BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------------

BIỆN NGỌC TOÀN

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------------

BIỆN NGỌC TOÀN

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 52340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu, các số liệu thu

thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung trực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

5. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ ................................................................... 4

1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế ................................................................................. 4

1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường ........................... 4

1.1.1.1 Khái niệm về thuế ............................................................................................ 4

1.1.1.2 Bản chất của thuế ......................................................................................... 4

1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường ........................................... 4

1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập ............................................................. 4

1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế .......................................................... 5

1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại ................................................. 5

1.3 Quản lý thuế hiện nay .................................................................................... 5

1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 5

1.4.1 Vai trò của FDI đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................................... 5

1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút FDI ........................................... 7

1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài ................................................................................................................ 8

1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài ................................................................................................. 9

1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho Việt Nam, trong

đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia ......................................................... 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 16

2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành

phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 16

2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển ........................................................................ 16

2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2007 đến năm 2015 ............. 20

2.2 Thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 21

2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh ......................... 21

2.2.2 Tình hình thu ngân sách của khối đầu tư nước ngoài ...................................... 22

2.2.2.1 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp FDI .......................................... 23

2.2.2.2 Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .. 27

2.3 Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 28

2.3.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................ 28

2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế ...................................................................................... 28

2.3.1.2 Đối với đối tượng nộp thuế ........................................................................... 35

2.3.2 Những điểm còn hạn chế, nguyên nhân ........................................................... 35

2.3.2.1 Về chính sách thuế ......................................................................................... 35

2.3.2.2 Về quản lý thuế .............................................................................................. 38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................... 40

3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp FDI ............ 40

3.1.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 40

3.1.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 40

3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế .......................................................................... 40

3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế ................................................................................ 41

3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 42

3.2.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế .............................................................. 42

3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ tự nguyện về thuế

và hỗ trợ doanh nghiệp ............................................................................................... 42

3.2.1.2 Lập và sử dụng có hiệu quả hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp ................ 45

3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế .............................................. 46

3.2.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế .................................. 47

3.2.1.5 Xây dựng chiến lược quản lý thuế ................................................................ 48

3.2.1.6 Tăng cường chống gian lận thương mại ....................................................... 49

3.2.2 Cải cách chính sách thuế .................................................................................. 50

3.2.3 Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................ 54

3.2.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................................. 54

3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................................... 55

3.2.3.3 Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế ................................................... 56

3.2.3.4 Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế ...................................................... 57

3.2.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, viên chức

thuế .............................................................................................................................. 57

PHẦN KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTGT Giá trị gia tăng

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TK-TN Tự khai, tự nộp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng của

chúng

Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2015

Bảng 2.2: Tình hình thất thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015 nếu không thanh tra,

kiểm tra

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chủ trương hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và

Nhà nước đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có

sự xuất hiện của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI),

góp phần vào sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”.

Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam và trung tâm đối với vùng Nam bộ, là trung tâm kinh tế của cả nước, có

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức đóng góp GDP lớn (chiếm tỷ trọng

1/3 GDP của cả nước, chiếm 66,1% GDP trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam và chiếm 30% GDP của cả khu vực Nam Bộ), là nơi thu hút vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài mạnh nhất cả nước. Theo thống kê đến nay các doanh

nghiệp FDI đã đóng góp hơn 23,8% GDP của thành phố; Với trình độ sử dụng

công nghệ tương đối tiên tiến, cung cấp nhiều việc làm cho người lao động

không chỉ ở thành phố mà còn cho các địa phương lân cận và cho cả nước, tạo

ra sức mạnh canh tranh mới, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi

mới công nghệ và phương thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu

ngân sách Nhà nước địa phương. Đặc biệt, tính đến năm 2015, các doanh

nghiệp FDI đã đóng góp cho ngân sách của thành phố hơn 26,37% trong tổng

số thu nội địa.

Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa

bàn thành phố, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm

của cơ quan chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của thành phố về vấn đề làm

sao để “thu đúng, thu đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế

của các doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đặc thù của

nguồn gốc đầu tư này còn làm cho việc quản lý nguồn thu gặp không ít khó

khăn (không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà hầu hết các địa phương có thu

2

hút vốn FDI trong cả nước). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế, Việt Nam

đã chuyển sang cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách

nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là

kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Mọi hành vi

không tuân thủ thuế của người nộp thuế - dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu

thận trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ

pháp luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến

lược và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế

được giảm tới mức tối thiểu.

Tuy nhiên, công tác quản lý thuế của thành phố Hồ Chí Minh trong thời

gian qua mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế,

hiệu quả quản lý thuế chưa cao, thất thu thuế vẫn còn xảy ra ở nhiều lĩnh vực.

Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm

kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các

doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình quản lý, thu thuế các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh, từ năm 2007 đến năm 2015.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phương pháp thực nghiệm từ thực tế

qua thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng chống thất thu thuế

các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí

Minh. Từ đó, tìm nguyên nhân tồn tại của các hạn chế và đưa ra giải pháp.

5. Kết cấu luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương được trình bày

theo kết cấu sau:

Chương 1: Tổng quan về thuế.

Chương 2: Thực trạng thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ

1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế

1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường

1.1.1.1 Khái niệm về thuế

Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng

góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng

của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.

1.1.1.2 Bản chất của thuế

Bản chất của thuế được thể hiện ở những yếu tố sau:

- Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn

tại của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng như một công cụ tác động vào việc

phát triển kinh tế - xã hội.

- Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập trung

vào ngân sách Nhà nước, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và

nguồn thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế được phát triển và

hiệu quả.

- Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn được thực thi bằng một hệ thống

pháp luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất

của thuế.

1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường

Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ

yếu: chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập

Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu

nhập, của cải của xã hội, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giảm

bớt chênh lệch về các tầng lớp dân cư trong xã hội.

5

1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế

Bên cạnh việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước thì thuế còn

được sử dụng như là công cụ để điều tiết nền kinh tế, qua đó khuyến khích

hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, phù hợp với lợi ích xã hội.

Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết vĩ

mô của Nhà nước, Nhà nước sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc

dân.

1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại

Chính sách thuế phải bảo đảm các nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh

hoạt và đơn giản, đây là những nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại.

1.3 Quản lý thuế hiện nay

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng

05 năm 2011 về phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế, giai đoạn 2011-

2020 với các mục tiêu chủ yếu sau:

Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ

chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mức độ động viên hợp lý nhằm

tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ

quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng

ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế,

phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài

1.4.1 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hướng tất yếu, trong đó xu thế tự

do hóa thương mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu

tư là xu hướng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc

vào trình độ phát triển và vị trí của từng nước trên trường quốc tế. Đối với các

6

nước đang phát triển thì mục tiêu tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài là quan trọng.

Đối với các nước đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên việc

tiếp nhận đầu tư từ nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng, vì:

- FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế mà không trực tiếp

làm tăng nợ nước ngoài.

- FDI tạo điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản

lý hiện đại.

- FDI tạo điều kiện tiếp cận thị trường quốc tế.

- FDI tạo điều kiện khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh về tài

nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến khích và năng cao hiệu

quả đầu tư trong nước.

- FDI góp phần giải quyết lao động.

- FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.

Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nước đang

phát triển một số tiêu cực nhất định: Do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà

đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ

tìm kiếm lợi nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả là cơ cấu ngành và vùng của các

nước đang phát triển thường xuyên bị phá vỡ, mất cân đối. Ngoài ra, nếu

không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên về công nghệ, các nước đang

phát triển sẽ là nơi tiếp nhận máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nước

chủ đầu tư đang cần thay thế. Đặc biệt, nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ

quá trình tuân thủ các luật thuế, các doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển

lợi nhuận về nước chủ đầu tư thông qua các hoạt động trả phí tiền bản quyền,

trả phí lãi tiền vay từ công ty mẹ, trả phí dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn kỹ

thuật và hoạt động chuyển giá,… nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đẩy các nước

đang phát triển bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ lụy khác.

7

1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI

Chính sách tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất

trong việc thu hút FDI, bao gồm:

- Chính sách khuyến khích nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho các dự

án FDI (chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý ngoại hối,

phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính,…).

- Chính sách tạo môi trường đầu tư ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá

trình đầu tư của dự án FDI (chính sách ổn định về kinh tế, chính trị,…).

Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng

Công cụ Tác động kỳ vọng

a. Các khuyến khích đầu vào

- Miễn giảm thuế nhập khẩu Trợ cấp cho các đầu vào nhập khẩu

- Miễn thuế các thiết bị sản xuất Trợ cấp cho các đầu vào

- Chính sách khấu hao nhanh Trợ cấp đối với các tài sản cố định

- Trợ cấp đầu tư Trợ cấp cho việc hình thành vốn và

- Chính sách tín dụng đào tạo con người

- Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và Khuyến khích ứng dụng công nghệ

triển khai cao

b. Các khuyến khích đầu ra

- Trợ cấp xuất khẩu Thưởng cho việc xuất khẩu các đầu ra

- Các cam kết duy trì thị trường Miễn thuế đối với lợi nhuận trong

không kết hối ngoại tệ một thời kỳ cụ thể, tùy thuộc vào

ngành nghề và địa bàn

Thừa nhận sự độc quyền cho nhà đầu

tư nước ngoài

Cho phép các doanh nghiệp FDI giữ

lại các khoản thu nhập bằng ngoại tệ

Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.

8

Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tư, thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà

đầu tư là nhằm tối đa hóa lợi nhuận, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp

đến lợi nhuận làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tư. Để thực hiện chính

sách thu hút vốn đầu tư, Nhà nước cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong

các đơn vị kinh doanh để tạo vốn đầu tư, cùng với chính sách khác, chính

sách thuế phải được sử dụng một cách linh hoạt thông qua chế độ ưu đãi,

miễn giảm, thuế suất hợp lý, việc thay đổi chính sách thuế của Nhà nước có

thể ảnh hưởng đến quá trình đầu tư.

1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định

đầu tư, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trường đầu tư đã đáp

ứng được nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nước đang phát triển

thường đưa ra chính sách ưu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển

sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư ngành nghề, địa bàn,…

dưới các hình thức như sau:

- Giảm thuế (tax reduction): Là việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn

mức thuế suất tiêu chuẩn (thường áp dụng đối với ngành nghề hoặc địa bàn

được lựa chọn ưu đãi).

- Thời kỳ ưu đãi về thuế (tax holiday): Miễn và giảm thuế trực thu đối

với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tùy thuộc vào

ngành nghề và địa bàn đầu tư.

Ưu đãi miễn, giảm thuế có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế

hoàn toàn trong một thời gian nhất định được gọi là miễn thuế toàn phần, còn

chỉ một tỷ lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế được gọi miễn giảm

thuế từng phần. Miễn, giảm thuế từng phần thường được áp dụng khi đã hết

thời gian miễn thuế toàn phần hoặc miễn, giảm đối với một số thu nhập nhất

định.

9

Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu

tư nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà xuất khẩu đều

được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT.

Chủ động ký kết hiệp định song phương tránh đánh thuế hai lần với các

nước, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài an tâm, mạnh dạn đầu

tư.

Các khuyến khích ưu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả

dự án FDI mà mức độ, liều lượng ưu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng

loại dự án, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông

thường để được hưởng các ưu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tư phải đáp

ứng được một trong các tiêu chuẩn như: Quy mô vốn đầu tư lớn; Có trình độ

công nghệ kỹ thuật cao; Giải quyết nhiều lao động; Đầu tư vào địa bàn, lĩnh

vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tư.

1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp FDI

Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ

hệ thống thuế khóa nào. Thất thu thuế là khoản thuế quy định trong luật thuế

phải thu được và tập trung vào ngân sách nhà nước, song do nhiều nguyên

nhân số tiền trên không được thu đủ để tập trung vào ngân sách nhà nước

đúng quy định.

- Các dạng thất thu thuế:

+ Thất thu thực tế: Có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các

luật thuế nhưng không được tập trung vào ngân sách đúng quy định.

+ Thất thu tiềm năng: Thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động

viên vào ngân sách nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp

luật.

+ Thất thu do trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật.

10

+ Thất thu do tránh thuế là lợi dụng những quy định của pháp luật thuế

để làm giảm số thuế phải nộp.

- Các hình thức trốn thuế:

+ Doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước ngoài hạ

giá hàng hóa nhập khẩu để trốn thuế nhập khẩu.

+ Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn đầu vào khống để trốn thuế giá trị gia

tăng.

+ Doanh nghiệp không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai khống chi

phí để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Cá nhân không khai báo thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu nhập cá

nhân.

+ Hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế trước bạ.

- Các hình thức tránh thuế:

+ Chuyển dịch thu nhập.

+ Hoãn thuế (bán phiếu quà tặng).

+ Trung gian thuê (bán cho doanh nghiệp khác sau thuê lại, doanh

nghiệp không đủ điều kiện khấu hao nhanh).

+ Lợi dụng những ưu đãi của pháp luật thuế.

+ Lợi dụng những quy định bất cập của pháp luật thuế (cách phân bổ

chi phí).

+ Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.

+ Chuyển giá: Được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng

hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn

qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các

công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Như vậy, chuyển giá là hành vi do các chủ

thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ

trong mối quan hệ giữa các bên liên kết. Hành vi ấy có tác động chính là giá

11

cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ

3 lý do:

Một là, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ

thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của 1 giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn

có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.

Hai là, xuất phát từ mối liên hệ gắn bó chung về lợi ích nhóm liên kết

nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh

có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.

Ba là, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên

trong nhóm liên kết không làm thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm

thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế

được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết ít hơn và ngược lại.

Tồn tại sự khác nhau về các chính sách thuế của các quốc gia là điều không

thể tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng

như hiện hữu của các chính sách ưu đãi thuế.

- Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế:

+ Từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng ký kinh

doanh, đăng ký mã số thuế và không nộp thuế; Khai báo nộp thuế không đúng

(khai thấp giá bán và số lượng bán ra để ngoài sổ sách kế toán nguồn thu,…);

Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt

động sản xuất kinh doanh; Lợi dụng chính sách của nhà nước tự kê khai thuế

kế tiếp nhau trong 03 tháng từ đó họ tìm cách cân đối thấp nhất số thuế phải

nộp.

+ Từ cơ quan thuế: Thu nợ đọng thuế chậm (Do yếu tố khách quan là

thời gian nộp thuế kéo dài và số tiền phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất ngân

hàng nên không khuyến khích nộp thuế; Do yếu tố chủ quan là ý thức thực

hiện nghĩa vụ thuế của một số doanh nghiệp chưa cao và hệ thống chính sách

thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp quá trình phát triển trong quá trình hội

12

nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý và khai thác nguồn thu chưa thật sự

chặt chẽ, hiệu quả, trình độ của cán bộ thuế chưa thực sự đáp ứng được yêu

cầu quản lý, nhất là đối với các doanh nghiệp FDI,…).

1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho

Việt Nam, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia

Nhằm thu hút vốn FDI và chống thất thu thuế ở các doanh nghiệp FDI,

các nước trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản

lý thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nước ở những giai đoạn khác nhau sẽ có

những phương thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế,

từng bước đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nước. Trong quá trình

nghiên cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích

đầu tư và cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn

một số quốc gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong

chiến lược thu hút vốn và chống thất thu thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với

Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí minh nói riêng. Để từ đó, có thể

vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với thực tiễn của địa phương.

Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp

chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn

thuế” không những thể hiện trong Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Thu nhập

doanh nghiệp mà còn thể hiện rất dễ thấy trong Thuế Giá trị gia tăng. Rất

nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng,… không xuất hóa đơn cho khách

hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn

(trừ những doanh nghiệp cần hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần

lớn khoản doanh thu không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả Thuế

Giá trị gia tăng lẫn Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những

gây tổn hại cho lợi ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa

vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh

giữa các doanh nghiệp.

13

Kinh nghiệm chống thất thu thuế thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) đã

thực hiện một biện pháp khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu các doanh

nghiệp phải cấp hóa đơn bán hàng. Người ta đã đưa vào một ô nhỏ trong hóa

đơn để biến hóa đơn thành một vé xổ số, khách hàng cào vào ô đó có thể

trúng thưởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ. Để ngăn ngừa sự giả mạo, một ô

thứ hai với mã số cho phép khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về

việc công ty đưa cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chương

trình thử nghiệm, một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới 732

ngàn USD trong khi chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thưởng (theo Báo cáo

phát triển thế giới 2005 của WB, trích dẫn thông tin từ The Economist). Các

nước như: Thái Lan, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Campuchia, Lào… không cho nợ

thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp thuế trước khi nhận hàng. Một số

nước cho chậm nộp thuế nhưng phải có bảo lãnh, hoặc cho nộp chậm với điều

kiện có tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý để đảm bảo việc nộp thuế.

Việc tổ chức và quản lý, chống thất thu thuế của các nước trên thế giới

có những điểm khác nhau nhất định, song hầu hết đều hướng tới mục tiêu là

thu tăng thuế cho ngân sách quốc gia nhưng phải bảo đảm tính công bằng,

tính hiệu quả (số thuế thu được so với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực

(mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế).

- Tăng cường sự tuân thủ, tự nguyện của người nộp thuế: Để chống

thất thu thuế, bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý

thức tuân thủ, tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Để nâng cao sự tuân thủ, tự

nguyện, cơ quan thuế phải tập trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ quản lý chính

của ngành thuế gồm:

+ Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: Tuyên truyền và thực hiện các dịch

vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho đối tượng

nộp thuế về hệ thống thuế và nghĩa vụ thuế của mình;

14

+ Giám sát việc tuân thủ: Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp

thuế;

+ Ngăn chặn việc không tuân thủ: Xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm

tra có hiệu quả và hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.

- Phân loại các đối tượng nộp thuế để thực hiện các biện pháp quản

lý thuế khác nhau: Cơ quan thuế phân chia đối tượng nộp thuế thành các

nhóm đối tượng theo ngành nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ

chức bộ máy quản lý thuế cho phù hợp, như phân chia thành: (1) doanh

nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp vừa và nhỏ; (3) cá nhân, hộ gia đình.

- Áp dụng kỹ thuật quản lý theo rủi ro

Để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ quan quản lý

thuế phải có biện pháp thích hợp để phát hiện trường hợp vi phạm pháp luật

thuế, gây thất thu ngân sách. Với cơ chế tự khai, tự nộp để hỗ trợ đối tượng

nộp thuế “làm đúng” ngay từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo

dục, tăng tính rõ ràng của luật thông qua các văn bản hướng dẫn, cơ quan thuế

thường sử dụng phương pháp phân chia đối tượng nộp thuế thành các nhóm

hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập trung tốt hơn vào các đối

tượng nộp thuế có rủi ro đến số thuế thu khá cao, còn các đối tượng nộp thuế

chấp hành tốt thì cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.

Theo mô hình tuân thủ được hầu hết các nước sử dụng, mức độ tuân thủ

của đối tượng nộp thuế như sau: tuân thủ tốt (phần lớn các đối tượng nộp

thuế), tuân thủ nhưng đôi khi vẫn vi phạm; không muốn tuân thủ và cố tình

không tuân thủ (một số ít đối tượng nộp thuế). Cơ quan thuế có những biện

pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của từng nhóm, hoặc đặt ra

những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho đối tượng nộp thuế.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thuế chuyên nghiệp

Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế được tuyển dụng bổ sung để đáp

ứng các yêu cầu mới của công việc, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng ứng

15

xử, giao tiếp, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Các hành vi ứng xử của nhân

viên thuế được xây dựng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành

thuế.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch

vụ cho người quản lý thuế

Áp dụng có hiệu quả thành tựu của công nghệ thông tin vào công tác

quản lý thuế, giúp tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận

và sử dụng các dịch vụ thuế qua mạng Internet. Thông qua đó, cơ quan thuế

xây dựng được một hệ thống cơ sở quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác

quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng thời, dựa vào hệ thống công nghệ thông

tin để thực hiện nhiều hoạt động như xác minh thông tin của đối tượng nộp

thuế, xác minh việc tuân thủ, rà soát tờ khai, tiến hành các cuộc thanh tra,

kiểm tra trên mạng (IT audit)… hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên

thứ ba, tòa án…) để có những hành động thích hợp trong trường hợp đối

tượng nộp thuế có hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc

thực hiện nghĩa vụ thuế cho các đối tượng nộp thuế.

16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại,

dịch vụ của cả nước, là hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung

tâm đối với vùng Nam bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh

Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Mặt

khác, Thành phố có vị trí rất thuận lợi, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con

đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu

vực Đông Nam Á, do đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng

và là cửa ngõ quốc tế, nên có lợi thế đặc biệt phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch nhanh chóng theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.

Với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối hoàn chỉnh, thuận

lợi về giao thông cả đường hàng không, đường bộ và đường thủy (Sân bay

quốc tế Tân Sơn Nhất, Quốc lộ 1, đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh

- Long Thành, đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, hệ

thống cảng trên sông Sài Gòn,…).

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 17 khu chế xuất, khu

công nghiệp, với tổng diện tích 3.584,2 ha, diện tích đã đi vào hoạt động

2.076,37 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy là 57,93%, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,

môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và

ngoài nước. GDP bình quân đầu người của thành phố năm 2015 là 5.538

USD/năm (tương đương 122 triệu đồng/năm), gấp 2,41 lần GDP bình quân

17

đầu người của cả nước. (Xem phụ lục 1: Danh mục các khu chế xuất, khu

công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh).

Giai đoạn từ năm 2014 trở lại đây, nền kinh tế nước ta bước vào một

chu kỳ phát triển mới, đầu tư nước ngoài cũng tăng trưởng và có thể sẽ bùng

nổ như giai đoạn 2005-2008, do đó chỉ tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) vào các khu chế xuất, khu công nghiệp ở thành phố năm 2015

nhận định khởi sắc hơn. (Xem Phụ lục 2: Các dự án đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015).

Cụ thể, đến cuối năm 2015, trên địa bàn thành phố đã có 5.778 dự án

đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 37,1

tỷ USD; so với cả nước, thành phố Hồ Chí Minh chiếm 14,4% số vốn đăng ký

và 30,1% số vốn dự án đăng ký còn hiệu lực (dẫn đầu cả về số dự án và quy

mô vốn đầu tư so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước). Vốn FDI đang

chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành kinh doanh bất động sản,

xây dựng (chiếm khoảng 36%), còn lại là các ngành dịch vụ, công nghiệp chế

biến. Đây là hướng đi phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành

phố, tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản bất ngờ

tăng đột biến trong vài năm gần đây. Các doanh nghiệp FDI thuộc lĩnh vực

dịch vụ vẫn chiếm hơn 50% tổng vốn FDI và 38,4% tổng kim ngạch xuất

khẩu của thành phố.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoach và Đầu tư), thành phố Hồ

Chí Minh đang đứng đầu cả về lượng vốn FDI (chiếm 15,09% tổng lượng vốn

FDI cả nước) và về số dự án đầu tư (chiếm 29,88% tổng số dự án đầu tư cả

nước). Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong những năm gần đây

hoạt động thu hút vốn FDI cùng dự báo về làn sóng đầu tư trực tiếp theo các

doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay, giới đầu tư nước ngoài đang tận dụng các khoảng trống khi Việt

18

Nam tham gia vào các hiệp hội thương mại như: FTA, TPP, để rót vốn vào

sản xuất kinh doanh.

Một số dự án như: Dự án lớn nhất có tổng vốn đầu tư lên đến 3,5 tỷ

USD của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đô thị Đại học Quốc

tế Berjaya VietNam (Malaysia), chuyên phát triển đô thị đại học quốc tế (khu

giáo dục, khu dân cư, khu thương mại, giải trí - y tế - thể thao). Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Intel Products Việt Nam (Hồng Kông) có tổng vốn đầu tư hơn

1 tỷ USD, chuyên sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh nhãn hiệu Intel. Công ty

Trách nhiệm hữu hạn Trung tâm Tài chính Việt Nam (Malaysia) có tổng vốn

đầu tư gần 1 tỷ USD, chuyên khai thác, phân tích và kinh doanh bất động sản

(khách sạn, cao ốc cho thuê,…). Công ty Trách nhiệm hữu hạn nước giải khát

Coca-Cola Việt Nam có tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD, chuyên sản xuất

nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite. Dự án khu phức hợp Tháp quan sát

Thu Thiêm có số vốn 1,2 tỷ USD. Dự án sản xuất các thiết bị điện tử của Tập

đoàn SamSung vào Khu công nghệ cao bổ sung thêm số vốn khoảng 600 triệu

USD,…

Nhà đầu tư đánh giá cao môi trường đầu tư tại thành phố Hồ Chí

Minh

Công ty Nidec Tosok Việt Nam, thành viên của tập đoàn Nidec của

Nhật Bản, đã quyết định tăng thêm 95,8 triệu USD (tổng vốn đầu tư đạt 205,6

triệu USD) để mở rộng nhà máy sản xuất của mình tại Khu chế xuất Tân

Thuận, thành phố Hồ Chí Minh, việc tăng vốn chủ yếu nhằm trang bị thêm

máy móc mới, qua đó nâng công suất thêm 50%, nhằm đáp ứng nhu cầu của

khách hàng về sản phẩm cơ khí chính xác cho ngành ôtô trên thế giới. Nidec

Tosok Việt Nam hiện có nhà máy được xây dựng trên diện tích 51.000 m2,

với hơn 4.600 lao động.

Tập đoàn chăm sóc sức khỏe Sanofi đã chính thức công bố dự án xây

dựng nhà máy mới tại Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Đây là

19

nhà máy thứ ba của Sanofi tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư 75 triệu USD, và

là dự án có vốn đầu tư lớn nhất của Sanofi tại Việt Nam. Nhà máy sẽ được

xây dựng với công nghệ hiện đại, có công suất ban đầu là 90 triệu hộp sản

phẩm/năm và có thể tăng lên 150 triệu hộp sản phẩm/năm với sản phẩm chính

là các loại dược phẩm, sản phẩm chăm sóc cá nhân chất lượng cao, thuốc thú

y,… Nhà máy đi vào sản xuất năm 2015 và dự kiến bắt đầu đưa sản phẩm ra

thị trường vào năm 2016. Bên cạnh đó, Sanofi còn thành lập tại đây một trung

tâm đầu tiên của khu vực Đông Nam Á để nghiên cứu phát triển các sản phẩm

mới có chất lượng cao cho thị trường các nước trong khu vực. Sanofi đã có

mặt tại Việt Nam từ năm 1960, có hai nhà máy sản xuất hiện đạt tiêu chuẩn

WHO-GMP đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Từ năm 2001 đến nay, cơ cấu vốn FDI luôn ở trên mức cao và có

hướng tăng lên. Theo số liệu từ Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố, giai

đoạn 2011-2015, vốn đầu tư từ thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm

khoảng 61% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn, thành phần kinh tế nhà nước chiếm

21% và thành phần kinh tế vốn nước ngoài chiếm 18% (Xem Phụ lục 3:

Nguồn vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh từ 2001 đến nay).

Về GDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố của khu vực kinh tế FDI tăng

trung bình 23% mỗi năm. Mặc dù có lúc nền kinh tế toàn cầu suy thoái đã ảnh

hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nước, song tỷ trọng GDP của

thành phần kinh tế có vốn FDI chiếm trong tổng thể của thành phố vẫn tăng

dần (năm 2015 tăng 23,9%, năm 2014 tăng 23,7%, năm 2013 tăng 22,8%,

năm 2012 tăng 23,5%, năm 2011 tăng 23,8%, năm 2010 tăng 23,2%, năm

2009 tăng 23,3%, năm 2008 tăng 19,9, năm 2007 tăng 22,4%,…). (Xem Phụ

lục 4: Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo giá thực tế),

từ năm 2007 đến năm 2015).

20

2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2007 đến năm

2015

Từ năm 2007 đến năm 2015, ngành thuế thành phố đã thu 900.694,8 tỷ

đồng, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách hàng năm,

với kết quả năm sau hơn năm trước. Tổng thu ngân sách của thành phố từ

32.333,4 tỷ đồng năm 2005, đến năm 2010 đã tăng lên 87.961,4 tỷ đồng, năm

2013 tăng mạnh lên 154.514 đồng và năm 2015 tăng lên 160.412 tỷ đồng

(Thu nội địa). (Xem Phụ lục 5: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách

thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2007 đến năm 2015).

Doanh nghiệp FDI có đóng góp đáng kể trong nguồn thu ngân sách địa

phương, nguồn thu luôn tăng đều tương ứng với tốc độ tăng tổng số thu toàn

thành phố. Cụ thể:

- Năm 2007: Tổng thu 46.925,3 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 9.470,6 tỷ đồng, tăng 23,48% so với thực hiện năm 2006, chiếm tỷ

trọng 20,18% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2008: Tổng thu 68.499,6 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 13.219,6 tỷ đồng, tăng 39,59% so với thực hiện năm 2007, chiếm tỷ

trọng 19,30% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2009: Tổng thu 68.912,4 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 14.238,1 tỷ đồng, tăng 7,7% so với thực hiện năm 2008, chiếm tỷ

trọng 20,66% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2010: Tổng thu 87.964,1 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 17.562,2 tỷ đồng, tăng 23,35% so với thực hiện năm 2009, chiếm tỷ

trọng 19,97% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2011: Tổng thu 102.580,6 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 21.868,8 tỷ đồng, tăng 24,52% so với thực hiện năm 2010, chiếm tỷ

trọng 18,14% trong tổng thu ngân sách.

21

- Năm 2012: Tổng thu 108.981,3 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 24.098,1 tỷ đồng, tăng 22,53% so với thực hiện năm 2011, chiếm tỷ

trọng 22,11% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2013: Tổng thu 125.514 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 29.526,9 tỷ đồng, tăng 22,53% so với thực hiện năm 2012, chiếm tỷ

trọng 23,52% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2014: Tổng thu 132.216 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 33.745 tỷ đồng, tăng 14,29% so với thực hiện năm 2013, chiếm tỷ

trọng 25,52% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2015: Tổng thu 160.412 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 42.023 tỷ đồng, tăng 24,53% so với thực hiện năm 2014, chiếm tỷ

trọng 26,2% trong tổng thu ngân sách.

2.2 Thực trạng chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh

Số lượng doanh nghiệp FDI vào thành phố Hồ Chí Minh ngày càng

tăng, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),

môi trường đầu tư ngày càng cải thiện theo tiến trình hội nhập, đã thu hút

nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư, mở rộng sản xuất tại các khu vực trong và

ngoài các khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố. Thành phố Hồ Chí

Minh ngày càng nâng chất lượng thu hút các dự án FDI, đặc biệt tập trung thu

hút những dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ, dự án có công nghệ cao và thân thiện

với môi trường.

Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều hoạt động trong các khu chế xuất,

khu công nghiệp và một số ít nằm ở các khu vực bên ngoài, ý thức tuân thủ

pháp luật của các doanh nghiệp FDI cơ bản cao, đặc biệt các doanh nghiệp

đến từ các nước phát triển có trình độ quản lý cao, có sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin và hệ thống quản lý hành chính, quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện

22

đại. Mặt khác, doanh nghiệp FDI luôn có sự hỗ trợ của các công ty luật và

công ty kiểm toán tư vấn,...

Hoạt động kinh doanh của các tập đoàn đa quốc gia thường rất phức

tạp, đa ngành nghề, thu hút nhiều lao động. Các doanh nghiệp FDI sang Việt

Nam đầu tư chỉ quan tâm đến mục đích duy nhất là lợi nhuận nên việc quản lý

thuế cũng gặp nhiều khó khăn.

Ngoài ra, còn có nhiều đặc điểm khác như: Các hình thức gian lận

thương mại, các hình thức trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp FDI

cũng rất tinh vi, phức tạp, khó phát hiện thông qua hoạt động chuyển giá, gian

lận thuế xuất nhập khẩu, giao dịch thương mại điện tử, chia tách, sát nhập

doanh nghiệp,… Là những tập đoàn kinh tế đa ngành nghề nên công tác quản

lý thuế cũng rất phức tạp.

Trong phạm vi đề tài, tác giả quan tâm đặc biệt đến các hình thức gian

lận thuế và đề xuất biện pháp tránh thất thu cho ngân sách.

2.2.2 Tình hình thu ngân sách của khối đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tổng thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2015 của doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 205.483,1 tỷ đồng, chiếm trung bình

khoảng 23% tổng thu ngân sách Nhà nước giai đoạn này, tăng trưởng hàng

năm, đặc biệt tốc độ tăng trưởng cao trong vài năm trở lại đây. Trong khi hiện

nay, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đang quản lý hơn 238.000 hồ sơ của

doanh nghiệp, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài hơn 5.000 doanh nghiệp,

chiếm khoảng 2%.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường xuyên biến động và có

xu hướng tăng lên rất nhanh, thu ngân sách khu vực của khu vực này năm sau

luôn tăng hơn năm trước.

23

Bảng 2.1 Tình hình thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2015

Đơn vị: tỷ đồng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

9.471 13.220 14.238 17.562 21.869 24.098 29.257 33.745 42.023

2.001

2.248

2.471

2.286

2.848

3.152

3.487

3.708

4.561

2.068

2.324

2.554

4.558

5.809

6.174

6.209

6.951

8.550

591

665

730

786

942

1.098

1.206

1.334

1.841

1.126

1.266

1.391

3.027

4.221

5.123

5.985

6.781

8.341

3.685

7.717

7.092

6.905

8.049

8.551 12.370 14.971 18.730

Chỉ tiêu Tổng thu NS -Thuế GTGT -Thuế TNDN -Thuế TTĐB -Thuế TNCN -Thu khác

Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2.1 Đặc điểm quản lý, thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 và

thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai, tự nộp,

công tác quản lý, chống thất thu thuế của thành phố đã có những thuận lợi và

chuyển biến tích cực như: Nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của người

nộp thuế được nâng cao từng bước, cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hành

chính công cho người nộp thuế ngày càng thuận tiện, giảm bớt thủ tục hành

chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ thuế, quy trình quản lý thuế rõ ràng,

minh bạch hơn, đã góp phần quan trọng trong quá trình thu ngân sách Nhà

nước đạt kết quả cao.

Một trong những nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế là việc chính

thức áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế:

Về cơ chế quản lý

24

Cơ chế tự kê khai, tự nộp (TK-TN) thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó

người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế; Người nộp thuế

căn cứ các quy định tại các luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự

kê khai, nộp tờ khai thuế và nộp thuế chính xác, đúng thời hạn. Cơ quan thuế

không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nếu

người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên

truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện

nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của

người nộp thuế và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý

kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế.

Điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế hiệu quả

Để thực hiện được tốt cơ chế TK-TN thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và

đồng bộ nhiều yếu tố như: Trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa

vụ thuế; Chính sách thuế; Tổ chức quản lý thuế; Trình độ của cán bộ thuế và

các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế.

- Người nộp thuế phải hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế; Có ý thức tuân

thủ nghĩa vụ thuế;

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho

cơ quan thuế những thông tin về đối tượng nộp thuế có liên quan đến việc xác

định nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế;

- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện;

- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung

theo các chức năng: Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Theo dõi, xử lý

việc kê khai thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế;

- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả;

- Cán bộ thuế được đào tạo kiến thức để thực hiện quản lý thuế chuyên

sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.

25

Về phía cơ quan thuế: Đã đạt được những kết quả nhất định trong việc

xây dựng hệ thống quản lý thuế mới:

- Đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: Tuyên truyền và

hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế

thuế; Thanh tra, kiểm tra;

- Xây dựng được các yêu cầu nghiệp vụ theo chức năng và hệ thống

quy trình quản lý phù hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo hướng hiện đại

hóa, nâng cao chất lượng quản lý thuế.

Từ năm 2007 ngành thuế đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng và phát triển

nhanh các chương trình ứng dụng tin học vào quản lý. Hạ tầng cơ sở dữ liệu

của ngành đã kết nối xuống các cơ quan thuế cấp quận - huyện, bảo đảm

đường truyền thông suốt đến 24 Chi Cục thuế, kết nối liên tục 24/24 giờ với

tốc độ cao, giúp cho việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng tạo thuận lợi

cho công tác quản lý thuế và phục vụ đối tượng nộp thuế.

Các ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế, kê khai thuế theo công nghệ mã

vạch hai chiều, ứng dụng tra cứu thông tin về nghĩa vụ thuế và kiểm soát xử

lý thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế đã được

triển khai toàn diện, rộng khắp; Khuyến khích việc kê khai và nộp thuế qua

mạng.

Khi trách nhiệm kê khai nộp thuế được trao hoàn toàn cho người nộp

thuế thì mặc dù khối lượng công việc của cơ quan thuế giảm đi đáng kể

nhưng chất lượng quản lý lại đòi hỏi cao hơn, do đó hệ thống cơ quan thuế từ

trung ương tới địa phương phải xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ,

chính xác về người nộp thuế, làm nền tảng để triển khai các kỹ năng như:

kiểm tra, thanh tra, quản lý kê khai, nợ thuế, quản lý rủi ro,… Trong nỗ lực để

đạt mục tiêu chống thất thu thuế đề ra khi triển khai Luật Quản lý thuế, ngành

thuế cũng đang gặp phải những vướng mắc nhất định. Cụ thể là hệ thống văn

bản, các biểu mẫu kê khai theo nội dung quản lý quá nhiều và chồng chéo;

26

quy trình quản lý chưa ban hành kịp thời, thống nhất, nên rất khó khăn cho

việc hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế, nhất là thời gian đầu thực hiện. Các

chương trình quản lý thuế và phần mềm hỗ trợ khác chưa bắt nhịp kịp với sự

thay đổi của chính sách thuế, gây khó khăn trong quản lý. Bên cạnh đó, công

tác thu thập thông tin từ người nộp thuế, từ các tổ chức, cá nhân có liên quan

chưa thực hiện được tốt nên thiếu căn cứ để xem xét tính trung thực, chính

xác việc kê khai thuế, do đó chưa phát hiện kịp thời các khoản trốn thuế, các

hành vi gian lận về thuế.

Về phía đối tượng nộp thuế

Luật Quản lý thuế đã quy định rất rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm

của người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà

nước. Các quy định về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, các thủ tục về hành

chính thuế,… được quy định tập trung thống nhất theo hướng rõ ràng, dễ

hiểu, dễ thực hiện, thời gian giải quyết từng hồ sơ, vụ việc được quy định cụ

thể và đặc biệt là áp dụng nguyên tắc tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách

nhiệm trước pháp luật, bên cạnh sự hướng dẫn, giải đáp, tư vấn của cơ quan

thuế.

Luật Quản lý thuế cũng đã quy định đầy đủ quyền và trách nhiệm của

các bên liên quan trong việc chấp hành pháp luật thuế, theo đó, người nộp

thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích chính sách, thủ tục

hành chính thuế, thực hiện đúng việc miễn, giảm thuế, hoàn thuế, đặc biệt

người nộp thuế được bồi thường thiệt hại vật chất do cơ quan quản lý thuế

gây ra,…

Tình hình nộp tờ khai: Luật Quản lý thuế đã tạo hành lang pháp lý rõ

ràng để nâng cao ý thức tự giác của các bên liên quan trong việc thực hiện

nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

27

Tình hình nộp thuế: So với trước khi thực hiện Luật Quản lý thuế, tình

trạng nợ thuế có chiều hướng giảm dần với tỷ lệ giảm từ 50%-60% xuống còn

23,9% hiện nay.

2.2.2.2 Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế

Trong công tác quản lý, chống thất thu thuế hiện nay, cơ quan thuế gặp

rất nhiều khó khăn, luôn đi chậm hơn và không thể lường hết các hành vi gian

lận của các đối tượng nộp thuế vì đối tượng nộp thuế luôn tìm mọi cách để

giảm nghĩa vụ nộp thuế của họ thông qua việc gian lận thuế hoặc tránh thuế.

Gian lận thuế tức là hành vi đối tượng nộp thuế cố tình làm trái các quy định

của pháp luật thuế nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Tránh thuế là

việc đối tượng nộp thuế lợi dụng các kẻ hở của quy định pháp luật nhằm giảm

nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Vấn đề đặt ra là cơ quan thuế cần nhận biết

các hành vi trốn thuế, tránh thuế của đối tượng nộp thuế để có biện pháp ngăn

chặn kịp thời.

Đối với các hành vi lách luật, tránh thuế của đối tượng nộp thuế, cơ

quan thuế phải có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn các hành vi này. Nguyên

nhân của tình trạng tránh thuế là do luật thuế quy định phức tạp, không rõ

ràng, quy định của luật thuế có thể có cách hiểu khác nhau,… Cùng với hiện

tượng lách luật, tránh thuế, các hành vi gian lận về thuế của các đối tượng nộp

thuế ngày càng tinh vi, khi quá trình hội nhập kinh tế càng sâu rộng. Cơ quan

thuế không thể bao quát hết các hành vi gian lận này, chủ yếu phát hiện trong

quá trình thanh, kiểm tra thuế.

Các gian lận thuế gắn liền với quá trình di chuyển vốn khi hội nhập

kinh tế quốc tế như chuyển giá, chuyển thu nhập để được hưởng ưu đãi

thuế,… Chuyển giá quốc tế là vấn đề trực tiếp đụng chạm đến việc thu thuế

của các quốc gia khi mà nguồn vốn đầu tư xuyên quốc gia ngày càng tăng.

Một chiếc tivi lắp ráp tại Việt Nam có thể sử dụng linh kiện sản xuất từ nhiều

28

nước khác nhau. Khi cả dây chuyền sản xuất như vậy chỉ do một tập đoàn sở

hữu thì sẽ dẫn đến vấn đề định giá nội bộ, tức là giá mà các công ty liên kết

trong cùng tập đoàn “bán” hàng hoá hay dịch vụ cho nhau. Mục tiêu là nhằm

nâng cao giá đầu vào ở những nước có thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp

cao nhằm giảm lợi nhuận, từ đó làm giảm thiểu số thuế phải nộp. Bù vào đó,

họ sẽ định chi phí đầu vào thấp ở những nước có thuế suất thấp hơn để tăng

lợi nhuận.

Những gian lận này mang tính chất quốc tế, vì vậy để phòng chống

những gian lận này một cách hiệu quả cần có sự phối hợp quốc tế về thuế, hải

quan giữa các nước,… Những hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng

công nghệ cao trong các hoạt động giao dịch (chuyển nhượng bản quyền,

chuyển giao công nghệ, thương mại điện tử,…). Đối với các hành vi gian lận

này, hiện các cơ quan thuế chưa có các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn vì cơ

quan thuế không thể kiểm soát được các hoạt động giao dịch thương mại điện

tử. Ngoài ra, hoạt động này nếu có thể kiểm soát được thì việc tính thuế cũng

gặp rất nhiều khó khăn vì rất khó áp dụng chính sách thuế của quốc gia nào

đối với hoạt động thương mại điện tử.

2.3 Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Những thành tựu đạt được

2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế

Về chính sách thuế

Hệ thống chính sách thuế được ban hành dưới hình thức luật, pháp lệnh

tạo cơ sở pháp lý cao, cơ bản bao quát được hầu hết các nguồn thu, xóa bỏ sự

chênh lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế trong nước, tạo môi

trường cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trường.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế đã ứng dụng chính sách thuế hiện

đại của quốc tế vào hệ thống thuế Việt Nam; Thực hiện lộ trình cam kết về

29

thuế với các nước và tổ chức quốc tế. Đàm phán và ký Hiệp định tránh đánh

thuế 2 lần với 50 quốc gia; Tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi, khuyến

khích đối tượng nộp thuế vào Việt Nam; Thu hút các nhà nghiên cứu, các giáo

sư, các chuyên gia nước ngoài đầu tư “chất xám” vào Việt Nam.

Về quản lý thuế

Hệ thống chính sách thuế đã từng bước được hoàn thiện, công tác quản

lý thuế đã được tổ chức thống nhất trong cả nước, đáp ứng nhu cầu phát triển

của xã hội.

Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 đã được Bộ

Chính trị phê duyệt; Hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế,

hình thành một hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước, đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời,

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, đánh giá mức độ tuân

thủ pháp luật thuế, tránh thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước; Đề cao nghĩa

vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trước pháp luật; đối tượng nộp thuế sẽ

được tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đối tượng nộp thuế tự xác định số thuế phải

nộp, thực hiện nộp và xác định các ưu đãi được hưởng. Song song với sự chủ

động, tự giác, luật cũng quy định chế tài cưỡng chế, chế tài xử phạt nhằm

ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật

thuế, đảm bảo môi trường bình đẳng, công bằng cho người chấp hành tốt

nghĩa vụ thuế.

Quyền hạn của đối tượng nộp thuế cũng được xác định khi thực hiện

nghĩa vụ của mình, đó là các quyền như: Được hướng dẫn thực hiện pháp luật

thuế, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải

thích việc tính thuế, ấn định thuế, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định

chất lượng; Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giữ bí mật thông tin. Đặc biệt, Luật

Quản lý thuế quy định đối tượng nộp thuế có thể thuê các tổ chức dịch vụ làm

thủ tục về thuế (đại lý thuế). Ngoài các hình thức kê khai truyền thống (nộp

30

văn bản bằng giấy, tại trụ sở cơ quan thuế), đối tượng nộp thuế có thể kê khai

thuế điện tử. Cơ quan thuế chỉ can thiệp khi đối tượng nộp thuế có hành vi

khai thuế không trung thực,… Để đảm bảo quản lý hiệu quả, Luật Quản lý

thuế quy định cơ quan quản lý thuế được áp dụng một số biện pháp mạnh

trong quá trình thanh tra, xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế, trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, cơ quan thuế có

quyền thanh tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế. Khi có dấu hiệu trốn thuế,

gian lận liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế được quyền tạm

giữ tang vật, phương tiện vi phạm,…

Cùng với cả nước, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh từ khi có Luật

Quản lý thuế cũng đạt được những kết quả nhất định trong việc xây dựng hệ

thống quản lý thuế hiện đại, tự kê khai, tự nộp thuế, như:

- Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: Tuyên truyền và hỗ

trợ đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế;

Thanh tra, kiểm tra;

- Xây dựng được hệ thống quy trình quản lý phù hợp với cơ chế TK-TN

theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế;

- Các ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế, tra cứu thông tin về nghĩa vụ

nộp thuế và kiểm soát xử lý thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa”

của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã được triển khai và ứng dụng mạnh

mẽ. Nhờ vậy, hiệu quả quản lý thuế từng bước nâng lên;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

Năm 2010, tại thành phố Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp FDI khai báo

lỗ đã giảm xuống 34% so với tỉ lệ 39% của năm 2009. Qua công tác thanh,

kiểm tra tại các doanh nghiệp này, cơ quan thuế đã truy thu, giảm lỗ được gần

3.000 tỷ đồng.

Năm 2011, cơ quan thuế thanh tra tại 870 doanh nghiệp FDI có dấu

hiệu chuyển giá hoặc khai lỗ trong 3 năm liên tiếp (năm 2008, 2009 và 2010)

31

với số thuế phải truy gần 3.000 tỷ đồng và quan trọng hơn là đã nâng cao ý

thức nộp thuế cho doanh nghiệp, giảm thêm được xuống dưới 30% doanh

nghiệp khai báo lỗ. Nếu làm quyết liệt, tỉ lệ này giảm được còn 15%-20% là

hợp lý.

Năm 2012, công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp FDI thường

xuyên khai lỗ, giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá trong hoạt động sản

xuất, gia công may mặc. Qua kiểm tra theo chuyên đề chống chuyển giá đối

với 18 doanh nghiệp, đã truy thu 18 tỷ 439 triệu đồng, truy hoàn 1,3 tỷ đồng,

giảm lỗ 20 tỷ 891 triệu đồng. Mặt khác, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã

thanh tra 277 doanh nghiệp kê khai lỗ và doanh nghiệp giao dịch liên kết có

dấu hiệu chuyển giá. Kết quả, đã giảm lỗ gần 2.000 tỷ đồng; truy thu, truy

hoàn và phạt gần 2.200 tỷ đồng.

Năm 2013, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã tiến thành thanh tra 16

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có dấu hiệu chuyển giá (chủ

yếu ở ngành may mặc), đã truy thu được 11,3 tỷ đồng tiền thuế và kéo số lỗ

giảm 368 tỷ đồng. Các dấu hiệu chuyển giá như báo lỗ qua việc đơn giá xuất

thấp hay giá nguyên phụ liệu cao. Trong các doanh nghiệp đã được thanh tra,

nổi lên nhiều trường hợp doanh nghiệp nước ngoài báo lỗ nhưng doanh thu

hàng năm tăng 20-30% và lại liên tục mở rộng đầu tư. Ở các công ty này, cơ

quan thuế chưa có thể khẳng định có chuyển giá hay không nhưng rất đáng

nghi ngờ.

Năm 2014, qua thanh tra 688 doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển

nhượng vốn và có giao dịch liên kết, số thuế truy thu và phạt là 368,45 tỷ

đồng, giảm lỗ 238,62 tỷ đồng.

Cơ quan thuế cho biết, sai phạm phổ biến được phát giác là ghi nhận

doanh thu tính Thuế Thu nhập doanh nghiệp thấp hơn doanh thu xuất khẩu

trên tờ khai hải quan; Tăng vốn chủ sử hữu khác từ việc tài trợ, cho, biếu,

tặng không ghi nhận thu nhập khác để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp hạch

32

toán chi phí trước nhưng chưa chi; Chênh lệch đánh giá lại tài sản không ghi

nhận thu nhập khác để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp; Không hoàn nhập

các khoản dự phòng theo quy định; Đăng ký đầu tư mở rộng, đầu tư chiều

sâu, phần đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu bị lỗ nhưng không hạch toán tách

riêng mà tính ưu đãi theo tỷ lệ doanh thu trên tổng lợi nhuận của doanh

nghiệp hoặc xác định và hưởng ưu đãi về thuế suất thuế Thu nhập doanh

nghiệp không đúng theo quy định; Thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong

thời gian xây dựng cơ bản thực hiện không đúng quy định (không đáp ứng

điều kiện ưu đãi hay xác định không đúng thời gian được hưởng ưu đãi); Cố

tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh

được ưu đãi về thuế và không được ưu đãi về thuế để làm giảm số thuế Thu

nhập doanh nghiệp phải nộp; Áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

cho cả các khoản thu nhập khác như thu nhập hoạt động tài chính, các khoản

hoàn nhập dự phòng; Xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm

do ưu đãi đầu tư cho dự án đã hết thời gian hưởng ưu đãi đầu tư; Xác định ưu

đãi đầu tư không đúng thuế suất và thời gian quy định; Tự xác định được

hưởng ưu đãi về thuế mặc dù doanh nghiệp không thuộc đối tượng ưu đãi

theo quy định; Đăng ký lao động để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế Thu

nhập doanh nghiệp nhưng thực tế không đủ điều kiện;…

Ngoài ra, có nhiều trường hợp doanh nghiệp sử dụng tài khoản phải

thu, tài khoản phải trả, bán hàng tay ba để hạch toán giấu doanh thu không

thông qua tài khoản doanh thu.

33

Bảng 2.2 Tình hình thất thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015 nếu không

thanh tra, kiểm tra

Đơn vị: tỷ đồng

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

2.703

2.724

4.143

3.944

5.318

5.624

Tổng số

-Số truy thu và phạt

1.297

2.198

1.925

2.142

817

2.322

+Thanh tra

402

471

1.079

964

999

1.113

+Kiểm tra

415

826

1.119

961

1.143

1.209

-Số giảm lỗ

1.886

1.427

1.945

2.019

3.176

3.302

+Thanh tra

1.028

814

1.075

730

1.123

1.178

+Kiểm tra

858

613

870

1.289

2.053

2.124

Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Điểm qua một số doanh nghiệp FDI có truy thu lớn khi tiến hành thanh,

kiểm tra, như sau:

- Doanh nghiệp Y.X: Năm 2012 qua kiểm tra thuế, truy thu hơn 8 tỉ

đồng tiền thuế, do có 3 mặt hàng sữa bột nhập khẩu từ năm 2011 đến ngày

31-3-2012, áp dụng mã số tính thuế chưa phù hợp. Cụ thể, mặt hàng bơ lạt

doanh nghiệp khai báo mã số có thuế suất nhập khẩu 10%, nhưng theo quy

định là 15%.

- Doanh nghiệp M.T: Năm 2012, qua kiểm tra việc khai báo thuế trong

2 năm 2009 và 2010, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã truy thu 4,1 tỷ

đồng, do áp mã số tính thuế đối với hàng nhập khẩu chưa chính xác, đối với

13 bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu mặt hàng “Bo mạch cho bộ phân phối điện và

đánh lửa” là 0%, thay vì 5% và 10%.

- Doanh nghiệp B.J: Năm 2013, qua phối hợp với cơ quan Hải quan

kiểm tra Doanh nghiệp (100% vốn Đài Loan, với ngành nghề kinh doanh là

34

chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc, tại quận Tân Bình), xác định có

sai sót khi khai báo tăng định mức của 6 hợp đồng gia công từ năm 2008-

2012 (xây dựng tỉ lệ hao hụt vải chính và một số phụ liệu của các hợp đồng

gia công nói trên thực tế cao hơn so với khai báo Hải quan là 3%), với tổng số

thuế truy thu trên 12,4 tỷ đồng, trong đó, thuế nhập khẩu trên 6,6 tỷ đồng,

thuế GTGT trên 5,7 tỷ đồng.

Số truy thu đối với mỗi đơn vị nêu trên là khá lớn và thậm chí có doanh

nghiệp còn lặp đi lặp lại qua các năm, nhưng Cục thuế thành phố Hồ Chí

Minh chỉ có thể xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt không nhiều, nên

không có tác dụng ngăn ngừa vi phạm. Mặt khác, do không có trường hợp nào

xác định được hành vi vi phạm mà doanh nghiệp cố tình gian lận thuế một

cách nghiêm trọng, mặc dù số tiền truy thu là rất lớn và không có dấu hiện

thường xuyên xảy ra hơn.

Các cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài

luôn được Nhà nước chú trọng, nên việc hoàn thiện hành lang pháp lý về quản

lý thuế là yêu cầu bức thiết để làm trong sạch môi trường đầu tư, kinh doanh.

Tuy nhiên, để xảy ra tình trạng doanh nghiệp xù nợ, trốn thuế không thể

không nói đến trách nhiệm của cơ quan thuế, hải quan trong việc quản lý,

giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, bởi tình trạng này không chỉ mới

diễn ra gần đây.

Bên cạnh đó, cần có chế tài đủ mạnh để răn đe đối với các chủ doanh

nghiệp FDI có hành vi trốn thuế, ví như truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

phối hợp với cảnh sát nước ngoài để xử lý. Làm như vậy, một mặt để các

doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp luật Việt Nam, mặt khác tạo môi

trường kinh doanh lành mạnh để các doanh nghiệp chân chính yên tâm đầu tư,

kinh doanh.

35

Việc kiểm tra chặt chẽ các doanh nghiệp FDI không chỉ là truy thu cho

ngân sách mà hướng tới một môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, giúp

doanh nghiệp quản trị tốt hơn, nghiêm túc chấp hành pháp luật.

2.3.1.2 Đối với đối tượng nộp thuế

Tại thành phố Hồ Chí Minh, từ khi thực hiện cơ chế TK-TN, trách

nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế được nâng cao hơn, các doanh

nghiệp đã chủ động, tự giác kê khai thuế và tiến hành tự nộp thuế vào ngân

sách Nhà nước theo quy định, phần lớn các doanh nghiệp FDI đã thực hiện

tương đối tốt. Đối tượng nộp thuế tự xác định các mức ưu đãi về thuế, quyền

lợi về thuế căn cứ theo quy định của pháp luật.

Qua thời gian triển khai thực hiện cơ chế tự khai - tự nộp, kết quả:

Tình hình nộp tờ khai: Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên 90%, số tờ

khai lỗi số học giảm hẳn.

Tình hình nộp thuế: Cục thuế đã theo dõi sát hơn tình hình nộp thuế,

nợ thuế và có điều kiện làm tốt hơn công tác đôn đốc nộp thuế nên phần lớn

các doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc nộp thuế.

2.3.2 Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân

Sau thời gian thực hiện cải cách, vẫn còn những tồn tại, hạn chế về

chính sách thuế và quản lý, chống thất thu thuế, như:

2.3.2.1 Về chính sách thuế

Hệ thống luật pháp của nước ta đang dần được hoàn thiện để phù hợp

với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho

các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh trên thị trường Việt Nam.

Tuy nhiên, nhiều nhược điểm của hệ thống luật pháp Việt Nam đã được

phát hiện, nhưng chậm được khắc phục, đang gây trở ngại cho việc thu hút

đầu tư nước ngoài và cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam,

như:

36

- Thiếu sự minh bạch, nhất quán trong tổ chức, thực hiện hệ thống pháp

luật thuế. Các văn bản pháp quy từ luật, pháp lệnh cho đến nghị định, thông tư

chưa bảo đảm nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nội dung

của luật và pháp lệnh còn dừng lại ở định hướng chung chung, chưa cụ thể,

phải chờ nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ mới có hiệu lực. Có

sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh với

nghị định, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành gặp nhiều khó khăn,

đồng thời cũng là kẽ hở để “lách luật” trong các hoạt động không hợp pháp.

Ví dụ như việc miễn, giảm thuế từ năm 2003 đến nay thường xuyên thay đổi,

những các công văn hướng dẫn thì không nhất quán, không rõ ràng, thiếu cụ

thể, không chỉ làm cho doanh nghiệp mà cả cán bộ thuế cũng không thể hiểu

được rõ ràng, dẫn đến chính sách thuế không được thực thi đúng mực, làm

thất thu ngân sách. (Phụ lục 6: Bảng tóm tắt quá trình ưu đãi thuế TNDN đối

với doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2000 đến

2015 qua hướng dẫn của các chính sách thuế).

- Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối

tượng nộp thuế, dẫn đến trốn thuế thông qua nhiều phương thức khác nhau.

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng

được cải thiện. Tuy nhiên, có một điều nghịch lý là trong khi số lượng các

doanh nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên theo

từng năm nhưng tổng số thu ngân sách từ khu vực này liên tiếp không đạt

trong nhiều năm. Ví dụ: Năm 2007, theo số liệu thống kê trên địa bàn thành

phố có đến 69% doanh nghiệp FDI khai lỗ, năm 2008 là 67%, năm 2009 là

65,4%, năm 2010 là 64,7%, năm 2011 là 65%, đến nay còn gần 60%. Đặc

biệt, có đến 90% doanh nghiệp FDI khai lỗ tập trung vào lĩnh vực gia công

may mặc, da giày, sản xuất kinh doanh chè xuất khẩu, công nghiệp chế biến.

Mặc dù thua lỗ triền miên song các doanh nghiệp FDI này vẫn đầu tư mở

37

rộng kinh doanh. Hiện nay, cơ quan thuế đang phải đối mặt với tình hình kê

khai lỗ của doanh nghiệp FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng.

Vấn đề chuyển giá cần đặc biệt quan tâm, các doanh nghiệp FDI tìm

mọi cách để làm cho hoạt động kinh doanh tại nước đầu tư không sinh lãi

trong thực tế công ty mẹ vẫn sinh lợi nhuận.

Để thực hiện thành công quy tắc chuyển giá, Việt Nam đang đối mặt

với 5 thách thức lớn về chống chuyển giá: Khung pháp lý về chuyển giá chưa

hoàn thiện; Thiếu thông tin; Chưa có chế tài xử phạt mang tính răn đe đối với

hoạt động chuyển giá; Sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong việc chia sẻ

thông tin còn yếu; Thiếu nguồn nhân lực đủ trình độ và hiểu biết về chuyển

giá để đối phó với vấn đề này.

Báo cáo về tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt

Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho thấy, cho đến nay, việc đấu tranh

chống chuyển giá theo đúng nghĩa ở Việt Nam mới được thực hiện ở một vài

doanh nghiệp.

- Hệ thống chính sách thuế còn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy

mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc trốn

thuế. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được kỳ vọng là

nguồn mang lại công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho quá trình công nghiệp hóa -

hiện đại hóa của đất nước. Nhưng ngoại trừ một số ít ngành đòi hỏi phải có

trình độ công nghệ hiện đại như dầu khí, viễn thông, còn các ngành khác tiếp

nhận được công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có dây chuyền sản xuất

đã lạc hậu, có yếu tố độc hại đối với người lao động,… biến Việt Nam thành

“bãi rác” công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống.

- Hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội,

nhiều mức miễn, giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, không đảm bảo công

bằng giữa các đối tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực.

38

2.3.2.2 Về quản lý thuế

Thực tiễn công tác quản lý, chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hồ Chí

Minh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, như sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế còn hạn chế: Ngành

thuế cũng đã đẩy mạnh đầu tư, trang bị và phát triển các chương trình ứng

dụng công nghệ thông tin vào các khâu quản lý thuế; Triển khai ứng dụng

đăng ký thuế, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế được ứng dụng rộng rãi tại các

địa phương, hỗ trợ kê khai thuế qua mạng,…; áp dụng công nghệ mã vạch hai

chiều trong việc lập tờ khai thuế đảm bảo tính chính xác của số liệu. Tuy

nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào một số chức năng chủ yếu của

quản lý thuế như tuyên truyền - hỗ trợ đối tượng nộp thuế, thanh tra, kiểm tra

thuế còn chưa được đáp ứng. Hệ thống phần mềm quản lý chưa hoàn thiện,

mô hình mạng phân tán, dàn trải cho tất cả các đơn vị đã gây áp lực lớn về

việc quản trị, vận hành và đầu tư. Các dữ liệu thông tin của doanh nghiệp

được tập hợp tương đối đầy đủ, nhưng mức độ chính xác chưa cao, một số các

khoản nợ còn là những khoản nợ ảo, cơ quan thuế lại không tích cực đối

chiếu, kiểm tra, điều chỉnh.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế còn nhiều hạn chế:

- Công tác tuyên truyền: Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền

về thuế chưa chủ động, hiệu quả chưa cao; Các hình thức tuyên truyền còn

đơn điệu, không gây được ấn tượng để thu hút sự chú ý của công chúng. Đặc

biệt, công tác tuyên truyền cho đối tượng nộp thuế là người nước ngoài còn

“nghèo nàn”.

- Công tác hỗ trợ: Công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa xây dựng

được hệ thống văn bản hướng dẫn, trả lời về tất cả các sắc thuế, các thủ tục

hành chính thuế thống nhất. Việc này không chỉ ở Cục thuế thành phố Hồ Chí

Minh mà còn phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế bằng văn bản chưa kịp thời,

39

đầy đủ, chính xác, cụ thể và thiếu nhất quán. Hình thức hỗ trợ chưa đa dạng

và không đồng bộ, do phụ thuộc vào hướng dẫn của cơ quan thuế cấp trên nên

Cục thuế cũng chưa xác định được phương hướng phát triển hệ thống đại lý

thuế, tư vấn thuế - một trong những kênh cung cấp một phần dịch vụ hỗ trợ

thuế trong nền kinh tế “mở”.

Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối

tượng nộp thuế còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa được đào

tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế.

- Công tác tổ chức cán bộ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế

chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại (kể cả cán bộ quản lý): Trước yêu

cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì đội ngũ công chức thuế

còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng quản lý thuế hiện đại; chưa được đào tạo

kiến thức chuyên sâu, thiếu kỹ năng phân tích, xử lý tờ khai thuế, tuyên

truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế.

Một số cán bộ thuế, thiếu ý thức trách nhiệm pháp luật, chưa làm hết

trách nhiệm, thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức, có tư tưởng vụ lợi, thực hiện

các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế.

Trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ của cán bộ, công chức ngành

thuế còn rất hạn chế, gây rất nhiều khó khăn trong quản lý đối với lĩnh vực

đầu tư trực tiếp nước ngoài.

40

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, các yếu tố

phát triển của thương mại quốc tế, thương mại điện tử, nhiều doanh nghiệp có

mô hình công ty đa quốc gia, công ty mẹ, công ty con, các giao dịch liên

doanh liên kết và các sản phẩm tài chính đã làm tăng sự phức tạp và cơ hội

tránh né thuế; Đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài.

Nhằm bảo đảm thuế được “thu đúng và thu đủ” từ nay đến năm 2020,

cần thực hiện các mục tiêu sau:

3.1.1 Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng,

hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;

Mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là

một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của

Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu

quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ

hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh

bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông

lệ quốc tế; Nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; Ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế

41

- Chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà

nước đối với nền kinh tế, vừa động viên được các nguồn lực, đồng thời phát

triển nhanh sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ sản xuất

trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đổi mới công nghệ, thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền

vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi

tiêu cần thiết, hợp lý của ngân sách Nhà nước.

- Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ sung phù hợp

với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Khuyến khích thu hút đầu tư của các

thành phần kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

- Hệ thống chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào

ngân sách Nhà nước, bảo đảm nhu cầu chi tiêu thường xuyên và dành một

phần tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến

năm 2020, thu nội địa (không kể dầu thô) đạt trên 80% tổng thu ngân sách

Nhà nước.

Giai đoạn 2016 - 2020: Giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị

hàng hóa, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, thu hút đầu tư.

3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế

Cải cách quản lý thuế trong giai đoạn 2011 - 2020 cần thực hiện theo

các nguyên tắc cơ bản là tôn trọng và nâng cao trách nhiệm của đối tượng nộp

thuế trong việc thực thi pháp luật thuế; Hoàn thiện công tác quản lý thuế cả về

phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; Nâng cao

hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Hoàn thiện cơ sở vật chất,

trang thiết bị; Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ

cho người nộp thuế; Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám

sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin và

áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế,

42

phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam

Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.

Một số chỉ tiêu cụ thể về quản lý thuế:

- Giai đoạn 2016 - 2020:

+ Đến năm 2020 tối thiểu có: 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ

thuế điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet;

80% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp;

+ Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu

là 95%; Tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 95%; Tỷ lệ tờ khai thuế

được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế là 100%.

3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế của Nhà nước thông qua tăng cường sự

tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Hệ thống quản lý thuế phải tạo

điều kiện thuận lợi cho những đối tượng muốn tuân thủ và áp dụng cưỡng chế

thích đáng đối với những đối tượng không tuân thủ.

3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự

nguyện về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp

Mục đích cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về quyền lợi và nghĩa vụ

thuế cho các doanh nghiệp, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Khuyến khích sự tuân thủ thuế tự nguyện, tuyên truyền cho đối tượng

nộp thuế nhận thức được là không tuân thủ nghĩa vụ thuế, khi bị phát hiện sẽ

bị xử phạt nặng, thực hiện các biện pháp chế tài. Việc xử phạt các đối tượng

tránh thuế, trốn thuế không phải là mục tiêu của ngành thuế. Quản lý thuế là

một nghệ thuật, làm sao để thu đúng, thu đủ, cân đối giữa phục vụ hài lòng

43

đối tượng nộp thuế và thực hiện các biện pháp chế tài các luật và quy định về

thuế để khuyến khích tuân thủ tự nguyện.

Ngành thuế cần khuyến khích tuân thủ thuế tự nguyện và giải quyết các

rào cản trở ngại cho việc tuân thủ tự nguyện. Các rào cản cơ bản đến tuân thủ

của đối tượng nộp thuế là: Sự bất bình đẳng trong hệ thống thuế; Sự phức tạp

của các luật thuế; Các chương trình tuyên truyền đối tượng nộp thuế yếu;

Mức độ liêm khiết và trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngành thuế thấp;

Ngành thuế không có khả năng đảm bảo sự trung lập trong quá trình khiếu nại

và yếu kém trong các chương trình thanh tra. Tuân thủ tự nguyện đi liền với

hệ thống TK-TN thuế. Theo hệ thống tự TK-TN, đối tượng nộp thuế chịu

trách nhiệm về việc xác định nghĩa vụ thuế của riêng mình và về tính chính

xác và thời hạn kê khai và nộp thuế của mình.

Theo cơ chế tự khai - tự nộp, cơ quan thuế cần thay đổi quan điểm về vị

trí của doanh nghiệp trong toàn bộ hệ thống thuế từ vị trí là người nộp thuế

sang vị trí khách hàng, cơ quan thuế đóng vai trò là người cung cấp sản phẩm

là dịch vụ hành chính công về thuế cho khách hàng. Đa dạng hóa và phát triển

các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách thuế, thông qua các phương

tiện như báo, đài phát thanh, truyền hình, website Cục thuế, các panô, áp-

phích, tờ rơi…, phát triển hình thức giao lưu trực tuyến, phát triển phong trào

thi tìm hiểu về thuế, thiết lập các điểm truy cập các thông tin về chính sách

thuế tại các trụ sở cơ quan thuế phục vụ miễn phí cho doanh nghiệp.

Nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, rút ngắn thời gian giải

quyết công việc. Ngành thuế thành phố Hồ Chí Minh cần tiến hành triển khai

và hoàn thiện cơ chế “một cửa” tại bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan

thuế trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế.

Với cơ chế này, người nộp thuế thay vì phải đến trực tiếp, thông qua nhiều bộ

phận thì nay tất cả các thủ tục hành chính thuế sẽ được giải quyết tại bộ phận

tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan thuế. Đây sẽ là bộ phận chính trong việc thực

44

hiện chức năng của ngành thuế. Do vậy, nhân sự tại bộ phận này phải có

nghiệp vụ giỏi, có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, thái độ

phục vụ nhiệt tình và được đào tạo thường xuyên về kiến thức thuế cũng như

cập nhập kịp thời chính sách thuế mới để đảm bảo mọi tình huống đều có thể

giải đáp mọi thắc mắc của doanh nghiệp về chính sách thuế một cách chính

xác và nhanh chóng. Điều này góp phần giảm chi phí tuân thủ thuế và tạo

niềm tin cho doanh nghiệp đối với cơ quan thuế. Khắc phục được tình trạng

như hiện nay là cùng một vấn đề nhưng mỗi cán bộ thuế tư vấn cho doanh

nghiệp với nội dung khác nhau, làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn

trong việc tuân thủ các nghĩa vụ thuế.

Công khai các thủ tục hành chính thuế trên các phương tiện thông tin

đại chúng, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế qua hình

thức điện tử, cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về

tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Trang Website Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh nên thường xuyên cập

nhập kịp thời những văn bản do Tổng cục thuế, Cục thuế thành phố trả lời

chính sách thuế. Đưa lên trang wedsite các hoạt động và những thông báo của

ngành thuế, giúp cho người nộp thuế theo dõi và cập nhật thông tin, chính

sách thuế kịp thời. Phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, lấy mục

tiêu phục vụ người nộp thuế làm nền tảng căn bản để xây dựng một hệ thống

quản lý thuế công bằng, hiệu quả và chỉ có cải tổ bộ máy thuế mới có cơ hội

đảm bảo cung cấp dịch vụ thuế có chất lượng.

Xây dựng chương trình tuyên truyền hỗ trợ và tư vấn thuế bằng tiếng

Anh để đáp ứng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đây là nhóm

doanh nghiệp đóng góp số thu ngân sách lớn cho thành phố. Mục tiêu tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này tiếp cận nhanh chóng và chính xác các

kiến thức về thuế để nâng cao tuân thủ và giảm các khoản chi phí tuân thủ

thuế. Thực tế quản lý thuế trong thời gian qua trên địa bàn thành phố, các

45

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường xảy ra các vi phạm

luật thuế do chưa hiểu về chính sách thuế.

Triển khai, phát triển các đại lý thuế và khuyến khích doanh nghiệp tiếp

cận với các hình thức dịch vụ đại lý thuế. Phát triển các đại lý thuế làm đại

diện thuế cho doanh nghiệp, thay doanh nghiệp làm các thủ tục về thuế, làm

tăng sự chính xác về kê khai thuế, hạn chế những trường hợp không tuân thủ

thuế, giảm tải gánh nặng hỗ trợ và tư vấn thuế và các hoạt động quản lý thuế

khác bằng việc tạo cho doanh nghiệp có được những tư vấn có chất lượng và

có những tổ chức tin cậy đại diện cho họ làm thủ tục về thuế.

Thường xuyên và liên tục tuyên truyền các nội dung về kiến thức thuế,

như:

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình giáo dục về

thuế vào các cấp học. Tổ chức thi tìm hiểu chính sách thuế trong học đường

để từ đó hình thành và phát triển ý thức tuân thủ pháp luật thuế như là một

chuẩn mực đạo đức của xã hội;

- Phối hợp với các đoàn thể xây dựng các chương trình để vận động

cộng đồng nâng cao ý thức tuân thủ thuế một cách tự nguyện;

- Ngành thuế phối hợp với các cơ quan Nhà nước xây dựng kênh thông

tin (như truyền hình, phát thanh) tuyên truyền các nội dung về ý thức chấp

hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp, kiến thức thuế, lên án mạnh mẽ

những hành vi không tuân thủ pháp luật thuế và kịp thời tuyên dương, đề cao

những điển hình chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.

3.2.1.2 Lập và sử dụng có hiệu quả hồ sơ lịch sử của các doanh

nghiệp

Hiện nay, hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp đã được thiết lập, nhưng

chưa khắc phục được những lỗi cơ bản, như: Tài liệu lịch sử chưa rõ ràng,

chính xác, đảm bảo tính trung thực của nó, tài liệu này chỉ có thể dùng làm tài

liệu tham khảo, chứ chưa được coi là căn cứ chính xác thông tin của doanh

46

nghiệp. Để làm được điều này, không chỉ Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

mà cả Tổng Cục thuế phải kiên quyết thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra tài

liệu lịch sử của doanh nghiệp, việc này không chỉ đòi hỏi công sức, tiền bạc

mà cả lòng quyết tâm, sự kiên quyết của lãnh đạo ngành thuế.

Việc lập hồ sơ lịch sử của doanh nghiệp cũng đòi hỏi sự kết hợp giữa

các bên cấp phép kinh doanh, các cơ quan thống kê, tài chính và chính quyền

các cấp, thậm chí liên thông với các quốc gia khác. Hồ sơ lịch sử của doanh

nghiệp giúp cho các cơ quan hữu quan biết được thời gian thành lập, tình hình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, tình hình tài chính, tình

hình nộp ngân sách biến động qua các năm, số lượng doanh nghiệp đang hoạt

động, ngừng sản xuất, chờ giải thể hay đã giải thể,… Hiện nay, các phần mềm

để phục vụ cho việc này đã có, chỉ cần cố gắng điều chỉnh tài liệu, số liệu cho

phù hợp, trung thực. Làm được việc này, cơ quan thuế đã thực hiện tốt phần

cơ sở dữ liệu cơ bản để quản lý theo rủi ro.

3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Xác định đúng đối tượng cần được thanh tra, phát hiện những trường

hợp vi phạm luật thuế để làm căn cứ cho các hoạt động thúc đẩy và cưỡng chế

tuân thủ thuế, bảo đảm công bằng của hệ thống thuế. Giảm tải thời gian và chi

phí kiểm tra, thanh tra cho cơ quan thuế cũng như thời gian và các chi phí

tuân thủ cho doanh nghiệp. Các giải pháp khả thi: Xây dựng các tiêu chí đánh

giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra; Đổi mới công tác thanh

tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp để

phân tích thông tin, đánh giá rủi ro xác định đúng đối tượng cần thanh tra,

kiểm tra, tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật

thuế. Xác suất của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng

nhất khiến cho tình trạng không tuân thủ luật thuế ngày càng gia tăng.

Đánh giá độ rủi ro về thuế của doanh nghiệp có thể dựa trên một số chỉ

tiêu sau:

47

- Tiểu sử tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có tiểu

sử tuân thủ kém sẽ có thể là đối tượng lập kế hoạch thanh tra.

- Đặc điểm doanh nghiệp: Lấy một nhóm doanh nghiệp tuân thủ tốt

trong cùng ngành, cùng quy mô, cùng loại hình doanh nghiệp làm mẫu, phân

tích sự khác biệt giữa các bản khai thuế của một doanh nghiệp so với mức

trung bình của nhóm doanh nghiệp lấy làm mẫu và xác định doanh nghiệp đó

có phải là đối tượng của thanh tra hay không.

- Mức độ rủi ro: Xác định từng nội dung liên quan đến việc chấp hành

pháp luật thuế có khả năng rủi ro như: Rủi ro kê khai thuế; Rủi ro không nộp

số thuế theo kê khai; Rủi ro hoàn Thuế GTGT để áp dụng các biện pháp quản

lý thuế phù hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất từng loại rủi ro quản lý thuế.

Trong đó, đặc biệt chú ý loại rủi ro cơ bản của quản lý thuế là rủi ro kê khai

thuế thấp hơn quy định của các luật thuế.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt

động trong các ngành thuế có độ rủi ro thuế cao.

3.2.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Chính phủ nên điều chỉnh tăng mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

đối với các hành vi:

Hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số

tiền thuế được hoàn với mức phạt hiện hành là 10% trên số tiền thuế khai sai

là thấp không đủ tính răn đe. Với mức phạt này nhiều doanh nghiệp nếu như

không có tinh thần thuế tốt họ sẵn sàng cố tình kê khai sai để né tránh thuế và

một khi họ không được thanh tra, kiểm tra thuế phát hiện thì hiển nhiên họ

không phải nộp số thuế này. Thật khó mà phân định rạch ròi giữa hành vi

tránh thuế và hành vi trốn thuế. Vì vậy, các quy định về quản lý thuế cần phải

điều chỉnh tăng mức phạt trong các trường hợp này cho phù hợp hơn.

Nhiều doanh nghiệp nợ thuế là do khi chậm nộp tiền thuế với mức phạt

hiện nay là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp cũng không còn

48

phù hợp với tình hình lãi suất hiện nay; Mức xử phạt hành chính trong trường

hợp này cần phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế hoặc căn cứ

trên cơ sở lãi suất ngân hàng Nhà nước để quy định.

3.2.1.5 Xây dựng chiến lược quản lý thuế

Xây dựng các chương trình tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật; Xây

dựng kế hoạch thanh tra,… phù hợp với từng nhóm doanh nghiệp thuộc cấp

độ tuân thủ khác nhau:

Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp

của cơ quan thuế sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” để người nộp thuế tuân thủ;

Nếu hành vi của người nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải

lúc nào cũng thành công” thì biện pháp của cơ quan thuế sẽ là “hỗ trợ” để

người nộp thuế tuân thủ;

Nếu hành vi của người nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ

tuân thủ nếu cơ quan thuế quan tâm” thì biện pháp của cơ quan thuế sẽ là

“ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để người nộp thuế

tuân thủ;

Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì biện

pháp của cơ quan thuế sẽ là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để bắt

buộc người nộp thuế tuân thủ.

Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro: Xây dựng, ban hành chế

độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên cơ

sở quản lý rủi ro; Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế, phân tích, đánh giá

rủi ro, phân loại doanh nghiệp tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp

thuế và hoàn thuế để phục vụ cho các cơ quan thuế.

Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế: Xây dựng cơ sở dữ liệu

người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước;

Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có

49

tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành

chính thuế và áp dụng thuế điện tử nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế.

3.2.1.6 Tăng cường chống gian lận thương mại

Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển cầm chừng,

nhưng trong tương lai không xa, thị trường tài chính Việt Nam sẽ có bước

nhảy vọt. Việc nghiên cứu chuyên sâu tác động của giao dịch tài chính, các

gian lận thương mại, làm giảm số thu thuế đối với hoạt động định giá chuyển

giao giữa các công ty mẹ, công ty liên kết của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài là cần thiết. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh

nghiệp có hiện tượng chuyển giá, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh nên thành

lập bộ phận thanh tra chuyên trách về chống chuyển giá đối với các doanh

nghiệp có giao dịch liên kết. Bộ phận này gồm những cán bộ có năng lực,

nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ ngoại ngữ, tin học giỏi, làm việc cố

định, không luân chuyển bộ phận để nâng cao tính chuyên sâu về nghiệp vụ.

Thường xuyên có kế hoạch cử các cán bộ đi học tập, tham gia các hội thảo

trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm về quản lý thuế trong lĩnh vực

này.

Nghiên cứu chính sách và kết hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn

thành phố thông qua các dữ liệu của doanh nghiệp đã kê khai và kết quả thanh

tra các năm để có những tiêu chí đánh giá rủi ro, từ đó xây dựng kế hoạch

thanh tra chống chuyển giá hiệu quả.

Các giải pháp cụ thể chống chuyển giá:

Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý (tiến tới ban hành Luật Chống

chuyển giá; Thu hẹp các ưu đãi về thuế; Chuyển giao quyền điều tra cho cơ

quan thuế cấp tỉnh; Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người, doanh

nghiệp nộp thuế).

Thứ hai, kiện toàn bộ máy (thành lập lực lượng Thanh tra giá chuyển

nhượng).

50

Thứ ba, áp dụng phương pháp định giá (APA-cơ chế thỏa thuận trước

về xác định giá), đang được áp dụng rộng rãi tại Châu Âu và các nước trong

khu vực.

Thứ tư, rà soát, điều chỉnh theo hướng thu hẹp khoảng cách về các ưu

đãi thuế giữa các ngành, lĩnh vực và vùng miền, địa phương.

Thứ năm, cơ quan thuế các cấp cần tăng cường thanh tra giá chuyển

giao đối với các doanh nghiệp có nhiều thành viên, các ngành nghề có dấu

hiệu rủi ro lớn về thuế do hành vi chuyển giá của doanh nghiệp liên kết, các

doanh nghiệp đã và đang tái cơ cấu. Đồng thời, các hành vi chuyển giá phải

có chế tài xử phạt theo hướng tăng mức phạt và hình thức phạt so với với quy

định hiện hành.

Thứ sáu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và liên thông dữ liệu, thông

tin về doanh nghiệp FDI trong các cơ quan chức năng để có sự phối hợp đồng

bộ, thông suốt trong quá trình kiểm soát chuyển giá.

Thứ bảy, tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành

thuế để chuyên theo dõi, kiểm soát chuyển giá (chú trọng đào tạo kỹ năng xác

định giá thị trường, kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại ngữ,…).

3.2.2 Cải cách chính sách thuế

Để đơn giản, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý thuế, cần xây dựng

một hệ thống thuế với ít sắc thuế, số lượng thuế suất của mỗi sắc thuế là hạn

chế, phạm vi miễn thuế hạn chế và có diện chịu thuế rộng sẽ dễ quản lý hơn

và đem lại kết quả mức độ tuân thủ cao hơn. Các luật thuế phức tạp và không

rõ ràng cũng gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế trong việc tuân thủ và làm

tăng chi phí tuân thủ pháp luật. Một hệ thống thuế đơn giản dẫn đến việc giảm

chi phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của

mình. Chi phí tuân thủ thuế cũng giống như chi phí quản lý cần được giảm.

Dựa trên nội dung chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 -

2020, tác giả kiến nghị một số nội dung liên quan đến hệ thống thuế cần được

51

tiến hành cải cách trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu tăng cường sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp, chống thất thu thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với mục tiêu: Chính sách thuế được xây

dựng bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, công bằng, phù hợp

với thông lệ quốc tế; Tăng cường sự tuân thủ của các doanh nghiệp một cách

đầy đủ, kịp thời và tự nguyện theo các quy định của luật thuế.

Đối với thuế giá trị gia tăng

Về thuế suất: Sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm bớt nhóm hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế suất 5% và tiến đến năm 2020, áp dụng cơ bản một mức

thuế suất. Kinh nghiệm thực tế cho thấy từ khi thực hiện Luật Thuế GTGT

(năm 1999) đến nay, thuế suất Thuế GTGT quy định nhiều mức thuế suất, đã

làm cho chính sách thuế GTGT trở nên phức tạp, khó áp dụng và không công

bằng, dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế của doanh nghiệp như áp dụng sai

thuế suất và lợi dụng sự phức tạp để né, trốn thuế. Chính vì vậy, để khắc phục

hạn chế này, chính sách cần thiết sớm sửa đổi.

Về đối tượng chịu thuế GTGT: Sửa đổi theo hướng giảm bớt số lượng

nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Mục tiêu để đơn giản và

công bằng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Theo

quy định hiện hành của Luật Thuế GTGT, đối tượng không chịu Thuế GTGT

rất phức tạp và khó thực hiện cho cả doanh nghiệp và cả cơ quan thuế.

Về điều kiện hoàn Thuế GTGT: Về nguyên tắc, Thuế GTGT đầu vào

chưa được khấu trừ sẽ được hoàn lại đầy đủ sau kỳ khai thuế (nếu như như

doanh nghiệp đề nghị). Nhưng trên thực tế, để giảm thời gian và chi phí hành

chính của việc hoàn thuế đối với các trường hợp có số thuế nhỏ, hiện nay

chính sách thuế của Việt Nam đã quy định điều kiện hoàn Thuế GTGT trong

các trường hợp khác nhau với những mức ngưỡng khác nhau mang tính chủ

quan, điều này đã tạo ra sự không công bằng và rất phức tạp trong quá trình

thực hiện.

52

Nên áp dụng điều kiện được hoàn Thuế GTGT với một mức ngưỡng tối

thiểu (thấp hơn so với hiện nay là 200 triệu đồng) và thống nhất, không phân

biệt Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội

địa, của hàng hóa, dịch vụ phục vụ xuất khẩu hay của tài sản đầu tư như hiện

nay. Với quy định thống nhất, sẽ làm cho điều kiện về hoàn Thuế GTGT rõ

ràng, minh bạch, đơn giản, đặc biệt là công bằng hơn và hạn chế được tiêu

cực trong quá trình thực hiện. Hoàn thiện phương pháp tính thuế, kê khai

Thuế GTGT phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước và thông lệ quốc tế.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

Về thuế suất: Mặc dù Luật Thuế TNDN đã được điều chỉnh giảm mức

thuế suất qua nhiều lần, nhưng đến nay mức thuế suất thuế TNDN ở Việt

Nam đang áp dụng là 25%, vẫn còn tương đối cao so với các nước. Mức thuế

suất TNDN nên tiếp tục được điều chỉnh giảm theo lộ trình phù hợp và xuống

dưới 25% như nội dung trong chiến lược cải cách hệ thống thuế đã đặt ra

nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, thu hút đầu

tư các nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và cuối cùng đó cũng là mục tiêu

tăng sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.

Giảm mức thuế suất Thuế TNDN ngoài việc tăng cường mức độ tuân

thủ thuế, nó còn hạn chế được tình trạng trốn, tránh thuế thông qua hoạt động

chuyển giá của các doanh nghiệp có đặc điểm cơ cấu tổ chức phức tạp, có các

giao dịch liên kết, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài.

Về ưu đãi Thuế TNDN: Đơn giản hóa chính sách ưu đãi Thuế TNDN

để khắc phục thực trạng ưu đãi như hiện nay là nhắm đến nhiều mục tiêu nên

đi kèm với nó là hàng loạt điều kiện đặt ra cho doanh nghiệp. Để đảm bảo

tính hiệu quả và tính minh bạch hơn, chính sách ưu đãi Thuế TNDN phải đơn

giản theo hướng hẹp về lĩnh vực, khuyến khích vào các ngành sản xuất sản

53

phẩm có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh

vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Chính sách ưu đãi thuế cần được ổn định. Việc sửa đổi, thay đổi thường

xuyên các chế độ ưu đãi về thuế có thể làm cho doanh nghiệp cảm thấy hệ

thống thuế phức tạp khó tuân thủ, đồng thời dễ tạo điều kiện phát sinh tiêu

cực. Mặt khác, sự phức tạp của chính sách ưu đãi thuế hiện nay đã và đang

tạo ra nhiều cơ hội tránh né thuế cho doanh nghiệp.

Chống gian lận trong định giá chuyển giao ở các giao dịch kinh doanh

giữa các bên liên kết. Nhà nước cần thể chế hóa các quy định có tính pháp lý

cao về xác định giá thị trường trong các giao dịch liên kết. Có thể quy định

ngay trong Luật Thuế TNDN và có nghị định riêng quy định về định giá

chuyển giao và các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm để nâng cao

hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực chống chuyển giá.

Hiện nay, hệ thống thuế Việt Nam chưa có quy định cụ thể đối với lĩnh

vực “chuyển giá” ngoài Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm

2010 của Bộ Tài chính có tính pháp lý chưa cao và các quy định trong thông

tư này về xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên

kết chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, rất phức tạp và khó thực

hiện. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp né tránh thuế

trong thời gian qua và không những gây thất thu ngân sách nhà nước nghiêm

trọng mà còn tác động rất lớn đến tinh thần thuế của các doanh nghiệp trong

môi trường hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đặc biệt các doanh nghiệp đa

quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nhà nước cần bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động

kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông

lệ quốc tế như: hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển

của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc

54

biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu

doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết.

Các chính sách của Chính phủ giảm gánh nặng về thuế như miễn, giảm,

giãn nộp thuế cho doanh nghiệp do sự tác động của yếu tố lạm phát, lãi suất

phải kịp thời. Các chính sách này giúp tăng trưởng kinh tế còn có tác động tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoàn thành tốt các nghĩa vụ thuế của

mình.

Chính phủ nên quản lý tốt chi tiêu ngân sách Nhà nước, làm cho các

khoản thu được sử dụng có ích cho xã hội, đặc biệt là các khoản thu được sử

dụng hiệu quả cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Các khoản chi tiêu công hợp lý và hiệu quả sẽ tác động tâm

lý tích cực đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Ngược lại, tham

nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư công không hiệu quả sẽ là những yếu tố

cản trở hành vi tuân thủ tích cực của doanh nghiệp.

3.2.3 Giải pháp hỗ trợ

3.2.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế

Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế trên cơ sở triển khai thực hiện

Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 thàng 6 năm 2010 của Chính phủ về sửa

đổi các thủ tục hành chính thuế với mục tiêu bãi bỏ những thủ tục không cần

thiết, tạo điều kiện thuận lợi, hạn chế phiền hà cho doanh nghiệp và đảm bảo

cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ được thuận tiện, hiệu quả, tăng cường sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với thủ tục kê khai Thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ thì phân loại đối tượng để quy định tần suất kê

khai Thuế GTGT theo hướng các doanh nghiệp lớn kê khai Thuế GTGT 01

tháng/lần, các doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai Thuế GTGT 03 tháng/lần;

Giảm tần suất kê khai Thuế GTGT là nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế của

doanh nghiệp.

55

Rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ thuế của doanh nghiệp, đặc biệt

đối với hồ sơ hoàn Thuế GTGT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế của mình.

3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin

Thiết kế lại tổng thể hệ thống công nghệ thông tin theo hướng tập trung

nhằm đáp ứng các yêu cầu cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020, bao gồm: Hệ

thống mạng và hạ tầng truyền thông; Cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm; Rà

soát, phân tích các yêu cầu về thông tin quản lý thuế của các bộ phận, chức

năng quản lý thuế, chú trọng về yêu cầu thông tin cho công tác thanh tra, kiểm

tra thuế; Chuẩn hóa các nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, thống nhất triển khai

trên toàn quốc.

Tại nơi kê khai thuế: Tiến hành hiện đại hóa và nâng cấp hệ thống ứng

dụng công nghệ thông tin, trên cơ sở có thể cho phép các doanh nghiệp được

quyền kê khai thuế tại cơ quan thuế nào trong thành phố mà doanh nghiệp

thấy thuận tiện nhất về mặt không gian và thời gian, hoặc tại cơ quan thuế nào

cung cấp các dịch vụ tốt nhất theo cảm nhận của doanh nghiệp. Nếu họ không

hài lòng với sự cung cấp các dịch vụ hành chính công của cơ quan thuế này

họ có thể đến giao dịch với cơ quan thuế khác. Đây được xem là yếu tố có thể

tăng cường được chất lượng và hiệu quả quản lý thuế của các cơ quan thuế.

Khuyến khích kê khai thuế qua mạng Internet: Ngành thuế thành phố

đi đầu trong việc khuyến khích doanh nghiệp tham gia nộp hồ sơ khai thuế

qua mạng Internet thay cho khai thuế bằng giấy, giúp các doanh nghiệp tiết

kiệm được thời gian và chi phí tuân thủ thuế thông qua việc kê khai ngay tại

trụ sở của mình vào bất cứ thời gian nào qua mạng Internet. Đồng thời, cơ

quan thuế cũng giảm nguồn lực trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế, tiết kiệm

chi phí quản lý hành chính. Tuy nhiên, để thực hiện được công tác kê khai

thuế qua mạng Internet tốt, ngành thuế thành phố cần phải tiến hành hiện đại

56

hóa và nâng cấp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, bồi dưỡng nâng cao

trình độ về công nghệ thông tin cho cán bộ để đáp ứng yêu cầu công việc.

Khuyến khích kê khai thuế qua các tổ chức kinh doanh làm dịch vụ

về thuế hay các đại lý thuế: Cục thuế thành phố cần khuyến khích doanh

nghiệp kê khai thuế qua các đại lý thuế, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới

thành lập, kiến thức về thuế còn hạn chế. Dịch vụ đại lý thuế sẽ mang lại cho

người nộp thuế nhiều tiện ích trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan

đến nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Kê khai thuế qua đại lý thuế sẽ giúp doanh

nghiệp kê khai kịp thời và chính xác.

Thủ tục nộp thuế: Phối hợp với ngân hàng, kho bạc thực hiện nộp thuế

qua thẻ ATM cho các doanh nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký kinh doanh và

đăng ký thuế: Ngành thuế thành phố phối hợp với các đơn vị của Sở Kế

hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong việc

kết nối, trao đổi thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Triển khai dự

án hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa 04 ngành: Thuế - Hải

quan - Kho bạc - Tài chính, giúp người nộp thuế rút ngắn thời gian khi thực

hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

3.2.3.3 Quy định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế

Một trong những vấn đề liên quan đến việc tạo ra hành lang pháp lý

chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của doanh nghiệp cũng như quyền lợi

và lợi ích của Nhà nước trong các trường hợp tranh chấp có liên quan về thuế

là việc quy định rõ ràng nghĩa vụ của cơ quan thuế. Nhiều doanh nghiệp than

phiền về cơ quan thuế không xác định thời gian nào sẽ thực hiện quyết toán

thuế cho doanh nghiệp, trong lúc đó các văn bản pháp luật về thuế lại quy

định rõ thời gian nộp tờ khai, quyết toán thuế của doanh nghiệp cho cơ quan

thuế và mức phạt do nộp chậm trễ. Chưa có quy định nào nói rõ, cơ quan thuế

trong thời hạn bao lâu phải tiến hành quyết toán thuế cho doanh nghiệp và nếu

57

vượt thời hạn đó, cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm gì. Trong thời gian qua,

nhiều doanh nghiệp hoạt động ba, bốn, thậm chí năm năm liền vẫn chưa thấy

cơ quan thuế cử cán bộ thuế quyết toán cho doanh nghiệp; Việc quyết toán

thuế nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào cảm tính của nhân viên thuế, gây

khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ. Trong thời

gian dài nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp có thể thay đổi, ảnh hưởng đến

công tác giải trình số liệu một cách tường tận, chi tiết cho cơ quan thuế (nhất

là hồ sơ, chứng từ, số liệu liên quan đến hoạt động định giá chuyển giao,

nhượng quyền thương mại, bản quyền - một hoạt động phức tạp và đòi hỏi

cập nhập kịp thời với các hoạt động khác của thị trường và của các doanh

nghiệp cùng ngành) nếu cơ quan thuế kiểm tra quyết toán một báo cáo cho

niên độ của nhiều năm về trước.

Vì vậy, cần phải quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc

quyết toán thuế, nếu trong 3 năm cơ quan thuế không tổ chức quyết toán thuế

cho doanh nghiệp, thì phải chấp nhận số liệu doanh nghiệp đã báo cáo, không

được yêu cầu quyết toán thuế với doanh nghiệp nữa, trừ trường hợp phát sinh

khiếu kiện hoặc phát hiện các gian lận mà cơ quan điều tra có thẩm quyền yêu

cầu tiến hành kiểm tra.

3.2.3.4 Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế

Chính phủ cần tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế trong quản lý

thu như nghiên cứu xây dựng bộ phận điều tra thuế và mối quan hệ giữa bộ

phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tư

pháp. Điều này sẽ giúp cơ quan thuế giải quyết các vụ án phức tạp vi phạm

pháp luật về thuế nhanh hơn và hiệu quả hơn, kịp thời ngăn chặn các hành vi

không tuân thủ thuế trong tương lai.

3.2.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán

bộ, công chức thuế

58

Tăng cường vai trò của cán bộ thuế và cán bộ Việt Nam trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hiện nay trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng quản lý của đa

số công chức thuế cũng như cán bộ đại diện cho đối tác Việt Nam trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều hạn chế, nhất là

kiến thức quản lý hiện đại, trình độ ngoại ngữ và tin học,… vì vậy mà khả

năng thực hiện vai trò và nhiệm vụ của những cán bộ này gặp nhiều khó khăn,

gây nên sức ỳ trong công việc, quản lý kém, cùng với việc ngại gặp khó khăn,

thử thách,… cũng là nguyên nhân trực tiếp tạo thuận tiện cho đối tác nước

ngoài thực hiện ý đồ “tránh thuế”, “trốn thuế”. Yếu tố con người vẫn đóng vai

trò quan trọng đòi hỏi phải có những đầu tư, cải cách nhất định, để thực hiện

được điều này, cần phải giải quyết những vấn đề sau:

- Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của bộ máy thuế các

cấp nhằm đạt yêu cầu bộ máy thuế đủ sức quản lý mọi nguồn thu.

- Xây dựng và ban hành văn bản pháp quy về chế độ công vụ và công

chức ngành thuế; quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, thẩm quyền và kỷ luật

của công chức ngành thuế, quy định chế độ đào tạo tuyển dụng.

- Thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến

thức ngoại ngữ, tin học cho cán bộ quản lý thuế, tăng cường bồi dưỡng đạo

đức, tinh thần trách nhiệm công chức ngành thuế, song song với việc thực

hiện thường xuyên thanh tra nội bộ để ngăn ngừa tiêu cực.

- Có những chế độ khen thưởng hợp lý cho những cán bộ Việt Nam

trong doanh nghiệp FDI nếu họ phát hiện những sai phạm trong các hoạt động

liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.

Thay đổi quan điểm người nộp thuế sang vị trí khách hàng đồng nghĩa

với thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức thuế từ vị thế “người quản lý”

sang tư thế “người phục vụ”. Xem người nộp thuế là khách hàng để phục vụ,

59

trên cơ sở quy định rõ các nguyên tắc để phục vụ như thế nào là tốt, có chất

lượng và được định lượng hóa cho từng công việc.

Cán bộ thuế cần nhận thức được hành vi nghề nghiệp và thái độ phục

vụ của mình sẽ có tác động đến sự tuân thủ thuế trong tương lai của doanh

nghiệp. Quản lý thu thuế cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa quản lý thuế

và doanh nghiệp, tạo ra môi trường tin tưởng và bình đẳng trong việc tuân thủ

nghĩa vụ thuế.

Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ thuế

Để xây dựng một bộ máy quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế

hiện đại cần phải có đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, trung thực, trong

sạch. Cần thiết phải xây dựng Trường Nghiệp vụ thuế hiện nay thành Trường

thuế Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại và tiến đến thực hiện đào tạo chuyên

ngành thuế bậc cao đẳng, đại học trong giai đoạn tiếp theo như nội dung chiến

lược cải cách hệ thống thuế đã được Chính phủ phê duyệt.

Ngành thuế cần thay đổi hoàn toàn hệ thống quản lý nhân lực hiện nay

theo hướng đưa vào sự tác động của các yếu tố thị trường đến kết quả và hiệu

quả hoạt động của nhân lực. Sự đổi mới phải bắt đầu từ hệ thống tuyển dụng,

đào tạo đến hệ thống đãi ngộ và trả công. Vấn đề lớn nhất hiện nay là chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế

theo chức năng khi triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế. Trước hết, về năng

lực chuyên môn phải đạt trình độ quản lý hiện đại, phù hợp với trình độ quản

lý của các đối tác là các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là

các công ty xuyên quốc gia; Thường xuyên cập nhập kiến thức về luật pháp

kinh tế quốc tế; Nâng cao trình độ ngoại ngữ, am hiểu các đối tác. Về phẩm

chất đạo đức, chính trị: Cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực

tiếp nước ngoài phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quy hoạch

và sử dụng cán bộ quản lý một cách khách quan và khoa học. Sử dụng cán bộ

với trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng; Chế độ khen thưởng và kỷ luật công

60

khai, minh bạch; Kiên quyết xử lý những người vì lợi ích cá nhân mà nhũng

nhiễu đối với các nhà đầu tư, hoặc tìm cách “bắt tay” với các nhà đầu tư để

“móc túi” tiền của Nhà nước, gây thất thu ngân sách, gây thiệt hại đến lợi ích

quốc gia. Không sử dụng những cán bộ bị kỷ luật vì hành vi tham nhũng theo

kiểu luân chuyển, hoặc xử lý nội bộ. Đánh giá năng lực cán bộ toàn ngành

thuế theo năng lực, trình độ.

Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý thuế nhằm tăng cường sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, cơ quan

thuế phải đảm bảo các cán bộ thuế có trình độ chuyên môn tốt, thường xuyên

tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ thuế.

Đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh, kiểm tra thuế, tuyên truyền,

hỗ trợ cho cán bộ thuế. Hàng năm, tổ chức cuộc thi cán bộ thuế giỏi và lưu ý

các cán bộ đạt kết quả tốt để cân nhắc, đề bạt.

Khuyến khích và quan tâm đến những cán bộ có tinh thần học tập nâng

cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và khả năng sử dụng công nghệ

thông tin. Cục thuế đề xuất với Tổng Cục thuế hàng năm có những chỉ tiêu đi

học tập kinh nghiệm quản lý thuế ở nước ngoài cho các cán bộ có tinh thần

học tập và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, điều động cán bộ

Với mục tiêu của luân chuyển, luân phiên cán bộ thuế (định kỳ 3 năm)

trong ngành thuế cả nước nói chung và ngành thuế thành phố nói riêng là phát

triển kỹ năng toàn diện trong quản lý thuế cho cán bộ, đồng thời tránh tình

trạng tiêu cực có thể nảy sinh trong môi trường thuế nhạy cảm. Tuy nhiên,

điều này chính là một hạn chế về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn chuyên sâu

của đội ngũ cán bộ thuế, gây ra nhiều bất cập, lãng phí trong công tác đào tạo

và ảnh hưởng hiệu quả công tác. Hạn chế đó là những kinh nghiệm chuyên

môn tích luỹ được, những kiến thức được đào tạo chuyên sâu trong quá trình

cán bộ thuế công tác tại bộ phận nào đó đôi khi sẽ không được sử dụng vì đã

61

chuyển sang bộ phận khác làm chuyên môn khác. Để hạn chế nhược điểm

này, ngành thuế thành phố nên có giải pháp điều động cán bộ trong thời gian

tới theo hướng hạn chế luân chuyển giữa các bộ phận chức năng, chuyển sang

luân chuyển theo địa bàn như luân chuyển giữa các Chi Cục thuế hoặc giữa

Cục thuế với các Chi Cục thuế.

62

PHẦN KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng còn chậm, việc làm sao để thu đúng và đủ

số thuế phải thu, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước là một công việc hết

sức phức tạp, đầy thử thách. Đặc biệt là công tác quản lý thuế các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đi theo những định hướng

không thể tách rời mục tiêu chung của quốc gia và phải bảo đảm thu hút vốn

đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, giảm

thất nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ và quản lý kinh tế.

Giảm thất thu thuế trong ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Tránh

thuế và trốn thuế ngày càng tinh vi, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, việc

tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp này ngày càng khó kiểm soát.

Luận văn đề xuất các giải pháp liên quan đến cải cách hệ thống chính sách

thuế và quản lý thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp

và hạn chế việc thất thu thuế các doanh nghiệp FDI. Trong đó, đặc biệt chú

trọng đến giải pháp tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế và nâng cao chất

lượng công tác thanh, kiểm tra và sử dụng hiệu quả nguồn thông tin lịch sử

doanh nghiệp. Tác giả hy vọng đây là giải pháp có ý nghĩa thực tiễn có thể

triển khai để góp phần vào việc hoàn thiện quản lý thuế và chống thất thu thuế

đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và cơ chế tự khai, tự

nộp thuế theo Luật Quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

[2] Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (2005-2015), Báo cáo kết quả

công tác thuế hàng năm.

[3] Hội Tư vấn thuế (2012), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Lao động,

Hà Nội.

[4] PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Mai Hoài (2009), Tài chính công

và phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, thành phố Hồ

Chí Minh.

[5] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17

tháng 5 năm 2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai

đoạn 2011-2020, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[6] Tổng Cục thuế (2001), Hướng dẫn thực hiện thông tư mới sửa đổi

về quản lý thuế, Nhà xuất bản Hà Nội.

[7] Tổng Cục thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng

dẫn thi hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[8] Tổng Cục thuế (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[9] Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2015), Báo cáo tổng kết

15 năm hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

[10] Trang Web của: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục đầu tư - Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Cục thuế thành

phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Ban Quản lý các

khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh mục các khu chế xuất, khu công nghiệp tại thành phố

Hồ Chí Minh

STT

KCX/KCN

DIỆN TÍCH

TỶ LỆ LẤP ĐẦY

GIÁ ĐẤT THAM KHẢO (VNĐ/m2/kỳ thuê đất) 5,5 triệu - 10,5 triệu - -

300 ha 62 ha 61,7 ha

81% 100% 100%

1 2 3

380,15 ha

87,7%

5,05 triệu - 5,97 triệu

4

128,7 ha 100 ha 203 ha 28 ha

100% 100% 100% 100%

5 6 7 8

- - - -

208 ha

100%

9

-

27,34 ha

100%

10

-

311,4 ha

91,61%

11

-

12

597 ha

6%

2,19 triệu - 2,4 triệu

13 14

124 ha 123,51 ha

88,74% 23,22%

- 1,36 triệu – 1.57 triệu

15

542,64 ha

24%

-

16 17

KCX Tân Thuận KCX Linh Trung 1 KCX Linh Trung 2 KCN Tân Tạo (hiện hữu và mở rộng) KCN Tân Bình KCN Lê Minh Xuân KCN Vĩnh Lộc KCN Tân Thới Hiệp KCN Tây Bắc Củ Chi KCN Bình Chiểu KCN Hiệp Phước (giai đoạn 1) KCN Hiệp Phước (giai đoạn 2) KCN Cát Lái II KCN An Hạ KCN Tân Phú Trung KCN Đông Nam KCN Hòa Phú

286,76 ha 100 ha

27,68% 11,82%

1,26 triệu 1,14 triệu - 1,35 triệu

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí

Minh.

Phụ lục 2: Các dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến

năm 2015

Năm

Vốn đầu tư (triệu USD) Doanh nghiệp chưa sản xuất Doanh nghiệp chờ giải thể Số dự án đã cấp phép còn hiệu lực Doanh nghiệp chưa triển khai Số doanh nghiệp đang hoạt động

3.967 32.223 3.737 30 10 90 2010

4.060 32.670 3.841 27 9 83 2011

4.447 32.450 4.268 7 6 66 2012

4.924 33.500 4.726 5 6 87 2013

5.310 36.280 5.114 8 4 84 2014

5.778 37.106 5.584 9 4 81 2015

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí

Minh.

Phụ lục 3: Nguồn vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001

đến năm 2015

Giai đoạn 2001-2005

Giai đoạn 2006-2010

Giai đoạn 2010-2015

Nguồn vốn đầu tư

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Tổng 5 năm (Tỷ đồng)

Tổng 5 năm (Tỷ đồng)

Tổng 5 năm (Tỷ đồng)

Bình quân năm (Tỷ đồng)

Bình quân năm (Tỷ đồng)

Bình quân năm (Tỷ đồng)

772,12

8,2

3.860,6

1.698,8

7,51

6.795,4

2.311,2

7,29

11.556,1

1.Vốn ngân sách

15,72

0,17

78,6

46,33

0,2

185,3

77,82

0,25

389,1

NSĐP

756,4

8,04

3.782

1.652,53

7,3

6.610,1

2.233,4

7,04

11.167

NSTW

443,36

4,71

2.216,8

778,45

3,44

3.113,8

865,5

2,73

4.327,5

2.Vốn DN Nhà nước

1.838,76

19,54

9.193,8

3.396,68

15,01

13.586,7

4.022,5

12,68

20.112,3

3. Vốn tín dụng

1.430, 38

15,2

7.151,9

4.645,4

20,53

18.581,6

6.956,9

21,93

34.784,4

4.Vốn doanh nghiệp NQD

57,48

0,61

287,4

237,6

1,45

1.310,4

773,4

2,4

3.867,2

5.Vốn đầu tư khác

4.869,82

51,74

24.349,1

11.784,5

52,07

47.137,8

16.794,5

52,2

83.972,7

6.Vốn đầu tư FDI

Tổng số

9.411,92

100

47.059,6

22.631,4

100

90.525,7

34.035,2

100

158,620,2

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.

Phụ lục 4: Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo giá

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

61.407

27,8

76.512

26,6

85.031

25,2

98.202

23,8

102.544

20,0

Kinh tế Nhà nước

116.355

50,7

147.007

51,1

173.766

51,6

216.194

52,1

284.048

55,4

Kinh tế ngoài quốc doanh

51.494

22,5

63.994

22,3

78.243

23,2

99.672

24,1

126.129

24,6

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

thực tế) từ năm 2007 đến năm 2015

229.256

100

287.513

100

337.040

100

414.068

100

512.721

100

Tổng cộng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Kinh tế Nhà nước

128.073

19,1

144.654

18,2

159.652

17,4

176.494

15,9

Kinh tế ngoài quốc doanh

384.890

57,4

468.930

59,0

540.430

58,9

668.239

60,2

157.577

23,5

181.214

22,8

217.457

23,7

265.298

23,9

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Tổng cộng

670.540

100

794.798

100

917.539

100

1.110.031

100

Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.

Phụ lục 5: Tình hình thực hiện thu ngân sách thành phố Hồ Chí Minh từ

năm 2007 đến năm 2015

Thực hiện

STT

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng thu

135.362,3

165.426,8

198.175,7

89.638,2

125.456,9

A

Thuế XNK

53.022,3

60.476,2

68.010,5

36.256,6

47.113,6

B

Thu nội địa

68.912,4

87.446,4

102.580,6

46.925,3

Theo các thành phần KT

68.449,6

-NN Trung ương

7.492,9

9.596,6

10.674,6

12.420,7

9.280,4

-NN địa phương

4.339,8

7.410,7

11.034,6

9.539,9

6.790,9

-Có vốn ĐT nước ngoài

9.470,6

14.238,1

17.562,2

21.868,8

13.219,8

-Ngoài NN

10.299,6

15.705,2

22.353,0

24.755,5

15.055,9

-Các khoản thu khác

15.322,4

21.961,8

25.822,0

33.995,5

24.102,6

C

Thu từ dầu thô

6.291,2

9.748,0

13.427,6

17.316,8

27.350,6

165,1

234,0

D Viện trợ không hoàn lại

145,7

-

187,4

E

Vay

0

2.000,0

2.000,0

-

3.000,0

Thực hiện

STT

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng thu

198.175,7

229.514,0

249.866,0

280.767,0

218.850,5

A

Thuế XNK

68.010,5

72.000,0

86.500,0

95.000,0

68.000,0

B

Thu nội địa

102.580,6

125.514,0

132.216,0

160.412,0

Theo các thành phần KT

108.328,5

-NN Trung ương

12.420,7

18.955,3

13.919,5

19.787,1

27.462,4

-NN địa phương

9.539,9

10.013,1

12.134,9

13.121,6

16.793,8

-Có vốn ĐT nước ngoài

21.868,8

24.098,1

29.256,9

33.745,0

42.023,0

-Ngoài NN

24.755,5

25.439,4

28.359,4

28.287,5

34.127,5

-Các khoản thu khác

33.995,5

34.858,4

36.807,5

37.274,8

40.005,3

C

Thu từ dầu thô

27.350,6

33.400,0

32.000,0

31.150,0

22.966,0

D Viện trợ không hoàn lại

234,0

-

-

-

-

E

Vay

-

-

-

-

-

Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.

Phụ lục 6: Bảng tóm tắt quá trình ưu đãi về thuế TNDN đối với các

doanh nghiệp FDI từ năm 2000 đến năm 2015

STT

Điều kiện hưởng ưu đãi

Từ năm 2003 về trước

Từ năm 2004 đến năm 2006

Từ năm 2007 đến nay

Doanh nghiệp mới thành lập

1. Ưu đãi về thuế suất

(thuế

suất

(thuế

1.1

- Tất cả doanh nghiệp

28% chung)

25% (doanh nghiệp FDI), thuế suất phổ thông 32%

suất 28% chung); đến 01/01/2009 là 25%

Từ 15% đến 20%

Từ 15% đến 20%

20%

1.2

- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tư

10%

10%

10%

1.3

- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư

Từ 15% đến 20%

Từ 15% đến 20%

20%

1.4

- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn khó khăn

10%

10%

10%

1.5

- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn

Thời gian hưởng thuế suất ưu đãi là 10 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ưu đãi hoặc đóng trên địa bàn khó khăn) đến 15 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đăc biệt ưu đãi hoặc đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn), hết thời hạn ưu đãi, doanh nghiệp nộp thuế theo thuế suất phổ thông. Các doanh nghiệp đã được hưởng mức ưu đãi trước đó khác với quy định hiện hành vẫn được quyền chọn theo quy định nào có lợi nhất cho doanh nghiệp mình.

2. Doanh nghiệp đã hoạt động

2.1

- Tất cả doanh nghiệp

Không miễn, giảm

Miễn thuế 1 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo

2.2

- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tư

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm

kinh doanh

kinh doanh

kinh doanh

2.3

- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh

2.4

- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn khó khăn

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh

2.5

-Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh

Nguồn: Trích dẫn và tóm tắt từ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP, Nghị định số 158/NĐ-CP, Nghị định số 88/2004/NĐ-CP, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP, Nghị định số 24/2008/NĐ-CP và Nghị định số 122/2012/NĐ-CP về Thuế Thu nhập doanh nghiệp qua các giai đoạn từ 2003 đến nay.