
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020
13
thất trên CLVT. Các kỹ thuật chụp CLVT gần đây
đã cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu khả năng
phát hiện hạch trung thất. Ngoài việc đánh giá
về kích thước thì dấu hiệu hoại tử trung tâm
hạch và thâm nhiễm tổ chức mỡ quanh hạch là
các dấu hiệu cần quan tâm khi đánh giá hạch
trung thất [2-5].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phần
BN UTP đều chủ yếu ở giai đoạn T2, No, Mo,
điều này khác biệt với kết quả nghiên cứu của
tác giả Cung Văn Công năm 2015 [2]. CLVT vẫn
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân loại
giai đoạn TNM với các BN UTP. Hiện nay chụp
CLVT rất phổ biến và có thể được thực hiện được
ở hầu hết các trung tâm y tế từ tuyến tỉnh trở
lên. CLVT cung cấp những hình ảnh trên mặt cắt
ngang 2D với độ chi tiết rất cao và giúp cho việc
đo đạc và phân loại u rất dễ dàng. Đặc biệt với
các thế hệ máy đa dãy đầu thu hiện nay độ phân
giải cao hơn kết hợp kỹ thuật tái tạo, dụng ảnh
đa hướng đã giúp làm tăng độ chính xác trong
đánh giá kích thước T và vấn đề chẩn đoán các
tổn thương xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc
lan tràn qua rãnh liên thùy. Chụp CLVT có tiêm
thuốc cản quang vẫn là phương pháp chẩn đoán
được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá di
căn hạch trung thất ở các BN UTP do giá rẻ, tính
phổ biến, khả năng đánh giá giai đoạn T kết
hợp. Việc tầm soát di căn xa bằng CLVT chỉ nên
được đặt ra khi BN có những dấu hiệu lâm sàng
nghi ngờ gây ra bởi tổn thương di căn.
V. KẾT LUẬN
Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu
gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳ
và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
do ung thư trên toàn thế giới. CLVT là phương
tiện không xâm lấn rất có giá trị trong việc định
hướng chẩn đoán, phân giai đoạn UTP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle
Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer
Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence
and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185
Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.
2. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểm
hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong
chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn”,
Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y
Dược Lâm sàng 108.
3. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I.
Henschke, (2005), "Stage of lung cancer in
relation to its size: part 2. Evidence",Chest, 127(4),
pp. 1136-1139.
4. Winer-Muram, H.T., (2006), "The solitary
pulmonary nodule",Radiology, 239(1), pp. 34-49.
5. W. Richard Webb and Charles B. Higgins,
(2011), "Thoracic imaging - Caridovascular
radiology, 2nd ed.".
6. Lederlin, M., et al., (2013), "Correlation of
radio- and histomorphological pattern of
pulmonary adenocarcinoma",Eur Respir J, 41(4),
pp. 943-951.
7. Swensen, S.J., et al., (2000), "Lung nodule
enhancement at CT: multicenter study",Radiology,
214(1), pp. 73-80.
NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRÊN
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI
Nguyn Trường Giang1, Lê Minh Phong2
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí
máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt
giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối
tượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác
định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng
nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa
1Học viện Quân y
2Bệnh viện Quân y 175
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang
Email: truonggiang.dr@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 12/2/2020
Ngày duyệt bài: 25/2/2020
Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014
đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
một số chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với khí phế thũng nặng
được phẫu thuật cắt giảm thể phổi. Kết quả và kết
luận: Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăng
PaCO2 máu động mạch.Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2,
SaO2 không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau phẫu
thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).Có
chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3 và 6 sau phẫu
thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; Giảm chỉ số
PaCO2 và tăng chỉ số SaO2trong máu động mạch
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ở các thời điểm
sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với thời điểm sau phẫu
thuật 1 tháng.Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN và
70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3
tháng và 6 tháng sau phẫu thuật). Có 54,84% BN,