T R Ư Ờ N G ĐẠ I H Ọ C Q U Ố C GIA H À NỘ I
K H O A KINH T Ê
B Ù Ĩ T H Ị V Â N
CHỈNH SÁCH TỶ GIÁ Hồì ĐOÁI ở v ệ NAM
TRONG THỜI KỲ CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỠNG
( 1 9 8 0 - 2 0 0 0 )
: Kinh t ế chính trị Xã hội chít nghía
Chuyên ngành
: 5.02.01
M ổ số
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC K IN H TE
Người hướng dẫn khoa học: T S Nguyễn H ổn g Sơn
IIÀ NỘÍ - 2000
MỤC IẠIC
MỚ D A I1
I
Trang
Chương / : KHÁI QUÁT CHUNG VỂ TỶ GIÁ HỐI »OẢI VÀ CHÍNH
5
SÁCH TỶ GIÁ HỐI »OÁI
5
I . I . Tỷ giá hối đoái
I. I . I . Khíìi niệtn 5
2 0
1. 1.2. Cơ chế hình (hành (ỷ giá hối đoái 7
2.6
1.1.3. Vai í rò của lỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở 1 '
1.2. 1. Khái niệm
] .2. ( ’hình sách tv giá hối đoái
26
'ỉ
.
27 1.2.2. M ụ c liêu chính sách lỷ giá hôi đoái
i .2.3. Các công cụ chính sách tỷ giá hối đoái \ ; ' 28
ì
1.2.4. Các chế độ tỳ giá hoi đoái 34
1.2.5. Luân cứ lựa chon chế độ tỷ giá hối đoái hợp l ý
40
( 'hitmiỊỊ 2: CHÍNH SÁCH I V (ỈĨẢ HỐI t)()ẤĨ VÀ s ự VẬN ĐÒNG TỲ (ỈIÁ MỐI ĐOÁI Ỏ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ f)ổl
46
MỚI {1986 - 2 0 0 0 )
2 . 1. Chính sách tỷ ị’,iá hối đoái ở Việt Nam (ừ 1986 ciến (rước khi 46
nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính - liến tộ ell (ill Á
7.1.1. Chính sách lỷ giá hối đoái cố định và da tỷ giíí giai (loạn 47
lừ 19X6 đến tháng 3/1989
2 . 1.2. Chính sách mội tỷ giá với c liếđ ộ tỷ giá hôi đoái linh hoạt 53
hơn (rong (loạn (ừ tháng 3/1989 đen ỉ992
62
2.1.3. Cìiíũ đoạn "cỏ (lịnh" (ỷ giá từ năm Ỉ992. khùng hoảnẹ tài chính - tiền lệ Dông Á (tháng 7/1^97) 2.1. (.’hình sách tỷ giá ỏ' Việt Nam (ừ sau khùng hoảng lài chính - 71 liền lộ chán Á clcn nay 7 1 ■?.7.1 Cm,li clcìan íừ iháiìỊi 7/1 w (lốn Uịĩày 2 .2.2. ( ỊiMi đoạn tù 0 2/!í)99 clếr. nay 87 89 2.2.3. Nhíìn xét chung về chính sách tý giá liối đoái hiện lùuih 92 2.3. Nhũng vấn dế đặt ra dối vói chính sách lỷ giá hối đoái hiện nay 92 2.3.1. 'Hiực trạng sử dụng các công cụ trong điền chỉnh tỷ giá hối đoái hiện nay 96 2.3.2. Tinh trạng "đô la hóa" gia tăng 99 2.3.3. C hế độ tỷ giá hối đoái hiện nay và những vấn dề c1ặt ra (rong mục tiêu cân bằng của nền kính tế Chương 3ĩ M Ộ T s ố G ỢI Ý GIẢI P H Á P N H Ả M H O À N T H I Ệ N 1 0 2 3.1. Định hướng chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Viột Nam 3.1.1. Một số quan diểm cân quán triêl trong việc hoạch định 102 chính sách íỷ giá hối đoái 106 3.1.2. Định hướng chính sách tỷ giá hối đoái cho một nền kinh
t.ế hội nhập sâu, lộng hơn nữa của Việt Nam trong giai đoạn (ới 3.2. Những gợi ý giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái 109 ở V jệ! N.nn trong giai (loạn lới 3 .2 .1. Giải pháp thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cố sự 109 can thiệp của Nhà nước C h í n h plui I 19 3.2.2. Mội số giải pháp liên quan cíến quản lý ngoại hối của 115 3.2.6. Mọt số giải pháp kinh tế vĩ mô khác nhằm hỏ trợ cho 122 (lịnh hướng trên về tỷ giá K Í T U I Ậ N 12 4 DANH MỤC TÀI I.IỆU THAM KHẢO ! 25 I M Ở Đ Ẩ U Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá là một loại giá cá (lặc hiệt hiểu hiện giá trị dồng tiền một nước so với dồng tiền của một nước khác. Xét về phương diện kinh tế, tỷ giá hối đoái biểu hiện những quan hệ sản xuất của những người sản xuấl liâng hóa với Ihị trường thế giới, nổ cho (hấy sức mua dối ngoại Irên thị trường quốc lế. Những Ihay dổi về tỷ giá hối đoái lác dộng tới loàn hộ các hoạt động kinh tế như xuất - nhệp khẩu, đẩu tơ. mức giá cả tương đối, lạm phát, việc làm... của một quốc gia do đó có thể xem lỷ giá hối đoái là tnộl trong những loại giá cổ ý nghĩa quan Irọng nliAl trong nền kinli tế. Chính sách tỷ giá hối đoái là một p h ạ m ỉrù kinh tế lổng hợp có liên quan đến các phạm trù kinh tế khác, có vai trò như hì còng cụ quan irọ.ig dối với hoạt động kinh tế đối ngoại, (tổng !Í1Ờ! nó là yen lố (rung t â m (rong chính sách tiền tê quốc gia, đặc biộl trong mội nền kinh tế mở. Sự phái triển của nén kinh tế Ihế giới hiện nay với quá trình toàn càu hóa dien ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực càng cho thấy vai trò to lớn có lính then chốt của tỷ giá hối doái và chính sách tỷ giá hối đoái. Dối với cĩíc nư nước \í\ lliì vấn đề này luôn thu hút được sự quan lâm sâu sắc cùa các nhà hoạch định chính sách, của giới nghiên cứu và các nhà kinh tế bởi ý nghĩa lo lớn cả về mặt iý luận và thực tiễn của nó. Trong những năm dổi mới vừa qua, Việt Nam đã (hực hiện việc cải cách Îrong quản lý tỷ giá hối đoái từ ch ế độ da tỷ giá và tỷ giá cố định c ù n Việt Nam trone 111 ('ti gian qua đã gắn liền với chính sách dổi món. m C U Í1 hội nhập vào nền kinh lế thế 2,iới tạo diều kiện cho hoại clộng sán xuíú sang (ỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. Chính sách fv giá hối đoái 2 kinh doanh, phất triển kinh tế đối ngoại, cải thiện tình (rạng cán cfln thương mại. góp phán dáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình điều hành chính sách tỷ gíá hối đoái dã bộc lộ nhiều vân ciề hất cệp và chưa (hực sự lìồ trợ tổl cho c.liiến lược phdl (l iến hướng về xuất khẩu dồng lliời thay thế nhập khẩn cùa quốc gia. Trước những biến động bất ngờ, như cuộc khủng hoảng trong khu VỰC' vừa qua d ã cho thấy khả năng phản ứng linh hoạt trong chính sách tỷ giá hối đoái của Việl Nam còn rất thấp. Trong (liều kiện c ụ thể ở n ư ớ c ta hiện nay t h ì một , mô hình kinh tế vì mô ổn dinh với chính sách tỷ giá hối đoái có khả năng giúp cho nền kinh (ế tránh những cú sốc bên trong cũng như bên ngoài phổi được ưu liên hàng dầu để cổ thể hội nhập phát triển. Tờ sau khủng hoảng tài chính - liền tê khu vực đến nay, Việl Nam phải đối mặt với những thách tlìức gay gắt hơn về cạnh hanh chiếm lĩnh thị trường, (hu hút vốn đàu tư nước ngoài. Mơn nữa việc phản tích, lìm hiểu nguyên nhAn, (liễn biến và những ảnh hưởng cùa cuộc khủng hoảng vừa qua để nít ra các bài học trong (liều hành chính sách lỷ giá hối tloái cẩn (lược liếp tục nghiên cứu. Trong, bối cảnh hiện nay việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái clc hoàn thiện chính sách fỷ giá hối đoái vì mục liêu ổn định và phát Iricn kinli tế vĩ mỏ, giúp cho nền kinh tế tránh được những cú sốc trong CỊIKÍ hình hội nhạp là vấn đề mang ý nghĩa lý luân và Ihực liễn cao. (ĩoái ở Việt Nam trong thời kỳ chuyên sang kinh tế thị trường (1986 - 2000)" là m luân v ă n t h ạ c sỹ k h o a h ọ c k in h tế. Từ những !ý do IrẻM, chúng tôi chọn dề tài: "Chính sách tỷ giá hối Trên thê giới đã có nhiều còng trình nghiên cứu hê (hống về vấn dề lý gi;í hối đoái. Ngay lừ đẩu llìế kỷ 20 dã xuất hiện bọc Ihuyếí xác: định tỷ }>i;í hôi đoái, ngciv nay nhiều học thuyết hiện đui vnri nỉiững rách liếp cận kliíìc nlimi đã cổ những dóng góp quan trọng trong việc xác địnlì (ỷ giá hối 3 (loát và giải ill ích những biến dộng của nó. Tuy nhiên, các hoe thuyêì đều c h ọ n một chế clộ (ỷ giá tối ưu phải tùy Ihuộc vào diều kiện cụ thể trong từng không chứng minh rõ ràng xem chế dộ tỷ giá nào là ưu viột hơn.Việc lựa gun đoạn phát triển của mỗi quốc gia. ơ Việl Nam vấn dề này mới chỉ dược thực sự quan (âm khi chúng ta mớ rộng buôn bán và đđu tư với thế giới bên ngoài. Vì vậy đây là một vấn m ò . đ ầ y (lủ. Mậc dù những năm gần đây đã có nhiều bài viết và một s ố (ÎC có thể nói là còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu mộl cách quy luận văn dể câp đến song xung quanh vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau, Ihậm chí còn trái ngược nhau và chưa có tài liệu não nghiên cứu một ciícli có hệ lỉiốrtg về chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam !ír thời kỳ đổi mới tiến nav. đặc biệt là thời kỳ sau khúng hoảng tài chính - liền tệ châu Á 3. M ụ c (tích c ủ a l u ậ n v â n (sau năm 1997). Vận đung tý thuyết về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoííi (ÎC nghicn cứu chính sách (ỷ giá hối đoái ở Việt Nam Irong thời kỳ dổi mới (1986 - 2000), dề xuất một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn lỉiiện chính 4. Đối (irợng và phạm vi nghiên cứu sách lỷ giá hối tloái ở nước ta trong giai đoạn tới. X uất phát (ừ mục đích nghiên cứu như trên và iron g khuôn khổ cùa mội Luận văn Cao học, chúng tôi xin dược giới hạn phạm vi nghicn cứu dể lili này Nghiên cứu mộl số vấn dề !ý thuyết cơ bản về tv giá hổi đoái và chính sách lỵ giá hối đoái. Nghiên cứu cliính sách và quá trình (hực hiện chính sách tỷ giá hối đoái ở Viôt Nam trong các giai đoạn khác nhau cùa thời kỳ dổi mới. Mộl số giài pháp nhằm hoàn thiện chính sách tý tti;'» hôi đoái CỈÌO mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam (rong giai (loạn lới. 4 5. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứu k è , phân tích, so sánh và tổng hợp, phương pháp duy VỘI biện chứng và lịch sử. (ì. N h ữ n g đóng góp khoa học của Luân văn Luân văn vận dụng tổng thể các phương pháp nghiên cứu: Thống - Trình bày một' cách hệ thống những lý thuyết ca bản về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. - Phân tích một cách có hệ lliống chính sách tỷ giá hối đoái ờ Việt Nam trong giai đoạn lừ 1986 đến nay. đoá i ở Việt Nam (rong giai đoạn lới. - Dổ xuấl một số giải pháp nhằm hoãn thiện chính sách lỷ giá hối N g o à i pliần m ở đ ẩ u và k ế t l uậ n, nội d u n g đ ề tái được h ố cục (hà n h 3 c h ư ơ n g ; Chương ỉ: Khái quát chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ Chương 2: C h ín h sách (ỷ giá hôi đoái và sự vận (lông cua tỷ Chưong 3: Một số gợi ý giải pháp nhằm hoàn thiện chính sác.h 5 Chương 1 Háu hết các quốc gia trên thế giới đều có đổng tiền riêng của mình. Do (ló, khi liến hành bất kỳ giao dịch, trao đổi nào cũng đều phải thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ từ đổng tiền nước này sang dông tiền nước khác. Mối tương quan (ỷ lộ để thực hiện việc chuyển đổi đó <1irợc quan niệm là tỷ ai á hối đoái. thông qua đồng tiền của nước khác Ký hiệu tỷ gi á hối đoái là E; (a có fĩ VND/USD - 14.300 Xét vể hình thức, tỷ giá hối đoái chỉ đơn thuẩn là (ỷ lệ chuyển tlổi lờ mộ( đồng tiều nước này sang đổng tiền nước khác. Về nội (lung tỷ giá hối đoái là mộl phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cổu l.rao dổi hàng hóa, dịch vụ, quan hệ tiền tệ, (lẩu tư, vay mượn... giữa các quốc gia. Nghĩa là lỷ giá hối đoái là mỏt phạm trù vốn có cùa kinh tế thi trường và có mội lịch sử phiíl triển lổn dài. Trước chiến tranh thế’ giới lần thứ nhất, nén kinh lế thê giới hoạt dộng (heo c hế độ bản vị vàng, vàng là phương tiện thanh toán quốc tế chung và (luy nliấl được dùng (lể thanh toán mọi hoạt động trao dôi quốc lê. Tỷ giá . hòi itoái \h (ỊUíin hộ so sánh hai dồng (iền vàng của hai nước với nfiatt gọi là nỉiitMíi giá vàng. Vậy (rong chế (lộ bán vị vàng, ngang lỉiá vàn,í! cùa liền lệ là cơ sở hình 1 hành lỷ giá hối đoái. 6 h o à n g kinh tế thế giới 1929 - 1933 ngang giá vàng không còn là cơ sở hình Sau chiến tranh thế giới lổn tỉiứ nhất, dặc biệt là từ sau cuộc khùng (lùuih tỷ giá hối đoái. Các nước không còn có í hể chuyển đổi đổng tiền . nước mình ra vàng, chế độ bản vị vànç sụp đổ. Khi đ ó , việc so sánh hai đống liền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua cùn hai tiền lệ vợi nhau, gọi là ngang giá sức mua cùa tiền tệ. Từ năm 1944, hệ thống tiền tệ quốc tế Bretton- woods dược triển khíii, (hực tlìi chế độ tỷ giá hối đoái cố dịnh và chấp nhận dỏ la Mỹ, hảng e Anh bên cạnh vàng làm phương tiện (hanh toán và dự (lữ quốc tế. Kể lừ khi hệ thống tiền tệ quốc tế Bretton- woods sụp đổ ( 19 7 1 ) đến nay, hàu hếl các quốc gia tự lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hay lai Phương pháp yết tỷ giá lạp giữa (hả nổi và cố định. Phương pháp thứ nhất', phương pỉiáp biểu thị tỷ giá hối đoái lấy cố Có hai phương pháp biểu thị tỷ giá hối đoái: {.lịnh một dơn vị tiền lệ ĩìơớc ngoài dể so sánh với lượng tiền trong nước. Ví dụ: Tại Việt Nam công bố: I USD = ỉ 4.300 VND -> E VN(VUSP = 14.300 'lìico phương pháp này thì giá cả ngoại tệ được biểu hiện (rực tiếp ở đổng nội lộ còn giá cả dồng nội tộ biểu hiện gián tiếp qua ngoại lệ. Đại đa số các nước trên thế giới sử dụng phương pháp này. Theo cách hiểu ihị tỷ giá hối đoái này thì [ỷ giá hối đoái sẽ lỷ !ệ nghịch với giá (rị Phương pháp thứ hơi: Mội nước lấy cố định một đơn vị liền tệ nước đồng nội lê. mình để .so sánh với tiền tệ nước ngoài. Ví dụ: Tại Anh, Ngân hàng trung Ương Anh công bố: IGBP = 4.86 USD , ! GRP = 2,4 FF , I G BP - 1.5 s w r Theo cách này, giá của đổng nội tệ d ư ợ c bien hiện (rực l iếp ra ngoại tệ. 7 Những nước công bố tỷ giá theo phương pháp nny chù yếu ỉà (heo tạp quán hoặc !à dồng tiền của họ đã có những thời kỳ lịch sử 1 An dài. và «lược sử dụng nhiều trong thương mại cũng như các hoạt dộng trao (lôi quốc lố khííc. Nếu dứng ở góc độ thị trường tiền tộ quốc tế lliì trên thế giới chỉ cổ hill liền tệ quốc gia (USD, GBP) và hai tiến tệ quốc tế (SDR, HURO) là dùng cách yết giá này. 1.1.2. C ơ c h ế h ì n h í h à n h tỷ g i á h ố i đ o á i (Trong luân văn này sử dụng phương pháp thú nhất, B VND/Usn)- Từ khái niộin về (ỷ giá hối đoái cho thấy tỷ giá hôi đoái là một loại giíí cả trong nền kinh tế tlìị trường, vì vệy theo quy hiệt kinh lế thị trường nó phài chrợc hì nil thành bởi quan hệ cung cẩu về ngoại tệ. Cung cñ'iT ngoại tê Iren thị lnrctiig là niiAn tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén đến .sự hiến CÎÔM2, ỉ .1.2. / . Xác định tỷ giá hôi đoái dựa vào cung can ngoại tệ cúíi lỷ giá hối đoái VC h í ì n g h ó a , đ ị c h vụ và c á c tài sản c ủ a nước s ở tại. ( ’’á c nilAìi l ố l á c dộng f C ling ngoại tệ phụ thuộc vào nhu cáu lừ phía người nước ngoài (lên ru ng ngoại lệ In: Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; thu, chuyển tiền một chic.li; nước ngoài đđu lư vào; di vay nước ngoài; llui hổi vốn cho vay (Nhfrng nguồn (liu trong cán cân (hanh toán quốc (ế cùa một quốc gia). Nến cán cAìi (hanh toán dư thừa có thể dẫn đến cung ngoai lệ fern hơn cầu. Mức cung ngoại tộ vào một ihcti điểm nhất định luôn được xác (lịnh tương ứng với một mức tỷ giá cụ Ihể. Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cung ngoại lộ Ihco chiểu thuận. Biểu diễn dường cung ngoại tệ (S) trên đồ (ỉiị (ĩ); + C ầ u n g o ạ i tệ: Cáu ngoại tộ phu thuộc vào n lm cáu cùa n h ữ n g Q íc nhân tố ảnh hưởng đến cầu ngoại (ộ: Nhập khẢu liàng hóa, dịch VII d ù Irá lãi SIIÍÍI. lợi nhuận, chi c h u y ể n {¡ổn mộ t chiều, (lần lu' !<ì nước ngoài, cho vay. Ngoài ra còn có những nilñn lô khác ảnh lìirởng (lốn cẩu ngoại tệ như: người Irong mrớe về hàng hóa, dịch vụ và tài sản thế giới bên ngoài. H Thu nhộp thực tế (Hay mức độ tăng GNP llìực tế) lăng lên làm lãng t h a n h toán hàng, nhệp khẩu tăng lên. (. fill về hàng lióỉi và địch vụ nhập khẩu, do dó làm cho nhu cầu ngoại hối dể Hoặc những nhu cầu ngoại hối bất thường tăng lên do thiên (ai, chiến (ranh, do nạn buôn lậu hàng nhập khẩu gây ra. Mức cẩu ngoại lệ vào một thời điểm nhất định luôn được xác định lương ứng ở mội mức lỷ giá cụ thể. Đường cáu ngoại tệ (D) trên đổ tili (I) ỉỉìn h ì biểu diễn mối quan hộ giữa cầu ngoại tê và tỷ giá hối đoái. (huyết, cũng như mọi thị trường khác, sự thay đổi giữa lổng cung và tổng cầu về ngoại lệ ciẳn đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái. Ngược lại, sư thay dổi của tỷ giá hối đoái cũng iàm thay đổi cung và cầu ngoại tệ. - Điểm giao nhau (A) cỏa đường cung và đường cáu ngoại lệ xác định mức tỷ giá hối đoái cân bằng. Tại đây mức cung ngoại (ộ và mức cẩu ngoại lộ bằng nhau. ('ách xác (lịnh (ỷ giá dựa vào quan hẹ Cling eft'll ngoại lệ Iren (111 hường là mô hình dơn giản xác định tỷ giá giao ngay. Một c liếđ ộ lỳ giá mà 9 ở (ló tỷ giá hoàn loàn dược xác định bời quy luật cung - cáu (rên thị Irường tà c h ế độ tỷ giá (hả nổi. Trong chế độ lỷ giá ihả nổi, thông qun ca chế tự ngoại hối, không hề có bất kỳ một sự can thiệp nào của Chính phù dó chính (lieu liếl (ỷ giá sẽ đảm bảo sự cân bằng như sau: Nếu lỷ giá ở mức Ej ỉớn hơn E*, mức cầu ngoại lệ sẽ ở mức ((],’); mức cung ngoại tộ ở mức ( c Ị ị ) ; đây là tình (rạng dư cung ngoại tệ. Cạnh Iríinli giữa nhũng người cung ứng sẽ kéo tỷ giá hối đoái về vị trí cân bằng (Tí*)- Ngược lại, nếu tỷ giá ở mức E nhỏ hơn E*. cơ chế tự diều tiết sẽ kéo Iv, í rớ vồ E*. Xu hướng vận động của thị liường ngoại hổi là luôn (rở về vị Irí cân bằng E*. Trên Ihực tế, cán cân Ihanh toán quốc tế phản ánh mức cung, cổu vẻ ngoại tệ írêrt thị tnrờng, do đó nó có ảnh hưởng (rực (iếp đến lỷ gió hổi đoái. Bội thu cán cAn thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và hội ciii cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng. Với cơ chế tỷ giá "thả nổi", tỷ giá luôn hiến động lừ ngày này sang ngày khác, (hậm chí biến động theo giờ nghĩa là trong ngắn hạn {ỷ giá hối cloái rấi linh hoạt. vSong nhìn vể dài hạn thì tỷ giá hối đoái tuy có hiến dổi ( V giá í rong ngắn hạn và trong đài hạn là khác nhau. Do vệ y cổn nghiên cứu nhưng cổ tính ổn định hơn. Sở dĩ như vậy là do các nhAn tố ảnh hưởng đến Ị. 1.2.2. Cơ ch ế hình thành tỷ giá hỏi đoái dài hạn cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và dài hạn. Nlìững nhân tố tác cìộng làm thay đổi mức tỷ giá cồn bằng ở phẩn (rèn cũng chính là những nhân tố tác (lộng đến tỷ giá hối (toái (lài hạn. Dó a) Mô hình xấc định tỷ giá hối đoái theo ngơng (ịiớ sức mua là những nhân tố làm địch chuyển dường cung và đường cẩu ngoại lệ lớn hơn (lù đổng liển của mrớc đó có sức mua thấp hơn. Nghĩa là mức. chenil lệch l ạ m phái c ù a hai n ư ớ c ả n h h ư ở n g đ ế n sư biến dôn.u c ủ a tỷ giá hối (loái. ĐÂU t h ế k ỷ 19, c á c n h à k in h tê học c ổ đ i ể n n h ư D a v i d R i c a d o đã f Trong quan hệ giữa hai quốc gia, nước nào cổ mức độ lạm phát 10 tlưii ra ý tưởng về ngang giá sức mua giữa các quốc gia trong Ihương mai quốc (ế. Năm 1920, nhà kinh tế học Gustav Cassel người ỉluiy Điển đã áp đụng (huyết ngang ẹiá sức mua để nghiên cứu tỷ giá hối đoái. + Thuyết p p p là sự phát triển của quy luât một giá. Theo quy luệt lììộl giá, khi thị trường là cạnh tranh hoàn hảo và bỏ qua hàng rào mâu dịch, các chi phí vận chuyển, bảo hiểm... thì các hàng hóa giống hột nhau (rên các thị lrường kliác nhau sẽ có giá như nhau khi cùng quy về một dồng tiền E: T ỷ g iá h ối đ o á i B = — -
Pi * mà k h ô n g hề phụ thuộc vào vấn dề nước nào đã sản xuất ra nó. Pi: Giá hàng hóa i tính bằng nội tệ Pi*: Giá hàng hóa i lính bẳng ngoại tệ Trên cơ sở quy luật mội giá, (huyết ngang giá sức mtia (PPP) cho rằng; Tỷ giá bâì kỳ giữa 2 đồng tiền của 2 nước chính bằng tỷ số mức giá của 2 nước đó ở cùng thời điểm. Gin thiết của mô hình xác định lỷ giá theo ngang giá sức mua cííng giống như giả lliiết của quy luật mội giá. Đó !à: - Môi trường cạnli tranh hoàn hảo - Tự d o h ó a t h ư ơ n g mại giữ a c á c nước (Không c ó bàng r à o t h u ế quan, (Ịuota...) - Kíiông tính đến các chi phí vận chuyển, bảo hiểm •• Các hàng hóa được sản xuất từ các quốc gia khấc nhau là giống liệí nhau về chất lượng, kiểu cách... p
Từ nội đung thuyết ppp, có công (hức tính (ỷ giá: E - —- P: Giá cà cùa một !ệp hợp hàng hóa điển hình trong nước p*: Giá cả của một tập hợp h à n g hóa điên hình ở nước ngoài So với quy luật một giá, thuyết p p p phát Iriểtì hư», tổng quát hưu ở chồ dã lính clến giá cả cùa "Rổ" hàng bóa điển hình của các quốc gin thay hằng chỉ đế cập đến một loại hàng hóa. Nói cách khác, khi nghiên cứu sự hình thành tỷ giá đã thấy dược sự tác động của mức giá cả chung của hai hệ chặt chẽ với giá trị đổng tiền và được hiểu cụ thể như sau: nén kinh tế trong qnan hệ quốc tế. Mức giá cả cùa nén kinh tế lại có quan - Một sự suy giảm sức mua của một đồng liền biểu hiện bởi sự gia (ăng (rong mức giá cả quốc gia. - Ngược lại, sự gia (ăng sức mua của một đổng tiền được hiểu hiện hồng sự sụt giảm trong mức giá quốc gia. Sự suy giảm sức mua của một đồng tiền gắn liền với sự suy giảm giá đổng liền một cách tương ứng và tương tự sự tăng sức mua của một đổng lien làm tăng giá dồng tiền. - Nội dung p p p nói theo cách khác có nghĩa là một đơn vị tiền tệ phái có cùng sức mua như nhau trên toàn thế giới. líicu một cách dơn giản: một đôi a có thể nuia í kg bánỉi mỳ tại Mỹ (hì lại Anh cũng S C mua được 1 kg bánh mỳ bằng I dôla. Muốn đổ I clổla ấy ngang bằng sức mua trên các quốc gia khác nhau, (ỷ giá hối đoái phải thay đổi đúng với sai biệí giữa các (ỷ lộ lạm phá! giữa Anli và Mỹ. Nói một cách (ổng quát để đảm bảo ppp, tỷ giá hổi đoái cùa các quốc X c t v ề g i á t r ị t u y ệ t đối, p p p k h ẳ n g đ ị n h c á c m ứ c g i á t r a o d ổ i , đ i ề u c h ỉ n h p hả i n h ư n h a u trốn t o à n t h ế giới. gia phải được điều chỉnh theo đúng với các tỷ lộ lạm phái giữa các quốc gia. CíHi bằng tuyệt đối: Sức mua 1 đổng ngoại tệ Mức giá cả trong nưởc
t^'rc mua Ị cỊ ( 5 p g n ộ i tệ “ ỊVtức giíi cĂ ntrớcngoní .
y gia ... 12. Song Iren thực tế có sự khác biột lứn so với những kết quá mà ppp tnyệi (lối (lự (toán. Đfly chính íà hạn chế của p p p tuyệt ctối, những han chê I1ÍIỴ xnấl phái lừ những giả thuyếl cùa mô hình là không có thực. Trên (hực lố "rổ" hàng hóa là khác nhau giữa các quốc gia, tlìị irường không hoàn háo, tồn (;ii hàng rào thương mại giữa các quốc gia, chi phí vận chuyển, b;ìo hiếm, thanh (oán... Để khắc phục những nhược điểm này, ppp tương dối được <1ưa ra với nội dung: Mức thay đổi của tỷ giá là tương (lương với mức chênh lệch kim phát giữa hai dồng tiền. Các đồng tiền có mức lạm phát cao phải giảm C â n b ằ n g l ư ợ n g (lối g i ữ a s ứ c m u a đ ồ n g n ộ i lệ v à s ứ c m u a ( lồ n g n g o ạ i tệ đ ư ợ c b i ể u th ị q u a c ô n g th ứ c : ịìiá so với các đồng tiền có mức lạm phát í hấp. _ mrức T r o n g t h ự c t ế n h i ề u n ư ớ c t r ê n t h ế g i ớ i g ắ n đ ồ n g b ầ n tệ v à o m ộ t rổ n h ữ n g đ ổ n g t i ề n c h í n h , v i ệ c c â n b ằ n g s ứ c m u a p h ả i t í n h đ ế n c h ỉ s ố i ạ r n p h á i CÚÍI l ấ t c ả những đổng t i ề n trong rổ. T ý íiiá lọi T ỷ giá tai # ___________Chỉ s ố lam phát trong ìiưóc________ _
Ihời đ iể m (t) ~ thời đ iểm ( t - í ) Ơ 1Ỉ s ố lạm phát trung bình c ủ a d ồ n g tiến trong l ổ Nhậỉỉ xét vẻ mỏ hình xác định í ỷ giá hối đoái theo PPP: Tỳ giá
lại lliòi điểm (í) Tỷ giá
tại thời điểm (f-l) Chỉ sổ him phái trong
Chỉ số lạm phát ngoài nước + ưu điểm; Đây ỉà một mô hình t h í c h hợp để xác đ ị n h tỷ giá hối đoái trong dài hạn, có khả năng tiên đoán được xu hướng vận dộng của (ỷ giá trong dài hạn. Khi một dồng tiền dược định giá là quá cao hay quá thấp so vói ppp sẽ làm thay đổi trạng thái của cán cân vãng lai và kết C Ị1 C là tỷ Cite học (huyết hiện đại vể tỷ giá. 4- NhỉỉỢr rỉiểni: Trong ngnn hạn thuyết ppp khônc. (lúng sát vái (hực giá phải (hay dổi để sát với ppp. Học. thuyết ppp là nền tảng quan trọng cho lô. (ỉiá ca trong nc,fín hạn dược coi như !ÍÌ( kém [(till hoạ! và lương (lối cố 13 (lịnh trong khi (ló lỷ giá hối đoái lại vân dộng mạnh hơn nhiều do sự cüp nliftl thống tin và sự thay đổi của chính sách kinh lố. Diếu này có nghĩa In p pp chỉ ảnh hưởng tương dối đến sự hiến dổi của tỷ pin và dien ra rấl chẠm chạp. Vệy PPPcìúng với đài hạn hơn trong ngắn hạn. 'I !611 tỉìực tế cấc quốc gia chọn lập hợp các hàng hóa tham khảo k!i;u; trong lập hợp hàng hóa tham khảo bao gồm cả những hàng hóa (ham khỏng giống nhau tùy theo trình độ phát triển, tùy thuộc vi trí địa lý... Mặt gi;i thương mại quốc tế và những hàng hóa không thmn gia thương mại quốc tế. Những hàng hóa iham gia ihương mại bao gốm những hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và những hàng hóa sản xuất nội địa khác được sử cỉụne; trong nước nhưng có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Những hàng hóa plìi llmơng mại (Không tliể tham gia thương mại quốc fế) bao gổm những hàng hỏa không tlìể trao dổi (rong thương mại quốc tế như: Đất đai, cơ sở hạ liếl những hàng hóa khổng đủ chất lượng tiêu chuẩn quốc lế. lắng, (lịch vụ nhà hàng, khách sạn, cat tóc..., thực pliíỉm tươi sông... và hđu ỏ những nước kém phái triển, hàng hóa phi (hương mại chiếm fỷ trọng lớn trong tập hợp lìàng hóa tham khảo, nhung giá của chúng thấp hơn nhicu so với các mrớc phát triển, Lý đo này đưa đến hiện tirợng mức giá nói ( ỉ ụ n e t h e o c ô n g Ih ứ c tí n h tỷ g i á hối đ o á i m à p p p t u y ệ t d ố i c1ưa ra: R = ch un g ở các nước phát triển cao hơn so với các nước kém p h á t triển. Áp
p Do p* > p làm cho (ỷ giá hối đoái ở các nước nghèo (hấp hơn lỷ giá hối (.loái ò các nước giổu. Ngliĩíi là đổng tiến của các nước nghèo bị đánh giá cao mội cách giả tạo so với đồng liền của các nước phát triển. ĐAy là lý do oàng làm cho khả năng cạnh tranh của các nước nghèo giảm. Những giả ihiếl cùa thuyết PPF không đúng trong thực tố. hiệ n (lai c ổ s ự phổi tr i ển m a n h m e c ủ a c á c c ô n g ty x u y ê n quốc gia l à m c h o m ó i h ư ờ n g cạnli tr a n h k h ô n g h o à n h ả n , d o c ó s ự ohônli lệcli lỏ n vé trình đ ộ pp p bỏ qua vni (rò cùa chu chuyển vốn quốc tế. Trong nến kinh lế 14 khoa học công Mgliệ giữa các quốc gia làm cho năng suAÌ lao động ỉà khác biệ! giữa các nước... trở Ihíìiih những nhan lố tác dộng (1ến pp p làm cho nhừng cỉự đoán của pp p chộch so với thực lế. + Nhân fo thứ nhất là (ổng CÀU hàng hóa và d ic h vụ Irong nước. Nếu tổng chi tiêu vể hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng tương dối so với nước ngoài tạo ra một lượng dư cầu tương đối về các sản phẩm trong giá cà trong nước phải lãng lên làm (ỷ giá hối đoái thực tế giảm, lức là nội IIước lại mức tỷ giá hối đoái thực tế ban đâu. Để tái iập sự cän Innig, mức lệ lèn giá thực tế về mặt dài hạn và dồng thời cũng tăng giá danh lìglũa. Tương tự, một sự suy giảm lương đối và cân bằng trong tổng càu heilig hóa và dịch vụ trong nước so với nước ngoài về mặt dài hạn cùa đổng nội tệ và dồng llìời cũng giảm giá danh Iighĩa. + Nhàn tố thứ hai: một sự thay đổi cân bằng (rong cung sản phẩm IƯơng dối. Trong mọi điều kiên khác là như nhau, tổng cung về hàng hóa và địch vụ trong nước tăng một cách tương đối so với nước ngoài tạo ra sự (lư cimg về hàng hóa và dịch vụ trong nước tại mức lỷ giá hổi đoái ban đẩu. Do dư cung lên mức giá chung phải (ăng cao hơn dể lập lại Ihế cAn bằng, nội tẹ giỏin giá thực lố'(rong dài hạn, lỷ giá hối đoái thực tế lăng và (ỷ giá hối đoái (failli n^hĩíì cũng lăng. Tuy nhiên, trong trường hợp cung hàng hóa và tlịeli vụ Irong nước lãng nhưng íỷ giá hối đoái thực tế nhạy cảm hơn so vtÝi càu tiền (ương dối ínrớc những thay đổi của sàn lượng thì kếl quả [à đồng nội (ệ giảm giá về (lanh nghĩa so với ngoại tệ. h e n lương dối Inróv những thay đổi cùa sản lượng thì một sư Jỉin lăng sản l ư o n u í rong nước sẽ đưa đến tnộl sự gia lăng (lanh nghĩa của đồng nội íộ. Nhưng trường hợp tỷ giá hối đoái thực l ế í! nhạy cảm hơn so với CÀI! 15 + Nhân lố thứ bơ: T h u ế q u a n VJÍ Q u o t a : L à n h ữ n g h à n g m o ĩihỉìm ngíin c ả n tự d o b u ô n M n và h ạ n c h ế kh ối lư ợ n g h à n g h ó a n h ậ p k h ẩ u , tức là giíim n h u c ẩ u về n g o ạ i tộ. M ộ t s ự g ia tă n g tr o n g v iệ c á p rìặt c á c c h ế d ộ í h u ế (|ii;in và {jtiota sẽ làm tỷ g iá hối đo ái g i ả m x u ố n g và đ ổ n g nội tệ s ẽ (ă ng giá và n g ư ợ c lại. + Nhân tố thứ tu". Sự ưa thích h à n g nội so với h à n g n g o ạ i : N ế u cầu vỗ h à n g n g o ạ i tă n g thì n h u c ầu vé n g o ạ i lộ c ũ n g ( ăng k c o the o tỷ g iá ỉirti đoá i t ă n g và đ ồ n g n ội t.ệ bị m ấ t g iá và n g ư ợ c lại. 4 Nhổn tô'ỉhứrtăm: N ă n g s u ấ t lao íi ộng (ương (lối; N ă n g suất lao d ộ n g l;'mg n g h ĩa là chi p h í s ản xuất g i ả m , c á c n h à k in h d o a n h có 1 h ể hạ g iá h à n g nội so vói h à n g ng oại m à vẫn thu đ ư ợ c lãi d o đ ó c ầ u về h à n g nội tăng (h ay CÀU về ĩùuig ng oại g i ả m !àm lỷ giá hối đoái g iả m và đ ổ n g tiền tro ng nướ c lă ng giá. + Kết luận: Tỷ giá hối đoái là phạm trù kinh tế phức tạp, tỷ giá hôi cloỉíi của niộl đồng tiền íhuừng xuyên biến động, khi lên cao, ỉ tic xuống thấp. Sự biến động của nó do tác dộng của nhiều yếu lố, trong (16 có những d ộ n g một cách không lõ ràng. Qua việc nghiên cứu h ên cỉ^ỵ về ca chế hình nb;‘>n lố tác dộng theo hai hướng trái ngược nhau vn có những nliAn (ố tác ihimli IV giá hối đoái trong dài hạn cho phép chúng la có cách nhìn tổng ' quái VC những biến động của tỷ giá íiối đoái do những fill Aft (ố lác động khác nhriu. Tuy nhicn các nhan tố ảnh hưởng !ói tỷ giá hối doái trong (lài han In ttrơng đối ổn định, chưa đủ để giải lliícli được tai sao lỷ giá hối đoái lại hiến dộng từ ngày này sang ngà)' khác và Ihay đổi một cách linh hoạ! 1 hành (ỷ ẹ,iá hối đoái trong ngắn hạn, qua đổ chỉ ra các nhân lố tác dộng Iren í li ị hường ngoại hối. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu về cơ chế hình / . 1.2.3. Cơ ch ế hình ihành tỷ RÌ ớ hỏi đoái trong ngân hạn lililí lý giá hôi đoái ngắn hạn thay dổi linh hoạt. ( Yic nliOn !ố ảnli In rửng (tốn ÍV giá hối đoái Itong díti han cũng ĩn Í.ÍK' nhân (ố ảnh hưởng tit'll r.ỷ giá hối đoái trong ngắn hạn nlmng olui'ít 16 phải là nhũng nhân tố tác dộng mạnh nhất. Trong ngắn hạn, lài suất là nhân lố lác dộng chính làm cho tỷ giá hối đoái hiến đổi linh hoạt. Theo cách tiếp căn này, chúng ta phải thờa nhện tỷ giá chính là giá cả cùa liền ẹửí ghi b rin g nội tê (gửi tại các ngân hàng nội địa) lính ra bằng tiền gửi ghi bằng ngoại tệ (gửi tại các ngân hàng nước ngoài). Nghĩa là, lỷ giá ỉn gi;í c ả của một lài sản này tính bằng một tài sản khác. Vì Ihế, cần phải liếp cận thị trường tài sản. Mô hình xác định tỷ giá hối đoái (heo phương pliííp liếp cận lài sản là phương pháp tiếp cận hiện dại và mới tiliấỉ, vì Irong ngắn han, những giao dịch xuất nhập khản nhỏ lum nhiều so với giíio dịch tồi chính đo đó trong ngắn hạn khống nhấn mạnh tới luổng heilig xuất nhập khẩu. Theo cách tiếp cận này, trong ngắn hạn (nhỏ hơn I năm) các nhà tin'll hr quyết, định giữ loại tài sản trong nước (bằng dỏng nội lệ) hay tài sản nước ngoài (bằng (lổng ngoại tệ) phải căn cứ vào việc so sánh tỷ suất lợi lức dự líuli của các tài sản và liềm lực kinh tế của chúng. Tỷ suíìì lợi tức dự tính của một tài sản là mức tăng phẩn trăm dự tínli cùi! giíi 1 rị mà U1Ộ( tài sản mang lại sau một khoảng tlitVi gian nliất (tịnh. Nói cách khác, sự chônh lệch tính theo phẩn Irăm giữa giá trị (ương lai dự kiến và giá của tài sản hiện nay bằng tỷ suất lợi lức dự kiến Mong thời kỳ đổ. Khi quyết (lịnh đẩu (ư vào tài sản ngoại tệ nào, các nhà đàn lư thường dựa vào lỷ I suAÌ lợi tức dự tính thực tế. . . . • 1 , 7
lý lệ lam phát t = -■ . < ì Tỷ snấl lưi lức
I'
dự lính thực te Tỷ suất lơi lức
/ỵ .
1 -
J
dự (inh danh nghía Muốn so sánh tỷ suất lợi tức dự lính thực (ế của các loại lài sản khác nhíìi.1 phải qui chúng về cùng một đồng tiền. Nếu gọi RF,T là tỷ suất lợi tức dự tính các khoản liền gửi nội tộ. RET* là tỷ suất lợi tức dự tính các khoản Men piVi ngoại tệ khi dược: lính bằng nội tệ. R* lìi lài suất liổn gửi cùa dồng ngoại lệ ở IIƯỚC ngoài. 17 E
giá dự lính của ngoại tệ) Ee: tỷ giá hối đoái dự tính (rong tương lai E : tỷ giá hối đoái hiên hành Nếu quy về đồng nội tê thì IV suất lợi tức các khoản tiền gửi nội tệ hằng lãi suất cùa khoản tiền gửi nội tê ở trong nước (RE T = R). Lợi tức của khoản tiền gửi ngoại lệ khi được tính bằng nội tệ xấp xỉ bằng lãi suấl ngoại tệ cộng với íỉ ỉệ giảm giá dự tính của đổng nội tệ so với ngoại tệ. R E T = R * + - e—
E Trong điểu kiện các yếu tố rủi ro và khả năng chuyển đổi không tác động mạnh đến nhu cáu và các tài sản ngoại (ệ thì những người (ham gia thị Irường ngoại hối luôn thiên về giữ các tài sản ngoại hối có RET dự kiên cao nhài. Các hoạt động mua bán giao địch các khoản liền gửi nhằm có RRT dự Sự cân bằng trên thị trường ngoại hối kiên cao nhất dã dẫn đến sựcAn bằng trên thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối chỉ cân bằng khi các khoản tiền gửi của mọi loại tiền đều có một tỷ suất lợi lức như nhau khi qui về cùng một đổng liền (tlñy chính là điều kiện ngang bằng liền lãi). Vậy (liền kiện ngang bằng tiền lãi chỉ xảy ra khi mong muốn của các nhà (láu tư về các khoản Iiền gửi là nlnr nhau. Các tỷ suất lơi tức dư kiến [à ngang hằng khi: R = R*+ E - E
-e----- .
R Lợi rức dự tính về tiền gửi bằng đổng nội tể lính bằng đổng nội lệ chính là lãi suất tiền gửi bằng đồng nội tệ: R B T - R. Biểu (liễn trên đồ thị la F - F có RÍ1ÌT là dường thẳng đứng. Dường RRT* được x á c (lình từ công thức: RỈTĨ* = R Ỷ + e . -. Quan V t c I JSD hệ giữa F, và RRT* là quan hộ nghịch, vì thế đường RE T cổ độ đốc âm. 18 Đường RBT và RBT* cắt nhau tại À, A là điểm cân bằng (rên thị d i nh và đảm bảo được điều kiện ngang bằng liền lãi. In ròng lài sản. E* !à tỷ giá hối đoái cân bằng do thi trường ngoại hối xác Thị trường ngoại hối luôn có xu hướng trở về mức cân bằng. Nếu tỷ giá lớn hon hoặc nhỏ hơn E* (hì co' chế thị trường sẽ tự điều tiết để cuối cùng lý ụiá lại trở về điểm cân bằng E \ Những nhân tố làm địch chuyển các đường lợi tức dự tính trên thị trường tài sản sẽ làm tỷ giá hối đoái biến động. Trưởng ỈK/Ị) /: Khí thị trường ngoại hối ở trạng thái cân bằng, nếu là lãi suiít liền gửi ngoại (ệ khống thay đổi và tỷ giá hối đoái dự tính không lluiy dổi thì một sự gia tăng lãi suất tiền gửi nội íệ sẽ làm cho lợi tức dự tính cùa đổng nội tệ tăng lên. Tại mức tỷ í>iá hối đoái ban đẩu, sẽ có sự dư C À U vẻ nội tệ, đồng thời có sự chuyển lừ dầu tư ngoại tệ sang đẩu tư nội tệ làm cho nội tệ (ăng giá so với ngoại tộ và (ỷ giá hối đoái giảm xuống trên thị trường ngoại hối (xem hình 3). Ngược lại, nếu Ịãi suất đổng nội tệ giám sẽ Tnrờnẹ h(/Ịt 2: Khi thị trường ngoại hối đang ở trạng thái cân bằng làm tăng (ỷ giá hối đoái (ăng. nếu RET khổng đổi và tỷ giá hối đoái dự tính không (íiaV dổi, thì một sự p h ải . Icim (ảng giá ngoại lệ, tỷ giá hối đoái lãng (xem hình 4). Ngược lại. (hay đổi lăng lên của lâi suất tiền gửi ngoại lệ SC làm đường RET" đicỉi sanp 19 nếu lãi suất liền gửi ngoại lệ giảm sẽ làm dường RET* dịch Síing trái, lức là ngoại lộ bị giảm giá (rên Ihị (rường ngoại hối, tỷ giá hối (toái giảm. RF.-T RET' Ạ Fo 1 X R F . r Lãi suất 1 0 bằng nội (ệ --------------►
2 Hình 4 Hình 3 B Tuy nhicn các kết quả trên đây chỉ đúng khi tỷ giá hối doái dự tính khổng ihay dổi. Trên thực lế, có những nhân tồ' làm lãi suâì (hay dổi cũng cỏ llic’ có hoặc không làm cho tỷ giá hối đoái dự tính thay dổi. Sụ' thay đổi lãi suất mà chúng ta xem xét ở trên chính là sự thay đổi lãi suấl đanh nghĩa, (heo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa (hay đổi do ^■ilụrc lí “ ^-claiih Iighĩ.1 — 7tc: tỷ lệ (ạm. phát dự lính. hai nguyên nhân là lãi suất thực tế và tỷ iệ lạm phát dự lính. Nếu lãi suất danh nghĩa thay dổi đo lãi suất thực lể láng và lỷ lệ íạm phái dự tính không thay đổi thì tác dộng của sự thay đổi lãi suất tới tỷ giá hối đoái riiền ra như đã miêu tả ở trên. Nếu ỉãi suấl đanh nghĩa (hay đổi do lạm phái clự tính chứ không phải do (hay đổi lãi suất thực tế (hì tình hình sẽ diễn ra ktiác đi. Cụ thể là: khi (ỷ lộ lạm phát đự tính tăng, sẽ cố dự kiến về .sự giảm giá của dồng nội tệ, làm (ăng giá dồng ngoại ỉệ, làm dịch chuyển dường RFT* sang phải vói mức độ lớn hơn so với đường RET. Kết quả !à tỷ giá hối đoái cAn hằng tăng lèn. ilốnu nội lọ giảm giá chứ không phải lăng lên nhu lione tnrờng hợp lãi Mint (lanh nghĩa láng do ỉíii suất thực lố tăng. 2 0 Tóm lai: Klii lãi suất tr o n g n ư ớ c t ă n g d o m ứ c l ạ m phái (lự lín h Irong Khi lãi suấl ( r o n g n ư ớ c (ăn g d o lãi suấl (hực' l ă n g Ihì (lổng nội [ệ (;in<2. ịiiíí, tỷ giá hối iloái g i ả m . nước g â y nôn sẽ làm đ ổ n g nội tộ g i ả m g iá , tỷ gi á hổi cloỉíi lăng. ( ư - E"ị
p N ếu tỷ giá hối đ o á i lư ơ n g lai d ự lín h t ă n g Ihì ỉ7/ líìng :=> ! J t ă n g => D ư ờ n g R E T * d ịc h c h u y ể n s a n g phải => K lă n g và n g ư ợ c lai Ị. ỉ.3. Vai trò của tỷ giá hởi đoái trong nền kinh té mờ Là m ộ t p h ạ m trù k i n h t ế pliál s in h (ừ n h u c ẩ u t r a o dổi h à n g h ó a , clịelì vụ, h o ạ t d ộ n g tài cíìính, tiền tệ... gi ữ a c á c q u ố c gia. lý g iá hối đ o á i c ổ vai í r ò q u a n tr ọ n g v à o loại b ậ c nhâ't t r o n g n é n ki n h t ế mở . T h ô n g q u a c á c chức: nìí ng k h á c n h a u n h ư c h ứ c n ă n g so s á n h sứ c m u a , c h ứ c n ă n g d iề u c h ỉ n h xuấl n h ộ p kliẢn và thu chi q u ố c tế, c h ứ c n ă n g p h â n p h ố i , lỷ giá hối đ o á i lác lỉ ộ n u (lên cả híũ Iilìóni m ụ c liêu c ủ a nềiì k in h í ế ( M ụ c liêu c â n b ằ n g n g o ạ i là c riII c;"in t h a n h toá n q u ố c t ế và m ụ c tiêu c â n b ằ n g nội là sả n lượ ng , c ô n g ăn việc; 1,'ítiì v à lạ m pliát). (7) Tác động của tỷ giá hối đoái dền cán cân thanh toán + Là mộ t bộ p h â n írong h ệ t h ố n g c ô n g c ụ c ù a k in h lê vì m ô , lỷ giá hổi l]i;mlì to á n q u ố c tế, g iá c ả nội địa... I- C á n cfln (h an h toán q u ố c l ế b a o g ồ m c án cAĩi Ihaníi to á n v ã n g lai (t r ao d ổ i h à n g hóc) và đ ị c h vụ) và cá n c â n v ốn ((rao d ổi vố n). Đ â y là m ộ t (ni klioiin l ổ n g h ợ p tấỉ c ả c á c đ ồ n g n g o a i tệ c h u y ể n d ị c h v à o ra c ủ a m ộ t q u ố c g i a Iro nu (hời kỳ nhất. đ ị n h . Kh i d ồ n g n g o ạ i tệ c h u y ể n d ị c h ta lớn h ơ n (lòng đ n t y c t i d ị c h vào, khi đ ó x ảy ra hi ệ n u r ợ n g (híìm liụt c;ín cfm t h a n h toíiu qi.HK' tế. T r ư ờ n g h ọ p n g ư ợ c lại là c ổ t h ặ n g d ư c á n c â n (h an h (oán. + Nhân íô thứ hai: Tỷ giá hối đoái dự kiến trong /irơiỉt’ lai 21 v ụ . cán cân thu nhập và các khoản chuyển một chiều được thực hiện giữa Oí II cân vãng lai là (ổng hợp của cán cftn (hương mại, cán cân dịch một nước với các nước khác, bao gồm tất cả các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hốa, các khoản liền lương, các khoản lãi, quà biếu, viện trự.... Trong đó c hênh lệch xuất nhập khẩu (cán cân ngoại thương) là thành phẩn quan trọng nhất của cán cân vảng lai. Cán cân vốn thực chất ià cán cân tín dụng, gổm một vế là nguồn vốn đi va y và nhận dầu tư nước ngoài và một vế là phần cho vay và dầu tư ra nước ngoài của một quốc gia. Hai vế này của hoạt động Íín dụng đều thực hiện bằng ngoại tệ nên cán cân vốn có vị trí nhất định trong cán cân (hanh foán. Tuy nhiên; với rất nhiều quốc gia cấn cAn vốn không được coi Irọng, lai hởi vì thị trường vốn là thị trường dài hạn. nếu hiện tại có Ihâm hụt nhưng có thể là sự hứa hẹn cán bằng trong tương Sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trự c tiếp đến giá cả (Ương dối của hàng hóa, dịch vụ một nước, do đổ ảnh hưởng đến khả niiiiíĩ cạnh tranh của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế và thị trường nội đ ị a , q u a đó gián tiếp tác động đến cán cân thương mại, cán cân tĩianh toán và ảnh hưởng đến loàn bộ nền kinh tế. Song vẻ mặí học Ihuật, cẩn chú ý rằng cán cñn thương mại bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái thực chứ không phải lỷ giá liối đoái danh nghĩa, nghĩa là sự thay đổi tỷ giá danh nghĩa sẽ có ảnh hưởng đến cán cân thương mại chỉ khi nó làm (hay đổi (ỷ Ạ E x p giá thực. Cỏ trường hợp khi phá giá tỷ giá hối cloái danh nghĩa không dẫn đến thiiy dổi (ỷ giíì hôi đoái thực. Đáy là trường hợp giá cả (rong nước ihay đổi vẠy kliồng ảnh h ư ở n g đến cán c â n thương mại. í ươm» ling vói tỷ girl rlanli nghĩa d ã n (lến tỷ giá thục không thay đổi và vì 2 2 Nếu giá cá trong nước và nước ngoài không (hay dổi, khi lỷ giá hối tloúi danh nghĩa thay đổi (tỷ giá hối tloái thực thay dổi) sẽ tác dộng đến cán + Khi tỷ giá tăng, lức giá trị d ồ n g nội tộ g i ả m n ê n giá cả h à n g h óa xuA'1 k h ẩ u tín h h ằ n g tiền nirớc. n g o à i g i ả m , sức c ạ n h t r a n h c ủ a h à n g h ó a c ù a n ư ớ c liny (rên thị tr ư ờ ng t h ế giới sẽ tă n g lên, k h u y ế n k h í c h xuất k h ẩ u . Đ ổ n g (hời việc (ỳ giá l ă n g là m c h o giá h à n g h ó a n h ậ p k h ẩ u lă n g lên, h ạ n c h ế n h ậ p khẩu. D iề u n à y c ó th ể s ẽ cải thiện c á n c â n t h ư ơ n g ma i. S ở đĩ nói có t h ể c á n cAn ( h ư ơ n g mại đ ư ợ c cải thi ện là vì kJii d ồ n g nội tệ g i ả m g iá , l à m c h o giá h à n g xuấ l k h ẩ u (rở n ên rẻ h ơ n l ư ơ n g đối so với h à n g n ư ớ c n g o à i k h u y ế n k h íc h tlược: x u ấ t k h ẩ u đ ồ n g thời h ạ n c h ế n h ậ p k h ẩ u vì g iá h à n g n h ậ p k h ẩ u Irở nê n i:An thanh toán như sau: đồi với c á n c â n v ã n g lai. M u ố n vây, c ầ n phải x e m xct đ ế n p h ả n ứ n g c ủ a CÀU về h ù n g x u ấ t k h ẩ u và n h ậ p k h ẩ u . P h ả n ứ ng c ủ a c ầ u t h e o giá vể h à n g xuất k h a n đ ư ợ c gợi là đ ộ c o d ã n c ủ a c ầ u th e o giá dổi với h à n g xuất k h ẩ u ( k ý hiê n là k„; k x c h o th ấ y xnfl'i khải) s ẽ Ihay đổi h a o nliiôu % (lo th a y đổ i ì % (.Mil g iá cà lư ơ n g đối c ủ a h à n g h ó a n ư ớ c n g o à i (ính h ằ n g h à n g t r o n g nước). í ) ộ c o clãn c ủ a c ầ u về h à n g n h ậ p k h ẩ u t r o n g n ư ớ c t h e o g iá c h o (hấy n h ậ p khấu sẽ Ihay đổi bao nhiêu %do Ihay dổi 1% giá cả hàng hóa nước ngoài tlttiy dổi tính bằng hàng trong nước (ký hiệu k N). Điẻu kiên Marshall - Lerner chỉ ra rằn g , n ế u t r ạ n g thái x u ất phái của cán cfm vãng lai là cân bằng, thì phá giá nội tệ sẽ cải thiện được cán Ccln vãng lai khi k N + kx > 1. Ngược lại, kN + kx < 1, phá giá nội íệ làm cán cAn vãng Ui xấu hơn. Kinh nghiệm [hực tế chỉ ra rằng phá giá tiến tệ dối với các nước công nghiệp phát triển sẽ ihnnh công hơn so với các nước dang phát triển vì c a o t!o thị Iriiừníĩ xuất khẩu có tính cạnh tranh cao. còn kN của các MiĩcTTcr hệ số co dãn xuất khẩu của các nước công nghiệp phát triển íà lương dối clang phĩít triển lấl thấp do phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. 23 ThAng (lurừiìg cán cân lài khoản vãng lai (CCTKVL) của một nước xấu (li ngay lệp lức sau sự giảm giá thực tế cùa một dồng liền vn chỉ bắt C.1ÀU (lược cái (hiện dẩn đA'n sau đó mội vài (háng hoặc một năm. Hiện lượng này dươe gọi là hiệu ứng đường cong J (hay còn được hiểu !<1 lính trễ và lính Hiệu ứng đường cong J giảm (rong (ác (lộng của tỷ giá hối đoái đến những tliay đổi của CXTKVL). Hiệu ứng luyến J trong trường hợp dồng tiền giám giá và lăng giá đối với cán cân thương mai. Theo thời gian, cán cân thương mai có hình (láng như chữ J, nếu độ co dãn của cầu nhập kliÀu và cung xuất khổu nhỏ b) Sau khi đồng tiền lên giá ơ) San khi đồng tiền giảm giá Hình 5 hơn 1 rong thời giíiíi ngắn hạn so với thời gian (lài hạn. Sau khi đổng nội tộ giảm giá ihực tế, cán cân lài klioản vãng lat sẽ vốu di trong khoảng thời gian ngắn (thường là 6 tháng) do: - Người tiêu dùng cần có thời gian để chuyển (ừ hàng sản xuất ở mrỏc ngoài sang dùng hàng sản xuất trong nước. - Các nhà sản xuất (rong nước cần phải có thời gian nhất clịnh để mở rộng sản xuất. Mơn nữa các hợp đổng lliương mại thường dược ký trước dó và e:íc khoản thanh toán cho hàng nhập khẩu cổ thể đíi dược biio loàn (tối v 24 - Do cnnli tr a n h khống hoàn liảo: Trong ngắn hạn mức đ ộ p h ả n ánh những (hay dổi của lỷ giá hổi đoái danh nghĩa vào giá cả của hàng hóa dịch vụ là không đẩy dủ do sự chia cắt của thị trường quốc (ế và sự cạnh tranh khổng hoàn hảo làm cho tác động của những thay đổi tỷ giá giảtn đi so với mức (bay đổi thực (ế của nó. - Do khi giá hàng nhập khẩu tăng làm tăng chi phí sản xuất hàng nếu ngành hàng xuất khẩu đó sử dụng các yếu tố "đầu vào" sản xuất từ nhệp khẩu là chủ yếu. Trong trường hợp, mức thay đổi của tỷ giá là thấp và những lo lắng vì mất thị phần của các hàng là lớn thì các hãng sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro hối đoái và chờ đợi khuynh hưóng dứt khoát tiếp theo. Quá trình chiếm lĩnh thị phần của thị trường xuất nhạp khẩu tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Nhân tố này buộc các nhà xuất nhâp khẩu phải có sự lựa chọn giữa việc lliay đổi thị trường và chấp nhận mất khoản "chi phí chìm" với việc chấp nhận rủi ro hối đoái và chờ đợi nó ổn định ư ở lại. Sự lựa chọn nghiêng Qua phân tích trên ta rút rơ kết luận: về phía nào, tùy thuộc vào giá mà sự lựa chọn đó phải (rả. + Khi tỷ giá hối đoái tăng (Đổng nội tệ giảm giá) lồm cho giá hàng - Giá hàng nhập khẩu dắl hơn, kéo theo khối l ư ợ n g hàng n h ậ p xuất khẩu rẻ hơn, do đó khuyến khích khối lượng hàng xuất khẩu. khẩu giảm. - Cán cân thương mại có được cải thiện hay khỏng và cải thiện ở mức độ nào tùy thuộc vào hộ số co dãn xuất khẩu và hệ số co dãn nhập khẩu của nước có dồng tiền giảm giá và còn tùy thuộc vào "ỉiều lượng"giảm giá cùa đồng tiền. cài (hiên dược cnil cân thương mại, nhưng phải mốt một thời ginn han đẩu - Thực tế cho thấy da số các trường hợp đổng liền giảm giá (hì có cán cân thương mại xấu đi, rồi sau đổ mới dược cài thiện (lần (lán. 25 + Ngược lại, khi (ỷ giá hối đoái giảm (Đồng nội lệ (ăng giá), làm giá giá lùmg xuất khẩu đắt, giá hàng nhệp khẩu rẻ, khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuấl khẩu và thường làm cho cán cân thương mai xấu đi. Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di chuyển tư bản (vốn) tờ quốc gia này sang quốc gia khác. Việc di chuyển lư bản trên thế giới nhằm mục đích là tìm kiếm lợi nhuận và Iránli rủi ro. Do vậy, nếu lỷ íỉiá tàng trong trường hợp người ta dự đoán tỷ giá không tiếp tục tăng nữa thì lư bản nhập khẩu sẽ gia tăng và lư bẳn xuất kliẢu sẽ giảm. Nếu tỷ giá giảm, trong điều kiện dự đoán nó không tiếp tục giảm nữa thì tir bản xuất khẩu sẽ tăng, tir bản nhập khẩu sẽ giảm. Thông thường một tỷ giá tương đối ổn định sẽ tạo diều kiện tăng (hu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. lạm ph át của nền kinh t ế m ỏ Tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến các quyếl định của những ngành sản xuất, người tiêu dùng, các nhà đầu tư, giá cả trong một quốc gia. Khi tỷ giá hối đoái tăng, nội tệ giảm giá, làm mức giá tương dối lăng lên. Nếu tỷ giá hối đoái tiếp tục có sự gia tăng liên tục qua các năm, đổng nội tệ liên tục mất giá có nghĩa là lạm phát tăng. Trong điều kiện các yếu lố khác không đổi, cải thiện sức cạnh tranh của hàng nội địa trên cả thị trường trong nước và thế giới, khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu và hàng thay thế nhập khẩu, tổng cầu trong nước tăng và ỉàm tăng khối lượng công ăn việc làm cho nền kinh tế. Dặc biệl, trường hợp nền kinh tế trong tình trạng còn dư thừa nguồn lực ihì việc giảm giá nội (ệ sẽ thúc dẩy nền kinh tế tăng h ưởng nhanh. Song nếu lựa chọn được phương án giảm giá nội tệ, nển kinh lế phải đối mặt với lình trạng Ịạm phát, mà kiềm chế lạm phát là mục tiêu hàng đẩu trong quản [ý kinh lế vĩ mô. NiỢ-íọv. lại khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội lệ ICn gin, làm giá hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn và hàng nhập khẩu rẻ hơn. '[Inh hình này gây klió 26 khíiiì cho cả các nhà sản xuất hàng xuất khẩu và hàng (hay thế nhập khẩu. Lúc này cầu về hàng hóa nội địa giảm, làm dầu tư trong nước giảm, dẫn đến lliất nghiệp gia tăng. Vậy nếu xuất phái tờ trạng tlỉái cân hằng, việc tăng gin dộng nội (ệ làm cho nền kinh tế xấu di. le'quốc dân, điều này làm cho các Nhà nước đều muốn quản lý, diều tiết (ỷ 1 .2 , CHÍ NH SÁC H TỶ GIÁ I ĩ ố l ĐOÁI giá llieo những mục tiêu kinh tế - xã hội đã định. 1.2.1. Khái niệm Trên thế giới đã và đang tồn tại nhiều loại chế độ tỷ gin hối đoái bien lướng từ hai hình thức cơ bản ià cố định và thả nổi. Do vai trò quan dọng của tỷ giá hối đoái, các Nhà nước đều muốn quản lý, điều liết tỷ giá theo những mục tiêu đã định. Hơn nữa, nếu để cơ chế thị trường hoàn toàn (liều tiết cũng không thể dược vì bản thân cơ chế thị trường có những khuyết íệl, đo vây không thể phủ nhận vai trò quản ỉý của Nhà nước trong lĩnh vực này. Ngân hàng Trung ương là người (hay mặt Nhà nước can (hiệp và điểu chỉnh thị trường ngoại tộ và tỷ giá hối đoái. NgAn hàng Trung ươtig các nước đều tìm cách can thiệp khi tỷ giá biến động, chống nguy cơ khủng hoảng tỷ giá dẫn đến khủng hoảng tiền tệ. Chính sách tỷ giá hối đoái là một hộ thống các công cụ dùng để tác động vào cung - cấu ngoại tộ trên thị trường từ đó giúp diều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Mục đích can thiệp của các ngan hàng Trung Ương phụ thuộc vào (ình hình, ý đồ chiến lược của mỗi nước trong từng thời kỳ khác nhau. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò lớn (vong lĩnh vực tỷ giá, song khổtm phải là vô han. Vấn dề C.Ơ bản của chính sách tỷ giá hối đoái là tệp Irung vào hai khí a cạnh: lựa chọn chế độ lỷ giá hối đoái và điểu chỉnh lỷ giá 27 hối <1oá¡. Sự lựa chọn chế (lộ tỷ giá sao cho lối ưu nhíú phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng quốc gia và xu hướng phất triển chung cùa Ihị trường lài chính thế giới. Phương án can thiệp, điều chỉnh (ỷ giá hối đoái phu thuộc 1.2.2. Mục tiêu chính sách tỷ giá hối đoái J mục; đích, chếdộ tỷ giá dang áp dụng và nhiều yếu tố khác, Vì chính sách tỷ giá ỉà một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia, do dó mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái phải phục vụ cho mục tiêu cùa chính sách tiền tộ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ không tác rời mục tiêu kinh tế vĩ mô ở mỗi quốc gia. Trong nên kinh tế vĩ mô có bốn lĩnh vực dóng vai trò trọng tâm và cũng là bốn mục tiêu tổng quát, đó là sản lượng cao; lạo nhiều công ăn việc làm; ổn định mức giá cả và cân hằng cấn cân ngoai thương. Cùng với chính sách tài chính, chính sách thu nhập... chính sách tý giá hối doái giữ vai trò quan trọng để đạt các mục tiêu kinh íế vĩ rnô. Thời đại ngày nay, quá trình toàn cầu hóa dang phát ìriển manh Irong, trứ cả các lĩnh vực, đặc biệt íà thị trường lài chính - liền tệ. F)c cho • quốc gia mình tránh dược những tổn thất trôn thị trường do sự xáo động tv giá hối đoái gây ra Ihì việc sử dụng công cụ tỷ giá và chính sách íỷ giá điểu chỉnh vĩ mô trong nền kinh tế mở phải dặt mục tiôu cân dối bên trong V il CÍÌ11 đối bên ngoài. Cân bằng bôn trong (cân bằng nội) được hiểu một cách chung nhất (.16 l à tình h ạng nền kinh tế mà công ăn việc làm dẩy đủ và giá cả ổn định. Cân bằng bên ngoài (cân bằng ngoại) thường được hiểu là sự cân đối trong tài khoản vãng; lai của một nước. Cân bằng nội là tình trạng nền kinh tế mà các nguồn lực được sử dụng đầy đủ, mức giá ổn định. Nếu không sử dụng hết các nguồn lực sẽ gây ra sự lãng phí, ở đó sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng liềm năng, thất nghiệp tăng. XÓI ih("o kỉ lía canil kilili lố vì' mô (lù mục liêu cùa chính lỷ giá hôi (.lo;ii là ổn địnlì tài chính. Nhũng quan điểm dể cao mục liêu này lliiẽn về 2 8 c lic đ ộ tỳ g iá c ố đ ị n h n h ằ m thi ết lậ p m ỏ n e o lin tư ở n g lạo s ự ổ n đ ị n h giá cả, c h í n h trong nước. lạo ra ti êu c h u ẩ n c h o viôe d ự tí n h m ứ c giá, b ả o đ ả m n g u y ê n tắ c q u ả n lý tài ngoại là cán cán thanh toán vững mạnh và duy trì khả năng cạnh tranh quốc lố. Những quan điểm đề cao mục tiêu cân bằng ngoại xuất phát từ việc giải quyết tính cấp thiết của nền kinh tế mở là cán cân Ihanh toán vững mạnh. Vì vậy họ ủng hộ một chế độ tỷ giá linh hoại nhằm duy trì khả năng cạnh Irnnh quốc (ế của mỗi quốc gia. hai mục tiêu trong những tình hình cụ thể. Hai loại mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau trong môi trường kinh tế thế giới hiện nay do sự phát triển của thương mại quốc tế và sự mở rộng lự do chu chuyển vốn ngày Ccing tăng. Xu hướng phát triển của lự do hóa thương mại, phân bố có hiệu quả nguồn lực tài chính và sản phẩm VỘI chất, lự do cliuvển dổi liền tệ, tài khoản vãng lai, tài klioảr) vốn, thanh toán IT1Ở cửa đ a phương... Càng Ihm clio quan hê giữa hai mục tiêu trên khăng khít, quy dính và thống nhất vóri nhỉiu, cân đối bên trong hàm chứa cả những yếu tố của cân đối bẽn ngoài và ngược iại. Khó có thể đạt đưực đổng thời hai mục tiêu Iron g cùng thời điểm ỉ . 2.3, Các công cụ chính sách tỷ giá hôi đoái neu không có sự phối hựp các chính sách tiền tệ, lài khóa, lỷ giá. Một số công cụ cơ bản và thuẫn túy mang tính kinh (ế mà các nước lien tiến (hường dùng trong việc can thiệp vào tỷ giá hối đoái ỉà lãi suất y * Lãi su ấ t chiết khấu chiết khâu, nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất ch iế t khấu là lãi suất ngân hàng Trung Ương của niộl quốc J'i.i ấ|> dụng đối với việ c vay vốn CỈKI c á c ng.ìn liíing thương m ạ i vii c á c Inmg gian tài chính khác. Lãi suất lái elìiếl khấu là lãi suất ngân hàng 29 Trung ương áp dụng dể tái chiết khflu đối vói các ng/ln liàng thương mại vệ các lliưoìig phiếu và các giấy lờ có giá khác. Lãi suất chiết khấu và tái cỉiiết khấu thay đổi (hường kéo theo sự thay đổi của lãi suất thị trường tự do. Mặc dư không có mối quan hệ trực liếp giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất thị trường nhưng thường mỗi khi íãi suất tái chiết khâu tăng hay giảm đều kéo llico việc ling hay giảm lãi suất (hị nường. Sử dụng công cụ lãi suất tái chiết khâu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái Iren Ihị trường theo c ơ chế: Trong trạng thái cân bằng ban CÌỔ11 cùa thị (rường ngoại tệ, nếu nâng cao lãi suất lái chiết khấu sẽ kéo theo lãi suất trên thị trường tăng, hút dược dòng vốn ngắn hạn từ thị trường thế giới chảy vào nền kinh tế nhiều hơn, làm cung ngoại tệ tăng, kết quả tỷ giá hối đoái thay dổi theo hướng giảm. Mặt khác, những người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có khuynh hướng chuyển đổng ngoại (ộ sang nội (ệ dể (hu lãi cao hơn, làm cho tỷ giá giảm. Ngược lại, nếu muốn tỷ giá tăng, ngân hàng trung ương diều chỉnh theo hướng giảm lãi suất tái chiếl khấu. Mục đích của việc điều chỉnh lãi suất chiết khấu là nhằm diếu chỉnh tỷ giá và cán cân thanh loán quốc tế, một mặl lác (lộng lên sự vân động của các luồng lư bản ngắn hạn, mát khác tác động đến động thái các Vil lổng cẩu. khoản lín dụng trong nưóc, khối lượng tiền trong lưu Ihông, giá cả, tỷ giá c ỉ i i ế l khấu chỉ có ảnh hưởng nhất định đối với tỷ giá hối đoái. Giữa lãi suAt Tuy nhiên, phương pháp này có nhiêu hạn chế, chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái chỉ có mối íác động qua ỉại lẫn nhau chứ không phải là quan hệ nhân quả. Lai suất biến động do tác dộng về quan hệ cung, cầu của ur bản cho vay còn tỷ giá do quan hệ cưng cầu ngoại hối quyết (lịnh, quan hệ n;\v (lo tình hình dư llura hay lliiếu hụt của cán cân thanh toán quyết định. 30 i lơn nữa, lãi suất không phải íà nhân tố duy nhAÌ quy ỐI c!Ịnlì sự vện (lộnu vô'n giữa các nước. Lãi suấl lên cao có (hể thu luít vốn ở nưức ngoni chiiy v?io nhưng khi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong [IIrức (tó khổng ổn định thì rất khó có thể thực hiện được. Chú ý rằng, việc thực hiện công cụ lãi suất tái chiết khấu làm thay dổi IV giá phải dựa trên điểu kiện cán thiết là quốc gia có một thị trường vốn (lú mạnh, lự cío, lỉnh hoạt và tài khoản vốn được mở của các nén kinh lế kém phát triển thường chưa xây dựng được điều kiện này; vì thế chính sách lõi suấi tái chiết khấu chỉ được sử dụng có hiệu quả ở các nén kinh tế phát, triển. * N g h iệp vụ th ị trư ờ n g m ở n goại tệ Ngân hàng trung Ương can thiệp vào thị Inrờng hối đoái bằng cácli mua vào hay bán ra các loại ngoại tệ (hoặc vàng) nhằm điểu chỉnh (ỷ giá hối đoái. MỘI nghiệp vụ mua ngoại tộ của ngán hàng Trung ương trên thị trường sẽ !àm giảm cung ngoại tệ, sẽ tác động (heo hướnẹ tỷ giá hối đoái tăng, ngoại tệ tăng giá. Ngược lại, nghiệp vụ bá» ngoại (ệ (lên thị trường sê làm oịảni tăng giá. Bi ôn pháp nàv tác dộng (rực liếp đến tỷ giá hối (lo.íi và là hiện pliiíp quan trọng để Chính phủ giữ vững sự ổn định sức mua của đồng nội tệ. Tỷ giá hối đoái bị chi phối bởi cung cầu ngoại tệ trớn thị trường hối đoái, tuy nhiên sư diều khiển của ngân hàng Trung ương bằng cách can thiệp trực liếp vào thị trường hối (toái là yếu tố quyếl định nhất nhằm ổn định lỷ giá hói đoái. Việc can thiệp Irêtì thị (rường hối đoái nhằm liếp là đưa tỷ giá vào quỹ đạo đã định trong ý đổ chính sách liền tệ của một giai đoạn ngắn nào đó và diều tiết khối lượng tiền. Như vậy, nghiệp vụ lili trường ĩnở ngoại lộ tức là thông qua nghiệp vụ mua bán ngoại tộ diều chỉnh tỷ giá hối đoái. Việc mua hán ngoại lệ dược thực hiện trên nguyên tắc điẽn biến giá cả ncoại tệ liên thị (rường và ý đổ UIM iliiệp mang tính chín chít <]uan của Nhh nước. Nu.An ỉùing Trung ương cniig tham gia nuiíi, bán bình dímg với tư cách la một thànli viên nlnr các 31 Ihành viên khác, nhưng luôn (rong tư thế can (hiệp, nhằm Ihựe lìiộn mục liêu củ;i mình về định hướng tỷ giá. Do dó, việc lựa chọn các: thời điểm cẩn mua, tíìn hán ngoại tộ trôn thị trường với mức lỷ giá nào Ih những hoại động có ý nghĩa quyết định hạn chế sự áp dặt máy móc vi phạm các quy Uiậl kinh lố. Muốn thực hịộn có hiệu quả, đòi hỏi quốc gia phíli cỏ một lượng dự trữ ngoại lệ dủ mạnh và thường xuyên nắm bắt dầy đỉi tình hình cung cẩu ngoại tệ trên thị trường. Ngày nay, nhiều nước tổ chức các thị ỉrưởng ngoại tệ liên ngân hàne lạo điều kiện để Nhà nước thực hiện công cụ này một cách hiện quả. Về dự trữ ngoại hối: Khối lượng dự trữ ngoại hối tùy (huộc khả năng, ticrn lực cùa nền kinh tế, nó là kết quả của Lổng số thu và chi ngoại (ệ của một nước trong một thời gian nhấl định. Dự trữ ngoại hối là mội yếu lô đế góp phần ổn định liền lệ vì trong khối lượng ngoại hối dự trữ có một bộ phận được dành để thực hiện nhiệm vụ quỹ bình ổn hối đoái. Quỹ dự trữ bình ổn hôi đoái là IT1Ộ1 hình thức biến tướng của chính n g o íii hối để ứng phó vứi sự biến động của tỷ giá, thông qua chính sách hoạt sách hối đoái, mục đích là nhằm tạo ra một cách chủ dộng một lượng dự trữ động cổng khai (rên thi trường. 0 các nước có chế độ (ỷ giá thả nổi, tnặc (lù vế nguyên tắc thì ngân hàng Trung ương không chịu trách nhiệm điều íiếl sự hiến động của (ỷ giá ihả nổi, song do khủng hoảng ngoại hối Irầm trọng, lien tệ c.íc nước ngày một mất giá và tỷ giá biến động mãnh liệt dã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, nôn các nước dã thành lệp quỹ bình ổn hối đoái để điều tiết lỷ giá. Nếu lình hình thiếu hụt của cán cân thanh loíín của một nước kéo clíii thì khổ có nguổn clự trữ ngoại ỉiối lớn dể thực hiện chính sách này. Trong tình hình ấy, các nước tư bản phát triển phải cỉựa vào vốn dư trữ ngoại hối của nhau để cứu nguy đổng tiền của mộí nước nào đó. Mỹ và 14 nước IU ĨỚ C s ử phái triển đã ký hiệp định "Swap" de hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngân hàng đ u n « , tín dụng "swap", do ctó ảnh hưởng đ ố n tỷ giá hôi đoái. Trung t r o n g nhằin t á c d ộ n g đ ế n q u a n h ệ c u n g cẩu n<*oại h ố i r ủ n 32 Nguồn vốn đổ hình thành quỹ (hường là: + Phát hành trái khoán kho hạc bằng liền quốc gia. Khi ngoại lệ vào nhicu lili sỉr đụng vốn lừ quỹ này để mua, nhằm ngăn dụm sự giảm sút của lỷ uiá. Ngtrợc lại, khi vốn chạy ra nước ngoài, quỹ hình ổn hói (loái tung ngoại tệ ra bán và liếp tục mua trái khoán đã phái hành để ngăn chạn g ÚI ngoại tệ tăng lên. + Sử d ụ n g vàng để lạp q u ỹ cíự trữ bình ổn hối đoái. Khi CÍH1 Cíln 1 hanh loán bị tham hụt, quỹ sẽ dưa vàng ra bán thu ngoại tệ về đế cAn bằng Oííu cân thanh toán. Khi ngoại tệ vào nhiều, quỹ sẽ tung vàng ra hán đổ mua ngoại lệ nhằm duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Quỹ này dược sử dụng như một công cụ, tuy nhiên nó chỉ có (ác dụng lớn khi khủng hoảng về ngoại tệ ít nghiêm trọ n g , còn khi đã bị killing hoàng kinh tế và khủng hoảng ngoại hối thì lượng dự trữ theo quỹ dó cũng giíini và không đủ sức điều tiết tỷ giá, Trên thực tế, ngân hàng Trung ương thường có sự phối hợp thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ngoại lộ với nghiệp vụ thị trường mở nội tệ đổ bù Irừ cho nhau. Ngân hàng Trung ương thực hiện nghiệp vụ mua bán các cluing từ có giá như tín phiếu kho bạc.... làm lliay đổi cung tiến trong nước m ìn h cách này để điểu chỉnh tỷ giá vì nó chỉ cổ tác động gián tiếp đến tỷ lừ lió íác động đến tỷ giá. Song các Chính phủ thường không dùng m ộ t ụiá song lại có tác động trực tiếp đến các biến sô kinh tế vĩ mồ khác. Để can Ihiệp vào (ỷ giá, ngoài hai công cụ trên, chính phú ở các nền kinh tế thị trường thường sử dụng một số công cụ mang lính hành chính như: quy định quàn lý ngoại hối, (liều chỉnh trong chính sách lài chính,... trong trường hợp đặc biệt còn sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ và nâng giá tiền tệ. * P h á ỊỊÌá tiền tệ Khi sức mua của tiền tệ Irong nước thường xiiyỡn bị giảm, mức dọ mai giá cùa liền trong nước đã quá lổn thì thực hiện ph;1 ụi;í liền tố ilổ lúp Ini 33 mói qmm Í1Ộ mới giữa (¡én trong nước với (ién nước ngoài, đfty cũng là một hiên pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái. VỚI ngoại t ệ hay ỉ à nâng cao t ỷ giá hối đoái c ủ a một dơn vị ngoại t ệ . Phá giá liền tệ là sự đánh giá tụt sức mua của t i é n t ệ nirớc mình ,so Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập hàng hỏa, có thể cil 1 thiện được cán cân thương mại. Khuyến khích nhạp khẩu vốn, thu chuyển liền inột chiều, hạn chế xuất vốn ra bên ngoài cũng như chuyển tiền ra nước ngoải, làm (ăng cung ngoại lệ, giảm cầu ngoại tệ. Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du 1 Ịch ra nước ngoài, làm cung CÀU ngoại tệ bớt căn thẳng. Phá giá tiến tệ mặc dù chỉ là một hoạt động kỹ tluiật của chính sách tỷ giá, song ý nghĩa của nó không thuần túy về kinh tê mà còn có nội dung chính trị - xã hội. Vì thế, hiện nay nhiều học giả cho lằng phá giá không hẳn là biện pháp lình íhế mà có ý nghía như một chính sách nếu phá giá tiling lliời điểm, ngay khí xuất hiện các mất cân đối c ơ bản, s ẽ C-Ổ lợi, dây là phương llỉức quan trọng để lạp lại các cân bằng chư yếu trong nến kinh (ế. Thông thường biện pháp phá giá dược sử dụng ở những nước cổ tiềm lực. kinh tế lớn khi phải đối đầu với nguy cơ suy thoái kinh tế đi đôi với lạm phát tràm trọng. Chẳng hạn chính sách phá giá đổng Nhân đân tệ của Trung quốc năm 1994 cũng được coi là thành công lớn. Cuối năm 1993, Trung quốc tuyên bố kể từ ngày 01/01/1994 tiến hành thực hiện mội loại lỷ giá thống nhất cùa đồng Nhûn dân lệ với các ngoại tệ nước ngoài và nang (ỷ giá chính thức lừ 5,86 NDT/1USD chuyển sang tỷ giá ihị trường tự cío lí'i 8,7 NDT/1 USD. Tuy nhiên, phá giá liền tệ là mộ( biện pháp mạnh, lác động mạnh den to à i» bộ nền kinh tế. Những quyết định vồ phá gi.'í, vồ limy dổi tán tý giá hối đoái của Chính phủ nếu không cẩn (hân SC gây nôn hiện tirựng tlổu cơ. 34 rối loạn tài chính tiền tệ... trong nền kinh lố. Thực tế dã cho thẩy, Mexico sau khi thay đổi lớn về íỷ giá hối đoái năm 1994, ngím Illing và các nhà đáu Iir ã<> ại rút vốn khỏi nước này, tình trạng hoảng loạn ngân hàng lai nưức niiy (ìn dẫn đến sự hoanç loạn đâv chuyền trên thị trường tài chính quốc tế. Đỏ là sự sụt giá của các đồng tien dân tộc so với USD và sự mấl ổ n (.lịnh của thị trường tiền tệ châu Á và Ngồn hàng Trung ương các nước Thái Lan, ỉnclótiêxia... đã phải tung ra hàng triệu đô la Mỹ dể giữ ổn định đồng bán tệ. * N ân g g iá tiền tệ Nâng giá tiền lệ là việc nâng giá chính thức đơn vị tiền tộ nước mình so với ngoại tệ. Việc nâng giá sức mua của nội tệ so với ngoại tệ trong điều kiện hiện nay (hường xảy ra dưới áp lực của nhữiig nước khác, những nước này mong muốn tăng khả nàng cạnh tranh hàng hóa của mình vào nước có cán càn 1 hanh toán và cán cân thương mại dư Ihừa. m a i dư thừa đối với Mỹ, Anh và Pháp, để hạn chế hàng cua Đức xuất khẩu vito nước mình, các nước này đã thúc ép Đức phải nâng giá Mác Đức vào Chẳng hạn như, do Đức có cán cân thanh toán và cán cân thương nam 1961. Nâng giá tiền lệ cũng có thể xảy ra (rong các trường hợp nhu muốn lfm<2 nhập khẩu, kiềm chế lạm phát của một quốc gia, do giá hàng hóa và dịch vụ lĩong xuất khẩu được xác định thấp so với giá trên ill ị (rường Ihếgiới... 1.2.4. Các chê độ tỷ giá hói đoái Dựa vào những liêu thúc khác nhau có thể phân loại cấc chế (tộ tỷ về CO' hán có Ihể phân thành ba chế độ ìỷ giá hối đoái như sau: má hối đoái bằng nhiều cách khác nhau. Theo quan điểm chung hiện nay, Chế (lộ lỷ giá hối đoái cố định íà một chế độ (ỷ giíí hối (toái mà Hong dó Nhà nước tuyên bô sẽ íl'JY trì tỷ giá hối đoái giữa dồng liền cùa 35 quốc gia mình vào một đổng liền nào đó hoặc theo một số các dồng tiền ở mộl mức cố định không đổi. Một quốc gia (hi hành chế độ tỷ giá cố định cũng có (hổ lồ "neo" đổng tiền cùa mình vào vàng hoặc vào một đổng liẻn nào đó hoặc mội nhổm các đổng tiền. Lịch sử chế độ tỷ giá cố định có thể chia thành hai giai đoạn chính: n h ấ t ) , (ỳ giá cô định được X c ìy dựng (rên cơ sở ngang giá vàng, tỷ giá xác - Chế độ bản vị vàng (từ 1870 đến trước chiến tranli thế giới lổn thứ địnli qua nội dung vàng của các đồng liền. Đây là chế độ tỷ giá ổn định, tỷ giá ít khi biến động, đổng liền rất ít khi bị mất giá. Trong giai đoạn dầu của CNTB, chế độ này tỏ ra có nhiều ưu điểm, có khả năng điều tiết khối lượng tiền lộ trong lưu thông một cách tự phát mà không cẩn đến sự can thiệp của chính phù. Đến chiến tranh thế giới lần thứ nhất, các chính phủ in thêm tiền cỉc bù đắp chi phí quân sự và tái thiết chiến tranh đã (1ỔI1 đến sự sụp đổ của chế (lộ lỷ giá cố định trôn cơ sở ngang giá vàng. giá là cố định so với đồng USD trên cơ sở giá vàng tính bằng USD không iliíiy đổi là 35 USD/Í ounce vàng, v ề nguyên tắc, chế độ này vàng vẫn (lóng vai (rò trung (Am để so sánh sức sức mua giữa các đổng liền với nhau qua CÍÙ1 nối là USD. (hiệp vào thị trường ngoại tệ bằng hoạt dộng mua hay bán lượng dư cung hay dư cầu ngoại lệ vứi mức tỷ giá hối đoái cố định dã công bố. Khi có sức ép giảm giá nội tệ, chính phủ sẽ tung dự trữ ngoại tệ ra bán trên thị trường ngoại hối. Ngược lại, khi có đấu hiệu lăng giá nội tộ, chính phủ sẽ bẩn đồng nội tệ để thu ngoại tệ và kết quả là ổn định tỷ giá. Nhìn chung, vế cơ bản những lực lượng cung cáu vãn tồn tại trcn thị trường ngoại tệ và chì phối số lượng cunc, cầu ngoại lộ trên thị trường. Sự duy Ilì chế độ lỷ giá cố định là hốt sức khó k h ă n , (lôi khi đòi hỏi tiềm lực rất lớn từ C h í n h pliủ. Trong cuộc tranh luận về chế độ tỷ giá hối đoái, những, quan điểm ủng hộ chế dộ tỷ giá hối đoái cố định xuấl phát từ mặt tích cực của chể dộ tý giá này. Tỷ giá cố định giảm bớt rủi ro về kinh tế do biến dộng của tỷ giá hối đoái, bảo đảm dược kết quả kinh doanh. Chế độ tỷ giá cố dịnh thiết lập dược "mỏ neo" fin lường, ổn định mức gin cả (rong nước. Những người quan tâm đến mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mồ thường ủim hộ chế độ tỷ giá cố định, họ cho rằng đây là chế độ tỷ giá hợp [ý nhất biío đảm nguyên tắc quản lý tài chính trong nước, buộc chính sách vĩ mô phải có kỷ luật hon để đạt được ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm tăng. Các quan điểm phản đối chế tỉ ộ tỷ giá cố định là bơi những mặt hạn chế cua Mổ: Trong dài hạn, tỷ giá cố định thường không thể pliản ánh đúng sức mua của đồng tiền đó tại nhiều thời điểm vì thế thường có xu hưởng định giá quá cao hoặc quá thấp giá trị đổng nội tộ. Vì phải duy trì tỷ giá cố định, nên ítong trường hợp sức ép giảm giá nội tệ tăng nhưng dự trữ ngoại tệ hạn chế buộc chính phủ phải lăng vay nợ nước ngoài, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm chi tiêu nhà nước, tăng thuế, kiểm soát giá cả và tiền lương. Những biện pháp này về dài hạn làm giảm tăng trưởng kinh tế, không sử dụng hết các nguồn lực và những tiêu cực khác. Một hạn chế nữa khiến chế độ tỷ giá cố định không dược ủng hộ khi thương inại quốc tế phát triển là: khả năng pliản ứng các cú sốc vể thị trường liàng hóa lừ bcn ngoài của chế độ {ỷ giá cố định là rất kém. ! ío'n nửa, một quốc gia lựa chọn cơ chế tỷ giá cố địnlt phải cíiấp nhận những làng buộc của chính sách kinh tế trong nước với những tác 37 (lộng lừ bên ngoai. Trong điều kiện thế giới cíáy biến động hất ngờ như hiộn liny (Ilf việc duy trì chế độ tỷ giá cố định sẽ mang lại nhiều lliiột hại vì y b) Chê (ĩộ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn klìông lạo ra được hàng rào tỷ giá "phòng hộ" cho nén kinh tế. Trong chế độ tỷ giá này, tỷ giá được xác định và vân động một cáclì lự (!o theo quy luẠt cung cẩu ngoại tệ trôn thị (rường. + Dặc tr ư ng cơ bản cùa chế độ lỷ giá thả nổi: - Tỷ giá được xác dinh và thay đổi hoàn toàn lùy (huộc vào lình hình cung cầu ngoại tộ Irên thị trường. - Ngân hàng Trung ương khồng có bấl kỳ một tuyên h ố hay một c ít 111 kết nào về việc chỉ đạo, điều hành tỷ giá và cũng không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tộ. - Chế độ tỷ giá này thường chỉ được áp dụng ơ những nước cổ nền kinh lế thị (rường và các thể chế lài chính plìát triển cao. + Tác dộng của chế độ tỷ giá hối đoái ihả nổi đến quá trình phái (l iến kinh tế có cả mặt tích cực và tiêu cực; dộng. Do được thả nổi nên tỷ giá luôn tự diều chỉnh dể hảo đảm cñn bằng, Ihường xuyên trong cung cổu tiền lệ trên thị trường ngoại hối, nghĩa là (hường xuyên bảo đảm cân bằng cán cân llianh toán. Nếu một quốc gia bị lliAm hụt cán cAn vãng lai sẽ làm nội tệ inấl giá, nhập khíủi sè giảm và XI«Á( kliẢu sẽ lăng cho đến khi cán cân thanh toán trô nên cân hằng. Ngược lại, khi cán cân vãng lai íhặng dư sẽ làm nội tộ lên giá, đẫn tiến nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm cho đến khi cán cân (hanh toán vể trạng thái cfỉn bằng. Tỷ giá hối đoái thả nổi bảo đảm cho sự cân bằng cung và cầu ngoại lệ theo co'die: lý giá hối đoái tàng lên khi du'cẩu ngoại le, ÎV giá hôi đoái giảm khi (lu cung ngoại lộ. Thông qua cơ chê này, khả năng cạnh tranh quốc lô cú a 38 I1CI1 ki nh t ế lu ô n đ ư ợ c d u y í rì, m ứ c gi á cả t r o n g n ư ớ c lu ô n n g a n g b ằ n g với glếí q u ố c (ế. Vi t h ế c ơ c h ế n à y là đ i ề u k i ệ n t ố t n h ấ t c h o íliực h i ệ n tự (lo h ó a t h ư ơ n g m ạ i g iữ a c á c q u ố c gia. N h ữ n g q u a n đ i ể m đ ề c a o m ụ c ti êu c â n b ằ n g n go ại ủ n g h ộ c h ế đ ộ tỷ g i á t h ả n ổ i , t h e o h ọ m ụ c ti êu c â n b ằ n g n g o ạ i đ ã h n o h à m m ụ c tiêu c â n b ằ n g nộ i. - Tỷ giá thả nổi bảo đảm sự độc lập của chính sách tiền tệ. Mỗi quốc gia khi lưa chọn chế độ (ỷ giá hối đoái thả nổi sẽ được tự do thi hành chính sách liền tệ mà khống chịu sự ràng buộc từ bên ngoài. Nghĩa là các quốc gia thiết lập quyền tự chủ về tiền tệ, ổn định tiền tệ và có thể tự quyết định I1UÍC lạm phát cho phù hợp. Theo đó, nước nào muốn duy trì tỷ lệ lạm phất iliííp sẽ được lự do áp dụng chính sách kinh (ế vĩ mô thắt chặt, còn quốc gin nào (hực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì phải cliấp nliận tỷ lệ lạm plìất cao cũng như sự inâ't giá dần của đổng tiền. Điểu này khó có thể (hực hiện - Tỷ gi á thả nổi hảo v ệ n ề n k i n h tế, ! à m c h o n é n k i n h t ế t r ở n ê n d ộ c lạp lioĩi. Với c ơ c h ế tỷ g iá t h ả n ổi g i ữ c h o c á c cí iín h s á c h k i n h lố q u ố c gia k h ô n g bị r à n g b u ộ c hởi n h ữ n g t á c đ ộ n g q u ố c tế, vì t h ế c á c h i ế n d ộ n g và c ú s ốc lừ hồn n g o à i SC k h ó x â m n h â p v à o n ề n k i n h lế. C h ế đ ộ lỷ g i á linh ho ạt c ó k h ả n ă n g c h ố n g đ ỡ c á c c ú s ố c , c á c rối lo ạ n p h á t s i n h (ừ thị t r ư ờ n g h à n g hói! lốt hơ n so vói c h ế đ ộ tỷ g i á c ố đ ị n h . Dưới c h ế đ ộ tỷ g i á t h ả n ổ i , n ế u g i á c ả n ư ớ c n g o à i t ă n g thì tỷ g i á sẽ thíiy đ ổi phù h ợ p với đ i ề u k i ệ n , n g h ĩ a là nội tệ s ẽ lê n g i á đ ể t r á n h ả n h h ư ở n g c ủ a l ạ m p h á t từ c á c n ư ớ c k h ấ c . Đ i ề u n à y h o à n t o à n trái n g ư ợ c với n h ữ n g gì x ả y r a t r o n g c h ế đ ộ tỷ g i á c ố đ ị n h là b u ộ c c á c q u ố c g i a p h ả i n h ệ p k h ẩ u l ạ m phát h a y th iể u p h á t từ n ư ớ c n g o à i . (lược d ong chế độ tỷ giá c ố định. M i l t o n F r i e d m a n ( 1 9 5 3 ) đ ã đ ư a ra m ộ t l u â n đ i ể m c ổ lí n h tíiuyốl p h ụ c c a o ủ n g Ilộ c h ế đ ộ lỷ giá h ố i đ o á i tự đ i ề u c h ỉ n h đ ổ p h ả n ứ n g lại n h ữ n g c ú s ố c x;’iv la đối với n ề n k i n h t ế h ơ n là c ố đ ị n h tỷ giá và c a n t h i ệ p (rực ti ế p đ ế n - Tỷ giá th ả nổi củng cố sự ổ n đ ị n h c ủ a n é n k i n h tế. Nhn k i n h (ế học 39 nền kinh tế. Do lỷ giá dược lliả nổi rấl nhạy cảm và có Ihc lên xuống tihanli clìóng trong thi giá cả hàng hóa lại cổ xu hưởng rối khó giảm xuống, nên khi sức cạnh tranh của hàng nội địa giảm thì việc dể cho lỷ giá tăng lên sẽ lốl hơn cố duy trì tỷ giá cố định dể rồi sau đó phái thực hiện chính sách giám phát nhằm (ăng sức cạnh tranh. Nếu giá cả trong nước giảm xuống sẽ kéo 1 heo tỷ lệ thất nghiộp (ăng. Như vậy, chế độ lỷ giá thà nổi bảo đảm khả năng cạnh tranh quốc tế của nén kinh tế dựa trên việc duy trì tỷ giá thực, các quốc gia có thể dộc lạp 1 hi liành các chính sách kinh tế vĩ mồ theo các mục tiêu dã ctịnlì. khăn cho việc lập kế hoạch và tính toán giá cả. Mặl khác, (rong chế độ tỷ giá thả nổi do chính sách tiền tệ dược hoạt động dộc lập nên có llìể xảy ra lình trạng mất giá li én lệ. Chế độ tỷ giá hối đoái này có sự kết hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chố độ lỷ giá thả nổi. Tỷ giá tự xác định trôn thị trường llieo quy luật cung cầu, chính phù chỉ can thiệp vào thị trường khi (ỷ giá liối doái có nhữnỵ, biến dộng mạnh. Sự can thiệp của chính phủ nhằm ổn (lịnh sức mua tiồutỉ tiền trong nước, duy trì và tạo điều kiện thuận lợi, công bằng cho hoạt động thị trường ngoại hối. Đậc trưng của chế đô tỷ giá này: Gmg cầu ngoại tệ giữ vai trò chính trong việc xác định tỷ giá. Chính phủ xấc định một mức biến dộng cho phép đối với tỷ giá bằng cách đưa ra biôn độ dao dộng nhất định trong lừng thời kỳ. Chính phú chỉ can thiệp khi tỷ giá (rên thị trường vượt quá hiên dộ cho phép. Trong imờng hợp nền kinh tế có những thay đổi lớn (như đồng tiền các nước trong khu vực giảm giá mạnh). Chính phủ sẽ xác định ỉại mức biên độ dao (lộng. Trô?) thực ( ế , việc lựa chọn chế đ ộ t ỷ giá nào l à t ố i i m phải tùy (Í111ỘC vào tình hình cụ lliể tronẹ (ừng giai đoạn của mỏi quốc uin và tùy (liuộc vào 40 lình hình quan Í1Ộ quốc lế. Mọt quốc gia có thổ thực thi mội chế (lộ lý giá luiy bán thả nổi. Trong th ự c tế tồn tại nhiều chế độ lỷ giíi khác nhau nlnrng hòi tloái cố định trong mộl vài nãm, sau dó có thổ thả nổi, lói (rớ lại cố địnli vàn chỉ xoay quanh ba chế độ tỷ giá hối đoái trên. Theo số liệu (hống kê cùi) IMF đến iháiìg 06/1997, CÁC chế (lộ lỷ giá được các nước áp (lụng như sau; ( hè (tộ íỳ giá cô định Neo cỗ định vói USI) 21 nước FRF 15 mim SDR en nước Đồng íiền khác 09 nước Hỗn họp các đóng liền 18 nước Che'(lộ lỹ giá bán thả nổi Thả nổi bạn chế 16 nước Thả nổi có điểu tiết 49 nước Chế dồ tỷ giá thả nổi Thả nổi (ự do 51 nước Tổhịị cộng í 8 1 nước ỉ .2.5. Luận cứ lựa chọn chế đọ tỷ giá hối đoái hợp lý Qua việc phân tích những ưu, nhược điểm của các chế độ tỷ giá nói tiên la thấy rằng không cổ chế độ tỷ giá nào tà ưu clicm tuyệt (lối và cliơíi Ihê đi đến kết luận là chế độ nào ưu việt hơn. Trong những điều kiện nhấl định, chế độ tỷ giá này trử nên ưu điểm, nhưng lại Irở chành khiếm kliityếl trong những điều kiộn khác. Việc iựa chọn chế độ IV giá phải đựíi vào mục liêu của nền kinh tế, cấu trúc của nén kinh (ế và chế c!ộ lỷ giá lối ưu là chế độ có khả năng ÉŨííp nền kinh tế ổn định hơn trước những cứ sốc khác nhau củ;i nền kinh tế. Mục liêu tiển kinh tế nổi chung bao gốm mục ti£w cAn bằng nôị và mục tiêu cân bằng ngoại. Đổ đạt dược mục í¡011 cíln bầng Ilội, việc lựa chọn 41 ehố (lồ tỷ giá tôi ưu phải xoay quanh các vấn đé chù yếu íà ổn (lililí kiiìli tế ( l ộ tỷ pin hối đoái clược lựa chọn dối với tác (lộng CỦÍ1 các cơn sốc l£n nén vì mô, ổn định tổrig sản pliẩni, ổn định giá cả, khả năng phản ứng của chế kinh lế nliằin đạt mục tiôu cAn hằng nội như trên và mối <ỊIK1I1 liệ gi Cm chế clộ lý giá được lựa chọn với các chính sách liên quan (lực íiếp (cliínli sách lài chính, chính sách tiên tộ). Đổ đạt dược mục tiêu cfln bằng ngoại, phải duy trì sức cạnh tranh quốc íế của nền kinh tế nhằm cAn bằng cán cñn thanh toán quốc tể, vì vây việc lựa chọn chế độ tỷ giá lối ưu phải xoay quanh vấn dề mối qiuin hệ giữa nen kinh (ế quốc gia với các nước khác. * Trong nền kinh lế thế giới hiện đại, các quốc gia đều chú trọng đến mục liêu cftn đối dối ngoại, lức là bảo đảm khả năng cạnh tranh quốc lế cán cân thanh (oán cửa một quốc gia cho tháy mối quan hộ của quốc gia đó với pliỉìn CÒM lại CỈU1 (hế giới. Khi cán cân thanh toán cân bằng nghĩa là quốc gia dang trong trạng (hái cân hằng ngoại. Dưới che dộ (ỷ giá thả nổi, cán cân thanh toán (heo cơ chế tự điều chỉnh sẽ luồn trò VC trạng thái cân hằng mà khổng gây áp lực cho ngân hàng Trung ương phải phá giá hoặc lên giá clổnn nội tệ. Vì vây chế độ tỷ giá thả nổi íà tối ƯU bảo đảm clio mục tiêu cfln bằng ngoại của một quốc gia. Xu hướng hiện nay, các nước có nền kinh tế thị trường phát triển can thì iựa chọn cơ chế với mức độ linh hoạt lỷ giá cao. Đa số các nước đang phát triển đều hướng tới một mức linh hoại nhất địnlì, có the là "cố dính linh hoạt” hay chế độ "tỷ giá linh hoạt có sự quản lý cùa Nhà nước”, hỏi vì mức độ linh hoạt (ương đối của chế độ (ỷ gin sẽ có khả năng thành n g i ì u nhiên. CÔMỊI hơn trong vi ộc ổn dinh nền kinh tế khi cẩn pliản ứng lại với con sốc 42 * đến nén kinh tế. Bao gồm các COÏ1 sốc xuA't phát từ thị lrường hàng hóa và Ihị Inrờng tiền lệ trong nước, cơn sốc xuất phát lừ Ihị trường nước ngoài. Những cơn sốc này làin dịch chuyển điểm cân bằng tỷ giá thực, (ừ dó làm c ủ a c h ú n g . 1 hiìy đổi íhu nhạp thực tế và giá cả (heo hướng chệch khỏi giá trị lự nhiên + Khi cơn sốc xuất phát từ thị trường liền lệ trong nước, chẳng lụm, trong (rường hợp cầu liền tăng đột ngột trong khi các nhân tố khác khổng dổi, (liễn biến sẽ như sau: Nếu thực thi chế độ tỷ giá cố đinh, cầu tiền (ăng sẽ khicn cho đổng Iiội lệ bị sức ép lên giá. Để duy (rì tỷ giá cố định chính phủ buộc phải bán nội lộ và mua ngoại tệ, làm cơ số tiền tộ và cung ứng tiền tăng. Như vệy, Irong trường hợp này, chính phủ đã chủ động tăng cung ứng tiền ử mức vừa (1Ù với tăng cầu lien, đưa lại kết quả mức giá cả và thu nhập không llìíiy dổi. Nếu thực thi chế độ tỷ giá linh hoạt, cầu tiền láng, nội tệ sẽ lên giá, đẫn đến xuất khẩu ròng giảm, làm giảm cầu hàng hóa nội địa, kêì quả (liu nliẠp giảm. Vậy chế độ tỷ giá cố định sẽ là tối ưu hơn trong việc chống chọi lại những cơn sốc xuất phái từ thị trường tiền tệ trong nước. + Cơn sốc xuất, phát từ thị Irtrờng hàng hóa: sỏv xuất phát từ thị trường (hế giới bên ngoài với CƠ11 sốc xuất phát lừ thị Đối với một nền kinh tế nhỏ đang phát triển có liiể gộp chung cơn trường hàng hóa (rong nước (vì à nền kinh tế nhỏ, Ihị trường vốn kém phát 1 f ien và đầu tư gián tiếp thông qua thị trường vốn không dáng kể, lấc động củíì một cơn sốc lừ thị trường thế giới bên ngoài lên nền kinh tế đó chù yếu ihònr qua cán tím vãr>£ lili, từ đó làm thay đổi tliị tntừiu: hàng hóa trong nước là mạnli hơn so với thị trường liền (ộ). 43 Ví dụ, C íiu hàng lióíi tăng đội ngột làm mức giá cả và thu nhập thực n h ư n g mức độ biến động trong ch ếđ ộ tỷ giá thả nổi là ít h ơ n cả về giá cả vầ lố đểu biến dộng (rong cả chế độ tỷ giá tlìả nổi và chố độ lỷ giá cố dinh, T r ư ờ n g h ợ p c u n g h à n g h ó a đ ộ t n g ộ t g i ả m , ở đ â y d ể đ á n h giíí d ư ợ c c h ế đ ộ tỷ g iá n à o là ư u vi ệ t lại t ù y t h u ộ c v à o m ụ c t i ê u c ủ a c h í n h p h ủ . N ế u C h í n h p h ủ ưu t i ê n m ụ c ti êu ổ n đ ị n h g iá c ả thì c h ọ n c h ế đ ộ tỷ g iá c ố (lịnh sẽ lốt h ơ n ; n ế u ưu ti ê n ổ n đ ị n h t h u n h ậ p thì n ê n c h ọ n c h ế t1ộ (ỷ g i á li n h h o ạ i . thu nhập llụrc tế. Trường hợp này chế dộ tỷ giá linh hoạt tỏ ra ưu việt hơn. Nền kinh tế thường chịu đổng thời tác động của nhiều cơn sốc (ừ nhiều nguồn gốc khác nhau, song việc nhận dạng bản chất và nguồn gốc các com sốc rất khó. Do vậy không thể chỉ dựa vào việc tùy thuộc vào bản cliAt các cơn sốc nên nền kinh tế để lựa chọn chế độ tỷ giá í ối ưu mà phải (lựa [rên cơ sở nghiên cứu những đặc (rưng của nền kinh íế cụ (lìể và mục n ế n kinh tế biểu hiện ở những khía cạnh cliínli như: độ mở cửa dối với lieu c h í n h sách của Chính phủ. Những đặc trưng hay t í n h chất, cơ cấu của thương mại, mức độ giao lưu vốn nước ngoài, độ cứng nhắc của thị trưòng lao (lộng. Tuy nhiên, có một số tiêu (hức chủ yếu khổng thổ không xem xét khi lựa chọn chế độ tỷ giá là: d ị c h n go ại t h ư ơ n g k h ô n g lớn l ắ m , m ộ t m ứ c đ ộ lư ơ n g dối ổ n đ ịn h c ủ a lỷ g iá hối đ o á i s ẽ p h ù h ợ p h ơ n . Bởi vì tỷ g iá th ả n ổ i s ẽ c h ị u rủi ro h ố i đ o á i lớn m ặ c d ù c ó c á c n g h i ệ p vụ g i ú p loại tr ừ rủi 10 n h ư n g chi p h í c h o c á c n g h i ệ p vụ d ó l ấl lốn k é m . - Q u y rnô g i a o dịch n g o ạ i thương: những nén k i n h t ế nhỏ giá trị g i a o với lãi s u ấ t q u ố c t ế c ó ả n h h ư ở n g đ ế n h i ệ u lực c ủ a đ i ề u c h ỉ n h tỷ g iá n h ằ m ổ n (lir.il k in h l.ế. N ếu m ứ c (10 g ia o lưu vốn và liêu k ế t ỉãi suffi t r o n c 11 ƯỚC và lài nuAÌ q u ố c t ế c à n g lớn thì lựa c h ọ n c h ế đ ộ fỷ giá c ố d i n h SC (ỐI hơn. - Mức độ g i a o lưu v ốn và liên k ế t trực tiếp gi ữ a !ãi suất, tr o n g n ư ớ c 44 - Mức (lộ linh hoạt (hay cứng nhắc) của liền lương tác dộng đến tính hiệu lực của chính sách tỷ giá hối đoái. Tác động của phá giá danh nglũa lên biếu số kinh tế vĩ mổ phụ Ihuộc chủ yếu vào việc liến lương và giá cả phán ứng như thế nào đồi với phá giá. Tiền lương (lanh nghĩa càng tâng cao (lc phán ứng lại với phá giá thì tiền lương thực lế thay dổi íl. Khi mức độ chỉ sô' hóa tiền lương theo mức giá là cao, khi nền kinh lê có mức độ TT1Ở cửa cao thì (ác dộng của ihay đổi tỷ giá danh nghĩa lcn liền lương thực tế và tổn tỉ sản phẩm sẽ ỉà nhỏ. Vì vậy mức độ chỉ số hóa tiền lương thấp thì nên lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái gần với cực cố định sẽ tốt hơn. những a m sốc từ bên ngoài vì đứng trước mặt bằng giá quốc tế, giá cả nội - Đ ố i với c á c c ơ n s ố c n ộ i đ ịa b ắ t n g u ồ n lừ thị t r ư ờ n g liển tệ thì c h ế đ ộ tý g i á CỐ đ ịn h SC c ó tá c d ụ n g tốt h ơ n t r o n g v iệ c ổ n đ ị n h ( ổ n g s ản p h ẩ m . - Đ ố i với c á c CƯI) s ố c nội địa b ắ t n g u ồ n (ừ tliị t r ư ờ n g h à n g h ó a thì C Í Ỉ I 1 llìiếí phải đ i ề u c h ỉ n h tỷ giá hối đo ái . Luận cứ 3: M ôi quan hệ giữa ch ế độ tỷ giá đìtợc ì ưa chọn vói các chinh sách có liên quan (rực íiếp (chính sách tài chính, tiến tệ) địa có thể được ổn định bằng sự điểu chỉnh thích đáng của tỷ giá hối đoái. Một quốc gia thực thi chế độ tỷ giá cố định, khi hoạch định chính sách dặt trọng số lớn hơn cho ổn định giá. Tuy nhiên, nếu từ bỏ việc sử dụng lỷ giá hối đoái như một cộng cụ, từ bỏ hoàn loàn việc phá giá để diều liốl lại các giá cả lương đối khi nền kinh tế phải phản ứng lại các cơn sốc dài hạn bên ngoài íà điều chưa hẳn hoàn toàn tốt. Như vây, dù có dặt trọng số lớn cho ổn định giá, song trọng số ció cũng không nên lớn đến mức tỷ giá hối đoái không bao giờ dược (hay đổi. Một quốc gia thực hiện chế độ tỷ giá thà nổi, về nguyên lắc NgAn hàng Tnmp ươne; không có tr;1ch nhiệm đuv trì tỷ giá hối đoái vì vậy Chính phú sẽ được lự cío lựa chọn chính sách liền tệ của mình theo đúng các mục liên 45 Iron ạ nước. Song chính sách liền tệ và chính sách lài chính có thổ vện động ngược cỉiiẻu nhau. Hơn nữa, do những biến đổi quan hộ quốc lế gán dây với điểu kiộn tự do hóa Iuổng vốn phát triển, làm cho các chính sách trong nước V í t sự vận động đó, đến lượt nó đã hạn chế các chính .sách trong nước. chịu ảnh iìirởng lớn bởi sự vận động của tỷ giá hối đoái và cán cân vãng lai lô như: Ngoài ra, việc lựa chọn chế độ tỷ giá cẩn phải dựa vào những yếu - Căn cứ vào tình hình dự trữ ngoại (ộ của quốc gia. Nếu lựa c h ọ n chê độ lỷ giá cố định đòi hỏi phải có một lượng dự trữ ngoại tộ đủ mạnh để cat) thiệp nhằm duy trì mức tỷ giá cố định như mong muốn. - Căn cứ vào uy tín của Ngân hàng Trung ương mỗi quốc gia: dối với các Ngồn hàng Trung ương mạnh, có uy tín, các đổng tiền phát hành sẽ được cìự kiến duy trì sức mua của nổ. ở các nước (lang phát triển, Ngân hàn ụ, Trung ương chưa đủ sức mạnh và uy tín dể phát hànli đổng tién có độ tin t'ậy cao, thường gAy ra tam lý cho rằng giá trị đổng tiểu của những nước nàv khổng ổn định. KẾT L U Ậ N • Tỷ giá hối đoái là một loại giá cả đặc biệt trong nền kinh tế và nổ chịu tác dộng của rất nhiều các nhân lố khác nhau, lừ ngắn hạn đến clài hạn. • Có nhiều loại chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau và việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối doái phụ tliuộc vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. • Mục tiêu cơ bản của chính sách (ỷ giá hối đoái là đảm bảo cAn đối hên (rong và bên ngoài. Để đảm bảo được mục tiêu này, tỷ giá hối íloái cđn phải dược diều chỉnh linh hoạt và mang tính thị trường cao. 46 Chương 2 2.1. CIIÍNH SÁCH TỶ GIÁ HÓI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TỪ Í986 ĐẾN TRƯỚC KHĨ NỒ RA c u ộ c KHỦNG HOẢNG ỉ Ảĩ CHÍNH ■ TIỀN TỆ CHÂU Á Trong những năm đổi mới, với nhiều chính sách và biện pháp tích cực. cổ hiệu quả, Việt Nam đã thành công trong chiến lược ổn định hóa nói chnng và cải cách tỷ giá nói riêng. Kết quả nổi bạt dáng khích lộ này í hể hiện trên các lĩnh vực quan trọng như ổn định cán cAn (hương mại, củng cố sức mua đối ngoại của đổng liền Việt Nam... Việc cải cách chính sách tỷ giá dong giai đoạn vừa qua ở nước ta nhìn chung dã gắn liền với tiến (rình cải cách kinh tế, đặc biệl là cải cách tài chính, tiền tệ. riộ thông, íỷ giá tlã hỗ v à trở thành cồng cụ điều chỉnh kinh tế vĩ I11Ô có hiộu (|im. trợ cho mục liêu kiẻm chế lạm phát, ổn định môi trường lài chính - tiền [ệ Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cải cách tỷ giá đã bộc lộ nhiều d ã gây nên hiện tượng thiểu phát, kích thích hàng nhập lậu tràn lan ảnh vấn dồ Ccìn phải giải quyết. Có thời gian do không điều chỉnh kịp thời nôn ímơne; xấu tới hoại động sản xuất trong nước... Thời gian tới, khi Việt Nam đẩy mạnh phát triển kinh (ế, mờ rộng quan hệ kinh (ế với các nước, hội nhập sâu rộng hơn nữa vào nền kinh tế toàn cáu thì vân để lỷ giá hối đoái càng trở nên phức lạp hơn rất I i h i ể u . Vì vệv song song với việc nghiên cứu ỉý thuyết lỷ giá hối đoái, rất cÀn thiết phải nghiên cứu về sự vận dộng của tỷ giá và chính sách tỷ giấ hối đoái trong những năm cải cách dể có căn cứ cho việc hoạcii dinh và diều hành l.ỷ «iá hối đoái (rong giai doạn l ỏ i . 47 Mộl cách tổng quan, lịch sử của chế độ tỷ giá hối đoái ở Việl Nam phái triển qua hai giai đoạn chính, đó là giai đoạn lừ tháng 3/1^89 trở vổ trước và giai đoạn từ tháng 3/1989 đến nay. C I I Í 1 chúng ta mang những đặc trưng là phục vụ cho cơ chế kinh tế kế hoạch Giai đoạn lừ tháng 3/1989 Irở về trước, chính sách tỳ giá hối đoái hóa (ập trung. Từ tháng 3/1989 đến nay là giai đoạn Việt Nam ill ực hiện cải c:;ích c h ếđ ộ tỷ giá hối đoái. Sở CĨĨ chúng lôi lấy điểm mốc thời gian là (háng 3/1989 vì lần đầu tiên Việt Nam áp d ụ n g một chế độ tỷ giá hối đoái căn cứ vào thị (rường. Thực ra vấn dề cải cách tỷ giá dược khởi xướng từ Hội nghị Trung Ương lần thứ Sáu (8/1979) và các cuộc cải cách kinh lế bộ phận đả bắt dầu diễn ra lừ đầu những năm 1980. Đến Đại hội Đảng VI (1986), Việt X C I I I clạ! đến đỉnh cao vào năm 1989 khi có một loạt các thay đổi triệt để với Nam mới có chiến lược đổi mới toàn diện. Cồng cuộc cải cách chỉ được quyết tâm cao dộ xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tâp trung và tạo môi irường phát triển kỉnh tế theo hơnrng thị trường, trong đó có cuộc cải cách 2.1.1. Chính sách tỷ giá hói (toái cô định và đa tỷ giá giai đoạn „ từ 1986 đến tháng 3/1989 về vấn dề tỷ giá. Mặc đù Việt Nam thực hiện dường lối đổi mới lừ năm 1986 và chủ tnrơng dồi mới hệ thống kinh tế dối ngoại cũng từ thời cliểm này, song chính sách tỷ giá hối đoái vẫn chưa được dổi mới. Trong những năm từ í 986 dển 3/1989, Việt Nam vẫn thực hiện chế độ tỷ giá cổ định và đa tỷ giá, là những đặc trưng của chính sách tỷ giá hối đoái thời bao cấp. Vì vây Iighicn cứu chính sách tỷ giá hối đoái trong những năm này dể cổ cái nhìn khái quát vể chính sách lỷ giá trước cải cách, thấy (lược những bất cộp và cản trờ cùa nó đối với quá trình dổi mới, mở cửa nền kinh tế. Ngoài ra, việc cẩn thiết phải nghiên cứu chính sách tỷ giá hối đoái những năm này là để thấy (lược ý nghĩa của việc cải các!] tỷ giá hối đoái với (ầm quan Irọng vừa là điển kiện, vừa là mục tiêu dể thực hiện chuyển đổi nén kinh (ế. 48 lohn 111 All llieo mô hình chế độ tỷ giá cố định nhơ lý 1 huyết và thông lệ. + Tỷ giá hối đoái bị chi phối trực tiếp bởi chính s á c h chù quan cùíi Nhà n ư ớ c . Trong nền kinh tế tổn tại nhiều lỷ giá và một tỷ gin chínli lluíc (hợp pliấp) CỐ định được nhà n ư ớ c ấn đ ịn h. Tỷ giá chính thức hay cồn gọi là c h í n h (hức được xác định một cách chủ quan và hoàn loàn khổng cãti cứ lý ciá mậu dịch do nhà nước ấn định cố định trong một thời gian dài. Tỷ giá vào quy luật thị trường. Đầu những năm 1950, Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước phe xã hội chủ nghĩa, năm 1955, tỷ giá chính thức giữa VND và NDT là: 1 NDT = 1.470 VND. Tỷ giá này được xác định dựa trôn việc so sánh giá bán lẻ của 34 mặt bàng tại một số tỉnh lớn ở hai nước. Khi dó 1 Rúp Liên Xô bằng 0,5 Nhân dân tệ, suy ra tỷ giá chéo là I Rúp = 735 VND. Tỷ giá này được diều chỉnh sau dợt đổi tiền năm 1959 ở Việt Nam, sau khi hàm lượng vàng trong đổng Rúp tăng vào năm 1961 và sau những (hỏa ihuẠii thanh toán bằng tiển Rúp chuyển nhượng giữa các nơớc trong phc XI1CN năm 1977. Trong một thời gian dài, quan lìệ lỷ giá của đồng Việt Nam chủ yếu là xác định với đồng Rúp. Từ năm 1985, khi nước ta có chủ trương thu hút vốn đÀu tư nước ngoài, lượng USD chảy vào nhiều, tỷ giá chính thức giữa VN1) và USD (!ưọ'c xác định như sau: Năm 1985 một Rúp đổi dược \5 dồng Việt Nam, xem mối tương quan giữa Dô !a Mỹ và Rúp ià 1:1, do đó tỷ giá chính thức giữa dồng Việt Nam và Đô la Mỹ là: 1 USD = 15 VND. Qua đãy ta thấy rằng tỷ giá C'ilính thức giữa VND và USD dược xác định lại thời điểm này là hết sức chủ quan và không tuân (heo một quy luậl kinh (ế [lào. Kể từ năm 1985. (ỷ giá chính thức giữa dồng Việt Nam và Đô ía Mỹ dn lien tục lãng (xem bảng 2). 49 Hảng 2: Tỷ giá hối đoái VND/ƯSD từ 1985 - I9S9 Tỷ giá thị trường Chênh lệch Nãm - 1985 15 115 19X6 431,2% 5,6 (lắn) 80 í 987 368 1.270 3,5 (lần) 245,1% 1,7 (lẩn) 5.000 1988 3.000 5,12% 3.900 4.100 19X9 í,t (lần) Trong những năm đẩu tiên (hực hiện IT1Ở cửa, nền kinh (ế Việt Nam đón nhận dòng chảy ngoại tệ bằng đô !a Mỹ với khối lượng lớn. Dặc biột là sau khi thông qua Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, nguồn ngoại lệ đổ vào Việt Nam từ vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hoạt động xuất khẩu, chuyển liền về nước của kiều bào và một lượng USD khổng nhỏ được cất 1 l ữ hởi các tiểu tư sản Sài Gòn cũ được tung ra... làm lăng nhanh cung ngoại tệ (rong nể» kinh (ế. Dồng thời, khi nền kinh tế mở cửa, thực hiện công nghiệp hóa (heo eo' chế thị trường, nhu cầu về ngoại íệ (chù yếu là USD) cho nhập khẩu máy móc, ihiếl bị, hàng tiêu dùng... tăng cao. Cộng hưởng làm tăng cẩu ngoại tệ là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động buồn lậu qua biên giởi klii nền kinh lế mới mở cửa và đang ở tình trạng khan hiếm hàng hóa. Từ những năm này, thị trường ngoại lệ chợ đen phát triển một cách mạnh 1Ĩ1C. Các hoạt động đầu cơ ngoại tệ, buôn bán trôn thị trường này càng clơợc kích (hích mạnh hơn nhiền nữa khi (ỷ giá chính (hức (lo nhà nước ấn iiện hnng 2. (lịnh thấp hơn nhiều so vó'i Iv giá thị trường chợ đen đốn vài (răm !Àn như số 50 Ngoài t ỷ giá chính Ihức, Việt Nam CÒ I1 thực l i i Ç n l ỷ giá I h í i n l i loíín nội hộ, lỷ giá ptii mâu dịch... Tỷ giá thanh toán nội bộ Hì loại tv giá clìing (lê thanh toán giữa các lổ chức và các dem vị kinh (ế nhà nước có thu chi V.-I cấp phái cho các tổ chức kinh (ế nhà nước dể thanh toán với các đối lác ngoại lệ với ngAn hàng, tính thu chi ngổn sách nhà nước khi nhân viện trợ ngoại llnrơng. Tỷ giá kết toán nội bộ xác định năm 1958 [à I Rtíp = 5,64 VND và dược tổn tại như vệy cho đến tận năm 1986 mới được điều chỉnh là I Rúp = 18 VND. Đến tháng 3/1989 Việt Nam hủy bỏ chế độ kết toán nội bộ. Nhà nước sử đụng tỷ g i á kết toán nội bộ áp dụng cho các đơn vị sản xiirú hàng xuất kiiẩu vẻ thực chất lầ bao cấp qua giá cho các mặt hàng xuất khẩu, nếu sử dụng tỷ giá chính thức trong thanh toán sản plìẩm hàng hóa cùa các đơn vị sản xuất kinh doanh sẽ làm cho xuất khẩụ trở nên thua lỗ. Đối với các giao dịch hoạt động phi thương mại như hoạt dộng ngoại giao, học tập cùa sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, ngoại kiểu... Nhà nước ta áp dụng tỷ giá phi mậu dịch. Tỷ giá này thường gần sát với lỷ giá Ihị uường hơn so với tỷ giá chính (hức vì nó được xác lập dựa trên cơ sở giá bán lẻ của một nhóm hàng hóa tiêu (lùng. Song do giá cả của những hàng hóa này lại khồng được xác định bởi quy luệt cung cầu nên thực chất (ý giá phi mậu dịch cũng là một loại tỷ giá cố dinh cho từng giai đoạn. Giai đoạn này là những năm cuối cùng thực hiện chính sách (ỷ giá cố định và đa tỷ giá được Jựa chọn từ thời bao cấp. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập Inmg, Việt Nam áp đụng chế độ tỷ giá gân giống như các nước khác trong phe xã hội chủ nghĩa với ý đồ tỷ giá phải phục vụ cho kế hoạch, do Nhà nước quyết định, không xuất pliát từ nển kinh tế. Xu át phát từ nhu cẩu này. rõ làng lựa chọn chế độ tỷ giá c ố định và đa tỷ giá SC đáp ứng tốt hơn cho những nền kinh tế kế hoạch. Song điều đáng lưu ý là chế độ tỷ giá cố ctịuh này không hoàn toàn tuân (heo những nguyên lý của chế (tộ lỷ giá cố định cũng như hộ thông tỷ giá cố định Bretton - Woods. Vì vậy, l ý giá hối đoái chú 51 veil chỉ dược dùng làm chức năng thanh loán, là công cụ lâp kế hoạch. Các nhà hoạch định chính sách chưa xem tỷ giá nliir là một loại giá cà trong nền kinh lố, vì thế chưa thực sự sử dụng nó như công cụ đòn bẩy kích nén kinh lố plwíf triển. Chế độ tỷ giá này đã Ihực sự xóa nhòa các tín hiệu của thị trường, làm mAÌ đi động lực kinh doanh đối với các hoạt động sản xuấl kinh doanh. Trong suốt thời gian dài với việc ấn định tỷ giá như trôn vừa không phan ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, vừa không phản null dược giá trị thực của các ngoại tệ cũng như nội lệ. Với cách thức xác (lịnh tỷ giá hối đoái như vây, lỷ giá chỉ dơn thuần là hệ số quy đổi dể ene cổng ty thương mại quốc doanh ỉâp kế hoạch và lính toán nội bộ ncn klìổng líiực hiện đúng chức năng so sánh sức mua, điều chỉnh xuấ{ nhập khẩu và chức năng phAn phối. Khi các đối tác trong ngoại thương có sự (hay đổi mặt bằng giá và khi có tác động của lạm phát trong nước nhưng tỷ giá vÃn không dược điều chỉnh kịp thời cho phù hợp. Trong những năm lừ 1986 den I Ọ81) lạm phái ở nước ta bùng nổ một cách (lữ dội. 1989 1987 1988 Chỉ số 1986 338,4 134,0 406,5 845,3 Chỉ số giá tháng 12 so vói cùng
kỳ năm trước Nạuồn: [46]. 1 13,4 Chỉ số giá bình quân 110,0 120,5 120,0 Số liệu trên CÎ1 0 thấy tình hình lạm phát ở giai đoạn này rất cao so với (ốc độ lạm phát bình quân 70%/năm ở giai đoạn (198! 1984) và dương nhiên là cao hơn rất nhiều so với mức trung bình của lliế giới. Trong tình hình fly, Nhà nước vẫn giữ lỷ giấ đanh nghìn cố dinh. Việc làm này xuAÌ phái lừ qiiMii niệm cho rằng dồng tién có giá trị cao là thể hiện sự vững 52 mạnh về kinh lế. Trong ihời gian dài, Việt Nam dã ấn định tỷ giá hối íioái theo hướng đánh giá quá cao giá trị cùa đổng Viộl Nam so vứi các ngoại lệ khác một cách địa phương. Khi mặt bằng giá cả tăng cao trong những năm 19X6 tiến 1989, chế độ tỷ giá này càng bộc lộ nhiểu sự bất hợp lý. Thực trạng này của lỷ giá hối đoái làm tràm Irọng thêm hiện tượng nhập siêu, vốn cíã thường trực trong nền kinh tế S U Ố I thời gian dài và lạo diều kiện gia lăng thêm những mất cồn đối lớn (rong nền kinh lế. T rị giá x u ấ t k h ẩ u T rị giá n h ậ p k h ẩ u C h ia r a C h ia ra Nflm X u ấ t - n h ậ p
(1 riêu R ú p -
Đ ô !a) T ổ n g số
(T riệ u R ú p
- Đ ô ỉa) T ổ n g sô
{T riệu R ú p
- Đ ô la) T riệ u
R ú p T riệ u
Đò ía -1 .3 6 6 ,0 ] .646,0 350,1 2.155,1 1986 789,1 438,9 509 ’ 1 1987 2.455,1 523,3 -1 .6 0 0 ,9 854,2 366,3 Triệu
R ú p Triệu
Đ ở ia 487,9 1.038,4 2.756,7 1.952,4 590,7 447,7 l<>88 804,3 -1 .7 1 8 ,3 879,4 1.686,4 1989 1.946,0 807,8 ỉ. 138,2 1.931,8 2.565,8 -619,8 Tỷ giá kết loán nội bộ làm cho việc phản ánh và tính toán (hu chi ngân sách bị sai lệch. Với việc thực hiện tỷ giá kết toán nội hộ, (ỷ giá chính lliức cố định trong thời gian dài với mức thấp hơn rấì nhiều so với mức tỷ giá thực lế trên thị trường đã cản trỏ xuất, khẩu, nhà nước phải sử dụng ngân sách để bù lỗ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tình trạng xuất khẩu bị cản trở. nhập khẩu có lợi và thường xuyên lăng lên càng làm cán cân thanh toán bội chi, dự trữ ngoại tộ giảm, thâm hụt ngân sách lăng. Do íỷ giá chính thức quy (lịnh ihấp, các tổ chức kinh tế và cá nhân có ngoại lệ tìm cách klìông bán cho ngân hàng, các lổ chức đại diện nước ngoài hoặc cá nhăn nước ngoài hạn chế việc chuyển tiền vào tài khoản ở ngán hàng. Thực (rạng này gâv thiệt hại VC kinh tế cho Nhà nưrtc, làm nảy sinh các hiện tượng liêu cực, lạo (liều kiện cho việc mua bán ngoại tộ vòng quanh dể kiếm chênh lệch 53 eiá, ( I h í c dẩy những hoạt động phi pháp... Những yếu (ố này làm lình hình lý giá trong thị (tường càng phức tạp, càng gia lăng việc buôn bán ngoại tộ (rên Ihị (rường ngoại hối chợ đen. Đến lượt nó, khi các hoạt dộng (iàu cơ hối (.toái phái (liên cùng với sự mất cân đối trong cán cân thương mại làm xuất hiện cơ chế phá giá đổng Việt Nam. rác hại lớn nhất của cơ chế lỷ giá này ỏ' chỗ, nó kim hãm mọi dộng lực với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoàn toàn thụ dộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không quan (Am đốn hiệu quả của quá (rình sản xuất kinh doanh. Vì nếu giá hàng xuấl khẩu giảm mà kế hoạch xuất khâu đã định thì cũng phải thực hiện dì) cỏ bị lỗ và Nhà nước sẽ đứng ra bù lỗ. Nếu giá hàng nhập khẩu tăng mà kế hoạch nhập đã vạch ra thì cũng phải nhập. Chế độ t.ỷ giá này ngày càng bộ iộ những bất hợp lý, cản (rở chủ trương đường lối đổi mới cùa đất nước, kìm hãm các hoại động kinh tế đối ngoại, gây khó khăn trong trao đổi. Trước lình hìnli này đặt ra yêu cầu cấp thiếl phải clổi mới và hoàn lliiộn chính sách lỷ giá hối đoái nhằm phục vụ cho công cuộc cải cách kinh lếđAt nước. Sự hình thành và vận động của tỷ giá hối cioni và chính sách tỷ giá hối đoái (rong giai đoạn cải cách từ 3/1989 đến nay trải qua nhiều biến dộng với những dặc trưng khác nhau. Căn cứ vào mức độ can thiệp của Nlin V í t V Í H 1 dộng của lỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối tloííi nliir sau: 2.1.2. Chính sách một tỷ giá vói chê (tộ tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn trong giai đoạn từ tháng 3/1989 đến 1992 nước dối với tỷ giá hối đoái có thể phồn chia thành các giai đoạn hình (hành Từ năm 1989, cồng cuộc đổi mới ở nước la được xúc tiến toàn điện, đặc hiệt là trong lĩnh vực lài chính - tiền tệ. Cùng với ehính sách dổi mới lioụl dộng kinh lế đối ngoại, Nhà nước nới lỏng quản !ý ngoại hối nhằm khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là hoạt động xuất khíủi. Cũng từ tháng 3/1989, Việt Nam dã thực hiện một cuộc cải cách trong quản lý tỷ giá hối đoái từ chế độ da (ỷ RÌá và tỷ giá cố dinh sang mftt rhò đọ tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn. 54 Ngày 15/03/1989, Ngfln hàng Nhà nước da ra Thông tư sô' 33/KII-TỈ hướng (lăn thi hành Nghị định 161/HĐBT về Điều lệ quản lý ngoại hối. Nội (lung cơ bản cùa Nghị định này là quy định về việc mua bán ngoại lộ và xóa bỏ chế độ kết hối ngoại tê. Nhà nước cho phép các đơn vị có nguồn thu ngoại lê (lược sử dụng số ngoại tộ của mì nil để đáp ứng các y Cu cầu sần XIIat kinh doanh và cho phép các ngân hàng dược kinh doanh bằng ngoại tệ và thành lập các điểm đổi tiền ở nhiều nơi trong cả nước nhằm thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường. Ngân hàng xóa bỏ chế độ nhiều tỷ giá mang lính cố định và dưa vào thực hiện chế độ một tỷ giá dược điều chỉnh linh hoại (heo cơ chế thị trường. ĐAy là lần đầu tiên Việt Nam áp dụng chế độ một tỷ giá hôi đoái duy nhất cho mọi hình thức thanh toán giữa Ngán hàng vâ khách hàng. Tỷ giá đo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố dựa Irên- cư sở xem xét tổng hợp các yếu tố tổng quát như lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế, lãi suất, tỷ giá xuấl nhập khẩu, giá ngoại tệ trên thị trường tự do, tỷ giá giữa các đồng ngoại tệ mạnh trên thị trường hối đoái thế giới. Ngồn hàng Nhà nước công bố tỷ giá chính thức, các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ xây dựng và áp dụng tỷ giá riêng của mình trong giao địch hàng ngày với biên độ dao dộng là ±5% so với tỷ giá chính thức. Cuộc cài cách chế độ lỷ giá đưực thực hiện vào tháng 3/1989 là một bước ngoặt cơ bản trong chính sách quản !ý ngoại tệ ở nước la, đánh dấu một bước chuyên quan trọng sang nền kinh tế thị Irưòng có sự điều tiết cùa nhà nước. Để có dược sự cải cách mạnh mẽ này, trước đó Nhà nước dã cổ những chuẩn bị nhất định. Trong bối cảnh các mối quan hộ kinh tế thế giới có nhiều biến dộng, Việt Nam mở rộng quan hệ bạn hàng với nhiều nirớc, mọi thanh toán ngoại thương chuyển sang bằng đồng liền lự do chuyển đổi mà chủ yếu là đổng USD, Nhà nước ta đã nới lỏng quản lý ngoại hối nhằm khuyến khích các hoạt động kinh tế dối ngoại. Năm 1988, hệ (hống ngân hàng hai cấp hình Ihành, làm diều kiệiỉ quan trọng (lể nền kinh lê được cải 55 Cííđì theo hướng chuyển sang kinh tế thị trường. Vì vạy, việc đổi mới cơ chế lý uiá trử thành mục tiêu trung lâm và là một trong những kîiAu clôt phá của eỏng cuộc cải cách kinh lế góp phần ổn định giá trị tiền tệ, thu hút đầu (Ư, đẩy mạnh xuất khẩu. Mục tiêu của chính sách (ỷ giá giai đoạn này nhằm xAy (lựng một hệ thống linh hoạt có quản lý của Nhà nước thay thế chế độ tỷ giá cô ciịnh và đa tỷ giá trước đây. Những định hướng tổng quái được nêu ra cho chính sách tỷ giá hối đoái là ổn định tv giá hối đoái phục vụ ổn định vĩ mô cho nền kinh tế, đàm bảo lăng trưởng kinh tế bển vững với tốc độ tươHR dối cao, kích thích xuất khẩu và thực hiện phương châm kinh lế hướng ngoại. Thực hiện mục tiêu này, tháng 10/1988, Chủ tịch Hội đổng Bộ hưởng ra Quyêì định sô' 271-CT quy định tỷ giá đồng Việt Nam với khu vực ngoại tệ chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Hội (.lổng Tài chính - tiền tệ quốc gia xác lập và tỷ giá này phải pluì hợp với lỷ giá thị (rường và dao dộng trong biên độ từ 10% đến 20% so với tỷ giá thị ìiuờng. Ngày 03/3/1989, Chỉ thị của Chủ tịch Hội đổng Bộ trưởng số 43-CT cho phép xóa bỏ chế độ tỷ giá hối đoái kết loán nội bộ, lỷ giá phi mậu dịch dược lliiêì lập sát tỷ giá chính thức và dao động Irong biên clộ 20%. Như vây, tháng 3/1989, Nhà nước ta chính thức bài bỏ hệ thống bao cấp của Nhà nước qua tỷ giá đối với các hoạt dộng ngoại thương. Chế tlộ độc quyền về ngoại ihươiig và ngoại hối tổn tại trong suốt thời gian dài nay được xóa hò klii Chính plìủ quyết định cho phép các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần dược trực tiếp quan hộ xuất nhập khẩu với nước ngoài khổng cẩn (hông qua các Tổng Công ty xuất nhập khẩu quốc doanh. Dây là những giải pháp tích cực, kịp thời ỉing Í1Ộ cho tính hiệu quả cùa cải cách chính sách tỷ giá hối (toái. Ngược lại, vấn đề cải cách tỷ giá là một trong những khâu dội phá có Víũ í rò quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ chế và mở cửa kinh tế. Trong xu thế cải cách từ một nền kinh tế kế hoạch hóa dóng cửa d ể phát luiy tác dụng điều tiết của tỷ giá hối đoái dối V("ti hoạt (lộng xuất sang nền kinh tế thị trường mở cửa đòi hỏi Iron g kinh tế đối ngoại cần triệt 56 c á c h cơ chế tỷ giá cần phải xác định chế độ tỷ giá hối đoái nào: cố định, thả nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu vốn. Một vấn để đậl ra In thực hiện côi nổi hay Uiả nổi có kiểm soát. Khẳng định rằng việc lựa chọn chế (lộ tỷ gi;í linh hoạt hơn của nhà nước ở giai đoạn này là hợp lý nhất cả về mặt lý (huyết và llìực liền. Bởi vì: + Tỷ giá là một loại giá cà quan trọng và chịu tác động của nhiểu biến số trong nền kinh tế, vì thế mức giá cân bằng thực sự là do thị trường (|uvết định. Việc điều chỉnh tỷ giá chính thức n h ằ m đạt đến cân bằng hợp lý thay cho một thời kỳ dài trước đây tỷ giá được xác định cố định một cách chú quan duy ý chí không còn cách nào khác là để cho thị trường điều chỉnh. Do đổ, việc "thả nổi" một cách mạnh mẽ có sự quản tý của Nhà nước, tỷ giá hối đoái trong giai đoạn này là việc làm cần thiết, hợp quy luật. Nếu lựa chọn p h â n tích ở chương 1, nền kinh tế Việt N a m chưa có đủ những điều kiện căn chế độ tỷ giá hoàn toàn thả nổi cũng không thể dược vì theo lý thuyết như dã bán về thị trường tài chính tiền lộ phát triển và mậu dịch tự đo hoàn toàn. + Chế độ lỷ giá cố định trước dñy không có khả năng giúp cho nền h ổi». Xuất phát từ thực tế đó thì việc lựa chọn chế độ tỷ giá linh hoạt hơn SC kinh (ế vượt ra khỏi khủng hoảng, mất cân đối trầm trọng trên thị 1 rường hàng là lối ưu hơn cả để giúp nén kinh tế loại trừ được cơn sốc có nguồn gốc (Cr thị (rường hàng hóa. Kếl quả thu được từ việc thực thỉ cơ chế tỷ giá mới kết hợp với những cải cách khác đã khơi dậy nguổn hàng trong nền kinh tế. + Chế độ cía tỷ giá với các mức t.ỷ giá chênh lệch lớn như trước cíây In hết sức phức tạp, gAy khó khăn cho quản lý ngoại hối, Nhà nước luôn pliài hù !ỗ lớn CỈ1 0 xuất nhạp khẩu trong điều kiện lạm phát cao, Ihâm hụt ngAn sách nặng tiề ià hoàn toàn không thể chấp nhận dược. Việc (hay dổi chế độ tỷ giá hối đoái này chắc chắn không thể là lựa chọn môt chế độ tỷ giá c ố (lịnh để (hay thế. Bởi vì một chế độ tỷ giá cố định đòi hỏi lượng dự trữ nsoại hối phải đủ mạnh clể can thiệp, mức lạm phái thấp, hệ Ihống thông tin và ti ự báo lốl... Việt Nam vào những năm 1988 - 1989 dự trữ ngoại hối 57 chỉ ở mức trên tUrứi 25 triệu USD (khoảng 0,1 Ihátig nliâp khẩu), thâm hụt ớ m ứ c c a o trên 300% các năm 1997, 1998 (xem số liệu bảng 8). cán cỡn thương mại năm 1988 là 1.719 triệu USD (« 15,8% GDP), lạm phát Từ những điều kể trên cho thấy việc áp dụng chế dộ tỷ giá linh hoạt hơn và có điểu tiết của Nhà nước là hợp lý nhất. Trên tlìực tế, việc lựa chọn cơ chế này đã tạo ra nhiều thông thoáng cho việc lưu thông ngoại tệ, có ảnh xuất nliập khâu nổi riêng. Sau khi đưa chế độ tỷ giá mới vào thực hiện, (ỷ giá danh nghĩa ngày càng sát với tỷ giá trên thị trường. lurờng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động r f ~ ĩ ■» • ỵ r Chênh lệch tỷ gỉá thị trường
tự do với tỷ giá chính thức Thời
gian Tỷ giá thị
tnrờng íư do
(VND/USD) Tỷ giá
chính thức
(VND/USD) ± % 4.100 3.900 200 5,1 1989 500 5.000 05/1990 4.500 11,1 500 5.500 06/1990 5.000 10,0 500 6.300 00/1990 5.800 7,69 500 7.000 12/1990 6.500 4,41 7.100 6.800 300 01/1991 2,59 7.510 7.320 190 02/1991 6,21 8.380 7.890 496 04/1991 8.780 680 8,39 06/1991 8.100 14.194 14.420 226 11/1991 1,59 1,07 í 20 ỉ 1.300 04/1992 11.180 2,24 11.380 03/1992 250 1 í . 138 40 0,37 10.800 10.760 10/1992 70 10.800 1 1/1992 0,65 10.730 Nẹuồn: 121. 0,47 10.520 12/1992 50 10.470 58 Mậc dù dược đánh giá đây là giai đoạn tỷ giá hối đoái dược nói long (Ương đối mạnh mẽ trong lịch sử vận động của nó ở nước (a, song nhà nước Ihirt'íng xuyên điều chỉnh tỷ giá hối đoái chính thức cho pluì hợp với (ỷ giá tit’ll thị trường tự đo (số liệu bảng 5). Điều này cho lliấy, việc áp cỉụng chế độ lỷ giíi linh hoạt hơn và có điều tiẽt đã phản ánh được quan hệ cung cầu tren lili í rường, tránh tình trạng xác định tỷ giá quá cố định, xa rời thực tế cún nển kinh (ế. Dồng thời, sự can (hiệp của nhà nước tiến (ỷ giá Iránli ckrợc những xáo độne có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh lế. Sư biến động của tỷ giá hối đoái trong suốt những năm 1989 - 1992 cũng theo sát với lạm pháỉ đã làm cho tỷ giá hối đoái thực tế được giữ vö'ng gần như không đổi. Vì vây các doanh nghiệp thương mại có cơ sở để quyếl định chính sách kinh doatih cùa mình, bởi vì họ có thể dư đoán dược một Bảng 6: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 1989 - 1992 1992 Năm 1991 1989 1990 cách lương đối các giá cả. 17,5 34,7 67,5 68,6 Tỷ lộ lạm phát so với
Ìùim Irước (%) Bảng 7: Mức biến động tỷ giá hối đoái từ 1989 - Î992 1992 í 991 1990 1989 Năm -9,8 -1 84,3 +20 +54,6 Việc thực hiện chếdộ mộl tỷ giá gcìn sát với thị trường cùng với một sn ihiiỵ dổi về thể chế tiến đến quá trình tự do hổn thưcrne mại dã ró lác (lộng lích cực đến cán can thanh toán theo hướng thâm hụt được giám dàn, 59 lừng bước nâng cao sức cạnh tranh cùa hàng nội địa, thúc (lảy lioạt dộng xuất nhập khẩu và hoạt động của nền kinh lế nói chung. Giai đoạn này đã có sự phối hợp các chính sácli cùng với dổi mới cơ chê' lý giá, giải pháp tiền (ộ được lựa chọn lúc bấy giờ ỉà cắt giảm mạnh lượng liến đưa vào lưu (.hông, sử dụng chính sách lãi suất với liều lượng mạnh, hạn chế tín dụng... và những chính sách kinh tế khác đã giúp Việt Nam chặn đứng dược lạm plìát, lừng bước đưa nền kinh tế ra khỏi suy thoái và hước vào phát Iriển. 1989 1992 1990 199Í Chỉ tiêu 1. Tăng trưởng GDP (%) 6,0 4,9 9,0 2. Cán cân thương mại (triệu USD) -6 4 -41 - 3 5 0 12 3. Cán cân thanh toán (triệu USD) -2 2 0 -141 2.18 - 5 0 94 4. Dự trữ ngoại hối (triệu USD) 111 91 765 Sau khi xác lập cơ chế tỷ giá mới, Nhà nước dã thành lệp hai trung tâm giao địch ngoại lộ ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 1991. Cát’ trung tam này ra đời nhằm thiết lập thị írường ngoại tệ chính thức giao địch giữa ngân hàng và các đơn vị kinh lế, đánh giá đo lường cung, cầu ngoại tệ trên thị liường c1ể quy định tỷ giá clìínli thức hợp lý giữa USD và VND. Nếu như tmớc đây (năm 199 ỉ trở về (.rước) việc xác định lỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước không đựa trên quan hệ cung, cẩu ngoại lệ làm cho VND thường được định giá cao hơn giá 1 rị cùa nó và có khoảng chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị lrường tự do. Đến năm 1991, khi trung lâm giao dịch ngoại tệ ra đời, tỷ giá chính thức được xác định là lỷ giá cAn bằng cuối phi ôn giao dịch. Tỷ giá cân bằng (lược xác định thông qua việc mua bán ngoại tệ dược liến hành dựa trên 60 nguyên tắc dấu giá giữa cung và cầu ngoại tệ. G i ả i pliiíp này (Jã kịp Ihời giải quyết dược vấn đề đáp ứng yêu cầu ngoại lê cho các doanh nghiệp, cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình hiến clộng của tỷ giá, lìiộu hơn. Nhà nước đ ã thực hiện được cải cách chế độ n g o ạ i hôi tlieo ịĩiiíp Nhà nước có kha năng can thiệp vào thị trường này mội cách hữu hướng giảm các (hủ tục hành chính, nới iỏng dẫn các hạn chế, tăng cường quán íý hằng các công cụ kính tế... 1992 là th ành công, kết quả này được các nhà kinh tế thế giới đánh giá cao, thậm chí được coi là một hiện tượng kỳ diệu. Cùng với chính sách tự do hóa mội bưức hoạt động xuất nhập khẩu và các chính sách kinh tế khác, tỷ giá (lã Ira thành mộl công cụ quan trọng phá vỡ thế bao vây kinh tế, mỏr cửa và đa dạng hóa quan bệ thương mại với khu vực đổng tiến lự do chuyển dổi, khơi dậy các nguồn ỉực sản xuất trong nước và thành công lớn Iron g việc kiểm soát lạm phát. Thực tế này cho thấy sự cẩn thiết phải có sự phối hợp đổng bộ giữa các chính sách, các giải pháp khi thực hiện các mục tiêu mà lý I'hu yết (ỷ giá hối đọái nêu ra, Đánh giá về chính sách tỷ giá hối đoái giai đoạn này hên cạnh những thành công như đã phân tích ở trên còn bộ lộ nhiều hạn chê sau: Sail khi dưa cơ chế tỷ giá mới vào hoạt động, tỷ giá giữa VND/USD (ăng mạnh và liên tục lừ năm 1989 đến 1992 theo xu hướng giá liị đồng dô ia Mỹ tăng liên tục. Điều này thể hiện bởi các cơn "sốt" đô la, các độl biến với biên độ rấl lớn (xem bảng 5). Sự biến dộng liên tục của lỷ giá kèm tlico những "cú sốc" mạnh mà đỉnh cao là những tháng cuối năm 1991 với việc tv giá đã vọt lên đến 14.400 đã phản ánh xu hướng tăng giá Irị đổng dô 0111 12 moi cố gắng quản lý ngoai tệ của nhà nước đều ít dem lại kết quả, thăm líi Mỹ ở cả khu vực Nhà nước và thị trường lự do. Các biện pháp can (hiệp chí có những quyết định cỉia Chính phủ dường như mất hiệu lực ngay khi 61 vừa cổng bố, Ngân hàng Nhà nước không kiểm soát đirợc hn.1 tỉiỏng ngoại lệ (rèn tbị trường. Sở dĩ có tình trạng này ỉà do: + Giá trị dồng đô la Mỹ tăng cao dã kích (hích l A t n lý ílự Irữ ngoíii lộ (USD) nhằm mục đích đầu cơ. 4- Cán cân thanh loán thâm hụt nghiêm Irọng (l)ảng 8). + Bội chi ngân sách triền miên: Bội chị ngân sách nhà nước/GDP iiệu Tạp chí Phát triển kinh tế số 120, tr. 12). + Dự trữ ngoại tệ quốc gia nhỏ bé. + Lạm phái vẫn ở mức cao. + Một nguyên nhân rất quan trọng nữa dẫn đến cơn đột biến tỷ giá cuối năm 1991 được bắt nguồn tờ những khó khăn trong kinh tế đối ngoại, do mất nguồn nhập siêu từ Liên Xô (cũ). Ta biết rằng, những năm 90 liở về trước:, phán nhập siêu với Liên Xô thường dược chuyển thành nợ với lãi suất iluìp, hoặc được xóa nợ hay chuyển thành viện trợ không hoàn lại. Từ năm 1990 UỞ lại dây, Việt Nam bị cắt giảm bớt nguồn nhạp siêu dó (do thiến ngoại lệ) khiến cho nhiều đơri vị xuất nhạp klìấu phải áp dụng hình thức nhập trả chậm và phải chấp nhận chịu lãi suất cao. Khi đến hạn trả nợ nhu cần đô la của các doanh nghiệp là hết sức cấp bách, cuối những năm 1990 Hảng 9: Tình hình xuất nhập khẩu với Liên Xô (cũ) năm í 989 - 1992 và 1991 đã đẩy thành những cơn "sốl" đô la Mỹ. Chỉ tiêu 214,5 119,0 548,6 889,7 Xuất khẩu 357,0 Nhập khẩu 1.484,0 1.209,5 91,1 Nguồn: Ị2Í j. 27,9 -31 9,8 -939,4 -142,5 CAn (lối 62 Vứi cơ chế tỷ giá "thả nổi”, thiếu tác dộng (liêu tiếl {.lủ mạnh của nhí'« nước làm cho llìị trường ngoại tộ Ihường gặp phải những "cơn sốt" vào cuối năm, cuối quý làm cho lạm phát cũng thường có xu hướng lăng vọ( vào những thời điểm này. Điều này tác dộng xấu tới nền kinlì tế, tăng hoạt dộng đán cơ ngoại tộ, (ạo lâm lý ưa chuộng ngoại tê. Do cơ chế quản lý ngoại lệ chậm được sửa đổi, không theo kịp bước cliuyển của kinh tế theo hướng (hi trường nên dự trữ ngoại tệ mà các ngân hàng nắm được trong các năm 1991 - 1992 chỉ đủ cho 7 ngày nhập khẩu [9J. Trước tình hình dó từ năm 1992, Chính pliỉi đã chọn con đường thay đổi cách quản lý ngoại l ộ và đổi mới cơ 2,1.3. Giai đoạn "cố định" tỷ giá từ năm 1992 đến khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Đông Á (tháng 7/1997) chế điểu hành tỷ giá hối đoái VND/USD. ĐAy ỉà giai đoạn Chính phủ thay đổi cơ chế điểu hành tỷ giá theo n h i c u hơn là linh hoạt. lniứng thực thi một chế độ tỷ giá tương đối ổn định, thiên về "cố định" Nội dung những thay đổi cơ chế diếu hành tỷ giá ở giai đoạn này so với giai doạn trước là: + Tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước công bố mõi ngày yà xác định rõ hiên độ dao động (« 1 %). Tăng cường kiểm soát ngoại lệ trôi nổi nhằm ổn định tỷ giá quy định, khổng để xảy ra những cơn sốt cao về tỷ giá. San mỗi thời gian nhất định, mức tỷ giá hối đoái lại được diều chỉnh cho phù hợp và được duy trì ổn định. Nhà nước có sự clnì Irọnc; tâng cường thực lực kinh lố cho hoại động can thiệp vào lỷ giá bằng cách gia lăng mạnh quỹ dự trữ ngoại (ệ, lệp quỹ đự ít ữ bình ổn giá (bảng 10). + Bãi bỏ hình ỉhírc quv ctịnli lỷ giá nhóm hhng Irong (hanh toán ngoại thương giữa ngAn sách với các tổ chức kinh (ế lluun gia xuấ! nhệp 63 kliẢu. Thay vào dó, trôn cơ sở tỷ giá hình Ihànlì tại các phiên giao clịch Bảng 10: Dự trữ ngoại hối gini đoạn 1993 - 1997 ngoại lệ, Ngân hàng Nhà nước cổng bố mức tỷ giá chính thức. 1994 1997 1995 1993 1996 404 Dự trữ ngoại hối 876 2.268 1.376 1.798 5 tuần 8 tuần 10 (IIÂn 7 tuần 8 tuân Tý trọng so với nhâp khẩu
(gÀn đúng) • Thay lliế biện pháp hành chính, hắt buộc các đơn vị kinh íế quốc doanh có ngoại tệ phải bán cho ngan hàng theo tỷ giá ấn định, bằng biện pháp kinh tế: Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Giao dịch ngoại lệ t1ể cílc doanh nghiệp và ngân hàng trao đổi, mua - bán ngoại lệ với nhau theo thỏa (luiân, tạo ra môi trường, điều kiện đổ cung cầu thực sự gặp nhau. Cùng với cơ chế quản lý lỷ giá hối đoái cứng rắn như trên, Ngân bàng Nhà nước điều tiết lượng ngoại tệ mua - bán tại các phiên giao dịch. Vì vậy đã phá được tâm lý dầu cơ ngoại tệ, ngăn chặn dược xu hướng tăng quá mức giá đô la Mỹ trên Uiị trường. Thời gian từ 1992 đến đẩu năm 1997 ở HƯỚC In hđu như khổng c ó những hiến động đáng kể về tỷ giá hối doái. Sự ổn định của tỷ giá hối đoái (lanli nghĩa đã góp phổn ổn định giá cả, ổn định lạm phát, tăng đàu lư nước ngoài, thúc đẩy kinh lế lãng trưởng cao. Những biện pháp can thiệp CỎÍI Nhà nước còn dược đánh giá cao bởi sự íhco sát. (ỷ giá lliị (bỉìníi 1 I )• liưòng cua tỷ giá chính thức mà không có sự chênh lệch lớn giữa chúng 64 Bảng 11: Diễn biến tỷ giá VND/USĨ) từ 1992 - 1996 Chênh lệch Năm + % 1992 - 7 0 10.650 -0,65 10.720 1993 10.835 10.832 -0,03 - 3 1994 11.000 í 1.050 1 0,45 50 11.010 ỉ 1.020 0,09 1995 10 1996 0,18 1 ĩ .060 1 ] .080 20 So với chênh lệch 60% đến 70% giữa tỷ giá thị Irường tự do và tỷ giá chính thức trong giai đoạn trước, nay đã giảm trong khoảng 1%, điều này có tác dụng tốt Irong việc thúc đẩy các hoạt động nổi chung của nến kinh tế phá) IriêVi imà đặc biệt ỉà các hoạt động kinh tế đối ngoại. Cùng với cliínli sách phi (ập trung hóa xuất khẩu, tự do hóa một phần nliệp khíỉn, bãi bỏ hệ lliẬng bao cấp của nhà mrớc đối với hoạt động ngoại thương và các biện pháp khác dã có chuyển biến tích cực trong hoạt động ngoại ihương, cán cftn Bảng /2 : Cán cân thương mại Việt Nam từ 1992 - 1997 1997 1996 Ilianh toán... (năm 1992 cán cân thanh toán thặng dư khoảng 0,27 tỷ USD). 1992 1994 1995 Đơn vị 1993 Chỉ tiêu 4.054 XuAt khẩu tr.ƯSD 2.552 2.952 5.449 7.255 9.268 3.924 11.(44 NliẠp khẩu 11.743 5.826 8.155 tr.USD 2.540 12 -9 7 2 Nliập siêu -1 .7 7 2 -2.702 -3 .8 8 9 -1 .9 0 0 tr.USD Nhìn vào bảng 12, ta thấy năm 1992 cán rân tlurơng mai thặng (lư v;'i cũng là năm đẩu tiên nước ta đạt thặng dư (rong cán cân thanh toán sau 65 SUỐI một thời gian đài thâm hụt. Điều đó càng khẳng định lý thuyết về lính (rẻ và tính giảm trong tác dộng của tỷ giá hối đoái đến tài khoản vãng lai. Viộc (liều chỉnh tăng tỷ giá danh nghĩa vào cuối năm í 9 9 1 lên 191%, lức VND giảm giá 191%, [hì kết quả cải thiện cán cân thương mại và cán cân vãng lai được cải thiện ở năm 1992. Từ những thành công trong việc đưa tỷ giá hối đoái trở lại ổn (lịnh vào năm 1992, 1993, gắn liền với những thành tích của công cuộc chống lạm phái, nỗi ám ảnh về những hậu quả của lạm phát và nguy cơ tái lạm phát đã (húc dẩy các nhà hoạch định chính sách lựa chọn chính sách tỷ giá hối đoái vì mục tiêu chống lạm phát, cố gắng đuy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái tỉanli nghĩa. Những năm từ 1993 dến 1996, tình hình đồng đô la Mỹ trên rhị {rường tiền tệ quốc tế thường xuyên có sự biến động mạnh so với hàng loạt các dồng liền chủ chốt khác như Yên Nhật, Mác Đức... Trong khi đó đổng đổ la Mỹ lại có sự ổn định trên thị trường Việt Nam, điểu này lại càng chứng minh I1 1 C . Diếu này hàm ý rằng trong bới cảnh nền kinh tế thế giới và thị trường tiền sự Cím thiệp của Chính phủ Việt Nam dã phát huy (ác dụng một cách mạnh tệ quốc tế đầy biên dộng song nẻn kinh tế lại đạt được sự ổn định và tăng trướng cao. Trên thực lế, đã có mộl số nhà kinh tế đã quá đề cao thành công này cùa chính sách (ỷ giá và cho rằng cần phải nâng cao giá trị đổng Việt Nam lum nữa cho phù hợp với tình hình Ihặng dư trong cán cân líianh toán và đáp ứn|z nhu cầu mở rộng đầu tư để đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Khi đánh giá về cơ chế tỷ giá giai đoạn này ta t lì fly nảy sinh một số vấn đề cần quan tAin xem xét kỹ ỉưỡng, đó là sự chênh lệcli giữa tỷ giá hối đoííi đanh Iighĩa và tỷ giá hối đoái thực, '[‘rong khi lỷ giá hối đoái danh nghĩa tương đối ổn định thì theo tính toán của các chuyện gia kinh tế, tỷ giá hối đoái thực tế giảm gắn 25%. Nghĩa là đổng Việt Nam lên giá so với dồng đô la Mỹ, nhưng là một. sự chênh lệch giá giả lạo. Nói cách khác giá trị VND hi clÀy lên cao hơn so với ẹiỉí trị (hực, diều này tác dộng xấu đến khả năng cạnh Iranh quốc tế cùa hàng hóa và dịch vụ của Viẹl Nam. Đổng nội lệ bị 66 (lánh giá quá cao đã kìm hãm xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu, đặc biêl là nhập lâu. Sự lên giá của đổng Việt Nam cùng với sự kiện ílổtig Nhân dân (ê (Trung Quốc) bị giá giá 34% vào năm 1994 là nguyên nhân chính dãn đến nhộp siêu, hàng nhập lậu tìr Trung Ọuốc tràn ian trên thị (rường nước la. Ảnh hưởng cùa tỷ giá giữa đổng Việt Nam với đổng NhAn dân tệ và USD đến hoạt dộng ngoại Ihương, hoạt động sản xuất... ở nước (a (rong giai đoạn này hết sức phức tạp. Nếu như năm 1992 khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam tăng (phần lớn đo iác động của thả nổi tỷ giá năm 19 9 1, đổng Việt Nam bị giảm giá mạnh), hạn chế hằng nhâp và dặc biệt là hàng nhập iậu từ Trung Quốc. Sang năm 1993, 1994, 1995 tình hình khác hẳn, việc phá giá mạnh đồng NDT làm cho giá hàng Trung Quốc (rở nên quá rẻ, í rong khi tỷ giá đồng Việt Nam vẫn đánh giá quá cao giá trị VND, khuyến khích việc tăng vọt khối íượng hàng Trung Quốc nhập khẩu qua biên giới, vồ hiệu hóa hàng rào thuế quan và các biện pháp hành chính ngăn chặn tình trạng này. Do đặc điểm biên giới Việt Nam và Trung Quốc khó kiểm soát cả trớn đất liền và trên biển, nên tình trạng buôn lậu qua biên giới góp phân l AÌ nhiều s o với giá hàng Việt Nam trên thị trường Việt Nam. Diều này khống nhỏ làm tăng nhanh khối lượng hàng hóa Trung Quốc với giá rẻ hơn khiến cho các nhà sản xuất đối mạt với những khổ khăn iớn, không tiêu thụ (lược hàng hóa ở cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Theo như ví dự củíi các chuyên gia kinh tế - Viện Phát triển kinh tế Harvard: Một hãng (iìiếi bị, năng suất ỉao dộng... đều như nhau. Lấy giá ở năm 1993 so với giá sản xuất vải ở Viột Nam và một hãng sản xuất vải ở Trung Quốc, nếu trang năm 1991, nếu tính hằng tiền Việt Nam, giấ Im vải Trung Quốc năm 1993 giảm từ 1 0 . 5 0 0 VND xuống còn 8 . 7 1 5 VND; Nếu tính bằng NDT, giá Im vải Việt Nam sản xuất tăng từ 1 0 . 5 0 0 lên 1 5 . 4 0 0 trong năm 1993. Rõ ràng không mội doanh nghiệp Viột Nam nào dù được điều hành tốt đến mấy lại s ả n x uấ t li a V t h a y đổi lắp dặt trang ỉhiết bị lĩiứi h o à n loà n. Tỷ giá hôi đ oá i có thể vượt qua được hàng rào tỷ giấ như vậy, trừ phi trong cùng (hời gian 67 (lánh giá cao đồng Việt Nam như vậy gây sức ép rấ! lớn dối với sản xuất Iilií» nước và công nghiệp sản xuất xuất khẩu và thay thế nlìệp khẩu. Ngay sau khi Trung Ọuốc phá giá, kim ngạch nliâp khẩu của nước: la (ăng lên rất nhanh. Tình trạng nhập siêu liên tục và ngày càng gia tăng dã dãn đến tình trạng hoặc phải giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia, hoặc phải vay nợ nước ngoài để bù đắp cán cân thanh toán làm cho đấl nước lún sâu vào nợ nần, khó khăn cho nền tài chính quốc gia. Khi cán cân thương mai và cán cAn thanh toán bị thâm hụt đai dẳng, Chính phủ một nước sẽ phải di đến chính sách tiền tệ thắt chặt, chuyển sang trạng (hái giảm phát và di ngược lại mục tiêu đẩy nhanh quá trình tăng Ixưừng. Năm 1992, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc là 31,8 triệu USD (« 1,3% tổng kim ngạch xuất khẩu). Năm 1994, các con số đó là: 144,2 triệu USD (w 2,7%). Năm 1995 íà 793,9 triện USD (10,5%). Năm 1996 là 926,5 triệu USD (8,8%). Sự thâm hụt cán cân thương mại một cách nghiêm trọng trong các niím 1994, 1995, 1996 (bảng 12) có thể nói phần lớn là do tác động trực N íitn duy trì chính sách tỷ giá tương đối ổn định. Thực tế này cho thấy sự tiếp của việc 'Irung Quốc phá giá mạnh đổng nhân dân tệ trong khi Viết điều hành chính sách tỷ giá hôi đoái và chính sách ngoại thượng ở nước la trong giai đoạn này quá thụ động. Suối trong thời gian từ Í993 đến 1995, Việt Nam không có sự điều chỉnh trong chính sách tỷ giá hối đoái nhằm phản ánh hay đối phó ỉại với sự thay đổi của đối tác. Nghĩa là tính tự chủ trong chính sách tiền tệ nói chung mà trong đó có chính sách tỷ giá nói riêng của nước ta chưa cao. + Có ý kiến cho rằng viộc VND tăng giá so với USD ở giai đoạn này cliứng tỏ nền kinh tể Việt Nam đang phát triển mạnh và đáp ímg nhu cầu nhập siêu cho tăng trưởng trong nước. Đúng )à trong quá trình phát triển cùa tnổi quốc gia có thể có giai đoạn mà nền kinh tế tăng trưởng mạnh và (lo đó có hiện lượng nhập siêu. Theo lý (huyết công naliiệp hóa. inột nước trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa có tíìể nhập siêu (lo tăng nhanh của 6 8 nliộp khẩu tư liệu sản xuất. Song nhìn vào cơ cấu nhệp khẩu ỡ nước ta (bảng (V trọng hàng tiêu đùng vẫn chiếm lỷ lệ cao. Thực tế cho (liấy TGHĐ thấp 12), mạc dù lỷ trọng niìập klìẩu máy móc thiết bị công nghê lăng lên nhưng li ong những năm này khuyến khích nhâp máy móc lliiết bị cíí, lạc hậu so với thế giới và sử dụng nhiều vốn đi ngược với chiến hrực phát huy lợi thế so sánh của đất nước lúc này là lao động rẻ. C hì tiêu 1993 1994 1994 1996 1995 J995 1993 1996 Máy móc thiết bị Triệu USD (%) Nguyên nhiên vột liệu 992 1721 2097 3075 23,50 29,32 25,71 27,59 2389 3068 4710 6586 60,88 52,27 57,76 59,10 n àn g tiêu dùng 613 1080 1348 1483 15,62 18.40 16,53 13,31 Nếu tính cả nhập khẩu tiểu ngạch, nhập khẩu lậu trốn thuế thì quy mỏ nliftp khẩu hàng tiêu dùng là râ't lớn. Không có số liệu chính thức về hàng liêu dùng nhập khẩu, nhưng chắc chắn rằng con số này trong những năm 1993 - 19% là khồng nhỏ do sự chênh lêch về giá cà rất lớn giữa hàng tiêu dùng Việt Nam với hàng Trung Quốc và nước khác, đo đặc thừ đường biên giói của nước tíi rất dài khó kiểm soát, do hiện tượng tharn nhũng cua cán bộ Hải quan... (Tlico số liệu không đầy đủ, trong những năm 1995, ] 996 khối lượng buôn lậu qua các lỉnh biên giới lên đến trên 2 tỷ USD. Như vây trên thực lố thâm hụt cán cAn thương mại lớn hơn nhiều so vói số liệu thống kê ở bảng 12). Tinh hình gia tăng mạnh nhập hàng liêu dùng trên íhực tế dã gây khó khăn, làm điêu đứng rất nhiều nhà sản xuất trong nước, góp phần đưa (tếu việc không sử dụng hêì nguổn lực lao động. Rõ ràng sự lên giá không hợp lý của đổng Việt Nam giai đoạn này nếu như việc (lánh giá di? dừng lại ở bề ngoài của vấn đề và nhìn nhân kốl qiK) của nó llieo một chiểu thì chưa hoàn toàn chính xác. Vì vậy, khôn? the 69 nhìn vào sự lên giá của VNĐ so với USD dể ngộ nhạn mộl sự (fing Irưởng ein sản xuất, mặc dù giữa chiíng có mối quan hệ nhất (lịnh. - Việc duy trì tỷ giá ổn định trong nhiều năm cùng với chênh lệch lãi suất giữa ngoại lệ và dồng Việt Nam đã kích thích các doanh nghiệp nhữp hàng trả chậm, ngay cả trường hợp nhập về bán lỗ, bán hàng lấy bằng !iển VNĐ để quay vòng bằng cách gửi vào ngồn hàng (vì lãi suất tiền gửi bằng VNĐ) hoặc đẩu tư vào địa ốc. Hiên tượng vay thương tnại và vay mở L/C nhập hàng trả chậm phát triển mạnh, mặc đù đến cuối giai đoạn này Nhà nước đã có sự chân chỉnh (chỉ íhị 06) song theo đánh giá của Ngân hàng nhà nước hồi quý í năm 1997 thì vân còn nhiều hoại dộns; vay Ihương V C lăng nợ và đáu tư kém hiệu quả kéo dài đến nhiều năm sau. Nhiều ngân mại nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng, lin h trạng này để lại hậu quả hàng (hương mại (lã thu dược lợi nhuận lớn trong việc chuyển đổi ngoại tệ ta VNĐ để đưa vào nền kinh tế thu ìãi suất kép do tỷ giá ổn định. Điều này hoàn toàn tuân theo lý thuyết thị trường tài sản như đã phùn tích. Các ngân hàng (hương mại tích cực vay ngoại tệ từ các ngân hàng nước ngoài để thu lợi llico cơ chế trên, do đó đã góp phần làm tăng nhanli cting ngoại tệ. Đổng thời nguổn cung ứng đôla vào nước ta tăng nhanh chóng do các hoạt dộng kinh (ế đối ngoại ngày càng mở rộng, tăng nguồn kiểu hối, du lịch, các khoản thư lờ dịch VII ỉao động, vốn ODA, các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)... Cling ngoại tệ tăng nhanh chính là một nguyên nhan làm TGHĐ giảm VNĐ lên giá. Mặt khác, do lãi suất trong nước (gửi bằng VNĐ) tăng, tăng thuế hàng nhập khẩu, cấm nhập khẩu 17 mặt hàng, khống chế hạn ngạch (thực ( L ý I h u y ế t c h ư ơ n g 1 d ã p h â n tích). thi tù' tháng 9/1992) đã tác động theo hướng làm tỷ giá giảm, VNĐ lên giá Do chủ trương của Nhà nước ta muốn duy trì lỷ giá V N Đ /U S D à đ a n g c ó xu h ư ớ n g g ia lă n g trở lại. C h í n h p h ủ clã citing (ỷ giá hối đ o á i d ể kì m nnív ỏn định thấp đổ thu híít đàu tư nước ngoài và giảm bới sức ép lạm phất 70 nen lạm phái, dùng quỹ n g o ạ i íộ can tliiệp trên Ihị tnrờng n g oạ i hối để duy trì mức tỷ giá ổn định, che giấu sự mất giá danh nghĩa của đồng Viột Nam. Thực tế chứng tỏ việc ổn định của ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn này ià không hợp lý bóp méo cân bằng trên thị trường ngoại hối, gây ra sự chênh lệch trong cung cầu ngoại tệ và Ihâm hụt trong cán cân thương mại và cán cân thanh toán tạo ra quá trình chuyển từ mấf cân đối bên ngoài sang mất cân đối bên trong nền kinh íế. Qua 4 năm phát triển kinh tế (1993 - 1996) tốc độ lạm phát nước la tăng tổng cộng là 36,8% trong khi tỷ giá VND/USD chỉ tăng gần 4% (bảng 14) làm cho giá bán hàng nội địa tăng hên 30%. (36,8% - 4% = 32,8%). Năm Tốc độ lạm phát (%) Thay đổi TG danh nghĩa
so vói năm trước (%) 5,2 1993 1,0 14,4 1994 2,0 12,7 1995 0,0 1996 4,5 1,0 Theo phân tích về mối quan hệ giữa lạm phát và ịỷ giá. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa lệch xa so với tỷ giá hối đoái thực theo hướng đổng rtộỉ tệ được đánh giá cao giả tạo sẽ làm giảm sút sức cạnh Iranh của hàng hóa nước đó trên cả thị Irường trong nước và nước ngoài, khuyến khích nhập khẩu,
nếu càng duy trì tình trạng này lau thì sức ép phá giá đối với đổng nội tệ càng lớn. Vào (hời điểm khó nhận iháy hết tính nghiêm trọng của nó vì sức ép giảm giá VNĐ không bộc lộ rõ trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ vẫn đang trong quá trình chuyển đổi, Nhà nước kiểm soát chặt chẽ và đóng cửa với mội số lĩnh vực, đặc biệt là đối với thị trường tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, kinli nghiệm thực lế(lã chỉ ra rằng: Những nước theo đuổi mục (icu này khi 71 ngiiÀn (lự Irữ quốc tế cạn kiệt sẽ khống tránh khỏi rơi vào thảm họa như khủng hoảng ở Mêhicô năm 1994 và các nước Đông Á năm ! 997'1978. Việt Nam đã chủ động duy trì một tỷ giá tương đối ổn định, (hực thi một chế (lộ (ỷ giá gần sát với "cố định" hơn. Trong suốt các năm 1992 - 1996 hält như Nlià nước không có sự điểu chỉnh nào trong cơ chế quản lý tỷ giá và việc xác định tỷ giá VNĐ/ƯSD mặc dù diễn biến thị trường trong và ngoài nước đã có những thay đổi đáng kể. Sự ổn định của TGHĐ danh nghía dã góp phần ổn định giá cả, ổn định lạm phát, lăng đẩu tư nước ngoài, thúc dẩy kinh tế tăng trưởng cao. Song nhìn theo góc dộ TGHĐ, trong điều kiện thực tế đã có sự thay đôi, sự cố định tỷ giá quá lâu như trên lại hàm chứa nhũììg kết quả không đáng mừng khi xét trong dài hạn. Sự bất hợp lý trong chính sách tỷ giá trên đây (lã làm cho tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường (ự do chênh lệch ngày càng lớn vào cuối năm 199Ố và năm 1997. Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi biên độ dao động từ ±1% lên ±5% vào ngày 27/02/1997 dồng thời đưa t a một sô giải pháp, thích ứng nhằm giải lỏa sự căng thẳng trong cung cầu ngoại lộ. Những năm tiếp theo từ 1997, 1998, tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước biến động rất phức tạp do vậy Nhà nước đã có sự điều chỉnh trong cơ chế quản lý tỷ giá. 2.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ở VIỆT NAM TƠ SAU KHỦNG Ho ả n g 2.2.1. Giai đoạn từ tháng 7/1997 đến ngày 26/02/1999 TẢ! CHÍNH TIỂN TỆ CHÂU Á ĐẾN NAY Ngày 02/07/1997 Thái ĩ .an tuyên hố thả nổi đổng Bath, cuộc khủng hoàng tài chính - tiền lệ nổ ra từ nước này, sau (16 lan sang Philippin, 72 Mỉilaixia, Indonexia và ảnh hưởng rộng khắp trên toàn cẩu. Hầu hết các khu vự trôn thế giới đều phải chịu tác dộng tiêu cực của cuộc khủng hoảng nàv. Tốc dộ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới năm 1998 đã sụt giảm mạnh xuống dưới mức 2% so với mức bình quan trên 3%. Đỉiy là khoảng thòi gian đặc biệt lao đao, đầy sóng gió của các nước khu vực Đông nam và Dòng hắc Á. Sự lan tỏa của cuộc khủng hoảng này sang Nga đã trở thành mội cuộc khủng hoảng vỡ nợ và phá giá mạnh đồng Rup từ thời diểm 17/08/1998. Sau khi đẩy nước Nga vào tình trạng suy thoái trầm trọng, cuộc khùng hoảng tài chính - tiền tệ tiếp tục lan tràn sang khu vực Mỹ la tinh mà mrởc dầu tiên ]à Braxin. Có thể nói rằng, đây là cuộc khủng hoảng tài chính - tiến tệ nghiêm trọng nhất kể lừ sau Đại chiến thế giới thứ 2 đến nay, dã gây chấn động toàn cầu bởi sức tàn phá khốc liệt và dai dẳng của nó, đẩy các quốc gia trong vòng xoáy của khủng hoảng rơi vào tình trạng suy thoái nặng nê, chính trị xã hội hỗn loạn. Cho đến nay, đã có rất nhiều lài liệu trong và ngoài nước nghiên cứu về npuyôn nhân, diễn biến và tác động của cuộc khủng hoảng này. Tính đến lliòá điểm trước khùng hoảng, kinh tế Việt Nam có rất nhiều điểm yếu kém tương dồng VÓN các quốc gia khủng hoảng trong khu vực. Qua cuộc khung lioiíug ngirời ta bàn luận lìhiồu về các vấn dề tài chính, tiền tộ và tỷ giá hối đoái. Hiện nay vẫn còn nhiều sự bất đổng ý kiến khi xem xét về nguyên nhân của cuộc khủng hoảng. Vì vây việc tìm hiểu nguycn nhân gAy ra cuộc khùng lioảng vỗn trở thành vấn đề thời sự qua đó nhằm rút. ra những kinh nghiệm và bài học để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. k h ô n g dồng bộ vórị việc tăng cường giám sát hoạt dộng của các cơ sà kinh Chính sách tư do hóa hoạt động kinh tế của chính phủ tiến hành cioíinh và các tổ chức tài chính ngân hàng. 73 Đến tân nửa đẩu của Ihâp niôn 90, châu Á vẫn dược coi là một hiện (Ương plìát triển thần kỳ và nổi ]ên như "miền đất hứa" của các dòng vốn đầiJ lư quốc tế. Cũng từ những năm 90, tiến trình tự do hóa lài chính bao gồm cả (ỊIKK gia trong khu vực. Các nước Đông Á đều dưa ra mục tiêu nang cấp các khu vực tài chính trong nước và tài khoản vốn được dẩy nhanh ở hầu hết các (lịnh chế tài chính. Ví dụ: Năm 1988 Indonexia đưa ra một loạt chương trình cả gỏi phi điều tiết hóa tài chính, dẫn đến sự mở rộng gấp nhiều lần khu vực ngân hàng, từ 74 ngân hàng năm 1988 lên 206 ngân hàng năm 1994. Tại Thấi Lan và Hàn Quốc cùng các nước Đông Á khác có tình hình cũng diễn ra tương tự như vậy. Cuộc cải cách thị trường tài chính ở các nước này đã làm tăng nhanh số lượng ngân hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động dịch V ỊI tài chính phát triển đ ể chúng nhanh chóng tiếp cận với các khoản vay ngắn hạn quốc tế. Các nước này đều từng bước xoá bỏ các rào cản dối với dòng vốn từ bốn ngoài vào và khuyến khích cạnh tranh Irong hệ lliống tài chính. Từ đó iàm nảy sinh những điểu bất ổn, trong khỉ số lượng ngAn hàng (rong nước tăng nhanh thì các quy định giám sát và việc tàng cường năng lực quản ịý rủi ro trong khu vực ngán hàng không được củng cố. Điểu này cho thây các cuộc cải cách thị trường tài chính chưa triệt đc, những cải cách quản lý có khuynh hướng cục b ộ , nửa vời. Chính phủ các nước này dã quá dễ đãi cho phép các Ngân hàng và các công ty trong nước vay ngắn hạn nước ngoài, thậm chí còn tạo điều kiện cho dòng vốn ngắn hạn chảy vào thay cho nguồn vốn dài hạn. Kết quả quả là nền kinh tế các nước Đỏng Á phát triển rất nhanh nhưng chủ yếu dựa vào vốn dầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư ngắn hạn và gián tiếp ((rái ngược với thâp niên 80, dòng vốn vào Đông Á chủ yếu là FDĨ). Trong các nguồn vốn nước ngoài thì vốn dầu tư trực tiếp chiếm khoảng 20%, còn lại là gián tiếp thông qua mua bán cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trường ch ứng khoán (Trong đổ có nhiều hoạt động mang tính đầu cơ). Nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm lỷ lệ lớn (hơn 40% có thời gian dến hạn 1 năm (rở lai). Do dó, khi 74 nén kinh tế có dấu hiệu suy thoái, hoặc có những biến động sẽ đẻ cíàng đày thị trường tài chính tiền tệ lơi vào khủng hoảng bởi đổng vốn riít ra ồ ạt. Mật khác khi dòng vốn từ nước ngoài chảy vào nhiều mà đặc biệl là n h ữ n g hoạt động sinh lợi (hấp, kém hiệu quả làm tăng thâm hụt cán cân thương ngnổn vốn ngắn hạn làm cho ngân hàng trở lên thừa vốn dẳn đến cho vay vào mại và gánh nặng nợ quốc gia, dẫn đến mất cân đối (rong nền kinh tế. tr on g tình trạng vay 11Ợ quá mức. Những khoản nợ này bao gồm nợ nước Thời điểm trước khi rơi vào khủng hoảng, các nền kinh lế Đông Á ò ngoài và nợ trong nước, nợ chính phủ và nợ tư nhân dặc biệt là sự tăng MỢ nước ngoài tăng rất nhanh, lại Thái Lan, ĩndonexia, Hàn Quốc cho tới nhanh của I1 Ợ khu vực tư nhăn. Tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn trong lổng số năm 1996, nợ ngắn hạn nước ngoài đã vượt quá dự trữ. Tỷ lệ nợ ngắn hạn niĩớc ngoài cao hàm chứa khả năng dễ bị tổn thương Inrớc những cơn sốc tài chính quốc lế. iiOỉíng đã vội vàng mở cửa tài khoản vốn trong k h i vẫn duy trì chế ctộ tỳ giá Nguyên nhân chính bắt nguồn từ sai lầm là: Các quốc g i a khủng lương dối cố định trong điểu kiện hộ thống tài chính - ngân hàng còn yếil kéin. Việc nhanh chóng cho ra đòi một số lượng lốm các ngân hàng song các hiện pháp giám sát, quản iý lại không tăng lên một cách tương xứng dà làm cho thị trường tài chính - tiền tệ trong nước rất dễ bị tổn thương trước các biến động từ thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế. Mặt khác, việc tư do hóa tài khoản vốn trong điều kiện vẳn duy trì chế độ tỷ giá cố định đã dưa lại sự mái cflrt đối trong nền kinh tế và đẩy thành nền kinh tế bong bóng thiếu vôhig chắc. Sau đây chứng tôi xin làm rõ về nguyên nhân bắt nguổn (ừ chinh sách tỷ giá hối đoái. - Các nền kinh l ế Đỏng Á I h e o đuổi chính s á c h tỷ gi á hối đoái có XII hu'.l'ng đánh giá cao đổng nội íộ và gắn chặt vào đổng dô la Mỹ trong một 1 hòi gian dài (ạo nên một hệ ỉiiống lỷ giá khiên cưỡng là nguyên nhan dÃn 75 (lốn viộc phá giá hàng loạt các đổng liền trong; khu vực. Nói cách khác, sự chậm trễ và cứng nhắc trong điều hành chính sách tỷ giá hối doái khiến đồng nội tệ bị định giá cao giả tạo trong một thời gian dài so với đổng USD. Từ năm 1984 đến khi xảy ra khủng hoảng, đồng Baht và đổng Pêso, Ringgit, Rupiah gắn chặt vào đồng USD và giữ nguyên tỷ giá cố định trong SUỐI thời gian dài ấy (Thái Lan ổn định tỷ giá 25,5 Baht/USD suốt 10 năm cho lới năm 1997). Chế độ tỷ giá cố định thoạt đầu dã tạo diều kiện cho việc ổn định đổng nội tệ thu hút đầu tư nước ngoài, hỗ trợ cho quá trình lăng hưởng kinh (ế. Đổng thời với việc duy trì tỷ giá cố định quá lâu là việc duy trì chính sách lãi suất tiền gửi bằng nội tệ cao, lạo ra sự chênh lệch lãi suất Viiy USD rồi chuyển sang nội tộ dể hưởng chênh lệch lãi suất. đổng nội lệ và lãi suất đồng USD, kích thích các nước Đông Á lích cực đi Do những người đi vay lin lưẻmg rằng Oiính phủ sẽ báo vệ tỷ giá hối đoái cố đinh, làm cho mi ro tỷ giá gần như bằng không, nên hầu hết các khoản vay (lcu được định giá bằng dồng USD. Hơn nữa những người cho vay cũng khổng có những nghiộp vụ nhằm tự bảo vệ các khoản tiền vay (.tể đối phó vui rỏi ro (ỷ giá, do vậy khi có (hay dổi vế tỷ giá, đổng nội tộ buộc phải phá giá ihì gánh nặng nợ của các ngân hàng và các công ty trong nước sẽ tăng. Trong tình hình kinh tế quốc tế biến đổi rất nhanh lừ đầu thập niên 90 và mặc dù thực lực kinh tế của các nước Đông Á (íã thay đổi (tăng lên) nhưng họ vân tiếp tục duy trì chế độ tỷ giá cố định và gắn vào dồng USD. Vì thế khi có những ihay đổi, độ rủi ro lỷ giá cũng gia tâng trong quan hệ buôn hán với những nước có đồng tiền mạnh khác, dặc biệt là với đổng Yên NliẠI. Kể lừ năm 1995 đến 1997, đồng USD liên tục tăng giá tới 50% so với Í.1ỔUIỊ Yên Nhại, vì Nhạt là thị trường lớn thứ hai của các nước Đông Á, lại H snỵ ihíiái kéo dài ẹiữa thệp niên 90 càng Ihm cho các dồng tiền kiui vực này tăng giá một cách già lạo. ĩ ỉ (/II nữa, sự phá giá mạnh (lổng Nhân dân lô 76 Mñm 1994 (> 30%) càng làm cho chĩnli sách cố định ở Đổng Á càng trở nên bấl hợp lý. Việc (heo đuổi chính sách lỷ giá này đã dẫn tới hậu quả nặng nể: giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, khuyến khích nhạp khẩu và tiêu dùng hàng ngoại làm tăng thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai. Tỷ giá hối đoái bị bóp méo, làm méo mó môi Irường kinh doanh dẫn lới sự lệch hướng trong đâu tư. Biểu hiện của việc lựa chọn hướng đầu lư sai ngày càng nghiôm trọng bởi xu hướng vay vốn ngắn hạn tài trợ cho các cỉự án dài hạn kém hiệu quả, đẩu cơ bấl động sản ngày càng gia tăng. Với việc thực hiện chế độ tỷ giá cố định, Thái Lan và các nước Hong khu vực buộc phải thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để duy trì tỷ 11ƯỚC tăng lên một cách giả tạo, làm tăng lương và khuyến khích đẩu lư quá giá khi dòng ngoại tệ đổ vào nhiều. Điều này đã thổi phổng nhli cầu (rong nhiều nhưng thiên lệch dãn đến dư thừa công suâì một sớ khu vưc sản xuất như diện từ, hóa dẩu, địch vụ, du lịch, bất động sản... Vì thế, xuất hiện và gia răng nhanh các mất cân đới lớn về (ài chính - tiền tệ Imng nền kinh tế. Những mất cAn đối này lại gây áp lực ngược trở lại lên tỷ giá, đó là áp lực phíí gin đổng nội tệ. Nếu các Oiínli phủ càng đuy trì tỷ giá cố định lâu, áp lực phá giá càng lớn và sức phá hoại cũng sẽ càng lớn khi hành vi phá giá được "châm ngòi". Qua những phân tích trên đây cho thấy xuất phát từ ý muốn chủ quan cùa cấc nhà hoạch định chính sách với mong muốn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khi nền kinh tế có dấu hiệu giảm sút sức cạnh tranh đÃn den thiếu thận trọng trong việc thu hút vốn nước ngoài mà không quan lâm nhiều đến hiệu quả. Iíieo mô hình kinh tế mở Mnndeü-Fleniining thì không ihể duy ỉrì cùng iiíc ha (liều: tự do tài khoản vốn, tỷ giá hối đoái cố (lịnh và sự dộc lệp của chính sách liền lộ. 77 Song các nền kinh tế Đông Á trong tiến trình thực hiện cải cách thị trường tài chính đã quá sớm tự đo hóa tài khoản vốn trong khi vẫn duy trì chế độ tỷ giá cố định. Kết hợp với sự yếu kém của hệ thống tài chính ngân hàng và sự không đồng bộ giữa các quy định, thanh tra các định chế tài chính đã clắỵ các nước này vào tình trạng dễ bị tổn thương trước các cú sốc lù' bôn ngoài, đặc biệt là các cơn sốc từ thị trường thi chính tiến tệ. Mà trong nen kinh tế hiện đại, thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế phát triển không ngừng và luôn ẩn chứa một sự bất ổn sẵn sàng gây tổn thương cho thị lu rờn g quốc gia nào yếu kém. * I1ÌỘ 1 l o ạ i các cơn sốc kinh tế mang tầm vĩ mô c ủ a thế giới. Năm 1996, Trong những năm 1994-1996, khu vực Đông Á d ã bị tác động bởi Chính phủ Mỹ bất ngờ thay dổi trong chính sách tiền tệ theo hướng tăng giá USD so với Yên Nhật. Với sức mạnh vượt trội và ưu thế toàn cẩu của nền tiế n giá trị đồng tiền trong khu vực Đông Á đo chính sách tỷ giá các nước kinh tế Mỹ, sự thay đổi chính sách tiền tệ này đã gfly tác dộng mạnh mẽ này gắn chặt vào đồng USD. Vì các nền kinh tế Đông Á trong thời kỳ dài từ 1995 (lở về tnrớc đã thu được nguồn lợi không nhỏ nhờ chính đồng USD suy yếu (thời kỳ í 990-1995, đồng USD giảm giá 50% so với Yên Nhật), h o à n toàn bị động. Khi (ình hình thế giới thay đổi như vậy song Thái Lan và nân sự kiện lên giá đột ngột của đổng USD đã làm cho các nước Đông Á các nước Đồng Á vần duy trì tỷ giá như cũ làm cho các nước này gặp tất nhiều bất lợi trong lĩnh vực xuất khẩu (vốn ỉà dộng !ực tăng trưởng kinh tế của các nước này). Mặt khác khi Mỹ khép bớt "cánh cửa" nhập khẩu làm Anh hường mạnh tới quá trình tâng trưởng xuất khẩu của cấc nước Đông Á (vì (heo lính loan, quá trình {ăng trưởng nhanh ở Dông Á trong suốt 30 năm qua ỉộ thuộc vào sự tăng trưởng xuất khẩu vào thị hường Mỹ 30-50%). 78 Bên cạnh đó, sự kiện phá giá trên 30% đồng NliAn dân tệ Trung Quốc dã làm cho các nền kinh tế khu vực gặp khố khăn lớn trong hoạt dộng ngoại thương. Nền kinh lế Trnng Quớc với sức cạnh Iranh mạnh mẽ, sail kill phá giá (lổng Nhân dân tệ càng làm cho giá cả hàng hóa Trung Quốc rẻ hơn rất nhiều so với giá hàng của các nước trong khu vạrc vãn giữ ổn định lỷ giá danh nghĩa. Cũng vào thời điểm 1995-1997, nền kinh tế lớn nhất khu vực là Nhạt Bàn bị dinh trộ ngày càng trầm trọng. Thị trường Nhạt là thị trường khu vực lớn nhất của các nền kinh tế Đông Á, vì thế sự suy thoái này dông nghĩa với sự (hu hẹp mạnh mẽ thị trường xuất khẩu của các nước trong khu vực. Sự giảm giá đồng Yên Nhật trong thời gian từ năm 1995-1997 với mức độ khoảng 50% cùng với sự cứng nhắc trong điều hành tỷ giá của Chính phủ cấc IIước Đông Á đã làm Iĩiất đi lợi thế cạnh tranh trước dó của các nước này. Hệ quả là xuấl khẩu giảm, thâm hụt tài khoản vãng lai tăng, nguồn vốn nước ngoài chảy vào khồ cạn dẩn, các đổng tiền vay mượn dã trở nên đắt đỏ hơn llmy vì nhữĩig đồng tiền rẻ vay mượn khá dễ dàng trước đó (ờ nước M ột sô bài học rút ra cho chính sách tỷ giá hối đoái qua cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực ngoài cho thấy mức báo động nguy hiểm của các nền kinh tế trong khu vực. Khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở các nước Đông Á đã cho bài học kinh nghiệm sâu sắc và đắl giá trong việc điều hành tỷ giá hối đoái nói clumg và ở các nước dang phát triển nil Lĩ Viột Nam nói riêng. Các nước dang phái triển để (hực hiện mục tiêu (ăng trưởng nhanh đều nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài. Để tạo ra môi trường thuận lợi llui hút các dòng vốn đầu tư quốc tế, các chính phủ đã phải hy sinh một số những mục tiêu khác, trong đó có mục liêu về tỷ giá hối đoái. Một chính sách tỷ giá hối doái tương dối cố dịnh dã góp phần đẩy nhanh quá trình tăng trưởng clựíi vào sự gia tăng mạnh của nguổn vốn đẩu tư nước ngoài, kiềm chế lạm phát và giảm những rủi ro của vốn ngoai tệ. Ta thấy các nền kinh tế mơi nổi llnrờng có giai đoạn tăng trưởng nhanh, kéo (lài Irong nliíéu năm. 79 Iliành fini này khiến cho họ bằng lòng và quá để cao những gì dã đạl được mà kliñng m u ố n có sự điều chỉnh dối với chính sách tỷ giá hối đoái và cũng khổng đề phòng với những cú sốc có thể bất ngờ xảy ra. Theo lý thuyết chương I thì việc duy trì tỷ giá danh nghĩa ổn định n ư ớ c sẽ làm tăng tính rủi ro của đồng nội tệ. Hơn nữa, những đổng nội tệ quá ỉ An mà không điều chỉnh theo sự biến đổi của các yếu tố trong và ngoài của các nước này chưa hề có vị trí nhất định trong thị trường tài chính quốc tố, nén khi có dự kiến phá giá đồng nội lệ sẽ gây nên hiện lượng dòng vốn nước ngoài rút ra ổ ạt đẩy nển kinh tế đó vào tình trạng không có khả năng - Bài học dầu tiên lờ: Trong nền kinh tế thị (rường và xu hướng hội thanh toán hoặc không có khả năng trả nợ và khủng hoảng bùng nổ. nhập biện nay trên thế giới mội cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt tỏ ra phù hợp hơn. Cơ chế điều tiết fỷ giá linh hoạt thông qua việc nới lỏng hay thu hẹp biên độ dao động và được phép điẻu chỉnh dẩn cho phù hợp với cung Cíiu (hực tế trên thị trường ngoại hối, sao cho phản ánh sát thực nhất, giá trị ciìa (lổng nội tộ theo những chu kỳ biến động của nền kinh tế có xti hưởng phù hợp với các nền kinh lế dang phát triển. Tuy nhiên, cũng sẽ là sai lổm neu áp Hụng máy móc chính sách tỷ giá thả nổi hoàn toàn - công cụ của nền kinh lế thị trường phát triển - vào một nước đang phát triển, nơi có cơ chế thị trường chưa hoàn thiên đẩy đủ. Nếu đột ngột cliuyểh lừ chế độ tỷ giá cố định hoàn toàn sang chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn cũng cổ tighĩa là chuyển từ cực đoan này sang cực đoan khác sẽ trở thành một tác nhân nguy hiếm làm (rầm trọng thêm các vấn đề khủng hoảng. Điều quan trọng là chính sách tỷ giá phải thống nhất đồng bộ với các định hướng và chính sách phái triển chung của nền kinh tế, cũng như cẩn điéu chỉnh linh hoạt theo nhũng biến động thị trường irong và ngoài nước sao cho các cân bằng vĩ mỏ luôn dược hài hòa và duy trì (heo hướng tích cực. - Thứ hơi: Khi một quốc gia lựa chọn chế độ tỷ giá này hay chế dô K l’i.i kia thì phải (hực hiên các chính sách UrơMg ứng và phải có sự plìối 80 hựp giữa các chính sách để đạ( lới sự can bằng trong ngắn hạn cííng nhir hạn chế những tác dộng bất lợi trong dài hạn. - Thứ hơ: Dần dẩn chuyển sang xác định tỷ giá dựa vào "rổ" ngoai lệ để hạn chế việc cột chặt tỷ giá vào dồng USD gAy ra những bất lợi và phụ thuộc không cần thiết của nền kinh tế vào Mỹ và ĨMF, nliấ( là khi nền kinh tế lam vào suy thoái, khủng hoảng. - Thứ tư. Trong quá trình hội nhập, chỉ có thể mở rộng thị (rường tài chính, cho phép vốn tự đo lưu chuyển khi nền kinh tế thị trường đã phát triển và (ỷ giá hôi đoái dược thả nổi. Vì thế ngay tờ giai đoạn đâu của quá trình hội nlìệp cần có sự (ương hợp giữa chính sách tỷ giá và chính sách tiền lệ, tý giá hối đoái cần có độ linh hoạt nhằm phản ánh cung cẩu thị trường và hạn chế việc vay mượn không tính đến rủi ro tỷ giá. - Thứnănv. Để hỗ Irợcho chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất cũng phải dược diều hành linh hoạt để chống lại dòng chuyển đổi nội tệ ra các ngoại (ệ mạnh. Nhà nước cần giám sát chặt chẽ thị trường ngoại hối để hạn chế tối da việc găm giữ ngoại tệ, dẩu cơ, tạo ra cầu giả tạo và các cú sốc vể tỷ giá. Tác động của cuộc khủng hoảng khu vực đến liền kinh lể nói chung Víi vấn đề (ỷ giá hối đoái nói riêng ở Việt Nam: Theo đánh giá chung của bầu bếl các nhà nghiên cứu và các cơ quari chức năng ở nước ta thì cuộc khủng hoảng khu vực đã lác dộng cả Irực tiếp và gián tiếp đến các hoạt động kinh tế ở nước ta. Có thể nói tỷ giá hối đoái ià lĩnh vực clổu tiên ở nước la trực tiếp chịu sự tác động mạnh mẽ lừ cuộc khùng hoảng. Ngay từ tháng 8/1997, chỉ đúng sau một tháng kể từ khi đồng Baht bị thả nổi, đổng Việt' Nam đíĩ chịu sức ép íiiảm giá một cách mạnh mẽ do thị (rường dự đoán sự lăng giá đồng đô la tiên thị (rường Việt Nam và do tArn lý đẩu cơ. Những (.lự đoán vẻ khả năng 81 khùng hoảng của đồng Việt Nam càng tăng lên khi sự giảm giá rAÌ mạnh dồng liền các nước khùng hoảng kéo theo nguy cơ phá giá đổng Nlìân dAn tệ. Những nhân tố chỏ yếu là do yếu tố tâm lý này dã dẩy tỷ giá trên thị trường chợ đen tăng mạnh tạo ra sự chênh lệch ỉớn so với (ỷ giá chính thức, đổng thời, lỷ giá giao dịch trên thị trường chính thức cũng luôn ờ mức trần giao dịch cho phép. Trong Ihởi gian này, có trình trạng các doanh nghiệp chuyển ngoại tệ từ các ngAn hàng thương mại quốc doanh sang bán cho các ngân hàng thương mại cổ phẩn, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Song các ngân hàng này khi mua được ngoại (ệ thì có xu hướng găm giữ lại. Trong khi đó cầu ngoại (ệ không hoàn toàn được đáp ứng kịp thời trcn thị trường ngoại tệ liên ngân hàng càng gây sức ép mạnh lên tỷ giá. Tỷ giá giao dịch Tỷ giá thị trường tự do 'T hời gian
(tháng) Tỷ giá
chính thức Bán Bán Mua Mua 11.340 1 11.184 11.173 ỉ 1.250 1 1.080 11.400 11.460 2 11.097 11.209 11.198 11.620 11.645 11.656 3 11.101 4 1 1.740 11.770 11.649 11.660 11.105 11.n o 11.650 11.661 11.640 11.660 5 ỉ 1.660 11.640 11.660 6 11.671 11.119 11.674 1 1.684 11.129 11.680 11.710 7 11.800 11.696 11.701 11.770 8 U .144 11.722 11.770 1 1.800 í 1.í 64 11.714 9 12.450 12.012 12.006 12.350 10 11.175 12.970 13.030 12.289 11.175 12.285 1 1 Nạitón: Ị 2 | . 13.000 12.293 12.850 12 12.291 11.175 82 Các yếu lố phân tích trốn đây mới chỉ là lác động ngắn hạn và chu yếu líi do yếu tố tâm lý. Ta biết rằng những nhân tố tác (lộng đến tý giá hối đoái chính là những nhân tố tác động lên cung và cổu ngoại lệ, bao gổm xuất - nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài... + Đối với hoạt động xuấí nhập khẩu: khi đổng tiền các nước trong khu vực giảm giá mạnh nghĩa ỉà giá cả hàng hóa của các nước này rẻ di rítĩ nhiều, làm tăng khả năng cạnh tranh về giá cả của hàng xuất khẩu các nước Dổng Á. Đ<1y là một lợi thể rất lớn để các nước này xâm chiếm thị phẩn của hàng Việt Nam trên cả thị trường quốc tế và thị trường Việt Nam. Trước khi xay ra khủng hoảng, tỷ Irọng xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực châu Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch, riêng các nước ASEAN chiếm khoảng 23%. Do vủy cuộc khủng hoảng tất yếu sẽ Ihm giảm lổng cầu khu vực dối với hàng xuất khẩu Việt Nam, khiến kim ngạcli xuất kliẩií của nước ta vào thị írưòng này sụt đi rõ rệt. Mặt khác, do các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta đổng dạng với rác mặl hàng xuất khẩu của khu vực (đó là gạo, dầu thA, hàng nồng hài san, dột may...) nên khủng hoảng dã làm cho hàng xuất khẩu của nước ta kl)ó có lliổ cạnh tranh về giá cả so với các nước, lồm xuất khẩu giảm mạnh. Sự mất giá của các đổng tiền trong khu vực dã kích thích gia tăng nliûp khẩu, kể cả nhập lậu mà chủ yếu là hàng tiêu dùng’ Do giảm sứt xuấ( khẩu và tăng nhập khẩu, nên cán cân vãng lai ở nước (a tMtn hụt lớn trong năm 1997, 1998 càng làm cho tình trạng cổu ngoại tộ vượt quá cung trong thời gian dài. Khi chính phủ chưa có sự diều chỉnh kịp thời tỷ giá hối đoái, đổng Việt Nam vẫn bị định giá cao giả tạo sẽ càng khó khăn trong việc ngăn chặn thâm hụt cán cân vãng lai, gây trở ngại cho quan hệ cung cẩu ngoai tệ. Nhu cầu mưa ngoại (ệ nửa cuối năm 1997 luôn cao hơn nhu cẩu hán, nhiểu doanh nghiệp găm giữ ngoại tệ trên tài khoản mà khống bán cho ngân hàng, trong khi đó nhiều doanh nghiệp đến hạn thanh toán phải mua ngoại tệ với giá rất cao trẽn thị Irường tự do, lình trạng này làm cho hoại 83 dộng cùa thị trường ngoại tệ liôn ngân hàng có lúc bị ngưng trê. Vì (hế lý giá luôn có xu hướng bị đẩy lên cao. + Đối với hoạt động đẩu tư trực tiếp nước ngoài: Sau khùng hoảng, đầu IƯ trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giảm mạnh, số vốn đăng ký trong năm 1997, 1998, 1999 giảm nghiêm trọng và số vốn đăng ký mỏi năm chỉ bằng 64% - 40% so với năm trước. Nhiều đự án đầu tư đở dang bị đình lại, nhiều phương án đáu tư mới tạm hoãn hoặc giải thể. Yếu tố này tác động làm dòng ngoại tệ chảy vào nước ta qua đầu tư nước ngoài giảm, làm tăng sự khan hiếm cung ngoại tệ. + Ngoài ra, do ảnh hưởng của khủng hoảng làm thay đổi cơ cấu tiền gửi tại liệ thống ngân hàng theo hướng tiền gửi bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng nhanh, tiền gửi bằng đổng Việt Nam tăng chậm, gây nên những cơn "sốt" đố la vào cuối năm 1997. (lộng trực tiếp và gián tiếp inột cách mạnh mẽ đến vấn đề tỷ giá hối đoái ở 2.2.1.2. Các đối sách của Việt Nam trong việc diều hành iỷ giá nước la, tạo áp ỉực phá giá đổng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Ả đã có những tác động ỈỚ11 đối với sự vận đông tỷ giá hối đoái ở nước ta, Kể từ sau 7/1997 đến hết năm 1998, vấn đề (ỷ giá hối đoái điễn ra cực kỳ phức tạp với hàng loạt các "cú sốc" biến dộng lỷ giá trôn cả thị trường chính thức và thị trường tự do. Quan hộ cung cẩu diễn ra căng thẳng, thị trường luôn "khát" ngoại tệ clo cung kliỏng đáp ứng đủ cẩu, đặc biệt là những tháne cuối năm khi nhu cẩu nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp tăng cao. 'Dể đối phó vói hiện tượng khan hiếm ngoại lệ và các biến động của tỷ giá, Ngân hàng Nlìà mrổc đã thực hiện hàng loai các biện pháp: kiểm soái chặt chẽ hoai dộng mở L/C trả chậm, quy dinh trạng (iiái ngoại lệ, quy 84 (lịnh việc bán ngoại tệ trên tài khoản của các tổ chức kinh tế, thực hiện giao dịch SWAP, từ tháng 7/1997 đến đẩu năm 1999 đã nhiều thay đổi biên độ giao dịch và mức tỷ giá chính thức, đó là: - Ngày 13/10/1997: mở biên độ giao địch từ ±5% lên ±10%. - Ngày 12/02/1998: nâng tỷ giá chính thức tờ I USD = 11.175 VND lên f USD = 11.800 VND. - Ngày 07/08/1998: thu hẹp biên độ giao dịch xuống còn ±7%; đổng thời nâng tỷ giá chính thức lên mức 1 USD = 12.998 VND. - Ngày 06/11/1998: điều chỉnh tỷ giá chính thức xuống còn I USD = 12.992 VND. - Ngày 15/01/1999: tỷ giá chính thức là 1 USD = 12.980 VND. Cùng với sự điều chỉnh tỷ giá, Nhà nước đưa ra một số chính sách hồ trợ như: Chính sách quản lý ngoại hối, Nghị định 63/1998 ngày 17/08/1998 ra đời thay thế cho Nghị định số 16I/HĐBT đã dưa ra mộ( killing pháp lý hoàn chỉnh đối với việc quản ]ý và sử dụng ngoại lệ trong các giao (lịch thanh (oán, giao dịch vốn. Nghị định 63 nhằm thúc dẩy, tăng (tưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, từng bước (hực hiện khả năng chuyển dổi đổng tiền Việt Nam, tăng cường sự giám sát và quản lý ngoại hối của Nỉià nước. Dể tăng cường khả năng kiểm soát ngoại tộ, ngày 12/9/1998, Thủ lương Chính phủ đã ban hành quyết định 173/1998/QĐ'TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức (buộc các doanh nghiệp phải bấn ngay 80% ngoại tệ của mình từ nguồn thu vãng lai). Đfty là giải pháp tình thế để giảm bót căng thẳng cung câu ngoại tệ. Cũng trong năm 1998, Chính phủ có thay đổi trong chính sách quản lý trạng (hái ngoại tệ dối với ngồn hàng thương mại (Quyết định số Í8/1998/ỌĐ-NIINN7) và đưa ra các quy chế về hoạt dộng mua bán ngoại tệ. 85 + Trước áp lực c ủ a sự suy giảm năng lực cạnh Iranh bởi c á c d ổ n g tiền các nước trong khu vực bị phá giá mạnh trong thời kỳ khủng hoảng, NgAn hàng Nhà nước đã linh hoạt thay đổi biên độ dao dộng. Với những (hay đổi này, tỷ giá giao địch của VND đã phần nào phản ánh được tín hiệu thị trường. Việc có nhiểu những điểu chỉnh trong tỷ giá chính thức và hiên độ tuy không làm thay đổi về cơ bản chế độ tỷ giá nhưng điểu này có nghía là đưa chế độ tỷ giá bán thả nổi đến gần cực thả nổi hơn so với thời kỳ từ k h ủ n g h o ả n g khu vực đầy bất ngờ như vậy đã khẳng định rằng hướng điểu c h ỉ n h tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn là hoàn toàn phù hợp. 1992 đến đầu năm 1997. Trong tình hình nước ta chịu tác ctộng của cuộc Những kết quả mà nền kinh tế đạt dược về tăng dự trữ ngoại tệ (tăng tù 9 luẩn nhập khẩu năm 1997 lên 9,4 tuần nhập khẩu năm 1998), kìm chê lạm phát (dưới 10%), giảm thâm hụt vãng lai lừ 6% GDP năm 1997 còn 3,7% ƠDP năm 1998, tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá chính (hức và tỷ giá thị trường tự đo (trong hai 2 tháng cuối năm 1998, mức chfMili lệch này hầu như không đáng kể « í %) ờ năm 1997 và 1998 cho pliép kết luận: Cơ chế điều hành tỷ giá thời kỳ này về cơ bản là phù hợp vóri quy luật chung, với tình hình thực tế. + Tuy nhiên, chính sách tỷ giá trong giai đoạn này vẫn còn tổn tại nhiều bất cập: Sự chậm trễ trong việc điều hành tỷ giá ở giai đoạn đầu khi nổ ra khủng hoảng đâ dẫn đến mức độ chênh lệch giữa tỷ giá trên thị trường chính thức và thị trường chợ đều ngày càng lớn. Tinh hình này làm giao dịch (rén thị trường chính thức kém sôi động, nhiều doanh nghiệp không vay dược ngoại lệ từ ngân hàng, đẩy cầu ngoại tệ vượt cung ngoại tệ, làm hiện lượng đố la hóa càng ihôm trầm trọng. Điều này tác dông xấu đến hoai đông ngoại thương: xuất khẩu khỏ khăn còn nhập khẩu dược kích íhícỉ). 8 6 Sau một thời gian tại có sự diều chỉnh nhiếu lẩn hiên dô dao dộng và lý giá chính thức (như đã trình bày phần trên) làm tỷ giá biếu dộng mạnh, gây lâm lý hoang mang, lo ngại trong nhAn dân và doanh nghiệp. Trên thực tế. ho đã phản ứng lại bằng cách rút tiền gửi tiết kiệm bằng VND để mua USD dự trữ. Việc điều hành theo cơ chế này, tỷ giá chính thức thực chất không còn nội dung kinh tế mà đơn thuẩn là một cổng cụ quản lý có tính chất hành chính. Ngoài việc công bố tỷ giá chính thức, Ngân hàng Nhà nước vẫn pliài công bố tỷ giá bình quân mua vào, bán ra trên thị trường ngoại lệ liên ngân hàng, diều này khiến cho trên thị trường tồn tại một lức nhiều loại tỷ giá khác nhau. Mặc dù đưvc điều chỉnh nhưng đồng tiền Việt Nam vẫn bị định giá cao hơn giá trị thự: của nó. Các nhà kinh tế đã dưa ra sự so sánh như sau: sau khi phá giá, các đồng tiền trong khu vực bị mất giá phổ biến từ 30% - 40%; (lổng Rupiat mất giá khoảng 80%; đổng đô la Singapore vốn bị ảnh hương rất ít cũng ịị mất giá tới 15% - 16%; còn đổng Việt Nam giảm giá so với USD là Iố,3%năm 1998. Với các rníc tỷ giá được diều chỉnh trong giai đoạn này vãn chưa thực sự khuyến kjích xuất khẩu. Tuy nhiên, cũng nên thừa nhận rằng nền kinh tế Việt Nam thị trường kém phát triển, năng suất lao dộng thấp, các mặt hàng xuất khấu chủ yếu là thồ, sơ chế... nên công cụ tỷ giá còn bị hạn chế. Vì thế, để gải quyết vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất kháu, Việt Nam tỷ giá hối đoái. Qua sự p|An tích trôn cho thấy, các biện pháp can thiộp của Ngân hàng Nhà nước t.ị'ng giai đoạn này chỉ mới giải quyếl <1irợc các virứng mắc trong ngắn han, cịic bộ, còn về mặt tổng thể, dài hạn những bất hợp lý trong cơ chế quản !ý t;ỳỊ;iá vẫn chưn dược cải thiện rõ rẹt. 87 'Trong c ác giai đ o ạ n từ n ă m 1989 đ ến trước tháng 0 2 /1 9 9 9 , cách thức điều h àn h tỷ giá ờ n ư ớ c ta là sử d ụ n g tỷ giá ch ín h thức và b iê n đ ộ dao dộng. T h e o c ơ c h ế này, h à n g n g à y N gñn h à n g N h à nước phải c ô n g b ố một mức lỷ giá ch ín h thức, trên c ơ sở dó các lổ ch ứ c tín tlụtig dược p hép m u a bán trong m ộ t biên đ ộ n h ấ t định. Đ iề u n à y dược m ộ t s ố tác giả ví như: 'ì ỷ giá ch ín h thức n h ư m ột cái cọ c b u ộ c con bò, còn biên độ n h ư là sợi d â y 1’; "Cọc" d ó n g c h ồ n à o là do N g â n h à n g N hà nước quyết đ ịn h c h ứ k h ô n g phải tỷ giá hối đoái n à y c ó dựa vào tín h iệu củ a thị trư ờng, trên thực tế c ơ c h ế nàV lạo ra mộ.t các h q u ả n lý h àn h ch ín h m ạ n h m ẽ tro n g việc q u ả n lý ngoại do thị trường. M ặc dù N g ân h à n g N h à nước luôn k h ẳ n g đ ịn h việc x á c định nước c ỏ n g h ố m a n g n ặ n g tính h à n h ch ính và k h ô n g m a n g nội d u n g kinh tế, hối của N h à nước và xác địn h tỷ giá. T ỷ giá ch ín h thức d o N g â n h à n g N hà lrường. H ơn nữa, thực t ế c h o thấy tỷ giá c h ín h thức dã k h ô n g phản án h giá vì vộy d ã k h ô n g phản ứng linh h o ạt với n h ữ n g biến đ ộ n g c u n g cáu của thị đến m ức (ràn c h o phép. T ro n g nh ữ n g th án g cuối n ă m í 9 9 8, c h ê n h lệch giữa tỷ giá thị (rường ngoại tệ liên ngAn h à n g và thị trư ờng tư n hân đ ã thu hẹp, qu ỹ d ự trữ ngoại tê d ể có (hể can thiệp thị trường đã tăng lên, nền k in h tế đ ã đi vào ổn định và hoạt (lộng b ìn h thường thì c ơ c h ế điều h à n h tỷ giá n h ư cũ là h o à n toàn cứng nhắc, k h ô n g phù hợp với n h ữ n g n g u y ê n tắc c ủ a c ơ c h ế thị trường. H ơn nữa, trong việc điều hành tỷ giá th e o c ơ c h ế n à y đôi khi N g ân h à n g N hà nước gặp phải k h ó k h ă n khi m u ố n đ iểu c h ỉn h tỷ giá ch ín h thức c h o p h ù h ợ p với tỉurc tế thì th ư ờ n g bị đi k è m yếu tố tâm lý ch i p h ố i làm c h o việc diều ch ỉn h khò ng d iễ n ra n h ư ý m u ố n và c ó thể g â y ra biến đ ộ n g k h ô n g lốt. N ếu tỷ giá d ể lAu m ới điều ch ỉnh thì đ ễ g â y biến đ ộ n g độ t n g ộ t. Đ â y là c ơ c h ế k h ô n g phù hợp với qu an hộ c u n g cầu và th ô n g lệ q u ố c tế. T ừ đ ẩu n ă m 1997, N gân h à n g N h à nước dã c ó ỷ tư ờ ng dổi mới c ơ c h ế điềti h à n h lỷ giá, n h u n g do (rị tluro c ù a V N D , biểu hiện rõ n h ấ l là khi có c ơ hội, lỷ giá đã liên tục tăng 8 8 ảnh h ư ờ n g c ù a k h ù n g h o ả n g khu vực n ê n ph ư ơ ng án triển khai (hực hiện phải lạm (lững. X ét th ấy điều k iện kin h tế cuối năm 1998 và đ ầu n ă m 1999 dã c h o p h é p thực hiện ý tưởng này , n g à y 2 5 /0 2 /1 9 9 9 , N gân h à n g N hà nước d ã ban h à n h Q u y ế t đ ịnh 6 4 /1 9 9 9 /Q Đ -N H N N 7 c ô n g b ố tỷ giá hối đoái của đ ổ n g V iệ t N a m với các ngoại tệ n h ư sau: "H àn g n gày, N gân h à n g N hà nước c ồ n g b ố tỷ giá giao dịch b ìn h quân trên thị trư ờng ng o ại tệ liên n g ân h àn g c ủ a đ ổ n g Viộl N a m với đ ồ n g dô la M ỹ trên các phươ ng tiện th ô n g tin đại c lu in g , thay c h o việc c ô n g b ố tỷ giá ch ín h thức và tỷ giá bình q u a n m ua vào, bán ra thực tê” . ĐAy là m ột sự th ay đ ổ i tro n g c ơ c h ế q u ả n lý, đ iề u h à n h tỷ giá cho phù hợp h ơn với q uy luật thị trường, vì tỷ giá n à y d ư ợ c xác đ ịn h trên cơ sở tỷ giá thực tế bình qu ân Irên thị trường liên n gân h à n g củ a ng ày g ia o dịch g àn n h ấ t trước dó. C ũ n g n gày 2 5 /0 2 /1 9 9 9 , N g ân h ằ n g N h à nước đã ban h à n h Q uy ết đ ịn h 6 5 /1 9 9 9 /Ọ Đ -N H N N 7 q u y địn h n g u y ê n tắc x á c đ ịn h tỷ giá m u a bán n go ại (ệ của các tổ chức dược p h é p kinh d o an h ngoại tệ. T h e o dó, tỷ giá giao n g a y c ủ a đ ồ n g Việt N am so với U S D được xác định Ihco n g u y ê n tắc k h ôn g vượt q u á 0 ,1 % so với lỷ giá g iao dịch thực tế bình qnAn trên thị trường n g o ạ i tệ liôn n g â n h à n g của n g à y g iao d ịch gần n h ấ t trước d ó do N gân hàng N h à nước c ô n g b ố h à n g ngày. C ác loại ngoại tệ k h á c thì c ác tổ ch ứ c tín d ụ n g đ ư ợ c tự xác đ ịn h c ăn c ứ th e o tỷ g iá giữa V N D A JS D tron g nước và lỷ giá g iữ a V N D vh các ngoại tệ k h á c trên thị trường hối đoái q u ố c tế. Sự ra dời củ a hai q u y ế t định nói trên đ ã làm (hay dổi cơ c h ế quản lý tỷ giá ở nước ta. V iệ c thay đổi c ơ c h ế điều hành tỷ g iá m ới từ n gày 2 6 /0 2 /1 9 9 9 c!a c h o p h é p tỷ g iá c ủ a đ ồ n g V iệt Nairt được hìn h th àn h bởi giao (lịch (rên thị trường tiền tộ và phản ánh tươ ng dối k hách qu an sức m u a của đ ổ n g V iệt N am so với ngoai tệ, trong khi N g â n h à n g Nlià nước vẫn chủ (ỈỘHg q u ả n lý dược (ỷ giá. Bảng 16: Diễn biêìi tỷ giá VND/USD năm 1999 Tỷ giá giao địch Tỷ giá thị trường tự dơ Thời gian
(tháng) * t
n r 1
Tỷ giá
chính thức Mua Bán Mua Oán 1 13.894 12.975 13.980 13.870 13.885 2 13.885 13.891 13.893 13.850 13.899 3 13.900 13.937 13.889 13.903 13.916 4 13.904 13.896 13.942 13.909 13.870 13.907 13.903 13.916 13.942 5 13.911 6 13.921 13.929 13.933 13.928 13.956 13.944 7 13.950 13.956 13.935 13.985 8 13.940 13.961 13.968 13.999 13.961 9 13.991 13.98 ỉ 13.995 13.990 14.039 10 13.998 14.005 14.010 13.958 14.026 11 14.004 14.017 13.975 14.046 14.011 12 14.030 14.156 14.0)6 14.025 14.123 Ngu ổn: \2]. 2.23. Nhận xét chung về chính sách tỷ giá hối đoái hiện hành * X ét về tổng th ể trong n h ữ n g n ă m qua, việc cải c á c h chẽ đ ộ tỷ giá đã (lem lại n h ữ n g (hành q u ả đ á n g kể, tạo la sự ổn định nhất đ ịn h tro n g sức m ua c ủ a d ồ n g V iệt N a m , g ó p phẩn cho sự lăng trưởng và ổn đ ịn h của nền kinh tế. T ừ m ộ t c h ín h sách (la tỷ giá m a n g n ặ n g tính hao cấp, thoái ly ho àn toàn vói c ơ c h ế Ihị trường đã c h u y ể n san g m ộ t chín h sác h tỷ giá vận hành dựa (lẻn c ơ sở Uiị trường, chính sách tỷ giá hối đ o ái đ ã g ó p phần kiềm c h ế lạm p h ái, thực h iện m ụ c tiêu h ỗ trợ xnất k h ẩ u , cải th iệ n c á n cân Ihanh toán. Nhìn c h u n g , q u á trình cái các h chính sác h lỷ giá ở Việt N a m tro n g thời gian qun là phù hợp vói q u á trình cải các h nền k inh lế nói c h u n g và quấ trình cải c ách lính vực tài chính - tiền tô nói riêng. 89 V iộc diếu ch ỉn h tỷ giá hối doái tro n g n hữ n g n ă m ỉ 9 9 7 , Î 998 dã tạo ra sức dề k h á n g n h ằ m đới p h ó với sự lây lan của c u ộ c k h ủ n g h o ả n g tới nền kinh tế nướ c ta. Vì thế, d ã hạn c h ế được các cứ sốc lên nền kinh lế và hạn c h ế được c á c ảnh hư ở n g tiêu c ự c cùa tỷ giá hối đoái đối với nền k in h tế đ an g trong q u á Irình c h u y ể n đổi. C h ín h sác h q u ả n lý tỷ g iá mới từ 0 2 /1 9 9 9 đ ế n n a y đ ã và d a n g (ỏ rõ 11 hiểu ưu đ iể m so với trước dây. Đ ó là: tỷ giá đo Ngñn h à n g N h à nước c ổ n g b ố lumg n g à y !à tỷ giá g ia o d ịch b ình q u â n trên thị trư ờng liên n gân hàng diều n ày p h ả n ánh tỷ giá đượ c bình thành k h á c h q u a n hơn. Trước đ â y , m ặc dù tỷ g iá ch ín h thức c ũ n g căn cứ vào thị trường tự do, căn cứ vào tình hình c u n g cẩu ngo ại tệ... n h ư n g vÃn còn m ơ hồ, m a n g n ặ n g lính chủ q u a n nhiều lum và b a o g iờ c ũ n g phải g iữ biên đ ộ d a o đ ộ n g n à o đó. T ỷ giá củ a c á c ngân h à n e thưoìig m ại luôn b á m s á t trần c a o n h ất m à N g ân h à n g N hà n ướ c cho phép, lliệm c h í tỷ giá ch ín h thức chỉ cần th ay dổi tnộl đ ổ n g tlíi giá của ngftn hàng th ư ơ n g m ại c ũ n g b á m theo. Vì vượt trần thì k h ổ n g đượ c phép, còn thấp hơn g iá trổn thì n gân h à n g thư ơ n g m ại k h ô n g c h ấ p nh ận dược. Đ iều nỉìy c h o th ấy vẫn có s ự gò bó và k h ó c h ấ p n hân ở c ơ c h ê lỷ g iá dó. Khi (ỷ giá chínlì th ứ c là lỷ giá thị trường liên ngAn h à n g , c ác n g â n h à n g (hương mọi k h ô n g c ò n phải p h ò n g thủ, vì giá n à y c h ín h là sự g ặ p g ỡ củ a c u n g cáu ngoại tệ c ủ a các ngân h àn g. * M ặ c dù ch ín h sác h tỷ giá hối đoái trong n h ữ n g n ă m cải cách đã đạt dượ c n h iề u th àn h c ô n g s o n g h iện vẫn còn b ộ c Jộ khá nh iều bất cập. T ro ng m ôi trư ờ ng kinh t ế vĩ m ô c h u n g , tỷ giá chưa thực sự ỉà đò n bẩy và là "bn dỡ" c h o n ể n kinh lế. G iai đ o ạn 1989-1992, V iệl N a m thực thi c ơ c h ế tỷ giá tương đối linh h oạt, tỷ g iá biến đ ộ n g liên tục k è m theo n h ữ n g "cú sốc" m ạ n h , thời d iểm cuối n ă m 1991 lỷ giá VNDA-ỈSD lên tới 14.400. C h ín h phủ đã có n h ữ n g biện ph áp c an thiệp n h ư n g k h ô n g hiệu q uả, tình trạn g lạm phất vẫn gia tăng ờ m ức cao, CÎÀU c ơ tích trữ ngoại lệ gia tăng, thị trường "ciiợ den" phát triển. 90 Giai đ o ạ n 1 99 3 -1 9 9 6 là thời kỳ "cố định" tỷ giá, vì th ế đã k h ô n g k h u y ế n k h ích xuất k h ẩ u , k íc h Ihích n h ậ p k h ẩ u , c á c d o a n h n g h iệ p d ã m ở L /C n h ậ p k h ẩ u trả c h ậ m h à n g tiêu đ ù n g , n g u y ê n liệu sản xuất tăng lên tất nhiổu. Tỷ giá "thấp" này đã kích thích n h ạ p lậu m ộ t khối lượng rất lớn hàng hóa từ T r u n g Q uốc. T ỷ giá ổn địn h và thấp đã kích (hích các cloanh n g h iệ p vay vốn n ư ớ c ngoài về c h u y ể n đổi ra V N D đê gửi n g â n h à n g lấy lãi, đ ầu tư k é m h iệ u q uà... đã gây hâu q u ả n g h iê m trọng c h o n h ữ n g n ă m sau này. G iai đ o ạ n từ 7 /1 9 9 7 - 1999, tìn h hình tỷ giá diễn ra p h ứ c tạp với h à n g loạt c á c cú sốc biến d ộ n g tỷ giá, thị 1 rường ngơại lệ luôn c ă n g lliắng. Sự đ iều ch ỉn h củ a n g â n h à n g k hi thì q u á c h ậ m trễ sau đó lại có n h ữ n g đợt d iều ch ỉn h liên tụ c đã g á y tâm lý lo ngại tỷ giá sẽ biến (lộng tăn g làm tình (rạng g ă m g iữ n g o ạ i lệ, ảnh hư ở n g xâu tới h o ạt d ộ n g kinh tế. G iai đoạn tờ 0 2 /1 9 9 9 đến nay, thay đổi cách diều hành tỷ giá bằng việc c ô n g b ố lỷ giá giao dịch bình q u â n h à n g n gày thay c h o tỷ giá giao địclì eliínli thức. T uy nhiên, việc chưa xác định tỷ giá còn m ang tính cứng nhắc, chira (hực sự linh iioạl. Với các xác định tỷ giá chính thức là m ức bìnlì quân giữa tv giá m u a và bán, m à lại là lỷ giá bình qnân c ủ a ngày g ia o dịch gân nhất tn iứ c (ló thì trên cả bình diện lý thuyết lẫn tliực tế vẫn chưa phải là m ộ t c ơ sờ vững ch ắc đ ể lỷ giá chính thức thực s ự có ý nghĩa kinh tế, n ế u cẩn thì NgAn h à n g N hà nước (hông q u a đó có thể thực hiện các giao dịch cho nliững hoại đ ộ n g của m ình can thiộp vào thị trường. Đ ây chưa thể xem là m ộ t tỷ giá có giá (rị (hực trôn ihị trường. Biên độ giao đ ộ n g cùa tỷ giá đ o N gân hàng N h à nước đưa ra ở m ức +0,1 % là quá hẹp, có thể g â y bất lợi: N ếu m ộ l n g à y giao dịch n à o đ ỏ , tình hình thị trường có những đ ộ t biến về c u n g cầu, d o bị ràng buộc bởi biên độ trốn với tỷ giá bình q u a n giữa m u a và bán của n gày g iao dịch gàn nliAÌ trước đ ổ, chắc c h ắn sẽ làm c h o giao dịch trên thị trường của n gày hôm d ó bị đìn h trệ, đ ổ n g băng. T ừ đ ó sẽ tác đ ộ n g tiêu cực (rở lại đến các giao dịch trên lltị Irường ngoại tệ liên ngân ỉiàng và lại tiếp tục tác d ộ n g xấu đ ến các giao dịch Irôn thị trường chính (hức của ngày kế tiếp, dẫn đến mộl sự khùng 91 h oảng thị trường. N ghĩa là sự thay đổi cách xác định tỷ giá ch ín h thức vào n g ày 2 5 /0 2 /1 9 9 9 được xem là sự thay đổi về cơ c h ế q u ả n lý, diều h à n h tỷ giá c h o phù h ợ p n h ư n g vãn ch ư a phải là cải cách c ơ bản đ ể có thể xóa đi những bất hợp lý cùa c ơ c h ế qu ản lý, điều hành tỷ giá hối đoái đã cổ từ trước. T ổ n tại so ng hàn h tỷ giá thị trư ờng tự đo bên c ạn h tỳ giá ch ín h thức, tỳ g iá củ a c á c ngftn h à n g Ihưưng mại và h iện tượng đ ô la hóa n g à y c à n g ft ầm trọng. C h ư a sử d ụ n g c ó h iệ u q u ả c á c c ô n g cụ đ iề u c h ỉn h (ỷ giá hối đoái: T h ự c h iệ n m ộ t c h ế đ ộ tỷ g iá lin h h o ạ t có sự đ iề u tiết c ủ a N h à n ư ớ c sẽ là c ơ c h ế m à n ư ớ c ta vẫn Ih e o đ u ổ i tro n g thời g ia n tới. D o thực trạ n g n ề n k in h lê còn yếu k é m , n ê n c á c c ô n g cụ m à N h à n ư ớ c s ử d ụ n g đ ể c a n thiệp v à o lỷ giá hối đ o á i c ồ n y ế u k é m . V ì th ế c h ư a th ể thực thi s ự c a n th iệ p h o à n toàn b ằ n g c ô n g cụ m a n g tín h th u ầ n lú y k in h tế tnà b u ộ c phải sử d ụ n g c a n th iệ p b ằ n g c á c b iệ n p h á p h à n h c h ín h . K hi đ ã s ử d ụ n g đ ế n c á c c ô n g cụ h à n h c h ín h phi k in h t ế thì ít n h iề u c ô n g sẽ vi p h ạ m c á c q u y luật lili Irường, làm c ản trở, h ạ n c h ế lự c lư ợ n g thị trư ờ n g . D o d ó , sự lổn tại c ủ a thị trư ờ n g c h ợ đ e n s o n g s o n g k h ổ n g bị k iể m s o á t bởi c á c c ô n g cụ h à n h c h ín h sẽ là nơi m à c á c lực lư ợ n g thị trư ờ n g p h á t h u y h ế t tá c đ ộ n g là m ộ t (liều kliồ ng th ể trá n h k h ỏ i. 2 3 . N H Ữ N G V ÂN ĐỂ Đ Ặ T RA Đ ố i V Ớ I C H Í N H S Á C H T Ỷ G I Á H Ố I Đ O Á I H I Ệ N NAY 2.3.1. Tliực trạng sử dụng các cống cụ trong điểu chỉnh tỷ giá hối đoái hiện nay T rên thị trường n g o ạ i hối, N gân h a n g N h à nước d ó n g vai líò kép: n g â n h à n g m u a và b á n ngo ại tộ, sử d ụ n g h à n g loạt các c ô n g cụ khác đ ể can th iệ p khi cần. T ro n g c h ế dộ tỷ giá c ố đ ịn h , th ư ờ ng Ịà sự c a n th iệ p theo trách n h iê m , d u y trì sự d a o đ ộ n g c ử a d ồ n g (iền nước m ình trong m iền (lao (lộng 92 tỷ giá so với ngoại lệ (thư ờng là U SD ). T ro n g c h ế đ ộ tỷ giá tíiả n ổi, sự can th iệp là tự do, tức là phải c an th iệp trước khi sự g iao đ ộ n g c ủ a íỷ giá đạt tới đ iể m cẩn can (hiệp, n h ằ m g iảm bớt sự c ă n g th ẳn g c ủ a tình liình. T ừ ng ày 2 6 /0 2 /1 9 9 9 , c h ứ n g (a c h u y ể n san g cơ c h ế điều c h ỉn h mới. Ihco các h này b u ộ c N hà nước phải dần can th iệp b ằ n g c á c c ô n g cụ kinh tế vào thị trưcmg ngoại tệ khi m u ố n , thay đổi c h ứ k h ô n g chỉ đơn thu ần là c ổ n g hò’ lỷ giá c h ín h thức n h ư n h ữ n g n ă m Irước đó. - Cống cụ nghiệp vụ thị trường mở'. C ôn g cụ n ày mới được đưa vào sử (lụng từ th án g 7/2000, n h ằ m thồ ng q ua n g h iệp vụ m u a - bán ng oại tệ điều c h ỉn h tỷ g iá hối đoái. T a biết rằng dể s ử d ụ n g có hiệu qitả c ô n g cụ này cần có điéu kiện như: thị trường chứng khoán phát triển, các h à n g hóa trên thị trường c h ứ n g k h o án phải tốt, phải có c ơ c h ế theo dõi, kiểm soát lượng tiền c u n g ứng (iển. ở V iệl N am , thị trường c h ứ ng k h o á n mới hình thành, ch ư a phát triển nên g ầ n n h ư cô ng cụ nghiộp vụ thị trường m ở đượ c s ử d ụ n g c ò n rất h ạ n chế. N h ữ n g n ăm trước đfty, nướ c ta c ũ n g đ ã p h át h à n h tín phiếu k h o bạc, (lạc biộl là vài n ă m g ầ n đ â y c h ú n g ta th ư ờ n g xu yên b á n tín phiếu, tổ chức đấu thầu tín phiếu k h o b ạ c, n h ư n g s ố tiền m à k h o b ạ c thu về thường hấp bônli và c h ư a cao. Phát h à n h tín phiếu k h o bạc ở nước ta mới chủ yếu đ ể bù đ ắ p (hâm hụt ngAn sách m à clnra thực sự được s ử d ụ n g th eo hư ớ n g kiểm soái lượng liền c u n g ứng. Trái phiếu kh o b ạ c của Bộ 'Tai c h ín h ờ nước ta h iện n a y ch ỉ là c ô n g c ụ h u y d ộ n g vốn n g ắ n hạn là c h ù yếu. C h ín h vì vây, nếu N g â n h àn g nhà nướ c c h ủ trương tăng khối lượng tiền c u n g ứng, m u a kỳ phiến k ho bạc thì khối lượ ng tiến đó lại trở về k h o bạ c n g a y lập (ức đ ể trang trải (hiếu hụt n g â n sách . Đ iều đ ó d ẫ n đ ế n tình trạn g việc đ iể u tiết khối lư ợ n g tiền sẽ là vô hiệu q uả, tro n g d iều k iệ n k ho bạ c lại thường x u y ê n vay n g ắ n hạn củ a dân. Ở nước ta c ó lẽ tron g vài n ă m tới khi vẫn c ò n tình trạng th a m hụt n g â n sách thì ơ n phiếu kh o bạc vẫn c h ủ yếu đượ c sử d ụ n g n h ư là c ô n g cụ vay cùa N hà nước đ ể bù đ ắ p lliiếu hụt n g â n sác h c h ứ ch ư a thật sự (.lược SƯ dụng llieo hướ ng kiểm soát lượng tiến cung ứng. 93 Đ ổ n g thời, với lình trạ n g cả N g â n h à n g N hà nước và Bộ Tài chính c ù n g n ắ m lấy c ố n g cụ c ủ a c h ín h sác h liền tệ đã là m c h o tín phiếu kho bạc với tư c á c h là m ộ t loại c h ứ n g k h o á n được sử d ụ n g ch ủ yếu đ ể thực hiện c ò n g c ụ n g h iệ p vụ thị ínrờ ng m ở m ấ t đi đặc tính cần thiết đ ể được s ử Hụne tro n g n g h iệ p vụ thị trường m ở c ủ a ch ín h sách tiền tệ. H iệ n n a y , c á c loại c h ứ n g k h o á n c ó giá, tín phiếu k h o b ạ c, c ù n g n h ữ n g c h ứ n g từ có giá k h á c c h ư a trở (hành th ứ tài sản ch ín h phổ b iế n , việc m ư a b á n lại c h ú n g còn chưa thật lluiận tiện làm c h o c ô n g cụ n g h iệ p vụ thị trường m ở c h ư a phát triển. T h ô n g thường, tro n g đ iểu kiện n ề n k in h tế thị trư ờ ng phát triển, N h à nước sử d ụ n g c ô n g cụ n g h iệ p vụ thị trư ờng m ở đ ể làm thay dổi c u n g tiền ỉ ưu th ô n g , lừ dó lác đ ộ n g làm th ay đổi tỷ suất h oàn vốn c ủ a đ ổ n g nội tệ, ngoại tệ so với nhau và làm tỷ giá th ay đổi. Đ ố i với nước ta CỈO c á c c ô n g cụ n g h iệ p vụ thị trư ờng m ở c ò n hạn c h ế n ê n việc s ử d ụ n g n g h iệ p vụ thị trường m ở đ ể đ iểu tiết (ỷ giá hối đoái còn hạn chế. Vì thế, N g â n h à n g N h à nước sử d ụ n g n g h iệ p vụ thị trư ờ n g m ở n c o ạ i lộ, (ham gia m u a b á n ngoại tệ n h ư là người m u a b á n cuối c ù n g trực liế p h ằ n g ngoại tệ đ ể đ iều c h ỉn h tỷ g iá hối đoái là ch ủ yếu. Song đ ự trữ n g o ại tộ ờ nước ta c ò n rất m ỏ n g so với tiêu c h u ẩn về m ứ c d ự trữ lối thiểu nên cổ phải k h o ả n g 3 th á n g n h ậ p k h ẩ u m à IMF đưa ra. D o dó, m u ố n n ân g c a o n ă n g íực cùa c ô n g cụ n g h iệ p vụ thị trư ờng m ở n g o ại tệ, tro ng (hời gian lới c ầ n c ố g ắ n g làm tăng d ự trữ ngoại tộ q u ố c gia. Bảng 17'. Dự trữ ngoại tệ so với nhập khẩu ở Việt Nam 1997 1994 1998 1996 Năm 1995 1993 5.7
tuần 7,7
tuần 9,7
tuần 7 ,2
tuần 8,1
tuần D ự trữ ngoại tộ
(so vứi tu ầ n nhâp kh ẩu ) 4,9
tuần Nqitồn: |44j. - Công cụ lãi suất tái chiết khấu: 'Ilico lý thu yết, k h ả n ă n g điển c h ỉn h tỷ giá hối đoái th ô n g q u a c ô n g cụ lãi suất chiết khấu và tái ch iết khấu 94 là lất lớn, lãi su ất là m ộ t b iến ngo ại sinh đối với tỷ giá hối đ o á i. C ẩn chiì ý rằng, lãi suất chỉ thực sự tác đ ộ n g làm Ihay đổi lỷ giá hối đ o ái khi nó tác d ộn g làm th a y đổi c á c d ò n g tiển tệ. D ối với các nền k inh tế p hát triển, có thị trường vốn phát triển và tài kh oản vốn là m ở cửa thì các d ò n g vốn c h u y ể n dịch v ào , ra được tự do thì n h ữ n g Ihay đổi tron g lãi su ât sẽ tác đ ộ n g n g a y đ ến tỷ giá hối đoái. Ở V iệt N a m , thị trường vốn chưa p hát triển, g iao dịch vốn chưa được tự đ o c h u y ể n đ ổ i, đ ò n g vốn ngoại tệ c h ả y vào nướ c (a chủ y ế u là đầu lư (rực tiế p nước n g o à i và n h ữ n g d ò n g vốn ra vào tro n g ngắn hạn k hác k h ô n g c h iế m lỷ trọ ng lớn. Vì thế, n h ữ n g d ò n g tiền tệ c h u y ể n h ó a từ nội tệ san g ng o ại tệ v à ngược lại ch ủ yếu x u ấ t p h á t từ c ác lượng tiền n h à n rỗi tro n g c á c tầ n g iớp d â n CƯ. Tronc; q u a n hệ lãi suất và tỷ giá, n ế u tỷ giá g iả m thì c ô n g c h ú n g rịua n Iftm đ ế n lãi su ất, nếu lãi s u â t có xu h ư ớ n g g iả m thì c ô n g c h ú n g lại q u a n trim đ ế n tỷ giá. V iệ c g iả m g iá đ ổ n g V iệ t N a m sẽ làm tă n g lợi tức d ự lililí cú a đ ổ n g ng o ạ i tệ khi tính ra V N D nên dẫn d ế n s ự c h u y ể n đổi từ VNI.) s a n g U SD g â y ả n h inrợng đ ế n n g u ổ n tín d ụ n g V N D c ủ a c á c tổ ch ứ c IÍ11 d ụ n g . S o n g đ iều đ á n g nói là, n h u cẩu gửi n g o ạ i tệ đ ã tạ o ra sức m u a giả tạo, trôn tlìị trư ờng cáu ng oại tệ tăng. T h ự c t ế d iễ n biến tỷ g iá và lãi suất n h ữ n g th á n g giữa n ă m 2 0 0 0 c h o th ấy c ô n g cụ lãi su ất tái c h iế t k h ấ u tro n g c;\n th iệ p đ iề u c h ỉn h tỷ giá c ò n hạn chế. T r o n g 9 th á n g đ ầ u n ă m 2 0 0 0 , khi lãi suất tiề n gửi U S D ở V iệ t N a m tăn g m ạ n h d o lãi s u ấ t đ ổ n g U S D ở M ỹ tă n g tro n g khi lãi suất tiền gửi V N D ít ih a y đ ổi đã làm c h o xu hư ớ n g c h u y ể n đ ổ i tiết k iệ m b ằ n g V N D sa n g tiết k iệ m b ằ n g U S D tă n g rất m ạ n h . C ù n g với việc g ă m g iữ đ ổ n g U S D g ia tăng đ ã gAy tình trạ n g k h a n h iế m giả tạo v ề n g o ạ i lệ và trên th ự c tế n g o ại tệ lại k h a n h iếm n g a y c ả khi cán cân th ư ơ n g m ại nước ta đ a n g d ịc h c h u y ể n về p h ía bội thu. T r o n g thời gian này , tỷ ỊỊiiá liên tục tăng , các. ngAn h à n g và tổ c h ứ c tín d u n g c ạ n h tra n h n h a u và (leu n â n g c a o lãi suất liền gửi b ằ n g U SD c à n g làm c h o lìnli hình c u n g cầu 95 ngoại lệ th ê m c ă n g th ẳn g . Sau nhiều th á n g , Ngfln h ä n g N hà nướ c dã tăng lãi snấl c h iế t k h ấ u và tái c ấ p vốn n h ư ng vẫn chư a là m g iả m xu h ư ớ n g n ó n g len củ a tỷ giá. D o nướ c ta chư a có các c ô n g cụ truy ền Ihống Irực ũ ế p đ ể thực hiện việc ch iết k h ấ u và tái ch iếl k h ấ u n hư c á c loại kỳ p h iế u , th ư ơ ng phiếu... do dmig (hừa h ư ở n g tiề m th ế củ a m ộ t nền lưu (hồng trong dó k h ô n g đ ượ c ph ép (ồn tại tín d ụ n g thươ n g m ại. Vì vậy việc tái ch iết k h ấ u d a n g được thực hiên chu yếu dựa trên căn c ứ các c h ứ n g từ d o n g â n h à n g th ư ơ n g m ại dã c h o vay, nhưng chư a đến hạn các d o a n h n g h iệ p phải trả n ợ và thực hiện h ìn h thức m ua lại c á c dự án đ ẩu tư và tái cấp vốn th eo hình th ứ c c h o vay th ế chấp cùn g vói việc phối hợp với c ô n g cụ lãi su ất tín dụng. T ro n g tình hình h iện n ay , c ô n g cụ lãi suất tái chiết khấu chỉ có thể sứ d ụ ng m ộ t c á c h hạn c h ế và phải có sự hỗ trợ củ a nhiều c ô n g cụ kh ác. C ông cụ lãi su ất lái ch iết khấu c ũ n g ch ư a thể thực s ự có hiệu q u ả trong điều kiện chư a c ó sự tự d o c h u y ể n đổi các tài k h o ả n tron g c án cân th an h toán nhừ ở nước la. H iện lượng đ ô !a h óa ở nước ta đ a n g t at phát triển làm suy yếu cùn c ô n g cụ lãi suất tái chiết khấu. Cả lý th u y ế t và thực t ế ở c ác n ư ớ c p h á t triển c h o th ấ y c ô n g cụ lãi suAÌ c h iế t k h ấ u và lái c h iế t k h ấ u c ó ưu đ iể m rất íớn đôi với việc đ iề u chỉnh (ỳ giá, vì vậy Việt N a m cần phải tiến tới th ự c hiện c á c c ô n g c ụ n à y m ột Cíídì có hiộu q u ả , (1.0 vậy phải tạ o n ê n c á c đ iề u kiện đ ể thực hiện n ó , đ ó ià việc liến tới c h u y ể n đổi tài k h o ả n v ã n g lai, tài k h o ả n vốn và c h u y ể n đổi liềti lộ. 2.3.2. Tình trạng "đô la hóa” gia tăng Đ ô la h óa đượ c h iểu là tình trạng đ ồ n g đổ la M ỹ (U SD ) dược sử d ụ n g tương đối ph ổ biến b ên c ạ n h d ồ n g nội tệ với dẩy đủ ch ức n ă n g của tien lộ như: p hươ ng tiện cấl írữ giá trị, p h ư ơ n g tiện {hanh toán và thước fio giá í rị. 96 Biểu hiện củ a hiện tượng đ ô la h ó a là: đ ồ n g U SD dược sử d ụ n g rộng ríĩi trong c á c do anh nghiộp, nh ân dAn qua các hành vị m u a b ấn h à n g hóa, chi 1 rá d ịch vụ, th an h toán n ợ nần... và tạo lập tài sản d a n h n g h ĩa b ằ n g USD. Khi h ệ th ố n g n g â n h à n g củ a m ộ t nước c h o sử d ạ n g rộ n g rãi các hìn h thức, ký Ihác: c á c loại tiền gửi, tiển tiết k iệ m , k ỳ phiếu, trái phiêu ng ân hàng b ằ n g U S D và trực tiếp c h o vay b ằ n g U S D c ó n g h ĩa là n ề n k in h tế đ ó c ó liiên tượng đ ô la h ó a . Với cách h iểu n h ư vậy, c ó thể nói rằn g tình trạ n g đo la h óa dã và clang diễn ra ở V iộl N am . * Những biểu hiện của hiện tượng đô ỉa hóa ở nước ta Đ ô la h ó a d ã n h iễ m vào V iệ t N a m và trở th à n h tihư m ộ t tập tục tro n g c á c h o ạt đ ộ n g m u a b án, th a n h loán sinh h o ạ t với n h ữ n g tên gọi rất d ơ n giản n h ư "từ", ’’vé"... D ồ n g đ ô la đ a n g dược sử d ụ n g n g à y c à n g phổ biến CÎC đ ịn h giá và (hanh to án tro ng c á c g iao dịch m u a b á n h à n g n g à y từ xe m á y , ô tô, n h à cửa, bất đ ộ n g sản... D ư ờ n g n h ư ít thấy nơi n à o từ chối nhân lien th an h to á n b ằ n g USD. N h ư v ậ y d ồ n g U S D d ư ợ c sử d ụ n g đ ể hiểu hiện giá trị và đ o lường g iá trị c á c h à n g h ó a , d ịch vụ, th â m c h í tro n g thời gian d à i, g iá cả h à n g h ó a CÒT1 c ổ n g k h ai yết giá b ằ n g U SD . M ặ c dù g ần đ â y k h ô n g c ò n h iệ n tượng yốt giá b ằ n g U SD n h ư n g h iệ n tượng đô la h ó a c à n g c ó x u h ư ớ n g gia tăng. T r o n g giai đ o ạ n lạm phát phi m ã ( 1 9 8 9 - 1 9 9 1 ) dã từng x ả y ra xu h ư ớ n g các tổ clìứ c k in h t ế và c á c cá n h â n tìm m ọ i c á c h c h u y ể n đổi đ ổ n g V iệ t N a m s a n g đổ la M ỹ n h ằ m trá n h n h ữ n g th iệ t hại d o đ ồ n g V iệ t N a m m ấ t giá. Thời kỳ đ ó tỷ lệ tiền gửi b ằ n g U S D (rong tổ n g tiề n gửi v à o h ệ th ố n g n g â n h à n g đã (ă n g lên n h a n h c h ó n g ở m ứ c 4 0 % c u ối n ă m í 99 1. Sau đ ó , c ù n g vói n h ữ n g th à n h c ô n g c h ố n g lạm phát, XII h ư ớ n g c h u y ể n đổi s a n g d ổ n g U S D g iả m , l ỷ lệ tiền gửi b ằ n g U S D n ă m 1 9 9 6 là 2 7 8 t r i ệ u U S D (c h iế m 1 / 2 0 tổ n g s ố tiền gửi tại h ệ th ố n g n g â n h à n g th ư ơ n g m ại); n ă m 1997 là t r i ệ u U S D 6 6 3 ( l i ệ u U S D ( 1 / 1 0 lổ n g s ố t i ề n g ử i ) ; n à i n 1 9 9 8 là 1 . 5 0 ! ( 1/7 l ổ n g s ố tiề n gửi) và tro n g 6 t h á n g d ầ u n ă m 2 0 0 0 là 2 .5 7 8 Iriộ u U S D 97 (1/5 (Ổng s ố tiền gửi). R õ rà n g san g n ă m 2 0 0 0 , tìn h trạ n g c á c d o a n h n g h iệ p và dân c h ú n g c h u y ể n đổi tiền tiết k iộ m và c h u y ể n đổi tài k h o ả n từ V N D s a n g U SD rất m ạ n h m ẽ. Hơr) nữa U S D c ò n là p h ư ơ n g tiện th u ậ n tiện, tliícli h ợ p với c á c h o ạ t đ ộ n g k in h t ế n g ầ m , n h ấ t là với c á c tổ ch ứ c b u ô n lâu ở h iê n giới. * Mặt irai của đô ỉa hóa Miện tượ ng đô ía h ó a k h ô n g chỉ d iễ n ra ở nước ta, cïfty là biện tư ợ n g p h ổ biến ở n h iểu nước, đ ặ c biệt là ở c á c nướ c đ a n g phát h iển h o ặ c k e m p h á t triển. Bởi lẽ đ ồ n g tiến c á c nướ c n à y c h ư a có k h ả n ă n g c h u y ể n đ ổ i, d ồ n g tiền bị m ất lò n g tin, đ ặ c biệt tro n g trư ờng h ợ p lạm p hát c a o các c h ứ c n ă n g (h uộ c tính c ủ a tiền tệ bị (hu h ẹ p , n h ư ờ n g c h ỗ c h o ng o ại tệ nuinli, chủ yếu là đ ô la M ỹ. V iệc d ồ n g U S D được sử d ụ n g rộ n g rãi vói đíỉy đ ủ các ch ứ c năng (iến tệ tác đ ộ n g đ ế n tổ n g p h ư ơ n g tiện th an h toán củ a nền kinh tế, g â v ảnh h ư ơ n g đến vai trò điều tiết củ a N g ân h à n g N h à nước. N g ân tiàng N hà nước k iể m so át, diếu tiết lượng c u n g ứng tiển và lãi su âì th ô n g q ua c á c c ô n g cụ íliếu liành ch ính sác h tiến tệ n h ư thị trường mở, d ự trữ hắt b u ộ c , lãi suất chiết kliấu... m à c á c c ô n g cụ n à y chỉ đượ c thực hiện th ô n g q u a đ ổ n g Việl N a m . Đ ô la h ó a làm hạn c h ế vai Irò củ a N g ân h à n g N h à nirớc là người ch o vay c u ố i c ù n g , hạn c h ế cả đặ c q u y ể n riên g c ủ a N g ân h à n g N hà nướ c trong phát h à n h tiền để m u a ngoại tệ, tăng q u ỹ dự trữ ngoại (ệ. T ình trạ n g d ô la hóa làm c h o đ ổ n g nội tệ chịu ảnh h ư ở n g chi phối c ủ a đ ổ n g đ ồ la trên thị trư ờng q u ố c tế và ciiịu sự tác đ ộ n g trực tiếp của lãi suất đ ổ n g đồ la M ỹ q u y ế t đinh. Đ iểu này đưa N gân h à n g N h à nướ c rơi vào lình trạ n g bị d ộ n g, tro ng nhiều trường h ợ p k h ó có thể đưa ra các biện pháp ú n g p h ó kịp thời m ộ t các h hiệu quả. 'lìn h living (10 la hóa làm hạn c h ế vai trò cỉia tỷ giá với chức n ăn g là c ô n g cụ tác đ ộ n g đốn hoạt d ộ n g xuất, n h ệ p khẩu của m ột q u ố c gia. Đối với 98 nước la, hiộn tưựng này đ ã k ích thích n h ậ p lậu gia tăn g m ạ n h tro ng những n ăm qua. N íiữ ng tá c d ộ n g tiêu c ự c c ủ a đ ô la h ó a là rất lớn, s o n g k h ô n g th ể sừ tỉụ ng n h ữ n g biện p h á p h à n h c h ín h đ ể c ấ m vì n ó sẽ g â y n h ữ n g x á o đ ộ n g tro n g m ọ i h o ạ t đ ộ n g k in h tế xã h ộ i. T r o n g c h ín h s á c h , c ơ c h ế q u ả n lý ngo ại lệ ở n ư ớ c ta h iệ n n a y vẫn c ò n m ộ t s ố k h â u s ơ hở, tạ o c ơ hội c h o n h ữ n g m ặ t tiê u cực c ủ a tình trạ n g đ ố la hóa. Đ ó là c ơ c h ế đ a s ở hữ u ng o ại tệ đ ả n đ ế n n g u ồ n thu n g o ạ i tệ k h ô n g đượ c k ế t hối tậ p tru n g vào ngân h à n g đ ể ph ản á n h thự c c h ấ t n g u ồ n c u n g n g o ạ i tộ c ủ a đ ấ t nước, (rong khi m ọ i nh u c ầ u ng o ại tệ c h ủ y ếu tậ p tru n g v à o n g â n h à n g x ử lý. Vì Ih ế th ư ờ n g d ẫ n dốn h iệ n tư ợ n g m ấ t c â n đối giá tạo tro n g c u n g cầu ng oại tộ c ù a n ề n k in h tế, th ậ m c h í tìn h trạ n g c ă n g th ẳ n g về c u n g c ẩ u n g o ạ i tệ dã vỉi d a n g d iẽ n ra n g a y c ả tro n g đ iể u k iệ n c án c â n th a n h to á n bội thu n h ư n ă m 2 0 0 0 ở V iệ t N a m . 2.3.3. Chê độ tỷ giá hối đoái hiện nay và những vấn để đặt ra trong mục tiêu cân bằng của nển kinh tế C h ế đ ộ tỳ g iá đ a n g ìhực thi ở nưctc ta hiện n a y d ư ợ c c h o rằ n g d ổ !à c h ế (lộ tỷ giá linh hoạt c ó s ự q u ả n lý của N h à nước. N h ư n g thực ra vái biên đ ộ đ a o đ ộ n g rất h ẹ p (± 0 ,1 % ) và tỷ g iá b ình q uân đượ c xác đ ịn h trên thị trường ng oại tộ liên n g â n h à n g , so n g tham gia có tính q u y ế t đ ịn h trên thị í rường n à y c h ủ y ế u là m ộ t s ố ít c ắ c ngần h à n g thương m ại n h à nước, c ó thể nói c h ế đ ộ lỷ g iá h iện n a y g ẫn về phía "cố đ ịn h hơn". ĩ l i e o lý th u yết c h ư ơ n g I, m ộ t c h ế độ tỷ giá c ố địn h h o ặ c thiên vể "cố đ ịn h " nh iều hơn là n g u y ê n n hân c ơ bản gây nôn thâm h ụ t c án cân vãng lai. T hự c l ế tro n g thời gian dài vừa q u a cấn cân thương m ại và cán cân vãng lai luôn ở (ình trạ n g th âm h ụt song lại luôn có th ă n g d ư tro n g cán cân vốn và có sự (hâm hụt tron g n g â n sách n h à nước. 99 Bảng 18: Cán cân thanh toán và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam từ 1991 đến 2000 1992 1994 1995 1999 1991 1993 1996 1997 1998 Cán cAn ¡htiưng mại (lỷ USD) 0,4 -2,5 -0,94 -1,77 -2,7! -3,89 -2.41 -2,14 -1,10 - -8 -1 3 2 -1395 -1872 -2648 -2431 -1 6 6 4 -1067 Cán cân Ihanh toán vãng
Uii (triệu USD) - 271 442 - 6 0 1476 1662 216 2326 2079 Tài khoản vốn và tài chính
(triệu USD) Cán cân thanli toán (triệu USD) - 5 0 268 -1056 - 3 8 7 -2 3 -281 - 4 -524 - -5.00 -2.03 -2,99 -6,37 -4,68 -4,07 -3.04 -4,01 -3 ,2 0 Thrìrn hụi ngân sách (%
Ihay đổi so với GDP) Nẹnồn: 119]. N h ư vậy, ở V iệt N a m đ ã và đ a n g d iễn ra tình trạ n g th â m h ụ t c ủ a cán cAn v ãn g lai được tài trợ bằng m ột p h ẩ n th ặn g dư trong c án cAn vốn và bằng m ột plìần tro n g th â m h ụt n gân sách n h à nưức. N h ữ n g tài trợ q u a lại đó có t h ể dưa nền kinh tế đạt tới đ iể m cân b ằ n g tro n g n g ắ n hạn ở từng thời đ iểm n aò (16, n h ữ n g xu hướ ng dài hạn sẽ ra sao? V iệ c lài trợ c h o nlũrng th â m hụt trong tài k h o ả n vãng lai b ằ n g ' n h ữ ng (liặng d ư (rong tài k h o ả n vốn đến m ộ t thời đ iể m n à o đó sẽ Ihm tăng (Irin n h ũ n g k h o ả n plìải trả n ợ trong lương lai, điều này sẽ làm tăng X II hướng (hâm hụ t Irong (ương lai b u ộ c phải tài trợ bởi m ột m ức th ặn g đ ư n g à y càn g lớn hơn tron g lài k h o ả n vốn. V iệ c lài trợ c h o n h ữ n g th â m hụt tron g tài k h oản vãng lai b ằ n g thâm lụn n g â n sác h N hà nước dẫn đ ế n phải bù đ ắ p n g â n sách b ằ n g c á c h di vay m ượ n m à p h ẩ n lớn là vay m ượ n từ bên ng oài. Đ iểu n ày tạ o ra n h ữ n g k h o ản lãi phải trả, làm (ăng m ức đ ộ thâm h ụ t và tạo ra mối n g u y h iểm tiề m tàng. K hả n ă n g thu hẹp th â m hụt n g â n sách n h à nước ư o n g tư ơ n g lai gần là rất k h ó d o n h u cổu dầu tư phát Iriển từ n g â n sác h n hà nước còn rất cao. Cơ c h ế b ù đ ắp IhAin hụt ngân sách N h à nước ỉà yếu tố trực tiếp tác đ ộ n g đ ến tỷ giá hối (loái. N ếu bù dấp b ằ n g giải p h á p vay n ợ nước ngo ài sẽ n à y sinh xu 100 101 lurớng tăng giá nội tệ, nếu q uy m ô thâm hụt lớn có th ể d ẫ n đến k h ủ n g h o ả n g nợ. N ếu hù đ ắ p b ằ n g vay trong nước sẽ tránh đ ư ợ c n g u y c ơ lạm phát và k h ù n g h o ả n g I1Ợ nước n g o à i, n h ư n g n ế u vay q u á m ức sự tạo á p lực tăng lãi suất, 'rinh trạng n ợ nướ c ngoài c ủ a V iệt N a m là rất n g h iê m trọng và k h ổ n g th ể tùy tiện gia tăng đ ượ c nữa (s ố liệu n ă m 1994 ở V iệt N a m : T ổ n g SỐ n ợ /x u ấ t k h ẩ u là 8 2 ,8 % ; tổng d ư n ợ /G D P là 29, í % . T ừ n ă m 1994 đến 1997 vay I M F k h o ả n g 525 triệu USD; vay W B từ 1993 đ ế n n a y k h o ả n g 188 h iệu USD; vay A D B k h o ả n g 59,9 triệu USD; vay O D A : 8 0 0 triệu U SD ; vay (hư ơng m ại 2,7 (ỷ U SD ...) (n g u ồ n tài liệu [431, tran g 7 và 8). H iệ n trạng n ợ n ướ c ng oài, niột m ặt đòi hỏi xu h ư ớ n g ổn địn h tỷ giá, m ặt k h á c đ ể đ ả m bảo k h ả n ă n g trả n ợ cần phải k h u y ế n kh ích xuất k h ẩ u để g iả m (hám hụt thương m ại, n h ư vậy tỷ giá hối đoái ít nhất là k h ố n g đươc plìép k ìm h ã m xuất k h ẩ u . T ro n g tình hình k in h tế - tài ch ính n h ư nước la hiện nay đòi hỏi phải h o à n thiện c h ín h sách tỷ giá V! m ụ c tiêu tă n g trư ở n g q u ố c gia, vì cả ch iến lược k inh tế tro n g n g ắ n h ạn và dài hạn. C ần thiết phải xây đ ự n g chiến lược phái lí ¡ổn d ẩ y m ạ n h x u ấ t k h ẩ u c ù n g với thay Ih ể n h ậ p k h â u cíể c h u y ể n sang trạ n g thái th ặn g d ư cán cftn th ư ơ n g mại đ ồ n g thời k h ô n g n g ừ n g cải thiện m ô i lnrờrig đáu tư n h ằ m thư hút th êm FD Ĩ. T ỷ g iá hối đoái hiện n a y ch ư a thực sự là d ộ n g lực kích thích xuất khẢu n h ư n g lại kích thích gia tăn g n h ậ p khẩu. N h ậ p k h ẩ n hiện đ a n g là vân d ề hết sứ c phức tạp ở n ướ c ta, tro n g thời gian q u a d o k h ô n g c ó sự phối hợp d ỏ n g bộ g iữ a c á c bộ, n g à n h , đ ổ n g thời d o n h ữ ng lợi ích rà n g b u ộ c trái n g ư ợ c nhau đ ã ciãn đ ế n sự g ia tăng n h ậ p kh ẩu nhiểti m ặ t h à n g g â y tác đ ộ n g liêu cực đ ế n n h iều hoạt đ ộ n g tro n g n ề n kin h tế. T ro n g tương lai, c h ín h sách h ạn c h ế n h ậ p k h ẩ u với việc tăn g cư ờ ng b ả o h ộ q u a h à n g ràơ th u ế q uan, phi ( h u ế q u a n đ ề u đi n gượ c lại xu (hế hội n h ậ p và phá vỡ n h ữ n g c a m kết q u ố c tế VC lă n g c ư ờ n g m hạn c h ế n h ậ p k h ẩ u , h ư ớ n g tỉieo c h ế độ tỷ giá linh hoạt hơn. 102 MỘT SỔ GỢI Ý G IẢ I PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG G IA I ĐOẠN TỚI 3.1. Đ Ị N H H Ư Ớ N G C H Í N H S Á C H TỶ G I Á H Ổ I f ) O Á ! C H O M Ụ C T I Ề U IMIẢT T R I Ể N K I N H T Ế V I Ệ T NA M 3.1.1. Một số quan điểm cần quán triệt Irong việc hoạch định chính sách tv giá hôi đoái N h ữ n g p hân tích ở c h ư ơ n g I và c hư ơ ng 2 c h o th ấy q u á trình cải các h c h ế đ ộ tỷ giá ở nước ta trong thời kỳ đổi m ới và tác đ ộ n g c ủ a nó đối với các h o ạt đ ộ n g c ủ a nền k inh tế nói c h u n g . C hính sác h tỷ giá hối (toái ỉà một Irong n h ữ ng c h ín h sách k inh tế vĩ m ô c ó tầm q u a n trọn g bậc nhất trong nền kinh tế. Với m ộ t chính sác h k inh tế m ở, hội n h ậ p n g à y c à n g sâu rộng hơn vào n ề n kin h tế th ế giới n h ư c h ủ trư ơng của Đ ả n g và N hà nước ta dã xác (tịnh, cần thiết phải xây d ự n g và h o à n thiện m ột c h ín h sách tỷ giá hối (loái phù hợp n h ằ m g ó p phẩn thúc đ ẩ y sự phát triển kinh tê' q u ố c gia, m ở l ô ng q u a n hệ kin h tế đối ngoại... V iộc h oạch đ ịn h c h ín h sá c h lỷ giá hối đoái trước tiên cần q u á n triệt mội số q u a n đ iể m sau: * C h ín h sách tỷ giá hối đoái vì m ụ c liêu tăn g trư ởng c ủ a nền kin h tế, k h ổ n g vì lợi ích riêng m ộ t lĩnh vực n à o m à phải n h ằ m b ả o vệ c h o cả nền kinh lế. M ục tiêu củ a c h ín h sácli tỷ giá hối đoái k h ố n g dượ c p h é p chỉ ch ạy llico m ụ c liêu trước m ắt, có tính chất n g ắ n hạn, thường nổi lên gay gắt trong mỏi giai đ o ạ n cụ thể m à cần tính đ ế n c h iế n lược c h u n g c h o nền k inh tế. T ro ng từng thời đ iể m , việc x ác đ ịn h n h ữ n g biến s ố n à o (ló cổ trọ n g số lớn và chííp n h ậ n có sự hy sinh m ộl vài biến s ố k h á c là d iề u c ó thể làm trong iỊiiií trình d iều h à n h chính sách tỷ giá hối đoái. L uô n luôn dứng Irêrt quan <ĩièm (lài hạn, lổ n g thể dể giải qu ycì các vấn đề ngắn hạn. * C h í n h s á c h lỷ giá đượ c x e m là m ột c ô n g cụ và là m ặt đối ngoại c ù a chính sác h tiến tộ, n ê n h ệ th ố n g m ụ c tiên c ủ a ch ín h sách tỷ giá hối đoái phni phù hợp với các m ụ c tiêu c ơ bản củ a chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn phát triển (m ục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chiến lược giai đoạn 2 00 0 - 2005, d ẩ y m ạ n h c ô n g n g h iệ p h ó a , hiện đại hóa, tăn g trưíVng n h a n h , bền vững, dẩy m ạ n h hội n h ậ p nển kinh t ế th ế giới). X ét về dài hạn, ch ín h s á c h tỷ giá hư ớ n g vào thực hiện m ụ c tiêu c ơ b ả n c ù a ch ín h sác h tiền tệ v à c h ín h sách kinh lế. T u y vậy, với tư các h là m ột c h ín h sách nên c h ín h sách tỷ giá phải hườ ng vào n h ữ n g m ụ c tiêu c ó tính đ ặ c thù củ a m ình: + T h ư ờ n g x u y ê n xác lập và cỉưy trì tỷ giá hối đoái c ân bằĩìg, ổn định g iá dựa trên m ối tươ ng q u a n c u n g c ầu trên thị trường đ ể k h u y ế n k h íc h xuất k h ẩ u , k iểm soát n hộ p k h ẩ u , cải th iện c á n c ân than h toán q u ố c tế và tăng đ ự m ì ngoại tệ. + K h ô n g n g ừ n g n â n g c a o u y tín đ ồ n g tiền V iệt N a m , đ ổ n g thời tạo ra c ác đ iề u k iệ n c ầ n thiết để đ ồ n g tiển V iệt N a m trở th à n h đ ồ n g tiền c h u y ể n đổi. + Phối hợp với ch ín h s á c h q u ả n lý ngoại hối để k h ắ c p h ụ c tình trạng d ô In h ó a tron g nền kin h tế. * C h ín h sác h tỷ giá phải đượ c đ ặ t tro n g sự phối h ợ p đ ồ n g bộ và hiệu c ịu A với c á c chính sác h k in h tế vĩ m ô k h á c m à trước hết là c h ín h sách tiền lệ. Cụ (hể !à m ột s ố c h ín h sác h và giải p h á p q u a n trọ n g sau: + C h ín h sá c h , c ơ c h ế q u ả n lý, giao dịch ngoại hối và c ơ sở p háp ỉý c h o việc đ iều h à n h ihị trư ờng ngoại tệ. + Phố i hợp c h ặ t chẽ, hiệu q u ả, đ ổ n g bộ, Ihống n h ấ t các ch ín h s á c h , giải ph áp bộ p h ậ n trong lĩnh vực tiền tệ (ch ính sách tỷ giá, lãi su ất, c u n g ứng tiền tộ) n h ằ m rác đ ộ n g có hiệu quả từ nh iều lurớtlg vào ciồng tiền Việt N n m , (tạt đượ c (ương q u a n h ợ p lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại c ủ a d ồ n g 103 nội lẹ. 104 + Cần cỏ sự phối hợp chính sách (ỷ giá hối tloái với các chính sách (ai chính, thu nhệp, ngoại thương. + H o àn thiện c á c c ô n g cụ lài c h ín h - tiền tệ. * Q u a n đ iể m về viộc lựa c h ọ n c h ế đ ộ tỷ giá hối đoái: C h o đến nay, cả lý th u y ế t và thực tiễn vè tỷ giá hối đ oái chưa k h ẳ n g ciịnh được m ộ t c h ế độ (ỷ giá n à o ho àn toàn ưu việt và có thể ấp d ụ n g c h u n g c h o m ọi nền kinh tế. Việc lựa c h ọ n c h ế đ ộ tỷ giá phải x u ấ t p h á t từ n h ữ n g diều kiện cụ tlìể củ a mỗi quốc g ia và q u a n trọ ng là c ác ch ín h s ác h , giải p h á p hỗ trợ c h o c h ế độ «ỷ giá ấy. T h ô n g thường, c h ín h sác h tài ch ín h - tiến tệ p hải đi trước và vấn dể lựa chọ n c h ế d ộ lỷ giá hối đoái phải đ ả m b ả o m ộl sự tự c h ủ tro n g ch ín h sách (ni c h ín h - tiền tệ. +- CÀn căn c ứ v à o lu ận cứ lựa chọn c h ế độ tỷ g iá hối đoái (n h ư đã phân tích ở c h ư ơ n g I). Đ ối với một n ề n k inh tế n h ỏ , thị trư ờng chưa phát h iển, theo đ uổi m ụ c đích m ờ cỉra n h ư n g giữ vững đ ộ c lập c h ủ q u y ể n n h ư à nước ta Ihì lựa c h ọ n m ộ t c h ế đ ộ tỷ g iá linh hoạt c ó sự can thiệp c ủ a N hà nước ià phù hợp. N ước la tron g ỉ hời gian trước mắl chưa thể thực h iệ n được m ậ u dịch tự đ o hoàn toàn, lliị trường tài c h ín h - tiền lệ chưa phát triển nên chưa thể áp d ụ n g m ột c h ế đ ộ tỷ giả thả nổi ho àn loàn. H ơn nữa, d o Irình đ ộ phát triển của lực lượng sản xuất chưa cao, đ ộ c o d ãn của c u n g h à n g h ó a x u ấ t khẩu cua V iệt N a m còn thấp, vì th ế nếu th ả nổi tỷ giá, x u ất khñ’u c ũ n g k h ổ n g thể lăng ỉên m ạ n h tnẽ và n h ậ p k h ẩ u c ũ n g k h ô n g thể g iả m dược nh iều . Vì (hế c ũ n g k h ô n g Iiẻn kỳ vọ n g vào việc thả nổi tỷ giá đ ể tự điều ch ỉn h cán cfln (banh toán q u ố c tế (rong điều kiện nền kinh tế nliư vậy. ■I- Chính sách tỷ giá kJlông dược tách rời sự quản lý cùn Nhà mínrc. Trong bối cảnh (oàn cẩu hóa mạnh mẽ như ngày nay, sự vận hành cùn IV giá phải nằm trong lầm quản lý củíì Nhà nước. Nhà nước phải biết Imy động sức mạnh quốc lế để phát triển kinh lố, dồng thời phải co kinh n g h iệ m n h ìn xa (rông rộ ng , tìm các h tiếp c ận , diều chỉn h tỷ giá linh hoat k ịp thời th e o n h ữ n g b iến đ ộ n g tro n g v à n g o à i n ư ớ c sao c h o g iữ d ư ợ c tỷ giá trong m ối q u a n hệ hài h ò a với lãi suất, d ự trữ ngo ai tệ, c án c ân thanh loíln, tâng trưởng kình tế, IhAm h ụ t n g â n sác h và d u y trì c h ú n g th e o hướ ng lích cực. * N h ữ n g q u a n đ iểm tron g việc đ iểu ch ỉnh tỷ giá hối đoái: + C h ín h sá c h tỷ giá phải hướ ng vào xử ỉý và đ iều h àn h tỷ giá theo (lúng bản chất v ố n c ó c ủ a n ó - là m ột c ơ c h ế giá thị trường. V iệc điều ch ỉn h tỷ giá hối đ o ái là phải tu An thủ theo q u y luật thị trường, tức là dựa vào quan hệ c u n g cầu ng o ại lộ trên thị trư ờng và các nh ân tô' tác đ ộ n g lên T1Ó. 4- Đ ể tuân ihủ c á c q u y luật thị trường, sự điều c h ỉn h tỷ giá phải tiến dần đ ế n siir d ụ n g các c ô n g cụ m a n g tính k in h tế đ ể c a n th iệp lồ c h ủ yếu, g iảm c á c c ô n g cụ m a n g tính h à n h chính. + T ro n g điều h à n h tỷ giá cần h ư ớ n g tới sự ổ n đ ịn h tương đối. Cổn phân biệt giữa việc ổn đ ịn h h ó a tỷ giá với việc c ố đ ịn h h ó a lỷ giá. Ô n địn h lỷ g iá nội tộ th e o m ộ t hoặc m ột n h ó m ngoại tệ m ạ n h n à o đổ sẽ g iú p lạo ra "ch u ẩ n " g iao đ ộ n g cù a tỷ giá, từ đó giú p đ ịnh lurárig các chính sác h và c á c h o ạt đ ộ n g kinh tế. V iệc ổn định tỷ giá c ó tác đ ộ ng tích cực c h o ổn đ ịn h và phát triển nền k in h tế q u ố c gia. N h ư n g n ế u có sự biến đ ộ n g cùa g iá trị các đ ổ n g n g o ạ i tệ và các y ế u tố tlìị trường m à vẫn giữ ổn định lý giá Ihì sẽ g â y bất lợi, lúc này c ần điểu ch ỉn h đ ể đến m ức ổ n định incVi, cân bằng. CỐ định tỷ giá là việc tự "cột chặt" giá trị d ồ n g nội tệ bất c h ấp n h ữ n g n h ả n tố tác đ ộ n g đến n ó đ ã thay đổi n h ư t h ế nào, V) th ế c ố định tỷ giá (hường m a n g lại nhiều tác hại h ơ n c h o nền kinh tế. Đ ổ n g nội tệ m ạnh c h ín h là inột trong các điều kiện c h o m ột nền kinh tế vững m ạn h. V iệc ổn (tinh và nflng c ao giá trị của đ ổ n g nội tệ gó p phần g iả m và tiết k iệm đ á n g kể n h ữ ng chi p hí g ây ra d o ảnh hưở ng bởi n h ữ n g biến d ộ n g của (ỷ giá. T u y 106 n h iê n , c ần phải qu án triệt q u a n đ iể m , sự ổn đ ịnh và quá Irình lên giá cùa đ ổ n g nội lệ là kết q u ả củ a q u á trình tăn g trưởng k in h tế b ề n vững c h ứ k h ổ n g phải sự áp đặt, d uy (rì tỷ g iá c ố định . T ỷ giá là giá cả c ủ a ngoại tệ •• m ột th ứ h à n g hó a đ ặ c biệt. T h e o q u y luật c ủ a giá cả trong q uá trình vận đ ộ n g , tỷ giá c ũ n g c ó th ể h o à n toàn tách lời giá trị của đ ổ n g tiẻn, n h ư n g đ o tỷ g iá là m ột tro n g nh ữ n g vấn đề (rung lâm và n h ạ y c ả m n h ấ t cù a đời só n g k inh tế xã hội, nếu sự tách rời đ ó vượt q u á hiên độ c h o p h é p n à o đ ó thì lập tức tác đ ộ n g đến c ác loại giá cả k h ác trôn thị trư ờng b a o g ồ m thị trường h à n g h ó a tiêu d ù n g , thị trư ờng tín đ ụ n g , thị trư ờng ngoại hối. N g hĩa là m ộ t sự bất ổ n định c ủ a tỷ giá c h ắ c c h ắ n gây n h iều thiệt hại c h o nền kinh tế. 4- V iộc điểu ch ỉnh ỉỷ giá hối đ o ái c ần được thực hiện s a o c h o ít nhất k h ô n g đượ c p h é p k ìm h ã m x u ấ t kh ẩu , h ư ớ n g tới g iảm thiểu sự thiếu hụi Irong cán cân thương m ại. M ộ t ch ín h sác h tỷ giá hỗ trợ tốt n h ấ t c h o chính sác h k h u y ế n khích x u ất k h ẩ u d ể cải thiện c án cân th an h (oán, tă n g d ự trữ n goại lộ là d ộ n g lực m ạ n h m ẽ c h o sự tăn g trưởng kinh tế. T rên dây là m ộ t s ố q uan đ iể m chù yếu c ẩn q u á n Iriêt tro n g việc h o ạ c h định c h ín h sá c h íỷ giá hối đ o ái n h ằ m hướ ng tới m ột ch ín h sách lỷ giá iiối đoái lự c h ủ , d ộ c lâp g óp phần th ú c đ ẩ y tăn g trư ởng đối với nển kinh tế m ở Iilnr nước la. 3.1.2. Đ ịn h hướng chính sách tỷ giá hối đoái cho một nển kinh tê hội nhập sâu, rộng hơn nữa của Việt Nam trong giai đoạn tới Bấl kỳ m ột nền kinh tế nào c ũ n g đều tập trun g vào c á c m ụ c tiêu kinh lế vĩ m ô c ơ bàn là: ổn định giá cả, c ô n g việc làm và cân bằng ngoại thương. S o n g m ụ c tiêu ch ín h sách tỷ giá hối đoái phục VỊ) c h o ch iến lược tă n g trưởng 1 An dài đòi hỏi chính sách tỷ giá khôn g thể chỉ chạy theo những tnục tiêu trước m ắt, ngắn h ạ n thường nổi lốn bức xúc trong m ỗi giai đ o ạ n cụ thể. Việc hoạch (lịnh ch ín h sách tỷ giá hối do ái phải p h ụ c vụ và từng hước thực hiện cho các 107 m ục (iêu c ó tính chất chiến lược hơn. Khi n hững m ụ c tiên ngắn hạn có sự xung đột với nhau và với lợi ích p hát triển dài dạn, cẩn (lựa vào m ục liêli chiến lược dài hạn, tổng thể đ ể giải qu y ết m ộ t cách linh hoại các m ụ c tiêu ngắn hạn. H iện trạn g kinh tế vĩ m ô nước ta c ò n nhiểư kiiổ k h ă n , tồn tại, ch ứa đ ự n g n g u y cơ bất ổn. T ro n g lĩnh vực tài c h ín h , th â m h ụ t n g â n sách còn rất ÍỞI1, khả n ă n g thu h ẹ p thâm hụt n g á n sách tron g tương lai g ần là rất khó, nợ nước ngoài ng hiêm trọng, q u ỹ d ự trữ ngoại tệ m ỏ n g , thâm hụt tài k hoản vãng lai k é o dài... V iệc tiếp tục thu hút đầu tư tro ng và ng o ài nước, m ở rộ n g việc làm , đ ẩ y m ạ n h xuất k hẩu, k iể m soát lạm phát đ ể d u y trì tốc d ộ tă n g trưởng kinh tế !à m ộ t tron g s ố n h ữ n g m ụ c tiêu đ ượ c ưu tiên h à n g đ ầ u . T ro n g suốt n h ữ n g n ă m dổi mới vừa q u a , đầu tư n ướ c ng oài và xuất k h ẩ u là hai d ộ n g lực lăn g trư ởng m ạnh n h ấ t thúc đ ẩ y tăn g trư ởng kinh tế ở nước ta. T ro n g thời gian lới việc đ ẩ y n h a n h , m ở rộng kinh tế đối ngoại n h ằ m lối đ a h ó a nh ữn g lợi thố, c ơ h ội, vốn, c ô n g n g h ệ kỹ thuật n ư ớ c ngoài m à biểu h iệ n cụ thể ở hai lĩnh vực xuất khẩu và FDI là chiến lược đài hạn q u ố c gia. V iệc thực hiện n h ữ n g m ụ c liêu này có liên q u a n c h ặt ch ẽ đ ế n ch ín h sác h (ỷ g iá hối đoấi. Đ ịn h hưómg c ó tính c h ất ch iến lược dài hạn đối vứi vấn dể tỷ giá hối đoái ở n ư ớ c ta phục vụ cho ch iến lược tăn g trưởng h ư ớ n g m ạ n h về xuất k h ẩ u d ồ n g thời tliay th ế n h ậ p k hẩu. Vì vậy, ch ín h sác h tý giá hối đoái phải dược đ iể u chỉnli Irên c ơ sỏ' k h u y ế n kh ích xuất k h ẩ u , hạn c h ế n h ậ p kliẩu (lổng thời k h u y ế n khích việc lập k ế h o ạ c h và kiểm soát tài c h ín h hựp lý cho các k h o ả n vay nước ngoài sao c h o việc sử d ụ n g n ó m ộ t c á c h tiết kiệm , hiệu quả tránh tình trạng địn h giá ng o ại tệ qu á rẻ. v ề n g u y ê n (ắc, chỉ c ó c h ín h sách tỷ giá k h ô n g đi theo xu hướ ng đ á n h g iá c a o đ ổ n g b ả n tệ mới trô th àn h c ổ n g cụ th ú c đẩy tăn g trư ởng xuất k h ẩ u . Đ ây là đ ịn h h ư ớ n g ch ín h sách m a n g tính ch iến lược cần được x u y ê n su ố t q u á trình c ỏ n g n g h iệ p hóa. H ơ n n ữ a, (rong bối c ả n h của q u ố c tế hó a , toàn c ẩu h ó a , với sự phát triển h ế t sức m ạ n h m ẽ thị (rường tài ch ín h tiền tệ q u ố c tế, một m ặt nó lạo ra cho V iệt N a m n h ữ n g cơ hội dể th ú c d ẩ y tăng trưởng n h a n h , n h ư n g m ặt khác 108 110 đặt ra n h ữ ng th ử th ách , n g u y c ơ b ất ổn định và k h ủ n g h o ả n g d o tĩnh c ấp bách Vil n h ạ y c ả m c ủ a n ền k inh tế th ế giới n g à y c àn g tăng. Thị trường lài chính - tiển tệ q u ố c tế hiện n a y vó'i đ ặ c tính cạn h tranh g a y gắt, sự phụ th uộ c c h ặt c h ẽ lẳn nhau và tĩnh rủi ro hất ổn luôn iàrn c h o thị Irường tài thị trư ờ ng tài c h ín h c h ín h hất an trong n h ữ n g n ă m gần d â y (năm 1981 ß razil g ặ p kh ó kh ăn , n ă m 1982 đ á n h dấu cu ộ c k h ủ n g h o ả n g n ợ th ế giới, năm 1997 k h ủ n g h o ả n g tài c h ín h - tiền tệ ch âu Á, n ă m 1998 k h ù n g h o ả n g lài c h ín h ở N ga...). C h ín h vì t h ế ở m ộ t s ố nước nổi lên q u a n đ iể m q u a y Irở lại quá trình b ả o hộ, đ ẩ y lùi xu h ư ớ ng toàn cầu hóa. T h e o q uan đ iểm cù a c h ú n g tôi, toàn cầu h óa là xu h ư ớ n g tất yếu, xtiâì p h á t từ bản c h ất của thị trường. Đ â y là q u á trình d ồ n g thời với việc m ở rộ n g h ợ p lác kinh t ế n h iều c h iều , q u a n h ệ tài ch ín h - tiền tệ và thanh toán q u ố c lế da ph ươ ng , là q u á trình phụ th u ộ c lẫn n h a u giữa c á c q u ố c gia n h ư M ác (lã nhìn th ấ y lừ trước: "C ô n g n g h iệ p d ân tộc cũ đ ã bị tiêu diệt và vẫn đ a n g m ỗi ngày bị liêu diệt. N h ư n g c ồ n g n g h iệ p d ó bị n hữ n g c ô n g n g h iệ p mới thay thế, việc (lu n h ậ p n h ữ n g c ô n g n g h iệ p m ới trở thàn h m ộ t vấn đ ề sinh (ử đối vói tất cả các nước văn m in h" p 4 | . " N hữ n g m ối q u a n hệ toàn d iện , sự ph ụ th u ộ c (oàn diện đối với nhau giữa các (ỈAn tộc, đ a n g phát triển thay ih ế c h o tình trạ n g cô lập trước kia củ a các địa p hươ ng và của các dñn lộc vẫn tự c u n g , tự c ấ p ...” [14]. T h ự c tế dã đ ư a ra h ằ n g c h ứ n g về quá trình toàn cổu h ó a đ a n g phát (riểti m ạ n h tro n g thị trường tài ch ín h - tiển tệ là tất cả c ấ c nước đểu hướng về lliị trư ờng tài chính - tiền tộ q u ố c tế đ ể theo d õi sự b iế n đ ộ n g c ủ a các đ ổ n g liền chủ chốt. N h ư vậy, châ'p n h ậ n xu hướ ng toàn cẩu h ó a có n g h ĩa là phải c h ấp nhân nền kinh t ế nước ta trong n h ữ n g n ă m tới phải dối (lầu (hưởng x u yên với những COTI sốc có n g u ồ n g ố c lừ bên n g o ài, d o đó m ột chế đ ộ (ỷ giá hối cioái linh hoạt là cẩn thiết. Đ ổ n g thời, (rong xu h ư ớ n g toàn cầu h ó a , các nước đềtt phải lìm các h đ ể phát h u y và sử d ụ n g lợi t h ế so sánh c ủ a m ình, việc q u ả n lý ngoại lệ và tỷ giá hối đoái đ ó n g vai trò n g à y c à n g q u a n Irọng Irong dời số n g k inh t ế đ ất nước. Do thời gian mỏf cửa của Việt N a m còn n gắn, k in h n g h iệ m troiìg h ợ p tác q u ố c tế c ò n ít. k hả n ă n g thích ứn g với m ồi trường, ih ô n g lệ hợp tác q u ố c tế còn ft, nên c ù n g với xu lurứng m ở cửa, vS'n dề sử d ụ n g các c ô n g cụ h àn h ch ín h điểu h à n h tỷ giá tro n g n h ữ n g trường hợp có hiến đ ộ n g m ạ n h từ thị trường th ế giới là h oàn toàn cẩn thiết. C ần phải có sự kết h ợ p nh iều ch ín h sác h khác, tro n g đ ó đ ặ c biệt c h ú trọ n g đ ế n chín h sách lãi suất, c h ín h sác h q u ả n lý ng o ại hối, ch ín h sách c h u y ể n đ ịc h m ạnh 1 :0 c ấu k in h tế, cơ cấu xuất k h ẩ u đ ể thực hiộn định h ư ớ n g c h ín h s á c h tỷ giá vì sự tăn g trưỏmg bển vững c ủ a n ề n k in h tế th eo m ô hình c ô n g n g h iệ p hóa hướ ng vào xuất khẩu đ ổ n g thời thay th ế n h ậ p k h ẩ u . 3.2. NHỮNG G Ợ I Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ 109 3.2.1. Giải pháp thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cổ sự can thiệp cua Nhà nước L ự a c h ọ n c h ế d ộ tỷ giá linh hoạt c ó sự q u ả n lý, d iế u tiết c ủ a N h à nước là Ihích hợp với tiến trình đổi m ới n ề n kinh tế n ư ớ c ta h iện nay . V iệc áp d ụ n g c h ế đ ộ tỷ giá thả nổi c ó đ iều tiết sẽ c ó các m ặ t ưu đ iể m . N ó phản ánh kịp thời m ọi q u a n hệ cưng cầu trên thị trường, tránh đượ c tình trạ n g xác đ ịnh lỷ g iá q u á c ố đ ịn h , xa rời thực lế c ủ a nền kinh tế. Sự can th iệ p k ịp thời c ủ a N h à nướ c đến tỷ giá sẽ trá n h đ ư ợ c n h ữ n g biến đ ộ n g k h ô n g m o n g m u ố n c ỏ ảnh hưở ng tiêu cực đ ến (ình hình k inh t ế - xã hội. C h ế đ ộ tỷ giá này c h o p h é p c h ú n g ía thực hiện mộl ch ín h sách tiền tệ d ộ c lập và n ó vìía (heo q u y lu ậ t c u n g càu thị trường, vừa phát h u y vai trò (Ịiiàn lý, đ iều riết linh hoạt của N h à nước dể đạt dược m ụ c tiêu, yêu c ầ u phất triển kinh tế. Song vấn dể dặt ra ở chỗ: Linh hoạt ở m ứ c nào, vai trò can thiệp cửa N h à nước đến đ au. X u n g q u a n h vấn đ ề nà y , ở 11 ước ta hiện đang lổn lại n h iều q u a n đ iể m trái ngư ợ c nhau tro n g viộc đ iề u tiết tỷ giá hối đoái. 4 N h ó m quan đ iể m ù n g hộ việc phá giá đ ổ n g V iệt N am : T h e o họ giá trị c ủ a đ ồ n g Việt N am vẫn đ a n g bị định giá c a o hơn so với các (lồng tiển trong khu vực do c á c đ ổ n g tiền n à y đã g iảm giá m ạ n h từ satt k h ủ n g h o ả n g và h iện n a y vẫn trong tình trạ n g g iả m giá hơn so với V N Đ . Với m ức tỷ giá n h ư h iện nay Ịàm g iả m xuâ't k h ẩ u , k h ổ n g n â n g c a o k h ả n ă n g cạn h tranh của n ề n kinh tế. T h e o h ọ, kim n g ạch x u ất k h ẩ u c ủ a V iệt N a m tăng lên (rong n ă m 1999, 2 0 0 0 chủ yếu n h ờ s ự thay đổi c ơ bản c ủ a hệ th ố n g ưu đ ấ t, giá xuất k h ẩ u dẩu thô tăn g m ạ n h , n g u ồ n xuất kh ẩu c h ủ yếu là h à n g sơ c h ế vì th ế k h ố n g nh ạy c ả m ỉắ m đ ố i vói sự thay đổi giá, vì vậy chỉ c ó sự hỏ trợ rất ít của tỷ g iá đến h o ạ t đ ộ n g xuất k h ẩ u . V ới m ức tỷ giá n h ư h iện n a y đ ã làm c h o h à n g hỏa nước ngoài tràn v à o Viột N a m với giá rẻ, gây k h ổ kh ăn c ho sàn x u ất trong nước. T h e o q u a n đ iể m này, việc g iảm giá đ ồ n g tiền từng hước nh ỏ trong thời gian q u a k h ô n g thỏa m ã n đượ c m o n g đợi của thị Ir ư ờ ng , vì n g a y sau m ỗi lẩn đ iều ch ỉn h lại hình th àn h n h ữ n g đ ự đ o ấ n mới về viộc phá g iá , diểu n à y kích th ích c h o hoạt đ ộ n g đầu c ơ tiền lệ. + Q u a n đ iể m tiếp tục c ủ n g c ố vị th ế c ủ a (tồng v i ệ t N a m nh ấn m ạn h lợi ích c ủ a ổ n định hóa tỷ giá, tiếp tục d u y trì m ứ c tỷ giá ổn đ ịn h . L ậ p luân củ a q u a n đ iể m n à y xuất p hát từ việc k h u y ế n k h ích n h ậ p kliẩu m á y m ó c , thiết bị và c á c c ô n g n g h ệ liên tiến p h ụ c vụ c h o c ổ n g cu ộ c c ồ n g n g h iệ p hóa, hiện đại hóa. V iệc ổ n đ ịn h và n â n g c ao giá trị V iệt N a m đ ồ n g lạo đ ộ n g lực c h o sự ổn địn h vế k in h tế, g iảm rủi ro c h o c á c h o ạt đ ộ n g sàn xuất k in h d o a n h , thu hút đ ầ u tư nước ngoài. 4- Trước khi đưa ra qu an đ iể m c ủ a m ìn h về điều hành tỷ giá, c h ú n g lôi m ạ n h d ạ n n hận xét rằng: v ề h ình thức c h ế đ ộ tỷ giá c ủ a c h ú n g ta là c h ế độ tỷ giá linh hoạt c ó s ự đ iểu liếl c ủ a N h à nước, n h ư n g thực châ't đ â y lại là một c h ế đ ộ lỷ giá gẩn với c ố đ ịn h hơn h a y c ó th ể goi là c ố đ ịn h n h ư ng có thể d ieu cl lĩnh. Vì (hế, c ẩn phải dổi mới cơ c h ế đ iều hành (ỷ giá (heo hướng 110 thị trư ờng, tự do h ó a d ầ n c ơ c h ế điều h à n h tỷ giá. C ơ c h ế tỷ giá n h ư hiện nay cân phải hướ ng lới sự linh hoạt hơn nữa. Đ â y là đ ịn h hướ ng x u y ê n suốt quá trình đ iều h à n h đối với vấn d ề tỷ giá. T ro n g đ iều kiện hiện n a y , nền kinh lế - tài ch ín h , tiền tệ th ế giới đ a n g có nhiều biến đ ộ n g ảnh h ư ở n g đ ế n nước ta, ngân h à n g N h à nướ c nên m ở rộ n g hiên độ g iao d ịch, đ ồ n g thời diếu c h ỉn h tăn g d ẩn tỷ g iá ch ín h thức. C ần điều c h ỉn h tỷ giá từng bước, (lánh phá giá độỉ ng ộ t. V iệ c đ iều c h ỉn h dần d ầ n tỷ giá trán h đượ c sự bất ổn đ ịn h , và vẫn đ á p ứng được yêu cầu thị trường, đ ả m b ả o đượ c m ụ c tiêu phát triển kinh tế - x ã hội c ủ a đất nước. T ro n g đ iểu kiện n h ư vậy, c ác n h à đầu tư sẽ đ o á n d ư ợ c xu Ih ế c ủ a tỷ giá đ ể c ó n h ữ n g đối p h á p thích h ợ p tro n g hạch toán c á c chi phí đầu vào và sản p h ẩ m đ ầ u ra c ủ a m ìn h với n h ữ n g tổn thất tỉiấp nhất. B ằng n h ữ n g c ô n g cụ c ần thiết, N g â n h à n g N h à nước cần diều c h ỉn h tỷ giá ch ính thức s a o c h o đạt đến m ột m ức tỷ g iá h ợ p lý. M ứ c tỷ giá h ợ p lỷ p h ải ổn định giá cả, phát triển sản xuất, tạo c ô n g íin việc làm , k h u y ế n k h íc h x u ất k h ẩ u , b ả o vệ h à n g h ó a tro n g nước, k h u y ế n kh ích hu y đ ộ n g vốn đ ầ u tư nước ng o ài. D o đó, m ứ c tỷ g iá hợp lý phải phù h ợp với c u n g cẩu ngo ại tệ trên thị trư ờ ng ng oại hối, phù h ợ p với (ình h ình th ặn g d ư h a y th â m h ụ t của c án cốn v ã n g lai và phải tính đ ến c ơ câu nợ, đặc hiệt là khối lượng n ợ nước ngoài. T rá n h việc n h ấ n m ạ n h m ộ i ch iều n h ũ n g lợi ích của việc định giá đ ổ n g b ả n tộ q u á c a o h o ặ c q u á thấp. Ta đ ã biết, đ ồ n g b ả n tệ đ ư ợ c đ ịn h giá q u á c ao và ổ n đ ịnh k é o dài íà n g u y ê n nliân q u a n trọ n g gây ra c u ộ c k h ủ n g h o ả n g tài c h ín h - tiền tệ khu vực do làin g iảm sức cạn h tra n h xuất k h ẩ u , làm tăng m ạ n h d ò n g vốn vay bất c h ất k h ả n ă n g rủi ro th an h toán về sau, kích thích n h ậ p khẩu và tiêu (lùng q u á m ứ c, nền kinh tế p h át triển q u á n ổ n g và thiếu cân đối c ù n g với nh iều h ệ q u ả tiêu cực k h á c. N gược lại, m ột đ ồ n g bàn tệ dược đ ịn h giá q u á th ấp sẽ làm gia tăng lạm phát, lă n g chi p h í dich vụ nợ, tăng giá h à n g nh ập , làm tă n g n g uy cơ phá sáu của các d o a n h ng h iệ p và tă n g nạn thấl nghiệp. V iệ c nhấn m ạ n h một chiểu của c á c lợi ích d o giá trị bản tộ q uá cao h o ặ c q u á th ấp đ e m ỉại, là ch ỉ tính đến n h ữ n g lợi ích n g ắ n hạn và ch ứ a đựng (rong đ ó n h ữ n g h iểm họa b ù n g nổ trong tương lai, kh iến loàn bộ nền kinh tế phái trả g iá đ ắt hơn n h ữ n g lợi ích thu được đó. + T ính hợp ỉý của c h ế độ tỷ giá linh h oạt có s ự diều tiết của N hà nướ c cò n đượ c k h ẳ n g định là h ợ p lý đối với nước ta trong giai đ oạn hiện níiy th ô n g q u a bài h ọ c củ a c u ộ c k h ủ n g h o ả n g tài chín h - liền tệ k h u vực. Đ ó là k h ô n g nên g iữ ổn định quá lâu tỷ giá đ ể tránh n h ữ n g bất lợi củ a việc định g iá đ ổ n g b ả n tệ quá c a o (h o ặc q u á thấp) tro ng xu h ư ớ n g b iến đ ộ n g nhanh c h ó n g tình h ình k in h tế tro n g và ngoài nước. Sự điều ch ỉn h tỷ g iá hối đoái phải kịp thời đối phó với n h ữ n g biến d ộ n g dó ở m ứ c tỷ giá hợp lý. C ó nhiều c á c h đ ể đ iều ch ỉnh tỷ giá: thay đổi lãi suât chiết k h ấ u , c h ín h sác h hối đ oái, p há giá lién tộ, b án phá giá, nAng giá tiền tộ, q uỹ d ự trữ h ìn h ổn hối đoái. Q u a y trở lại với q u a n đ iểm p há giá m ạ n h đ ồ n g V iệt N a m ở trên, c h ú n g tôi k h ô n g nhất trí với q u a n đ iể m n à y trong (hời đ iể m hiện nay. G iải p h á p p h á giá được c á c nhà kinh tế gọi là "p hẫu thuậl" c h o nền kinlì tế, c h ỉ áp d ụ n g khi s ự m ấ t cân đối củ a n ền kinh tế k é o dài, lạm phái (rong n ư ớ c gia tăng, cán cân th an h toán bị thiếu h ụ t n ặ n g n ề tron g m ột thời g ian. N g o à i ra c ũ n g có trư ờng h ợ p phá giá n h ằ m b ả o hộ các giao dịch (hư ơng m ại và m ở rộ n g nền k inh tế, k íc h thích m ạ n h xuất k h ẩ n . Ở V iệt N a m h iệ n na y , c á n cân th anh toán k h ô n g phải à tình trạn g th â m h ụt, k h ô n g c ó s ự gia tăn g lạ m phái, n hìn c h u n g n ề n kinh tế k h ô n g phải ở lình trạng m ấ t cân đối n ặn g nề, vì th ế k h ỏ n g nêti sử d ụ n g biện p h á p ”số c" tro n g việc diều chỉnh lỷ giá. M ặ c dù vẳn phải k h ẳ n g địn h đ ịn h hướng c h ín h s á c h tỷ giá hối đoái V iệ t N a m là hỗ trợ c h o c h iế n lược lăng trưởng xuấ( kliảu, tỷ giá cần phải được điểu ch ỉnh tăng lên nữa, so n g d â y chưn plini là llùti (liểm đ c phá giá tiền tệ. Lý th u y ế t M arshall - L in er đã ch ỉ ra rằng, việc phá giá c h ỉ cải thiện đượ c cán c ân (hương mại khi độ co d ãn đư ờ ng CÀU x u ấ l kbẢu c ộ n g với đ ộ c o d ã n d ư ờ n g CÀU n h ậ p k h ắ u l à lớn l ì ơ n I . ĩ I rên n ay theo m ột s ố c h u y ê n gia k in h tế V iệ t N a m tín h to á n Ihì tổ n g hai Í1Ộ s ố c o d ã n nhy ở ntrỏc ta là n h ỏ hơn m ộ t rất n h iề u . H ơ n n ữ a việc x u ất k h ẩ u có đ ư ợ c đẩy m ạ n h h a y k h ô n g p h ụ th u ộ c c h ín h là v à o khả n ă n g c ạ n h tra n h về chất lượng, mñu m ã , u y tín, tiế p thị, c h ứ k h ô n g chỉ phụ llm ộ c vào g iá cả. V iệ c phá giá s ẽ làm tăn g giá b ằ n g nội lộ đ ố i vái c á c n g u y ê n liệu dầu vào n h ậ p k h ẩ u q u a c á c tru n g g ian m à h iệ n n a y V iệt N a m c ổ đ ế n 2/3 chi p hí clổii vào c h o xuất k h ẩ u c ò n p h ải n h ậ p k h ẩ u . D o vậy sẽ tá c đ ộ n g đ ế n xuất k hẩu th e o c h iều h ư ớ n g x ấu đi vì g iá h à n g x u ất k h ẩ u lă n g d o chi p h í sản xuấ( tăng. N go ài ra, p h á g iá m ạ n h đ ổ n g V iệ t N a m c ò n ảnh h ư ở n g x ấ u tới n h iều lĩnh vực: c á c k h o ả n n ợ n ướ c ngo ài tính b ằ n g Vfệ( N a m đ ồ n g tă n g lên, Anh h ư ở n g đ ế n việc trả Ĩ1Ợ c ủ a c ả k h u vực N h à nướ c và tư n h â n . L ạ m phát c ó (hể lăn g c a o d ẫ n đ ế n h iện tư ợ ng d â n c h ú n g c h u y ể n đ ổ i d ồ n g nội tệ san g ngoại tệ m ạ n h m ẽ là m c h o h ệ Ih ố n g n g â n h à n g c à n g th ê m y ế u k é m . T u y n h iê n , cần phải nhấn m ạ n h rằng: D o (ác dộng c ủ a C11ỘC k h ủ n g h o ả n g k h u vực, khả n ă n g c ạ n h (ranh c ủ a h à n g h ố a sản x uất tại V iệt N am vốn dã yếu , s ẽ c à n g y ế u (rẩm trọ n g h ơn. C ù n g với n b ữ n g p h ứ c tạ p bởi c á c n ư ớ c trong k h u vực: T r u n g Q u ố c g ia n h ậ p W T O có th ể tă n g m ạ n h s ự linh lioạl c ủ a tỷ giá; đ ồ n g yôn N h ậ t v à c ác đ ổ n g tiề n k h á c tro n g k h u vực vẫn tiếp tục xu h ư ớ n g g iả m giá tro n g n ă m 2 0 0 0 . C ó th ể làm c h o sức c ạ n h tra n h c ủ a V iệt N a m c à n g s u y y ế u n ế u k h ô n g có sự đ iề ư c h ỉn h c h ủ đ ộ n g và k ịp thời. M ặt k h á c , n ế n k h ô n g c ó n h ữ n g th ay đổi c ăn b ả n (to n g c h ế đ ộ tỷ g iá , đ ể có í hể b à o vệ s ả n x uất tro n g n ư ớ c c h ú n g ta sẽ phải c h ọ n h à n g rà o th ư ơ n g m ại b ằ n g c á c biện p h á p b ả o h ộ , h ư ớ n g nội và (hay th ế n h ậ p k h ẩ u . N h ữ n g giải p h á p n à y c à n g làm c h o nền kin h t ế k é m h iệu q u ả hơn. M â u th u ẫ n n à y c à n g b ộ c lộ rõ nét bởi n h ữ n g c a m k ết, rà n g b u ộ c c ủ a V iệt N a m tro n g tiến trình lự cln hóa th ư ợ n g m ại, hội n h ậ p kínli tế khu vực, k in h tế thếgicVi. 114 l l i e o một s ố đ án h giá, chính sác h tỷ giá hối đoái Việt N am trong suốt lliời kỳ đổi mới ch ưa c ó định h ư ớ n g c h iế n lược rõ ràn g , ch ưa nhất q u á n và clura thực hiện được s ự đ á n h đổi m ụ c tiên trong n h ữ n g diều k iện cân thiếí dể g ó p phẩn đ ẩ y m ạ n h tăn g trưởng. Y ếu k é m nhất là chưa xác định được m ụ c tiêu chủ yếu của ch ín h sách tỷ g iá hối đoái m à mới chỉ đ ừ n g lại ở mức: m ụ c tiêu ch ín h sác h tỷ giá hối đ o ái gắn với cả (ý th u y ế t và thực tế đều cho p h é p thực hiện c ơ c h ế tỷ giá k h á c nhau tron g n h ữ n g giai đ o ạ n k h á c n hau tùy theo ý ctồ, ch iến ỉược của các n h à h oạch địn h c h ín h sách đ ể m a n g lai hiệu q u ả lớn nhất cho nền k in h tế. Đ ể thực hiện đổi mới c ơ c h ế điều h à n h (ỷ giá theo hư ớ n g linh hoạt hơn c ủ a c h ế đ ộ tỷ g iá hiện h à n h cần chứ trọ ng m ộ t s ố vân đề sau: Thứ nhất'. N g â n h à n g N h à n ư ớ c c ần p h â n biệt rõ c h ứ c n ă n g đại điện cho N h à mrức và c h ứ c n ă n g c a n th iệ p đ ể bình ổ n thị trường. Với chức n ă n g dại đ iệ n c h o N h à n ướ c, N g â n h à n g N h à Iiước thực h iệ n c á c g iao dịch nhằm tlianh to án c á c k h o ả n Ihu chi c ủ a N h à nướ c và g ia tă n g tíc h lũy ng oai tệ th eo m ụ c liêu d ã đ ịn h . T h ự c h iện ch ức n ă n g c an th iệ p thị trường là n h ằ m m ụ c tiêu đ iề u ch ỉn h tỷ giá hối đ o ái trên Ihị trư ờ n g đ ể tỷ giá phản án h dược c u n g Cẩu ng oại tệ. V iệ c k h ô n g p h â n đ ịn h rõ rà n g hai ch ứ c n ă n g n ày sẽ làm g iả m đi hiệu q u ả q u ả n lý v à đ iều tiết c ủ a N g â n h à n g N h à nước (rên thị trư ờng. Thứ hai: N g ân h à n g N h à nướ c k h ô n g nên c an th iệ p q u á sâu v à o các n g h iệ p VỊ1 m a n g tính kỹ th uật c ủ a thị trư ờ n g ngo ại hối. C ần tiếp tục điều c h ỉn h c ơ c h ế diều h à n h tỷ g iá hối đoái th e o hư ớ n g g iả m sự can th iệ p hành c h ín h tờ phía N g ân hàng N hà nước, d ể c h o thị tnrờ ng có vai trò n h iề u hơn Irong h ìn h th àn h iriức thị trư ờng h à n g ng ày , trên c ơ sở đ ó b ộ c lộ tỷ giá thực. Thứ ba: Q u ả n lý ch ặt c h ẽ h o ạt đ ộ n g vay và trả n ợ nước ngoài. Thứ 1Ư\ NAtig c a o n ă n g lực c á c c ô n g cụ c ơ bản trong can th iệ p v à o tý gi;í hôi đ oái. ¡15 3.2.2. M ộ t s ố g iả i p h á p Hên q u a n đ ế n q u ả n lý n g o ạ i h ố i c ủ a Chính phủ Đ ể h oàn tliiện chính sá c h tỷ giá hối đoái then inột cơ c h ế linh hoạt, đựfi vào c ác lực lượng của thị trường cần thiết phải g iả m dần n h ữ n g biện p h á p h àn h c h ín h b ất h ợ p lý (rong c ô n g tác q u ả n lý ngoại hối. T u y n h iên đối với m ộ t nền k inh tế đ a n g phát triển n h ư ở nước ta vẫn phải d u y trì ch ính sách kiểm soát ng oại tệ với n h ữ n g q u y đ ịn h hành c h ín h cổn thiết. T ro n g n h ữ ng trư ờ n g h ợ p cần thiết c h ín h phủ vẫn c ó thể sỉr d ụ n g hiện p h á p hành ch ín h , n h ư n g phải có sự giải q u y ế t thỏa d á n g giữa q u y ế n lợi và n g h ĩa vụ đối với hoạt đ ộ n g m u a bán ng oại tệ. D o vậy c ần thiết phải đ á n h giá, x e m xét đ ể (ừ loại bỏ, sửa đổi h ay bổ su n g m ộ t s ố c ồ n g cụ h à n h c h ín h c h o phù hợp với đ ịnh hư ớ n g ch ính sác h T G H Đ . Thứ nhất, T hự c hiện ch ín h sách q u ả n lý ngoại hối n g h iê m ngãi. H ạn c h ế c ơ c h ế k h u y ế n kh ích m u a - b á n ngoại tệ và n g h iê m c ấ m việc than h to án (rong lưu th ô n g h à n g h ó a , d ịc h vụ tro n g lãnh thổ V iệt N am b ằ n g ngoại fệ. Mọi n g u ồ n thu ngoại tê m ới p h á t sinh đ ể u b á n n gay bán hết c h o c á c ngân h à n g th ư ơ n g mại được p h é p k in h d o a n h ngoại tộ. C ác n g u ồ n ngoại lệ trôi nổi và ch ư a được q u ả n lý trọn vẹn n h ư k iều hối, đ ổ la du k h á c h xuất khẩu k h ô n g g iây p h é p q u a biên giới (m ộ t s ố c h u y ê n gia d ự đ o á n k h o ả n g từ 3 đến 5 tỷ U SD ) cần đượ c thu hút vào ng ân hàng , tập trun g m ộ t lượng tối d a ngoại lệ vào N g â n hàng. T ro n g giai đoạn đ ẩ y m ạ n h c ô n g n g h iệ p hóa, hiện đại h ó a , V iệt N am rất cần và thiếu ngoại tệ đ ể n h ậ p k hẩn m á y m ó c hiện đại, th u ê c h u y ê n gia nước ng o ài làm việc tro ng n h ữ n g c ô n g trình vượt q u á k h ả n ă n g q u ố c gia. C hính .sách vĩ m ô n h ằ m tăng tối da đầu tư b ằ n g n h ậ p kh ẩu m á y m ó c ngoai, vì vậy n g â n h à n g b u ộc pliải h u y đ ộ n g toàn bộ ng o ại tệ c ấ p c h o c á c T ổ n g ( 'ô n g (y q u ố c gia, có nhiộni vụ thực hiện các c ô n g (rình đẩu tư, đủ ngoại tệ (lc nlicỊp khẩn m á y m ó c cÀn thiết chưíi c h ế tạo đượ c ở nước In. I 16 + Sớm ch ấm dứt vi ộc sử (lụng U S D trong th anh toán nội tlịa, h ạn clìế vĩi liến đ ế n c h ấ m (lứt việc c h o vay trực liếp b ằ n g ngoại tệ, th ố n g nhất trẽn lành thổ V iệt N a m chỉ sử d ụ n g d ồ n g V iệ t N am . + N g â n h à n g V iệ t N a m cẩn xây d ự n g qu y c h ế (h ổn g tin, lliống kớ. lìệ llìống hó a kịp thời s ố liệu lu ồ n g ngo ại tệ ra, vào Việt N am để căn c ứ dự b á o về q u a n hệ c u n g cầu trên thị trư ờng (lể tờ dó diều hành ch ín h sách tỷ giá và q u ả n ]ý ngoại hôi. + Q u ả n lý chặt ch ẽ các k hoản vay n ợ nước n g o ài, dặc hiệt là vav ng ắn hạn. K iể m soát c h ặ t c h ẽ việc b ả o lãnh vay trả c h ậ m cỉia c á c N gân h à n g th ư ơ ng mại c h o các d o a n h n g h iệ p vay từ nước ngo ài. + T ổ ch ứ c tốt c á c đ iể m thu đổi ngoại tệ c h o k h á c h ra vào Việt N am . Thứ hai, ơ i ỉ n h sửa m ột s ố q u y đ ịnh đ a n g cản trở hoạt (lộng của NgAn h à n g thương m ại và d o a n h n g h iệ p xuất n h ậ p khẩu. + Q u y địn h tỷ lệ kết hối hợp lý, c ó x e m xét đến lính ổn định dài hạn cù a n g u ổ n c u n g n g o ại lệ. N gố n h ồn g N h à nước nên x e m xét lại việc quy (lịnh lỷ lệ kết hối trong m ộ t tổ n g Ihể dài h ạ n , k h ô n g n ên điều ch ỉn h thường x u y ê n (rong n hữ n g trường h ợ p k h ô n g phải là k h ẩ n thiết. Chỉ tro n g vòng hơn m ộ t n ă m , tờ qu y ết din h 3 7 /1 9 9 8 /Q Đ -T T g ngày 14 /02 /19 98 đến q u y ế t đ ịn h 1 8 0 /1 9 9 9 /Ọ Đ -T T g n g à y 3 0 /8 /í 9 9 9 , N g ân h àn g Nhà nước đ ã ban h à n h hơn 10 văn b ả n h ư ớ n g d ần thi hành tro n g đ ổ nhiều lổn sửa clổi theo hướng: N ếu thấy tình hìn h ngoại tệ c ă n g th ẳ n g thì n â n g tỷ lệ kết hối ngược lại thì h ạ tỷ ]ộ kếl hổi. C á c h làm này th ườ ng m a n g tính chấl " th e o đ u ổ i” , thực hiện điều ch ỉn h sau khi thực tế đã cổ sự tliay đổi. T ác (lộng liêu cự c cìta việc điều c h ỉn h thườ n g x u y ê n n à y rất rõ ràng; sau m ỗi lẩn lăn g tỷ lệ kết hối thì lình hình c u n g cầu ngoại tệ ổn định hơn, n h ư n g ngược ỉ; 1 i , nếu g iảm (ỷ lệ kết hối thường gAy nên lình (rạng khan hiếm ngo ại tộ, vì tí l ố lại gíiy áp lực phải íăng tỷ lệ kết hối. 1 17 + N g ân h à n g N hà n ư ớ c cẩn tăng cư ờ ng c ô n g tác th a n h (ra, g iám sát b u ộ c các tổ ch ứ c tín d ụ n g thực hiện đ ú n g q u y đ ịn h q u ả n lý ngoại (ệ của Ngíìn h à n g N hà nước, cư ơ n g q u y ết xử lý các trường h ợ p vi p h ạ m qu y định, + T ạ o m ôi trường d ể c ác d o a n h nglìiệp xuất n h ạ p khẩn dược bình đ ẳ n g th a m g ia vào thị trường ng oại hối đ ể thực hiện c á c n hu cầu liên q uan đến ngo ại tệ. Thứ ba, N gân hàng N hà nước cán tiếp lục hoàn Ihiộn qu y định về trạn g thái ngoại tệ đối với c á c t.ổ ch ứ c tín d ụ n g đượ c p h é p kinh d o a n h ngo ại hối. T h e o q u y địn h về trạ n g thái ng o ại tệ đối với c á c tổ chức tín dựng đ ư ợ c p h é p k in h d o a n h n g o ại tệ n g à y 1 0 /0 1 /1 9 9 8 th a y t h ế c h o q u y ế t định 2 0 4 /Q Đ - N H 7 n g à y 2 0 /9 /1 9 9 4 thì tổ n g d ư n ợ ng o ại tệ đ ư thừa, h o ặ c dư th iếu cuối n g à y k h ổ n g đ ư ợ c vượt q u á 3 0 % vốn tự c ó c ủ a (ổ c h ứ c tín d ụ n g . T r ạn g thái d ư thừa h o ặ c d ư th iế u củ a đ ổ n g U S D c uố i n g à y k h ô n g đ ư ợ c vượt q u á 15% vốn tự có. C ác tổ ch ứ c tín d ụ n g phải tiến h à n h c á c n g h iệ p vụ m u a bán n g o ại tệ đ ể c u ố i n g à y b ả o đ ả m trạ n g thái n g o ạ i tệ tro n g m ứ c gióã hạn c h o phcp. T rê n th ự c tế, c á c n g â n h à n g th ư ơ n g m ạ i ở n ư ớ c ta nóỉ c h u n g d ề u có vốn tự c ó th ấ p . K in h d o a n h n g o ạ i tệ là n g h iệ p vụ h ế t sức p h ứ c tạ p đòi hỏi phải n h ạ y b é n , n ă n g d ộ n g . V iệ c q u y đ ịn h trạ n g thái n g o ạ i tệ n h ư trên !à hết sứ c c ứ n g n h ắ c , c h ư a tạ o ra th ô n g th o á n g đ ể c á c tổ c h ứ c tín đ ụ n g tận đ ụ n g thời c ơ th u ậ n lợi k in h d o a n h . T r ê n t h ế giới, ở thị trư ờ n g tiề n tộ, n g o ạ i tộ th ư ờ n g h a y b iế n đ ộ n g , tro n g khi thị trư ờ n g tr o n g n ư ớ c c h ư a Ih ô n g su ố t c à n g c h o th ấ y v iệ c q u y đ ịn h trạ n g thái n g o a i tệ nlur trên là k h ô n g h ợ p lý. N g â n h à n g N h à nước nôn lùy (heo đ á n h giá, n h ậ n đ ịn h và yêu cầu k inh d o a n h của từng tổ ch ứ c (ín d ụ n g Tĩìà k h ô n g n h ấ t thiết phải q u y định c ứ n g nhắc tỷ lệ Hư ihừa h o ặ c d ơ thiếu của U S D và c á c ngoai tệ khác. Dự trữ ngoại tệ nào, b a o nhiêu là n gh ộ thuật kinh d o a n h củ a từng (ổ chức lín dụng. 118 Cán thíiy đổi cách q u y định giới hạn trạn g thái ngoại lệ phù hợp với thực tế hoạt ctộng c ủ a các (ổ ch ứ c till d ụ n g , tùy th e o đặc đ iể m kinh d o a n h , q u y m ỏ hoạt d ộ n g c ù a lừng tổ chức tín d ụ n g . N h ữ n g việc làm này c ũ n g n h ằ m d ể (lánh ách tắc Irong hoạt đ ộ n g của các n g â n h à n g Ihương mại và d o a n h n ghiệp, từ d ó tạo điều kiện p hụ c vụ tốt hơn đối với các d o a n h n g h iệ p xuất nhíỊp k hẩu. Thử tư, q u ả n lý tốt hoạt đ ộ n g kinh d o a n h vàng, đ ặ c biệt íà hoạt động xuất n h ậ p k h ẩ u vàng. N g ân h à n g N h à nướ c cần phối hợp với c ác cơ qu an chức n ă n g đưa hoạt đ ộ n g k in h d o a n h vàtig vào hoạt d ộ n g th e o đ ú n g quy (lịnh của C hính phủ. T ro n g su ốt (hời gian dài, h o ạ t đ ộ n g b uô n lậu vàng là m ộ t trong n hững tác n h â n gây n ê n sự biến đ ộ n g của tỷ giá trên thị trường tự d o, gây nên tAm lý k h ô n g tốt đối với dân c h ú n g và d o a n h nghiệp. Thứ năm, tăng cường dự trữ ngoại hối để có thể cung ứng kịp {hời khi d ơ cầu về ngoại tệ, trán h g â y ách tắc c h o ngoại Ihươrig. T ậ p tru n g qu ản X á c đ ịn h m ột cơ cấu d ự trữ ngoại tệ hợp lý trên c ơ sở da d ạ n g hóa rổ ngoại tệ m ạ n h để tránh tình trạng neo đ ổ n g Việt N a m vào U S D , tạ o diều kiện N hà nước c h ủ đ ộ n g linh h o at b ố trí c ó lợi n h ấ t c á c pliương tiện thanh (oán q u ố c tế, cân đối c á c k h o ả n n ợ c ó liên q u a n tới c á c Iuổng d ịc h c h u y ể n ngoại tộ từ th ư ơ n g m ại và dầu tư trực tiếp, tránh đ ư ợ c sự rủi ro về tỷ giá, g iảm th iể u s ự ph ụ th uộ c vào đ ồ n g U SD . Thứ sáu, T hu h ẹp c h ê n h lệch giữa lãi suất c h o vay ng o ại tệ và lãi suất c h o vay nội tệ. C ẩn theo sát sự b iến đ ộ n g c ủ a thị (rường q u ố c tế, chú ý (tếu sự vận đ ộ n g của c ác đ ồ n g tiền m ạ n h d ể có thể tinh h o ạ t điều tiết lãi suất c h o v a y ngoại tệ n h ư n g m ặt k h á c lãi suA't ngoại tệ phải c ổ sức h ấ p HÃn lý dự Irữ n g o ạ i tệ vào IT1Ô1 đầu mối trung tâm là N g ân hàng N h à nước. N g â n h à n g N h à nướ c th ô n g q u a thị trường ngoại lệ liên ngAn h à n g (hực hiện c h ín h sách tỷ giá th eo đ ú n g đ ịnh hư ớ n g c ủ a Niià nước. + N g ân hàng N hà nước cần tổ chức lại và chủ trì điều lìành thị trường ngoại lệ liên ngân h à n g , b ả o đ ả m hoạt d ộ n g liên lục, th ô n g suốt tron g viộc m ua h ế t n g u ồ n ngoại tệ và bán đủ c h o các n h u cầu ngoại tệ h ợ p lý. T r o n g n h iều n ă m q u a , thị trư ờ ng ngoại tệ chưa th ô n g suốt, thị 1 rường ngo ạỉ tệ hầu n h ư chỉ c ó m ột chiều; bán ngoại tệ cho N g ân h à n g N hà nước thì d ễ d à n g , khi cần m ua ng oại tệ đ ể th an h toán h à n g nh ập , dặc biệt ỉà vào thời đ iể m "số t” ngoại tệ thì k h ô n g được N g ân h à n g N hà nước đ á p ứng kịp (hời, h o ặ c chỉ được đ á p ứng với s ố lượng ít, k h ô n g đủ c h o n hu cẩu thanh toán. K h u y n h hướ ng d ân c h ú n g và d o a n h n g h iệ p n ắ m giữ ngoại tệ, m u a bán b ằ n g ngoại tệ gia Lăng n g a y cả CI n h ữ n g hoạt đ ộ n g k h ô n g liên q u a n gì đến XIIAI n h ậ p k h ẩ u h ay c á c d ịc h vụ tài c h ín h nướ c n g o à i, phàn g ia o d ịc h ngoại tộ n ằm ng oài hệ th ố n g ngAn h à n g !à rất lớn, ảnh hư ở n g k h ô n g tốt đến sự (liểu hành k iể m so át c ủ a N g â n h à n g N h à nước. H iện tượ ng vi p h ạ m c ác q u y đ ịnh c ủ a N g â n liàng N h à n ư ớ c là khá p hổ biến, c h ẳ n g hạn như, rấ t n h iề u đ o a n h n g h iệ p khi x u ấ l k h ẩ u g iao địch với ngAn lìàng ch ịu m u a ngoại tệ vượt trần q u y địn h , c ò n khi n h ậ p k h ẩ u thì m ớ lài k h o ả n ở n g ân h à n g c ó th ế m ạ n h về ng oại tệ. C ác g iao d ịc h trôn thị trường ng oại tệ liên n g ân h à n g c h iế m tỷ lệ còn n h ỏ b é tro n g lổ n g giao dịch củ a c á c n g â n h à n g , n ê n hầu hết c á c ngân lìàng đểu hoạt đ ộ n g theo n g u y ê n tắc tự cân đối. + C ầ n c h ấ n chỉnli và k iện toàn hoạt đ ộ n g c ù a thị trư ờ n g ngo ại tệ L iên N g ân h à n g th úc đ ẩ y sự phát triển c ủ a thị trư ờ n g ng oại hối. Thị trư ờng ngoại lộ I.iê n N g ân h à n g cổ vai trò q u a n trọ n g dối v6\ sự p h á t triển củ a tiiị tn íờ n g n g o ạ i hối. H oại đ ộ n g c ủ a thị (rường ngo ại tệ liên ngAn h à n g c ó sôi 120 {lộng m ới thúc, d ẩ y sự phát triển p h o n g ph ú và h o à n (hiện hộ (hống các c ô n g cụ vẠn h à n h . Phải c ó c ơ c h ế rà n g b u ộ c c á c tổ ch ứ c tài c h ín h , tín (lụng th a m g ia Irên lliị trư ờ n g th ấ y rõ hết trách n h iệ m c ũ n g n h ư n g h ĩa vụ và q u y ề n lợi củ a m ìn h đ ể x â y d ự n g m ồ hình thị trư ờ n g ng oại tệ liên ngân h à n g h o à n thiện. f N goài ng h iệ p vu ch ín h là g ia o n g a y n h ư hiện nay N g â n h à n g N hà nước nên có n h ữ n g b iện p h á p n h ằ m đ ẩ y m ạ n h việc thực h iệ n c ác n g h iệ p vụ g ia o dịch k h á ch m à trước hết là hai n g h iệ p vụ kỳ h ạn và h o á n đổi. V iệt N a m d ã dưa ra q u y c h ế m u a b á n ngo ại tệ kỳ h ạ n , h o á n đổi n h ư n g chư a được vận d ụ n g tốt. Đ ây ỉà n h ữ n g c ô n g cụ p h ò n g tránh rủi ro c h o các d o a n h n g h iệ p x u ấ t n h ậ p k hẩu trôn thị trường ng oại hối, thời gian tới c ầ n n ă n g d ộ n g vận d ụ n g đ ể g iảm đượ c rủi ro tron g th a n h toán q u ố c tế. f Phát triển thị trư ờng ngo ại tệ với q u a n h ệ phổ b iến là tổ ch ức tín d ụ n g làm tra n g gian, người xuất k h ẩ u cuối c ù n g và người có ngoại tệ nổi c h u n g là người b á n , người n h ậ p khẩu đ ầ u tiên và người đ ư ợ c p h é p m a n g n g o ạ i tệ ra nước n g o ài nói c h u n g là người m u a, N gân h à n g N h à nước là người m u a, bán c u ố i c ù n g tro n g giới hạn q u y m ô n g u ồ n của thị trường. D ồ n g (hời cẩn phát triển nhiều h ìn h thức m u a , bán ngoại tệ th ô n g q ua việc thỏa th u ậ n tỷ giá ở n h ữ n g thời đ iể m k h á c n h a u , q u a đ ó g ó p phần làm sôi đ ộ n g thị trư ờ n g tín d ụ n g nối tệ và thị trư ờ n g c h ứ n g k h o á n đ a n g h ìn h thành ở IIƯỚC ta. 3.2.4. Điểu hành chính sách tỷ giá gắn vói chính sách lãi suất T ro n g phần lý th u y ế t ở c h ư ơ n g 1, c h ú n g ta đa thấy m ối q u a n hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái và trên thực tế, bài h ọ c từ c u ộ c k h ủ n g h o ả n g vừa q u a c à n g k h ẳ n g đ ịn h s ự cẩn thiết c ủ a việc d iều h à n h ch ín h sác h tỷ giá phải g ắ n với ch ín h sách lãi suất. Khi fỷ giá đ a n g có xu hư ớ n g tăng k h á c h q u a n thì đ ổ n g thời phải chủ (lộng điểu tiết tăng lãi suấl nội tộ (và ngược lại) b ằn g c á c h sù' Hụng c ác c ồ n g cụ m à N g ân h à n g N h à nước c ó (rong tay: lãi suất cơ bnn, lãi suất tái cấp vốn, giá m u a , bán trên thị tnrờ n g m ở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... Bên cạn h dó, c ẩ n điểu c h ỉn h đ ể k h o ả n g c h ên h lệch giữa lãi su ất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ lỉm hẹp dẩn. N hìn c h u n g , tro n g n h ữ n g năm trước m ắ t cần thực hiện chính sách hạ lãi su ất c h o vay đ ể thực hiện h iện đại h ó a đầu tư. Lãi suât ở V iệt N a m đã hình th àn h c a o hơn nh iều so với lãi su ất c á c n gân h ă n g ở nước ngoài (lãi suất ở N hật là 2 % /n ă m ; lãi suất ở V iệt N a m là 1% /th án g ). T h e o q u y luật lãi suất phải nliỏ hơn hoặc b ằ n g lợi n h u ậ n bình q u â n tron g xã hội. N ếu lãi suất c a o khiến chi p h í s ả n x u ất tăn g cao , vì th ế lợi n h u ậ n rò n g th u ộ c về n h à sàn xuất thấp, k h ô n g đủ kích thích tăng đ ầ u tư củ a c á c n h à sàn xuất. + T ro n g điều kiện h iện n a y ờ V iệt N a m c ần áp d ụ n g c ơ c h ế lãi suất linh hoạt trên c ơ sở lãi suất c ơ bản. Đ ổ n g thời, cần xây dựng các điều kiện để dẩn (lần ch uy ển sang c ơ c h ế tự do h ó a lãi suất nhưng vẫn c ó sự điều tiếl gián liếp cù a N g ân h à n g N h à nước. N g ân h à n g N h à nướ c sê sỉí d ụ n g c á c lãi suất tái ch iết k h ấ u , lãi suất tái c ấ p vốn đ ể th a m gia điều ch ỉn h gián tiếp các mire lãi su ất llìị (rường n h ằ m phát h u y vai trò cùa lãi suâì dối với sự phát triển cỏn nền k inh tế - xã hội nói c h u n g và chính sách tỷ giá hối đoái nói riêng. 3.2.5. Phối hợp các chính sách tài khóa » tiền tệ - kinh tế đối ngoại V iệc phối hợp ch ín h sách cần đượ c c h ú trọn g s o n g h à n h với vấn dề c an (hiệp tỷ giá. N g â n h à n g N h à nước phải có sự phối h ợ p n h ịp n h à n g ch ín h sách tiền lệ với ch ín h sáclì lài k h ó a , đ ể việc can thiệp tỷ giá hối đoái cổ thể đạt kết q u ả tốt nhất. H iệu quả c ù a n h ữ n g ph ối hợp về ch ín h sác h phụ thu ộc vào các c ô n g cụ trong ch ính sách. Đ ối với ch ín h sách tiền tệ, k h ô n g n g ừ n g hoàn thiện c ô n g cụ n g h iệ p vụ thị trường m ở nội tệ, củng c ố và phát triển thị Irường nội lệ liên ngân hàng với clíiy đủ các n g h iệ p vụ ịioạt đ ộ n g c ủ a n ổ dể tạo điều kiện N g â n h à n g N hà nước phối liợp, điều h ò a giữa khu vực ti lị trư ờng ngoại tệ và nội tệ. 121 122 Đ ố i với ch ín h sách tài c h ín h , việc bù đ ắ p th â m hụt ngíin sác h nôn hằng giải p h á p từ n g u ồ n vốn tron g nước là c h ín h . 3.2.6. Một sô giải pháp kinh tê vĩ mô khác nhằm hỗ (rợ cho định hướng trên về tỷ giá + Đ ẩ y m ạ n h c ô n g n g h iệ p h óa, hiện đại h ó a đất nước theo m ô hình hướ ng m ạ n h vào xuẵt k h ẩ u đ ồ n g thòi th ay th ế n h ậ p k h ẩ u . K iên qu yết (heo clưổi địn h hư ớ n g n h ằ m hỗ trợ tối đa c h o c á c lĩnh vực m à n ư ớ c ta có lợi th ế so với thị trư ờng th ế giới n h ằ m đ ẩ y m ạ n h xuất k hẩn. Đ ối với nước ta hiện nay, s ố lợi th ế k h ô n g n h iề u , chỉ n ê n tập tru n g phát triển thật tốt m ộ t s ố íl n g à n h c h ủ lực. N h ữ n g n g à n h đ ó nhất th iế t phải là n h ữ n g n g à n h c ó n ă n g lực xuất k h ẩ u cao , đ ó n g vai trò là đ ộ n g lực tăng trưởng m ạ n h c h o nến kinh tế. Với Ịợi th ế so sánh c ủ a V iệt N a m về n g u ồ n tài n g u y ê n và lực lượng lao d ộ n g sẵn có, n g à n h n à o tận đ ụ n g tốt c á c lợi th ế n ày là n g à n h phải được đặt (rong d a n h m ụ c ưu tiên phát triển. H ư ớ n g ưu liên h à n g đáu cẩn d à n h c h o n h ữ n g n g à n h kết h ợp cả hai tiêu ch u ẩn : C ẩn vốn ít và sử d ụ n g nhiều lao (lộtig, sau đ ó là n h ữ ng ngành c ó XII hư ơ n g ch ín h là sử d ụ n g nhiều lao d ộng. Đ ổ n g thời d ể tạ o lợi th ế c ạn h tranh tron g tương !aiv hưcmg tn.1 tiên chủ đạo sẽ (ỉành c h o các n g à n h kết hợp c ô n g n g h ệ c a o và lao đ ộ n g . C h ính plnì n ên có n h ữ n g ch ính sách h ỗ trợ m ạnh m ẽ như: chính sách h ỗ trợ c ấ p phát vốn đ ầ u tư, c h ín h sác h c h o vay vốn ưu đãi từ qu ỹ đầu tư q u ố c gia, q u ỹ tín d ụ n g xuất, c h ín h sách ưu đãi thuế, b ả o h iểm xuất khẩu... T h ự c hiện chiến lược hướrig m ạ n h về xuất kh ẩu ch ín h !à k h ả n ă n g cải th iệ n c á n cân vãng lai m ộ t các h tốt n h ấ t đ ối với nước ta. 4- Cliínli sá c h đẩu tư, N h à nướ c cần có n h ữ n g c h ư ơ n g trình k h u y ế n kh ích đ ầ u tư, đưa ra hư ớ n g dầu tư ưu tiên, c u n g cấp mồi trư ờ n g k in h doanh lành m ạ n h và m ộ t s ố k h u y ê n k h ích n h ấ t định . Đ ẩ y m ạ n h việc (hực h iện luật k h u y ế n k h íc h đầu tư trong nước dể tạo điền kiện sử d ụ n g cổ hiệu quả vốn đfùi lư nước ngoài. C ần d ẩ y m ạ n h thực hiện c á c giải p h á p thu hú t vốn đầu tư trực tiếp nước ng o ài, k h u y ế n k h íc h đ ầ u tư th e o hìn h thức B O T (x â y dự n g - k inh d o an h - c h u y ể n g iao ), B T O (xây d ự ng - c h u y ể n g iao - kinh d o a n h ) và B ĩ’ (x a y d ự n g - c h u y ể n giao) c h o c á c d ự án x â y d ự ng cơ sở hạ tổng. Đ ối với k hu vực FDT, cổn đ á n h giá lại c ác yếu tố tác đ ộ n g đ ể xác (lịnh m ộ t tỷ lệ h ợ p lý giữa x u ất k h ẩ u và n h ậ p k h ẩ u tro n g tổ n g sản lư ợ n g d o d o a n h ng h iệp sản x u ấ t ra. C ần c ó sự g iá m s át và k iể m tra thực h iệ n đ iều k h oản h ợ p đ ổ n g về tỷ lệ x u ấ t khẩu. 3.2.7. Một số giải pháp khác + V iệt N a m c ần đ ư a ra n h ữ n g đ ồ n g tiền với m ệ n h giá c a o h ơ n đ ể th u ậ n tiện tro n g trao đổi. Đ ổ n g tiền ra h iện n a y rất hạn c h ế tro n g v iệc thực h iệ n c ác ch ứ c năng củ a tiền tệ, cả thước đ o g iá trị, p h ư ơ n g tiện th an h toán và đ ặ c biệt ià p h ư ơ n g !iện d ữ trữ vì m ệ n h giá k h ô n g ph ù hợp. C ác đơn vị tiền tệ dưới 100 đ ồ n g biến m ất tro n g thực tế, c á c ỉoại tiền 2 0 0 đ ồ n g ít đ ư ợ c s ử d ụ n g , k h ô n g hề c ó tiền k im loại, loại tiền c a o n h ấ t chỉ là 10 0 .0 0 0 đ ồ n g (chưa tới 8 U SD ). Đ iều n à y vừa h ất tiện trong trao đổi vừa tạo đ iềụ k iện c h o tâm lý s ù n g bái USD. + Cải thiện c ô n g tác th ố n g k ê, đ ự b á o k in h (ế, xây đ ự n g m ạ n g lưới c u n g cấp th ô n g tin. + K h u y ế n kh ích người V iệt N a m d ò n g h à n g V iệ t N a m , tạo điều kiộrt trên c á c p h ư ơ n g tiện th ô n g tin đ ể c á c d o a n h n g h iệ p V iệt N a m q u ả n g c á o về sản p h ẩ m c ủ a m ình ... 123 124 KỂT L U Ậ N T ro n g liiị trường tài chính - tiền tệ th ế giới phát triển và đầy biến dộng n h ư liiộn nay, chính sách tỷ giá n g à y c àn g c ó vai trò quan trọ n g đối vứi hển kinh tế m ở. D o tỷ giá hối đoái là m ộ t biến số, m ột loại giá c ả có vai trò quan Irọng nên n ó là m ột trong n h ữ n g liên k ế l chính yếu giữa nền kinh tế trong nước và p h â n th ế giới còn lại thổng qua thị trường h à n g h ó a và thị trường tiến lệ. Vì thế, luôn có sự đan xcn giữa n h ữ ng c ơ hội phát triển với n h ữ n g biến đ ộ n g phức tạp d ẩ y sự bất ổn c h o mỗi q u ố c gia trong q u á trình hội nhập. V iệt N a m vốn là m ộ t n ền k inh tế đ a n g phát tr iển và đ a n g tro ng quá trình c h u y ể n đ ổi, với m o n g m u ố n hội n h ậ p và p hát triển, luôn lu ô n phải tự k h ổ n g n g ừ n g n â n g c a o n ă n g lực n h ậ n thức và ho àn thiện c h ín h s á c h (ỷ giá hối tloái. T ro n g thời gian q u a c h ín h sách tỷ giá hối đoái của Việt N am đ ã có n hiều đổi m ới m ạ n h m ẽ theo xu h ư ớ n g c h u n g củ a kinh tế thị trường, đã g ó p phẩn th úc đ ẩ y xuất k h ẩ u , tăn g trưởng k in h t ế và đ á p ứng đượ c nh u cầu của c h ín h sách đối ngoại. Vì m ụ c tiêu tăng trưởng bền vững, đẩy m ạ n h c ô n g n g h iệ p hóa, hiện đại hóa đấl n ướ c hư ớ ng về x u ất k h ẩ u đ ổ n g thời th ay ỉh ế n h ậ p k h ẩ u trong giai đ o ạ n trM, chính sác h tỷ giá hối đ o ái cần tiếp tục đượ c hoàn thiện theo m ụ c tiêu rõ ràng và m a n g định hư ớ n g ch iến lược dài hạn. D o đó, trong c ô n g tác tlicu h à n h , q u ả n lý cần phải c ó sự cẩn trọ n g n h ất đ ịn h và việc thực hiện cần phải đặt tro n g m ối q uan hệ hữu c ơ với các ch ín h sách kinh tế vĩ m ô, h ìn h th à n h n ê n h ệ th ố n g tổn g th ể đ a n q u y ệ n và bổ trợ lẫn n h a u đ ể k h ai thác (hê m ạ n h và h ạ n c h ế nhược điểm . T r o n g k h u ô n k h ổ m ộ t luận văn Ihạc sĩ dề c ậ p đ ế n m ột vấn đ ể hết sức n h ạ y c ả m , phức tạp củ a nền kinh tế thị trư ờng n ên k h ó tránh khỏi nh ững (hiếu sót và n h ữ n g hạn c h ế c ần được tiế p tục hổ sung. T á c giả rất m o n g nlìẠn (lược sự đ ó n g g ó p ý kiến của thày cô giáo, (lổng n g h iệ p và n h ữ ng n eư ờ i (Ịtiíin lâm đ ể clề tài đượ c hoàn thiện tốt hơn. A. TIẾN G VIỆT I Báo ráo thòng kê, tổng kếi từ năm 1989 - ỉ 999 c ủ a N g â n h à n g N g o ạ i tlnrơng V iệ t N a m . 2. Báo cáo thường niên 1996, ỉ 997, ỉ 998 c ủ a N g â n h à n g N h à n ư ớ c V iộl N a m . V Báo cáo về cuộc khủng hoảng tài chính - tiên tệ ở một số nước châu Á
và tác dộng của nó dôi với Việt Nam, V iện Q u ả n lý k inh tế, ỉ 998. 4. Bộ T h ư ơ n g m ại. V iện N g h iê n cứu th ư ơ ng m ại, Khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Ả, N x b C h ín h trị q u ố c gia - 1998. 5. Các quan điểm về chính sách tỷ giá hối âoái (19 92 ). N x b T h ố n g kê. 6. L ê V inh D anh (1 9 9 6 ), Tiền và hoạt động ngổn hàng, N x b C h ín h trị q u ố c gia, Hà Nội. 7. Đ ặ n g Đ ức Đ ạ m (1 99 4), "L ạm p h á t ở Việt N am và viộc s ử d ụ n g các c ộ n g cụ của c h ín h s á c h kinh tế vĩ m ồ đ ể k iể m soát ỉạm p hát", Ngôn hàng, ( ỉ ). 8. H einzrichl - M .R o d e ig u e z (199Ố), Thị trường hối đoái vổ thị trường tiền fệ, N x b C h ín h trị Q u ố c gia, H à Nội. 9. N g u y ễ n T hị H iể n , "C h ính sách tỷ giá hối đoái và c h iế n lược k ín h tế h ư ớ n g ngoại củ a V iệt N a m ", Nghiên cứu kinh tế, (207). 10. H ọ c viện N g á n h à n g (P hân viện TP. H C M ) (1 9 9 9 ), Tời chính quốc tế, N xb T h ố n g kê, Hà N ội. 11. Phí M ạn h H ổ n g (1 9 9 4 ), "C hính sác h tỷ g iá hối đoái vì s ự tăng trưởng", Nltững vẩn ổề kinh tế thế giới, (3). 12. T rá n H o à n g K im (1 9 9 6 ), Kinh tế Việt Nam chặng đường Ỉ945-Ỉ995 và triển vọng đến năm 20ỉ 0 , N x b T h ố n g kê. 13 P a u l.R .K ru g m a n - M a u ric e O b stfe ld (19 9 6 ), K in h tế học quốc tê: Lý
thuyết và chính sách, N x b C hính trị q u ố c gia, H à N ội, 'l ậ p 2. 14 C .M á c - P h .Ả n g g h e n ( 196 3 ), Tuyển tập, tập 1, N x b Sự thật, H à Nội. - T rịn h Thị H o a M ai (chủ b iên ) (1 9 9 9 ), G iá o (rìn h : K in h t ế học tiền tộ 15 ngân hàng, N x b Đại h ọ c Q u ố c g ia H à N ội. 16 F re d ric s .M is h k in (1 9 9 4 ). Tiền tệ, ngân hàng và thị nường tài chính. N x b K h o a h ọ c và kỹ thuật, H à N ội. 17 N g ân h à n g 'H iế giới (1 9 9 9 ), Đông Á: Con đường dần đến phục hồi, N x b C h ính trị Q u ố c gia. 18 N g n y ẻ n C ô n g N g h iệ p , L ê Hải M ơ (1 9 9 6 ), Tỷ giá hôi đoái - phương
pháp tiếp cận và nghệ thuật điều chỉnh, N x b Tài c h ín h , H à Nội. 19 N g u y ễ n C ô n g N g h iệ p , H o à n g T h ái Sơn (2 0 0 0 ), Kinh tế tài chính thế giới, N x b Tài c h ín h , H à Nội. N g u y ễ n V õ N g o ạ n (1 9 9 6 ), Hệ thống công cụ chỉnh sách tiền tệ quốc gia trong nên kinh tế thị í rường, N x b Tài c h ín h , Hà Nội. 21 Niên giám thống kề Ỉ995-Ỉ99S: Ỉ989-Ỉ992, N x b T h ố n g kê, Hà Nội, 1996, 1999. 22 . R o b e rt S .P ind ycIe, D aniel L .R u b in fe ld (Ị 9 9 4 ), Kinh tế học vĩ mô, Nxb K h o a h ọ c và k ỹ th u ậ t, H à Nội, 23. Quản lý kinh tế vĩ mô trong quá (rình cải cách kinh tế - H ội thảo q u ố c tế về th ư ơ n g m ạ i, H à N ội, 2 0 -2 1 /4 /1 9 9 4 . 24. J a m e s Rieclei (1 9 9 3 ), Kinh tế học quốc tế, ủ y ban K ế h o ạ c h N h à mrớc, D ự án V IE /9 0 /0 0 7 , H à Nội. 25. A la n .C .S h a p iro (1 9 9 9 ), Quản trị tài chính quốc tế, N x b T h ố n g kê. 26. Some aspects of the economic reform in Vietnam (1 9 9 5 ), N x b V iện N g h iê n cứu q u ả n lý k inh tế T ru n g ương. 27. N g u y ễ n D inh T à i (1 9 9 4 ), Cán cân thanh toán quốc tế, íỷ giá hối đoái và vấn dề kiĩìh tế dối ngoại, N x b G iá o dục. 20 28. N g u y ễ n Đ ình Tài (1 9 9 9 ), "C h ín h sá c h đ iều h à n h (ý giá thú c d ẩ y xuất k h ẩ u ”, Tài chính, ( I ) , tr. 37. 29. N g u y ễ n Dìnli Tài (1999), Sự hình thành và phát triển thi (rường tài chính của nền kinh tế chuyển đổi Việt Nam, N x h C h ín h trị q u ố c gia. 30. Tạp chí Kinh tế và phát triển, s ố 3 4 và 36. 1997, 1998, 1999. 31. Tạp chí Ngân hàng, các s ố n ă m 1995, 32. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, c á c s ố n ă m 1995, 1996, 1997, 1998, Ỉ9 9 9 . 1998, 1999. 33. Tạp chí Phát triển kinh tế, c á c s ố n ă m 34. L ê V ă n T ề (19 9 9 ), Kinh doanh Ngoại hôi và xác .định tỷ giá, N x b Đại h ọ c TP. H ồ C h í M in h. 35. N g u y ễ n Thị Thu T h ả o (1 9 9 9 ), Đ ổi mới và hoàn thiện chính sách quán lý ngoại hối ỎViệt Nam, N x b C hín h trị Q u ố c gia. 36. Thời báo kinh tế, s ố cuối n ă m 1 9 9 7 -1 9 9 8 ; 1 9 9 8 -1 9 9 9 và 1999-2000. 37. Thời báo Ngân hàng, s ố 18 (3 8 0 ) ra n g à y 2 /3 /1 9 9 9 . 38. Thời báo Ngân hàng, s ố 3 0 (3 9 2 ) ra n g à y 13/4/1999. 39. N g u y ễ n N g ọ c T h ủ y Tiên (2 0 0 0 ), " N ợ nướ c ngoài c ủ a V iệt N a m ”, Khoa học đào tạo Ngân hàng, (4), tr. 7-8. 40. N g u y ễ n V ăn T iến (1 9 9 9 ), cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, N x b T h ồ n g kê. 4 1. N g u y ễ n V ăn T iến (20 0 0 ), Tài chính quốc tế tron nền kinh tế mò, N xb T h ố n g kê. 4 2. N g u y ễ n T ru n g (1 9 9 8 ), Báo cáo tình hình xuất nhập ỉchẩu và một số kiến nghị, th á n g 10. 43. Đ in h X uân Trình ( ỉ 99 8), Giáo trình: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, N x b G iá o d ụ c - T rư ờ n g Đ ại h ọ c N g o ạ i th ư ơ n g H à N ội. 44. L ê V ăn Tư, N g u y ễ n Q u ố c K h a n h (1 9 9 9 ), Một sô vân đề về chính sách
tỷ gió hơi đoái cho mục tiêu phắt triển kinh tế Việt Nam, N x b T h ố n g kê. 127 128 4 5. U y ban V3t gia Nh& ntfofc - V u chinli sach k # h o a c h b o a v£ ch£ tld gia (19 9 2 ), NhtTng quy dinh cua Nha nude ve gia cd, tdi chink, tin
dung, den hfcrng, xuat nhqp khdu, ddu ti/m/tfc ngoai, H a N6i. 46. Van de doi mai chink sach tdi chinh, tien te, kiem sodt lam phat a Viet
Nam vd kinh nghient Nhat Ban, N x b C h tn h tri q u d c gia. 47. V ien Phat Iri^n quA'c t£ H a rv ard (1 9 9 4 ), Viet Nam cdi rack theo hvt&ng rdng bay, N x b C hin h tri Qu6c gia, Ha N6i. R. T I ^ N C . AN H 48. Internationa} financial statistics, O c to b e r, 1997.1 0 2
C H ÍN H S Á C H TỶ GIÁ H ỐI ĐOÁI ở V IỆ T NA M T R O N G
GIAI Đ O Ạ N TỚI
3.2.3. Phái triển thị t r ư ờ n g n g o ạ i hối
3.2.4. Diều hành c h í n h s á c h {ỷ giá gắn vói c h í n h s á c h lãi s u ấ t
3.2.5. Piiối hợp cá c ch ín h sách tài k h ó a - tiến lệ - kinh l ế đ ố i n g oạ i
120
i 21
3.2.7. Mộl số giải pháp khác
123
!. T ín h cấp thiết của đề tài
2. T ìn h hình n g h i ê n cứu đề tài
7. Kết câu của Luận văn
giá hối (ìoáì
giá hối đoái ở Việt N am tro n g thời kỳ đổi mới
(1986 đến nay)
tỷ giá hối đoái ở Việt N am trong giai đoạn (ới
K H Á I Q U Á T C H U N G VỂ TỶ G IÁ H ố i Đ O Á I
V À C H ÍN H S Á C H T Ỷ G IÁ H ố i Đ O Á I
1.1. TỶ GIẢ H Ố I ĐOÁI
1.1.1. Khái niệm
7’v qiá hổi đoái ỉà giá cả của một đồng tiền nước này dược biểu hiện
Ví dụ: ! USD = 14.300 VND
+ Q u an liệ giữa cung - cầu ngoại tệ và (ỷ giá hôi đoái: v ể lý
liât íỉorìi (lài hơn:
ỉ)) Nlìữníỉ nhân tò khéu• lá c động Ỉâiỉ /V
h - í',
- — - Là ly lê giảm giá dư lính của đổng nôi (ế (hay (ỷ lê tăng
4- Nhân tô' thứ nhất: Lãi suất
\
\
|
dắc h ơn . S o n g ả n h h ư ờ n g r ò n g c ủ a việ c g i ả m giá nội lệ n à y là c h ư a rõ r àn g
b)
Tác dộng của tỷ giá hối đữái đến sản lượn %, công ăn việc làm,
T óm lại: Những lác động của tỷ giá bao trùm nên toàn bộ nền kinh
Cân bằng ngoại'. Mục ticu quan trọng và cơ bổn cùa cíìn đối đỏi
Tóm lại, việc hoạch định chính sách tỷ giá hối đoái căn cứ vào cà
'
T ác dụng của ph á giá tiền tệ dối vói nước tiến hành phá giỏ cố th ể là :
a) C hé ổ ộ tỷ giá hôi (ĩoái c ỏ đinh
- Chế độ tỷ giá cố định Bretton woods (lừ 1944 đ ế n 1971): Các tỷ
4 Đặc trung của chế độ tỷ giá cố định là chính phù Ihường xuyên can -
M ật tích cực:
M ặt tích cực:
- Tỷ giá thả nổi bảo đảm cân bằng cán cân thanh toán một cách lự
M ật tiêu cực: Chế độ tỷ giá thả nổi khiến rủi ro tỷ giá cao, gây khỏ
c) C h ế độ tỷ g iá h ói đ oái bán th ả nổi
B ản g I: Tổng hợp các chế đọ tỷ giá
N guồn: ị 48].
L u ận cứ ỉ : V iệc lựa chọn rà điều chỉnh tỷ g iá h ố i đ o á i p h ả i duy
í rì tỷ giá thực, bảo đảm sức cạnh tranh qu ốc tê
L uận cứ 2: C h ê độ tỷ giá lố i ưu p h ả i có kh ả năn g g iú p nén lành
tè ổn đinh hơn trước những cú sốc khác nhau x ả y ra.
Cổ nhiều cơn sốc với nguồn gốc khác nhau thường xuyên (ác động
Tóm lợi: Chế dộ tỷ giá thả nổi có khả năng che chở liền kinh tế trước
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ IIÓI ĐOÁI
VÀ S ự VẬN ĐỘNG TỶ GĨÁ HỒI ĐOÁI Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ Đ ổ i MỚI (1986 - 2000)
Đ ặ c trưng của c h ế độ iỷ giá giai đoạn tì (IV
+ ĐAy là chế dô lỷ giá cố (lịnh và đa tỷ giá nhưng lại không hoàn
Dơn vị tính : V NI.)/1 USD
Tý giá chính thức
(cuối năm)
425
66,6%
Nguồn: (26, tr. 25 ị.
M ộ t s ố nh ận x ét vé chính sách tỷ giá h ố i đo á i ở g ia i đoạn ỉiàv
B ản g 3: Tốc độ lạm phát những năm J986 - 1989
Dơn vị: %
B à n g 4: Cán cân thương mại của Việt Nam thời kỳ 1986 - 1989
Nguồn: ị 12, tr. 352].
B ảng 5: Diễn biến tỷ giá hối đoái 1989 - 1992
o
c
CNl
Nẹuồn: í 2 3 1 vờ s ố liệu của Bộ Thương mại.
( VND/ USD)
% chênh lệch cuối năm
so vói dầu năm
Nguồn: n I, 12].
Hảng 8: Một số chỉ tiêu kinh tê vĩ mô của Việt Nam thời kỳ 1989 - 1992
NíỊỉẨồn: [23 Ị.
N h ìn ch u n g, việc thực hiện cải cách cơ chế tỷ giá giai đoạn 1989 -
{% ) cùa năm 1990 là -8,8; năm 1991 là "4,4; năm 1992 tà - 4 ,9 (theo sớ
1992
1989
1990
1991
Đơn vị: Triện USD
Nguồn: f44j.
Tỷ giá
chính thức
rw1
• /
Tỷ giá
thị trường tự do
Nguồn: \2\.
Nguồn: Ị42].
B ản g 13: Cơ cấu nhập khẩu từ 1993 - 1996
Nguồn: [30J.
Bảng 14: L ạm phát ở Việt Nani từ 1993 - 1996
Nguồn: [2] và r36].
Tóm lại, giai đoạn 1992 đến ìrước khi nổ ra khủng hoảng Dồng Á,
2.2.1.1. B ố i cảnh kinh t ế - x ã h ộ i tron g nước và qu ốc tê
a) M ô i trường kinh t ế quốc t ế
N g u yên n hân kh ủ n g h oản g tài chính tiền tệ ch âu Ả
*
Nguyên nhân bên trong bắ t nụiồn từ chính sách quản ỉ ỷ v ĩ mỏ của
chính ph ủ bộc lộ nhiều bất cập
Nguyên nhân bên ngoài vượt khỏi tẩm kiểm soát của các nước
trong khu vực
h) Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng tài chính - tiền
tệ k h u vực
B ảng 15: Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 1997
} 1.650
Tóm lại: cuộc khủng hoảng tài chính - tiền lệ khu vực dã có tác
h ố i đ o á i
N hận xét:
2 .2.2. G iai đoạn từ 0 2 /1 9 9 9 đến nay
Chương 3
105
MỐI ĐOÁI ở VIỆT NAM TRO N G GĨAI ĐOẠN r ớ ĩ
ỉ 19
3.2.3. Phát triển thị trư ờ n g ngoại hối
125
DANH MỤC TÀĨ LỈỆU THAM KHẢO
ì 26