BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THỊ HỒNG VĂN

NHỮNG KHÓ KHĂN THÁCH THỨC TRONG CHỐNG CHUYỂN GIÁ TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HUỲNH THẾ DU

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện. Các trích dẫn và nguồn số liệu

sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong khả

năng hiểu biết của tôi. Những phần trao đổi ghi rõ tên, đơn vị công tác của chuyên gia

đều nhận được sự đồng ý của người trả lời về mặt nội dung. Các số liệu và tên công

ty được bảo mật theo đúng quy định như cam kết khi khảo sát. Đây là nghiên cứu của

cá nhân, vì vậy, luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

và của Cục Thuế tỉnh Bình Dương nơi các thanh tra viên tham gia khảo sát đang công

tác.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 04 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Văn

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn thầy cô tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright đã tâm huyết, tận tình truyền đạt, bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, tạo điều

kiện, môi trường học tập tốt nhất trong suốt quá trình học tập.

Chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và ân cần của thầy Huỳnh Thế Du,

đã luôn quan tâm, nhắc nhở, hỗ trợ, động viên và định hướng nghiên cứu trong suốt

quá trình làm luận văn.Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục thuế và các phòng

chức năng tại Cục Thuế Bình Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận thông

tin và số liệu.

Cảm ơn các anh chị đồng nghiệp ở Cục thuế Bình Dương đã luôn động viên, hỗ

trợ, tạo điều kiện tốt.

Cảm ơn các bạn học viên lớp MPP8 với những thảo luận, góp ý và cảm ơn gia

đình nhỏ đã động viên tinh thần trong những lúc áp lực công việc và học tập quá nặng

nề, chính sự đồng hành của các bạn và gia đình nhỏ là động lực rất lớn để tôi cố gắng

và cố gắng hết sức thực hiện và hoàn thiện đề tài.

Trân trọng cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 04 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Văn

iii

TÓM TẮT

Luận văn “Những khó khăn thách thức trong chống chuyển giá tại doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Dương” căn cứ từ thực tiễn công tác, từ

tình huống điển hình cụ thể và qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ lãnh đạo cơ quan thuế,

các thanh tra viên thuế tại Cục Thuế Bình Dương với mục tiêu tìm ra nguyên nhân

việc chống chuyển giá hiện nay chưa thật sự hiệu quả. Từ đó đề xuất các giải pháp,

kiến nghị chính sách để góp phần làm cho công tác chống chuyển giá đạt hiệu quả

cao hơn, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng đối với các loại hình doanh

nghiệp vốn nước ngoài và vốn trong nước.

Căn cứ vào các nghiên cứu, tài liệu về vấn đề chuyển giá, các báo cáo tại hội

nghị, hội thảo, vào số liệu thực tế khai thác được từ dữ liệu quản lý doanh nghiệp tại

Cục Thuế Bình Dương, khảo sát và phỏng vấn lực lượng đặc nhiệm làm công tác

thanh tra chống chuyển giá, tác giả đưa ra những bằng chứng cho thấy doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) bên cạnh những đóng góp cho ngân sách, góp phần

tăng trưởng kinh tế thì cũng tiềm ẩn nhiều bất ổn khi lợi dụng kẽ hở trong chính sách

pháp luật, gây thất thu ngân sách và tình trạng bất bình đẳng trong môi trường kinh

doanh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua

nghiên cứu, đề tài cũng nêu rõ tình trạng chuyển giá tại Việt nam, tại Bình Dương và

vấn đề chống chuyển giá cùng kết quả chống chuyển giá, nhất là từ sau khi thành lập

thanh tra giá cuyển nhượng. Đề tài cũng tham khảo các tài liệu để đưa ra các dấu

hiệu, hành vi và phương cách thực hiện của các doanh nghiệp chống chuyển giá, đưa

ra kinh nghiệm một số nước trong việc chống chuyển giá từ vấn đề chính sách, tổ

chức bộ máy và kết quả chống chuyển giá các nước, nhất là các nước cùng khu vực.

Tình huống cụ thể điển hình tại Bình Dương, trích từ tài liệu thanh tra chống

chuyển giá Công ty ABCST (Tình huống căn cứ trên tài liệu thanh tra Cục Thuế Bình

Dương năm 2016 – 2017 đã được mã hóa tên, mã số thuế doanh nghiệp) và một số

thông tin có liên quan đến các cá nhân cụ thể), minh chứng cho những khó khăn thực

iv

tế đang gặp phải, từ đó đề xuất các kiến nghị chính sách theo hướng bổ khuyết cho

phương thức chống chuyển giá hiện tại. Các đề xuất chính sách theo hướng để tiếp

cận thông tin phục vụ công tác thanh tra chống chuyển giá, tạo hành lang pháp lý,

đưa ra phương thức chống chuyển giá phù hợp thực tế .

Đề tài không thể tránh khỏi những sai sót bởi vấn đề chuyển giá hiện nay là

không đơn giản, bên cạnh việc tìm ra căn cứ pháp lý, nguồn dữ liệu, khó tránh khỏi

các vấn đề nhạy cảm về hành vi cá nhân trong thực thi công vụ. Vì vậy, các đề xuất

của tác giả chỉ đóng góp với mong muốn hoàn thiện hơn khuôn khổ pháp lý làm căn

cứ để thực thi hiệu quả hơn trong thời gian sắp tới tại ngành đang công tác.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ..................................................................................................................................... iii

MỤC LỤC...................................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH...................................................................................................................... ix

DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................................... x

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1

1.1 Bối cảnh chính sách ............................................................................................................... 1

1.2 Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................ 4

1.5 Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................................... 4

1.6 Cấu trúc luận văn ................................................................................................................... 5

1.7 Chuyển giá, dấu hiệu, cách thức và các nguyên nhân dẫn đến chuyển giá: .......................... 5

1.8 Các cách thức chống chuyển giá ........................................................................................... 6

1.9 Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước .................................................................. 9

1.9.1 Trong lĩnh vực chính sách thuế ..................................................................................... 10

1.9.2 Về tổ chức bộ máy ........................................................................................................ 11

1.9.3 Về tổ chức thực hiện công tác chống chuyển giá tại các quốc gia ................................ 12

1.9.4 Kết quả chống chuyển giá ở một số nước ..................................................................... 12

CHƯƠNG 2: CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM VÀ THỰC

TRẠNG TẠI BÌNH DƯƠNG ..................................................................................................... 14

vi

2.1 Chuyển giá và chống chuyển giá ở Việt Nam: dấu hiệu, cách thức và nguyên nhân dẫn đến

chuyển giá .................................................................................................................................. 14

2.1.1 Các dấu hiệu và cách thức chuyển giá tại Việt Nam ..................................................... 14

2.1.2 Các hành vi chuyển giá phố biến tại Việt Nam ............................................................. 15

2.1.3 Các nguyên nhân dẫn đến chuyển giá ở Việt Nam ....................................................... 16

2.2 Thực trạng chống chuyển giá ở Việt Nam ........................................................................... 17

2.2.1 Trong lĩnh vực chính sách ............................................................................................. 17

2.2.2 Về tổ chức bộ máy: ....................................................................................................... 18

2.2.3 Tổ chức thực hiện chống chuyển giá ở Việt Nam ......................................................... 18

2.2.4 Kết quả chống chuyển giá ở Việt Nam ......................................................................... 19

2.3 Thực trạng chuyển giá ở Bình Dương ................................................................................. 19

2.3.1 Tình trạng chuyển giá tại Bình Dương .......................................................................... 20

2.3.2 Chống chuyển giá ở Bình Dương .................................................................................. 22

2.4 Những khó khăn và thách thức trong công tác chống chuyển giá ở Bình Dương ............... 24

CHƯƠNG 3: TÌNH HUỐNG CÔNG TY TNHH ABCST ...................................................... 27

3.1 Mô tả tình huống .................................................................................................................. 27

3.2 Phân tích những vấn đề liên quan ........................................................................................ 28

3.3 Những vấn đề rút ra ............................................................................................................. 30

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................................. 32

4.1 Kết luận ................................................................................................................................ 32

4.2 Khuyến nghị chính sách ...................................................................................................... 32

4.2.1 Nhóm giải pháp chính sách ........................................................................................... 32

4.2.2 Nhóm nâng cao năng lực thanh tra chống chuyển giá .................................................. 33

4.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................................ 34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 35

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Doanh nghiệp DN

Thuế Giá trị gia tăng GTGT

Thuế Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI

Thông tư TT

Nghị định NĐ

Chính Phủ CP

Tổng Cục Thuế TCT

Thỏa thuận giá trước APA

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

(Organization for Economic Cooperation and Development)

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Nguồn thu NSNN tỉnh Bình Dương qua các năm ........................................................ 20

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1 Tỷ lệ doanh nghiệp lỗ giai đoạn 2012 – 2016 (DN vốn trong nước) ............................ 21

Hình 2. 2 Tỷ lệ doanh nghiệp lỗ giai đoạn 2012 – 2016 (DN vốn FDI) ....................................... 22

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục số 1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của các doanh nghiệp FDI ........................ 37

Phụ lục số 2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của các doanh nghiệp vốn trong nước ...... 37

Phụ lục số 3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của các doanh nghiệp FDI ........................ 38

Phụ lục số 4. Trích biên bản thanh tra Công ty ABCST ( kỳ 2010 - 2014) .................................. 38

Phụ lục số 5. Bảng câu hỏi khảo sát lãnh đạo và các thanh tra viên chống chuyển giá ................ 46

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh chính sách

Chuyển giá hiện nay đang là vấn nạn chung của nhiều quốc gia trên thế giới,

khi mà sự phát triển của các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế ngày càng phát

triển, tăng quy mô cả chiều sâu và chiều rộng, trong làn sóng các nhà đầu tư nước

ngoài đổ vốn vào các nước đang phát triển, khai thác thị trường lao động, khai thác

các thế mạnh trong ưu đãi đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn ... tạo nên từng mảng

trong bức tranh kinh tế liên tục chuyển đổi các gam màu, tạo nên các hiệu ứng gây

nhiễu đối với các nhà quản lý.

Tác động của hiệu ứng gây nhiễu này là tạo nên nhiều bất cập, gây thất thu

ngân sách, bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh giữa các loại hình doanh

nghiệp khác nhau. Như vậy, để có thể chống thất thu ngân sách, có thể tạo sân chơi

bình đẳng cho môi trường kinh doanh, nhà nước sẽ phải khắc phục vấn nạn chuyển

giá, chống chuyển giá hiệu quả hơn trong điều kiện vấn nạn chuyển giá ngày càng

tinh vi và gây khó khăn cho việc quản lý thuế.

Theo báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam do Phòng Thương mại và

Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa công bố cho thấy, trong 3 loại hình doanh nghiệp

(DN) hoạt động ở nước ta, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có tỷ

lệ thua lỗ luôn cao nhất, có thời điểm lên đến 51% (năm 2008), trong 3 năm 2012-

2014 xấp xỉ 48%. Một điều bất hợp lý là dù thua lỗ liên tục nhưng DN FDI vẫn mở

rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, trong khi DN FDI kêu lỗ thì hầu hết các

DN trong nước cùng ngành nghề lại có lãi 1. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam, là tỉnh có mức thu hút đầu tư nước ngoài FDI đứng thứ hai trên cả nước, các

doanh nghiệp FDI đóng góp 26% đến 35% ngân sách Bình Dương; tuy nhiên khi

thống kê các doanh nghiệp FDI từ giai đoạn 2012 – 2016 cho thấy kết quả kinh doanh

lỗ chiếm 37% đến 46%, trong khí đó tỷ lệ doanh nghiệp vốn trong nước kinh doanh

lỗ là 30% đến 36 % cùng kỳ 2. Thế nhưng, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp FDI vẫn

tăng quy mô, mở rộng sản xuất dù lỗ kéo dài. Theo số liệu của Cục đầu tư nước

1 Petro Times ngày 07/3/2017 2 Tác giả tổng hợp từ tài liệu quản lý Báo cáo tài chính các doanh nghiệp tại Bình Dương năm 2012 - 2016

ngoài, đến quý I năm 2017 đã có 61 quốc gia đầu tư vào Việt nam, đứng đầu là

2

Singapore chiếm 25,8% tổng số vốn với 881 triệu USD, trong đó Bình Dương thu hút

nhiều nhất với 791 triệu USD, chiếm 23,22% tổng vốn đầu tư trên cả nước3 , đặc biệt

nguồn vốn lớn nhất đến từ quốc gia có tên trong danh sách thiên đường thuế:

Singapore.

Điều này đặt ra nghi vấn doanh nghiệp FDI trốn thuế bằng cách chuyển lợi

nhuận về nước và đặt ra cho cơ quan thuế nhiều khó khăn trong việc quản lý và

chống chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

1.2 Lý do chọn đề tài

Song song với cơ hội phát triển về kinh tế thì vấn đề quản lý doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài cũng lộ dần mặt trái, quá trình hội nhập quốc tế đã mang lại

nhiều kinh nghiệm trong quản lý, trong đó quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có

vốn nước ngoài từ những ưu đãi ban đầu, hiện tại đã xuất hiện hiện tượng chuyển giá

và gây thất thu thuế.

Xuất phát từ thực tiễn quản lý, Tổng Cục Thuế - cơ quan trực thuộc Bộ Tài

Chính, đã có nhiều văn bản hướng dẫn, ban hành Thông tư 66/2010/TT-BTC về vấn

đề xác định các giao dịch liên kết và mới đây, đã bố trí lại tổ chức nhân sự, thành lập

5 phòng Thanh tra giá chuyển nhượng tại 4 Cục Thuế có quy mô các công ty vốn

nước ngoài lớn gồm: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và

Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng thuộc Vụ Thanh tra Tổng Cục Thuế.

Với việc thu hút các dự án ngày càng tăng của các công ty vốn đầu tư nước

ngoài cùng quy mô rộng lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa, các công ty đa quốc gia

ngày càng vươn xa mạng lưới đến các quốc gia đang phát triển. Mục đích của các

doanh nghiệp chuyển giá nhằm tối thiểu tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên

kết tham gia giao dịch nhằm tối đa hóa lợi nhuận; thực hiện chiến lược kinh doanh:

chiếm lĩnh thị trường sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm; Thôn tính cổ đông

nội địa khi cố tình đưa diễn biến công ty tại quốc gia nhận đầu tư lỗ lũy kế cao hơn

vốn chủ sở hữu khi thành lập ...

Trong công tác thanh kiểm tra, các vụ việc phát sinh trong thực tế được ghi

3 Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương quý I/2017

nhận ngày càng tăng về mức độ phức tạp, sự tuân thủ thuế được biểu hiện khéo léo và

3

che giấu ngày càng tinh vi hơn các giao dịch liên kết nhằm tránh thuế, chuyển các

khoản lợi nhuận lớn về nước để hưởng mức thuế suất thấp hơn. Quá trình hội nhập

quá nhanh xảy ra bất cập không nhỏ cho công tác quản lý khi cơ chế quản lý thuế vẫn

còn chưa có nhiều tiến bộ, năng lực thanh kiểm tra vẫn còn nhiều biểu hiện hạn chế,

chỉ một vài vụ việc lớn được phát hiện như trọng điểm của công tác thanh tra giá

chuyển nhượng: vụ việc thanh tra chuyển giá tại tập đoàn Metro đã truy thu và phạt

tổng cộng 507 tỷ, vụ việc Coca – Cola vẫn chưa thể kết thúc và mới đây là BigC đang

trong quá trình thu thập thông tin chứng cứ cho thấy ngoài các điểm nhấn ấy, cơ quan

thuế còn để ngỏ rất nhiều khi chưa kiểm soát tốt hơn các doanh nghiệp có vốn nước

ngoài. Điển hình trong quá trình thanh tra thuế tại doanh nghiệp chuyển giá ở Bình

Dương là Công ty ABCST, đã kéo dài từ năm 2016 sang năm 2017 và gặp nhiều khó

khăn trong việc áp dụng biện pháp ấn định thuế đối với doanh nghiệp. Chính vì lý do

đó, đề tài “Những khó khăn thách thức trong việc chống chuyển giá tại các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Dương” mong muốn được tìm

hiểu nhiều hơn thực trạng chuyển giá, thanh tra chống chuyển giá hiện nay, từ đó đề

xuất các giải pháp kiến nghị chính sách chống chuyển giá tại doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giá để: nhằm tối thiểu hóa

tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết tham gia giao dịch nhằm tối đa hóa

lợi nhuận; thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ

sản phẩm; nhằm thôn tính cổ đông nội địa khi khống chế mức lỗ lũy kế cao hơn vốn

chủ sở hữu khi thành lập. Như vậy, vấn đề đặt ra là trước việc các doanh nghiệp tìm

mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận của tập đoàn, khi đến Việt Nam tranh thủ hưởng lợi

từ các ưu đãi đầu tư, khi hết ưu đãi thì tìm mọi cách nâng giá các giao dịch đầu vào,

tăng chi phí, giảm lợi nhuận đến âm (lỗ), khi chuyển lợi nhuận (lỗ) về nước, tại quốc

gia đầu tư có thuế suất thấp hơn sẽ lại hưởng lợi nhuận từ chênh lệch thuế suất. Trước

tình hình chuyển giá hết sức đa dạng đó, công tác chống chuyển giá là thách thức

không nhỏ đối với cơ quan thuế Việt Nam. Không ít khó khăn đã gặp phải trong quá

trình triển khai thanh tra thuế để chống chuyển giá, kết quả chống thất thu hiện vẫn

còn chưa rõ ràng, khó tính được hiệu quả, thông tin không thể công khai, minh

4

bạch..... làm cho việc chống chuyển giá hiện tại vẫn là đề mục nóng trong các hội

nghị, hội thảo ngành thuế. Trong bối cảnh ấy, đề tài nghiên cứu này hướng tới mục

tiêu tìm hiểu những khó khăn thách thức và đề xuất kiến nghị chính sách đối với việc

chống chuyển giá tại Cục Thuế Bình Dương.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn tập trung trả lời hai câu hỏi hỏi nghiên cứu sau:

1. Bình Dương đã gặp những khó khăn thách thức gì trong việc chống chuyển

giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn?

2. Những giải pháp nào là cần thiết để việc chống chuyển giá ở Bình Dương hiệu

quả hơn?

1.5 Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính, phân tích trên cơ sở dữ liệu thứ

cấp truy cập từ thông tin nội bộ: báo cáo kết quả kinh doanh các doanh nghiệp từ

2012 – 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, các vụ, cuộc thanh tra chống chuyển giá

đã thực hiện và được minh họa bằng tình huống điển hình cụ thể tại Công ty THHH

ABCST có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, được chọn triển khai thanh tra chống

chuyển giá trong kế hoạch năm 2016, kỳ thanh tra từ năm 2010 đến năm 2014, thực

hiện phỏng vấn sâu đối với Lãnh đạo Cục và Trưởng phòng thanh tra, thanh tra viên

Cục thuế Bình Dương về vấn đề chống chuyển giá.

Đề tài sử dụng khung lý thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp, khung lý

thuyết về thể chế trong đó các quy định khác nhau về chính sách thể chế gây nên tình

trạng chuyển giá, các thể chế khác nhau làm hạn chế nguồn lực chống chuyển giá.

Khung lý thuyết về thông tin bất cân xứng: nguồn lực khác nhau giữa cơ quan thuế

với nguồn lực của các doanh nghiệp FDI gây bất lợi không nhỏ cho việc chống

chuyển giá. Vấn đề hạn chế tiếp cận thông tin của các công ty đa quốc gia do nguồn

lực hạn chế, không thể tiếp cận do không mua được các thông tin từ các tổ chức tài

chính thế giới … gây nên sự bất cân xứng thông tin rõ rệt giữa bên hướng tới lợi

nhuận luôn hướng đến việc chuyển giá đối với cơ quan quản lý thuế luôn phải chống

chuyển giá để hạn chế thất thu ngân sách và đảm bảo môi trường cạnh tranh của DN

FDI với các doanh nghiệp khác…

5

1.6 Cấu trúc luận văn

Luận văn được trình bày thành 5 chương. Chương 1: Giới thiệu tổng quan về

nghiên cứu; Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về chống

chuyển giá; Chương 3: Nêu thực trạng chống chuyển giá hiện nay ở Việt Nam và Bình

Dương; Chương 4: Phân tích tình huống cụ thể về vụ thanh tra chống chuyển giá tại

công ty ABCST; Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

1.7 Chuyển giá, dấu hiệu, cách thức và các nguyên nhân dẫn đến chuyển giá:

Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch

vụ và tài sản giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá thị trường nhắm tối

thiểu hóa số thuế phải nộp, từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.Như

vậy chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các bên có mối quan hệ liên kết, vì vậy giữa

các bên sẽ phải thiết lập một chính sách về giá mà ở đó giá chuyển nhượng có thể

được định ở mức cao hay thấp tùy thuộc vào lợi ích mong muốn đạt được từ các giao

dịch thực hiện4 .

Có hai phương thức phổ biến để các doanh nghiệp thực hiện chuyển giá. Thứ

nhất, dựa vào sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia, chủ yếu là nhằm vào

sự khác biệt về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN), từ đó các

bên liên kết có thể dịch chuyển giá trị lợi nhuận từ quốc gia có mức thuế TNDN cao

sang quốc gia có mức thuế TNDN thấp. Thứ hai, chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế

trong cùng một quốc gia, điều này có thể giúp các bên liên kết được hưởng lợi bằng

cách dịch chuyển lợi nhuận từ bên không được ưu đãi, miễn giảm hoặc ưu đãi, miễn

giảm thấp sang bên có lợi thế được ưu đãi, miễn giảm cao hơn5 .

Các dấu hiệu của chuyển giá là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản

lý thuế, là cơ sở để thực hiện các phương pháp chống chuyển giá bao gồm: Doanh

nghiệp thường xuyên có giao dịch mua bán sản phẩm với các bên liên kết hoặc giá trị

mua bán sản phẩm với các bên liên kết lớn. Doanh nghiệp thua lỗ trong thời gian dài

4 Nhà xuất bản Tài chính (2017), Quản lý thuế đối với hoạt động giao dịch liên kết và chống chuyển giá, Tổng Cục Thuế - Tạp chí thuế nhà nước, Tr 11 5 Nhà xuất bản Tài chính (2017), Quản lý thuế đối với hoạt động giao dịch liên kết và chống chuyển giá, Tổng Cục Thuế - Tạp chí thuế nhà nước, Tr 38

nhưng vẫn phát triển sản xuất, doanh nghiệp chỉ có lãi không đáng kể, doanh nghiệp

6

có biến động lớn về lợi nhuận từ kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp có tỷ suất lợi

nhuận thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp khác có cùng ngành nghề và

điều kiện kinh doanh. Doanh nghiệp có mức lợi nhuận không tương ứng với các chức

năng thực hiện và rủi ro phải gánh. Doanh nghiệp đột ngột thua lỗ sau thời kỳ được

ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp có giao dịch với bên liên kết được

ưu đãi thuế hoặc với bên liên kết tại quốc gia có thuế suất thuế TNDN thấp hơn.

Doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các chỉ tiêu khi khai quyết

toán thuế TNDN. Doanh nghiệp sử dụng tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp

pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ để xác định mức giá, tỷ

suất lợi nhuận gộp. tỷ suất sinh lời. Giao dịch độc lập được chọn để so sánh là giao

dịch giả mạo hoặc sắp đặt lại từ giao dịch liên kết….6

Cách thức chuyển giá thường thông qua việc mua bán nguyên vật liệu sản xuất, thành

phẩm hoặc bán thành phẩm giữa các bên có quan hệ liên kết, cụ thể bên liên kết ở

quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao hơn sẽ mua vào các nguyên liệu, thành phẩm

hay bán thành phẩm với giá cao và bán cho bên liên kết với giá thấp để tối thiếu hóa

thuế TNDN phải nộp. Chuyển giá được phát sinh qua giao dịch chuyển giao tài sản

hữu hình giữa các bên liên kết. Chuyển giá được phát sinh qua giao dịch chuyển giao

tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Chuyển giá phát sinh qua giao dịch chuyển giao

dịch vụ giữa các bên liên kết. Chuyển giá phát sinh qua hoạt động cho vay và đi vay

giữa các bên liên kết 7.

1.8 Các cách thức chống chuyển giá

Để ngăn chặn và xử lý được hành vi chuyển giá thì trước hết phải xác định

được chính xác giá chuyển nhượng, từ đó xác định lợi nhuận chịu thuế. Dựa trên cơ

sở của OECD, Bộ Tài Chính Việt Nam đã ban hành thông tư số 66/2010/TT-BTC

ngày 22 tháng 4 năm 2010 (Thông tư 66) trong đó có hướng dẫn 5 phương pháp để

xác định giá chuyển nhượng như sau:

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập dựa vào đơn giá sản phẩm trong

giao dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao

6 Nguyễn Thị Hoánh (2016), Tài liệu tập huấn Thanh tra giá chuyển nhượng tại Tổng Cục Thuế 7 Nguyễn Thị Hoánh (2016), Tài liệu tập huấn Thanh tra giá chuyển nhượng tại Tổng Cục Thuế

dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau, được áp dụng với một trong các

7

điều kiện sau không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch

độc lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm hoặc nhưng

các khác biệt trong yếu này đã được loại trừ; áp dụng cho các trường hợp các giao

dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường; Các giao dịch

riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ; Cơ sở kinh doanh thực

hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết về cùng một chủng loại sản phẩm; 8

Phương pháp giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do

doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ bên

liên kết, áp dụng với một trong các điều kiện không có sự khác biệt về điều kiện giao

dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu

đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần), thường được áp dụng cho

các trường hợp giao dịch đối với các sản phẩm thuộc khâu cung cấp dịch vụ đơn giản

và thương mại phân phối có thời gian quay vòng từ khi mua vào đến khi bán ra ngắn,

ít chịu biến động về tính thời vụ. Đồng thời, sản phẩm trước khi được bán ra không

qua khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay đổi tính chất sản phẩm hoặc gắn với nhãn

hiệu thương mại để làm gia tăng đáng kể giá trị sản phẩm.9

Phương pháp giá vốn cộng lãi dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm

do doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản phẩm đó cho

bên liên kết. Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở lấy

giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp được

tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra và giá

vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra, phản ánh mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với

chức năng hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện thị trường, được áp dụng với một

trong các điều kiện là không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa

giao dịch độc lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận

gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) các khác biệt này (nếu có) đã được loại trừ. Phương

pháp giá vốn cộng lãi thường được áp dụng cho các trường hợp giao dịch thuộc khâu

sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán cho các bên liên kết; giao dịch

8 Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài Chính 9 Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài Chính

giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để

8

sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa thuận về cung

cấp các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra; giao dịch về cung cấp

dịch vụ cho các bên liên kết10.

Phương pháp so sánh lợi nhuận: dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong

các giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của

sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương

đương nhau. Các tỷ suất sinh lời được tính bằng lợi nhuận (thu nhập) thuần trước

thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần, trên chi phí hoặc trên tài sản của

hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán và báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp lựa chọn một trong các tỷ suất sinh lời nêu trên để so sánh tỷ suất sinh

lời của giao dịch liên kết với tỷ suất sinh lời của giao dịch độc lập và có thể sử dụng

một hoặc nhiều tỷ suất sinh lời khác được quy định theo chế độ báo cáo tài chính để

bổ trợ kiểm tra tính chính xác của tỷ suất sinh lời đã chọn, áp dụng khi không có sự

khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên

kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời hoặc các ảnh hưởng này đã được

loại trừ (nếu có) 11;

Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên

kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết thực hiện để xác định lợi nhuận thích

hợp cho từng doanh nghiệp liên kết đó theo cách các bên độc lập thực hiện phân chia

lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương; được áp dụng trong trường hợp

các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển

sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất,

kinh doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm

cuối cùng để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc sử dụng quyền sở hữu

trí tuệ duy nhất 12;

Thông tư 66/2010/TT-BTC lấy giao dịch liên kết làm cơ sở xác định hành vi

chuyển giá và căn cứ các phương pháp trên để xác định giá, ngoài ra Nghị định

10 Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài Chính 11 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ nước CHXHCNVN 12 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ nước CHXHCNVN

83/2013/NĐ-CP quy định thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế

9

(APA viết tắt của Advance Pricing Agreement). APA là thỏa thuận bằng văn bản

giữa cơ quan thuế và người nộp thuế (song phương) hoặc giữa cơ quan thuế với

người nộp thuế và cơ quan thuế các nước (đa phương), được xác lập kể từ khi người

nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN, trong đó các bên thỏa thuận giá trước về cách

xác định giá, tính toán số liệu, tỷ suất lợi nhuận, các giả định, quy định trách nhiệm

và thời hạn áp dụng tối đa 5 năm. Các phương pháp này cũng được Nghị định

20/2017/NĐ-CP nhắc lại chi tiết.

1.9 Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước

Hiện nay chuyển giá là một vấn đề được các nước đã và đang phát triển trong

khu vực và trên toàn thế giới đặc biệt quan tâm, điển hình như: Mỹ đã ban hành các

quy định giới thiệu về các phương pháp định giá từ năm 1992; Trung Quốc đã áp

dụng luật thuế TNDN mới vào năm 2008 trong đó chú trọng đáng kể về định giá

chuyển giao, khuyến khích giám sát chặt chẽ hơn các giao dịch của các bên liên kết,

đồng thời đưa ra các biện pháp xử phạt cụ thể với hành vi chuyển giá tại điều 60 – 73

trong Luật quản lý thuế Trung Quốc. Tại Thái Lan, để đối phó hành vi chuyển giá từ

năm 2004 đã thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin về các công ty có chỉ số rủi ro cao, có

nhiều giao dịch với các bên liên kết, doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp so với

các đối thủ cạnh tranh……Ngoài ra, nhiều quốc gia khác đã và đang đặc biệt quan

tâm đến vấn đề này bởi thực tế hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng cho thấy

chống chuyển giá thật sự là một thách thức lớn, là vấn đề hết sức khó khăn cho cơ

quan quản lý thuế bởi lý do các doanh nghiệp chuyển giá hầu hết là các tập đoàn lớn,

các công ty đa quốc gia, các công ty độc quyền 13.

Chuyển giá luôn là vấn đề nóng, phức tạp, diễn ra ở tất cả các quốc gia trên

thế giới, hầu hết các nước đều có hành lang pháp lý và biện pháp nhằm khắc chế,

kiểm soát hoạt động chuyển giá, tuy nhiên tại mỗi quốc gia đều có những khác biệt

đặc thù trong quy định. Do vậy, kinh nghiệm chống chuyển giá ở mỗi quốc gia, đặc

biệt là tại các nước đang phát triển, các nước láng giềng sẽ là bài học quý đối với Việt

13 Hướng dẫn xác định giá chuyển nhượng của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Liên hiệp quốc

Nam.

10

1.9.1 Trong lĩnh vực chính sách thuế

Vấn đề chống chuyển giá được quy định rõ trong quy định pháp lý:Australia

quy định tại điều 13, phần 3 (SS136AA – 136AF) Luật thuế thu nhập 1936 (ITAA

1936) có hiệu lực từ 27/05/1981). Malaysia quy định tại khoản 140A của Luật thuế

Thu nhập 1967. Nhật quy định tại điều 66-4 (1986) và điều 68 – 88 (2005) đối với

các công ty hợp nhất trong Luật các biện pháp thuế đặc biệt có hiệu lực từ tháng

4/1996. Trung Quốc quy định tại chương 6, Luật thuế Thu nhập 2009 (trước đây là

luật thuế TNDN năm 1991) 14.

Trong việc thỏa thuận trước về phương pháp tính giá (APA): Australia thực

hiện APA đơn phương, APA song phương và APA đa phương. Malaysia thực hiện

APA đơn phương và APA song phương. Nhật Bản thực hiện APA đơn phương và

APA song phương. Trung Quốc thực hiện APA đơn phương, APA song phương và

APA đa phương.

Trong việc xác định ngưỡng an toàn (safe habour): Australia quy định ngưỡng

an toàn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các giao dịch liên kết có giá trị nhỏ, các

dịch vụ có giái trị gia tăng thấp. Malaysia chưa có quy định về vấn đề ngưỡng an

toàn. Nhật Bản xác định ngưỡng an toàn đối với các dịch vụ có giá trị gia tăng thấp.

Riêng Trung Quốc xác định ngưỡng an toàn đối với tổng các giao dịch liên kết dưới

200 triệu nhân dân tệ, các giao dịch với bên thực hiện APA, với các doanh nghiệp có

sở hữu nước ngoài dưới 50% và các doanh nghiệp chỉ giao dịch với các công ty trong

nước 15.

Các quy định về xử phạt: Tại các quốc gia cũng áp dụng các mức xử phạt đa

dạng. Australia khi phát hiện trốn thuế sẽ phạt 50% trên số thuế truy thu, trường hợp

đặc biệt phạt 10 – 25% số thuế truy thu nếu có lý do hợp lý. Malaysia áp dụng mức

phạt từ 0% đến 355 số thuế truy thu, riêng đối với trường hợp tránh thuế có kế hoạch

trước mức phạt là 45% số thuế truy thu. Nhật Bản áp dụng mức phạt 10% đối với số

14 Hướng dẫn xác định giá chuyển nhượng của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Liên hiệp quốc 15 Hướng dẫn xác định giá chuyển nhượng của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Liên hiệp quốc

truy thu từ 500.000 JPY (đồng yên Nhật) và cộng thêm 5% đối với số thuế truy thu

11

trên 500.000 JPY, đồng thời áp mức phạt 35% đối với các trường hợp gian lận thuế.

Tại Trung Quốc, áp dụng mức phạt từ 10.000 đến 50.000 nhân dân tệ nếu doanh

nghiệp không lưu giữ thông tin, tài liệu về giao dịch liên kết, phạt từ 10.000 đến

50.000 nhân dân tệ nếu cung cấp thông tin không trung thực, sai lệch và phạt tăng

thêm 5% đối với các khoản điều chỉnh về chuyển giá 16.

1.9.2 Về tổ chức bộ máy

Các nước lập bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá,

Australia hình thành bộ phận chuyên trách phân cấp cơ quantrung ương và địa

phương, tại cấp trung ương, cơ quan thuế Australia (ATO) thành lập một bộ phạn

chuyên trách về chuyển giá; tại cấp địa phương, các Cục thuế lớn như Sydney,

Melbourne…..thành lập bộ phận chuyển giá để thực hiện chống chuyển giá các đối

tượng thuộc phạm vi quản lý của mình và hỗ trợ các Cục thuế vùng khác trong công

tác thanh tra chuyên ngành 17.Malaysia cũng phân cấp trung ương và địa phương, tại

trung ương thành lập Vụ quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá bao gồm các

phòng: phòng chính sách, phòng thanh tra, phòng APA, phòng quản lý tuân thủ; tại

cấp địa phương thành lập phòng quản lý đối với hoạt động chuyển giá 1818.Nhật Bản

thành lập phòng thanh tra doanh nghiệp lớn và Vụ thanh tra doanh nghiệp lớn tại cấp

trung ương, ở cấp địa phương thành lập phòng thanh tra chuyển giá của Vụ thanh tra

doanh nghiệp lớn thuộc các Cục thuế các vùng lớn 19.Trung Quốc thành lập Vụ quản

lý thuế đối với hoạt động chuyển giá ở cấp trung ương và phòng quản lý thuế đối với

16 Jon Hills – Chairman, PKF International Tax Committee (2012), “Malaysia Tax Guide”; Hướng dẫn xác định giá chuyển nhượng của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Liên hiệp quốc

17 Tài liệu Hội thảo thanh tra thuế giá chuyển nhượng tại TPHCM 16/11/2016 18 Jon Hills – Chairman, PKF International Tax Committee (2012) 19 Hướng dẫn xác định giá chuyển nhượng của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Liên hiệp quốc 20 Diego (2016) BEPS và việc triển khai ở các nước đang phát triển

hoạt động chuyển giá tại các Cục thuế lớn ở cấp địa phương 20.

12

1.9.3 Về tổ chức thực hiện công tác chống chuyển giá tại các quốc gia

Vấn đề cơ sở dữ liệu là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và đa dạng do độ bảo mật

và chính xác của các thông tin khai thác được là khác nhau vì thể chế và nền kinh tế

thị trường các quốc gia có nhiều khác biệt.

Cơ quan thuế Australia có cơ sở dữ liệu chuẩn hóa trên cơ sở hồ sơ người nộp

thuế (taxpayer Profile) và thông tin mua của nhiều công ty dịch vụ chuyên cung cấp

thông tin tài chính như Down Jones, Osiris, ….. 21. Cơ quan thuế Malaysia đang triển

khai chương trình thông tin về các ngành cơ bản của các công ty đa quốc gia, chương

trình thông tin này được xây dựng dựa trên cơ sở thông tin về người nộp thuế từ các

tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Ngoài ra cơ quan thuế Malaysia cũng đã mua dữ

liệu tài chính từ một số công ty dịch vụ chuyên cung cấp thông tin tài chính quốc tế22.

Cơ quan thuế Nhật Bản đã xây dựng cơ sở dữ liệu về các giao dịch giữa các bên lien

kết để phục vụ cho công tác quản lý quản lý giá chuyển nhượng. Ngoài ra, cơ quan

thuế Nhật Bản cũng phối hợp với các hiệp hội ngành nghề để thu thập danh sách các

công ty trong từng ngành nghề cũng như mua dữ liệu tài chính từ nhiều công ty

chuyên về cung cấp thông tin tài chính quốc tế như DownJones, Osiris, Jade,

Computat, …23 . Cơ quan thuế Trung Quốc đang triển khai dự án xây dựng hệ thống

thông tin ngành thuế (Golden Tax Project) đến giai đoạn 3 gần hoàn thiện với mục

tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế. Bên cạnh đó, Trung Quốc

cũng đang tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về giá thị trường cũng như dữ liệu tài

chính của từng hệ thống công ty mẹ và các công ty con thông qua nhiều kênh thông

tin, trong đó có sử dụng cơ chế trao đổi thông tin theo khuôn khổ các Hiệp định thuế

đã ký kết và có hiệu lực với các nước 24.

1.9.4 Kết quả chống chuyển giá ở một số nước

Trong suốt chặng đường hình thành và phát triển của cơ quan thuế thực thi

21 Diego (2016) BEPS và việc triển khai ở các nước đang phát triển 22 Jon Hills – Chairman, PKF International Tax Committee (2012) 23 Diego (2016) BEPS và việc triển khai ở các nước đang phát triển 24 Diego (2016) BEPS và việc triển khai ở các nước đang phát triển

nhiệm vụ thanh tra giá chyển nhượng, đối phó với nhiều thủ đoạn trốn thuế ngày càng

13

tinh vi, các quốc gia đã thu được một số kết quả đáng kể. Tại Australia, tính đến năm

2011 đã ký 67 thỏa thuận APA với các doanh nghiệp lớn và 59 thỏa thuận APA với

các doanh nghiệp nhỏ và vừa có giao dịch lien kết về phương pháp tính giá chuyển

nhượng với khung thời gian từ 3 đến 5 năm. Tại Malaysia, đến hết năm 2011đã thực

hiện 174 vụ thanh tra giá chuyển nhượng, trong đó có 79 cuộc đã có ban hành kết

luận thanh tra, thời gian trung bình cho một cuộc thanh tra giá chuyển nhượng là từ

12 đến 36 tháng, trong đó có 3 hồ sơ APA bị từ chối. Tại Nhật, năm 2009 thanh tra

100 vụ về giá chuyển nhượng với số truy thu là 68,7 tỷ JPY, ký 75 thỏa thuận trước

về giá APA trong số 127 hồ sơ doanh nghiệp đề nghị thực hiện APA. Tại Trung

Quốc, trong năm 2010 đã thanh tra giá chuyển nhượng chính thức 178 vụ, trong đó

có 50 trường hợp truy thu thuế tăng 10.000.000 nhân dân tệ/trường hợp, 6 vụ truy thu

hơn 100.000.000 nhân dân tệ/vụ. Cũng trong năm 2010 có 12 thỏa thuận đa phương

MAP được đàm phán, 6 thỏa thuận song phương APA được triển khai với 4 thỏa

25 Diego (2016) BEPS và việc triển khai ở các nước đang phát triển

thuận được ký kết 25.

14

CHƯƠNG 2: CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM VÀ

THỰC TRẠNG TẠI BÌNH DƯƠNG

2.1 Chuyển giá và chống chuyển giá ở Việt Nam: dấu hiệu, cách thức và nguyên

nhân dẫn đến chuyển giá

2.1.1 Các dấu hiệu và cách thức chuyển giá tại Việt Nam

Dù không thể phủ nhận những đóng góp tích cực của các doanh nghiệp FDI

đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nhưng vẫn có một vấn nạn đang làm đau

đầu cơ quan thuế đó là hành vi chuyển giá. Trong một hội nghị do ngành Thuế tổ

chức vào đầu tháng 3/2012, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn thừa

nhận: “Cơ quan thuế đang phải đối mặt với tình hình kê khai lỗ của doanh nghiệp

FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng".

“Việc xem báo cáo kết quả thanh tra, đặc biệt về chuyển giá lần đầu tiên vào

năm 2013 đã cho thấy kết quả bất ngờ: hàng trăm công ty nước ngoài đã trốn thuế và

bị truy thu hàng trăm tỷ đồng tiền thuế.....Kết quả thanh tra 2.110 doanh nghiệp trên

cả nước đã truy thu 4.192 tỷ đồng và phạt 988 tỷ đồng, trong đó từ các doanh nghiệp

đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 40%, trung bình thu 1,73 tỷ đồng/vụ/doanh

nghiệp. Theo báo cáo của 63 cục thuế tỉnh, thành trong cả nước, con số này chỉ là

một phần bức tranh trốn thuế khi 720 /870 doanh nghiệp FDI có vi phạm qua kiểm

tra, chiếm gần 83%. Đặc biệt một số tỉnh, tất cả các doanh nghiệp được kiểm tra đều

có vi phạm gồm Quảng Trị 27 doanh nghiệp, Thái Nguyên 20 doanh nghiệp, Tây

Ninh 18 doanh nghiệp, Bến Tre 17 doanh nghiệp, Hòa Bình và Bắc Giang mỗi tỉnh

16 doanh nghiệp, Gia Lai 15 doanh nghiệp. Các tỉnh thành khác, tỷ lệ vi phạm trong

các cuộc kiểm tra cũng rất cao, Cục thuế Hà Nội ghi nhận có 326 trong tổng số 332

doanh nghiệp có vi phạm, các doanh nghiệp FDI này đã bị giảm lỗ 1.575 tỷ đồng và

truy thu, phạt 498 tỷ đồng.

Phát biểu tại lễ ra mắt Phòng thanh tra giá chuyển nhượng Tổng Cục Thuế vào

tháng 7/2016, ông Bùi Văn Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết: “ Hiện có

khoảng 13.000 DN FDI trong đó có tới 4.098 có giao dịch liên kết có giá chuyển

nhượng, công tác giá chuyển nhượng đòi hỏi phải thu thập dữ liệu và mở rộng hợp

15

tác quốc tế. Đây là điểm khó nhất trong công tác quản lý thuế trên thế giới. Trên thực

tế, có những vụ thanh tra giá chuyển nhượng phải kéo dài tới 3 năm mới kết thúc.”26

Những thông tin về hoạt động các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam qua các báo

cáo tại các hội nghị cho thấy ngoài thành tích đóng góp ngân sách thì FDI đang dần

bộc lộ khiếm khuyết cho nền kinh tế công Việt Nam, nơi các quy định kiểm soát thuế

đối với doanh nghiệp FDI vẫn còn nhiều lổ hổng.

2.1.2 Các hành vi chuyển giá phố biến tại Việt Nam

Trong thời gian qua, ngành thuế đã ghi nhận được các hành vi chuyển giá phổ

biến như sau: Chuyển giá thông qua góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam bằng

máy móc, thiết bị và công nghệ (phía Việt Nam chủ yếu góp vốn bằng giá trị quyền

sử dụng đất), nhưng định giá rất cao so với giá trị thực của nó. Bằng chiêu thức này

đã giúp cho nhà đầu tư nước ngoài ngay từ khi góp vốn đã chuyển ngược lại cho

mình một phần lớn lợi ích kinh tế thông qua việc trích khấu hao và phân chia lợi

nhuận dẫn tới thất thu cho ngân sách nhà nước và thiệt hại cho doanh nghiệp Việt

Nam. Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ là tài sản vô hình mang tính đặc

thù, rất khó định giá và khó tìm kiếm được loại tương tự để so sánh. Lợi dụng đặc

tính này, doanh nghiệp liên kết ở nước ngoài thường tính phí bản quyền rất cao đối

với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam khiến cho chi phí đầu vào bị đẩy lên cao, kết quả

sản xuất kinh doanh thua lỗ, liên doanh Việt Nam chịu thiệt hại. Chuyển giá qua

chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hóa để tận dụng chênh lệch thuế suất thuế TNDN

giữa Việt Nam với các quốc gia khác, để tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của cả hệ thống

tập đoàn, công ty mẹ tại nước ngoài đã chi phối đến giá chuyển giao nguyên vật liệu,

hàng hóa giữa công ty con tại Việt Nam với các bên liên kết theo hướng chuyển lợi

nhuận từ Việt Nam về công ty liên kết tại quốc gia có thuế suất thuế TNDN thấp hơn

Việt Nam thông qua đẩy giá mua nguyên vật liệu đầu vào cao hơn giá thị trường và

hạ giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường. Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ

giữa công ty mẹ với các công ty trong nội bộ tập đoàn và giữa các công ty trong nội

bộ tập đoàn với nhau bởi giao dịch này thường rất khó định giá và khó xác định có

26 Đỗ Thiên Anh Tuấn, (2014), Chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI Việt Nam

thực sự phát sinh hay không, họ thực hiện hành vi cung cấp các dịch vụ quản lý và hỗ

16

trợ quản lý cho cả tập đoàn (dịch vụ kế toán, tài chính, tư vấn, quản lý tài sản,…),

tính giá dịch vụ ở mức cao để chuyển lợi nhuận từ công ty con tại Việt Nam sang

công ty mẹ nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của công ty con tại Việt Nam. Chuyển

giá qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh thông qua hình thức vay vốn từ bên

liên kết và trả lãi suất vay vốn với mức rất cao. Với phương thức này, lợi nhuận từ

doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã được chuyển sang cho bên liên kết tại nước ngoài

có thuế suất thuế TNDN thấp hơn thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam, qua đó, tối

thiểu hóa nghĩa vụ thuế của cả tập đoàn. Hành vi này thường xảy ra đối với các ngành

sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn lớn như: khai thác mỏ; sản xuất, điện tử, lắp ráp

các phương tiện vận tải 27.

2.1.3 Các nguyên nhân dẫn đến chuyển giá ở Việt Nam

Do sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mà các Tập đoàn

thường sử dụng chiêu thức nâng giá mua đầu vào các nguyên, vật liệu, hàng hóa và

định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các công ty con đóng trên các quốc gia có

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao. Qua đây, các Tập đoàn đã chuyển một

phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang quốc

gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việt

Nam là quốc gia có thuế suất thuế TNDN tương đối cao so với trung bình trong khu

vực và thế giới, khi hiện nay thuế suất thuế TNDN giảm từ 25% về 22% và 20% vào

thời điểm hiện tại, tuy nhiên mức này vẫn là mức cao so với các nước trong khu vực.

Chẳng hạn, thuế TNDN tại Singapore hiện ở mức 17%, mức thuế TNDN tại Hong

Kong chỉ khoảng 15% 28.

Các chênh lệch về tỷ giá cũng là động cơ để doanh nghiệp FDI có cơ hội

chuyển giá để tối đa hóa lợi nhuận, tránh rủi ro tỷ giá, họ sẽ thanh toán sớm hơn dự

định nếu xu hướng đồng tiền nước nhận đầu tư bị mất giá và thanh toán chậm lại nếu

dự báo đồng tiền nước nhận đầu tư có sức mua tăng lên. Doanh nghiệp FDI cũng

tranh thủ cơ hội đầu tư nhằm thu hồi vốn để nắm cơ hội khác, giảm chi phí cơ hội khi

27 Tổng cục Thuế (2013), Tài liệu Họp chuyên đề về Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh trong giao dịch liên kết giai đoạn 2013-2015 28 Tổng cục Thuế (2013), Tài liệu Họp chuyên đề về Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh trong giao dịch liên kết giai đoạn 2013-2015

họ nắm bắt xu hướng đầu tư mới. Trong các hoạt động liên doanh liên kết với các đối

17

tác trong nước, họ sẽ định giá thật cao các yếu tố đầu vào mua từ công ty mẹ nhằm

tăng cường tỷ lệ góp vốn và nắm quyền quản lý. Ngoài ra, họ có thể cấu kết với các

công ty nước ngoài khác làm lũng đoạn thị trường trong nước. Tình hình kinh tế vĩ

mô cũng là một động cơ của hành vi chuyển giá, nếu quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát

cao đồng nghĩa đồng tiền nước đó bị mất giá,do đó các Tập đoàn sẽ tiến hành hoạt

động chuyển giá nhằm bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận.

Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn tại chính quốc hay

tại các công ty thành viên trên các quốc gia khác bị thua lỗ doanh nghiệp sẽ chuyển

giá giúp cho họ san sẻ thua lỗ giữa các thành viên với nhau từ đó làm giảm các khoản

thuế phải nộp và tạo nên kết quả kinh doanh giả tạo vi phạm pháp luật của các quốc

gia. Ngoài ra chuyển giá còn được thực hiện do việc chuyển giao các sản phẩm và

dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trong các ngành công

nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược… nhằm giảm các rủi ro khi giao

dịch các sản phẩm này 29.

2.2 Thực trạng chống chuyển giá ở Việt Nam

2.2.1 Trong lĩnh vực chính sách

Nếu các nước đã có quy định hành vi chuyển giá là hành vi vi phạm pháp luật

từ rất lâu thì cho đến nay, các văn bản pháp luật của Việt Nam vẫn chưa có văn bản ghi

nhận hành vi chuyển giá là vi phạm pháp luật. Quá trình chống chuyển giá tại Việt

Nam hiện chỉ giới hạn theo các quy định tại Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày

22/4/2010 hướng dẫn xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên

có quan hệ liên kết; Đến năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định 20/2017/NĐ-CP

ngày 24/02/2017 và Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 quy định về quản

lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Như vậy, tính đến thời điểm hiện

nay, các quy định về hành vi chuyển giá vẫn chỉ giới hạn trong các văn bản dưới Luật

và Việt Nam hiện vẫn chưa có Luật chống chuyển giá. Điều này gây nên bất cập trong

việc quy định rõ hành vi vi phạm pháp luật, dẫn đến công tác thanh tra chống chuyển

29 Tổng cục Thuế (2013), Tài liệu Họp chuyên đề về Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh trong giao dịch liên kết giai đoạn 2013-2015

giá gặp khó khăn trong vấn đề xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế, việc xác

18

định mức truy thu thuế và xử phạt thiếu căn cứ pháp lý là trở ngại rất lớn cho cơ quan

quản lý thuế.

2.2.2 Về tổ chức bộ máy:

Trong nhiều năm, cơ quan quản lý thuế chưa thể áp dụng nhiều biện pháp thanh

tra chống chuyển giá mà chỉ dừng ở việc kiểm tra kê khai trong quy trình tự khai, tự

nộp của các doanh nghiệp. Qua đó, cơ quan thuế chỉ có hình thực cao nhất là vận động,

giải thích để doanh nghiệp tự điều chỉnh kê khai, xác định lại các khoản giảm lỗ đối

với các doanh nghiệp có hành vi chuyển giá, đồng thời chỉ xử phạt hình thức kê khai

sai theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định các mức xử phạt về thuế.

Đến năm 2016, trước tình trạng chuyển giá của FDI ngày càng có dấu hiệu rõ và

mức độ số doanh nghiệp lỗ nhiều tăng tăng lên, Tổng Cục Thuế đã quyết định thành

lập bộ phận chuyên trách thanh tra chống chuyển giá gồm Phòng Thanh tra Giá chuyển

nhượng tại Vụ Thanh tra Tổng Cục Thuế, 4 phòng Thanh tra giá tại 4 Cục Thuế lớn

gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương30. Việc thành lập bộ

phận chuyên trách chống chuyển giá khẳng định rõ quyết tâm chống chuyển giá và tạo

điều kiện tốt nhất cho công tác thanh tra chống chuyển giá đạt hiệu quả cao. Tổng Cục

Thuế cũng tạo điều kiện cho các thanh tra viên thuộc biên chế bộ phận này tham gia

nhiều đợt học tập, tập huấn thêm các kỹ năng về chuyên môn, ngoại ngữ đồng thời học

hỏi kinh nghiệm chống chuyển giá tại các nước trong khu vực.

2.2.3 Tổ chức thực hiện chống chuyển giá ở Việt Nam

Hiện nay, công tác chống chuyển giá tại Việt Nam do bộ phận chuyên trách đảm

nhiệm, bước đầu đã triển khai tại cấp Trung ương từ Tổng Cục Thuế đến cấp địa

phương tại các Cục Thuế có số lượng doanh nghiệp FDI lớn. Vấn đề nan giải mà các

cuộc thanh tra chống chuyển giá gặp phải bên cạnh việc chưa có các quy định trong

Luật thuế về hành vi chuyển giá chính là việc không thể tìm điểm chung so sánh giá

giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Do sự khác biệt về thể

chế và nguồn lực, Việt Nam bị hạn chế trong việc mua thông tin về các doanh nghiệp

và tập đoàn đa quốc gia từ các công ty chuyên cung cấp các thông tin tài chính, do đó

30 Quyết định số 1483/QĐ/BTC ngày 24/7/2015 Thành lập Phòng Thanh tra giá Tổng Cục Thuế

gây hạn chế trong việc chống chuyển giá và hình thành cơ sở giá, dẫn đến việc ấn

19

định thuế là chủ yếu trong quá trình thực hiện. Nhược điểm của việc ấn định thuế đối

với doanh nghiệp chuyển giá chính là thiếu cơ sở pháp lý, gây bất lợi cho cơ quan

quản lý trong việc chống thất thu thuế và khó kiểm soát hành vi của cán bộ thực hiện.

2.2.4 Kết quả chống chuyển giá ở Việt Nam

Công tác thanh tra kiểm tra năm 2016 được xem là một trong những nhiệm vụ

được ngành Thuế đặc biệt quan tâm và chú trọng. Năm 2016, toàn ngành thanh tra,

kiểm tra được 84.472 doanh nghiệp với tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra

là 17.164 tỷ đồng; số tiền thuế nộp vào ngân sách là 11.907 tỷ đồng. Riêng thanh tra

chống chuyển giá đã thực hiện đối với 329 doanh nghiệp truy thu, truy hoàn và phạt

607,52 tỷ đồng, giảm lỗ 5.162,21 tỷ đồng; Cơ quan thuế đã chuyển sang cơ quan

công an hồ sơ của 2.776 vụ việc; cơ quan Công an đã xử lý hình sự 23 vụ, kiến nghị

thu thu hồi 1.159 tỷ đồng, bắt giữ, tạm giữ 20 đối tượng có dấu hiệu trốn thuế, vi

phạm pháp luật về thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Các Cục Thuế thực hiện tốt công

tác thanh tra, kiểm tra như: Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Lâm Đồng, Thanh Hoá,

Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Khánh Hoà, An Giang, Vĩnh Phúc, Bà Rịa Vũng

Tàu, Gia Lai, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Phú Yên...31

Qua quá trình thanh tra chống chuyển giá đúc kết những vấn đề sai phạm bao

gồm các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, nhưng không kê khai giao dịch liên kết

theo quy định (không kê khai nộp phụ lục 01, hồ sơ xác định giá thị trường . v.v). các

doanh nghiệp có giao dịch liên kết có kê khai giao dịch liên kết theo quy định, nhưng

không chứng minh được giá giao dịch theo giá thị trường, hoặc lựa chọn phương

pháp xác định giá thị trường (5 phương pháp trong Thông tư 66) không phù hợp.

Do vậy, khi thực hiện cần phải thu thập thông tin về Hình thức liên kết, Thông

tin giao dịch liên kết; phân tích rủi ro các chỉ tiêu tổng quan như: Lịch sử hình thành

và phát triển, Sơ đồ mối quan hệ liên kết, Các phân đoạn thị trường, Xu thế phát

triển, quan hệ liên kết hữu cơ, liên kết trọng yếu...để lựa chọn phương pháp xác định

giá thị trường đối với sản phẩm chuyển giao trong giao dịch liên kết phù hợp nhất đối

với từng doanh nghiệp.

31 Báo cáo tổng kết công tác thanh tra thuế năm 2016 - Tổng Cục Thuế

2.3 Thực trạng chuyển giá ở Bình Dương

20

2.3.1 Tình trạng chuyển giá tại Bình Dương

Tính đến nay, Bình Dương có 28 khu công nghiệp với hơn 2.800 doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với số vốn là 25,5 tỷ USD. Số thu thuế từ khu vực

FDI luôn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn thu NSNN. Tổng hợp nguồn thu

NSNN của các thành phần kinh tế trong đó có khu vực FDI được nêu rõ trong bảng

sau:

Bảng 2. 1 Nguồn thu NSNN tỉnh Bình Dương qua các năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn thu NSNN

Năm Tỷ lệ Tất cả các TPKT

2008 8.450.068 23%

2009 9.921.051 27%

2010 12.950.912 25%

2011 13.865.771 26% Khu vực FDI 1.968.748 2.631.197 3.178.418 3.612.600

4.763.852 2012 16.955.575 28%

6.300.306 2013 19.621.100 32%

Nhìn vào bảng trên32 ta thấy số thu thuế từ khu vực FDI luôn luôn đạt tỷ lệ cao

và có xu hướng tăng qua các năm, FDI đã có những đóng góp quan trọng cho NSNN

cũng như tăng trưởng kinh tế cho địa phương và quốc gia. Tuy nhiên bên cạnh những

DN FDI hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, kê khai và nộp thuế theo đúng

quy định thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ các DN FDI thường xuyên kê khai lỗ,

trong đó có nhiều DN kê khai số lỗ đã vượt quá số vốn chủ sở hữu; lỗ liên tục nhiều

năm nhưng tốc độ tăng doanh thu hằng năm vẫn đạt mức cao và vẫn tiếp tục mở rộng

sản xuất kinh doanh. Từ những bất hợp lý này, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã tiến

32 Phòng Tổng hợp – Dự toán, Cục thuế tỉnh Bình Dương

hành kiểm tra, rà soát và xác định được các nguyên nhân của việc kinh doanh thua lỗ,

21

lỗ liên tục nhiều năm nhưng vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất,… trong đó nguyên nhân

cơ bản và có ảnh hưởng quyết định là việc chuyển giá của các DN có mối quan hệ

liên kết.

Nếu so sánh số liệu thu thập từ báo cáo tài chính các doanh nghiệp có vốn

trong nước từ năm 2012 – 2016, sẽ ghi nhận được kết quả số doanh nghiệp trong

nước kinh doanh chưa có lãi chiếm 30% đến 35 % trong tổng số doanh nghiệp vốn

600

500

400

300

DN trong nước DN trong nước lỗ Tỷ lệ DN lỗ

30%

200 100 0

38%

2013

39%

2014

41%

2015

36%

2012

trong nước đang hoạt động, và đây là nguồn lực đóng góp trên 50% ngân sách tỉnh.

Hình 2. 1 Tỷ lệ doanh nghiệp lỗ giai đoạn 2012 – 2016 (DN vốn trong nước)33

Tuy nhiên, cùng kỳ so sánh 2012-2016, số liệu trên báo cáo tài chính từng

năm của các doanh nghiệp FDI đặt ra dấu hỏi, liệu có nên vui mừng quá lớn vì thành

quả FDI mang lại hay việc ưu đãi đối với doanh nghiệp FDI đã tạo nên sân chơi mà

cơ quan quản lý đang có nhiều ưu ái ngay từ khi thu hút, nhưng hiệu quả hoạt động

lại có doanh nghiệp không có lợi nhuận chiểm tỷ lệ từ 37% năm 2012 tăng lên 46%

33 Tác giả tổng hợp từ dữ liệu báo cáo tài chính các doanh nghiệp tại Bình Dương năm 2012 đến 2016

vào năm 2016.

2000

1500

1000

DN FDI

37%

DN FDI lỗ

45%

500

47%

44%

46%

Tỷ lệ DN lỗ

Tỷ lệ DN lỗ

0

DN FDI lỗ

Năm

Năm

DN FDI

2012

Năm

Năm

2013

Năm

2014

2015

2016

22

Hình 2. 2 Tỷ lệ doanh nghiệp lỗ giai đoạn 2012 – 2016 (DN vốn FDI)34

Nhận thấy tình hình kê khai lỗ của các DN FDI chiếm tỷ lệ cao trong tổng số

DN kê khai hằng năm, trung bình gần 50% các DN là hoạt động SXKD lỗ, đây là một

thực trạng đáng báo động mà qua kiểm tra, rà soát Cục thuế đã nhận thấy chuyển giá

là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng này.

2.3.2 Chống chuyển giá ở Bình Dương

Từ năm 1996, Bình Dương nổi lên như một điểm sáng về thu hút đầu tư, tính

đến hết năm 2016, Bình Dương thu hút lũy kế 2.700 dự án đầu tư với số vốn lên tới

23,9 tỷ USD trong đó 2.149 dự án đã có phát sinh doanh thu, hiện nay đã có 28 khu

công nghiệp hiện đại với hơn 20.000 doanh nghiệp hoạt động35 . Bình Dương là một

trong năm tỉnh thành đóng góp lớn nhất vào huy động ngân sách cả nước với dự toán

thu hàng năm luôn tăng mức huy động trên 20% năm sau so năm trước. Đây thật sự

là thành tích đáng ghi nhận và trong đó, phần đóng góp của FDI là đáng kể, chiếm

30% đến 32% tổng dự toán thu hàng năm.Tuy nhiên, gần đây, vấn đề theo dõi hoạt

động các dự án FDI đã đặt ra nhiều nghi vấn, nhất là khi mức độ đầu tư gần như lấp

34 Tác giả tổng hợp từ dữ liệu báo cáo tài chính các doanh nghiệp tại Bình Dương năm 2012 đến 2016 35 Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương quý I năm 2017

kín các khu công nghiệp của tỉnh, việc thu hút FDI được xem xét cẩn trọng hơn và ưu

23

tiên hàng đầu cho các ngành nghề có mức độ an toàn cho môi trường cao hơn, ngành

nghề cũng được chọn lọc trong việc xét cấp phép và ưu đãi. Vấn đề đặt ra là vì sao lại

có bước kiểm tra cẩn trọng này?

Thực tế, từ năm 2013, Cục thuế Bình Dương sau quá trình theo dõi, triển khai

công tác kê khai, kiểm tra các doanh nghiệp, đã lưu ý đến vấn đề có những doanh

nghiệp FDI kinh doanh nhiều năm thua lỗ, nhưng vẫn tiếp tục mở rộng, tăng vốn đầu

tư. Cũng từ thời điểm này, Vụ Thanh tra Tổng Cục Thuế bắt đầu đưa ra nhiều lưu ý

về vấn đề FDI và chuyển giá, nhiều vấn đề đặt ra buộc phải xem xét lại hiệu quả của

FDI và vấn đề thất thu ngân sách. Hiện nay, tình hình chuyển giá của các DN FDI

trên địa bàn tỉnh ngày càng tinh vi và phức tạp, gây nhiều khó khăn cho công tác

thanh tra, kiểm tra và huy động số thuế nộp ngân sách nhà nước.

Các phòng thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Bình Dương cũng ghi nhận vào

báo cáo hoạt động hàng năm các hành vi của doanh nghiệp được đưa vào diện nghi

vấn chuyển giá đối với các doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch mua bán hoặc

giá trị mua bán sản phẩm lớn với các bên liên kết, các doanh nghiệp thua lỗ trong thời

gian dài hoặc lãi không đáng kể, có mức lợi nhuận thấp hơn mức lợi nhuận của các

doanh nghiệp khác cùng ngành nghề và điều kiện kinh doanh, các doanh nghiệp đột

ngột thua lỗ sau thời gian ưu đãi thuế, doanh nghiệp có giao dịch liên kết có ưu đãi

thuế hoặc có mức thuế suất thấp hơn, ....

Từ những ghi nhận này, các phương thức chuyển giá của doanh nghiệp FDI tại

Bình Dương cũng được báo cáo phổ biến trong nội bộ để kiểm soát, nhiều nhất là

chuyển giá thông qua mua bán nguyên liệu, nhập với giá cao và xuất đi giá thấp,

chuyển giao máy móc, thiết bị, nguyên liệu đặc thù với giá xác định cao nhiều lần giá

trị thật, nhập tài sản cố định lỗi thời nhưng kê khai giá mua rất cao, ngoài ra còn

chuyển giao các tài sản vô hình như dây chuyền công nghệ, bản quyền, chi phí

thương hiệu, chi phí nghiên cứu và phát triển là các loại hình khó xác định giá trị

thật......

Trong năm 2011, tiến hành kiểm tra kê khai 04 DN FDI, kết quả truy thu thuế

469 triệu đồng, thu hồi thuế 14 triệu đồng, phạt 194, 7 triệu đồng, giảm lỗ 77.495

triệu đồng; Năm 2012 kiểm tra kê khai 32 doanh nghiệp, truy thu, truy hoàn và phạt

với số tiền 17.792 triệu đồng, giảm lỗ 539.566 triệu đồng; Năm 2013 phân tích 1.284

24

báo cáo tài chính và làm việc với 404 DN có GDLK, có 22 DN thực hiện kê khai điều

chỉnh giá, tăng doanh thu 461,9 tỷ đồng, giảm chi phí 2,6 tỷ đồng, truy thu thuế

TNDN 808 triệu đồng, giảm lỗ 432.600 triệu đồng; Năm 2016, thành lập phòng

Thanh tra giá chuyển nhượng và tổ chức phân tích rủi ro, thanh tra giá tại 10 doanh

nghiệp, kết quả hết năm 2016 còn 1 cuộc thanh tra chưa kết thúc do phía doanh

nghiệp vẫn chưa chấp nhận nội dung biên bản thanh tra, 9 cuộc thanh tra giá chuyển

nhượng đã kết thúc trong kỳ thanh tra trung bình 5 năm (2010 – 2015), với kết quả

giảm lỗ 392 tỷ 968 triệu đồng; điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 801 tỷ 991 triệu

đồng; truy thu thuế TNDN 75 tỷ 960 triệu đồng, không xử phạt vi phạm pháp luật về

thuế do Thông tư 166 không quy định hành vi này; thu tiền chậm nộp tiền thuế từ các

khoản điều chỉnh thuế tăng thêm là 23 tỷ 822 triệu đồng.....Đến thời điểm 31/12/2016

các doanh nghiệp đã chấp hành nộp vào ngân sách nhà nước 92 tỷ 536 triệu đồng các

khoản truy thu.

Điều đáng chú ý là cả 9 doanh nghiệp áp dụng kế hoạch thanh tra chuyên đề

chống chuyển giá đều vi phạm kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp có

số kê khai sai thấp nhất là 1 tỷ 700 triệu đồng đã tự điều chỉnh kê khai lại trước khi có

quyết định thanh tra thuế, doanh nghiệp có số liệu phải điều chỉnh tăng thu nhập chịu

thuế lớn nhất trong kỳ là 461 tỷ đồng và cũng phải giảm lỗ cao nhất là 204 tỷ đồng.36

Qua kết quả khảo sát công tác chống tại Bình Dương qua nhiều giai đoạn,

trước năm 2016 chủ yếu dừng lại ở mức độ vận động, giải thích và động viên doanh

nghiệp kê khai điều chỉnh, sang năm 2016 Cục thuế mới bắt đầu triển khai chuyên đề

thanh tra giá chuyển nhượng trên cơ sở thành lập đội đặc nhiệm là phòng Thanh tra

về giá với nhân sự được chọn lọc cân đối từ tuổi đời đến tuổi nghề, kinh nghiệm và

kỹ năng thanh tra cũng như khả năng sàng lọc dữ liệu có ứng dụng của ngoại ngữ và

công nghệ thông tin.

2.4 Những khó khăn và thách thức trong công tác chống chuyển giá ở Bình Dương

Có nhiều câu hỏi và câu trả lời về chống chuyển giá và các khó khăn đang gặp

phải đã được đưa ra thảo luận tại nhiều hội nghị chuyên đề chuyển giá và các hội

36 Theo Báo cáo công tác tổng kết thanh tra chống chuyển giá năm 2016 của Cục Thuế Bình Dương

nghị ngành Thuế.

25

Việc chống chuyển giá trước đây cũng từng gây dư luận e ngại là đẩy mạnh

chống chuyển giá sẽ ảnh hưởng đến tốc độ thu hút FDI của tỉnh, đã từng có câu hỏi

đặt ra cho Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế Bùi Văn Nam, và tại hội nghị Tổng Cục

Trưởng đã khẳng định với báo chí quyết tâm chống chuyển giá. Tại Bình Dương, từ

năm 2016, đẩy mạnh chống chuyển giá những tưởng sẽ gây tác động làm giảm thu

hút FDI, nhưng thực tế dòng vốn FDI tại Bình Dương vẫn tăng, và năm 2016 Bình

Dương lại vươn lên vị trí thứ 2 (sau bắc Ninh) về thu hút vốn FDI.

Khó khăn trong chống chuyển giá khi cho rằng năng lực cán bộ thanh tra

chống chuyển giá chưa tốt, chưa thể đấu tranh với doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao

hơn trong chống thất thu ngân sách cũng đã được minh chứng qua quá trình thực

hiện. Các vụ việc và kết quả thanh tra mang lại, nổi bật các điểm về năng lực đội ngũ

cán bộ làm công tác chống chuyển giá từ khi thành lập đội đặc nhiệm, Bình Dương

đảm bảo đã lựa chọn trong đội ngũ những thành viên có kỹ năng thanh tra nhiều kinh

nghiệm, đủ bản lĩnh trong việc đấu tranh với doanh nghiệp, được đào tạo, bồi dưỡng

xuyến suốt và liên tục để tăng khả năng làm việc, tăng chất lượng thanh tra. Tất cả

đều có trình độ đại học và sau đại học, có kinh nghiệm làm công tác thanh tra 10

năm, có cán bộ trẻ và giỏi ngoại ngữ, công nghệ thông tin, khả năng phân tích tài

chính ....dù có đến 67% thanh tra chỉ qua dưới 3 lớp bồi dưỡng chuyên biệt, đến 78%

tham gia dưới 5 lớp bồi dưỡng chuyên biệt, tuy nhiên điều này không thể làm hạn chế

sự trao đổi thông tin và kỹ năng, kinh nghiệm thanh tra là nền tảng để tiếp cận.

Vấn đề lớn nhất là thiếu cơ sở pháp lý khi thực hiện. Công tác thanh tra giá

chuyển nhượng hiện nay vẫn chưa có chính sách hỗ trợ làm hành lang pháp lý, chưa

có luật làm nền tảng quy định hành vi chuyển giá là vi phạm pháp luật nghiêm trọng,

chưa được quy định việc xử phạt hành vi vi phạm về thuế mà chủ yếu phạt dưới hình

thức thu tiền chậm nộp tiền thuế khi điều chỉnh thuế, phạt do kê khai sai. Điều này

làm giảm tác dụng răn đe hành vi vi phạm, giảm đi sự tuân thủ tự nguyện của doanh

nghiệp.

Bên cạnh việc thiếu hành lang pháp lý, chống chuyển giá hiện gặp khó khăn

do hạn chế nguồn thông tin công khai, minh bạch, tình trạng thông tin tài chính của

các công ty có giao dịch liên kết là bảo mật, các nước chống chuyển giá hiệu quả do

mua thông tin từ các công ty chuyên cung cấp dịch vụ thông tin tài chính các doanh

26

nghiệp, và thị trường này hiện nay Việt Nam chưa tiếp cận được. Trong quá trình

phỏng vấn và khảo sát, cũng đã nhận được nhiều ý kiến từ các lãnh đạo chủ chốt tại

Cục Thuế, ông L.H.K, cán bộ Lãnh đạo cấp phòng, giảng viên kiêm chức tại Cục

Thuế chuyên đề thanh tra, kiểm tra đã rất tâm huyết với vấn đề chống chuyển giá, đã

có hơn 25 năm kinh nghiệm thanh tra thuế nêu mong mỏi: “Do hệ thống pháp luật

của Việt Nam chưa được hoàn chỉnh như các nước trên thế giới, trong khi đó việc

chuyển giá xảy ra trên phạm vi toàn cầu, không riêng quốc gia nào, nguồn lực thanh

tra thuế Việt Nam còn hạn hẹp, chưa có nguồn thông tin tài chính các doanh nghiệp

đa quốc gia, gây khó khăn và nhiều rủi ro cho cán bộ thanh tra thuế, thất thu thuế,

khó kiểm soát hành vi tùy tiện nếu có, và không đủ cơ sở pháp lý khi tranh tụng về

thuế, nên chăng cần lập Tòa án Thuế như các nước trên thế giới...”. Ông T.Đ.V, Ông

T.T.H, N.T.D thanh tra viên thuế nêu khó khăn: “..... khi ấn định thuế, thanh tra viên

phải căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận của năm, ngành kinh doanh, mà tỷ suất nàu nếu so

sánh các doanh nghiệp cùng quy mô tại cùng địa bàn khu công nghiệp đã có chênh

lệch, như vậy, căn cứ để đưa ra tỷ suất lợi nhuận này chưa thật sự phù hợp cần xem

xét khảo sát và ban hành công khai, minh bạch nhằm ràng buộc các doanh nghiệp kê

khai trung thực và hợp lý khi bắt buộc phải ấn định thuế, ngoài ra cần tăng thêm

quyền cho thanh tra viên được quyền điều tra thuế để đạt hiệu quả hơn trong thanh

37 Trích kết quả khảo sát, phỏng vấn tại Cục Thuế Bình Dương

tra các doanh nghiệp....”37

27

CHƯƠNG 3: TÌNH HUỐNG CÔNG TY TNHH ABCST

3.1 Mô tả tình huống

Trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài đưa ra tình huống cụ thể vụ việc thanh tra

thuế doanh nghiệp có giao dịch liên kết, tái hiện phần nào những vấn đề chính sách

trong chống chuyển giá, đây là các số liệu ghi nhận từ biên bản thanh tra đối với

Công ty TNHH ABCST, cuộc thanh tra đã kéo dài từ đầu năm 2016 đến giữa năm

2017 mới kết thúc, sau các cuộc họp vướng mắc bao gồm thành viên tham dự là Cục

trưởng, các Phó cục trưởng và Trưởng các phòng thanh tra, kiểm tra, nghiệp vụ,

chính sách cùng với đoàn thanh tra chuyên trách. Đây là trường hợp điển hình cho

doanh nghiệp chuyển giá qua nhập máy móc, thiết bị, nguyên liệu của bên liên kết tại

nước ngoài, báo giá rất cao mà quá trình thanh tra đã bắt buộc phải ấn định thuế theo

tỷ lệ lãi của các doanh nghiệp độc lập cùng ngành nghề.

Công ty TNHH ABCST là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; Loại

hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên; Ngành, nghề kinh doanh: Sản

xuất giày thể thao; Có 1 Công ty con hạch toán độc lập ở ngoài địa bàn Bình Dương.

Thời kỳ thanh tra, Công ty hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không

theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường. Do đó, cơ quan thuế ấn định tỷ

suất thu nhập thuần để tính số thuế TNDN phải nộp của Công ty.

Qua thanh tra hồ sơ kê khai giá thị trường đối với giao dịch liên kếtcác năm

2010, 2011, 2012, 2013& 2014, Công ty có quan hệ giao dịch kinh doanh liên kết gia

công giày (trên 50% sản lượng sản phẩm tiêu thụ) với Công ty mẹ ABCST Co. Ltd,

chi phí đầu vào chủ yếu là tiền lương và nguyên vật liệu mua của các công ty độc lập

tại Việt Nam nhưng Công ty không có kê khai Phụ lục 1-GCN/CC (Ban hành kèm

theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ

liên kết), Phụ lục 03-7/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số156/2013/TT-

BTCngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) khi quyết toán thuế TNDN và không có hồ sơ

chứng minh giá thị trường với các bên liên kết. Tuy nhiên, Công ty có nộp Phụ lục kê

khai thông tin về giao dịch liên kết hàng tháng các năm của thời kỳ thanh tra và có

cung cấp một Báo cáo phân tích giá thị trường trong giao dịch liên kết chung cho cả

28

thời kỳ từ năm tài chính 2010 đến năm 2014 khi đoàn thanh tra đã hết thời hạn thanh

tra tại doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh kê khai các năm 2010, 2011, 2013& 2014 của công ty đều

không phù hợp với cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập về tỷ suất lợi nhuận gộp

của các đơn vị sản xuất kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô trên địa bàn tỉnh

Bình Dương trong các năm trên.

Căn cứ quy định pháp luật về thuế, Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành

quyết định ấn định tỷ suất thu nhập thuần đối với hoạt động liên kết để tính thuế

TNDN các năm 2010, 2011, 2013& 2014 do Công ty hạch toán giá trị hàng hoá mua

vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường. Do đó, Cục

Thuế ấn định thuế TNDN và truy thu qua thanh tra thuế các năm 2011, 2012, 2013 &

2014, tổng số tiền: 16.590.176.454 đồng;”

Công ty đã không ký biên bản thanh tra, gửi văn bản kéo dài thời hạn ký biên

bản để kiểm tra số liệu, không chấp nhận kết quả thanh tra ban đầu. Sau nhiều cuộc

họp xử lý vướng mắc đối với vụ việc này, đến giữa năm 2017, Công ty đã ký biên

bản thanh tra chấp nhận số liệu ấn định thấp so với biên bản ban đầu: 4.066.227.427

đồng.38

3.2 Phân tích những vấn đề liên quan

Như vậy vấn đề đặt ra từ tình huống này là sự thay đổi số thuế phải truy thu, lẽ

ra doanh nghiệp phải nộp trên 16 tỷ, nhưng quá trình đấu tranh hết sức cam go, kéo

dài hơn một năm, không có cơ sở dữ liệu để so sánh giá phía nước ngoài, chỉ có thế

ấn định với tỷ lệ lãi của các doanh nghiệp độc lập cùng ngành nghề có quy mô tương

ứng tại địa phương. Thời hạn thanh tra 30 ngày đã hết, nhưng đoàn thanh tra vẫn

không thể tìm được bằng chứng về thông tin giá được công khai áp dụng, bên cạnh

đó, việc ấn định tỷ suất lợi nhuận với doanh nghiệp cùng ngành nghề lại gặp khó

khăn vì doanh nghiệp cho rằng mặt hàng của họ là hàng hóa có sự khác biệt, thị

trường xuất khẩu khác nhau nên giá khác nhau, công nghệ sản xuất hiện đang áp

38 Trích tài liệu thanh tra thuế 2017 tại Cục Thuế Bình Dương

dụng cũng không như doanh nghiệp độc lập được chọn so sánh........ cuối cùng căn cứ

29

vào biên bản cuộc họp vướng mắc, đoàn thanh tra đã tập hợp tỷ suất lợi nhuận của 5

doanh nghiệp độc lập cùng ngành nghề tại các khu công nghiệp xung quanh, lấy tỷ

suất lợi nhuận bình quân làm căn cứ để ấn định lại số thuế chỉ hơn 4 tỷ, và hướng tới

sự đồng thuận chấp hành của doanh nghiệp.

Thực tế, thời gian thanh tra đã gia hạn, công ty TNHH ABCST cũng có văn

bản yêu cầu kéo dài thời hạn ký biên bản để công ty có thời gian tìm ra thông tin về

giá, tuy nhiên công ty cũng như đoàn thanh tra vẫn không tìm được thông tin chung

để áp giá nhập máy móc, nguyên vật liệu và dây chuyền công nghệ đã chuyển giao.

Cái khó của đoàn thanh tra trong tình huống này là căn cứ để áp đặt tỷ suất lợi nhuận

bình quân của ngành da giày là không vững chắc bởi hiện nay vẫn chưa có bảng tỷ lệ

lãi bình quân của ngành, chỉ là cách tính tạm thời cho trường hợp công ty TNHH

ABCST vận dụng thực tế tại địa phương.

Như vậy, tồn tại rủi ro rất lớn nếu tình huống này, sau thời gian chấp hành nộp

các khoản truy thu, phạt, doanh nghiệp tiến hành khiếu kiện, khiếu nại thì đoàn thanh

tra thuế không đủ căn cứ pháp lý để lý giải trước tòa án. Khả năng thua kiện của Cục

thuế là rất lớn, và khi thua kiện, ngoài việc không bị phạt thuế, vấn đề là số tiền lãi do

tiền phạt đã nộp được trả lại cũng không biết chi từ đâu vì Cục thuế là cơ quan hành

chính sự nghiệp, không có các danh mục chi về tiền trả lại theo lãi suất ngân hàng

phải trả cho doanh nghiệp.

Xem lại Nghị định 20/2015/NĐ – CP về vấn đề chuyển giá, cơ quan thuế chỉ

ấn định khi doanh nghiệp có vi phạm về gian lận thuế, nhưng hành vi của doanh

nghiệp vẫn chưa được quy định là gian lận thuế, hơn nữa, việc so sánh để lấy tỷ lệ lãi

bình quân của một vài công ty cùng ngành nghề, quy mô trong khu vực lại là cơ sở

không chắc chắn. Lý do là doanh nghiệp có thể có cùng quy mô sản xuất, quy mô

vốn, số lượng công nhân, tuy nhiên sự khác biệt về công nghệ, về chi phí nghiên cứu

phát triển (R & D) khác nhau, thị trường tiêu thụ khác nhau thì sẽ có tỷ lệ lãi là khác

biệt. Thật sự là khó khăn cho cơ quan thuế nếu như doanh nghiệp không đồng thuận

và khởi kiện.

Vấn đề nữa đặt ra là khi doanh nghiệp chấp nhận ký biên bản và chấp hành

thuế, như vậy, phải chăng doanh nghiệp đang nộp số thuế thấp hơn so với nghĩa vụ

thật sự, và như vậy họ tránh được rủi ro khi phải là việc dài hơn với cơ quan thuế,

30

phải chăng doanh nghiệp đang vô cùng có lợi và cơ quan quản lý đã không chống thất

thu ngân sách hiệu quả. Đây rõ ràng là hệ quả của việc bất cân xứng thông tin, khi mà

các thông tin để so sánh giá không được công khai, cả doanh nghiệp và cơ quan thuế

không có đầu mối cơ sở dữ liệu chung để so sánh và áp giá tính thuế phù hợp. Và

cũng từ tình huống này, cho thấy những rủi ro mà nhân viên thuế gặp phải nếu như

doanh nghiệp sau khi đồng thuận nhưng khiếu kiện. Trước pháp luật, doanh nghiệp sẽ

thuận lợi, nhân viên thuế nắm chắc phần bất lợi bởi lẽ Thông tư hướng dẫn, các văn

bản, biên bản… đều là văn bản dưới luật, hiện nay Luật quản lý thuế vẫn chưa quy

định rõ chuyển giá là hành vi gian lận thuế. Công tác chống chuyển giá hiện nay vẫn

chưa có chính sách hỗ trợ làm hành lang pháp lý, chưa có luật làm nền tảng quy định

hành vi chuyển giá là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, chưa được quy định việc xử

phạt hành vi vi phạm về thuế mà chủ yếu phạt dưới hình thức thu tiền chậm nộp tiền

thuế khi điều chỉnh thuế. Quy trình thanh tra chống chuyển giá hiện nay chưa có quy

trình cụ thể, vì vậy vẫn áp dụng quy trình thanh tra thông thường theo quyết định

1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 ban hành quy trình thanh tra thuế trong thời hạn 30

ngày, gia hạn 15 ngày, do vậy, chất lượng các cuộc thanh tra đặt trước áp lực thời

gian, vượt quá quy định phải giải trình cũng là vấn đề cần được xem xét, bổ sung.

Kết quả truy thu, xử phạt đối với các cuộc thanh tra chuyển giá mang lại số

thu ngân sách là đóng góp không nhỏ, tác động đến phần nào hạn chế chuyển giá, tuy

nhiên, thực chất chỉ là dựa trên cơ sở sự đồng thuận của doanh nghiệp, không có cơ

sở pháp lý vững vì nếu doanh nghiệp khiếu kiện đến tòa, hầu hết các cuộc xử kiện

phần thua tại tòa là của cơ quan Thuế. Trong giai đoạn vừa qua, tại Cục Thuế Bình

Dương đã có 3 cuộc khiếu kiện và phần thắng nghiêng về doanh nghiệp tại tòa phúc

thẩm, lý do: căn cứ xử lý chưa dựa trên văn bản luật chuẩn xác. Vì vậy, rất cần sớm

dự thảo và ban hành luật quy định cụ thể về chế tài xử lý hành vi chuyển giá như một

hành vi trốn thuế.

3.3 Những vấn đề rút ra

Qua tình huống cụ thể, vấn đề nổi trội mà Cục Thuế gặp phải chính là cơ sở

thông tin bất cân xứng, các bộ thanh tra chưa thể nào có đủ bằng chứng để tính toán

số thuế như các cuộc thanh tra thông thường, nguồn lực giới hạn của ngành thuế là

hiện nay vẫn không thể tiếp cận các thông tin tài chính của các công ty đa quốc gia.

31

Vấn đề nan giải chính là cơ sở pháp lý của phương pháp ấn định thuế là không

có, việc ấn định tỷ suất lợi nhuận cho doanh nghiệp cùng ngành nghề vẫn chưa có cơ

quan nào ban hành bảng tỷ suất lợi nhuận, cơ quan thuế phải tự chọn lựa doanh

nghiệp tương đồng để lập tỷ lệ, như vậy là kẽ hở của pháp luật rất rõ, đây cũng là cơ

hội cho mất kiểm soát hành vi nếu cán bộ thuế không minh bạch và không được kiểm

tra gắt gao sau thanh tra.

32

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1 Kết luận

Sự thay đổi cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh và toàn diện trên nhiều mặt là điều

kiện thuận lợi cho phát triển tăng các khoản huy động ngân sách, đồng thời cũng mở

ra nhiều thách thức cho quá trình quản lý, nhất là lĩnh vực tài chính-thuế, trong đó

Bình Dương cũng trở thành tiêu điểm cho hiện tượng chuyển giá của doanh nghiệp có

giao dịch liên kết. Quá trình quản lý thuế cũng vì thế diễn biến phức tạp hơn, đòi hỏi

tầm nhìn rộng và sâu hơn trong quản lý, đặt ra bên cạnh các mục tiêu quản lý thuế

đơn thuần trước đây nhưng mắc xích mới hơn, phải có chiến lược thích ứng hơn

trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu.

Trong khuôn khổ nghiên cứu ”Những khó khăn, thách thức trong việc chống

chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Dương” , đưa ra

các khái niệm về chuyển giá và chống chuyển giá, qua đó khảo sát thực trạng công

tác chống chuyển giá và phân tích năng lực cán bộ, phân tích tình huống điển hình cụ

thể tại cuộc thanh tra chống chuyển giá đối với Công ty TNHH ABCST, phân tích

các cơ hội và thách thức đối với cơ quan quản lý thuế trong lĩnh vực chống chuyển

giá đang đối mặt nhiều thử thách, từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách xuất phát

từ thực tiễn đã và đang diễn ra tại Cục Thuế Bình Dương, với mong muốn được học

hỏi, trải nghiệm và đóng góp vào quá trình thực tế làm việc, đóng góp vào việc định

hướng quản lý thuế, tạo sự bình đẳng trong quản lý thuế và huy động ngân sách đối

với các loại hình doanh nghiệp, chống thất thu ngân sách, hạn chế tận thu để tạo điều

kiện phát triển doanh nghiệp dân doanh trong nước, giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu

và các nhà đầu tư FDI.

4.2 Khuyến nghị chính sách

4.2.1 Nhóm giải pháp chính sách

Thứ nhất, cần quy định rõ chuyển giá là hành vi vi phạm pháp luật trong Luật

quản lý thuế, bổ sung quy định riêng đối với trường hợp chuyển giá trong Luật xử

phạt vi phạm hành chính theo hướng tăng mức độ mạnh hơn, mang tính răn đe hơn.

Mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp

33

chuyển giá còn quá nhẹ, quy định chung với các hành vi vi phạm khác về thuế (quy

định tại Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, được Bộ Tài chính hướng

dẫn tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC) chỉ xử phạt kê khai sai (20%) và phạt chậm

nộp (0,05%/1 ngày chậm nộp). Đề nghị bổ sung quy định hình thức xử phạt riêng,

nghiêm khắc hơn đối với trường hợp này để răn đe và tạo môi trường đầu tư bình

đẳng hơn cho tất cả các doanh nghiệp FDI cũng như doanh nghiệp trong nước.

Thứ hai, sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng thu hẹp các ưu

đãi thuế. Cần thu hẹp các ưu đãi thuế vì chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp giữa

các quốc gia, chênh lệch thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong một quốc gia do

áp dụng thuế suất ưu đãi và các ưu đãi khác như miễn, giảm thuế là tiền đề để các

doanh nghiệp thực hiện hành vi chuyển giá. Hiện tại thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Việt Nam mức 20% vẫn còn cao hơn thiên đường thuế như Singapore,

Britan .... chỉ 17% đến 0%. Điều đó làm tăng yếu tố lợi dụng thuế suất để chuyển giá,

tối đa hóa lợi nhuận các công ty mẹ tại các quốc gia thiên đường thuế.

Thứ ba, bổ sung Luật thuế GTGT đối với các trường hợp vi phạm chuyển giá.

Đề nghị bổ sung quy định việc điều chỉnh doanh thu khi tính thuế TNDN theo Thông

tư số 66/2010/TT-BTC làm cơ sở điều chỉnh cả doanh thu tính thuế GTGT.

4.2.2 Nhóm nâng cao năng lực thanh tra chống chuyển giá

Thứ nhất, tăng cường kết nối hợp tác quốc tế. Các khó khăn cơ bản nhất trong

đấu tranh chống chuyển giá đều xuất phát từ việc thiếu thông tin so sánh công khai để

cơ quan thuế và doanh nghiệp cùng sử dụng, chính vì vậy phải áp đặt trên cơ sở dữ

liệu thực tế để so sánh. Điều này thật sự là không hợp lý bởi mô hình hoạt động mỗi

doanh nghiệp là khác nhau, dù cùng ngành nghề, cùng quy mô vốn, quy mô lao

động....tuy nhiên thực chất chỉ cần có chút khác biệt về thị trường tiêu thụ, về công

nghệ sản xuất, chi phí nghiên cứu phát triển khác nhau..... thì cũng dẫn đến việc so

sánh đã bị khập khiễng. Và sự so sánh nếu có chút khập khiễng thì đều dễ va vấp, khi

đó cán bộ thanh tra thuế sẽ rất mong manh trong cuộc chiến chống chuyển giá bởi vì

các căn cứ pháp lý đều không có khả năng bảo vệ họ. Cần thiết áp dụng cơ chế trao

đổi và mua lại các thông tin giao dịch tài chính từ các tổ chức quản lý thông tin tài

chính quốc tế đáng tin cậy như các quốc gia khác đang thực hiện.

34

Thứ hai, bổ sung quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan Thuế vào Luật Tổ chức

điều tra hình sự. Quy định về quyền điều tra, mở rộng phạm vi điều tra cho cơ quan

thuế. Cơ quan Thuế là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều

tra, việc giao cho cơ quan này thẩm quyền điều tra ban đầu góp phần giảm tải ở các

cơ quan điều tra chuyên trách.

Thứ ba, bồi dưỡng năng lực cán bộ. Nâng cao kỹ năng thanh tra, khuyến khích

cán bộ thanh tra tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, có cơ chế khen thưởng,

trích thưởng để tăng thu nhập chính đáng, tạo cơ hội thăng tiến làm động cơ. Trước

đây, quy định trích thưởng 50% số tiền phạt vi phạm về thuế cũng là động cơ khuyến

khích để thanh tra thuế làm việc và đấu tranh với doanh nghiệp chống thất thu thuế,

tuy nhiên sau năm 2013, quy định này không còn được thực hiện. Nếu vẫn thực hiện

quy định trích thưởng sẽ góp phần nào cho công tác thanh tra hiệu quả hơn, có động

lực tích cực, góp phần hạn chế các tiêu cực trong nguy cơ bắt tay doanh nghiệp, gây

tổn thất đối với công tác thu ngân sách và cả về nhân lực nếu vi phạm bởi lẽ các

thanh tra thuế trong chống chuyển giá là những nhân viên có kinh nghiệm thanh kiểm

tra cũng như tuổi nghề, trình độ nghiệp vụ tốt.

4.3 Hạn chế của đề tài

Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, khả năng bản thân còn những hạn chế, đề tài

chưa thể có điều kiện khảo sát hành vi của cán bộ thanh tra trong công tác chống

chuyển giá cũng như đưa ra hết các phương pháp thanh tra chống chuyển giá đang áp

dụng tại Bình Dương nhưng hy vọng đề tài đã có được những đóng góp cần thiết cho

cơ sở hoàn thiện các chính sách hỗ trợ công tác chống chuyển giá, góp phần hoàn

thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính, quản lý kinh tế

trong hội nhập và phát triển.

35

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư Số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 về Hướng

dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có

quan hệ liên kết.

2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 Hướng dẫn

thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có

quan hệ liên kết.

3. Chính Phủ (2017), Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính Phủ

quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

4. Cục thuế Bình Dương (2016), Báo cáo tổng kết công tác thuế tại Cục Thuế Bình

Dương giai đoạn 2012 – 2016.

5. Diego (2016) BEPS và việc triển khai ở các nước đang phát triển.

6. Đỗ Thiên Anh Tuấn, (2014), Chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI Việt Nam

7. Hướng dẫn xác định giá chuyển nhượng của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

(OECD), Liên hiệp quốc.

8. Lê Xuân Trường (2011), "Chống chuyển giá ở Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện

khung pháp lý và các điều kiện thực hiện", Tạp chí Tài chính, số 5, tr18-22).

9. Liên Hợp Quốc (2013), “Cẩm nang thực hành về chuyển giá cho các nước đang

phát triển”.

10. Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 09/2003//QHH 11 ngày 17/06/2003

11. Luật quản lý thuế số 78/2006/QHH 11 ngày 29/11/2006

12. Nhà xuất bản Tài chính (2017), Quản lý thuế đối với hoạt động giao dịch liên kết

và chống chuyển giá, Tổng Cục Thuế - Tạp chí thuế nhà nước.

13. Nghị định 83/2013/NĐ-CP

14. Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017

15. Nguyễn Quang Tiến, “Cơ quan Thuế đang phải đối đầu với sự phản kháng của

doanh nghiệp chuyển giá”, http://www.baohaiquan.vn/Pages/Co-quan-Thue-dang-

phai-doi-dau-voi-su-phan-khang-cua-DN-chuyen-gia.aspx.

16. Nguyễn Thị Hoánh (2016), Tài liệu tập huấn Thanh tra giá chuyển nhượng tại

Tổng Cục Thuế.

17. Tài liệu Hội thảo thanh tra thuế giá chuyển nhượng tại TPHCM 16/11/2016

36

18. Thông tư 66/2010/TT-BTC

19. Thông tư 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017

20. Tổng cục Thuế (2009) Quyết định Số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế.

21. Tổng cục Thuế (2014) Quyết định Số 74/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế.

22. Tổng cục Thuế (2015) Quyết định Số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế.

23. Tổng cục Thuế (2015) Quyết định Số 1276/QĐ-TCT ngày 16/7/2015 của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế giải quyết trước khi ký biên bản

thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với những trường hợp có khả năng

khiếu nại.

24. Tổng cục Thuế (2013), Tài liệu Họp chuyên đề về Quản lý thuế đối với doanh

nghiệp có phát sinh trong giao dịch liên kết giai đoạn 2013-2015.

25. Tổng cục Thuế, EU, OECD, WB (2013), Tài liệu xây dựng năng lực cho cán bộ

thuế Việt Nam về giá chuyển nhượng (Chuyên đề 1, 2 và 3).

26. Tổng Cục Thuế (2017), Báo cáo hội nghị tổng kết chuyên đề thanh tra giá

chuyển nhượng 2016.

27. Tổng Cục Thuế (2017), Báo cáo hội nghị tổng kết ngành thuế năm 2016.

Tài liệu nước ngoài:

28. Department of Economics & Social Affairs (2013), “Practical manual on

transfer pricing for Developing Countries”, United Nations.

29. Grant Richardson & Grantley Taylor & Roman Lanis (2013), “Determinants of

transfer pricing aggressiveness: Empirical evidence from australian firms”.

30. Jon Hills – Chairman, PKF International Tax Committee (2012), “Malaysia Tax

Guide”.

31. NIS, “Determination of transfer pricing in multinational companies faculty of

economics”, University of NIS, Serbia.

32. Yeni Mulyani (2010), “Factory influencing transfer pricing compliance: an

indonesian perspective”, the University of New South Wales.

37

Phụ lục số 1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của các doanh nghiệp FDI

Số DN

STT

MST

Tên NNT

14. Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế (50 = 30 + 40)

1

206

-1,225,767,106,960

2

1487

-38,056,560,696

3

2116

-33,470,712,560

4

505

-29,436,694,089

561

1970

-100

562

1851

-6

1503

617

45,313,425,644

1504

223

88,748,000,000

1505

112

212,109,639,278

Phụ lục số 2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của các doanh nghiệp vốn trong nước

Mã số

14. Tổng lợi nhuận kế toán

Tên NNT

trước thuế (50 = 30 + 40)

thuế

-472,989,621,108

-190,604,301,543

-50,475,322,566

-34,803,552,232

-320,015

150,349,064,744

789,987,151,706

1,652,060,570,746

1 2 7 8 99 291 299 300

38

Phụ lục số 3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của các doanh nghiệp FDI

14. Tổng lợi nhuận kế toán

MST

Tên NNT

trước thuế (50 = 30 + 40)

-324,864,727,523 -263,713,634,658 -139,262,488,571 -90,329,761 -89,905,331 -209,874 -186,587 189,898,641,492 352,046,872,658 409,240,321,000

1 2 3 562 563 603 604 1272 1278 1279

Phụ lục số 4. Trích biên bản thanh tra Công ty ABCST ( kỳ 2010 - 2014)

NỘI DUNG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NĂM 2010:

(Đơn vị tính: đồng)

STT

Chỉ tiêu

Số kê khai

Số thanh tra

Chênh lệch

1

Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN

-4.052.033.295

38.717.904.765 42.769.938.060

2

Điều chỉnh tăng lợi nhuận

1.465.705.290

1.465.705.290

3

0

0

Điều chỉnh giảm lợi nhuận

4

Tổng thu nhập chưa trừ chuyển lỗ

-2.586.328.005

40.183.610.055 42.769.938.060

5

0

0

Lỗ từ các năm trước chuyển sang

6

Tổng thu nhập chịu thuế TNDN

-2.586.328.005

40.183.610.055 42.769.938.060

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN chênh lệch 42.769.938.060 đồng do cơ quan thuế ấn định tỷ suất thu nhập thuần bằng 8,02% trên tổng chi phí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Biên bản xác nhận số liệu ngày 25/04/2016).

- Tổng thu nhập chịu thuế 40.183.610.055 đồng, thuế TNDN phát sinh tăng 8.036.722.011

đồng.

- Năm 2010, Công ty được miễn thuế TNDN năm thứ 2 theo quy định (do đáp ứng điều kiện cơ

sở mới thành lập, sử dụng nhiều lao động) nên không phát sinh thuế TNDN phải nộp.

39

NỘI DUNG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NĂM 2011:

(Đơn vị tính: đồng)

STT

Chỉ tiêu

Số kê khai

Số thanh tra

Chênh lệch

9.021.332.258

33.660.557.405

24.639.225.147

1

Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN

2

Điều chỉnh tăng lợi nhuận

23.381.410.299

0

-23.381.410.299

3

Điều chỉnh gảm lợi nhuận

8.678.403.025

0

-8.678.403.025

4

Tổng thu nhập chưa trừ chuyển lỗ

23.724.339.532

33.660.557.405

9.936.217.873

a Thu nhập được ưu đãi thuế

23.724.339.532

26.120.592.547

2.396.253.015

Thu nhập không được ưu đãi thuế

b (do ĐTMR)

0

7.539.964.859

7.539.964.859

5

Lỗ từ các năm trước chuyển sang

21.649.515.207

19.063.187.202

-2.586.328.005

6

Tổng thu nhập chịu thuế TNDN

2.074.824.325

14.597.370.203

12.522.545.878

a Thu nhập được ưu đãi thuế

2.074.824.325

7.057.405.345

4.982.581.020

Thu nhập không được ưu đãi thuế

b (do ĐTMR)

0

7.539.964.859

7.539.964.859

7

Thuế TNDN phát sinh

414.964.865

3.296.472.284

2.881.507.419

Thuế TNDN từ thu nhập được ưu đãi

a thuế (TS 20%)

414.964.865

1.411.481.069

996.516.204

Thuế TNDN từ thu nhập không được ưu

b đãi thuế (TS 25%)

0

1.884.991.215

1.884.991.215

8

Thuế TNDN được giảm

207.482.433

1.482.960.059

1.275.477.627

a Thuế TNDN được giảm 50% năm thứ 1

207.482.433

705.740.534

498.258.102

Thuế TNDN được giảm 30% theo

b Thông tư số 154

0

777.219.525

777.219.525

9

Thuế TNDN phải nộp

207.482.432

1.813.512.224

1.606.029.792

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN chênh lệch 24.639.225.147 đồng do cơ quan thuế ấn định tỷ suất thu nhập thuần bằng 7,55% trên tổng chi phí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phụ lục Bảng tính thuế năm 2011).

- Các khoản điều chỉnh tăng và giảm lợi nhuận chênh lệch do doanh thu, giá vốn tương ứng

và chi phí quản lý không hợp lệ đã tính toàn bộ trong tổng chi phí ấn định tỷ suất thu nhập thuần.

- Từ đó, tổng thu nhập chưa trừ chuyển lỗ chênh lệch 9.936.217.873 đồng, sau khi phân bổ

theo tỷ lệ doanh thu được ưu đãi thuế (Biên bản làm việc ngày 08/04/2016) và bù trừ lỗ các năm

2007 & 2008 chuyển sang (chênh lệch chuyển lỗ 2.586.328.005 đồng là số lỗ năm 2010 không

được công nhận như nêu trên), thuế TNDN phát sinh tăng 2.881.507.419 đồng.

- Năm 2011, Công ty được giảm 50% thuế TNDN năm thứ 1 theo quy định và giảm 30% thuế TNDN theo khoản 2, Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công da giày.

Từ các nguyên nhân trên, thuế TNDN phải nộp tăng thêm 1.606.029.792 đồng (Trong đó:

Tăng thêm qua thanh tra thông thường trước đây đã truy thu là 69.714.098 đồng và truy thu qua

thanh tra giá chuyển nhượng là 1.536.315.694 đồng).

40

NỘI DUNG THANH TRA THUẾ NĂM 2012:

II. Thuế TNDN:

(Đơn vị tính: đồng)

ST

Chỉ tiêu

Số kê khai

Số thanh tra

Chênh lệch

T

I Kết quả sản xuất kinh doanh

1 Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

612.804.299.526 612.804.299.526

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

0

0

3 Doanh thu hoạt động tài chính

1.201.338.193

1.201.338.193

4

Chi phí SXKD hàng hóa, dịch vụ

585.765.087.085 585.765.087.085

a Giá vốn hàng bán

535.982.200.528 535.982.200.528

b Chi phí bán hàng

15.630.096.925

15.630.096.925

c Chi phí quản lý doanh nghiệp

17.703.239.612

17.703.239.612

d Chi phí tài chính

16.449.550.020

16.449.550.020

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh

28.240.550.634

28.240.550.634

5

6

Thu nhập khác

48.072.481

48.072.481

7

Chi phí khác

723.275.717

723.275.717

8

Lợi nhuận khác

-675.203.236

-675.203.236

10 Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN

27.565.347.398

27.565.347.398

II

Thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNDN

1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận

2.751.110.128

18.207.362.063 15.456.251.935

2 Điều chỉnh giảm lợi nhuận

0

0

3

Tổng thu nhập chưa trừ chuyển lỗ

30.316.457.526

45.772.709.461 15.456.251.935

4

Lỗ từ các năm trước chuyển sang

0

0

5

Tổng thu nhập chịu thuế TNDN

30.316.457.526

45.772.709.461 15.456.251.935

a Thu nhập được ưu đãi thuế

30.263.529.920

32.296.453.902 2.032.923.982

b Thu nhập không được ưu đãi thuế (do ĐTMR)

52.927.606

13.529.183.165 13.476.255.559

6

Thuế TNDN phát sinh

6.065.937.886

9.854.818.473 3.788.880.588

6.052.705.984

6.459.290.780

406.584.796

13.231.902

a Thuế TNDN từ thu nhập được ưu đãi thuế (TS 20%) b Thuế TNDN từ thu nhập không được ưu đãi thuế (TS 25%) 7

Thuế TNDN được giảm

3.938.228.460

3.395.527.693 3.382.295.791 5.217.197.315 1.278.968.855

a Thuế TNDN được giảm 50% năm thứ 2

3.026.352.992

3.229.645.390

203.292.398

b Thuế TNDN được giảm 30% theo Thông tư số 140

911.875.468

1.987.551.925 1.075.676.457

8

Thuế TNDN phải nộp {(8) = (6)-(7)}

2.127.709.425

4.637.621.158 2.509.911.733

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Điều chỉnh tăng lợi nhuận chênh lệch 15.456.251.935 đồng do trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.

- Tổng thu nhập chịu thuế tăng 15.456.251.935 đồng do nguyên nhân trên, sau khi phân bổ tỷ lệ doanh thu được ưu đãi thuế (Biên bản làm việc ngày 08/04/2016), thuế TNDN phát sinh tăng 3.788.880.588 đồng.

- Năm 2012, Công ty được giảm 50% thuế TNDN năm thứ 2 và giảm 30% thuế TNDN theo khoản 3, Điều 1 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công da giày.

Từ đó, thuế TNDN phải nộp qua thanh tra tăng thêm 2.509.911.733 đồng.

41

NỘI DUNG THANH TRA THUẾ NĂM 2013:

I. Thuế GTGT:

(Đơn vị tính: đồng)

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Chưa phát hiện số liệu chênh lệch.

Thuế TNDN:

(Đơn vị tính: đồng)

STT

Chỉ tiêu

Số kê khai

Số thanh tra

Chênh lệch

-28.889.202.903 32.417.844.678 61.307.047.581

1

Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN

2 Điều chỉnh tăng lợi nhuận

3.851.903.791

2.219.286.016

-1.632.617.775

3 Điều chỉnh gảm lợi nhuận

200.871.077 54.369.424.807 54.168.553.730

4

Tổng thu nhập chưa trừ chuyển lỗ

-25.238.170.189 -19.732.294.113

5.505.876.076

5

Lỗ từ các năm trước chuyển sang

0

0

6

Tổng thu nhập chịu thuế TNDN

-25.238.170.189 -19.732.294.113

5.505.876.076

7 Thuế TNDN phát sinh

0

0

8 Thuế TNDN được giảm 50% năm thứ 3

0

0

9 Thuế TNDN phải nộp

0

0

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN chênh lệch 61.307.047.581 đồng do cơ quan thuế ấn định tỷ suất thu nhập thuần bằng 7,24% trên tổng chi phí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phụ lục Bảng tính thuế năm 2013).

- Điều chỉnh tăng lợi nhuận chênh lệch 1.632.617.775 đồng do giảm chi phí quản lý không hợp

lệ đã tính toàn bộ trong tổng chi phí ấn định tỷ suất thu nhập thuần.

- Điều chỉnh giảm lợi nhuận chênh lệch 54.168.553.730 đồng do cho trừ chi phí khác biệt trọng

yếu trước khi xác định thu nhập chịu thuế (Thông báo số 11976/TB-CT ngày 14/07/2017 của Cục

Thuế tỉnh Bình Dương về việc Kết luận của Lãnh đạo Cục Thuế tại buổi họp giải quyết vướng mắc

chính sách thuế ngày 05/07/2017).

- Tổng thu nhập chịu thuế: -19.732.294.113 đồng, giảm lỗ 5.505.876.076 đồng do các nguyên

nhân trên.

42

NỘI DUNG THANH TRA THUẾ NĂM 2014:

I. Thuế GTGT:

(Đơn vị tính: đồng)

Số kê khai

Số thanh tra

Chênh lệch

STT

Chỉ tiêu

1

Tổng doanh thu

548.839.259.547

548.839.259.547

2 Doanh thu không chịu thuế GTGT

0

0

3 Doanh thu chịu thuế GTGT

548.839.259.547

548.839.259.547

aDoanh thu chịu thuế suất 0%

547.597.475.340

547.597.475.340

0

0

bDoanh thu chịu thuế suất 5%

cDoanh thu chịu thuế TS 10%

1.241.784.207

1.241.784.207

4 Thuế GTGT đầu ra

124.178.421

124.178.421

5

Thuế GTGT đầu vào

23.149.405.578

23.149.405.578

6

Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang còn được khấu trừ

0

0

7

Thuế GTGT phát sinh

aPhải nộp

0

0

bCòn được khấu trừ

23.025.227.157

23.025.227.157

8

Thuế GTGT đề nghị hoàn, đủ ĐK hoàn

23.025.227.157

23.025.227.157

9

Thuế GTGT đã hoàn

23.025.227.157

23.025.227.157

10 Thuế GTGT thu hồi sau hoàn

0

0

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Chưa phát hiện số liệu chênh lệch.

II. Thuế TNDN:

(Đơn vị tính: đồng)

ST

Chỉ tiêu

Số kê khai

Số thanh tra

Chênh lệch

T

-59.677.039.386 46.490.905.717 106.167.945.103

1

Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN

2 Điều chỉnh tăng lợi nhuận

1.730.818.551

326.354.398

-1.404.464.153

3 Điều chỉnh gảm lợi nhuận

326.487.393 71.829.203.324 71.502.715.931

4

Tổng thu nhập chưa trừ chuyển lỗ

-58.272.708.228 -25.011.943.209

33.260.765.019

5

0

0

Lỗ từ các năm trước chuyển sang

6

Tổng thu nhập chịu thuế TNDN

-58.272.708.228 -25.011.943.209

33.260.765.019

7

0

0

Thuế TNDN phát sinh

8

0

0

Thuế TNDN được miễn/giảm

9

0

0

Thuế TNDN phải nộp

* Giải trình số liệu chênh lệch:

- Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN chênh lệch 106.167.945.103 đồng do cơ quan thuế ấn định tỷ suất thu nhập thuần bằng 7,71% trên tổng chi phí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phụ lục Bảng tính thuế năm 2014).

43

- Điều chỉnh tăng lợi nhuận chênh lệch 1.404.464.153 đồng do giảm chi phí quản lý không hợp lệ 1.474.178.251 đồng đã tính toàn bộ trong tổng chi phí ấn định tỷ suất thu nhập thuần và tăng lợi nhuận 69.714.098 đồng là số thuế TNDN truy thu (chi phí khác) không được trừ chi phí thuế.

- Điều chỉnh giảm lợi nhuận chênh lệch 71.502.715.931 đồng do cho trừ chi phí khác biệt

trọng yếu trước khi xác định thu nhập chịu thuế (Thông báo số 11976/TB-CT ngày 14/07/2017

của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc Kết luận của Lãnh đạo Cục Thuế tại buổi họp giải

quyết vướng mắc chính sách thuế ngày 05/07/2017).

- Tổng thu nhập chịu thuế: -25.011.943.209 đồng, giảm lỗ 33.260.765.019 đồng do các

nguyên nhân trên.

44

KIẾN NGHỊ VÀ YÊU CẦU:

I. Kiến nghị:

1. Về việc mở, ghi chép, hạch toán trên sổ sách kế toán và hoá đơn chứng từ:

- Thực hiện mở, ghi chép, khóa sổ và lưu giữ theo quy định.

- Lưu giữ hóa đơn chứng từ, xuất trình đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu kiểm tra.

2. Về việc kê khai thuế, nộp thuế:

- Công ty kê khai chi phí trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài

chính, không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng; chưa điều chỉnh giảm

khoản thuế TNDN bị truy thu là không đúng quy định.

- Công ty kê khai áp dụng ưu đãi thuế trên tổng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được

hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh do đầu tư mở rộng, không được

hưởng ưu đãi thuế làm giảm số thuế TNDN phải nộp TNDN năm 2011 và 2012.

- Qua thanh tra hồ sơ kê khai giá thị trường đối với giao dịch liên kết các năm 2010, 2011, 2012, 2013 & 2014, Công ty có quan hệ giao dịch kinh doanh liên kết gia công giày (trên 50% sản lượng sản phẩm tiêu thụ) với Công ty mẹ ST. Co. Ltd (Nhà đầu tư 100% vốn), chi phí đầu vào chủ yếu là tiền lương và nguyên vật liệu mua của các công ty độc lập tại Việt Nam nhưng Công ty không có kê khai Phụ lục 1-GCN/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết), Phụ lục 03-7/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) khi quyết toán thuế TNDN và không có thực hiện hồ sơ báo cáo xác định giá thị trường để chứng minh giá bán cho các doanh nghiệp liên kết phù hợp với giá thị trường.

Tuy nhiên, Công ty có nộp Phụ lục kê khai thông tin về giao dịch liên kết hàng tháng của các năm thanh tra và có cung cấp một Báo cáo phân tích giá thị trường trong giao dịch liên kết gộp chung cho tất cả 05 năm từ năm 2010 đến năm 2014 (các năm đều không có điều chỉnh giá giao dịch liên kết), sau khi đoàn thanh tra đã hết thời hạn thanh tra tại doanh nghiệp.

- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD các năm 2010, 2011, 2013 & 2014 của công ty không phù hợp với cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập về kết quả hoạt động SXKD, tỷ suất lợi nhuận gộp của

các đơn vị sản xuất kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong các năm trên.

- Theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý Thuế và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Cục Thuế tỉnh

Bình Dương đã ban hành Quyết định số xxxx/QĐ-CT ngày xx/xx/2016 về việc ấn định tỷ suất thu

nhập thuần trên tổng chi phí SXKD hàng hóa, dịch vụ.

Căn cứ kết quả thanh tra thuế nêu trên, Công ty phải nộp số thuế TNDN truy thu năm 2011 & 2012, số tiền: 4.046.227.427 đồng và Công ty còn bị xử lý phạt hành chính quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 13 và khoản 2, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính về thuế do kê khai sai, làm giảm số thuế TNDN phải nộp.

II. Các yêu cầu: (Biên bản năm 2016)

- Công ty phải nộp thuế nộp đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước khi có quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đối với số thuế TNDN truy thu qua thanh tra, tổng số tiền: 16.590.176.454 đồng. Trong đó:

+ Truy thu thuế TNDN năm 2011: 1.536.315.694 đồng,

+ Truy thu thuế TNDN năm 2012: 2.509.911.733 đồng,

+ Truy thu thuế TNDN năm 2013: 4.278.126.777 đồng,

+ Truy thu thuế TNDN năm 2014: 8.265.822.250 đồng.

- Đoàn thanh tra kiến nghị thủ trưởng cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với vi

phạm nêu tại khoản 2, Mục I, Phần G Biên bản thanh tra thuế này. Công ty thực hiện nộp phạt khi

nhận Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý.

- Công ty hạch toán kế toán và kê khai thuế theo đúng quy định pháp luật về kế toán, thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện kê khai, xác định giá thị trường đối với các giao dịch liên kết theo quy định.

- Điều chỉnh số liệu chuyển lỗ của những năm trước vào các năm 2015 trở về sau theo kết quả

thanh tra thuế.

II. Các yêu cầu: (Biên bản năm 2017)

- Công ty phải nộp thuế nộp đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước khi có quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đối với số thuế TNDN truy thu qua thanh tra, tổng số tiền: 4.046.227.427 đồng. Trong đó:

+ Thuế TNDN năm 2011: 1.536.315.694 đồng,

+ Thuế TNDN năm 2012: 2.509.911.733 đồng,

- Đoàn thanh tra kiến nghị thủ trưởng cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với vi phạm nêu tại khoản 2, Mục I, Phần G Biên bản thanh tra thuế này. Công ty thực hiện nộp phạt khi nhận Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế.

- Công ty hạch toán kế toán và kê khai thuế theo đúng quy định pháp luật về kế toán, thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện kê khai, xác định giá thị trường đối với các giao dịch liên kết theo quy định.

- Điều chỉnh số liệu chuyển lỗ theo kết quả thanh tra thuế.

45

46

Phụ lục số 5. Bảng câu hỏi khảo sát lãnh đạo và các thanh tra viên chống chuyển giá

KHẢO SÁT VỀ THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG

TẠI CỤC THUẾ BÌNH DƯƠNG

(Thông tin chỉ được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu và được bảo mật)

I. ĐỐI TƯỢNG TRẢ LỜI KHẢO SÁT

1. Họ và tên:

2. Giới tính:

Nam

Nữ

3. Đơn vị công tác: .............................................................................................................

4. Vị trí công tác: ...............................................................................................................

5. Thâm niên công tác: ....................................................................................................

Dưới 1 năm

Dưới 3 năm

Dưới 5 năm

Dưới 10 năm

Trên 10 năm

6. Trình độ đào tạo

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

7. Bồi dưỡng nghiệp vụ chống chuyển giá

Chưa được bồi dưỡng

Dưới 3 lớp bồi dưỡng

Dưới 5 lớp bồi dưỡng

Dưới 10 lớp bồi dưỡng

8. Trình độ ngoại ngữ

Không biết

Biết sơ sơ

Biết nhưng không thành thạo

Chỉ thành thạo giao tiếp

Sử dụng được trong công tác

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT (đánh dấu vào các ô theo bạn là đúng)

Nhận định về thực trạng và đề xuất giải pháp của Anh ( Chị) để tăng hiệu quả công tác chống chuyển giá:

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ Trân trọng cảm ơn sự cộng tác!