BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------------ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------------ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã ngành: 9340101
NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ THÁI PHONG
2. TS. BÙI LIÊN HÀ
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Quỳnh Nga
ii
MỤC LỤC LỜI CAM KẾT .......................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU..................................................................................... vi
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................ viii
DANH SÁCH THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 9
1.1. Các nghiên cứu về thị trường vận tải biển, thị trường vận tải container
quốc tế bằng đường biển ....................................................................................... 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước....................................................... 9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 10
1.2. Các nghiên cứu về chiến lược, chiến lược phát triển, chiến lược phát triển
thị trường và chiến lược phát triển thị trường quốc tế. ................................... 13
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước..................................................... 13
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 14
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 16
1.3.1. Về hướng tiếp cận nghiên cứu .................................................................. 16
1.3.2. Về phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG VẬN TẢI CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TUYẾN QUỐC TẾ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 18
2.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 18
2.1.1. Thị trường ................................................................................................. 18
2.1.2. Thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế ........................... 18
2.1.3. Chiến lược ................................................................................................ 21
2.1.4. Chiến lược phát triển ................................................................................ 22
2.1.5. Chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế....................... 23
iii
2.2. Quy trình xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế ................................................................................................... 25
2.2.1. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ở phạm vi
quốc tế ................................................................................................................ 25
2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................... 26
2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ ..................................................................... 28
2.2.4. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược ..................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án ........................................................ 30
2.3.1. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết ............................................................... 31
2.3.2. Đánh giá các điều kiện để đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị
trường vận tải container quốc tế ......................................................................... 31
2.3.3. Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các
doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 ........................... 33
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI CONTAINER QUỐC
TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI CONTAINER VIỆT NAM ......... 36
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ................... 36
3.2. Tình hình hoạt động trên thị trường vận tải container quốc tế của các
doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 .................... 39
3.2.1. Xác định các mục tiêu cần đánh giá ......................................................... 39
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu giai đoạn 2010 - 2020 .................. 41
3.2.3. So sánh các mục tiêu đề ra và việc thực hiện giai đoạn 2010 - 2020 ....... 51
3.3. Tình hình phát triển thị trường vận tải container thế giới và Việt Nam 54
3.3.1. Tình hình phát triển của thị trường vận tải container thế giới giai đoạn 2010
- 2020 .................................................................................................................. 54
3.3.2. Tình hình phát triển của thị trường vận tải container Việt Nam giai đoạn
2010 - 2020 ......................................................................................................... 57
3.4. Các yếu tố môi trường vận tải container quốc tế .......................................... 62
3.4.1. Môi trường vĩ mô ..................................................................................... 62
3.4.2. Môi trường ngành ..................................................................................... 71
iv
3.4.3. Môi trường nội bộ .................................................................................... 78
3.4.4. Xây dựng mô hình hồi quy về mức độ tác động của các yếu tố môi trường
bên ngoài và môi trường nội bộ đến định hướng phát triển thị trường vận tải
container quốc tế ................................................................................................ 83
3.5. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam; cơ hội, đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế. .................. 93
3.5.1. Điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ... 93
3.5.2. Cơ hội và đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế ...................... 95
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 97
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
VẬN TẢI CONTAINER QUỐC TẾ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
CONTAINER VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 ........................................................ 98
4.1. Xu hướng phát triển của vận tải container thế giới và Việt Nam đến năm
2030 ....................................................................................................................... 98
4.1.1. Xu hướng phát triển của vận tải biển thế giới .......................................... 98
4.1.2. Xu hướng phát triển của vận tải biển Việt Nam....................................... 98
4.2. Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho
các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ................................................ 101
4.2.1. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược ............................................ 101
4.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................. 116
4.2.3. Phân tích môi trường nội bộ ................................................................... 117
4.2.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược ........................................................... 118
4.3. Các giải pháp để thực hiện những định hướng chiến lược đã được lựa
chọn ..................................................................................................................... 137
4.3.1. Nhóm giải pháp về đội tàu container ..................................................... 138
4.3.2. Nhóm giải pháp về chi phí vận tải biển .................................................. 139
4.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ....................................................... 141
4.3.4. Nhóm giải pháp về đối thủ cạnh tranh ................................................... 141
4.3.5. Nhóm giải pháp về khách hàng .............................................................. 142
4.3.6. Nhóm giải pháp về kinh tế ..................................................................... 143
4.3.7. Nhóm giải pháp về năng suất đội tàu container và chi phí vận chuyển . 143
v
4.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 144
4.4.1. Cần đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành .................................................................................................... 144
4.4.2. Cần nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về quy
hoạch, chính sách, chiến lược phát triển ngành ............................................... 144
4.4.3. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ................................................... 145
4.4.4. Nâng cao hiệu quả trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ với các cơ quan
quản lý Nhà nước liên quan.............................................................................. 145
Kết luận chương 4 ................................................................................................. 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. CÁC CÔNG CỤ MA TRẬN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ
TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
PHỤ LỤC 2. CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI
CONTAINER QUỐC TẾ
PHỤ LỤC 3. NĂNG LỰC VẬN TẢI CONTAINER CỦA 13 DOANH NGHIỆP
VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
PHỤ LỤC 4. PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 5. TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHUYÊN GIA (THEO SỐ PHIẾU)
PHỤ LỤC 6. PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH CÁC HÃNG TÀU NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG
TẠI VIỆT NAM
vi
DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam và hình thức vận tải năm 2020 ......................................................................................................... 37 Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam năm
2019, 2020 ............................................................................................... 38
Bảng 3.3: Lượng hàng container XNK và thị phần do đội tàu Việt Nam đảm nhiệm
giai đoạn 2010-2020 ................................................................................ 39 Bảng 3.4. Quy mô, kích cỡ và năng suất đội tàu container giai đoạn 2010-2020 .... 40
Bảng 3.5. Sản lượng và thị phần vận tải hàng container xuất nhập khẩu bằng đội tàu
Việt Nam .................................................................................................. 41
Bảng 3.6: Đội tàu container ở Việt Nam và tuyến vận tải năm 2020 ....................... 44
Bảng 3.7. Tuổi bình quân của đội tàu container Việt Nam và thế giới năm 2005-2020
(tuổi) ........................................................................................................ 48
Bảng 3.8: Các tuyến vận chuyển quốc tế bằng đường biển chính của đội tàu Việt
Nam .......................................................................................................... 49
Bảng 3.9: Số lượng thuyền viên theo chức danh (người) ......................................... 51
Bảng 3.10. So sánh các chỉ tiêu giai đoạn 2010 - 2020 ............................................ 51
Bảng 3.11. Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trên thế giới theo loại
hàng năm 2010-2020 (triệu tấn) .............................................................. 54
Bảng 3.12. Thương mại đường biển Container theo các tuyến vận chuyển chính năm 2015-2020 (triệu TEU) ............................................................................ 56
Bảng 3.13. Sản lượng hàng hoá thông qua cảng biển năm 2010-2020 (tấn) ............ 58
Bảng 3.14. Sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam năm 2010 - 2020
(tấn, TEU) ................................................................................................ 60
Bảng 3.15. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 1994 - 2020 (%) ..................... 63
Bảng 3.16. Các tuyến vận tải chính của Việt Nam năm 2020 .................................. 67
Bảng 3.17. Đặc điểm kĩ thuật của các bến cảng, cảng container của Việt Nam ....... 69
Bảng 3.18. Giá cước vận tải container một số tuyến hàng xuất năm 2019 ............... 73 Bảng 3.19. Nguồn nhân lực vận tải biển năm 2014 - 2020 (người) ......................... 81 Bảng 3.20. Số lượng thuyền viên được đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn (người) ..................................................................................................... 82
Bảng 3.21. Các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................................ 84 Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................. 88 Bảng 3.23. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ...................................................... 90
vii
Bảng 3.24. Tổng phương sai được giải thích ............................................................ 91
Bảng 3.25. Kết quả phân tích tương quan ................................................................. 92 Bảng 4.1. Dự báo nhu cầu hàng container vận tải theo các luồng tuyến chính đến năm
2030 (Triệu TEU) .................................................................................... 99
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu từng loại hàng hóa thông qua cảng biển ....................... 100
Bảng 4.3. Dự báo lượng hàng container do đội tàu Việt Nam đảm nhận đến năm 2030 theo nhóm kịch bản cao (triệu TEU, %) ................................................ 103 Bảng 4.4. Dự báo lượng hàng container do đội tàu Việt Nam đảm nhận đến năm 2030 theo nhóm kịch bản thấp (triệu TEU, %) ............................................... 103
Bảng 4.5. Thông tin các chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu ................................. 104
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát chuyên gia về tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường ............................................................................ 104
Bảng 4.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho Nhóm 1 ................... 108
Bảng 4.8. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho Nhóm 2 ................... 109
Bảng 4.9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho Nhóm 1 ..................... 111
Bảng 4.10. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho Nhóm 2 ................... 112
Bảng 4.11. Mục tiêu phát triển thị trường vận tải container quốc tế đến năm
2030 ....................................................................................................... 113
Bảng 4.12. Các mục tiêu từ năm 2021 - 2025 ......................................................... 115
Bảng 4.13. Bảng điểm của ma trận SPACE cho Nhóm 1 ....................................... 120
Bảng 4.14. Bảng điểm của ma trận SPACE cho Nhóm 2 ....................................... 121
Bảng 4.15. Phân tích SWOT cho các doanh nghiệp Nhóm 1 khi phát triển thị trường
vận tải container quốc tế ........................................................................ 124
Bảng 4.16. Phân tích SWOT cho các doanh nghiệp Nhóm 2 khi phát triển thị trường
vận tải container quốc tế ........................................................................ 129 Bảng 4.17. Tổng hợp các chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
được đề xuất ........................................................................................... 132
Bảng 4.18. Ma trận QSPM cho Nhóm 1 ................................................................. 133
Bảng 4.19. Ma trận QSPM cho Nhóm 2 ................................................................. 135
viii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Các tuyến vận chuyển định tuyến chính trên thế giới ............................... 20
Hình 2.2. Quy trình xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế ...................................................................................... 25
Hình 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh quốc tế ....................... 26
Hình 2.4. Các giai đoạn phân tích và lựa chọn chiến lược ....................................... 28
Hình 2.5. Các chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế ................. 29
Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu của luận án ............................................................. 30
Hình 3.1: Đội tàu container Việt Nam 2015 - 2020 .................................................. 43
Hình 3.2: Cơ cấu đội tàu Việt Nam và đội tàu thế giới............................................. 43
Hình 3.3: Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trên thế giới theo loại
hàng năm 2008-2020 (triệu tấn) .............................................................. 55
Hình 3.4. Thương mại đường biển container năm 1996-2019 ( triệu TEU) ............. 55
Hình 3.5. Lượng hàng container xuất nhập khẩu thông qua cảng biển 2010 - 2020
(TEU, tấn) ................................................................................................ 60
Hình 3.6: Các yếu tố vĩ mô ....................................................................................... 62
Hình 3.7. Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2010 – 2020 .................................................. 65
Hình 3.8: Các yếu tố ngành ....................................................................................... 71
Hình 3.9. 20 hãng tàu container lớn nhất thế giới (TEUs) ........................................ 72
Hình 3.10. Các yếu tố nội bộ..................................................................................... 78
Hình 4.1. Ma trận IE cho Nhóm 1 ........................................................................... 118
Hình 4.2. Ma trận IE cho Nhóm 2 ........................................................................... 119
Hình 4.3. Ma trận SPACE cho Nhóm 1 .................................................................. 121
Hình 4.4. Ma trận SPACE cho Nhóm 2 .................................................................. 122
ix
DANH SÁCH THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Tiếng Việt
1.
GTVT
Giao thông vận tải
2.
ĐTCT
Đối thủ cạnh tranh
3.
KHKT
Khoa học kỹ thuật
4.
TCT
Tổng công ty
5.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
6.
TTCP
Thủ tướng Chính phủ
TT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1.
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2.
BCG
Boston Consulting Group
Ma trận BCG
3.
BOT
Build - Operate - Transfer
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
4.
CPTPP
Comprehensive and
Hiệp định Đối tác Toàn diện
Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
5.
CMA-
Compagnie Générale
Hãng tàu CMA-CGM
CGM
Maritime
6.
CIF
Cost, Insurance, Freight
Giao hàng tại cảng dỡ hàng
7.
DWT
Deadweight tonnage
Đơn vị đo năng lực vận tải an
toàn của tàu tính bằng tấn
8.
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
9.
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
10.
EFE
External Factors Evaluation
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
x
TT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
11.
EVFTA
European - Vietnam Free
Hiệp định thương mại tự do
Trade Agreement
Liên minh châu Âu - Việt
Nam
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
12.
FDI
Free On Board
Giao hàng lên tàu
13.
FOB
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
14.
GDP
15.
GSM
Grand Strategy Matrix
Ma trận chiến lược chính
16.
IMF
International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
17.
IMO
Tổ chức hàng hải quốc tế
International Maritime Organization
18.
IE
Internal - External Factors
Ma trận đánh giá các yếu tố
Evaluation
bên trong - bên ngoài
19.
IFE
Internal Factors Evaluation
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
20.
FTA
Free trade agreement
Hiệp định thương mại tự do
21.
MARPOL Maritime Polution
Ngăn ngừa ô nhiễm
22.
MSC
Marine Stewardship Council
Hội đồng Quản lý biển
23.
OECD
Organization for Economic Cooperation and
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Development
24.
SBU
Strategic Business Unit
Đơn vị kinh doanh chiến lược
25.
SPACE
Space Position and Action
Ma trận vị thế chiến lược và
Evaluation
đánh giá hoạt động
26.
SWOT
Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats
Ma trận đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa
27.
SPSS
Phần mềm SPSS
Statistical Package for the Social Sciences
28.
QSPM
Quantitative Strategic Planning Matrix
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng
xi
TT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
29.
Tokyo
Tokyo Memorandum of
Tổ chức các quốc gia tham
MOU
Understanding
gia bản ghi nhớ Tokyo về
hợp tác kiểm tra tàu tại các
cảng biển - PSC, khu vực
châu Á - Thái Bình Dương
30.
TEU
Twenty-Foot Equivalent Unit Đơn vị đo của hàng hóa được
container hóa
31.
UNCTAD
United Nations Conference
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
on Trade and Development
Thương mại và Phát triển
32.
USD
United States dollar
Đô la Mỹ
33.
VINALINE Vietnam National Shipping
Lines
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
34.
VINASHIN Vietnam Shipbuilding
Tổng Công ty công nghiệp
Industry Corporation
tàu thủy
35.
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, vận tải đóng vai trò rất quan trọng, liên
kết các nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về địa lý, giảm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm và thúc đẩy thương mại phát triển. Trên thế giới, vận tải biển là phương thức vận tải chính, chiếm trên 90% lượng vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. So với
các ngành khác, vận tải biển có chi phí rẻ, năng lực chuyên chở không hạn chế, không
tốn tài nguyên nhưng đem lại lợi nhuận cao. Do vậy, vận tải biển là ngành kinh tế
tiềm năng và mũi nhọn ở nhiều quốc gia. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, có vùng
biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, có bờ biển dài 3.260 km. Ngành vận tải biển Việt Nam đã có những bước tiến hết sức mạnh mẽ,
trở thành ngành kinh tế chính, tạo ra khối lượng công ăn việc làm rất lớn, đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước.
Giai đoạn 2007 - 2009, cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế
giới đã ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh vận tải biển. Giá cước giảm,
sản lượng vận tải giảm, cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các doanh nghiệp vận tải
biển nước ngoài làm hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Giai đoạn 2009 - 2017, Chính phủ, Bộ giao thông vận tải đã đưa ra một loạt
các giải pháp tái cơ cấu lĩnh vực kinh tế này. Ngày 15 tháng 10 năm 2009, Chính phủ
đã có Quyết định số 1601/QĐ-TTg về “Phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”. Trên cơ sở Quyết định số
1601/QĐ-TTg, Bộ giao thông vận tải đã xây dựng Đề án “Tái cơ cấu vận tải biển đến
năm 2020”, có hiệu lực từ ngày 27/4/2015. Năm 2016, tại điều 7 Bộ luật Hàng hải
sửa đổi quy định Quyền vận tải nội địa nhằm bảo hộ quyền vận tải của đội tàu biển
trong nước. Ngoài ra, còn có các đề án đang thực hiện như Đề án nâng cao năng lực,
thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp vận tải biển Việt
Nam, Đề án huy động vốn xã hội hoá để đầu tư kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực Hàng hải, Đề án thành lập cơ quan quản lý cảng… Các đề án này đều với mục đích tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững ngành vận tải biển.
Giai đoạn 2017 - 2019, nhờ những giải pháp, quy định phù hợp của Nhà nước và Bộ giao thông vận tải, vận tải biển Việt Nam đã có những khởi sắc đáng kể. UNCTAD (2020) thống kê đội tàu Việt Nam đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN (sau Singapore, Indonesia, Malaysia) và thứ 30 trên thế giới. Sản lượng hàng thông qua
cảng biển do đội tàu Việt Nam vận chuyển tăng đều với tốc độ tăng trưởng bình quân
2
đạt 6,8%. Tuy nhiên đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid - 19 khối lượng
hàng hóa thông qua bằng đội tàu biển Việt Nam chỉ tăng 3% so với năm 2019, ước đạt 159,42 triệu tấn.
Quy định về bảo hộ quyền vận tải của đội tàu thuộc doanh nghiệp trong nước,
đã giúp đội tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam đảm nhận được gần 100% lượng hàng
vận tải nội địa bằng đường biển. Tuy nhiên, tại thị trường vận tải tuyến quốc tế, cho đến giờ, các giải pháp này chưa đem lại hiệu quả. Cục Hàng hải Việt Nam (2020) thống kê: thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu Việt Nam ngày càng giảm, năm 2015 đội tàu Việt Nam đảm nhận 10,0% thị phần hàng hóa xuất nhập khẩu,
đến năm 2018 thị phần giảm xuống 7,3%, đến năm 2020 thị phần giảm còn 5,0%.
Đội tàu nước ngoài chiếm lĩnh 95% thị phần hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Về thị trường vận chuyển, đội tàu Việt Nam chủ yếu chạy tuyến gần như Trung Quốc,
Đông Nam Á, Châu Á. Phần lớn tàu vận tải quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu về
an toàn kỹ thuật hàng hải nên tình trạng tàu Việt Nam bị lưu giữ vẫn rất phổ biến. Về
nhân lực vận tải biển, hiện còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng (ngoại ngữ,
chuyên môn). Về đội tàu, cơ cấu chưa hợp lý, dư thừa tàu trọng tải nhỏ chở hàng khô,
hàng rời; thiếu tàu container, tàu trọng tải lớn chạy tuyến quốc tế. Những yếu kém
này làm đội tàu Việt Nam không thể cạnh tranh được với các hãng tàu nước ngoài tại
thị trường vận tải quốc tế và lại đổ dồn về khai thác thị trường nội địa. Vòng luẩn
quẩn này dẫn tới nghịch lý thị trường: vận tải nội địa bão hòa và cạnh tranh không
lành mạnh, vận tải quốc tế gần như bỏ trống, do các hãng tàu nước ngoài nắm giữ.
Bên cạnh đó, sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng trưởng cao và
ổn định trong nhiều năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 13,8%. Tuy có
bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt
Nam trong năm 2020 vẫn tăng trưởng với mức tăng 4% so với năm 2019, trong đó khối lượng hàng container thông qua cảng biển năm 2020 ước đạt 22,14 triệu TEUs,
tăng 13% so với năm 2019.
Qua việc phân tích hiện trạng trên thị trường vận tải quốc tế và sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển, tác giả nhận thấy tiềm năng từ thị trường rất lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp vận tải Việt Nam hoạt động chưa xứng tầm với vai trò và vị trí của mình. Việc đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vận tải Việt Nam trên thị trường quốc tế, đánh giá các điều kiện bên trong và bên ngoài; từ đó đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải quốc tế phù hợp; là điều cần thiết
và cấp bách. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Chiến lược phát triển thị trường quốc tế của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam”. Tuy nhiên, khi đi sâu vào phân tích,
3
vận tải container tuyến quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang bộc lộ
những yếu kém trầm trọng nhất và mang tính cấp thiết cần giải quyết nhất. Các doanh nghiệp vận tải container đang phát triển bất hợp lý cả về thị phần (chỉ chiếm khoảng
5% lượng hàng container xuất nhập khẩu, 95% thị phần của các hãng tàu nước ngoài
tại Việt Nam), về cơ cấu tàu (tàu container chiếm tỷ trọng nhỏ nhất với khoảng 3,6%
về số lượng và 15% về trọng tải trong đội tàu Việt Nam), về tuổi tàu (17,7 tuổi so với trung bình 10 tuổi của thế giới), về kích cỡ (kích cỡ tàu container của thế giới có xu hướng tăng 14.000-18.000 TEUs, đội tàu container Việt Nam chỉ khoảng 10.000 TEUs và có xu hướng giảm), về thị trường vận chuyển (tàu Việt Nam phần lớn chỉ
chạy trên tuyến nội địa như Hải Phòng - Đà Nẵng - TP. Hồ Chí Minh dưới sự bảo hộ
của Nhà nước, một số ít tàu vận tải hàng hóa feeder khu vực Đông Nam Á, một số ít
tàu cho thuê định hạn ở nước ngoài). Vì những lý do trên, tác giả thu hẹp phạm vi đề
tài, chỉ tập trung vào nghiên cứu: “Chiến lược phát triển thị trường vận tải container
đường biển tuyến quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu và các điều kiện của môi trường
kinh doanh, luận án đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường quốc tế cho
các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp và làm rõ hơn cơ sở lý luận về chiến lược phát triển thị trường vận
tải container quốc tế; các yếu tố môi trường ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến
định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế; các bước đề
xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế;
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, đánh giá các bối cảnh bên ngoài (thị trường, đối thủ cạnh tranh…) để đề xuất định hướng chiến lược;
- Đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải biển quốc tế cho các doanh nghiệp, cụ thể hơn là các nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đến năm 2030.
4
3. Câu hỏi nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu trung tâm: Định hướng chiến lược phát triển thị trường
quốc tế của nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam là gì?
* Câu hỏi này được triển khai thành các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:
- Cơ sở lý luận của việc đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường
container quốc tế là gì?
- Căn cứ những thực tiễn nào (thực trạng hoạt động kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu, điều kiện môi trường kinh doanh) để đề xuất định hướng chiến lược phát
triển thị trường container quốc tế cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam?
- Các đề xuất định hướng chiến lược với các căn cứ cụ thể và nhóm giải pháp
để thực hiện các đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường container quốc
tế cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đến năm 2030 là gì?
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chiến lược phát triển thị trường quốc tế
của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và các căn cứ cần
có để đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường quốc tế đến năm 2030. Cụ
thể hơn, như đã chỉ ra trong phạm vi nghiên cứu, luận án nghiên cứu chiến lược phát
triển thị trường vận tải container quốc tế giai đoạn 2010 - 2020 của các doanh nghiệp
vận tải container Việt Nam và các căn cứ cần có để đề xuất chiến lược phát triển thị
trường vận tải container quốc tế đến năm 2030.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Đề tài luận án là “Chiến lược phát triển thị trường quốc tế của các doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam”. Tuy nhiên, khi đi sâu vào tìm hiểu và phân tích, tác giả có những giới hạn về phạm vi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, thị trường quốc tế trong lĩnh vực vận tải biển được gọi là thị trường vận tải biển quốc tế. Martin Stopford (1997) chia thị trường vận tải biển quốc tế làm 4 loại: thị trường vận chuyển bằng đường biển tuyến quốc tế, thị trường mua bán tàu quốc tế, thị trường đóng mới tàu quốc tế và thị trường phá dỡ tàu cũ quốc tế. Trong luận án, tác giả chỉ nghiên cứu về thị trường vận chuyển bằng đường biển tuyến
quốc tế mà không đề cập đến 3 loại thị trường còn lại. Lý do:
5
- Về thị trường mua bán tàu quốc tế: thực tế, phần lớn các tàu container chạy
tuyến quốc tế của Việt Nam được đóng mới tại nước ngoài, tuy nhiên số lượng ít và không thường xuyên. Do vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường mua bán
tàu quốc tế là không có ý nghĩa nhiều.
- Về thị trường đóng tàu mới và phá dỡ tàu cũ quốc tế: các doanh nghiệp vận
tải biển Việt Nam không có hoạt động đóng mới tàu cho các hãng tàu nước ngoài chạy tuyến quốc tế và không tham gia vào thị trường phá dỡ tàu cũ.
- Về thị trường vận chuyển hàng hoá bằng đường biển tuyến quốc tế: đây là thị trường chính trong vận tải hàng hóa. Hiện tại, trên 90% tổng khối lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu của Việt Nam được chuyên chở trên thị trường này. Các định hướng
phát triển vận tải biển của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải chủ yếu gắn với phát
triển thị trường vận chuyển đường biển
Vì những tiềm năng phát triển đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu về thị trường
vận chuyển bằng đường biển tuyến quốc tế. Thị trường vận tải đường biển quốc tế
trong bài được hiểu là thị trường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển tuyến
quốc tế.
Thứ hai, về loại hàng hoá vận chuyển trên thị trường quốc tế, UNCTAD (2020)
chia hàng hóa làm 3 loại: hàng khô (hàng rời chính và hàng khô khác), hàng lỏng
(dầu thô, dầu sản phẩm và hàng lỏng khác) và hàng container. Trong luận án của
mình, tác giả chỉ tập trung vào đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường
vận tải quốc tế cho hàng container vì những lý do sau:
- Việc kinh doanh trên thị trường vận tải container quốc tế của doanh nghiệp vận
tải container Việt Nam hiện đang bộc lộ những yếu kém trầm trọng nhất và mang
tính cấp thiết cần giải quyết nhất về thị phần, về cơ cấu tàu, về tuổi tàu, về kích cỡ
tàu, về thị trường vận chuyển:
+) Thị phần nhỏ: chỉ chiếm khoảng 5 % lượng hàng container xuất nhập khẩu,
95% thị phần của các hãng tàu nước ngoài tại Việt Nam
+) Cơ cấu tàu container chiếm tỷ trọng nhỏ nhất với khoảng 3,6% về số lượng
và 15% về trọng tải trong đội tàu Việt Nam. Con số này rất thấp so với tỷ trọng 13%
của thế giới.
+) Tuổi tàu cao, 17,7 tuổi so với trung bình 10 tuổi của thế giới
+) Kích cỡ nhỏ: Trên thế giới đã phát triển loại tàu container có sức chở trên
20.000 TEUS, nhưng doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ đầu tư được tàu có sức chở
6
1.800 TEUS và có xu hướng giảm. Như vậy, sự phát triển của đội tàu Việt Nam ngày
càng cách biệt so với sự phát triển của đội tàu thế giới.
+) Thị trường vận chuyển hẹp: tàu Việt Nam phần lớn chỉ chạy trên tuyến nội
địa, vận tải hàng hóa feeder khu vực Đông Nam Á và cho thuê định hạn ở nước ngoài.
- Trong khi đó, đây là thị trường vận tải container quốc tế có tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm gần đây (6-8%/năm). Trên thế giới, nhu cầu vận tải container và xu hướng container hóa ngày càng tăng. Các hãng tàu container lớn trên thế giới vẫn đang tăng số lượng tàu container và hiện đại hóa đội tàu theo hướng tăng cỡ tàu để phục vụ nhu cầu thị trường. Tại Việt Nam, sản lượng hàng hóa container thông
qua cảng biển Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao, trung bình 13% trong 05 năm gần
đây. Như vậy, thị trường vận tải container quốc tế cả thế giới và Việt Nam rất tiềm
năng, có khả năng khai thác tốt nếu các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam có
định hướng chiến lược phát triển đúng hướng.
Thứ ba, tuy mỗi doanh nghiệp vận tải container Việt Nam có đặc điểm riêng,
năng lực kinh doanh và sở hữu các nguồn lực khác nhau; nhưng kinh doanh trong thị
trường vận tải container quốc tế có thể chia thành những nhóm doanh nghiệp có
những điểm yếu, điểm yếu tương đồng. Vì vậy, tác giả sẽ đề xuất định hướng chiến
lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam chứ không xây dựng cho từng doanh nghiệp đơn lẻ.
Vì những lý do trên, Luận án “Chiến lược phát triển thị trường quốc tế của
các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam” được tác giả thu hẹp phạm vi, chỉ tập trung
vào nghiên cứu “Chiến lược phát triển thị trường vận tải container đường biển
tuyến quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam”.
* Về không gian
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam trong đề tài được hiểu là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải container bằng đường biển, tức là doanh nghiệp Việt Nam có tàu container chạy tuyến quốc tế hoặc nội địa cả ở miền Bắc, miền Trung và
miền Nam. Bên cạnh đó, luận án mở rộng không gian nghiên cứu bằng cách phân tích thêm các yếu tố quốc tế như khách hàng, ĐTCT để đảm bảo tính logic của các phân tích.
* Về thời gian
Luận án nghiên cứu thực trạng thị trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam trong 10 năm, từ năm 2010 đến năm 2020.
Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế được đề xuất đến năm 2030.
7
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án kết hợp cả 2 phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
* Nghiên cứu định tính:
- Mục đích: nghiên cứu định tính được sử dụng để tìm kiếm và phân tích các
thông tin liên quan đến: cơ sở lý luận về thị trường vận tải container quốc tế và chiến
lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế; thực trạng hoạt động trên thị
trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2010 đến
2020; các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến định hướng chiến lược phát triển thị
trường vận tải container quốc tế; định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế đến năm 2030.
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu, bảng biểu dựa trên các phương
pháp: tổng hợp dữ liệu, thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ, nhằm đánh giá sự thay đổi của
các số liệu trong quá khứ, từ đó đưa ra các nhận định và giải pháp phù hợp.
* Nghiên cứu định lượng
- Mục đích: nghiên cứu định lượng được sử dụng để thu thập, phân tích và xử
lý các thông tin sơ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu: đánh giá ảnh hưởng và xây
dựng mô hình hồi quy về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến định
hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế; đánh giá hoạt động
phát triển thị trường vận tải container quốc tế giai đoạn 2010 - 2020; định hướng
chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế đến năm 2030.
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng 2 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia) và phương pháp điều tra (điều
tra trực tiếp và điều tra qua email). Sử dụng thống kê mô tả và mô hình SPSS để tổng
hợp và phân tích số liệu từ phiếu điều tra.
Nội dung các phương pháp nghiên cứu này sẽ được trình bày cụ thể trong
chương 2 của luận án.
7. Những đóng góp mới của luận án
* Về mặt khoa học
Luận án có một số đóng góp mới, cụ thể như sau:
- Bổ sung, làm rõ khung lý thuyết nghiên cứu về xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải
8
container Việt Nam gồm 4 bước: xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược, phân
tích môi trường bên ngoài, phân tích môi trường nội bộ, phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược.
- Sử dụng các kết quả điều tra sơ cấp từ doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà
nước, chuyên gia; để đánh giá tác động của các yếu tố môi trường (vi mô, vĩ mô, nội
bộ) tới định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế. Sử dụng công cụ SPSS để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới định hướng chiến lược.
- Sử dụng các công cụ ma trận của quản trị chiến lược trong việc lựa chọn định
hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
* Về mặt thực tiễn
Luận án xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đến năm 2030, là tài liệu
tham khảo cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc định hướng chiến lược phát
triển trên thị trường vận tải container quốc tế.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, lời mở đầu, kết luận,
tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3. Đánh giá các điều kiện để đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế của doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam
Chương 4. Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc
tế cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đến năm 2030.
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về thị trường vận tải biển, thị trường vận tải container quốc tế bằng đường biển
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Đã có nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu đến thị trường vận tải biển. Stopford (2009) cho rằng 10 nhân tố cung - cầu tác động đến thị trường vận tải biển gồm 5 nhân
tố cung (đội tàu, năng suất hoạt động, đóng mới, phá dỡ tàu cũ và giá cước) và 5 nhân
tố cầu (kinh tế thế giới, thương mại hàng hoá bằng đường biển, quãng đường bình quân,
các sự kiện về chính trị và chi phí vận tải). Brooks và các cộng sự (2002) cho rằng có
5 vấn đề vận tải biển: đội tàu và phương thức vận chuyển, cạnh tranh, tài chính của
doanh nghiệp vận tải biển, luật và chính sách, cảng biển. Cullinane (2005) đã phân biệt
kinh tế vận chuyển và kinh tế cảng, phân tích thị trường, tài chính tàu, chính sách hàng
hải, an toàn hàng hải, logistics và chuỗi cung ứng. Trong đó, có đề cập đến vận chuyển
trong vận tải biển gồm 3 loại hàng: hàng rời, hàng lỏng và hàng container và giới thiệu
công nghiệp container ở Trung Quốc. Rodrigue và các cộng sự (2006) cho rằng các
tuyến đường vận tải container thế giới gồm tuyến thương mại Đông-Tây, tuyến thương
mại Bắc-Nam, tuyến nội vung; phân tích đặc điểm các tuyến đường, điều kiện địa lý
và khí hậu, vấn đề tự do hóa vận tải biển trên thế giới và một số nước OECD. Luận án
kế thừa và sử dụng có chọn lọc cách phân loại hàng hóa, phân loại tuyến đường
container và các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường vận tải biển.
Về thị trường vận tải container, Lun và các cộng sự (2010) cho rằng thị trường
vận tải container gồm: các yếu tố cấu thành thị trường vận tải container, các tuyến vận
chuyển container, vấn đề an ninh và an toàn hàng hải, hệ thống cảng container. Các bài viết khá ấn tượng và có các mô hình toán hiện đại và số liệu minh chứng hỗ trợ.
Conville (1999), Wilson (2008), Jansson và Shneerson (2010) cung cấp cái nhìn toàn cảnh về ngành hàng hải thế giới, phân tích qua các yếu tố cấu thành thị trường vận chuyển container như đội tàu, giá cước, tài chính, tuyến đường vận chuyển.... Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD hàng năm có Báo cáo về dịch vụ vận tải biển “Review of maritime transport”, trong đó có những phân tích, đánh giá về
sự phát triển của ngành hàng hải quốc tế, gồm đội tàu container thế giới, các tuyến đường vận chuyển container bằng đường biển, hệ thống cảng biển, những thay đổi về
hàng hải quốc tế, trong đó có Việt Nam. Đây cũng là những cơ sở khoa học để xây
10
dựng cơ sở lý luận, phân tích về thực trạng và xu hướng phát triển của thị trường vận
tải container quốc tế cho luận án.
Bên cạnh sách chuyên khảo, có rất nhiều các bài báo viết về vận tải container.
Tiêu biểu là Hsua và Hsieha (2007) đã xem xét bài toán Pareto dựa trên mối quan hệ
giữa tuyến đường, cỡ tàu và công suất tàu để xây dựng tuyến đường container.
Chernova và Volkov (2010) đã xây dựng tuyến container Biển Bắc trên cơ sở tính toán chi phí và so sánh với tuyến vận chuyển qua đào Suez. Mikulko (2013) xây dựng mô hình toán về các yếu tố ảnh hưởng đến tuyến vận chuyển container Trung Quốc - Nga nhằm lựa chọn cảng đến tối ưu. Han và các cộng sự (2011) áp dụng trong vận tải gần
và vận tải nội địa từ Myanmar đi các nước Đông Nam Á, xây dựng mô hình chi phí,
sản lượng và tuyến đường nhằm tối ưu hoá chi phí vận chuyển. Martínez-López và các
cộng sự (2013) xây dựng mô hình chi phí và thời gian cho 3 loại tàu Ro - Ro, feeder và
Ro - Pax trong các tuyến vận tải gần tại Biển Bắc, đánh giá khả năng cạnh tranh và đề
xuất những thay đổi để tăng hiệu quả vận chuyển. Jugović và các cộng sự (2015); Lun
(2013) đề xuất 10 yếu tố chính ảnh hưởng đến thị trường vận tải biển. Đây cũng là các
cơ sở khoa học để luận án phân tích về thực trạng và xu hướng phát triển của thị trường
vận tải container quốc tế.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Hiện ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vận tải biển. Tuy nhiên,
các đề tài tập trung vào các lĩnh vực khác, chưa đi sâu vào nghiên cứu thị trường vận
tải container quốc tế.
Về các luận án tiến sĩ, Nguyễn Như Tiến (1996) đã nghiên cứu hiệu quả kinh
tế của chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng container và đưa ra các biện pháp
tăng sản lượng vận chuyển. thị trường vận tải container quốc tế chưa được đề cập đến.
Nguyễn Hoàng Tiệm (2000) đã đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, những tồn tại trong
cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp và cơ chế quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm đổi mới cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển và dịch vụ
hàng hải. Luận án tập trung vào nghiên cứu hệ thống pháp luật và quản lý trong vận tải biển, chưa đề cập đến yếu tố thị trường. Vũ Thị Minh Loan (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thị phần vận tải và các nhân tố ảnh hưởng, phân tích và đánh giá hiện trạng quản lý Nhà nước trong việc nâng cao thị phần của đội tàu biển Việt Nam. Luận án chỉ tập trung phân tích thị phần của đội tàu biển Việt Nam qua các văn bản
pháp luật về vận tải biển chứ không phân tách thị trường vận tải nội địa và thị trường quốc tế và không đề cập sâu đến thị trường vận chuyển container. Vũ Trụ Phi (2005)
đưa ra các giải pháp khai thác nguồn vốn để phát triển đội tàu Việt Nam, qua đó tìm
11
ra các giải pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Luận án có phân tích về đội tàu
container của Việt Nam nhưng không đề cập đến yếu tố thị trường trong luận án. Vũ Hữu Hùng (2007) nghiên cứu tình hình khai thác của đội tàu container từ năm 1996-
2007, dự báo nhu cầu và lập mô hình vận tải liner cho đội tàu container Việt Nam.
Luận án có đề cập đến các yếu tố cung - cầu tác động đến thị trường vận tải container,
tuy nhiên chỉ nghiên cứu chuyên sâu về hình thức vận tải liner cho đội tàu container. Vũ Thế Bình (2000) đã hệ thống hoá các xu hướng phát triển tàu container hiện nay, phân tích và đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, những hạn chế trong việc phát triển đội tàu container, đề xuất các giải pháp qua bài toán giới hạn. Yếu tố thị trường chưa
được đề cập trong luận án này. Đỗ Mai Thơm (2012) phân tích thực trạng công tác
kế toán chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam, từ đó xây
dựng mô hình tổ chức thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành. Yếu
tố thị trường chưa được đề cập trong luận án này. Mai Khắc Thành (2013) hệ thống
hoá cơ sở lý luận về đội ngũ quản lý, nghiên cứu thực trạng đội ngũ quản lý tại 5
doanh nghiệp vận tải biển: và đề xuất các giải pháp phát triển. Luận án có phân tích
về nguồn nhân lực trong vận tải biển và cách phân loại doanh nghiệp trong luận án
nhưng dựa trên góc độ của nhà quản lý. Đinh Lê Hải Hà (2013) đã phân tích, đánh
giá thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển.
Luận án có đề cập đến hệ thống cảng biển, đội tàu, thị trường vận tải, các yếu tố cấu
thành thị trường nhưng chưa phân tích sâu về thị trường quốc tế và hàng container.
Nguyễn Thị Liên (2017) đã đánh giá thực trạng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của
Việt Nam, dự báo nhu cầu và lựa chọn các tham số cơ bản để xây dựng hệ thống tối
ưu. Luận án chỉ lựa chọn 1 loại hàng rời để phân tích. Lưu Quốc Hưng (2017) xây
dựng 13 tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển, so sánh với các
quốc gia khác để đề xuất các giải pháp khai thác và tận dụng các yếu tố cạnh tranh của vận tải biển Việt Nam. Các doanh nghiệp vận tải biển trong nước và nước ngoài
đã được đề cập đến trong luận án nay nhưng chưa cụ thể. Luận án tập trung so sánh
các yếu tố cạnh tranh chứ không phân tích về thị trường vận tải container quốc tế.
Về đề tài nghiên cứu vận tải biển, Đinh Ngọc Viện (2001) đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng và năng lực cạnh tranh của các lĩnh vực vận tải, bốc xếp, dịch vụ và đưa ra các giải pháp tập trung phát triển đội tàu vận tải quốc gia về kỹ thuật công nghệ và tổng trọng tải đội tàu. Lê Thanh Hương (2011) đã phân tích tác động của
khủng hoảng tới sản lượng vận tải, giá cước, doanh thu, lợi nhuận; phân tích các nhân tố ảnh hưởng; xây dựng ma trận SWOT cho ngành hàng hải, vai trò của quản lý Nhà nước và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại.
12
Về các đề án, Cục hàng hải Việt Nam (2013) đã phân tích sản lượng và thị
phần vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam; đánh gía những tồn tại trong 3 lĩnh vực: quản lý khai thác đội tàu biển, đội tàu, hoạt động khai thác
vận tải biển; học tập kinh nghiệm 3 quốc gia châu Á có đội tàu phát triển Thái Lan,
Philipines và Malaysia; đề xuất các giải pháp với 2 đối tượng: cơ quan quản lý Nhà
nước và doanh nghiệp vận tải biển để tăng thị phần.
Về các báo cáo vận tải biển, Cục hàng hải Việt Nam (2013) đã rà soát điều chỉnh một số nội dung quy hoạch: vận tải biển, đội tàu. Các vấn đề về môi trường biển cũng được trình bày trong báo cáo này. Cục hàng hải Việt Nam (2015) đã phân
tích thực trạng 5 yếu tố: kết cấu hạ tầng hàng hải, vận tải biển và dịch vụ hàng hải, hệ
thống văn bản quản lý phát luật, cơ chế chính sách, quy hoạch phát triển ngành. Từ
đó đề ra giải pháp tái cơ cấu ngành hàng hải cũng như đổi mới, nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước trong giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Ngoài ra, còn có các sách chuyên khảo, các bài báo trên tạp chí chuyên ngành
cũng đề cập đến thị trường vận tải biển. Về sách chuyên khảo, Phạm Văn Cương
(1995) đề cập đến vai trò, đặc điểm, cơ sở vật chất, ưu nhược điểm của vận tải đường
biển; khai thác vận tải biển, các nghiệp vụ khai thác đội tàu; Hoàng Văn Châu (2009)
cung cấp cơ sở lý thuyết về logistics, các phương thức giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường biển, đường sắt, đường hàng không. Trịnh Thị Thu Hương (2011)
làm rõ nội dung dịch vụ vận tải (tập trung vào vận tải biển), phân tích các cam kết về
dịch vụ vận tải của Việt Nam, phân tích các cơ hội và thách thức đối với sự phát triển
các dịch vụ vận tải và đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế. Nguyễn Hữu Hùng (2014) cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm sản
xuất của vận tải biển, mối quan hệ cung - cầu - giá cả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả khai thác tàu trong vận chuyển bằng đường biển. Trong đó, có đề cập đến 10 yếu tố ảnh hưởng đến thị trường vận tải biển (5 yếu tố cung, 5 yếu tố cầu).
Các đề án, báo cáo, sách chuyên khảo là nguồn tài liệu quý giá cho tác giả hệ
thống hoá cơ sở lý luận về thị trường vận tải container quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến các lĩnh vực trong vận tải biển như phân tích đội tàu, tài chính, nhân sự, logistics… Trong một số đề tài và đề án đã đề cập đến các thị trường vận chuyển và tuyến vận chuyển bằng đường biển. Tuy nhiên, hiện chưa có đề tài nào mang tính chất chuyên sâu về thị trường vận tải container quốc tế.
13
1.2. Các nghiên cứu về chiến lược, chiến lược phát triển, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát triển thị trường quốc tế.
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Về chiến lược, Chandler (1962) cho rằng, chiến lược là việc xác lập những
mục tiêu dài hạn, đưa ra các phương hướng hành động và phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quinn (1980) đưa ra cách hiểu, chiến lược là một dạng thức
hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu, các chính sách và trình tự hành động thành
một thể thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Andrews (1971),
Johnson và Scholes (1999) đều đưa ra các khái niệm về chiến lược tương tự như của
Chandler và Quinn, đề cập đến 3 nội dung: xác định mục tiêu dài hạn, lựa chọn phương hướng hành động và phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Về chiến
lược phát triển, Ansoff (1957) xây dựng ma trận Ansoff trên cơ sở xem xét mối quan
hệ giữa sản phẩm - thị trường, qua đó chỉ ra doanh nghiệp có thể tăng trưởng theo 4 chiến lược: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm và đa
dạng hoá. Chiến lược phát triển thị trường quốc tế là sự mở rộng hoạt động của doanh
nghiệp ra thị trường nước ngoài trên cơ sở huy động, phân bổ và phối hợp các nguồn
lực cần thiết để đạt các mục tiêu đó.
Về quy trình xây dựng định hướng chiến lược, David (2011), Miller (1998)
đưa ra 4 bước: các định nhiệm vụ và mục tiêu, thực hiện kiểm soát bên ngoài, thực
hiện kiểm soát nội bộ, lựa chọn các chiến lược phải theo đuổi. Xác định nhiệm vụ,
mục tiêu là điểm khởi đầu, giúp trả lời câu hỏi doanh nghiệp đang ở vị trí nào. Kiểm
soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ là tiến hành xem xét các yếu tố môi trường bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bước cuối cùng là đưa ra quyết định lựa chọn chiến
lược phù hợp với doanh nghiệp. Về các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược, David
(2008), Michael Porter (1985); đã đề cập đến ảnh hưởng của 6 yếu tố trong môi trường
vĩ mô quốc tế (chính trị, kinh tế, văn hóa, tự nhiên, công nghệ và dân số) và 5 yếu tố
trong môi trường ngành (đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn, nhà cung cấp, sản
phẩm thay thế và khách hàng). Rất nhiều bài báo cũng dựa trên quan điểm lý thuyết này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng khi xây dựng chiến lược phát triển thị trường. Tiêu biểu là luận án của Gauci-Maistre (2009), luận án của Lamberts (2015); các bài báo của Parola (2013), bài báo của Lin và Key (2016), bài báo của Ekeledo (2017), bài báo của Swoboda (2018).
14
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Về khái niệm chiến lược và chiến lược phát triển, các tác giả trong nước gồm:
Ngô Kim Thanh (2016); Lê Thị Thu Thủy (2012); Đào Duy Huân (2013); Nguyễn
Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2013) đều có sự những thống nhất với các tác
giả nước ngoài. Chiến lược phát triển có thể được hiểu là: việc xác định các mục tiêu phát triển dài hạn, đảm bảo nguồn lực để đạt mục tiêu và những cách thức chủ yếu cần tuân
theo khi sử dụng những nguồn lực này.
Về vai trò của chiến lược và chiến lược phát triển, Ngô Kim Thanh (2016) đã
nêu 4 vai trò: định hướng hoạt động dài hạn, nắm bắt cơ hội kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực và là căn cứ đề ra các quyết định phù hợp. Đào Duy Huân (2013) cũng đề cập đến vai trò của chiến lược, trong đó bổ sung thêm về tối thiểu hóa
rủi ro và sự đổi mới. Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2013) cũng đã
đề cập đến các vai trò tương tự. Lê Thị Thu Thủy (2012) đề cập đến 4 vai trò của
chiến lược kinh doanh quốc tế: mở rộng khả năng tham gia vào thị trường quốc tế,
tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Luận án kế thừa các nhận định
trên cho vai trò của chiến lược phát triển.
Về quy trình xây dựng định hướng chiến lược, Ngô Kim Thanh (2011) đề cập
đến 4 bước: xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược, phân tích môi trường bên
ngoài, phân tích môi trường nội bộ, phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược.
Quan điểm này giống với quan điểm của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Các yếu tố
tác động đến việc xây dựng chiến lược gồm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô
và nội bộ của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng định hướng chiến lược có sự hỗ
trợ của các ma trận trong quản trị chiến lược. Một quan điểm khác về xây dựng chiến
lược kinh doanh quốc tế, Lê Thị Thu Thủy (2012) cho rằng, cách tiếp cận cũng giống
với xây dựng chiến lược. Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh quốc tế nhấn mạnh đến
việc doanh nghiệp hướng tới thị trường quốc tế, thị trường bên ngoài chứ không chỉ là
thị trường trong nước, thị trường nội địa. Xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế gồm 4 bước: phân tích môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường nội bộ, xác định các mục tiêu, lựa chọn phương án chiến lược, phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
Về phân loại chiến lược phát triển, Lê Thị Thu Thủy (2012) đề xuất 3 loại chiến lược chính: phát triển tập trung, hội nhập dọc và đa dạng hóa. Quan điểm này
đồng nhất với quan điểm của các nhà nghiên cứu nước ngoài, trong đó chiến lược hội nhập dọc được hiểu là hội nhập về phía trước và hội nhập về phía sau.
15
Với các luận án tiến sĩ, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu về chiến lược phát triển thị trường quốc tế, mà chỉ có các công trình về phát triển thị trường, chiến lược phát triển thị trường. Trần Đăng Khoa (2007) đã đánh giá được hiện trạng phát triển của ngành viễn thông Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới; đánh giá môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của ngành viễn thông Việt Nam; từ đó, tổng kết được các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của ngành viễn thông Việt Nam và đề xuất các nhóm giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 gồm: cơ chế chính sách, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ, huy động vốn đầu tư, phát triển nhân lực viễn thông, phát triển hạ tầng mạng lưới và về nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong viễn thông. Đây là công trình nghiên cứu khá công phu về phát triển thị trường, tuy nhiên tác giả tập trung vào phân tích ngành chứ không đi sâu vào các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông cụ thể. Nguyễn Đức Hiệp (2015) chỉ ra, sự phát triển thị trường xăng dầu ở Việt Nam chịu tác động của nhiều nhân tố: Kinh tế; Chính trị; Thể chế - Luật pháp; Quốc tế; Dân số; Khoa học - Kỹ thuật; Tự nhiên; Văn hóa. Cả tám nhân tố trên đều có tác động cùng chiều tới sự phát triển thị trường xăng dầu ở Việt Nam. Tuy nhiên mỗi nhân tố tác động tới sự phát phát triển thị trường xăng dầu ở Việt Nam với mức độ khác nhau. Luận án chỉ tập trung vào các nhân tố tác động đến phát triển thị trường trong nước. Nguyễn Ngọc Anh (2017) xác định 03 nhóm yếu tố môi trường cần tiến hành phân tích trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển cho PV Trans, bao gồm: Nhóm yếu tố bên ngoài TCT (gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành); xác định quy trình xây dựng chiến lược phát triển cho PV Trans gồm 06 bước: Phân tích môi trường; Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu; Xác định mục tiêu chiến lược; Xây dựng các lựa chọn chiến lược; Đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược tối ưu; Đề xuất và quyết định chiến lược. Cách tiếp cận này hoàn toàn phù hợp với các quan điểm lý thuyết đã được trình bày bên trên.
Theo thống kê đến thời điểm hiện tại, chưa có một luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, mà chỉ có một số luận văn, luận án của một số tác giả tiến hành nghiên cứu về chiến lược phát triển hoặc chiến lược kinh doanh ở các lĩnh vực khác, ngoài vận tải container. Vì vậy nghiên cứu về thị trường vận tải container quốc tế và chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam là vấn đề hoàn toàn mới. Trên cơ sở những nghiên cứu về chiến lược, chiến lược phát triển thị trường quốc tế và đặc điểm riêng của thị trường vận tải container quốc tế, tác giả sẽ kế thừa và xây dựng khung lý thuyết cho luận án.
16
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài,
tác giả đưa ra một số nhận định sau:
1.3.1. Về hướng tiếp cận nghiên cứu
Hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về thị trường vận tải container quốc tế và quy trình xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường
vận tải container quốc tế. Các đề án, báo cáo quy hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học...
chỉ mới đi vào phân tích thực trạng chung của vận tải biển Việt Nam. Về vận tải container, hiện Việt Nam chỉ có 3 luận án tiến sĩ về vận chuyển hàng hoá, mô hình
vận tải liner và vận tải đa phương thức. Đã có những nghiên cứu về nội dung, vai trò,
các yếu tố cấu thành, mô hình nghiên cứu... thị trường vận tải container đường biển.
Tuy nhiên, nghiên cứu về thị trường vận tải container quốc tế chưa có. Các nghiên
cứu lý luận về chiến lược phát triển thị trường đã xuất hiện trong một số luận văn,
luận án, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu về chiến lược phát triển
thị trường vận tải container quốc tế. Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án là:
- Về khái niệm chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế: trên
cơ sở khái niệm về chiến lược phát triển và thị trường vận tải container quốc tế, tác
giả đề xuất khái niệm chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
- Về vai trò của chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế:
luận án kế thừa quan điểm chung của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về
4 vai trò của chiến lược, áp dụng cho chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế. Tuy nhiên, khi phân tích sẽ gắn với đặc điểm riêng của thị
trường vận tải container quốc tế.
- Về quy trình xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế: tác giả đồng quan điểm với các nghiên cứu trong và ngoài nước
về 4 bước trong quy trình xây dựng định hướng chiến lược (xác định nhiệm vụ và
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, phân tích môi trường bên ngoài, phân tích môi trường nội bộ, phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược). Các yếu tố môi trường gồm môi trường vĩ mô, ngành, nội bộ. Một số yếu tố môi trường ngành và nội bộ sẽ được điều chỉnh cho phù hợp do ngành vận tải container có những đặc trưng riêng. Quá trình phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế có sử dụng các công cụ ma trận trong quản trị chiến lược
khi lựa chọn chiến lược.
17
- Về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến định hướng chiến lược phát
triển thị trường vận tải container quốc tế: xây dựng mô hình hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến định hướng chiến lược phát triển thị
trường vận tải container quốc tế.
- Về phân loại chiến lược phát triển, các nhóm chiến lược phát triển có thể lựa
chọn gồm nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung (thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm), đa dạng hóa (đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa chiều ngang, đa dạng hóa hỗn hợp), hội nhập (hội nhập về phía sau, hội nhập về phía trước).
1.3.2. Về phương pháp nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chiến lược phát triển thị trường, đã chọn phương pháp định tính và định lượng để xây dựng định hướng chiến
lược phát triển thị trường và phương pháp định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng tới chiến lược phát triển thị trường (như đánh giá các yếu tố vĩ mô, vi mô, nội
bộ). Tác giả cũng sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu này cho luận án của mình. Tuy
nhiên, thị trường vận tải container quốc tế có những đặc trưng riêng, mang tính chất chuyên ngành nên việc xây dựng định hướng chiến lược phát triển của tác giả sẽ mang
tính mới so với những nghiên cứu trước đây. Tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các phương
pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ, điều tra, phỏng vấn chuyên gia, phân tích mô
hình… để giải quyết vấn đề nghiên cứu một cách thuyết phục nhất.
Tổng quan cho thấy đề tài “Chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam” là một đề tài mới, không
mang tính trùng lặp với nhưng nghiên cứu trước đây. Tác giả sẽ kế thừa các quan
điểm nghiên cứu trên để hoàn thiện nghiên cứu của mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án làm rõ những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, luận án khái quát các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước thành 2 nhóm: nhóm 1 nghiên cứu về thị trường vận tải biển, thị trường vận tải container quốc tế; nhóm 2 nghiên cứu về chiến lược, chiến lược phát triển, chiến lược phát triển thị trường, chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
Thứ hai, luận án xác định khoảng trống nghiên cứu: hướng tiếp cận và các
phương pháp nghiên cứu.
18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TUYẾN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Thị trường
Jevon, nhà kinh tế học thế kỷ 19 đã đưa ra khái niệm: thị trường là nơi công
cộng, ở đó hàng hóa và dịch vụ đưa bày ra để bán. Cuốn Giáo trình Kinh tế chính
trị có đề cập đến khái niệm thị trường của Các Mác: thị trường là tổng hòa các mối quan hệ mua - bán trong xã hội được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế
- xã hội nhất định. Thị trường là nhân tố của quá trình tái sản xuất xã hội, nối liền
sản xuất và tiêu dùng thông qua sự giao tiếp giữa các chủ thể tham gia thị trường gắn liền với các nhân tố cạnh tranh, hàng - tiền, cung - cầu và giá cả. Carthy (1997)
cho rằng, thị trường là nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự và
những người bán đưa ra các sản phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thoả
mãn nhu cầu đó. Kotler (1994) cho rằng, thị trường là tập hợp tất cả những người
mua thực sự hay những người mua tiềm tàng đối với một sản phẩm. Thị trường là
một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả
năng trao đổi. Đối với doanh nghiệp, tốt nhất nên hiểu thị trường là nơi có nhu cầu
cần được đáp ứng. Vậy có thể hiểu thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế thường xuyên cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và sản lượng. Chức năng của thị trường là trao đổi hàng hóa.
2.1.2. Thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế
2.1.2.1. Khái niệm
Adam Smith, cha đẻ của kinh tế học hiện đại, đã coi vận tải biển như một bậc
thang để phát triển kinh tế. Trong Chương 3 của tác phẩm Wealth of Nations, ông đã nhìn thấy vận tải biển như một nguồn vận tải rẻ mà có thể mở rộng thị trường đến mức chuyên môn hóa, bằng cách đưa ra dịch vụ vận tải cho hầu hết các sản phẩm thông dụng nhất tại mức giá thấp hơn các phương thức vận tải khác. Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về vận tải biển. OECD (2007) cho rằng vận tải biển là bất kỳ việc di chuyển hàng hoá và/ hoặc hành khách bằng việc sử dụng các loại tàu đi biển trong những hành trình được thực hiện trên toàn bộ hay một phần của đường biển. Tổ
chức thương mại thế giới WTO (2012) cho rằng vận tải biển là hoạt động vận chuyển
19
của các tàu biển được đầu tư bởi chủ tàu biển. Tại Việt Nam, vận tải biển được hiểu
là một ngành công nghiệp dịch vụ đáp ứng nhu cầu vận tải của xã hội thông qua việc cung cấp dịch vụ vận chuyển từ cảng biển này đến cảng biển khác trong không gian
theo thời gian để nhận tiền công vận chuyển.
Căn cứ vào giới hạn thương mại, vận tải biển được chia thành vận tải biển
nội địa và vận tải biển quốc tế. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (2016) nêu rõ, vận tải biển nội địa là việc vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà điểm nhận và điểm trả hàng hoá, hành khách, hành lý thuộc vùng biển Việt Nam. Vận tải biển quốc tế hoạt động trên nguyên tắc cạnh tranh tự do, vận chuyển hàng
hoá, hành khách, hành lý vượt ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Vận tải biển
quốc tế trên cơ sở đó được hiểu là việc vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý
bằng tàu biển mà điểm nhận và điểm trả hàng hoá, hành khách, hành lý vượt ra
khỏi lãnh thổ của một quốc gia.
Qua việc phân tích về thị trường, vận tải biển, tác giả cho rằng, thị trường vận
tải biển quốc tế được hiểu là nơi diễn ra các mối quan hệ mua - bán để vận chuyển
hàng hoá, hành khách, hành lý bằng tàu biển. Điểm nhận và điểm trả hàng hoá,
hành khách, hành lý vượt ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Trên cơ sở đó, “thị
trường vận tải container quốc tế được hiểu là nơi diễn ra các mối quan hệ mua
- bán để vận chuyển hàng container bằng tàu biển. Điểm nhận và điểm trả hàng vượt ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia”.
Trong thị trường vận tải container quốc tế có sự tham gia của chủ tàu (các công
ty vận tải container đường biển tuyến quốc tế), người thuê tàu (các khách hàng nước
ngoài hoặc Việt Nam) và người môi giới (các đại lý vận tải). Chủ tàu có tàu cho thuê,
người thuê tàu có hàng để vận chuyển và những người môi giới có nhiệm vụ kết nối.
Hàng hoá là hàng container. Điểm nhận và trả hàng là các cảng biển Việt Nam và quốc tế.
2.1.2.2. Đặc điểm của thị trường vận tải container quốc tế
* Vận động theo quy luật cung - cầu:
Thị trường vận tải container, tuy có tính đặc thù của ngành vận tải biển, nhưng cũng có điểm chung như thị trường hàng hoá khác. Thị trường vận tải container vận động theo quy luật cung - cầu. Cung và cầu trên thị trường không tồn tại độc lập mà thường xuyên tác động qua lại với nhau. Trên thị trường vận tải container, quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, tăng và giảm có tính chất lặp tạo nên quy luật thị trường. Cung và cầu có xu thế dịch chuyển gần nhau để tạo nên thế cân bằng trên thị trường.
20
* Loại hàng vận chuyển là hàng container:
Container là một công cụ vận tải có tính bền vững, được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện cho việc đóng hàng, dỡ hàng, chở hàng bằng nhiều phương
tiện vận tải (tàu biển, tàu hoả, xe tải chuyên dụng…). Hàng đóng trong container rất
đa dạng, có thể là hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng.. ), hàng lỏng trong bồn
chứa (rượu, hoá chất..) hoặc được thiết kế chở những hàng chuyên dụng (ô tô, súc vật..). Thực chất, những mặt hàng chở container có thể được xếp vào hàng lỏng hay hàng khô. Hiện tại, hơn 90% hàng hoá được đóng trong container và hơn 200 triệu container được chuyên chở hàng năm.
* Tàu chở hàng là tàu container:
Đội tàu container khai thác theo hình thức vận tải định tuyến trên thế giới gồm
6 loại tàu: Tàu container chuyên dụng, tàu đa chức năng, tàu hai tầng boong, tàu bách
hóa truyền thống, tàu ro-ro và tàu chở sà lan.
* Tuyến vận chuyển là tuyến quốc tế:
Hình 2.1. Các tuyến vận chuyển định tuyến chính trên thế giới
Nguồn: Martin Stopford, Maritime Economics, 1997
Hàng container sẽ được vận chuyển trên tàu định tuyến. Trong các nghiên cứu gần đây của Liên Hiệp Quốc, thế giới có khoảng 30 vùng hàng hải ven biển và có trên 1.000 các tuyến tàu định tuyến tiềm năng giữa những vùng này. Các tuyến vận tải định tuyến trong thương mại hàng hóa bằng đường biển được chia thành ba
nhóm, được thể hiện ở hình 1.1. Tuyến thương mại Đông-Tây, chiếm 44% lượng hàng hoá, bao quanh Bán cầu Bắc, nối các trung tâm công nghiệp chính của Bắc
Phi, Tây Âu và châu Á. Các tuyến thương mại Bắc-Nam, hoạt động chủ yếu giữa
21
ba vùng công nghiệp chính và các nền kinh tế ở Bán cầu Nam, chiếm khoảng 22%
lượng hàng hoá. Khối lượng hàng còn lại là hàng nội vùng, thường trên tuyến ngắn và sử dụng tàu cỡ nhỏ.
* Điểm nhận và trả hàng tại các cảng container:
Cảng container là nơi xếp dỡ hàng container từ các phương tiện vận tải thủy
(tàu, sà lan…) lên bãi cảng (Container Yard - CY) hoặc các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt. Các tiêu chí của cảng container gồm: diện tích cảng, số lượng cầu tàu, chiều dài cầu tàu, độ sâu trước bến, cẩu làm hàng tàu-bờ, cẩu làm hàng trong CY, xe nâng, xe tải, số ổ điện lạnh. Hoạt động nghiệp vụ của cảng gồm nhiều
khâu liên hoàn nối tiếp nhau: bốc dỡ container lên xuống tàu; vận chuyển và lưu trữ
container tại bãi chứa; thực hiện hoạt động giao, nhận hàng; đóng hàng vào và rút
hàng ra khỏi container; chuyên chở hàng lẻ; tiếp chuyển container bằng các phương
thức vận tải khác nhau....
* Có yêu cầu riêng và nghiêm ngặt trong quy trình khai thác vận tải:
Trong thị trường vận tải container, quy trình khai thác vận chuyển có những
yêu cầu riêng và đòi hỏi phải thực hiện rất nghiêm ngặt, bao gồm:
- Phải sử dụng tàu chuyên dùng.
- Tổ chức chạy tàu đúng ngày, giờ, đúng cảng theo mét lịch trình tàu chặt chẽ, để có thể nối mạng liên hoàn với mạng lưới khai thác của các tàu mẹ và các hệ thống
dịch vụ khác.
- Phải có vỏ container để đổi lẫn cho các hãng tàu khác nhằm khắc phục những bất bình thường về hàng hóa (nơi có hàng xuất, thì không có hàng nhập hoặc không
phù hợp với thời gian tại cảng xếp hay dỡ)
- Phải có hệ thống đại lý, hệ thống thông tin nối mạng với tất cả các cảng hay
nơi giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
2.1.3. Chiến lược
“Chiến lược” là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Strategos”, được dùng trong quân sự, với ý nghĩa là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để dành chiến thắng. Từ thế kỷ XX, chiến lược được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh và quan niệm về nó phát triển dần theo thời gian, được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Chandler (1962) cho rằng chiến lược là một tiến trình gồm 3 bước: xác định các mục tiêu dài hạn, lựa chọn phương hướng hành động và phân bổ nguồn lực để đạt được các mục tiêu đó. Đồng ý với quan điểm đó, Quinn (1980) đã đưa ra định nghĩa cũng gồm 2 nội dung như Chandler, cho rằng chiến lược là một kế hoạch gồm các mục tiêu
22
chính yếu và các chính sách, chuỗi hành động. Johnson và Scholes (1999) đề cập đến chiến lược trong việc xem xét nguồn lực của doanh nghiệp với môi trường thay đổi để đạt được lợi thế cạnh tranh. Theo đó chiến lược là việc xác định hướng của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan.
Ngoài cách tiếp cận theo kiểu truyền thống nói trên, có những cách nhìn chiến
lược theo cách mới. Andrews (1971) cho rằng chiến lược là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và đảm bảo những
quyền lợi thiết yếu của mình. Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa.
Dù tiếp cận theo cách nào (là truyền thống hay hiện đại) thì bản chất của chiến lược vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động
và khả năng khai thác. Đề cập đến chiến lược là đề cập đến 3 nội dung:
- Xác lập các mục tiêu cơ bản dài hạn
- Đưa ra các phương án hành động
- Phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
Như vậy ta có hiểu về chiến lược như sau: Chiến lược là việc xác lập các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đưa ra các phương án hành động và phân bổ nguồn
lực để thực hiện được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2.1.4. Chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển là một trong những chiến lược thể hiện định hướng hoạt
động mà theo đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng một chương trình hành động tổng quát,
dài hạn nhằm mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn, vị thế cạnh tranh mạnh hơn. Có hiểu về chiến lược phát triển như sau:
Chiến lược phát triển là việc xác lập các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đưa ra các phương án hành động và phân bổ nguồn lực để thực hiện được các mục tiêu phát triển mà doanh nghiệp đã đề ra.
Về phân loại chiến lược phát triển, Ansoff (1957) cho rằng, chiến lược phát triển thuộc ma trận Ansoff. Ma trận Ansoff được xây dựng trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa sản phẩm - thị trường, qua đó chỉ ra doanh nghiệp có thể tăng trưởng theo 4 chiến lược: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm và
23
đa dạng hoá. Kotler (1994 ) cho rằng khi triển khai các chiến lược phát triển, doanh
nghiệp có thể lựa chọn 3 nhóm chiến lược phát triển tập trung, nhóm chiến lược đa dạng hoá và nhóm chiến lược phát triển hội nhập. Vậy quan điểm của Philip Kotler
có nhiều sự thống nhất với Ansoff. Miller (1998) và David (2008) đồng quan điểm,
xem chiến lược phát triển gồm những chiến lược chuyên sâu của doanh nghiệp, gồm
thuộc nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung. Chiến lược phát triển gắn với các mục tiêu gia tăng doanh số bán và lợi nhuận.
Dựa trên quan điểm của các nhà khoa học, có thể hiểu chiến lược phát triển gồm 3 nhóm chiến lược chuyên sâu: nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung (thâm
nhập thị trường, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm), nhóm chiến lược đa dạng
hoá (đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa chiều ngang, đa dạng hóa hỗn hợp) và nhóm
chiến lược hội nhập (hội nhập về phía trước, hội nhập về phía sau).
2.1.5. Chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
2.1.5.1. Khái niệm
Chiến lược phát triển định hướng hoạt động của doanh nghiệp theo các mục
tiêu phát triển đã đề ra. Thị trường vận tải container quốc tế là nơi diễn ra các mối
quan hệ mua - bán để vận chuyển hàng container bằng tàu biển, bên ngoài phạm vi
của một quốc gia. Từ khái niệm chiến lược phát triển và thị trường vận tải container
quốc tế, có thể hiểu “Chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế là
việc xác lập các mục tiêu dài hạn, đưa ra các phương án hành động và phân bổ
nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường vận tải container quốc tế”.
2.1.5.2. Vai trò
Dựa trên việc phân tích đặc điểm của thị trường vận tải container quốc tế,
vai trò của chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế được tổng kết
như sau:
Thứ nhất, giúp cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam mở rộng khả
năng tham gia vào thị trường vận tải quốc tế. Giúp các doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của mình trong tương lai. Chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế đóng vai trò định hướng hoạt động phát triển thị trường vận tải container quốc tế trong dài hạn của doanh nghiệp, là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp. Xác định đúng mục đích, hướng đi là yếu tố cơ bản quan trọng đảm bảo thành công trong kinh doanh với chi phí về thời gian và nguồn lực nhỏ nhất.
24
Thứ hai, giúp doanh nghiệp vận tải container Việt Nam tạo lập và duy trì
lợi thế cạnh tranh: nắm bắt và tận dụng những cơ hội kinh doanh trong thị trường vận tải container quốc tế, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy
cơ và mối đe dọa trên thị trường. Ngoài ra, kinh doanh trên thị trường quốc tế giúp
các doanh nghiệp tham gia tích cực và chủ động hơn vào nền kinh tế thế giới. Các
doanh nghiệp có thể tiếp thu được những kiến thức, kinh nghiệm của các đối tác nước ngoài, từ đó nâng cao năng lực kinh doanh và tính cạnh tranh của mình.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động: bằng việc xây dựng các chiến lược kinh doanh thích hợp, doanh nghiệp có thế khai thác các lợi thế so sánh
giữa các quốc gia, đạt được quy mô tối ưu trong hoạt động của mình, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững. Vận
dụng chiến lược phát triển thị trường hợp lý sẽ giúp cân đối giữa một bên là nguồn
lực và mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là các cơ hội trên thị trường vận tải
container quốc tế. Việc phát triển ra thị trường quốc tế là cách để doanh nghiệp vượt
qua những hạn chế trên thị trường nội địa, khi thị trường nội địa đã bão hòa hoặc
quy mô hạn chế. Việc mở rộng thị trường quốc tế là cơ sở tăng lượng hàng vận
chuyển, doanh thu và lợi nhuận.
- Thứ tư, tạo ra căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
đề ra các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường vận tải container quốc
tế. Mở rộng hoạt động trên thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp có thể khai thác và
thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước vào việc phát triển hoạt động của mình,
khắc phục được tình trạng thiếu nguồn lực. Đồng thời, nó tạo ra cơ sở cho các hoạt
động đầu tư và phát triển công nghệ, mở rộng thị trường, đào tạo và bồi dưỡng nhân
sự, kinh doanh, phát triển đội tàu, tài chính…
25
2.2. Quy trình xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
• Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp ở phạm vi quốc tế
Bước 1
• Phân tích môi trường bên ngoài
Bước 2
• Phân tích môi trường nội bộ
Bước 3
• Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược
Bước 4
Hình 2.2. Quy trình xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường
vận tải container quốc tế
Nguồn: Fred R. David, Concept of strategic management, 2008
2.2.1. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ở phạm vi quốc tế
Đây là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng chiến lược. Nhiệm vụ chiến
lược là kim chỉ nam, chỉ ra hướng doanh nghiệp sẽ theo đuổi. Nhiệm vụ chiến lược
là mục đích tồn tại của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác. Nó xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, các nhóm đối tượng
khách hàng, lĩnh vực công nghệ doanh nghiệp sử dụng trên thị trường quốc tế.
Mục tiêu chiến lược là những kết quả mang tính chiến lược cần đạt được nhằm duy trì vị trí và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn các kế hoạch, phương hướng hành động thích nghi với
điều kiện nội bộ và môi trường bên ngoài (Lê Thị Thu Thủy, 2012). Mục tiêu chiến lược gồm những mục tiêu dài hạn và ngắn hạn. Mục tiêu dài hạn mang tính khái
quát và định hướng chung cho doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài. Mục tiêu dài hạn sẽ được cụ thể hóa thành các mục tiêu ngắn hạn cần đạt được theo những mốc thời gian nhất định (mục tiêu hàng năm, mục tiêu quý, mục tiêu tháng). Cũng như các mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn phải đo lường được, có định lượng và có tính thách thức, phù hợp với mức độ ưu tiên. Thiết lập các mục tiêu ngắn
hạn là cơ sở và căn cứ ưu tiên để phân phối nguồn lực trong quá trình thực hiện
26
chiến lược; là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các đơn vị trong
doanh nghiệp; là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến trình thực hiện chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn đề ra.
2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi
Môi trường tự nhiên
Môi trường
trường
kinh tế
KHKT -
Sản phẩm thay thế
công
nghệ
Sản suất
Marketing
Chiến lược
Người cung
Khách hàng
kinh doanh
Nhân sự
cấp
quốc tế
Tài
R & D
chính
Môi trường
Môi trường
Đối thủ cạnh tranh (hiện tại và tiềm ẩn)
chính trị -
văn hoá
luật pháp
Hình 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh quốc tế
Nguồn: Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình QTCL, 2012
Phân tích môi trường bên ngoài là quá trình xem xét và đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định
những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi triển khai hoạt động
trên thị trường quốc tế. Đó cũng chính là những căn cứ quan trọng cho việc xây dựng
các phương án chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế. Phân tích môi trường bên ngoài gồm phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố có tính chất vĩ mô, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và ngành kinh doanh. 6 yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm: môi trường kinh tế, chính trị - luật pháp, văn hóa - xã hội, dân số, công nghệ, tự nhiên. Những thay đổi trong môi trường vĩ mô cũng có tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp và
làm thay đổi tính hấp dẫn của một ngành. Môi trường chính trị - luật pháp cần xem xét trong thị trường vận tải container quốc tế gồm hệ thống luật và các văn bản dưới
27
luật, các công cụ chính sách phát triển vận tải biển của Nhà nước. Một thể chế chính
trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện các doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển thị
trường quốc tế. Khi phát triển sang thị trường nước ngoài, việc xem xét tốc độ tăng
trưởng kinh tế thế giới và quốc gia là điều bắt buộc. Khi xây dựng chiến lược phát
triển thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần thu thập thông tin về tăng trưởng của nền kinh tế trong quá khứ và những thông tin dự báo về khả năng tăng trưởng của nền kinh tế trong dài hạn, đồng thời dự báo và đánh giá tác động của yếu tố này đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong hiện tại và tương lai. Môi trường
KHKT - công nghệ chứa đựng nhiều cơ hội cũng như những đe dọa đối với doanh
nghiệp. Trong lĩnh vực vận tải biển, khoa học kỹ thuật và công nghệ gắn với công
nghệ đóng tàu và công suất của tàu qua các thời kỳ. Môi trường văn hóa - xã hội bao
gồm nhu cầu và xu hướng thay đổi nhu cầu container trên thị trường vận tải. Môi
trường tự nhiên trong vận tải biển gắn với vị trí địa lý, đặc điểm các tuyến vận chuyển
và hệ thống cảng biển.
Môi trường ngành gồm 5 yếu tố: đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn, nhà
cung cấp, sản phẩm thay thế, khách hàng. Môi trường ngành là môi trường phức tạp
và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác định hướng chiến lược phát triển thị trường của
doanh nghiệp. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó dự báo chính xác được,
khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ những quy
định, quy luật mà mang tính thời điểm nhất định. Việc nhận thức được các quan điểm
của đối thủ cạnh tranh cho phép xác định được đối thủ cạnh tranh có đổi hướng chiến
lược hiện tại hay không? Nếu có thì dự báo hướng phát triển mới của họ như thế nào?
Từ đó, doanh nghiệp có kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực một cách hợp
lý để có thể kiểm soát được năng lực cạnh tranh của đối thủ và tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ tiềm ẩn sẽ gây áp
lực thị trường với doanh nghiệp. Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh
trong các chiến lược phát triển thị trường, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Khách hàng của các công ty vận tải container gồm các hãng tàu và doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vận chuyển hàng. Khi nghiên cứu khách hàng cần chú trọng đến quy mô, đặc điểm, khả năng phát triển của khách hàng. Đối với những nhà phân phối, phải chú ý tầm quan trọng của họ bởi vì họ có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng dịch vụ. Nhà phân phối trong lĩnh vực vận tải biển gồm các công ty đóng tàu (trong và ngoài nước). Sản phẩm thay thế là các sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ, trong ngành. Những sản phẩm
28
thay thế có tính năng, công dụng đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn nhưng giá thấp hơn
là những sản phẩm thay thế có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế trong vận tải container bao gồm vận tải hàng không, đường sắt, đường bộ.
2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ
Môi trường nội bộ gồm các yếu tố: tài chính, marketing, sản xuất, nhân sự, R&D, để xác định những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trên thị trường quốc
tế. Đây cũng chính là những căn cứ quan trọng cho việc đánh giá năng lực hiện tại,
định hướng chiến lược phát triển thị trường quốc tế trong tương lai.
2.2.4. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược
Quá trình phân tích và lựa chọn chiến lược gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập dữ liệu
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp
Ma trận IE
Ma trận vị trí chiến lược và
Ma trận SWOT
đánh giá hoạt động SPACE
Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng QSPM
Hình 2.4. Các giai đoạn phân tích và lựa chọn chiến lược
Nguồn: Ngô Kim Thanh, Giáo trình QTCL, 2016
Giai đoạn nhập dữ liệu: đây là giai đoạn cung cấp các dữ liệu cần thiết cho
việc hình thành chiến lược. Các dữ liệu này được lấy từ môi trường bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Ma trận EFE và IFE được sử dụng để đánh giá vị thế hiện tại
của doanh nghiệp trên thị trường.
Giai đoạn kết hợp: mục đích của giai đoạn này là đưa ra các chiến lược khả
thi có thể áp dụng được. Trong giai đoạn này, có 3 công cụ ma trận được sử dụng: IE,
SPACE, SWOT. Các ma trận này đều có ý nghĩa như nhau là: sử dụng các kết quả
dữ liệu của giai đoạn 1 để đề xuất ra những chiến lược khả thi. Các chiến lược phát
triển được tìm ra càng lặp lại ở nhiều ma trận càng chứng tỏ độ khả thi của chúng. Do
vậy, việc sử dụng kết hợp nhiều ma trận sẽ cho kết quả chính xác hơn ít ma trận.
Giai đoạn quyết định: sử dụng công cụ ma trận QSPM để đánh giá và xếp
hạng các phương án chiến lược phát triển được đề xuất ở giai đoạn kết hợp. Kết thúc
29
giai đoạn này, doanh nghiệp sẽ tìm ra được chiến lược phát triển khả thi nhất. Các
chiến lược phát triển có thể lựa chọn gồm các nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung,
đa dạng hóa và hội nhập.
Chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
CL hội nhập:
CL tăng trưởng tập trung:
CL đa dạng hóa:
- CL đa dạng hóa đồng tâm
- CL hội nhập về phía trước
- CL thâm nhập thị trường
- CL đa dạng hóa chiều ngang
- CL hội nhập về phía sau
- CL đa dạng hóa hỗn hợp
- CL mở rộng thị trường - CL phát triển sản phẩm
Hình 2.5. Các chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nội dung và ý nghĩa của các ma trận EFE, IFE, IE, SPACE, SWOT, QSPM sẽ
được trình bày ở Phụ lục 1. Nội dung và điều kiện áp dụng của các chiến lược phát
triển sẽ được trình bày ở Phụ lục 2.
30
2.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phân tích các quan điểm lý thuyết để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận án Nghiên cứu tổng quan lý thuyết
Tổng quan về các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
Đánh giá các điều kiện để đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Tình hình hoạt động trên thị trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
Tình hình phát triển của thị trường vận tải container quốc tế và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
Quy trình nghiên cứu luận án
Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam; cơ hội, đe dọa từ môi trường vận tải container quốc tế
Các yếu tố môi trường vận tải container quốc tế và xây dựng mô hình hồi quy
Xu hướng phát triển của thị trường vận tải container thế giới và Việt Nam
Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
Các giải pháp để thực hiện các định hướng chiến lược đã được lựa chọn
Định hướng chiến triển lược phát thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh tải nghiệp vận container Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
Đề xuất và kiến nghị
Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng
31
2.3.1. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết
* Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp tổng hợp dữ liệu
thứ cấp, thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ. Dữ liệu được thu thập là dữ liệu thứ cấp. Luận
án tổng hợp, so sánh công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trước
đó để tìm ra khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu. Luận án phân tích
quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý thuyết về thị
trường vận tải container quốc tế, chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế, quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
2.3.2. Đánh giá các điều kiện để đề xuất định hướng chiến lược phát triển
thị trường vận tải container quốc tế
2.3.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, thống kê
mô tả nhằm thu thập, tổng hợp số liệu về số lượng, tình hình tài chính các doanh
nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020. Trên cơ sở các yếu tố đội
tàu, kích cỡ, tuyến vận chuyển… để phân các doanh nghiệp vận tải container thành 2
nhóm. Nhóm 1 gồm 4 doanh nghiệp có tàu container trọng tải trên 1000 TEU, chạy
tuyến quốc tế và nội địa. Nhóm 2 gồm 6 doanh nghiệp với lượng tàu container trọng
tải từ 500 – 900 TEU, chuyên tuyến nội địa.
2.3.2.2. Tình hình hoạt động trên thị trường vận tải container quốc tế của các doanh
nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, thống kê
mô tả, so sánh tỷ lệ để phân tích số liệu trong khoảng thời gian 2010 - 2020. Các tiêu
chẩn đánh giá gồm: thị phần vận tải quốc tế, quy mô đội tàu container, trọng tải tàu,
năng suất đội tàu, tuổi tàu, tỷ trọng tàu container trong đội tàu, tuyến vận chuyển,
nguồn nhân lực. Luận án xây dựng những bảng biểu để so sánh các mục tiêu đã đề ra
và việc thực hiện mục tiêu, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trên thị trường
vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Nguồn số liệu: từ các Báo
cáo kết quả kinh doanh của Công ty, Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ giao thông vận tải,
Tổng cục thống kê. Các website của UNCTAD, WTO, OECD, Tokyo-Mo.
2.3.2.3. Tình hình phát triển thị trường vận tải container thế giới và Việt Nam
32
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, thống kê
mô tả, so sánh tỷ lệ để phân tích số liệu trong khoảng thời gian 2010 - 2020. Luận án
phân tích tình hình phát triển của sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển,
đặc biệt là hàng container trên thế giới và Việt Nam, từ đó nhìn nhận được những cơ
hội, đe dọa, từ đó đưa ra những đề xuất định hướng chiến lược phát triển phù hợp
trong chương 4. Nguồn số liệu: từ các Báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ giao
thông vận tải, Tổng cục thống kê.
2.3.2.4. Các yếu tố môi trường vận tải container quốc tế
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, thống kê
mô tả, so sánh tỷ lệ để thu thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp về các yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới thị trường vận tải container quốc tế: 5 yếu tố vĩ mô (môi trường
kinh tế, chính trị - luật pháp, KHKT, tự nhiên, văn hóa - xã hội), 4 yếu tố vi mô
(ĐTCT hiện tại và tiềm ẩn, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, khách hàng) và các yếu
tố nội bộ (sản xuất, marketing, dịch vụ, nhân lực, R&D). Nguồn số liệu: từ các Báo
cáo tổng kết của Bộ giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng cục thống kê,
các website của các hãng tàu nước ngoài tại Việt Nam, các website của UNCTAD,
WTO, OECD, Tokyo-Mou. Từ đó xây dựng mô hình hồi quy ảnh hưởng của các yếu
tố môi trường tới phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Luận án sử dụng nghiên cứu định lượng với mục đích: xây dựng mô hình các
yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải
container quốc tế. Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp điều tra điều tra trực
tiếp và điều tra qua email. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Các phương
pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbachs Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tương quan để xây dựng và kiểm định mô hình
hồi quy.
2.3.2.5. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam; cơ hội, đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, thống kê
mô tả để thu thập và phân tích tổng hợp các các điểm mạnh, điểm yếu của 2 nhóm
doanh nghiệp vận tải container Việt Nam; cơ hội, đe dọa trên thị trường vận tải
container quốc tế. Đây sẽ là cơ sở dữ liệu để có những định hướng xây chiến lược
phát triển thị trường vận tải container quốc tế trong chương 4.
33
2.3.3. Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
2.3.3.1. Xu hướng phát triển thị trường vận tải container thế giới và Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp nhằm thu
thập và phân tích số liệu thứ cấp về xu hướng phát triển của vận tải biển thế giới và vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030, dự báo nhu cầu hàng container vận tải
theo các tuyến đường trên thế giới. Nguồn số liệu: từ các Báo cáo tổng kết của Tổng
công ty, Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ giao thông vận tải, Tổng cục thống kê; các
website của UNCTAD, WTO.
2.3.3.2. Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2020 – 2030.
Luận án sử dụng cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
* Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược:
- Xác định mục tiêu: Sử dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp, so sánh
tỷ lệ để tổng hợp và phân tích các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển vận
tải biển Việt Nam và vận tải container đến năm 2030 của TTCP, Bộ giao thông vận
tải và Cục Hàng hải Việt Nam.
- Đánh giá vị thế hiện tại của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
trên thị trường vận tải container quốc tế: sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (trực
tiếp và bán cấu trúc). Đối tượng: các chuyên gia về vận tải biển tại Cục Hàng hải
Việt Nam, Viện chiến lược và phát triển GTVT, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam,
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam). Mục đích: khảo sát ý kiến chuyên gia về đánh
giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới các doanh nghiệp vận tải container Việt
Nam qua 2 mức điểm: điểm tầm quan trọng (TQT) và điểm trọng số (TS). 2 mức
điểm này sẽ được sử dụng vào ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE và ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFE. Việc sử dụng ý kiến chuyên gia sẽ cho kết quả đánh
giá khách quan và chính xác hơn chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp.
* Phân tích môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ:
Luận án sử dụng tiếp kết quả phỏng vấn chuyên gia để phân tích, đánh giá về
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa nổi bật từ môi trường vận tải container
quốc tế.
34
* Phân tích và lựa chọn chiến lược
- Xác định các chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, thống kê mô tả,
so sánh tỷ lệ nhằm thu thập, tổng hợp và phân tích các ma trận IE, SPACE, SWOT.
Kết quả là xác định được định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế có thể áp dụng trong giai đoạn 2020 – 2030 cho từng nhóm doanh nghiệp.
- Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế tối ưu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp, so sánh tỷ lệ
nhằm tổng hợp và phân tích ma trận QSPM. Mục đích là đánh giá sự phù hợp của
các chiến lược phát triển đã được đề xuất cho các nhóm doanh nghiệp thông qua
cách thức tính điểm. Chiến lược nào có điểm càng cao, thể hiện sự thích ứng cao
trong thị trường vận tải container quốc tế, sẽ được lựa chọn.
2.3.3.3. Các giải pháp để thực hiện các định hướng chiến lược được lựa chọn
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp nhằm
phân tích các nhóm giải pháp để triển khai chiến lược phát triển thị trường quốc tế
được lựa chọn cho từng nhóm doanh nghiệp vận tải container.
2.3.3.4. Đề xuất và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp dữ liệu thứ cấp nhằm đề
xuất một số kiến nghị với Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và các cơ
quan Nhà nước có liên quan nhằm tăng cường khả năng phát triển thị trường vận tải
container quốc tế. Luận án có tổng kết những kết luận rút ra từ nghiên cứu, chỉ ra
những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận án làm rõ cơ sở lý luận về chiến lược, chiến lược
phát triển, thị trường vận tải container quốc tế, chiến lược phát triển thị trường vận
tải container quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thị trường
vận tải container quốc tế (môi trường vĩ mô, vi mô, nội bộ). Phân tích đặc điểm và
vai trò của chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế. Đề xuất 4 nội
dung trong xây dựng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế: xác
định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược; phân tích môi trường bên ngoài; phân tích
môi trường nội bộ; phân tích và lựa chọn chiến lược. Trình bày phương pháp nghiên
cứu của luận án qua các bước trong quy trình nghiên cứu.
36
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI CONTAINER QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI CONTAINER VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
Phương thức vận tải container ở Việt Nam xuất hiện rất sớm, với sự ra đời của Công ty vận tải container Việt Nam (Viconship). Tới năm 1989, doanh nghiệp đầu
tiên bắt đầu kinh doanh vận tải container ra đời dưới hình thức liên doanh giữa Liên
hiệp Hàng hải Việt Nam và Công ty vận tải Quốc gia Pháp (CGM) lấy tên là
GEMARTRANS mỗi bên góp 50% vốn với tuyến kinh doanh là: Sài Gòn - Singapore;
Sài Gòn - Cao Hùng; Hải Phòng - Cao Hùng. Hiện tại, đến tháng 12/2020, đội tàu
container Việt Nam gồm 42 chiếc (38 tàu mang quốc tịch Việt Nam và 4 tàu quốc
tịch nước ngoài được cấp phép vận tải nội địa) với tổng trọng tải 413.827 DWT. Có
2 hãng tàu được xếp trong top 100 hãng tàu container hàng đầu trên thế giới là của
Biển Đông và Vinalines, song đều ở những thứ hạng thấp (87 và 98). Tàu Việt Nam
phần lớn chỉ chạy trên tuyến nội địa như Hải Phòng - Đà Nẵng - TP. Hồ Chí Minh
dưới sự bảo hộ của Nhà nước. Chỉ có một số ít tàu của Biển Đông, Hải An chạy tuyến
Singapore và Hồng Kông nhưng tần suất cũng rất hạn chế và chủ yếu là gom hàng
cho các tàu mẹ chứ chưa có tàu chạy thẳng.
Tính đến tháng 12/2020, có 10 doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
(gồm 8 công ty cổ phần và 2 công ty TNHH), kinh doanh vận tải container trên
tuyến nội địa và quốc tế (Phụ lục 2). Các doanh nghiệp này đang sở hữu 42 tàu
container với tổng trọng tải 31.993 TEU, tương đương 413.827 DWT. Có thể chia
làm 2 nhóm doanh nghiệp xét theo trọng lượng tàu và tuyến vận tải. Nhóm 1 gồm 4
doanh nghiệp có tàu container trọng tải trên 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội
địa. Nhóm 2 gồm 6 doanh nghiệp với lượng tàu container trọng tải từ 500 – 900
TEU, chuyên tuyến nội địa.
37
Bảng 3.1: Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam và hình thức vận tải
năm 2020
Số tàu (chiếc) Tổng trọng tải Hình
Loại hình thức vận Dưới STT Tên hãng tàu Công ty Từ 1000 TEU trở TEU DWT tải hiện tại lên 1000 TEU
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nội địa, Công Ty TNHH MTV TNHH 1670 22848 3 2 1 Quốc tế Vận Tải Biển Đông
Công Ty Cp-Đại Lý Nội địa, Cổ phần 2645 12368 2 1 2 Quốc tế Liên Hiệp Vận Chuyển Gemadept
3 9301 136812 Cổ phần 3 5 Nội địa, Quốc tế Công ty CP Vận tải và xếp dỡ Hải An
4 3437 45030 Cổ phần 4 1 Nội địa, Quốc tế Công ty vận tải biển Tân Cảng
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
Công ty VTB Container 3852 50551 Nội địa Cổ phần 2 0 5 Vinalines
Công Ty Cổ Phần 2902 42396 Nội địa Cổ phần 4 0 6 Hàng hải Vsico
Công Ty Cổ Phần Vận
1126 17452 Nội địa Cổ phần 2 0 7
Tải Biển Việt Nam VOSCO
1628 22986 Nội địa Cổ phần 3 0 8 Công Ty CP Vận Tải Biển Vinafco
2953 44227 Nội địa TNHH 6 0 9 Công ty tiếp vận Toàn cầu GLS
Công ty CP Vận tải 2479 26300 Nội địa Cổ phần 4 0 10 Nhật Việt VIETSUN
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, Báo cáo tổng kết,2020
Năm 2020, do đại dịch Covid-19, một số nước đồng loạt áp dụng biện pháp
kiểm soát đi lại, kiểm soát chặt chẽ hoạt động giao thương. Một số cảng biển áp dụng
biện pháp cách ly cũng dẫn đến thời gian quay vòng tàu kéo dài hơn so với trước.
9 Tổng cộng 33 31.993 413.827
38
Nhiều cảng biển ở các nước (đặc biệt Châu Âu, Châu Mỹ) trong tình trạng ứ đọng do
thiếu nhân lực xử lý, dẫn đến hàng triệu container bị ùn tắc tại cảng hoặc biên giới.
Covid kéo dài làm hầu hết 10 công ty vận tải container đều không thực hiện được kế
hoạch sản xuất kinh doanh được đề ra từ đầu năm. Nhiều tàu container phải nằm chờ
hàng tại các cảng khu vực Đông Nam Á vì không có hàng vận chuyển. Việc tàu phải
nằm bờ đợi hàng còn khiến doang nghiệp phải bỏ ra nhiều khoản chi phí cố định khá
lớn như: lương thuyền viên, khấu hao tàu, nhiên liệu, vật tư... Năm 2020, hầu hết 10
doanh nghiệp đều lỗ trong mảng kinh doanh vận tải container hoặc có mức tăng
trưởng thấp hơn so với năm 2019 (Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam năm 2019, 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2019
Năm 2020
So sánh lợi nhuận sau thuế 2019, 2020
Công ty
Doanh thu bán hàng và CCDV
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tăng giảm +-
Tăng giảm %
Doanh thu bán hàng và CCDV Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
1. Công ty TNHH 1 thành viên vận tải Biển Đông (Biển
697,653,441
29,273,102
513,360,278
1,386,930
-27,886,172
-95.26
Đông shipping)
2. Công ty cổ phần Đại lý
Liên
hiệp
vận
chuyển
2,642,913,926
613,569,052
2,605,666,370
440,475,754
-173,093,298
-28.21
(Gemadept Corporation)
3. Công ty cổ phần vận tải và
1,108,933,049
132,738,530
1,191,667,202
146,597,750
13,859,220
10.44
xếp dỡ Hải An
951,561,091
99,896,647
1,089,791,663
100,478,649
582,002
0.58
4. Công ty vận tải biển Tân Cảng
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
428,963,774
78,278,215
458,571,593
77,362,856
-915,359
-1.17
5. Công ty Vận tải Container Vinalines (VCSC)
6. Công ty vận tải biển Việt
1,544,733,007
51,070,156
1,281,252,464
-187,258,068
-238,328,224
-466.67
Nam (VOSCO)
ty CP Hàng Hải
119,511,458
5,972,754
93,202,203
8,739,650
2,766,896
46.33
7.Công VSICO
994,399,392
32,047,867
1,046,266,239
9,511,399
-22,536,468
-70.32
8. Công ty CP vận tải biển VINAFCO
9. Công ty TNHH Dịch vụ
697,653,441
29,273,102
513,360,278
1,386,930
-27,886,172
-95.26
Tiếp Vận Toàn Cầu GLS
10. Công ty CP Nhật Việt
697,653,441
29,273,102
513,360,278
1,386,930
-27,886,172
-95.26
VIETSUN
Nguồn: https://cafef.vn/
39
3.2. Tình hình hoạt động trên thị trường vận tải container quốc tế của các
doanh nghiệp vận tải container Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020
Để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam trên
thị trường quốc tế, luận án so sánh các mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2010 – 2020
và việc thực hiện mục tiêu, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trên thị trường
vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
3.2.1. Xác định các mục tiêu cần đánh giá
Để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam,
luận án dựa trên mục tiêu của Cục Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020,
trong Quy hoạch (điều chỉnh) phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Các mục tiêu đánh giá gồm: thị phần đội tàu container trên
thị trường quốc tế, quy mô, kích cỡ, tuổi, năng suất đội tàu, tuyến vận chuyển, nguồn
nhân lực.
* Mục tiêu về lượng hàng container và thị phần do đội tàu Việt Nam đảm nhiệm:
Bảng 3.3: Lượng hàng container XNK và thị phần do đội tàu Việt Nam
đảm nhiệm giai đoạn 2010-2020
2010 - 2015
2010 - 2015
2015 - 2020
2015 - 2020
(Cao nhất)
(Thấp nhất)
(Cao nhất)
(Thấp nhất)
TT Danh mục
Khối lượng Thị phần Khối lượng Thị phần Khối lượng Thị phần Khối lượng Thị phần
(Tr. TEU)
(%)
(Tr. TEU)
(%)
(Tr. TEU)
(%)
(Tr. TEU)
(%)
1,342÷1,443 15,3÷16,2 1,124÷1,162 12,8÷13 2,466÷2,812 18,9÷20,5 2,127÷2,333 16,3÷17
Tổng
1 Biển xa
0,103÷0,12
3,5÷4
0,059÷0,076
2÷2,5
0,291÷0,377
6,5÷8
0,157÷0,189
3,5÷4
2 Biển trung 0,251÷0,279
11÷12
0,183÷0,185
8
0,495÷0,555
15÷16
0,396÷0,485 12÷13,9
3 Biển gần
0,989÷1,044
28÷29
0,883÷0,901
25
1,68÷1,88
31,9÷33,9 1,575÷1,659
29,9
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển VTB VN, Cục Hàng hải Việt Nam, 2015
40
* Mục tiêu phát triển đội tàu container Việt Nam:
Bảng 3.4. Quy mô, kích cỡ và năng suất đội tàu container giai đoạn 2010-2020
Năm TT Danh mục 2010 - 2015 2015 - 2020
1 Tàu container (triệu DWT) 0,388 ÷ 0,407 0,677 ÷ 0,718
2 Trọng tải tàu (TEU)
- Đến các nước châu Á 500 ÷ 1500 1500 ÷ 3000
4000 ÷ 6000
- Đến các nước châu Phi, châu Âu, châu Mỹ 4000 ÷ 9000 hoặc lớn hơn
3 Năng suất (Tấn/DWT-năm) 36,0 39,0 Biển gần, biển trung, biển xa
Tuổi tàu (tuổi) 4 14 12
5 7,5 10 Tỷ trọng tàu container trong đội tàu biển Việt Nam (%)
6 Tuyến vận chuyển Phát triển tuyến biển Phát triển tuyến biển
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển VTB VN, Cục Hàng hải Việt Nam, 2015
* Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực:
Về nguồn nhân lực, các doanh nghiệp vận tải biển theo tờ trình số 4356/TTr
- BGTVT ngày 29/06/2009, năm 2015, mục tiêu đề là có 40.000 sĩ quan, thuyền viên
được cấp chứng chỉ hành nghề trên biển, trong đó khoảng 4000 thuyền trưởng, 2.500
đại phó, 2.500 máy 2, 5.000 sĩ quan bong, 5.000 sĩ quan máy, 21.000 thủy thủ và thợ
máy. Mục tiêu từ 2015 đến 2020 đào tạo và bồi dưỡng 45.000 sỹ quan, thuyền viên;
trong đó đào tạo mới khoảng 24.000 người (bao gồm 16.000 người bổ sung theo yêu
cầu phát triển đội tàu và 8.000 người thay thế lực lượng hiện có). Về cơ cấu đào tạo:
Sỹ quan quản lý khoảng 9.600 người; thuyền viên, công nhân kỹ thuật hàng hải
khoảng 14.000 người. Đổi mới phương thức đào tạo, chương trình, tiêu chuẩn đào
tạo và huấn luyện hàng hải; đặc biệt với công tác đào tạo cán bộ quản lý khai thác
logistics, vận tải đa phương thức. Coi trọng đào tạo ngoại ngữ, thực hành đi đôi với
lý thuyết. Tăng cường tính gắn kết giữa các công ty vận tải biển với các cơ sở đào
tạo, huấn luyện.
xa (châu Phi, châu Âu, châu Mỹ) xa (châu Phi, châu Âu, châu Mỹ)
41
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu giai đoạn 2010 - 2020
* Thực hiện mục tiêu về lượng hàng container và thị phần do đội tàu Việt Nam
đảm nhiệm:
Bảng 3.5. Sản lượng và thị phần vận tải hàng container xuất nhập khẩu bằng
đội tàu Việt Nam
Sản lượng hàng container XNK thông qua bằng đội tàu Sản lượng hàng container XNK thông qua bằng đội tàu Thị phần vận tải hàng container Năm
biển Việt Nam (tấn) biển nước ngoài (tấn) XNK (%)
2010 5656435 50907916 10,0%
2011 6655119 53845961 11,0%
2012 7281907 62069592 10,5%
2013 7661795 68956156 10,0%
2014 9250412 78848746 10,5%
2015 9897691 89079219 10,0%
2016 8229846 101501435 7,5%
2017 9183900 113268100 7,5%
2018 9950411 126356589 7,3%
2019 7474152 139077848 5,1%
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam,2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016,
2017, 2018, 2019,2020
Giai đoạn 2010 - 2015, chịu ảnh hưởng của sự suy giảm chung của nền kinh
tế thế giới, khu vực nên mức độ tăng trưởng hàng hóa vận tải container của đội tàu
biển Việt Nam thấp. Năm 2015, sản lượng vận tải container của đội tàu Việt Nam đạt 9.897.691 tấn, chiếm tỷ trọng 10% thị phần hàng container xuất nhập khẩu. Giai đoạn
2016 - 2020, tuy lượng hàng container có mức tăng trưởng tốt, sản lượng vận tải đội
tàu Việt Nam ngày càng giảm. Năm 2020, sản lượng vận tải container của đội tàu
Việt Nam chỉ đạt 7.572.900 tấn, chiếm 5% thị phần hàng container xuất nhập khẩu.
Thị phần vận tải hàng container xuất nhập khẩu của đội tàu Việt Nam ngày càng giảm, năm 2015 đội tàu container Việt Nam đảm nhận 10,0% thị phần hàng container xuất nhập khẩu, đến năm 2018 thị phần giảm xuống 7,3%, đến năm 2020 thị phần giảm còn 5,0%. Như vậy, thị phần vận tải hàng container xuất nhập khẩu do đội tàu biển nước ngoài cũng tăng lên tương ứng, đến nay đội tàu nước ngoài đã chiếm lĩnh 95% thị phần hàng container xuất nhập khẩu của Việt Nam.
2020 7572900 143885100 5,0%
42
* Thực hiện mục tiêu phát triển đội tàu container Việt Nam:
- Số lượng và trọng tải tàu:
Tính đến tháng 12/2020, đội tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam có 1.576
tàu (trong đó đội tàu vận tải là 1.049 tàu, chiếm 66% trong tổng đội tàu), tổng dung
tích khoảng 6,1 triệu GT và tổng trọng tải khoảng 9,3 triệu DWT (trong đó đội tàu
vận tải là 8,04 triệu DWT, chiếm 86%). Trong đội tàu vận tải, số lượng tàu hàng rời, tổng hợp có 764 tàu, chiếm tỷ trọng hơn 72% tỷ trọng; tàu chở dầu, hóa chất có 162 tàu chiếm 15%; tàu chuyên dụng khí hóa lỏng có 19 tàu chiếm 1,8%; đội tàu container có 42 tàu chiếm 3,6%; tàu chở khách có 66 tàu chiểm 6,2%. Theo số liệu thống kê
của UNCTAD năm 2020, đội tàu Việt Nam đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN (sau
Singapore, Indonesia, Malaysia) và thứ 30 trên thế giới.
Hiện tại, có 10 doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam kinh doanh vận tải
container trên tuyến nội địa và quốc tế, sở hữu đội tàu container mang cờ quốc tịch
Việt Nam gồm 42 chiếc (38 tàu mang quốc tịch Việt Nam và 4 tàu được cấp phép
vận tải nội địa) với tổng trọng tải 31.993 TEU, tương đương 413.827 DWT. Từ năm
2013 - 2019, đội tàu container Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh, số lượng tàu tăng
từ 19 tàu trong năm 2013 lên 41 tàu trong năm 2019, tăng bình quân 35,9%/năm.
Năm 2020, số lượng tàu là 42. Tuy nhiên, đội tàu container Việt Nam yếu cả về số
lượng, trọng tải và tốc độ phát triển so với các tàu nước ngoài. Thị phần đội tàu
container của thế giới chiếm khoảng 13% tổng đội tàu, còn đội tàu Việt Nam chỉ
chiếm 3,6%. Loại tàu chạy tuyến main line của thế giới có kích cỡ từ 14.000-18.000
TEUs, tàu Feeder cỡ 4000 TEUs. Số tàu container của Việt Nam (nhất là những tàu
trên 1000 TEU) cũng chỉ tập trung ở một số doanh nghiệp tên tuổi như Gemadept,
Vinafco, Biển Đông, Hải An. Đa số các tàu đều có trọng tải nhỏ, sức chở trung bình
khoảng 800 TEU, lớn nhất là tàu Hải An Mind là 1.794 TEU. Các doanh nghiệp còn lại năng lực đội tàu rất yếu.
43
Số tàu
44
42
42
41
41
40
39
38
38
36
2015
2017
2018
2019
2020
Trọng lượng tàu
600000
413827
411875
411875
400000
368000
304500
200000
31993
29445
29445
28580
25466
0
2015
2017
2018
2019
2020
TEU
DWT
Hình 3.1: Đội tàu container Việt Nam 2015 - 2020
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020
Cơ cấu đội tàu thế giới
Cơ cấu đội tàu Việt Nam
7
12.9
3.6
16.8
9.6
40.6
33.1
70
Tàu bách hóa
Tàu hàng rời
Tàu bách hóa
Tàu hàng rời
Tàu hàng lỏng
Tàu container
Tàu hàng lỏng
Tàu container
Hình 3.2: Cơ cấu đội tàu Việt Nam và đội tàu thế giới
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam 2020 và FPTS 2015
44
Bảng 3.6: Đội tàu container ở Việt Nam và tuyến vận tải năm 2020
Tốc độ Năm Tuyến hoạt động Quốc (hải STT Tên tàu TEU DWT đóng hiện tại tịch lý/giờ)
1. Công Ty Cổ
Phần Vận Tải Biển
Việt Nam (VOSCO)
FORTUNE VN 16,3 560 8515 1999 1 NAVIGATOR HPH-HCM FORTUNE VN 17,0 560 8937 1998 2 FREIGHTER
2. Công Ty CP-đại
Lý Liên Hiệp Vận
Chuyển (Gemadept
Corporation)
PACIIFIC VN 17,0 749 11117 1997 HPH-HCM 3 EXPRESS
HCM-DAN-QN-
4 GREEN PACIFIC VN 18 1060 13892 2003 HPH-HKG-
HPH-HCM
PACIFIC GRACE
(tàu quốc tịch nước Panama 17 836 12368 1997 HPH-HCM 5 ngoài)
3. Công Ty TNHH
MTV Vận Tải
Biển Đông
BIENDONG VN 15,0 610 7143 2006 SIN-PKL-SIN 6 TRADER
VINASHIN VN 15,0 610 9500 2006 HPH - HKG - HPH 7 FREIGHTER
8 BIEN DONG STAR VN 15,6 600 9108 2000 HPH - HKG - HPH
45
Tốc độ Quốc Năm Tuyến hoạt động (hải STT Tên tàu TEU DWT tịch đóng hiện tại lý/giờ)
HPH - HCM - BIENDONG VN 14,0 1016 12400 2005 9 SIN-HCM-HPH NAVIGATOR
HPH - HCM - BIENDONG VN 18,0 1016 12400 2004 10 SIN-HCM-HPH MARINER
4. Công Ty CP Vận
Tải Biển Vinafco
VN 12,0 420 7225 1995 ĐN-HCM VINAFCO 28 11
VN 14,0 700 7040 1997 HPH-HCM-HPH VINAFCO 26 12
VN 15,0 508 8721 1996 HPH-HCM-HPH MORNING 13
5. Công ty VTB
Container
Vinalines
HPH - HCM VINALINES VN 15,6 590 9088 1998 14 HCM-HPH PIONEER
HP-QN- VINALINES
DIAMOND (tàu quốc QNHON-CM- 15 Panama 16 1080 13760 2007
HCM tịch nước ngoài)
6. Công ty CP Vận
tải và xếp dỡ Hải An
18,0 1121 18400 2001 Hải An Song VN 16
18,0 787 12649 2000 Hải An Park VN 17
HPH-HCM- 15,6 1032 18055 2001 Hải An Time VN 18 HKG-HCM-HP
16 1200 16584 2003 Hải An Bell VN 19 HPH-HCM-SIN-
HCM-HPH 20,7 Hải An Mind VN 20 1794 25795 2012 HPH-HCM 18 Hải An View VN 21 1600 21440 2009
11,4 Hải An Gate VN 22 707 8685 2013
46
Tốc độ Quốc Năm Tuyến hoạt động (hải STT Tên tàu TEU DWT tịch đóng hiện tại lý/giờ)
23 Hải An Link VN 14,6 1060 15204 2010
7. Công ty vận tải
biển Tân Cảng
TAN CANG 24 VN 14,0 600 7061 1996 PIONEER
TAN CANG 25 VN 12,0 420 7040 1996 FOUNDASION HPH- HCM-
Cái Mép TAN CANG 26 VN 17,0 707 8500 2005 GROLY HCM – Cat Lai
TAN CANG Phnompenh 27 VN 12 510 6029 2003 VICTORY
TAN CANG VN 16 1200 16400 2004 28 SYMPHONY
8. Công ty tiếp vận
Toàn cầu GLS
Atlantic Ocean 376 6867 1996 12 VN 29
Phuc Hung 564 8300 1997 12 VN 30
HPH-HCM Phúc Khánh 15,0 687 8230 2004 VN 31 HPH-ĐN-QN- Nasico Navigator 379 6,900 1995 12 VN 32 HCM
Phuc Thai 687 8230 2019 15 VN 33
Nasico Sky 260 5700 2012 11 VN 34
9. Công ty CP Vận
tải Nhật Việt
Vietsun Fortune 12,0 620 9100 2003 VN 35 HCM-HPH-
Cửa Lò-HCM Vietsun Pacific 15,0 630 9200 2006 VN 36
47
Tốc độ Quốc Năm Tuyến hoạt động (hải STT Tên tàu TEU DWT tịch đóng hiện tại lý/giờ)
Vietsun Confident VN 15,4 620 6900 2007 37
Vietsun Harmony VN 15 610 6800 2009 38
10. Công ty cổ phần
Hàng hải Vsico
MV Prosper (tàu HPH- Cửa Lò Mongoli quốc tịch nước Huế-ĐN-Bình 12,4 576 8673 1997 39 a ngoài) Định-QN-Cái
Mép-VT- HCM
HPH- Cửa Lò
Huế-ĐN-Bình Panama 567 8673 1998 40 MV Promote (tàu
quốc tịch nước Định-QN-Cái
ngoài) Mép-VT- HCM
HPH-ĐN-QN- Premier VN 15,4 840 12500 1996 41
HCM
HPH-ĐN-QN- VN 19 919 12550 2008 42
MV Progress HCM
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, Báo cáo tổng kết, 2020
- Tuổi đội tàu container Việt Nam và thế giới
Theo số liệu thống kê của UNCTAD và Cục Hàng hải Việt Nam, từ năm 2008
đến năm 2020, có thể chia độ tuổi của đội tàu container Việt Nam thành 3 giai đoạn: giai đoạn đội tàu được trẻ hoá, giai đoạn già cỗi và giai đoạn phục hồi. Từ năm 2008- 2010, tuổi bình quân của đội tàu container Việt Nam ngang bằng thế giới. Đây là hệ quả của việc đóng mới tàu nhỏ và mua tàu ồ ạt của các hãng vận tải vào những năm 2007. Việc này cũng dẫn tới dư cung (tàu có dung tích nhỏ) và thiếu cung (tàu có
dung tích lớn) khi khủng hoảng kinh tế vào năm 2008. Nhiều các công ty thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, VOSCO, Gemadept phải bán những con tàu đang trong
Tổng cộng 31.993 413.827
48
thời gian khai thác, tuổi tàu thấp để trang trải khó khăn trước mắt. Tình trạng đó kéo
dài từ năm 2012 đến nay, dẫn tới đội tàu container Việt Nam rơi vào tình thế tàu mới bán, tàu cũ để lại khai thác. Giai đoạn 2010 - 2015, độ tuổi trung bình của đội tàu
container Việt Nam có xu hướng tăng, khoảng 14 tuổi, khá cao so với độ tuổi trung
bình khai thác hiệu quả của đội tàu container thế giới (9-11 tuổi). Giai đoạn 2015 -
2019, tuổi tàu bình quân của đội tàu container Việt Nam là 15 tuổi. Năm 2020, con số này là 17,7 tuổi. Theo số liệu của UNCTAD, tuổi tàu container bình quân của thế giới năm 2020 là 13,5. Như vậy, tuổi tàu của đội tàu container Việt Nam già hơn 4,2 tuổi so với tuổi tàu trung bình của thế giới. Đội tàu container Việt Nam trong 5 năm
gần đây không có sự tăng trưởng.
Bảng 3.7. Tuổi bình quân của đội tàu container Việt Nam và thế giới
năm 2005-2020 (tuổi)
Năm
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
11
10.8
10.5
12.23 11.79 11.55 11.03 10.73 11.34 10.88 10.96 11.21
11
Tuổi bình quân của đội tàu container TG
13.7
11.8
13
14.5
14.9
14
14
15.8
11.8
14.03 14.28
16.6 17.7
Tuổi bình quân của đội tàu container Việt Nam
Nguồn: UNCTAD và Cục Hàng hải Việt Nam, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020
- Tốc độ tàu:
Đặc điểm của các hãng tàu container của Việt Nam là công suất nhỏ, tuổi thọ tương đối cao (trên 14 tuổi), chạy chậm (dưới 20 hải lý/h), trọng tải thấp (phần lớn là
tàu feeder dưới 1000 TEU và quá nửa dưới 10000 DWT). Nếu làm thử một phép so sánh sẽ thấy rõ sự chênh lệch. Theo số liệu của AXS-Alphaliner, chỉ riêng hãng APM-
Maersk (hãng tàu đứng đầu thế giới) đã có tổng sức chở khoảng 2,6 triệu TEU (chiếm 15,8% thị phần toàn cầu), gấp 130 lần tổng sức chở của toàn bộ đội tàu container Việt Nam của 15 hãng tàu. Hay so sánh với hãng đứng thứ 49 của Hàn Quốc, Heung- A Shipping, sức chứa 21,041 TEU của riêng hãng với 14 tàu tương đương sức chở của 14 hãng tàu Việt Nam là 20.782 TEU. Mỗi hãng tàu container Việt Nam sức chở chỉ bằng một tàu của hãng xếp hạng thứ 49 thế giới.
49
- Năng suất bình quân của đội tàu:
Việc khai thác tàu hàng container Việt Nam hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ thời gian tàu chạy có hàng bình quân chỉ khoảng 30 - 35%, thời gian các tàu chạy rỗng
vẫn còn khá cao, bình quân khoảng 13 - 15% trong năm, thời gian tàu neo chờ làm
hàng cũng thường chiếm khoảng 20 - 25%, hiện tượng các tàu chiều đi có hàng trong
khi chiều về thiếu hàng rất thường xuyên. Cục Hàng hải Việt Nam (2020) thống kê, một số tàu container như Forture Navigator, Pacific Pearl, Vạn Hưng, Biển Đông Trader, Vinafco 25…. đạt được 50 - 60% khả năng vận tải, trong đó nội địa từ 50 - 60%, xuất nhập khẩu khoảng 40%. Những tàu khác khả năng khai thác thấp hơn, chỉ
khoảng 20 - 30%. Trong những tháng cuối năm 2020 đến nay, các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn do giá cước vận tải biển tăng cao, thiếu container rỗng để đóng
hàng. Covid kéo dài làm nhiều con tàu của các công ty vận tải biển đã phải nằm chờ
hàng tại các cảng khu vực Đông Nam Á vì không có hàng vận chuyển. Việc tàu phải
nằm bờ đợi hàng còn khiến doang nghiệp phải bỏ ra nhiều khoản chi phí cố định khá
lớn như: lương thuyền viên, khấu hao tàu, nhiên liệu, vật tư... Khả năng khai thác tàu
container năm 2020 rất thấp, chỉ khoảng 15 - 20%.
- Tuyến vận chuyển:
Bảng 3.8: Các tuyến vận chuyển quốc tế bằng đường biển chính
của đội tàu Việt Nam
Loại hàng
Tuyến vận chuyển chính
Việt Nam - EU
Việt Nam - Trung Quốc
Hàng khô
Việt Nam - Hàn Quốc
Việt Nam - Nhật Bản
Việt Nam - Ấn Độ
Việt Nam - Nhật Bản
Việt Nam - Úc
Hàng lỏng
Việt Nam - Trung Quốc
Việt Nam - Malaysia
Việt Nam - Trung Quốc
Việt Nam - Singapore
Hàng container
Việt Nam - Hồng Kong
Việt Nam - Hồng Kong - Nhật Bản
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2020
50
Hoạt động vận tải của các đội tàu container Việt Nam phần lớn chỉ chạy trên
tuyến nội địa Hải Phòng - TPHCM. Do có sự bảo hộ của Nhà nước nên gần 100% lượng hàng container trên tuyến này là do đội tàu Việt Nam đảm nhiệm. Chỉ có 4
hãng tàu Biển Đông, Gemandept, Hải An, Tân Cảng chạy tuyến quốc tế (Hồng Kong,
Singapore) nhưng tần suất còn hạn chế, thường là 2 chuyến/tuần hoặc 1 chuyến/tuần,
chiếm khoảng 5% lượng hàng xuất nhập khẩu. Sau đây là một số điểm đặc trưng các tuyến vận tải:
Tuyến Việt Nam - Đông Nam Á: vùng biển Đông Nam Á nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, đặc biệt là mưa rất nhiều, chịu ảnh hưởng rất lớn của gió mùa và
khu vực này nằm trong vùng nhiệt đới và xích đạo. Khí hậu vùng biển này mang đặc
điểm tương tự như vùng biển Việt Nam. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc, càng về Nam thì gió giảm dần không ảnh hưởng đến
sự đi lại của tàu thuyền. Từ tháng 6 đến tháng 9 gió mùa Đông Nam thổi mạnh ảnh
hưởng đến tốc độ tàu đồng thời vào mùa này lượng mưa khá lớn, hơn nữa vùng này
nhiều bão nhất là vùng quần đảo Philippin.Về hải lưu: trên tuyến này cũng chịu ảnh
hưởng của hai dòng hải lưu. Một dòng từ phía Bắc chảy xuống và một dòng chảy từ
vịnh Thái Lan từ Nam lên Bắc sát bờ biển Malaixia qua bờ biển Campuchia tốc độ
của dòng chảy nhỏ, không ảnh hưởng đến hoạt động của tàu. Về thủy triều: hầu hết
vùng biển Đông Nam Á, có chế độ nhật triều, có biên độ dao động tương đối lớn, từ
2 đến 5 m. Về sương mù: Ở vùng biển này vào sáng sớm và chiều tối có nhiều sương
mù. Số ngày có sương mù trong năm lên tới 115 ngày.
Tuyến đường Việt Nam-Hồng Kông, Việt Nam-Hồng Kông-Nhật Bản: Tuyến
đường Việt Nam-Hồng Kông là một trong những tuyến đường mở sớm nhất của nước
ta. Tàu từ Hải Phòng đi Hồng Kông phải vòng xuống dưới eo Hải Nam xa thêm 180
hải lý. Điều kiện tự nhiên của vùng biển Hồng Kông tương tự như vùng biển Việt Nam là chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thủy triều đều đặn, các dòng
hải lưu rất ít ảnh hưởng đến sự đi lại của tàu, song vì đi lên phía Bắc nên chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc. Ở vùng biển này mưa tập trung vào tháng 6, 7. Lượng mưa trung bình là 1964 mm. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường từ cấp 5 đến cấp 7. Tại vùng biển Đông có thể xuất hiện bão đột ngột, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường có sương mù, tàu hành trình khó khăn. Ở vùng biển này chịu ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng chảy từ bờ biển châu Á lên phía Bắc rồi theo bờ biển về châu Mỹ quay về xích đạo tạo thành một vòng kín và dòng hải lưu
lạnh chảy ngược từ Bắc Mỹ về phía Nam theo bờ biển châu Á. Do các dòng hải lưu mà tốc độ tàu cũng ảnh hưởng. Vùng biển Nhật Bản thường có gió mùa Đông Bắc
51
vào tháng 8, 9 gây nên biển động, gió thường cấp 8, 9. Bão ở đây thường xuất hiện
từ quần đảo Philippin. Thời gian ảnh hưởng của một trận bão khoảng 5 ngày. Hàng năm khoảng từ tháng 6 đến tháng 8, 9 thường xuất hiện những cơn bão lớn mỗi tháng
từ 2 đến 4 cơn, bão gây nguy hiểm cho tàu hoạt động trên biển. Vùng biển Nhật Bản
chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều với biên độ dao động khoảng 2 m và cũng chịu
ảnh hưởng của hai dòng hải lưu như vùng biển Hồng Kông. Qua Hồng Kông từ vùng Đông Hải phía trên đảo Đài Loan về mùa đông chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, của sóng nên tốc độ của tàu thường chậm lại, nếu đi xuôi dòng hải lưu và xuôi gió tốc độ tăng lên khoảng 3 hải lý một giờ.
- Nguồn nhân lực cho vận tải biển:
Tính đến tháng 10/2020, tổng số lượng thuyền viên trong tuổi lao động được
cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn 44.970 người trong đó có 12.575 sỹ quan
quản lý, 9.146 sỹ quan vận hành, 23.249 thủy thủ và thợ máy. Số lượng theo từng
năm cụ thể như sau:
Bảng 3.9: Số lượng thuyền viên theo chức danh (người)
TT Chức danh 2016 2017 2018 2019 10/2020
Sỹ quan quản lý 11.163 10.704 11.241 11.996 12.575 1
Sỹ quan vận hành 9.673 9.977 9.348 9.143 9.460 2
Thủy thủ - thợ máy 21.997 17.232 19.001 21.329 23.249 3
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2020
Tổng số 43.137 37.284 39.385 42.785 44.970
3.2.3. So sánh các mục tiêu đề ra và việc thực hiện giai đoạn 2010 - 2020
Bảng 3.10. So sánh các chỉ tiêu giai đoạn 2010 - 2020
2010 - 2015
2015 - 2020
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện Kết quả
9-10
5
%
1
Thị phần vận tải quốc tế
Không đạt
Thực hiện Mục tiêu PA thấp: 16,3 - 17 PA cao: 18,9 - 20,5
0,2
0,677 - 0,718
0,41
2
Triệu DWT
Không đạt
TEU
3
Không đạt
Mục tiêu PA thấp: 12,8 - 13 PA cao: 15,3 - 16,2 0,388 - 0,407 500 - 1500 4000 - 6000
500 - 1000 Chưa có
1500 - 3000 4000 - 9000
700 - 1500 Chưa có
Quy mô đội tàu container Trọng tải tàu: - Biển gần: - Biển xa
52
2010 - 2015
2015 - 2020
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mục tiêu
Thực hiện Mục tiêu
Năng suất
T/DWT/n
36
30
39
20
4
Tuổi tàu
Tuổi
14
17
12
17,7
5
Thực hiện Kết quả Không đạt Không đạt
%
7,5
3,0
10
3,6
6
Không đạt
Tỷ trọng tàu container trong đội tàu Việt Nam
Không có
Không có
7
Tuyến vận chuyển
Không đạt
Tuyến biển xa (Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ)
Tuyến biển xa (Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ)
Người
40.000
44.172
45.000
44.970
8
Nguồn nhân lực
Không đạt
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
Bảng 3.10 cho thấy các mục tiêu về phát triển vận tải container được đề ra
đều không đạt. Trong khi đó, thị trường vận tải container quốc tế rất tiềm năng. Do
có những phục hồi của vận tải biển thế giới trong những năm gần đây, sản lượng hàng
container XNK thông qua cảng biển Việt Nam đang tăng ở mức khá cao bất chấp
Covid 19. Các phân tích cụ thể như sau:
* Về thị phần vận tải quốc tế: tuy sản lượng hàng hóa XNK thông qua cảng
biển Việt Nam khá cao (238266000 tấn, tương đương với 22143000 TEU năm 2020),
nhưng lượng vận chuyển hàng XNK của đội tàu Việt Nam không đạt mục tiêu đề ra
(7572900 tấn, chiếm 5% thị phần XNK). Vậy việc nâng thị phần vận chuyển hàng XNK
lên 16 ÷ 20% không thực hiện được vào năm 2020.
* Về quy mô đội tàu container: theo mục tiêu đề ra trong Quy hoạch số
1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch (điều chỉnh)
phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Cục Hàng hải Việt Nam, quy mô đội tàu container đến năm 2020 đạt 0,677 - 0,718 triệu DWT. Tuy nhiên, để khắc phục hậu quả do suy thoái trong hoạt động vận tải biển, mục tiêu chính của các chủ tàu Việt Nam từ nay đến 2018 là tái cơ cấu đội tàu, bán, thanh lý các tàu cũ, tàu có chủng loại tính năng không phù hợp, hiệu quả khai thác kém. Số tàu dự kiến bán, thanh lý theo chủ trương nói trên dự tính chiếm hơn 40% tổng trọng tải đội tàu. 5 năm gần đây quy mô đội tàu container gần như không thay
đổi. Đồng thời, trong năm 2020, do ảnh hưởng của Covid 19, hoạt động kinh doanh
53
của các doanh nghiệp vận tải container càng kém hiệu quả, phần lớn thua lỗ; dư nợ
ngân hàng rất lớn thậm chí mất khả năng trả nợ. Do vậy khả năng huy động nguồn lực để vừa tái cơ cấu vừa phát triển đội tàu đạt quy mô 0,677 - 0,718 triệu DWT vào
năm 2020 là không khả thi.
* Về trọng tải tàu và tuyến vận chuyển: thiếu vốn nên việc phát triển đội tàu
kích cỡ lớn là khó khăn. Hiện tại, tàu Haian Mind của Công ty Hải An có kích cỡ 1794 TEU, là tàu container lớn nhất trong đội tàu Việt Nam. Để có tàu chạy tuyến biển trung và biển xa, kích cỡ này phải là 4000 - 9000 TEU. Vì vậy việc có tàu chạy thẳng các tuyến biển trung và xa đến năm 2020 là bất khả thi.
* Về năng suất và tuổi tàu: việc khai thác tàu hàng container Việt Nam hiện
tại là kém hiệu quả, tỷ lệ thời gian tàu chạy có hàng bình quân thấp, chỉ khoảng
20%, thời gian các tàu chạy rỗng vẫn còn khá cao, hiện tượng các tàu chiều đi
có hàng trong khi chiều về thiếu hàng rất thường xuyên. Do vậy, việc đạt được
năng suất 39 tấn/DWT-năm vào năm 2020 là khó khả thi. Bên cạnh đó, tuy tuổi
tàu Việt Nam đang có xu hướng giảm, tuổi tàu container hiện tại vẫn là 17,7 tuổi,
khá cao. Việc đạt được mục tiêu giảm còn 12 tuổi đến năm 2020 là không thực
hiện được.
* Về tỷ trọng tàu container trong đội tàu Việt Nam: Tuy trong 5 năm gần đây,
đội tàu container Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh, số lượng tàu tăng từ 19 tàu trong
năm 2013 lên 42 tàu trong năm 2020, tăng bình quân 30,9%/năm. Tuy nhiên, đội tàu
container Việt Nam hiện nay yếu cả về số lượng, trọng tải và tốc độ phát triển so với
các tàu nước ngoài. Thị phần đội tàu container của thế giới chiếm khoảng 13% tổng
đội tàu, còn đội tàu Việt Nam chỉ chiếm 3,6%. Việc tăng tỷ trọng lên 10% vào năm
2020 là điều không khả thi.
* Về nguồn nhân lực cho vận tải biển: Theo Cục Hàng hải Việt Nam, định hướng phát triển nguồn nhân lực vận tải biển: Đến năm 2020, công tác đào tạo và bồi dưỡng sẽ đạt khoảng 45.000 sỹ quan, thuyền viên; trong đó đào tạo mới khoảng
15.000 người (7.000 người bổ sung theo yêu cầu phát triển đội tàu và 8.000 người thay thế lực lượng hiện có). Tuy nhiên, nhìn thực tế hiện nay tại các trường đào tạo nhân lực cho vận tải biển, con số tuyển sinh ngày càng giảm. Thống kê của Trường Đại học Hàng hải - một trong những trường đại học đào tạo nguồn lực đi biển lớn nhất ở Việt Nam, cho thấy chỉ trong 10 năm (từ năm 2010 đến 2020), lượng học sinh
tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào ngành hàng hải gồm điều khiển tàu biển và khai thác máy tàu biển đã giảm đến 10 lần. Ví dụ ngành khai thác máy tàu biển của trường
giảm rất mạnh, thời điểm năm 2009 tuyển được 400 sinh viên thì cả năm 2020 chỉ
54
tuyển được 100 sinh viên và chắc chắn cũng sẽ phải mất ít nhất 4 năm đào tạo để các em có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Nguyên nhân chính do đây là ngành đặc thù, môi trường làm việc vất vả, rủi ro cao mà lương quá thấp. Với con số 44.000
người năm 2020, để đạt được 45.000 người là việc không thực hiện được.
Với kết quả tất cả các chỉ tiêu chưa đạt, luận án cho rằng hoạt động trên thị
trường vận tải container quốc tế giai đoạn 2010 - 2020 của doanh nghiệp vận tải container Việt Nam chưa hiệu quả, mặc dù thị trường vận tải container thế giới và Việt Nam đang có tăng trưởng tốt. Trong điều kiện thị trường nội địa đã bão hòa hiện nay, việc đề xuất là cơ sở định hướng chiến lược phát triển thị trường quốc tế là hết
sức cần thiết. Đánh giá các hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp vận tải container Việt
Nam nhìn nhận được điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó đưa ra những đề xuất
định hướng chiến lược phát triển phù hợp trong chương 4.
3.3. Tình hình phát triển thị trường vận tải container thế giới và Việt Nam
3.3.1. Tình hình phát triển của thị trường vận tải container thế giới giai đoạn 2010 - 2020
3.3.1.1. Sản lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trên thế giới
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nhu cầu các loại hàng vận
chuyển bằng đường biển trên thế giới có xu hướng tăng từ năm 2015 đến 2019.
Lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển năm 2019 đạt trên 12,263 tỷ tấn,
tăng 11,4% so với năm 2018. Hàng container chiếm 19,4% tổng lượng hàng vận
chuyển, tăng 25,5% so với năm 2018. Lượng hàng khô chiếm 24,3%, tăng 10,3% so với năm 2018. Các loại hàng rời chiếm tỷ trọng 28,9%, trong khi hàng lỏng là
27,4% (Unctad, 2019). Đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid 19, sản lượng
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển giảm 4,1% so với năm 2019, trên tất cả các
loại hàng.
Bảng 3.11. Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trên thế giới
theo loại hàng năm 2010-2020 (triệu tấn)
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Hàng container 1291
1411
1458
1532
1622
1660
1734
1834
1900
2385
2287
Hàng khô
2087
2188
2304
2392
2408
2471
2459
2526
2701
2980
2858
Hàng rời
2259
2392
2594
2761
1988
2961
3041
3196
3210
3544
3399
Hàng lỏng
2772
2794
2841
2829
2825
2932
3055
3146
3194
3354
3216
Tổng
8409
8785
9197
9514
8843 10024 10289 10702 11005 12263 11760
Nguồn: UNCTAD, Review of Maritime transport, 2020
55
Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trên thế giới theo loại hàng năm 2010-2020 (triệu tấn)
30000
25000
20000
15000
10000
5000
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
0 2010
Hàng container
Hàng khô
Hàng rời
Hàng lỏng
Tổng
Hình 3.3: Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trên thế giới
theo loại hàng năm 2008-2020 (triệu tấn)
Nguồn: UNCTAD, Review of Maritime transport, 2020
3.3.1.2. Sản lượng vận chuyển hàng container bằng đường biển trên thế giới
25.00
160
20.00
140
15.00
120
10.00
100
5.00
80
.00
60
-5.00
40
-10.00
20
-15.00
0
Hình 3.4. Thương mại đường biển container năm 1996-2019 ( triệu TEU)
Nguồn: UNCTAD, Review of Maritime transport, 2019
56
Bảng 3.12. Thương mại đường biển Container theo các tuyến vận chuyển
chính năm 2015-2020 (triệu TEU)
Tuyến thương mại xuyên Thái Bình
Tuyến thương mại xuyên Đại Tây
Năm
Tuyến thương mại Âu - Á
Dương
Dương
Đông Á -
Bắc Mỹ -
Châu Âu
Bắc Mỹ -
Á - Âu
Âu - Á
Bắc Mỹ
Đông Á
- Bắc Mỹ
Châu Âu
15,0
17,4
6,9
6,4
4,1
2,7
2015
15,3
18,2
7,3
6,8
4,2
2,7
2016
16,4
19,4
7,3
7,1
4,6
3,0
2017
17,3
20,8
7,4
7,0
4,9
3,1
2018
17,5
20,0
6,8
7,2
4,9
2,9
2019
16,1
18,1
7,0
6,9
4,7
2,8
2020
% tăng giảm
2,5
4,4
6,6
6,3
2,9
0,4
2015-2016
6,9
6,7
-0,5
4,1
8,3
7,9
2016-2017
5,7
7,0
0,9
-1,3
6,8
5,8
2017-2018
1,4
-3,8
-7,4
2,9
-0,2
-5,0
2018-2019
-8,3
-9,7
2,6
-3,6
-5,8
-5,3
2019 - 2020
Nguồn: UNCTAD, Review of Maritime transport, 2020
Thương mại container đường biển thế giới năm 1996 -2020 có thể chia làm 5
giai đoạn: từ 1996-2006, 2007-2009, 2010 -2016, 2017-2019, 2020 đến nay. Giai
đoạn 1996-2006, lượng hàng vận chuyển có sự tăng trưởng khá ổn định (khoảng 0,5-
2 triệu TEU/năm). Giai đoạn 2007-2009, lượng hàng hoá sụt giảm do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Giai đoạn 2010-2019, lượng hàng vận chuyển
phục hồi chậm và trở lại chu kỳ tăng hàng năm. Sau những năm khó khăn 2015, 2016,
năm 2019, lượng hàng container toàn cầu có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 12,263
triệu TEU, tăng khoảng 11,4% so với năm 2018. Con số này ở năm 2020 giảm đi
4,1%. Do ảnh hưởng của Covid, mức tăng trưởng trên cả 3 tuyến: Á - Âu, xuyên Thái
Bình Dương, xuyên Đại Tây Dương đều âm so với năm 2019. Trên tuyến thương mại
Âu - Á, mức tăng trưởng -3,6%. Tuyến thương mại xuyên Thái Bình Dương tăng
57
trưởng -9,7% (Đông Á-Bắc Mỹ). Tuyến thương mại xuyên Đại Tây Dương đều âm ở
mức -5,8 và -5,3 (Unctad, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020).
3.3.2. Tình hình phát triển của thị trường vận tải container Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020
3.3.2.1. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam
Là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ 2007, Việt Nam
hiện có quan hệ thương mại với trên 220 nước và vùng lãnh thổ, đã ký kết 88 Hiệp
định thương mại song phương, 7 Hiệp định thiết lập khu vực thương mại tự do
(FTA) với 15 nước. Hàng hoá của Việt Nam đã tiếp cận được đến các thị trường lớn
trong khu vực, châu Âu, châu Phi, Mỹ…. Bên cạnh đó, Việt Nam đang cần nhiều nguyên vật liệu cho sản xuất để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, phát triển kinh tế định hướng xuất khẩu nên nhu cầu vận chuyển hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển rất lớn và đa dạng.
58
Bảng 3.13. Sản lượng hàng hoá thông qua cảng biển năm 2010-2020 (tấn)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Hàng hóa qua
TTQ
259.144.580
286.091.675
294.549.952
326.022.214
370.317.324
427.390.175
456332000
519297000
530143000 664611000 689074000
cảng biển
Hàng container
Tấn
72.936.941
81.038.523
91.068.223
99.961.396
117.150.420
131.016.982
146568000
165701000
181472000 237156000 238266000
Tấn
24.153.255
26.079.793
32.379.263
35.227.265
40.715.856
46.805.959
49551000
55799000
61989000
69324000
73849000
Xuất khẩu
Tấn
32.411.096
35.423.266
36.972.236
40.422.028
46.947.237
53.442.767
60180000
66653000
74318000
77228000
77609000
Nhập khẩu
Tấn
16.372.590
19.535.464
21.716.724
24.312.103
29.487.326
30.768.256
36837000
43249000
45165000
90604000
86808000
Nội địa
Hàng lỏng
Tấn
51.608.624
51.099.414
49.565.877
49.509.712
51.949.355
60.796.435
62178000
62652000
73015000
80058000
77457000
Tấn
10.548.857
9.235.760
9.765.314
8.584.817
9.273.338
8.729.196
9129000
7039000
5297000
6036000
7043000
Xuất khẩu
Tấn
18.610.606
19.652.898
17.816.852
17.350.161
18.016.377
22.386.241
17935000
19542000
22045000
24,389,000
27072000
Nhập khẩu
Tấn
22.449.161
22.210.756
21.983.711
23.574.734
24.659.640
29.680.998
35114000
36071000
45673000
49633000
43342000
Nội địa
Hàng khô
Tấn
105.109.355
109.679.459
112.853.439
135.555.059
160.932.607
183.185.636
204187000
213166000
274818000 345443000 371359000
Tấn
39.969.098
45.130.025
48.200.245
58.180.206
62.973.019
56.241.623
51087000
61150000
75507000
84504000
94923000
Xuất khẩu
Tấn
28.461.340
19.354.645
28.570.082
27.453.290
32.280.168
43.595.513
64872000
63023000
77826000
103095000 119918000
Nhập khẩu
Tấn
36.678.917
46.194.789
36.083.112
49.921.563
65.679.420
83.348.500
88228000
88993000
121485000 157844000 156518000
Nội địa
Hàng quá cảnh
Tấn
29.489.660
43.762.372
41.062.413
40.996.047
40.284.942
52.391.122
43399000
77778000
770000000
76479000
77121000
Nguồn: Báo cáo thống kê các năm của Bộ Công thương, Bộ NN&PTNT, Tổng cục Hải quan, Trung tâm Xúc tiến Thương mại,2010,2011,2012,2013,2014,2015,2016,2017,2018,2019, 2020
59
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu
giảm sút, xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với năm trước, Việt
Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả quan trong năm 2020. Tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1%
so với năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng
6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%. Cán cân thương mại hàng
hóa năm 2020 ước tính xuất siêu 19,1 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2020 ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Năm 2020 có 31 mặt
hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, 24 mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu trên 2 tỷ USD, 9 mặt hàng có kim ngạch trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng có
kim ngạch trên 10 tỷ USD. Mặt hàng đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu năm 2020 là điện thoại và linh kiện với giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 50,9
tỷ USD, chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 1% so với năm trước; điện tử,
máy tính và linh kiện đạt 44,7 tỷ USD, tăng 24,4%. Những năm gần đây nổi lên vai
trò chi phối của nhóm hàng điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện. Trị giá xuất
khẩu của 2 nhóm hàng này đang tiến dần tới mốc 100 tỷ USD (năm 2019 đạt 87 tỷ
USD, năm 2020 ước tính đạt gần 96 tỷ USD) với tỷ trọng ngày càng tăng, chiếm tới
33,9% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020. Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt
262,4 tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019. Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm
hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu, gồm máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 245,6 tỷ USD,
tăng 4,1% so với năm 2019, chiếm tỷ trọng 93,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu,
trong đó nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải, phụ
tùng tăng mạnh tới 16,3% (Tổng cục hải quan, 2020).
60
3.3.2.2. Sản lượng hàng container vận chuyển thông qua cảng biển Việt Nam
Bảng 3.14. Sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam
năm 2010 - 2020 (tấn, TEU)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Nội địa
Tổng
Năm
Tấn
TEU
Tấn
TEU
Tấn
TEU
Tấn
TEU
24153255 2686993 32411096 2675655 16372590 1158356
72936941
6521004
2010
26079793 2872179 34421287 2951088 18929000 1386913
79430080
7210180
2011
32379263 3357548 36972236 3162052 21716724 1496396
91068223
8015996
2012
35578174 3488921 41039777 3515206 24495388 1621899 101113339
8626026
2013
40994537 4016859 47104621 4167195 30295550 2214186 118394708
10398240
2014
44119419 4484230 54857491 4686872 27371427 2356095 126348337
11527197
2015
49551135 5189240 60180146 5171006 36837135 2415000 146568416
12775246
2016
55799000 5599000 66653000 5608000 43249000 3150000 165701000
14357000
2017
61989000 6113000 74318000 6192000 45165000 5757000 181472000
18062000
2018
2019
19634000
69324000 6521000 77228000 6729000 90604000 6384000 237156000
2020
22143000
73849000 7301000 77609000 7140000
86808000 7702000 238266000
Nguồn: Báo cáo của Cục Hàng hải Việt Nam, 2010,2011,2012, 2013, 2014, 2015,
2016, 2017, 2018, 2019, 2020
200000000
150000000
20000000
100000000
10000000
50000000
0
0
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2016
2017
2018
2019
2020
Lượng hàng container xuất nhập khẩu thông qua cảng biển 2010 - 2020 (tấn) Lượng hàng container xuất nhập khẩu thông qua cảng biển 2010 - 2020 (TEU)
Hình 3.5. Lượng hàng container xuất nhập khẩu thông qua cảng biển
2010 - 2020 (TEU, tấn)
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, Báo cáo tổng kết, 2010 -2020
61
Từ năm 2010 - 2020, lượng hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng đều
ổn định với tốc độ tăng khoảng 12%/năm. Chiều xuất khẩu và nhập khẩu xấp xỉ như nhau và có xu hướng tăng đều. Hàng nội địa qua cảng cũng tăng nhưng tăng chậm và
thấp hơn hàng xuất nhập khẩu. Năm 2017 - 2019, lượng hàng container có xu hướng
tăng mạnh theo đà tăng trưởng của kinh tế thế giới. Theo thống kê của Cục Hàng hải
Việt Nam, năm 2020, tuy chịu tác động của Covid, lượng hàng container thông qua cảng vẫn tăng 13% so với năm 2019. Trong đó, khu vực có khối lượng hàng container thông qua tăng cao nhất là Đồng Tháp tăng 125%; Quảng Nam, An Giang tăng 55%; khu vực TPHCM mức tăng 30,4%; Vũng Tàu tăng 29%; Hải Phòng tăng 26,3% và
Đồng Nai tăng 22%. Các loại hàng Việt Nam được vận chuyển bằng tàu container có
thế mạnh xuất khẩu là gạo, cafe, tiêu, hạt điều, các loại hàng nông sản khác và hải
sản đông lạnh. Ngoài ra còn các loại hàng tiêu dùng của các công ty liên doanh hoặc
các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài xuất đi các nước bằng container. Đối với
hàng nhập khẩu, lớn nhất là phân bón, sắt thép ở dạng nguyên liệu, máy móc thiết bị,
đồ điện tử... Indonesia và Philippine vẫn là hai nước trong khu vực chủ yếu nhập gạo
của Việt Nam và Thái Lan do tuyến đường vận chuyển gần, đơn giản và quen thuộc.
Thái Lan là nước có khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn như xuất gạo, đường,
sắn lát, ngô, vật liệu xây dựng và nhập khẩu chủ yếu là phân bón, dầu sản phẩm.
Trong khi đó, đội tàu biển của Thái Lan đều nhỏ, tuổi tàu từ trên 15 đến 25 là khá
nhiều. So sánh trong khu vực, đội tàu Trung Quốc và Singapore có tiềm lực hơn đội
tàu Việt Nam. Tuy nhiên, 2 đội tàu này chủ yếu là chở dầu và các loại tàu dịch vụ
khác. Vì vậy thị trường quốc tế vẫn còn rất tiềm năng để đội tàu container của Việt
Nam tham gia.
Việc phân tích tình hình phát triển của sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển, đặc biệt là hàng container trên thế giới và Việt Nam cho thấy: ngành vận tải biển thế giới đang dần thoát khỏi dư chấn khủng hoảng từ năm 2008, kéo dài tới
năm 2016. Tại Việt Nam, nhờ tái cơ cấu đúng hướng, ngành vận tải biển đã có sự
phục hồi tốt trong giai đoạn 2017-2019. Lượng hàng container toàn cầu có xu hướng
giảm trong năm 2020 do tác động của Covid. Tuy nhiên, ở Việt Nam, mức tăng trưởng vẫn là 13% so với năm 2019. Đây là cơ hội trên thị trường cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Xem xét tình hình phát triển thị trường vận tải container quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam nhìn nhận được những cơ hội, đe dọa, từ đó đưa ra
những đề xuất định hướng chiến lược phát triển phù hợp trong chương 4.
62
3.4. Các yếu tố môi trường vận tải container quốc tế
3.4.1. Môi trường vĩ mô
Hình 3.6: Các yếu tố vĩ mô
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng
3.4.1.1. Môi trường kinh tế
* Kinh tế thế giới:
Theo các số liệu thống kê của UNCTAD từ năm 2016 đến năm 2018, 2016 là
năm kinh tế thế giới đạt mức tăng trưởng thấp nhất (3,2%) kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008. Tuy nhiên, bước sang năm 2017, kinh tế thế giới
đã khởi sắc hơn và đạt mức tăng trưởng 3,1%, tạo động lực tích cực cho phát triển
vận tải biển. Năm 2018 với căng thẳng thương mại leo thang giữa Mỹ và Trung
Quốc, dẫn tới không chỉ hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, tăng trưởng của các nền
kinh tế đang phát triển và các thị trường mới nổi đều chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Trong năm 2018, kinh tế Mỹ tăng trưởng 4,2%, Trung Quốc tăng 6,6%, Nhật Bản
giảm 2,5%.
UNCTAD (2019) chỉ ra, chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc khiến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu 2019 chỉ đạt 2,3%, giảm xuống mức thấp
nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Tăng trưởng của các nền
kinh tế phát triển, đang phát triển và mới nổi cũng khác biệt. Tăng trưởng tại Mỹ, khu
63
vực đồng tiền chung châu Âu và Nhật Bản giảm tốc từ 2,2% năm 2018 xuống còn
1,6% năm 2019. Ngược lại, tăng trưởng tại các nền kinh tế mới nổi dự báo chỉ tăng
3,5% năm 2019 so với mức 4,2% năm 2018. Tăng trưởng trong khu vực Đông Á và
Thái Bình Dương chững lại chỉ còn 5,4% vào năm 2019. Tăng trưởng của khu vực,
ngoại trừ Trung Quốc, được dự báo sẽ khôi phục nhẹ lên 5,4% do sức cầu trong nước
được hưởng lợi nhờ tình hình tài chính khá thuận lợi, lạm phát thấp và dòng vốn đầu
tư mạnh đổ vào một số quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Năm 2020, dịch Covid-19 đẩy nền kinh tế thế giới vào một giai đoạn suy thoái
trầm trọng nhất trong lịch sử hiện đại với mức tăng trưởng -4,3%. Các quốc gia đều
có mức tăng trưởng âm, ngoại trừ Trung Quốc và 1 số quốc gia Đông Á. Tăng trưởng
kinh tế của Trung Quốc chỉ đạt 1,3%, mức rất thấp đối với quốc gia này. Những lĩnh
vực bị ảnh hưởng nặng nhất là giao thông, du lịch, vận tải hàng hóa, trong đó có vận
tải biển. Một hậu quả khác của dịch Covid 19 là thất nghiệp sẽ tăng cao, nhất là tại
châu Âu. Vậy đây sẽ là một khoảng thời gian khó khăn kéo dài cho ngành vận tải
biển thế giới.
Bảng 3.15. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 1994 - 2020 (%)
QG/ Khu vực
1994 - 2008
2017
2018
2019
2020
Thế giới
3,3
3,1
3,0
2,3
-4,3
Các nước phát triển
2,6
2,3
2,2
1,6
-5,8
- Mỹ
3,2
2,2
2,9
2,2
-5,4
- EU (27 QG)
2,5
2,5
2,0
1,3
-7,3
- Nhật
1,1
1,9
0,8
0,8
-4,5
Các nước đang phát triển
5,1
4,4
4,2
3,5
-2,1
- Châu Phi
4,6
2,6
2,8
2,8
-3,0
- Đông Á
8,1
6,2
5,9
5,4
1.0
trong đó
- Trung Quốc
9,7
6,9
6,6
6,1
1,3
- Nam Á
5,7
6,3
6,0
4,1
-4,8
trong đó
- Ấn Độ
6,6
6,9
7,4
6,0
-5,9
- Đông Nam Á
4,2
5,2
5,0
4,5
-2,2
- Tây Á
4,3
2,8
2,3
0,7
-4,5
64
QG/ Khu vực
1994 - 2008
2017
2018
2019
2020
Mỹ Latin và vùng Caribbean
2,9
1,0
0,8
0,2
-7,6
trong đó
2,9
1,1
1,1
0,6
-5,7
Brazin
4,1
2,1
2,8
1,4
-4,3
Các nền kinh tế chuyển đổi
trong đó
3,9
1,6
2,3
0,5
-4,2
LB Nga
6,0
4,3
4,4
4,6
-4,0
Các nước kém phát triển
Nguồn: UNCTAD, Review of Maritime transport, 2017, 2018, 2019, 2020
* Kinh tế Việt Nam:
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối
với kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo
suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều
giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn
duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%.
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, xung đột thương mại Mỹ – Trung, thiên tai,
dịch bệnh… tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của
người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những giải
pháp quyết liệt và hiệu quả, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy
trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn
2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một
thành công của Việt Nam với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng
với Trung Quốc và Myanmar, Việt Nam là một trong ba quốc gia ở châu Á có mức
tăng trưởng tích cực trong năm nay. Đồng thời, quy mô nền kinh tế nước ta đạt hơn
343 tỷ USD, vượt Singapore (337,5 tỷ USD) và Malayxia (336,3 tỷ USD), đưa Việt
Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (sau
Indonexia 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Philippin 367,4 tỷ USD) (Tổng
cục thống kê, 2020)
65
Hình 3.7. Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2010 – 2020
Nguồn: Tổng cục thống kê. 2020
Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 không thể không nhắc đến đó là xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất
siêu hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất
siêu 5 năm liên tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-
2020 lần lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD).
Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực cho
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU
(EVFTA). Năm 2020, xuất khẩu sang EU đạt 34,8 tỷ USD; đáng chú ý, sau 5 tháng
được thực thi (từ 01/8/2020), tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt
15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều này phản ánh năng lực sản
xuất trong nước tăng trưởng cao, môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh được tạo
thuận lợi và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã gặt hái được nhiều
thành tựu. Đây là kết quả đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khu vực EU suy giảm
nghiêm trọng và tiếp tục đối mặt với dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
Bên cạnh kết quả tăng trưởng đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Với độ mở lớn, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nên mọi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các lĩnh vực kinh tế – xã hội nước ta. Dịch Covid-19 tuy được khống chế ở Việt Nam nhưng còn diễn biến phức tạp trên thế giới, các hoạt động sản xuất, cung ứng và lưu chuyển thương mại, hàng không, du lịch, lao động và việc làm bị đình trệ, gián đoạn. Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng trưởng nhưng chưa đảm bảo tính bền vững, năng suất lao động vẫn ở mức thấp… Do vậy, nước ta cần tập trung thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát
66
triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới”; đồng thời khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2021.
3.3.1.2. Môi trường chính trị - luật pháp
Vận tải biển là một ngành công nghiệp dịch vụ, do vậy chịu tác động bởi sự thay đổi kinh tế, chính trị trong nước và thế giới. Trong những năm gần đây, kinh tế và chính trị thế giới và Việt Nam có nhiều thay đổi, đem đến những cơ hội và thách thức cho thị trường vận tải biển nói chung và thị trường vận tải container nói riêng. Bức tranh thế giới năm 2020 đầy rẫy những bất ổn với Covid 19, cuộc chiến tranh thương mại dai dẳng giữa Mỹ và Trung Quốc, căng thẳng tại Trung Đông, vấn đề Biển Đông… Tuy nhiên, Việt Nam được đánh giá là một nước có nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể thấy sự quan tâm ngày càng tăng và mang tính chiến lược của Chính phủ thông qua hàng loạt các quy hoạch như: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 2290/QĐ-TTg), Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1517/QĐ-TTg)... của Thủ tướng Chính phủ. Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2016 trong điều 8 đã quy định quyền vận tải biển nội địa để bảo hộ quyền vận tải nội địa cho đội tàu trong nước. Bên cạnh đó còn là hàng loạt những thay đổi mang hướng tích cực trong việc giảm tải các thủ tục hành chính như hải quan điện tử, thủ tục kê khai thuế qua mạng internet... Việc Chính phủ có các động thái đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng hải nhằm tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như kinh nghiệm phát triển vận tải biển của các nước tiên tiến trên thế giới như Hà Lan, Nhật Bản, Panama... Việc siết chặt tải trọng phương tiện đường bộ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vận tải biển.
3.3.1.3. Môi trường KHKT - công nghệ
Vận chuyển bằng tàu container là một trong những yếu tố quyết định thúc đẩy toàn cầu hoá. Bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài, cho đến tận ngày nay không ai có thể tưởng tượng nền thương mại thế giới mà không có tàu container. Ngày 31.5.1968 khi tàu “American Lancer” dài 210m, đưa thùng container đầu tiên từ Hoa Kỳ sang Đức, cập cảng Hamburg (Đức) đã là một sự kiện lớn. Kích cỡ cũng như trọng tải của các con tàu không ngừng tăng lên. Năm 2007, kỷ lục là tàu container lớn nhất thế giới là tàu OOCL với sức chở 21.413 TEU của Hong Kong (Trung Quốc). Năm 2015, Samsung Heavy Industries Co. đã trở thành hãng đóng tàu đầu tiên của Hàn Quốc đóng tàu container với sức chở trên 20.000 TEU sau khi nhận được đơn đặt hàng từ Công ty Mitsui O.S.K. Lines, Ltd. của Nhật Bản, đóng 4 tàu có sức chở
67
20.100 TEU. Ngày 8/7, hãng này cho xuất xưởng tàu MSC Gulsun có kích thức dài 400m, rộng 61,5m và cao 33,2m với sức chở container lên tới 23.756 TEU. Những con tàu khổng lồ đem lại nhiều lợi ích cho các hãng tàu, vì số lượng nhân công cũng như tiêu thụ nhiên liệu tăng không đáng kể so với tàu cỡ nhỏ, nhưng số lượng container lại tăng gấp bội, điều này làm giảm chi phí đối với các hãng tàu.
3.3.1.4. Môi trường tự nhiên
Trong vận tải container, quãng đường vận chuyển chịu tác động bởi 2 yếu tố tự nhiên là tuyến đường vận chuyển và hệ thống cảng container. Khoảng cách giữa các tuyến đường sẽ giúp xác định khoảng cách bình quân trong vận tải biển.
Tuyến vận chuyển: Thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu Việt Nam hiện nay mới chỉ còn khoảng 5%, trong đó thị phần vận tải hàng khô tổng hợp chiếm 12%, hàng công-ten-nơ chiếm khoảng 10%, hàng lỏng chiếm 8%. Thị trường quốc tế của đội tàu Việt Nam chủ yếu là các nước Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu Á, một số tàu biển đã xuất đi các nước Đông Âu nhưng với số lượng rất ít. Đối với hàng container, đội tàu Việt Nam chỉ vận tải các tuyến gần như khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc, chưa có các tuyến vận tải xa như Châu Âu, Châu Mỹ. Một số chủ tàu container lớn như Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty vận tải Biển Đông, Gemadept, VOSCO... tuy được đầu tư phát triển nhưng đội tàu container vẫn ít về số lượng và nhỏ về dung tích, trọng tải. Vì vậy, đội tàu container chủ yếu chỉ vận tải nội địa, vận tải tuyến quốc tế gần và gom hàng cho các hãng tàu mẹ chứ chưa có tàu chạy tuyến thẳng. Vì thế, chủ hàng thường lựa chọn dịch vụ của các hãng tàu biển nước ngoài có khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói từ nơi sản xuất đến tận nơi tiêu thụ. Sau đó các hãng tàu biển nước ngoài chia nhỏ dịch vụ và thuê tàu biển của Việt Nam chạy gom hàng từ các cảng lẻ để lên tàu mẹ vận tải đến thị trường tiêu thụ
Bảng 3.16. Các tuyến vận tải chính của Việt Nam năm 2020
Các tuyến dịch vụ từ khu vực Hải Phòng (tuyến/tuần)
Tên tuyến tàu
TT Các tuyến dịch vụ HITC Hải Phòng Đình Vũ 1 1 Châu Mỹ 1 2 Bờ Đông 2 Bờ Tây 7 4 Châu Á 17 TC - HICT - Long beach TC - HICT - Los Angerles
Các tuyến dịch vụ từ khu vực TP HCM
TT Các tuyến dịch vụ Cát Lái Hiệp Phước
1 Châu Á 83 6
68
Tuyến dịch vụ từ cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải (tuyến/tuần)
TT
Tên tuyến tàu TCTT TCTT CMIT
SSIT GML Tổng
Các tuyến dịch vụ
1
4
0
5
0
10
1
Châu Á (IA)
2
1
1
1
1
6
Bờ Đông
4
1
1
1
1
8
2
Châu Mỹ
Bờ Tây
1
0
0
1
0
2
Canada
1
1
0
0
0
2
Châu Âu
3
7
0
2
0
0
9
Nội địa
4
NS1 (TCIT) + TPV (TCTT) + JTV1 (TCTT) + JID (TCTT) + MSC New Origami N/S (SSIT) + SEAGULL (SSIT) + SEAHORSE (SSIT) + PET(cid:13)A(SSIT) EC4(TCIT) + COLUMBUS SUEZ (CMIT) + PEX3 (SSIT) + TP17 (CMIT) + AWE4(TCTT) FP2(US) (TCIT) + PS3 (TCIT) + PVC(TCIT) + TPA(TCIT) + COLUMBUS JAX (CMIT) + TP6 (CMIT) EC5 (TCIT)(cid:13)+ PN2 (SSIT) FE5 (TCIT) + AEU7 (TCTT) BIEN DONG (TCIT - CMIT), HAI AN (TCIT), GLS (CMIT - TCIT), GMD (TCIT)
16
7
4
8
2
37
Tổng cộng
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2021
Hệ thống cảng container: Cả nước hiện có 219 bến cảng, với 373 cầu cảng
tổng chiều dài khoảng 43.600m, năng lực thông qua hơn 430 triệu tấn/năm (trong đó
213 cầu cảng cho hàng tổng hợp, container dài hơn 35.900m, tổng công suất khoảng
250 triệu tấn/năm); 39 luồng vào cảng quốc gia và 10 luồng vào cảng chuyên dùng.
Dựa trên Quyết định số 2190/QSS-TTg về quy hoạch tổng thể hệ thống cảng đến năm
2020, hệ thống cảng tại Việt Nam được chia thành 6 nhóm theo thứ tự từ Bắc vào
Nam. Nhóm 1: Cảng biển miền Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình. Nhóm 2: Cảng
biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. Nhóm 3: Cảng biển miền Trung từ
Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Nhóm 4: Cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình Định đến
69
Bình Thuận. Nhóm 5: Cảng biển miền Đông Nam Bộ. Nhóm 6: Cảng biển Đồng bằng
sông Cửu Long. Về hệ thống cảng container Việt Nam có thể thấy hiện nay các bến
cảng chuyên về hàng container không nhiều (dao động hơn chục cảng), còn hầu hết
các cảng đều là cảng tổng hợp (trong đó có hàng container). Nhìn chung cảng
container tập trung chủ yếu ở khu vực Hải Phòng và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Cảng container lớn nhất có độ sâu trước bến -22m và có thể tiếp nhận được tàu có
trọng tải trên 100.000 DWT.
Bảng 3.17. Đặc điểm kĩ thuật của các bến cảng, cảng container của Việt Nam
Độ Trọng Hệ Hệ thống Ghi Số cầu Chiều dài cầu sâu nước STT Cảng container tải tàu tối đa chú tàu tàu bãi (m2) (DWT) thống kho (m2) bến (m)
I Miền Bắc
1 Hệ thống cảng Hải Phòng
Hoàng Diệu 11 1.717 -8,4 30.000 31.320 163.000
Chùa Vẽ 848 5 10.000 179.000
Tân Vũ 5 1.002 -10,3 30.000
Đình Vũ 425 2 30.000
Nam Hải 144 1 10.000
Đoạn Xá 220 1 -8,4 10.000
Green 340 2 20.000
Hải An 150 1 20.000
450 2 30.000 70.232 39.000 Nam Hải - Đình Vũ
VIP Green 380 2 30.000
2 Cảng Lạch Huyện -14 100.000
Đang xây dựng
Cảng Cái Lân - 3 8 -13 40.000 10.000 17.000 Quảng Ninh
Miền Trung II
1 Cảng Đà Nẵng 1.400 45.000
70
Độ Trọng Hệ Hệ thống Số Chiều Ghi sâu nước cầu dài cầu STT Cảng container tải tàu tối đa chú tàu tàu bãi (m2) (DWT) thống kho (m2) bến (m)
2 Cảng Vân Phong -22 50.000 Dự án
III Miền Nam
Cảng container
2 590 110.000 340.000 1
quốc tế Tân Cảng- Cái Mép
Cảng Cát Lái 1.500 -12 40.000 30.000 1.050.000 2
3 6 800 -13,4 50.000 Cảng Tân Cảng - Hiệp Phước
ICD Phước Long -6 4 385 2.000 3
Nguồn: DONG NAM Logistics
3.4.1.5. Môi trường văn hóa - xã hội
Theo báo cáo triển vọng ngành 2015 của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển VN - BSC, từ năm 1947 đến năm 2007, ngành vận tải
biển trải qua 7 chu kỳ biến động, trong đó đỉnh mỗi chu kỳ kéo dài khoảng 3 năm
và đáy mỗi chu kỳ kéo dài khoảng 5 năm. Ngoại trừ chu kỳ 1958-1969, các chu kì
suy thoái chỉ kéo dài tối đa là 6 năm. Chu kì suy thoái bắt đầu từ năm 2008, tính
đến hết năm 2014 là khoảng 6 năm. Một yếu tố lịch sử khác cần được quan tâm là
trước khi giá cước vận tải biển tăng cao luôn có những sự kiện đặc biệt về kinh tế,
chính trị xảy ra (chiến tranh Hàn Quốc, đóng kênh đào Suez, khủng hoảng dầu
mỏ...). Năm 2014 chứng kiến hai sự kiện: sự leo thang trong mối quan hệ giữa
Nga với Mỹ và khu vực châu Âu (sự kiện chính trị), sự giảm mạnh của giá dầu (sự
kiện kinh tế). Tổng hợp các yếu tố trên, có thể cho rằng một chu kì tăng trưởng
mới của ngành vận tải biển sẽ bắt đầu trong khoảng thời gian 2017-2020.
Trong những năm gần đây, nhu cầu vận chuyển hàng container trong khu vực châu Á có thể tăng lên đáng kể. Theo dự đoán của các chuyên gia sẽ có 2/3
-4 5 Cảng Đồng Nai 5.000 13.250 8,2 ha
71
số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới phải đi qua vùng biển Đông trong
5-10 năm tới. Ngoài ra, biển Đông sẽ thu hút số lượng lớn các nhà kinh doanh và khách du lịch di chuyển bằng tàu biển. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
cần có những chiến lược phát triển hợp lý để đón lấy cơ hội phát triển. Để có
thể tận dụng thành công cơ hội, cần có sự phối hợp đồng bộ của toàn ngành như
việc phát triển, nâng cấp hệ thống cảng, đổi mới chất lượng đội tàu và nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải.
3.4.2. Môi trường ngành
Hình 3.8: Các yếu tố ngành
Nguồn: Micheal Porter, Competitive Advantage, 1985
3.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Đến đầu năm 2020, có khoảng 38 hãng tàu nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam, trong đó có các hãng tàu lớn trên thế giới như Maersk line, CMA-CGM, MSC, COSCO, Hapad-Lloyd, ONE, Evergreen, Yangming, OOCL,.... (Phụ lục 6). Các hãng tàu này hoạt động dưới ba hình thức chủ yếu: công ty Việt Nam làm đại lý, công ty cổ phần (CMA CGM, MSC...), công ty 100% vốn nước ngoài (APL, Maersk, MOL). Các hãng tàu nước ngoài này vừa là đối thủ cạnh tranh trên thị trường vận tải quốc tế, vừa là khách hàng (các chủ tàu thuê vận chuyển feeder) của doanh nghiệp Việt Nam.
72
Maersk MSC CMA CGM China Ocean Group Company Hapag - Lloyd Evergreen Hamburg OOCL APL NYL Line Yang Ming Marine Transport Corp UASC NYK Hyundai M.M. K Line Zim PIL Wan Hai Line X - Press Feeders
0
500000 1000000 1500000 2000000 2500000 3000000 3500000
Công suất
Hình 3.9. 20 hãng tàu container lớn nhất thế giới (TEUs)
Nguồn: The Statistics Portal,2018
Các hãng tàu nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng lớn sản lượng vận tải
hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, đến nay hãng tàu nước ngoài đã đảm nhận
95% thị phần hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thị phần vận tải của đội tàu
nước ngoài ngày càng tăng lên, năm 2015 chiếm 90% thị phần, đến nay đã chiếm
95% thị phần. Nguyên nhân là do đội tàu nước ngoài ngày càng được đầu tư đội tàu
trọng tải lớn, với hành trình vận tải kép kín giữa các châu lục; trong khi đội tàu trong
nước với nguồn vốn hạn chế, doanh nghiệp chỉ đầu tư tàu trọng tải nhỏ vận tải nội
địa, đội tàu trong nước chưa đủ lớn để cạnh tranh vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các hãng tàu hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp TNHH MTV,
doanh nghiệp cổ phần thay mặt cho hãng tàu thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và làm đại lý theo hợp đồng. Doanh thu từ giá dịch vụ vận tải và các loại phụ thu ngoài giá được chuyển về công ty mẹ tại nước ngoài, hãng tàu thực hiện nộp thuế nhà thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam, thuế VAT đối với các phụ thu ngoài giá dịch vụ mà hãng tàu thu của người gửi hàng tại Việt Nam.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, một xu thế đang dần xuất hiện
trong các hãng tàu hàng đầu thế giới là hợp tác thành các liên minh như MSC và
CMA.CGM, Hapag-Lloyd, NYK Line và Orient Overseas Container Line, APL, Hyundai Merchant Marine và MOL... để tăng khả năng cạnh tranh, tiết kiệm thời gian,
73
giảm chi phí và tăng khả năng phục vụ trọn gói cho khách hàng. Tính đến tháng
12/2020, 14 trong 20 hãng tàu vận tải container lớn nhất thế giới bắt tay với nhau tạo thành các liên minh. Với điều kiện vốn hạn chế, tàu nhỏ, các doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam hiện không thể cạnh tranh được với các hãng tàu nước ngoài mà
chỉ chạy feeder gom hàng cho các tàu mẹ, thiếu tuyến chạy thẳng. Vì sự yếu thế ngay
trên sân nhà của mình nên các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam chịu sự phụ thuộc hãng tàu nước ngoài về giá cước, lượng hàng, thời gian...
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh mạnh, giá cước vận tải hiện tại cũng là yếu tố gây bất lợi cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam. Giá cước vận tải
container bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế
thế giới. Với vận tải quốc tế, tàu Việt Nam chưa có tuyến chạy thẳng mà chỉ chạy
feeder, gom hàng cho tàu mẹ. Do vậy, giá cước phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng. Về
giá cước hàng xuất nhập khẩu, khó đưa ra bảng báo giá cước đầy đủ. Xác định giá
cước dựa vào tên cảng khởi hành, cảng đích, phương án tuyến đường, thời vụ… Các
hãng container lớn như CMG-CMA, APL, Beeline.... có xu hướng áp đặt giá cước
container tuyến quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện tại, việc kinh doanh trên tuyến quốc tế
của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng 3.18. Giá cước vận tải container một số tuyến hàng xuất năm 2019
Rate (USD)
Transit time
Destination
Country
(days)
20'DC
40'DC
40'HQ
HAMBURG
800
1300
1300
31-34
GERMANY
ANTWEPT
800
1300
1300
31-34
BELGIUM
ROTTERAM
800
1300
1300
31-34
NETHELAND
SINGAPORE
0
0
0
2
SINGAPORE
BANGKOK
40
80
80
3
THAILAND
LEAM CHABANG
40
80
80
3
JAKATAR
150
300
300
4
INDONESIA
SURABAYA
210
420
420
9
800
YANGON
1250
1250
12-13
MYANMA
PORT KLANG
60
120
120
7
MALAYSIA
PASIR GUDANG
150
300
300
7
PENANG
60
120
120
7
PHNOM PENH
0
0
0
2
CAMBODIA
74
Rate (USD)
Transit time
Destination
Country
(days)
20'DC
40'DC
40'HQ
SHANGHAI
40
80
80
7
CHINA
QINGDAO
0
0
0
5
HONGKONG
20
40
40
3
HONG KONG
KAOHSIUNG
40
80
80
5
TAIWAN
PUSAN
80
160
160
7
KOREA
INCHEON
180
360
360
9
CHENNAI
250
500
500
15
INDIA
NHAVASHEVA
400
500
500
17
YOKOHAMA
80
160
160
11
JAPAN
TOKYO
80
160
160
11
COLOMBO
600
850
850
17
SRI LANKA
850
20
1400
1400
BANGLADESH CHITTAGONG
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam,2019
3.4.2.2. Nhà cung cấp
Nghiên cứu nhà cung cấp trong thị trường vận tải là tìm hiểu về thị trường
đóng mới và thị trường phá dỡ tàu cũ. Về thị trường đóng mới, sự suy giảm của kinh
tế toàn cầu nói chung và vận tải biển nói riêng đã tác động mạnh mẽ đến thị trường
đóng tàu xuất khẩu. Nhu cầu phát triển đội tàu giảm, sản lượng ngành đóng tàu thế
giới sau thời gian phát triển nóng giai đoạn 2008 ÷ 2010 (đạt 100,9 triệu GT/năm) đã
sụt giảm nhanh chóng. Dự báo phục hồi chậm đến năm 2020 đạt 50 ÷ 60 triệu GT.
Sự suy giảm của kinh tế toàn cầu nói chung và vận tải biển nói riêng đã tác
động mạnh vào nền công nghiệp đóng tàu Việt Nam. Cả nước có khoảng 97 nhà máy
đóng tàu (từ 1.000 DWT trở lên) thuộc SBIC, Vinalines, PVN, một số doanh nghiệp
quân đội và doanh nghiệp tư nhân. Miền Bắc có 92 nhà máy, Miền Trung có 13 nhà máy, Miền Nam có 15 nhà máy. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy đóng mới 2,6 tr DWT/năm nhưng thực tế mới đạt 0,8 triệu DWT/năm (đạt 31%) tương đương 150-200 chiếc/năm. Năng lực xuất khẩu từ 0,5 - 0,6 triệu DWT nhưng tiến độ giao tàu chậm, tỉ lệ nội địa hóa thấp. Với bối cảnh chung của toàn cầu hiện tại, việc phát triển đóng mới tàu của đội tàu biển Việt Nam là khó khăn. Theo dự báo, thị trường trong nước chưa có nhiều nhu cầu đóng mới tàu vận tải lớn trong 2-3 năm tới.
75
Về thị trường phá dỡ tàu cũ, tháng 2/2016, theo Quyết định số 4711 mới được
Bộ GTVT phê duyệt, có 6 cơ sở trên cả nước được cấp phép phá dỡ tàu cũ. Trong số sáu cơ sở có bốn cơ sở ở phía Bắc (cơ sở phá dỡ tàu Bến Rừng, An Hồng, Phương
Nam, Tiền Phong) và hai cơ sở ở miền Trung (Bến Thủy, Dung Quất). Mục tiêu đến
năm 2020 là các cơ sở phá dỡ tàu cũ có khả năng phá dỡ được tất cả các loại tàu thông
dụng có trọng tải đến 100.000 tấn; đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường. Tổng năng lực phá dỡ toàn ngành đạt 280.860 LDT (tương ứng 1,5 triệu tấn/năm) với lượng thép phế liệu thu hồi sau phá dỡ đạt 238.731 tấn/năm, đáp ứng 8% nhu cầu thép phế nhập khẩu phục vụ ngành thép trong nước.
3.4.2.3. Sản phẩm thay thế
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng trở nên phổ biến và cần thiết trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Có 3 phương thức vận chuyển hàng hóa chủ yếu: vận
chuyển hàng hóa đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Mỗi loại
hình vận chuyển lại có những ưu nhược điểm khác nhau. Đối với vận chuyển hàng
hóa đường bộ, đây là hình thức vận chuyển phổ biến và được sử dụng nhiều nhất. Vận tải đường bộ ra đời từ lâu và được dùng đầu tiên để vận chuyển hàng hóa, qua
thời gian phát triển lâu dài hệ thống phương tiện đường bộ ngày càng tiên tiến và tối
ưu. Về ưu điểm, vận tải đường bộ chủ yếu dùng các loại xe máy, xe tải nên rất linh
hoạt trong quá trình vận tải hàng hóa, không phụ thuộc vào giờ giấc và không có quy
định thời gian cụ thể nào mà chỉ cần các bên tự thống nhất thời gian cũng như có thể
thay đổi trong quá trình vận chuyển. Có thể lựa chọn được phương tiện, số lượng
hàng hóa hay tuyến đường theo yêu cầu. Vì thế hình thức này giúp tiết kiệm được chi
phí và nhân công, trừ trường hợp vận chuyển đường dài có thể phát sinh thêm chi phí
phụ. Về nhược điểm, vận chuyển đường dài thường phải nộp thêm các khoản phụ phí
đường bộ: trạm thu phí, phí nhiên liệu, phí cầu đường… Việc vận chuyển đường bộ
cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như tai nạn giao thông, kẹt xe… ảnh hưởng lớn đến hàng
hóa và thời gian giao hàng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển cũng hạn chế hơn nhiều
so với đường thủy và đường sắt. Vận chuyển bằng đường hàng không thông qua máy bay được xem là hình thức tối ưu nhất với thời gian vận chuyển nhanh chóng. Đường hàng không giúp dễ dàng vận chuyển hàng hóa đi nước ngoài. Vấn đề va chạm cũng ít xảy ra vì tỉ lệ tai nạn rất thấp, đảm bảo an toàn cho hàng hóa tốt hơn. Hình thức này tuy rất hiệu quả nhưng giá thành cao, chỉ sử dụng để vận chuyển hàng hóa cá nhân, đơn giản, nhỏ nhẹ. Với hàng hóa cồng kềnh rất ít được lựa chọn vì chi phí vận chuyển khá cao. Khối lượng hàng hóa cũng bị hạn chế và thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa cũng khá phức tạp, tốn thời gian. Vận chuyển bằng đường sắt chuyên chở
76
được số lượng lớn hành khách và khối lượng lớn hàng hóa; đảm bảo chuyên chở
quanh năm không phân biệt ngày đêm, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu; giá thành vận chuyển thấp, an toàn cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyên chở hàng hóa
siêu trường, siêu trọng. Tuy nhiên, vận chuyển đường sắt vốn đầu tư ban đầu lớn, sự
linh hoạt không cao.
Trên thế giới, vận chuyển hàng hóa đường thủy, đặc biệt là vận tải biển là hình
thức vận chuyển quan trọng chiếm trên 90% tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển
giữa các nước. Vận tải đường biển dùng để vận chuyển hàng hóa dài ngày, đặc biệt
là chuyển hàng quốc tế. Tuyến đường vận chuyển thoải mái, thông thoáng hơn so với
vận chuyển đường bộ. Có thể vận chuyển được nhiều hàng hóa với khối lượng và
kích thước lớn. Vận chuyển bằng đường biển được xem là có giá thành thấp nhất
trong tất cả các cách thức. Do giá thành thấp, vận chuyển bằng đường biển được xem
là ưu tiên hàng đầu trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước do vận chuyển với
một khối lượng lớn nên giá thành cũng được giảm xuống. Nhược điểm là nếu vận
chuyển bằng tàu thì không thể giao hàng tới tận nơi mà phải cập bến các cảng và
trung chuyển bằng xe vào đất liền. Vì hoạt động trên biển nên thời gian vận chuyển
chậm và bị phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết. Bên cạnh đó, hàng hóa dễ bị ảnh
hưởng lẫn nhau nếu xảy ra sự cố trên tàu trong quá trình vận chuyển.
Đối với vận tải đường biển, chi phí vận chuyển là yếu tố cần xem xét nhiều
nhất. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng, chi phí vận chuyển được
chia thành chí phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là những chi phí không
thay đổi hoặc thay đổi rất ít khi sản lượng thay đổi, gồm: khấu hao TSCĐ, chi phí lãi
vay vốn đầu tư, chi phí sửa chữa, chi phí vật liệu, vật rẻ mau hỏng, chi phí bảo hiểm
tàu, chi phí cho thuyền viên, chi phí quản lý và chi phí vận hành khác. Chí phí biến
đổi là những khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận hoặc gần như tỷ lệ thuận với sự thay
đổi của sản lượng, gồm: chi phí nhiên liệu, vật liệu, cảng phí,chi phí môi giới, chi phí
xếp dỡ hàng hoá. Trong đó, chi phí nhiên liệu chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 58% tổng
chi phí, chi phí xếp dỡ chiếm 21%, phí lưu kho bãi 10%, phí đóng gói 8%, cảng phí
và phí hải quan chiếm 3%. Hiện tại, doanh nghiệp vận tải biển vất vả nhất với chi phí
nhiên liệu, cảng phí và các loại thuế, phí và lệ phí cho các hoạt động khai thác hàng
xuất nhập khẩu.
Về chi phí nhiên liệu: thực tế, chi phí nhiên liệu chiếm trên 50% giá thành vận
tải biển. Từ năm 2012 đến nay, giá nhiên liệu không ổn định và liên tục tăng trong
bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhu cầu giảm, giá cước giảm, nguồn
77
hàng khan hiếm. Đầu năm 2020, giá nhiên liệu trong nước giảm theo xu hướng giảm
của thế giới. Hầu hết doanh nghiệp chủ yếu hoạt động nội địa nên chênh lệch giá
nhiên liệu giữa Việt Nam và nước ngoài trên 2 lần (giá dầu ở Singapore là
166USD/tấn trong khi trong nước là 400 USD/tấn). Đây là một thiệt thòi cho việc
vận tải nội địa. Mặt khác, lượng hàng hoá giảm, các hãng tàu nội địa không có khả
năng khai thác đầy tàu nên doanh thu khai thác không đủ bù đắp chi phí nhiên liệu và
cảng phí.Các tàu thường xuyên phải lùi ngày tàu chạy để tăng thêm hàng hoặc cho
dừng tàu. Trường hợp như tàu Freighter của Biển Đông xuống đà ngày 5/8 tuy nhiên
không đủ hàng để chạy và phải dừng tàu đến ngày 11/8 mới chạy. Các tàu tuyến SIN
của BDS thường xuyên phải ghé thêm cảng Bến Nghé để tăng thêm hàng hoá. Việc
dừng tàu gây phát sinh rất nhiều chi phí như chi phí neo đậu, chi phí cố định/ngày tàu,
chi phí chuyển bãi…
Về cảng phí: biểu giá dịch vụ tại các cảng biển Việt Nam vẫn còn cao và là
một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận chuyển, đặc biệt là
tại các cảng biển khu vực miền Trung. Trong khi giá cước giảm, cảng phí còn có xu
hướng tăng tại cảng Hải Phòng và cảng Đà Nẵng. Đây là một yếu tố thêm vào khó
khăn cho các hãng vận tải.
Về thuế, phí, lệ phí: Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam vẫn phải chịu
thuế VAT đối với các loại thuế, phí và lệ phí cho các hoạt động khai thác hàng xuất
nhập khẩu đã làm giảm sự cạnh tranh với các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với vận tải nội địa áp dụng mức thuế suất là 10%
trong khi thuế vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu áp dụng mức thuế suất là 0%, đồng
thời một số dịch vụ như lai dắt tàu biển, hoa tiêu hàng hải, cứu hộ hàng hải, cầu cảng, bến phao, bốc xếp, buộc cởi dây, đóng mở nắp hầm hàng, vệ sinh hầm tàu, kiểm đếm,
giao nhận, đăng kiểm cũng được áp dụng mức thuế suất là 0%.
3.4.2.4. Khách hàng
Khách hàng tuyến quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
gồm các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vận chuyển hàng và các hãng tàu container
quốc tế. Đội tàu container Việt Nam, do tiềm lực hạn chế nên chủ yếu chạy các tuyến
vận tải gần, chạy feeder gom hàng cho các tàu mẹ. Các doanh nghiệp, cá nhân có xu
hướng tìm đến các hãng tàu nước ngoài uy tín do họ có kinh nghiệm lâu năm, cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại. Năng lực của các hãng vận tải nước ngoài là một điều
không thể phủ nhận. Doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam chủ yếu chạy gom hàng
78
cho các hãng tàu Hanjin, Sinotrans, APL, Wanhai, Viet Sun, Yang Ming, Ever
Green… Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam khó lòng có thể cạnh tranh được với
các hãng nước ngoài ngay tại sân nhà.
Nhu cầu vận chuyển hàng container trong khu vực châu Á có thể tăng lên đáng
kể. Theo dự đoán của các chuyên gia sẽ có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của
thế giới phải đi qua vùng biển Đông trong 5-10 năm tới. Ngoài ra, biển Đông sẽ thu
hút số lượng lớn các nhà kinh doanh và khách du lịch di chuyển bằng tàu biển. Các
doanh nghiệp vận tải container Việt Nam cần có những chiến lược phát triển hợp lý
để đón lấy cơ hội phát triển. Để có thể tận dụng thành công cơ hội, cần có sự phối
hợp đồng bộ của toàn ngành như việc phát triển, nâng cấp hệ thống cảng, đổi mới
chất lượng đội tàu và nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải.
3.4.3. Môi trường nội bộ
Hình 3.10. Các yếu tố nội bộ
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng
3.4.3.1. Hoạt động sản xuất
Tính đến tháng 12/2020, có 10 doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam kinh doanh vận tải container trên tuyến nội địa và quốc tế, sở hữu đội tàu container gồm 42 tàu với tổng trọng tải 31.993 TEU, tương đương 413.827 DWT, chỉ chiếm 3,6% tổng đội tàu biển Việt Nam. Đội tàu container yếu cả về số lượng, trọng tải và tốc độ phát triển
so với các tàu nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng tàu container chung của thế giới trong những năm gần đây khoảng 11%/năm, đội tàu Việt Nam chỉ tăng khoảng 1%. Thị phần
79
đội tàu container của thế giới chiếm khoảng 13% tổng đội tàu, còn đội tàu Việt Nam
chỉ chiếm 2,68%. Loại tàu chạy tuyến main line của thế giới có kích cỡ từ 14.000- 18.000 TEUs, tàu Feeder cỡ 4000 TEUs. Số tàu container của Việt Nam trên 1000 TEU
chỉ gồm 10 tàu, còn lại 32 tàu với kích cỡ 600 – 900 TEU. Như vậy, kích cỡ và tỷ lệ
tàu container của Việt Nam quá nhỏ, không phù hợp với xu thế phát triển chung của
đội tàu thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc chất lượng dịch vụ vận tải container của Việt Nam còn thấp. Đặc điểm của các hãng tàu container của Việt Nam là công suất nhỏ, tuổi thọ tương đối cao (trên 17,7 tuổi), chạy chậm (dưới 20 hải lý/h), trọng tải thấp (phần lớn là tàu feeder dưới 1000 TEU và quá nửa dưới 10000 DWT).
Việc khai thác tàu hàng container Việt Nam hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ thời
gian tàu chạy có hàng bình quân chỉ khoảng 30 - 35%, thời gian các tàu chạy rỗng
vẫn còn khá cao, bình quân khoảng 13 - 15% trong năm, thời gian tàu neo chờ làm
hàng cũng thường chiếm khoảng 20 - 25%, hiện tượng các tàu chiều đi có hàng trong
khi chiều về thiếu hàng rất thường xuyên. Lý do chính vì năng lực đội tàu hoàn toàn
đáp ứng đủ nhu cầu vận tải container nội địa và vẫn còn dư thừa khoảng 20%. Hiện
các tàu chạy từ Nam ra Bắc mới đạt khoảng 80% công suất, trong khi tuyến ngược
lại chỉ đạt 50% công suất.
3.4.3.2. Năng lực tài chính
Hầu hết các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam hiện tại có nguồn tài
chính hạn chế. Kinh doanh vận tải biển đòi hỏi phải có vốn lưu động khá lớn. Trên
80% vốn phát triển đội tàu container trong thời gian qua của các doanh nghiệp là vốn
vay của các ngân hàng thương mại với mức lãi suất cao. Nhưng ngược lại, hoạt động
kinh doanh không hiệu quả, nguồn hàng vận tải khan hiếm, giá cước vận tải thấp, hầu
hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ kéo dài. Các doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam quản lý nguồn vốn không hiệu quả, đầu tư dàn trải không tập
trung dẫn đến thua lỗ và lãng phí nguồn vốn. Để mở rộng kinh doanh, một số doanh
nghiệp tàu cũ bằng nguồn vốn nhà nước, nhưng không hiệu quả, gây tổn thất, lãng
phí nguồn lực của xã hội.
Luật doanh nghiệp tuy có tạo thông thoáng, đơn giản trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên chính sự đơn giản này đưa đến hệ quả là có quá nhiều chủ tàu, đầu tư tự phát dẫn đến phá vỡ cơ cấu đội tàu không theo quy hoạch và không tập trung được nguồn lực đầu tư cho đội tàu có trọng tải lớn, tàu chuyên dùng, tàu
container. Để phát triển trên các tuyến biển trung và xa, các doanh nghiệp cần tàu container có trọng tải trên 4000 DWT. Việc đầu tư phát triển các tàu chuyên dùng có
80
trọng tải lớn chạy tuyến quốc tế này đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn nên các công ty
gần như không đủ năng lực để thực hiện. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vận tải container Việt Nam khi có tàu chạy tuyến quốc tế phải đáp ứng một loạt các yêu cầu quy định
về trang bị, an toàn kỹ thuật tàu của điều ước quốc tế. Đây là một áp lực lớn đối với
các chủ tàu Việt Nam về mặt tài chính khi cho tàu chạy tuyến quốc tế.
3.4.3.3. Marketing và bán hàng
Hoạt động tổ chức quản lý khai thác, cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp
vận tải container Việt Nam còn yếu so với các doanh nghiệp trên thế giới. Các doanh
nghiệp vận tải container Việt Nam thiếu sự liên kết với nhau và liên kết với các chủ
hàng xuất nhập khẩu, ngành thương mại, bảo hiểm. Các doanh nghiệp trong nước còn có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải để thu hút nguồn hàng,
điều này không những không mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn làm ảnh hưởng
đến môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, tập quán xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam đang làm giảm ưu thế kinh doanh của doanh nghiệp vận tải. Chủ hàng xuất nhập
khẩu của Việt Nam thường mua bán theo hình thức mua CIF, bán FOB hoặc các phương thức vận tải tương tự, mà e ngại việc mua FOB bán CIF sẽ tiềm ẩn nhiều rủi
ro, quy mô hàng xuất nhập khẩu nhỏ không đủ khả năng thuê nguyên một chuyến tàu
nên phải nhường quyền thuê phương tiện cho đối tác nước ngoài. Đây là nguyên nhân
chính làm cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam chưa có hợp đồng vận tải.
Khi quyền thuê phương tiện do đối tác nước ngoài đảm nhận, vì năng lực cạnh tranh
của đội tàu Việt Nam yếu nên phía nước ngoài hầu như không lựa chọn đội tàu trong
nước để vận tải.
3.4.3.4. Nguồn nhân lực
Tính đến tháng 10/2020, tổng số lượng thuyền viên trong tuổi lao động được
cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn 44.970 người trong đó có 12.575 sỹ quan
quản lý, 9.146 sỹ quan vận hành, 23.249 thủy thủ và thợ máy. Theo thống kê của Cục
Hàng hải Việt Nam, giai đoạn 2016 - 2018, số lượng thuyền viên Việt Nam có chiều
hướng giảm. Nếu năm 2016, số lượng thuyền viên lên đến 43.137 người, đến tháng
12/ 2018, con số này giảm xuống chỉ còn hơn 39.385 người. Trong số đó, chức danh
thủy thủ giảm mạnh nhất. Những lý do chính là một bộ phận lớn thuyền viên bỏ nghề
do các chế độ liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội không được bảo đảm. Mức
lương dành cho thủy thủ, thuyền viên Việt Nam cũng đang thấp so với mặt bằng
chung. Chủ tàu Trung Quốc dù trả thấp cũng khoảng từ 14 - 15 triệu đồng/tháng. Còn
chủ tàu Nhật Bản, Hàn Quốc khoảng 1.300 - 1.500 USD/tháng (gần 30 triệu đến trên
81
34 triệu đồng). Trong khi đó ở Việt Nam, con số này mới chỉ dao động khoảng 10
triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, nếu tàu vận tải của một số nước như: Nhật Bản, Hàn
Quốc… đang được Bảo hiểm Bảo vệ và Bồi thường (P&I) bán cho mức bảo hiểm
25.000 - 40.000 USD/thuyền viên (tương đương 575 triệu - 920 triệu đồng) khi tàu
xảy ra sự cố liên quan đến tính mạng con người thì đối với tàu chạy tuyến nội địa
Việt Nam, bảo hiểm chỉ bồi thường vỏn vẹn 30 triệu đồng/thuyền viên. Giai đoạn
2019 – 2020, số lượng thuyền viên có xu hướng tăng trở lại, đạt 44.970 người vào
tháng 10/2020 do có những cải thiện về tiền lương. Đội ngũ sỹ quan thuyền viên và
nhân lực quản lý nói chung trong lĩnh vực vận tải biển còn thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh).
Bảng 3.19. Nguồn nhân lực vận tải biển năm 2014 - 2020 (người)
TT
Chức danh
2016
2017
2018
2019
10/2020
1
Sỹ quan quản lý
11.163
10.704 11.241
11.996
12.575
2
Sỹ quan vận hành
9.673
9.977
9.348
9.143
9.460
3
Thủy thủ - thợ máy
21.997
17.232 19.001
21.329
23.249
Tổng số
43.137
37.284 39.385
42.785
44.970
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam,2020
Giai đoạn 2016-2020: số lượng thuyền viên được đào tạo và cấp Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn là 56.671 thuyền viên, 2.318 thuyền viên được cấp Giấy
công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, 45.718 thuyền viên được cấp
Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, 1.012 thuyền viên được cấp Giấy chứng
nhận huấn luyện viên chính. Trong năm 2020, tính đến tháng 10/2020, số lượng
thuyền viên được đào tạo và cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn là 9.584 thuyền viên, 130 thuyền viên được cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, 7.212 thuyền viên được cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, 72 thuyền viên được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính.
82
Bảng 3.20. Số lượng thuyền viên được đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn
(người)
STT Năm
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1 2016 19.593 61 10.055 366
2 2017 10.379 1.008 9.459 286
3 2018 7.800 540 9.299 194
4 2019 9.315 579 9.693 94
5 10/2020 9.584 130 7.212 72
Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam, 2020
Hiện tại, hệ thống các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải của Việt Nam
chỉ gồm 3 trường đại học (Đại học Hàng hải, Đại học Giao thông vận tải Thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Công nghệ giao thông vận tải) và 4 trường cao đẳng (Cao đẳng
Hàng hải 1, Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng, Cao đẳng nghề Duyên hải Hải Phòng). Tất cả các trường nêu trên
đều trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bộ giáo dục đào tạo. Số lượng trường đào
tạo còn quá ít so với khu vực và thế giới. Có thể lấy ví dụ từ Philippin. Để có lượng
thuyền viên chất lượng cao đáp ứng nhu cầu, đến nay Philippin đã đầu tư phát triển
95 cơ sở đào tạo huấn luyện thuyền viên theo yêu cầu của công ước STCW. Các cơ
sở đào tạo này hầu hết của tư nhân, tuyển sinh trung bình hàng năm hơn 70.000 sinh
viên, trong đó có khoảng 11.000 sinh viên (16%) tốt nghiệp cấp đại học, còn lại là
đào tạo ngắn hạn về nghề đi biển. Bên cạnh đó, nhiều cơ sở đào tạo và huấn luyện
thuyền viên có chất lượng chưa đồng đều, nhất là tại các trường cao đẳng. Đôi khi
còn có sự cạnh tranh chưa lành mạnh trong việc thu hút học viên. Thêm vào đó việc
quản lý, đánh giá chất lượng đầu ra còn chưa chặt chẽ dẫn tới chất lượng thuyền viên
chưa cao. Đồng thời, tại các cơ sở đào tạo, trang thiết bị phục vụ huấn luyện vừa thiếu,
vừa cũ, lạc hậu. Phương pháp giảng dạy cũng chưa được cải tiến, đổi mới, thời lượng
thực hành còn ít.
Tổng số 56.671 2.318 45.718 1.012
83
Nhu cầu phát triển nhân lực vận tải biển trong tương lai là rất lớn. Do đó, trong
thời gian tới, việc xây dựng các cơ chế chính sách để thu hút nguồn nhân lực vào
ngành hàng hải và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên để đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế biển của đất nước là rất cần thiết.
3.4.3.5. Nghiên cứu và phát triển
Công nghiệp tàu thủy là ngành công nghiệp tạo nên năng lực làm chủ phương
tiện thủy và tạo ra phương tiện, các trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền lãnh hải của tổ quốc. Công nghiệp tàu thủy Việt Nam được xác định là
ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế hàng hải và thực hiện chiến lược biển
Việt Nam. Cả nước có khoảng 97 nhà máy đóng tàu (từ 1.000 DWT trở lên) thuộc
SBIC, Vinalines, PVN, một số doanh nghiệp quân đội và doanh nghiệp tư nhân. Miền
Bắc có 92 nhà máy, Miền Trung có 13 nhà máy, Miền Nam có 15 nhà máy. Tổng
công suất thiết kế của các nhà máy đóng mới 2,6 tr DWT/năm nhưng thực tế mới đạt
0,8 triệu DWT/năm (đạt 31%) tương đương 150-200 chiếc/năm. Năng lực xuất khẩu
từ 0,5 - 0,6 triệu DWT nhưng tiến độ giao tàu chậm, tỉ lệ nội địa hóa thấp. Ngành
đóng tàu Việt Nam chưa cạnh tranh với các nước trong khu vực Asean và châu Á
Thái Bình Dương. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng tàu Việt
Nam vẫn còn rất khó khăn, lợi nhuận thấp. Các nhà máy đóng tàu hầu hết trong tình
trạng thiếu đơn hàng, doanh thu liên tục sụt giảm trong các năm trở lại đây. Theo dự
báo, thị trường trong nước chưa có nhiều nhu cầu đóng mới tàu vận tải lớn trong 2-3
năm tới.
3.4.4. Xây dựng mô hình hồi quy về mức độ tác động của các yếu tố môi
trường bên ngoài và môi trường nội bộ đến định hướng phát triển thị trường
vận tải container quốc tế
3.4.4.1. Các biến và thang đo
Các biến trong mô hình được đo bằng thang đo Likert với thang điểm đánh giá
từ 1-5: 1 (Rất không đồng ý), 5 (Rất đồng ý). Thang đo được sử dụng trong phiếu
điều tra để đo lường các biến cụ thể như sau:
84
Bảng 3.21. Các biến trong mô hình nghiên cứu
Cơ sở xây dựng STT Ký hiệu Nội dung
BIẾN PHỤ THUỘC
1. PT1 Stopford Martin (1997), Maritime Economics Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế là mở thêm một tuyến container quốc tế mới
2. PT2 Mary R. Brooks (2002), Maritime Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế là duy trì và tăng sản lượng vận chuyển trên các Transport tuyến quốc tế hiện tại
3. PT3 Fred R. David (2011), Strategic Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế là tăng thêm bạn hàng trên tuyến quốc tế
BIẾN ĐỘC LẬP Management: concepts and cases
4. KT1 Nguyễn Hữu Hùng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm có tác động tiêu cực đến chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế (2014), Giáo trình Kinh tế vận chuyển
đường biển 5. KT2
Ngô Kim Thanh trị (2012), Quản Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh có tác động tích cực đến chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
chiến lược 6. CT1 Lê Thị Thu Thủy
Tình hình chính trị trên thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế (2012), Giáo trình Quản trị chiến lược 7. CT2
Tình hình chính trị Việt Nam ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
8. CT3
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển ngành VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác quốc tế.. sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến
chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
9. QĐ1
Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc phát triển thị trường vận
tải container quốc tế
10. QĐ2
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc phát triển thị trường vận tải
container quốc tế
85
Nội dung Cơ sở xây dựng STT Ký hiệu
11. TM1
Nhu cầu hàng vận chuyển bằng container trên thế giới (nhất là châu Á) tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc
phát triển thị trường vận tải container quốc tế
12. TM2
Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến
việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế
13.
ĐTCT1 Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu nước ngoài gây khó khăn đến chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế
14.
ĐTCT2 Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chiến lược phát triển
thị trường vận tải container quốc tế
15. GC1
Giá cước vận tải container quốc tế giảm gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
16. GC2
Giá cước vận tải container nội địa giảm gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
17. CP1
Chi phí nhiên liệu giảm sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế
18. CP2
Cảng phí, các loại thuế, phí...tăng sẽ gây khó khăn đến việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế
19. ĐT1 Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam
thấp sẽ khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
20. ĐT2 Kích cỡ tàu container nhỏ sẽ gây khó khăn cho chiến lược
phát triển thị trường vận tải container quốc tế
21. ĐT3
Tuổi tàu cao sẽ gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
22. ĐT4
Dư thừa tàu container vận tải nội địa sẽ tạo điều kiện cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Năng suất của đội tàu tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chiến 23. NS1
lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
24. NS2
Năng suất bình quân tăng sẽ tăng năng lực cạnh tranh của đội tàu
86
STT Ký hiệu Cơ sở xây dựng Nội dung
Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng gây khó 25. NL1
khăn cho việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Việc mở thêm các trường đào tạo chuyên ngành Hàng hải 26. NL2
sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển thị trường vận tải
container quốc tế
27. SL1
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế
Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu 28. SL2
container có trọng tải lớn gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
29. PD1
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với các chủ hàng gây khó khăn cho chiến lược phát triển
thị trường vận tải container quốc tế
30. PD2
Các chủ tàu Việt Nam không có khả năng ký kết những hợp đồng COA với các chủ hàng Việt Nam, gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4.4.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu:160
Theo Tabachmick và Fidell (2006), để tiến hành phân tích hồi quy, kích thước
mẫu tối thiểu phải là N > 8m + 50 (m: số biến độc lập trong mô hình);với chuyên đề
này là N > 12x8 + 50 = 146 quan sát. Theo Hair và cộng sự (2010), số quan sát tối
thiểu gấp 5 lần so với số biến, với chuyên đề này N > 5x27 = 135 quan sát. Theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), số quan sát tối thiểu là phải bằng
4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố, với chuyên đề này N = 4x27 (108) hoặc
N = 5x27 (135) quan sát. Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, tác giả sử
dụng 160 phiếu khảo sát, số quan sát này thoả mãn các nghiên cứu trước đó.
3.4.4.3. Đối tượng khảo sát: 160 người.
Đối tượng điều tra gồm 2 nhóm: các cán bộ tại Viện chiến lược, trường Đại
học, Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các cán bộ quản
lý, nhân viên tại phòng kinh doanh, khai thác tàu tại các doanh nghiệp. Các doanh
quốc tế
87
nghiệp Việt Nam đang kinh doanh dịch vụ vận chuyển container: gồm 10 doanh
nghiệp, 4 doanh nghiệp có tàu container chạy tuyến quốc tế (Vinalines, Biển Đông,
Tân Cảng, Hải An) và 6 doanh nghiệp đang kinh doanh vận tải nội địa hoặc đã có tàu
chạy tuyến quốc tế nhưng nay chỉ chuyên tuyến nội địa (Vosco, Vinafco...).
3.4.4.4. Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp điều tra (điều tra trực tiếp và điều tra qua email). Sử dụng phương pháp điều tra qua email, đã thu được 42 phiếu trả
lời. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp có sử dụng phiếu khảo sát, đã thu được 118
phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Các phiếu khảo sát sẽ được sử dụng để đưa vào xử lý và phân tích
dữ liệu.
3.4.4.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: phần mềm SPSS
Luận án dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Các phương pháp kiểm định độ
tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và
phân tích hồi quy tương quan để xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy. Các nội dung
kiểm định được trình bày cụ thể như sau:
* Thống kê mẫu:
Kết quả thu được 160 phiếu khảo sát, trong đó có 118 phiếu phỏng vấn trực
tiếp và 42 phiếu qua email. Cả 160 phiếu đều hợp lệ và được sử dụng để phân tích dữ
liệu. Theo đơn vị công tác: Đối tượng điều tra thuộc các doanh nghiệp vận tải
container chiếm tỷ lệ cao nhất (80%), cơ quan quản lý Nhà nước chiếm 10%, Trường
đại học và Viện nghiên cứu chiếm tỷ trọng 5%. Theo khu vực: 65% đối tượng được
khảo sát thuộc 9 doanh nghiệp và 4 tổ chức tại miền Bắc. 31,25% đối tượng thuộc 5
doanh nghiệp miền Nam và 3,75 đối tượng thuộc Quảng Nam (miền Trung). Theo
đối tượng phỏng vấn: có 23 đối tượng (chiếm 14,38%) là cán bộ quản lý (trưởng
phòng, phó phòng) và 137 đối tượng (chiếm 85,62%) là cán bộ, nhân viên tại các
phòng ban.
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo:
Kết quả phân tích cho thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, tất cả các thang đo đều có đủ tin cậy cho các phân tích tiếp theo. 30 biến quan sát, biến ĐT4 bị loại ra khỏi nhóm nhân tố do có Cronbach’s Alpha = 0,584 < 0,6. Vậy có 29 biến được giữ lại để phân tích nhân tố khám phá EFA.
88
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Biến quan sát
Trung bình thước đo nếu loại biến
Phương sai thước đo nếu loại biến
Hệ số tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha = 0,817
PT1
8,3625
,622
,745
PT2
8,5563
,726
,592
PT3
8,4188
,660
,674
Cronbach's Alpha = 0,718
KT1
3,5563
,349
,571
KT2
3,8438
,233
,571
Cronbach's Alpha = 0,710
TM1
4,2375
,258
,552
TM2
4,1688
,305
,552
Cronbach's Alpha = 0,682
QĐ1
3,4563
,401
,524
QĐ2
3,5313
,552
,524
Cronbach's Alpha = 0,769
CT1
7,6875
1,084
,591
CT2
8,1063
,926
,616
CT3
7,5063
,931
,610
Cronbach's Alpha = 0,869
CP1
4,0750
,409
,773
CP2
3,9438
,519
,773
Cronbach's Alpha = 0,686
,313
,522
ĐTCT1
4,1813
89
Biến quan sát
Trung bình thước đo nếu loại biến
Phương sai thước đo nếu loại biến
Hệ số tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha = 0,817
PT1
8,3625
,622
,745
PT2
8,5563
,726
,592
PT3
8,4188
,660
,674
ĐTCT2
4,2250
,301
,522
Cronbach's Alpha = 0,677
12,2125
1,628
,434
ĐT1
12,2063
1,561
,452
ĐT2
12,2688
1,481
,453
ĐT3
13,1500
1,411
,500
ĐT4
Cronbach's Alpha = 0,677
3,2625
,446
,485
NS1
3,4688
,552
,485
NS2
Cronbach's Alpha = 0,783
3,0938
,463
,680
SL1
3,0000
,906
,680
SL2
Cronbach's Alpha = 0,805
2,8375
,351
,674
PD1
3,0000
,340
,674
PD2
Cronbach's Alpha = 0,645
3,4688
,288
,481
GC1
4,0000
,214
,481
GC2
Cronbach's Alpha = 0,674
3,7063
,372
,515
NL1
90
Biến quan sát
Trung bình thước đo nếu loại biến
Phương sai thước đo nếu loại biến
Hệ số tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha = 0,817
PT1
8,3625
,622
,745
PT2
8,5563
,726
,592
PT3
8,4188
,660
,674
NL2
4,1875
,267
,515
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
* Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Kết quả phân tích cho thấy dữ liệu hoàn toàn phù hợp để phân tích nhân tố:
- KMO = 0,540 nên phân tích nhân tố là phù hợp
- Sig. (Bartlett's Test) = 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau
- Eigenvalue = 1,014: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
- Phương sai trích = 77,680%: 77,680% biến thiên của dữ liệu được giải thích
bằng 12 nhân tố mới.
- Hệ số Factor Loading của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5
- Kết quả phân tích EFA cho thấy 26 biến quan sát hội tụ vào 12 nhân tố và
không biến nào hội tụ vào hai nhân tố khác nhau.
Bảng 3.23. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Yếu tố cần đánh giá
Kết quả
So sánh
Hệ số KMO
0,540
0,5 < 0,540 < 1
Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett
0,000
0,000 < 0,05
Phương sai trích
77,680
77,680% > 50%
Giá trị Eigenvalue
1,014
1,014 > 1
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
91
Bảng 3.24. Tổng phương sai được giải thích
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
* Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:
- Phân tích tương quan:
Luận án sử dụng hệ số Pearson để phân tích mối tương quan giữa các biến.
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan giữa PT và KT, TM, CT, ĐT, NS,
SL,GC, NL dương, khá lớn, từ 0,444 - 0,678, phản ánh biến phụ thuộc có mối quan hệ cùng chiều với các biến độc lập. Mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ của các biến có ý nghĩa thống kê. Hệ số tương quan giữa PT và QĐ, CP, ĐTCT âm, khá lớn, phản ánh biến phụ thuộc có mối quan hệ ngược chiều với các biến độc lập. Mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ của các biến có ý nghĩa thống kê. Riêng với biến PD, hệ số tương quan giữa biến PT và PD bằng -0.092, mức ý nghĩa của kiểm định bằng
92
0.247 > 0,05, phản ánh 2 biến này không có mối liên hệ với nhau. Bảng đầy đủ về kết
quả phân tích tương quan được trình bày trong Phụ lục 7.
Bảng 3.25. Kết quả phân tích tương quan
PT KT TM QĐ CT
CP ĐTCT ĐT NS
SL PD GC NL
PT Pearson
1 .586** .548** -.502**
.585** -.610** -.678** .545** .606** .455** -.092 .522** .444**
Correlation
KT Pearson
.586**
1 .367** -.210**
.552** -.530** -.611** .552**
.138 .445** .017
.105
.105
Correlation
TM Pearson
.548** .367**
1 -.360**
.403** -.369** -.379** .211** .346** .251** -.285* .372** .226**
Correlation
QĐ Pearson
-.502** -.210** -.360**
1 -.171* .498**
.286** -.223* -.479** -.215** .008 -.450** -.305**
Correlation
CT Pearson
.585** .552** .403** -.171*
1 -.516** -.539** .378** .229** .285** -.022 .414** .281**
Correlation
CP Pearson
-.610** -.530** -.369** .498** -.516**
1
.431** -.476** -.243** -.494** -.089 -.441** -.243**
Correlation
-.678** -.611** -.379** .286** -.539** .431**
1 -.543** -.431** -.371** -.009 -.162* -.166*
ĐT CT
Pearson Correlation
ĐT Pearson
.545** .552** .211** -.223**
.378** -.476** -.543**
1 .328** .288** .033
.058
.161*
Correlation
NS Pearson
.606**
.138 .346** -.479**
.229** -.243** -.431** .328**
1
.015 -.135 .289** .350**
Correlation
SL Pearson
.455** .445** .251** -.215**
.285** -.494** -.371** .288**
.015
1 .104 .294** .316**
Correlation
PD Pearson
-.092
.017 -.285**
.008
-.022
-.089
-.009
.033 -.135
.104
1 -.135 -.011
Correlation
GC Pearson
.522**
.105 .372** -.450**
.414** -.441**
-.162*
.058 .289** .294** -.135
1 .357**
Correlation
NL Pearson
.444**
.105 .226** -.305**
.281** -.243**
-.166*
.161* .350** .316** -.011 .357**
1
Correlation
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
* Phương trình hồi quy:
Kết quả phân tích cho thấy, có 8 mô hình ảnh hưởng đến PT. Trong đó, mô hình 8 là mô hình được dùng để phân tích trong nghiên cứu này do có hệ số giải thích cao nhất. Hệ số Durbin - Watson của mô hình này bằng 1.635 phản ánh không có sự tương quan giữa các phần dư trong mô hình.
Như vậy, phương trình hồi quy có dạng:
93
PT = 2.103 -0.224*ĐTCT+ 0.248*GC+0.262*NS+ 0.220*KT+0.137*NL
-0.097*CP+0.109*TM+0.111*ĐT
Nhận xét chung:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải container quốc tế gồm:
đối thủ cạnh tranh, giá cước vận tải, nguồn nhân lực, môi trường kinh tế, năng suất
đội tàu container, chi phí vận chuyển, khách hàng và hoạt động của đội tàu.
- Các biến đối thủ cạnh tranh, chi phí vận chuyển là hai biến có quan hệ ngược chiều với biến phát triển thị trường. Các biến còn lại đều có quan hệ cùng chiều. Biến
năng suất đội tàu là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến chiến lược phát triển thị trường do có hệ số hồi quy cao nhất bằng 0.262. Biến chi phí vận chuyển là nhân tố
có ảnh hưởng yếu nhất do có hệ số hồi quy bằng 0.097.
- Phương trình hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố
môi trường tới phát triển thị trường vận tải container quốc tế và là công cụ giúp đưa
ra những giải pháp định hướng phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
3.5. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam; cơ hội, đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế.
3.5.1. Điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
Từ việc đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
trên thị trường quốc tế trong giai đoạn 2010 – 2020 (Mục 3.2) và phân tích môi trường
nội bộ (Mục 3.4), luận án đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu theo 2 nhóm doanh nghiệp
vận tải container:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000
TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
TEU, chạy tuyến nội địa
1. Điểm mạnh S1: Sản lượng hàng container nội địa vận chuyển bằng đội tàu tăng trong những năm gần đây S2: Đội tàu container Việt Nam được hưởng những ưu đãi của Nhà nước về vận tải nội địa
1. Điểm mạnh S1: Đội tàu container hiện đang chạy tuyến quốc tế gần: Nhật Bản, Singapore… S2: Có tàu trọng tải ≥ 1000 TEU S3: Tàu container chạy tuyến quốc tế liên tiếp lọt vào “Danh sách trắng” của Tokyo-MOU trong những năm gần đây S4: Sản lượng hàng container nội địa vận chuyển bằng đội tàu tăng trong những năm gần đây S5: Đội tàu container Việt Nam được hưởng những ưu đãi của Nhà nước về vận tải nội địa
94
2. Điểm yếu W1: Chưa có tàu chạy tuyến quốc tế W2: Cơ cấu đội tàu chưa hợp lý, số tàu container chỉ chiếm 3,6% tổng số tàu biển Việt Nam W3: Độ tuổi trung bình của đội tàu container hiện tại trên 17,7 tuổi, khá cao W4: Tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị đội tàu container còn hạn chế dẫn đến năng suất đội tàu thấp W5: Các doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn hạn chế, khó có khả năng cạnh tranh với hãng tàu nước ngoài. W6: Các doanh nghiệp vận tải container trong nước còn có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải để thu hút nguồn hàng khi chạy tuyến nội địa W7: Thiếu hụt nguồn nhân lực cao, có trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ và tâm huyết với nghề. W8: Các doanh nghiệp vận tải container chưa thực
2. Điểm yếu W1: Thị phần vận tải hàng hoá XNK của đội tàu container Việt Nam chỉ chiếm 5% tổng lượng hàng W2: Cơ cấu đội tàu chưa hợp lý, số tàu container chỉ chiếm 3,6% tổng số tàu biển Việt Nam W3: Đội tàu container chỉ vận tải các tuyến gần, chưa có các tuyến biển trung và xa W4: Thiếu tàu container có trọng tải 2000 – 3000 TEU chạy tuyến biển trung và xa W5: Độ tuổi trung bình của đội tàu container hiện tại trên 17,7 tuổi, khá cao W6: Tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị đội tàu container còn hạn chế dẫn đến năng suất đội tàu thấp W7: Các doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn hạn chế, khó có khả năng cạnh tranh với hãng tàu nước ngoài W8: Áp lực cạnh tranh khi chạy tuyến quốc tế về tài chính, đội tàu, nhân lực…. W9: Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam thiếu sự liên kết với nhau và liên kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành thương mại, bảo hiểm.
sự tham gia được vào các kênh thông tin thị trường toàn cầu cũng như công tác điều tra thông tin, dự báo thị trường chưa chính xác, cập nhật. W9: khả năng tham gia vào chuỗi liên kết giữa các phương thức vận tải còn kém W10: Các doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn hạn chế
W10: Các doanh nghiệp vận tải container trong nước còn có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải để thu hút nguồn hàng khi chạy tuyến nội địa W11: Thiếu hụt nguồn nhân lực cao, có trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ và tâm huyết với nghề. W12: Sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa chủ tàu và chủ hàng Việt Nam chưa chặt chẽ và mật thiết, phần lớn các chủ tàu Việt Nam đều không có khả năng ký kết những hợp đồng COA (hợp đồng vận chuyển dài hạn) với các chủ hàng Việt Nam và phải chấp nhận tình trạng chở thuê cho nước ngoài W13: Các doanh nghiệp vận tải container chưa thực sự tham gia được vào các kênh thông tin thị trường toàn cầu cũng như công tác điều tra thông tin, dự báo thị trường chưa chính xác, cập nhật. W14: khả năng tham gia vào chuỗi liên kết giữa các phương thức vận tải còn kém.
95
3.5.2. Cơ hội và đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế
Từ việc phân tích tình hình phát triển thị trường vận tải container quốc tế trong
giai đoạn 2010 – 2020 (Mục 3.3) và phân tích môi trường vận tải container quốc tế
(Mục 3.4), luận án đưa ra các cơ hội và đe dọa cho 2 nhóm doanh nghiệp vận tải
container:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
1. Cơ hội
1. Cơ hội
O1: Sản lượng hàng container vận chuyển bằng đường biển trên thế giới tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây O1: Sản lượng hàng container vận chuyển bằng đường biển trên thế giới tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây
O2: Sản lượng hàng container thông qua cảng biển VN tăng với tốc độ cao, khoảng 12%/ năm O2: Sản lượng hàng container thông qua cảng biển VN tăng với tốc độ cao, khoảng 12%/ năm
O3: Công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý đang được chú trọng O3: Công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý đang được chú trọng
O4: Tăng cường tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế và khu vực về hàng hải O4: Tăng cường tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế và khu vực về hàng hải
O5: Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và hàng hải không ngừng phát triển O5: Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và hàng hải không ngừng phát triển
O6: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hàng hải đang được hoàn thiện O6: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hàng hải đang được hoàn thiện
O7: Công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đang được thực hiện hiệu quả O7: Công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đang được thực hiện hiệu quả
O8: Việt Nam đang tham gia sâu và rộng hơn vào các Hiệp định thương mại thương mại tự do O8: Việt Nam đang tham gia sâu và rộng hơn vào các Hiệp định thương mại thương mại tự do
2. Đe doạ
2. Đe doạ
T1: Dịch bệnh kéo dài toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành hàng hải trên thế giới và Việt Nam. Thương mại hàng hóa toàn cầu đã giảm 20% trong năm 2020 T1: Dịch bệnh kéo dài toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành hàng hải trên thế giới và Việt Nam. Thương mại hàng hóa toàn cầu đã giảm 20% trong năm 2020
T2: Covid kéo dài dẫn tới các cảng cắt giảm tàu nhập cảnh, thời gian làm hàng kéo dài T2: Covid kéo dài dẫn tới các cảng cắt giảm tàu nhập cảnh, thời gian làm hàng kéo dài
T3: Thị trường vận tải nội địa trong những năm gần đây có xu hướng bão hòa T3: Thị trường vận tải nội địa trong những năm gần đây có xu hướng bão hòa
96
T4: Hạn chế về công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ T4: Hạn chế về công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ
T5: Hạn chế về hợp tác quốc tế T5: Hạn chế về hợp tác quốc tế
T6: Hạn chế về hệ thống văn bản pháp quy T6: Hạn chế về hệ thống văn bản pháp quy
T7: Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước chưa đồng bộ và chưa phát huy được hết tác dụng. T7: Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước chưa đồng bộ và chưa phát huy được hết tác dụng.
T8: Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định T8: Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
T9: Chính phủ chưa có những chính sách hợp tác quốc tế tầm cỡ để phát triển năng lực vận tải biển
T9: giá cước vận tải quốc tế tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2020. Kéo theo đó là gia tăng các loại phụ phí vận tải T10: Áp lực dư thừa trọng tải tàu trên toàn cầu
T10: Chính phủ chưa có những chính sách hợp tác quốc tế tầm cỡ để phát triển năng lực vận tải biển
T11: Xu thế liên minh vận tải giữa các hãng tàu quốc tế lớn trong lĩnh vực vận tải container đã gây khó khăn cho những doanh nghiệp vận tải container Việt Nam.
T12: Áp lực dư thừa trọng tải tàu trên toàn cầu
T13: Các hãng tàu biển nước ngoài được hoạt động bình đẳng tại Việt Nam (trừ vận tải biển nội địa) ngày càng vượt xa các doanh nghiệp Việt Nam về vốn, đội tàu và khả năng cung cấp dịch vụ.
thông qua các công
T14: Tỷ lệ container trực tiếp đặt chỗ tại Việt Nam với hãng tàu rất thấp (chỉ chiếm 10% tuyến đi Châu Mỹ, 20% tuyến đi Châu Âu) chủ ty giao nhận yếu (forwarder), nên việc thuê tàu và trả giá cước vận tải thường do đối tác nước ngoài đảm nhận.
T15: Chủ hàng Việt Nam không ký kết hợp đồng trực tiếp với hãng tàu mà thường thông qua các forwarder. Giá cước vận tải và các loại phụ thu giữa forwarder và chủ hàng do hai bên tự thỏa thuận.
T16.Tổ chức Hàng hải quốc tế đã quyết định giới hạn hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu tàu biển 0,5% sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2020
97
Việc tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam; cơ hội, đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là cơ sở dữ liệu để xây dựng các ma trận định hướng chiến lược
kinh doanh trên thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
trong chương 4.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, luận án đánh giá tình hình hoạt động trên thị trường vận
tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam qua phương
pháp so sánh giữa mục tiêu đề ra và việc thực hiện các chỉ tiêu (thị phần vận tải, quy
mô đội tàu, trọng tải tàu, năng suất đội tàu, tuổi tàu, tỷ trọng tàu container, tuyến
vận chuyển, nguồn nhân lực) trong giai đoạn 2010 - 2020. Đánh giá tình hình phát
triển thị trường vận tải container trên thế giới và Việt Nam để thấy cơ hội phát triển
của thị trường. Phân tích tổng hợp các yếu tố môi trường vận tải container quốc tế,
từ đó xây dựng mô hình hồi quy để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
phát triển thị trường vận tải container quốc tế. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, đe dọa theo 2 nhóm doanh nghiệp vận tải container để có những định hướng
xây chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế trong chương 4.
98
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI CONTAINER QUỐC TẾ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI CONTAINER VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
4.1. Xu hướng phát triển của vận tải container thế giới và Việt Nam đến năm 2030
4.1.1. Xu hướng phát triển của vận tải biển thế giới
Năm 2020, đại dịch Covid-19 khởi nguồn từ Vũ Hán - Trung Quốc đã lan ra
tại 210 quốc gia/vùng lãnh thổ, với hơn 151 triệu ca nhiễm, hơn 3,17 triệu ca tử vong.
Đến nay, dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát và còn lây lan nhanh, diễn biến phức
tạp tại Châu Âu, Mỹ và nhiều nước châu Á; tác động tiêu cực đối với mọi hoạt động
kinh tế - xã hội toàn cầu. Năm 2020 là một năm đầy biến động cho kinh tế toàn cầu
nói chung và vận tải biển nói riêng. Các nhà xuất khẩu châu Á gặp các khó khăn như
tàu chạy không đúng lịch và các cảng ở châu Âu và Mỹ tắc nghẽn dẫn đến việc giao
hàng chậm trễ, thiếu chỗ, thiếu vỏ container, giá cước tăng cao ngất ngưởng. Ngành
vận tải biển đang gặp rất nhiều khó khăn và mong chờ sự hồi phục sau đại dịch kéo
dài. Nếu tình hình Covid được khống chế, thương mại hàng hải toàn cầu được dự báo
tăng lên đến trên 15.000 triệu tấn vào năm 2035, trong đó tổng sản lượng hàng khô
vận tải bằng đường biển sẽ tăng trưởng đạt 6.000 triệu tấn, sản lượng container đạt
3.100 triệu tấn và sản lượng dầu vận chuyển bằng đường biển tăng 1,8%.
4.1.2. Xu hướng phát triển của vận tải biển Việt Nam
* Về loại hàng vận chuyển, Bộ Công thương đã đưa ra 6 định hướng cho hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam. Những định hướng này là những nhân tố chủ quan
mang tính tích cực tác động sự phát triển của vận tải biển Việt Nam, cũng là
cơ sở giúp dự báo xu hướng phát triển của vận tải biển Việt Nam trong thời gian tới đây.
- Phát triển xuất khẩu các mặt hàng chế tạo công nghệ trung bình và công
nghệ cao, phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường thế giới và lợi thế của Việt Nam. - Phát triển và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự nhiên và
lao động giá rẻ như thuỷ sản, nông sản, dệt may, điện tử…
- Giai đoạn 2020-2030, tập trung phát triển các mặt hàng công nghiệp mới có giá trị gia tăng cao, hàm lượng công nghệ và chất xám cao, trên cơ sở thu hút
99
mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào các ngành sản xuất định hướng xuất
khẩu, những ngành chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng giảm xuất khẩu hàng thô, nông sản, thuỷ sản, tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng công nghiệp
chế tạo như điện tử, viễn thông, vật liệu xây dựng, đồ gỗ...
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều lao động rẻ, ô nhiễm môi trường, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát
triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng năng lượng
và tài nguyên.
- Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Trước hết là
khai thác cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy
mạnh xuất khẩu và các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN... Khai thác các thị trường tiềm năng như Nga, Đông Âu, châu Phi và châu Mỹ La tinh.
* Về lượng hàng container xuất nhập khẩu: Trên cơ sở phân tích thực trạng
và triển vọng phát triển vận tải biển thế giới, Cục Hàng hải Việt Nam đã dự báo nhu
cầu hàng container xuất nhập khẩu đến năm 2030 như sau:
Bảng 4.1. Dự báo nhu cầu hàng container vận tải theo các luồng tuyến chính
đến năm 2030 (Triệu TEU)
Danh mục 2025 2030
Xuất nhập khẩu 18,52 – 20,11 25,06 – 27,99
Biển xa 6,40 – 6,95 8,70 – 9,72
Châu Âu 3,20 – 3,47 4,34 – 4,85
Châu Mỹ 3,20 – 3,48 4,36 – 4,87
Biển trung 4,73 – 5,14 6,39 – 7,14
Trung Đông,Châu Phi, Ấn Độ 0,91 – 0,99 1,24 – 1,39
Đông Bắc Á 3,45 – 3,75 4,61 – 5,15
Châu Đại Dương 0,37 – 0,4 0,54 – 0,6
Biển gần 7,39 – 8,03 9,97 – 11,13
Đông Nam Á 3,15 – 3,42 4,33 – 4,83
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông 4,24 – 4,61 5,64 – 6,3
Trong nước 2,24 – 2,44 3,02 – 3,38
Tổng cộng Triệu TEU Triệu tấn 20,76 – 22,55 238,74 – 259,33 28,08 – 31,37 322,92 – 360,76
Nguồn: UNCTAD, Cục Hàng hải Việt Nam, 2019
100
* Về lượng hàng container thông qua cảng biển: Trên cơ sở phân tích thực
trạng và triển vọng phát triển vận tải biển thế giới, Cục Hàng hải Việt Nam đã dự báo nhu cầu hàng container xuất nhập khẩu đến năm 2030, 2050 như sau:
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu từng loại hàng hóa thông qua cảng biển
Đơn vị: Triệu tấn
Dự báo 2030 theo
Dự báo 2050 theo
Quy hoạch 2021
Quy hoạch 2021
TT
Loại hàng
Kịch bản thấp Kịch bản cao Kịch bản thấp Kịch bản cao
Hàng container
455,2
1.063,50
1.663,50
559,0
1
Triệu TEU
37,93
88,63
138,63
46,58
2 Hàng tổng hợp, rời
520,8
1.465,10
1.274,60
673,4
3
Hàng lỏng
164,1
324,6
415,8
190,1
Tổng cộng
1.140,1
1.422,5
2.853,2
3.353,9
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2021
* Về đội tàu vận tải: Trên cơ sở xu thế phát triển đội tàu thế giới, khu vực và
thực tế phát triển đội tàu Việt Nam thời gian qua, dự kiến cỡ loại tàu hợp lý để phát
triển đội tàu trong quy hoạch như sau:
- Tuyến quốc tế: Đối với hàng rời: Cỡ tàu 30.000 ÷ 300.0000 DWT; trong đó:
Tàu chở than nhập cung ứng cho nhiệt điện, than, quặng cho liên hợp luyện kim
chuyên dùng hàng rời trọng tải 100.000 ÷ 300.000 DWT; Tàu xuất than, quặng, alumin trọng tải 30.000 ÷ 50.000 DWT. Đối với hàng bách hóa, tổng hợp: Tàu trọng
tải từ 5.000 ÷ 50.000 DWT. Đối với hàng công ten nơ: Tàu sức chở 500 ÷ 3.000 TEU
(tuyến Châu Á); tàu sức chở 4.000 ÷ 24.000 TEU (tuyến Châu Âu, Châu Phi, Châu
Mỹ). Đối với hàng lỏng: Tàu dầu thô nhập ngoại tàu trọng tải từ 100.000 ÷ 400.000 DWT; Tàu sản phẩm dầu nhập ngoại trọng tải 10.000 ÷ 50.000 DWT; tàu xăng dầu nhập khẩu trung chuyển trọng tải từ 10.000 ÷ 50.000 DWT. Tàu chở khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) cỡ tàu từ 1.000 ÷ 5.000 DWT; tàu chở khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) trọng tải từ 50.000 ÷ 150.000 DWT.
- Tuyến trong nước: Đối với hàng rời, bách hóa, tổng hợp: Tàu trọng tải 1.000 ÷ 10.000 DWT. Đối với hàng công ten nơ: Tàu sức chở 200 ÷ 1.000 TEU. Đối với
101
hàng lỏng: Tàu chở sản phẩm dầu trọng tải 1.000 ÷ 30.000 DWT; Tàu chở dầu thô
trọng tải 10.000 ÷15.000 DWT;Tàu chở sản phẩm dầu trọng tải 1.000 ÷ 50.000 DWT (Cục Hàng hải Việt Nam, 2021).
4.2. Định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
4.2.1. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược
4.2.1.1. Xác định nhiệm vụ chiến lược
Nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược là bước đầu tiên và hết sức quan trọng, là
kim chỉ nam định hướng cho các bước xây dựng tiếp theo. Nhiệm vụ chiến lược về
thị trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam
được xem xét từ các các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển vận tải biển
Việt Nam và vận tải container đến năm 2030, năm 2050 của TTCP, Bộ giao thông
vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam. Nhiệm vụ chiến lược của ngành vận tải biển bao
gồm 7 nội dung sau:
- Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc
biệt là tiềm năng biển để phát triển GTVT biển một các đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm, vừa có bước đi phù hợp, vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại nhằm góp
phần thực hiện những mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2030, từng
bước đưa nền kinh tế hàng hải trở thành mũi nhọn hàng đầu trong các lĩnh vực kinh
tế biển, đồng thời góp phần củng cố an ninh quốc phòng của đất nước.
- Phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại với chất lượng ngày càng cao, chi phí
hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng, tăng sức cạnh tranh
để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới.
- Phát triển vận tải biển đồng bộ với phát triển các ngành vận tải liên quan
(đường bộ, đường sông, đường sắt) và phát triển công nghệ vận tải tiên tiến; trong đó
chú trọng phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics để tạo nên một hệ
thống vận tải đồng bộ, liên hoàn, hiệu quả.
- Đầu tư phát triển đội tàu có cơ cấu hợp lý, hiện đại, có năng lực cạnh tranh
trên thị trường quốc tế khu vực. Tập trung đầu tư cảng biển nước sâu, cảng cửa ngõ quốc
tế kết hợp trung chuyển quốc tế ở các khu vực trọng điểm; từng bước củng cố, nâng cấp
mở rộng các cảng khác; coi trọng công tác duy tu bảo trì, kết hợp chỉnh trị với cải tạo luồng
lạch để đảm bảo tàu biển lớn ra vào thuận lợi, an toàn và khai thác đồng bộ, hiệu quả.
102
- Lựa chọn phương hướng và bước đi thích hợp, kết hợp giữa tự lực, nhập khẩu và hợp tác, khuyến khích các nguồn lực để xây dựng phát triển đội tàu và công nghiệp tàu thủy theo quy hoạch có hiệu quả, đồng thời có cơ chế chính sách hợp lý để phát triển phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển đội tàu và kết cấu hạ tầng giao thông đường biển. Các doanh nghiệp chủ tàu phải theo sát diễn biến của thị trường để chủ động tìm kiếm, tận dụng cơ hội thực hiện kế hoạch tái cơ cấu theo định hướng hiện đại, trẻ hóa phù hợp với năng lực tài chính và gắn với nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển với quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng xanh và tiết kiệm năng lượng (Bộ GTVT, 2014)
4.2.1.2. Xác định mục tiêu chiến lược
Trên cơ sở phân tích các nhiệm vụ chiến lược về vận tải biển, mục tiêu chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế được xây dựng. Mục tiêu chiến lược gồm mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Mục tiêu dài hạn được xây dựng từ năm 2020 đến năm 2030. Mục tiêu ngắn hạn cho thị trường vận tải container quốc tế được xây dựng theo năm, trong 5 năm (2021 - 2025).
Luận án xây dựng mục tiêu chiến lược theo 3 bước sau:
- Bước 1: xác định mục tiêu và định hướng phát triển thị trường vận tải
container quốc tế của Cục Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
- Bước 2: đánh giá vị thế hiện tại của các doanh nghiệp vận tải container Việt
Nam trên thị trường vận tải container quốc tế
- Bước 3: trên cơ sở bước 1 và 2, tác giả sẽ xây dựng các mục tiêu dài hạn và
ngắn hạn
* Bước 1: xác định mục tiêu và định hướng phát triển thị trường vận tải
container quốc tế của Cục Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam có thể đề ra mục tiêu phát triển phù hợp với mục tiêu, định hướng đã xác định trong Quy hoạch năm 2021 của Cục Hàng hải Việt Nam. Cụ thể với hàng container, định hướng phát triển đến năm 2030 đội tàu Việt Nam đảm nhận khoảng 5,0 – 10 triệu TEU, trong đó lượng hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở khoảng 2,5 – 6,8 triệu TEU. Bắt đầu phát triển các tuyến vận tải biển trung và biển xa, nâng thị phần xuất nhập khẩu hàng năm (Cục Hàng hải Việt Nam, 2021).
Để dự báo lượng hàng container do đội tàu Việt Nam vận chuyển, Cục Hàng
hải Việt Nam đã xây dựng 2 nhóm kịch bản:
103
- Nhóm kịch bản cao: Tương ứng với tình huống kinh tế thế giới sớm phục
hồi và phát triển ổn định, thị trường vận tải biển sớm khởi sắc trở lại.
- Nhóm kịch bản thấp: Tương ứng với tình huống tăng trưởng kinh tế và thị trường vận tải biển thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng của những diễn biến phức tạp, khó lường hiện nay, phục hồi chậm và khó dự báo thời điểm khởi sắc trở lại.
Bảng 4.3. Dự báo lượng hàng container do đội tàu Việt Nam đảm nhận đến
năm 2030 theo nhóm kịch bản cao (triệu TEU, %)
2025 2030
Hàng container Khối lượng Thị phần Khối lượng Thị phần
(Tr. TEU) (%) (Tr. TEU) (%)
3,664÷4,188 19,8÷20,8 5,961÷6,85 23,8÷24,5 Xuất nhập khẩu
- Biển xa 0,32÷0,451 5÷6,5 0,696÷0,826 8÷8,5
- Biển trung 0,757÷0,925 16÷18 1,277÷1,571 20÷22
- Biển gần 2,587÷2,811 3,988÷4,452 35 40
2,24÷2,44 3,02÷3,38 100 100 Trong nước
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2021
Tổng 5,904÷6,628 28,4÷29,4 8,981÷10,23 32÷32,6
Bảng 4.4. Dự báo lượng hàng container do đội tàu Việt Nam đảm nhận đến
năm 2030 theo nhóm kịch bản thấp (triệu TEU, %)
2025 2030
Khối lượng Thị phần Khối lượng Thị phần Hàng container
(Tr. TEU) (%) (Tr. TEU) (%)
1,497÷1,627 2,518÷2,811 8,1 10 Xuất nhập khẩu
- Biển xa 0 0 0 0
- Biển trung 0,019÷0,021 0,026÷0,029 0,4 0,4
- Biển gần 1,478÷1,606 2,493÷2,783 20 25
1,904÷2,074 2,567÷2,873 85 85 Trong nước
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2021
Tổng 3,401÷3,701 16,4 5,085÷5,684 18,1
104
* Bước 2: đánh giá vị thế hiện tại của các doanh nghiệp vận tải container Việt
Nam trên thị trường vận tải container quốc tế
Để đánh giá vị thế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam trên thị
trường vận tải container quốc tế, luận án sửa dụng 2 công cụ ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài EFE và ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE. Các dữ liệu lấy
từ môi trường kinh doanh (Mục 3.4.1, 3,4,2, 3,4,3).
Các yếu tố môi trường của ma trận EFE và IFE đều được đánh giá qua 2 điểm: điểm tầm quan trọng và điểm trọng số. Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (trực tiếp và bán cấu trúc). Đối tượng: các chuyên gia về vận tải biển tại Cục Hàng
hải Việt Nam, Viện chiến lược và phát triển GTVT, Tổng Công ty Hàng hải Việt
Nam, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam). Mẫu nghiên cứu: 10.
Bảng 4.5. Thông tin các chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu
Giới
Trình độ
Chức vụ
Đơn vị công tác
Nội dung
tính
học vấn
hiện tại
Chuyên gia 1 Nam
Cục Hàng hải Việt Nam
Tiến sĩ
Trưởng ban
Chuyên gia 2 Nam
Cục Hàng hải Việt Nam
Thạc sĩ
Trưởng ban
Chuyên gia 3 Nam Viện chiến lược và phát triển GTVT Thạc sĩ
Giám đốc
Chuyên gia 4 Nam
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Thạc sĩ
Phó ban
Chuyên gia 5
Nữ
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Thạc sĩ
Phó ban
Chuyên gia 6 Nam
Đại học Hàng hải Việt Nam
PGS.TS
Trưởng Khoa
Chuyên gia 7 Nam
Đại học Hàng hải Việt Nam
PGS.TS
Trưởng Khoa
Chuyên gia 8 Nam
Đại học Hàng hải Việt Nam
PGS.TS Phó Trưởng Khoa
Chuyên gia 9 Nam
Đại học Hàng hải Việt Nam
PGS.TS
Viện phó
Chuyên gia 10 Nam
Đại học Hàng hải Việt Nam
PGS.TS Phó giám đốc TT
Nguồn: Tác giả điều tra
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát chuyên gia về tầm quan trọng và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường
Điểm
Điểm trung bình làm tròn trung bình STT Câu hỏi
TQT TS TQT TS
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1 Môi trường kinh tế 3.70 2.55 3 3
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm 3.6 2.1 4 2
105
Điểm
Điểm trung bình làm tròn trung bình STT Câu hỏi
TQT TS TQT TS
Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt 3.8 3 4 3
2 Môi trường chính trị - luật pháp 3.8 2.7 4 3
Tình hình chính trị bất ổn trên thế giới những năm gần
3.7 2.2 4 2
đây. Đại dịch Covid 19 ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế thế giới.
Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định 4.10 3.20 4 3
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển ngành VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy 3.6 2.8 4 3
mạnh hợp tác quốc tế…
3 Môi trường tự nhiên 3.5 2.5 4 3
Vị trí địa lý của Việt Nam thuận lợi 2.9 2.6 3 3
Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý 3.6 2.1 4 2
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới 4 2.7 4 3
4 Môi trường văn hóa - xã hội 4.25 3.35 4 3
4.3 3.4 4 3 Nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng container trên thế giới tăng
4.2 3.3 4 3 Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng
5 Môi trường KHKT - công nghệ 3 2.5 3 3
Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại 3 2.5 3 3
MÔI TRƯỜNG VI MÔ
6 Đối thủ cạnh tranh 3.75 1.95 4 2
3.2 2.2 3 2 Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu nước ngoài
3.6 1.8 4 2 Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn
Giá cước vận tải container quốc tế không ổn định 4.1 1.9 4 2
Giá cước vận tải container nội địa giảm 4.1 1.9 4 2
106
Điểm
Điểm trung bình làm tròn trung bình STT Câu hỏi
TQT TS TQT TS
7 Người cung cấp 2.2 2.25 2 2
Ngành đóng tàu trong nước có sự phát triển chậm 2.2 2.2 2 2
Sản lượng đóng tàu mới chậm 2.2 2.2 2 2
Ngành phá dỡ tàu cũ trong nước đang có sự tăng 2.2 2.2 2 2 trưởng nhanh
Số lượng tàu cũ phải phá dỡ tăng 2.2 2.4 2 2
8 Sản phẩm thay thế 3.3 2.2 3 2
Vận tải đường biển có thể vận chuyển được nhiều hàng hóa với khối lượng và kích thước lớn, có giá thành thấp 2.1 2.7 2 2
nhất so với các phương thức vận tải khác
Vận tải đường biển có giá dầu, giá nhiên liệu không 4.1 2 4 2 ổn định
Vận tải đường biển có cảng phí, các loại thuế, phí... 3.8 2 4 2 tăng
9 Khách hàng 4.4 1.5 4 2
Khách hàng có xu hướng tìm đến các hãng tàu nước 4.2 1.5 4 2 ngoài uy tín khi có nhu cầu vận chuyển hàng container
MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
10 Hoạt động sản xuất 3.31 2.01 3 2
3.5 2.4 4 2 Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam thấp
Kích cỡ tàu container nhỏ 3.5 2.4 4 2
Tuổi tàu cao 3.5 2.4 4 2
Dư thừa tàu container vận tải nội địa 3.5 2.4 4 2
Năng suất của đội tàu thấp 3.8 2 4 2
Thị phần vận tải hàng container của đội tàu Việt 3.5 1.3 4 1 Nam chỉ chiếm khoảng 5% tổng lượng hàng XNK
107
Điểm
Điểm trung bình làm tròn trung bình STT Câu hỏi
TQT TS TQT TS
Đội tàu Việt Nam đảm nhận trên 90% lượng hàng 2 1.5 2 2 container nội địa
Việc khai thác tàu hàng container hiện tại là kém hiệu quả, 3.4 1.7 3 2 tỷ lệ thời gian tàu chạy có hàng thấp.
Tàu container Việt Nam chỉ chạy tuyến nội địa và 1 số 3.1 2 3 2 tuyến quốc tế gần
11 Nguồn nhân lực 3.4 2.65 3 3
Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng 3.7 2.3 4 2
Tăng thêm các trường đào tạo chuyên ngành Hàng hải 3.1 3 3 3
12 Năng lực tài chính 3.8 1.65 4 2
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế 3.9 1.9 4 2
3.7 1.4 4 1 Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container có trọng tải lớn
13 Marketing và bán hàng 3.45 1.65 3 2
3.3 2 3 2
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với nhau và liên kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành thương mại, bảo hiểm.
3.6 1.3 4 1
Phần lớn các chủ tàu Việt Nam đều không có khả năng ký kết những hợp đồng COA với các chủ hàng Việt Nam
14 Nghiên cứu và phát triển 2.2 2 2 2
Nhu cầu đóng mới tàu thấp 2.2 2 2 2
(TQT: tầm quan trọng: 1: không hề có ảnh hưởng, 2: ảnh hưởng rất nhỏ, 3:
ảnh hưởng bình thường, 4: ảnh hưởng lớn, 5: ảnh hưởng rất lớn
TS: trọng số: 1: phản ứng kém, 2: phản ứng TB, 3: phản ứng khá, 4: phản ứng tốt)
Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 5
108
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Ma trận EFE được sử dụng để đánh giá mức độ phản ứng của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đối với các yếu tố bên ngoài. Dựa trên kết quả khảo sát
chuyên gia về tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài (Bảng 4.6) ma trận được
xây dựng và phân tích cho 2 nhóm doanh nghiệp như sau:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
Bảng 4.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho Nhóm 1
STT Các yếu tố bên ngoài Điểm 1-5 Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
1 Tốc độ tăng trưởng của kinh tế thế giới chậm 4 0.061 0.121 2
2 Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt 4 0.061 0.182 3
3 Nhu cầu hàng vận chuyển bằng container trên 4 0.061 0.182 3 thế giới (nhất là châu Á) tăng
4 0.061 0.182 3 4 Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng
5 Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp 4 0.061 0.121 2 lý
6 Vị trí địa lý của Việt Nam thuận lợi 4 0.061 0.182 3
7 Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới 3 0.045 0.136 3
8
4 0.061 0.121 2
Tình hình chính trị trên thế giới có nhiều bất ổn trong những năm gần đây. Đại dịch Covid 19 ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế thế giới.
9 4 3 0.061 0.182 Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định
4 0.061 0.182 3
10 Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển ngành VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác quốc tế..
11 Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định 4 0.061 0.121 2
12 Cảng phí, các loại thuế, phí...tăng sẽ gây khó khăn 4 0.061 0.121 2 đến việc phát triển thị trường vận tải
3 2 0.045 0.091
13 Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu lớn nước ngoài gây khó khăn đến việc phát triển thị trường
109
STT Các yếu tố bên ngoài Điểm 1-5 Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
14 Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, 4 0.061 2 0.121 năng lực tài chính lớn
15 Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại. 3 0.045 2 0.091
16 Giá cước vận tải container quốc tế không ổn 4 0.061 2 0.121 định
17 Giá cước vận tải container nội địa giảm 4 0.061 2 0.121
18 Ngành đóng tàu trong nước có sự phát triển 2 0.030 2 0.061 chậm, sản lượng đóng mới chậm
2 0.030 2 0.061
19 Ngành phá dỡ tàu cũ trong nước đang có sự tăng trưởng nhanh, số lượng tàu cũ phá dỡ tăng
Nguồn: Tác giả điều tra và tính toán
Như vậy, tổng điểm phản ứng của các doanh nghiệp vận tải container Việt
TỔNG ĐIỂM CỘNG DỒN 66 1 2.41
Nam ở Nhóm 1 với các yếu tố môi trường bên ngoài chỉ đạt 2,41 điểm, ở mức phản ứng dưới trung bình. Kết quả này thấp, chưa thật sự khả quan và chưa tương xứng tiềm
năng phát triển của thị trường vận tải container quốc tế. Các doanh nghiệp vận tải
container Nhóm 1 có phản ứng ở mức kém và trung bình với hầu hết các yếu tố môi
trường vận tải quốc tế.
Bảng 4.8. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho Nhóm 2
STT Các yếu tố bên ngoài Điểm 1-5 Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
1 Tốc độ tăng trưởng của kinh tế thế giới chậm 4 0.077 2 0.154
2 Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt 4 0.077 3 0.231
3 Nhu cầu hàng vận chuyển bằng container trên 4 0.077 3 0.231 thế giới (nhất là châu Á) tăng
4 0.077 3 0.231 4 Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng
5 Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp 4 0.077 2 0.154 lý
6 Vị trí địa lý của Việt Nam thuận lợi 4 0.077 3 0.231
110
STT Các yếu tố bên ngoài Điểm 1-5 Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
7
4 0.077 0.154 2
Tình hình chính trị trên thế giới có nhiều bất ổn trong những năm gần đây. Đại dịch Covid 19 ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế thế giới.
8 4 0.077 0.231 3 Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định
9
4 3 0.231 0.077
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển ngành VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác quốc tế..
10 Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định 4 2 0.154 0.077
11 Cảng phí, các loại thuế, phí...tăng sẽ gây khó 4 2 0.154 0.077 khăn đến việc phát triển thị trường vận tải
12 Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại. 3 2 0.115 0.058
13 Giá cước vận tải container nội địa giảm 4 2 0.154 0.077
14 Ngành đóng tàu trong nước có sự phát triển 2 2 0.077 0.038 chậm, sản lượng đóng mới chậm
2 0.038 2 0.077
15 Ngành phá dỡ tàu cũ trong nước đang có sự tăng trưởng nhanh, số lượng tàu cũ phá dỡ tăng
Như vậy, tổng điểm phản ứng của các doanh nghiệp vận tải container Việt
TỔNG ĐIỂM CỘNG DỒN 2.577 52 1
Nam ở Nhóm 2 với các yếu tố môi trường bên ngoài chỉ đạt 2,577 điểm, ở mức phản ứng trên trung bình. Các doanh nghiệp vận tải container Nhóm 2 có phản ứng ở mức
trung bình với hầu hết các yếu tố môi trường vận tải container.
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Ma trận IFE được sử dụng để đánh giá mức độ phản ứng của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đối với các yếu tố nội bộ. Dựa trên kết quả khảo sát chuyên
gia về tác động của các yếu tố môi trường bên trong (Bảng 4.8), ma trận được xây dựng và phân tích cho 2 nhóm doanh nghiệp như sau:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
111
Bảng 4.9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho Nhóm 1
STT Các yếu tố bên trong Điểm 1-5 Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
1 Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế 4 0.143 2 0.071
2 4 0.071 1 0.071 Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container có trọng tải lớn
3 0.107 2 0.054 3 Việc khai thác tàu hàng container hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ thời gian tàu chạy có hàng thấp.
4 4 0.143 2 0.071 Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam thấp
6 Kích cỡ tàu container nhỏ 4 0.143 2 0.071
7 4 0.143 2 0.071 Tuổi tàu khá cao (17,7 tuổi), tình trạng kỹ thuật và trang thiết bị còn hạn chế
8 Dư thừa tàu container vận tải nội địa 4 0.143 2 0.071
9 Năng suất bình quân của đội tàu thấp 4 0.143 2 0.071
10 Tàu container Việt Nam chỉ chạy tuyến nội địa 3 0.107 2 0.054 và một số tuyến biển gần
11 Thị phần vận tải hàng container của đội tàu Việt
4 1 0.071 0.071
Nam chỉ chiếm khoảng 5% tổng lượng hàng XNK
12 Đội tàu Việt Nam đảm nhận trên 90% lượng 2 2 0.036 0.071 hàng container nội địa
13 Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu
3 2 0.054 0.107
sự liên kết với nhau và liên kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành thương mại, bảo hiểm.
14
Phần lớn các chủ tàu Việt Nam đều không có khả năng ký kết những hợp đồng COA (hợp 4 1 0.071 0.071
đồng vận chuyển dài hạn) với các chủ hàng Việt Nam
15 Nhu cầu đóng mới tàu thấp 2 0.071 2 0.036
16 Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về 4 0.143 2 0.071 chất lượng
17 Tăng thêm các trường đào tạo chuyên ngành 3 0.161 3 0.054 Hàng hải
Nguồn: Tác giả điều tra và tính toán
1.839 TỔNG ĐIỂM CỘNG DỒN 56 1
112
Theo Bảng 4.9, vị trí nội bộ của các doanh nghiệp vận tải container Việt
Nam ở Nhóm 1 với 17 yếu tố chủ yếu tác động chỉ đạt 1,839 điểm, ở mức dưới trung bình. Kết quả này thấp, thể hiện sự yếu kém của các doanh nghiệp Nhóm 1 ở
thị trường quốc tế. Trong đó, hầu hết các yếu tố đánh giá năng lực của đội tàu
container Nhóm 1 đều chỉ được đánh giá ở mức 2 và 1 điểm (trung bình và kém).
Bảng 4.10. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho Nhóm 2
STT Các yếu tố bên trong Điểm 1-5 Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế 4 0.178 2 1 0.089
Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu 2 4 0.089 1 0.089 container có trọng tải lớn
3 0.133 2 0.067 3 Việc khai thác tàu hàng container hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ thời gian tàu chạy có hàng thấp.
Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container 4 4 0.178 2 0.089 Việt Nam thấp
6 Kích cỡ tàu container nhỏ 4 0.178 2 0.089
Tuổi tàu khá cao (17,7 tuổi), tình trạng kỹ thuật 7 4 0.178 2 0.089 và trang thiết bị còn hạn chế
8 Dư thừa tàu container vận tải nội địa 4 0.178 2 0.089
9 Năng suất bình quân của đội tàu thấp 4 0.178 2 0.089
10 Tàu container Việt Nam chỉ chạy tuyến nội địa 3 0.133 2 0.067
11 Đội tàu Việt Nam đảm nhận trên 90% lượng 2 0.089 2 0.044 hàng container nội địa
12 Nhu cầu đóng mới tàu thấp 2 0.089 2 0.044
lực thiếu về số lượng, yếu về 13 Nhân 4 0.178 2 0.089 chất lượng
14 Tăng thêm các trường đào tạo chuyên ngành 3 0.200 3 0.067 Hàng hải
Nguồn: Tác giả điều tra và tính toán
Theo Bảng 4.10, vị trí nội bộ của các doanh nghiệp vận tải container Việt
1.978 TỔNG ĐIỂM CỘNG DỒN 45 1
Nam ở Nhóm 2 với 14 yếu tố chủ yếu tác động chỉ đạt 1,978 điểm, ở mức dưới trung bình. Kết quả này thấp, thể hiện sự yếu kém của các doanh nghiệp Nhóm 2 ở thị trường kinh doanh. Trong đó, hầu hết các yếu tố đánh giá năng lực của đội tàu
container Nhóm 2 đều chỉ được đánh giá ở mức 2 và 1 điểm (trung bình và kém).
113
Nhận xét: phân tích EFE và IFE chỉ ra các doanh nghiệp vận tải container Việt
Nam Nhóm 1 và Nhóm 2 đều có có vị trí nội bộ chỉ ở mức trung bình, khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh ở mức trung bình. Do vậy, nhiệm vụ quan trọng nhất
cần khắc phục những điểm yếu để giữ vững thị trường hiện tại, duy trì và tăng thị
phần trên thị trường hiện tại.
* Bước 3: xây dựng các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn
Qua những phân tích ở Bước 1 và 2, để xây dựng các mục tiêu dài hạn đến năm 2030, luận án lựa chọn Kịch bản thấp trong 2 phương án đã được Cục Hàng hải xây dựng (Bảng 4.4). Lý do:
- Các mục tiêu được đề ra trong giai đoạn 2010 - 2020 đều không đạt được.
Điều đó thể hiện các mục tiêu đưa ra cao so với khả năng thực hiện.
- Thị trường vận tải container quốc tế đang có những khó khăn do dịch bệnh
kéo dài, các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam còn quá nhiều điểm yếu cần khắc
phục. Theo kịch bản này, định hướng phát triển vận tải biển Việt Nam là tập trung
khai thác tối đa lợi thế trên tuyến biển gần đối với các loại hàng truyền thống, lấy
mục tiêu tái cơ cấu để duy trì đội tàu làm trọng tâm, từng bước nâng dần hiệu quả
hoạt động vận tải, tạo cơ sở để phát triển trong giai đoạn sau. Phương án này phù hợp
với những phân tích của tác giả về vị trí hiện tại của doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam trên thị trường vận tải container quốc tế.
Bảng 4.11. Mục tiêu phát triển thị trường vận tải container quốc tế
đến năm 2030
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2025 2030
2,43÷2,667 3,841÷4,36 Lượng hàng container XNK vận
chuyển bằng đội tàu Việt Nam
1 - Biển xa Triệu TEU 0 0 - Biển trung 0,213÷0,257 0,351÷0,464 - Biển gần 2,217÷2,41 3,49÷3,896
Thị phần vận tải quốc tế 13,1÷13,3 15,3÷15,6
- Biển xa 0 0 2 % - Biển trung 4,5÷5 5,5÷6,5
- Biển gần 30 35
114
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2025 2030
Triệu 3 Quy mô đội tàu container 0,923 - 1 1,019 - 1,133 DWT
Trọng tải tàu: 4 TEU 1500 - 4000 1500 - > 4000 Biển gần và biển trung
T/DWT/n 5 Năng suất 42 46
Tuổi 6 Tuổi tàu 15 13
Tỷ trọng tàu container trong đội % 7 10 15 tàu Việt Nam
- Biển gần - Biển gần 8 Tuyến vận chuyển - Biển trung - Biển trung
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng
- Các mục tiêu cụ thể (2020 - 2025):
9 Nguồn nhân lực Người 46.000 47.000
115
Bảng 4.12. Các mục tiêu từ năm 2021 - 2025
Chỉ tiêu
Đơn vị
TT 1
Triệu TEU
Lượng hàng container XNK vận chuyển bằng đội tàu Việt Nam - Biển xa - Biển trung - Biển gần
2021 1,629÷1,752 0 0,135÷0,163 1,493÷1,588
2 Thị phần vận tải quốc tế
%
11,42÷11,54 0 3,7÷4,2 26
- Biển xa - Biển trung - Biển gần
2022 1,829÷1,981 0 0,155÷0,187 1,675÷1,793 11,84÷11,98 0 3,9÷4,4 27 0,777÷0,83
2023 2,029÷2,21 0 0,174÷0,211 1,856÷1,998 12,26÷12,42 0 4,1÷4,6 28 0,827÷0,886
2024 2,229÷2,439 0 0,194÷0,235 2,037÷2,203 12,68÷12,86 0 4,3÷4,8 29 0,877÷0,886
2025 2,43÷2,667 0 0,213÷0,257 2,217÷2,41 13,1÷13,3 0 4,5÷5 30 0,923 - 1
Triệu DWT 0,727÷0,774
3 Quy mô đội tàu container 4 Trọng tải tàu:
TEU
1500 - 3000
1500 - 3500
1500 - 3500
1500 - 3500
1500 - 4000
Biển gần và biển trung
T/DWT/n Tuổi
39 17
40 16,5
40 16
41 15,5
42 15
5 Năng suất 6 Tuổi tàu 7 Tỷ trọng tàu container trong đội tàu
%
6
7
8
9
10
Việt Nam
8
Tuyến vận chuyển
9 Nguồn nhân lực
Người
- Biển gần - Biển trung 45.000
- Biển gần - Biển trung 45.200
- Biển gần - Biển trung 45.600
- Biển gần - Biển trung 45.800
- Biển gần - Biển trung 46.000
Nguồn: Tác giả xây dựng
116
4.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Các yếu tố môi trường bên ngoài đã được tổng hợp trong Mục 3.4.1. và 3.4.2 của luận án. Dựa trên ý kiến chuyên gia về tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài tới phát triển thị trường vận tải container quốc tế của doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, luận án đưa ra một số nhận xét sau:
- Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ở mức trên trung bình với 2,55/4 điểm. Trong đó, nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt đang là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của môi trường chính trị - luật pháp đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ở mức trên trung bình với 2,7/4 điểm. Trong đó, tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định và sự quan tâm của Chính phủ tới ngành vận tải biển là những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của môi trường KHKT - công nghệ (công nghệ đóng tàu mới) đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đạt mức trên trung bình với 2,5/ 4 điểm.
- Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ở mức trên trung bình với 2,5/4 điểm. Trong đó, các chuyên gia đánh giá vị trí địa lý và hệ thống cảng container của Việt Nam chỉ ảnh hưởng ở mức trên trung bình tới phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
- Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của môi trường văn hóa - xã hội đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ở trên mức khá với 3,35/4 điểm. Trong đó, việc tăng nhu cầu vận chuyển bằng container cả về số lượng và loại hàng trên thế giới là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
- Kết quả khảo sát cho thấy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, ở mức dưới trung bình với 1,95/4 điểm. Các hãng tàu nước ngoài có tài chính mạnh, có xu hướng liên minh nhằm thâu tóm thị trường, gây ảnh hưởng bất lợi cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam. Bên cạnh đó, giá cước vận tải quốc tế bất ổn cũng gây rất nhiều khó khăn.
117
- Kết quả khảo sát cho thấy, người cung cấp có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, ở mức dưới trung bình với 2,25/4 điểm. Trong điều kiện khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp không mặn mà với đóng mới tàu. Hoạt động phá dỡ tàu cũ có xu hướng tăng.
- Kết quả khảo sát cho thấy, sản phẩm thay thế có ảnh hưởng ở mức dưới trung bình đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, với 2,2/ 4 điểm. So với các phương thức vận tải khác, vận tải biển chiếm ưu thế cả về khối lượng hàng hóa vận tải và chi phí thấp.
- Kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, ở mức dưới trung bình với 1,5/ 4 điểm. Khách hàng có xu hướng tìm đến lựa chọn các hãng tàu nước ngoài uy tín khi có nhu cầu vận chuyển hàng container là điều rất bất lợi với doanh nghiệp Việt Nam.
4.2.3. Phân tích môi trường nội bộ
Các yếu tố môi trường nội bộ đã được tổng hợp trong Mục 3.4.3 của luận án. Dựa trên ý kiến chuyên gia về tác động của các yếu tố môi trường nội bộ tới phát triển thị trường vận tải container quốc tế của doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, luận án đưa ra một số nhận xét sau:
- Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố sản xuất thuận lợi ở mức trung bình đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam ở mức 2,01/ 4 điểm. Trong đó, hầu hết các yếu tố số lượng, kích cỡ tàu, tuổi tàu, năng suất, thị phần…. đều là điểm yếu của đội tàu container Việt Nam.
- Kết quả khảo sát cho thấy, năng lực tài chính với nguồn vốn nhỏ, thiếu vốn phát triển đội tàu container là điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, ở mức dưới trung bình với 1,5/ 4 điểm.
- Kết quả khảo sát cho thấy, năng lực bán hàng là điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, ở mức ảnh hưởng dưới trung bình với 1,5/ 4 điểm. doanh nghiệp vận tải container Việt Nam hiện thiếu sự liên kết với các chủ hàng, hầu như không có khả năng ký kết các hợp đồng COA.
- Kết quả khảo sát cho thấy, nguồn nhân lực đang là điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, ở mức trên trung bình với 2,65/ 4 điểm. Nhân lực hiện nay thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là đội ngũ thuyền viên.
- Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động nghiên cứu và phát triển của các doanh
nghiệp vận tải container Việt Nam ở mức trung bình với 2/ 4 điểm.
118
4.2.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược
Các ma trận IE, SPACE và SWOT được sửa dụng để định hướng các chiến lược phát triển thị trường quốc tế có thể áp dụng cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam. Ma trận QSPM được sử dụng để lựa chọn chiến lược tối ưu.
4.2.4.1. Định hướng các chiến lược phát triển cho thị trường vận tải container quốc tế
* Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - bên ngoài IE
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - bên ngoài IE được xây dựng bởi ma trận IFE và EFE, là công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải container lựa chọn chiến lược phát triển thị trường quốc tế phù hợp. Dựa trên kết quả phân tích ma trận EFE và IFE, ma trận IE được xây dựng cho 2 nhóm doanh nghiệp như sau:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
Tổng điểm quan trọng của ma trận IFE
Phát triển và xây dựng
Mạnh
Trung bình
Yếu
3,0 - 4,0
2,0 - 2,99
1,0 - 1,99
1
3
2
Tổng
Cao
điểm
3,0 - 4,0
quan
trọng
của
4
6
5
Trung
ma
bình
trận
2,0 - 3,0
EFE
*
7
9
8
Thấp
1,0 - 1,99
Nắm giữ và duy trì Thu hoạch và loại bớt
Hình 4.1. Ma trận IE cho Nhóm 1
Nguồn: Tác giả tính toán
119
Ví trí của các doanh nghiệp vận tải container Nhóm 1 trong ma trận IE ở ô số
5, thuộc vùng nắm giữ và duy trì. Với nhiều điểm yếu và rủi ro trong kinh doanh, việc giữ vững thị trường trong điều kiện hiện tại là quan trọng nhất. Các chiến lược có thể
áp dụng là chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm trong nhóm
chiến lược tăng trưởng tập trung.
Tổng điểm quan trọng của ma trận IFE
Phát triển và xây dựng
Mạnh
Trung bình
Yếu
3,0 - 4,0
2,0 - 2,99
1,0 - 1,99
1
3
2
Tổng
Cao
3,0 - 4,0
điểm quan
trọng
của ma
4
6
5
Trung
trận
bình
EFE
*
2,0 - 3,0
7
9
8
Thấp
1,0 -
1,99
Thu hoạch và loại bớt Nắm giữ và duy trì
Hình 4.2. Ma trận IE cho Nhóm 2
Nguồn: Tác giả tính toán
Ví trí của các doanh nghiệp vận tải container Nhóm 2 trong ma trận IE ở ô số 5, thuộc vùng nắm giữ và duy trì. Với nhiều điểm yếu và rủi ro trong kinh doanh, việc giữ vững thị trường trong điều kiện hiện tại là quan trọng nhất. Các chiến lược có thể
120
áp dụng là chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm trong nhóm
chiến lược tăng trưởng tập trung
* Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động SPACE
Ma trận SPACE được xây dựng trên 4 nhóm yếu tố: FS (sức mạnh tài chính),
CA (lợi thế cạnh tranh), ES (sự ổn định của môi trường), IS (sức mạnh của ngành),
từ đó đưa ra 4 định hướng: tấn công, phòng thủ, thận trọng, cạnh tranh. Ma trận SPACE cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam được xây dựng cho 2 nhóm doanh nghiệp như sau:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
Bảng 4.13. Bảng điểm của ma trận SPACE cho Nhóm 1
Vị trí chiến lược bên trong Điểm Vị trí chiến lược bên ngoài Điểm
Sức mạnh tài chính (FS) Sự ổn định của môi trường (ES) -2,85 +3
Nguồn vốn kinh doanh Sự phát triển ổn định của nền kinh tế +2 -2
Hiệu quả kinh doanh An ninh chính trị và an toàn xã hội +2 -2
Khả năng phát triển thị trường Các chính sách của Chính phủ +4 -2
Khả năng phát triển đội tàu container Sự tăng trưởng của thị trường +3 -2
Rủi ro trong kinh doanh Áp lực cạnh tranh +4 -5
Chi phí vận chuyển -4
Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng -3
Lợi thế cạnh tranh (CA) Sức mạnh của ngành (IS) +2,5 -4
Thị phần Mức tăng trưởng tiềm năng -5 +3
Quy mô đội tàu container Sự ổn định tài chính -5 +3
Công suất Quy mô vốn -4 +2
Tình trạng kỹ thuật Mức lợi nhuận tiềm năng -4 +2
Tuổi tàu Công nghệ -3 +2
Giá cước vận tải quốc tế Khả năng phát triển thị trường -4 +3
Chất lượng nguồn nhân lực -4
(+1: ảnh hưởng xấu nhất đến +6: ảnh hưởng tốt nhất; -1: ảnh hưởng tốt nhất đến -6: ảnh hưởng xấu nhất)
Nguồn: Tác giả tính toán
Mối quan hệ với bạn hàng -3
121
Thận trọng
Tấn công
FS
+0,1
IS CA
-1,5
Cạnh tranh
Phòng thủ
ES
Hình 4.3. Ma trận SPACE cho Nhóm 1
Nguồn: Tác giả xây dựng
Trong ma trận SPACE, vector chỉ vị trí của các doanh nghiệp Nhóm 1 nằm ở
góc thận trọng. Lúc này, các doanh nghiệp nên hoạt động với các năng lực cơ bản của
mình, không nên quá liều lĩnh. Các chiến lược có thể chọn là thâm nhập thị trường,
mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm trong nhóm chiến lược tăng trưởng tập
trung. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm trong nhóm chiến lược đa dạng hóa
Bảng 4.14. Bảng điểm của ma trận SPACE cho Nhóm 2
Vị trí chiến lược bên trong Điểm Vị trí chiến lược bên ngoài Điểm
Sức mạnh tài chính (FS) +2,4 Sự ổn định của môi trường (ES) -3,29
Nguồn vốn kinh doanh Sự phát triển ổn định của nền kinh tế +2 -2
Hiệu quả kinh doanh An ninh chính trị và an toàn xã hội +2 -2
Khả năng phát triển thị trường Các chính sách của Chính phủ +3 -2
Khả năng phát triển đội tàu container Sự tăng trưởng của thị trường +2 -5
+3 Rủi ro trong kinh doanh Áp lực cạnh tranh -5
Chi phí vận chuyển -4
Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng -3
122
Lợi thế cạnh tranh (CA) -4,43 Sức mạnh của ngành (IS) +2,0
Thị phần Mức tăng trưởng tiềm năng -5 +2
Quy mô đội tàu container Sự ổn định tài chính -5 +2
Công suất Quy mô vốn -5 +2
Tình trạng kỹ thuật Mức lợi nhuận tiềm năng -4 +2
Tuổi tàu Công nghệ -5 +2
Chất lượng nguồn nhân lực Khả năng phát triển thị trường -4 +2
(+1: ảnh hưởng xấu nhất đến +6: ảnh hưởng tốt nhất;
-1: ảnh hưởng tốt nhất đến -6: ảnh hưởng xấu nhất)
Nguồn: Tác giả tính toán
Mối quan hệ với bạn hàng -3
Thận trọng
Tấn công
FS
IS CA
-0,89 -2,43
Cạnh tranh
Phòng thủ
ES
Hình 4.4. Ma trận SPACE cho Nhóm 2
Nguồn: Tác giả xây dựng
Trong ma trận SPACE, vector chỉ vị trí của các doanh nghiệp Nhóm 2 nằm ở góc phòng thủ. Lúc này, các doanh nghiệp nên cải thiện những điểm yếu bên trong, tránh những đe dọa từ bên ngoài. Chiến lược có thể chọn là đa dạng hóa đồng tâm trong nhóm chiến lược đa dạng hóa.
123
* Ma trận SWOT
Ma trận SWOT sẽ được xây dựng dựa trên những điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam; cơ hội, đe dọa của thị trường vận tải
container quốc tế. Ma trận SWOT được xây dựng cho 2 nhóm doanh nghiệp như sau:
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
124
Bảng 4.15. Phân tích SWOT cho các doanh nghiệp Nhóm 1 khi phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Cơ hội (O) Đe doạ (T)
O1: Sản lượng hàng container vận chuyển bằng T1: Dịch bệnh kéo dài toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp
đường biển trên thế giới tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây
đến sự phát triển của ngành hàng hải trên thế giới và Việt Nam. Thương mại hàng hóa toàn cầu đã giảm 20% trong năm 2020 O2: Sản lượng hàng container thông qua cảng
biển VN tăng với tốc độ cao, khoảng 12%/ năm
T2: Covid kéo dài dẫn tới các cảng cắt giảm tàu nhập cảnh, thời gian làm hàng kéo dài
O3: Công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý đang T3: Thị trường vận tải nội địa trong những năm gần
được chú trọng đây có xu hướng bão hòa
O4: Tăng cường tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế và khu vực về hàng hải T4: Hạn chế về công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ SWOT
T5: Hạn chế về hợp tác quốc tế
O5: Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và hàng hải không ngừng phát triển T6: Hạn chế về hệ thống văn bản pháp quy
O6: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hàng
hải đang được hoàn thiện T7: Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước chưa đồng bộ và chưa phát huy được hết tác dụng.
T8: Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
O7: Công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
đang được thực hiện hiệu quả T9: giá cước vận tải quốc tế tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2020. Kéo theo đó là gia tăng các loại
phụ phí vận tải
O8: Việt Nam đang tham gia sâu và rộng hơn vào các Hiệp định thương mại thương mại tự do
T10: Chính phủ chưa có những chính sách hợp tác quốc tế tầm cỡ để phát triển năng lực vận tải biển
125
T11: Xu thế liên minh vận tải giữa các hãng tàu quốc tế lớn trong lĩnh vực vận tải container đã gây khó khăn
cho những doanh nghiệp vận tải container Việt Nam.
T12: Áp lực dư thừa trọng tải tàu trên toàn cầu
T13: Các hãng tàu biển nước ngoài được hoạt động
bình đẳng tại Việt Nam (trừ vận tải biển nội địa) ngày càng vượt xa các doanh nghiệp Việt Nam về vốn, đội
tàu và khả năng cung cấp dịch vụ.
T14: Tỷ lệ container trực tiếp đặt chỗ tại Việt Nam với hãng tàu rất thấp (chỉ chiếm 10% tuyến đi Châu Mỹ,
20% tuyến đi Châu Âu) chủ yếu thông qua các công ty giao nhận (forwarder), nên việc thuê tàu và trả giá
cước vận tải thường do đối tác nước ngoài đảm nhận.
T15: Chủ hàng Việt Nam không ký kết hợp đồng trực tiếp với hãng tàu mà thường thông qua các forwarder.
Giá cước vận tải và các loại phụ thu giữa forwarder và chủ hàng do hai bên tự thỏa thuận.
T16.Tổ chức Hàng hải quốc tế đã quyết định giới hạn hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu tàu biển 0,5%
sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2020
126
Điểm mạnh (S) Chiến lược SO Chiến lược ST
S1: Đội tàu container hiện đang chạy tuyến
CL mở rộng thị trường: quốc tế gần: Nhật Bản, Singapore…
CL mở rộng thị trường: S1S2S3O1O4O5O6O7O8 S1S2S3T3T4T5T6T10 S2: Có tàu trọng tải ≥ 1000 TEU
S3: Tàu container chạy tuyến quốc tế liên
CL thâm nhập thị trường: tiếp lọt vào “Danh sách trắng” của Tokyo- S2S4S5O2O3O5O6O7 MOU trong những năm gần đây
S4: Sản lượng hàng container nội địa vận
chuyển bằng đội tàu tăng trong những năm
gần đây
S5: Đội tàu container Việt Nam được hưởng những ưu đãi của Nhà nước về vận tải nội địa
Điểm yếu (W) Chiến lược WO Chiến lược WT
W1: Thị phần vận tải hàng hoá XNK của
CL thâm nhập thị trường: CL mở rộng thị trường: đội tàu container Việt Nam chỉ chiếm 5%
W2W5W6W10W11W14O2 W3W4W5W6W7W8W11T3T4T5T6T7T10T16 tổng lượng hàng
W6W7W10O3O5O6O7 W9W12W13W14T13T14T15 W2: Cơ cấu đội tàu chưa hợp lý, số tàu
container chỉ chiếm 3,6% tổng số tàu biển
CL mở rộng thị trường: Việt Nam
W3W4W5W7W8W9W110W12W13W14O1 W3: Đội tàu container chỉ vận tải các tuyến
W3W8O4O7O8 gần, chưa có các tuyến biển trung và xa
127
W4: Thiếu tàu container có trọng tải 2000 –
3000 TEU chạy tuyến biển trung và xa
W5: Độ tuổi trung bình của đội tàu
container hiện tại trên 17,7 tuổi, khá cao
W6: Tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị đội
tàu container còn hạn chế dẫn đến năng suất
đội tàu thấp
W7: Các doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn hạn
chế, khó có khả năng cạnh tranh với hãng
tàu nước ngoài
W8: Áp lực cạnh tranh khi chạy tuyến quốc
tế về tài chính, đội tàu, nhân lực….
W9: Các doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam thiếu sự liên kết với nhau và liên
kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành
thương mại, bảo hiểm.
W10: Các doanh nghiệp vận tải container
trong nước còn có hiện tượng cạnh tranh
không lành mạnh về giá cước vận tải để thu
hút nguồn hàng khi chạy tuyến nội địa
128
W11: Thiếu hụt nguồn nhân lực cao, có
trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ
và tâm huyết với nghề.
W12: Sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa chủ
tàu và chủ hàng Việt Nam chưa chặt chẽ và
mật thiết, phần lớn các chủ tàu Việt Nam
đều không có khả năng ký kết những hợp
đồng COA (hợp đồng vận chuyển dài hạn)
với các chủ hàng Việt Nam và phải chấp
nhận tình trạng chở thuê cho nước ngoài
W13: Các doanh nghiệp vận tải container
chưa thực sự tham gia được vào các kênh
thông tin thị trường toàn cầu
W14: Khả năng tham gia vào chuỗi liên kết
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam 2020 và tác giả tập hợp
giữa các phương thức vận tải còn kém
129
Bảng 4.16. Phân tích SWOT cho các doanh nghiệp Nhóm 2 khi phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Cơ hội (O) Đe doạ (T)
O1: Sản lượng hàng container vận chuyển bằng T1: Dịch bệnh kéo dài toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp
đường biển trên thế giới tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây
đến sự phát triển của ngành hàng hải trên thế giới và Việt Nam. Thương mại hàng hóa toàn cầu đã giảm 20% trong năm 2020 O2: Sản lượng hàng container thông qua cảng
biển VN tăng với tốc độ cao, khoảng 12%/ năm
T2: Covid kéo dài dẫn tới các cảng cắt giảm tàu nhập cảnh, thời gian làm hàng kéo dài
O3: Công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý đang T3: Thị trường vận tải nội địa trong những năm gần
được chú trọng đây có xu hướng bão hòa
O4: Tăng cường tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế và khu vực về hàng hải T4: Hạn chế về công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ SWOT
T5: Hạn chế về hợp tác quốc tế
O5: Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và hàng hải không ngừng phát triển T6: Hạn chế về hệ thống văn bản pháp quy
O6: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hàng
hải đang được hoàn thiện T7: Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước chưa đồng bộ và chưa phát huy được hết tác dụng.
T8: Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
O7: Công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
đang được thực hiện hiệu quả T9: Chính phủ chưa có những chính sách hợp tác quốc tế tầm cỡ để phát triển năng lực vận tải biển
T10: Áp lực dư thừa trọng tải tàu trên toàn cầu O8: Việt Nam đang tham gia sâu và rộng hơn vào các Hiệp định thương mại thương mại tự do
130
Chiến lược SO Chiến lược ST Điểm mạnh (S)
S1: Sản lượng hàng container nội địa vận chuyển bằng đội tàu tăng trong những năm CL thâm nhập thị trường: CL thâm nhập thị trường:
gần đây S1S2O2O4O5O7 S1S2T4T6T7
S2: Đội tàu container Việt Nam được hưởng
những ưu đãi của Nhà nước về vận tải nội
địa
Điểm yếu (W) Chiến lược WO Chiến lược WT
W1: Chưa có tàu chạy tuyến quốc tế
CL thâm nhập thị trường: CL thâm nhập thị trường: W2: Cơ cấu đội tàu chưa hợp lý, số tàu
W3W4W6W7W9W10O2O4O5O7 W4W6W7W9W10T3T4T6T7T10 container chỉ chiếm 3,6% tổng số tàu biển
CL mở rộng thị trường: CL mở rộng thị trường: Việt Nam
W1W3W4W5W8W9W10O1O4O5O6O7O8 W1W4W5W8W9T3T5T9T10 W3: Độ tuổi trung bình của đội tàu
container hiện tại trên 17,7 tuổi, khá cao
W4: Tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị đội
tàu container còn hạn chế dẫn đến năng suất
đội tàu thấp
W5: Các doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn hạn
chế, khó có khả năng cạnh tranh với hãng
tàu nước ngoài.
131
W6: Các doanh nghiệp vận tải container
trong nước còn có hiện tượng cạnh tranh
không lành mạnh về giá cước vận tải để thu
hút nguồn hàng khi chạy tuyến nội địa
W7: Thiếu hụt nguồn nhân lực cao, có trình
độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ và
tâm huyết với nghề.
W8: Các doanh nghiệp vận tải container
chưa thực sự tham gia được vào các kênh
thông tin thị trường toàn cầu W9: khả năng
tham gia vào chuỗi liên kết giữa các phương
thức vận tải còn kém
W10: Các doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam 2020 và tác giả tập hợp
hạn chế
132
Ma trận SWOT cho các doanh nghiệp Nhóm 1 (Bảng 4.15) chỉ ra rằng: các
doanh nghiệp Nhóm 1 đang có nhiều điểm yếu và rủi ro khi kinh doanh trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa. Các chiến lược có thể áp dụng gồm chiến lược thâm
nhập thị trường và chiến lược mở rộng thị trường.
Ma trận SWOT cho các doanh nghiệp Nhóm 2 (Bảng 4.16) chỉ ra rằng: các
doanh nghiệp Nhóm 2 đang kinh doanh trên thị trường nội địa đã bão hòa, cần định hướng phát triển thị trường mới (thị trường quốc tế). Các chiến lược có thể áp dụng gồm chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược mở rộng thị trường.
4.2.4.2. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Ma trận QSPM được sử dụng để lựa chọn chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế phù hợp cho các nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam.
Nhóm 1: Công ty có tàu container ≥ 1000 TEU, chạy tuyến quốc tế và nội địa
Nhóm 2: Công ty có tàu container < 1000 TEU, chạy tuyến nội địa
Các chiến lược phát triển được đề xuất từ ma trận IE, SPACE và SWOT như
sau:
Bảng 4.17. Tổng hợp các chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế được đề xuất
STT
Ma trận
Các chiến lược của Nhóm 1 Các chiến lược của Nhóm 2
1.
Ma trận IE
- Thâm nhập thị trường
- Thâm nhập thị trường
- Phát triển sản phẩm
- Phát triển sản phẩm
2.
Ma trận SPACE
- Thâm nhập thị trường
- Đa dạng hóa đồng tâm
- Mở rộng thị trường
- Phát triển sản phẩm
- Đa dạng hóa đồng tâm
3.
Ma trận SWOT
- Thâm nhập thị trường
- Thâm nhập thị trường
- Mở rộng thị trường
- Mở rộng thị trường
Nguồn: tác giả tập hợp
Ma trận QSPM được xây dựng như sau:
- Điểm tầm quan trọng của các yếu tố được lấy trong bảng kết quả khảo sát
chuyên gia (Bảng 4.8)
133
- Điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược được tính dựa theo mức hấp dẫn của các
yếu tố với từng chiến lược.
Bảng 4.18. Ma trận QSPM cho Nhóm 1
Các yếu tố quan trọng CL đa dạng hóa đồng tâm Điểm 1-5 Tầm quan trọng Nhóm CL tăng trưởng tập trung CL phát CL mở CL thâm triển sản rộng thị nhập thị phẩm trường trường
AS TAS AS TAS AS TAS AS 0.087 0.130 0.087 3 2 2 2 0.043 TAS 0.087 4
0.043 2 0.087 1 0.043 1 0.043 0.043 1 4
0.043 2 0.087 2 0.087 1 0.043 0.087 2 4
0.043 2 0.087 1 0.043 1 0.043 0.087 2 4
0.043 2 0.087 2 0.087 2 0.087 0.087 2 4
0.022 0.043 2 0.043 2 0.043 0.022 2 1 2
0.033 0.065 2 0.065 1 0.033 0.033 2 1 3
0.043 2 0.087 2 0.087 2 0.087 0.087 2 4
0.022 0.065 2 0.043 1 0.022 0.022 3 1 2
0.043 0.087 2 0.087 2 0.087 0.043 2 1 4
0.043 2 0.087 2 0.087 2 0.087 0.087 2 4
4 0.043 4 0.174 3 0.130 3 0.130 2 0.087
4 0.043 4 0.174 3 0.130 2 0.087 1 0.043
4 0.043 4 0.174 4 0.174 2 0.087 1 0.043
4 0.043 4 0.174 3 0.130 2 0.087 1 0.043 Các yếu tố bên trong Năng lực tài chính hạn chế Thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container trọng tải lớn Dư thừa tàu container vận tải nội địa Năng suất bình quân của đội tàu thấp Thị phần chỉ chiếm khoảng 5% tổng lượng hàng XNK Đội tàu đảm nhận trên 90% lượng hàng container nội địa Các DN thiếu sự liên kết với nhau và với các chủ hàng Các chủ tàu VN ít có khả năng ký kết những hợp đồng COA với các chủ hàng VN Nhu cầu đóng mới tàu thấp Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng Các yếu tố bên ngoài Tốc độ tăng trưởng của kinh tế thế giới chậm, chịu ảnh hưởng bởi Covid 19 Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt Nhu cầu hàng vận chuyển bằng container trên thế giới (nhất là châu Á) tăng Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý
134
Các yếu tố quan trọng CL đa dạng hóa đồng tâm Điểm 1-5 Tầm quan trọng Nhóm CL tăng trưởng tập trung CL phát CL mở CL thâm triển sản rộng thị nhập thị phẩm trường trường
AS TAS AS TAS AS TAS AS TAS
3 0.033 3 0.098 3 0.098 2 0.065 1 0.033
4 0.043 2 0.087 2 0.087 2 0.087 2 0.087
4 0.043 4 0.174 3 0.130 3 0.130 0.087 2
4 0.043 4 0.174 4 0.174 4 0.174 0.087 2
4 0.043 2 0.087 2 0.087 2 0.087 0.130 3
thuế, loại 4 0.043 1 0.043 1 0.043 2 0.087 0.130 3
3 0.033 1 0.033 1 0.033 1 0.033 2 0.065
4 0.043 2 0.087 1 0.043 1 0.043 2 0.087
3 0.033 3 0.098 3 0.098 3 0.098 1 0.033
4 0.043 1 0.043 1 0.043 1 0.043 2 0.087
Nguồn: tác giả tập hợp và tính toán
Phân tích ma trận QSPM cho thấy, chiến lược thâm nhập thị trường có tổng
điểm hấp dẫn cao nhất (2,533), tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường (2,163).
Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm có tổng điểm thấp nhất (1,435). Những chiến lược có điểm càng cao càng được ưu tiên lựa chọn. Các doanh nghiệp Nhóm 1 có thể áp dụng 2 chiến lược:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: cần khắc phục những điểm yếu để
duy trì thị phần trên thị trường nội địa và tăng thị phần trên quốc tế hiện tại vì thị trường nội địa hiện tại đã bão hòa, nhưng thị trường vận tải container quốc tế đang có xu hướng tăng trưởng trong những năm gần đây.
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới Tình hình chính trị trên thế giới có nhiều bất ổn trong những năm gần đây Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định Sự quan tâm của Chính phủ về phát triển VTB Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định Cảng phí, các phí...tăng Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu lớn nước ngoài tăng Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại. Giá cước vận tải container quốc tế và nội địa không ổn định TỔNG ĐIỂM CỘNG DỒN 92 1 2.533 2.163 1.902 1.728
135
- Chiến lược mở rộng thị trường: trong dài hạn, các doanh nghiệp Nhóm
1 cần cải thiện những điểm yếu về đội tàu container, nhân lực… để mở rộng các thị trường quốc tế mới.
Bảng 4.19. Ma trận QSPM cho Nhóm 2
Nhóm CL tăng trưởng tập trung
CL đa dạng hóa đồng Điểm CL mở rộng Các yếu tố quan trọng tâm 1-5 thị trường Tầm quan trọng CL thâm nhập thị trường CL phát triển sản phẩm
AS TAS AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Năng lực tài chính hạn chế 0.057 0.171 2 0.114 2 0.114 0.114 3 2 4
0.057 2 0.114 1 0.057 1 0.057 0.057 1 4 Thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container trọng tải lớn
Dư thừa tàu container vận 4 0.057 2 0.114 2 0.114 1 0.057 2 0.114 tải nội địa
4 0.057 2 0.114 1 0.057 1 0.057 2 0.114 Năng suất bình quân của đội tàu thấp
2 0.029 2 0.057 2 0.057 2 0.057 1 0.029
Đội tàu đảm nhận trên 90% lượng hàng container nội địa
Nhu cầu đóng mới tàu thấp 0.029 3 0.086 2 0.057 1 0.029 0.029 1 2
0.057 2 0.114 2 0.114 2 0.114 0.057 1 4 Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng
Các yếu tố bên ngoài
4 0.057 2 0.114 2 0.114 2 0.114 2 0.114
Tốc độ tăng trưởng của kinh tế thế giới chậm, chịu ảnh hưởng bởi Covid 19
4 0.057 4 0.229 3 0.171 3 0.171 2 0.114 Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt
4 0.057 4 0.229 4 0.229 2 0.114 1 0.057 Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận
chuyển bằng container tăng
4 0.057 4 0.229 3 0.171 2 0.114 1 0.057 Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý
136
Nhóm CL tăng trưởng tập trung CL đa dạng
Các yếu tố quan trọng Tầm quan CL thâm nhập thị CL phát triển sản hóa đồng tâm Điểm 1-5 CL mở rộng thị trường trọng trường phẩm
AS TAS AS TAS AS TAS AS TAS
3 0.043 3 0.129 3 0.129 2 0.086 1 0.043 Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới
Tình hình chính trị trên thế
4 0.057 2 0.114 2 0.114 2 0.114 2 0.114
giới có nhiều bất ổn trong những năm gần đây
4 0.057 4 0.229 3 0.171 3 0.171 2 0.114 Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định
4 0.057 4 0.229 4 0.229 4 0.229 2 0.114 Sự quan tâm của Chính phủ về phát triển VTB
4 0.057 2 0.114 2 0.114 2 0.114 3 0.171 Giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
4 0.057 1 0.057 1 0.057 2 0.114 3 0.171 Cảng phí, các loại thuế, phí...tăng
Công nghệ đóng tàu ngày 3 0.043 3 0.129 3 0.129 3 0.129 1 0.043 càng hiện đại.
4 0.057 1 0.057 1 0.057 1 0.057 2 0.114 Giá cước vận tải container quốc tế và nội địa giảm
Nguồn: tác giả tập hợp và tính toá
Phân tích ma trận QSPM cho thấy, chiến lược thâm nhập thị trường có tổng
điểm hấp dẫn cao nhất (2,629), tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường (2,257).
Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm có tổng điểm thấp nhất (1,743). Những chiến lược có điểm càng cao càng được ưu tiên lựa chọn. Các doanh nghiệp Nhóm 2 có thể áp dụng 2 chiến lược:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: cần tận dụng điểm mạnh, khắc phụ điểm yếu để duy trì thị phần trên thị trường nội địa vì thị trường nội địa. Tuy nhiên, hiện tại thị trường nội địa có xu hướng bão hòa.
70 1 2.629 2.257 2.014 1.743 TỔNG ĐIỂM CỘNG DỒN
137
- Chiến lược mở rộng thị trường: trong dài hạn, các doanh nghiệp Nhóm
2 cần khắc phục những điểm yếu về đội tàu container, nhân lực, mối quan hệ với khách hàng… để đưa tàu container vào thị trường quốc tế.
4.3. Các giải pháp để thực hiện những định hướng chiến lược đã được lựa chọn
Kết thúc quá trình phân tích và lựa chọn chiến lược, các chiến lược phát triển
được đề xuất cho các nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam là:
Nhóm 1: đề xuất chiến lược thâm nhập thị trường (duy trì và tăng thị phần tại thị trường nội địa và các tuyến vận tải container quốc tế hiện tại) và chiến lược mở
rộng thị trường (phát triển các tuyến vận tải container quốc tế mới).
Nhóm 2: đề xuất chiến lược thâm nhập thị trường (duy trì và tăng thị phần tại
thị trường nội địa) và chiến lược mở rộng thị trường (phát triển các tuyến vận tải
container quốc tế).
Các giải pháp nhằm thực hiện nhưng định hướng chiến lược này được xây
dựng trên cơ sở sau:
- Xem xét những yếu tố môi trường vận tải quốc tế: trong Mục 3.4.4 (Xây
dựng mô hình hồi quy về mức độ tác động của các yếu tố môi trường đến phát triển
thị trường vận tải container quốc tế), luận án đã chỉ ra 8 yếu tố ảnh hưởng gồm: đối thủ cạnh tranh, giá cước vận tải, nguồn nhân lực, môi trường kinh tế, năng suất đội
tàu container, chi phí vận chuyển, khách hàng và hoạt động của đội tàu. Trong đó
năng suất đội tàu là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến phát triển thị trường container
quốc tế do có hệ số hồi quy cao nhất bằng 0.262. Chi phí vận chuyển là yếu tố có ảnh
hưởng yếu nhất do có hệ số hồi quy bằng 0.097. Trên cơ sở này, luận án sẽ đưa ra 7
nhóm giải pháp.
- Xem xét 8 yếu tố ảnh hưởng này đang là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay
đe dọa với 2 nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam: trong Bảng 4.7 (Kết
quả khảo sát chuyên gia về tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường), luận án chỉ ra rằng, điểm trọng số của cả 8 yếu tố này ở trong khoảng [1,5 - 2,55], thể hiện các yếu tố này có ảnh hưởng xấu và trung bình đến hoạt động của cả 2 nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam trên thị trường vận tải container quốc tế. Trong đó, 4 yếu tố (nguồn nhân lực, năng suất đội tàu container, chi phí vận
chuyển và hoạt động của đội tàu) là những điểm yếu của doanh nghiệp vận tải container Việt Nam và 4 yếu tố (đối thủ cạnh tranh, giá cước vận tải, môi trường kinh
tế, khách hàng) là đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế cần khắc phục khi
138
muốn tăng cường hiệu quả của chiến lược phát triển đã lựa chọn.
4.3.1. Nhóm giải pháp về đội tàu container
* Hiện đại hóa đội tàu: đội tàu container có trọng tải nhỏ, tuổi tàu cao, năng
suất thấp là những điểm yếu của cả 2 nhóm doanh nghiệp vận tải container Việt Nam.
Để phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, điều quan trọng có tính mấu chốt là hiện đại hóa đội tàu. Các giải pháp hiện đại hóa đội tàu:
- Tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài: các doanh nghiệp vận
tải container Việt Nam cần chủ động trong việc thu hút các thành phần kinh tế, gồm cả
cá nhân và nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu. Có thể cho nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn với tỷ lệ đến 49%, qua đó tận dụng chuyển giao công nghệ, thương hiệu, tiếp thu trình độ quản lý tiên tiến để từng bước hiện đại hóa đội tàu; hoặc cho tổ chức nước
ngoài đầu tư 50-70% trong thành lập liên doanh với doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam về kinh doanh khai thác vận tải biển.
- Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam cần tận dụng tốt các chính sách
hỗ trợ đầu tư ban đầu của Nhà nước để có thể vay tín dụng ưu đãi trong mua hoặc đóng mới tàu biển. Tận dụng các chính sách cho vay ưu đãi trong đầu tư tàu chuyên dùng
trọng tải lớn, hiện đại; chính sách về thuế trong mua bán tàu biển; chính sách miễn
giảm thuế thu nhập đối với thuyền viên.
- Cơ cấu lại đội tàu container với nhu cầu của thị trường, theo hướng tăng tàu
trọng tải lớn để phát triển tuyến biển trung và xa. Từng bước nâng cao chất lượng dịch
vụ, đầu tư mới tàu hiện đại để tạo nền tảng phát triển mạnh và cạnh tranh khai thác cơ
hội trong giai đoạn tiếp theo.
- Rà soát lại các chương trình đóng mới tàu biển phù hợp với khả năng tài chính
của từng doanh nghiệp vận tải container Việt Nam.
* Phát triển tuyến container mới:
Thị trường hàng xuất nhập khẩu ngày càng hấp dẫn cho các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải biển, nhất là hàng container, khi xu hướng container hóa tăng mạnh. Do
đó, việc mở các tuyến vận tải container mới để phát triển thị trường quốc tế là cần thiết.
- Tuyến vận tải ven biển Việt Nam - Campuchia - Thái Lan là tuyến vận tải rất tiềm năng vì Campuchia là thị trường xuất siêu của Việt Nam với kim ngạch rất lớn. Với sự giao thương thuận tiện cả về đường sông lẫn đường bộ, những năm qua, lượng hàng luân chuyển từ TP HCM - Phnom Penh rất khả quan. Riêng Trước
đây, việc kết nối tuyến ven biển Việt Nam - Campuchia chỉ có thể sử dụng cảng Shihanoukville là cảng biển duy nhất của Campuchia. Các doanh nghiệp vận tải
139
container Việt Nam chưa khai thác tuyến này do khoảng cách xa, chi phí cao,
lượng hàng chủ yếu phải chuyển tải. Hiện tại, cảng Shihanoukville hoàn thiện nâng cấp, hàng hóa từ Việt Nam tới đây sẽ tăng cao, mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam khai thác tuyến feeder. Lộ trình sẽ là Hải Phòng - TP HCM - Cái Mép -
Tân Cảng Hòn Chông - Shihanoukville - Bangkok và ngược lại. Cỡ tàu đề xuất có
sức chở 600 - 700 TEUs (7.000 - 8.500 DWT) hoặc sà lan sức chở khoảng 200 TEUs. Hàng hóa chuyên chở là container hàng xuất nhập khẩu và nội địa. Các tàu container nhóm 1 và nhóm 2 đều có thể tham gia vào tuyến vận tải này vì cỡ tàu yêu cầu < 1000 TEU.
- Tuyến vận tải Đà Nẵng - Ningbo - Shanghai - Hakata - Moji bằng tàu Lantau
Beach của Hãng tàu SITC, tuyến vận tải trực tiếp từ Hải Phòng xuyên Thái Bình Dương
đi Hoa Kỳ và Canada (HICT - Yantian - Tacoma - Vancouver - Kaohsiung - Singapore
- Laem Chabang - Cái Mép) với tàu tàu mẹ Northern Jaguar của hãng tàu Ocean
Network Express (ONE), các tuyến dịch vụ kết nối trực tiếp Hải Phòng tới bờ Tây và
bờ Đông Hoa Kỳ, cùng các tuyến đi Ấn Độ, Địa Trung Hải, châu Âu.... sẽ giúp các
doanh nghiệp vận tải tăng lượng hàng container vận chuyển feeder. Tuyến đường này
yêu cầu các tàu container có trọng tải > 1000 TEU. Do vậy, các doanh nghiệp vận tải
container cần đầu tư vốn vào phát triển đội tàu.
4.3.2. Nhóm giải pháp về chi phí vận tải biển
- Chi phí nhiên liệu: Chi phí nhiên liệu chiếu 40% chi phí vận tải biển. Những
năm gần đây, giá nhiên liệu không ổn định và liên tục tăng cao, các doanh nghiệp
vận tải container Việt Nam phải mua nhiêu liệu trong nước với mức giá cao hơn
khoảng 30% so với giá nhiêu liệu mua ở Singapore. Để hỗ trợ giảm chi phí vận tải
biển, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải container
Việt Nam, cần đề xuất Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải biển
Việt Nam được mua nhiêu liệu với mức giá ưu đãi tại Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
- Thuế thu nhập thuyền viên: Để thu hút được đội ngũ sỹ quan, thuyền viên có
năng lực gắn bó lâu dài với nghề, đồng thời để cải thiện thu nhập cho đội ngũ thuyền bộ, đồng thời tiết kiệm chi phí hoạt động của doanh nghiệp, nên có chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân xuống 0% đối với tiền lương (bao gồm cả tiền công và phụ cấp) của sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu biển.
- Các loại thuế, phí: kiến nghị Nhà nước giảm thuế đối với hàng hóa là vật tư,
thiết bị phục vụ cho sửa chữa, bão dưỡng tàu biển. Đối với dự án đầu tư tàu biển tham gia vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, doanh nghiệp được hỗ trợ vay vốn lưu động với
140
lãi suất ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đối với hàng hóa nhập khẩu dùng
tàu biển Việt Nam vận chuyển, được giảm 10% mức thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành của văn bản pháp luật liên quan.
- Chi phí bốc dỡ: Việc đầu tư hệ thống cảng biển phải được quy hoạch và đầu
tư đồng bộ, có thể kết nối trực tiếp với vận tải đường biển, đường sắt, đường sông,
đường bộ nhằm giúp giảm bớt chi phí về vận tải do có sự kết hợp tốt giữa các phương thức vận tải khác nhau (tập trung vào 3 khu vực cảng cửa ngõ trọng điểm: Lạch Huyện, Tiên Sa, Cái Mép-Thị Vải) và lập kế hoạch di dời các cảng biển nằm sâu trong sông để giảm chi phí hoa tiêu và phí luồng lạch.
- Chi phí kho bãi: Đầu tư xây dựng hệ thống cảng mở để giảm bớt các chi
phí về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu; xây dựng trung tâm logistics tại các
khu vực trọng điểm, ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư các trung tâm
logistics cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có các dự án tại khu
kinh tế trọng điểm.
- Cảng phí: kiến nghị áp dụng giảm phí, lệ phí hàng hải 40-50% cho các
tàu trọng tải dưới 50.000 DWT. Để giảm chi phí thông quan, hệ thống cảng cạn
hình thành một số địa điểm trong nội địa để làm thủ tục hải quan cho hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng container, bãi gom hàng hóa xuất nhập khẩu, bãi chứa
container hậu phương của cảng biển. Tăng cường triển khai áp dụng thủ tục điện tử
tại cảng biển nhằm cải cách hành chính và minh bạch trong dịch vụ công, giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp vận tải container Việt Nam.
- Chi phí sửa chữa tàu tại nước ngoài: hiện tại, thị trường sửa chữa tàu biển
chưa được quan tâm. Các nhà máy đóng tàu ở miền Bắc hiện có thể sửa chữa tàu lớn
nhất đến 2 vạn DWT, nhà máy miền Trung là 10 vạn DWT, nhà máy Hyundai -
Vinashin có khả năng sửa chữa tàu đến 40 vạn DWT. Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy
trong nước chỉ thực hiện đóng mới chứ không sửa chữa. Đội tàu biển Việt Nam khi
có sự cố hỏng hóc phải sửa chữa ở nước ngoài. Hàng năm số tàu sửa chữa chiếm
41,7-46% tổng số tàu, chi phí hết sức tốn kém, khoảng 80-100 triệu USD/năm. Với
độ tuổi cao của đội tàu Việt Nam, chi phí này sẽ có xu hướng tăng cao. Có thể giảm
được nguồn chi này nếu các nhà máy đóng tàu trong nước quan tâm và phát triển
mảng sữa chữa tàu biển.
141
4.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực vận tải biển hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
Chất lượng thuyền viên được coi là yếu tố quyết định sự vận hành an toàn của
tàu. Theo đánh giá khách quan của các công ty nước ngoài cũng như những nhận
xét chủ quan của những chủ tàu trong nước về thuyền viên Việt Nam là "tay nghề và kinh nghiệm đi biển yếu, sức khoẻ còn rất hạn chế, ngoại ngữ yếu, ý thức làm
việc, tác phong công nghiệp, sự hợp tác chưa cao và cuối cùng là chưa thực sự
yêu nghề, gắn bó với nghề".
- Tăng số cơ sở đào tạo: hiện tại, hệ thống các trường đào tạo chuyên ngành
hàng hải của Việt Nam chỉ gồm 3 trường đại học (Đại học Hàng hải, Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Công nghệ giao thông vận tải) và 4
trường cao đẳng (Cao đẳng Hàng hải 1, Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí
Minh, Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng, Cao đẳng nghề Duyên hải Hải Phòng).
Số lượng trường đào tạo còn quá ít so với khu vực và thế giới. Có thể lấy ví dụ từ
Philippin. Để có lượng thuyền viên chất lượng cao đáp ứng nhu cầu, đến nay Philippin đã đầu tư phát triển 95 cơ sở đào tạo huấn luyện thuyền viên theo yêu cầu của công
ước STCW.
- Sửa đổi các chương trình đào tạo: các chương trình đào tạo thuyền viên cần
được sửa đổi theo đúng yêu cầu của Công ước STCW 78/95 sửa đổi 2010 và các
Chương trình mẫu của IMO (IMO Model course). Cần nghiên cứu xây dựng chương
trình đào tạo sỹ quan thuyền viên không qua cấp đào tạo đại học. Đội ngũ giáo viên
tại các trường hàng hải cần được bổ sung và đào tạo lại nhằm bảo đảm trình độ năng
lực và khả năng chuyên môn. Đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy và thực hành
cho học viên đáp ứng yêu cầu. Đổi mới cách dạy và học ngoại Anh ngữ sao cho thực
dụng và hiệu quả. Yêu cầu về ngoại ngữ có tầm quan trọng ngang bằng với yêu cầu
thực hành nghề nghiệp. Đồng thời, các cơ sở đào tạo cần tăng cường phối hợp và gắn
kết giữa đơn vị sử dụng thuyền viên với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để bảo đảm
nhân lực có kiến thức và kỹ năng sát với nhu cầu thực tế công việc và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
4.3.4. Nhóm giải pháp về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam là gần
40 hãng tàu biển nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Họ vừa là đối thủ cạnh tranh, vừa là bạn hàng. Những khó khăn của kinh tế thế giới khiến các hãng vận tải buộc
phải thực hiện liên minh hoặc sáp nhập, bổ sung. Đa phần các hãng vận tải biển
142
lớn nhất trên thế giới đã chọn hình thức liên minh, do hình thức này không chỉ phù
hợp với các quy định quốc tế về chống độc quyền mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cả các thành viên tham gia và khách hàng của họ. Tại Việt Nam, tuy chưa có
thương vụ liên minh hãng tàu lớn, một số doanh nghiệp vận tải lớn đã chủ động
liên minh, liên kết các đội tàu thành viên để cải thiện nội lực. Ví dụ như Tổng
công ty hàng hải VN (VIMC) với sự thành lập của Trung tâm khai thác tàu container - Liên kết đội tàu container của Công ty Vận tải Biển Đông và Công ty Vận tải Container Vinalines (VCSC). Việc hợp nhất nguồn lực giữa 2 đội tàu của Tổng công ty không chỉ giúp thị phần vận tải của VIMC được duy trì, mở rộng mà
còn giảm được chi phí quản lý, chi phí thuê văn phòng. Trung tâm khai thác tàu
container cũng sẽ là kênh trung gian thu hút khách hàng cho khối cảng và khối
logistics của Tổng công ty, giúp VIMC duy trì ổn định, tăng trưởng nguồn thu và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một hướng để tăng năng lực
cạnh tranh cho đội tàu container Việt Nam.
4.3.5. Nhóm giải pháp về khách hàng
Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam cần tăng cường liên kết với
các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu để chủ động tìm hợp đồng vận chuyển
hàng hóa, từng bước tạo lập hệ thống dịch vụ logistics khép kín, chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, cần thay đổi phương thức vận tải hàng hóa. doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam thường có thói quen mua CIF, bán FOB hoặc các phương thức
vận tải tương tự do vậy mất quyền thuê phương tiện. doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam cần xây dựng mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp sản xuất
trong nước, nắm vững nghiệp vụ thuê tàu để giành quyền thực hiện các hợp đồng
thuê tàu. Doanh nghiệp phải tự đổi mới nâng cao phương thức quản lý và khai thác
đội tàu và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tổ chức đội tàu.
Nâng cao chất lượng trong việc điều phối tàu, thiết lập mạng lưới đại lý rộng, hiệu
quả nhằm đảm bảo lịch trình tàu luôn ổn định để nâng cao uy tín đối với khách
hàng. Cần tham khảo và áp dụng các biện pháp quản lý tiên tiến hiệu quả của các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài. Các doanh nghiệp có tàu khai thác tuyến quốc tế cần phát triển hệ thống mạng lưới đại lý có năng lực tại nước ngoài, tạo ra hệ thống dịch vụ logistics kép kín, chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của tàu container Việt Nam trên thế giới. Các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam cần tăng cường hợp tác với bạn hàng để tăng sản lượng vận chuyển trên các tuyến quốc tế hiện tại như Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Singapore, Việt Nam - Hồng Kong, Việt Nam - Hồng Kong - Nhật Bản.
143
4.3.6. Nhóm giải pháp về kinh tế
Để tranh thủ được cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp
vận tải container Việt Nam cần tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế:
- Cần tiếp tục tham gia sâu, rộng, thường xuyên và thể hiện vai trò chủ đạo của
Việt Nam tại các hội nghị, diễn đàn hàng hải của IMO và các tổ chức quốc tế liên quan tại khu vực và trên thế giới như: IMO, IALA, APEC, ASEAN, Tokyo MOU….
nhằm nâng cao tiếng nói và vị thế của Việt Nam trong cộng đồng hàng hải quốc tế,
góp phần giải quyết các vướng mắc của ngành.
- Cần chủ động liên lạc, tạo lập quan hệ và hợp tác với các quốc gia có biển,
các tổ chức quốc tế, các hiệp hội ngành nghề, để tìm kiếm nguồn tài trợ và hợp tác kỹ thuật trong phát triển cơ sở hạ tầng hàng hải cũng như đào tạo nguồn nhân lực, tìm
kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Cần tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp tục thu hút nguồn vốn ODA và các
nguồn vốn ưu đãi khác cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hàng hải và đội tàu biển.
- Tích cực tranh thủ hợp tác với các quốc gia có ngành hàng hải phát triển và với các tổ chức hàng hải quốc tế để tận dụng sự trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho các cán bộ của ngành nói chung và đào tạo, huấn luyện sỹ quan
hàng hải, thuyền viên nói riêng.
4.3.7. Nhóm giải pháp về năng suất đội tàu container và chi phí vận chuyển
Để tăng năng suất đội tàu và giảm chi phí vận chuyển cần trẻ hóa đội tàu
container, đến năm 2030 đạt độ tuổi bình quân 13 năm. Điều này là khá khó khăn vì
năng lực đóng tàu của Việt Nam chủ yếu là tàu loại nhỏ, khả năng tự động hoá trong
đóng tàu thấp. Ví dụ mặc dù toàn hệ thống có 170 công trình nâng hạ (trọng tải ≥ 1.000
DWT) nhưng đa phần là các công trình nâng hạ tàu < 5.000 DWT (134 công trình), chỉ
có 4 công trình 70.000 - 100.000 DWT và 2 công trình nâng hạ tàu 300.000 - 400.000
DWT. Cả nước hiện mới có 3 sàn tàu hiện đại, năng lực phục vụ đóng và sửa chữa tàu
chuyên dụng 1.500 tấn. Để vực dậy ngành đóng tàu, cần tạo thuận lợi cao nhất cho các
nhà đầu từ nước ngoài trong lĩnh vực đóng tàu. Các địa phương cần giải quyết nhanh
thời gian xin giấy phép đầu tư, trở ngại trong đền bù giải phóng mặt bằng.. để thu hút
đầu tư nước ngoài. Cần tìm và kêu gọi những nhà đầu tư có uy tín, đầu tư lâu dài vào
ngành đóng tàu. Ví dụ như Nhật Bản là quốc gia có chiến lược đầu tư bài bản và đang
quan tâm tới thị trường Việt Nam. Các nhà máy đóng tàu của Nhật Bản nếu triển khai
thành công ở Việt Nam sẽ kéo theo một làn sóng đầu tư về sản xuất các thiết bị, phụ
144
kiện cho ngành đóng tàu. Đây là cơ hội nghiên cứu xây dựng khu công nghiệp riêng về
chế tạo thiết bị cho ngành hàng hải tại Việt Nam. Việc hợp tác này còn có ý nghĩa rất
lớn trong việc đầu tư, nghiên cứu chính sách, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Cần đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
- Lập kế hoạch, tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật dưới Bộ luật, thực hiện trong giai đoạn đến năm 2030
- Tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp
luật cho tổ chức, cá nhân liên quan;
- Chú trọng công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo bảo đảm đủ về số lượng và
tốt về chất lượng đối với người làm công tác pháp chế chuyên ngành hàng hải, vận tải biển.
4.4.2. Cần nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về quy hoạch, chính sách, chiến lược phát triển ngành
- Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành hàng hải, vận
tải biển đến năm 2030 cho phù hợp với bối cảnh của môi trường kinh doanh có nhiều
thay đổi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch.
- Xây dựng, ban hành định mức đơn giá cho công tác lập quy hoạch cảng
biển phù hợp với thực tế và đặc thù từng chuyên ngành, đảm bảo khuyến khích
được đội ngũ chuyên gia có kiến thức tham gia xây dựng quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, tạo những đột phá trong tư
duy quy hoạch;
- Tăng cường hơn nữa việc phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương trong
việc lập và quản lý hiệu quả quy hoạch cảng biển, đặc biệt việc hoạch định các Khu kinh tế, Khu công nghiệp cần tập trung và gắn liền với cảng biển nhằm giảm chi phí vận tải đến cảng;
- Nghiên cứu tổng thể giải pháp vận tải thích hợp đến các cảng biển, trên cơ sở siết chặt việc thực hiện nghiêm quy định tải trọng chuyên chở của xe ô tô,
nhằm thiết lập lại sơ đồ vận tải, giảm chi phí và giảm áp lực vận tải trên hệ thống đường bộ.
145
4.4.3. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải, vận tải
biển thông qua các biện pháp sau:
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; thống nhất nội dung đơn
giản hóa thủ tục hành chính, bao gồm việc giảm thời gian; giảm, bãi bỏ hoặc thay thế các loại giấy tờ phải nộp trong hồ sơ; gộp, bãi bỏ các thủ tục hành chính;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện phần mềm dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
4 đối với 15 thủ tục về nhóm cấp chứng chỉ thuyền viên;
- Tiếp tục làm việc với các cơ quan liên quan để sớm hoàn thiện Quy chế vận
hành Cổng thông tin điện tử quốc gia, thúc đẩy việc sớm đưa Cổng thông tin điện tử quốc gia vào sử dụng và kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
khu vực, bảo đảm thực hiện "một cửa điện tử" trong giải quyết thủ tục cho tàu thuyền
tại cảng biển.
4.4.4. Nâng cao hiệu quả trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan
- Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức ký kết quy chế phối hợp trong thực hiện chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành với Lực lượng Cảnh sát biển và Tổng cục Hải quan;
- Thực hiện tốt các nội dung quy định tại các Quy chế phối hợp đã ký với Bộ
tư lệnh Bộ đội biên phòng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Duy trì chế độ phối
hợp công tác, giao ban, định kỳ sơ kết, tổng kết công tác phối hợp nhằm giải quyết
kịp thời các vướng mắc phát sinh và nâng cao hiệu quả của mỗi bên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 là chương thực hiện mục đích nghiên cứu sau cùng của luận án.
Trong chương này, luận án xây dựng chiến lược phát triển thị trường vận tải
container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam đến năm 2030
theo 4 bước. Các mục tiêu phát triển thị trường vận tải container quốc tế (dài hạn và ngắn hạn) được xây dựng dựa trên việc xem xét những dự báo về sự phát triển của thị trường vận tải container quốc tế, định hướng phát triển thị trường vận tải container quốc tế của Cục Hàng hải Việt Nam, vị thế hiện tại của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam trên thị trường vận tải container quốc tế. Phân tích môi trường nội bộ giúp
nhìn nhận những điểm mạnh và điểm yếu nổi bật cho từng nhóm doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên ngoài cho thấy những cơ hội và đe dọa nổi bật. Luận án sử dụng các ma trận EFE, IFE để đánh giá vị thế các nhóm doanh nghiệp; sử dụng ma trận IE,
146
SPACE, SWOT và QSPM để xác định và lựa chọn chiến lược tối ưu. Trên cơ sở chiến
lược lựa chọn, luận án đề ra 7 nhóm giải pháp triển khai chiến lược cho từng nhóm doanh nghiệp. Luận án đưa ra một số Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải, Cục Hàng
hải Việt Nam về xây dựng các văn bản pháp quy, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước và sự phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước. Những
giải pháp và kiến nghị được đề xuất có thể được thực hiện ngay, cũng có thể chưa đủ
điều kiện thực hiện, nhưng về mặt dài hạn thì cần phải thực hiện để đảm bảo phát triển
các định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
147
KẾT LUẬN
Với nhu cầu hàng container của thế giới và Việt Nam đang có xu hướng tăng
trong dài hạn, nhu cầu vận chuyển container trên thị trường nội địa có xu hướng bão
hòa; việc đề xuất những định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container
quốc tế là một nhiệm vụ quan trọng trong thời điểm hiện nay.
Các định hướng chiến lược phát triển được xây dựng dựa trên các ma trận và
ý kiến chuyên gia; xây dựng mô hình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
thị trường vận tải container quốc tế sẽ cho một cái nhìn khách quan, khoa học.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, mặc dù chịu tác động bởi Covid 19, sản lượng
hàng hóa XNK thông qua cảng biển Việt Nam tăng đều hàng năm. Tuy nhiên, khi phân tích hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường vận tải container quốc tế
trong giai đoạn này, 8 chỉ tiêu đề ra đều không đạt. Khoảng cách giữa đội tàu container
Việt Nam và đội tàu nước ngoài ngày càng xa trên thị trường vận tải quốc tế. Thực tế cho thấy là hoạt động trên thị trường vận tải container quốc tế hiện tại chưa hiệu quả.
Trước những cơ hội và thách thức trên thị trường vận tải container quốc tế, đề
xuất các định hướng chiến lược phát triển phù hợp và các giải pháp để thực hiện
những định hướng chiến lược này là một tất yếu, nhằm góp phần tạo dựng và khẳng
định vị trí của đội tàu container Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Căn cứ vào
quan điểm và định hướng phát triển thị trường vận tải container quốc tế, luận án đã đề
xuất 7 nhóm giải pháp cho các chiến lược phát triển đã được chọn. Các giải pháp được
xây dựng trên cơ sở xem xét điểm mạnh, điểm yếu của 2 nhóm doanh nghiệp vận tải
container Việt Nam và cơ hội, đe dọa trên thị trường quốc tế.
* Những đóng góp của luận án:
Thứ nhất, luận án đã khái quát hóa các vấn đề (chiến lược, chiến lược phát
triển, thị trường vận tải container quốc tế, chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế) dựa trên những kiến thức thực tế đã được công nhận trong các công trình nghiên
cứu khoa học có liên quan cả ở trong và ngoài nước. Luận án đi sâu vào làm rõ quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế.
Thứ hai, luận án phân tích bức tranh tổng thể về thực trạng vận tải container đường biển trên thế giới và Việt Nam; đánh giá hoạt động trên thị trường vận tải container quốc tế của các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam; xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế ; đánh giá chung về các điểm mạnh, điểm yếu của các nhóm doanh nghiệp vận tải
148
container Việt Nam, các cơ hội, đe dọa trên thị trường vận tải container quốc tế. Luận
án sử dụng các công cụ ma trận trong quản trị chiến lược để tăng độ khách quan cho các phân tích. Trong quá trình phân tích, đánh giá, bên cạnh các thông tin thứ cấp,
luận án sửa dụng nguồn thông tin sơ cấp từ phiếu điều tra để có được cái nhìn đánh
giá chính xác và khách quan nhất.
Thứ ba, luận án phân tích bối cảnh kinh tế thế giới, khu vực và Việt Nam; xu hướng phát triển của vận tải container thế giới. Từ đó, đề xuất định hướng chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam theo 4 bước. Đề xuất 7 nhóm giải pháp cho chiến lược phát triển theo nhóm
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là một số nội dung kiến nghị với Cục hàng hải Việt Nam,
Bộ giao thông vận tải.
* Những hạn chế của luận án: luận án sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia để đánh giá tầm quan trọng và trọng số cho các yếu tố môi trường. Cách đánh giá
này bị hạn chế bởi lịch sử và có tính chính xác không cao trong điều kiện môi trường
liên tục thay đổi. Đồng thời, luận án chưa đi sâu vào phân tích điều kiện kinh doanh
riêng của từng doanh nghiệp vận tải container Việt Nam, dẫn tới các giải pháp đề xuất
còn thiếu tính cụ thể.
* Kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo: do những hạn chế về thời gian,
nguồn lực và điều kiện nghiên cứu, luận án còn nhiều vấn đề tồn tại, đặc biệt là các
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho chiến lược phát triển đã được lựa chọn cho
từng nhóm doanh nghiệp. Tác giả cũng mong muốn được mở rộng phạm vi nghiên
cứu ở những nghiên cứu tiếp theo. Tác giả cũng rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp quý báu của các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện tốt hơn.
Hy vọng rằng, những kết quả đạt được của luận án sẽ là một đề xuất hợp lý
cho các doanh nghiệp vận tải container Việt Nam phát triển trên thị trường vận tải container quốc tế.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2017), Hoạt động vận chuyển hàng hoá trên thị trường quốc tế của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam.
2. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Hoàng Thị Lịch, Trương Thị Minh Hằng (2017), Vietnam Shipping Fleet: Challenges in the World Economics Integration, The 16th Asia Maritime & Fisheries Universities Forum 2017.
3. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Hoàng Thị Lịch, Trương Thị Minh Hằng (2017), Sustainable Development of Port: The Case of Hai Phong Port, The 16th Asia
Maritime & Fisheries Universities Forum 2017.
4. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2018), Các yếu tố tác động đến sự phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế của các doanh nghiệp vận tải biển
Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2018), “Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ đội tàu biển và khối lượng hàng hoá vận chuyển”, Tạp chí Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương, số 527 - Tháng 10/2018.
6. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2018), “Các yếu tố tác động tới sự phát triển thị trường vận tải container quốc tế bằng đường biển ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số kỳ 2 - Tháng 10/2018.
7. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Hoàng Thị Lịch, Trương Thị Minh Hằng (2018), Developmet of logistics services: Case study of Hai Phong, Vietnam The 16th
Asia Maritime & Fisheries Universities Forum 2018.
8. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2019), Chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế bằng đường biển của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
9. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2019), “Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số kỳ 2 - Tháng 10/2019.
10. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2020), “Tác động của Covid - 19 đến thị trường vận
tải biển Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số tháng 6/2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Anh (2017), Nghiên cứu chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí đến năm 2025, Luận án tiến sĩ, ĐH Mỏ - địa chất.
2. Vũ Thế Bình (2000), Hoàn thiện phương pháp lựa chọn container trong vận tải
đa phương thức ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, ĐH Hàng hải Việt Nam.
3. Bộ GTVT (2004), Nghiên cứu luồng hàng phục vụ hội nhập quốc tế về
vận tải biển, Đề tài NCKH cấp bộ, Hà Nội
4. Bộ Giao thông vận tải (2013), Tái cơ cấu thị trường và kết nối các phương thức
vận tải giai đoạn 2013-2016, Đề án, Hà Nội
5. Bộ GTVT (2014), Nâng cao năng lực, thị phần vận chuyển hàng hóa của
các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam, Đề án, Hà Nội
6. Bộ Giao thông vận tải (2015), Tái cơ cấu vận tải biển đến năm 2020, Đề án, Hà Nội.
7. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (2016), Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
8. Cục Hàng hải Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết năm 2010, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
9. Cục Hàng hải Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết năm 2011, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
10. Cục Hàng hải Việt Nam (2012), Báo cáo tổng kết năm 2012, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
11. Cục Hàng hải Việt Nam (2013), Báo cáo tổng kết năm 2013, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
12. Cục Hàng hải Việt Nam (2014), Báo cáo tổng kết năm 2014, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
13. Cục Hàng hải Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
14. Cục Hàng hải Việt Nam (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
15. Cục Hàng hải Việt Nam (2017), Báo cáo tổng kết năm 2017, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
16. Cục Hàng hải Việt Nam (2018), Báo cáo tổng kết năm 2018, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
17. Cục Hàng hải Việt Nam (2019), Báo cáo tổng kết năm 2019, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
18. Cục Hàng hải Việt Nam (2020), Báo cáo tổng kết năm 2020, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
19. Cục hàng hải Việt Nam (2013), Báo cáo Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Nhà xuất bản Giao thông vận
tải, Hà Nội.
20. Cục hàng hải Việt Nam (2013), Báo cáo Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng hải giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm
2030, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
21. Phạm Văn Cương (1995), Tổ chức khai thác đội tàu vận tải biển, Nhà xuất bản
Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng.
22. Hoàng Văn Châu (2009), Logistics và vận tải quốc tế, Nhà xuất bản thông tin
và truyền thông, Hà Nội.
23. Đinh Lê Hải Hà (2013), Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến
sĩ, Viện nghiên cứu thương mại.
24. Trần Đăng Khoa (2007), Phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020,
Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Đăng Khôi, Đồng Thị Thanh Phương (2007), Quản trị chiến lược, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
26. Nguyễn Đức Hiệp (2015), Nghiên cứu các nhân tố tác động tới sự phát triển thị trường xăng dầu ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân.
27. Lê Thanh Hương (2011), Nghiên cứu đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới đến hoạt động ngành vận tải biển, hàng không và đề xuất các giải pháp khắc phục, Đề án, Hà Nội
28. Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược toàn cầu hóa kinh tế, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
29. Nguyễn Hữu Hùng (2014), Giáo trình Kinh tế vận chuyển đường biển, Nhà xuất
bản Hàng hải, Hải Phòng.
30. Trịnh Thị Thu Hương (2011), Phát triển dịch vụ vận tải Việt Nam, Hải Phòng,
Lao động, Hà Nội.
31. Nguyễn Hữu Hùng (2007), Hoàn thiện mô hình vận tải Liner cho đội tàu
Container Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Hàng hải Việt Nam.
32. Lưu Quốc Hưng (2017), Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành vận tải
biển Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
33. Nguyễn Thị Liên (2017), Tối ưu hoá hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Hàng hải Việt Nam.
34. Vũ Thị Minh Loan (2009), Hoàn thiện quản lý Nhà nước nhằm nâng cao thị phần vận tải của đội tàu Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội.
35. Lê Thị Việt Nga (2012), Phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương Hà Nội.
36. Vũ Trụ Phi (2005), Nghiên cứu các giải pháp về vốn để phát triển đội tàu vận
tải biển nòng cốt của Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Hàng hải Việt Nam.
37. Nguyễn Như Tiến (1996), Hiệu quả kinh tế và những biện pháp đẩy mạnh vận chuyển hàng hóa đường biển bằng container ở Việt Nam, Luận án
tiến sĩ Kinh tế, Đại học Ngoại Thương
38. Nguyễn Hoàng Tiệm (2000), Một số biện pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành hàng hải Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
39. Tổng cục Hải quan (2013), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2013, Nhà xuất bản Tài chính.
40. Tổng cục Hải quan (2014), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2014, Nhà xuất bản Tài chính.
41. Tổng cục Hải quan (2015), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Tài chính.
42. Tổng cục Hải quan (2016), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2016, Nhà xuất bản Tài chính.
43. Tổng cục Hải quan (2017), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2017, Nhà xuất bản Tài chính.
44. Tổng cục Hải quan (2018), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2018, Nhà xuất bản Tài chính.
45. Tổng cục Hải quan (2019), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2019, Nhà xuất bản Tài chính.
46. Tổng cục Hải quan (2020), Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam 2020, Nhà xuất bản Tài chính.
47. Ngô Kim Thanh (2011), Quản lý chiến lược kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
48. Ngô Kim Thanh (2016), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
49. Mai Khắc Thành (2013), Các giải pháp phát triển đội ngũ quản lý trong doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Hàng hải Việt Nam.
50. Đỗ Mai Thơm (2012), Các giải pháp phát triển đội ngũ quản lý trong doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Hàng hải Việt Nam.
51. Lê Thị Thu Thủy (2012), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Bách khoa,
Hà Nội.
52. Thủ tướng chính phủ (2009), Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 15 tháng
10 năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
53. Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định 169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01
năm 2014 về việc phê duyệt đề án phát triển dịch vụ logistics trong ngành giao
thông vận tải đến năm 2020 định hướng đến 2030, Đề án phát triển dịch vụ
logistics trong ngành giao thông vận tải đến năm 2020 định hướng đến 2030.
54. Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định 1517/QĐ-TTg ngày 26 tháng
08 năm 2014 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
55. Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 06 năm 2014 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
56. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Điệp (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Tập 1+2, Nhà xuất bản Hồng Đức.
57. Đinh Ngọc Viện (2001), Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Hàng hải Việt Nam.
58. https://cafef.vn/
II. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
59. Alba Martínez-López, Jacob Kronbak, Liping Jiang (2013), Cost and time models for road haulage and intermodal transport using Short Sea Shipping in
the North Sea Region, IAME 2013 Conference, France.
60. Alen Jugović, Nikša Komadina, Ana Perić Hadžić (2015), “Factors influencing the formation of freight rates on maritime”, Scientific Journal of Maritime
Research, pp. 23-29.
61. Alex Miller (1998), Strategic Management, Mcgraw-Hill College.
62. Chandler, A.D. Jr. (1962), Strategy and Structure: Chapters in the History of
the American Industrial Enterprise, Cambridge, MA: MIT Press
63. Chaug-Ing Hsua, Yu-Ping Hsieha (2007), Routing, ship size, and sailing frequency decision-making for amaritime hub-and-spoke container network,
Mathematical and Computer Modelling, Taiwan.
64. Fred D. David (2008), Concepts of strategic management, Hardcover.
65.
Fred R. David (2011), Strategic Management: concepts and cases, Francis Marion University Florence, South Carolina, USA.
66. James B. Quinn (1980), Strategies for Change: Logical Incrementalism,
McGraw-Hill School Education Group, Hardcover.
67. James Mc Conville (1999), Economics of maritime transport: Theory and
Practice, Witherby & Co. Ltd, London.
68. Jean-Paul Rodrigue, Claude Comtois and Brian Slack (2006), The Geography
of Transport Systems, UK.
69. Jean-Pie Gauci-Maistre (2009), Shipping strategies in dry bulk and tanker markets: specialisation versus diversification, Doctor of Science, World
Maritime University.
70. Jelena Mikulko (2013), The analysis of key factors that influence the containerised cargo flows on “China-Baltic states” shipping route, the 13th International Conference “Reliability and Statistics in Transportation and Communication”, Lavia.
71. J.O. Jansson và D.Shneerson (2010), Liner shipping economics, Chapman and
Hall Ltd, USA.
72. John F Wilson (2008), Carriage of goods by sea, Pitman Publishing, Great Britain.
73. Johnson và Scholes (1999), Exploring corporate strategy, Prentice Hall, London.
74. Ji-Feng Ding, Wen-Jui Tseng and Fu-Ting Hsu (2014), An evaluation of key
risk factors, J Engineering for the Maritime Environment, pp. 302-311.
75. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2010),
Multivariate data analysis (7th Edition), Peason Prentice Hall.
76. Kenneth Andrews (1971), The Cencept of Corporate Strategy, Hardcover.
77. Kevin Cullinane (2005), Shipping economics, The Netherlands, Elsevier Ltd.
78. H. Igor. Ansoff (1957), Corporate Strategy, Hardcover.
79. Martin Stopford (1997), Maritime Economics, Routledge, USA and Canada.
80. Martin Stopford (2009), Maritime Economics. 3nd ed., Taylor & Francis, USA
and Canada.
81. Mary R. Brooks (2002), Maritime Transport, Edward Elgar Publishing Limited, UK.
82. Mary R. Brooks (2009), Liberalisation in maritime transport, Edward Elgar
Publishing Limited, UK.
83. Michael Porter (1985), Competitive Advantage, Hardcover.
84. Michael E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ.
85. Mu Mu Han, Lin Guolong, Yang Bin (2011), A Linear Programming Model For Short Sea Shipping And Multimodal Inland Transportation In Myanmar, Report and Opinion, China.
86. OECD (2009), Organization for Economic Co-operation and Development, Paris
87. Phillip Kotler (1994), Marketing Management, Prentice-Hall, Inc.
88. Svetlana Chernova and Anton Volkov (2010), Economic feasibility of the
Northern Sea Route container shipping development, Logistics and transport, Bodo.
89. S.W.J. Lamberts (2015), Econometric Analysis of Bulk Shipping Markets Implications for Investment Strategies and Financial Decision-Making, Doctor of Science, Erasmus University Rotterdam,
90. Tabachnick, B. G., and L. S. Fidell. (2006), Using multivariate statistics (5th
Edition), Peason, New York, USA.
91. Tokyo MOU Secretarial (2018), Annual Report on Port - State control in the
Asia - Pacific Region.
92. Tokyo MOU Secretarial (2019), Annual Report on Port - State control in the
Asia - Pacific Region.
93. UNCTAD (2010), Review of maritime transport.
94. UNCTAD (2011), Review of maritime transport.
95. UNCTAD (2012), Review of maritime transport.
96. UNCTAD (2013), Review of maritime transport.
97. UNCTAD (2014), Review of maritime transport.
98. UNCTAD (2015), Review of maritime transport.
99. UNCTAD (2016), Review of maritime transport.
100. UNCTAD (2017), Review of maritime transport.
101. UNCTAD (2018), Review of maritime transport.
102. UNCTAD (2019), Review of maritime transport
103. UNCTAD (2020), Review of maritime transport.
104. WTO (2014), World Trade Report.
105. WTO (2015), World Trade Report.
106. WTO (2016), World Trade Report.
107. WTO (2017), World Trade Report.
108. WTO (2018), World Trade Report.
109. WTO (2019), World Trade Report.
110. WTO (2020), World Trade Report.
111. Y.H. Venus Lun (2013), Demand chain management in the containers shipping
service industry, Int. J. Production Economics, Hong Kong.
112. Y.H.V. Lun, K.-H. Lai, T.C.E. Cheng (2010), Shipping and Logistics
Management, Springer London Dordrecht Heidelberg New York
PHỤ LỤC 1. CÁC CÔNG CỤ MA TRẬN ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EEE)
- Ý nghĩa: ma trận EFE được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài (vĩ mô và vi mô) tới công ty hay khả năng phản ứng của công ty với các yếu tố bên ngoài
- 5 bước xây dựng:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô và vi mô. Danh mục
này gồm 10 - 20 yếu tố, bao gồm cả những cơ hội và đe doạ ảnh hưởng đến công
ty và ngành kinh doanh.
Bước 2: Xác định mức quan trọng 0,00 (không quan trọng) đến 1,000 (rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tổng các mức quan trọng phải bằng 1,000.
Bước 3: Phân loại từ 1 - 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức của công ty phản
ứng của công ty phản ứng với yếu tố này
4: phản ứng tốt, 3: phản ứng khá, 2: phản ứng trung bình, 1: phản ứng kém.
Bước 4: nhân mức quan trọng của từng biến số với mức phân loại để xác định
số điểm quan trọng
Bước 5: cộng tổng cột điểm quan trọng để xác định tổng số điểm quan trọng
cho tổ chức. Tổng điểm quan trọng cao nhất là 4,0; thấp nhất là 1,0.
2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IEE):
- Ý nghĩa: ma trận IFE được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
bên trong (nội bộ) tới công ty hay đánh giá vị trí nội bộ của công ty.
- 5 bước xây dựng:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường nội bộ. Danh mục này gồm 10 - 20 yếu tố, bao gồm những điểm mạnh và điểm yếu nổi bật của công ty.
Bước 2: Xác định mức quan trọng 0,00 (không quan trọng) đến 1,000 (rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tổng các mức quan trọng phải bằng 1,000.
Bước 3: Phân loại từ 1 - 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức của công ty phản
ứng của công ty phản ứng với yếu tố này
4: phản ứng tốt, 3: phản ứng khá, 2: phản ứng trung bình, 1: phản ứng kém.
Bước 4: nhân mức quan trọng của từng biến số với mức phân loại để xác định
số điểm quan trọng
Bước 5: cộng tổng cột điểm quan trọng để xác định tổng số điểm quan trọng
cho tổ chức. Tổng điểm quan trọng cao nhất là 4,0; thấp nhất là 1,0.
3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, bên ngoài (IE):
- Ý nghĩa: ma trận IE được xây dựng bởi 2 ma trận EFE và IFE, sử dụng để
đánh giá năng lực hiện tại của công ty.
- Nội dung: Ma trận IE đặt các bộ phận SBU của một công ty vào một trong
9 ô, nằm trong 3 vùng sau:
Vùng 1: Phát triển và xây dựng (ô I, II, IV) chiến lược phù hợp là tăng trưởng
tập trung (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm), kết hợp
(về phía trước, về phía sau, kết hợp hàng ngang).
Vùng 2: Nắm giữ và duy trì: (ô III, V, VII) chiến lược phù hợp là thâm nhập
thị trường và phát triển sản phẩm
Vùng 3: Thu hoạch và loại bớt: (ô VI, VIII, IX): giải thể, thanh lý
4. Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (SPACE)
- Ý nghĩa: ma trận SPACE được xây dựng dựa trên 4 nhóm yếu tố: FS
(Financial Strength - sức mạnh tài chính), CA (Competitive Advantage - lợi thế cạnh
tranh), ES (Enviromental Stability - sự ổn định của môi trường), IS (Industry Strength
- sức mạnh của ngành) để từ đó chỉ ra định hướng chiến lược cho công ty tấn công,
phòng thủ, thận trọng và cạnh tranh.
- Nội dung: xây dựng ma trận gồm 6 bước:
B1: Chọn một nhóm các biến số đại diện cho sức mạnh tài chính, lợi thế cạnh
tranh, sự ổn định của môi trường và sức mạnh của ngành
B2: ấn định giá trị bằng số từ +1 (xấu nhất) tới +6 (tốt nhất) cho mỗi biến số
thuộc nhóm FS và IS
Ấn định giá trị bằng số từ -1 (tốt nhất) tới -6 (xấu nhất) cho mỗi biến số thuộc
nhóm ES và CA
B3: Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES và CA bằng cách cộng các giá trị đã
ấn định cho những biến số của mỗi yếu tố rồi chia chúng cho số lượng biến số tương ứng.
B4: Đánh dấu số điểm trung bình của FS, IS, ES và CA trên trục thích hợp của
ma trận SPACE
B5: Cộng 2 số điểm của trục X và đánh dấu điểm kết quả trên trục X
Cộng 2 số điểm của trục Y và đánh dấu điểm kết quả trên trục Y
Đánh dấu giao điểm S với toạ độ của S như sau: S (X, Y)
B6: Vẽ vector có hướng từ điểm gốc (0,0) của ma trận tới điểm S (X, Y).
Vector này biểu thị loại chiến lược của công ty: tấn công, phòng thủ, thận trọng hay cạnh tranh. Góc tấn công: Công ty đang ở vị trí tốt nhất để sử dụng những điểm mạnh
bên trong của nó nhằm tận dụng những cơ hội bên ngoài, vượt qua những điểm yếu
bên trong và tránh khỏi các mối đe dọa từ bên ngoài. Góc thận trọng: lúc này công ty
nên hoạt động với năng lực cơ bản của mình, không nên quá liều lĩnh. Góc phòng
thủ: lúc này công ty nên tập trung cải thiện những điểm yếu bên trong và tránh khỏi
những đe dọa từ bên ngoài. Góc cạnh tranh: công ty có cả những cơ hội và đe dọa
trên thị trường.
5. Ma trận SWOT:
- Ý nghĩa: đánh giá tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp; cơ hội,
đe dọa của môi trường kinh doanh bên ngoài; từ đó có sự phối hợp thích hợp giữa
khả năng của doanh nghiệp và cơ hội từ môi trường.
- Nội dung: 8 bước xây dựng:
B1: liệt kê các điểm mạnh quan trọng bên trong doanh nghiệp
B2: liệt kê các điểm yếu quan trọng bên trong doanh nghiệp
B3: liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài doanh nghiệp
B4: liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài doanh nghiệp
B5: kết hợp điểm mạnh với cơ hội để hình thành chiến lược SO
B6: kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược WO
B7: kết hợp điểm mạnh với đe dọa để hình thành chiến lược ST
B8: kết hợp điểm yếu với đe dọa để hình thành chiến lược WT
6. Ma trận QSPM
- Ý nghĩa: sử dụng các dữ liệu đầu vào ở giai đoạn 1 và kết quả phân tích ở giai đoạn 2 để đánh giá, xếp hạng các phương án chiến lược, làm căn cứ lựa chọn
chiến lược tốt nhất.
- Nội dung: 6 bước
Bước 1: liệt kê các cơ hội /nguy có quan trọng bên ngoài và điểm mạnh / điểm yếu bên trong doanh nghiệp. Ma trận bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong.
Bước 2: phân loại cho mỗi yếu tố thành công bên trong và bên ngoài
Bước 3: liệt kê các phương án chiến lược mà doanh nghiệp nên xem xét thực
hiện. Tập hợp các chiến lược thành nhóm riêng
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn AS cho mỗi chiến lược. Chỉ có chiến lược
cùng nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được phân như sau:
1: không hấp dẫn, 2: ít hấp dẫn, 3: khá hấp dẫn, 4: rất hấp dẫn.
Nếu yếu tố thành công không ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược thì không
chấm điểm
Bước 5: tính tổng số điểm hấp dẫn bằng cách nhân số điểm phân loại với điểm
hấp dẫn
Bước 6: tính tổng cộng điểm hấp dẫn TAS cho từng chiến lược. Số điểm càng
cao biểu thị chiến lược càng hấp dẫn.
PHỤ LỤC 2. CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
VẬN TẢI CONTAINER QUỐC TẾ
Chiến lược phát triển thị trường vận
tải container quốc tế
CL đa dạng hóa:
CL hội nhập:
CL tăng trưởng tập trung:
- CL đa dạng hóa đồng tâm
- CL hội nhập về phía trước
- CL thâm nhập thị trường
- CL đa dạng hóa chiều ngang
- CL hội nhập về phía sau
- CL mở rộng thị trường
- CL đa dạng hóa hỗn hợp
- CL phát triển sản phẩm
Hình 1: Các chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Nguồn: Fred R. David, Concepts of strategic management, 2008
1. Chiến lược tăng trưởng tập trung
Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược doanh nghiệp tập trung nỗ lực
khai thác các cơ hội sẵn có về những sản phẩm đang sản xuất ở những thị trường hiện
tại bằng cách khai thác tối đa những nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp. Các
chiến lược tăng trưởng tập trung cụ thể được sử dụng gồm:
* Chiến lược thâm nhập thị trường: là chiến lược doanh nghiệp tập trung tăng
cường tiêu thụ các sản phẩm hiện đang sản xuất trên thị trường hiện tại nhờ các nỗ
lực marketing như giảm giá, phát triển mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng… Với
chiến lược này, tập trung khai thác thị trường có thế bao hàm việc tăng quy mô tổng
thể của thị trường bằng cách làm cho những khách hàng mới (vẫn trên địa bàn thị
trường cũ) quen dần sản phẩm của doanh nghiệp.
* Chiến lược mở rộng thị trường: là chiến lược thâm nhập vào các thị trường mới với những sản phẩm doanh nghiệp hiện đang sản xuất. Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược này khi quy mô thị trường hiện tại bị thu hẹp. Thị trường mới có thể là khu vực địa lý mới hoặc khách hàng mục tiêu mới.
* Chiến lược phát triển sản phẩm: là chiến lược phát triển các sản phẩm mới và tiêu thụ tại thị trường hiện tại. Chiến lược này thường đòi hỏi chi phí lớn cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Với chiến lược này doanh nghiệp có thể tập trung vào
các sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm. Những sản phẩm mới có thể là sản
phẩm mới cải tiến hoặc sản phẩm mới hoàn toàn.
2. Chiến lược đa dạng hóa
Đa dạng hóa là chiến lược phát triển của doanh nghiệp bằng cách tham gia vào
những ngành hoạt động khác có liên quan hoặc không liên quan đến ngành kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chọn chiến lược đa dạng hóa khi dư vốn kinh doanh hoặc ngành kinh doanh hiện tại không hoàn thành mục tiêu tăng trưởng.
Các chiến lược đa dạng hóa cụ thể được sử dụng gồm:
* Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: là tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách đưa thêm vào những sản phẩm hay dịch vụ mới trên thị trường nhưng có liên hệ mật
thiết về công nghệ sản xuất và hoạt động marketing hiện có của doanh nghiệp.
* Chiến lược đa dạng hoá chiều ngang: là đưa thêm vào những sản phẩm, dịch
vụ mới, không liên hệ gì với sản phẩm cũ nhưng phục vụ cho khách hàng hiện có.
Nghĩa là cung cấp các sản phẩm mới mà về mặt công nghệ tạo ra không liên quan gì
đến công nghệ tạo ra sản phẩm hiện đang sản xuất.
* Chiến lược đa dạng hoá hỗn hợp: là đưa những sản phẩm, dịch vụ mới,
không liên hệ gì với sản phẩm hiện có ra thị trường mới, có thể sử dụng công nghệ
mới hoặc chuyển sang một ngành mới. Chiến lược này chứa đựng nhiều rủi ro vì phải
đối diện với quá nhiều các mới và việc quản lý sẽ rất phức tạp.
3. Chiến lược hội nhập
Chiến lược hội nhập là chiến lược doanh nghiệp liên kết với các nhà cung cấp
yếu tố đầu vào hoặc các nhà phân phối, khi có đủ điều kiện thì hội nhập bằng cách
mua lại hoặc sáp nhập thành một doanh nghiệp thành viên để chủ động hoạt động sản
xuất kinh doanh từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Chiến lược hội nhập thích hợp
với các doanh nghiệp mạnh, khả năng tài chính lớn.
* Chiến lược hội nhập về phía sau: là chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách nắm quyền sở hữu hoặc tăng cường kiểm soát đối với nguồn cung ứng đầu vào. Nghĩa là tìm mọi cách để nắm các nhà cung ứng như nguyên vật liệu chính, phụ tùng trang thiết bị, tiền vốn, nguồn cung ứng lao động để hoàn toàn chủ động về số lượng, chất lượng, chủng loại, và thời gian phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chiến lược hội nhập về phía trước: là chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách mua lại, nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
PHỤ LỤC 3. NĂNG LỰC VẬN TẢI CONTAINER CỦA 13 DOANH
NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
1. Công ty TNHH 1 thành viên vận tải Biển Đông (Biển Đông shipping)
Công ty Vận tải Biển Đông (nay là Công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông) được
thành lập theo Quyết định số 645 QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/3/1995 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải. Ngày 03/06/2010, Công ty Vận tải Biển Đông được chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH một thành viên theo Quyết định số 311.1/QĐ-CNT của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG;
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: BIENDONG SHIPPING COMPANY LIMITED;
- Trụ sở chính: Số 1 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội.
Công ty TNHH một thành viên Vận tải Biển Đông hoạt động theo Điều lệ tổ chức
và hoạt động được phê duyệt tại Quyết định số 381/QĐ-HHVN ngày 10/08/2012 của
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Thực hiện Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 18/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), theo đó Công
ty TNHH MTV Vận tải Biển Đông (Công ty Biển Đông) là doanh nghiệp được điều
chuyển nguyên trạng từ Vinashin sang Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines)
kể từ ngày 01/7/2010.
Bảng 1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
558,845,018 765,279,657 697,653,441 513,360,278
598,149,059 729,763,680 667,915,823 518,398,104
-39,304,041 35,515,977 29,737,618 -5,037,827
-27,155,538 25,808,740 -32,355,482 65,918,911 -21,225,046 55,370,296 -21,254,786 54,659,668 lợi nhuận -75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,402,970
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,386,930
Nguồn: https://cafef.vn/
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,386,930 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi nhuận khác Tổng trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
2. Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển (Gemadept Corporation):
Địa chỉ: Lầu 21 - Số 6 Lê Thánh Tôn,Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Điện Thoại: (284-228) 38 236 236
Fax: (284-28) 38 235 236
Email: info@gemadept.com.vn
Gemadept trước đây là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập năm 1990 trực thuộc Cục hàng hải. Đây là công ty Nhà nước đầu tiên được cổ phần hóa vào năm 1993 và từ năm 2002, Gemadept đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Từ năm 2003,
Gemadept đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực vận tải container chuyên tuyến. Với đội tàu container gồm các tàu Feeder và tàu cấp S1, S2 với giá trị đầu tư trên 1200 tỷ đồng,
Gemadept là một trong những công ty lớn nhất chuyên vận tải trên các tuyến trong nước
như: Bắc-Trung-Nam, Sài Gòn- Cần Thơ và trên một số tuyến vận tải trong khu vực
Đông Nam Á tới Singapre, Malaysia, Philipin, Hongkong, Đài Loan, Campuchia. Đến
năm 2020, Gemadept có 3 tàu container chạy các tuyến nội địa và quốc tế.
Bảng 2. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
3,990,532,084 2,707,556,391 2,642,913,926 2,605,666,370
2,954,816,507 1,739,451,059 1,630,141,019 1,656,081,835
1,029,146,170 968,105,332 1,012,772,907 949,584,535
27,171,664 1,581,664,985 -39,022,342 -131,688,628
nhuận -82,834,107 -77,635,879 -36,647,095 16,378,032
650,454,818 2,182,139,686 704,630,404 512,555,780
581,436,277 1,900,250,425 613,569,052 440,475,754
Nguồn: https://cafef.vn/
507,884,325 1,847,718,124 517,028,616 370,931,984 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
3. Công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An * Địa chỉ: Tầng 7 - Số 45 - Phố Triệu Việt Vương - P. Bùi Thị Xuân - Q. Hai Bà
Trưng - TP. Hà Nội
* Điện thoại: (84.24) 3987 7515 - 3987 6556
* Fax: (84.24) 3987 7515 - 3987 6556
* Email: info@haiants.vn * Website: http://haiants.vn - Ngày 08/05/2009: Công ty TNHH Vận tải & Xếp dỡ Hải An được thành lập bởi
5 cổ đông sáng lập với VĐL ban đầu là 150 tỷ đồng
- Tháng 09/2011: Công ty chính thức chuyển đổi thành CTCP và đổi tên thành
CTCP Vận tải & Xếp dỡ Hải An (HATS)
- Ngày 29/08/2014: Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước chấp thuận cho Công ty trở
thành công ty đại chúng
- Ngày 11/03/2015: Cổ phiếu HAH chính thức được giao dịch trên HOSE
- Ngày 11/03/2015: Cổ phiếu của công ty chính thức được giao dịch trên HoSE
với mã chứng khoán là HAH
Bảng 3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
777,929,634 1,054,283,124 1,108,933,049 1,191,667,202
574,310,555 834,979,388 889,647,404 952,285,476
203,619,080 219,303,736 219,285,646 239,381,727
10,076,306 4,249,580 -1,907,178 -7,718,541
nhuận 327,463 23,396,166 2,876,822 407,958
172,594,553 187,835,493 156,102,613 170,159,495
152,573,427 158,895,364 132,738,530 146,597,750
Nguồn: https://cafef.vn/
147,270,464 135,158,763 121,378,388 138,296,28 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
4. Công ty vận tải biển Tân Cảng
- Trụ sở chính: Số 61 Song Hành, Phường An Phú, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (+84) 8 6259 2111/3111/4111/5111, Fax: (+84) 8 3899 2344,
Email: cs.hcm@newportlines.com.vn
Được thành lập ngày 28/11/2013 theo quyết định của Hội đồng Thành viên Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn với chức năng cơ bản là phát triển dịch vụ vận tải
biển của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn. Hiện nay Tan Cang Shipping đang cung cấp dịch vụ chính là vận tải container bằng đường biển tuyến Bắc – Trung - Nam,
kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ như: Giao nhận hàng hóa, Đại lý tàu biển, Dịch vụ
logistics, Môi giới hàng hải; Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa;
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa cảng biển – cảng sông; Cho thuê thiết bị Cảng; Cho thuê xe
nâng, xe đầu kéo…
- Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN TÂN CẢNG - Tên tiếng Anh : TAN CANG SHIPPING JOINT STOCK COMPANY
Bảng 4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
832,761,179 887,412,561 951,561,091 1,089,791,663
677,842,240 735,638,067 796,991,485 912,711,697
154,918,939 151,774,494 154,569,606 177,079,966
16,422,262 23,931,999 14,788,954 14,383,736
nhuận 602,308 719,478 806,792 307,800
117,451,731 120,874,270 121,603,988 122,319,160
96,612,596 99,487,339 99,896,647 100,478,649
Nguồn: https://cafef.vn/
96,612,596 99,487,339 99,896,647 99,449,134 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
5. Công ty Vận tải Container Vinalines (VCSC)
Địa chỉ : Tòa nhà Hàn Việt - Số 203 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : +84-24 3577 2689 * Fax : +84-24 3577 2693 / 3577 0882
Email: vcsc@vinalinescontainer.com
VCSC tách ra từ Công ty vận tải biển Vinalines vào giữa năm 2009. Đây là
một trong những công ty con hạch toán trực thuộc của Tổng công ty hàng hải Việt
Nam, hoạt động chủ yếu là khai thác đội tàu container, đội xe tải chạy bộ và bãi
container tại đầu cảng Hải Phòng. Trước đây, VCSC có 6 tàu container, chạy nội địa Hải Phòng-Sài Gòn, quốc tế (Singapre, Hongkong, Đài Loan) và cho thuê định hạn. Đến năm 2020, VCSC còn 2 tàu container, trong đó 1 tàu chạy nội địa Hải Phòng-Sài Gòn 1 tàu cho thuê định hạn.
Bảng 5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
408,556,989 392,772,705 428,963,774 458,571,593
306,866,936 297,909,193 319,184,396 324,216,719
101,690,053 94,863,511 109,779,378 134,354,873
1,031,556 2,484,938 3,120,564 2,420,872
nhuận -41,147 -181,758 2,429,449 2,326,831
81,263,084 73,815,368 86,116,799 94,536,638
71,682,447 69,448,567 78,278,215 77,362,856
Nguồn: https://cafef.vn/
57,169,933 56,084,115 64,436,576 63,662,574 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
6. Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
Địa chỉ: 215 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: (0225) 3733 580 / 581. Fax: (0225) 3733 886
Email: container@vosco.vn. Website: www.vosco.vn
VOSCO có tiền thân là Công ty vận tải biển Việt Nam thành lập năm 1970.
Công ty này chuyển sang hình thức công ty cổ phần từ ngày 01/01/2008, và chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ ngày
8/9/2010.Với lịch sử gần bốn thập kỷ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải biển,
VOSCO được coi là doanh nghiệp hàng đầu trong số các hãng tàu Việt Nam. Công ty có lợi thế và kinh nghiệm trong khai thác và quản lý tàu hàng khô, cũng như tàu
dầu sản phẩm.VOSCO lại là một trong số những hãng tàu Việt Nam tham gia thị
trường vận tải container khá muộn. Cuối năm 2008, VOSCO mới chính thức bước
chân vào lĩnh vực này với việc đưa hai tàu Fortune Freighter và Fortune Navigator vào khai thác tuyến nội địa Hải Phòng-Sài Gòn. Năm 2009, VOSCO mua thêm 1 tàu container mở các tuyến đi Thái Lan (2 cảng Bangkok và Laemchabang). Hiện tại, Công ty chỉ khai thác tuyến nội địa Hải Phòng-Sài Gòn.
Bảng 6. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1,614,181,628 1,690,473,710 1,544,733,007 1,281,252,464
1,734,368,519 1,630,544,185 1,555,366,702 1,310,986,105
-122,424,207 52,392,052 -16,622,959 -33,716,152
-43,376,577 -77,732,476 -80,666,155 -111,590,228
nhuận 285,124,136 199,207,843 234,899,948 72,645,242
22,778,604 51,314,440 51,453,593 -187,275,750
10,736,355 17,137,990 51,070,156 -187,258,068
Nguồn: https://cafef.vn/
10,736,355 17,137,990 51,070,156 -187,258,068 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp và về BH CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
7.Công ty CP Hàng Hải VSICO
Địa chỉ: 9/84 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (024) 3771 1089 / 1090 1091/ 1092
Fax: (024) 771 1093/ 1094. Website: www.vsico.com.vn
VSICO thành lập năm 2008, là công ty thành viên của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Vinashin, hoạt động lĩnh vực vận tải biển và logistics. Trước đây, Công ty khai thác 2 tàu container VSICO PIONEER, VSICO PROMOTE trên tuyến Hải
Phòng- Sài Gòn và Sài Gòn-Thái Lan. Nay Công ty có 4 tàu container chở hàng tuyến
nội địa.
Bảng 7. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
120,375,808 117,992,284 119,511,458 93,202,203
109,473,777 109,257,799 108,209,241 80,142,712
10,902,030 8,734,485 11,302,217 13,059,491
-697,070 -24,369 9,268 857,062
nhuận -235,481 127,868 235,539 735,090
3,902,298 4,483,507 7,548,312 10,202,257
2,992,511 3,524,982 5,972,754 8,739,650
Nguồn: https://cafef.vn/
2,992,511 3,524,982 5,972,754 8,739,650 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
8. Công ty CP vận tải biển VINAFCO
Địa chỉ: Số 33 C Cát Linh, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (84-24)3.7686819/3.7686828 Fax : (84-24) 3768 6820
Email: info@vinafcoship.com.vn - Web: www.vinafcoship.com.vn
VINAFCO thành lập ngày 31/10/2000 với tên gọi Xí nghiệp Vận tải Biển, đơn
vị thành viên của Công ty dịch vụ vận tải Trung ương trực thuộc Bộ giao thông vận
tải. Năm 2006, chuyển đổi thành Công ty TNHH Vận Tải Biển VINAFCO hoạt động
theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn của Công ty Cổ phần Vinafco.Tháng 4 năm 2011, chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần với tên gọi chính thức Công ty Cổ phần Vận tải Biển VINAFCO. Công ty kinh doanh các lĩnh vực vận tải biển, sửa chữa container, đại lý hàng hải, dịch vụ kho bãi... Công ty có 3 tàu container trước 2012 chạy nội địa và quốc tế (Singapore, Thái Lan). Đến năm 2020 chỉ chuyên tuyến nội địa.
Bảng 8. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
986,504,031 1,011,138,724 994,399,392 1,046,266,239
923,236,008 932,355,426 886,204,937 958,877,286
63,268,023 78,783,298 108,194,455 87,388,953
-17,230,811 -18,012,314 -18,319,081 -11,996,883
nhuận 218,648 22,900,667 -607,500 -3,097,984
-6,843,429 30,448,596 37,922,564 13,874,004
-10,425,057 20,382,751 32,047,867 9,511,399
Nguồn: https://cafef.vn/
-14,598,010 17,656,108 27,753,924 6,463,956 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
9. Công ty TNHH Dịch vụ Tiếp Vận Toàn Cầu GLS
Địa chỉ: A71 Nguyễn Trãi, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 02862648989
Được thành lập ngày 19 tháng 04 năm 2007 tại Thành phố Hồ Chí Minh với chức
năng kinh doanh chính là đại lý, giao nhận hàng hóa vận tải quốc tế. Năm 2004, tàu Phúc
Khánh, có trọng tải 9000 DWT được đưa vào khai thác tuyến nội địa. Hiện tại, đến năm 2020, công ty đã có 6 tàu container với tổng trọng tải 44.227 DWT chuyên tuyến nội địa.
Bảng 9. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
558,845,018 765,279,657 697,653,441 513,360,278
598,149,059 729,763,680 667,915,823 518,398,104
-39,304,041 35,515,977 29,737,618 -5,037,827
-27,155,538 -32,355,482 -21,225,046 -21,254,786 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính
nhuận 25,808,740 65,918,911 55,370,296 54,659,668
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,402,970
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,386,930
Nguồn: https://cafef.vn/
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,386,930 Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
10. Công ty CP Nhật Việt VIETSUN
Địa chỉ: 68-70 Hoàng Diệu, Phường 12, Quận 4, TP.Hồ Chí Minh.
Tel: +84.28.38269539 - 38269540 - 38269541. Fax: +84 28 38269542
Email: operation@vietsunlogistic.com. Website: www.vietsunlogistic.com
Thành lập năm 2004, chuyên lĩnh vực vận tải đường biển, đường bộ và hàng
không. Trước năm 2016, công ty có 3 tàu container với tổng trọng tải 21.000 DWT
chạy tuyến Sài Gòn-Hải Phòng-Cửa Lò với tần suất 3 chuyến/ tuần và tuyến quốc tế
(Hồng Kong, Trung Quốc). Đến năm 2018, 3 tàu này chỉ chuyên tuyến nội địa.
Bảng 10. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020
(đơn vị: 1000đ)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
558,845,018 765,279,657 697,653,441 513,360,278
598,149,059 729,763,680 667,915,823 518,398,104
-39,304,041 35,515,977 29,737,618 -5,037,827
-27,155,538 -32,355,482 -21,225,046 -21,254,786
nhuận 25,808,740 65,918,911 55,370,296 54,659,668
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,402,970
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,386,930
Nguồn: https://cafef.vn/
-75,883,845 33,224,022 29,273,102 1,386,930 Doanh thu bán hàng và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
PHỤ LỤC 4. PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA Nghiên cứu các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế
Xin chào quý Ông/ Bà,
Hiện tại, tôi đang nghiên cứu đề tài: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải container đường biển
tuyến quốc tế. Rất mong Ông/ Bà dành khoảng 5 phút để hoàn tất phiếu khảo sát. Các thông tin Ông/ Bà cung cấp đều có ý nghĩa quan trọng
cho đề tài này và sẽ được bí mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Nghiên cứu sinh Khoá 20A - Đại học Ngoại thương Hà Nội
Email: quynhngavimaru@gmail.com.
SĐT: 0983.504880
Hãy đánh dấu vào ô thích hợp
I. Thông tin cá nhân
1. Họ tên:
2. Tên cơ quan, đơn vị:
3. Chức vụ hiện tại:
4. Số điện thoại liên lạc:
II. Đánh giá của Ông/ Bà về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế
TQT: Điểm tầm quan trọng (1: không quan trọng, 2: ít quan trọng, 3: quan trọng mức trung bình, 4: quan trọng, 5: rất quan trọng)
TS: Điểm trọng số (1: ảnh hưởng xấu, 2: ảnh hưởng trung bình, 3: ảnh hưởng mức khá, 4: ảnh hưởng tốt)
TQT TS Câu hỏi 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm
Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt
Môi trường chính trị - luật pháp
Tình hình chính trị bất ổn trên thế giới những năm gần đây
Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển
VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác QT…
Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý của Việt Nam thuận lợi
Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới
Môi trường văn hóa - xã hội
Nhu cầu vận chuyển HH bằng container trên thế giới tăng
Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng
container tăng
Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu nước ngoài
TQT TS Câu hỏi 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn
Giá cước vận tải container quốc tế giảm
Giá cước vận tải container nội địa giảm
Người cung cấp
Ngành đóng tàu trong nước có sự phát triển chậm
Sản lượng đóng tàu mới chậm
Ngành phá dỡ tàu cũ trong nước có sự tăng trưởng nhanh
Số lượng tàu cũ phải phá dỡ tăng
Môi trường KHKT - công nghệ
Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại
Sản phẩm thay thế
Vận tải đường biển có giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
Vận tải đường biển có thể vận chuyển được nhiều hàng hóa với
khối lượng và kích thước lớn, có giá thành thấp nhất so với các
phương thức vận tải khác
Vận tải đường biển có cảng phí, các loại thuế, phí... tăng
Khách hàng
TQT TS Câu hỏi 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Khách hàng có xu hướng tìm đến các hãng tàu nước ngoài uy tín
khi có nhu cầu vận chuyển hàng container
Hoạt động sản xuất
Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam thấp
Kích cỡ tàu container nhỏ
Tuổi tàu cao
Dư thừa tàu container vận tải nội địa
Năng suất của đội tàu thấp
Thị phần vận tải hàng container của đội tàu Việt Nam chỉ chiếm
khoảng 10% tổng lượng hàng.
Đội tàu Việt Nam đảm nhận trên 90% lượng hàng container nội địa
Việc khai thác tàu hàng container hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ
thời gian tàu chạy có hàng thấp.
Tàu container Việt Nam chỉ chạy tuyến nội địa và 1 số tuyến quốc
tế gần
Nguồn nhân lực
Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng
Tăng thêm các trường đào tạo chuyên ngành Hàng hải
TQT TS Câu hỏi 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Năng lực tài chính
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế
Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container có trọng
tải lớn
Marketing và bán hàng
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với nhau
và liên kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành thương mại,
bảo hiểm.
Phần lớn các chủ tàu Việt Nam đều không có khả năng ký kết
những hợp đồng COA với các chủ hàng Việt Nam
Nghiên cứu và phát triển
Nhu cầu đóng mới tàu thấp
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông / Bà!
Hải Phòng, ngày tháng năm 20
Người trả lời phỏng vấn
PHỤ LỤC 5. TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHUYÊN GIA (THEO SỐ PHIẾU)
Số phiếu: 10
TB TQT: Trung bình điểm tầm quan trọng (1: không quan trọng, 2: ít quan trọng, 3: quan trọng mức trung bình, 4: quan trọng, 5: rất quan trọng)
Chuyên gia
TB
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
TQT
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Môi trường kinh tế
1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm
3.70
2
Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt
3 4 3 4 4 4 3 4 4 3 3.6
Môi trường chính trị - luật pháp
4 3 4 4 4 3 3 4 5 4 3.8
3
Tình hình chính trị bất ổn trên thế giới những năm gần đây
3.8
4
Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định
3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 3.7
4 5 4 3 4 5 4 4 4 4 4.10
5
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển ngành 3 4 4 4 3 5 4 3 3 3 3.6 VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác quốc tế…
Môi trường tự nhiên
6
Vị trí địa lý của Việt Nam thuận lợi
3.5
7
Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý
3 3 3 2 3 3 4 3 3 2 2.9
8
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới
3 4 4 3 4 3 4 3 4 4 3.6
Môi trường văn hóa - xã hội
4 4 4 5 4 3 5 3 4 4 4
9
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng container trên thế giới tăng
4.25
4 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4.3
Chuyên gia
TB
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
TQT
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4.2 bằng container tăng
11
Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu nước ngoài
3.75
12
Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn
4 3 4 4 3 2 2 4 3 3 3.2
13
Giá cước vận tải container quốc tế giảm
4 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3.6
14
Giá cước vận tải container nội địa giảm
3 4 4 4 5 4 5 4 4 4 4.1
Người cung cấp
3 4 4 4 5 4 5 4 4 4 4.1
15
Ngành đóng tàu trong nước có sự phát triển chậm
2.2
16
Sản lượng đóng tàu mới chậm
2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 2.2
17
Ngành phá dỡ tàu cũ trong nước đang có sự tăng trưởng nhanh
2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 2.2
18
Số lượng tàu cũ phải phá dỡ tăng
2 2 2 2 3 2 2 1 3 3 2.2
Môi trường KHKT - công nghệ
2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2.2
19
Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại
3
Sản phẩm thay thế
3 3 2 3 4 3 3 2 4 3 3
20
Vận tải đường biển có giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
3.3
4 4 4 4 5 4 4 3 4 5 4.1
Chuyên gia
TB
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
TQT
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
21
Vận tải đường biển có thể vận chuyển được nhiều hàng hóa với
khối lượng và kích thước lớn, có giá thành thấp nhất so với các 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2.1
22
Vận tải đường biển có cảng phí, các loại thuế, phí... tăng
phương thức vận tải khác
Khách hàng
3 4 4 4 3 4 4 4 4 4 3.8
4.2
23
Hoạt động sản xuất
Khách hàng có xu hướng tìm đến các hãng tàu nước ngoài uy 3 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4.2 tín khi có nhu cầu vận chuyển hàng container
24
Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam thấp
3.31
25
Kích cỡ tàu container nhỏ
3 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3.5
Tuổi tàu cao
3 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3.5
26
Dư thừa tàu container vận tải nội địa
3 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3.5
27
Năng suất của đội tàu thấp
3 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3.5
3 4 4 3 5 4 4 5 3 3 3.8
28
29
Đội tàu Việt Nam đảm nhận trên 90% lượng hàng container nội địa
Thị phần vận tải hàng container của đội tàu Việt Nam chỉ chiếm 4 4 3 4 3 3 4 2 4 4 3.5 khoảng 10% tổng lượng hàng.
2 2 1 2 2 3 2 2 1 3 2
30
Việc khai thác tàu hàng container hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ 3 4 4 4 3 3 2 4 3 4 3.4 thời gian tàu chạy có hàng thấp.
Chuyên gia
TB
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
TQT
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
31
Nguồn nhân lực
Tàu container Việt Nam chỉ chạy tuyến nội địa và 1 số tuyến 3 3 3 4 3 3 3 3 3 3 3.1 quốc tế gần
32
Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng
3.4
33
Tăng thêm các trường đào tạo chuyên ngành Hàng hải
3 3 4 5 4 4 5 3 3 3 3.7
Năng lực tài chính
3 3 3 3 3 4 3 3 3 3 3.1
34
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế
3.8
3 4 5 4 4 3 4 4 4 4 3.9
35
Marketing và bán hàng
Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container có 3 4 4 4 4 3 4 5 3 3 3.7 trọng tải lớn
3.45
36
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với
nhau và liên kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành thương 3 4 3 3 3 5 3 3 3 3 3.3
mại, bảo hiểm.
37
Nghiên cứu và phát triển
Phần lớn các chủ tàu Việt Nam đều không có khả năng ký kết 3 4 4 3 3 5 3 3 4 4 3.6 những hợp đồng COA với các chủ hàng Việt Nam
38
Nhu cầu đóng mới tàu thấp
2.2
2 3 2 2 2 3 2 2 2 2 2.2
TB TS: Trung bình điểm trọng số (1: ảnh hưởng xấu, 2: ảnh hưởng trung bình, 3: ảnh hưởng mức khá, 4: ảnh hưởng tốt)
Chuyên gia
TB TS
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Môi trường kinh tế
1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm
2.55
2
Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tốt
2 2 3 2 1 2 2 3 1 3 2.1
Môi trường chính trị - luật pháp
3 2 3 3 3 4 3 3 3 3 3
Tình hình chính trị bất ổn trên thế giới những năm gần đây
2.7
3
Tình hình an ninh, chính trị của Việt Nam ổn định
2 2 1 2 3 2 2 3 2 3 2.2
3 4 3 3 3 3 3 3 3 4 3.20
4
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát
triển ngành VTB, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác
quốc tế… 3 3 2 3 2 3 3 3 3 3 2.8
Môi trường tự nhiên
5
Vị trí địa lý của Việt Nam thuận lợi
2.5
6
Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý
3 3 3 2 2 3 2 2 3 3 2.6
7
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới
2 2 3 2 2 3 2 2 1 2 2.1
Môi trường văn hóa - xã hội
2 4 3 2 2 2 3 3 3 3 2.7
8
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng container trên thế giới tăng
3.35
9
4 4 4 3 4 3 3 3 3 3 3.4
Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng 4 3 4 3 3 3 4 2 3 4 3.3
Chuyên gia
TB TS
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đối thủ cạnh tranh
10
Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu nước ngoài
1.95
11
Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn
2 2 2 2 2 1 2 3 3 3 2.2
12
Giá cước vận tải container quốc tế giảm
2 1 2 2 1 2 2 2 2 2 1.8
13
Giá cước vận tải container nội địa giảm
1 2 2 2 2 3 2 2 2 1 1.9
Người cung cấp
1 2 2 2 2 3 2 2 2 1 1.9
14
Ngành đóng tàu trong nước có sự phát triển chậm
2.25
15
Sản lượng đóng tàu mới chậm
3 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2.2
16
Ngành phá dỡ tàu cũ trong nước đang có sự tăng trưởng nhanh
3 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2.2
17
Số lượng tàu cũ phải phá dỡ tăng
2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 2.2
Môi trường KHKT - công nghệ
2 2 3 3 3 2 3 2 2 2 2.4
18
Công nghệ đóng tàu ngày càng hiện đại
2.5
Sản phẩm thay thế
3 2 2 3 3 2 3 3 2 2 2.5
19
Vận tải đường biển có giá dầu, giá nhiên liệu không ổn định
2.2
2 2 3 2 2 2 1 2 2 2 2
20
Vận tải đường biển có thể vận chuyển được nhiều hàng hóa
với khối lượng và kích thước lớn, có giá thành thấp nhất so với
21
Vận tải đường biển có cảng phí, các loại thuế, phí... tăng
các phương thức vận tải khác 2 2 3 3 3 3 3 3 2 3 2.7
1 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2
Chuyên gia
TB TS
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Khách hàng
22
1.5
Hoạt động sản xuất
Khách hàng có xu hướng tìm đến các hãng tàu nước ngoài uy tín khi có nhu cầu vận chuyển hàng container 1 2 1 1 2 2 2 2 1 1 1.5
23
Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam thấp
2.01
24
Kích cỡ tàu container nhỏ
2 3 2 2 3 3 2 2 2 3 2.4
Tuổi tàu cao
2 3 2 2 3 3 2 2 2 3 2.4
25
Dư thừa tàu container vận tải nội địa
2 3 2 2 3 3 2 2 2 3 2.4
26
Năng suất của đội tàu thấp
2 3 2 2 3 3 2 2 2 3 2.4
27
2 2 2 2 3 1 2 2 2 2 2
28
Thị phần vận tải hàng container của đội tàu Việt Nam chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng hàng. 1 2 1 1 1 1 2 1 1 2 1.3
29
Đội tàu Việt Nam đảm nhận trên 90% lượng hàng container nội địa 2 1 1 2 1 1 2 2 2 1 1.5
30
Việc khai thác tàu hàng container hiện tại là kém hiệu quả, tỷ lệ thời gian tàu chạy có hàng thấp. 1 2 2 2 2 2 1 2 2 1 1.7
Nguồn nhân lực
Tàu container Việt Nam chỉ chạy tuyến nội địa và 1 số tuyến quốc tế gần 3 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2
2.65
Chuyên gia
TB TS
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
31
Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng
32
Tăng thêm các trường đào tạo chuyên ngành Hàng hải
2 3 3 2 2 2 2 3 2 2 2.3
Năng lực tài chính
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
33
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế
1.65
34
2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 1.9
Marketing và bán hàng
Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container có trọng tải lớn 2 2 1 1 1 1 1 1 2 2 1.4
1.65
35
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với
nhau và liên kết với các chủ hàng xuất nhập khẩu, ngành
36
thương mại, bảo hiểm. 2 2 2 3 2 1 2 2 2 2 2
Nghiên cứu và phát triển
2 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1.3 Phần lớn các chủ tàu Việt Nam đều không có khả năng ký kết những hợp đồng COA với các chủ hàng Việt Nam
37
Nhu cầu đóng mới tàu thấp
2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
PHỤ LỤC 6. PHIẾU KHẢO SÁT Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế
Xin chào Quý Ông/ Bà,
Hiện tại, tôi đang nghiên cứu đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến
quốc tế. Rất mong quý anh/ chị sẽ dành khoảng 5-7 phút để hoàn tất phiếu khảo sát. Các thông tin Quý Ông/ Bà cung cấp đều có ý nghĩa
quan trọng cho đề tài này và sẽ được bí mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/ Bà!
Trân trọng!
Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Nghiên cứu sinh Khoá 20A - Đại học Ngoại thương Hà Nội
Email: quynhngavimaru@gmail.com. SĐT: 0983.504880
Hãy đánh dấu vào ô thích hợp
I. Thông tin chung về cơ quan, đơn vị
1. Tên cơ quan, đơn vị:
3. Địa chỉ:
4. Lĩnh vực hoạt động chính:
II. Đánh giá của Quý Ông/ Bà về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế
(1: Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý)
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
2
3
4
5
BIẾN PHỤ THUỘC
PT1 1. Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế là mở thêm một tuyến container quốc tế mới
Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế là duy trì và tăng sản PT2 2. lượng vận chuyển trên các tuyến quốc tế hiện tại
Phát triển thị trường vận tải container đường biển tuyến quốc tế là tăng thêm bạn hàng PT3 3. trên tuyến quốc tế
BIẾN ĐỘC LẬP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm có tác động tiêu cực đến chiến lược phát triển 4. KT1 thị trường vận tải container quốc tế
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh có tác động tích cực đến chiến lược phát triển thị 5. KT2 trường vận tải container quốc tế
Tình hình chính trị trên thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến chiến lược phát 6. CT1 triển thị trường vận tải container quốc tế
Tình hình chính trị Việt Nam ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến chiến lược phát triển 7. CT2 thị trường vận tải container quốc tế
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
2
3
4
5
Sự quan tâm của Chính phủ: xây dựng các Quy hoạch phát triển ngành VTB, giảm thủ
tục hành chính, đẩy mạnh hợp tác quốc tế.. sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến chiến lược phát 8. CT3
triển thị trường vận tải container quốc tế
Hệ thống cảng container được quy hoạch hợp lý tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc 9. QĐ1 phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Sự ra đời của nhiều tuyến vận tải quốc tế mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc phát 10. QĐ2 triển thị trường vận tải container quốc tế
Nhu cầu hàng vận chuyển bằng container trên thế giới (nhất là châu Á) tăng sẽ tạo điều 11. TM1 kiện thuận lợi đến việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Xu hướng các loại hàng khô (sắt, giấy, ngũ cốc...) vận chuyển bằng container tăng sẽ tạo 12. TM2 điều kiện thuận lợi đến việc phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Xu hướng hợp tác liên minh của các hãng tàu nước ngoài gây khó khăn đến chiến lược 13. ĐTCT1 phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Các hãng tàu nước ngoài có đội tàu mạnh, năng lực tài chính lớn sẽ ảnh hưởng bất lợi 14. ĐTCT2 đến chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Giá cước vận tải container quốc tế giảm gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường 15. GC1 vận tải container quốc tế
Giá cước vận tải container nội địa giảm gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường 16. GC2 vận tải container quốc tế
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
2
3
4
5
Chi phí nhiên liệu giảm sẽ tạo điều kiện thuận lợi đến việc phát triển thị trường vận tải 17. CP1 container quốc tế
Cảng phí, các loại thuế, phí...tăng sẽ gây khó khăn đến việc phát triển thị trường vận tải 18. CP2 container quốc tế
Số lượng và tốc độ phát triển đội tàu container Việt Nam thấp sẽ khó khăn cho chiến lược 19. ĐT1 phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Kích cỡ tàu container nhỏ sẽ gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải 20. ĐT2 container quốc tế
21. ĐT3 Tuổi tàu cao sẽ gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Dư thừa tàu container vận tải nội địa sẽ tạo điều kiện cho chiến lược phát triển thị trường 22. ĐT4 vận tải container quốc tế
Năng suất của đội tàu tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chiến lược phát triển thị trường 23. NS1 vận tải container quốc tế
24. NS2 Năng suất bình quân tăng sẽ tăng năng lực cạnh tranh của đội tàu
Nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng gây khó khăn cho việc phát triển thị trường 25. NL1 vận tải container quốc tế
Việc mở thêm các trường đào tạo chuyên ngành Hàng hải sẽ tạo điều kiện cho việc phát 26. NL2 triển thị trường vận tải container quốc tế
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế gây khó khăn cho chiến lược phát triển 27. SL1 thị trường vận tải container quốc tế
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
2
3
4
5
Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư phát triển tàu container có trọng tải lớn gây khó khăn 28. SL2 cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với các chủ hàng gây khó khăn 29. PD1 cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Các chủ tàu Việt Nam không có khả năng ký kết những hợp đồng COA với các chủ hàng 30. PD2 Việt Nam, gây khó khăn cho chiến lược phát triển thị trường vận tải container quốc tế
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông / Bà!
Hải Phòng, ngày tháng năm 20
Người trả lời phỏng vấn
PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Các nội dung kiểm định
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha từ 0,6
cho từng nhóm nhân tố. Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 là có thể sử dụng được.
Từ 0,6 trở lên cũng có thể cân nhắc sử dụng. Thang đo có thể sử dụng được phải có hệ
số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) từ 0,3 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá EFA: dựa theo các tiêu chuẩn theo Hair và công sự.
Theo đó, chỉ số KMO có giá trị lớn hơn 0,5 là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá.
Những biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5 sẽ được đưa vào
phân tích. Phương sai trích Total Varicance Explained > 50%. Eigenvalue > 1.
Phân tích phương sai: sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
(One - Way ANOVA) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về trung bình các tổng
thể. Nếu Sig > 0,05 thì chưa đủ điều kiện khẳng định có sự khác biệt giữa các tổng thể.
Nếu Sig ≤ 0,05 đủ điều kiện khẳng định có sự khác biệt giữa các tổng thể.
Phân tích tương quan: Các thang đo đạt yêu cầu được xác định giá trị trung bình và
mã hoá các biến để tiến hành phân tích tương quan. Sử dụng hệ số tương quan Pearson (r)
để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các nhân tố. Nếu hệ số tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc lớn chứng tỏ chúng có quan hệ với nhau và có thể phù hợp để
phân tích hồi quy tuyến tính. Giá trị tuyệt đối của r càng gần 1 thì hai biến có mối tương
quan càng chặt và ngược lại.
Phân tích hồi quy tuyến tính: Phân tích hồi quy đa biến là một kĩ thuật thống kê
có thể được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến
độc lập. Các biến độc lập được sử dụng để phân tích hồi quy khi có mối quan hệ với
biến phụ thuộc và được biểu hiện qua hệ số tương quan.
Sau khi lựa chọn các biến đưa vào phân tích hồi quy, sử dụng kiểm định F để
đánh giá về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội; sử dụng kiểm định t để đánh
giá về ý nghĩa các hệ số hồi quy của các biến độc lập và sử dụng tiêu chuẩn VIF để đo
lượng hiện tượng đa công tuyến giữa các biến độc lập. Các biến độc lập có hiện tượng
đa cộng tuyến khi giá trị VIF lớn hơn 10. Mức ý nghĩa Alpha bằng 5% để kết luận cho
các kiểm định đã được trình bày ở trên.
2. Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Trung bình thước đo
Phương sai thước đo nếu
Hệ số tương quan biến
Biến quan sát
nếu loại biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,817
PT1
8,3625
,622
,745
PT2
8,5563
,726
,592
PT3
8,4188
,660
,674
Cronbach's Alpha = 0,718
KT1
3,5563
,349
,571
KT2
3,8438
,233
,571
Cronbach's Alpha = 0,710
TM1
4,2375
,258
,552
TM2
4,1688
,305
,552
Cronbach's Alpha = 0,682
QĐ1
3,4563
,401
,524
QĐ2
3,5313
,552
,524
Cronbach's Alpha = 0,769
CT1
7,6875
1,084
,591
CT2
8,1063
,926
,616
CT3
7,5063
,931
,610
Cronbach's Alpha = 0,869
CP1
4,0750
,409
,773
CP2
3,9438
,519
,773
Cronbach's Alpha = 0,686
ĐTCT1
4,1813
,313
,522
ĐTCT2
4,2250
,301
,522
Cronbach's Alpha = 0,677
ĐT1
12,2125
1,628
,434
ĐT2
12,2063
1,561
,452
ĐT3
12,2688
1,481
,453
ĐT4
13,1500
1,411
,500
Cronbach's Alpha = 0,677
NS1
3,2625
,446
,485
NS2
3,4688
,552
,485
Cronbach's Alpha = 0,783
SL1
3,0938
,463
,680
SL2
3,0000
,906
,680
Cronbach's Alpha = 0,805
PD1
2,8375
,351
,674
PD2
3,0000
,340
,674
Cronbach's Alpha = 0,645
GC1
3,4688
,288
,481
GC2
4,0000
,214
,481
Cronbach's Alpha = 0,674
NL1
3,7063
,372
,515
NL2
4,1875
,267
,515
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
3. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,540 0,5 < 0,540 < 1
Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 77,680 77,680% > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,014 1,014 > 1
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
Tổng phương sai được giải thích
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
Ma trận xoay nhân tố
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
4. Kết quả phân tích tương quan
PT
KT
TM
QĐ
CT
CP ĐTCT ĐT
NS
SL
PD
GC
NL
PT
1
.586**
.548** -.502**
.585** -.610** -.678**
.545**
.606**
.455**
-.092
.522**
.444**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.247
.000
.000
N
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
KT
.586**
1
.367** -.210**
.552** -.530** -.611**
.552**
.138
.445**
.017
.105
.105
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.008
.000
.000
.000
.000
.081
.000
.835
.187
.185
N
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
TM
.548**
.367**
1 -.360**
.403** -.369** -.379**
.211**
.346**
.251** -.285**
.372**
.226**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.007
.000
.001
.000
.000
.004
N
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
QĐ
-.210** -.360**
1
-.171*
.498**
.286** -.223**
-.479**
-.215**
.008 -.450**
-.305**
Pearson Correlation
160 -.502* *
Sig. (2-tailed)
.000
.008
.000
.030
.000
.000
.005
.000
.006
.919
.000
.000
N
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
CT
.585**
.552**
.403**
-.171*
1 -.516** -.539**
.378**
.229**
.285**
-.022
.414**
.281**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.030
.000
.000
.000
.004
.000
.781
.000
.000
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
CP
-.530** -.369**
.498** -.516**
1
.431** -.476**
-.243**
-.494**
-.089 -.441**
-.243**
Pearson Correlation
160 -.610* *
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.263
.000
.002
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
ĐTCT
-.611** -.379**
.286** -.539**
.431**
1 -.543**
-.431**
-.371**
-.009
-.162*
-.166*
Pearson Correlation
160 -.678* *
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.913
.040
.036
.000
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
ĐT
.545**
.552**
.211** -.223**
.378** -.476** -.543**
1
.328**
.288**
.033
.058
.161*
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.007
.005
.000
.000
.000
.000
.000
.679
.464
.042
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
NS
.606**
.138
.346** -.479**
.229** -.243** -.431**
.328**
1
.015
-.135
.289**
.350**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.081
.000
.000
.004
.002
.000
.000
.851
.090
.000
.000
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
SL
.455**
.445**
.251** -.215**
.285** -.494** -.371**
.288**
.015
1
.104
.294**
.316**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.001
.006
.000
.000
.000
.000
.851
.190
.000
.000
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
PD
-.092
.017 -.285**
.008
-.022
-.089
-.009
.033
-.135
.104
1
-.135
-.011
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.247
.835
.000
.919
.781
.263
.913
.679
.090
.190
.090
.895
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
GC
.522**
.105
.372** -.450**
.414** -.441**
-.162*
.058
.289**
.294**
-.135
1
.357**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.187
.000
.000
.000
.000
.040
.464
.000
.000
.090
.000
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
NL
.444**
.105
.226** -.305**
.281** -.243**
-.166*
.161*
.350**
.316**
-.011
.357**
1
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.185
.004
.000
.000
.002
.036
.042
.000
.000
.895
.000
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
160
N
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích
5. Tóm tắt mô hình hồi quy
Model Summaryi
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.678a
.459
.456
.28910
2
.796b
.634
.629
.23862
3
.836c
.698
.692
.21736
4
.877d
.768
.762
.19103
5
.887e
.786
.779
.18404
6
.892f
.796
.788
.18035
7
.896g
.803
.794
.17789
8
.900h
.810
.800
.17539
1.635
6. Kết quả phân tích ANOVA
ANOVAa
Sum of
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
1
Regression
1
11.217 134.207
.000b
11.217
13.205
158
Residual
.084
24.422
159
Total
2
Regression
7.741 135.952
.000c
15.482
2
8.940
157
Residual
.057
24.422
159
Total
3
Regression
5.684 120.306
.000d
17.051
3
7.370
156
Residual
.047
24.422
159
Total
4
Regression
4.691 128.559
.000e
18.765
4
5.656
155
Residual
.036
24.422
159
Total
5
Regression
3.841 113.402
.000f
19.205
5
5.216
154
Residual
.034
24.422
159
Total
6
Regression
3.241
99.632
.000g
19.445
6
4.977
153
Residual
.033
24.422
159
Total
7
Regression
2.802
88.537
.000h
19.612
7
4.810
152
Residual
.032
24.422
159
Total
8
Regression
2.472
80.367
.000i
19.777
8
4.645
151
Residual
.031
24.422
159
Total
6. Hệ số hồi quy tuyến tính
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance VIF
1 (Constant)
6.533
.201
32.556 .000
-
ĐTCT
-.549
.047
-.678
.000
1.000 1.000
11.585
2 (Constant)
4.859
.255
19.079 .000
-
ĐTCT
-.494
.040
-.609
.000
.974 1.027
12.445
GC
.386
.424 8.655 .000
.974 1.027
.045
3 (Constant)
4.063
15.053 .000
.270
-
ĐTCT
-.401
.040
-.495
.000
.813 1.230
10.144
.358 7.791 .000
.915 1.093
.042
.326
GC
.290 5.763 .000
.765 1.307
.032
.187
NS
4 (Constant)
2.100
.372
5.648 .000
ĐTCT
-.215
-.265
-4.866 .000
.504 1.983
.044
.344 8.491 .000
.912 1.096
.037
.313
GC
.346 7.697 .000
.740 1.352
.029
.223
NS
.340 6.853 .000
.605 1.652
.042
.285
KT
5 (Constant)
1.904
.362
5.255 .000
ĐTCT
-.219
-.270
-5.144 .000
.504 1.984
.043
.302 7.437 .000
.839 1.191
.037
.275
GC
.305 6.801 .000
.691 1.446
.029
.196
NS
.332 6.922 .000
.604 1.656
.040
.278
KT
.150 3.604 .000
.804 1.244
.033
.120
NL
.430
6 (Constant)
2.560
5.960 .000
.042
ĐTCT
-.209
-.258
-4.990 .000
.500 2.000
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance VIF
.255 5.858 .000
.704 1.421
.232
.040
GC
.301 6.865 .000
.691 1.447
.194
.028
NS
.275 5.350 .000
.504 1.984
.230
.043
KT
.143 3.520 .001
.802 1.248
.115
.033
NL
-.133
-2.713 .007
.558 1.792
-.081
.030
CP
7 (Constant)
2.372
.431
5.499 .000
ĐTCT
-.201
-.248
-4.857 .000
.497 2.013
.041
.230 5.195 .000
.661 1.512
.209
.040
GC
.284 6.444 .000
.669 1.494
.183
.028
NS
.252 4.881 .000
.485 2.060
.211
.043
KT
.141 3.516 .001
.801 1.248
.113
.032
NL
-.128
-2.657 .009
.557 1.795
-.078
.030
CP
.099 2.296 .023
.701 1.427
.083
.036
TM
8 (Constant)
2.103
.441
4.771 .000
.042
ĐTCT
-.182
-.224
-4.354 .000
.476 2.099
.248 5.597 .000
.641 1.561
.226
.040
GC
.262 5.908 .000
.640 1.562
.169
.029
NS
.220 4.158 .000
.451 2.216
.184
.044
KT
.137 3.454 .001
.799 1.251
.109
.032
NL
-.097
-1.969 .050
.516 1.937
-.059
.030
CP
.109 2.567 .011
.693 1.444
.092
.036
TM
.111 2.317 .022
.548 1.823
.058
.025
ĐT
PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH CÁC HÃNG TÀU NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
STT
HÃNG TÀU
ĐẠI LÝ
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Cty CP CMA CGM Việt Nam
SGN.TDUNG@cma-cgm.com; sgn.pmtri@cma-cgm.com
ANL, APL, CNC, CMA CGM
1
Mr. Trịnh Tuấn Dũng - Operation Manager Mr. Phạm Minh Trí - Logistics Manager
Ben Line Agencies Cty TNHH Hàng Hải Liên Kết Việt Nam
vinh.nguyen@benline.com.vn; chuong.nguyen@benline.com.vn; khanh.nguyen@benline.com.vn
2
Mr. Nguyễn Xuấn Vinh - General Manager Mr. Chương Nguyễn - Logistics Mr. Khanh Nguyễn - Logistics
CK Line
Cty TNHH CK Line Việt Nam
canhnh@ckline.vn; dinhlt@ckline.vn
3
Mr. Nguyễn Hữu Cảnh - Officer Manager Mr. Lương Tuyệt Đỉnh - Logistics & Operation Leader
nhild@coscon.com.vn; tuannm@coscon.com.vn
Cty TNHH Cosco Shipping Lines Việt Nam
4
Ms. Lê Dung Nhi - Opertion Manager Mr. Nguyễn Mạnh Tuấn - Operation
COSCO Contaienr Lines Co. Ltd New Golden Sea Shipping Pte. Ltd.
Cty CP Transimex Mr. Lê Duy Hiệp - CEO
hiepld@transimex.com.vn; lien.ntb@transimex.com.vn
Dongjin Shipping Co. Ltd
5
Ms. N.T. Bích Liên - General Manager
Mr. Lê Thanh Huy - Logistics
harry-le@evergreen- shipping.com.vn
6
Evergreen Marine Corporation
Cty TNHH Đại Lý Vận Tải Evergreen (Việt Nam)
Mr. Trương Trí - Operation
Tri.Truong@hlag.com
Hapag-Lloyd AG
7
Cty TNHH Hapag- Lloyd Việt Nam
HEUNG A
Cty TNHH Heung- A Shipping VN
dkjung@heung-a.com.vn; vt.hai@heung-a.com.vn
8
Mr. DK.JUNG - Managing Director Mr. VT Hải - Operation
vnnbq@hmm21.com
Hyundai
Mr. Nguyễn Bảo Quốc - General Manager
9
Cty TNHH Hyundai Merchant Marine VN
cjoe@interasialine.com.vn; vincent@interasialine.com.vn
Interasia Lines - Japan
10
Cty TNHH Giao nhận HH Cát Tường (CTL Maritime)
Mr. Joe Chiou - Managing Director Mr. Lê Bá Khâm - Operation
KMTC
Cty TNHH KMTC VN
khanhht@kmtc.cm.vn: tiennt@kmtc.com
11
Mr. Hoàng Trọng Khánh - Executive General Director Mr. Nguyễn Tan Tiến - Operation & Logistics
STT
HÃNG TÀU
ĐẠI LÝ
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Cty TNHH Maersk VN
dung.nguyen@maersk.com; vu.tran@maersk.com
MAERSK,MCC,S AF MARINE
12
Mr. Nguyễn Ngọc Dũng - Operation Manager Mr. Trần Hoàng Vũ - Operation
truong.nguyen@msc.com
Cty TNHH MSC Việt Nam
Mr. Nguyễn Cao Trường - Operation Manager
13
MSC Mediterranean Shipping Company S.A
Namsung Shipping
14
nguyenhongtrung@vitamas.com. vn; tranthanhbinh@vitamas.com.vn
CN Cty CP Đlý HH VN - Đlý TM&DV Hàng Hải (VITAMAS)
Mr. Nguyễn Hồng Trung - Acting Director Mr. Trần Thanh Bình - Line Manager
Cty TNHH Ocean Network Express Việt nam
yoichiro.morisawa@one- line.com; tuan.leanh@one-line.com
15
Mr. Yoichiro Morisawa - General Director Mr. Lê Anh Tuấn - General Manager
OCEAN NETWORK EXPRESS (VIETNAM) CO., LTD
Cty TNHH OOCL Việt Nam
james.chou@oocl.com; ha.ong@oocl.com
16
Orient Overseas Container Line (OOCL)
Mr. James Chou - General Director Mr. Ông Văn Hà - Operations Manager
Cty CP Vinafreight Mr. Tô Mạnh Hải - Trưởng
hai-tm@vinafreight.com.vn
17
Phòng Đại lý
Pan Continetal Co. Ltd.
PAN OCEAN
Cty CP DV Hàng hải MACS
gm-hcm@macsvietnam.com.vn ;ngattt@macsvietnam.com.vn
18
Ms. Trịnh Trần Quỳnh Hương - General Manager Ms. Từ Thị Thanh Nga - Opearation Manager
ricardo.ngoan@hcm.pilship.com
PIL&ACL
19
Cty Liên doanh PIL VN
Mr. Nguyễn Văn Ngoạn - Operation Manager
Cty TNHH RCL VN Mr Snider Yu - General
RCL
snideryu@rclgroup.com; ha.ptt@rclgroup.com; huynh.vt@rclgroup.com
20
Director Ms Phan Thi Thu Ha - Deputy General Director Mr Vo Trong Huynh - Operations Manager
tong-nt@vinatrans.com.vn
Mr. Nguyễn Thanh Tòng - Line Manager
21
Rizhao Port (HongKong) Shipping Co. Ltd
Cty CP Giao nhận Kho vận Ngoại thương Việt Nam (VINATRANS)
Cty CP Hải Minh
nghiephd@haiminh.com.vn
Samudera
22
Mr. Đặng Ngọc Hùng - General Manager Mr. Huỳnh Duy Nghiệp - Operations Manager
STT
HÃNG TÀU
ĐẠI LÝ
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Mr. Tyler Li Mr. Huỳnh Trần
tylerli@hwshipping.com; tranh@hwshipping.com
Shanghai Haihua Shipping Co. Ltd.
23
Cty TNHH Hoi Wah Shipping Agencies (Việt Nam)
Cty TNHH Sinokor Việt Nam
jsoh@sinokor.co.kr; HANT@sinokor.com.vn
Sinokor Merchant Marine Co. Ltd.
24
Mr. Oh Jongseok - General Director Mr. Nguyễn Tuấn Hà - Operations Manager
Cty TNHH SITC Việt Nam
SITC Container Lines Co. Ltd.
sun@sitc.vn; wanglibo@sitc.vn; dung@sitc.vn
25
Mr. Sun Yong Li - General Director Mr. Wang Li bo- HCM Branch General Director Mr. Đồng Tiến Dũng - Operations Manager
Mr. Phạm Ái Mỹ - Operation mypham@smlines.com;
26
Cty CP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
SM Line Corporation
T.S. Lines Limited Cty TNHH Tuyến
otis_tseng@tslines.com.vn paul_dung@tslines.com.vn
27
Con-ten-nơ T.S. Việt Nam
Mr. Tseng Ming Huang - General Director Mr. Tô Quốc Dũng - Operations Manager
Cty TNHH Wan Hai Việt Nam
Wan Hai Lines, Ltd.
willy_liao@wanhai.com; nv_chuong@wanhai.com; dh_son@wanhai.com
28
Mr. Willy Liao - General Director Mr. Nguyễn Viết Chương - Vice President Mr. Đặng Hoàng Sơn - Opeartion Manager
29
elliotlin@vn.yangming.com; tony.pht.nguyen@vn.yangming.c om
Cty TNHH Yang Ming Shipping Việt Nam
Yang Ming Marine Transport Corp.
Mr. Elliot Lin - Managing Director Mr. N.H.T. Phương - Operations Manager
Kwok.michael@vn.zim.com; Nguyen.viet-thanh@vn.zim.com
31
ZIM Integrated Shipping Services Ltd.
Cty TNHH Dịch Vụ Zim Integrated Shipping (Việt Nam)
Mr. Michael Kwok - Managing Director Ms. Nguyễn Việt Thanh - Deputy Managing Director