B Ộ G I Á O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C K I N H T Ế T H À N H P H Ố H Ồ C H Í M I N H

NGUYỄN THỊ KIM CHI

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH TRÁI CÂY CÓ MÚI TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

B Ộ G I Á O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C K I N H T Ế T H À N H P H Ố H Ồ C H Í M I N H

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THỊ KIM CHI

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH TRÁI CÂY CÓ MÚI TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 603114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. JONATHAN PINCUS

THẦY PHAN CHÁNH DƯỠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ Chương trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu

nhất trong thời gian tôi theo học ở Chương trình.

Xin chân thành cảm ơn thầy Jonathan Pincus đã cung cấp những kiến thức bổ ích và

hướng dẫn cho tôi phương pháp tìm kiếm thông tin hiệu quả phục vụ cho việc thực hiện

luận văn.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phan Chánh Dưỡng, người đã tận tình hướng dẫn

tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn thầy Vũ Thành Tự Anh đã gợi mở ý tưởng để tôi thực hiện đề tài

này.

Xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị ở các đơn vị có liên quan đã nhiệt tình hỗ

trợ tôi trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin về đề tài.

Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập và thực hiện luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Chi

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí

Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Chi

iii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Vĩnh Long là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Đồng bằng Sông Cửu Long, nằm giữa sông Tiền và

sông Hậu – một vị trí lý tưởng cho việc phát triển các vườn cây ăn quả. Trong đó cam sành

Tam Bình và bưởi Năm Roi Bình Minh là hai đặc sản từng tạo được tên tuổi ở thị trường

trong nước. Những năm gần đây bưởi Năm Roi Bình Minh cũng đã vươn đến thị trường

nước ngoài. Tuy nhiên cho đến nay thị trường của hai sản phẩm này không những không

được mở rộng mà còn có khả năng bị thu hẹp do khả năng cạnh tranh của hai sản phẩm này

ngày càng yếu trong một thị trường ngày càng phong phú, đa dạng với sự xuất hiện của

nhiều sản phẩm mới.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 xác định đưa Vĩnh Long

phát triển theo hướng nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và theo đó, diện tích trồng

hai loại cây có múi này không ngừng được mở rộng. Để thực hiện mục tiêu tìm lại thị

trường cho hai sản phẩm đặc sản của tỉnh cũng như gắn công nghiệp chế biến với sản xuất

nông nghiệp như quy hoạch của tỉnh đã đề ra, việc xây dựng cụm ngành trái cây có múi

hoàn toàn cần thiết để tận dụng các tương tác trong cụm ngành nhằm giúp nâng cao khả

năng cạnh tranh của sản phẩm.

Hướng đến việc xây dựng cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long, tác giả đã sử dụng

mô hình các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Michael E. Porter được điều

chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh để phân tích năng lực cạnh tranh hiện tại. Kết quả phân tích

cho thấy cụm ngành chưa phát triển đồng bộ và đầy đủ, còn yếu ở nhiều khâu và thiếu

nhiều chủ thể, đặc biệt ở nhóm ngành hỗ trợ và liên quan. Trong số các yếu tố tác động đến

năng lực cạnh tranh của cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp yếu nhất;

quy mô địa phương, môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật và trình độ phát triển của

cụm ngành chỉ ở mức trung bình. Từ góc độ nhà nước, tác giả nhận định chính quyền địa

phương có thể tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật để từ đó

tạo ra những ảnh hưởng giúp cải thiện các yếu tố khác. Tác giả cũng nhận định thương hiệu

sẵn có, đội ngũ nông dân nhiều kinh nghiệm và tích cực trong hoạt động trồng trọt cũng

như mối liên kết chặt chẽ giữa địa phương với các viện, trường trong khu vực là những

điểm mạnh của cụm ngành; tập quán sản xuất, trình độ lao động và sự thiếu liên kết giữa

các tỉnh cùng trồng cây có múi trong khu vực là điểm yếu. Chỉ khi các chủ thể trong cụm

ngành có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để khai thác những thuận lợi về tự

iv

nhiên và nhu cầu của thị trường, giải quyết vấn đề thiếu vốn và thiếu nguyên liệu cho dây

chuyền sản xuất hàng hóa với quy mô lớn thì cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

mới có thể phát triển mạnh và bền vững.

Từ kết quả phân tích này, tác giả đã đề ra một lộ trình gồm hai giai đoạn phát triển cho cụm

ngành trái cây có múi của tỉnh Vĩnh Long. Giai đoạn đầu với mục tiêu tập trung khai thác

thị trường trong nước trên cơ sở tận dụng những chính sách hỗ trợ của chính quyền địa

phương để xây dựng một cụm ngành tương đối đầy đủ và một vùng nguyên liệu rộng lớn

phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Giai đoạn thứ hai cụm ngành sẽ

hướng đến mục tiêu xuất khẩu dựa trên sự khác biệt của sản phẩm.

Cùng với lộ trình này, sáu nhóm giải pháp cũng đã được tác giả đề ra: Thứ nhất, tập trung

đào tạo và nghiên cứu để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao tri thức cho cụm

ngành; thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn thiện và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các

chủ thể hoạt động; thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương để hỗ

trợ cho các tác nhân trong cụm ngành; thứ tư, hỗ trợ về tín dụng, cơ sở vật chất, phương

tiện sản xuất cho các chủ thể yếu thế trong cụm ngành trong giai đoạn đầu khi chưa xuất

khẩu; thứ năm, hỗ trợ thông tin và thị trường cho các doanh nghiệp thông qua các kênh

quan hệ chính thức và ngoại giao của chính quyền địa phương và thứ sáu, liên kết với các

vùng lân cận để hình thành vùng nguyên liệu có quy mô đủ lớn, đáp ứng được nhu cầu sản

xuất công nghiệp.

Bên cạnh sáu nhóm giải pháp từ phía chính quyền địa phương, các chủ thể khác trong cụm

ngành cũng cần nhận định lại vai trò, vị trí của mình và đặt ra các chiến lược hoạt động

hiệu quả, phối hợp đồng bộ với các tác nhân khác trong cụm ngành, có như vậy các chính

sách khi được thực thi mới đem lại hiệu quả tối ưu.

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................... iii

MỤC LỤC .............................................................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................................vi

DANH MỤC PHỤ LỤC ...................................................................................................... vii

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh ................................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ................................................................ 3

1.3. Khung phân tích ....................................................................................................... 4

1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.5. Phạm vi đề tài ........................................................................................................... 5

1.6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 5

CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH TRÁI

CÂY CÓ MÚI TỈNH VĨNH LONG ....................................................................................... 6

2.1. Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương ................................................................. 7

2.2. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương ............................................................. 10

2.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp .......................................................... 14

2.4. Nhận diện các nhân tố chủ chốt tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành

trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long ......................................................................................... 29

CHƯƠNG 3 – KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................................. 31

3.1. Đề xuất lộ trình phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long ................. 31

3.2. Kiến nghị chính sách .............................................................................................. 32

CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN .................................................................................................. 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 38

PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 40

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 – Diện tích, năng suất cam và bưởi của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2005-2010, quy

hoạch đến năm 2020 .............................................................................................................. 1

Hình 1.2 – Sản lượng bưởi xuất khẩu của Hợp tác xã Bưởi Năm Roi Mỹ Hòa .................... 2

Hình 2.1 – Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của cụm ngành trái cây có múi tỉnh

Vĩnh Long .............................................................................................................................. 6

Hình 2.2 – Bản đồ giao thông tỉnh Vĩnh Long ...................................................................... 9

Hình 2.3 – Cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2011 ..................................................................... 13

Hình 2.4 – Môi trường kinh doanh của cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long theo mô

hình kim cương của Việt Nam ............................................................................................. 14

Hình 2.5 – Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI 2010-2011 của tỉnh Vĩnh Long ..................... 15

Hình 2.6 – Sơ đồ cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long ............................................. 21

Hình 3.1 – Lộ trình phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long ......................... 31

Hình 3.2 – Các giải pháp nhằm phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long ...... 32

vii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Danh sách các đối tượng được phỏng vấn ........................................................ 40

Phụ lục 2 – Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ nông dân ............................................................... 41

Phụ lục 3 – Bảng câu hỏi phỏng vấn thương lái .................................................................. 43

Phụ lục 4 – Kết quả phỏng vấn nông dân ............................................................................ 45

Phụ lục 5 – Kết quả phỏng vấn thương lái ........................................................................... 47

Phụ lục 6 – Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh ........................................................... 49

Phụ lục 7 – Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000-2010 của tỉnh Vĩnh Long

(giá so sánh 1994) ................................................................................................................ 50

Phụ lục 8 – Xu hướng tiêu thụ nước cam ép tại Mỹ ............................................................ 50

Phụ lục 9 – Lượng tiêu thụ nước cam ép của các nước ....................................................... 51

Phụ lục 10 – Vai trò của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong ngành công nghiệp

trái cây có múi Florida ......................................................................................................... 52

1

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh

Vĩnh Long là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp với 81,5% diện tích đất tự nhiên của tỉnh là đất tốt phù hợp cho nông nghiệp 1; bên cạnh đó nông nghiệp

Vĩnh Long còn hưởng được lợi thế về nguồn nước ngọt dồi dào từ hai nhánh sông Tiền và

sông Hậu của dòng Cửu Long, chế độ thủy văn bán nhật triều tạo thuận lợi cho việc tưới

tiêu; thời tiết, khí hậu thuận lợi cũng là những điều kiện lý tưởng để Vĩnh Long phát triển

mạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt. Tính đến năm 2010, hơn 26%

diện tích đất tự nhiên được dùng để trồng cây ăn trái, trong số đó tỷ lệ vườn cam chiếm hơn 18%, vườn bưởi chiếm khoảng 20% 2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh đề

ra mục tiêu trong giai đoạn 2010-2020 diện tích trồng cam tăng thêm 3,7 nghìn ha và diện

tích trồng bưởi tăng thêm 2,5 nghìn ha, trong khi tổng diện tích trồng cây ăn trái chỉ tăng thêm 5,8 nghìn ha 3. Điều này cho thấy tỉnh đã xác định cam và bưởi là hai trong số những

mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh, và tỉnh cũng đã có những chính sách hỗ trợ cho các hộ

dân trồng cam, bưởi trên địa bàn.

Hình 1.1 – Diện tích, năng suất cam và bưởi của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2005-2010,

quy hoạch đến năm 2020

DT (ha)

Năng suất (tấn/ha) 25 10000 20 8000 15 6000 10 4000

5 2000

0 0

2005 2007 2009 2013 2019 Diện tích cam 2011 Diện tích bưởi 2017 2015 Năng suất cam Năng suất bưởi

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011). 1 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011). 2 Tác giả tính toán theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011). 3 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011).

2

Cam sành Tam Bình và bưởi Năm Roi Bình Minh là hai trong số những đặc sản mà ngành

nông nghiệp Vĩnh Long đã xây dựng được tên tuổi. Đặc biệt bưởi Năm Roi Bình Minh là

mặt hàng nông sản đã xây dựng được thương hiệu để xuất khẩu.

Với những lợi thế này, lẽ ra hoạt động sản xuất và kinh doanh trái cây có múi ở Vĩnh Long

phải đạt được những bước tiến đáng kể, tuy nhiên thực tế lại không như vậy. Được cấp

chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa đầu tiên vào năm 2002, đến năm 2008 Hợp tác xã Bưởi

Năm Roi Mỹ Hòa đã xây dựng được vùng nguyên liệu bưởi đạt chứng nhận GlobalGap mở

đường cho việc xuất khẩu bưởi vào thị trường châu Âu, nhưng qua ba năm sản lượng xuất

khẩu bưởi Năm Roi của hợp tác xã này ngày càng giảm.

Hình 1.2 – Sản lượng bưởi xuất khẩu của Hợp tác xã Bưởi Năm Roi Mỹ Hòa

tấn 600

180

36

600 500 400 300 200 100 0

2009 2010 2011

Nguồn: Quốc Dũng và Kim Phụng (2011).

Về phía cây cam sành, nhãn hiệu hàng hóa đã được cấp cho cam sành Tam Bình từ năm

2003, nhưng sau 8 năm, thương hiệu cam sành Tam Bình chẳng những không phát triển

mà còn mất dần tên tuổi ngay tại thị trường trong nước.

Vấn đề đặt ra là: vì sao hai đặc sản này lại mất dần sức cạnh tranh? Trong số những

nguyên nhân này, nhà nước có thể tác động vào những khâu nào để nâng cao sức cạnh

tranh cho hai đặc sản này? Trả lời được những câu hỏi này sẽ giúp địa phương có những

chính sách phù hợp để khôi phục lại thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh cho hai

loại trái cây có lợi thế của tỉnh. Khi đó bài toán đầu ra cho hai mặt hàng này sẽ dễ giải

quyết hơn, đảm bảo nguồn tiêu thụ ổn định để nông dân trồng cam, bưởi yên tâm sản xuất.

Bên cạnh đó việc phát triển một cụm ngành hoàn thiện với các hoạt động chế biến sẽ giúp

khai thác dược tính của các phụ phẩm, nâng cao giá trị gia tăng cho cam, bưởi theo định

3

hướng “tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trồng cây ăn trái cho chất lượng và năng suất cao,

cùng với việc phát triển công nghiệp chế biến để gia tăng giá trị, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm nông sản của địa phương” mà tỉnh đã đặt ra 4. Tuy nhiên cho đến nay địa

phương chưa có nghiên cứu nào giải quyết vấn đề này.

Trong một nền kinh tế, việc tập trung các tác nhân tham gia trực tiếp hay có ảnh hưởng đến

một ngành, một lĩnh vực cụ thể trong một khu vực địa lý được kết nối bởi những sự tương

đồng và tương hỗ - gọi là cụm ngành - sẽ tạo ra tác động liên kết và tác động lan tỏa giúp

nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trong cụm ngành 5. Dựa trên cơ sở lý luận này, tác giả nhận định rằng việc hình thành một cụm ngành

trái cây có múi phát triển đầy đủ và đồng bộ trên cơ sở tận dụng các lợi thế sẵn có của địa

phương sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Vì vậy tác giả chọn cụm

ngành trái cây có múi là đối tượng nghiên cứu với mục tiêu đưa ra những khuyến nghị

chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành này. Bên cạnh đó tác giả

cũng mong muốn đề tài này sẽ đóng góp một mô hình cho các cụm ngành trái cây có thế

mạnh khác, phục vụ cho định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh trong tương lai.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hướng đến mục tiêu đề ra các chính sách phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh

cho cụm ngành trái cây có múi của tỉnh nhằm đem lại lợi ích lớn hơn cho các chủ thể trong

cụm ngành và góp phần thực hiện mục tiêu gắn hoạt động sản xuất công nghiệp với nền

nông nghiệp vốn có của tỉnh.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long như thế nào?

Những nhân tố chủ chốt nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành trái cây có

múi tỉnh Vĩnh Long?

Nhà nước phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành trái cây có múi tỉnh

Vĩnh Long?

4 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011). 5 Porter (1998).

4

1.3. Khung phân tích Sử dụng mô hình các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh 6 đề tài sẽ phân tích năng

lực cạnh tranh của cụm ngành hiện tại theo các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương, năng

lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương và năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp. Trong

năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, môi trường kinh doanh sẽ được phân tích theo

mô hình kim cương gồm: bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh, các nhân tố đầu vào, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan 7. Từ đó tác giả xác định các

nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành để đề ra kiến nghị

chính sách phù hợp cho từng nhóm tác nhân trong cụm.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo phiếu phỏng vấn với mẫu 200 hộ nông dân, 14

thương lái, 3 doanh nghiệp, 1 hợp tác xã hoạt động trong cụm ngành, 2 trường đại học và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành 8 là nguồn thông tin quan trọng giúp tác giả

hình thành nên những nhận định ban đầu về trình độ phát triển hiện tại của cụm ngành trái

cây có múi tỉnh Vĩnh Long.

Trong đó, mẫu 200 hộ nông dân được phân bố trên địa bàn hai huyện Tam Bình và Bình

Minh, chủ yếu ở các ấp có diện tích vườn tập trung. Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên trong

danh sách nông dân trồng cam, bưởi do từng ấp giới thiệu, rải đều cho các vườn có diện tích từ 2.000m2 đến hơn 10.000m2 và tuổi của cây từ mới trồng, đang có thu hoạch cho đến

cây sắp lão hóa. Bình quân mỗi ấp có 10 hộ được phỏng vấn, đạt tỉ lệ khoảng 1/20 tổng số

hộ trồng cam, bưởi trong ấp. Hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông tin của từng hộ nông dân được tác giả ghi nhận trên phiếu phỏng vấn 9. Kết quả có 70 hộ trồng cam, 86 hộ trồng

bưởi, 44 hộ trồng cả cam và bưởi được phỏng vấn, trong đó 101 hộ thuộc huyện Tam Bình

và 99 hộ thuộc huyện Bình Minh.

Về kết quả phỏng vấn thương lái, 14 thương lái được tác giả lựa chọn ngẫu nhiên trong số

các thương lái hoạt động trong cụm ngành do nông dân và chính quyền địa phương giới

thiệu. Hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông tin cuộc phỏng vấn được tác giả ghi nhận trong

6 Porter (1998), Vũ Thành Tự Anh và các đồng sự (2011). 7 Ketels và các đồng sự (2010). 8 Xem Phụ lục 1. 9 Xem Phụ lục 2 và Phụ lục 4.

5

phiếu phỏng vấn 10. Ngoài ra tác giả cũng tìm hiểu thêm tình hình kinh doanh cam sành

Tam Bình và bưởi Năm Roi Bình Minh tại chợ nông sản đầu mối Thủ Đức, thành phố Hồ

Chí Minh – một trong các điểm tiêu thụ lớn hai sản phẩm của cụm ngành. Tuy nhiên do số

lượng thương lái được phỏng vấn tại chợ này không nhiều và nội dung phiếu phỏng vấn

chưa được các thương lái trả lời đầy đủ nên kết quả phỏng vấn không được tác giả tổng

hợp và sử dụng trong việc phân tích.

Trên cơ sở tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn kết hợp với số liệu thứ cấp thu thập được,

tác giả sử dụng phương pháp phân tích định tính để rút ra các ý kiến đánh giá, từ đó đề

xuất các kiến nghị nhằm giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành.

1.5. Phạm vi đề tài

Cụm ngành mà đề tài phân tích giới hạn ở hai sản phẩm trái cây đặc sản truyền thống của

tỉnh: cam sành Tam Bình và bưởi Năm Roi Bình Minh, tương ứng với phạm vi hai huyện

Tam Bình và Bình Minh của tỉnh Vĩnh Long. Hai đặc sản này tuy hiện tại có nhiều điểm

khác nhau như khâu đóng gói, bảo quản và khả năng xuất khẩu, nhưng tác giả dự đoán hai

sản phẩm này sẽ tìm được hướng đi chung để nâng cao giá trị gia tăng, đem lại lợi ích cho

các chủ thể trong cụm ngành.

1.6. Kết cấu luận văn

Cấu trúc luận văn gồm bốn chương. Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài. Nội dung

chính của luận văn tập trung ở hai phần: phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành trái

cây có múi ở chương 2 và đề xuất khuyến nghị chính sách ở chương 3. Cuối cùng sẽ là

phần kết luận.

10 Xem Phụ lục 3 và Phụ lục 5.

6

CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CỤM NGÀNH TRÁI CÂY CÓ MÚI TỈNH VĨNH LONG

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong một cụm ngành là kết quả tổng

hòa của ba nhóm tác nhân: lợi thế tự nhiên, năng lực cạnh tranh vĩ mô và năng lực cạnh tranh vi mô 11.

Mô hình này đã được điều chỉnh ở hai điểm để phù hợp với bối cảnh của Việt Nam: quy

mô địa phương được bổ sung vào các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương; hạ tầng kỹ

thuật được phân tích cùng môi trường kinh doanh như là một trong ba yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp 12.

Hình 2.1 – Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của cụm ngành trái cây có múi

tỉnh Vĩnh Long

Nguồn: Lấy từ Vũ Thành Tự Anh và các đồng sự (2011), Hình 1, trang 9.

11 Porter (1998). 12 Vũ Thành Tự Anh và các đồng sự (2011).

7

2.1. Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương

2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Nằm ở hạ lưu sông Mêkông, giữa hai nhánh sông chính của dòng Cửu

Long – sông Tiền và sông Hậu, mỗi năm Vĩnh Long lại được bồi đắp bởi một lượng phù sa

dồi dào làm cho đất đai ngày càng màu mỡ, đặc biệt là sau mùa lũ. Đất phù sa màu mỡ, đất

líp… có chất lượng tốt của Vĩnh Long chiếm tỷ lệ 81,5% diện tích đất tự nhiên, cao nhất

vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Đây là lợi thế cho tỉnh trong việc phát triển

các vườn cây đặc sản. Tuy nhiên, tương tự nhiều nơi trên cả nước, đất đai ở Vĩnh Long có

diện tích nhỏ lẻ, manh mún dẫn đến hiệu quả của việc ứng dụng máy móc kỹ thuật vào sản

xuất nông nghiệp không cao. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc phát triển nền sản xuất

hàng hóa lớn.

Tài nguyên nước: Nguồn nước ngọt dồi dào từ sông Cửu Long thông qua hệ thống kênh

rạch khá dày đảm bảo cho Vĩnh Long luôn đủ nước phục vụ cho việc phát triển nông

nghiệp. Chế độ bán nhật triều hỗ trợ tích cực cho việc tưới tiêu và giúp giảm chi phí sản

xuất trong việc bơm nước. Vào mùa lũ, Vĩnh Long không bị ngập cao như một số tỉnh

khác trong vùng, ngược lại lũ còn mang theo một lượng lớn phù sa bồi đắp cho đất. Tuy

nhiên những năm gần đây đỉnh lũ dâng cao, vì vậy trong các đợt triều cường vừa qua một

số hộ trong khu vực đê bao vẫn bị nước tràn bờ làm ngập vườn ảnh hưởng đến cây trồng.

Với đà thay đổi này nếu địa phương không kịp thời nâng cấp đê bao ngăn lũ,vườn cây có

múi của Vĩnh Long có thể bị ảnh hưởng trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó trong

những năm gần đây, việc sử dụng phân bón, thuốc hóa học không theo đúng hướng dẫn đã

làm giảm chất lượng nguồn nước, có khả năng gây ra ô nhiễm trầm trọng nếu chính quyền

địa phương không sớm có biện pháp tác động kịp thời.

Vấn đề xâm nhập mặn, nước biển dâng chưa phải là một thách thức với Vĩnh Long trong

tương lai gần. Nếu kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra là chính xác, tức đến

năm 2030 mực nước biển sẽ dâng lên 17cm, với hệ thống đê bao được gia cố, tỉnh vẫn

chưa bị ảnh hưởng nhiều. Đây cũng là một lợi thế cho vùng nguyên liệu trái cây có múi

của tỉnh Vĩnh Long nếu so với các vùng đất trồng cây có múi của các tỉnh lân cận có cao

độ thấp hơn.

Khí hậu thời tiết: Khí hậu nhiệt đới gió mùa nhiều nắng với nền nhiệt độ khá ổn định tạo

điều kiện thuận lợi để phát triển các vườn cây có múi. Tuy nhiên lượng mưa tập trung từ

8

tháng 7 đến tháng 9 âm lịch có thể góp phần làm tăng đỉnh lũ, gây thiệt hại cho các vườn

cây ở những nơi hệ thống thủy lợi chưa tốt.

2.1.2. Vị trí địa lý

Nằm ở trung tâm vùng ĐBSCL, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp,

phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, phía

Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long có nhiều thuận lợi về mặt giao thông. Theo

hướng Bắc- Nam, Vĩnh Long nằm trên trục quốc lộ 1A, hai chiếc cầu lớn là cầu Mỹ Thuận

và cầu Cần Thơ sau khi hoàn thành đã phá vỡ thế cô lập của Vĩnh Long với những tỉnh

khác. Theo hướng Đông- Tây, các trục quốc lộ 53, 54, 57 và 80 giúp nối liền Vĩnh Long

với Trà Vinh, Đồng Tháp, Bến Tre, hỗ trợ cho giao thông nội vùng (Hình 3.2). Cách thành

phố Hồ Chí Minh 135 km về phía Tây Nam, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh –

Trung Lương đã được đưa vào sử dụng góp phần rút ngắn thời gian di chuyển từ Vĩnh

Long đến thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế phía Nam. Đây là điều kiện thuận lợi

để những hoạt động giao thương bằng đường bộ giữa Vĩnh Long và thành phố Hồ Chí

Minh phát triển.

Về đường thủy, được bao bọc bởi sông Tiền, sông Hậu và sông Cổ Chiên (chi nhánh của

sông Tiền), hợp với trục sông Măng cùng mạng lưới sông rạch đan xen, Vĩnh Long có

nhiều thuận lợi trong quá trình thông thương bằng đường thủy với các tỉnh trong khu vực

và quốc tế theo hướng thông ra biển Đông và ngược lên Campuchia.

Nhờ những lợi thế này, Vĩnh Long có thể khai thác một thị trường tiêu thụ nội địa khá lớn

cho các sản phẩm từ trái cây có múi và có khả năng mở rộng vùng nguyên liệu cho cụm

ngành từ các tỉnh lân cận. Tuy nhiên khi trình độ của cụm ngành chưa phát triển thì các

tỉnh lân cận với diện tích trồng cây có múi sẵn có chính là những đối thủ cạnh tranh của

cụm ngành.

9

Hình 2.2 – Bản đồ giao thông tỉnh Vĩnh Long

Nguồn: Công ty Cổ phần Tin học – Bản đồ Việt Nam (2010).

10

2.1.3. Quy mô địa phương

Tỉnh Vĩnh Long gồm 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh với 107 xã, phường, thị trấn. Diện tích toàn tỉnh là 1496,81km2 13, là tỉnh có diện tích nhỏ nhất vùng ĐBSCL. Đến năm

2010 tuy Vĩnh Long có mật độ dân số cao thứ hai trong khu vực ĐBSCL nhưng quy mô dân số của tỉnh chỉ xếp thứ mười trong khu vực với 1026,5 nghìn người 14. Với quy mô

này, Vĩnh Long gặp nhiều hạn chế trong quá trình phát triển cụm ngành trái cây có múi do

không có thị trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn.

Tháng 4/2010, thị xã Vĩnh Long được nâng cấp lên thành phố trực thuộc tỉnh. Điều này tạo

thuận lợi cho quá trình tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động thương

mại ở địa phương, góp phần quảng bá hai đặc sản này trên thị trường nội địa.

Bên cạnh thành phố Vĩnh Long, tỉnh đang thực hiện đề án thành lập thị xã Bình Minh trên

cơ sở huyện Bình Minh hiện tại. Nếu đề án này được duyệt, cơ sở hạ tầng cũng như hoạt

động sản xuất kinh doanh tại địa phương này cũng phát triển tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển cụm ngành trái cây có múi, đặc biệt ở các khâu chế biến, bảo quản và xuất khẩu

với giá trị gia tăng cao tập trung trên địa bàn huyện Bình Minh.

2.2. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương

2.2.1. Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục

Môi trường chính trị, an ninh xã hội ổn định đem lại nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển của cụm ngành trái cây có múi của tỉnh.

Tổ chức bộ máy và thủ tục hành chính được cải cách theo hướng tinh gọn, hiện đại hơn

đem lại nhiều thuận lợi cho các chủ thể trong quá trình hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vẫn

còn một số tồn tại trong bộ máy chính quyền như cải cách hành chính còn chậm so với yêu

cầu, năng lực của cán bộ công chức ở một số nơi chưa đồng đều làm giảm hiệu quả hoạt

động của bộ máy.

Về đội ngũ lao động: Năm 2010 lực lượng lao động của tỉnh là 604.095 người, trong đó 352.033 người làm trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 15. Đến cuối năm 2011 tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đạt 35% 16. Nhìn chung chất lượng lao động

13 Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long (2011). 14 Tổng cục Thống kê Việt Nam (2011). 15 Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long (2011). 16 Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011).

11

còn thấp, tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, vẫn

còn trường hợp bằng cấp chưa thể hiện đúng chất lượng lao động.

Về văn hóa: Qua 12 năm thực hiện chỉ thị 01 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Xây dựng nếp sống văn

minh nơi công cộng”, phong trào này đã đi vào đời sống. Quán triệt chỉ thị 01, người dân

tích cực chủ động phối hợp với nhà nước nâng cấp, cải tạo bộ mặt của địa phương, hỗ trợ

nhau làm kinh tế xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người

dân từ nông thôn đến thành thị.

Hệ thống y tế đã được tỉnh đầu tư nhưng nhìn chung đội ngũ y bác sĩ vẫn còn thiếu và

trang thiết bị tại các trạm y tế xã còn hạn chế, dịch vụ y tế chất lượng cao chưa phát triển.

Đến cuối năm 2010, tỷ lệ bác sĩ trên một vạn dân chỉ đạt 4,9. Đây là một con số còn quá

khiêm tốn so với nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân hiện nay. Trong giai

đoạn 2007-2010, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đã giảm từ 22,9% xuống còn

18,8%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin năm 2010 đạt 97,3% 17. Điều này thể hiện được phần nào những nỗ lực của ngành y tế trong việc chăm

sóc sức khỏe cho đội ngũ lao động trong tương lai.

Nhìn chung, tuy trình độ của đội ngũ lao động còn yếu, nhưng các yếu tố về văn hóa, xã

hội, y tế của tỉnh đã từng bước được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

của đội ngũ lao động nói riêng và người dân tỉnh Vĩnh Long nói chung, giúp người dân

yên tâm hơn khi tập trung phát triển kinh tế.

2.2.2. Các thể chế, chính sách kinh tế

Giá trị tổng sản phẩm theo giá so sánh 1994 và tổng sản phẩm bình quân đầu người trên địa bàn không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2005-2010 18. Tuy nhiên giá trị này vẫn còn

thấp so với bình quân chung của cả nước.

Về chính sách tài khóa: Vĩnh Long là tỉnh được giữ lại 100% nguồn thu của địa phương để

chi quản lý qua ngân sách nhà nước. Năm 2012, dự toán chi ngân sách tỉnh dành hai khoản

chi lớn nhất cho đầu tư xây dựng cơ bản (14,58%) và giáo dục, đào tạo và dạy nghề

(10,05%); ngoài ra 81,68% dự toán chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết của tỉnh cũng được

17 Xem Phụ lục 6. 18 Xem Phụ lục 6.

12

dành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản 19. Với cơ cấu chi ngân sách này, cụm ngành trái cây

có múi sẽ nhận được nhiều lợi ích từ quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo

lao động của địa phương. Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung

ương, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn trái phiếu chính phủ, nguồn vốn sự

nghiệp thủy lợi được tỉnh đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2009-

2011 đã đem lại một số thành quả đáng kể, trong đó phải kể đến hai vùng chuyên canh cam

sành Tam Bình và bưởi Năm Roi Bình Minh đã đạt hiệu quả cao.

Về chính sách tín dụng: Trồng cây có múi đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn trong thời gian dài cho

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cũng như hệ thống máy bơm phục vụ việc tưới và thoát

nước suốt từ giai đoạn cây chưa cho trái đến lúc đã có thu hoạch. Các chương trình tín

dụng ưu đãi đối với nông dân trồng cây có múi thông qua sự giới thiệu của Hội Nông dân,

Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên những năm trước đây có đặc điểm chung là thời hạn cho vay

kéo dài khoảng ba năm. Thời hạn này phù hợp với chu kỳ sinh trưởng của cây nhưng số

vốn cho vay ít (dưới 10 triệu đồng/hộ), không đủ để hỗ trợ các hộ nông dân đầu tư cho vườn cây có múi, vì vậy hiện tại chỉ có 5,1% số hộ vay tín chấp 20.

25% số hộ nông dân đang vay dưới dạng thế chấp tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với lãi suất bình quân 1,8-1,9%/tháng 21; số tiền cho vay phụ thuộc

vào tài sản thế chấp nên có thể đáp ứng nhu cầu về vốn, tuy nhiên thời hạn cho vay từ 12

đến 13 tháng là quá ngắn so với thời gian sinh trưởng của cây nên cũng gây không ít khó

khăn cho nông dân.

Lãi suất thấp và thời gian cho vay khoảng 3 năm là điều kiện phù hợp đối với nông dân

trồng cây có múi ở nước ta. Vì vậy từ năm 2012, nguồn vốn 5 tỷ đồng mỗi năm với lãi suất

ưu đãi 0,7%/tháng của Trung ương Hội Nông dân đã được Quỹ Hỗ trợ Nông dân phân bổ

tập trung vào một số hộ dân với mức cho vay lên 30 đến 40 triệu đồng/hộ thay vì cho vay

dàn trải với số tiền 10 triệu đồng/hộ như trước đây. Chính sách này đã giúp nông dân giải

quyết phần nào khó khăn trong quá trình đầu tư phát triển vườn cây có múi. Tuy nhiên nếu

sử dụng các chính sách hỗ trợ về tín dụng, nông sản Việt Nam sẽ vướng phải những quy

định của WTO khi vươn đến thị trường thế giới. Đây là những vướng mắc mà chính quyền

19 Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011). 20 Xem Phụ lục 4. 21 Xem Phụ lục 4.

13

địa phương cần phải giải quyết nếu muốn mở rộng và phát triển cụm ngành trái cây có múi phải giải quyết nếu muốn mở rộng và phát triển cụm ng

của tỉnh.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai nh trong giai đoạn 5 năm 2005-2010 chuyển dịch theo h ch theo hướng tích cực

, thủy sản vẫn chiếm tỷ nhưng còn chậm, chưa đ ưa đạt mục tiêu đề ra. Năm 2011 khu vực nông,

lệ cao nhất (Hình 3.3). 3.3). Trong nội bộ nền nông nghiệp cơ cấu của ngành tr a ngành trồng trọt, chăn

nuôi và dịch vụ phục vụ ụ cho sản xuất nông nghiệp không có nhiều bi u biến động trong giai

đoạn 2000-2010, tuy nhiên trong ngành tr 2010, tuy nhiên trong ngành trồng trọt, giá trị do cây ăn qu ăn quả đem lại tăng lên,

đặc biệt trong các năm 2006 ăm 2006-2007 22.

Hình 2.3 – Cơ cấu kinh tế của tỉnh năm Cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2011

33,53% 33,53% 49,73% sản p - xây dựng Nông, thủy sả Công nghiệp Dịch vụ 16,74% 16,74%

Nguồn: Ủy ban Nhân dân t y ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011).

Trong giai đoạn tới, tỉnh đ nh đề ra mục tiêu tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh t u kinh tế theo hướng tích

cực nhưng không đặt ra m t ra mục tiêu chuyển đổi nhanh. Trong nội bộ nền nông nghiệp tỉnh

khuyến khích chuyển đổ ổi theo hướng gắn hoạt động sản xuất, chế bi biến vào sản xuất nông

nghiệp thuần túy, phát tri n túy, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Với chính sách chuy i chính sách chuyển đổi

cơ cấu này, việc phát triể ển cụm ngành trái cây có múi là phù hợp với i định hướng phát triển

của tỉnh và cũng tận dụng ng được những chương trình, chính sách hỗ trợ của nhà nước như

chương trình đầu tư cho nông nghi ư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

22 Xem Phụ lục 7.

14

2.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp

2.3.1. Môi trường kinh doanh, hạ tầng kỹ thuật

2.3.1.1.Môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh được tác giả phân tích theo bốn góc của một hình thoi bao gồm:

bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh, điều kiện yếu tố đầu vào, các yếu tố điều kiện cầu

và các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan (Hình 3.4). Trong đó vai trò của Chính phủ

thể hiện qua những chính sách tác động đến các yếu tố của hình thoi, tạo môi trường thuận

lợi cho các doanh nghiệp trong cụm ngành hoạt động và phát triển.

Hình 2.4 – Môi trường kinh doanh của cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

theo mô hình kim cương của Việt Nam

Nguồn: Ketels và các đồng sự (2010).

2.3.1.1.1. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh

Thủ tục hành chính được đơn giản hóa, việc cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh

được tạo điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên hoạt động xúc tiến thương mại chưa thực hiện

15

được vai trò nên có. Trung tâm Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công thương được tách

ra từ Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư từ năm

2010. Qua hơn một năm thành lập và hoạt động, Trung tâm vẫn chưa thực hiện được chức

năng là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác nước ngoài.

Tỉnh không có tình trạng cạnh tranh chạy đua xuống đáy trong thu hút đầu tư nhưng cũng

chưa có những chính sách hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư đến tìm hiểu. Trong bảng xếp

hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2011, cả điểm số và thứ hạng của Vĩnh Long

đều giảm so với năm 2010 (Hình 3.5). Một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến kết quả này

là tình trạng thương lượng với cán bộ thuế, cán bộ tín dụng ngân hàng vẫn còn phổ biến;

các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như đào tạo và giới thiệu lao động, xúc tiến thương mại,

bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ… còn nhiều yếu kém; thời gian thực hiện các thủ tục về đầu tư, kinh doanh còn kéo dài; vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp chưa được phát huy 23. Vì

vậy, chính quyền tỉnh cần quan tâm khắc phục khi muốn thu hút các nhà đầu tư đến hoạt

động tại tỉnh.

Hình 2.5 – Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI 2010-2011 của tỉnh Vĩnh Long

Nguồn: Lấy từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011).

23 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long (2012).

16

2.3.1.1.2. Điều kiện yếu tố đầu vào

Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, tài sản vật chất: Với khu công nghiệp Bình Minh và cảng Bình

Minh nằm gần vùng nguyên liệu chủ yếu, các doanh nghiệp khi đầu tư vào hoạt động chế

biến, kinh doanh trái cây có múi tại tỉnh sẽ gặp nhiều thuận lợi về cơ sở hạ tầng cũng như

việc bố trí nhà xưởng.

Tại khu công nghiệp này, kho lạnh với sức chứa 2500 tấn của nhà máy chiếu xạ An Phú đã

được khánh thành và đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm 2011. Kho lạnh này đã hỗ trợ tích

cực cho Hợp tác xã Bưởi Năm Roi Bình Minh trong quá trình bảo quản bưởi trước khi xuất

khẩu và trong tương lai cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trái

cây có múi hoạt động trên địa bàn.

Nguồn vốn: Các doanh nghiệp có nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào tỉnh chưa nhiều, trong

khi các doanh nghiệp trong nước phần lớn lại không có nguồn vốn đủ lớn để phát triển các

dây chuyền sản xuất hiện đại. Đây chính là khó khăn mà tỉnh cần có giải pháp khắc phục

nếu muốn phát triển nền nông nghiệp gắn với chế biến hiện đại.

Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ là một lợi thế cho việc giảm chi phí sản

xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Tuy nhiên trình độ lao động chưa cao, chỉ đáp ứng được

nhu cầu ở giai đoạn sơ khai của cụm ngành, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tỷ lệ

chi phí đào tạo lao động trên tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng từ 0% năm

2010 lên 1% năm 2011; dịch vụ dạy nghề đạt chất lượng tốt hoặc rất tốt cũng giảm từ 38,03% năm 2010 xuống còn 28,71% năm 2011 24. Điều này cho thấy hoạt động đào tạo

nguồn nhân lực của tỉnh chỉ đạt chất lượng trung bình, chưa đủ sức tạo ra đội ngũ lao động

có năng lực, tay nghề cao phục vụ cho việc phát triển cụm ngành trái cây có múi đủ sức

cạnh tranh với các cụm ngành đối thủ.

Tri thức: Kỹ thuật trồng, lai tạo giống và phòng trừ sâu bệnh phát triển ở mức khá, cán bộ

các cơ quan chuyên môn thường xuyên được tập huấn những kỹ thuật mới trong quá trình

chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây. Các trường đại học, viện nghiên cứu cũng tham gia

tích cực vào quá trình nghiên cứu cách phòng trừ các loại sâu bệnh mới. Tuy nhiên công

nghệ thu hoạch của cụm ngành còn ở mức độ thủ công. Ngoài ra, kỹ thuật bảo quản còn ở

giai đoạn giản đơn và công nghệ chế biến ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao chưa

24 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011).

17

được các cơ quan chuyên môn, các viện, trường cũng như các doanh nghiệp quan tâm

nghiên cứu.

2.3.1.1.3. Các yếu tố điều kiện cầu

Về loại hình sản phẩm và thị trường tiêu thụ: Hiện tại các vùng nguyên liệu trái cây có múi

trên cả nước hầu hết đều có một đặc điểm chung là chỉ phục vụ cho thị trường tiêu thụ trái

cây tươi, tiềm năng của thị trường này vẫn chưa bão hòa ở khu vực nội địa, và đặc biệt còn

khá lớn trên phạm vi quốc tế.

Năm 2010, khi hãng Cocacola và Minute Maid hợp tác sản xuất ra sản phẩm nước cam ép

Teppy đã nhận định thị trường thức uống trái cây tại việt Nam sẽ tăng trưởng từ 30% đến

40%. Với mức tăng trưởng này và với số lượng các doanh nghiệp trong ngành chế biến

nước ép trái cây hiện diện ở Việt Nam chưa nhiều, các doanh nghiệp trong cụm ngành vẫn

còn khá nhiều đất trống nếu muốn đầu tư vào hoạt động chế biến sản phẩm nước ép từ cam

sành và bưởi Năm Roi. Đối với sản phẩm tinh dầu hoặc các trích xuất từ trái cây có múi

phục vụ cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, hóa mỹ phẩm, số lượng doanh nghiệp

chế biến trong ngành chưa nhiều và chưa đủ mạnh để khai thác được tiềm năng khá lớn

của thị trường tiêu thụ nội địa. Trình độ của thị trường nội địa đối với các sản phẩm chế

biến từ trái cây có múi vẫn còn ở mức thấp, chỉ dừng lại ở mức chấp nhận những sản phẩm

có sẵn trên thị trường mà chưa có những tác động phản hồi kịp thời và tinh tế để giúp các

doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.

Đối với thị trường xuất khẩu, tại Mỹ 67% người tiêu dùng ưa chuộng nước cam ép uống liền và 34% người tiêu dùng ưa chuộng nước cam tươi 25. Dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước cam ép ở Mỹ tăng 1% và ở châu Âu tăng 1,5% 26; nhu cầu tiêu thụ nước cam ép tại hai thị trường này chiếm trên 70% lượng tiêu thụ của toàn thế giới 27. Điều này mở

ra cơ hội cho nông sản Việt Nam xuất ngoại – cả sản phẩm tươi và sản phẩm chế biến. Tuy

nhiên trái cây của Việt Nam nói chung cũng như sản phẩm của cụm ngành trái cây có múi

Vĩnh Long nói riêng phải đối mặt với các quy định về tiêu chuẩn chất lượng khi gia nhập

thị trường thế giới, đặc biệt các thị trường khó tính như châu Âu, Mỹ, trong khi điều này

hiện vẫn còn là điểm yếu của trái cây Việt Nam.

25 Xem Phụ lục 8. 26 Citrus Research and Education Center (2010). 27 Xem Phụ lục 9.

18

Tác động của sản phẩm thay thế: Trong nội tại cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

có một vài nông dân nhận thấy sản phẩm bưởi da xanh có chất lượng và giá bán cao hơn

bưởi Năm Roi nên lo lắng rằng bưởi Năm Roi sẽ mất thị phần và nông dân không có đầu ra

cho sản phẩm. Tuy nhiên tại chợ đầu mối Thủ Đức – một chợ đầu mối nông sản lớn của

thành phố Hồ Chí Minh, sản lượng bưởi da xanh vẫn không nhiều, hơn nữa giá bán cao

nên khá kén chọn người mua. Như vậy vẫn có cơ sở để tin tưởng rằng cho dù ở thị trường

nội địa hay thị trường xuất khẩu thì vẫn tồn tại một phân khúc thị trường cho bưởi Năm

Roi và người nông dân trồng bưởi Năm Roi vẫn có thể an tâm về đầu ra cho sản phẩm của

mình.

2.3.1.1.4. Ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan

Là một điểm yếu trong cụm ngành. Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan trong cụm

ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long chỉ ở mức sơ khai như bao bì, thậm chí có ngành

chưa hình thành, như chế tạo máy móc thiết bị, chế biến thực phẩm, nước giải khát, dược

phẩm và hóa mỹ phẩm.

Về bao bì đóng gói sản phẩm: các loại thùng xốp và giỏ, sọt dùng để đóng gói hoặc vận

chuyển nguyên liệu, trái cây tươi thường do các chủ vựa đầu mối lớn ở các tỉnh thành khác

cung cấp cho thương lái trên địa bàn. Đối với kiện gỗ dùng để vận chuyển cam, bưởi tiêu

thụ nội địa, các thương lái cấp 1 và cấp 2 trên địa bàn mua gỗ nguyên liệu từ các tỉnh vùng

Đông Nam Bộ và thuê nhân công ráp tại địa phương. Các kiện gỗ đều rất thô sơ và không

có thiết kế đặc biệt để phân biệt kiện hàng của các thương lái khác nhau. Một số doanh

nghiệp lớn xuất khẩu bưởi Năm Roi trên địa bàn đã có mẫu thiết kế thùng giấy mang dấu

ấn thương hiệu riêng, nhưng với hợp tác xã xuất khẩu thông qua các doanh nghiệp thì việc

thiết kế bao bì còn thụ động, mẫu mã và quy cách thùng giấy còn phụ thuộc vào yêu cầu

của các doanh nghiệp đối tác.

Về vận tải: Đối với sản phẩm tiêu thụ tại các thị trường ngoài tỉnh, phương tiện vận chuyển

chủ yếu là xe tải do các thương lái tại địa phương tự trang bị hoặc hợp đồng. Sự chủ động

của thương lái đã giúp giảm bớt thời gian chờ đợi phương tiện vận chuyển và nhờ đó, thời

hạn sử dụng của sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng cũng tăng lên.

Như vậy có thể thấy môi trường kinh doanh của cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

ở mức trung bình nếu so với mặt bằng chung của cả nước. Nhưng nếu đặt ra mục tiêu vươn

đến thị trường thế giới, môi trường kinh doanh vẫn còn khá yếu và cần phải cải thiện

nhiều, đặc biệt là nguồn lao động, tri thức và điều kiện cầu trong nước, bên cạnh đó cũng

19

phải phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan để giảm chi phí, nâng cao chất

lượng, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm trong cụm

ngành.

2.3.1.2.Hạ tầng kỹ thuật

Điện, nước: Lưới điện đã bao phủ 100% địa bàn tỉnh đủ để phục vụ đời sống sinh hoạt của

người dân, nhưng điện phục vụ sản xuất vẫn chưa đảm bảo. Chương trình nước sạch - vệ

sinh môi trường nông thôn tuy đã được triển khai nhưng một bộ phận các hộ dân trong

cụm ngành vẫn phải sử dụng nguồn nước tự xử lý từ kênh rạch, vì vậy cũng phần nào ảnh

hưởng chưa tốt đến chất lượng sống và sức khỏe của người dân.

Giao thông: Về đường bộ, tuy vẫn còn vài đoạn đường bị hư hỏng nghiêm trọng đang chờ

sửa chữa nhưng nhìn chung hệ thống đường liên tỉnh được đầu tư khá tốt, đảm bảo thời

gian chuyên chở nhanh chóng và không gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm sau

khi vận chuyển. Mạng lưới giao thông trong tỉnh bảo đảm cho xe bốn bánh đến các xã,

nhưng vẫn còn một bộ phận đường giao thông đến xã chỉ mới rải đá, chưa được tráng

nhựa. Đường liên ấp chủ yếu là đường đan phục vụ cho xe hai bánh di chuyển trong cả hai

mùa mưa nắng, tuy nhiên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom hàng hóa sản

lượng lớn bằng xe tải. Trong những trường hợp này nông dân, thương lái phải trung

chuyển bằng xuồng ghe hoặc xe máy, gây bất tiện cho việc vận chuyển cũng như ảnh

hưởng đến chất lượng sản phẩm hàng hóa. Về đường thủy, trên địa bàn tỉnh có ba cảng nội

địa, trong đó cảng Bình Minh nằm gần vùng nguyên liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

việc vận chuyển sản phẩm trái cây có múi bằng đường thủy với tàu có tổng tải trọng không

quá 20000 tấn.

Khu công nghiệp: Nằm liền kề với khu vực trồng bưởi Năm Roi và cam sành, khu công

nghiệp Bình Minh sau khi hoàn thiện sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển cụm ngành, đặc biệt

là khả năng bổ sung các doanh nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp phụ trợ cho cụm

ngành trái cây có múi trong tương lai.

Thủy lợi: Phần lớn diện tích đã có đê bao khép kín đảm bảo việc tưới tiêu. Tuy nhiên hệ

thống đê bao một số nơi xuống cấp hoặc đã cũ chưa kịp gia cố, mặt đê thấp hơn mực nước

triều cường những năm gần đây dẫn đến việc nước tràn bờ làm thiệt hại một số vườn cây

có múi. Trong tương lai, hệ thống thủy lợi của tỉnh sẽ được gia cố để đảm bảo đến năm

2030, sự dâng lên của nước biển theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường không

ảnh hưởng nhiều đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân trong tỉnh.

20

Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc phát triển khá mạnh, đặc biệt là thông tin di

động, với tỷ lệ phủ sóng đạt 100%. Năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 7 doanh nghiệp viễn

thông hoạt động với tổng số thuê bao điện thoại hiện có là 1820000, đạt tỷ lệ 1,77 thuê

bao/người. Hệ thống internet chưa phát triển mạnh đến từng hộ gia đình, nhưng cũng đã

đến được các trung tâm xã với số lượng 20000 thuê bao, đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân 28.

28 Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long (2012).

21

2.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành

Hình 2.6 – Sơ đồ cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

2.3.2.1.Các tác nhân chính trong cụm ngành

Hộ nông dân trồng cam, bưởi: Là tác nhân chính trong cụm ngành, hộ nông dân giữ cả hai

vai trò tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển của cụm ngành. Vai trò tích cực thể hiện ở

39% số hộ được phỏng vấn muốn canh tác vườn theo quy trình kỹ thuật và 32% số hộ đảm

bảo thực hiện đúng các yêu cầu, hướng dẫn kỹ thuật để sản phẩm đạt chất lượng cao, nâng

22

giá thành của cam, bưởi 29. Bên cạnh những quy trình kỹ thuật được tập huấn, các hộ nông

dân cũng tích cực tìm kiếm, học hỏi thêm các kinh nghiệm mới để áp dụng cho vườn của

mình nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên sự tiêu cực vẫn thể hiện ở một số hộ chỉ muốn

làm theo kinh nghiệm hoặc vì muốn thu lợi nhanh mà sử dụng nhiều biện pháp kích thích

để cây ra trái nhanh, thu hoạch trong một thời gian ngắn rồi đốn bỏ. Cách làm này tuy đem

lại thu nhập cao cho nông hộ nhưng lại làm ảnh hưởng đến chất lượng đất và khả năng phát

tán các dịch bệnh trên địa bàn và cũng chính sự tùy tiện này làm cho chất lượng sản phẩm

của cụm ngành không ổn định, từ đó làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong số các

yếu tố tác động đến năng suất vườn cây có múi, thời tiết khí hậu là điều kiện khách quan tự

nhiên, chất lượng cây giống phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học kỹ thuật của cụm

ngành, chỉ có kỹ thuật trồng trọt là yếu tố thuộc về chủ quan của người nông dân. Như vậy

để nâng cao năng suất của hoạt động trồng trọt, các hộ nông dân phải thay đổi ý thức, tập

quán canh tác cũ, có tầm nhìn xa để dễ dàng tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật canh tác

mới.

Một điểm sáng khác ở các hộ nông dân trồng cây có múi tại Vĩnh Long là tính năng động

trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Tuy số lượng doanh nghiệp hoạt động tại địa

phương không nhiều và đa số nông dân phải bán sản phẩm cho thương lái nhưng ở đây

không có tình trạng doanh nghiệp, thương lái móc ngoặc, ép giá người nông dân. Bởi,

người nông dân trước khi hợp đồng với thương lái hoặc doanh nghiệp thường tìm hiểu rất

kỹ về những biến động giá cả trên thị trường. Ngoài ra một số hộ nông dân có diện tích

vườn lớn, sản lượng thu hoạch nhiều và có điều kiện thuận lợi còn tổ chức vận chuyển sản

phẩm đến các chợ đầu mối tại thành phố Hồ Chí Minh, chính điều này giúp cho việc trao

đổi thông tin hai chiều giữa nông dân và thị trường luôn thông suốt, đưa nông dân đến gần

hơn với thị trường trong nước. Như vậy hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng rằng nông dân có

thể đóng vai trò tích cực trong quá trình xây dựng và phát triển cụm ngành trái cây có múi

tại địa phương.

Hợp tác xã: Là tác nhân yếu nhất trong cụm ngành. Hiện tại trong cụm ngành chỉ còn hợp

tác xã Mỹ Hòa vẫn duy trì hoạt động, hiện đang hợp tác cung cấp bưởi nguyên liệu phục

vụ cho hoạt động xuất khẩu của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Đạt Vinh. Nhưng

trong buổi trao đổi ba bên giữa tác giả với ban chủ nhiệm hợp tác xã và đại diện doanh

29 Xem Phụ lục 4.

23

nghiệp, tác giả nhận thấy phía hợp tác xã chưa thể hiện sự chủ động cần thiết, chưa tích

cực tìm hiểu những yêu cầu của thị trường, còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp.

Thương lái: Thương lái là tác nhân khá năng động trong cụm ngành. Do yêu cầu của hoạt

động kinh doanh, họ chính là người chủ động tìm kiếm nguồn cung cấp và nguồn tiêu thụ

sản phẩm. Tuy nhiên tác động tiêu cực của thương lái đối với cụm ngành là do chạy theo

nhu cầu của thị trường nội địa chưa phát triển, họ không đặt ra các tiêu chuẩn khắt khe đối

với sản phẩm cam, bưởi, cũng như không có nhu cầu hợp tác với các doanh nghiệp chế

biến và xuất khẩu, từ đó không góp phần thúc đẩy cụm ngành phát triển theo hướng hiện

đại với những tiêu chuẩn cao hơn. Đây không chỉ là điểm yếu của thương lái tại địa

phương mà còn là điểm yếu chung của đội ngũ thương lái tại chợ đầu mối Thủ Đức –

thành phố Hồ Chí Minh – nơi tiêu thụ một lượng lớn trái cây có múi của Vĩnh Long. Các

nhà hàng, khách sạn, khu giải trí và doanh nghiệp vốn là những đối tượng khách hàng khó

tính, những phản hồi của họ có thể góp phần làm cho cụm ngành trái cây có múi phát triển.

Tuy nhiên các thương lái tại chợ đầu mối này hầu như không nắm rõ đối tượng khách hàng

của họ là ai, và cũng không quan tâm nhiều đến các phản hồi về sản phẩm. Vì vậy, các ý

kiến phản hồi của khách hàng không đến được với nông dân – những người trực tiếp tạo ra

sản phẩm.

Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu:

Về bưởi Năm Roi, trên địa bàn tỉnh hiện chỉ có hai doanh nghiệp có hoạt động thu mua

bưởi để xuất khẩu gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài The Fruit Republic đặt trụ sở

tại Lâm Đồng và Công ty TNHH Đạt Vinh có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Một

doanh nghiệp khác trong ngành là Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Gia từng có dây chuyền

nước bưởi ép đóng chai nhưng sau một thời gian trang bị đã ngừng sản xuất vì thiếu nguồn

nguyên liệu và chất lượng sản phẩm nước ép không cao, hiện doanh nghiệp này đã ngưng

hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu bưởi.

Cam, bưởi khi được chế biến thành nước giải khát sẽ có thời hạn bảo quản dài hơn. Đặc

biệt cam sành Tam Bình có vỏ xanh, sần sùi không đủ sức cạnh tranh về hình thức với cam

của các quốc gia khác khi xuất khẩu tươi, nếu được chế biến thành nước giải khát, giá trị

gia tăng đem lại từ cam sành Tam Bình sẽ cao hơn. Tuy nhiên cho đến nay Vĩnh Long

chưa có doanh nghiệp chế biến thực phẩm, nước giải khát từ cam, bưởi và ngay cả trên

phạm vi cả nước, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thức uống trái

cây vẫn chưa nhiều. Sự thiếu vắng các doanh nghiệp chế biến trong cụm ngành sẽ làm

24

giảm bớt tính ổn định cho đầu ra của nguyên liệu, làm cho nông dân không yên tâm mở

rộng quy mô vườn, bên cạnh đó, các sản phẩm tươi đơn thuần không đem lại nhiều sự mới

lạ cho người tiêu dùng, không theo kịp tốc độ thay đổi và phát triển của xã hội nên khó

cạnh tranh với các sản phẩm chế biến, chính những điều này sẽ là chướng ngại cho việc

mở rộng quy mô cụm ngành.

Hệ thống marketing và phân phối: Các doanh nghiệp trong cụm ngành chưa quan tâm

nhiều đến việc phát triển hệ thống quảng bá và phân phối sản phẩm ở thị trường nội địa. Ở

thị trường xuất khẩu, công ty The Fruit Republic thông qua quan hệ với công ty mẹ nên có

thể xuất khẩu trực tiếp vào thị trường châu Âu; Công ty TNHH Đạt Vinh chưa xây dựng

được hệ thống phân phối ở nước ngoài nên vẫn phải thông qua các doanh nghiệp bản địa.

Hệ thống marketing và phân phối yếu kém không chỉ là điểm hạn chế cho doanh nghiệp

mà còn là điều thiệt thòi cho các chủ thể trong cụm ngành, đặc biệt người nông dân. Vì với

hệ thống quảng bá kém phát triển, sản phẩm khó có khả năng xâm nhập thị trường, từ đó

làm ảnh hưởng đến cả dây chuyền hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2.3.2.2.Các tổ chức, thể chế hỗ trợ

Chính quyền địa phương: Vai trò của chính quyền địa phương thể hiện qua những chính

sách hỗ trợ nông dân, thương lái và doanh nghiệp trong hoạt động trồng trọt, chế biến, kinh

doanh và xuất khẩu cam, bưởi.

Về hỗ trợ nông dân trong hoạt động trồng trọt: chính quyền địa phương thể hiện vai trò khá

tích cực thông qua các chương trình, dự án sản xuất đạt chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật

như GlobalGap trên bưởi hay hướng đến đạt VietGap trên cam sành thông qua các dự án

do tổ chức JICAS, JICA của Nhật hỗ trợ. Ngoài ra các cơ quan chuyên môn như phòng

Nông nghiệp huyện, Trạm Bảo vệ thực vật và Trạm Khuyến nông cũng thường xuyên tổ

chức các lớp tập huấn kỹ thuật và hỗ trợ nông dân trong việc xác định bệnh dịch khi có yêu

cầu.

Về hỗ trợ hoạt động kinh doanh, xuất khẩu: vai trò của chính quyền địa phương rất yếu khi

chưa có bất kỳ chương trình nào hỗ trợ nông dân, thương lái và doanh nghiệp trong việc

tìm đầu ra cho sản phẩm. Trung tâm Xúc tiến Thương mại trực thuộc Sở Công thương là

cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, nhưng những hoạt động của Trung tâm

chỉ dừng ở mức tổ chức hội chợ và dẫn đoàn doanh nghiệp của địa phương tham gia các

hội chợ thương mại. Thông tin về thị trường tiêu thụ chưa được Trung tâm cập nhật cho

các chủ thể trong cụm ngành; 100% hộ nông dân, thương lái và doanh nghiệp phải tự lực

25

tìm đầu ra cũng như tự tìm hiểu thông tin, rào cản văn hóa và pháp lý, các yêu cầu về chất

lượng của thị trường xuất khẩu trong khi chính quyền địa phương không có bất kỳ sự hỗ trợ nào 30.

Ngoài ra chính quyền địa phương tỉnh Vĩnh Long cũng chưa thực hiện tốt vai trò định

hướng cho cụm ngành hoạt động và phát triển. Các cơ quan chuyên môn chưa nhìn thấy

vai trò của mình trong quá trình hỗ trợ các tác nhân xây dựng cụm ngành. Các thông tin về

cụm ngành chưa được thu thập để làm cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược lâu dài,

chính vì vậy các chính sách của địa phương đưa ra còn mang tính chung chung, thiếu hiệu

quả.

Viện, trường: Trường Đại học Dân lập Cửu Long là trường nằm trên địa bàn trồng hai loại

cây có múi đặc sản, nhưng hoạt động đào tạo và nghiên cứu của trường chỉ đáp ứng được

nhu cầu về kỹ sư nông nghiệp nói chung, chưa có các hoạt động nghiên cứu quá trình bảo

quản và chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trái cây có múi.

Trong khu vực ĐBSCL, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam là cơ quan thường xuyên

tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên môn về kỹ thuật trồng và phòng trừ dịch bệnh

trên cây có múi. Trường Đại học Cần Thơ là trường có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực

nông nghiệp cũng thường xuyên tham gia các hoạt động hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật đến các hộ

nông dân trong cụm ngành. Ngoài đào tạo bậc đại học, trường cũng đáp ứng được nhu cầu

đào tạo các bậc học cao hơn, đặc biệt trong ngành nông nghiệp. Các hoạt động nghiên cứu

theo địa chỉ sử dụng về trồng trọt, kỹ thuật phòng trừ, xử lý dịch bệnh, công nghệ bảo quản

được trường đầu tư rất nhiều nguồn lực. Tuy nhiên các nghiên cứu liên quan đến công

nghệ chế biến cam, bưởi lại chưa được tiến hành do chưa có doanh nghiệp đặt hàng.

Các hiệp hội: Vai trò của các hiệp hội còn mờ nhạt. Hoạt động của Hội Làm vườn và Hội

Nông dân tập trung chủ yếu vào nội dung tập huấn, trong khi việc tổ chức cho nông dân đi

tham quan, học hỏi kinh nghiệm trồng trọt từ các tỉnh bạn còn hạn chế, việc cung cấp

thông tin cho nông dân về yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm trái cây có múi chưa

được quan tâm. Phần lớn cán bộ Hội Làm vườn, Hội Nông dân còn thụ động, chưa thể hiện

sự tích cực trong quá trình hỗ trợ, giúp đỡ nông dân phát triển các vườn cây đạt chất lượng.

Hoạt động của Liên minh Hợp tác xã do hạn chế về kinh phí và nguồn nhân lực nên chưa

thể hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho các hợp tác xã trong tỉnh.

30 Kết quả phỏng vấn doanh nghiệp, thương lái và nông dân.

26

Tín dụng vi mô: Điều phổ biến trong cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long là các cửa

hàng, đại lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đồng thời là tổ chức tín dụng vi mô. Nông dân

trong quá trình canh tác nếu thiếu vốn có thể mua nợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ở các

đại lý. Qua quá trình trao đổi, phỏng vấn, nông dân cho rằng hình thức này giúp nông dân

vượt qua khó khăn về vốn và vẫn đảm bảo lượng phân thuốc sử dụng cho vườn. Tuy nhiên

cũng có một vài ý kiến cho rằng mức lãi trên một bao phân khi mua theo hình thức ghi nợ

này hiện quá cao, làm giảm lợi nhuận thu được của người nông dân.

Ngân hàng: Ngoài các Quỹ Hỗ trợ, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm cho vay theo hình

thức tín chấp thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là địa chỉ đầu tiên mà

nông dân nghĩ đến khi có nhu cầu vay vốn dưới hình thức thế chấp tài sản để sản xuất nông

nghiệp. Tuy nhiên như đã phân tích ở phần trên, thời hạn cho vay ngắn là một yếu tố làm

khó người nông dân khi có nhu cầu đầu tư trồng mới vườn.

Bảo hiểm: Các hoạt động mua bán, kinh doanh trong cụm ngành phần lớn thông qua

thương lái mà đối với họ vấn đề bảo hiểm hàng hóa còn là một khái niệm xa lạ. Đây chính

là điểm yếu nếu so sánh với ngành công nghiệp trái cây có múi của Florida – nơi mà các

hình thức bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm thiên tai, mất mùa đã được đưa vào hợp

đồng sản xuất kinh doanh.

Kiểm định chất lượng: Vĩnh Long hiện chưa có tổ chức kiểm định chất lượng sản phẩm

hàng hóa đối với cam và bưởi. Các dự án của địa phương và của doanh nghiệp đầu tư các

vườn cây đạt tiêu chuẩn chất lượng GlobalGap thường liên kết với các trung tâm kiểm định

chất lượng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh như Trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng

3, Trung tâm kiểm định thuốc bảo vệ thực vật phía Nam.

2.3.2.3.Các ngành phụ trợ

Cây giống: Ngoài trại giống của tỉnh, trên địa bàn còn có một số nhà lưới, vườn ươm phục

vụ nhu cầu về giống sạch bệnh. Tuy nhiên do thiếu vốn đầu tư và do tập quán canh tác,

phần lớn các hộ nông dân thường mua giống trôi nổi hoặc tự đến các vườn có năng suất

cao tìm kiếm cây giống khỏe để lai ghép nhằm giảm bớt chi phí đầu tư. Bên cạnh đó một

số nông dân cho rằng chất lượng cây giống của các vườn ươm không chênh lệch so với

chất lượng cây giống do nông dân tự lai ghép, trong khi chi phí mua cây giống từ vườn

ươm lại cao hơn, vì vậy nông dân quay lưng với cây giống do trung tâm giống và các vườn

ươm cung cấp.

27

Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Nhà máy phân bón Cửu Long hoạt động từ năm 1977,

đến nay có khả năng đáp ứng cho thị trường 120000 tấn phân bón mỗi năm. Ngoài nhà

máy này, các công ty phân bón, thuốc bảo vệ thực vật từ các tỉnh khác cũng thường xuyên

tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm của mình đến nông dân. Theo đa số nông dân, các hội

thảo này chủ yếu nhằm mục đích quảng bá sản phẩm, tuy nhiên cũng có vài ý kiến cho

rằng nông dân có thể học hỏi thêm từ các hội thảo này cách chọn phân bón phù hợp với

đặc trưng vùng đất của mình.

Hiện tại tình trạng phân, thuốc giả, kém chất lượng đang là nỗi lo ngại của nông dân. Gần

50% số hộ được phỏng vấn không được mời tham dự các lớp tập huấn, điều này đồng

nghĩa khi vườn có dấu hiệu dịch bệnh, họ chỉ dựa trên kinh nghiệm bản thân và sự chỉ dẫn

của các cửa hàng, đại lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, trong khi chất lượng của các chỉ

dẫn này cũng như chất lượng các loại thuốc mà các cửa hàng này giới thiệu không có gì

bảo đảm.

Bao bì: Những loại bao gói được các chủ thể sử dụng trong quá trình vận chuyển cam,

bưởi chủ yếu là thùng xốp và kiện gỗ với thiết kế thô sơ mà lao động trong cụm ngành chỉ

tham gia vào khâu ráp sản phẩm cuối cùng.

Máy móc thiết bị: Các dây chuyền chế biến như dây chuyền chế biến nước ép bưởi đóng

chai đều phải nhập từ nước ngoài. Ngành cơ khí của địa phương chưa sản xuất được máy

móc phục vụ cho hoạt động chế biến của cụm ngành.

Siêu thị: Bưởi Năm Roi Bình Minh đã xây dựng được tên tuổi của mình và từng được hệ

thống siêu thị Metro ký kết hợp đồng tiêu thụ. Kênh tiêu thụ này đã góp phần đem lại thu

nhập khá cao cho một số hộ nông dân. Tuy nhiên số hộ dân tiếp cận được với kênh tiêu thụ

này không nhiều do hệ thống siêu thị Metro chỉ ký hợp đồng với một số vườn nhất định.

Bên cạnh Metro, siêu thị Coopmart cũng có hợp đồng tiêu thụ cam, bưởi của địa phương

để bán lẻ nhưng sản lượng tiêu thụ không nhiều, không yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất

lượng và hoạt động quảng bá cho cam sành Tam Bình, bưởi Năm Roi Bình Minh trong hệ

thống chưa được tiến hành hiệu quả.

Phương tiện truyền thông: Đài phát thanh và đài truyền hình Vĩnh Long là kênh thông tin

chính của tỉnh với hai kênh phát hình và một kênh phát thanh. Đài thường xuyên thực hiện

các chương trình nông nghiệp như Nhịp cầu nhà nông để phổ biến kỹ thuật cho nông dân;

chương trình giá cả thị trường trên đài cũng thường xuyên thông tin biến động giá cả các

mặt hàng tiêu dùng, các sản phẩm hàng hóa chính của địa phương. Tuy nhiên nội dung về

28

thị trường phát trên các đài này chưa nhiều, những nội dung nhu cầu sản lượng trong và

ngoài nước, yêu cầu của thị trường đối với chất lượng sản phẩm hàng hóa chưa được khai

thác.

Ngoài bốn cơ quan đại diện thường trú của báo chí trong nước là Phân xã Việt Nam tại tỉnh

Vĩnh Long, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân và Báo Kinh tế Nông thôn Việt Nam,

tỉnh có một tờ báo địa phương là báo Vĩnh Long. Nhưng vì lý do nội dung, hình thức lẫn lý

do kinh tế mà tờ báo này chưa phải là kênh thông tin được ưa chuộng của đa số người dân.

2.3.2.4.Cụm ngành liên quan

Dược phẩm: Trong thành phần của cam, bưởi có vitamin C, A, B1, axit citric vì vậy các

bài thuốc đông y đã sử dụng nhiều bộ phận của cây cam, cây bưởi để chữa bệnh, nhưng

những dược tính này lại chưa thu hút được sự quan tâm khai thác của doanh nghiệp.

Thực phẩm, nước giải khát và mỹ phẩm: Một hướng đi mới có khả năng đem lại giá trị gia

tăng cao so với cam, bưởi tươi là trích xuất các tinh chất, tinh dầu trong vỏ cam, vỏ bưởi để

phục vụ cho công nghệ chế biến thực phẩm, nước giải khát và chế biến mỹ phẩm, nước

hoa. Nhưng cho đến nay chưa có doanh nghiệp nào hợp tác, sử dụng nguồn nguyên liệu

của cụm ngành để trích xuất các tinh chất, tinh dầu này.

Tóm lại, cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long là một cụm ngành chưa hoàn chỉnh,

còn yếu nhiều khâu và thiếu nhiều chủ thể. Để tìm một hình mẫu cho cụm ngành trong

tương lai thì ngành công nghiệp trái cây có múi của Florida là một ví dụ khá tốt. Cụ thể,

nhìn vào các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong ngành trái cây có múi Florida có thể

thấy các thiết chế được hình thành tương đối đầy đủ, hỗ trợ khá toàn diện cho các hoạt động sản xuất chủ yếu trong ngành 31. Trên cơ sở đó ngành công nghiệp trái cây có múi

Florida có thể nhanh chóng cập nhật mọi thay đổi từ bên ngoài, từ đó có những chuyển

biến kịp thời để duy trì và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm của

ngành.

Như vậy để phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long, điều cần thiết là hình

thành và phát huy tốt vai trò của các thiết chế hỗ trợ. Khi các thiết chế này hoạt động tốt sẽ

tạo môi trường cho các chủ thể trong cụm ngành phát huy được tính năng động, tích cực,

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành.

31 Xem Phụ lục 10.

29

2.3.3. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp

Hiện tại trong cụm ngành có 3 doanh nghiệp đang hoạt động thu mua trực tiếp hoặc thông

qua các hợp tác xã tại địa phương, gồm: Công ty TNHH Đạt Vinh, Công ty Rồng Đỏ và

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài The Fruit Republic.

Công ty TNHH Đạt Vinh và công ty Rồng Đỏ chỉ đơn thuần thu mua và xuất khẩu trái cây

tươi gián tiếp thông qua doanh nghiệp nước ngoài, thị trường chính là châu Âu. Hoạt động

của công ty chỉ dừng ở mức thu mua trực tiếp từ nông dân hoặc gián tiếp qua hợp tác xã,

đóng gói, bảo quản và vận chuyển xuất khẩu.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài The Fruit Republic đã có sự đầu tư tương đối bài bản

hơn: hỗ trợ một số nhà vườn về cây giống, tập huấn kỹ thuật canh tác, hỗ trợ kỹ thuật

phòng trừ, xử lý dịch bệnh tại vườn và đề ra danh mục phân thuốc để nông dân thực hiện

trồng theo quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng

GlobalGap, hình thành nguồn cung bưởi chất lượng phục vụ cho việc xuất khẩu trực tiếp

sang thị trường châu Âu, Mỹ và Hồng Kông. Tuy nhiên số vườn được đầu tư dạng này

chưa nhiều nên nguồn cung bưởi đạt tiêu chuẩn cũng không đáp ứng đủ nhu cầu xuất khẩu

và doanh nghiệp buộc phải mua thêm bưởi nguyên liệu từ các vườn khác. Hoạt động kinh

doanh trên thị trường nội địa và xuất khẩu của doanh nghiệp giới hạn ở phạm vi thiết kế

bao bì, bảo quản, đóng gói và xuất khẩu trái tươi. Do doanh nghiệp mới thành lập và lĩnh

vực hoạt động chính là xuất khẩu trái cây tươi nên trong tương lai gần doanh nghiệp cũng chưa có dự định đầu tư nghiên cứu các sản phẩm chế biến từ bưởi 32.

2.4. Nhận diện các nhân tố chủ chốt tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm

ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

Từ những phân tích trên, tác giả nhận thấy có thể chia các nhân tố tác động đến năng lực

cạnh tranh của cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long thành hai nhóm: nhóm các nhân

tố chủ quan và nhóm các nhân tố khách quan.

2.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan

2.4.1.1.Điểm mạnh

Thương hiệu đã có của sản phẩm trên thị trường cùng với chủ trương phát triển nền nông

nghiệp gắn với hoạt động chế biến của địa phương, thể hiện cụ thể qua sự tập trung nguồn

vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới là những tiền đề ban đầu để

32 Kết quả phỏng vấn doanh nghiệp.

30

phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình phát triển cụm

ngành, đội ngũ nông dân có nhiều kinh nghiệm sẽ giữ vai trò tích cực, cụ thể như đảm bảo

chất lượng nguồn nguyên liệu hay duy trì thông tin thị trường nội địa thông suốt giữa nông

dân và thương lái như hiện nay. Địa phương có liên kết tốt với Viện Nghiên cứu Cây ăn

quả miền Nam và trường Đại học Cần Thơ, những mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho việc hợp tác đào tạo và nghiên cứu về cây có múi.

2.4.1.2.Điểm yếu

Do sản xuất manh mún và không theo một quy trình thống nhất nên chất lượng sản phẩm

chưa đồng nhất. Chính quyền chưa có giải pháp hỗ trợ mở rộng và nâng cao chất lượng thị

trường tiêu thụ để bù đắp cho quy mô nhỏ hẹp của địa phương. Chất lượng lao động thấp;

hoạt động đào tạo, dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Chính sách tín dụng

chưa phát huy được hiệu quả trong khi thiếu vốn là đặc trưng chung của hầu hết các chủ

thể trong cụm ngành. Tư tưởng “ăn xổi ở thì”, thiếu tầm nhìn xa vẫn còn tồn tại trong các

tác nhân của cụm ngành. Bên cạnh đó do sự thụ động nên các thể chế hỗ trợ chưa thực hiện

tốt vai trò tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, vì vậy làm giảm sức thu hút của cụm

ngành đối với các tác nhân còn thiếu và yếu. Giữa các địa phương chưa có sự liên kết, từ

đó có thể dẫn đến tình trạnh cạnh tranh, chạy đua xuống đáy.

2.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan

2.4.2.1.Điều kiện thuận lợi

Có điều kiện tự nhiên thuận lợi; thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới còn rất lớn, đặc

biệt là thị trường đối với các sản phẩm chế biến từ trái cây có múi vẫn còn bỏ ngỏ.

2.4.2.2.Những khó khăn, thách thức

Quy mô vùng nguyên liệu không đủ lớn để phục vụ cho dây chuyền sản xuất hàng hóa quy

mô lớn; ngoài ra hàng rào kỹ thuật, những quy định khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng

cũng là những thách thức mà các chủ thể trong cụm ngành cần vượt qua khi tham gia vào

thị trường thế giới.

Các nhân tố chủ quan và khách quan này sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp. Bởi

các giải pháp đề ra suy cho cùng nhằm phát huy điểm mạnh, cải thiện điểm yếu, tận dụng

thời cơ và hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực của khó khăn và thách thức để từ đó

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành.

31

CHƯƠNG 3 – KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

3.1. Đề xuất lộ trình phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

Dựa trên kết quả phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh

Long, tác giả nhận định để phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long, cần từng

bước tiến hành một lộ trình gồm hai giai đoạn như Hình 4.1.

Hình 3.1 – Lộ trình phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

3.1.1. Giai đoạn tập trung khai thác thị trường nội địa

Ở giai đoạn đầu, cụm ngành chưa phát triển đầy đủ và đồng bộ, vẫn cần có sự hỗ trợ trực

tiếp từ phía nhà nước nên sản phẩm của cụm ngành chưa thể vượt qua các quy định về

chống bảo hộ để vươn đến thị trường xuất khẩu. Vì vậy mục tiêu đề ra cho cụm ngành

trong giai đoạn này là tập trung khai thác tốt thị trường nội địa.

Trong giai đoạn đầu, chính quyền địa phương cần tận dụng những chính sách hỗ trợ sẵn có

của trung ương cho các hộ nông dân về nhiều mặt. Song song đó địa phương cần có những

cơ chế chính sách đặc thù nhằm giúp cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long tìm kiếm

được thị trường tiêu thụ nội địa ổn định, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và mở

rộng quy mô vùng nguyên liệu. Từ đó thu hút các doanh nghiệp chế biến hiện tại đang sử

dụng nguyên liệu ngoại nhập quay lại với nguồn nguyên liệu nội địa. Đồng thời thu hút

thêm các doanh nghiệp khác tham gia vào cụm ngành, hình thành nên một cụm ngành đầy

đủ các chủ thể, các thể chế hỗ trợ cũng như nâng dần số lượng các ngành công nghiệp phụ

32

trợ và liên quan tham gia vào cụm ngành. Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng cần phải nâng

chất lượng thị trường tiêu thụ nội địa để từ đó tác động ngược lại các chủ thể trong cụm

ngành, góp phần nâng cao trình độ phát triển của cụm ngành.

3.1.2. Giai đoạn hướng đến xuất khẩu

Ở giai đoạn sau, khi cụm ngành đã hình thành tương đối đầy đủ, mục tiêu đặt ra là hướng

đến thị trường xuất khẩu với nhiều mặt hàng chế biến đa dạng, phong phú về chủng loại,

có chất lượng tốt và đạt được mức sản lượng lớn. Để thực hiện mục tiêu này, các chính

sách hỗ trợ của chính quyền địa phương cần chú trọng đến việc tạo môi trường thuận lợi

cho các tác nhân trong cụm ngành hoạt động, đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các cam kết

khi sản phẩm của cụm ngành tham gia vào sân chơi quốc tế. Lúc này, yếu tố quan trọng

quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm là tạo ra sự khác biệt giúp hình thành vị thế

của sản phẩm trên thị trường thế giới và duy trì khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này

so với sản phẩm của các cụm ngành đối thủ có tầm cỡ quốc tế.

3.2. Kiến nghị chính sách

Để thực hiện lộ trình trên, chính quyền địa phương cần thực hiện 6 nhóm chính sách: đào

tạo và nghiên cứu; đầu tư cơ sở hạ tầng; cải cách hành chính; hỗ trợ tín dụng, cơ sở vật

chất và phương tiện sản xuất; hỗ trợ thông tin và thị trường; liên kết vùng.

Hình 3.2 – Các giải pháp nhằm phát triển cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long

33

3.2.1. Đào tạo và nghiên cứu

Có ba vấn đề chính quyền địa phương cần quan tâm trong việc đào tạo nhân lực và đầu tư

vào hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát triển bền vững cụm ngành trái cây có múi

tỉnh Vĩnh Long:

Một là đào tạo đội ngũ lao động có trình độ, có tay nghề cao, đáp ứng cả về số lượng lẫn

chất lượng cho doanh nghiệp. Để làm được điều này chính quyền địa phương cần khuyến

khích, tạo điều kiện cho các trung tâm đào tạo nghề liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp,

thường xuyên cập nhật những yêu cầu tuyển dụng mà các doanh nghiệp đặt ra. Hình thức

liên kết đào tạo trên vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đào tạo lại lao động, vừa giúp

giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động được đào tạo. Đội ngũ lao động có trình độ,

chuyên môn cao sẽ vừa tạo nên lực hút đối với các doanh nghiệp muốn đầu tư dây chuyền

công nghệ hiện đại đến địa phương, vừa tạo động lực để các doanh nghiệp trong cụm

ngành không ngừng cải tiến khoa học công nghệ, từ đó tạo ra những sản phẩm hiện đại và

chất lượng, đem lại giá trị gia tăng cao.

Hai là nâng cao trình độ nhận thức và khả năng sản xuất cho nông dân thông qua tập huấn

kỹ thuật canh tác mới, cập nhật kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh và hướng dẫn về kỹ thuật thu

hoạch và bảo quản nông sản theo quy trình canh tác hiện đại để nâng cao sản lượng và đảm

bảo chất lượng nguyên liệu cho công đoạn chế biến hoặc đóng gói tiêu thụ. Chỉ khi nguồn

nguyên liệu do nông dân sản xuất ra đảm bảo tính ổn định cả về chất lượng và sản lượng

thì các doanh nghiệp mới có nhu cầu đầu tư vào địa phương.

Ba là đầu tư cho hoạt động nghiên cứu. Các nghiên cứu về lai tạo giống, công nghệ thu

hoạch và công nghệ bảo quản thường đem lại những kiến thức phổ thông cho cộng đồng –

một loại hàng hóa công thuần túy vì vậy cần có sự tài trợ của nhà nước. Bên cạnh đó các

nghiên cứu về quy trình chế biến tuy đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp nhiều hơn cho

cộng đồng, nhưng chi phí nghiên cứu thường rất cao, do vậy cũng cần được nhà nước tài

trợ một phần. Kết quả của các nghiên cứu dạng này tuy được sử dụng để tạo ra lợi nhuận

cho doanh nghiệp nhưng cũng tạo ra ngoại tác tích cực, gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của

cụm ngành, đem lại lợi ích cho nhiều chủ thể trong cụm ngành.

3.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng

Chính quyền địa phương cần quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi; việc sử dụng vốn

đầu tư cho cơ sở hạ tầng cần hiệu quả, tránh dàn trải, trong quá trình đầu tư cần có tầm

nhìn dài hạn, tránh tình trạng đầu tư cho có, “ăn xổi ở thì”. Một hệ thống cơ sở hạ tầng

34

đồng bộ và hoàn chỉnh sẽ là sự hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt

động, vừa có tác dụng thu hút thêm nhiều nhà đầu tư mới vào mở rộng cụm ngành, vừa

giúp các doanh nghiệp trong cụm ngành giảm chi phí đầu tư, thời gian và chi phí sản xuất,

từ đó nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.

3.2.3. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy, đặc biệt là các

thiết chế hỗ trợ

Để phát huy tốt vai trò của các thiết chế hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể

hoạt động sản xuất, kinh doanh, việc quan trọng đầu tiên đối với chính quyền địa phương

là xác định lại vai trò của từng cơ quan, tổ chức trong bộ máy. Chỉ khi từng tổ chức và cá

nhân trong bộ máy nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình thì việc cải cách mới không

còn là hình thức, từ đó có biện pháp thay đổi, cải cách phù hợp với từng tổ chức để góp

phần tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể trong cụm ngành cũng như

thu hút các tác nhân còn thiếu tham gia vào cụm ngành, giúp hình thành nên một cụm

ngành đầy đủ và đồng bộ.

3.2.4. Hỗ trợ về tín dụng, cơ sở vật chất, phương tiện sản xuất

Trong điều kiện các chủ thể trong cụm ngành đang tồn tại ở quy mô nhỏ thì các chính sách

hỗ trợ về tín dụng, về thuế, về đất đai… là cần thiết, tuy nhiên chỉ có thể áp dụng trong giai

đoạn đầu khi sản phẩm chưa được đưa ra thị trường thế giới. Nhóm chính sách này có tính

hỗ trợ, nhưng mặt trái tạo sự ỷ lại ở các chủ thể được hỗ trợ. Vì vậy khi áp dụng, chính

quyền địa phương cần cân nhắc cách thức thực hiện như thời gian, lãi suất, phương thức hỗ

trợ sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của các chủ thể trong cụm ngành cũng như đề ra

thời hạn nhất định để các chủ thể có kế hoạch chủ động sử dụng sự hỗ trợ một cách hiệu

quả.

3.2.5. Hỗ trợ thông tin và thị trường

Thông qua các hoạt động đàm phán, ngoại giao, chính quyền địa phương có thể hỗ trợ các

chủ thể trong cụm ngành tiếp cận với các thị trường mới, đặc biệt là các thị trường nhiều

tiềm năng, còn bỏ ngỏ. Khi chính quyền địa phương tích cực tạo lập, duy trì được mối

quan hệ với chính quyền của phía đối tác thì các doanh nghiệp tại địa phương là đối tượng

được hưởng lợi nhiều nhất từ các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin và hợp

tác kinh doanh giữa các phía, vì nhờ những thông tin này, các doanh nghiệp trong cụm

ngành có thể kịp thời điều chỉnh chiến lược hoạt động của mình nhằm mang lại hiệu quả

kinh tế cao nhất. Ngoài các doanh nghiệp, thông qua các mối liên hệ này, các chủ thể khác

35

của cụm ngành cũng có thể cập nhật các quy định pháp lý, các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ

thuật của phía đối tác để điều chỉnh hoạt động của mình sao cho phù hợp, ngày càng nâng

cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

3.2.6. Chính sách liên kết vùng

Chính quyền địa phương cần sớm có chính sách liên kết với các vùng lân cận, có thể thông

qua các hội thảo trao đổi về hoạt động sản xuất, liên kết nghiên cứu, liên kết tìm thị

trường… để tạo vùng nguyên liệu tiềm năng cho cụm ngành. Bởi vì bên cạnh việc tạo ra

môi trường đầu tư thuận lợi, một vùng nguyên liệu rộng lớn đủ cung ứng cho hoạt động

sản xuất chính là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp nhìn thấy được tiềm năng phát

triển để quyết định đầu tư vào cụm ngành. Trong khi đó tỉnh Vĩnh Long bị hạn chế về mặt

diện tích nên để phát triển cụm ngành trái cây có múi với quy mô lớn thì sản lượng trái cây

có múi trong tỉnh sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu về nguyên liệu. Như vậy chính sách liên

kết vùng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nguồn nguyên liệu cho

dây chuyền sản xuất hiện đại, công suất cao khi cụm ngành phát triển đến quy mô lớn hơn.

36

CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN

Cụm ngành trái cây có múi là một hướng đi phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế

nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến của tỉnh. Tuy nhiên trình độ phát triển của cụm

ngành hiện chỉ ở mức trung bình. Các tác nhân chính trong cụm ngành hoạt động chưa

đồng bộ. Các tác nhân hỗ trợ hoặc liên quan hình thành chưa đủ hoặc đã hình thành nhưng

hoạt động còn yếu, chưa thực hiện tốt vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cụm ngành

phát triển.

Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành, hạ tầng văn hóa -

xã hội - y tế - giáo dục, chính sách tài khóa - tín dụng và cơ cấu kinh tế, môi trường kinh

doanh và hạ tầng kỹ thuật là các yếu tố mà chính quyền địa phương có thể trực tiếp tác

động. Trong đó môi trường kinh doanh hiện đang yếu nhất trong ba yếu tố nêu trên và

chính quyền địa phương cần quan tâm. Ngoài ra, việc phát triển một cụm ngành đồng bộ

và đầy đủ với những mối liên kết chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của

cụm ngành. Để làm được điều này đòi hỏi mọi tác nhân trong cụm ngành, đặc biệt là các

thể chế hỗ trợ xác định đúng vai trò của mình để từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.

Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đã đề ra một lộ trình phát triển gồm hai giai đoạn cho

cụm ngành trái cây có múi tỉnh Vĩnh Long: đầu tiên cần tập trung khai thác thị trường

trong nước, sau khi cụm ngành phát triển đầy đủ và đồng bộ sẽ hướng đến xuất khẩu.

Để thực hiện lộ trình này, các chủ thể trong cụm ngành đều đóng vai trò quan trọng trọng

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành. Tuy nhiên nhìn từ góc độ tác giả là một

chuyên viên trong bộ máy hành chính nhà nước, sáu nhóm chính sách sau được tác giả đề

xuất cho chính quyền địa phương:

Thứ nhất, tập trung đào tạo và nghiên cứu để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng

cao tri thức cho cụm ngành;

Thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn thiện và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp hoạt động;

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương để hỗ trợ cho các tác

nhân chính trong cụm ngành;

Thứ tư, hỗ trợ về tín dụng, cơ sở vật chất, phương tiện sản xuất cho các chủ thể yếu thế

trong cụm ngành trong giai đoạn đầu khi chưa xuất khẩu;

37

Thứ năm, hỗ trợ thông tin và thị trường cho các doanh nghiệp thông qua các kênh quan hệ

chính thức và ngoại giao của chính quyền địa phương;

Thứ sáu, liên kết với các vùng lân cận để hình thành vùng nguyên liệu có quy mô đủ lớn,

đáp ứng được nhu cầu sản xuất công nghiệp.

Hạn chế lớn nhất của đề tài là tác giả chưa tìm hiểu được tiềm năng và mức độ phát triển

của các vùng nguyên liệu lân cận. Vì vậy các đề xuất chính sách của tác giả chỉ giới hạn ở

tầm địa phương, chưa có giải pháp xây dựng cụm ngành với quy mô lớn. Tuy nhiên tác giả

cho rằng khi chính quyền địa phương thực hiện tốt nhóm chính sách thứ sáu thì quy mô

cụm ngành sẽ mở rộng và Vĩnh Long trở thành một bộ phận trong cụm ngành của khu vực.

Lúc đó, Vĩnh Long sẽ hưởng được những lợi thế của tỉnh đi trước trong quá trình phát triển

cụm ngành.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Vũ Thành Tự Anh và các đồng sự (2011), “ĐBSCL: Liên kết để tăng cường năng

lực cạnh tranh và phát triển bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về cơ chế liên kết

vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.

2. Công ty Cổ phần Tin học – Bản đồ Việt Nam (2010), “Bản đồ”, Công ty Vietbando,

truy cập ngày 25/4/2012 tại địa chỉ:

http://www.vietbando.com/maps/#t=0&l=11&kv=10.1081340,106.025619.

3. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long (2011), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm

2010.

4. Quốc Dũng và Kim Phụng (2011), “Làm gì để duy trì thương hiệu bưởi Năm Roi”,

Trang thông tin chính thức của Đài Phát thanh và truyền hình Vĩnh Long, truy cập

ngày 25/4/2012 tại địa chỉ: http://thvl.vn/?p=106578.

5. Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp

tỉnh năm 2012.

6. Ketels, Christian và các đồng sự (2010), Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam

2010.

7. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), “Hồ sơ tỉnh”, Chỉ số năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam, truy cập ngày 25/4/2012 tại địa chỉ:

http://pcivietnam.org/province_profile_detail.php?province=17.

8. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), “Số liệu & Báo cáo”, Chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam, truy cập ngày 25/4/2012 tại địa chỉ:

http://pcivietnam.org/reports.php?report_type=1&year_report=all.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long (2012), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh – PCI – 2011.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011), Báo cáo tổng hợp

Quy hoạch phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2011), Báo cáo tình hình

thực hiện năm 2011 và kế hoạch năm 2012 ngành nông nghiệp và phát triển nông

thôn.

39

12. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long (2012), Báo cáo thành tựu 20 năm

ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long.

13. Tổng Cục Thống kê Việt Nam (2011), Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2010,

Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.

14. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 năm

2006-2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.

15. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh năm 2011, kế hoạch năm 2012.

TIẾNG ANH

16. Citrus Research and Education Center (2010), Future of the Global Orange juice

Industry.

17. Ipsos (2009), Orange Juice Segmentation.

18. Norberg, Robert (2011), World Orange Juice Consumption Forecast: Balancing

Supply and Demand, The International Citrus and Beverage Conference.

19. Porter, Michael E. (1998), On competition, Harvard Business School Publishing.

20. Spreen, Thomas H. et al. (2009), The Florida Citrus Industry: Government and

Non-Government Organizations, University of Florida.

40

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Danh sách các đối tượng được phỏng vấn

Hình thức Đối tượng phỏng vấn

Trực tiếp Công ty TNHH Đạt Vinh

DNTN Hoàng Gia Qua điện thoại Doanh nghiệp Qua điện thoại The Fruit Republic và voice chat

Trực tiếp Hợp tác xã Hợp tác xã Bưởi Năm Roi Mỹ Hòa

Trường ĐH Cần Thơ – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Trực tiếp

ứng dụng Trường đại học

Trường ĐH Cửu Long – Khoa Khoa học Nông nghiệp Trực tiếp

Trực tiếp Hội Nông dân tỉnh Vĩnh Long

Trực tiếp Hội Làm vườn tỉnh Vĩnh Long

Trực tiếp Liên minh Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Long

Trực tiếp Phòng Nông nghiệp huyện Bình Minh

Trực tiếp Phòng Nông nghiệp huyện Tam Bình

Trực tiếp Các cơ quan Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long

chuyên môn Trực tiếp Trạm Bảo vệ thực vật huyện Bình Minh

Trực tiếp Trạm Bảo vệ thực vật huyện Tam Bình

Trực tiếp Trạm Khuyến nông huyện Bình Minh

Trực tiếp Trạm Khuyến nông huyện Tam Bình

Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Du lịch – Sở Công Trực tiếp

thương

41

bưởi (cid:127)

(cid:127) (cid:127) tại vườn

(cid:127) (cid:127) thương lái

Phụ lục 2 – Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ nông dân Hộ được phỏng vấn:…………………………………………………………………............. Loại cây trồng chính: cam (cid:127) Mật độ trồng:…………....….cây/công Diện tích trồng:…………………công Số cây cho trái:…………..……….cây Số cây trong vườn:……………...cây Số năm cho trái:……………….…năm Tuổi của cây:……………………năm Sản lượng vụ gần nhất:………....tấn Thu nhập:…………….....…triệu đồng Giá bán:………………………….nghìn đồng/kg; bình quân:…………......nghìn đồng/kg Nơi bán: Người mua: doanh nghiệp (cid:127) Hình thức bán: chở ra vựa HTX (cid:127) (cid:127)

(cid:127) (cid:127)

(cid:127) (cid:127) DN bao tiêu sản phẩm bán lá/bán vườn trái non bán trái chín Phân loại: bán mão bán đồng giá (cân kg) phân loại giá (cân kg)

(cid:127)

giấy uy tín (cid:127) miệng (cid:127)

(cid:127) không (cid:127) khác có không hợp đồng trước (cid:127) (cid:127) ………….………………....

(cid:127) (cid:127) thương lái/doanh nghiệp

(cid:127) (cid:127) (cid:127)

(cid:127) (cid:127) (cid:127) (cid:127) xuồng ghe giỏ xe tải sọt

...….. ...….. khác khác không (cid:127) không (cid:127)

(cid:127) có

(cid:127) ………...............................triệu đồng vay NH (cid:127)

(cid:127) (cid:127) tín chấp

Thỏa thuận hợp đồng: Cơ sở cho hợp đồng: tiền cọc (cid:127) Hộ đã gặp trường hợp hủy hợp đồng hay chưa? Nếu có, do bên nào hủy? nguyên nhân? ……………………………………………..........………...................................................... Người thu hoạch: nông dân Phương tiện vận chuyển: xe máy (cid:127) Cách thức đóng gói: đổ sái (cid:127) bao Hệ thống giao thông đã thuận lợi cho việc vận chuyển, thu gom? có(cid:127) Hệ thống thủy lợi đã phục vụ tốt việc phát triển vườn cam/bưởi? có (cid:127) giống trôi nổi (cid:127) Nguồn gốc cây giống: có xuất xứ rõ ràng (cid:127) không (cid:127) Kiểm tra chất lượng giống trước khi mua: Giá cây giống tại thời điểm mua: …………………….nghìn đồng/cây Tổng chi phí đầu tư cho vườn mỗi năm:.………….…triệu đồng Nguồn vốn đầu tư: tự có Lãi suất vay NH (nếu có):……………….%/tháng Thời hạn:…………………...……năm (người bảo lãnh :……………) Hình thức vay: thế chấp Kỹ thuật trồng trọt nhận được từ: (cid:127)

(cid:127) (cid:127) hội thảo của các cty phân bón, thuốc BVTV (cid:127) tivi, sách báo, internet

nông dân khác các lớp tập huấn nguồn khác

(cid:127)

(cid:127) (cid:127) …………………………...................................................... dài hạn (cid:127) sơ sài (cid:127) Thời gian tập huấn (nếu được mời tham dự): ngắn hạn còn thiếu Nội dung tập huấn: chi tiết, đầy đủ (cid:127)

42

(cid:127) không (cid:127)

(cid:127) không (cid:127) có

(cid:127) (cid:127) GlobalGap (cid:127) …..... khác

Các cơ quan chuyên môn có trợ giúp trong việc phát hiện, xác định bệnh dịch và kỹ thuật xử lý khi có bệnh, dịch xảy ra trên cây cam/bưởi? có Hộ có tham gia thực hiện theo các tiêu chuẩn kỹ thuật (TCKT) đối với vườn cam/bưởi? Nếu có, là tiêu chuẩn nào? VietGap Nhận định của hộ về việc thực hiện theo TCKT này? (cid:127) (cid:127) có thể thực hiện khó, nhưng vẫn có thể tuân thủ (cid:127) khó

(cid:127) ổn định đầu ra (cid:127) khác (cid:127) …… năng suất cao giá cao (cid:127)

(cid:127) Thực hiện theo tiêu chuẩn này mang lại lợi ích gì cho hộ? Nếu không, lý do:

chưa có chương trình (cid:127) không muốn tham gia (cid:127) không được yêu cầu khác

(cid:127) (cid:127) …………………………………………….. không (cid:127) có

không (cid:127)

Hộ có muốn thực hiện theo bộ tiêu chuẩn nào không? Tại sao có/tại sao không? ………………………………………………………………………………………........... ………………………………………………………………………………………........... Nếu có, hộ có thể đảm bảo những quy định chặt chẽ về kỹ thuật? có (cid:127) Tại sao có/tại sao không? ………………………………………………………………………………………........... Các cơ quan chức năng có hỗ trợ nông dân trong việc tìm kiếm đầu ra cho cam/bưởi? (cid:127) có không (cid:127)

(cid:127) Nếu có, là cơ quan nào? Hình thức hỗ trợ? ………………………………………………………………………………………….......... ....……………………………………………………………………………………….......... Hộ có tham gia/tham quan các hội chợ/triển lãm hàng nông sản? tham gia triển lãm chỉ tham quan (cid:127) không (cid:127)

Nếu có tham gia, là hội chợ nào? năm nào? sản phẩm giới thiệu? thành tích? ………………………………………………………………………………………........... Hình thức tham gia: (cid:127)

(cid:127)

(cid:127) quầy hàng cá nhân theo đoàn khác (do ai tổ chức?.........................................................) ……………..…………………………………........

Nếu không tham gia và không tham quan, lý do? ……………………………..…………………………………………………………........... Ý kiến đóng góp của hộ để phát triển cụm ngành trái cây có múi của địa phương ……………………………………………………………………………………….............. ……………………………………………………………………………………….............. ………………………………………………………………………………………..............

43

Phụ lục 3 – Bảng câu hỏi phỏng vấn thương lái

Thương lái được phỏng vấn:…………………………………………………………………

Lĩnh vực kinh doanh:………………………………..………………………….…………...

(cid:127) (cid:127) thương lái khác

Số năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cam, bưởi:………… năm Ông/bà mua cam, bưởi từ: nông dân (cid:127) tại vườn (cid:127)

(cid:127) HTX tại vựa (cid:127) Nơi thu gom: Nếu thu gom tại vườn, người thu hoạch: tự thu hoạch(cid:127) nông dân

(cid:127) (cid:127) (cid:127) xuồng ghe xe tải

(cid:127) Phương tiện vận chuyển từ vườn: xe máy Cách thức đóng gói: bao (cid:127) sọt (cid:127) đổ sái (cid:127) khác ...……………

Cách mua: Giá

(cid:127) mua lá/trái non ………………..

(cid:127) mua mão ………………..

(cid:127) mua đồng giá ………………..

(cid:127) theo kích cỡ

Loại 1:………………………………………………. ………………..

Loại 2:………………………………………………. ………………..

Loại 3:………………………………………………. ………………..

(cid:127) giấy

đặt cọc (cid:127) (………triệu đồng/ ….% giá trị)

Hợp đồng: miệng (cid:127) Cơ sở cho hợp đồng: uy tín (cid:127) Ông/bà đã gặp trường hợp hủy hợp đồng hay chưa? có (cid:127) không (cid:127)

Nếu có, do bên nào hủy? nguyên nhân?

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

Hệ thống giao thông có thuận lợi cho việc thu mua nông sản? có (cid:127) không (cid:127)

(cid:127) Đối tác tiêu thụ: DN chế biến/XK siêu thị (cid:127)

(cid:127) thương lái khác khác

(cid:127) các tỉnh miền Tây Đông Nam Bộ (cid:127) Thị trường:

(cid:127) Trung Quốc (cid:127) …………….............. Hà Nội (cid:127) (cid:127) …………………………………..…. khác

Yêu cầu của thị trường tiêu thụ:

(cid:127) (cid:127) (cid:127) Về chất lượng: khó TB dễ

(cid:127) (cid:127) (cid:127) Về kích cỡ: khó TB dễ

(cid:127) (cid:127) (cid:127) Về VSATTP: khó TB dễ không yêu cầu (cid:127) không yêu cầu (cid:127) không yêu cầu (cid:127)

44

(cid:127) Hợp đồng tiêu thụ: miệng (cid:127) giấy

(cid:127) Hình thức thanh toán: trả trước ứng trước một phần (cid:127) trả sau (cid:127)

Phương tiện vận chuyển đến nơi tiêu thụ:

(cid:127) ghe tàu (cid:127) xe tải xe lửa (cid:127) khác (cid:127) ……………….

(cid:127) (cid:127) (cid:127) kiện gỗ (cid:127) thùng giấy Cách đóng gói: bao

khác thùng xốp (cid:127) ……………………............................ đổ sái (cid:127)

Nơi mua:

(cid:127) (cid:127) bao: chợ thương lái DN

(cid:127) (cid:127) thùng giấy: chợ thương lái DN

(cid:127) (cid:127) thùng xốp: chợ thương lái DN

(cid:127) (cid:127) kiện gỗ: chợ thương lái DN

(cid:127) (cid:127) bao bì khác: chợ thương lái DN (cid:127) …………………….. (cid:127) …………………….. (cid:127) …………………….. (cid:127) …………………….. (cid:127) ……………………..

(cid:127) (cid:127) Ông/bà sử dụng lao động: người thân thuê mướn

Ông/bà có nhận được chính sách hỗ trợ từ phía địa phương? có (cid:127) không (cid:127)

Nếu có, là chính sách gì?

………………………………………………………………………………………...........

Ý kiến đóng góp của ông/bà để phát triển cụm ngành trái cây có múi của địa phương:

………………………………………………………………………………………...........

………………………………………………………………………………………...........

………………………………………………………………………………………...........

45

Phụ lục 4 – Kết quả phỏng vấn nông dân

Kết Nội dung câu hỏi Các lựa chọn quả

tại vườn 86%

Nơi bán cam/bưởi chở ra vựa 14%

tự chở đi thành phố 5%

doanh nghiệp 14%

Người mua hợp tác xã 3%

thương lái 90%

doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm 10%

Hình thức bán bán lá/ bán vườn trái non 12%

bán trái chín 82%

miệng 23%

Thỏa thuận hợp đồng giấy 11%

không hợp đồng trước 69%

xe máy 40%

xuồng ghe 46% Phương tiện vận chuyển xe tải 58%

khác 5%

đổ sái 41%

bao 14%

giỏ 60%

sọt, bội 27% Cách thức đóng gói kiện gỗ 1%

thùng mouse 5%

thùng giấy 1%

khác 0%

có 46% Hệ thống giao thông đã thuận lợi cho

việc vận chuyển, thu gom? không 42%

có 64% Hệ thống thủy lợi đã phục vụ tốt cho

việc phát triển vườn cam/ bưởi? không 36%

46

có xuất xứ rõ ràng 28%

giống trôi nổi Nguồn gốc cây giống 33%

giống nhà 50%

có 48% Kiểm tra chất lượng giống trước khi

mua không 61%

có 30% Hộ có vay ngân hàng để đầu tư cho

vườn cam/ bưởi? không 71%

thế chấp 86% Hình thức vay tín chấp 17%

có 19%

đang thực hiện theo quy trình Hộ có tham gia thực hiện theo các tiêu nhưng chưa có giấy chứng nhận 2% chuẩn kỹ thuật đối với vườn cam/ bưởi? tiêu chuẩn kỹ thuật

không 79%

có 39%

có, nhưng vườn không phù hợp 9% Trong tương lai hộ có muốn thực hiện yêu cầu theo bộ tiêu chuẩn nào không? chưa biết vì chưa rõ cách làm 8%

không 24%

có 32% Nếu có, hộ có thể đảm bảo những quy chưa biết 6% định chặt chẽ về kỹ thuật? không 8%

có 1% Các cơ quan chức năng có hỗ trợ nông không 93% dân trong việc tìm kiếm đầu ra? chưa biết vì chưa có đầu ra 6%

47

Phụ lục 5 – Kết quả phỏng vấn thương lái

Nội dung câu hỏi Các lựa chọn Kết quả

93% nông dân Nguồn cung cam, bưởi? thương lái khác 14%

tại vườn 86% Nơi thu gom? tại vựa 14%

xe máy 8%

Phương tiện vận chuyển từ vườn? xuồng ghe 92%

xe tải 75%

bao 8%

Cách thức đóng gói từ vườn? sọt, bội, giỏ 17%

đổ trên sàn ghe, xe tải 67%

miệng 79%

Hợp đồng với bên mua? giấy 29%

không hợp đồng trước 21%

uy tín 36% Cơ sở cho hợp đồng? tiền cọc 64%

có 21% Hệ thống giao thông có thuận lợi cho việc thu

mua nông sản? không 79%

doanh nghiệp xuất khẩu 14% Đối tác tiêu thụ? thương lái khác 100%

có 14% Thị trường có yêu cầu về chất lượng, kích cỡ sản

phẩm và VSATTP? không 86%

miệng 31%

Hợp đồng với đối tác tiêu thụ? giấy 15%

không hợp đồng trước 62%

bao 7%

kiện gỗ 21%

Cách đóng gói đến nơi tiêu thụ? thùng xốp 7%

sọt, bội, giỏ 50%

đổ trên sàn ghe, xe tải 57%

48

ghe tàu 21% Phương tiện vận chuyển đến nơi tiêu thụ? xe tải 86%

có 14% Hộ có nhận được chính sách hỗ trợ từ phía địa

phương? không 86%

49

Phụ lục 6 – Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh

Năm

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 1994)

triệu đồng

4.582.983

5.063.937

5.734.434

6.424.972

7.017.868

7.812.530

- Nông - lâm nghiệp và thủy sản: Giá trị

triệu đồng

2.148.757

2.267.140

2.428.459

2.592.041

2.746.145

2.914.377

%

Tỷ lệ

46,89%

44,77%

42,35%

40,34%

39,13%

37,30%

- Công nghiệp, xây dựng: Giá trị

triệu đồng

816.003

945.787

1.198.890

1.498.773

1.677.753

1.991.284

%

17,81%

18,68%

20,91%

23,33%

23,91%

25,49%

Tỷ lệ

- Dịch vụ: Giá trị

triệu đồng

1.618.223

1.851.010

2.107.085

2.334.158

2.593.970

2.906.869

%

35,31%

36,55%

36,74%

36,33%

36,96%

37,21%

Tỷ lệ

nghìn đồng

8.054

9.308

11.604

15.398

17.476

21.302

nghìn đồng

10.185

11.694

13.579

17.445

19.278

22.787

Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người 1 Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng theo giá thực tế nghìn đồng

500,9

604,1

766,3

938,0

1.104,0

1.341,0

giường

16,6

16,6

16,6

16,6

17,0

17,5

Giường bệnh trên vạn dân

người

10,6

10,6

11,0

11,4

11,8

12,2

Y, bác sĩ trên vạn dân

người

3,9

4,2

4,2

4,6

4,8

4,9

Trong đó: Bác sĩ

%

NA

NA

90,7

90,7

81,3

100,0

Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ

%

NA

NA

NA

98,88

86,52

97,30

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ

%

NA

NA

22,9

21,6

20,7

18,8

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng

%

87,85

92,52

96,26

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế

30,84

55,14

74,77

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long (2011). 1 Tổng Cục Thống kê (2011).

50

Phụ lục 7 – Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000-2010 của tỉnh Vĩnh

Long (giá so sánh 1994)

100%

80%

60%

40%

20%

0%

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Cây ăn quả Sản phẩm trồng trọt khác Chăn nuôi Dịch vụ phục vụ sx NN

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long (2011).

Phụ lục 8 – Xu hướng tiêu thụ nước cam ép tại Mỹ

Kết quả phỏng vấn 2915 người uống nước cam ép

Loại nước cam ép đã Loại nước cam

tiêu thụ trong năm qua ép yêu thích

53% 73% Nước cam tiệt trùng uống liền không từ cam nguyên chất

26% Nước cam tươi chưa tiệt trùng 37%

37% 14% Nước cam tiệt trùng uống liền từ hỗn hợp cam nguyên chất và nước

26% 8% Nước cam pha chế ướp lạnh tại nhà

Nguồn: Ipsos (2009).

51

Phụ lục 9 – Lượng tiêu thụ nước cam ép của các nước

Nguồn: Norberg (2011).

52

Phụ lục 10 – Vai trò của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong ngành công nghiệp trái cây có múi Florida

Nguồn: Spreen et al. (2009).