TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
13
thất trên CLVT. Các kỹ thuật chụp CLVT gần đây
đã cải thiện độ nhạy độ đặc hiệu khả năng
phát hiện hạch trung thất. Ngoài việc đánh giá
v kích thước thì du hiu hoi t trung tâm
hch và thâm nhim t chc m quanh hch là
các du hiu cần quan tâm khi đánh giá hch
trung tht [2-5].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thy đa phần
BN UTP đều ch yếu giai đoạn T2, No, Mo,
điu này khác bit vi kết qu nghiên cu ca
tác gi Cung Văn Công năm 2015 [2]. CLVT vẫn
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân loại
giai đoạn TNM với các BN UTP. Hiện nay chụp
CLVT rất phổ biến và có thể được thực hiện được
hầu hết các trung tâm y tế từ tuyến tỉnh trở
lên. CLVT cung cấp những hình ảnh trên mặt cắt
ngang 2D với độ chi tiết rất cao giúp cho việc
đo đạc phân loại u rất dễ dàng. Đặc biệt với
các thế hệ máy đa dãy đầu thu hiện nay độ phân
giải cao hơn kết hợp kỹ thuật tái tạo, dụng ảnh
đa hướng đã giúp m tăng độ chính xác trong
đánh giá kích thước T vấn đề chẩn đoán các
tổn thương xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc
lan tràn qua rãnh liên thùy. Chụp CLVT tiêm
thuốc cản quang vẫn phương pháp chẩn đoán
được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá di
căn hạch trung thất các BN UTP do giá rẻ, tính
phổ biến, khả năng đánh giá giai đoạn T kết
hợp. Việc tầm soát di căn xa bằng CLVT chỉ nên
được đặt ra khi BN những dấu hiệu lâm sàng
nghi ngờ gây ra bởi tổn thương di căn.
V. KẾT LUẬN
Ung thư phổi (UTP) nguyên nhân hàng đầu
gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳ
và cũng là nguyên nhân y t vong hàng đầu
do ung thư trên toàn thế gii. CLVT là phương
tin không xâm ln rt có giá tr trong việc định
ng chẩn đoán, phân giai đoạn UTP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle
Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer
Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence
and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185
Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.
2. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểm
hình nh ct lớp vi tính đa dãy đầu thu ngc trong
chẩn đoán ung thư phi nguyên phát người lớn”,
Lun án Tiến sĩ Y học, Vin nghiên cu khoa hc Y
c Lâm sàng 108.
3. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I.
Henschke, (2005), "Stage of lung cancer in
relation to its size: part 2. Evidence",Chest, 127(4),
pp. 1136-1139.
4. Winer-Muram, H.T., (2006), "The solitary
pulmonary nodule",Radiology, 239(1), pp. 34-49.
5. W. Richard Webb and Charles B. Higgins,
(2011), "Thoracic imaging - Caridovascular
radiology, 2nd ed.".
6. Lederlin, M., et al., (2013), "Correlation of
radio- and histomorphological pattern of
pulmonary adenocarcinoma",Eur Respir J, 41(4),
pp. 943-951.
7. Swensen, S.J., et al., (2000), "Lung nodule
enhancement at CT: multicenter study",Radiology,
214(1), pp. 73-80.
NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRÊN
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI
Nguyn Trường Giang1, Lê Minh Phong2
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí
máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính trước sau điều trị phẫu thuật cắt
giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối
tượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác
định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng
nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa
1Hc vin Quân y
2Bnh vin Quân y 175
Chu trách nhim chính: Nguyễn Trường Giang
Email: truonggiang.dr@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 12/2/2020
Ngày duyệt bài: 25/2/2020
Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014
đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu tả cắt ngang
một số chỉ skhí máu động mạch bệnh nhân mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với khí phế thũng nặng
được phẫu thuật cắt giảm thể phổi. Kết quả kết
luận: 48,39% BN gim PaO2 22,58% BN tăng
PaCO2 máu động mạch.Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2,
SaO2 không có ý nghĩa thống ở thời điểm sau phẫu
thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).Có
chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý nghĩa thống
(p < 0,05) thời điểm tháng thứ 3 và 6 sau phẫu
thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; Giảm chỉ số
PaCO2 tăng chỉ số SaO2trong máu động mạch
không có ý nghĩa thống (p > 0,05) các thời điểm
sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với thời điểm sau phẫu
thuật 1 tháng.Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN
70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3
tháng và 6 tháng sau phẫu thuật). 54,84% BN,
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
14
51,61% BN 54,84% BN tương ứng các thời điểm
sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng có giảm PaCO2.
Từ khóa:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD),
cắt giảm thể tích phổi (LVRS), khí máu động mạch.
SUMMARY
REMARK ON SOME PARAMETERS OF
ARTERIAL BLOOD GASES ON PATIENTS
WITH CHRONIC OPSTRUCTIVE
PULMONARY DISEASE BEFORE AND AFTER
LUNG VOLUME REDUCTION SURGERY
Objective: Comment on some changes of arterial
blood gas indices in patients with chronic obstructive
pulmonary disease before and after lung volume
reduction surgery. Object and method: Subjects: 31
male patients diagnosed with chronic obstructive
pulmonary disease with severe emphysema
undergoing lung volume reduction surgery at
department of Thoracic Surgery, 103 Military Hospital
from 2014 to 2018. Methods: The cross-sectional
descriptive studyof arterial blood gas indices on
patients with chronic obstructive pulmonary disease
with severe emphysema undergoing lung volume
reduction surgery. Results and conclusion:There
were 48.39% of patients with decreased PaO2 and
22.58% of patients with increased PaCO2 in arterial
blood. The changes of PaO2, PaCO2, SaO2 were not
statistically significant at 1st month postoperative time
compared to before surgery (p> 0.05). There were
statistically significant increase of arterial blood PaO2
(p <0.05) at the 3rd and 6th months after surgery
compared with 1st month after surgery; The reduction
of PaCO2 and increase of SaO2 in arterial blood were
not statistically significant (p> 0.05) after surgery of
3rd, 6th months compared to 1st month after surgery.
Increased PaO2 (64.53% of patients; 67.74% of
patients and 70.97% of patients increased at the
corresponding time of 1st month, 3rd month and 6th
month after surgery). There were 54.84% of patients,
51.61% of patients and 54.84% of patients,
respectively, 1st, 3rd and 6th months after surgery
withthe decrease ofPaCO2 in blood gas.
Key words:
chronic obstructive pulmonary
disease (COPD), lung volume reduction surgery
(LVRS), arterial blood gases.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của GOLD (2019), cho thấy
COPD hiện đang đứng thứ 4 trong số các nguyên
nhân gây tử vong trên toàn thế giới, ước tính
đến năm 2020 sẽ xếp thứ 3 trong số các nguyên
nhân này. Riêng năm 2012, đã trên 3 triệu
người chết do COPD, chiếm 6% tổng số ca tử
vong trên toàn cầu [1].Tại Việt Nam, nghiên cứu
của c giả Nguyễn Thị Xuyên (2010)được thực
hiện trên 25,000 đối tượng từ 15 tuổi trở lên, tại
70 điểm thuộc 48 tỉnh trên cả nước cho thấy tỷ
lệ mắc COPD trên cả nước là 2,2%, ở nam giới là
3,4%, nữ giới 1,1%, chủ yếu gặp nhóm tuổi
từ 40 trở lên (4,2%)[2].
Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi (Lung
Volume Reduction Surgery) phương pháp
phẫu thuật tiến hành cắt bỏ phần phổi khí phế
thũng, làm tăng độ đàn hồi cho phần phổi ít tổn
thương, nhằm cải thiện chức năng, giảm các
triệu chứng khó thở, tăng khả năng vận động
của các bệnh nhân [1], [3].
Khí máu động mạch được coi như những
chỉ số quan trọng trong xem xét chỉ định phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi theo dõi kết quả
sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính (BPTNMT). Tuy nhiên, các nghiên cứu trong
nước chưa những đánh giá về các chỉ số khí
máu động mạch trên những bệnh nhân (BN)
mắc BPTNMT trước sau điều trị bằng phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi. Do đó, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: “Nhận
xét một số biến đổi các chỉ số khí u động
mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính trước sau điều trị phẫu thuật cắt
giảm thể tích phổi”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 31 bệnh
nhânnam được chẩn đoán c định bệnh phi
tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng nặng được
phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tạikhoa Ngoại
Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 tnăm 2014
đến 2018. Các BN được chỉ định phẫu thuật nội
soi cắt giảm thể tích phổi, theo dõi kiểm tra
đánh giá sau phẫu thuật theo một qui trình
thống nhất.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi
Chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
theo NETT (2011) [4]:
+ Bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định.
+ Bệnh nhân đã bỏ thuốc lá trên 4 tháng.
+ BMI < 31,1 ở năm giới và < 32,3 ở nữ giới.
+ PaCO2 ≤ 60 mmHg và PaO2 ≥ 45 mmHg.
+ CLVT có KPT nặng.
+ RV 150% so với thuyết, TLC 100%
so với thuyết đo bằng phương pháp đo thể
tích ký thân.
+ Chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm
tim > 45%.
- Bệnh nhân gia đình được giải thích
ràng về bệnh, về phẫu thuật nội soi cắt giảm thể
thích phổi và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- đầy đủ hồ sơ bệnh án (bệnh án phải đáp
ứng được các yêu cầu của nghiên cứu).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Chống chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể tích
phổi theo NETT (2011) [4]:
+ CT bằng chứng KPT lan tỏa không phù
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
15
hợp phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi.
+ Có tiền sử phẫu thuật cắt gim thể tích phổi.
+ Bệnh màng phổi hoặc bệnh phổi kẽ ngăn
cản phẫu thuật.
+ Kén khí to trên 1/3 thể tích phổi.
+ Giãn phế quản có biểu hiện trên lâm sàng.
+ Nốt phổi cần phẫu thuật.
+ Phẫu thuật cưa xương ức hoặc cắt thùy
phổi trước đó.
+ Nhi máu cơ tim 6 tháng gn đây và EF < 45%.
+ Suy tim huyết 6 tháng gần đây và EF < 45%.
+ ng huyết áp không kiểm soát với huyết
áp tâm thu trên 200 mmHg hoặc huyết áp m
trương trên 110 mmHg.
+ Cao áp phổi trên 45mmHg trên siêu âm tim.
+ Sụt cân trên 10% trọng lượng thể trong
90 ngày không tìm được nguyên nhân.
+ Đợt cấp của BPTNMT.
+ Đang dùng trên 20 mg presnisolon/ngày
hoặc tương đương.
+ Có tiền sử ngất liên quan đến tập thể dục.
+ Nhịp tim chậm dưới 50 lần/phút.
+ Rối loạn nhịp nguy cơ cao trong kiểm tra và
tập luyện.
+ Khoảng cách đi bộ 6 phút dưới 140 mét.
+ Đang phải thở oxy 6 lít/phút để duy trì độ
bão hòa oxy mao mạch trên 90%.
- Bệnh nhân hiện mắc các bệnh hấp
khác: Bệnh lao phổi, ung t, hen phế quản.... [5].
- Bệnh nhân chống chỉ định đo chức ng
hấp: mới nhồi máu tim, tắc mạch phổi,
tràn khí màng phổi, suy tim nặng, hạn chế v
nhận thức không hợp tác
- Bệnh nhân t chối tham gia vào nhóm
nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
tả cắt ngang một số chỉ số khí máu động
mạch bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính với khí phế thũng nặng được phẫu
thuật cắt giảm thể phổi. So sánh sự biến đổi các
chỉ số khí u động mạch các thời điểm trước
và sau phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Các chỉ
số nghiên cứu gồm: PaO2 (mmHg), PaCO2
(mmHg), SaO2 (%), pH tại các thời điểm trước
phẫu thuật, sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng.
Xử số liệu bằng
phần mềm SPSS 22.0
Excel 2016.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bng 1. Giá tr các tng s khí máu động mch
Thông số
± SD
Min
Max
PaO2(mmHg)
81,55 ± 10,66
55
99
PaCO2(mmHg)
39,87 ± 6,41
30
53
SaO2 (%)
95,29 ± 2,91
84
98
pH
7,39 ± 0,06
7,23
7,46
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của PaO2
PaCO2 máu động lần lượt 81,55 ± 10,66
mmHg và 39,87 ± 6,41 mmHg.
- Giá tr trung bình ca SaO2pH nm trong
gii hạn bình thường.
Bng 2. Đặc điểm ri loạn khí máu đng mch
Đặc điểm rối loạn
Số lượng
(n = 31)
Tỷ lệ
(%)
Giảm O2 máu động mạch
15
48,39
Tăng CO2 máu động mạch
7
22,58
Suy hô hấp:
6
19,35
- Suy hô hấp một phần
4
12,90
- Suy hô hấp toàn bộ
2
6,45
Nhận xét:-
15 BN (48,39%) giảm O2 máu
động mạch nhưng chỉ 7 BN (22,58%) tăng
CO2 máu động mạch.
- 6 BN (19,35%) suy hấp, trong đó 4
BN (12,90%) suy hấp một phần 2 BN
(6,45%) suy hô hấp toàn bộ.
Bảng 3. Thay đổi các thông số khí máu động
mạch sau 1 tháng phẫu thuật
X
Trước
phẫu
thuật
Sau 1 tháng
p
81,55 ±
10,66
84,23 ± 9,66
>0
,05
2,68 ± 12,67
39,87 ±
6,41
38,29 ± 5,41
>0
,05
- 1,58 ± 6,46
95,29 ±
2,91
94,03 ± 9,41
>0
,05
- 1,26 ±
10,19
Nhận xét:
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau
phẫu thuật, mức độ thay đổi PaO2, PaCO2, SaO2
không ý nghĩa thống so với trước phẫu
thuật (p > 0,05).
Bảng 4. Thay đổi các thông số khí máu động mạch sau phẫu thuật
Thông s (
X
± SD)
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
p
PaO2 (mmHg)
84,23 ± 9,66
87,94 ± 11,23
92,65 ± 5,70
p1-3 < 0,05
p1-6 < 0,05
Thay đổi
3,71 ± 10,62
8,42 ± 10,31
PaCO2 (mmHg)
38,29 ± 5,41
38,45 ± 5,27
36,10 ± 4,95
p1-3 > 0,05
p1-6 > 0,05
Thay đổi
0,16 ± 6,48
- 2,19 ± 6,06
SaO2 (%)
94,03 ± 9,41
95,16 ± 9,47
96,87 ± 1,75
p1-3 > 0,05
p1-6 > 0,05
Thay đổi
1,13 ± 13,40
2,84 ± 9,54
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
16
Nhận xét:
- Các thông số khí máu động mạch tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng so với 1 tháng sau
phẫu thuật thì chỉ có PaO2 tăng ý nghĩa thống (p < 0,05); còn sự giảm PaCO2 sự tăng SaO2
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
81.55 84.23 87.94
92.65
95.29 94.03 95.16 96.87
39.87
38.29 38.45
36.10
34
36
38
40
42
60
70
80
90
100
Trước phu thuật Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng
PaO2 SaO2 PaCO2
Biểu đồ 1. Các thông số khí máu động mch trước và sau phẫu thuật
Bng 5. Mức độ thay đổi các thông số khí máu động mch sauphẫu thuật
So với trước phẫu
thuật
Sau 1 tháng (n = 31)
Sau 3 tháng (n = 31)
Sau 6 tháng(n = 31)
n
%
n
%
n
%
PaO2: Tăng
20
64,52
21
67,74
22
70,97
Không thay đổi
11
35,48
10
32,26
9
29,03
PaCO2: Không thay đổi
14
45,16
15
48,39
14
45,16
Giảm
17
54,84
16
51,61
17
54,84
Nhận xét:
Tại các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân tăng PaO2 (64,53% BN;
67,74% BN và 70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng). Có 54,84%
BN lúc 1 tháng; 51,61% BN lúc 3 tháng và 54,84% BN lúc 6 tháng giảm PaCO2.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Các chỉ số khí máu động mạch. Kết
quả nghiên cứu khí máu động mạch chỉ ra, có sự
giảm so với bình thường giá trị trung bình của
PaO2 (81,55 ± 10,66mmHg). Ngước lại, giá trị
trung bình của PaCO2 ở mức giới hạn cao của giá
trị bình thường (39,87 ± 6,41mmHg). Giá trị
trung bình của SaO2 pH máu động mạch
trong giới hạn bình thường. 48,39% BN giảm
O2 máu động mạch và BN có tăng CO2 máu động
mạch chiếm tỷ lệ 22,58%. 6 BN suy hấp,
trong đó 4 BN suy hấp một phần2 BN suy
hấp toàn bộ. Đặc điểm này phù hp tiêu
chuẩn lựa chọn BN nghiên cứu, những BN ch
yếu giai đoạn nng ca BPTNMT.
Nghiên cứu của Đào Ngọc Bằng (2019), giá trị
trung bình của PaO2 75,36 ± 12,13 mmHg;
trong khi giá trị trung bình của PaCO2 43,56 ±
7,45 mmHg. 65,15% BN giảm O2 máu động
mạch; 30,3% BN tăng CO2 9,09% BN có suy
hô hấp [6].
Tác giả Kitaguchi, Y. CS (2006) cho thấy,
các BN BPTNMT đều PaO2 trung bình giảm,
trong đó nhóm BN có KPT không kết hợp với dày
thành phế quản có PaO2 trung bình thấp nhất
[7]. Nghiên cu ca Sterman, D.H. và CS (2010),
giá trị PaO2 máu đng mạch trung bình của các
BN nghiên cứu thấp (68,29 ± 9,05 mmHg) trong
khí PaCO2 trung bình là 40,45 ± 4,96 mmHg [8].
2. Thay đổi các chỉ số k máu động
mạch sau phẫu thuật cắt giảm thể tích
phổi. Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu
thuật, mức độ tăng PaO2 không có ý nghĩa thống
kê so với trước phẫu thuật (p >0,05). Tuy nhiên,
mức độ giảm PaCO2 so với trước phẫu thuật có ý
nghĩa thống kê (p <0,05). Tại các thời điểm theo
dõi sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân tăng
PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN 70,97% BN
tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3 tháng
và 6 tháng). 54,84% BN lúc 1 tháng; 51,61%
BN lúc 3 tháng 54,84% BN lúc 6 tháng giảm
PaCO2. Các thông số khí máu động mạch tại thời
điểm 3 tháng, 6 tháng so với 1 tháng sau phẫu
thuật thì chỉ có PaO2 tăng có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05); còn sự giảm PaCO2 sự ng SaO2
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đương với kết quả của c tác giả nước ngoài.
Phân tích chỉ số khí máu động mạch sau phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi 3 tháng lúc nghỉ
ngơi lúc hoạt động thể lực Benditt, J. O.
CS (1997) cho kết quả chỉ số PaCO2 giảm ý
nghĩa (p < 0,05) c lúc nghỉ ngơi lúc hoạt
động thể lực; trong khi đó PaO2 tăng không có ý
nghĩa thống lúc nghỉ ngơi (p > 0,05) nhưng
tăng ý nghĩa thống khi hoạt động thể lực
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
17
(p < 0,05). Tương tự, Ciccone, A. M. CS
(2003) nhận thấy có scải thiện chỉ số PaO2
PaCO2 tất cả các thời điểm 6 tháng, 1 năm, 3
năm 5 năm sau phẫu thuật. Trong khi đó
nghiên cứu của Caviezel, C. CS (2018) nhận
thấy sự thay đổi của PaO2 PaCO2 sau phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi ở cả 2 nhóm áp phổi
trên 35 mmHg áp phổi dưới 35 mmHg không
đáng kể (p > 0,05).
V. KẾT LUẬN
- 48,39% BN gim PaO2 22,58% BN
tăng PaCO2 máu động mạch.
- Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2, SaO2 không
ý nghĩa thống thời điểm sau phẫu thuật
1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).
- chỉ s PaO2máu động mạch tăng ý
nghĩa thng (p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3
và 6 sau phẫu thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật;
Giảm chỉ số PaCO2 và ng ch số SaO2trong máu
động mạch không ý nghĩa thống (p > 0,05)
c thời điểm sau phẫu thut 3, 6 tháng so với
thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng.
- Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN
70,97% BN tăng các thời điểm tương ứng 1
tháng, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật).
- 54,84% BN, 51,61% BN 54,84% BN
tương ứng các thời điểm sau phẫu thuật 1, 3
và 6 tháng có giảm PaCO2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Global Initiative For Chronic Obstructive
Lung Disease (2019). Pocket guide to COPD
diagnosis, management, and prevention (A guide
for health care professionals 2019 edition).
2. Nguyn Th Xuyên, Đinh Ngọc S, Nguyn Viết
Nhung cs (2010). Nghiên cu nh hình dch t
bnh phi phế qun tc nghn mn tính Vit
Nam. Tp chí Y hc Thcnh, 2(704): 8 - 11.
3. Eberhardt R. Gompelmann D., Herth F.
(2013). Endoscopic lung volume reduction. Ann Am
Thorax Soc, 10(6): 657 - 666.
4. Criner G. J., Cordova F., Sternberg A. L., et
al.(2011). The National Emphysema Treatment
Trial (NETT) Part II: Lessons learned about lung
volume reduction surgery. Am J Respir Crit Care
Med, 184(8): 881-93.
5. Cooper Brendan G. (2011). An update on
contraindications for lung function testing. Thorax,
66(8): 714.
6. Đào Ngọc Bng (2019). Nghiên cu hiu qu
điu tr gim th tích phi qua ni soi phế qun
bng van mt chiu bnh nhân bnh phi tc
nghn mn tính Lun án tiến sĩ, Học vin Quân y.
7. Kitaguchi Y., Fujimoto K., Kubo K., et
al.(2006). Characteristics of COPD phenotypes
classified according to the findings of HRCT. Respir
Med, 100(10): 1742-52.
8. Sterman D. H., Mehta A. C., Wood D. E., et al.
(2010). A multicenter pilot study of a bronchial
valve for the treatment of severe emphysema.
Respiration, 79(3): 222-33.
THÓI QUEN THỞ MIỆNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 5 TUỔI
Ngô Vit Thnh*, Lê Thị Thu Hằng*, Mai Thu Quỳnh*
TÓM TẮT5
Nghiên cứu tả cắt ngang được thực hiện với
mục tiêu xác định tỷ lệ trẻ thói quen thở miệng
đánh giá một số yếu tố liên quan tới thói quen này
trên một nhóm trẻ 5 tuổi tại Thái Nguyên. 354 trẻ
được khám lâm sàng, phụ huynh trẻ được phỏng vấn
trực tiếp theo bảng 11 câu hỏi tại 3 trường mầm non
Quyết Thắng, Thịnh Đán Đồng Quang. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ trẻ thói quen thở miệng
20,3%, các yếu tố liên quan tới thói quen này là: ngạt
mũi khi ngủ, ngạt mũi ban ngày, hay bị hắt xì, hay bị
chảy mũi, thường xuyên đau họng thường xuyên
há miệng vào ban ngày (p < 0,001). Cần thiết phải có
những biện pháp kiểm soát thói quen thở miệng và dự
phòng những hậu quả của thói quen này.
T khóa:
Thói quen th ming, yếu t liên quan,
tr 5 tui.
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Việt Thành
Email: bs.ngovietthanh@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 23/1/2020
Ngày duyệt bài: 15/2/2020
SUMMARY
MOUTH BREATHING HABIT AND THE
FACTORS IN 5 YEARS OL CHILDREN
A cross-sectional study was conducted in order to
evaluate the proportion and factors of mouth
breathing habitin 5 years old children in Thai Nguyen.
354 five years old children were examined and
theirparents were face to face interviewed based on
the questionnaire at 3 kindergartens named Quyet
Thang, Thinh Dan and Dong Quang. The results
indentifiled that the percentage of mouth breathing
habit was 20.3%, the factors affecting this habit were:
nasal congestion while sleeping, nasal congestion
during the day, often sneezing, often having runny
nose, often having sore throat and opening mouth
during the day (p < 0.001). It is nesscessary to have
the solutions to manage the mouth breathing habit
and prevent its consequences.
Keywords:
Mouth breathing habit, factor, 5 years old.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thở miệng là một trong những thói quen răng
miệng xấu phổ biến, xảy ra do có sự thay đổi sự