BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------
BIỆN NGỌC TOÀN
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------
BIỆN NGỌC TOÀN
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 52340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu, các số liệu thu
thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung trực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ ................................................................... 4
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế ................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường ........................... 4
1.1.1.1 Khái niệm về thuế ............................................................................................ 4
1.1.1.2 Bản chất của thuế ......................................................................................... 4
1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường ........................................... 4
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập ............................................................. 4
1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế .......................................................... 5
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại ................................................. 5
1.3 Quản lý thuế hiện nay .................................................................................... 5
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 5
1.4.1 Vai trò của FDI đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................................... 5
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút FDI ........................................... 7
1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ................................................................................................................ 8
1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ................................................................................................. 9
1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho Việt Nam, trong
đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia ......................................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 16
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 16
2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển ........................................................................ 16
2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2007 đến năm 2015 ............. 20
2.2 Thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 21
2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh ......................... 21
2.2.2 Tình hình thu ngân sách của khối đầu tư nước ngoài ...................................... 22
2.2.2.1 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp FDI .......................................... 23
2.2.2.2 Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .. 27
2.3 Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 28
2.3.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................ 28
2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế ...................................................................................... 28
2.3.1.2 Đối với đối tượng nộp thuế ........................................................................... 35
2.3.2 Những điểm còn hạn chế, nguyên nhân ........................................................... 35
2.3.2.1 Về chính sách thuế ......................................................................................... 35
2.3.2.2 Về quản lý thuế .............................................................................................. 38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................... 40
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp FDI ............ 40
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 40
3.1.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 40
3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế .......................................................................... 40
3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế ................................................................................ 41
3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 42
3.2.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế .............................................................. 42
3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ tự nguyện về thuế
và hỗ trợ doanh nghiệp ............................................................................................... 42
3.2.1.2 Lập và sử dụng có hiệu quả hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp ................ 45
3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế .............................................. 46
3.2.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế .................................. 47
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược quản lý thuế ................................................................ 48
3.2.1.6 Tăng cường chống gian lận thương mại ....................................................... 49
3.2.2 Cải cách chính sách thuế .................................................................................. 50
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................ 54
3.2.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................................. 54
3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................................... 55
3.2.3.3 Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế ................................................... 56
3.2.3.4 Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế ...................................................... 57
3.2.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, viên chức
thuế .............................................................................................................................. 57
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK-TN Tự khai, tự nộp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng của
chúng
Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2015
Bảng 2.2: Tình hình thất thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015 nếu không thanh tra,
kiểm tra
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ trương hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và
Nhà nước đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có
sự xuất hiện của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI),
góp phần vào sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”.
Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và trung tâm đối với vùng Nam bộ, là trung tâm kinh tế của cả nước, có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức đóng góp GDP lớn (chiếm tỷ trọng
1/3 GDP của cả nước, chiếm 66,1% GDP trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và chiếm 30% GDP của cả khu vực Nam Bộ), là nơi thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài mạnh nhất cả nước. Theo thống kê đến nay các doanh
nghiệp FDI đã đóng góp hơn 23,8% GDP của thành phố; Với trình độ sử dụng
công nghệ tương đối tiên tiến, cung cấp nhiều việc làm cho người lao động
không chỉ ở thành phố mà còn cho các địa phương lân cận và cho cả nước, tạo
ra sức mạnh canh tranh mới, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi
mới công nghệ và phương thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu
ngân sách Nhà nước địa phương. Đặc biệt, tính đến năm 2015, các doanh
nghiệp FDI đã đóng góp cho ngân sách của thành phố hơn 26,37% trong tổng
số thu nội địa.
Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn thành phố, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm
của cơ quan chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của thành phố về vấn đề làm
sao để “thu đúng, thu đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế
của các doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đặc thù của
nguồn gốc đầu tư này còn làm cho việc quản lý nguồn thu gặp không ít khó
khăn (không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà hầu hết các địa phương có thu
2
hút vốn FDI trong cả nước). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế, Việt Nam
đã chuyển sang cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách
nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là
kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Mọi hành vi
không tuân thủ thuế của người nộp thuế - dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu
thận trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ
pháp luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến
lược và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế
được giảm tới mức tối thiểu.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế của thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian qua mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế,
hiệu quả quản lý thuế chưa cao, thất thu thuế vẫn còn xảy ra ở nhiều lĩnh vực.
Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm
kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các
doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình quản lý, thu thuế các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, từ năm 2007 đến năm 2015.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phương pháp thực nghiệm từ thực tế
qua thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng chống thất thu thuế
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó, tìm nguyên nhân tồn tại của các hạn chế và đưa ra giải pháp.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương được trình bày
theo kết cấu sau:
Chương 1: Tổng quan về thuế.
Chương 2: Thực trạng thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng
góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng
của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
1.1.1.2 Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện ở những yếu tố sau:
- Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng như một công cụ tác động vào việc
phát triển kinh tế - xã hội.
- Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập trung
vào ngân sách Nhà nước, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và
nguồn thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế được phát triển và
hiệu quả.
- Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn được thực thi bằng một hệ thống
pháp luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất
của thuế.
1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ
yếu: chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập
Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập, của cải của xã hội, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giảm
bớt chênh lệch về các tầng lớp dân cư trong xã hội.
5
1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế
Bên cạnh việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước thì thuế còn
được sử dụng như là công cụ để điều tiết nền kinh tế, qua đó khuyến khích
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, phù hợp với lợi ích xã hội.
Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, Nhà nước sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc
dân.
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại
Chính sách thuế phải bảo đảm các nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh
hoạt và đơn giản, đây là những nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại.
1.3 Quản lý thuế hiện nay
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng
05 năm 2011 về phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế, giai đoạn 2011-
2020 với các mục tiêu chủ yếu sau:
Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mức độ động viên hợp lý nhằm
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng
ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế,
phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.4.1 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hướng tất yếu, trong đó xu thế tự
do hóa thương mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu
tư là xu hướng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc
vào trình độ phát triển và vị trí của từng nước trên trường quốc tế. Đối với các
6
nước đang phát triển thì mục tiêu tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là quan trọng.
Đối với các nước đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên việc
tiếp nhận đầu tư từ nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng, vì:
- FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế mà không trực tiếp
làm tăng nợ nước ngoài.
- FDI tạo điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản
lý hiện đại.
- FDI tạo điều kiện tiếp cận thị trường quốc tế.
- FDI tạo điều kiện khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh về tài
nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến khích và năng cao hiệu
quả đầu tư trong nước.
- FDI góp phần giải quyết lao động.
- FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nước đang
phát triển một số tiêu cực nhất định: Do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà
đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ
tìm kiếm lợi nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả là cơ cấu ngành và vùng của các
nước đang phát triển thường xuyên bị phá vỡ, mất cân đối. Ngoài ra, nếu
không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên về công nghệ, các nước đang
phát triển sẽ là nơi tiếp nhận máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nước
chủ đầu tư đang cần thay thế. Đặc biệt, nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ
quá trình tuân thủ các luật thuế, các doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển
lợi nhuận về nước chủ đầu tư thông qua các hoạt động trả phí tiền bản quyền,
trả phí lãi tiền vay từ công ty mẹ, trả phí dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn kỹ
thuật và hoạt động chuyển giá,… nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đẩy các nước
đang phát triển bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ lụy khác.
7
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI
Chính sách tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất
trong việc thu hút FDI, bao gồm:
- Chính sách khuyến khích nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho các dự
án FDI (chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý ngoại hối,
phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính,…).
- Chính sách tạo môi trường đầu tư ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá
trình đầu tư của dự án FDI (chính sách ổn định về kinh tế, chính trị,…).
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng
Công cụ Tác động kỳ vọng
a. Các khuyến khích đầu vào
- Miễn giảm thuế nhập khẩu Trợ cấp cho các đầu vào nhập khẩu
- Miễn thuế các thiết bị sản xuất Trợ cấp cho các đầu vào
- Chính sách khấu hao nhanh Trợ cấp đối với các tài sản cố định
- Trợ cấp đầu tư Trợ cấp cho việc hình thành vốn và
- Chính sách tín dụng đào tạo con người
- Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và Khuyến khích ứng dụng công nghệ
triển khai cao
b. Các khuyến khích đầu ra
- Trợ cấp xuất khẩu Thưởng cho việc xuất khẩu các đầu ra
- Các cam kết duy trì thị trường Miễn thuế đối với lợi nhuận trong
không kết hối ngoại tệ một thời kỳ cụ thể, tùy thuộc vào
ngành nghề và địa bàn
Thừa nhận sự độc quyền cho nhà đầu
tư nước ngoài
Cho phép các doanh nghiệp FDI giữ
lại các khoản thu nhập bằng ngoại tệ
Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
8
Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tư, thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà
đầu tư là nhằm tối đa hóa lợi nhuận, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp
đến lợi nhuận làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tư. Để thực hiện chính
sách thu hút vốn đầu tư, Nhà nước cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong
các đơn vị kinh doanh để tạo vốn đầu tư, cùng với chính sách khác, chính
sách thuế phải được sử dụng một cách linh hoạt thông qua chế độ ưu đãi,
miễn giảm, thuế suất hợp lý, việc thay đổi chính sách thuế của Nhà nước có
thể ảnh hưởng đến quá trình đầu tư.
1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định
đầu tư, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trường đầu tư đã đáp
ứng được nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nước đang phát triển
thường đưa ra chính sách ưu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư ngành nghề, địa bàn,…
dưới các hình thức như sau:
- Giảm thuế (tax reduction): Là việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn
mức thuế suất tiêu chuẩn (thường áp dụng đối với ngành nghề hoặc địa bàn
được lựa chọn ưu đãi).
- Thời kỳ ưu đãi về thuế (tax holiday): Miễn và giảm thuế trực thu đối
với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tùy thuộc vào
ngành nghề và địa bàn đầu tư.
Ưu đãi miễn, giảm thuế có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế
hoàn toàn trong một thời gian nhất định được gọi là miễn thuế toàn phần, còn
chỉ một tỷ lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế được gọi miễn giảm
thuế từng phần. Miễn, giảm thuế từng phần thường được áp dụng khi đã hết
thời gian miễn thuế toàn phần hoặc miễn, giảm đối với một số thu nhập nhất
định.
9
Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu
tư nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà xuất khẩu đều
được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT.
Chủ động ký kết hiệp định song phương tránh đánh thuế hai lần với các
nước, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài an tâm, mạnh dạn đầu
tư.
Các khuyến khích ưu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả
dự án FDI mà mức độ, liều lượng ưu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng
loại dự án, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông
thường để được hưởng các ưu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tư phải đáp
ứng được một trong các tiêu chuẩn như: Quy mô vốn đầu tư lớn; Có trình độ
công nghệ kỹ thuật cao; Giải quyết nhiều lao động; Đầu tư vào địa bàn, lĩnh
vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tư.
1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp FDI
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ
hệ thống thuế khóa nào. Thất thu thuế là khoản thuế quy định trong luật thuế
phải thu được và tập trung vào ngân sách nhà nước, song do nhiều nguyên
nhân số tiền trên không được thu đủ để tập trung vào ngân sách nhà nước
đúng quy định.
- Các dạng thất thu thuế:
+ Thất thu thực tế: Có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các
luật thuế nhưng không được tập trung vào ngân sách đúng quy định.
+ Thất thu tiềm năng: Thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động
viên vào ngân sách nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp
luật.
+ Thất thu do trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật.
10
+ Thất thu do tránh thuế là lợi dụng những quy định của pháp luật thuế
để làm giảm số thuế phải nộp.
- Các hình thức trốn thuế:
+ Doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước ngoài hạ
giá hàng hóa nhập khẩu để trốn thuế nhập khẩu.
+ Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn đầu vào khống để trốn thuế giá trị gia
tăng.
+ Doanh nghiệp không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai khống chi
phí để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Cá nhân không khai báo thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu nhập cá
nhân.
+ Hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế trước bạ.
- Các hình thức tránh thuế:
+ Chuyển dịch thu nhập.
+ Hoãn thuế (bán phiếu quà tặng).
+ Trung gian thuê (bán cho doanh nghiệp khác sau thuê lại, doanh
nghiệp không đủ điều kiện khấu hao nhanh).
+ Lợi dụng những ưu đãi của pháp luật thuế.
+ Lợi dụng những quy định bất cập của pháp luật thuế (cách phân bổ
chi phí).
+ Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
+ Chuyển giá: Được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng
hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn
qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các
công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Như vậy, chuyển giá là hành vi do các chủ
thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ
trong mối quan hệ giữa các bên liên kết. Hành vi ấy có tác động chính là giá
11
cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ
3 lý do:
Một là, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ
thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của 1 giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn
có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Hai là, xuất phát từ mối liên hệ gắn bó chung về lợi ích nhóm liên kết
nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh
có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
Ba là, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên
trong nhóm liên kết không làm thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm
thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế
được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết ít hơn và ngược lại.
Tồn tại sự khác nhau về các chính sách thuế của các quốc gia là điều không
thể tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng
như hiện hữu của các chính sách ưu đãi thuế.
- Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế:
+ Từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã số thuế và không nộp thuế; Khai báo nộp thuế không đúng
(khai thấp giá bán và số lượng bán ra để ngoài sổ sách kế toán nguồn thu,…);
Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt
động sản xuất kinh doanh; Lợi dụng chính sách của nhà nước tự kê khai thuế
kế tiếp nhau trong 03 tháng từ đó họ tìm cách cân đối thấp nhất số thuế phải
nộp.
+ Từ cơ quan thuế: Thu nợ đọng thuế chậm (Do yếu tố khách quan là
thời gian nộp thuế kéo dài và số tiền phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất ngân
hàng nên không khuyến khích nộp thuế; Do yếu tố chủ quan là ý thức thực
hiện nghĩa vụ thuế của một số doanh nghiệp chưa cao và hệ thống chính sách
thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp quá trình phát triển trong quá trình hội
12
nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý và khai thác nguồn thu chưa thật sự
chặt chẽ, hiệu quả, trình độ của cán bộ thuế chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu quản lý, nhất là đối với các doanh nghiệp FDI,…).
1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho
Việt Nam, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia
Nhằm thu hút vốn FDI và chống thất thu thuế ở các doanh nghiệp FDI,
các nước trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản
lý thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nước ở những giai đoạn khác nhau sẽ có
những phương thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế,
từng bước đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nước. Trong quá trình
nghiên cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích
đầu tư và cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn
một số quốc gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong
chiến lược thu hút vốn và chống thất thu thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với
Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí minh nói riêng. Để từ đó, có thể
vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp
chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn
thuế” không những thể hiện trong Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Thu nhập
doanh nghiệp mà còn thể hiện rất dễ thấy trong Thuế Giá trị gia tăng. Rất
nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng,… không xuất hóa đơn cho khách
hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn
(trừ những doanh nghiệp cần hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần
lớn khoản doanh thu không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả Thuế
Giá trị gia tăng lẫn Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những
gây tổn hại cho lợi ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa
vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp.
13
Kinh nghiệm chống thất thu thuế thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) đã
thực hiện một biện pháp khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu các doanh
nghiệp phải cấp hóa đơn bán hàng. Người ta đã đưa vào một ô nhỏ trong hóa
đơn để biến hóa đơn thành một vé xổ số, khách hàng cào vào ô đó có thể
trúng thưởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ. Để ngăn ngừa sự giả mạo, một ô
thứ hai với mã số cho phép khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về
việc công ty đưa cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chương
trình thử nghiệm, một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới 732
ngàn USD trong khi chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thưởng (theo Báo cáo
phát triển thế giới 2005 của WB, trích dẫn thông tin từ The Economist). Các
nước như: Thái Lan, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Campuchia, Lào… không cho nợ
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp thuế trước khi nhận hàng. Một số
nước cho chậm nộp thuế nhưng phải có bảo lãnh, hoặc cho nộp chậm với điều
kiện có tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý để đảm bảo việc nộp thuế.
Việc tổ chức và quản lý, chống thất thu thuế của các nước trên thế giới
có những điểm khác nhau nhất định, song hầu hết đều hướng tới mục tiêu là
thu tăng thuế cho ngân sách quốc gia nhưng phải bảo đảm tính công bằng,
tính hiệu quả (số thuế thu được so với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực
(mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế).
- Tăng cường sự tuân thủ, tự nguyện của người nộp thuế: Để chống
thất thu thuế, bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý
thức tuân thủ, tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Để nâng cao sự tuân thủ, tự
nguyện, cơ quan thuế phải tập trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ quản lý chính
của ngành thuế gồm:
+ Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: Tuyên truyền và thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho đối tượng
nộp thuế về hệ thống thuế và nghĩa vụ thuế của mình;
14
+ Giám sát việc tuân thủ: Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp
thuế;
+ Ngăn chặn việc không tuân thủ: Xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm
tra có hiệu quả và hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.
- Phân loại các đối tượng nộp thuế để thực hiện các biện pháp quản
lý thuế khác nhau: Cơ quan thuế phân chia đối tượng nộp thuế thành các
nhóm đối tượng theo ngành nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ
chức bộ máy quản lý thuế cho phù hợp, như phân chia thành: (1) doanh
nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp vừa và nhỏ; (3) cá nhân, hộ gia đình.
- Áp dụng kỹ thuật quản lý theo rủi ro
Để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ quan quản lý
thuế phải có biện pháp thích hợp để phát hiện trường hợp vi phạm pháp luật
thuế, gây thất thu ngân sách. Với cơ chế tự khai, tự nộp để hỗ trợ đối tượng
nộp thuế “làm đúng” ngay từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo
dục, tăng tính rõ ràng của luật thông qua các văn bản hướng dẫn, cơ quan thuế
thường sử dụng phương pháp phân chia đối tượng nộp thuế thành các nhóm
hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập trung tốt hơn vào các đối
tượng nộp thuế có rủi ro đến số thuế thu khá cao, còn các đối tượng nộp thuế
chấp hành tốt thì cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.
Theo mô hình tuân thủ được hầu hết các nước sử dụng, mức độ tuân thủ
của đối tượng nộp thuế như sau: tuân thủ tốt (phần lớn các đối tượng nộp
thuế), tuân thủ nhưng đôi khi vẫn vi phạm; không muốn tuân thủ và cố tình
không tuân thủ (một số ít đối tượng nộp thuế). Cơ quan thuế có những biện
pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của từng nhóm, hoặc đặt ra
những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho đối tượng nộp thuế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thuế chuyên nghiệp
Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế được tuyển dụng bổ sung để đáp
ứng các yêu cầu mới của công việc, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng ứng
15
xử, giao tiếp, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Các hành vi ứng xử của nhân
viên thuế được xây dựng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành
thuế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch
vụ cho người quản lý thuế
Áp dụng có hiệu quả thành tựu của công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế, giúp tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận
và sử dụng các dịch vụ thuế qua mạng Internet. Thông qua đó, cơ quan thuế
xây dựng được một hệ thống cơ sở quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác
quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng thời, dựa vào hệ thống công nghệ thông
tin để thực hiện nhiều hoạt động như xác minh thông tin của đối tượng nộp
thuế, xác minh việc tuân thủ, rà soát tờ khai, tiến hành các cuộc thanh tra,
kiểm tra trên mạng (IT audit)… hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên
thứ ba, tòa án…) để có những hành động thích hợp trong trường hợp đối
tượng nộp thuế có hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế cho các đối tượng nộp thuế.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại,
dịch vụ của cả nước, là hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung
tâm đối với vùng Nam bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh
Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Mặt
khác, Thành phố có vị trí rất thuận lợi, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con
đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu
vực Đông Nam Á, do đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng
và là cửa ngõ quốc tế, nên có lợi thế đặc biệt phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh chóng theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
Với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối hoàn chỉnh, thuận
lợi về giao thông cả đường hàng không, đường bộ và đường thủy (Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất, Quốc lộ 1, đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh
- Long Thành, đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, hệ
thống cảng trên sông Sài Gòn,…).
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 17 khu chế xuất, khu
công nghiệp, với tổng diện tích 3.584,2 ha, diện tích đã đi vào hoạt động
2.076,37 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy là 57,93%, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. GDP bình quân đầu người của thành phố năm 2015 là 5.538
USD/năm (tương đương 122 triệu đồng/năm), gấp 2,41 lần GDP bình quân
17
đầu người của cả nước. (Xem phụ lục 1: Danh mục các khu chế xuất, khu
công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh).
Giai đoạn từ năm 2014 trở lại đây, nền kinh tế nước ta bước vào một
chu kỳ phát triển mới, đầu tư nước ngoài cũng tăng trưởng và có thể sẽ bùng
nổ như giai đoạn 2005-2008, do đó chỉ tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào các khu chế xuất, khu công nghiệp ở thành phố năm 2015
nhận định khởi sắc hơn. (Xem Phụ lục 2: Các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015).
Cụ thể, đến cuối năm 2015, trên địa bàn thành phố đã có 5.778 dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 37,1
tỷ USD; so với cả nước, thành phố Hồ Chí Minh chiếm 14,4% số vốn đăng ký
và 30,1% số vốn dự án đăng ký còn hiệu lực (dẫn đầu cả về số dự án và quy
mô vốn đầu tư so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước). Vốn FDI đang
chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành kinh doanh bất động sản,
xây dựng (chiếm khoảng 36%), còn lại là các ngành dịch vụ, công nghiệp chế
biến. Đây là hướng đi phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành
phố, tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản bất ngờ
tăng đột biến trong vài năm gần đây. Các doanh nghiệp FDI thuộc lĩnh vực
dịch vụ vẫn chiếm hơn 50% tổng vốn FDI và 38,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu của thành phố.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoach và Đầu tư), thành phố Hồ
Chí Minh đang đứng đầu cả về lượng vốn FDI (chiếm 15,09% tổng lượng vốn
FDI cả nước) và về số dự án đầu tư (chiếm 29,88% tổng số dự án đầu tư cả
nước). Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong những năm gần đây
hoạt động thu hút vốn FDI cùng dự báo về làn sóng đầu tư trực tiếp theo các
doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, giới đầu tư nước ngoài đang tận dụng các khoảng trống khi Việt
18
Nam tham gia vào các hiệp hội thương mại như: FTA, TPP, để rót vốn vào
sản xuất kinh doanh.
Một số dự án như: Dự án lớn nhất có tổng vốn đầu tư lên đến 3,5 tỷ
USD của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đô thị Đại học Quốc
tế Berjaya VietNam (Malaysia), chuyên phát triển đô thị đại học quốc tế (khu
giáo dục, khu dân cư, khu thương mại, giải trí - y tế - thể thao). Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Intel Products Việt Nam (Hồng Kông) có tổng vốn đầu tư hơn
1 tỷ USD, chuyên sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh nhãn hiệu Intel. Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Trung tâm Tài chính Việt Nam (Malaysia) có tổng vốn
đầu tư gần 1 tỷ USD, chuyên khai thác, phân tích và kinh doanh bất động sản
(khách sạn, cao ốc cho thuê,…). Công ty Trách nhiệm hữu hạn nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam có tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD, chuyên sản xuất
nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite. Dự án khu phức hợp Tháp quan sát
Thu Thiêm có số vốn 1,2 tỷ USD. Dự án sản xuất các thiết bị điện tử của Tập
đoàn SamSung vào Khu công nghệ cao bổ sung thêm số vốn khoảng 600 triệu
USD,…
Nhà đầu tư đánh giá cao môi trường đầu tư tại thành phố Hồ Chí
Minh
Công ty Nidec Tosok Việt Nam, thành viên của tập đoàn Nidec của
Nhật Bản, đã quyết định tăng thêm 95,8 triệu USD (tổng vốn đầu tư đạt 205,6
triệu USD) để mở rộng nhà máy sản xuất của mình tại Khu chế xuất Tân
Thuận, thành phố Hồ Chí Minh, việc tăng vốn chủ yếu nhằm trang bị thêm
máy móc mới, qua đó nâng công suất thêm 50%, nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm cơ khí chính xác cho ngành ôtô trên thế giới. Nidec
Tosok Việt Nam hiện có nhà máy được xây dựng trên diện tích 51.000 m2,
với hơn 4.600 lao động.
Tập đoàn chăm sóc sức khỏe Sanofi đã chính thức công bố dự án xây
dựng nhà máy mới tại Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Đây là
19
nhà máy thứ ba của Sanofi tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư 75 triệu USD, và
là dự án có vốn đầu tư lớn nhất của Sanofi tại Việt Nam. Nhà máy sẽ được
xây dựng với công nghệ hiện đại, có công suất ban đầu là 90 triệu hộp sản
phẩm/năm và có thể tăng lên 150 triệu hộp sản phẩm/năm với sản phẩm chính
là các loại dược phẩm, sản phẩm chăm sóc cá nhân chất lượng cao, thuốc thú
y,… Nhà máy đi vào sản xuất năm 2015 và dự kiến bắt đầu đưa sản phẩm ra
thị trường vào năm 2016. Bên cạnh đó, Sanofi còn thành lập tại đây một trung
tâm đầu tiên của khu vực Đông Nam Á để nghiên cứu phát triển các sản phẩm
mới có chất lượng cao cho thị trường các nước trong khu vực. Sanofi đã có
mặt tại Việt Nam từ năm 1960, có hai nhà máy sản xuất hiện đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ năm 2001 đến nay, cơ cấu vốn FDI luôn ở trên mức cao và có
hướng tăng lên. Theo số liệu từ Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố, giai
đoạn 2011-2015, vốn đầu tư từ thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm
khoảng 61% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn, thành phần kinh tế nhà nước chiếm
21% và thành phần kinh tế vốn nước ngoài chiếm 18% (Xem Phụ lục 3:
Nguồn vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh từ 2001 đến nay).
Về GDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố của khu vực kinh tế FDI tăng
trung bình 23% mỗi năm. Mặc dù có lúc nền kinh tế toàn cầu suy thoái đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nước, song tỷ trọng GDP của
thành phần kinh tế có vốn FDI chiếm trong tổng thể của thành phố vẫn tăng
dần (năm 2015 tăng 23,9%, năm 2014 tăng 23,7%, năm 2013 tăng 22,8%,
năm 2012 tăng 23,5%, năm 2011 tăng 23,8%, năm 2010 tăng 23,2%, năm
2009 tăng 23,3%, năm 2008 tăng 19,9, năm 2007 tăng 22,4%,…). (Xem Phụ
lục 4: Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo giá thực tế),
từ năm 2007 đến năm 2015).
20
2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2007 đến năm
2015
Từ năm 2007 đến năm 2015, ngành thuế thành phố đã thu 900.694,8 tỷ
đồng, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách hàng năm,
với kết quả năm sau hơn năm trước. Tổng thu ngân sách của thành phố từ
32.333,4 tỷ đồng năm 2005, đến năm 2010 đã tăng lên 87.961,4 tỷ đồng, năm
2013 tăng mạnh lên 154.514 đồng và năm 2015 tăng lên 160.412 tỷ đồng
(Thu nội địa). (Xem Phụ lục 5: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2007 đến năm 2015).
Doanh nghiệp FDI có đóng góp đáng kể trong nguồn thu ngân sách địa
phương, nguồn thu luôn tăng đều tương ứng với tốc độ tăng tổng số thu toàn
thành phố. Cụ thể:
- Năm 2007: Tổng thu 46.925,3 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 9.470,6 tỷ đồng, tăng 23,48% so với thực hiện năm 2006, chiếm tỷ
trọng 20,18% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2008: Tổng thu 68.499,6 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 13.219,6 tỷ đồng, tăng 39,59% so với thực hiện năm 2007, chiếm tỷ
trọng 19,30% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2009: Tổng thu 68.912,4 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 14.238,1 tỷ đồng, tăng 7,7% so với thực hiện năm 2008, chiếm tỷ
trọng 20,66% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2010: Tổng thu 87.964,1 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 17.562,2 tỷ đồng, tăng 23,35% so với thực hiện năm 2009, chiếm tỷ
trọng 19,97% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2011: Tổng thu 102.580,6 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 21.868,8 tỷ đồng, tăng 24,52% so với thực hiện năm 2010, chiếm tỷ
trọng 18,14% trong tổng thu ngân sách.
21
- Năm 2012: Tổng thu 108.981,3 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 24.098,1 tỷ đồng, tăng 22,53% so với thực hiện năm 2011, chiếm tỷ
trọng 22,11% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2013: Tổng thu 125.514 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 29.526,9 tỷ đồng, tăng 22,53% so với thực hiện năm 2012, chiếm tỷ
trọng 23,52% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2014: Tổng thu 132.216 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 33.745 tỷ đồng, tăng 14,29% so với thực hiện năm 2013, chiếm tỷ
trọng 25,52% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2015: Tổng thu 160.412 tỷ đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 42.023 tỷ đồng, tăng 24,53% so với thực hiện năm 2014, chiếm tỷ
trọng 26,2% trong tổng thu ngân sách.
2.2 Thực trạng chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh
Số lượng doanh nghiệp FDI vào thành phố Hồ Chí Minh ngày càng
tăng, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
môi trường đầu tư ngày càng cải thiện theo tiến trình hội nhập, đã thu hút
nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư, mở rộng sản xuất tại các khu vực trong và
ngoài các khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố. Thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng nâng chất lượng thu hút các dự án FDI, đặc biệt tập trung thu
hút những dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ, dự án có công nghệ cao và thân thiện
với môi trường.
Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều hoạt động trong các khu chế xuất,
khu công nghiệp và một số ít nằm ở các khu vực bên ngoài, ý thức tuân thủ
pháp luật của các doanh nghiệp FDI cơ bản cao, đặc biệt các doanh nghiệp
đến từ các nước phát triển có trình độ quản lý cao, có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin và hệ thống quản lý hành chính, quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện
22
đại. Mặt khác, doanh nghiệp FDI luôn có sự hỗ trợ của các công ty luật và
công ty kiểm toán tư vấn,...
Hoạt động kinh doanh của các tập đoàn đa quốc gia thường rất phức
tạp, đa ngành nghề, thu hút nhiều lao động. Các doanh nghiệp FDI sang Việt
Nam đầu tư chỉ quan tâm đến mục đích duy nhất là lợi nhuận nên việc quản lý
thuế cũng gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, còn có nhiều đặc điểm khác như: Các hình thức gian lận
thương mại, các hình thức trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp FDI
cũng rất tinh vi, phức tạp, khó phát hiện thông qua hoạt động chuyển giá, gian
lận thuế xuất nhập khẩu, giao dịch thương mại điện tử, chia tách, sát nhập
doanh nghiệp,… Là những tập đoàn kinh tế đa ngành nghề nên công tác quản
lý thuế cũng rất phức tạp.
Trong phạm vi đề tài, tác giả quan tâm đặc biệt đến các hình thức gian
lận thuế và đề xuất biện pháp tránh thất thu cho ngân sách.
2.2.2 Tình hình thu ngân sách của khối đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2015 của doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 205.483,1 tỷ đồng, chiếm trung bình
khoảng 23% tổng thu ngân sách Nhà nước giai đoạn này, tăng trưởng hàng
năm, đặc biệt tốc độ tăng trưởng cao trong vài năm trở lại đây. Trong khi hiện
nay, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đang quản lý hơn 238.000 hồ sơ của
doanh nghiệp, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài hơn 5.000 doanh nghiệp,
chiếm khoảng 2%.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường xuyên biến động và có
xu hướng tăng lên rất nhanh, thu ngân sách khu vực của khu vực này năm sau
luôn tăng hơn năm trước.
23
Bảng 2.1 Tình hình thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2015
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
9.471 13.220 14.238 17.562 21.869 24.098 29.257 33.745 42.023
2.001
2.248
2.471
2.286
2.848
3.152
3.487
3.708
4.561
2.068
2.324
2.554
4.558
5.809
6.174
6.209
6.951
8.550
591
665
730
786
942
1.098
1.206
1.334
1.841
1.126
1.266
1.391
3.027
4.221
5.123
5.985
6.781
8.341
3.685
7.717
7.092
6.905
8.049
8.551 12.370 14.971 18.730
Chỉ tiêu Tổng thu NS -Thuế GTGT -Thuế TNDN -Thuế TTĐB -Thuế TNCN -Thu khác
Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2.1 Đặc điểm quản lý, thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 và
thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai, tự nộp,
công tác quản lý, chống thất thu thuế của thành phố đã có những thuận lợi và
chuyển biến tích cực như: Nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của người
nộp thuế được nâng cao từng bước, cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hành
chính công cho người nộp thuế ngày càng thuận tiện, giảm bớt thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ thuế, quy trình quản lý thuế rõ ràng,
minh bạch hơn, đã góp phần quan trọng trong quá trình thu ngân sách Nhà
nước đạt kết quả cao.
Một trong những nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế là việc chính
thức áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế:
Về cơ chế quản lý
24
Cơ chế tự kê khai, tự nộp (TK-TN) thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó
người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế; Người nộp thuế
căn cứ các quy định tại các luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự
kê khai, nộp tờ khai thuế và nộp thuế chính xác, đúng thời hạn. Cơ quan thuế
không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nếu
người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên
truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện
nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý
kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế.
Điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế hiệu quả
Để thực hiện được tốt cơ chế TK-TN thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và
đồng bộ nhiều yếu tố như: Trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa
vụ thuế; Chính sách thuế; Tổ chức quản lý thuế; Trình độ của cán bộ thuế và
các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế.
- Người nộp thuế phải hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế; Có ý thức tuân
thủ nghĩa vụ thuế;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho
cơ quan thuế những thông tin về đối tượng nộp thuế có liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế;
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện;
- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung
theo các chức năng: Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Theo dõi, xử lý
việc kê khai thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế;
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả;
- Cán bộ thuế được đào tạo kiến thức để thực hiện quản lý thuế chuyên
sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.
25
Về phía cơ quan thuế: Đã đạt được những kết quả nhất định trong việc
xây dựng hệ thống quản lý thuế mới:
- Đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: Tuyên truyền và
hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
thuế; Thanh tra, kiểm tra;
- Xây dựng được các yêu cầu nghiệp vụ theo chức năng và hệ thống
quy trình quản lý phù hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo hướng hiện đại
hóa, nâng cao chất lượng quản lý thuế.
Từ năm 2007 ngành thuế đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng và phát triển
nhanh các chương trình ứng dụng tin học vào quản lý. Hạ tầng cơ sở dữ liệu
của ngành đã kết nối xuống các cơ quan thuế cấp quận - huyện, bảo đảm
đường truyền thông suốt đến 24 Chi Cục thuế, kết nối liên tục 24/24 giờ với
tốc độ cao, giúp cho việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng tạo thuận lợi
cho công tác quản lý thuế và phục vụ đối tượng nộp thuế.
Các ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế, kê khai thuế theo công nghệ mã
vạch hai chiều, ứng dụng tra cứu thông tin về nghĩa vụ thuế và kiểm soát xử
lý thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế đã được
triển khai toàn diện, rộng khắp; Khuyến khích việc kê khai và nộp thuế qua
mạng.
Khi trách nhiệm kê khai nộp thuế được trao hoàn toàn cho người nộp
thuế thì mặc dù khối lượng công việc của cơ quan thuế giảm đi đáng kể
nhưng chất lượng quản lý lại đòi hỏi cao hơn, do đó hệ thống cơ quan thuế từ
trung ương tới địa phương phải xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ,
chính xác về người nộp thuế, làm nền tảng để triển khai các kỹ năng như:
kiểm tra, thanh tra, quản lý kê khai, nợ thuế, quản lý rủi ro,… Trong nỗ lực để
đạt mục tiêu chống thất thu thuế đề ra khi triển khai Luật Quản lý thuế, ngành
thuế cũng đang gặp phải những vướng mắc nhất định. Cụ thể là hệ thống văn
bản, các biểu mẫu kê khai theo nội dung quản lý quá nhiều và chồng chéo;
26
quy trình quản lý chưa ban hành kịp thời, thống nhất, nên rất khó khăn cho
việc hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế, nhất là thời gian đầu thực hiện. Các
chương trình quản lý thuế và phần mềm hỗ trợ khác chưa bắt nhịp kịp với sự
thay đổi của chính sách thuế, gây khó khăn trong quản lý. Bên cạnh đó, công
tác thu thập thông tin từ người nộp thuế, từ các tổ chức, cá nhân có liên quan
chưa thực hiện được tốt nên thiếu căn cứ để xem xét tính trung thực, chính
xác việc kê khai thuế, do đó chưa phát hiện kịp thời các khoản trốn thuế, các
hành vi gian lận về thuế.
Về phía đối tượng nộp thuế
Luật Quản lý thuế đã quy định rất rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm
của người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước. Các quy định về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, các thủ tục về hành
chính thuế,… được quy định tập trung thống nhất theo hướng rõ ràng, dễ
hiểu, dễ thực hiện, thời gian giải quyết từng hồ sơ, vụ việc được quy định cụ
thể và đặc biệt là áp dụng nguyên tắc tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật, bên cạnh sự hướng dẫn, giải đáp, tư vấn của cơ quan
thuế.
Luật Quản lý thuế cũng đã quy định đầy đủ quyền và trách nhiệm của
các bên liên quan trong việc chấp hành pháp luật thuế, theo đó, người nộp
thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích chính sách, thủ tục
hành chính thuế, thực hiện đúng việc miễn, giảm thuế, hoàn thuế, đặc biệt
người nộp thuế được bồi thường thiệt hại vật chất do cơ quan quản lý thuế
gây ra,…
Tình hình nộp tờ khai: Luật Quản lý thuế đã tạo hành lang pháp lý rõ
ràng để nâng cao ý thức tự giác của các bên liên quan trong việc thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
27
Tình hình nộp thuế: So với trước khi thực hiện Luật Quản lý thuế, tình
trạng nợ thuế có chiều hướng giảm dần với tỷ lệ giảm từ 50%-60% xuống còn
23,9% hiện nay.
2.2.2.2 Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
Trong công tác quản lý, chống thất thu thuế hiện nay, cơ quan thuế gặp
rất nhiều khó khăn, luôn đi chậm hơn và không thể lường hết các hành vi gian
lận của các đối tượng nộp thuế vì đối tượng nộp thuế luôn tìm mọi cách để
giảm nghĩa vụ nộp thuế của họ thông qua việc gian lận thuế hoặc tránh thuế.
Gian lận thuế tức là hành vi đối tượng nộp thuế cố tình làm trái các quy định
của pháp luật thuế nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Tránh thuế là
việc đối tượng nộp thuế lợi dụng các kẻ hở của quy định pháp luật nhằm giảm
nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Vấn đề đặt ra là cơ quan thuế cần nhận biết
các hành vi trốn thuế, tránh thuế của đối tượng nộp thuế để có biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
Đối với các hành vi lách luật, tránh thuế của đối tượng nộp thuế, cơ
quan thuế phải có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn các hành vi này. Nguyên
nhân của tình trạng tránh thuế là do luật thuế quy định phức tạp, không rõ
ràng, quy định của luật thuế có thể có cách hiểu khác nhau,… Cùng với hiện
tượng lách luật, tránh thuế, các hành vi gian lận về thuế của các đối tượng nộp
thuế ngày càng tinh vi, khi quá trình hội nhập kinh tế càng sâu rộng. Cơ quan
thuế không thể bao quát hết các hành vi gian lận này, chủ yếu phát hiện trong
quá trình thanh, kiểm tra thuế.
Các gian lận thuế gắn liền với quá trình di chuyển vốn khi hội nhập
kinh tế quốc tế như chuyển giá, chuyển thu nhập để được hưởng ưu đãi
thuế,… Chuyển giá quốc tế là vấn đề trực tiếp đụng chạm đến việc thu thuế
của các quốc gia khi mà nguồn vốn đầu tư xuyên quốc gia ngày càng tăng.
Một chiếc tivi lắp ráp tại Việt Nam có thể sử dụng linh kiện sản xuất từ nhiều
28
nước khác nhau. Khi cả dây chuyền sản xuất như vậy chỉ do một tập đoàn sở
hữu thì sẽ dẫn đến vấn đề định giá nội bộ, tức là giá mà các công ty liên kết
trong cùng tập đoàn “bán” hàng hoá hay dịch vụ cho nhau. Mục tiêu là nhằm
nâng cao giá đầu vào ở những nước có thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp
cao nhằm giảm lợi nhuận, từ đó làm giảm thiểu số thuế phải nộp. Bù vào đó,
họ sẽ định chi phí đầu vào thấp ở những nước có thuế suất thấp hơn để tăng
lợi nhuận.
Những gian lận này mang tính chất quốc tế, vì vậy để phòng chống
những gian lận này một cách hiệu quả cần có sự phối hợp quốc tế về thuế, hải
quan giữa các nước,… Những hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng
công nghệ cao trong các hoạt động giao dịch (chuyển nhượng bản quyền,
chuyển giao công nghệ, thương mại điện tử,…). Đối với các hành vi gian lận
này, hiện các cơ quan thuế chưa có các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn vì cơ
quan thuế không thể kiểm soát được các hoạt động giao dịch thương mại điện
tử. Ngoài ra, hoạt động này nếu có thể kiểm soát được thì việc tính thuế cũng
gặp rất nhiều khó khăn vì rất khó áp dụng chính sách thuế của quốc gia nào
đối với hoạt động thương mại điện tử.
2.3 Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Những thành tựu đạt được
2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế
Về chính sách thuế
Hệ thống chính sách thuế được ban hành dưới hình thức luật, pháp lệnh
tạo cơ sở pháp lý cao, cơ bản bao quát được hầu hết các nguồn thu, xóa bỏ sự
chênh lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế trong nước, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trường.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế đã ứng dụng chính sách thuế hiện
đại của quốc tế vào hệ thống thuế Việt Nam; Thực hiện lộ trình cam kết về
29
thuế với các nước và tổ chức quốc tế. Đàm phán và ký Hiệp định tránh đánh
thuế 2 lần với 50 quốc gia; Tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi, khuyến
khích đối tượng nộp thuế vào Việt Nam; Thu hút các nhà nghiên cứu, các giáo
sư, các chuyên gia nước ngoài đầu tư “chất xám” vào Việt Nam.
Về quản lý thuế
Hệ thống chính sách thuế đã từng bước được hoàn thiện, công tác quản
lý thuế đã được tổ chức thống nhất trong cả nước, đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội.
Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 đã được Bộ
Chính trị phê duyệt; Hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế,
hình thành một hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, đánh giá mức độ tuân
thủ pháp luật thuế, tránh thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước; Đề cao nghĩa
vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trước pháp luật; đối tượng nộp thuế sẽ
được tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đối tượng nộp thuế tự xác định số thuế phải
nộp, thực hiện nộp và xác định các ưu đãi được hưởng. Song song với sự chủ
động, tự giác, luật cũng quy định chế tài cưỡng chế, chế tài xử phạt nhằm
ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật
thuế, đảm bảo môi trường bình đẳng, công bằng cho người chấp hành tốt
nghĩa vụ thuế.
Quyền hạn của đối tượng nộp thuế cũng được xác định khi thực hiện
nghĩa vụ của mình, đó là các quyền như: Được hướng dẫn thực hiện pháp luật
thuế, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải
thích việc tính thuế, ấn định thuế, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định
chất lượng; Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giữ bí mật thông tin. Đặc biệt, Luật
Quản lý thuế quy định đối tượng nộp thuế có thể thuê các tổ chức dịch vụ làm
thủ tục về thuế (đại lý thuế). Ngoài các hình thức kê khai truyền thống (nộp
30
văn bản bằng giấy, tại trụ sở cơ quan thuế), đối tượng nộp thuế có thể kê khai
thuế điện tử. Cơ quan thuế chỉ can thiệp khi đối tượng nộp thuế có hành vi
khai thuế không trung thực,… Để đảm bảo quản lý hiệu quả, Luật Quản lý
thuế quy định cơ quan quản lý thuế được áp dụng một số biện pháp mạnh
trong quá trình thanh tra, xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, cơ quan thuế có
quyền thanh tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế. Khi có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế được quyền tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm,…
Cùng với cả nước, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh từ khi có Luật
Quản lý thuế cũng đạt được những kết quả nhất định trong việc xây dựng hệ
thống quản lý thuế hiện đại, tự kê khai, tự nộp thuế, như:
- Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: Tuyên truyền và hỗ
trợ đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế;
Thanh tra, kiểm tra;
- Xây dựng được hệ thống quy trình quản lý phù hợp với cơ chế TK-TN
theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế;
- Các ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế, tra cứu thông tin về nghĩa vụ
nộp thuế và kiểm soát xử lý thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa”
của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã được triển khai và ứng dụng mạnh
mẽ. Nhờ vậy, hiệu quả quản lý thuế từng bước nâng lên;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
Năm 2010, tại thành phố Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp FDI khai báo
lỗ đã giảm xuống 34% so với tỉ lệ 39% của năm 2009. Qua công tác thanh,
kiểm tra tại các doanh nghiệp này, cơ quan thuế đã truy thu, giảm lỗ được gần
3.000 tỷ đồng.
Năm 2011, cơ quan thuế thanh tra tại 870 doanh nghiệp FDI có dấu
hiệu chuyển giá hoặc khai lỗ trong 3 năm liên tiếp (năm 2008, 2009 và 2010)
31
với số thuế phải truy gần 3.000 tỷ đồng và quan trọng hơn là đã nâng cao ý
thức nộp thuế cho doanh nghiệp, giảm thêm được xuống dưới 30% doanh
nghiệp khai báo lỗ. Nếu làm quyết liệt, tỉ lệ này giảm được còn 15%-20% là
hợp lý.
Năm 2012, công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp FDI thường
xuyên khai lỗ, giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá trong hoạt động sản
xuất, gia công may mặc. Qua kiểm tra theo chuyên đề chống chuyển giá đối
với 18 doanh nghiệp, đã truy thu 18 tỷ 439 triệu đồng, truy hoàn 1,3 tỷ đồng,
giảm lỗ 20 tỷ 891 triệu đồng. Mặt khác, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã
thanh tra 277 doanh nghiệp kê khai lỗ và doanh nghiệp giao dịch liên kết có
dấu hiệu chuyển giá. Kết quả, đã giảm lỗ gần 2.000 tỷ đồng; truy thu, truy
hoàn và phạt gần 2.200 tỷ đồng.
Năm 2013, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã tiến thành thanh tra 16
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có dấu hiệu chuyển giá (chủ
yếu ở ngành may mặc), đã truy thu được 11,3 tỷ đồng tiền thuế và kéo số lỗ
giảm 368 tỷ đồng. Các dấu hiệu chuyển giá như báo lỗ qua việc đơn giá xuất
thấp hay giá nguyên phụ liệu cao. Trong các doanh nghiệp đã được thanh tra,
nổi lên nhiều trường hợp doanh nghiệp nước ngoài báo lỗ nhưng doanh thu
hàng năm tăng 20-30% và lại liên tục mở rộng đầu tư. Ở các công ty này, cơ
quan thuế chưa có thể khẳng định có chuyển giá hay không nhưng rất đáng
nghi ngờ.
Năm 2014, qua thanh tra 688 doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển
nhượng vốn và có giao dịch liên kết, số thuế truy thu và phạt là 368,45 tỷ
đồng, giảm lỗ 238,62 tỷ đồng.
Cơ quan thuế cho biết, sai phạm phổ biến được phát giác là ghi nhận
doanh thu tính Thuế Thu nhập doanh nghiệp thấp hơn doanh thu xuất khẩu
trên tờ khai hải quan; Tăng vốn chủ sử hữu khác từ việc tài trợ, cho, biếu,
tặng không ghi nhận thu nhập khác để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp hạch
32
toán chi phí trước nhưng chưa chi; Chênh lệch đánh giá lại tài sản không ghi
nhận thu nhập khác để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp; Không hoàn nhập
các khoản dự phòng theo quy định; Đăng ký đầu tư mở rộng, đầu tư chiều
sâu, phần đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu bị lỗ nhưng không hạch toán tách
riêng mà tính ưu đãi theo tỷ lệ doanh thu trên tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp hoặc xác định và hưởng ưu đãi về thuế suất thuế Thu nhập doanh
nghiệp không đúng theo quy định; Thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong
thời gian xây dựng cơ bản thực hiện không đúng quy định (không đáp ứng
điều kiện ưu đãi hay xác định không đúng thời gian được hưởng ưu đãi); Cố
tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh
được ưu đãi về thuế và không được ưu đãi về thuế để làm giảm số thuế Thu
nhập doanh nghiệp phải nộp; Áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp
cho cả các khoản thu nhập khác như thu nhập hoạt động tài chính, các khoản
hoàn nhập dự phòng; Xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm
do ưu đãi đầu tư cho dự án đã hết thời gian hưởng ưu đãi đầu tư; Xác định ưu
đãi đầu tư không đúng thuế suất và thời gian quy định; Tự xác định được
hưởng ưu đãi về thuế mặc dù doanh nghiệp không thuộc đối tượng ưu đãi
theo quy định; Đăng ký lao động để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế Thu
nhập doanh nghiệp nhưng thực tế không đủ điều kiện;…
Ngoài ra, có nhiều trường hợp doanh nghiệp sử dụng tài khoản phải
thu, tài khoản phải trả, bán hàng tay ba để hạch toán giấu doanh thu không
thông qua tài khoản doanh thu.
33
Bảng 2.2 Tình hình thất thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015 nếu không
thanh tra, kiểm tra
Đơn vị: tỷ đồng
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
2.703
2.724
4.143
3.944
5.318
5.624
Tổng số
-Số truy thu và phạt
1.297
2.198
1.925
2.142
817
2.322
+Thanh tra
402
471
1.079
964
999
1.113
+Kiểm tra
415
826
1.119
961
1.143
1.209
-Số giảm lỗ
1.886
1.427
1.945
2.019
3.176
3.302
+Thanh tra
1.028
814
1.075
730
1.123
1.178
+Kiểm tra
858
613
870
1.289
2.053
2.124
Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Điểm qua một số doanh nghiệp FDI có truy thu lớn khi tiến hành thanh,
kiểm tra, như sau:
- Doanh nghiệp Y.X: Năm 2012 qua kiểm tra thuế, truy thu hơn 8 tỉ
đồng tiền thuế, do có 3 mặt hàng sữa bột nhập khẩu từ năm 2011 đến ngày
31-3-2012, áp dụng mã số tính thuế chưa phù hợp. Cụ thể, mặt hàng bơ lạt
doanh nghiệp khai báo mã số có thuế suất nhập khẩu 10%, nhưng theo quy
định là 15%.
- Doanh nghiệp M.T: Năm 2012, qua kiểm tra việc khai báo thuế trong
2 năm 2009 và 2010, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã truy thu 4,1 tỷ
đồng, do áp mã số tính thuế đối với hàng nhập khẩu chưa chính xác, đối với
13 bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu mặt hàng “Bo mạch cho bộ phân phối điện và
đánh lửa” là 0%, thay vì 5% và 10%.
- Doanh nghiệp B.J: Năm 2013, qua phối hợp với cơ quan Hải quan
kiểm tra Doanh nghiệp (100% vốn Đài Loan, với ngành nghề kinh doanh là
34
chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc, tại quận Tân Bình), xác định có
sai sót khi khai báo tăng định mức của 6 hợp đồng gia công từ năm 2008-
2012 (xây dựng tỉ lệ hao hụt vải chính và một số phụ liệu của các hợp đồng
gia công nói trên thực tế cao hơn so với khai báo Hải quan là 3%), với tổng số
thuế truy thu trên 12,4 tỷ đồng, trong đó, thuế nhập khẩu trên 6,6 tỷ đồng,
thuế GTGT trên 5,7 tỷ đồng.
Số truy thu đối với mỗi đơn vị nêu trên là khá lớn và thậm chí có doanh
nghiệp còn lặp đi lặp lại qua các năm, nhưng Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh chỉ có thể xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt không nhiều, nên
không có tác dụng ngăn ngừa vi phạm. Mặt khác, do không có trường hợp nào
xác định được hành vi vi phạm mà doanh nghiệp cố tình gian lận thuế một
cách nghiêm trọng, mặc dù số tiền truy thu là rất lớn và không có dấu hiện
thường xuyên xảy ra hơn.
Các cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài
luôn được Nhà nước chú trọng, nên việc hoàn thiện hành lang pháp lý về quản
lý thuế là yêu cầu bức thiết để làm trong sạch môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tuy nhiên, để xảy ra tình trạng doanh nghiệp xù nợ, trốn thuế không thể
không nói đến trách nhiệm của cơ quan thuế, hải quan trong việc quản lý,
giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, bởi tình trạng này không chỉ mới
diễn ra gần đây.
Bên cạnh đó, cần có chế tài đủ mạnh để răn đe đối với các chủ doanh
nghiệp FDI có hành vi trốn thuế, ví như truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
phối hợp với cảnh sát nước ngoài để xử lý. Làm như vậy, một mặt để các
doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp luật Việt Nam, mặt khác tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh để các doanh nghiệp chân chính yên tâm đầu tư,
kinh doanh.
35
Việc kiểm tra chặt chẽ các doanh nghiệp FDI không chỉ là truy thu cho
ngân sách mà hướng tới một môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, giúp
doanh nghiệp quản trị tốt hơn, nghiêm túc chấp hành pháp luật.
2.3.1.2 Đối với đối tượng nộp thuế
Tại thành phố Hồ Chí Minh, từ khi thực hiện cơ chế TK-TN, trách
nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế được nâng cao hơn, các doanh
nghiệp đã chủ động, tự giác kê khai thuế và tiến hành tự nộp thuế vào ngân
sách Nhà nước theo quy định, phần lớn các doanh nghiệp FDI đã thực hiện
tương đối tốt. Đối tượng nộp thuế tự xác định các mức ưu đãi về thuế, quyền
lợi về thuế căn cứ theo quy định của pháp luật.
Qua thời gian triển khai thực hiện cơ chế tự khai - tự nộp, kết quả:
Tình hình nộp tờ khai: Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên 90%, số tờ
khai lỗi số học giảm hẳn.
Tình hình nộp thuế: Cục thuế đã theo dõi sát hơn tình hình nộp thuế,
nợ thuế và có điều kiện làm tốt hơn công tác đôn đốc nộp thuế nên phần lớn
các doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc nộp thuế.
2.3.2 Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân
Sau thời gian thực hiện cải cách, vẫn còn những tồn tại, hạn chế về
chính sách thuế và quản lý, chống thất thu thuế, như:
2.3.2.1 Về chính sách thuế
Hệ thống luật pháp của nước ta đang dần được hoàn thiện để phù hợp
với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho
các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh trên thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, nhiều nhược điểm của hệ thống luật pháp Việt Nam đã được
phát hiện, nhưng chậm được khắc phục, đang gây trở ngại cho việc thu hút
đầu tư nước ngoài và cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam,
như:
36
- Thiếu sự minh bạch, nhất quán trong tổ chức, thực hiện hệ thống pháp
luật thuế. Các văn bản pháp quy từ luật, pháp lệnh cho đến nghị định, thông tư
chưa bảo đảm nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nội dung
của luật và pháp lệnh còn dừng lại ở định hướng chung chung, chưa cụ thể,
phải chờ nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ mới có hiệu lực. Có
sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh với
nghị định, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành gặp nhiều khó khăn,
đồng thời cũng là kẽ hở để “lách luật” trong các hoạt động không hợp pháp.
Ví dụ như việc miễn, giảm thuế từ năm 2003 đến nay thường xuyên thay đổi,
những các công văn hướng dẫn thì không nhất quán, không rõ ràng, thiếu cụ
thể, không chỉ làm cho doanh nghiệp mà cả cán bộ thuế cũng không thể hiểu
được rõ ràng, dẫn đến chính sách thuế không được thực thi đúng mực, làm
thất thu ngân sách. (Phụ lục 6: Bảng tóm tắt quá trình ưu đãi thuế TNDN đối
với doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2000 đến
2015 qua hướng dẫn của các chính sách thuế).
- Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối
tượng nộp thuế, dẫn đến trốn thuế thông qua nhiều phương thức khác nhau.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng
được cải thiện. Tuy nhiên, có một điều nghịch lý là trong khi số lượng các
doanh nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên theo
từng năm nhưng tổng số thu ngân sách từ khu vực này liên tiếp không đạt
trong nhiều năm. Ví dụ: Năm 2007, theo số liệu thống kê trên địa bàn thành
phố có đến 69% doanh nghiệp FDI khai lỗ, năm 2008 là 67%, năm 2009 là
65,4%, năm 2010 là 64,7%, năm 2011 là 65%, đến nay còn gần 60%. Đặc
biệt, có đến 90% doanh nghiệp FDI khai lỗ tập trung vào lĩnh vực gia công
may mặc, da giày, sản xuất kinh doanh chè xuất khẩu, công nghiệp chế biến.
Mặc dù thua lỗ triền miên song các doanh nghiệp FDI này vẫn đầu tư mở
37
rộng kinh doanh. Hiện nay, cơ quan thuế đang phải đối mặt với tình hình kê
khai lỗ của doanh nghiệp FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng.
Vấn đề chuyển giá cần đặc biệt quan tâm, các doanh nghiệp FDI tìm
mọi cách để làm cho hoạt động kinh doanh tại nước đầu tư không sinh lãi
trong thực tế công ty mẹ vẫn sinh lợi nhuận.
Để thực hiện thành công quy tắc chuyển giá, Việt Nam đang đối mặt
với 5 thách thức lớn về chống chuyển giá: Khung pháp lý về chuyển giá chưa
hoàn thiện; Thiếu thông tin; Chưa có chế tài xử phạt mang tính răn đe đối với
hoạt động chuyển giá; Sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong việc chia sẻ
thông tin còn yếu; Thiếu nguồn nhân lực đủ trình độ và hiểu biết về chuyển
giá để đối phó với vấn đề này.
Báo cáo về tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho thấy, cho đến nay, việc đấu tranh
chống chuyển giá theo đúng nghĩa ở Việt Nam mới được thực hiện ở một vài
doanh nghiệp.
- Hệ thống chính sách thuế còn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy
mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc trốn
thuế. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được kỳ vọng là
nguồn mang lại công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa của đất nước. Nhưng ngoại trừ một số ít ngành đòi hỏi phải có
trình độ công nghệ hiện đại như dầu khí, viễn thông, còn các ngành khác tiếp
nhận được công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có dây chuyền sản xuất
đã lạc hậu, có yếu tố độc hại đối với người lao động,… biến Việt Nam thành
“bãi rác” công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống.
- Hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội,
nhiều mức miễn, giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, không đảm bảo công
bằng giữa các đối tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực.
38
2.3.2.2 Về quản lý thuế
Thực tiễn công tác quản lý, chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, như sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế còn hạn chế: Ngành
thuế cũng đã đẩy mạnh đầu tư, trang bị và phát triển các chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin vào các khâu quản lý thuế; Triển khai ứng dụng
đăng ký thuế, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế được ứng dụng rộng rãi tại các
địa phương, hỗ trợ kê khai thuế qua mạng,…; áp dụng công nghệ mã vạch hai
chiều trong việc lập tờ khai thuế đảm bảo tính chính xác của số liệu. Tuy
nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào một số chức năng chủ yếu của
quản lý thuế như tuyên truyền - hỗ trợ đối tượng nộp thuế, thanh tra, kiểm tra
thuế còn chưa được đáp ứng. Hệ thống phần mềm quản lý chưa hoàn thiện,
mô hình mạng phân tán, dàn trải cho tất cả các đơn vị đã gây áp lực lớn về
việc quản trị, vận hành và đầu tư. Các dữ liệu thông tin của doanh nghiệp
được tập hợp tương đối đầy đủ, nhưng mức độ chính xác chưa cao, một số các
khoản nợ còn là những khoản nợ ảo, cơ quan thuế lại không tích cực đối
chiếu, kiểm tra, điều chỉnh.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế còn nhiều hạn chế:
- Công tác tuyên truyền: Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
về thuế chưa chủ động, hiệu quả chưa cao; Các hình thức tuyên truyền còn
đơn điệu, không gây được ấn tượng để thu hút sự chú ý của công chúng. Đặc
biệt, công tác tuyên truyền cho đối tượng nộp thuế là người nước ngoài còn
“nghèo nàn”.
- Công tác hỗ trợ: Công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa xây dựng
được hệ thống văn bản hướng dẫn, trả lời về tất cả các sắc thuế, các thủ tục
hành chính thuế thống nhất. Việc này không chỉ ở Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh mà còn phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế bằng văn bản chưa kịp thời,
39
đầy đủ, chính xác, cụ thể và thiếu nhất quán. Hình thức hỗ trợ chưa đa dạng
và không đồng bộ, do phụ thuộc vào hướng dẫn của cơ quan thuế cấp trên nên
Cục thuế cũng chưa xác định được phương hướng phát triển hệ thống đại lý
thuế, tư vấn thuế - một trong những kênh cung cấp một phần dịch vụ hỗ trợ
thuế trong nền kinh tế “mở”.
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối
tượng nộp thuế còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa được đào
tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế.
- Công tác tổ chức cán bộ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại (kể cả cán bộ quản lý): Trước yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì đội ngũ công chức thuế
còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng quản lý thuế hiện đại; chưa được đào tạo
kiến thức chuyên sâu, thiếu kỹ năng phân tích, xử lý tờ khai thuế, tuyên
truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế.
Một số cán bộ thuế, thiếu ý thức trách nhiệm pháp luật, chưa làm hết
trách nhiệm, thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức, có tư tưởng vụ lợi, thực hiện
các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế.
Trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ của cán bộ, công chức ngành
thuế còn rất hạn chế, gây rất nhiều khó khăn trong quản lý đối với lĩnh vực
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, các yếu tố
phát triển của thương mại quốc tế, thương mại điện tử, nhiều doanh nghiệp có
mô hình công ty đa quốc gia, công ty mẹ, công ty con, các giao dịch liên
doanh liên kết và các sản phẩm tài chính đã làm tăng sự phức tạp và cơ hội
tránh né thuế; Đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Nhằm bảo đảm thuế được “thu đúng và thu đủ” từ nay đến năm 2020,
cần thực hiện các mục tiêu sau:
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng,
hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;
Mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là
một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của
Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh
bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông
lệ quốc tế; Nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; Ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế
41
- Chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với nền kinh tế, vừa động viên được các nguồn lực, đồng thời phát
triển nhanh sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ sản xuất
trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đổi mới công nghệ, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền
vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi
tiêu cần thiết, hợp lý của ngân sách Nhà nước.
- Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ sung phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Khuyến khích thu hút đầu tư của các
thành phần kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
- Hệ thống chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào
ngân sách Nhà nước, bảo đảm nhu cầu chi tiêu thường xuyên và dành một
phần tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến
năm 2020, thu nội địa (không kể dầu thô) đạt trên 80% tổng thu ngân sách
Nhà nước.
Giai đoạn 2016 - 2020: Giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị
hàng hóa, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, thu hút đầu tư.
3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế
Cải cách quản lý thuế trong giai đoạn 2011 - 2020 cần thực hiện theo
các nguyên tắc cơ bản là tôn trọng và nâng cao trách nhiệm của đối tượng nộp
thuế trong việc thực thi pháp luật thuế; Hoàn thiện công tác quản lý thuế cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; Nâng cao
hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị; Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ
cho người nộp thuế; Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin và
áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế,
42
phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam
Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
Một số chỉ tiêu cụ thể về quản lý thuế:
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đến năm 2020 tối thiểu có: 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ
thuế điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet;
80% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp;
+ Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu
là 95%; Tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 95%; Tỷ lệ tờ khai thuế
được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế là 100%.
3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế
Nâng cao hiệu quả quản lý thuế của Nhà nước thông qua tăng cường sự
tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Hệ thống quản lý thuế phải tạo
điều kiện thuận lợi cho những đối tượng muốn tuân thủ và áp dụng cưỡng chế
thích đáng đối với những đối tượng không tuân thủ.
3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự
nguyện về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp
Mục đích cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về quyền lợi và nghĩa vụ
thuế cho các doanh nghiệp, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Khuyến khích sự tuân thủ thuế tự nguyện, tuyên truyền cho đối tượng
nộp thuế nhận thức được là không tuân thủ nghĩa vụ thuế, khi bị phát hiện sẽ
bị xử phạt nặng, thực hiện các biện pháp chế tài. Việc xử phạt các đối tượng
tránh thuế, trốn thuế không phải là mục tiêu của ngành thuế. Quản lý thuế là
một nghệ thuật, làm sao để thu đúng, thu đủ, cân đối giữa phục vụ hài lòng
43
đối tượng nộp thuế và thực hiện các biện pháp chế tài các luật và quy định về
thuế để khuyến khích tuân thủ tự nguyện.
Ngành thuế cần khuyến khích tuân thủ thuế tự nguyện và giải quyết các
rào cản trở ngại cho việc tuân thủ tự nguyện. Các rào cản cơ bản đến tuân thủ
của đối tượng nộp thuế là: Sự bất bình đẳng trong hệ thống thuế; Sự phức tạp
của các luật thuế; Các chương trình tuyên truyền đối tượng nộp thuế yếu;
Mức độ liêm khiết và trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngành thuế thấp;
Ngành thuế không có khả năng đảm bảo sự trung lập trong quá trình khiếu nại
và yếu kém trong các chương trình thanh tra. Tuân thủ tự nguyện đi liền với
hệ thống TK-TN thuế. Theo hệ thống tự TK-TN, đối tượng nộp thuế chịu
trách nhiệm về việc xác định nghĩa vụ thuế của riêng mình và về tính chính
xác và thời hạn kê khai và nộp thuế của mình.
Theo cơ chế tự khai - tự nộp, cơ quan thuế cần thay đổi quan điểm về vị
trí của doanh nghiệp trong toàn bộ hệ thống thuế từ vị trí là người nộp thuế
sang vị trí khách hàng, cơ quan thuế đóng vai trò là người cung cấp sản phẩm
là dịch vụ hành chính công về thuế cho khách hàng. Đa dạng hóa và phát triển
các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách thuế, thông qua các phương
tiện như báo, đài phát thanh, truyền hình, website Cục thuế, các panô, áp-
phích, tờ rơi…, phát triển hình thức giao lưu trực tuyến, phát triển phong trào
thi tìm hiểu về thuế, thiết lập các điểm truy cập các thông tin về chính sách
thuế tại các trụ sở cơ quan thuế phục vụ miễn phí cho doanh nghiệp.
Nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, rút ngắn thời gian giải
quyết công việc. Ngành thuế thành phố Hồ Chí Minh cần tiến hành triển khai
và hoàn thiện cơ chế “một cửa” tại bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan
thuế trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế.
Với cơ chế này, người nộp thuế thay vì phải đến trực tiếp, thông qua nhiều bộ
phận thì nay tất cả các thủ tục hành chính thuế sẽ được giải quyết tại bộ phận
tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan thuế. Đây sẽ là bộ phận chính trong việc thực
44
hiện chức năng của ngành thuế. Do vậy, nhân sự tại bộ phận này phải có
nghiệp vụ giỏi, có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, thái độ
phục vụ nhiệt tình và được đào tạo thường xuyên về kiến thức thuế cũng như
cập nhập kịp thời chính sách thuế mới để đảm bảo mọi tình huống đều có thể
giải đáp mọi thắc mắc của doanh nghiệp về chính sách thuế một cách chính
xác và nhanh chóng. Điều này góp phần giảm chi phí tuân thủ thuế và tạo
niềm tin cho doanh nghiệp đối với cơ quan thuế. Khắc phục được tình trạng
như hiện nay là cùng một vấn đề nhưng mỗi cán bộ thuế tư vấn cho doanh
nghiệp với nội dung khác nhau, làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tuân thủ các nghĩa vụ thuế.
Công khai các thủ tục hành chính thuế trên các phương tiện thông tin
đại chúng, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế qua hình
thức điện tử, cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về
tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Trang Website Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh nên thường xuyên cập
nhập kịp thời những văn bản do Tổng cục thuế, Cục thuế thành phố trả lời
chính sách thuế. Đưa lên trang wedsite các hoạt động và những thông báo của
ngành thuế, giúp cho người nộp thuế theo dõi và cập nhật thông tin, chính
sách thuế kịp thời. Phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, lấy mục
tiêu phục vụ người nộp thuế làm nền tảng căn bản để xây dựng một hệ thống
quản lý thuế công bằng, hiệu quả và chỉ có cải tổ bộ máy thuế mới có cơ hội
đảm bảo cung cấp dịch vụ thuế có chất lượng.
Xây dựng chương trình tuyên truyền hỗ trợ và tư vấn thuế bằng tiếng
Anh để đáp ứng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đây là nhóm
doanh nghiệp đóng góp số thu ngân sách lớn cho thành phố. Mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này tiếp cận nhanh chóng và chính xác các
kiến thức về thuế để nâng cao tuân thủ và giảm các khoản chi phí tuân thủ
thuế. Thực tế quản lý thuế trong thời gian qua trên địa bàn thành phố, các
45
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường xảy ra các vi phạm
luật thuế do chưa hiểu về chính sách thuế.
Triển khai, phát triển các đại lý thuế và khuyến khích doanh nghiệp tiếp
cận với các hình thức dịch vụ đại lý thuế. Phát triển các đại lý thuế làm đại
diện thuế cho doanh nghiệp, thay doanh nghiệp làm các thủ tục về thuế, làm
tăng sự chính xác về kê khai thuế, hạn chế những trường hợp không tuân thủ
thuế, giảm tải gánh nặng hỗ trợ và tư vấn thuế và các hoạt động quản lý thuế
khác bằng việc tạo cho doanh nghiệp có được những tư vấn có chất lượng và
có những tổ chức tin cậy đại diện cho họ làm thủ tục về thuế.
Thường xuyên và liên tục tuyên truyền các nội dung về kiến thức thuế,
như:
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình giáo dục về
thuế vào các cấp học. Tổ chức thi tìm hiểu chính sách thuế trong học đường
để từ đó hình thành và phát triển ý thức tuân thủ pháp luật thuế như là một
chuẩn mực đạo đức của xã hội;
- Phối hợp với các đoàn thể xây dựng các chương trình để vận động
cộng đồng nâng cao ý thức tuân thủ thuế một cách tự nguyện;
- Ngành thuế phối hợp với các cơ quan Nhà nước xây dựng kênh thông
tin (như truyền hình, phát thanh) tuyên truyền các nội dung về ý thức chấp
hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp, kiến thức thuế, lên án mạnh mẽ
những hành vi không tuân thủ pháp luật thuế và kịp thời tuyên dương, đề cao
những điển hình chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
3.2.1.2 Lập và sử dụng có hiệu quả hồ sơ lịch sử của các doanh
nghiệp
Hiện nay, hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp đã được thiết lập, nhưng
chưa khắc phục được những lỗi cơ bản, như: Tài liệu lịch sử chưa rõ ràng,
chính xác, đảm bảo tính trung thực của nó, tài liệu này chỉ có thể dùng làm tài
liệu tham khảo, chứ chưa được coi là căn cứ chính xác thông tin của doanh
46
nghiệp. Để làm được điều này, không chỉ Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
mà cả Tổng Cục thuế phải kiên quyết thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra tài
liệu lịch sử của doanh nghiệp, việc này không chỉ đòi hỏi công sức, tiền bạc
mà cả lòng quyết tâm, sự kiên quyết của lãnh đạo ngành thuế.
Việc lập hồ sơ lịch sử của doanh nghiệp cũng đòi hỏi sự kết hợp giữa
các bên cấp phép kinh doanh, các cơ quan thống kê, tài chính và chính quyền
các cấp, thậm chí liên thông với các quốc gia khác. Hồ sơ lịch sử của doanh
nghiệp giúp cho các cơ quan hữu quan biết được thời gian thành lập, tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, tình hình tài chính, tình
hình nộp ngân sách biến động qua các năm, số lượng doanh nghiệp đang hoạt
động, ngừng sản xuất, chờ giải thể hay đã giải thể,… Hiện nay, các phần mềm
để phục vụ cho việc này đã có, chỉ cần cố gắng điều chỉnh tài liệu, số liệu cho
phù hợp, trung thực. Làm được việc này, cơ quan thuế đã thực hiện tốt phần
cơ sở dữ liệu cơ bản để quản lý theo rủi ro.
3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Xác định đúng đối tượng cần được thanh tra, phát hiện những trường
hợp vi phạm luật thuế để làm căn cứ cho các hoạt động thúc đẩy và cưỡng chế
tuân thủ thuế, bảo đảm công bằng của hệ thống thuế. Giảm tải thời gian và chi
phí kiểm tra, thanh tra cho cơ quan thuế cũng như thời gian và các chi phí
tuân thủ cho doanh nghiệp. Các giải pháp khả thi: Xây dựng các tiêu chí đánh
giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra; Đổi mới công tác thanh
tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp để
phân tích thông tin, đánh giá rủi ro xác định đúng đối tượng cần thanh tra,
kiểm tra, tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật
thuế. Xác suất của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng
nhất khiến cho tình trạng không tuân thủ luật thuế ngày càng gia tăng.
Đánh giá độ rủi ro về thuế của doanh nghiệp có thể dựa trên một số chỉ
tiêu sau:
47
- Tiểu sử tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có tiểu
sử tuân thủ kém sẽ có thể là đối tượng lập kế hoạch thanh tra.
- Đặc điểm doanh nghiệp: Lấy một nhóm doanh nghiệp tuân thủ tốt
trong cùng ngành, cùng quy mô, cùng loại hình doanh nghiệp làm mẫu, phân
tích sự khác biệt giữa các bản khai thuế của một doanh nghiệp so với mức
trung bình của nhóm doanh nghiệp lấy làm mẫu và xác định doanh nghiệp đó
có phải là đối tượng của thanh tra hay không.
- Mức độ rủi ro: Xác định từng nội dung liên quan đến việc chấp hành
pháp luật thuế có khả năng rủi ro như: Rủi ro kê khai thuế; Rủi ro không nộp
số thuế theo kê khai; Rủi ro hoàn Thuế GTGT để áp dụng các biện pháp quản
lý thuế phù hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất từng loại rủi ro quản lý thuế.
Trong đó, đặc biệt chú ý loại rủi ro cơ bản của quản lý thuế là rủi ro kê khai
thuế thấp hơn quy định của các luật thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành thuế có độ rủi ro thuế cao.
3.2.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Chính phủ nên điều chỉnh tăng mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
đối với các hành vi:
Hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn với mức phạt hiện hành là 10% trên số tiền thuế khai sai
là thấp không đủ tính răn đe. Với mức phạt này nhiều doanh nghiệp nếu như
không có tinh thần thuế tốt họ sẵn sàng cố tình kê khai sai để né tránh thuế và
một khi họ không được thanh tra, kiểm tra thuế phát hiện thì hiển nhiên họ
không phải nộp số thuế này. Thật khó mà phân định rạch ròi giữa hành vi
tránh thuế và hành vi trốn thuế. Vì vậy, các quy định về quản lý thuế cần phải
điều chỉnh tăng mức phạt trong các trường hợp này cho phù hợp hơn.
Nhiều doanh nghiệp nợ thuế là do khi chậm nộp tiền thuế với mức phạt
hiện nay là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp cũng không còn
48
phù hợp với tình hình lãi suất hiện nay; Mức xử phạt hành chính trong trường
hợp này cần phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế hoặc căn cứ
trên cơ sở lãi suất ngân hàng Nhà nước để quy định.
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược quản lý thuế
Xây dựng các chương trình tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật; Xây
dựng kế hoạch thanh tra,… phù hợp với từng nhóm doanh nghiệp thuộc cấp
độ tuân thủ khác nhau:
Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp
của cơ quan thuế sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” để người nộp thuế tuân thủ;
Nếu hành vi của người nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải
lúc nào cũng thành công” thì biện pháp của cơ quan thuế sẽ là “hỗ trợ” để
người nộp thuế tuân thủ;
Nếu hành vi của người nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ
tuân thủ nếu cơ quan thuế quan tâm” thì biện pháp của cơ quan thuế sẽ là
“ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để người nộp thuế
tuân thủ;
Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì biện
pháp của cơ quan thuế sẽ là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để bắt
buộc người nộp thuế tuân thủ.
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro: Xây dựng, ban hành chế
độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên cơ
sở quản lý rủi ro; Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế, phân tích, đánh giá
rủi ro, phân loại doanh nghiệp tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế và hoàn thuế để phục vụ cho các cơ quan thuế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế: Xây dựng cơ sở dữ liệu
người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước;
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có
49
tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành
chính thuế và áp dụng thuế điện tử nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế.
3.2.1.6 Tăng cường chống gian lận thương mại
Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển cầm chừng,
nhưng trong tương lai không xa, thị trường tài chính Việt Nam sẽ có bước
nhảy vọt. Việc nghiên cứu chuyên sâu tác động của giao dịch tài chính, các
gian lận thương mại, làm giảm số thu thuế đối với hoạt động định giá chuyển
giao giữa các công ty mẹ, công ty liên kết của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là cần thiết. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp có hiện tượng chuyển giá, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh nên thành
lập bộ phận thanh tra chuyên trách về chống chuyển giá đối với các doanh
nghiệp có giao dịch liên kết. Bộ phận này gồm những cán bộ có năng lực,
nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ ngoại ngữ, tin học giỏi, làm việc cố
định, không luân chuyển bộ phận để nâng cao tính chuyên sâu về nghiệp vụ.
Thường xuyên có kế hoạch cử các cán bộ đi học tập, tham gia các hội thảo
trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm về quản lý thuế trong lĩnh vực
này.
Nghiên cứu chính sách và kết hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn
thành phố thông qua các dữ liệu của doanh nghiệp đã kê khai và kết quả thanh
tra các năm để có những tiêu chí đánh giá rủi ro, từ đó xây dựng kế hoạch
thanh tra chống chuyển giá hiệu quả.
Các giải pháp cụ thể chống chuyển giá:
Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý (tiến tới ban hành Luật Chống
chuyển giá; Thu hẹp các ưu đãi về thuế; Chuyển giao quyền điều tra cho cơ
quan thuế cấp tỉnh; Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người, doanh
nghiệp nộp thuế).
Thứ hai, kiện toàn bộ máy (thành lập lực lượng Thanh tra giá chuyển
nhượng).
50
Thứ ba, áp dụng phương pháp định giá (APA-cơ chế thỏa thuận trước
về xác định giá), đang được áp dụng rộng rãi tại Châu Âu và các nước trong
khu vực.
Thứ tư, rà soát, điều chỉnh theo hướng thu hẹp khoảng cách về các ưu
đãi thuế giữa các ngành, lĩnh vực và vùng miền, địa phương.
Thứ năm, cơ quan thuế các cấp cần tăng cường thanh tra giá chuyển
giao đối với các doanh nghiệp có nhiều thành viên, các ngành nghề có dấu
hiệu rủi ro lớn về thuế do hành vi chuyển giá của doanh nghiệp liên kết, các
doanh nghiệp đã và đang tái cơ cấu. Đồng thời, các hành vi chuyển giá phải
có chế tài xử phạt theo hướng tăng mức phạt và hình thức phạt so với với quy
định hiện hành.
Thứ sáu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và liên thông dữ liệu, thông
tin về doanh nghiệp FDI trong các cơ quan chức năng để có sự phối hợp đồng
bộ, thông suốt trong quá trình kiểm soát chuyển giá.
Thứ bảy, tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành
thuế để chuyên theo dõi, kiểm soát chuyển giá (chú trọng đào tạo kỹ năng xác
định giá thị trường, kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại ngữ,…).
3.2.2 Cải cách chính sách thuế
Để đơn giản, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý thuế, cần xây dựng
một hệ thống thuế với ít sắc thuế, số lượng thuế suất của mỗi sắc thuế là hạn
chế, phạm vi miễn thuế hạn chế và có diện chịu thuế rộng sẽ dễ quản lý hơn
và đem lại kết quả mức độ tuân thủ cao hơn. Các luật thuế phức tạp và không
rõ ràng cũng gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế trong việc tuân thủ và làm
tăng chi phí tuân thủ pháp luật. Một hệ thống thuế đơn giản dẫn đến việc giảm
chi phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của
mình. Chi phí tuân thủ thuế cũng giống như chi phí quản lý cần được giảm.
Dựa trên nội dung chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 -
2020, tác giả kiến nghị một số nội dung liên quan đến hệ thống thuế cần được
51
tiến hành cải cách trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu tăng cường sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp, chống thất thu thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với mục tiêu: Chính sách thuế được xây
dựng bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, công bằng, phù hợp
với thông lệ quốc tế; Tăng cường sự tuân thủ của các doanh nghiệp một cách
đầy đủ, kịp thời và tự nguyện theo các quy định của luật thuế.
Đối với thuế giá trị gia tăng
Về thuế suất: Sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm bớt nhóm hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế suất 5% và tiến đến năm 2020, áp dụng cơ bản một mức
thuế suất. Kinh nghiệm thực tế cho thấy từ khi thực hiện Luật Thuế GTGT
(năm 1999) đến nay, thuế suất Thuế GTGT quy định nhiều mức thuế suất, đã
làm cho chính sách thuế GTGT trở nên phức tạp, khó áp dụng và không công
bằng, dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế của doanh nghiệp như áp dụng sai
thuế suất và lợi dụng sự phức tạp để né, trốn thuế. Chính vì vậy, để khắc phục
hạn chế này, chính sách cần thiết sớm sửa đổi.
Về đối tượng chịu thuế GTGT: Sửa đổi theo hướng giảm bớt số lượng
nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Mục tiêu để đơn giản và
công bằng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Theo
quy định hiện hành của Luật Thuế GTGT, đối tượng không chịu Thuế GTGT
rất phức tạp và khó thực hiện cho cả doanh nghiệp và cả cơ quan thuế.
Về điều kiện hoàn Thuế GTGT: Về nguyên tắc, Thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ sẽ được hoàn lại đầy đủ sau kỳ khai thuế (nếu như như
doanh nghiệp đề nghị). Nhưng trên thực tế, để giảm thời gian và chi phí hành
chính của việc hoàn thuế đối với các trường hợp có số thuế nhỏ, hiện nay
chính sách thuế của Việt Nam đã quy định điều kiện hoàn Thuế GTGT trong
các trường hợp khác nhau với những mức ngưỡng khác nhau mang tính chủ
quan, điều này đã tạo ra sự không công bằng và rất phức tạp trong quá trình
thực hiện.
52
Nên áp dụng điều kiện được hoàn Thuế GTGT với một mức ngưỡng tối
thiểu (thấp hơn so với hiện nay là 200 triệu đồng) và thống nhất, không phân
biệt Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội
địa, của hàng hóa, dịch vụ phục vụ xuất khẩu hay của tài sản đầu tư như hiện
nay. Với quy định thống nhất, sẽ làm cho điều kiện về hoàn Thuế GTGT rõ
ràng, minh bạch, đơn giản, đặc biệt là công bằng hơn và hạn chế được tiêu
cực trong quá trình thực hiện. Hoàn thiện phương pháp tính thuế, kê khai
Thuế GTGT phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước và thông lệ quốc tế.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Về thuế suất: Mặc dù Luật Thuế TNDN đã được điều chỉnh giảm mức
thuế suất qua nhiều lần, nhưng đến nay mức thuế suất thuế TNDN ở Việt
Nam đang áp dụng là 25%, vẫn còn tương đối cao so với các nước. Mức thuế
suất TNDN nên tiếp tục được điều chỉnh giảm theo lộ trình phù hợp và xuống
dưới 25% như nội dung trong chiến lược cải cách hệ thống thuế đã đặt ra
nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, thu hút đầu
tư các nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và cuối cùng đó cũng là mục tiêu
tăng sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Giảm mức thuế suất Thuế TNDN ngoài việc tăng cường mức độ tuân
thủ thuế, nó còn hạn chế được tình trạng trốn, tránh thuế thông qua hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp có đặc điểm cơ cấu tổ chức phức tạp, có các
giao dịch liên kết, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Về ưu đãi Thuế TNDN: Đơn giản hóa chính sách ưu đãi Thuế TNDN
để khắc phục thực trạng ưu đãi như hiện nay là nhắm đến nhiều mục tiêu nên
đi kèm với nó là hàng loạt điều kiện đặt ra cho doanh nghiệp. Để đảm bảo
tính hiệu quả và tính minh bạch hơn, chính sách ưu đãi Thuế TNDN phải đơn
giản theo hướng hẹp về lĩnh vực, khuyến khích vào các ngành sản xuất sản
53
phẩm có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh
vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Chính sách ưu đãi thuế cần được ổn định. Việc sửa đổi, thay đổi thường
xuyên các chế độ ưu đãi về thuế có thể làm cho doanh nghiệp cảm thấy hệ
thống thuế phức tạp khó tuân thủ, đồng thời dễ tạo điều kiện phát sinh tiêu
cực. Mặt khác, sự phức tạp của chính sách ưu đãi thuế hiện nay đã và đang
tạo ra nhiều cơ hội tránh né thuế cho doanh nghiệp.
Chống gian lận trong định giá chuyển giao ở các giao dịch kinh doanh
giữa các bên liên kết. Nhà nước cần thể chế hóa các quy định có tính pháp lý
cao về xác định giá thị trường trong các giao dịch liên kết. Có thể quy định
ngay trong Luật Thuế TNDN và có nghị định riêng quy định về định giá
chuyển giao và các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm để nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực chống chuyển giá.
Hiện nay, hệ thống thuế Việt Nam chưa có quy định cụ thể đối với lĩnh
vực “chuyển giá” ngoài Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm
2010 của Bộ Tài chính có tính pháp lý chưa cao và các quy định trong thông
tư này về xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên
kết chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, rất phức tạp và khó thực
hiện. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp né tránh thuế
trong thời gian qua và không những gây thất thu ngân sách nhà nước nghiêm
trọng mà còn tác động rất lớn đến tinh thần thuế của các doanh nghiệp trong
môi trường hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đặc biệt các doanh nghiệp đa
quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nhà nước cần bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động
kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông
lệ quốc tế như: hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển
của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc
54
biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu
doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết.
Các chính sách của Chính phủ giảm gánh nặng về thuế như miễn, giảm,
giãn nộp thuế cho doanh nghiệp do sự tác động của yếu tố lạm phát, lãi suất
phải kịp thời. Các chính sách này giúp tăng trưởng kinh tế còn có tác động tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoàn thành tốt các nghĩa vụ thuế của
mình.
Chính phủ nên quản lý tốt chi tiêu ngân sách Nhà nước, làm cho các
khoản thu được sử dụng có ích cho xã hội, đặc biệt là các khoản thu được sử
dụng hiệu quả cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các khoản chi tiêu công hợp lý và hiệu quả sẽ tác động tâm
lý tích cực đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Ngược lại, tham
nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư công không hiệu quả sẽ là những yếu tố
cản trở hành vi tuân thủ tích cực của doanh nghiệp.
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ
3.2.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế trên cơ sở triển khai thực hiện
Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 thàng 6 năm 2010 của Chính phủ về sửa
đổi các thủ tục hành chính thuế với mục tiêu bãi bỏ những thủ tục không cần
thiết, tạo điều kiện thuận lợi, hạn chế phiền hà cho doanh nghiệp và đảm bảo
cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ được thuận tiện, hiệu quả, tăng cường sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với thủ tục kê khai Thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì phân loại đối tượng để quy định tần suất kê
khai Thuế GTGT theo hướng các doanh nghiệp lớn kê khai Thuế GTGT 01
tháng/lần, các doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai Thuế GTGT 03 tháng/lần;
Giảm tần suất kê khai Thuế GTGT là nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.
55
Rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ thuế của doanh nghiệp, đặc biệt
đối với hồ sơ hoàn Thuế GTGT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế của mình.
3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thiết kế lại tổng thể hệ thống công nghệ thông tin theo hướng tập trung
nhằm đáp ứng các yêu cầu cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020, bao gồm: Hệ
thống mạng và hạ tầng truyền thông; Cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm; Rà
soát, phân tích các yêu cầu về thông tin quản lý thuế của các bộ phận, chức
năng quản lý thuế, chú trọng về yêu cầu thông tin cho công tác thanh tra, kiểm
tra thuế; Chuẩn hóa các nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, thống nhất triển khai
trên toàn quốc.
Tại nơi kê khai thuế: Tiến hành hiện đại hóa và nâng cấp hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin, trên cơ sở có thể cho phép các doanh nghiệp được
quyền kê khai thuế tại cơ quan thuế nào trong thành phố mà doanh nghiệp
thấy thuận tiện nhất về mặt không gian và thời gian, hoặc tại cơ quan thuế nào
cung cấp các dịch vụ tốt nhất theo cảm nhận của doanh nghiệp. Nếu họ không
hài lòng với sự cung cấp các dịch vụ hành chính công của cơ quan thuế này
họ có thể đến giao dịch với cơ quan thuế khác. Đây được xem là yếu tố có thể
tăng cường được chất lượng và hiệu quả quản lý thuế của các cơ quan thuế.
Khuyến khích kê khai thuế qua mạng Internet: Ngành thuế thành phố
đi đầu trong việc khuyến khích doanh nghiệp tham gia nộp hồ sơ khai thuế
qua mạng Internet thay cho khai thuế bằng giấy, giúp các doanh nghiệp tiết
kiệm được thời gian và chi phí tuân thủ thuế thông qua việc kê khai ngay tại
trụ sở của mình vào bất cứ thời gian nào qua mạng Internet. Đồng thời, cơ
quan thuế cũng giảm nguồn lực trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế, tiết kiệm
chi phí quản lý hành chính. Tuy nhiên, để thực hiện được công tác kê khai
thuế qua mạng Internet tốt, ngành thuế thành phố cần phải tiến hành hiện đại
56
hóa và nâng cấp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về công nghệ thông tin cho cán bộ để đáp ứng yêu cầu công việc.
Khuyến khích kê khai thuế qua các tổ chức kinh doanh làm dịch vụ
về thuế hay các đại lý thuế: Cục thuế thành phố cần khuyến khích doanh
nghiệp kê khai thuế qua các đại lý thuế, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới
thành lập, kiến thức về thuế còn hạn chế. Dịch vụ đại lý thuế sẽ mang lại cho
người nộp thuế nhiều tiện ích trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan
đến nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Kê khai thuế qua đại lý thuế sẽ giúp doanh
nghiệp kê khai kịp thời và chính xác.
Thủ tục nộp thuế: Phối hợp với ngân hàng, kho bạc thực hiện nộp thuế
qua thẻ ATM cho các doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế: Ngành thuế thành phố phối hợp với các đơn vị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
kết nối, trao đổi thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Triển khai dự
án hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa 04 ngành: Thuế - Hải
quan - Kho bạc - Tài chính, giúp người nộp thuế rút ngắn thời gian khi thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
3.2.3.3 Quy định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế
Một trong những vấn đề liên quan đến việc tạo ra hành lang pháp lý
chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của doanh nghiệp cũng như quyền lợi
và lợi ích của Nhà nước trong các trường hợp tranh chấp có liên quan về thuế
là việc quy định rõ ràng nghĩa vụ của cơ quan thuế. Nhiều doanh nghiệp than
phiền về cơ quan thuế không xác định thời gian nào sẽ thực hiện quyết toán
thuế cho doanh nghiệp, trong lúc đó các văn bản pháp luật về thuế lại quy
định rõ thời gian nộp tờ khai, quyết toán thuế của doanh nghiệp cho cơ quan
thuế và mức phạt do nộp chậm trễ. Chưa có quy định nào nói rõ, cơ quan thuế
trong thời hạn bao lâu phải tiến hành quyết toán thuế cho doanh nghiệp và nếu
57
vượt thời hạn đó, cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm gì. Trong thời gian qua,
nhiều doanh nghiệp hoạt động ba, bốn, thậm chí năm năm liền vẫn chưa thấy
cơ quan thuế cử cán bộ thuế quyết toán cho doanh nghiệp; Việc quyết toán
thuế nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào cảm tính của nhân viên thuế, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ. Trong thời
gian dài nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp có thể thay đổi, ảnh hưởng đến
công tác giải trình số liệu một cách tường tận, chi tiết cho cơ quan thuế (nhất
là hồ sơ, chứng từ, số liệu liên quan đến hoạt động định giá chuyển giao,
nhượng quyền thương mại, bản quyền - một hoạt động phức tạp và đòi hỏi
cập nhập kịp thời với các hoạt động khác của thị trường và của các doanh
nghiệp cùng ngành) nếu cơ quan thuế kiểm tra quyết toán một báo cáo cho
niên độ của nhiều năm về trước.
Vì vậy, cần phải quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc
quyết toán thuế, nếu trong 3 năm cơ quan thuế không tổ chức quyết toán thuế
cho doanh nghiệp, thì phải chấp nhận số liệu doanh nghiệp đã báo cáo, không
được yêu cầu quyết toán thuế với doanh nghiệp nữa, trừ trường hợp phát sinh
khiếu kiện hoặc phát hiện các gian lận mà cơ quan điều tra có thẩm quyền yêu
cầu tiến hành kiểm tra.
3.2.3.4 Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế
Chính phủ cần tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế trong quản lý
thu như nghiên cứu xây dựng bộ phận điều tra thuế và mối quan hệ giữa bộ
phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tư
pháp. Điều này sẽ giúp cơ quan thuế giải quyết các vụ án phức tạp vi phạm
pháp luật về thuế nhanh hơn và hiệu quả hơn, kịp thời ngăn chặn các hành vi
không tuân thủ thuế trong tương lai.
3.2.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán
bộ, công chức thuế
58
Tăng cường vai trò của cán bộ thuế và cán bộ Việt Nam trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng quản lý của đa
số công chức thuế cũng như cán bộ đại diện cho đối tác Việt Nam trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều hạn chế, nhất là
kiến thức quản lý hiện đại, trình độ ngoại ngữ và tin học,… vì vậy mà khả
năng thực hiện vai trò và nhiệm vụ của những cán bộ này gặp nhiều khó khăn,
gây nên sức ỳ trong công việc, quản lý kém, cùng với việc ngại gặp khó khăn,
thử thách,… cũng là nguyên nhân trực tiếp tạo thuận tiện cho đối tác nước
ngoài thực hiện ý đồ “tránh thuế”, “trốn thuế”. Yếu tố con người vẫn đóng vai
trò quan trọng đòi hỏi phải có những đầu tư, cải cách nhất định, để thực hiện
được điều này, cần phải giải quyết những vấn đề sau:
- Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của bộ máy thuế các
cấp nhằm đạt yêu cầu bộ máy thuế đủ sức quản lý mọi nguồn thu.
- Xây dựng và ban hành văn bản pháp quy về chế độ công vụ và công
chức ngành thuế; quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, thẩm quyền và kỷ luật
của công chức ngành thuế, quy định chế độ đào tạo tuyển dụng.
- Thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức ngoại ngữ, tin học cho cán bộ quản lý thuế, tăng cường bồi dưỡng đạo
đức, tinh thần trách nhiệm công chức ngành thuế, song song với việc thực
hiện thường xuyên thanh tra nội bộ để ngăn ngừa tiêu cực.
- Có những chế độ khen thưởng hợp lý cho những cán bộ Việt Nam
trong doanh nghiệp FDI nếu họ phát hiện những sai phạm trong các hoạt động
liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Thay đổi quan điểm người nộp thuế sang vị trí khách hàng đồng nghĩa
với thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức thuế từ vị thế “người quản lý”
sang tư thế “người phục vụ”. Xem người nộp thuế là khách hàng để phục vụ,
59
trên cơ sở quy định rõ các nguyên tắc để phục vụ như thế nào là tốt, có chất
lượng và được định lượng hóa cho từng công việc.
Cán bộ thuế cần nhận thức được hành vi nghề nghiệp và thái độ phục
vụ của mình sẽ có tác động đến sự tuân thủ thuế trong tương lai của doanh
nghiệp. Quản lý thu thuế cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa quản lý thuế
và doanh nghiệp, tạo ra môi trường tin tưởng và bình đẳng trong việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế.
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ thuế
Để xây dựng một bộ máy quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
hiện đại cần phải có đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, trung thực, trong
sạch. Cần thiết phải xây dựng Trường Nghiệp vụ thuế hiện nay thành Trường
thuế Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại và tiến đến thực hiện đào tạo chuyên
ngành thuế bậc cao đẳng, đại học trong giai đoạn tiếp theo như nội dung chiến
lược cải cách hệ thống thuế đã được Chính phủ phê duyệt.
Ngành thuế cần thay đổi hoàn toàn hệ thống quản lý nhân lực hiện nay
theo hướng đưa vào sự tác động của các yếu tố thị trường đến kết quả và hiệu
quả hoạt động của nhân lực. Sự đổi mới phải bắt đầu từ hệ thống tuyển dụng,
đào tạo đến hệ thống đãi ngộ và trả công. Vấn đề lớn nhất hiện nay là chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế
theo chức năng khi triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế. Trước hết, về năng
lực chuyên môn phải đạt trình độ quản lý hiện đại, phù hợp với trình độ quản
lý của các đối tác là các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là
các công ty xuyên quốc gia; Thường xuyên cập nhập kiến thức về luật pháp
kinh tế quốc tế; Nâng cao trình độ ngoại ngữ, am hiểu các đối tác. Về phẩm
chất đạo đức, chính trị: Cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quy hoạch
và sử dụng cán bộ quản lý một cách khách quan và khoa học. Sử dụng cán bộ
với trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng; Chế độ khen thưởng và kỷ luật công
60
khai, minh bạch; Kiên quyết xử lý những người vì lợi ích cá nhân mà nhũng
nhiễu đối với các nhà đầu tư, hoặc tìm cách “bắt tay” với các nhà đầu tư để
“móc túi” tiền của Nhà nước, gây thất thu ngân sách, gây thiệt hại đến lợi ích
quốc gia. Không sử dụng những cán bộ bị kỷ luật vì hành vi tham nhũng theo
kiểu luân chuyển, hoặc xử lý nội bộ. Đánh giá năng lực cán bộ toàn ngành
thuế theo năng lực, trình độ.
Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý thuế nhằm tăng cường sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, cơ quan
thuế phải đảm bảo các cán bộ thuế có trình độ chuyên môn tốt, thường xuyên
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ thuế.
Đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh, kiểm tra thuế, tuyên truyền,
hỗ trợ cho cán bộ thuế. Hàng năm, tổ chức cuộc thi cán bộ thuế giỏi và lưu ý
các cán bộ đạt kết quả tốt để cân nhắc, đề bạt.
Khuyến khích và quan tâm đến những cán bộ có tinh thần học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và khả năng sử dụng công nghệ
thông tin. Cục thuế đề xuất với Tổng Cục thuế hàng năm có những chỉ tiêu đi
học tập kinh nghiệm quản lý thuế ở nước ngoài cho các cán bộ có tinh thần
học tập và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, điều động cán bộ
Với mục tiêu của luân chuyển, luân phiên cán bộ thuế (định kỳ 3 năm)
trong ngành thuế cả nước nói chung và ngành thuế thành phố nói riêng là phát
triển kỹ năng toàn diện trong quản lý thuế cho cán bộ, đồng thời tránh tình
trạng tiêu cực có thể nảy sinh trong môi trường thuế nhạy cảm. Tuy nhiên,
điều này chính là một hạn chế về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn chuyên sâu
của đội ngũ cán bộ thuế, gây ra nhiều bất cập, lãng phí trong công tác đào tạo
và ảnh hưởng hiệu quả công tác. Hạn chế đó là những kinh nghiệm chuyên
môn tích luỹ được, những kiến thức được đào tạo chuyên sâu trong quá trình
cán bộ thuế công tác tại bộ phận nào đó đôi khi sẽ không được sử dụng vì đã
61
chuyển sang bộ phận khác làm chuyên môn khác. Để hạn chế nhược điểm
này, ngành thuế thành phố nên có giải pháp điều động cán bộ trong thời gian
tới theo hướng hạn chế luân chuyển giữa các bộ phận chức năng, chuyển sang
luân chuyển theo địa bàn như luân chuyển giữa các Chi Cục thuế hoặc giữa
Cục thuế với các Chi Cục thuế.
62
PHẦN KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng còn chậm, việc làm sao để thu đúng và đủ
số thuế phải thu, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước là một công việc hết
sức phức tạp, đầy thử thách. Đặc biệt là công tác quản lý thuế các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đi theo những định hướng
không thể tách rời mục tiêu chung của quốc gia và phải bảo đảm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, giảm
thất nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ và quản lý kinh tế.
Giảm thất thu thuế trong ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Tránh
thuế và trốn thuế ngày càng tinh vi, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, việc
tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp này ngày càng khó kiểm soát.
Luận văn đề xuất các giải pháp liên quan đến cải cách hệ thống chính sách
thuế và quản lý thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
và hạn chế việc thất thu thuế các doanh nghiệp FDI. Trong đó, đặc biệt chú
trọng đến giải pháp tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế và nâng cao chất
lượng công tác thanh, kiểm tra và sử dụng hiệu quả nguồn thông tin lịch sử
doanh nghiệp. Tác giả hy vọng đây là giải pháp có ý nghĩa thực tiễn có thể
triển khai để góp phần vào việc hoàn thiện quản lý thuế và chống thất thu thuế
đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và cơ chế tự khai, tự
nộp thuế theo Luật Quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
[2] Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (2005-2015), Báo cáo kết quả
công tác thuế hàng năm.
[3] Hội Tư vấn thuế (2012), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Lao động,
Hà Nội.
[4] PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Mai Hoài (2009), Tài chính công
và phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, thành phố Hồ
Chí Minh.
[5] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17
tháng 5 năm 2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[6] Tổng Cục thuế (2001), Hướng dẫn thực hiện thông tư mới sửa đổi
về quản lý thuế, Nhà xuất bản Hà Nội.
[7] Tổng Cục thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[8] Tổng Cục thuế (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[9] Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2015), Báo cáo tổng kết
15 năm hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
[10] Trang Web của: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục đầu tư - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Cục thuế thành
phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Ban Quản lý các
khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục các khu chế xuất, khu công nghiệp tại thành phố
Hồ Chí Minh
STT
KCX/KCN
DIỆN TÍCH
TỶ LỆ LẤP ĐẦY
GIÁ ĐẤT THAM KHẢO (VNĐ/m2/kỳ thuê đất) 5,5 triệu - 10,5 triệu - -
300 ha 62 ha 61,7 ha
81% 100% 100%
1 2 3
380,15 ha
87,7%
5,05 triệu - 5,97 triệu
4
128,7 ha 100 ha 203 ha 28 ha
100% 100% 100% 100%
5 6 7 8
- - - -
208 ha
100%
9
-
27,34 ha
100%
10
-
311,4 ha
91,61%
11
-
12
597 ha
6%
2,19 triệu - 2,4 triệu
13 14
124 ha 123,51 ha
88,74% 23,22%
- 1,36 triệu – 1.57 triệu
15
542,64 ha
24%
-
16 17
KCX Tân Thuận KCX Linh Trung 1 KCX Linh Trung 2 KCN Tân Tạo (hiện hữu và mở rộng) KCN Tân Bình KCN Lê Minh Xuân KCN Vĩnh Lộc KCN Tân Thới Hiệp KCN Tây Bắc Củ Chi KCN Bình Chiểu KCN Hiệp Phước (giai đoạn 1) KCN Hiệp Phước (giai đoạn 2) KCN Cát Lái II KCN An Hạ KCN Tân Phú Trung KCN Đông Nam KCN Hòa Phú
286,76 ha 100 ha
27,68% 11,82%
1,26 triệu 1,14 triệu - 1,35 triệu
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.
Phụ lục 2: Các dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến
năm 2015
Năm
Vốn đầu tư (triệu USD) Doanh nghiệp chưa sản xuất Doanh nghiệp chờ giải thể Số dự án đã cấp phép còn hiệu lực Doanh nghiệp chưa triển khai Số doanh nghiệp đang hoạt động
3.967 32.223 3.737 30 10 90 2010
4.060 32.670 3.841 27 9 83 2011
4.447 32.450 4.268 7 6 66 2012
4.924 33.500 4.726 5 6 87 2013
5.310 36.280 5.114 8 4 84 2014
5.778 37.106 5.584 9 4 81 2015
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.
Phụ lục 3: Nguồn vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001
đến năm 2015
Giai đoạn 2001-2005
Giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2010-2015
Nguồn vốn đầu tư
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Tổng 5 năm (Tỷ đồng)
Tổng 5 năm (Tỷ đồng)
Tổng 5 năm (Tỷ đồng)
Bình quân năm (Tỷ đồng)
Bình quân năm (Tỷ đồng)
Bình quân năm (Tỷ đồng)
772,12
8,2
3.860,6
1.698,8
7,51
6.795,4
2.311,2
7,29
11.556,1
1.Vốn ngân sách
15,72
0,17
78,6
46,33
0,2
185,3
77,82
0,25
389,1
NSĐP
756,4
8,04
3.782
1.652,53
7,3
6.610,1
2.233,4
7,04
11.167
NSTW
443,36
4,71
2.216,8
778,45
3,44
3.113,8
865,5
2,73
4.327,5
2.Vốn DN Nhà nước
1.838,76
19,54
9.193,8
3.396,68
15,01
13.586,7
4.022,5
12,68
20.112,3
3. Vốn tín dụng
1.430, 38
15,2
7.151,9
4.645,4
20,53
18.581,6
6.956,9
21,93
34.784,4
4.Vốn doanh nghiệp NQD
57,48
0,61
287,4
237,6
1,45
1.310,4
773,4
2,4
3.867,2
5.Vốn đầu tư khác
4.869,82
51,74
24.349,1
11.784,5
52,07
47.137,8
16.794,5
52,2
83.972,7
6.Vốn đầu tư FDI
Tổng số
9.411,92
100
47.059,6
22.631,4
100
90.525,7
34.035,2
100
158,620,2
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
Phụ lục 4: Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo giá
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chỉ tiêu
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
61.407
27,8
76.512
26,6
85.031
25,2
98.202
23,8
102.544
20,0
Kinh tế Nhà nước
116.355
50,7
147.007
51,1
173.766
51,6
216.194
52,1
284.048
55,4
Kinh tế ngoài quốc doanh
51.494
22,5
63.994
22,3
78.243
23,2
99.672
24,1
126.129
24,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
thực tế) từ năm 2007 đến năm 2015
229.256
100
287.513
100
337.040
100
414.068
100
512.721
100
Tổng cộng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Kinh tế Nhà nước
128.073
19,1
144.654
18,2
159.652
17,4
176.494
15,9
Kinh tế ngoài quốc doanh
384.890
57,4
468.930
59,0
540.430
58,9
668.239
60,2
157.577
23,5
181.214
22,8
217.457
23,7
265.298
23,9
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng cộng
670.540
100
794.798
100
917.539
100
1.110.031
100
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.
Phụ lục 5: Tình hình thực hiện thu ngân sách thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2007 đến năm 2015
Thực hiện
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng thu
135.362,3
165.426,8
198.175,7
89.638,2
125.456,9
A
Thuế XNK
53.022,3
60.476,2
68.010,5
36.256,6
47.113,6
B
Thu nội địa
68.912,4
87.446,4
102.580,6
46.925,3
Theo các thành phần KT
68.449,6
-NN Trung ương
7.492,9
9.596,6
10.674,6
12.420,7
9.280,4
-NN địa phương
4.339,8
7.410,7
11.034,6
9.539,9
6.790,9
-Có vốn ĐT nước ngoài
9.470,6
14.238,1
17.562,2
21.868,8
13.219,8
-Ngoài NN
10.299,6
15.705,2
22.353,0
24.755,5
15.055,9
-Các khoản thu khác
15.322,4
21.961,8
25.822,0
33.995,5
24.102,6
C
Thu từ dầu thô
6.291,2
9.748,0
13.427,6
17.316,8
27.350,6
165,1
234,0
D Viện trợ không hoàn lại
145,7
-
187,4
E
Vay
0
2.000,0
2.000,0
-
3.000,0
Thực hiện
STT
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng thu
198.175,7
229.514,0
249.866,0
280.767,0
218.850,5
A
Thuế XNK
68.010,5
72.000,0
86.500,0
95.000,0
68.000,0
B
Thu nội địa
102.580,6
125.514,0
132.216,0
160.412,0
Theo các thành phần KT
108.328,5
-NN Trung ương
12.420,7
18.955,3
13.919,5
19.787,1
27.462,4
-NN địa phương
9.539,9
10.013,1
12.134,9
13.121,6
16.793,8
-Có vốn ĐT nước ngoài
21.868,8
24.098,1
29.256,9
33.745,0
42.023,0
-Ngoài NN
24.755,5
25.439,4
28.359,4
28.287,5
34.127,5
-Các khoản thu khác
33.995,5
34.858,4
36.807,5
37.274,8
40.005,3
C
Thu từ dầu thô
27.350,6
33.400,0
32.000,0
31.150,0
22.966,0
D Viện trợ không hoàn lại
234,0
-
-
-
-
E
Vay
-
-
-
-
-
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.
Phụ lục 6: Bảng tóm tắt quá trình ưu đãi về thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp FDI từ năm 2000 đến năm 2015
STT
Điều kiện hưởng ưu đãi
Từ năm 2003 về trước
Từ năm 2004 đến năm 2006
Từ năm 2007 đến nay
Doanh nghiệp mới thành lập
1. Ưu đãi về thuế suất
(thuế
suất
(thuế
1.1
- Tất cả doanh nghiệp
28% chung)
25% (doanh nghiệp FDI), thuế suất phổ thông 32%
suất 28% chung); đến 01/01/2009 là 25%
Từ 15% đến 20%
Từ 15% đến 20%
20%
1.2
- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tư
10%
10%
10%
1.3
- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư
Từ 15% đến 20%
Từ 15% đến 20%
20%
1.4
- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn khó khăn
10%
10%
10%
1.5
- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn
Thời gian hưởng thuế suất ưu đãi là 10 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ưu đãi hoặc đóng trên địa bàn khó khăn) đến 15 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đăc biệt ưu đãi hoặc đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn), hết thời hạn ưu đãi, doanh nghiệp nộp thuế theo thuế suất phổ thông. Các doanh nghiệp đã được hưởng mức ưu đãi trước đó khác với quy định hiện hành vẫn được quyền chọn theo quy định nào có lợi nhất cho doanh nghiệp mình.
2. Doanh nghiệp đã hoạt động
2.1
- Tất cả doanh nghiệp
Không miễn, giảm
Miễn thuế 1 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo
2.2
- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tư
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm
kinh doanh
kinh doanh
kinh doanh
2.3
- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh
2.4
- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn khó khăn
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo vào thuộc phụ ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh
2.5
-Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy vào thuộc ngành nghề kinh doanh
Nguồn: Trích dẫn và tóm tắt từ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP, Nghị định số 158/NĐ-CP, Nghị định số 88/2004/NĐ-CP, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP, Nghị định số 24/2008/NĐ-CP và Nghị định số 122/2012/NĐ-CP về Thuế Thu nhập doanh nghiệp qua các giai đoạn từ 2003 đến nay.