ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------------

LÊ NGỌC THẠCH

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SẢN PHẨM ĐẦU RA NHẰM THÚC ĐẨY

ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

CÔNG ÍCH TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

LÊ NGỌC THẠCH

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SẢN PHẨM ĐẦU RA NHẰM THÚC ĐẨY

ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

CÔNG ÍCH TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trƣờng

Hà Nội, 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học

và Công nghệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia

Hà Nội, học viên đã có cơ hội tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm và sự giúp đỡ nhiệt

tình của các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học Quản lý nói riêng và các Thầy, Cô giáo

trong trường cũng như Ban lãnh đạo nhà trường nói chung.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Đào Thanh Trường – người thầy đã

dành nhiều thời gian, công sức, hết lòng và tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành

luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.

Một lần nữa, tôi muốn gửi lời cảm ơn và lòng tri ân sâu sắc đến các chuyên gia,

các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn.

Xin trân trọng cám ơn.

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................................. 9

3. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 11

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 11

5. Mẫu khảo sát: ......................................................................................................... 12

6. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................... 12

7. Giả thuyết nghiên cứu: ........................................................................................... 12

8. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 12

9. Kết cấu của Luận văn: ............................................................................................ 13

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách quản lý sản phẩm đầu ra và hoạt động

đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công ích. .................................................. 14

1.1. Khái niệm chính sách quản lý sản phẩm đầu ra và các khái niệm có liên quan . 14

1.1.1. Khái niệm quản lý sản phẩm đầu ra ................................................................. 14

1.1.2. Khái niệm chính sách ....................................................................................... 18

1.1.3. Khái niệm chính sách quản lý sản phẩm đầu ra ............................................... 20

1.2. Khái niệm doanh nghiệp công ích và đổi mới công nghệ ................................... 21

1.2.1. Khái niệm hàng hóa công cộng, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp

công ích .......................................................................................................................... 21

1.2.2. Một số đặc điểm của doanh nghiệp công ích ................................................... 28

1.2.3. Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ ................................................... 31

Chƣơng 2. Nhận diện và đánh giá thực trạng chính sách quản lý sản phẩm,

dịch vụ công ích với hoạt động đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công ích

của Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................................... 42

2.1. Thực trạng chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích tại các doanh nghiệp

công ích của Tp. Hồ Chí Minh ...................................................................................... 42

2.1.1. Khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp công ích ..................................... 42

2.1.2. Nhận diện các chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích tại các doanh

nghiệp công ích của Tp. Hồ Chí Minh .......................................................................... 56

2

2.2. Đánh giá tác động của chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích tại các

doanh nghiệp công ích đối với hoạt động đổi mới công nghệ ...................................... 64

2.2.1 Tác động dương tính của chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích tại các

doanh nghiệp công ích đối với hoạt động đổi mới công nghệ ...................................... 64

2.2.2. Tác động âm tính của chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích tại các

doanh nghiệp công ích đối với hoạt động đổi mới công nghệ ...................................... 68

2.2.3. Tác động ngoại biên của chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích tại các

doanh nghiệp công ích đối với hoạt động đổi mới công nghệ ...................................... 74

Chƣơng 3. Định hƣớng chính sách quản lý sản phẩm đầu ra và một số giải pháp

nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công ích. ........................... 76

3.1. Các quan điểm về chính sách quản lý sản phẩm đầu ra nhằm thúc đẩy hoạt động

đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công ích ....................................................... 76

3.2. Một số giải pháp triển khai chính sách quản lý sản phẩm đầu ra nhằm thúc đẩy

hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công ích ...................................... 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 92

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DN Doanh nghiệp

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MTV Một thành viên

DNCI Doanh nghiệp công ích

KTTT Kinh tế thị trường

CTTNĐT Công ty thoát nước đô thị

UBND Ủy ban nhân dân

CSCC Chiếu sáng công cộng

CVCX Công viên cây xanh

CTGTSG Công trình giao thông Sài Gòn

CTCIQ2 Công ty Công ích Quận 2

HHCC Hàng hóa công cộng

CN Công nghệ

KH&CN Khoa học và Công nghệ

ĐMCN Đổi mới công nghệ

R&D Nghiên cứu và Triển khai

CNH Hiện đại hóa

DVCI Dịch vụ công ích

4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, nhiệm vụ phát triển đất nước theo mục tiêu

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là nhiệm vụ chủ

chốt. Bên cạnh những khó khăn mang tính nội tại về nguồn lực, việc Việt Nam hiện

nay tích cực gia nhập các tổ chức toàn cầu trong xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng

tăng lên khiến việc thực hiện nhiệm vụ này càng không dễ dàng. Chiến lược phát triển

trong thời gian tới đặt ra nhiệm vụ song song với việc ổn định chính trị, xã hội Việt

Nam cần đảm bảo tăng trưởng kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Đóng

góp vào công cuộc này, các tổ chức cung cấp dịch vụ công cộng giữ vai trò thiết yếu

nhằm cung cấp những nền tảng cơ bản về cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, thông tin liên

lạc, an ninh quốc phòng... cho sự vận động và phát triển bền vững của quốc gia.

DNNN nói chung và DNNN hoạt động vì mục tiêu công ích nói riêng (gọi tắt

là doanh nghiệp công ích) hoạt động theo các chính sách xã hội của nhà nước phục

vụ cho lợi ích trực tiếp của toàn xã hội hay lợi ích công cộng như: cung ứng hàng

hóa công cộng theo kế hoạch hay đơn đặt hàng của nhà nước như các hàng hóa về

quốc phòng, an ninh, y tế công cộng và văn hóa...Các doanh nghiệp công ích là các

công ty TNHH một thành viên độc lập hoạt động cung ứng dịch vụ, sản phẩm công

ích, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng, thường xuyên làm các nhiệm vụ của chủ

sở hữu giao nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Nằm trong khối doanh

nghiệp, song DNCI không đặt mục tiêu lợi nhuận làm đầu mà lợi ích của xã hội phải

được xác định là yếu tố quan trọng nhất. Nhóm hàng hóa công cộng được coi là hàng

hóa đặc biệt này chiếm tỷ trọng không lớn trong nền kinh tế nhưng nhà nước phải có

những nguyên tắc quản lý riêng do vai trò quan trọng và tính đặc thù của nó đối với

nền kinh tế.

Những năm qua của thời kỳ đổi mới, quá trình sắp xếp, tổ chức lại doanh

nghiệp công ích cho phù hợp với yêu cầu phát triển của KTTT nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế - xã hội, DNCI đã có những đóng góp đáng kể: kết cấu hạ tầng được cải

thiện, góp phần đảm bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế ổn định và phát triển,

giảm thiểu mức đầu tư từ ngân sách nhà nước. Theo báo cáo từ các Bộ, địa phương

trong năm 2014, các doanh nghiệp công ích thực hiện tốt nhiệm vụ thông qua chính

5

sách an sinh- xã hội với việc sẵn sàng tham gia làm nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ, địa

phương. Đặc biệt, các doanh nghiệp công ích được chủ động hơn trong việc thực hiện

nhiệm vụ được giao do được chuyển từ cơ chế giao kế hoạch sang đặt hàng, đấu

thầu.Các doanh nghiệp công ích trên toàn quốc hiện đang tạo việc làm cho khoảng

196.000 người lao động với mức thu nhập bình quân của người lao động là 7 triệu

đồng/người/tháng (tăng 3,1% so với mức lương bình quân năm 2012). Trong đó, mức

thu nhập bình quân của khối doanh nghiệp công ích thuộc Bộ quản lý cao hơn so với

mức thu nhập bình quân của người lao động thuộc khối doanh nghiệp công ích thuộc

địa phương (9,7 triệu đồng/người so với 5,3 triệu đồng/người). Đến nay các doanh

nghiệp công ích đã hoạt động trong các lĩnh vực như: Cấp, thoát nước; cung ứng dịch

vụ vệ sinh, môi trường; xử lý nước thải, rác thải; chiếu sáng đô thị; trồng và chăm sóc

cây xanh, vườn hoa công cộng; duy tu, bảo trì các công trình giao thông; cung ứng

dịch vụ vận tải hành khách công cộng; cung ứng dịch vụ khai thác các công trình thủy

lợi; cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích đặc thù thuộc các Bộ, ngành; trực tiếp

phục vụ an ninh, quốc phòng.

Vậy làm thế nào để phát huy được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công

ích mà không dẫn đến việc phá vỡ các nguyên tắc “công ích” hay lợi ích công cộng là

điều cần được cân nhắc hiện nay. Khi mà trong thực tế các hoạt động của DNCI vẫn

theo lối mòn, dựa trên các phương tiện, công nghệ lạc hậu, thiếu một phương thức

quản lý phù hợp thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ công ở các doanh nghiệp này

ngày càng trở nên khó khăn. DNNN mà đặc biệt là DNCI, trong quá trình chuyển

sang KTTT đang phát sinh nhiều bất cập như tình trạng đầu tư lớn nhưng kết quả kinh

tế - xã hội không được như mong muốn. Nhiều vấn đề về chính sách đặt ra gây lúng

túng trong công tác tổ chức quản lý. Thậm chí DNCI còn bị đánh giá là khu vực kém

hiệu quả nhất hiện nay. Một số công trình trọng điểm triển khai chưa đạt yêu cầu so

với tiến độ đặt ra, không đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của xã hội, gây ảnh

hưởng lớn đến đời sống nhân dân. Những công trình về dân sinh như cấp thoát nước,

chiếu sáng, cải tạo và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật… tiến hành còn chậm. Tại Thành phố

Hồ Chí Minh, nhiều khu vực của thành phố thiếu nước sạch sinh hoạt, rác tồn đọng ở

các ngõ xóm, phế thải xây dựng còn chưa được thu dọn kịp thời, bụi đường phố vượt

mức tiêu chuẩn gấp nhiều lần, vệ sinh nơi công cộng chưa đảm bảo... Công tác xử lý

và phối hợp xử lý các vi phạm chưa đạt yêu cầu, lãng phí điện, nước công cộng vẫn ở

6

mức cao, dịch vụ vui chơi giải trí chưa phát triển tương xứng. Công tác chống ngập

trước kia được giao Sở Giao thông vận tải và Công ty Thoát nước đô thị (TNĐT) quản

lý, triển khai thực hiện song từ năm 2008, UBND TPHCM thành lập và giao nhiệm vụ

này cho Trung tâm chống ngập nước TPHCM. Dù vậy, việc duy tu, thi công sửa chữa,

nâng cấp nhiều tuyến cống thoát nước, nạo vét kênh rạch, vận hành các trạm bơm, đập

ngăn triều, nhà máy nước thải… vẫn được giao cho công ty TNĐT. Cả nghìn tỷ đồng

đã được đầu tư cho hệ thống thoát nước đô thị của thành phố nhưng đến nay, nạn ngập

úng vẫn thường xuyên diễn ra và gây bất an cho người dân. Gần đây, Công ty TNĐT

còn xây dựng trái phép công trình kho bãi trên khu đất hơn 1.000 m2 đã bị thu hồi tại

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn và nghĩa trang Đa Phước (huyện Bình Chánh). Công

ty chiếu sáng công cộng (CSCC) gây bức xúc cho nhiều người dân, vì gắn đèn nhưng

không…chiếu sáng hoặc chiếu sáng không liên tục mà chỉ chú trọng vào các dịp lễ tết.

Đối với Công ty Công viên cây xanh (CVCX), sự cố gãy đổ cây xanh trúng người dân

và phương tiện trên đường phố liên tiếp xảy ra đã tạo nên một hình ảnh đáng buồn về

dịch vụ công cộng. Năm 2003, TPHCM giao cho Công ty Quản lý Công trình giao

thông Sài Gòn (CTGTSG) làm chủ đầu tư dự án nâng cấp mở rộng đường Lê Văn

Quới. Do triển khai ì ạch, con đường đầy ổ voi, lầy lội, gây phiền hà, mất an toàn cho

người dân nên đến năm 2006, UBND TPHCM buộc phải thu hồi, giao cho đơn vị khác1. Rõ ràng thực tế hoạt động các DNCI tại Tp Hồ Chí Minh cho thấy những hạn

chế vẫn đang tồn tại và chưa được giải quyết một cách triệt để. Thiếu một môi trường

cạnh tranh lành mạnh càng tạo ra những bất cập trong hoạt động của doanh nghiệp như

công nghệ lạc hậu, dự án chậm triển khai, chất lượng sản phẩm, dịch vụ không đáp

ứng nhu cầu của người dân...

Để khắc phục hiện tượng trên, cùng với việc đáp ứng những đòi hỏi ngày càng

cao về chất lượng dịch vụ của nhân dân thành phố, doanh nghiệp công ích buộc phải

thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng

tốt và giá thành hạ vì mục tiêu phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, với chủ

trương đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh cung cấp dịch vụ công ích thông qua công tác

đấu thầu của UBND TP. Hồ Chí Minh doanh nghiệp công ích đứng trước những khó

1 Huy Thịnh, “Sếp công ích” vì sao lương khủng?, http://cafef.vn/doanh-nghiep/sep-cong-ich-vi-sao-luong- khung-2013082807165582719.chn, 28/8/2013

khăn và không ít cơ hội đối với phát triển.

7

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 22 doanh nghiệp công ích

các quận, huyện và 6 doanh nghiệp thành phố và một số doanh nghiệp tư nhân tuy

nhiên, thực tế hiện nay giá thành dịch vụ ngày càng tăng, nhu cầu của người dân cũng

chưa được đáp ứng tốt. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tuy nhiên việc

chậm đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công ích là một trong những nguyên

nhân chính. Qua 2 trường hợp nghiên cứu là CTCIQ2 và CTTNĐT tác giả nhận thấy

vấn đề nằm ở phía các cơ quan quản lý sản phẩm dịch vụ công ích của Thành phố

cũng chưa có một những chính sách cụ thể nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp công ích

đổi mới công nghệ. Bên cạnh những thành tựu chung của lĩnh vực công ích, các doanh

nghiệp này vẫn gặp phải những thách thức do hạn chế về công nghệ và năng lực công

nghệ, hạn chế bởi quy trình kiểm tra, đánh giá của các cơ quản lý chức năng còn rườm

rà, sự chậm trễ trong việc huy động các nguồn vốn cho đổi mới, cho tái cấu trúc... Vì

vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Chính sách quản lý sản phẩm đầu ra nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công ích tại Thành phố Hồ Chí

Minh”. Qua đó có một số kiến nghị nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn

hoạt động đổi mới công nghệ.

- Ý nghĩa lý luận: thông qua việc nghiên cứu có tính chất hệ thống, khoa học quá trình

hình thành và phát triển DNCI, hoạt động quản lý các DNCI từ đó thấy được vị trí, vai

trò, đặc điểm của hệ thống DNCI, thiết chế quản lý của DNCI. Đặc biệt khái quát

những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa chính sách quản lý sản phẩm đầu ra

với hoạt động đổi mới công nghệ của các DNCI.

- Ý nghĩa thực tiễn: trên cơ sở những vấn đề lý luận được gợi mở, phân tích làm căn cứ

đánh giá khách quan, khoa học thực trạng hoạt động của các DNCI Thành phố HCM

trong những năm qua. Chỉ ra những kết quả đạt được, đồng thời phân tích nguyên

nhân cho việc quản lý DNCI thiếu hiệu quả. Từ đó, đề xuất giải pháp chính sách

hướng đến đổi mới công nghệ một cách thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả

trước mắt và đảm bảo tính ổn định lâu dài các DNCI của thành phố Hồ Chí Minh. Việc

nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCI là một tiền đề quan trọng cho việc xây dựng

thành công nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như đảm bảo các yếu tố về

công bằng xã hội, dân chủ và văn minh.

8

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:

Những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về DNCI tiêu biểu như:

Đề tài "Thực trạng và những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở doanh

nghiệp nhà nước hoạt động công ích" của tác giả Nguyễn Trung Kiên đề cập đến

những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước; phân tích thực trạng quản lý nhà

nước DNCI trong 2 năm (1999 - 2000) đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý nhà nước DNCI.

Đề tài "Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác quản lý các doanh nghiệp hoạt

động công ích ngành Giao thông công chính Hà Nội" của tác giả Hoàng Kim Hồng đã

phân tích thực trạng hoạt động của các DNCI ngành Giao thông công chính Hà Nội,

chỉ ra những ưu điểm, những thế mạnh cần phát huy và những tồn tại, hạn chế trong

hoạt động thực tiễn cần được điều chỉnh hoặc đổi mới phương thức hoạt động từ đó đề

xuất các giải pháp phát huy năng lực tiềm tàng của các doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực này.

Đề tài "Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế

hoạch đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - Cụm cảng Hàng không

miền Bắc" của tác giả Nguyễn Hữu Vinh phân tích công tác kế hoạch, tổng kết thực

tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ 1998 - 2002; phân tích đánh giá tình hình

quản lý điều hành kế hoạch và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của

DNCI - Cụm cảng Hàng không miền Bắc.

Đề tài "Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích ngành Văn

hóa thông tin" của tác giả Nguyễn Danh Ngà đề cập đến đổi mới cơ chế hoạt động của

DNCI ngành văn hóa thông tin dưới tiếp cận Kinh tế phát triển.

Ngoài ra còn một số bài đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành về DNCI. Tuy

nhiên các công trình trên chủ yếu nghiên cứu các DNCI dưới góc độ là một bộ phận

của kinh tế nhà nước và chỉ ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.

Một số tác giả có đề cập đến giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của DNCI

một ngành, lĩnh vực cụ thể. Do giới hạn lịch sử, cách tiếp cận KTTT đã có nhiều điểm

còn hạn chế, các giải pháp không còn phù hợp với thực tiễn, đòi hỏi phải được xem

xét, bổ sung trong điều kiện mới, điều kiện của đổi mới và hội nhập quốc tế.

9

Mục tiêu của đổi mới công nghệ là nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất

và nâng cao sức cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp cũng như quốc gia, do đó đây là

vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu trong thời gian gần đây. Đã có

một số nghiên cứu đưa ra các chính sách đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp

trong các lĩnh vực khác nhau. Các nghiên cứu này đã chỉ ra được những khó khăn về

vốn, thông tin, nhân lực, nguồn lực...trong việc tiếp cận với những công nghệ mới của

các doanh nghiệp từ đó để đề xuất các giải pháp cho đổi mới.

Đề tài “Thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của tác giả Bùi Trọng Tín đã

đề ra các giải pháp thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó

đã nhấn mạnh đến: Sự cần thiết phải tăng cường các hoạt động hỗ trợ đáp ứng nhu cầu

của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh

tranh; Xây dựng chương trình thông tin KH&CN nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ

và vừa đổi mới công nghệ; Xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

tăng cường đầu tư nghiên cứu và triển khai; Phát triển thị trường công nghệ nhằm thúc

đẩy nhanh và có hiệu quả quá trình chuyển giao công nghệ. Một số nghiên cứu tập

trung vào các giải pháp cho hoạt động đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp có thể kể

đến như: “Xây dựng chính sách thông tin hỗ trợ đổi mới công nghệ tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả Phan Thu Trang nêu lên thực trạng của việc đảm bảo

thông tin đối với hoạt động đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó

đề xuất giải pháp chính sách thông tin cho các doanh nghiệp. Hay đề tài “Sử dụng

công cụ thuế để kích thích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Hải Dương trong hội nhập” của tác giả Nguyễn Văn Đoàn đã mô tả thực

trạng sử dụng công cụ thuế để đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Hải Dương, qua tìm hiểu về thủ tục hành chính thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu

nhập doanh nghiệp và đổi mới công nghệ, từ đó đề xuất một số giải pháp chính sách

của Nhà nước trong việc sử dụng linh hoạt công cụ thuế để kích thích đổi mới công

nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Bài báo “Chính sách sản phẩm cho doanh nghiệp vận tải đường sắt” bàn đến

vấn đề tại sao lại không loại bỏ được các sản phẩm công ích và khi không loại bỏ được

10

các sản phẩm công ích đó thì phải làm thế nào để duy trì nó mà không làm ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài báo tiến hành xây dựng chính sách sản

phẩm cho doanh nghiệp vận tải đường sắt, thông qua việc đưa ra các nguyên tắc và

phương pháp xác định phần Nhà nước bù lỗ cho các doanh nghiệp khi tham gia kinh

doanh các sản phẩm công ích đó.

Xoay quanh vấn đề đổi mới công nghệ của doanh nghiệp đã có nhiều hướng tiếp

cận về giải pháp từ vi mô đến vĩ mô song chưa có nghiên cứu nào về Chính sách thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công ích tại Thành phố Hồ Chí Minh

theo hướng giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc trang bị và đổi mới

công nghệ theo hướng quản lý sản phẩm đầu ra. Nói cách khác đề tài Chính sách quản

lý sản phẩm đầu ra nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công ích

tại TPHCM là một khía cạnh còn nhiều mảng trống cần được nghiên cứu.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung:

Đề xuất chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích theo sản phẩm đầu ra và

các giải pháp bổ sung để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công ích

tại TP.HCM.

Mục tiêu cụ thể:

- Nêu thực trạng về chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh

nghiệp công ích.

- Phân tích rào cản về chính sách quản lý sản phẩm của các doanh nghiệp công

ích trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đối với việc thúc đẩy đổi mới công nghệ.

- Đề xuất giải pháp về chính sách quản lý sản phẩm đầu ra trong hoạt động

dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm thúc đẩy hoạt động đổi

mới công nghệ của các doanh nghiệp công ích

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp công ích trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian:

- Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2010 - 2015.

11

Phạm vi nội dung:

- Thực trạng chính sách quản lý sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp công ích

tại TP.HCM trong 5 năm gần đây (2010-2015) để đề xuất chính sách quản lý theo sản

phẩm đầu ra nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ.

5. Mẫu khảo sát:

- Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích quận 2.

- Công ty TNHH Một thành viên Thoát nước Đô thị TP. Hồ Chí Minh.

6. Câu hỏi nghiên cứu:

Cần có chính sách quản lý sản phẩm đầu ra như thế nào để thúc đẩy các doanh

nghiệp công ích chủ động đổi mới công nghệ?

7. Giả thuyết nghiên cứu:

Chính sách quản lý sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp công ích nhằm thúc

đẩy hoạt động đổi mới công nghệ phải dựa trên triết lý các đơn vị quản lý nhà nước

không cần quản lý chi phí, không cần có định mức, đơn giá (trên cơ sở xác định được

chi phí tối thiểu, giá thành), chỉ cần quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra (bằng các tiêu

chí cụ thể).

8. Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Để thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số tài liệu của các

chuyên gia trong nước về các nội dung liên quan đến quản lý sản phẩm, dịch vụ công

ích theo đầu ra, lý thuyết về quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra, đổi mới công nghệ...

- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp tại các

doanh nghiệp công ích theo mẫu khảo sát là: Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ

Công ích quận 2 và Công ty TNHH Một thành viên Thoát nước Đô thị TP. Hồ Chí

Minh để nhận diện các chu trình quản lý

- Phỏng vấn sâu:

Trong quá trình thực hiện khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số

chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra, các lãnh đạo tại các đơn

vị dịch vụ công ích, các đơn vị quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ công ích.

12

9. Kết cấu của Luận văn:

- Mở đầu

- Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách quản lý sản phẩm đầu ra và hoạt động

đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công ích.

- Chương 2. Nhận diện và phân tích thực trạng chính sách quản lý sản phẩm,

dịch vụ công ích với hoạt động đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công ích của

Tp. Hồ Chí Minh

- Chương 3. Định hướng chính sách quản lý sản phẩm đầu ra gắn với một số

giải pháp nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công ích.

- Kết luận và khuyến nghị.

13

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SẢN PHẨM

ĐẦU RA VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH

1.1. Khái niệm chính sách quản lý sản phẩm đầu ra và các khái niệm có liên

quan

1.1.1. Khái niệm quản lý sản phẩm đầu ra

Chính sách sản phẩm đầu ra bao gồm các hoạt động và giải pháp nhằm đề ra,

thực hiện các chiến lược và chiến thuật về sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Trong

đó, sản phẩm theo nghĩa căn bản nhất được hiểu là vật phẩm tổng hợp các đặc tính về

vật lý, hóa học, sinh học được tập hợp trong một đặc tính đồng nhất, là vật mang giá trị

sử dụng. Khái niệm sản phẩm không đồng nhất với ý nghĩa hàng hóa bởi hàng hóa là

những sản phẩm được đem ra trao đổi và buôn bán trên thị trường. Theo tiếp cận hệ

thống đối với một quy trình sản xuất, đầu vào sẽ bao gồm các yếu tố sản xuất như:

vốn, nhân công, vật tư, công nghệ, nguyên liệu, năng lượng, phương thức quản lý…

qua 1 quy trình sản xuất sẽ tạo ra hệ thống các sản phẩm đầu ra.Tuy nhiên quá trình

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa thể kết thúc ở đây, nếu doanh nghiệp chỉ

sản xuất để tạo ra sản phẩm rồi xếp vào kho hoặc để ban phát thì doanh nghiệp đó sẽ

không tồn tại trong nền KTTT. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp đó phải trao bán sản phẩm

trên thị trường.Và đương nhiên muốn thu về lợi nhuận tốt nhất, hàng hóa chiếm được

thị phần cao nhất thì sản phẩm đầu ra phải đáp ứng với nhu cầu thị trường, có giá bán

thích hợp…Vì vậy các doanh nhân phải tìm hiểu kĩ thị trường, có tiềm lực và năng lực

và huy động các yếu tố đầu vào…nhất là phải đánh giá trước hiệu quả kinh doanh,

quản lý được kết quả đầu ra ngay từ khi chuẩn bị ra quyết định sản xuất.

Quản lý sản phẩm đầu ra thực chất là cách nói khác của quản lý chất lượng theo

sản phẩm đầu ra. Để hiểu rõ hơn về phương pháp quản lý chất lượng này, cần làm rõ

nội hàm của khái niệm chất lượng cũng như đặc điểm của chất lượng. Theo giáo trình

quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng được hiểu là mức độ của một tập hợp các

đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu, trong đó yêu cầu là những nhu cầu hay mong

đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.

Đặc điểm của chất lượng bao gồm:

1. Chất lượng được đo bằng sự thoã mãn các yêu cầu. Nếu một sản phẩmvì lý do

nào đó mà không đáp ứng đựơc yêu cầu, không được thị trường chấpnhận thì phải bị

14

coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạora sản phẩm đó có thể

rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở đểcác nhà quản lý định ra chính

sách, chiến lược kinh doanh của mình.

2. Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn các yêu cầu, mà yêu cầu luônl uôn biến

động nên chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.

Vì vậy phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.

3. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần phải xét mọi đặc tính của đối

tượng, có liên quan đến sự thoả mãn những yêu cầu cụ thể.

4. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá.Chất lượng có

thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một

doanh nghiệp hay một con người.

5. Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng.

Cấp chất lượng là chủng loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lượng khác nhau

đối với sản phẩm, quá trình hay hệ thống có cùng chức năng sử dụng. Ví dụ căn hộ cấp

1 hay cấp 4 là cấp chất lượng của nhà ở. Cấp chất lượng phản ánh khác biệt đã định

hướng hoặc đã thừa nhận trong các yêucầu chất lượng. Một đối tượng ở cấp cao cũng

có thể có chất lượng không đápứng các yêu cầu (đã định ra cho đối tượng đó) và

ngược lại.

Trong nền kinh tế hiện đại khi nói đến chất lượng không thể bỏ qua các yếu tố

giá cả và dịch vụ trước, trong và sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào

cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thoả mãn yêu cầu của họ. Ngoài

ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong

sản xuất hiện đại, nhất là khi các phương pháp sản xuất “vừa – đúng lúc”(Just - in -

time: sản xuất những gì cần thiết, đúng lúc, đúng số lượng), “không kho”( Non - stock

- production) đang được thịnh hành ở các công ty hàng đầu. Để thoả mãn yêu cầu,

cũng còn cần quan tâm đến những yếu tố khác như thái độ của người làm các dịch vụ

tiếp xúc với khách hàng, từ người thường trực, tiếp tân đến trực điện thoại và cảnh

quan, môi trường làm việc của công ty.

Chất lượng luôn có thể đặc trưng qua những chỉ tiêu có thể biểu hiện bằng một số

trị số và sự định lượng, đó là mức chất lượng. Các yêu cầu này được gọi là các yêu cầu

chất lượng, hay còn gọi là tiêu chuẩn chất lượng. Các yêu cầu chất lượng phải phản

ánh đầy đủ yêu cầu đã hoặc chưa công bố của khách hàng và các yêu cầu xã hội. Các

15

yêu cầu xã hội là những điều bắt buộc quy định trong luật pháp, trong các chế định.

Căn cứ vào các yêu cầu chất lượng đã được xác định, các nhà thiết kế sẽ xây dựng nên

các yêu cầu kỹ thuật/quy định kỹ thuật cho sản phẩm bao gồm cả các bộ phận, chi tiết

của sản phẩm sao cho sản phẩm cuối cùng sẽ có tính năng thỏa mãn các yêu cầu chất

lượng đã định. Bởi vậy các yêu cầu chất lượng còn gọi là các yêu cầu tính năng/quy

định tính năng. Các tiêu chuẩn chất lượng là công cụ thiết thực cho hoạt động đo

lường và quản lý chất lượng trong thực tiễn, là cơ sở kiểm định hiệu quả và hiệu lực

của quản lý.

Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được hiểu là quản lý chất lượng.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, TCVN ISO 9000:2000 quản lý chất lượng là tổng

thể: “Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất

lượng” và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát

chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Các phương thức của quản lý

chất lượng bao gồm:

- Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay

nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù

hợp của mỗi đặc tính. Kiểm tra nhằm sàng lọc sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng

hay không.

- Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử

dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng bao gồm kiểm sát át con người, kiểm soát

phương pháp và quá trình, kiểm soát đầu vào, kiểm soát thiết bị, kiểm soát môi

trường. Kiểm soát theo chu trình Derming là hoạt động kiểm soát vào các yếu tố

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng.

- Đảm bảo chất lượng là mọi hành động có kế hoạch và có hệ thống nhằm đem lại

lòng tin thỏa đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng.

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn ISO

9000 để giúp cho các tổ chức có được một mô hình chung về đảm bảo chất lượng.

- Kiểm soát chất lượng toàn diện theo định nghĩa của Ủy ban Giải thưởng Derming

của Nhật là “Hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có

chất lượng theo yêu cầu của khách hàng một cách kinh tế, dựa trên nguyên tắc định

hướng vào khách hàng và xem xét đầy đủ đến phúc lợi xã hội. Nó đạt được mục

tiêu của công ty thông qua việc lặp lại một cách hiệu quả chu trình PDCA, bao gồm

16

lập kế hoạch - thực hiện - kiểm tra - hành động điều chỉnh. Điều đó được thực hiện

bằng cách làm cho toàn thể nhân viên thông hiểu và áp dụng tư tưởng và phương

pháp thống kê đối với mọi hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng. Các hoạt động này

là một chuỗi công việc, bao gồm khảo sát, nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thu mua,

sản xuất, kiểm tra và marketing cùng với tất cả các hoạt động khác cả bên trong và

bên ngoài công ty.”

- Quản lý chất lượng toàn diện: Là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định

hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự

thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành

viên của công ty đó và của xã hội.

Căn cứ vào những phân tích về chất lượng, quản lý chất lượng nói chung của các

tổ chức, có thể hiểu Quản lý sản phẩm đầu ra là tổng thể các hoạt động có phối

hợp để định hƣớng và kiểm soát một tổ chức về chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Cụ

thể đây là phƣơng thức quản lý đảm bảo cho ngƣời cung cấp sản phẩm đầu ra có

quyền tự chủ trong quản lý để quyết định những đầu vào cần thiết để sản xuất

đầu ra cũng nhƣ đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm đầu ra.

Quy trình quản lý sản phẩm đầu ra theo quan điểm của tác giả cần được được

2 Nguyễn Hồng Hà, Đổi mới phương thức cấp phát ngân sách gắn với kết quả đầu ra, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/doi-moi-phuong-thuc-cap-phat-ngan-sach-gan- voi-ket-qua-dau-ra-35049.htm, 4/11/2013

thực hiện theo mô hình2 sau:

17

Ghi chú :

1.Các tính toán kinh tế xác định dự toán chi tiêu.

2.So sánh hiệu quả: đạt được 1 lượng sản phẩm đầu ra như thế thì cần sử dụng bao

nhiêu đầu vào.

3. Mức độ thành công: sản phẩm đầu ra đó tác động tích cực hay tiêu cực đối với nền

kinh tế xã hội.

4. Hiệu suất sử dụng nguồn lực: đánh giá tác động của việc sử dụng các yếu tố đầu vào

đối với nền kinh tế xã hội.

Sở dĩ mô hình này được lựa chọn cho chu trình quản lý sản phẩm đầu ra bởi khả

năng thay đổi việc phân bổ các nguồn lực mang nặng tính chủ quan, áp đặt từ các cấp

có quyền lực phân bổ, cách thức phân bổ mang tính cào bằng, dàn trải, thiếu trọng tâm,

trọng điểm, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp, chất lượng hàng hóa cung cấp cho xã hội

kém, người quản lý thiếu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động. Thực hiện quản lý sản

phẩm đầu ra theo mô hình này giúp gắn kết giữa mục tiêu chất lượng sản phẩm đầu ra

với toàn bộ quá trình vận hành, xây dựng quy trình quản lý, tức là trọng tâm vào việc

quản lý đối với hiệu quả sử dụng nguồn lực và mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của các

sản phẩm đầu ra.

1.1.2. Khái niệm chính sách

Chính vì vậy, so với khái niệm pháp luật, chính sách được hiểu rộng hơn nhiều.

Nếu xét nội hàm của khái niệm này trong mối quan hệ với chính trị và pháp quyền thì

khái niệm chính sách được tìm hiểu ở một số khía cạnh sau đây:

- Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào đường lối

chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người ta định ra chính

sách.

- Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác, pháp luật

là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách chưa được luật pháp

hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể không bao giờ được luật pháp hóa vì nó không

được lựa chọn để luật pháp hóa khi không còn phù hợp với tư tưởng mới hay sự thay

đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi chính sách hay pháp luật ngoài

chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật, còn

pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách.

18