"People only see what they are prepared to see." Ralph Waldo Emerson

CHIỀU HƯỚNG VÀ CÁCH CẦM ĐẦU DÒ SIÊU ÂM

BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG

BS. NGUYỄN QUÝ KHOÁNG

Sagittal plane: mặt phẳng dọc; Axial or transverse plane: mặt phẳng ngang; Coronal or frontal plane: mặt phẳng vành. Anterior: phía trước; Posterior: phía sau; Lateral: phía ngoài (xa đường giữa); Medial: phía trong (gần đường giữa). Superior or toward head: phía trên (phía đầu); Inferior or toward feet: phía dưới (phía chân).

Siêu âm là khảo sát hình ảnh theo lát cắt. Do vậy để có một cái nhìn bao quát và tránh sai sót, một cấu trúc cần được khảo sát ở hai mặt cắt vuông góc với nhau (mặt cắt dọc và mặt cắt ngang – siêu âm qua ngã bụng, mặt cắt dọc và mặt cắt vành – siêu âm qua ngã âm đạo…).

Quy ước về chiều hướng của hình ảnh siêu âm thu nhận được qua ngã bụng: Ở lát cắt dọc: phía trên màn hình là phía trước, phía dưới màn hình là phía sau của bệnh nhân. Bên trái màn hình là phía đầu, bên phải màn hình là phía chân của bệnh nhân. Ở lát cắt ngang: phía trên màn hình là phía trước, phía dưới màn hình là phía sau của bệnh nhân. Bên trái màn hình là bên phải của bệnh nhân, bên phải màn hình là bên trái của bệnh nhân.

Ở lát cắt dọc: hình ảnh thu nhận được là hình ảnh ta nhìn từ phía bên phải bệnh nhân qua phía bên trái. Ở lát cắt ngang: hình ảnh thu nhận được là hình ảnh ta nhìn từ phía dưới chân bệnh nhân lên phía đầu.

Cosby, Karen S.; Kendall, John L. Practical Guide to Emergency Ultrasound, 1st Edition. 2006 Lippincott Williams & Wilkins.

Trên lát cắt dọc, bên trái màn hình là phía đầu của bệnh nhân, bên phải màn hình là phía chân của bệnh nhân.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055

Trên lát cắt ngang, bên trái màn hình là bên phải của bệnh nhân, bên phải màn hình là bên trái của bệnh nhân.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055

Anterior Anterior Inferior Inferior

Superior Superior Inferior Inferior

Anterior Anterior Posterior Posterior

Posterior Posterior Superior Superior

Quy ước về chiều hướng của hình ảnh siêu âm thu nhận được qua ngã âm đạo: Ở lát cắt dọc: phía trên màn hình là phía chân, phía dưới màn hình là phía đầu của bệnh nhân. Bên trái màn hình là phía trước, bên phải màn hình là phía sau của bệnh nhân. Ở lát cắt vành: phía trên màn hình là phía chân, phía dưới màn hình là phía đầu của bệnh nhân. Bên trái màn hình là bên phải của bệnh nhân, bên phải màn hình là bên trái của bệnh nhân.

• Bác sĩ làm siêu âm ngồi ở bên phải bệnh nhân, tư thế đối mặt

với bệnh nhân. Do vậy, đầu dò được cầm bên tay phải.

• Đầu dò siêu âm được chế tạo rất tinh vi, rất dễ bị hư hại nếu va

chạm vào các vật cứng.

• Khi làm siêu âm ta phải sử dụng gel, chính chất gel đôi khi sẽ làm ta tuột đầu dò, và như vậy nếu không cẩn thận, ta rất dễ làm rơi đầu dò.

• Cách cầm đầu dò an toàn nhất là ta choàng dây đầu dò qua cổ, với cách cầm này, nếu Bs có lỡ tay làm tuột đầu dò, thì đầu dò cũng không bị rơi xuống đất.

• Khởi đầu làm siêu âm, điều trước tiên và tối quan trọng là phải cầm đầu

dò đúng, muốn vậy ta cần phải biết quy ước của nhà sản xuất máy siêu âm.

• Mỗi đầu dò có một gờ chỉ điểm (probe marker, indicator) tương ứng với điểm đánh dấu (screen marker, position marker) trên màn hình máy siêu âm. Điều này giúp cho người làm siêu âm cầm đúng đầu dò.

• Theo quy ước, gờ chỉ điểm và điểm đánh dấu trên màn hình máy siêu âm luôn luôn ở cùng phía (hoặc là ở bên trái, hoặc là ở bên phải màn hình).

• Nếu gờ chỉ điểm và điểm đánh dấu trên màn hình siêu âm không ở cùng

Screen marker Screen marker

Probe marker Probe marker

Cosby, Karen S.; Kendall, John L. Practical Guide to Emergency Ultrasound, 1st Edition. 2006 Lippincott Williams & Wilkins.

một phía thì xem như ta đã cầm ngược đầu dò siêu âm.

̀ chỉ General Electric, gơgờ chỉ

̣, , vvớớii hãnghãng General Electric,

là chưchữ ̃ M M ở ở gógócc

Sonosite, , gơgờ chỉ

Probe marker, Indicator Probe marker, Indicator

̀ chỉ điđiểểmm tương ở mmộộtt phiaphia củcủaa đđầầuu dò dò, , tương

là mmộộtt chchấấmm tròtrònn màmàuu xanhxanh

GơGờ chỉ ̀ chỉ điđiểểmm vavà ̀ kyký ́ hihiệệuu điđiểểmm đđáánhnh ddấấuu trêntrên màmànn hìhìnhnh mámáyy siêusiêu âmâm cũcũngng khákhácc nhaunhau tuytuỳ ̀ hãhãngng. V. Ví í dudụ điđiểểmm llàà ggờờ nnổổii ởở mmộộtt phphííaa ccủủaa đđầầuu dòdò, , tương tương ứứngng điđiểểmm đđáánhnh ddấấuu llàà chchữữ GE GE ởở gógócc trêntrên mmàànn hhììnhnh mámáyy siêusiêu âmâm; ; vvớớii hãhãngng Medison ̀ chỉ Medison, , gơgờ chỉ điđiểểmm là ở mmộộtt phíphíaa củcủaa đđầầuu dò dò, , là mmộộtt điđiểểmm nnổổii ở tương ứứngng trêntrên hìhìnhnh siêusiêu âmâm là tương trêntrên màmànn hìhìnhnh; ; vvớớii hãhãngng Sonosite là là mmộộtt điđiểểmm nnổổii ở ứứngng điđiểểmm đđáánhnh ddấấuu là ở ở gógócc trêntrên màmànn hìhìnhnh……

• Khi khảo sát siêu âm tổng quát và sản-phụ khoa qua ngã bụng:

– Nếu điểm đánh dấu trên màn hình ở góc trái thì khi thực hiện lát cắt

dọc, gờ chỉ điểm hướng về phía đầu của bệnh nhân. Khi thực hiện lát cắt ngang, gờ chỉ điểm hướng về phía bên phải của bệnh nhân.

– Nếu điểm đánh dấu trên màn hình ở góc phải (muốn thayđổi v ị trí điểm đánh dấu ta nhấn nút Я trên bàn phím máy siêu âm) thì khi thực hiện lát cắt dọc, gờ chỉ điểm hướng về phía chân của bệnh nhân. Khi thực hiện lát cắt ngang, gờ chỉ điểm hướng về phía bên trái của bệnh nhân.

• Từ lát cắt dọc ta xoay ngược chiều kimđ ồng hồ để lấy lát cắt ngang.

Ngược lại, từ lát cắt ngang ta xoay theo chiều kimđ ồng hồ để lấy lát cắt dọc.

Probe marker, Indicator Probe marker, Indicator

Một cách khác giúp nhận biết đầu dò đặt đúng hướng: Ở lát cắt dọc, ta di chuyển đầu dò từ trên xuống dưới (đầu tới chân BN): Nếu hìnhả nh trên màn hình di chuyển cùng chiều từ trái qua phải màn hình): đầu dò bị cầm ngược.

Ở lát cắt dọc, ta di chuyển đầu dò từ trên xuống dưới (đầu tới chân BN): Nếu hìnhảnh trên màn hình di chuyển ngược chiều (từ phải qua trái màn hình): đầu dò cầm đúng.

Ở lát cắt ngang, ta di chuyển đầu dò từ phải qua trái BN: Nếu hìnhảnh trên màn hình di chuyển cùng chiều (từ trái qua phải màn hình): đầu dò bị cầm ngược.

Ở lát cắt ngang, ta di chuyển đầu dò từ phải qua trái BN: Nếu hìnhảnh trên màn hình di chuyển ngược chiều (từ phải qua trái màn hình): đầu dò cầm đúng.

• Đầu dò siêu âm qua ngã âm đạo (transvaginal US) cũng được dùng

để siêu âm qua ngã trực tràng (transrectal US).

• Đối với siêu âm qua ngã âm đạo hoặc siêu âm qua ngã trực tràng thì trước tiên ta phải dùng bao cao su bọc đầu dò (ta cho một ít gel lên đầu dò trước khi bọc để không còn khí len giữa bao cao su và đầu dò).

• BN nằm tư thế khám sản khoa nếu siêu âm qua ngã âm đạo. Cần lót dưới mông bệnh nhân một chiếc gối cao để nâng vùng chậu lên, Bs siêu âm sẽ dễ xoay trở đầu dò.

• BN nằm nghiêng trái, hai chân co lên ngang bụng nếu siêu âm qua

ngã trực tràng (không cần gối lót mông).

• Trước khi đưa đầu dò vào thăm khám, ta phải bôi gel vô trùng vào

đầu dò đã được bọc bao cao su.

• Việc siêu âm qua ngã âm đạo hay trực tràng cần phải được tư vấn và

giải thích cho bệnh nhân trước khi tiến hành (xin xem thêm các nguyên tắc cần phải tuân thủ khi siêu âm qua ngã âm đạo).

Cosby, Karen S.; Kendall, John L. Practical Guide to Emergency Ultrasound, 1st Edition. 2006 Lippincott Williams & Wilkins.

ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO

1. Bệnh nhân không phải chờ cho bàng quang đầy nước tiểu.

2. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng ở bệnh nhân béo phì.

3. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng khi tử cung gập sau

(retroflexion).

4. Sử dụng tần số cao hơn, cho độ phân giải hình ảnh tốt hơn.

- Cho hình ảnh chi tiết hơn về nội mạc và cấu trúc cơ tử cung.

- Cho hình ảnh chi tiết hơn về buồng trứng và vòi trứng (bệnh lý).

- Cho hình ảnh chi tiết hơn về các tổn thương vùng chậu.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579

NHƯỢC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO

1. Khảo sát này được xem là thủ thuật có ít nhiều tính chất xâm lấn. Một số bác sĩ khá thô bạo khi đưa đầu dò vào âm đạo khiến cho nhiều bệnh nhân khá sợ khi phải làm siêu âm đầu dò.

2. Nhiều bệnh viện không trang bị gel vô trùng để bôi đầu dò khiến cho việc khảo

sát có thể đưa đến viêm nhiễm vùng chậu.

3. Khảo sát này được xem là không thể thiếu trong những trường hợp nghi ngờ Thai lạc chỗ (ectopic pregnancy). Thế nhưng việc siêu âm qua ngã bụng cũng không được thiếu trong những trường hợp này. Có 2 lý do:

3.1. Siêu âm qua ngã âm đạo không thể chẩn đoán được Thai lạc chỗ trong ổ

bụng (dưới gan, dưới lách…).

3.2. Siêu âm qua ngã âm đạo không thể ược lượng được lượng máu tự do trong ổ bụng nhiều hay ít. Việc khảo sát khoang Morrison là hết sức cần thiết. Nếu thấy dịch trong khoang này, tức có nghĩa là tràn dịch ổ bụng từ lượng vừa đến lượng nhiều.

CÁC NGUYÊN TẮC CẦN PHẢI TUÂN THỦ KHI THỰC HIỆN SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO

1. BS phải giải thích vàđạ t được sự đồng thuận của bệnh nhân

trước khi tiến hành thăm khám.

2. Nếu là BS nam, buộc phải có một nữ nhân viên có mặt trong phòng siêu âm trong suốt thời gian thăm khám cho bệnh nhân, như là người giám sát.

3. Chống chỉ định ở bệnh nhân còn trinh hoặc khi bệnh nhân

không đồng ý thực hiện cuộc thăm khám.

4. Nếu khó khăn trong việc đưa đầu dò vào trong âm đạo (do âm đạo quá hẹp), cần phải ngưng ngay cuộc thăm khám.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579

Probe marker, Indicator Probe marker, Indicator

Probe marker, Indicator Probe marker, Indicator

Cosby, Karen S.; Kendall, John L. Practical Guide to Emergency Ultrasound, 1st Edition. 2006 Lippincott Williams & Wilkins.

Ngày nay, đầu dò qua ngã âm đạo thường gập góc và người ta không làm gờ chỉ điểm, mà qui ước gờ chỉ điểm ở phía có rãnh để gắn kim làm siêu âm can thiệp. Đầu dò gập góc sẽ dễ làm can thiệp hơn đầu dò thẳng (phía có rãnh hướng lên trên dễ làm can thiệp hơn hướng xuống dưới).

Ta bắt đầu lấy lát cắt dọc (sagittal view): nếu điểm đánh dấu trên màn hình siêu âm ở bên trái, thì gờ chỉ điểm hướng lên phía trên. Từ lát cắt dọc, ta xoay ngược chiều kimđồ ng hồ 900 để lấy lắt cắt vành (coronal view). Ngược lại, từ lát cắt vành, ta xoay theo chiều kimđồ ng hồ 900 để lấy lát cắt dọc.

CHIỀU HƯỚNG CỦA HÌNH SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO Đầu dò gập góc, hướng góc tù xuống dưới, indicator ở phía trên, tương ứng trên hình siêu âm là bên có chữ GE.

AntAnt

HeadHead

FeetFeet

LeftLeft

Indicator Indicator

PostPost

RightRight

GEGE

GEGE

Từ lát cắt dọc ta xoay đầu dòng ược chiều kimđồ ng hồ để lấy lát cắt vành.

Từ lát cắt vành ta xoay đầu dòtheo chi ều kimđồng hồ để lấy lát cắt dọc.

LƯU Ý • Với siêu âm tổng quát, sản-phụ khoa và mạch máu, người tath ường

quy ước để điểm đánh dấu ở bên trái màn hình và gờ chỉ điểm ở cùng bên.

• Với siêu âm tim, điểm đánh dấu quy ước nằm ở bên phải màn hình,

trong khi gờ chỉ điểm lại tuỳ thuộc các mặt cắt khác nhau.

Screen marker Screen marker

Probe marker Probe marker

A4C projections and image display options. The apex up view is most popular in adult echocardiography. The apex down projection is widely used in pediatric cardiology to define cardiac situs (site or location) in congenital heart disease. For apex up projections, there is an alternative “Mayo Clinic” presentation, where the left and right sides of the display are switched. Some may find this confusing, but a clear understanding of three-dimensional cardiac anatomy should relegate this to a mere matter of preference.

Suprasternal notch short-axis scan planes: (left) ascending aortic frontal plane and (right) aortic arch short-axis and “crab” view.

Four-chamber view tilted to the right. The right atrium and right ventricle are displayed nearest the transducer.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Cosby, Karen S.; Kendall, John L. Practical Guide to Emergency Ultrasound, 1st Edition. 2006 Lippincott Williams & Wilkins. • C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. • O. John Ma et al. Emergency Ultrasound, 2nd edition. • Daniel A. Lichtenstein. Whole Body Ultrasonography in the Critically Ill.

2010.

• Vicki E. Noble et al. Manual of Emergency and Critical Care Ultrasound.

2007.

• Adam Brooks et al. Ultrasound in Emergency Care. 2004. • Dunstan Abraham et al. Emergency Medicine Sonography. 2010.