệnh trong thời gian nhập viện: điều trị có liên quan chăm sóc

y tế, ăn uống, đi lại, nơi ở, và chăm sóc không thông dụng;

 Thu nhập dữ liệu chi phí đƣợc phân chia thành 2 phần. Chi phí y tế trực tiếp

sẽ đƣợc phân tích từ hồ sơ bệnh án điện tử. Chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi

phí gián tiếp từ dữ liệu thu thập qua phỏng vấn.

3.5. Tổ chức và phân tích dữ liệu

Nhóm mẫu và phƣơng pháp cho việc thu thập dữ liệu đƣợc trình bày nhƣ

sau:

a) Chi phí trực tiếp y tế

- Chi phí điều trị : khám, thủ thuật, xét nghiệm, giƣờng bệnh, thiết bị y tế và

28

các dụng cụ y tế khác. Dữ liệu của mỗi bệnh nhi sẽ đƣợc rút từ hồ sơ bệnh án điện

tử. Tổng hợp dữ liệu của mỗi bệnh nhi bao gồm phân loại và số lƣợng mỗi dịch vụ y

tế sử dụng. Chi phí đơn vị tham chiếu sẽ đƣợc áp dụng trong chi phí tính toán.Số

lƣợng của mỗi dịch vụ y tế nhân với chi phí đơn vị tƣơng đƣơng để trở thành chi phí

dịch vụ y tế. Tổng chi phí dịch vụ y tế xác định theo chi phí bệnh viện cho từng cá

nhân bệnh nhi nội trú. Tất cả giá trị chi phí sẽ đƣợc điều chỉnh theo giá của năm

2019 với chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam trong ngành chăm sóc sức khỏe ;

- Chi phí thuốc sẽ theo giá mua đầu vào của bệnh viện (điều chỉnh theo bảng

giá của bệnh viện của phí phải trả của bệnh nhân).

b) Chi phí trực tiếp ngoài y tế

- Chi phí ăn uống đƣợc tính khi bệnh nhi và ngƣời chăm sóc bệnh nhi có nhu

cầu cần thiết cho việc điều trị y tế sẽ xác định qua bảng câu hỏi phỏng vấn ;

- Chi phí đi lại trong thời gian điều trị sẽ xác định qua bảng câu hỏi phỏng

vấn ;

- Chi phí nơi ở trong thời gian điều trị sẽ xác định qua bảng câu hỏi phỏng

vấn ;

- Chi phí cho vật dụng cá nhân trong thời gian điều trị sẽ xác định qua bảng

câu hỏi phỏng vấn.

c) Chi phí gián tiếp

- Chi phí gián tiếp sẽ đo lƣờng qua bảng câu hỏi phỏng vấn. Chi phí gián tiếp

là giá trị tiền mà ngƣời chăm sóc và các thành viên trong gia đình chăm sóc trẻ

trong suốt thời gian trẻ mắc bệnh. Cho nên, chi phí mất đi do phải nghỉ việc trong

một ngày đƣợc tính bằng tổng thu thập hàng tháng của ngƣời chăm sóc chia cho 30

ngày

Indirect cost = D* E

Trong đó:

D: Số ngày nghỉ việc do chăm sóc bệnh nhân trong thời gian điều trị và phục

hồi.

E: Thu nhập trung bình của một ngƣời trong một ngày làm việc

29

d) Tính toán chi phí điều trị khi mắc bệnh VP

Bảng 3.3. Thông tin về thành phần chi phí.

CHI PHÍ THÀNH PHÂN CHI PHÍ

Chi phí trực tiếp y tế - CP thủ thuật

- CP giƣờng bệnh

- CP xét nghiệm

- CP CĐHA

- CP thuốc, dịch truyền Chi phí trực tiếp

- CP vật tƣ y tế

Chi phí trực tiếp ngoài - Tiền ăn

y tế - Tiền đi lại

- Tiền phòng trọ

Chi phí gián tiếp - Tiền mất đi do phải nghỉ

việc= Số ngày nghỉ việc x Số

tiền trung bình một ngày nghỉ

việc

Tổng chi phí điều trị - Chi phí trực tiếp + Chi phí

gián tiếp

3.6. Phƣơng pháp phân tích

 Đối với mục tiêu 1

Tổng chi phí điều trị viêm phổi là tổng toàn bộ chi phí mà số tiền mà bệnh

nhân viêm phổi phải chi trả trong thời gian điều trị nội trú:

 Chi phí trực tiếp y tế bao gồm:

 Chi phí thủ thuật

 Chi phí giƣờng bệnh

 Chi phí xét nghiệm

 Chi phí chẩn đoán hình ảnh

 Chi phí thuốc, dịch truyền

30

 Chi phí vật tƣ y tế

Trong đó giá trị thành tiền từ số lƣợng với đơn giá theonăm hiện hành của tài

chính y tế Việt Nam.

 Chi phí trực tiếp ngoài y tếbao gồm:

 Chi phí ăn

 Chi phí đi lại

 Chi phí phòng trọ

 Chi phí gián tiếp

 Chi phí mất đi do nghỉ việc

Phân tích các giá trị trung bình của các thành phần chi phí.

 Đối với mục tiêu 2

Để thực hiện đƣợc mục tiêu 2 về hiệu quả của các mức độ tuân thủ việc tiêm

phòng vắc xin 5 trong 1 thì đề tài phân tích mô tả với biến phụ thuộc có 3 lựa chọn:

 Trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức

độ 1).

 Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức

độ 2).

 Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại (mức

độ 3).

Đề tài nghiên cứu dựa vào thống kế mô tả tính giá trị trung bình các thành

phần chi phí và các khoảng tin cậy 95%. Và đề tài dùng kiểm định phi tham số

Kruskal Wallis test để so sánh sự khác nhau về giá trị trung bình của một biến phụ

thuộc thuộc ba nhóm của biến độc lập. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p

< 0,05.

 Đối với mục tiêu 3

Những giải pháp hiệu quả mang lại cho việc phòng bệnh viêm phổi

cũng nhƣ giảm thiểu đƣợc gánh nặng chi phí điều trị khi trẻ mắc viêm phổi

bằng các biện pháp sau:

- Tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 theo lịch tiêm chủng của chƣơng trình

31

tiêm chủng quốc gia.

- Đƣa trẻ đến các cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị sớm để tránh tình

trạng tiến triển nặng hơn.

- Giữ vệ sinh môi trƣờng sống.

3.7. Vấn đề y đức

Đây là nghiên cứu mô tả, chúng tôi không can thiệp vào quá trình điều trị của

bệnh nhân. Đây là phƣơng pháp nghiên cứu không ảnh hƣởng đến sức khoẻ cũng

nhƣ lợi ích của ngƣời bệnh. Mọi thông tin cá nhân về đối tƣợng tham nghiên cứu

đảm bảo đƣợc giữ kín. Các số liệu, thông tin thu thập đƣợc chỉ phục vụ cho mục

đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. Nghiên cứu đƣợc tiến hành

sau khi đƣợc Phòng Khoa học và Đào tạo (Phòng phụ trách mảng nghiên cứu khoa

học) của Bệnh viện Nhi Đồng 1 đồng ý thực hiện đề tài.

32

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Từ thông tin thu thập nhƣ thiết kế tại chƣơng 3, Chƣơng 4 sẽ tiến hành thực

hiện các bƣớc phân tích, bao gồm (1) phân tích thống kê mô tả các đặc điểm đối

tƣợng nghiên cứu; (2) xác định chi phí của ba nhóm bệnh nhi: i) trẻ không tiêm

ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 1), ii) trẻ có tiêm ngừa

ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 2), iii) trẻ có tiêm ngừa ba

mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại (mức độ 3).

Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2019 đến 12/2019, có 150 bệnh nhi thỏa

tiêu chuẩn vào mẫu nghiên cứu, trong đó có nhóm trẻ tiêm phòng ở mức độ 3 là cao

nhất 110 bệnh nhi (chiếm 73,33% của mẫu nghiên cứu) so với nhóm trẻ tiêm phòng

ở mức độ 2 là 23 bệnh nhi (chiếm 15,33% của mẫu nghiên cứu) và nhóm trẻ tiêm

phòng ở mức độ 1 là 17 bệnh nhi (chiếm 11,33% của mẫu nghiên cứu).

4.1. Đặc điểm chungcủa ngƣời bệnh

Bảng 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu

Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) p2

Giới tính

Nam 76 0,3 50,67

74 49,33

Nữ Tuổi 1(1,48 ± 0,70)

3 – 4 tuổi 96 0,01 64,00

5 – 6 tuổi 36 24,00

> 6 tuổi 18 12,00

Nơi sinh sống

Thành thị 68 0,01 45,33

Nông thôn 82 54,67

Thời gian nằm viện1 (2,33 ± 0,60)

3 ngày 11 7,33

33

> 3 ngày 78 52,00 0,001

> 6 ngày 61 40,67

Mức độ hƣởng BHYT

0% 22 14,67

60% 75 50,00 0,001

100% 53 35,33

Kết quả điều trị viêm phổi

VP nhẹ 101 67,33 0,001

VP nặng 49 32,67

Mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

Mức độ 1 17 11,33

Mức độ 2 23 15,33 0.001

110 73,33

Mức độ 3 1Trung bình ± Độ lệch chuẩn 2Giá trị thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05

Nghiên cứu dựa vào Bảng 4.1 cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ giới tính của trẻ

mắc bệnh viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Tại Bệnh viện, tỷ lệ ngƣời bệnh

nam chiếm 50.67% của mẫu nghiên cứu còn lại là nữ chiếm 49.33% của mẫu

nghiên cứu, tỷ lệ này trái ngƣợc với tỷ lệ giới tính của nghiên cứu về chi phí điều trị

bệnh viêm phổi tại Philippines (Tumanan-Mendoza và cộng sự, 2017), với tỷ lệ

nam chiếm 46% trong khi đó tỷ lệ nữ chiếm ƣu thế hơn với 54%. Ngoài ra, nghiên

cứu về bệnh viêm phổi tại Pakistan (Hussain và cộng sự, 2008) cũng có tỷ lệ ngƣời

bệnh là nam chiếm 55% và tỷ lệ nữ chiếm 45%. Nhìn chung, tỷ lệ nam nữ trong số

những trẻ mắc bệnh viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 không có sự khác biệt

nhiều giữa bệnh nhi nam và và bệnh nhi nữ với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,3 >

mức ý nghĩa α = 0,05. Tuy nhiên, mức chênh lệch của sự khác biệt đó không cao và

giới tính có tỷ lệ cao hơn cũng khác nhau giữa các nghiên cứu.

Về phân bố theo các nhóm tuổi, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cao ngƣời bệnh là

trẻ em tại Việt Nam. Độ tuổi nhập viện từ 3 - 4 tuổi có tỷ lệ cao nhất với 96 bệnh

34

nhân (chiếm 64% của mẫu nghiên cứu), kế đến độ tuổi nhập viện là 5 – 6 tuổi với

36 bệnh nhân (chiếm 24% của mẫu nghiên cứu) và độ tuổi nhập viện thấp nhất là

trên 6 tuổi với 18 bệnh nhân (chiếm 12% của mẫu nghiên cứu). Trƣớc đây cũng đã

có nhiều nghiên cứu trên khu vực và toàn cầu đã báo cáo về tỷ lệ mắc bệnh cao ở độ

tuổi ở trẻ em (Organization WH, 2004; Azmi và cộng sự, 2014). Các nhà nghiên

cứu báo cáo rằng tỷ lệ nhập viện là cao nhất trong số các trẻ >3 tuổi, điều này phản

ánh đƣợc tình hình thực tế trẻ em ở độ tuổi này rất dễ bị mắc bệnh nặng và rất có

thể vì hệ thống miễn dịch chƣa phát triển toàn diện đối với các loại bệnh nhiễm

trùng và quản lý lâm sàng của các ngƣời bệnh này thƣờng rất thận trọng. Trong số

các ca nhập viện có thể bị lây nhiễm bởi các mầm bệnh khác dẫn đến bệnh nặng ở

nhóm tuổi này. Ngoài ra, phơi nhiễm viêm phổi thƣờng gây ra những biến chứng

nghiêm trọng nếu trẻ không tiêm ngừa các mũi vắc xin 5 trong 1. Nhìn chung, các

nhóm tuổi của các bệnh nhi có sự khác biệt với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,01 <

mức ý nghĩa α = 0,05.

Về nơi sinh sống của bệnh nhi, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ số nhóm trẻ điều trị

bệnh viêm phổi tập trung vào nông thôn với 82 bệnh nhi (chiếm 54,67% của mẫu

nghiên cứu) so với nhóm trẻ ở thành thị là 68 bệnh nhi (chiếm 45,33% của mẫu

nghiên cứu). Nhìn chung, nơi sinh sống của các bệnh nhi có sự khác biệt với giá trị

ý nghĩa thống kê p=0,01 < mức ý nghĩa α = 0,05.

Bên cạnh đó, Bảng 4.1 thể hiện thời gian nằm viện ở trẻ trên 3 ngày điều trị

chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 78 bệnh (52% của mẫu nghiên cứu), kế đến là nhóm trẻ

nằm điều trị trên 6 ngày chiếm 61 bệnh (40,67% của mẫu nghiên cứu và số ngày

điều trị ở nhóm trẻ 3 ngày là 11 bệnh (7,33% của mẫu nghiên cứu). Và tỷ lệ số

nhóm trẻ có mức hƣởng 60% bảo hiểm y tế là 75 bệnh (50% của mẫu nghiên

cứu).Đây là mức hƣởng bảo hiểm y tế chi trả một phần và ngƣời chi trả một phần

khi điều trị bệnh viêm phổi.Ngoài ra, số nhóm trẻ đƣợc bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ

chiếm 50 bệnh (35,33% của mẫu nghiên cứu) về tất cả các chi phí y tế trực tiếp. Số

nhóm trẻ còn lại không đƣợc bảo hiểm y tế chi trả là 22 bệnh (14,67% của mẫu

nghiên cứu) về các chi phí y tế trực tiếp.Nhìn chung, thời gian nằm viện và mức độ

35

hƣởng BHYT của các bệnh nhi có sự khác biệt với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,001

< mức ý nghĩa α = 0,05.

Tuy nhiên, thời gian nằm viện của trẻ theo kết quả điều trị bệnh theo mức độ

bệnh của trẻ. Số nhóm trẻ ở mức độ nhẹ chiếm 101 bệnh (67,33% của mẫu nghiên

cứu), còn nhóm trẻ còn lại ở mức độ nặng chiếm 49 bệnh (32,67% của mẫu nghiên

cứu). Nhƣ vậy, tỷ lệ phần trăm số nhóm trẻ mắc viêm phổi ở mức độ nặng chiếm

32,67% của mẫu nghiên cứu trên 150 bệnh đƣợc khảo sát. Nhìn chung, thời gian

nằm viện của các bệnh nhi có sự khác biệt với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,001 <

mức ý nghĩa α = 0,05.

Và mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 qua Bảng 4.1 cho thấy số nhóm trẻ

tiêm phòng ở mức độ 3 là cao nhất 110 bệnh nhi (chiếm 73,33% của mẫu nghiên

cứu) so với nhóm trẻ tiêm phòng ở mức độ 2 là 23 bệnh nhi (chiếm 15,33% của

mẫu nghiên cứu) và nhóm trẻ tiêm phòng ở mức độ 1 là 17 bệnh nhi (chiếm 11,33%

của mẫu nghiên cứu). Nhìn chung, ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 có sự

khác biệt với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,001 < mức ý nghĩa α = 0,05.

4.2. Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi

4.2.1. Chi phí trực tiếp y tế

Bảng 4.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí bảo hiểm chi trả

Chi phí ngƣời chăm sóc chi trả

Chi phí trực tiếp y tế

p2

Trung bình

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

Tổng chi phí điều trị một ca

2,631

6,647

1,016

993

0,0001

mắc viêm phổi

Thủ thuật

470

1,612

171

129

0,0001

Giƣờng bệnh

922

1,856

484

437

0,0001

Xét nghiệm

269

657

311

147

0,01

Chẩn đoán hình ảnh

125

147

97

85

0,0001

Thuốc, dịch truyền

580

2,771

365

153

0,0001

Vật tƣ y tế

265

919

108

65

0,0001

2Giá trị thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05

36

Bảng 4.2 cho thấy chi phí trung bình cho một ca điều trị viêm phổi đƣợc bảo

hiểm y tế chi trả tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1 mất khoảng 2,631 ngàn đồng cao hơn

chi phí trung bình của ngƣời chăm sóc chi trả cho một ca điều trị viêm phổi là 1,016

ngàn đồng. Nhƣ vậy, nghiên cứu của đề tài về chi phí bảo hiểm chi trả và chi phí

ngƣời chăm sóc chi trả có sự khác biệt với ý nghĩa thống kê kê p < 0,05. Ngoài ra

các chi phí thành phần thủ thuật, giƣờng bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,

thuốc và dịch truyền, vật tƣ y tế cũng có sự khác biệt với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Hình 1: Tỷ lệ phần trăm các chi phí y tế do BHYT chi trả

40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

CP thủ thuật CP giƣờng bệnh CP xét nghiệm CP thuốc, dịch truyền CP vật tƣ y tế CP chẩn đoán hình ảnh

Theo Hình 1 thể hiện tỷ lệ phần trăm bảo hiểm y tế về chi phí giƣờng

bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 36% so với chi phí thuốc, dịch truyền và chi phí

xét nghiệm lần lƣợt là 18%, 12% của mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, chi phí thủ

thuật, chi phí chẩn đoán hình ảnh và chi phí vật tƣ y tế chiếm tỷ lệ thấp nhất là

6% của mẫu nghiên cứu. Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm do ngƣời chăm sóc chi

trả chiếm 16% trong tổng số các chi phí trực tiếp y tế. Nhƣ vậy, chi phí trực

tiếp y tế do bảo hiểm y tế luôn chiếm tỷ lệ cao hơn chi phí trực tiếp y tế do

ngƣời chăm sóc chi trả là 84% về các thành phần chi phí.

37

Bảng 4.3. Tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế theo 3 mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí bảo hiểm chi trả Chi phí ngƣời chăm sóc chi trả

Mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

Mức độ 1 Trung bình 4,485 Tỷ lệ % 73,3 Trung bình 1,633 Tỷ lệ % 26,7

Mức độ 2 3,643 70,6 1,516 29,4

Mức độ 3 927 63,6 530 36,4

Theo Bảng 4.3 mô tả tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế trong điều trị

bệnhviêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1. Xét đến tỷ lệ chi trả theo

các quan điểm, vì chi phí điều trị cho một ca mắc viêm phổi là tổng chi phí của

ngƣời bệnh chi trả (quan điểm ngƣời bệnh) và chi phí bảo hiểm chi trả (quan điểm

ngƣời chi trả) nên chi phí điều trị cho một ca viêm phổi hay còn gọi là quan điểm

của ngƣời cung cấp dịch vụ y tế luôn là 100%. Tỷ lệ chi trả giữa hai quan điểm

ngƣời bệnh chi trả và bảo hiểm y tế chi trả thay đổi theo mức độ tiêm phòng vắc xin

5 trong 1. Nhìn chung chi phí do ngƣời bệnh chi trả luôn nhỏ hơn so với chi phí do

bảo hiểm y tế chi trả. Chênh lệch nhiều nhất là ở mức độ 1 khi mà bảo hiểm y tế

phải chi trả đến 73,3% chi phí so với ngƣời chi trả là 26,7%, mức độ 2 khi mà bảo

hiểm y tế phải chi trả đến 70,6% chi phí so với ngƣời chi trả là 29,4%. Trong khi

đó, mức độ 3 khi mà bảo hiểm y tế chi trả chỉ 63,6% so với ngƣời chi trả là 36,4%.

4.2.2. Chi phí trực tiếp ngoài y tế

38

Bảng 4.4. Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi tiếp ngoài y tế

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi

Trƣớc Trong điều trị Sau

điều trị điều trị

Đi lại Đi lại Thuê Sinh hoạt Ăn uống Đi lại

phòng

Bệnh Ngƣời Bệnh Ngƣời

nhân chăm nhân chăm

sóc sóc

196 450 1,195 596 397 239 238 196 Trung

bình

195 603 1,233 822 410 246 246 195 Độ

lệch

chuẩn

Bảng 4.4 thể hiện chi phí trực tiếp ngoài y tế bao gồm nhiều loại chi phí: ăn

uống của bệnh nhân và ngƣời chăm sóc bệnh nhân, đi lại, thuê phòng, các chi phí

sinh hoạt của bệnh nhân và ngƣời chăm sóc bệnh nhân. Tại bệnh viện, chi phí trực

tiếp ngoài y tế có giá trị tăng dần từ trong điều trị.Ở giai đoạn trƣớc điều trị, chi phí

trực tiếp ngoài y tế với chi phí đi lại đến bệnh viện là 196 ± 195 ngàn đồng. Ở giai

đoạn trong điều trị, chi phí trực tiếp ngoài y tế cao hơn giai đoạn trƣớc điều trị bao

gồm chi phí đi lại 450 ± 603 ngàn đồng, chi phí ăn uống của bệnh nhân 239 ± 246

ngàn đồng, chi phí ăn uống của ngƣời chăm sóc bệnh nhân 238± 246 ngàn đồng, chi

phí thuê phòng 1,195± 1,233 ngàn đồng, chi phí sinh hoạt cho bệnh nhân 596± 822

ngàn đồng, chi phí sinh hoạt cho ngƣời chăm sóc bệnh nhân 397 ± 410 ngàn đồng.

Tuy nhiên, giai đoạn sau điều trị thì chi phí trung bình trực tiếp ngoài y tế lại bằng

với chi phí điều trị ở giai đoạn trƣớc điều trị với chi phí đi lại là 196 ± 195 ngàn

đồng.

39

Bảng 4.5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Mức độ Chi phí trực tiếp ngoài y tế

tiêm phòng Trung bình Độ lệch chuẩn

6,513 Mức độ 1 7,262

5,997 Mức độ 2 3,351

2,496 Mức độ 3 758

Bảng 4.5 thể hiện chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 1 có chi phí cao nhất

là 6,513 ngàn đồng so với chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 2 là 5,997 ngàn

đồng. Mức chênh lệch về chi phí này không nhiều so với chi phí trực tiếp ngoài y tế

ở mức độ 1 có giá trị thấp nhất là 2,496 ngàn đồng. Nhƣ vậy, mức độ chi phí trực

tiếp ngoài y tế ở mức độ 1 và mức độ 2 có chi phí về đi lại, ăn uống, thuê phòng,

sinh hoạt cho bệnh nhi và ngƣời chăm sóc bệnh nhi có chi phí gấp đôi so với các chi

phí của mức độ 1.

4.2.3 Chi phí gián tiếp

Chi phí gián tiếp của bệnh nhân mắc viêm phổi là chi phí cho giai đoạn nghỉ

làm việc trung bình,giá trị chi phí trung bình, giá trị chi phí trung bình của ngƣời

chăm sóc bệnh nhi qua các mức độ tiêm phòng vắc xin đƣợc thể hiện qua Bảng 4.5

Bảng 4.6. Chi phí gián tiếp điều trị viêm phổi

Đơn vị tính: ngàn đồng

Mức độ Tổng số ngày nghỉ việc Tổng chi phí gián tiếp

tiêm phòng Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

15,6 16,8 4,077 2,410 Mức độ 1

14 7,5 3,659 3,126 Mức độ 2

5,4 1,3 1,249 622 Mức độ 3

Theo Bảng 4.6, chi phí trung bình cho nhóm trẻ tiêm ngừa vắc xin 5 trong 1

ở mức độ 1 là 4,077 ngàn đồng với số ngày nghỉ việc trung bình của ngƣời chăm

40

sóc bệnh là 15,6 ngày. Trong khi đó, chi phí trung bình cho nhóm trẻ tiêm ngừa vắc

xin 5 trong 1 ở mức độ 2 là 3,659 ngàn đồng với số ngày trung bình là 14 ngày. Số

nhóm trẻ tiêm ngừa vắc xin 5 trong 1 còn lại ở mức độ 3 có giá trị trung bình thấp

nhất là 1,249 ngàn đồng với số ngày trung bình là 5,4 ngày.

4.2.4. Phân tích cơ cấu chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng

Bảng 4.7. Chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí Chi phí Chi phí gián tiếp

trực tiếp y tế trực tiếp ngoài Tổng chi Mức độ y tê phí điều tiêm phòng trị VP Trung Tỷ lệ Trung Tỷ lệ Trung Tỷ lệ

bình (%) bình (%) bình (%)

1,633 6,513 4,077 13,4 53,3 33,3 12,223 Mức độ 1 1,525 7,262 2,410

1,516 5,997 3,659 13,6 53,7 32,7 11,172 Mức độ 2 1,708 3,351 3,126

530 2,496 1,249 12,3 58,4 29,3 4,275 Mức độ 3 388 758 622

Nghiên cứu ở Bảng 4.7 cho thấy đƣợc toàn bộ thành phần chi phí trong quá

trình điều trị trẻ mắc bệnh viêm phổi tại Bệnh viện ở ba giai đoạn tiêm phòng vắc

xin 5 trong 1 trong đó mức độ 3 với chi phí trực tiếp y tế là 530 ngàn đồng (chiếm

12,3% của mẫu nghiên cứu), chi phí trực tiếp ngoài y tế là 2,496 ngàn đồng(chiếm

58,4% của mẫu nghiên cứu)và chi phí gián tiếp là 1,249 ngàn đồng (chiếm 29,3%

của mẫu nghiên cứu) có giá trị thấp nhất so với các thành phần chi phí ở mức độ 2

với chi phí trực tiếp y tế là 1,516 ngàn đồng (chiếm 13,6% của mẫu nghiên cứu), chi

phí trực tiếp ngoài y tế là 5,997 ngàn đồng (chiếm 53,7% của mẫu nghiên cứu) và

chi phí gián tiếp là 3,659 ngàn đồng(chiếm 32,7% của mẫu nghiên cứu) và mức độ

1 với chi phí trực tiếp y tế là 1,633 ngàn đồng (chiếm 13,4% của mẫu nghiên cứu),

41

chi phí trực tiếp ngoài y tế là 6,513 ngàn đồng (chiếm 53,3% của mẫu nghiên

cứu)và chi phí gián tiếp là 4,077 ngàn đồng (chiếm 33,3% của mẫu nghiên cứu).

Nhƣ vậy, chi phí trực tiếp ngoài y tế có mức chi phí cao nhất, kế đến là chi phí gián

tiếp và thấp nhất là chi phí trực tiếp ở ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1.

Một số khác biệt trong chi phí trực tiếp của bệnh nhi có thể đƣợc giải thích

bởi sự khác biệt trong hệ thống thu nhận và chăm sóc y tế giữa các nƣớc. Chi phí có

thể bị ảnh hƣởng bởi mức độ tham gia hỗ trợ của chính phủ trong chăm sóc sức

khỏe và tài chính. Tại Hồng Kông, Tây Ban Nha, Úc và Na Uy có hệ thống chăm

sóc sức khỏe tƣơng tự nhƣ mô hình Beveridge từ Vƣơng Quốc Anh nơi mà chính

phủ quản lý hầu hết các dịch vụ chăm sóc. Trong khi đó, Đức, Pháp và Nhật Bản

theo mô hình Bismarck với một hệ thống chung do ngƣời lao động và ngƣời sử

dụng lao động quản lý gói là quỹ ốm đau (Oliva-Moreno J và cộng sự, 2017). Thái

Lan có bảo hiểm chăm sóc sức khỏe quốc tế mà chủ yếu đƣợc tài trợ bởi chính phủ

(65%) và sự hỗ trợ từ các nguồn tƣ nhân (35%)(Jo C và cộng sự, 2014). Ngiên cứu

tại Bangladesk năm 2010 khảo sát tổng 173 bệnh nhi trong đó có 132 bệnh nhi điều

trị viêm phổi. Chi phí trung bình của một lần nhập viện là 129 ngàn đồng (5.7 USD)

(Tumanan-Mendoza và cộng sự, 2017). Tại Malaysia năm 2010, chi phí trung bình

của bệnh nhi viêm phổi gồm chi phí trực tiếp có giá trị trung bình là 132 ngàn đồng

(5.9 USD) và chi phí gián tiếp có giá trị là 501 ngàn đồng (22.4 USD) (Azmi và

cộng sự, 2016). Những sự khác biệt đáng kể trong hệ thống phƣơng pháp, kinh tế và

chăm sóc sức khỏe có thể làm cho các chi phí ƣớc tính cũng nhƣ bất kỳ đánh giá

kinh tế ƣớc tính rất khó để giải thích, điều đó làm cho việc so sánh các chi phí liên

quan đến bệnh viêm phổi giữa các nƣớc khác khó khăn.

42

4.3. Đánh giá dịch vụ cung cấp dịch vụ vắc xin 5 trong 1 và dịch vụ điều trị

viêm phổi

4.3.1. Phân tích lý do không tiêm phòng đủ vắc xin 5 trong 1

Hình 2: Tỷ lệ phần trăm trẻ tiêm chủng vắc xin 5 trong 1

73,33%

15,33% 11,33%

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Hình 2 thể hiện tỷ lệ trẻ có tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm 73.33% của mẫu

nghiên cứu so với trẻ có tiêm ngừa mức độ 2 là 15.33% của mẫu nghiên cứu. Tuy

nhiên, số trẻ còn lại tiêm ngừa ở mức độ 1 chỉ chiếm 11.33% của mẫu nghiên cứu.

Nhƣ vậy, tỷ lệ mức độ 1 và mức độ 2 có tỷ lệ phần trăm không chênh lệch đáng kể

chỉ 4%.

Biểu đồ 1: Các địa điểm trẻ đến tiêm chủng 5 trong 1

14% 23% Bệnh viện

Trạm y tế 5% Trung tâm tiêm chủng

Khác

58%

43

Biểu đồ 1 thể hiện nhóm trẻ tiêm vắc xin 5 trong 1 tại trạm y tế chiếm tỷ lệ

cao nhất 58% của mẫu nghiên cứu, tại bệnh viện là 14% của mẫu nghiên cứu. Trong

khí đó, nhóm trẻ tiêm chủng tại trung tâm tiêm chủng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5%

của mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, số nhóm trẻ tiêm ngừa vắc xin tại những nơi khác

lại chiếm 23% của mẫu nghiên cứu so với tại bệnh viện và trung tâm tiêm chủng.

Điều này cho thấy ba mẹ và thân nhân của trẻ đƣa đến những địa điểm khác tiêm

chủng nhƣ các cơ sở tiêm chủng không theo quy định tiêm chủng của Bộ Y tế và

chƣơng trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia.

Biểu đồ 2: Lý do trẻ chưa tiêm phòng 5 trong 1

15% 23% Không biết phải tiêm 5 trong 1

Không có thông tin về chƣơng trình tiêm chủng

16%

46% Không nghĩ vắc xin 5 trong 1 cần thiết cho trẻ Khác

Biểu đồ 2 cho thấy số nhóm trẻ chƣa đƣợc tiêm phòng chiếm 46% vì ba mẹ

hoặc những ngƣời thân của trẻ không nghĩ vắc xin 5 trong 1 cần thiết cho trẻ. Kế

đến 23% của mẫu nghiên cứu là số nhóm trẻ mà ba mẹ hoặc thân nhân của trẻ

không biết phải tiêm vắc xin 5 trong 1. Số nhóm trẻ chiếm 16% của mẫu nghiên cứu

là gia đình và ngƣời thân của trẻ không biết các thông tin về chƣơng trình tiêm

chủng vắc xin 5 trong 1. Còn 15% của mẫu nghiên cứu còn lại là ba mẹ hoặc ngƣời

nhà của trẻ không có thời gian đƣa trẻ đến địa điểm tiêm chủng vắc xin 5 trong 1.

44

Biểu đồ 3: Lý do trẻ không tiêm đủ các mũi tiêm 5 trong 1

11% 15%

Do hết vắc xin Quên thời gian tiêm Nhà xa 74%

Biểu đồ 3 thể hiện số lƣợng trẻ chƣa tiêm đầy đủ mũi tiêm vắc xin cao nhất là

74% của mẫu khảo sát là do gia đình và ngƣời thân của trẻ quên thời gian tiêm

chủng, kế đến là do hết vắc xin chiếm 15% của mẫu khảo sát. Trong đó tỷ lệ phần

trăm còn lại chiếm thấp nhất là 11% của mẫu khảo sát do nhà xa cho nên trẻ không

tiêm đầy đủ mũi tiêm 5 trong 1. Nhƣ vậy, tỉ lệ số trẻ không tiêm đủ các mũi tiêm 5

trong 1 do hết vắc xin và nhà xa không chênh lệch nhau nhiều so với ngƣời nhà và

thân nhân của trẻ quên thời gian tiêm.

4.3.2.Đánh giá tỷ lệ số trẻ không điều trị không điều trị viêm phổi

4.3.2.1. Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1

Bảng 4.8. Đánh giá dịch vụ vắc xin 5 trong 1

Thành phần Trung bình Độ lệch Giá trị Giá trị

chuẩn nhỏ lớn

nhất nhất

Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 4.07 2 5

trong 1

- Thời gian làm việc của 4,22 0,81 3 5

nhân viên y tế để cho trẻ đến

45

tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

- Thời gian thực hiện tiêm 4,33 0,79 3 5

phòng vắc xin 5 trong 1 cho

trẻ của nhân viên y tế

- Mức độ tin cậy về chất 4,1 0,68 3 5

lƣợng vắc xin 5 trong 1 nhƣ

thế nào

- Mức độ tiện nghi các thiết 3,88 0,92 2 5

bị để phục vụ anh/chị trong

thời gian chờ tiêm chủng

cho trẻ (wifi, ghế ngồi, nƣớc

uống)

- Hộp/lọ vắc xin đảm bảo 3,84 0,67 2 5

còn nguyên nhãn mác, hạn

sử dụng

Thái độ ứng xử và kỹ năng 3,94 2 5

làm việc của nhân viên y tế

tiêm chủng 5 trong 1

- Thái độ ứng xử của 3,76 1,04 2 5

nhân viên y tế tiêm

chủng nhƣ thế nào

(TD1)

- Nhân viên tiêm chủng 4,12 0,82 3 5

có hƣớng dẫn theo dõi

chăm sóc sau tiêm

chủng nhƣ thế nào

(TD4)

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

Kết quả thống kê qua Bảng 4.8 cho thấy gia đình và thân nhân của trẻ tham gia

46

nghiên cứu có quan tâm đến dịch vụ tiêm vắc xin 5 trong 1 với số điểm số trung

bình của thang đo đạt 4,07 điểm, điểm số trung bình của thang đo thái độ ứng xử và

kỹ năng làm việc của nhân viên y tế tiêm chủng 5 trong 1 đạt 3,94 điểm. Nhƣ vậy,

gia đình và thân nhân của trẻ tham gia nghiên cứu rất chú trọng vào hạn sử dụng

nhãn mác của hộp lọ đựng vắc xin và mức độ tiện nghi các thiết bị trong thời gian

chờ tiêm chủng chỉ lần lƣợt đạt là 3,84 điểm và 3,88 điểm trong thang đo dịch vụ

cung cấp vắc xin 5 trong 1.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra việc tiêm ngừa vắc xin 5 trong

1, dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1, thái độ ứng xử kỹ năng làm việc của nhân

viên y tế, thái độ ứng xử kỹ năng làm việc nhân viên y tế là những yếu tố có ảnh

hƣởng tích cực đến quyết định đến chi phí điều trị bệnh viêm phổi.

4.3.2.2. Dịch vụ điều trị viêm phổi

Bảng 4.9. Đánh giá dịch vụ điều trị viêm phổi

Thành phần Trung bình Độ lệch Giá trị Giá trị

chuẩn nhỏ lớn

nhất nhất

Khả năng tiếp cận dịch vụ 4,08 2 5

điều trị viêm phổi

- Thời gian vào thăm 4,28 0,82 3 5

ngƣời bệnh đƣợc thông

báo rõ ràng

- Ngƣời bệnh hỏi và gọi 3,88 0,92 2 5

đƣợc nhân viên y tế khi

cần thiết

Cơ sở vật chất và phƣơng 3,81 2 5

tiện phục vụ ngƣời bệnh

- Buồng bệnh khang 3,82 0,68 2 5

trang, sạch sẽ, có đầy đủ

các thiết bị điều chỉnh

47

nhiệt độ phù hợp nhƣ

quạt, máy điều hòa

- Giƣờng, ga, gối, đầy 3,77 1,05 2 5

đủ cho mỗi bệnh nhân

- Đƣợc cung cấp quần 3,99 0,92 2 5

áo đầy đủ, sạch sẽ

- Môi trƣờng trong 3,64 0,97 2 5

khuôn viên bệnh viện

xanh – sạch – đẹp

Cơ sở vật chất và phƣơng 4,26 3 5

tiện phục vụ ngƣời chăm

sóc bệnh

- Đƣợc đảm bảo an 4,21 0,81 3 5

toàn, an ninh, trật tự,

phòng ngừa trộm cắp

khi nằm viện

- Nhà vệ sinh, nhà tắm 4,31 0,80 3 5

thuận tiện, sạch sẽ

- Có chỗ nằm để thuận

tiện chăm sóc trẻ

Thái độ ứng xử, năng lực 3,91 2 5

chuyên môn của nhân viên

y tế

- Bác sĩ, điều dƣỡng có 4,1 0,68 3 5

thái độ giao tiếp hòa

nhã, đúng mực

- Nhân viên phục vụ có 3,85 0,92 2 5

lời nói, thái độ giao tiếp

đúng mực

48

- Bác sĩ, điều dƣỡng 3,87 0,67 2 5

hợp tác tốt và xử lý

công việc thành thạo

kịp thời

- Đƣợc bác sĩ thăm 3,79 1,03 2 5

khám, động viện tại

phòng điều trị

- Đƣợc tƣ vấn, giải 3,99 0,92 2 5

thích, theo dõi, phòng

ngừa diễn tiến bệnh

nặng hơn và dặn dò

chăm sóc trẻ sau khi

xuất viện

Kết quả cung cấp dịch vụ 3,89 2 5

điều trị

- Cấp phát thuốc và 3,66 0,96 2 5

hƣớng dẫn sử dụng

thuốc đầy đủ

- Trang thiết bị, vật tƣ y 4,13 0,82 3 5

tế đầy đủ, hiện đại, đáp

ứng nhu cầu điều trị

- Kết quả điều trị đáp 3,82 1,04 2 5

ứng mong muốn của gia

đình

- Đánh giá mức độ hài 3,99 0,92 2 5

lòng về giá cả dịch vụ y

tế

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

Bên cạnh đó,Bảng 4.9 cũng cho thấy xu hƣớng ảnh hƣởng của thân nhân bệnh

49

nhi cũng quan tâm đến các khả năng tiếp cận dịch vụ điều trị viêm phổi đạt điểm số

trung bình của thang đo là 4,08 điểm, điểm số trung bình của thang đo của cơ sở vật

chất và phƣơng tiện phục vụ ngƣời bệnh đạt 3,81 điểm, điểm số trung bình của

thang đo của cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ ngƣời chăm sóc bệnh đạt 4,26

điểm, điểm trung bình của thang đo thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân

viên y tế trong điều trị viêm phổi đạt 3,91 điểm và điểm trung bình của thang đo kết

quả cung cấp dịch vụ điều trị viêm phổi đạt 3,89 điểm. Trong khi đó thái độ ứng xử

của nhân viên y tế tiêm chủng đạt là 3.76 điểm đối với thang đo thái độ ứng xử và

kỹ năng làm việc của nhân viên y tế tiêm chủng vắc xin 5 trong 1, ngƣời bệnh hỏi

và gọi đƣợc nhân viên y tế khi cần thiết là 3,88 điểm trong thang đo khả năng tiếp

cận dịch vụ điều trị viêm phổi, môi trƣờng trong khuôn viên bệnh viện xanh – sạch

– đẹp đạt 3,54 điểm trong thang đo cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ, đƣợc bác

sĩ thăm khám, động viên tại phòng điều trị đạt 3,79 điểm trong thang đo thái độ ứng

xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế, cấp phát thuốc và hƣớng dẫn sử dụng

thuốc đầy đủ đạt 3,66 điểm trong thang đo kết quả cung cấp dịch vụ điều trị.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra khả năng tiếp các dịch vụ điều

trị viêm phổi là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định đến chi phí điều

trị bệnh viêm phổi.

4.4. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ

tiêm phòng

4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng

Bảng 4.10. Khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Chi phí trực tiếp y tế

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

Mức độ 1 1,633 1,525

Mức độ 2 1,516 1,708 0.0015

Mức độ 3 530 388

(Kruskal Wallis test)

50

Dựa vào Bảng 4.10, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value <

0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis. Trong đó, P – value

= 0.0015 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1

là khác nhau và có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

110 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị thấp nhất là 530 ngàn đồng, kế tiếp là nhóm

trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 chiếm 23 bệnh nhân với tổng chi phí điều là 1,516 ngàn

đồng. Tuy nhiên, số nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 chiếm 17 bệnh với tổng chi phí

cao nhất là 1,634 ngàn đồng.

4.4.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm

phòng

Bảng 4.11. Khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Chi phí trực tiếp ngoài y tế

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

Mức độ 1 6,513 7,262

Mức độ 2 5,997 3,351 0.0001

Mức độ 3 2,496 758

(Kruskal Wallis test)

Dựa vào Bảng 4.11, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value <

0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis. Trong đó, P – value

= 0.0001 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1

là khác nhau và có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

110 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị thấp nhất là 2,496 ngàn đồng, kế tiếp là

nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 chiếm 23 bệnh nhân với tổng chi phí điều là 5,997

ngàn đồng. Tuy nhiên, số nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 chiếm 17 bệnh với tổng

chi phí cao nhất là 6,513 ngàn đồng.

51

4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng

Bảng 4.12. Khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Chi phí gián tiếp

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

Mức độ 1 4,078 2,410

Mức độ 2 3,659 3,126 0.0001

Mức độ 3 1,249 623

(Kruskal Wallis test)

Dựa vào Bảng 4.12, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value <

0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis. Trong đó, P – value

= 0.0001 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1

là khác nhau và có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

110 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị thấp nhất là 1,249 ngàn đồng, kế tiếp là

nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 chiếm 23 bệnh nhân với tổng chi phí điều là 3,659

ngàn đồng. Tuy nhiên, số nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 chiếm 17 bệnh với tổng

chi phí cao nhất là 4,078 ngàn đồng.

4.4.4. Kiểm định sự khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ

tiêm phòng

Bảng 4.13. Khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Tổng chi phí điều trị viêm phổi

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

5,599 3,401 Mức độ 1

5,299 3,954 0.0001 Mức độ 2

1,782 710 Mức độ 3

(Kruskal Wallis test)

52

Dựa vào Bảng 4.13, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value <

0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis. Trong đó, P – value

= 0.0001 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1

là khác nhau và có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, số trẻtiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

110 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị thấp nhất là 1,782 ngàn đồng, kế tiếp là

nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2chiếm 23 bệnh nhân với tổng chi phí điều là 5,299

ngàn đồng. Tuy nhiên, số nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 chiếm 17 bệnh với tổng

chi phí cao nhất là 5,599 ngàn đồng.

Tóm lại, kết quả phân tích Kruskal Kwallis qua Bảng 4.10, Bảng 4.11, Bảng

4.12, Bảng 4.13 có thể sử dụng tốt để đánh giá chi phí đối với mức độ hiệu quả của

việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1.Chi phí điều trị viêm phổi có giá trị trung bình có

xu hƣớng giảm dần khi nhóm trẻ tiêm phòng vắc xin ở mức độ 3 so với mức độ 2 và

mức độ 1.

4.5. Ý nghĩa nghiên cứu và hàm ý chính sách cho các giải pháp phòng bệnh

viêm phổi

Kết quả phân tích mô tả về đặc điểm của bệnh nhân điều trị viêm phổi cho

thấy nhóm trẻ từ 3 – 4 tuổi có tỷ lệ nhập viện cao nhất chiếm 64% của mẫu nghiên

cứu so với nhóm trẻ từ 5 – 6 tuổi và trên 6 tuổi và tập trung chủ yếu ở nông thôn

chiếm 54,67% của mẫu nghiên cứu (xem Bảng 4.1). Qua đó, nghiên cứu nhận thấy

lứa tuổi này nhập viện liên tục vì độ tuổi này kháng thể của trẻ dễ cảm nhiễm viêm

phổi do thời thời tiết khí hậu thay đổi. Vì vậy, các hộ gia đình có trẻ nhỏ, đặc biệt

trẻ ở độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi cần quan tâm hơn đối với bệnh viêm phổi ở trẻ. Cụ thể,

hộ gia đình cần tránh cho trẻ tiếp xúc môi trƣờng xung quanh kém vệ sinh, tránh

khói thuốc lá của ngƣời xung quanh, khói bụi trong nhà, và thời tiết lạnh. Đối với

những hộ gia đình ở nông thôn cần xem việc tiêm vắc xin 5 trong 1 cho trẻ là cần

thiết vì nó mang lại những giải pháp phòng tránh tình trạng mắc viêm phổi có diễn

tiến nặng hơn.

Kết quả phân tích mô tả ở Bảng 4.1 còn thể hiện số nhóm trẻ hƣởng bảo hiểm

y tế ở mức hƣởng 60% chiếm 50% so với mẫu nghiên cứu.Điều này cho thấy gánh

53

nặng về chi phí vẫn thiên về hộ gia đình vì chỉ đƣợc chi trả một phần từ chính sách

tham gia bảo hiểm. Để cải thiện gánh nặng chi phí điều trị viêm phổi, hộ gia đình

nên chuyển tuyến theo tuyến khám bệnh chữa bệnh ban đầu của thẻ bảo hiểm y tế sẽ

đƣợc hƣởng mức bảo hiểm y tế 100%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 tại các địa

điểm tiêm chủng chiếm 23% tại các địa điểm khác so với mẫu nghiên cứu. Điều này

thể hiện tỷ lệ này khá cao so với với nhóm trẻ tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 tại bệnh

viện và trung tâm tiêm chủng lần lƣợt là 14% và 5% của mẫu nghiên cứu (xem Biểu

đồ 3). Để đảm bảo cho trẻ đƣợc tiêm chủng đúng vắc xin theo tiêu chuẩn của Bộ Y

tế, hộ gia đình cần chọn những địa điểm có những khuyến cáo và thông tin rõ ràng

về chƣơng trình tiêm chủng và thời hạn sử dụng của vắc xin.

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.8 cho thấy thái độ ứng xử của nhân viên y tế

tiêm chủng đạt là 3.76 điểm đối với thang đo thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc

của nhân viên y tế tiêm chủng vắc xin 5 trong 1. Điều này phản ánh tỷ lệ nhóm trẻ

ảnh hƣởng đến việc tiêm chủng ở mức độ 1 và mức độ 2 lần lƣợt là 11,33% và

15,33% (xem Hình 2). Vì vậy, nhân viên y tế cần có thái độ ứng xử theo thang đo

của quy tắc ứng xử của nhân viên y tế theo tiêu chí của Bộ Y tế phải đạt trên mức 4

điểm.

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.9 cho thấy môi trƣờng trong khuôn viên bệnh

viện xanh – sạch – đẹp đạt 3,54 điểm trong thang đo cơ sở vật chất. Vì vậy, bệnh

viện cần tăng cƣờng dịch vụ vệ sinhnhằm giảm đƣợc tình trạng lây nhiễm chéo đƣa

đến tình trạng bệnh của trẻ nặng hơn.

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.9 cho thấy phƣơng tiện phục vụ, đƣợc bác sĩ

thăm khám, động viên tại phòng điều trị đạt 3,79 điểm trong thang đo thái độ ứng

xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế. Điều này cần tập trung nhiều hơn

nhằm ngăn chặn hoặc giảm các diễn tiến của bệnh kéo dài thời gian điều trị của

bệnh nhi.

54

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN

5.1. Kết luận

Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại

Bệnh viện Nhi Đồng . Trên cơ sở lƣợc khảo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có

liên quan đến tài tài nghiên cứu, nghiên cứu đã dựa trên các đặc điểm của bệnh

nhân, các thành phần chi phí có liên quan đến chi phí hiệu quả của việc điều trị bệnh

ở trẻ em mắc viêm phổi.

Dữ liệu nghiên cứu gồm 150 bệnh nhi đang điều trị tại Khoa Hô hấp của Bệnh

viện Nhi Đồng 1 để thống kê mô tả các biến liên quan đến các chi phí điều trị viêm

phổi và đánh giá hiệu quả về chi phí của ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1.

5.1.1. Thông tin của ngƣời bệnh

Nghiên cứu cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ giới tính của trẻ mắc bệnh viêm

phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Tại bệnh viện, tỷ lệ ngƣời bệnh nam chiếm 50.67%

còn lại là nữ chiếm 49.33%, tỷ lệ này trái ngƣợc với tỷ lệ giới tính của nghiên cứu

về chi phí điều trị bệnh viêm phổi tại Philippines (Tumanan-Mendoza và cộng sự,

2017), với tỷ lệ nam chiếm 46% trong khi đó tỷ lệ nữ chiếm ƣu thế hơn với 54%.

Ngoài ra, nghiên cứu về bệnh viêm phổi tại Pakistan (Hussain và cộng sự, 2008)

cũng có tỷ lệ ngƣời bệnh là nam chiếm 55% và tỷ lệ nữ chiếm 45%. Nhìn chung, tỷ

lệ nam nữ trong số những trẻ mắc bệnh viêm phổi có sự khác nhau giữa nam và nữ.

Tuy nhiên, mức chênh lệch của sự khác biệt đó không cao và giới tính có tỷ lệ cao

hơn cũng khác nhau giữa các nghiên cứu.

Về phân bố theo các nhóm tuổi, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cao ngƣời bệnh là

trẻ em tại Việt Nam. Độ tuổi nhập viện từ 3 - 4 tuổi có tỷ lệ cao nhất với 96 bệnh

nhân (chiếm 64%), kế đến độ tuổi nhập viện là 5 – 6 tuổi với 36 bệnh nhân (chiếm

24%) và độ tuổi nhập viện thấp nhất là trên 6 tuổi với 18 bệnh nhân (chiếm 12%).

Trƣớc đây cũng đã có nhiều nghiên cứu trên khu vực và toàn cầu đã báo cáo về tỷ lệ

mắc bệnh cao ở độ tuổi ở trẻ em (Organization WH, 2004; Azmi và cộng sự, 2014).

Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng tỷ lệ nhập viện là cao nhất trong số các trẻ >3

tuổi, điều này phản ánh đƣợc tình hình thực tế trẻ em ở độ tuổi này rất dễ bị mắc

55

bệnh nặng và rất có thể vì hệ thống miễn dịch chƣa phát triển toàn diện đối với các

loại bệnh nhiễm trùng và quản lý lâm sàng của các ngƣời bệnh này thƣờng rất thận

trọng. Trong số các ca nhập viện có thể bị lây nhiễm bởi các mầm bệnh khác dẫn

đến bệnh nặng ở nhóm tuổi này. Ngoài ra, phơi nhiễm viêm phổi thƣờng gây ra

những biến chứng nghiêm trọng nếu trẻ không tiêm ngừa các mũi vắc xin 5 trong 1.

Về thời gian nằm viện của bệnh nhi có sự chênh lệch rất lớn trong thời gian

điều trị bệnh viêm phổi qua mức độ bệnh của trẻ. Từ kết quả nghiên cứu , số ,nhóm

trẻ ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 67,33% nhiều hơn số nhóm trẻ ở mức độ nặng là

32,67%.Nhƣ vậy, tỷ lệ phần trăm số nhóm trẻ mắc viêm phổi ở mức độ nặng chiếm

gần một phần ba của mẫu nghiên cứu trên 150 bệnh nhi đƣợc khảo sát.

5.1.2. Các thành phần chi phí điều trị viêm phổi

Nghiên cứu cũng cho thấy đƣợc toàn bộ chi phí cũng nhƣ thành phần chi phí

trong quá trình điều trị trẻ mắc bệnh viêm phổi tại bệnh viện bao gồm các thành

phần chi phí trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Đối với

chi phí y tế trực tiếp, chi phí cho việc tiêm phòng ở mức độ 1 chiếm cao nhất là

1,633 ngàn đồng so với chi phí ở mức độ 2 là 1,516 ngàn đồng và mức độ 3 là 530

ngàn đồng. Đối với chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí cho việc tiêm phòng ở mức

độ 1 cũng chiếm cao nhất là 6,513 ngàn đồng so với chi phí ở mức độ 2 là 5,997

ngàn đồng và mức độ 3 là 758 ngàn đồng. Và đối với chi phí gián tiếp, chi phí cho

việc tiêm phòng ở mức độ 1 chiếm cao nhất là 4,077 ngàn đồng so với chi phí ở

mức độ 2 là 3,659 ngàn đồng và mức độ 3 là 1,249 ngàn đồng. Nhƣ vậy, chi phí

điều trị viêm phổi ở trẻ có tỷ lệ chi trả cao nhất là chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi

phí gián tiếp. Tuy nhiên, chi phí trực tiếp y tế có tỷ lệ chi trả thấp nhất so với chi

phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp.

Nhƣ vậy, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp có chi phí cao nhất

về các thành phần chi phí ở việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 1 và mức

độ 2 liên quan đến chi phí đi lại, ăn uống, sinh hoạt và chi phí của ngƣời chăm sóc

bệnh nhi qua tổng số ngày nghỉ trong thời gian điều trị bệnh của bệnh nhi điều trị

viêm phổi.

56

5.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm

phòng

Chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ có sự khác biệt ở 3 nhóm có mức độ tiêm

phòng khác nhau qua phép kiểm định Kruskal Wallis test với mức ý nghĩa thông kê

p<0.05. Nghiên cứu cho thấy nhóm trẻ có chi phí điều trị ở nhóm tiêm phòng của

mức độ 1 chiếm tỷ lệ chi trả cao nhất là 5,599 ngàn đồng, nhóm trẻ ở nhóm tiêm

phòng của mức độ 2 có tỷ lệ chi trả là 5,299 ngàn đồng. Nhóm trẻ ở nhóm tiêm

phòng của mức độ 3 có tỷ lệ chi trả thấp nhất là 1,782 ngàn đồng.

57

CHƢƠNG 6: KIẾN NGHỊ

Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 nên cần có thêm

các nghiên cứu tƣơng tự tại các bệnh viện khác trong Thành phố Hồ Chí Minh cũng

nhƣ các bệnh viện khu vực nông thôn và tỉnh/thành phố tại miền Bắc, Trung và

Nam để có thể so sánh giữa các bệnh viện, vùng miền và có sự tổng hợp hoàn chỉnh

cho đánh giá về sự hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí

kinh tế điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổi.

Bên cạnh đó, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích sự hiệu quả của việc tiêm

phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí kinh tế điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ từ 3

tuổi đến 16 tuổi tại Bệnh viện. Vì vậy, đề tài này cần tiến hành thêm các nghiên cứu

chi phí điều trị viêm phổi tại nhà thuốc và phòng khám vì các chi phí này đóng vai

trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5

trong 1.

Với tình trạng bệnh viêm phổi ngày càng tăng cao, cần tăng cƣờng công tác

quản lý chăm sóc nhằm giảm bớt sự lan truyền và chiếm cƣ của các vi khuẩn có liên

quan đến đƣờng hô hấp.

Tăng cƣờng thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn để hạn chế sự lan

truyền của vi khuẩn gây bệnh tại Khoa Hô Hấp .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1. Hoàng Minh, Xử trí một số bệnh hô hấp tại cộng đồng, Nhà xuất bản Y học Hà

Nội (2002); tr. 34 – 35, 66- 67; 84 – 85; 130 – 131.

2. Phạm Gia Cƣờng, Khám và chữa bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2005;

tr. 153-156; 156-159; 163.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

1. Andrews J, Nadjm B, Gant V, Shetty N. Community-acquired pneumonia.

urrent opinion in pulmonary medicine. 2003;9(3):175-80.

2. Ayieko P, Akumu AO, Griffiths UK, English M. The economic burden of

inpatient paediatric care in Kenya: household and provider costs for treatment of

pneumonia, malaria and meningitis. Cost Effectiveness and Resource Allocation.

2009;7(1):3.

3. Azmi S, Aljunid SM, Maimaiti N, Ali A-A, Nur AM, De Rosas-Valera M,

et al. Assessing the burden of pneumonia using administrative data from Malaysia,

Indonesia, and the Philippines. International Journal of Infectious Diseases.

2016;49:87-93.

4. Bartlett JG, Mundy LM. Community-acquired pneumonia. New England

Journal of Medicine. 1995;333(24):1618-24.

5. Behrman RE, Vaughan III VC. Nelson textbook of pediatrics: WB

Saunders company; 1983.

6. Cherian T. Describing the epidemiology and aetiology of bacterial

pneumonia in children: an unresolved problem. Journal of Health, Population and

Nutrition. 2005:1-5.

7. Gentile A, Bardach A, Ciapponi A, Garcia-Marti S, Aruj P, Glujovsky D,

et al. Epidemiology of community-acquired pneumonia in children of Latin

America and the Caribbean: a systematic review and meta-analysis. International

Journal of Infectious Diseases. 2012;16(1):e5-e15.

8. Hussain H, Waters H, Khan AJ, Omer SB, Halsey NA. Economic analysis

of childhood pneumonia in Northern Pakistan. Health policy and planning.

2008;23(6):438-42.

9. Jo C. Cost-of-illness studies: concepts, scopes, and methods. Clinical and

molecular hepatology. 2014;20(4):327.

10. Koopmanschap MA. Cost-of-illness studies. Pharmacoeconomics.

1998;14(2):143-8.

11. Le P, Griffiths UK, Anh DD, Franzini L, Chan W, Pham H, et al. The

economic burden of pneumonia and meningitis among children less than five years

old in Hanoi, Vietnam. Tropical medicine & international health.

2014;19(11):1321-7.

12. Lee PI, Chiu CH, Chen PY, Lee CY, Lin TY, Lu FL, et al. Guidelines for

the management of community-acquired pneumonia in children. Acta Paediatrica

Taiwanica. 2007;48(4):167-80.

13. Liu G, Talkington DF, Fields BS, Levine OS, Yang Y, Tondella MLC.

Chlamydia pneumoniae and Mycoplasma pneumoniae in young children from

China with community-acquired pneumonia. Diagnostic microbiology and

infectious disease. 2005;52(1):7-14.

14. Mandell LA, Marrie TJ, Grossman RF, Chow AW, Hyland RH, Group

CC-APW. Canadian guidelines for the initial management of community-acquired

pneumonia: an evidence-based update by the Canadian Infectious Diseases Society

and the Canadian Thoracic Society. Clinical Infectious Diseases. 2000;31(2):383-

421.

15. Muscedere JG, Day A, Heyland1 DK. Mortality, attributable mortality,

and clinical events as end points for clinical trials of ventilator-associated

pneumonia and hospital-acquired pneumonia. Clinical infectious diseases.

2010;51(Supplement_1):S120-S5.

16. Oliva-Moreno J, Trapero-Bertran M, Peña-Longobardo LM, del Pozo-

Rubio R. The valuation of informal care in cost-of-illness studies: a systematic

review. Pharmacoeconomics. 2017;35(3):331-45.

17. Organization WH. Management of pneumonia in community settings:

World Health Organization, Department of Child and Adolescent Health and …;

2004.

18. Pharm ARB. Measurement of Costs. A Special Articles. 2008;91(2):S28-

37.

19. Riewpaiboon A. Measurement of costs for health economic evaluation.

Journal of the Medical Association of Thailand= Chotmaihet thangphaet.

2014;97:S17-26.

20. Tumanan-Mendoza BA, Mendoza VL, Frias IV MVG, Bonzon DD.

Economic Burden of Community-Acquired Pneumonia Among Pediatric Patients

(Aged 3 Months to< 19 Years) in the Philippines. Value in health regional issues.

2017;12:115-22.

21. Vo TQ, Nguyen TD, Tran QV, Pham SNX. Economic Analysis of

Hospitalised Paediatric Community-Acquired-Pneumonia at a Private Hospital in

Southern Vietnam, Fiscal Year 2015-2016. JOURNAL OF CLINICAL AND

DIAGNOSTIC RESEARCH. 2018;12(6):11-5.

22. Wardlaw TM, Johansson EW, Hodge MJ. Pneumonia: the forgotten

killer of children: Unicef; 2006.

23. Weigl J, Puppe W, Belke O, Neusüss J, Bagci F, Schmitt H. Population-

based incidence of severe pneumonia in children in Kiel, Germany. Klinische

Pädiatrie. 2005;217(04):211-9.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG CỦA BỆNH NHÂN

 1 Mã số nghiên cứu

2 Ngày phỏng vấn  (ngày/tháng/năm)

3 Họ và tên bệnh nhân

……………………………………

4 Mã số hồ sơ bệnh án

………………………………………

5 Ngày tháng năm sinh  (ngày/tháng/năm)

6 Giới tính  0. Nữ  1Nam

7 Nơi sinh sống Quận/Huyện/Thịxã……………

 Thành phố/Tỉnh………………

8 Ngày nhập viện  (ngày/tháng/năm)

9 Ngày xuất viện  (ngày/tháng/năm)

10 Lý do trẻ mắc bệnh  1. Nhiễm trùng hô hấp (sốt, ho, sổ mũi,

viêm phổi do những quấy khóc)

triệu chứng nào?  2. Ho khan, ho có đờm, thở nhanh liên

tục

 3. Tím tái da

 4. Khác (ghi rõ………………………)

11 Tình trạng mắc bệnh  0. VP nhẹ

viêm phổi ở trẻ đang 1. VP nặng

điều trị ở mức độ

nào?

PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ TIÊM PHÒNG VẮC XIN 5 TRONG 1

2.1. Mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

1 Bệnh nhân có tiêm  0. Có  1. Không

vắc xin 5 in 1 không?

2 Cháu của anh/chị đã tiêm  1. Trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm

những mũi nào của vắc cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại

xin 5 in 1  2. Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ

bản và không tiêm mũi nhắc lại

 3. Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ

bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc

lại.

3 Anh/chị thƣờng cho  1. Bệnh viện

con đi tiêm chủng vắc  2. Trạm y tế

xin 5 trong 1 ở đâu?  3. Trung tâm tiêm chủng

 4. Khác ( ghi rõ…………………)

4 Lý do nào anh/chị  1. Không biết phải tiêm 5 trong 1

chƣa tiêm vắc xin 5  2. Không có thông tin về chƣơng

trong 1 cho trẻ? trình tiêm chủng

 3. Không nghĩ vắc xin 5 trong 1

cần thiết cho trẻ

 4. Khác ( ghi rõ……………….)

5 Anh/chị cho biết lý do vì  1. Do hết vắc xin

sao không tiêm đủ các  2. Quên thời gian tiêm

mũi đầy đủ cho trẻ  3. Nhà xa

 4. Khác (ghi rõ…………………)

2.2. Đánh giá về dịch vụ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

Anh/chị đánh dấu gạch chéo vào một số từ 1 đến 5, tƣơng ứng với mức

độ thuận tiện hoặc nhận xét từ rất kém đến rất tốt cho từng câu hỏi

dƣới đây:

 Rất Bình Không Thuận Rất thuận

không thƣờng thuận tiện/Rõ tiện/Rất rõ

thuận Hoặc: tiện/Không ràng, cụ ràng, cụ thể

Trung tiện/Rất rõ ràng, cụ Hoặc: Rất thể

bình không thể tốt/Rất tin Hoặc:

rõ ràng, Hoặc: Tốt/Tin cậy

cụ thể Kém/Không cậy

Hoặc: tin cậy

Rất

kém/Rất

không

tin cậy

1. Thời gian cung cấp dịch vụ vắc xin 5 trong 1

  Thời gian làm việc của nhân viên y tế để cho trẻ đến

tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

  Thời gian thực hiện tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 cho

trẻ của nhân viên y tế

2. Mức độ tin cậy

  Mức độ tin cậy về chất lƣợng vắc xin 5 trong 1 nhƣ

thế nào?

3. Nhận xét về cơ sở vật chất

  Mức độ tiện nghi các thiết bị để phục vụ anh/chị trong

thời gian chờ tiêm chủng cho trẻ (wifi, ghế ngồi, nƣớc

uống)

  Hộp/lọ vắc xin đảm bảo còn nguyên nhãn mác, hạn

sử dụng?

4. Về thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc của nhân viên y tế

  Thái độ ứng xử của nhân viên y tế tiêm chủng nhƣ thế

nào?

  Chất lƣợng thăm khám tổng quát của nhân viên y tế

trƣớc khi tiêm chủng nhƣ thế nào?

  Kỹ năng của nhân viên y tế thực hiện tiêm chủng nhƣ

thế nào?

  Nhân viên tiêm chủng có hƣớng dẫn theo dõi chăm

sóc sau tiêm chủng nhƣ thế nào?

PHẦN 3. CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ

3.1. Thông tin chung về các chi phí của bệnh nhân

 1. Trái tuyến (chƣa có  Thực trạng thẻ BHYT của trẻ hiện nay

giấy khai sinh, vƣợt tuyến,

tự chuyển tuyến)

 2. Đúng tuyến

 3. Không có thẻ BHYT

 4. Thẻ khám chữa bệnh

miễn phí

 5. Khác(ghi

rõ………………………)

 1. 0%  Thực tế mức hƣởng BHYT của trẻ khi

điều trị viêm phổi?

 2. 60%

 3. 100%

,,000 (VND)  CP thủ thuật

,,000 (VND)  CP chẩn đoán hình ảnh

,,000 (VND)  CP tiền giƣờng

,,000 (VND)  CP xét nghiệm

,,000 (VND)  CP thuốc, dịch truyền

,,000 (VND)  CP vật tƣ y tế

,,000 (VND)

3.2. Đánh giá dịch vụ điều trị viêm phổi

1. Khả năng tiếp cận

  Thời gian vào thăm ngƣời bệnh đƣợc thông báo rõ

ràng

  Các buồng bệnh đƣợc đánh số rõ ràng

  Ngƣời bệnh hỏi và gọi đƣợc nhân viên y tế khi cần

thiết

2. Cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ ngƣời bệnh

  Buồng bệnh khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ các

thiết bị điều chỉnh nhiệt độ phù hợp nhƣ quạt, máy

điều hòa

  Giƣờng, ga, gối, đầy đủ cho mỗi bệnh nhân

  Đƣợc cung cấp quần áo đầy đủ, sạch sẽ

  Môi trƣờng trong khuôn viên bệnh viện xanh –

sạch – đẹp

3. Cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ ngƣời chăm sóc bệnh

  Đƣợc đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, phòng ngừa

trộm cắp khi nằm viện

  Nhà vệ sinh, nhà tắm thuận tiện, sạch sẽ

  Có chỗ nằm để thuận tiện chăm sóc trẻ

4. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

  Bác sĩ, điều dƣỡng có thái độ giao tiếp hòa nhã,

đúng mực

  Nhân viên phục vụ có lời nói, thái độ giao tiếp

đúng mực

  Bác sĩ, điều dƣỡng hợp tác tốt và xử lý công việc

thành thạo kịp thời

  Đƣợc bác sĩ thăm khám, động viện tại phòng điều

trị

  Đƣợc tƣ vấn, giải thích, theo dõi, phòng ngừa diễn

tiến bệnh nặng hơn và dặn dò chăm sóc trẻ sau khi

xuất viện

5. Kết quả cung cấp dịch vụ điều trị

  Cấp phát thuốc và hƣớng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ

  Trang thiết bị, vật tƣ y tế đầy đủ, hiện đại, đáp ứng

nhu cầu điều trị

  Kết quả điều trị đáp ứng mong muốn của gia đình

  Đánh giá mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y tế

PHỤ LỤC 2

CHI PHÍ TRỰC TIẾP NGOÀI Y TẾ VÀ CHI PHÍ GIÁN TIẾP

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƢỜI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN

 1 Mã số nghiên cứu

2 Ngày phỏng vấn  (ngày/tháng/năm)

3 Số lƣợng ngƣời  1 ngƣời

chăm sóc trẻ  2 ngƣời

 3 ngƣời

 4. Khác(ghi rõ…………………………)

4 Họ tên ngƣời chăm

sóc trẻ ……………………………………………………

….

……………………………………………………

….

5 Khoảng cách từ

chỗ anh/chị sinh Ngƣời chăm sóc Khoảng cách (km)

sống đến bệnh viện Ngƣời 1 …………………………..

bao xa? Ngƣời 2 …………………………..

6 Quá trình điều trị  0. Có

bệnh của trẻ ảnh  1. Không

hƣởng đến thu

nhập của gia đình

anh/chị không?

7 Mức thu nhập của Số tiền phải Ghi chú Ngƣời

gia đình anh chị bị chăm mất/ngày (VND)

ảnh hƣởng bao sóc

nhiêu/ngày? Ngƣời 1 ,,000

Ngƣời 2 ,,000

Tổng ,,000

7 Thu nhập hàng ,,000 (VND)

tháng của anh/chị

hiện tại?

PHẦN 2. CHI PHÍ TRỰC TIẾP NGOÀI Y TẾ

2.1. Phƣơng tiện đi lại

1 Gia đình chi trả Phƣơng Số lần Khoảng Tổng

bao nhiêu tiền cho tiện chi phí (VND) cách

việc đi lại cho (km)

anh/chị và trẻ đến    1.  Xe máy ,,000

  bệnh viện? (có thể Phƣơng  Xe hơi ,,000

  chọn nhiều đáp án) tiện cá Đi bộ ,,000

nhân

Tổng cộng: ……………………………VND

 2.  Xe ôm ,,000   Phƣơng  Xe taxi ,,000   tiện Cấp cứu   ,,000 công  Xe bus   ,,000 cộng

Tổng cộng: ……………………………VND

 3. ……………………………………………………

Khác ……….

2 Gia đình chi trả bao Phƣơng Số lần Khoảng Tổng

nhiêu tiền cho việc đi tiện cách chi phí

lại trong suốt thời gian (km) (VND)

điều trị bệnh cho trẻ Ngƣời 1

(có thể chọn nhiều đáp    1.  Xe máy ,,000

  án) Phƣơng  Xe hơi ,,000

  tiện cá Đi bộ ,,000

nhân

Tổng cộng: ……………………………VND

 2.  Xe ôm ,,000   Phƣơng  Xe taxi ,,000   tiện Cấp cứu   ,,000 công  Xe bus   ,,000 cộng

Tổng cộng: ……………………………VND

 3. ……………………………………………………

Khác ……….

Tổng tiền ngƣời 1: ……………………………VND

Ngƣời 2

   1.  Xe máy ,,000

  Phƣơng  Xe hơi ,,000

  tiện cá Đi bộ ,,000

nhân

Tổng cộng: ……………………………VND

 2.  Xe ôm ,,000   Phƣơng  Xe taxi ,,000   tiện Cấp cứu   ,,000 công  Xe bus   ,,000 cộng

Tổng cộng: ……………………………VND

…………………………………………  3.

Khác

Tổng tiền ngƣời 2: ……………………………VND

3 Gia đình chi trả Phƣơng Số lần Khoảng Tổng

bao nhiêu tiền cho tiện cách chi phí (VND)

việc đi lại để đƣa (km)

anh/chị và trẻ về    1.  Xe máy ,,000

  nhà (có thể chọn Phƣơng  Xe hơi ,,000

  nhiều đáp án) tiện cá Đi bộ ,,000

nhân

Tổng cộng: ……………………………VND

 2.  Xe ôm ,,000   Phƣơng  Xe taxi ,,000   tiện Cấp cứu   ,,000 công  Xe bus   ,,000 cộng

Tổng cộng: ……………………………VND

 3. ………………………………………………

Khác …………….

2.2. Nơi ở thuận tiện cho việc chăm sóc trẻ

 0. Có  Trong quá

 1. Không trình điều trị,

gia đình

anh/chị có

thuê phòng

trong thời gian

chăm sóc trẻ?

 Anh/chị đã

Số ngày Chi Phí Tổng chi phí chi bao nhiêu

 cho việc thuê ,,000 ,,000

phòng để

chăm sóc cho

trẻ?

2.3. Chi tiêu ăn uống, các vật dụng sinh hoạt cá nhân

1. Bệnh nhân

 0. Có  Chi phí ăn uống

 1. Không của trẻ có khác

biệt so với lúc

không bệnh

không?

 Nếu có, gia đình

Số ngày Chi Phí Tổng chi phí (VND) anh chị đã chi

 bao nhiêu cho ,,000 ,,000

việc ăn uống của

trẻ

 Chi phí khác cho

,,000 (VND) các sinh hoạt cá

nhân của trẻ

2. Ngƣời chăm sóc bệnh nhân

 0. Có  Chi phí ăn uống

 1. Không của anh/chị có

khác biệt so với

ở nhà không?

 Nếu có, gia đình

Số ngƣời chăm Chi Phí Tổng anh chị đã chi

sóc/ngày chi phí (VND) bao nhiêu cho

việc ăn uống Ngƣời 1: ……ngày ,,000 ,,000

trong thời gian Ngƣời 2: ……ngày ,,000 ,,000

chăm sóc trẻ

 Chi phí khác cho

,,000 (VND) các sinh hoạt cá

nhân của anh/chị

PHẦN 3. CHI PHÍ GIÁN TIẾP

Số ngày anh/chị phải nghỉ để chăm sóc bệnh nhân, vui lòng miêu tả chi tiết

thông tin (trả lời 0,5 ngày nếu chƣa đủ thời gian 1 ngày)

Quan Nghề nghiệp Số ngày nghỉ Chi phí chăm Ngƣời

hệ của của ngƣời chăm sóc trẻ sóc/ngày (VND) chăm

sóc chăm sóc trẻ ngƣời

chăm

sóc trẻ

 1. Bố  1. Học sinh/sinh

 2. Mẹ viên

 3.  2. Nông dân

Ông/bà 3.Công

 4. Anh nhân/ngƣời lao

 5. Chị động

 6. Họ  4. Viên chức

hàng nhà nƣớc

 7. Bạn bè 5.Kinh

8.Ngƣời doanh/buôn bán

giúp việc  6. Nội trợ

9.Khác…  7. Thất nghiệp

….. 8.

Khác……

1 , ,,000

Tổng tiền ngƣời 1: ,,000

2 , ,,000

Tổng tiền ngƣời 2: ,,000