BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

VÕ THỊ THU HỒNG

CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Long An, tháng 05/2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

VÕ THỊ THU HỒNG

CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ NHUNG

Long An, tháng 05/2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Võ Thị Thu Hồng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc

và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công

nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi

trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và các Anh/Chị đồng nghiệp

đang công tác tại Cục Hải quan tỉnh Long An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và

đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS.TS Nguyễn Thị Nhung, người

đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học

Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã

nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời

gian học tập và nghiên cứu.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn

thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý

kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.

Tác giả

Võ Thị Thu Hồng

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Đề tài: "Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An"

nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về chống thất thu thuế xuất

nhập khẩu từ các giáo trình chuyên ngành, các nguồn tài liệu trên Internet, các tạp

chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây và kết hợp kiến thức được học, kinh

nghiệm thực tế của bản thân và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn để viết luận

văn này. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu được những kết quả như sau:

Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung về thuế

XNK, thất thu thuế, chống thất thu thuế và nguyên nhân của nó. Đồng thời, luận văn

đã tham khảo kinh nghiệm Hải quan một số nước để rút ra những bài học cho cơ

quan Hải quan Việt Nam trong công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.

Luận văn đã phân tích thực trạng thất thu, chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2019, đánh giá kết quả đạt được,

những hạn chế và nguyên nhân thất thu thuế xuất nhập khẩu.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 - 2019, luận văn đã đề xuất

được một số giải pháp tăng cường chống thất thu thuế xuất nhập khẩu trong thời

gian tới.

iv

ABSTRACT

Topic: "Preventing import and export tax collection losses at Long An

Customs Department" research on the basis of summarizing basic theories about

preventing import and export tax losses from specialized textbooks and sources on

the Internet, professional journals, previous studies and the combination of learned

knowledge, personal experience and the dedication of instructors to write this thesis.

The thesis has conducted the research with the following results:

The thesis has systematized and clarified the general theoretical issues about

import-export tax, tax revenue loss, tax revenue loss prevention and its causes. At

the same time, the dissertation has consulted the customs experience of a number of

countries to draw lessons for the Vietnamese customs offices in the fight against

loss of import and export tax collection.

The dissertation analyzed the situation of revenue loss and import and export

tax collection losses at the Customs Department of Long An province in the period

of 2016 - 2019, assessing the achieved results, limitations and causes of import and

export tax losses.

On the basis of analyzing and assessing the situation of preventing import

and export tax losses at the Customs Department of Long An province in the period

of 2016 - 2019, the dissertation has proposed a number of measures to enhance the

fight against loss of import and export tax collection. next time.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------------- i

LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------------- ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------- iii

ABSTRACT --------------------------------------------------------------------------------------- iv

MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------------ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ---------------------------------------------------------------- viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ------------------------------------------------------ ix

PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------- 1

1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------------- 1

2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 2

2.1. Mục tiêu chung --------------------------------------------------------------------------------- 2

2.2. Mục tiêu cụ thể --------------------------------------------------------------------------------- 2

3. Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 2

4. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2

5. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2

6. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHỐNG

THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU -------------------------------------------------- 4

1.1. Thu thuế xuất nhập khẩu-------------------------------------------------------------- 4

1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu --------------------------------------------------- 4

1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu -------------------------------------------------------- 4

1.1.3. Các hình thức thu thuế xuất nhập khẩu --------------------------------------------- 6

1.2. Thất thu thuế nhập khẩu -------------------------------------------------------------- 6

1.2.1. Khái niệm về thất thu thuế xuất nhập khẩu ----------------------------------------- 6

1.2.2. Các hình thức thất thu thuế xuất nhập khẩu ---------------------------------------- 7

1.2.3. Nguyên nhân của thất thu thuế xuất nhập khẩu ------------------------------------ 9

1.3. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu --------------------------------------------- 11

1.3.1. Các quan điểm về chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ------------------------- 11

vi

1.3.2. Sự cần thiết chống thất thu thuế xuất nhập khẩu --------------------------------- 12

1.3.3. Các biện pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ------------------------------ 13

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế xuất nhập khẩu --------------- 17

1.4. Thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở một số quốc gia, địa phương

và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An -------------------------- 19

1.4.1. Kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở một số quốc gia --------- 19

1.4.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu của một số Cục Hải quan

địa phương ------------------------------------------------------------------------------------ 20

1.4.3. Bài học kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu cho Cục Hải quan

tỉnh Long An --------------------------------------------------------------------------------- 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP

KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN ------------------------------------ 25

2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Long An --------------------------------------- 25

2.1.1. Lịch sử hình thành ------------------------------------------------------------------- 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ------------------------------------------------------------------------ 26

2.1.3. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu --------------------------------------------------- 26

2.2. Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu và chống thất thu thuế xuất nhập

khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An -------------------------------------------------- 27

2.2.1. Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu ------------------------------------------ 37

2.2.2. Thực trạng chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long

An ---------------------------------------------------------------------------------------------- 45

2.3. Khảo sát thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------------------- 53

2.3.1. Thông tin mẫu khảo sát -------------------------------------------------------------- 53

2.3.2. Kết quả khảo sát ---------------------------------------------------------------------- 54

2.4. Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------------------- 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- 70

vii

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN ------------------------------ 71

3.1. Mục tiêu chống thất thu thuế xuất nhập khẩu -------------------------------------- 71

3.2. Giải pháp tăng cường chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 71

3.2.1. Giải pháp tăng cường áp dụng trong thông quan -------------------------------- 71

3.2.2. Giải pháp tăng cường áp dụng sau thông quan ----------------------------------- 73

3.2.3. Giải pháp tăng cường trong quản lý rủi ro ---------------------------------------- 75

3.2.4. Giải pháp tăng cường kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại ------- 76

3.2.5. Giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế -------------------------------------------- 76

3.3. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 76

3.3.1. Kiến nghị với Tổng Cục Hải quan ------------------------------------------------- 77

3.3.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre ------------- 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- 79

KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------ I

PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ------------------------------------------- III

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

BCQT Báo cáo quyết toán 1

BTC Bộ Tài chính 2

CBCC Cán bộ công chức 3

CNTT Công nghệ thông tin 4

Tiếng Anh: Certificate of origin C/O 5 Tiếng Việt: Giấy cứng nhận xuất xứ hàng hóa

DN Doanh nghiệp 6

Tiếng Anh: General Agreement on Tariffs and Trade GATT 7 Tiếng Việt: Hiệp ước chung về thuế quan và thương mại

GTGT Giá trị gia tăng 8

Tiếng Anh: Harmonized System

HS Tiếng Việt: Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng 9

hóa

TKHQ Tờ khai hải quan 10

KTSTQ Kiểm tra sau thông quan 11

NK Nhập khẩu 12

NSNN Ngân sách nhà nước 13

QLRR Quản lý rủi ro 14

SXXK Sản xuất xuất khẩu 15

TCHQ Tổng cục Hải quan 16

TKHQ Tờ khai hải quan 17

Tiếng Anh: Viet Nam Automated Cargo Clearance

System 18 VNACCS Tiếng Việt: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt

Nam

XK Xuất khẩu 19

XNK Xuất nhập khẩu 20

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ

2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An 26

Số hiệu Tên bảng biểu Trang bảng biểu

Số liệu thất thu và chống thất thu thuế tại Cục Hải quan 27 2.1. tỉnh Long An

Kết quả khảo sát về các biện pháp chốngthất thu thuế XNK 54 2.2. tại Cục Hải quan tỉnh Long An

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Cùng với tốc độ phát triển và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng

mạnh mẽ, quan hệ giao lưu kinh tế giữa các nước ngày càng gia tăng, cho lưu lượng

hàng hóa tham gia trên thị trường quốc tế càng đa dạng với khối lượng lớn.

Nhằm tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển, cạnh tranh lành

mạnh, đảm bảo ổn định kinh tế và thực hiện các cam kết quốc tế khi hội nhập kinh

tế toàn cầu, Nhà nước phải có những biện pháp, công cụ, chính sách quản lý phù

hợp. Một trong những công cụ quan trọng là thuế.

Thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng, gắn liền với sự tồn tại và

phát triển của một quốc gia. Việc thu thuế không đơn thuần để tạo ra ngân sách

chính phủ mà còn mang nhiều ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị và xã hội,

một hệ thống thuế hữu hiệu không chỉ củng cố nguồn lực tài chính công, kích thích

tăng trưởng kinh tế của quốc gia mà còn góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh

và hội nhập của nền kinh tế. Trong tổng thu ngân sách hàng năm thì nguồn thu thuế

XNK chiếm gần 1/3. Tuy nhiên, khoản thu này có xu hướng bị giảm đi do một số

nguyên nhân có thể kể đến như: sự quản lý yếu kém; trình độ, năng lực, biên chế và

đặc thù thường xuyên luân chuyển vị trí công tác của đội ngũ CBCC thực thi nhiệm

vụ tại các đơn vị Hải quan; tình trạng gian lận, trốn thuế, tránh thuế làm thất thu

NSNN; tính chấp hành phát luật về hải quan của DN chưa cao; thực hiện lộ trình cắt

giảm thuế quan trong các hiệp định tự do hóa thương mại mà Việt Nam là nước

thành viên đang thực thi...

Do đó, với mong muốn làm sao để có thể quản lý số thu thuế XNK một cách

hiệu quả nhất, đảm bảo thu đúng thu đủ và kịp thời, chống thất thu thuế nhưng vẫn

đảm bảo được tính công bằng, đảm bảo thực hiện tốt các cam kết quốc tế và chính

sách kinh tế của đất nước là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của

Ngành Hải quan nói chung và của Cục Hải quan tỉnh Long An nói riêng. Vì vậy tác

giả chọn đề tài “Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long

An” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng chống thất thu thuế XNK và các giải pháp tăng cường

chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Tổng hợp cơ sở lý luận về thu thuế xuất nhập khẩu và thống thất thu thuế

xuất nhập khẩu.

Phân tích thực trạng chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long

An trong giai đoạn 2016 – 2019.

Đề xuất giải pháp tăng cường chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh

Long An trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thuế XNK trong lĩnh vực Hải quan nhằm chống thất thu thuế và thực

trạng chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu

Tại Cục Hải quan tỉnh Long An, trong lĩnh vự chống thất thu thuế XNK

trong giai đoạn thời gian từ năm 2016 đến năm 2019

5. Câu hỏi nghiên cứu

1. Thực trạng thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long Annhư thế nào?

2. Cần có những giải pháp nào để tăng cường chống thất thu thuế XNK tại

Cục Hải quan tỉnh Long An?

6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính: Lý luận kết hợp với thực tiễn để nghiên

cứu, gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. Đồng thời tham khảo có chọn

lọc, kế thừa các công trình khoa học đã công bố của các tác giả có liên quan đến đề

tài, nguồn dữ liệu và thông tin được thu tập từ các website ngành, sách giáo khoa,

số liệu thống kê của các cơ quan quản lý,...Luận văn áp dụng các phương pháp

nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, thống kê,

phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải, phương pháp qui nạp.

3

Phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế: Thông qua bảng câu hỏi khảo

sát nhằm đánh giá thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Long An.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ

CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Thu thuế xuất nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu

Theo Từ điển Kinh tế học (Anh – Việt) giải thích: “Thuế nhập khẩu (import

duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu

được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong

nước với sự cạnh tranh của nước ngoài” [11]

Tuy nhiên, những khái niệm nêu trên chưa nêu hết được các đặc điểm, vai trò

và chưa bao quát đối tượng chịu thuế, đặc điểm đặc thù của thuế XNK so với các

loại thuế khác,... Do vậy, để khái quát tổng thể và đầy đủ khái niệm về thuế XNK

phải hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây:

Thứ nhất, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa.

Thứ hai, thuế XNK áp dụng cho hàng hóa được phép XNK, bao gồm cả hàng

hóa XK từ thị trường trong nước vào khu chế xuất và ra nước ngoài hoặc NK từ khu

chế xuất và từ nước ngoài vào thị trường trong nước.

Thứ ba, thuế XNK là một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế

thương mại quốc tế của một quốc gia.

Từ đó, ta có thể định nghĩa: Thuế XNK là một loại thuế đánh vào hàng hóa

XNK; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các đối tượng tham gia

thương mại và XNK hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và

quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nước. Thuế XNK là một bộ phận quan

trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn

liền với cơ chế quản lý XNK và chính sách đối ngoại của một quốc gia.

1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu

* Phân loại thuế XNK dựa trên mục đích đánh thuế có 02 loại cơ bản sau:

- Thuế XNK để tạo nguồn thu dựa trên nhu cầu của xã hội và mức cung của

sản xuất để đánh thuế. Thông thường người ta thường đánh với mức thuế suất cao

5

đối với các mặt hàng NK mà trong nước có nhu cầu cao hoặc các mặt hàng XK mà

thế giới có nhu cầu cao nhưng lượng cung còn thấp để tạo nguồn thu cho NSNN.

- Thuế XNK bổ sung nhằm để tự vệ (thuế tự vệ), chống bán phá giá (thuế

chống bán phá giá), chống trợ cấp (thuế chống trợ cấp) và được áp dụng trong

trường hợp XNK hàng hóa đó sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt

hại nghiêm trọng hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

* Dựa trên phương pháp tính thuế thì thuế XNK có thể chia làm 03 loại:

- Thuế XNK theo tỷ lệ %: số tiền thuế XNK được xác định căn cứ vào trị giá

tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của mặt hàng tại thời điểm tính thuế,

số tiền thuế XNK theo tỷ lệ % sẽ thay đổi theo giá trị của hàng hoá thực tế XNK.

Đây là phương pháp phổ biến nhất, được tính trên hầu hết các loại hàng hóa XNK.

- Thuế XNK tuyệt đối: số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối

đối với hàng hóa XNK được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế XNK và

mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

- Thuế XNK hỗn hợp là trường hợp áp dụng kết hợp đồng thời cả hai loại thuế

XNK tuyệt đối và thuế XNK theo tỷ lệ % đối với cùng một chủng loại hàng hoá.

Ngoài ra còn có 2 loại khác nhưng không phổ biến như:

- Thuế XNK theo lượng thay thế là trường hợp một mặt hàng được quy định

đồng thời theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhưng khi tính và nộp thuế

phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.

- Thuế XNK biến thiên thường được ấn định ở một mức, nhằm triệt tiêu ưu thế

về giá cả của nước XK đối với hàng hóa sản xuất trong nước, thường áp dụng đối

với các sản phẩm nông nghiệp trong nội bộ Liên minh Châu Âu (EU). [11]

* Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK có thể chia thành 02 loại:

- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia,

quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mà không phụ thuộc vào bất kỳ một

Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết.

- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam

kết trong các Hiệp định song phương, đa phương đã ký kết.

6

1.1.3. Các hình thức thu thuế xuất nhập khẩu

Ở nước ta, việc thu thuế XNK do cơ quan Hải quan quản lý và được chia làm

2 hình thức thu thuế XNK:

- Thu trực tiếp: đối với các trường hợp hoạt động XNK của cư dân biên giới,

vùng sâu vùng, xa nơi, hải đảo, nơi không có Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng

phối hợp thu.

- Thu gián tiếp: thu thuế XNK thông quan bên thứ ba (Ngân hàng phối hợp

thu, Kho bạc Nhà nước). Các ngân hàng phối hợp thu nhận lệnh thanh toán từ người

nộp thuế và chuyển tiền thuế vào tài khoản thu NSNN của cơ quan Hải quan mở tại

ngân hàng có ký kết qui chế phối hợp thu, sau đó được chuyển vào Kho bạc Nhà

nước theo các quy định phối hợp thu của BTC.

Thu, nộp thuế XNK là một khâu của quy trình thông quan hàng hóa XNK

nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức thu, nộp thuế XNK đúng

thời hạn, đủ số tiền, quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế để đảm bảo đôn đốc,

thu nộp thuế; hạn chế, tránh tình trạng nợ đọng, gian lận thuế trong hoạt động kinh

doanh XNK; phát hiện các trường hợp vi phạm... từ đó áp dụng các biện pháp xử lý

triệt để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế XNK của cơ quan hải quan. [11]

1.2. Thất thu thuế xuất nhập khẩu

1.2.1. Khái niệm về thất thu thuế xuất nhập khẩu

Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ

thống thuế khoá nào; nó phản ánh hai mặt của một vấn đề, đó là lợi ích của Nhà

nước và lợi ích của người nộp thuế. Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn

thu từ thuế, trong khi người nộp thuế luôn mong muốn càng giảm số thuế phải nộp

để gia tăng lợi nhuận kinh doanh. Vì thế, ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu thuế.

Thất thu thuế XNK là khoản tiền thuế XNK bị tổ chức, cá nhân có hàng hóa

XNK chiếm dụng, không nộp đúng, không nộp đủ theo quy định của pháp luật thuế

hiện hành. Có thể phân thành 02 dựa vào tính chất của khoản thuế XNK bị thất thu:

- Khoản tiền thuế XNK thất thu thuế có khả năng thu hồi: là các khoản nợ của

đối tượng nợ thuế nhưng vẫn hoạt động bình thường hoặc đang chờ xác định chính

7

xác số tiền thuế phải nộp hoặc đang thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi theo

quy định của pháp luật để nộp tiền thuế vào NSNN; thu tiền, tài sản khác của đối

tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ; do số nợ thuế nhỏ của các

đối tượng nợ chây ỳ, đã ký biên bản truy thu và cam kết nộp; …

- Khoản tiền thuế XNK thất thu không có khả năng thu hồi: là các khoản tiền

thuế phải thu hồi mà đối tượng nợ thuế không có khả năng nộp thuế, không còn

nguồn vốn để nộp thuế, giải thể, phá sản, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh,

hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại.

1.2.2. Các hình thức thất thu thuế xuất nhập khẩu

1.2.2.1. Căn cứ vào nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu

Thất thu thuế XNK bao gồm 02 loại:

- Thất thu thuế XNK thực: là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã được

quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không được nộp

vào NSNN.

- Thất thu thuế XNK tiềm năng: là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng

trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không

được quy định trong các Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức thủ đoạn gian lận, trốn thuế

Thất thu thuế XNK bao gồm các loại chủ yếu sau:

- Thất thu do khai báo không đúng về số lượng và chất lượng hàng hóa: các

đối tượng nộp thuế XNK không khai báo hoặc khai báo không đủ, không đúng về

số lượng, chất lượng hàng hoá trên TKHQ so với thực tế XNK nhằm gian lận thuế.

- Thất thu do khai không đúng trị giá tính thuế: chủ yếu là khai trị giá tính

thuế thấp để giảm số thuế phải nộp hoặc khai trị giá tính thuế cao nhằm tăng chi phí

đầu vào giảm số thuế phải nộp, tăng số tiền thuế hoàn hoặc khấu trừ,chuyển giá…

- Thất thu do mô tả sai hàng hoá XNK, áp mã số hàng hóa không đúng với

thực tế hàng hóa XNK: hành vi này thường xảy ra đối với những hàng hóa là sản

phẩm mới; là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó có thể phân biệt bằng cảm

quan; hàng hóa có nhiều tên gọi khác nhau và cách hiểu khác nhau; hàng hóa XNK

8

có mức độ gia công, chế biến khác nhau; hàng hóa có nhiều chi tiết tách rời; hàng

hóa hỗn hợp, đa thành phần; hàng hóa có nhiều tác dụng;hàng hóa có thuế suất cao,

hoặc thuế suất thấp nhưng nhu cầu trên thị trường trong nước lớn...

- Thất thu do giả mạo xuất xứ hàng hóa XNK: hành vi sử dụng C/O giả,

chuyển tải bất hợp pháp để che giấu xuất xứ thật của hàng hóa; thay đổi xuất xứ

hàng hóa tại nước thứ ba; cơ chế tự chứng nhận xuất xứ còn nhiều bất cập…

- Thất thu do buôn lậu và thông quan hàng hóa trái phép: hành vi chủ yếu là

khai báo mặt hàng không đúng với thực tế XNK để được hưởng thuế suất thấp hoặc

miễn thuế; bốc dỡ hàng hóa trái phép khi đang quá cảnh; trao đổi hàng hóa dưới

hình thức thủ tục XNK tạm thời; thay đổi, đục, xóa số series hàng hóa; mua bán,

vận chuyển hàng trái phép hàng hóa; cất giấu hàng hoá gọn nhẹ, có giá trị cao trong

người, trong hành lý mà không khai báo; tách vận đơn, lợi dụng định mức miễn

thuế, hàng quà biếu, quà tặng để vận chuyển trái phép hàng lậu.

- Thất thu thuế do giả mạo trong giao dịch: xu hướng tạo các giao dịch ảo làm

thay đổi số thuế phải nộp hoặc lợi dụng các hình thức ưu đãi như kho ngoại quan,

cửa hàng miễn thuế, khu kinh tế cửa khẩu để thực hiện giao dịch.

1.2.2.3. Căn cứ vào hoạt động xuất khẩu, xuất nhập khẩu hưởng ưu đãi:

Thất thu thuế XNK có thể bao gồm các loại chủ yếu sau:

- Thất thu thuế do lợi dụng hình thức XNK nguyên liệu để gia công, SXXK:

đánh tráo chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm gia công, SXXK để bán vào thị

trường nội địa; khai sai định mức sản xuất hàng hóa cao hơn thực tế để hưởng lợi

phần nguyên liệu chênh lệch, đưa nguyên liệu nhập khẩu SXXK ra bên ngoài thuê

gia công lại nhưng không khai báo với cơ quan hải quan quản lý….

- Thất thu thuế do lợi dụng loại hình đầu tư: lợi dụng về địa bàn, lĩnh vực, đối

tượng ưu đãi đầu tư đối với máy móc thiết bị tạo tài sản cố định phục vụ dự án đầu

tư được miễn XNK; hàng hoá là nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được

hoặc hàng hoá của các ngành, lĩnh vực được nhà nước khuyến khích đầu tư phát

triển… để xây dựng danh mục hàng miễn thuế nhưng sử dụng không đúng mục đích

đã khai báo; chuyển giá hàng đầu tư tạo tài sản cố định…

9

- Thất thu thuế do hàng tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh: do

hàng hóa tạm NK thuộc đối tượng được miễn, do vậy DN tạm nhập nhưng không

tái xuất mà tìm cách tiêu thụ tại thị trường nội địa; hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ

Việt Nam sang nước khác nhưng vận chuyển không đúng tuyến đường, không thực

sang nước đích đến mà lợi dụng biên giới đường bộ rồi vận chuyển trở lại nội địa

Việt Nam để tiêu thụ.

- Thất thu thuế do lợi dụng kho ngoại quan, kho bảo thuế, cửa hàng miễn thuế,

khu kinh tế cửa khẩu: tập trung vào những mặt hàng có nguy cơ thẩm lậu cao như

thuốc lá, rượu ngoại, bia, mỹ phẩm, tân dược; cung đường và thời gian vận chuyển

dài, công tác phối kết hợp giữa cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất chưa chặt chẽ nên

DN đã lợi dụng để bán hàng trong nội địa, xuất hàng không đúng nơi được cho

phép, bán hàng không đúng tiêu chuẩn, đối tượng được miễn thuế, cấu kết với DN

bên ngoài để giảm giá hàng khi bán hàng vào nội địa nhằm gian lận thuế; đưa hàng

từ khu phi thuế quan xuất đi nước ngoài nhưng tiêu thụ tại nội địa; tổ chức thu gom

hàng mua miễn thuế để đưa vào nội địa tiêu thụ; chưa chú trọng việc kiểm tra hàng

tồn kho khi quyết toán...[12]

1.2.3. Nguyên nhân của thất thu thuế xuất nhập khẩu

*Về nguyên nhân khách quan:

- Do ảnh hưởng của chính sách thuế trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu,

yêu cầu phát triển, đảm bảo nguồn thu NSNN, bảo hộ sản xuất trong nước, định

hướng tiêu dùng, đồng thời thực hiện đúng lộ trình cam kết quốc tế của quốc gia;

Việc nội luật hóa các cam kết quốc tế và việc ban hành các văn bản quy phạm pháp

luật đã tạo thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên không

tránh khỏi những kẻ hở mà các đối tượng buôn lậu, trốn thuế lợi dụng lách luật với

mục đích đưa hàng hóa XNK có mức thuế suất cao về mức thuế suất thấp, giảm tiền

thuế phải nộp hay không phải nộp thuế, khai giá thấp hơn so với giá thực tế đã

thanh toán hay sẽ phải thanh toán, khai sai tên hàng của mặt hàng thực NK, gian

lận; gian lận về xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

10

- Do ảnh hưởng của môi trường kinh tế: môi trường kinh tế thuận lợi, thông

thoáng, cạnh tranh lành mạnh thu hút đầu tư đồng thời bảo hộ, khuyến khích sản

xuất trong nước và XK, Nhà nước phải áp dụng công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,

một trong những lựa chọn tối ưu là chính sách thuế. Chính sách thuế nhằm khuyến

khích hoặc hạn chế thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng, có tính chất phân biệt đối

với hàng hóa XNK, do đó nếu không có những nghiên cứu cụ thể khi xây dựng

chính sách thuế sẽ gây ra những thất thu thuế tiềm năng.

- Do buôn lậu và gian lận thương mại: đây là vấn đề nhức nhối nhất hiện nay

đối với bất kỳ quốc gia nào. Hành vi buôn lậu thường do yếu tố lợi nhuận chi phối

và thường diễn ra ở những mặt hàng có thuế suất thuế XNK cao, mặt hàng cấm, tạm

dừng XNK hay mặt hàng có thuế suất thấp nhưng mức tiêu thụ trên thị trường nội

địa lớn nên dẫn tới lợi nhuận do buôn lậu cao.

*Nguyên nhân chủ quan: bên cạnh nguyên nhân khách quan, có nhiều nguyên

nhân chủ quan khác ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế của Hải quan như:

- Do sự yếu kém năng lực chuyên môn, kiến thức, kỹ năng của CBCC Hải

quan và những bất cập trong quản lý điều hành của Ngành hải quan. Mặt khác, đạo

đức nghề nghiệp và phẩm chất liêm chính của từng CBCC còn đóng vai trò quan

trọng trong việc chống thất thu thuế XNK. Đây chính là nguyên nhân quan trọng

hàng đầu gây ra ảnh hưởng đến công tác thu thuế, chống thất thu thuế XNK.

- Do công tác kiểm tra, kiểm soát chưa tốt: bước ngoặc đột phá trong công tác

quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Ngành Hải quan là chuyển từ tiền kiểm sang hậu

kiểm phù hợp với yêu cầu hội nhập và quản lý hải quan hiện đại. Tuy nhiên, việc

phối hợp đồng bộ của các lực lượng chuyên trách xuyên suốt từ khâu thông quan

đến KTSTQ, thanh tra thuế chưa thực sự nhịp nhàng đồng thời khối lượng công

việc quá lớn nên hiệu quả còn hạn chế.

- Do ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của đối tượng nộp thuế chưa cao, chưa

am hiểu về pháp luật thuế tất yếu phát sinh những hiện tượng sai, gian lận thuế,

chây ỳ, nợ đọng thuế dẫn đến thất thu thuế.

11

- Do đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn: tại khu kinh tế cửa khẩu, cửa

hàng miễn thuế trong khu vực cửa khẩu quốc tế đường bộ, đối tượng gian lận trốn

thuế thông qua cách thuê người dân đa số là vùng nghèo, khó khăn ở biên giới để

vận chuyển hàng lậu, hàng gian vào nội địa.

- Do việc phối hợp thực hiện giám sát tự động tại các cảng biển quốc tế giữa

cơ quan Hải quan và DN khai thác cảng còn nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, nhân

lực và năng lực của đơn vị khai thác cảng cũng như CBCC Hải quan. Việc mốc nối

buôn lậu, xuất nhập khống vẫn xẩy ra và mức độ ngày càng tinh vi. Mặc dù cơ quan

hải quan đã áp dụng nhiều biện pháp phối hợp theo dõi hiện đại như hệ thống định

vị container nhưng vẫn chưa triệt để.

- Do công tác phối kết hợp giữa các lực lượng chức năng trong và ngoài nước

chưa tốt đặc biệt là trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, xác định

xuất xứ, trị giá hàng hóa XNK làm thất thu cho NSNN.

1.3. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

1.3.1. Các quan điểm về chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

- Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN: thuế XNK có vai

trò quan trọng, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN. Do đó, thất thu thuế

XNK ảnh hưởng không nhỏ đến NSNN, vì thế thu NSNN là một trong những nhiệm

vụ cơ bản được Nhà nước giao cho TCHQ hàng năm và từ đó phân bổ cho các Cục

Hải quan địa phương. Để hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN được giao từ nguồn thu

thuế XNK, chống thất thu có hiệu quả như thế nào đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc

thực hiện các kế hoạch khác trong dự toán của Chính phủ.

- Chống thất thu thuế XNK nhằm tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng,

đúng pháp luật: chính sách về thuế XNK phải vừa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu

phát triển kinh tế, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, phù hợp với các

cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Điều này đòi hỏi hệ thống chính sách về

thuế XNK phải hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu thực tế.

- Chống thất thu thuế XNK nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật: cùng với

các biện pháp đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại hiệu quả, nếu

12

việc xử lý các vụ việc vi phạm trốn thuế, gian lận thuế XNK nếu được thực hiện

một cách nghiêm minh thì sẽ có tác dụng răn đe với những DN hoặc CBCC Hải

quan thông đồng, tiếp tay.

1.3.2. Sự cần thiết chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

1.3.2.1. Về mặt kinh tế

Thất thu thuế sẽ làm cho các khoản chi của Chính phủ bị hạn chế, dẫn đến tình

trạng mất cân đối NSNN, phải vay tiền trong dân, gây mất ổn định nền kinh tế.

Trong những giai đoạn khó khăn nhất định, để tạo bình ổn kinh tế, Chính phủ phải

áp dụng biện pháp phát hành tiền, tăng lượng tiền trong nền kinh tế, tất yếu gây ra

lạm phát, khả năng phải vay nợ nước ngoài và phụ thuộc về kinh tế chính trị với

nước khác tăng lên. Bên cạnh đó, việc thất thu thuế XNK còn ảnh hưởng xấu đến

môi trường kinh doanh. Để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, đòi hỏi

các DN tham gia vào hoạt động XNK phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách,

pháp luật của Nhà nước, trong đó nghĩa vụ nộp thuế XNK là một tiêu chí quan

trọng.

1.3.2.2. Về mặt xã hội

Thất thu thuế XNK ảnh hưởng đến công bằng xã hội. Bởi thông qua chính

sách thuế XNK, Nhà nước huy động được một phần nguồn thu từ hoạt động XNK

để chi tiêu cho các nhu cầu khác nhau của đất nước. Do đó, các DN kinh doanh

những mặt hàng giống nhau thì phải nộp thuế như nhau nhằm đảm bảo tính công

bằng trong xã hội.

Khi nền kinh tế thị trường phát triển thể hiện những ưu điểm như tăng cường

khả năng cạnh tranh, tạo tính độc lập tự chủ cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi

ích cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm ngày càng tốt hơn, chất lượng

cao hơn, đa dạng hơn. Bên cạnh đó, nó cũng mang tính tiêu cực, con người bị vật

chất hóa, tạo ra sự phân hóa giàu nghèo ngày càng nhanh chóng trong xã hội, gây

bất bình đẳng ảnh hưởng đến trật tự an ninh quốc gia.

13

1.3.2.3. Về mặt đạo đức

Bất kỳ một chính sách pháp luật nào khi thực hiện cũng luôn luôn tồn tại phần

tử không chấp hành nghiêm chỉnh. Chính sách thuế XNK cũng không ngoại lệ, các

đối tượng nộp thuế vì lợi ích riêng mà không chấp hành đúng quy định, móc nối,

tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, trốn thuế, gây tổn thất nghiêm trọng cho kinh tế -

xã hội của đất nước. Đặc biệt, đối với CBCC Hải quan, thường xuyên tiếp xúc với

tiền - hàng, rất dễ xảy ratiêu cực. Do vậy, vấn đề đạo đức đối nghề nghiệp đối với

CBCC Hải quan là rất quan trọng.

1.3.3. Các biện pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

1.3.3.1. Biện pháp phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất:

Để thu thuế XNK đúng, đầy đủ, chính xác thì công tác phân loại và áp mã

hàng hóa là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Cùng với việc tạo điều

kiện thuận lợi cho thương mại hàng hóa quốc tế phát triển, đảm bảo nguyên tắc mỗi

một mặt hàng chỉ có một mã HS, đảm bảo thực hiện đúng Công ước Quốc tế về hệ

thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (gọi tắt là Công ước HS), tạo lập cơ sở

pháp lý thống nhất, tuân thủ và áp dụng đúng các nguyên tắc quy định về phân loại,

áp mã đối với hàng hóa phải được thực thi tốt. Trong phân loại, áp mã hàng hóa

XNK tính “chính xác” nhằm bảo đảm sự “thống nhất” trong việc xác định đúng tên

hàng và mã số hàng hóa phù hợp với tên hàng và mã số hàng hóa trong danh mục

HS và trong danh mục/ biểu thuế quốc gia của các nước thành viên. Ngược lại, sự

“thống nhất” là cơ sở nền tảng để bảo đảm sự “chính xác” trongviệc xác định đúng

tên hàng và mã số hàng hóa XNK, từ đó xác định chính xác số thuế XNK phải nộp.

Trong thực tế, khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều

mặt hàng mới với những đặc tính khác nhau; đa tác dụng, đa thành phần, phong phú

về hình thức, mẫu mã...do vậy việc phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống

nhất đối với DN hoạt động XNK cũng như cơ quan quản lý là việc khó, phức tạp,

đòi hỏi sự am hiểu và có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực phân loại, áp mã. Mặt

khác, việc hiểu và xác định chính xác tên gọi, bản chất hàng hóa là việc không dễ

dàng. Do đó, để phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất giữa các bên

14

tham gia thương mại quốc tế là vấn đề được quan tâm ở các quốc gia, đòi hỏi các

bên phải tuân thủ và thực hiện đúng các quy định về phân loại, áp mã hàng hóa trong

Công ước HS.

1.3.3.2. Áp dụng quản lý rủi ro:

Công tác QLRR là một công tác rất quan trọng trong quản lý hải quan hiện

đại, được dựa trên cơ sở thông tin thu thập từ nhiều nguồn, tổng hợp, phân tích để

chọn lọc đưa vào cơ sở dữ liệu ngành, hồ sơ của từng đối tượng DN nhằm đánh giá

mức độ rủi ro theo từng đối tượng, từng ngành hàng, từng lĩnh vực phục vụ cho việc

phân luồng TKHQ, kiểm tra hồ sơ, KTSTQ, thanh tra thuế, …

Thông qua công tác QLRR, ngành Hải quan đã xây dựng, quản lý và ứng dụng

các Danh mục hàng hóa rủi ro; phân hạng DN để đánh giá việc tuân thủ pháp luật

của DN, góp phần tạo thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa, KTSTQ góp phần

tích cực vào việc chống thất thu thuế, chống gian lận thương mại, đóng góp vào

việc thu đúng, đủ và kịp thời vào NSNN. Áp dụng hệ thống thông quan tự động

VNACCS, kỹ thuật QLRR, thanh toán thuế qua cổng thông tin điện tử Hải quan đã

tạo nên một bước ngoặc mới cho công tác quản lý Hải quan hiện đại.

1.3.3.3. Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan:

Nhiệm vụ của nghiệp vụ KTSTQ là đánh giá tính chính xác, trung thực nội

dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ

quan Hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật Hải quan và các quy định khác của

pháp luật liên quan đến quản lý XNK của người khai Hải quan. Để đáp ứng được

yêu cầu đó, đòi hỏi mỗi quốc gia hay nói một cách khác là Hải quan mỗi nước phải

đẩy mạnh cải cách thể chế, phát triển, hiện đại hóa các hoạt động từ cơ chế chính

sách quản lý nhà nước về Hải quan, thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, chuyển từ

tiền kiểm sang hậu kiểm, hướng tới thực hiện theo chuẩn mực thông lệ quốc tế.

Việc KTSTQ đạt được trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên

phương pháp QLRR với quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng

CNTT kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh.

15

Việc lựa chọn các đối tượng tiềm năng để tiến hành KTSTQ dựa trên hồ sơ rủi

ro, các tiêu chí lựa chọn đối tượng kiểm tra dựa trên thông tin đã xử lý; các lĩnh vực

rủi ro cao; cơ sở dữ liệu về rủi ro phải thường xuyên cập nhật và quản lý người sử

dụng truy cập; dựa trên hồ sơ rủi ro của đối tượng kiểm tra, các cuộc KTSTQ được

tiến hành thường xuyên, theo chu kỳ hoặc đột xuất.

Một điều rất quan trọng là công tác KTSTQ cần đảm bảo tạo thuận lợi cho

việc tiếp xúc và hợp tác với các đơn vị Hải quan khác, đặc biệt là các đơn vị chuyên

về trị giá, thông quan, điều tra và xử lý thông tin nhằm mục đích duy trìcơ chế trao

đổi thông tin hiệu quả. Cùng với việc thực hiện thông quan tự động, tăng cường

công tác KTSTQ hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho cơ quan Hải

quan phát hiện và hạn chế sai sót trong quá trình thông quan.

1.3.3.4. Áp dụng biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại:

Để chống buôn lậu và gian lận thương mại, Hải quan các nước thường áp dụng

các phương pháp sau:

- Áp dụng phương pháp sử dụng chuyên gia mặt hàng: hàng hóa XNK hết sức

phong phú và đa dạng về chủng loại, mặt khác hoạt động gian lận thương mại cũng

diễn ra dưới nhiều hình thức và với những thủ đoạn hết sức tinh vi; rất khó phát

hiện được những mâu thuẫn giữa việc khai báo trên hồ sơ chứng từ với thực tế của

hàng hóa, đặc biệt là với những hàng hóa chuyên dụng, đặc chủng. Vì thế, sử dụng

các chuyên gia giỏi chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu sắc, thấu đáo về đặc

điểm vật chất, kỹ thuật của mặt hàng là rất cần thiết.

- Áp dụng phương pháp kiểm tra thực tế hàng hóa: việc kiểm tra thực tế hàng

hóa có trọng tâm, trọng điểm dựa trên cơ sở phân tích, chọn lọc đối tượng kiểm tra,

mặt hàng kiểm tra là rất cần thiết, có hiệu quả cao đồng thời đáp ứng yêu cầu quản

lý hiện đại hóa Hải quan, giúp Hải quan phát hiện gian lận.

- Áp dụng phương pháp tham vấn: phương pháp này dùng để bổ sung thêm

các thông tin có liên quan đến lô hàng mà chủ hàng không khai báo hoặc không ghi

trên các chứng từ sổ sách.

16

- Áp dụng phương pháp kiểm tra tại các địa điểm mà thực tế hàng hóa XNK

đang được bán, với phương pháp này sẽ giúp cho cơ quan Hải quan thẩm định lại

tính chính xác của hàng hóa mà chủ hàng đã khai báo.

- Bằng phương pháp kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân hàng để xác định

số tiền thực thanh toán có phù hợp với bộ chứng từ khai báo khi XNK hay không.

- Bằng các biện pháp sử dụng các lực lượng tuần tra, kiểm soát biên giới và

các khu vực trong phạm vi kiểm soát Hải quan nhằm có tác dụng răn đe, đấu tranh

hiệu quả với các hành vi buôn lậu và vận chuyển hàng hóa qua biên giới.

1.3.3.5. Áp dụng biện pháp thanh tra, kiểm tra thuế:

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế XNK là một nội dung

không thể thiếu trong công tác quản lý thuế XNK, chống thất thu thuế XNK. Qua

thanh tra, kiểm tra sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi gian lận, trốn

thuế. Một đội ngũ CBCC thanh tra, kiểm tra thuế tốt sẽ góp phần quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, khai thác thêm nguồn thu, chống thất thu,

đảm bảo cho chính sách thuế được thực hiện nghiêm chỉnh, thúc đẩy sản xuất, kinh

doanh phát triển đúng hướng, đảm bảo công bằng, hợp lý trong nghĩa vụ nộp thuế

giữa các đối tượng nộp thuế.

Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế XNK là một khâu không thể thiếu của quá

trình quản lý thuế, có quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với các khâu khác, tạo thành một thể

thống nhất của quy trình quản lý thuế XNK. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ bảo

đảm cho hoạt động của các khâu phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả trong quy

trình quản lý thu thuế XNK.

1.3.3.6. Hợp tác quốc tế:

Việc hợp tác quốc tế giúp Hải quan các nước tiếp cận các thông tin từ Hải

quan nước khác nhanh hơn, qua đó nghiên cứu sâu hơn về các lô hàng sắp tiếp

nhận, góp phần nhanh chóng thực thi các biện pháp nghiệp vụ Hải quan để chống

gian lận thuế và buôn lậu qua biên giới. Việc hợp tác của các quốc gia trong chống

thất thu thuế mang lại những lợi ích như tăng cường sự tuân thủ, tăng cường QLRR,

các thỏa thuận được công nhận lẫn nhau và mang tính dự báo cao.

17

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

Thứ nhất, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để thực hiện việc chống thất thu

thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của cơ quan Hải quan là nhân tố quan

trọng nhất quyết định hiệu quả của công tác chống thất thu thuế XNK, là trung tâm

liên kết, phối hợp các nhân tố khác trong quản lý thuế XNK, chi phối các nhân tố

ảnh hưởng đến quản lý thuế XNK cũng như hoạt động chống thất thu XNK.

Để thực hiện việc chống thất thu thuế XNK có hiệu quả, yêu cầu đặt ra là các

đối tượng tham gia thực hiện cần được đào tạo kiến thức chuyên môn về lĩnh vực

này. Doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK có kiến thức nghiệp vụ, có ý thức tuân

thủ pháp luật cao chắc chắn sẽ giúp cho việc chống thất thu thuế hiệu quả cao. Về

phía cơ quan Hải quan, việc thường xuyên đào tạo, tậphuấn nâng cao kỹ năng

nghiệp vụ vừa là yêu cầu, vừa là nhiệm vụ nhằm thực hiện quản lý đúng chính sách

XNK, thực hiện thu đúng, thu đủ thuế và kịp thời theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất của ngành Hải quan:

Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu củaCNTT vào công

tác quản lý thuế XNK, chống thất thu thuế XNK là xu hướng tất yếu để phát triển

của ngành Hải quan. Nhờ đó, cơ quan Hải quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

quản lý XNKtập trung, nhất quán đảm bảo cho yêu cầu quản lý đặc biệt là công tác

thu và chống thất thu thuế XNK.

Sự đầu tư phương tiện kỹ thuật hiện đại, chuyên gia phân tích, giám định xác

định chính xác bản chất, thành phần cấu tạo, công dụng của hàng hóa XNK ở Cục

kiểm định Hải quan đã phát huy được hiệu quả trong công tác phân loại áp mã hàng

hóa, phát hiện kịp thời những bất cập trong việc xác định mức thuế với hàng hóa

XNK, đảm bảo chính xác và thống nhất trong áp mã hàng hóa XNK.

Thứ ba, quy trình nghiệp vụ hải quan: việc ban hành qui trình nghiệp vụ Hải

quan, các chuẩn mực, phù hợp thực tế và kịp thời để thực hiện thống nhất toàn

ngành Hải quan đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chống thất thu thuế

XNK. Theo đó, cơ quan Hải quan chủ động và tăng cường áp dụng những phương

18

pháp quản lý Hải quan hiện đại như QLRR, thông quan điện tử, dữ liệu giá tính

thuế, dữ liệu phân tích phân loại … để dễ dàng phát hiện những kết quả phân loại áp

mã hàng hóa XNK chưa chính xác và chưa thống nhất, để kịp thời xác định lại mức

thuế XNK phù hợp.

Thứ tư, cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả trong quản lý giữa cơ quan Hải

quan và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan khác: việc kiểm soát chống thất

thu thuế XNK không chỉ giới hạn trong phạm cơ quan Hải quan, mà là một chu

trình liên tục, liên quan đến nhiều tổ chức khác như cơ quan thuế nội địa, ngân hàng

thương mại, các bộ ngành liên quan…Với sự phối hợp chặt chẽ, các cơ quan này có

thể trao đổi, đối chiếu số liệu và các dữ kiện liên quan khác, qua đó phát hiện sự

không nhất quán giữa số liệu khai báo khi NK và số liệu khai báo với cơ quan thuế

nội địa trong việc hạch toán kinh doanh, các số liệu thanh toán qua ngân hàng…

Thứ năm, hệ thống cơ sở pháp lý thực hiện thuế XNK: hệ thống pháp luật liên

quan đến hoạt động chống thất thu thuế XNK bao gồm Luật Thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu và các văn bản dưới Luật; Luật Quản lý thuế; Luật Thanh tra, Luật Hải

quan phải được hoàn thiện, đồng bộ, phù hợp thực tế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt

động XNK. Tuy nhiên, chính sách pháp luật chỉ thực sự phát huy được tác dụng khi

được tuân thủ một cách nghiêm túc, có sự giám sát của các cơ quan chức năng. Có

thể khẳng định rằng môi trường pháp lý hoàn chỉnh là yếu tố quan trọng đảm bảo

cho công tác chống thất thu thuế XNK hiệu quả, đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật

quốc gia đầy đủ, chi tiết, công khai, minh bạch, quy định rõ ràng, cụ thể, đơn giản,

dễ thực hiện và phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định của quốc tế về

thuế với hàng hóa XNK.

Thứ sáu, ý thức tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế: ý thức chấp hành pháp

luật thuế của các đối tượng nộp thuế XNK không tốt sẽ dẫn đến các hành vi cố tình

gian lận nhằm trốn thuế, gây thất thu thuế XNK. Vì vậy, để đảm bảo chống thất thu

thuế XNK đạt hiệu quả cao, cơ quan Hải quan phải thường xuyên đào tạo, bồi

dưỡng, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật và các quy định về thuế XNK

cho các DNvà các tổ chức, cá nhân liên quan đến hàng hóa XNK. Công tác tuyên

19

truyền hướng dẫn cần phải được quan tâm đúng mức, xây dựng và hoàn thiện bộ tài

liệu hướng dẫn, chuyển tải văn bản pháp luật đến DN kịp thời, rõ ràng, minh bạch

góp phần hạn chế những yếu tố gây thất thuthuế.

1.4. Thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở một số quốc gia, địa

phương và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An

1.4.1. Kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở một số quốc gia

1.4.1.1.Hoa Kỳ

Theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ, giải pháp hữu hiệu để phòng chống gian lận

thương mại qua giá là đào tạo cho cán bộ Hải quan và cộng đồng DN am hiểu về trị

giá Hải quan. Nhờ vào chương trình đào tạo hoàn chỉnh và chi tiết, bài bản, nên sau

quá trình đào tạo, Hải quan Hoa Kỳ đã tạo dựng cho mình một đội ngũ kiểm tra

viên Hải quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao.

1.4.1.2. Philippin

Thuế NK được cơ quan hải quan trực tiếp tính và thu qua các ngân hàng, đại

lý được ủy quyền của ngân hàng trung ương không quá 30 ngày kể từ ngày thông

quan hàng hóa; nếu không nộp đủ thuế theo thời gian quy định, DN bị phạt tăng

thêm 25% số tiền thuế đó; nếu phát hiện gian dối, gian lận thương mại gây thâm hụt

NSNN, DN phải nộp phạt 50% tiền thuế phải nộp. Nhờ các quy định nghiêm minh

đã giúp cho Hải quan Philippin dễ dàng thực hiện, kiểm tra, quản lý và xử lý các

DN vi phạm, chống thất thu cho NSNN.

1.4.1.3. Hàn Quốc

Tại Hàn Quốc, tất cả các loại hàng hóa XNK phải chịu thuế, nộp thuế trước

khi thông quan hàng hóa hoặc phải có ký quỹ, bảo lãnh nộp thuế và được sự chấp

thuận của cơ quan hải quan. Quá thời hạn cho phép ký quỹ, bảo lãnh, nếu tổ chức

đứng ra ký quỹ, bảo lãnh chưa nộp thuế thì phải nộp một khoản tiền phạt nhất định

theo cam kết, cùng với số thuế phải nộp. Hải quan Hàn Quốc áp dụng quy trình nộp

thuế XNK gồm 4 bước: ra thông báo, yêu cầu nộp thuế; thực hiện lệnh thu thuế; bán

tài sản tịch biên và trả nợ thuế bằng số tiền thu được từ việc bán tài sản.

20

Ngoài ra, Hải quan Hàn Quốc tập trung xây dựng đội ngũ thanh tra thuế và

KTSTQ. Đây là những đơn vị có chức năng phòng ngừa rất lớn trong việc hướng

dẫn, kiểm tra DN phải tuân thủ chính sách về thuế. Việc phối hợp của Hải quan Hàn

Quốc với các cơ quan kiểm soát nội địa cũng góp phần không nhỏ trong công tác

chống gian lận thương mại và thất thu thuế XNK.

Việc chống gian lận thương mại và thất thu thuế XNK của Hải quan Hàn Quốc

hầu hết được thực hiện thống nhất, trong đó đội ngũ cán bộ, nhân viên của Hải quan

Hàn Quốc đều được đào tạo kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu về chống gian lận

thương mại và chống thất thu thuế, kiến thức nghiệp vụ chuyên môn về kinh tế,

kiểm toán. Hoạt động nghiệp vụ về chống gian lận thương mại và thất thu thuế hàng

hóa XNK được xác định là nhiệm vụ quan trọng của Hải quan khi thực hiện thủ tục

thông quan hàng hóa XNK. Việc tổ chức có đơn vị chuyên trách với các chuyên

viên được đào tạo cơ bản về chống gian lận thương mại và thất thu thuế XNK là

kinh nghiệm rất tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ phân loại chính xác và thống nhất

hàng hóa XNK.

1.4.2. Kinh nghiệm chống thất thuế xuất nhập khẩu của một số Cục Hải quan

địa phương

1.4.2.1. Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh

Về công tác KTSTQ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cả thời kỳ cải

cách hiện đại hóa Hải quan đã được Cục xây dựng và thực hiện với quyết tâm chính

trị cao.Công tác phân loại, áp mã hàng hóa thực hiện theo chuyên đề thống nhất

trong toàn đơn vị và đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN tránh tình trạng lạm thu,

hạn chế thất thu thuế; công tác kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan đạt hiệu

quả cao nhờ vào việc chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Cục trong triển khai thực hiện

văn bản quy phạm tại đơn vị, tổ chức đào tạo công tác giá, lựa chọn bố trí CBCC

làm công tác giá và tham vấn giá có kinh nghiệm, chuyên sâu đồng thời chỉ đạo tổ

chức kiểm tra nghiệp vụ kết hợp với đào tạo trực tiếp cho CBCC đang làm công tác

giá ngay tại địa bàn đơn vị.

21

Cục chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của

của DN và cả CBCC trong đơn vị; nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức theo

hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp nhằm thu hút và động viên CBCC yên tâm công

tác lâu dài được xác định là nòng cốt trong công tác chống thất thu thuế XNK.

1.4.2.2. Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai

Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai có 19 đơn vị trực thuộc, thực hiện thủ tục cho

DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Thuận với kim ngạch XNK hằng năm

chiếm gần 10% tổng kim ngạch XNK cả nước. Đây là địa phương đặc thù “ba

không”: không có cửa khẩu đường bộ quốc tế, không có cảng biển quốc tế và cũng

không có cảng hàng không quốc tế; NK chủ yếu thuộc diện miễn thuế, không chịu

thuế giá trị gia tăng, nhưng các năm qua, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai luôn hoàn

thành chỉ tiêu thu thuế được giao, năm sau cao nhiều hơn năm trước. Năm 2018,

Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thu NSNN đạt 18.532 tỷ đồng, đạt 112.3% kế hoạch;

năm 2019 thu NSNN hơn 19.100 tỷ đồng, đạt 103% chỉ tiêu được BTC giao.

Để đạt được thành tích như thế, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai đã chủ động,

sáng tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK trên địa bàn, đồng thời

luôn chú trọng thực hiện các biện pháp chống thất thu NSNN như: kiểm tra đôn đốc

tình trạng nợ thuế quá hạn; tiếp xúc với DN, phối hợp với các cơ quan liên quan

nhằm xử lý, thu hồi nợ đối với những trường hợp DN có nợ đọng kéo dài, tiến hành

phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến tình hình thu, xây dựng các biện pháp

hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu thu, chú trọng đến các yếu tố tác động đến số thu.Đặc biệt,

đơn vị luôn chú trọng công tác KTSTQ trên cơ sở đánh giá phân loại DN; kiểm tra

đối tượng trọng điểm, rủi ro cao; triển khai thực hiện xây dựng lực lượng KTSTQ

chuyên nghiệp có năng lực cao phát hiện tài liệu, chứng từ giả.

Mặt khác, đây còn là đơn vị dẫn đầu về thực hiện cải cách hành chính, hiện đại

hóa, ứng dụng CNTT trong toàn ngành. Điều này giúp cho đơn vị thực hiện công

tác thu nộp NSNN đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đơn vị cũng tăng cường quản lý

chặt chẽ và đẩy mạnh công tác phối hợp với các lực lượng liên quan trên địa bàn

quản lý nhằm thực hiện tốt công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại,

22

nắm bắt tình hình hoạt động của DN, nhất là các DN thực hiện loại hình gia công,

SXXK, kịp thời phát hiện gian lận, lợi dụng chính sách ưu đãi để trốn thuế của DN.

1.4.2.3. Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh:

Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh có địa bàn quản lý tiếp giáp và có nhiều nét tương

đồng với Cục Hải quan tỉnh Long An về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - xã hội, về

cơ cấu tổ chức. Năm 2019, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đạt tổng thu NSNN trên

1.519 tỷ đồng, đạt 109% dự toán do TCHQ giao; phát hiện và bắt giữ 267 vụ vi

phạm, với giá trị tang vật 29,96 tỷ đồng; tịch thu tang vật vi phạm trị giá 714,63 tỷ

đồng; khởi tố hình sự và chuyển cơ quan điều tra 7 vụ.

Để đạt được kết quả khả quan như vậy, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đã nỗ lực

thực hiện nhiều giải pháp chống thất thu thuế XNK, chú trọng công tác chống buôn

lậu và gian lận thương mại, KTSTQ; quyết liệt đôn đốc thu hồi nợ đọng. Cụ thể:

- Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ “vừa nồng, vừa chuyên, vừa có

tâm, vừa có tầm” thực hiện tốt nhiệm vụ;

- Thực hiện tốt công tác đôn đốc, thu hồi nợ thuế, hạn chế nợ thuế phát sinh

nhất là nợ cưỡng chế, kiện toàn tổ đôn đốc thu hồi nợ đọng, xây dựng kế hoạch thu

hồi nợ đối với từng trường hợp cụ thể, lập hồ sơ theo dõi thuế.

- Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại: thực hiện tốt kế

hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp

thuế; chủ động thu thập thông tin, nắm tình hình địa bàn; cơ sở bí mật, tuần tra kiểm

soát; tập trung thu thập, phân tích thông tin, đánh giá tính chấp hành pháp luật của

DN để có kế hoạch, biện pháp quản lý hiệu quả.

- Thực hiện tốt công tác phối hợp với các đơn vị chức năng liên ngành trên địa

bàn quản lý như Viện Kiểm sát, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị

trường thông qua việc ký kết các quy chế, kế hoạch phối hợp.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm chống thất thuế xuất nhập khẩu cho Cục Hải quan

tỉnh Long An

Một là, để chống thất thu thuế XNK đạt hiệu quả cần có sự quan tâm và chỉ

đạo chặt chẽ của Chính phủ, sự quyết tâm của cơ quan Hải quan cũng như sự ủng

23

hộ của các bộ, ngành và DN tham gia và tham gia có trách nhiệm để xây dựng,hoàn

thiện các quy định pháp luật, xây dựng biểu thuế giúp cho việc thực hiện dễ dàng,

nhanh chóng, chính xác và thống nhất, hạn chế thấp nhất tranh chấp do chưa thống

nhất hoặc hiểu khác nhau về hàng hóa.

Hai là, thực hiện minh bạch, công khai hóa thông tin trong việc thu thuế với

hàng hóa XNK phải được thực hiện thường xuyên, dưới nhiều hình thức khác nhau,

để chuyển tải thông tin nhanh chóng, đầy đủ, rõ ràng đến các DN XNK, tạo sự

đồng thuận giữa Hải quan -Doanh nghiệp. Các kết quả giải đáp về mức thuế phải

nộp dựa trên cơ sở khoa học, tính thuyết phục cao, được thông báo công khai gửi

tới DN XNK tạo sự đồng thuận, minh bạch trong việc thực hiện chính sách XNK,

chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.

Ba là, phát huy sức mạnh, sự sáng tạo, lòng nhiệt huyết của đội ngũ CBCC

trẻ, phát hiện và bồi dưỡng CBCC có năng lực để nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCC và trong quản lý Hải quan hiện đại. Công tác bố trí cán bộ có kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ cao vào những khâu quan trọng và phải mang tính kế thừa.

Bốn là, cần chú trọng tuyên truyền, phổ biến và giải đáp vướng mắc chính

sách pháp luật về Hải quan, thuế XNK cho các DN tham gia hoạt động XNK, đặc

biệt là đào tạo nghiệp vụ về phân loại, áp mã, giá tính thuế, chính sách thuế XNK,

chính sách mặt hàng. Việc đào tạo này sẽ mang lại lợi ích trước hết cho DN khi làm

thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK đúng quy định, đồng thời giúp cho cơ quan

Hải quan thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát hàng hóa XNK đúng đối tượng,

đúng chính sách, thu đúng, thu đủ thuế cho NSNN.

Năm là, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đọng, quản lý các đối tượng nợ thuế,

nợ phạt, phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu hồi nợ trước thời

điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Tăng cường theo dõi, kiểm tra việc kê khai

thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không

đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc gian lận thuế XNK không chỉ

dừng lại ở địa bàn một quốc gia mà được tiến hành tại nhiều quốc gia. Việc hợp tác

quốc tế là xu huớng của các quốc gia trong việc chống buôn lậu và gian lận thương

mại trong việc bảo vệ lợi ích của mình. Song song đó, để chống thất thu thuế hiệu

quả, Hải quan Việt Nam phải từng bước tiếp thu và sử dụng các biện pháp nghiệp

vụ quản lý hải quan mới, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới để

chống thất thu thuế XNK có hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng, tạo thuận

lợi cho thương mại quốc tế

Qua chương 1 đã khái quát được khái niệm, phân loại thuế XNK, hình thức

thu thuế XNK; khái niệm thất thu thuế, phân loại thất thu thuế, nguyên nhân dẫn

đến thất thu thuế XNK. Qua đó, ta có thể hiểu thất thu thuế là các khoản thu phải

nộp nhưng không nộp vào NSNN theo qui định và để chống thất thu thuế hiệu quả

phải áp dụng các phương pháp quản lý Hải quan hiện đại.

25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN.

2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Long An

2.1.1. Lịch sử hình thành

Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập theo Quyết định số

129/TCHQ.TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng TCHQ, có trụ sở đặt tại

398 Quốc lộ 1, phường 4, Tp. Tân An, Long An.

Tổ chức bộ máy những ngày đầu thành lập chỉ có 02 phòng, 02 đội trực thuộc

Cục với 25 biên chế; đến nay, bộ máy tổ chức có 04 phòng, 01 Đội Kiểm soát Hải

quan, 01 Chi cục KTSTQ và 06 Chi cục Hải quan đóng trên địa bàn 3 tỉnh Long An,

Tiền Giang và Bến Tre với 131 biên chế.

Cục Hải quan tỉnh Long An có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám

sát Hải quan đối với hàng hoá XNK, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận

tải xuất nhập cảnh, quá cảnh tại các địa bàn hoạt động hải quan áp dụng biện pháp

nghiệp vụ kiểm soát Hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng

hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phạm

vi địa bàn hoạt động Hải quan; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu

khác đối với hàng hóa XNK.

Với địa bàn quản lý rộng, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, tình trạng

thiếu biên chế qua nhiều năm; mặt khác tốc độ đầu tư, phát triển ngàycàng cao tại

địa phương dẫn đến khối lượng công việc tăng lên nhiều, nhưng trong suốt 30 năm

xây dựng và trưởng thành, tập thể CBCC Hải quan tỉnh Long An đã nỗ lực phấn

đấu và đạt được những kết quả khả quan. Ghi nhận sự nổ lực của tập thể CBCC,

đơn vị được Bộ Tài chính tặng Cờ thi đua khen thưởng tập thể có thành tích tiêu

biểu, xuất sắc dẫn đầu trong phong trào thi đua ngành Tài chính các năm 2012-

2015-2016; Huân chương lao động hạng III, Huân chương lao động hạng II, bằng

khen Bộ Tài chính năm 2018. Cục Hải quan tỉnh Long An luôn phấn đấu, quyết tâm

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

26

Văn Phòng

Đội kiểm soát Hải quan

Phòng Tổ chức cán bộ - thanh tra

Các phòng chức năng

Phòng tham mưu xử lý chống buôn lậu

Phòng Nghiệp vụ

Cục Hải quan tỉnh Long An

Chi cục Hải quan Bến Lức

Chi cục Hải quan Đức Hòa

Chi cục HQ cảng Mỹ Tho

Chi cục Hải quan Bến Tre

Các chi cục

Chi cục Hải quan Mỹ Quý Tây

Chi cục Hải quan cửa khẩu QT Bình Hiệp

Chi cục Kiểm tra sau thông quan

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An

2.1.3. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu

Kết quả thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An năm 2016 đạt 2.162 tỷ

đồng bằng 103% chỉ tiêu BTC giao, năm 2017 thu NSNN đạt 2.339 tỷ đồng bằng

103,7% chỉ tiêu BTC, năm 2018 thu NSNN đạt 2.764 tỷ đồng bằng 120,2% chỉ tiêu

BTC giao, năm 2019 thu NSNN đạt 3.802 tỷ đồng bằng 156% chỉ tiêu BTC giao.

Để đạt được kết quả khả quan như vậy, Cục Hải quan tỉnh Long An luôn quan

tâm giải quyết thủ tục hành chính đúng qui định pháp luật, những vướng mắc của

DN đều được tháo gỡ kịp thời, không có hiện tượng phiền hà, sách nhiễu, làm trái

quy định. Với khối lượng công việc năm sau luôn tăng hơn năm trước trong khi

biên chế ngành Hải quan nhiều năm không tăng và có xu hướng giảm cơ học (nghỉ

27

việc, chuyển đi nơi khác, nghỉ hưu), vì vậy việc triển khai đúng tiến độ và đảm bảo

chất lượng, hiệu quả công việc, hoàn thành chỉ tiêu được giao, đảm bảo thu đúng,

thu đủ và chống thất thu thuế XNK là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm cao của tập

thể Lãnh đạo Cục và CBCC trong toàn Cục.

2.2 Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu và chống thất thu thuế xuất

Bảng 2.2: Số liệu thất thu và chống thất thu thuế XNK

nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An

tại Cục Hải quan tỉnh Long An

Năm Năm Năm Năm STT Nội dung ĐVT 2016 2017 2018 2019

Tổng số TKHQ TKHQ 294.134 359.506 437.166 504.121 XNK 1

Tồng số lượng TKHQ TKHQ khai báo sai 2.981 4.113 5.391 6.544

Tỷ lệ trên tổng % 1,01% 1,14% 1,23% 1,30% TKHQ

2 Số thuế XNK phải Tỷ đồng 2.125,78 2.311,34 2.790,10 3.518,98 thu

Số thu đã nộp NSNN Tỷ đồng 2.162 2.339 2.764 3.802

3 Tỷ lệ / tổng số đã

nộp NSNN qua các % 103% 108% 118% 138%

năm

Tổng số DN thực DN hiện thủ tục hải quan 1.272 1.425 1.616 2.013 4

Tỷ lệ / tổng số DN % 110% 112% 113% 125% qua các năm

Số TKHQ khai sai 5 TKHQ về số lượng, chất 782 1.213 1.787 2.728

28

lượng hàng hóa

% Tỷ lệ qua các năm % 152% 155% 147% 153%

Tỷ lệ tính trên tổng % 26% 29% 33% 42% số TKHQ khai sai

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,27% 0,34% 0,41% 0,54% số TKHQ đăng ký

Số tiền thuế thất thu

tiền năng do khai sai Tỷ đồng về số lượng, chất 65,50 78,41 98,32 102,16

lượng hàng hóa

% Tỷ lệ qua các năm % 115% 120% 125% 104%

Tỷ lệ tính trên tổng % 3,1% 3,4% 3,5% 2,9% số thuế phải thu

Số tiền thuế đã thu

hồi do khai sai về số Tỷ đồng lượng, chất lượng 56,70 70,50 89,90 95,30

hàng hóa

Tỷ lệ tính trên tổng % 2,6% 3,0% 3,3% 2,5% số nộp NSNN

Tỷ lệ tính trên tổng % 87% 90% 91% 93% số thuế thất thu

Số TKHQ khai sai về TKHQ trị giá tính thuế 998 1.433 1.684 1.743

% 6 Tỷ lệ qua các năm % 122% 144% 118% 104%

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,3% 0,4% 0,4% 0,3% số TKHQ đăng ký

Số tiền thuế thất thu Tỷ đồng tiền năng do khai sai 26,37 32,91 39,53 42,90

29

về trị giá thuế

Tỷ lệ tính trên tổng % 121% 125% 120% 109% số TKHQ đăng ký

Tỷ lệ tính trên tổng % 1,2% 1,4% 1,4% 1,2% số thuế phải thu

Số tiền thuế đã thu

hồi do khai sai về trị Tỷ đồng 24,19 30,07 36,20 39,80 giá tính thuế

Tỷ lệ tính trên tổng % 1,1% 1,3% 1,3% 1,0% số nộp NSNN

Tỷ lệ tính trên tổng % 91,7% 91,4% 91,6% 92,8% số thuế thất thu

Số TKHQ khai sai về

mô tả hàng hóa, mã TKHQ 1.201 1.467 1.920 2.073 HS

% Tỷ lệ qua các năm % 115% 122% 131% 108%

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,4% 0,4% 0,4% 0,4% số TKHQ đăng ký

Số tiền thuế thất thu

tiền năng do khai sai 7 Tỷ đồng về mô tả hàng hóa, 27,50 39,07 47,60 57,12

mã HS

% Tỷ lệ qua các năm % 125% 142% 122% 120%

Tỷ lệ tính trên tổng % 1,3% 1,7% 1,7% 1,6% số thuế phải thu

Số tiền thuế đã thu

hồi do khai sai về mô Tỷ đồng 25,3 35,4 43,1 52,7 tả hàng hóa, mã HS

30

Tỷ lệ tính trên tổng 1,2% 1,5% 1,6% 1,4% % số nộp NSNN

Tỷ lệ tính trên tổng 92% 91% 91% 92% % số thuế thất thu

Số TKHQ khai áp TKHQ 2.234 2.536 2.877 3.021 dụng C/O

114% 113% 105% Tỷ lệ qua các năm % %

Tỷ lệ tính trên tổng 0,8% 0,7% 0,7% 0,6% % số TKHQ đăng ký

Số thuế thất thu tiền

năng do tiềm ẩn gian Tỷ đồng lận về chuyển tải, 12,30 16,50 18,60 22,60

hóa đơn bên thứ 3

% Tỷ lệ qua các năm % 120% 134% 113% 122% 8

Tỷ lệ / tổng số thuế % 0,58% 0,71% 0,67% 0,64% phải thu

Số thuế đã thu hồi do Tỷ đồng 9,80 14,60 16,50 19,80 C/O không phù hợp

% Tỷ lệ qua các năm % 118% 149% 113% 120%

Tỷ lệ/tổng nộp % 0,45% 0,62% 0,60% 0,52% NSNN

Tỷ lệ/ tổng số thuế % 79,67% 88,48% 88,71% 87,61% thất thu

Số TKHQ XNK tại TKHQ 88.183 109.731 132.351 151.430 chổ

% 9 Tỷ lệ qua các năm % 116% 124% 121% 114%

Tỷ lệ/ số TKHQ % 30,0% 30,5% 30,3% 30,0% đăng ký

31

Số TKHQ XNK tại

chỗ chưa có TKHQ TKHQ 3.123 3.836 5.382 6.803

đối ứng

Tỷ lệ qua các năm % 125% 123% 140% 126% %

Tỷ lệ/tổng TKHQ 3,5% 3,5% 4,1% 4,5% % XNK tại chỗ

Số thuế thất thu tiền Tỷ đồng 612,00 721,00 756,00 813,00 năng từ XNK tại chổ

Tỷ lệ qua các năm % 109% 118% 105% 108% %

Tỷ lệ tính trên tổng % 11 10 8 9 số thuế phải thu

Số tiền thuế đã thu Tỷ đồng 4,30 7,70 38,40 5,70 hồi từ XNK tại chổ

Tỷ lệ qua các năm % 30% 179% 499% 15% %

Tỷ lệ tính trên tổng % số nộp NSNN 164 255 1.181 227

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,7% 1,1% 5,1% 0,7% số thuế thất thu

Số vụ buôn lậu, gian

lận thương mại, vụ 5 6 4 3 thông quan trái phép

Tỷ lệ qua các năm % % 70% 120% 67% 75%

Số thuế đã thu hồi từ 9 buôn lậu, gian lận Tỷ đồng thương mại, thông 0,50 0,41 14,50 16,50

quan trái phép

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,0% 0,0% 0,5% 0,4% số nộp NSNN

32

Số DN đã KTSTQ 48 32 45 42 DN

Tỷ lệ qua các năm % 110% 67% 141% 93% %

43 28 36 32 Số DN vi phạm DN

Tỷ lệ DN vi phạm/ 90% 88% 80% 76% % Số DN đã KTSTQ

KTSTQ phát hiện vi 8 3 2 5 vụ phạm về mã HS

KTSTQ phát hiện vi 1 - 3 1 vụ phạm về trị giá

KTSTQ phát hiện vi

phạm chênh lệch vụ 34 25 31 26 10 hàng tồn kho

KTSTQ chưa phát 5 4 9 10 vụ hiện vi phạm

Tỷ lệ chưa phát hiện 10% 13% 20% 24% %

Tỷ lệ tính trên tổng

số DN thực hiện % 3,8% 2,2% 2,8% 2,1%

XNK

Số tiền thuế đã thu Tỷ đồng 16,45 19,75 15,41 12,90 hồi từ KTSTQ

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,8% 0,8% 0,6% 0,3% số nộp NSNN

Số DN đã thanh tra TKHQ 11 5 6 6 thuế

Số vụ thanh tra thuế 11 vụ 11 5 6 6 phát hiện vi phạm

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,9% 0,4% 0,4% 0,3% số DN thực hiện

33

TTHQ

Số tiền thuế đã thu Tỷ đồng 5,62 3,88 46,89 19,79 hồi từ thanh tra

Tỷ lệ tính trên tổng % 0,26% 0,17% 1,70% 0,52% số nộp NSNN

Số TKHQ luồng 1 TKHQ 214.718 269.630 327.874 362.967

Tỷ lệ /tổng số TKHQ % 73,0% 75,0% 75,0% 72,0%

Số TKHQ luồng 2 TKHQ 64.709 75.496 91.805 126.030

Tỷ lệ /tổng số TKHQ % 22,0% 21,0% 21,0% 25,0%

Số TKHQ luồng 3 TKHQ 14.707 14.380 17.487 15.124

Tỷ lệ/ tổng số TKHQ % 5,0% 4,0% 4,0% 3,0%

Số TKHQ thay đổi TKHQ 1.057 1.332 1.350 1.511 phân luồng

Tỷ lệ qua các năm % 103% 126% 101% 112% %

12 Tỷ lệ/ tổng số TKHQ 0,4% 0,4% 0,3% 0,3% %

Số thuế thất thu tiềm Tỷ đồng 107,3 136,6 181,9 225,3 năng

Tỷ lệ / tổng thuế phải % 5% 6% 7% 6% thu

Số thuế thu hồi từ Tỷ đồng 98,6 126,3 175,5 220,8 thay đồi phân luồng

% Tỷ lệ / số nộp NSNN 5% 5% 6% 6%

Tỷ lệ / Số thuế thất % 92% 92% 96% 98% thu

Số nợ đọng chưa thu Tỷ đồng 2,46 2,39 2,39 2,39 hồi 13 Tỷ lệ tính trên tổng % 0,1% 0,1% 0,1% 0,1% số thuế phải thu

34

Số nợ đọng đã thu Tỷ đồng 0,07 0 0 0 hồi

Tỷ lệ tính trên tổng 0% 0% 0% 0% % số thuế nộp NSNN

Tỷ lệ /tổng số thuế 3% 0% 0% 0% % thất thu

Số DN GC, SXXK DN 332 360 364 424

Tỷ lệ tính trên tổng

số DN thực hiện % 26% 25% 23% 21%

TTHQ

Số thuế thất thu tiền Tỷ đồng 130 141 157 232 năng từ GC, SXXK

Tỷ lệ qua các năm % 112% 108% 111% 148% %

Tỷ lệ tính trên tổng 0% 0% 0% 0% % số thuế phải thu

Số DN đã kiểm tra DN 12 18 16 20 BCQT 14 Tỷ lệ qua các năm % 100% 150% 89% 125% %

Tỷ lệ tính trên số Dn 4% 5% 4% 5% % GC, SXXK

Số thuế thu hồi từ

hoạt động GC, Tỷ đồng 126,75 58,14 67,41 35,80

SXXK

Tỷ lệ qua các năm % 113% 46% 116% 53% %

Tỷ lệ tính trên tổng 6% 2% 2% 1% % số nộp NSNN

Tỷ lệ tính trên tổng 98% 41% 43% 15% % số thuế thất thu

35

Tổng số dự án đầu tư Dự án 200 227 246 269 miễn thuế

Tỷ lệ qua các năm % % 110% 114% 108% 109%

Số tiền thuế XNK đã Tỷ đồng 107,34 141,24 161,58 213,51 giải quyết miễn

Tỷ lệ qua các năm % % 132% 114% 132%

Số dự án đã thực Dự án 2 5 13 30 hiện kiểm tra

Số dự án phát hiện vi 15 Dự án - 1 1 4 phạm

Tỷ lệ/ dự án kiểm tra 0% 20% 8% 13% %

Tỷ lệ / tổng số dự án 1,0% 2,2% 5,3% 11,2% %

Số tiền thuế thu hồi Tỷ đồng - 1,8 0,5 4,2 qua kiểm tra

Tỷ lệ tính trên tổng 0,00% 0,08% 0,02% 0,11% % số thuế nộp NSNN

Tỷ lệ tính trên tổng 0,00% 1,27% 0,31% 1,97% % số thuế đã miễn

Số tiền thuế miễn của Tỷ đồng - 12,37 56,08 23,00 cửa hàng miễn thuế

Số tiền thuế có khả Tỷ đồng - 1,30 2,65 1,15 năng thất thu 16 Tỷ lệ tính trên tổng 0% 2% 3% 1% % số thuế nộp NSNN

Tỷ lệ tính trên tổng 0% 11% 5% 5% % số thuế đã miễn

Số TKHQ kiểm tra 17 TKHQ thực tế hàng hóa, áp 5.057 1.332 1.050 1.151

36

dụng phân tích, phân

loại xác định mã số

Tỷ lệ/ tổng TKHQ 1,7% 0,4% 0,2% 0,2% %

Số vụ xử lý vi phạm 263 194 258 319 vụ

Tỷ lệ qua các năm 111% 74% 133% 124% %

Tỷ lệ/ tổng số DN 21% 14% 16% 16% %

Vi phạm về thủ tục 187,0 149,0 188,0 255,0 vụ

Tỷ lệ/ số vụ vi phạm 71,1% 76,8% 72,9% 79,9% %

18 Vi phạm về thuế 69 39 57 63 vụ

Tỷ lệ/ số vụ vi phạm 26,2% 20,1% 22,1% 19,7% %

Trốn thuế 5 - 2 1 vụ

Tỷ lệ/ số vụ vi phạm 2% 0% 1% 0% %

Vận chuyển trái phép 2 6 11 - vụ

Tỷ lệ/ Số vụ vi phạm 0,8% 3,1% 4,3% 0,0% %

Số DN khai báo lỗ DN 422 473 526 403

19 Tỷ lệ qua các năm % 105% 112% 111% 403 %

19% 18% 17% 14% Tỷ lệ/ tổng DN %

Số lượng TKHQ hủy

từ luồng 2 đến luồng TKHQ 420 496 402 374

3 20 Tỷ lệ qua các năm % % 111% 118% 81% 93%

Tỷ lệ / tổng số 0,14% 0,14% 0,09% 0,07% TKHQ %

Số lượng TKHQ TKHQ 666 435 432 507 phân tích phân loại

21 Tỷ lệ qua các năm % 116% 65% 99% 117% %

Tỷ lệ / tổng số 0,23% 0,12% 0,10% 0,10% % TKHQ

37

Tỷ lệ/TKHQ luồng 3 % 63,01% 32,66% 32,00% 33,55%

Số lượng CBCB người 127 125 126 125

Số lượng CBCC định người 139 131 128 131 22 biên

Số lượt đào tạo bồi lượt 190 239 126 145 dưỡng CBCC

Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Long An

2.2.1. Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu

2.2.1.1 Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu ở khâu thông quan

- Thất thu do khai báo sai số lượng và chất lượng hàng hóa: các đối tượng

nộp thuế XNK thường khai số lượng hàng hoá trên TKHQ thấp hơn số lượng hàng

hóa thực XNK; làm sai lệch số liệu trên chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan nhằm

gian lận thuế XNK.

Số lượng TKHQ đăng ký năm 2017 tăng 22% so với năm 2016; trong đó, số

lượng TKHQ khai sai về số lượng, chất lượng hàng hóa là 1.213TKHQ, chiếm 29%

tổng số lượng TKHQ khai báo sai trong năm, tăng 55% so với năm 2016; số tiền

thuế thất thu tiềm năng là 78,41 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2016.

Năm 2018, số lượng TKHQ tăng 22% so với năm 2017, số lượng TKHQ khai

sai về số lượng, chất lượng hàng hóa là 1.787TKHQ, tăng 47% so với năm 2017; số

tiền thuế thất thu tiềm năng là 98,32 tỷ đồng,tăng 25% so với năm 2017.

Năm 2019, lượngTKHQ tăng 15% so với năm 2018; lượng TKHQ khai sai về

số lượng, chất lượng hàng hóa tăng 53% và số tiền thuế thất thu tiềm năng là 102,16

tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2018.

Cùng với số lượng TKHQ hàng hóa XNK ngày càng tăng qua nhiều năm thì

số lượng TKHQ khai báo sai về số lượng, chất lượng hàng hóa cũng tăng lên và tất

yếu số tiền thuế thất thu tiềm năng cũng tăng lên.

- Thất thu do khai sai trị giá: số thuế phải nộp được tính trên cơ sở trị giá hàng

hóa, số lượng và thuế suất nên các đối tượng thường khai trị giá tính thuế thấp hơn

trị giá thực tế đã hay sẽ phải thanh toán nhằm giảm số thuế phải nộp. Có hai hình

38

thức gian lận chủ yếu là khai trị giá thấp để giảm số thuế phải nộp và khai trị giá

cao để gian lận thuế nội địa. Ngoài ra, việc khai sai trị giá hàng hóa do DN khai sai

về đơn vị tiền tệ của các khoản phí phải cộng, phải trừ; nhầm lẫn giữa dấu (.) và dấu

(,) trong phân cách lớp trăm, lớp nghìn, lớp triệu; một bộ phận không nhỏ DN khai

sai do sai thông tin hóa đơn, thay đổi hóa đơn, điều chỉnh giá mua bán, khai báo

thiếu các phí phải cộng phải trừ vào trị giá.

Năm 2016, có 998 TKHQ khai báo sai về trị giá với số tiền thuế thất thu tiền

năng lên đến 26,37 tỷ đồng; năm 2017 số TKHQ khai sai về trị giá tăng 44%, số

tiền thuế thất thu tiền năng tăng 25% so với năm 2016; năm 2018 số TKHQ khai sai

về trị giá tăng 18%, số tiền thuế thất thu tiềm năng tăng 20% so với năm 2017; năm

2019 số TKHQ khai sai về trị giá tăng 4%, số tiền thuế thất thu tiềm năng tăng 9%

so với năm 2018.

Số lượng DN thực hiện thủ tục Hải quan năm 2019 tăng 25% so với năm 2018

làm cho lượng TKHQ tăng từ 437.166 TKHQ lên 504.121 TKHQ, tất yếu việc khai

sai cũng phát sinh theo chiều hướng tăng.

- Thất thu do mô tả sai hàng hoá XNK, sai mã số HS: hình thức thất thu này

thường xảy ra khi đối tượng nộp thuế XNK cố tình phân loại và áp mã HS hàng hóa

không chính xác, kê khai vào mã HS có thuế suất thấp nhằm giảm số tiền thuế phải

nộp. Đa phần là những hàng hóa có nhiều tên gọi, cách hiểu khác nhau; hàng hóa có

mức độ gia công, chế biến khác nhau; hàng hóa có nhiều chi tiết tách rời; hàng

nhiều thành phần, xuất xứ khác nhau, nhiều tác dụng; cùng với việc phát triển sản

phẩm hàng hóa mới, đa dạng một cách nhanh chóng và phức tạp làm cho việc xác

định mã số HS gặp nhiều khó khăn.

Số lượng TKHQ khai sai mô tả hàng hóa, sai mã HS năm 2016 là 1.201TKHQ

với số thuế thất thu tiềm năng là 27,5 tỷ đồng, tương đương 1,3% tổng số thuế phải

thu; năm 2017 số TKHQ khai sai mô tả hàng hóa, sai mã HS tăng 22%, số thuế thất

thu tiềm năng tăng 42% so với năm 2016; năm 2018 số TKHQ khai sai mô tả hàng

hóa, sai mã HS tăng 31%, số thuế thất thu tiềm năng tăng 22% so với năm 2017;

39

năm 2019 số TKHQ khai sai mô tả hàng hóa, sai mã HS là 2.073 TKHQ, tăng 8%,

số thuế thất thu tiềm năng là 57,12 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2018.

Mặt hàng phát sinh khai sai về mô tả hàng hóa, mã số HS đa phần là các mặt

hàng hóa chất; thép tấm chứa các thành phần Bo, Crom, hợp kim, không hợp kim;

dây chuyền tổ hợp máy móc thiết bị; các mặt hàng mà bằng cảm quang không thể

phân loại được. Mặt khác, trình độ chuyên môn về HS của CBCC cũng có những

hạn chế nên phân loại áp mã HS chưa chính xác, chưa phù hợp, gây thất thu NSNN.

- Thất thu do giả mạo xuất xứ: các đối tượng khai gian xuất xứ hàng hóa để

được cấp C/O của nước đó rồi NK; thay đổi xuất xứ hàng hóa tại nước thứ ba; cùng

với sự phát triển ngành vận tải quốc tế nhanh chóng, đa dạng, tạo thuận lợi thương

mại đồng thời là một kẽ hở để DN lợi dụng để quá cảnh, trung chuyển, chuyển tải

để gian lận về xuất xứ nhằm hưởng lợi về thuế suất thuế NK ưu đãi đặc biệt theo

các Hiệp định thương mại; các chỉ tiêu nghi ngờ là nhà XK không phải là người xin

cấp C/O, hóa đơn bên thứ 3, công ty mẹ - con, vận chuyển quá cảnh bên thứ 3

không phải là nước thành viên tham gia hiệp định.

Thực hiện cam kết khi tham gia các khu vực thương mại tự do, hội nhập kinh

tế khu vực và quốc tế, việc áp dụng chính sách thuế suất thuế NK ưu đãi đặc biệt

cũng tăng lên, số lượng TKHQ áp dụng C/O ngày một tăng theo.So với năm 2016,

số lượng TKHQ áp dụng C/O tăng lên 14% tương đương 2.536 TKHQ trong năm

2017, với số thuế NK có khả năng thất thu do gian lận về chuyển tải, hóa đơn bên

thứ 3 khoảng 16,5 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2016; số thuế thất thu tiềm năng

năm 2018 đối với các trường hợp này là 18,5 tỷ đồng, với số lượng TKHQ áp dụng

C/O là 2.877 TKHQ, tăng 13% so với năm 2017; trong năm 2019, con số này tăng

chỉ 5% tương đương 3.021 TKHQ so với năm 2018, tuy nhiên số thuế thất thu tiềm

năng tăng lên 22% so với năm 2018, tương đương 22,6 tỷ đồng.

- Thất thu thuế do giả mạo trong giao dịch: bằng cách tạo giao dịch ảo, giả

mạo con dấu; lợi dụng loại hình xuất khẩu tại chỗ… với mục đích làm thay đổi số

thuế phải nộp, tránh kiểm tra hàng hóa NK.Việc XNK tại chỗ còn nhiều bất cập,

khó kiểm soát do việc buôn bán phát sinh quan hệ từ ít nhất ba bên trong đó có một

40

hoặc hai bên trở lên là DN ở nước ngoài, việc xuất trình hóa đơn thương mại trong

quá trình làm thủ tục XNK tại chỗ dễ xẩy ra gian lận; khai báo XK tại chỗ nhưng

không có TKHQ NK đối ứng hoặc NK tại chỗ khai đối tượng NK phục vụ gia công,

SXXK nhưng lại bán nội địa.

TKHQ XNK tại chỗ chưa có TKHQ NK đối ứng năm 2016 là 3.123 TKHQ,

chiếm 3,5% tổng TKHQ XNK tại chỗ; năm 2017, số lượng này tăng 23% song song

đó tổng số TKHQ XNK tại chỗ cũng tăng lên 24% so với năm 2016; năm 2018 có

số TKHQ XNK tại chỗ chưa có TKHQ đối ứng là 5.382 TKHQ, tăng 40% so với

năm trước; số lượng TKHQ XNK tại chỗ năm 2019 tăng 14% so với năm trước,

tương đương 6.803 TKHQ trên tổng số 151.430 TKHQ XNK tại chỗ.

Để tính toán số thuế XNK thất thu tiềm năng cho trường hợp này là rất khó

khăn, bởi việc xác định số thuế NK phải dựa vào định mức sản xuất thực tế, nhưng

định mức này do DN tự xây dựng, tự chịu trách nhiệm, chỉ xuất trình khi cơ quan

Hải quan thực hiện kiểm tra BCQT theo năm tài chính.

- Thất thu do buôn lậu và thông quan hàng hóa trái phép: đối tượng cố tình

NK những mặt hàng có thuế suất cao, nhưng khai báo thành mặt hàng khác có thuế

suất thấp hoặc miễn thuế, hoặc lợi dụng các kẽ hở trong quy trình nghiệp vụ hải

quan đểbuôn lậu hàng hóa; trao đổi hàng hóa dưới hình thức thủ tục nhập khẩu tạm

thời. Việc thông quan trái phép,buôn lậu diễn ra ở tuyến biên giới Campuchia, chủ

yếu là mặt hàng thuốc lá điếu, mỹ phẩm; vận chuyển tiền quá mức qui định nhưng

không khai báo với cơ quan Hải quan. Số vụ bắt giữ năm 2016 là 05 vụ, năm 2017

là 06 vụ, năm 2018 là 04 vụ và năm 2019 là 03 vụ.

2.2.1.2 Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu ở khâu sau thông quan

Việc triển khai các cuộc KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan còn chậm; kế

hoạch chưa chi tiết, thiếu chuyên sâu, hiệu quả chưa cao, chủ yếu chú trọng kiểm

tra chênh lệch hàng tồn kho của loại hình SXXK, gia công, chế xuất; công tác kiểm

tra trị giá hải quan, mã HS, C/O chưa được chú trọng; công tác chống chuyển giá

chưa chuyên sâu. Việc nhập liệu kết quả KTSTQ vào cơ sở dữ liệu giá còn chưa

41

đầy đủ hoặc chậm trễ. Mặt khác, lực lượng KTSTQ mỏng, địa bàn quản lý rộng

cũng là một trong những hạn chế hiệu quả của công tác KTSTQ.

Số lượng DN đã thực hiện KTSTQ từ năm 2016 đến năm 2019 chiếm từ 2,1%

đến 3,8% tổng lượng DN XNK trên địa bàn quản lý. Số lượng DN thực hiện

KTSTQ năm 2019 giảm 7% so với năm 2018, chỉ chiếm 2,1% tổng lượng DN.

Công tác KTSTQ về mã số hàng hóa từ năm 2016 đến năm 2019 chỉ có 03 trường

hợp, KTSTQ về trị giá hầu như chưa thực hiện. Số lượng DN đã thực hiện thanh tra

thuế chiếm cao nhất chưa đến 1% tổng lượng DN trên địa bàn quản lý.

Bằng việc tránh chồng chéo kiểm tra, thanh tra theo qui định của Thanh tra

Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho DN, tuy nhiên nó cũng là

hạn chế bởi khi phát hiện có dấu hiệu, đề xuất KTSTQ nhưng đã có đơn vị kiểm tra,

thanh tra khác thì không thực hiện được, vì thế chưa ngăn chặn và xử lý kịp thời

dẫn đến thất thu NSNN.

2.2.1.3. Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu ở quản lý rủi ro

Một trong những điểm nổi bật trong việc hiện đại hóa Hải quan là việc thực

hiện nghiệp vụ QLRR. Bằng việc triển khai các chuyên đề kiểm soát rủi ro (KSRR)

theo nhóm hàng, loại hình, DN có rủi ro cao nhằm ngăn chặn, cảnh báo, phát hiện

kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lậnvà đạt được những kết quả nhất định như: các

chuyên đề KSRR đối với hàng gia công, SXXK; hàng hóa vận chuyển độc lập;

TKHQ luồng 1; mặt hàng trọng điểm…Bên cạnh đó, cơ quan Hải quan tiếp tục tập

trung hoàn thiện, cập nhật thường xuyên các Danh mục rủi ro, danh mục hàng hóa

rủi ro; tăng cường rà soát, nhận diện rủi ro, chuyển thông tin để tăng cường quản lý

trong và sau thông quan; tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra hàng hóa; nhận diện

rủi ro, bất cập trong văn bản, chính sách và quy trình thủ tục hải quan.

Tuy nhiên, dữ liệu phục vụ công tác QLRR còn phân tán trên nhiều hệ thống

nghiệp vụ, chưa tích hợp nhóm ảnh hưởng đến việc đánh giá tuân thủ của DN để

quản lý chính xác. Việc thống kê DN lợi dụng việc hủy, sửa, treo TKHQ ... trốn

tránh kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Hải quan còn mang tính thủ công, tỷ lệ phát

hiện sai phạm và có dấu hiệu vi phạm chưa mang lại hiệu quả cao.

42

Cán bộ chuyên trách QLRR còn hạn chế năng lực, chưa có kinh nghiệm thực

tiễn, thiếu thông tin nhận biết phương thức, thủ đoạn các đối tượng buôn lậu để có

kế hoạch, đối sách trong việc xây dựng tiêu chí phân luồng kiểm tra.

Số lượng tiêu chí QLRR được thiết lập trong khâu thông quan không cao, từ

16 DN đến 25 DN/ năm, chỉ chiếm khoảng 1% trên tổng số DN XNK trên địa bàn

quản lý. Các biện pháp QLRR trong thông quan thực hiện bằng cách thay đổi phân

luồng, mức độ kiểm tra hàng hóa XNK chiếm từ 0,3% đến 0,4% tổng số TKHQ.

2.2.1.4. Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu do nợ đọng khó đòi

Lợi dụng các chính sách pháp luật ưu đãi về thuế của Nhà nước, nhiều đối

tượng và DN đã tìm cách trốn thuế như lợi dụng ưu đãi miễn thuế đối với hàng hóa

thuộc loại hình gia công, SXXK, các cá nhân và tổ chức đã cố tình nợ đọng kéo dài,

chây ì, chiếm dụng thuế rồi bỏ trốn hoặc chỉ thực hiện một vài hợp đồng NK rồi giải

thể DN hoặc chuyển sang lĩnh vực khác; trốn thuế qua việc khai sai xuất xứ hàng

hóa, xuất trình giấy xuất xứ giả, không đúng xuất xứ hàng hóa để được áp mã số

thuế thấp hơn để trốn thuế XNK; trốn thuế qua chính sách hàng đổi hàng hoặc việc

kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất, kinh doanh hàng miễn thuế, kho ngoại quan...

Tình trạng nợ đọng thuế, chây ì kéo dài phát sinh chủ yếu là DN nợ thuế đã không

còn hoạt động và đã bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

Nợ đọng thuế đang theo dõi tại đơn vị tất cả là những khoản nợ khó đòi của

DN đã giải thế, bỏ trốn, mất tích, không có khả năng trả nợ gốc và một phần phát

sinh nợ đọng tiền chậm nộp thuế do thu hồi nợ gốc của các DN này. Với nỗ lực tích

cực trong công tác tuyên truyền, đôn đốc kịp thời DN thực hiện nghĩa vụ thuế nên

từ năm 2017 đến năm 2019, tại đơn vị không phát sinh nợ đọng mới.

2.2.1.5. Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu qua công tác giám sát quản lý

về Hải quan

- Thất thu thuế do lợi dụng hình thức XNK nguyên liệu để gia công, SXXK

được miễn thuế: các đối tượng thường gian lận thông qua hình thức đánh tráo chủng

loại hàng gia công, SXXK rồi bán vào thị trường nội địa, khai sai định mức thực tế

sản xuất để hưởng lợi phần nguyên liệu chênh lệch; hoặc thành lập DN để gia công,

43

SXXK, nhập nguyên liệu về sau đó bán rồi ngưng hoạt động, tự giải thể… Công tác

BCQT được thực hiện điện tử, nhưng chủ yếu dựa vào số liệu khai báo của DN,

chưa chú trọng việc kiểm tra định mức sản xuất và hàng tồn kho...

Thông qua công tác thu thập thông tin, QLRR đơn vị đề xuất và TCHQ sẽ

duyệt số DN phải thực hiện kiểm traBCQT, trung bình từ 4% đến 5% trên tổng số

DN gia công, SXXK, chế xuất. Thời gian quyết toán theo năm tài chính, do vậy DN

lợi dụng khoảng thời gian này để bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác quyết toán,

kiểm tra, thu hồi thuế theo qui định; trong năm 2016 ghi nhận 02 DN, năm 2017 ghi

nhận 03 DN, năm 2018 ghi nhận 02 DN, năm 2019 ghi nhận chỉ 01 DN thuộc đối

tượng này.

- Thất thu thuế do lợi dụng loại hình đầu tư: thực hiện chính sách ưu đãi đầu

tư, miễn, giảm thuế NK với hàng hóa đầu tư NK tạo tài sản cố định, hàng hoá là

nguyên liệu loại trong nước chưa sản xuất được hoặc hàng hoá NK phục vụ cho

ngành, lĩnh vực được nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển…. Các đối tượng

thường lợi dụng qui định này để NK hàng hóa được miễn, giảm thuế NK nhưng

không sử dụng đúng mục đích hoặc bán vào nội địa, bán thanh lý để gian lận…

Cục Hải quan tỉnh Long An đang quản lý 200 dự án ưu đãi về thuế NK năm

2016, năm 2017 là 227 dự án, năm 2018 là 246 dự án, năm 2019 là 269 dự án; trung

bình các dự án tăng từ 8% đến 14%/ năm. Song song đó, số thuế miễn tăng trung

bình 26%/năm, tương đương khoảng 172 tỷ đồng. Với lượng dự án quản lý, theo

dõi nhiều, năm sau luôn cao hơn năm trước và phân bổ trên 03 tỉnh Long An, Tiền

Giang, Bến Tre làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.Ngoài ra, một số dự

án trên địa bàn nhưng thực hiện thủ tục XNK tại các Cục Hải quan khác, công tác

quản lý mang tính thủ công, chưa có ứng dụng CNTT do đó việc sai sót, miễn thuế

chưa đúng đối tượng, chưa đúng mặt hàng là đều không tránh khỏi. Việc kiểm tra

tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế của các dự án này gặp nhiều khó khăn do

thiếu nguồn nhân lực, thiếu kinh nghiệm.

- Thất thu thuế qua lợi dụng hoạt động của các khu kinh tế phi thuế quan

thuộc khu kinh tế cửa khẩu: DN gian lận thương mại, trốn thuế bằng cách bán hàng

44

không đúng tiêu chuẩn, đối tượng được miễn thuế; đưa hàng từ khu phi thuế quan

xuất, cửa hàng miễn thuế đi nước ngoài nhưng tiêu thụ tại nội địa; tổ chức thu gom

hàng mua miễn thuế để tiêu thụ nội địa.

Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế nằm trên địa bàn quản lý của đơn vị phát

sinh từ năm 2017 đến nay, hàng hóa chủ yếu là hóa mỹ phẩm, rượu, thuốc lá có thuế

suất cao nhưng được miễn thuế NK để bán cho khách xuất cảnh theo tiêu chuẩn qui

định. Số tiền thuế đã miễn cho những hàng hóa này khoảng 31 tỷ đồng/ năm. Việc

quản lý cửa hàng này còn mang tính chất thủ công, cửa hàng nằm biên giới nên các

đối tượng mua hàng hóa miễn thuế sau đó tập kết rồi đưa hàng vào nội địa, gây thất

thu NSNN đồng thời ảnh hưởng đến thị trường trong nước.

- Thất thu thuế do chuyển giá, bán phá giá: chủ yếu là DN có vốn đầu tư nước

ngoài, khai báo lỗ liên tục nhưng tiếp tục mở rộng qui mô, năng suất, lĩnh vực kinh

doanh;khai báo nâng giá trị hàng đầu tư miễn thuế, sau đó chuyển giá.

Số lượng DN khai báo lỗ liên tiếp trong nhiều năm liền nhưng vẫn mở rộng

hoạt động, tăng qui mô sản xuất được cảnh báo phần lớn là DN có vốn đầu tư nước

ngoài. Theo số liệu thống kê thì số lượng DN kê khai lỗ trong nhiều năm liền đóng

trên địa bàn quản lý của đơn vị tăng từ 5% đến 12%/ năm, chiếm 14% đến 19%

tổng số DN XNK. Việc xác định DN có hoạt động chuyển giá rất khó khăn, phần

lớn phụ thuộc vào công tác KTSTQ, thanh tra thuế và phải kết hợp với cơ quan

Thuế nội địa thì khả năng chống thất thu mới có hiệu quả.

- Giám sát hoạt động chống thất thu thuế: lợi dụng việc phân luồng TKHQ,

DN không khai báo hoặc khai báo thiếu, sai tiêu chí về tên hàng, mã HS, thuế suất,

biểu thuế, mã miễn giảm không chịu thuế để được phân luồng 1 miễn kiểm tra. Đây

cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế. Theo thống kê hằng

năm số lượng TKHQ hủy thuộc luồng 2 và 3 chiếm từ 0,07% đến 0,14% trên tổng

số TKHQ đăng ký, trung bình khoảng 423 TKHQ. Các đối tượng chủ yếu lợi dụng

bằng cách hủy TKHQ đã khai báo, được phân luồng nhưng chưa phù hợp mong

muốn; sau đó khai báo lại để được luồng tốt hơn và thực hiện hủy TKHQ trước đó.

Tuy nhiên, để xác định được chính xác việc lợi dụng phân luồng hay nhầm lẫn, sai

45

sót trong khai báo cũng rất khó khăn bởi các yếu tố này gần như giống nhau hoàn

toàn, chỉ cần khai không chính xác một trong bốn chỉ tiêu rơi vào đối tượng buộc

phải hủy TKHQ, hoặc để các TKHQ quá hạn.

2.2.2. Thực trạng chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Long An

2.2.2.1. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu trong quá trình thông quan

Áp dụng biện pháp phân loại và áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất:

Việt Nam đã tham gia ký kết và thực hiện Công ước HS. Để thực hiện xác định

chính xác và thống nhất mã số hàng hóa XNK, các bên tham gia thương mại quốc tế

phải cùng hiểu, áp dụng chính xác và thống nhất đối với cùng mặt hàng trong

thương mại, phải tuân thủ và thực hiện đúng các quy định về phân loại, áp mã hàng

hóa trong Công ước HS, phải áp dụng đúng 6 quy tắc phân loại, các chú giải của

Phần, Chương, Phân nhóm, tuân thủ đúng trật tự số học của danh mục HS.

Theo số liệu thống kê tại Cục Hải quan tỉnh Long An cho thấy rằng, tỷ lệ thực

hiện phân tích, phân loại để xác định mã số hàng hóa năm 2016 là 666 TKHQ,

chiếm 63% tổng số TKHQ phải kiểm tra thực tế hàng hóa, tương đương 0,23% tổng

TKHQ đăng ký; năm 2017 có 435 trường hợp phải phân tích phân loại để xác định

mã HS; năm 2018 và năm 2019, số lượng hàng hóa XNK phải phân tích phân loại

chiếm 0,1% số TKHQ phải kiểm tra hàng hóa..

Bằng việc kết hợp kiểm tra thực tế hàng hóa và công tác phân tích để phân

loại, áp mã HS đối với hàng hóa XNK, đơn vị đã thu hồi trung bình khoảng trên 39

tỷ đồng/ năm, đạt từ 91% đến 92% trên số thuế có khả năng thất thu do khai sai mô

tả hàng hóa, áp mã HS; chiếm từ 1,2% đến 14% tổng số thu nộp NSNN /năm.

Số lượng TKHQ có hàng hóa XNK phải thực hiện phân tích để phân loại giảm

dần, bởi hàng hóa đã phân tích phân loại thì không phải thực hiện phân tích phân

loại các lần XNK tiếp sau. Phần lớn, các hàng hóa XNK trên địa bàn quản lý thuộc

hàng gia công, SXXK, hàng hóa của DN chế xuất và những hàng hóa phục vụ sản

xuất khác, một số ít hàng tiêu dùng, những mặt hàng mới đa tính năng và đa tác

dụng tương đối ít. Đồng thời, qua công tác thực tiễn, đào tạo bồi dưỡng CBCC thì

46

trình độ chuyên môn về áp mã, phân loại cũng được nâng lên đáng kể, góp phần

thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế tại đơn vị.

Áp dụng biện pháp kiểm tra xác định trị giá hải quan: xác định đúng, đủ và

chính xác các khoản phải cộng, phải trừ khi xác định trị giá tính thuế dựa trên Điều

7 của Hiệp định trị giá GATT; cập nhật xác định giá làm cơ sở dữ liệu phục vụ công

tác quản lý toàn ngành; góp phần hạn chế tình trạng chuyển giá. Các trường hợp

đơn vị phát hiện do khai báo sai về trị giá thường là điều chỉnh tăng giá, các chi phí

phát sinh tăng thêm về vận tải, phí cân bằng cont, phí bảo hiểm, phụ phí quốc tế và

các trường hợp DN mua hàng hóa theo giá xuất xưởng tại nước xuất khẩu nhưng

khai báo sai, thiếu; các trường hợp khai sai đơn vị tiền tệ nguyên giá dẫn đến việc

qui đổi sang giá tính thuế theo tiền đồng Việt Nam làm sai lệch số thuế phải nộp.

Bằng các nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ, chứng từ; thực hiện đúng các qui định về

trị giá GATT; thường xuyên rà soát trên các hệ thống nghiệp vụ Hải quan, tham vấn

giá, kiểm tra giá, cập nhật vào hệ thống dữ liệu giá để phục vụ công tác đánh giá,

phân luồng và quản lý có hiệu quả giá tính thuế hàng hóa XNK, đơn vị đã thực hiện

thu hồi từ các năm 2016 đến 2019 trung bình 32,57 tỷ đồng/ năm; khoảng 91,4%

đến 92,8% số tiền thuế thất thu tiềm năng.

Áp dụng biện pháp qui tắc xuất xứ hàng hóa: kiểm tra, rà soát, đối chiếu hồ sơ

hải quan với thông tin khai báo của người khai hải quan, áp dụng các qui tắc xuất

xứ, xem xét tính hợp lệ của C/O, áp dụng chính sách thuế đúng qui định, thu hồi

tiền thuế các trường hợp không đáp ứng qui tắc xuất xứ.

Bằng các nghiệp vụ, vận dụng có hiệu quả qui trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa

do TCHQ hướng dẫn, Cục Hải quan tỉnh Long An phát hiện các trường hợp C/O

chưa hợp lệ do các qui định về thể thức C/O, các thông tin chưa thống nhất về lịch

trình vận tải hàng hóa của DN vận tải quốc tế khai báo khi nhập cảnh với nội dung

thể hiện trên vận tải đơn, trên C/O và bộ chứng từ NK đủ căn cứ để từ chối C/O, thu

hồi tiền thuế. Số thuế thu hồi trung bình từ năm 2016 đến năm 2019 khoảng 15,18

tỷ đồng/ năm, đạt từ 79,67% đến 88,71% tính trên số thuế có khả năng thất thu.

47

Áp dụng chính xác chính sách thuế đối với hàng hóa XNK: thực hiện chính

sách thuế XNK đối với hàng hóa XNK dựa trên việc phân loại hàng hóa,áp mã,

kiểm tra xuất xứ hàng hóa để áp dụng mức thuế suất đúng, chính xác; thực hiện thu

thuế, không thu - miễn - giảm - hoàn thuế đúng đối tượng; kiểm tra khai báo, tính

trung thực, chính xác và đầy đủ của hồ sơ Hải quan để xác định những nghi vấn

đảm bảo thu đúng, thu đủ và chống thất thu thuế XNK.

Cục hải quan tỉnh Long An đã thu hồi số tiền thuế do DN không trung thực,

không chính xác và không xuất trình đầy đủ hồ sơ hải quan dẫn đến khai báo sai về

số lượng, chất lượng hàng hóa ảnh hưởng đến thuế XNK trung bình 78,1 tỷ đồng/

năm. Đa phần là những hàng hóa có chất lượng đáp ứng yêu cầu trong nước sản

xuất được nhưng khai báo theo tiêu chuẩn chất lượng cao hơn để được ưu đãi thuế.

Đặc biệt trong năm 2019, đơn vị đã thu hồi riêng các dự án điện mặt trời là 80 tỷ

đồng. Tỷ lệ thu hồi từ các trường hợp khai sai về số lượng, chất lượng hàng hóa đạt

trung bình 91% tổng số thuế XNK có khả năng thất thu cho thấy quyết tâm cao của

toàn thể CBCC và lãnh đạo đơn vị trong quá trình áp dụng các chính sách đối với

hàng hóa XNK.

Áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa XNK tại chỗ đã thực nhập thực xuất:

bằng cách kiểm tra định kỳ 15 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho

TKHQ XK tại chỗ đã được thực xuất trên cơ sở TKHQ NK tại chỗ đối ứng đã thực

hiện hoàn thành thủ tục hải quan, thực hiện ấn định thuế đối với các trường hợp

nguyên liệu nhập khẩu ban đầu hình thành nên sản phẩm xuất tại chỗ đã được miễn

thuế. Số thuế thu hồi do các TKHQ XNK tại chổ không đáp ứng điều kiện miễn

thuế theo qui định chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 0,7% đến 5,1% trên tổng số thuế thất

thu tiềm năng; chủ yếu là do DN có TKHQ XNK tại chỗ đối ứng nhưng khai báo

không chính xác, thường rơi vào trường hợp TKHQ phân luồng 1, nhưng DN không

khai bổ sung kịp thời làm cho số thuế có khả năng thất thu cao. Một số ít TKHQ

XNK tại chỗ không xuất trình chứng từ chứng minh việc giao, nhận hàng hóa,

chứng từ vận tải, chứng từ kế toán ghi nhận việc giao nhận hàng hóa trong quá trình

rà soátnên số tiền thuế thu hồi nhưng không nhiều.

48

Áp dụng biện pháp nâng cao quyền lợi và trách nhiệm của người khai hải

quan: trên cơ sở tự kê khai, tự chịu trách nhiệm nâng cao tính chấp hành pháp luật

của người khai hải quan, tạo mối quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp để kịp

thời hướng dẫn, khắc phục, xử lý sai sót đồng thời xác định dấu hiệu nghi vấn, kịp

thời giải quyết hoặc chuyển đơn vị chuyên môn để thực hiện, chống thất thu thuế.

Tuyên truyền, phổ biến qui định pháp luật, hướng dẫn giải quyết vướng mắc, xử lý

kịp thời các trường hợp viphạm, nâng cao ý thức. Tình hình DN vi phạm pháp luật

hải quan các năm qua chủ yếu là thời hạn làm thủ tục hải quan chiếm khoảng 71%

đến 79% số vụ vi phạm, các vụ vi phạm về thuế giảm mạnh từ 26,2% xuống 19,7%,

hành vi trốn thuế cũng giảm, năm 2019 chỉ có 01 vụ.

2.2.2.2. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu sau thông quan

Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan trong chống thất thu thuế bằng

cách thực hiện KTSTQ: KTSTQ là hoạt động hậu kiểm nhằm đánh giá tính chính

xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp,

xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các

quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý XNK của người khai hải quan.

Việc KTSTQ đạt được trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên

phương pháp QLRR với quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng

CNTT kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh.

Việc áp dụng QLRR vào công tác KTSTQ hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan

trọng, giúp cho cơ quan Hải quan phát hiện và hạn chế sai sót trong quá trình thông

quan, kịp thời thu hồi tiền thuế, xác định và đánh giá lại việc xếp hạng của DN để

thực hiện phân luồng TKHQ được chuẩn xác hơn.

Theo đó, KTSTQ dựa vào các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Sự lựa chọn dựa trên các tiêu chí rủi ro sau thông quan: mục đích chính là

đánh giá mức độ tuân thủ của đối tượng kiểm tra và xác định tính chính xác của

khai báo Hải quan thông qua dữ liệu thương mại của thương nhân.Các cuộc

KTSTQ được tiến hành thường xuyên, theo chu kỳ hoặc đột xuất dựa trên cơ sở kết

quả kiểm toán, tần suất kiểm tra có thể tăng lên hoặc giảm xuống.

49

- Hợp tác với các đơn vị Hải quan khác: một điều rất quan trọng là công tác

KTSTQ cần đảm bảo tạo thuận lợi cho việc tiếp xúc và hợp tác với các đơn vị Hải

quan khác, đặc biệt là các đơn vị chuyên về trị giá, thông quan, điều tra và xử lý

thông tin nhằm mục đích duy trì cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả.

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, theo số liệu thống kê tại bảng 2.1

thì số thu thuế XNK từ hoạt động KTSTQ đạt trung bình 16,3 tỷ đồng/ năm, chủ

yếu từ việc kiểm tra chênh lệch số liệu tồn kho, số vụ kiểm tra phát hiện sai về mã

số hàng hóa, trị giá tính thuế chỉ chiếm từ 9% đến 19% tổng số vụ KTSTQ.

Áp dụng biện pháp thanh tra thuế: thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính

sách thuế XNK là một nội dung không thể thiếu trong công tác chống thất thu thuế

XNK, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý thu, khai thác nguồn thu, đảm

bảo cho chính sách thuế được thực hiện nghiêm chỉnh, thúc đẩy sản xuất, kinh

doanh phát triển đúng hướng, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong nghĩa vụ nộp

thuế giữa các đối tượng nộp thuế.

Tuy số vụ thanh tra từ năm 2016 đến năm 2019 tại Cục Hải quan tỉnh Long An

không nhiều, nhưng tỷ lệ phát hiện vi phạm đạt 100%, theo số liệu thống kê tại bảng

2.1 thì số thuế thu hồi trung bình hàng năm đạt 19,05 tỷ đồng/năm.

Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật của các DN XNK chưa cao, tình trạng

gian lận thuế XNK còn diễn ra phổ biến, tinh vi ở khắp nơi, phức tạp trên nhiều loại

hình XNK. Do vậy, tăng cường công tác KTSTQ, thanh tra, kiểm tra thuế là một

biện pháp hết sức quan trọng để chống thất thu thuế có hiệu quả cao.

2.2.2.3. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu qua công tác quản lý rủi ro

Phương pháp QLRR được hầu hết Hải quan các nước áp dụng, được định

nghĩa như là “ứng dụng một cách hệ thống việc quản lý chính sách, thủ tục và

thựchiện các nhiệm vụ nhận biết, phân tích đánh giá, xếp loại, xử lý và kiểm tra rủi

ro”. Phương pháp QLRR Hải quan được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí phát hiện

vi phạm để ra các quyết định thông quan, giúp hệ thống máy tính sàng lọc nhanh

các lô hàng có dấu hiệu vi phạm.

50

Bằng cách áp dụng 4 công cụ để phân tích dữ liệu bao gồm: phân tích tỷ số để

so sánh về quan hệ giữa dữ liệu trong quá khứ và dữ liệu tại thời điểm được lựa

chọn; phân tích chuỗi thời gian để lập chỉ số tăng dần và phân tích các thay đổi theo

từng thời kỳ; sử dụng biểu đồ và độ dốc của các đường tuyến tính chỉ ra dấu hiệu về

tỷ lệ thay đổi; phân tích hồi quy được sử dụng để dự báo về các giao dịch tương lai

của DN khi có đủ thông tin phù hợp trong cơ sở dữ liệu hiện tại của TCHQ hoặc để

ước tính tác động của một sự thay đổi chính sách nào đó đối với các giao dịch trong

tương lai, để lập ra các khoảng tin cậy cho dự đoán và được sử dụng để lập ra, điều

chỉnh các tiêu chuẩn lựa chọn hoặc ước tính về những thay đổi trong phân bổ số

thu; phân tích tương quan giữa hai biến số như là trị giá Hải quan và số thuế đã

thanh toán để xác định mức độ quan hệ trực tiếp giữa chúng. Đây là một công cụ

hữu ích đối với Hải quan trong hai lĩnh vực về miễn trừ và trốn thuế.

Quản lý rủi ro đã trở thành một công cụ chủ chốt, là một bước tiến thật sự

quan trọng trong quản lý Hải quan hiện đại. Bên cạnh việc dựa vào các chu kỳ kinh

tế để phát hiện các giao dịch đột biến, hệ thống QLRR còn cho phép cập nhật, bổ

sung vào các tiêu chí phát hiện nhanh các lô hàng có dấu hiệu vi phạm để tiến hành

kiểm tra đột xuất trên tất cả các cửa khẩu.

Việc thiết lập các tiêu chí QLRR tại đơn vị chủ yếu đối với các DN thường

xuyên hủy, sửa TKHQ; một số mặt hàng nghi ngờ; chưa có những giải pháp mang

tính đột phá, chủ yếu theo lối mòn, số tiêu chí thiết lập ít, bị giới hạn qui định về

thời gian thiết lập; mặt khác đây là lĩnh vực tương đối mới, nhạy cảm đòi hỏi CBCC

phải có am hiểu nghiệp vụ chuyên môn đặc biệt và giá, mã số HS, thương phẩm học

và có kinh nghiệm thực tiễn.

2.2.2.4. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu qua công tác quản lý nợ thuế:

Cục Hải quan tỉnh Long An thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế, phân loại

nợ, theo dõi chặt chẽ đối tượng nộp thuế, do vậy, trong 3 năm liên tực từ 2017 đến

năm 2019 đều không phát sinh nợ đọng mới. Số nợ đọng chưa thu hồi được của

những năm 1997 đến năm 2012 do doanh nghiệp tự giải thể, bỏ trốn khỏi địa chỉ

đăng ký kinh doanh, mất tích.

51

2.2.2.5. Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu qua giám sát quản lý về hải quan

Thủ tục Hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà các bên có liên quan và

Hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan. Tất cả nội

dung khai báo, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của người khai hải quan đều được thực

hiện thông qua hệ thống VNACCS và những hệ thống nghiệp vụ Hải quan, được kết

nối với nhau và với 10 bộ ngành, đảm bảo việc tiếp nhận, đánh giá và phân luồng

TKHQ tự động dựa trên chỉ tiêu đánh giá rủi ro, xếp hạng DN,chỉ dẫn rủi ro và

chính sách mặt hàng qui định theo từng giai đoạn cụ thể được Nhà nước ban hành.

Với việc áp dụng chứng từ điện tử, tinh gọn, giảm chứng từ bản giấy và việc

phân luồng TKHQ thành ba luồng (luồng 1 - miễn kiểm tra, luồng 2 - kiểm tra chi

tiết hồ sơ hải quan, luồng 3 - Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế

hàng hóa) làm rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK, giúp cải cách thủ tục

hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hoạt động XNK, tăng kim

ngạch XNK, tăng số thu NSNN, chống thất thu NSNN.

Áp dụng các biện pháp kiểm tra BCQT, kiểm tra định mức thực tế, kiểm tra

hàng hóa tồn kho và kiểm tra sổ sách kế toán của DN: bằng cách kiểm tra nội dung

BCQT hàng năm, lựa chọn đối tượng có khả năng rủi ro cao như kim ngạch XNK

cao đột biến, số lượng tồn hàng hóa XNK bất thường, mức độ vi phạm, tần suất

khai báo sai để lập kế hoạch kiểm tra BCQTđịnh kỳ năm và đột xuất. Việc kiểm tra

BCQT tại trụ sở DN theo phê duyệt của TCHQ và tránh trùng lắp với các cơ quan

thanh tra khác trên địa bàn làm cho công tác quản lý các đối tượng này chưa kịp

thời. Số DN thực hiện kiểm tra BCQT chiếm khoảng 4%-5% tổng số DN hoạt động

trong lĩnh vực gia công, SXXK, chế xuất; chủ yếu đánh giá sự phù hợp giữa lượng

nguyên liệu tồn kho, lượng nguyên liệu đã cấu thành nên sản phẩm đã XK và lượng

nguyên liệu NK miễn thuế; chưa thực hiện kiểm tra định mức sản xuất thực tế.

Áp dụng biện pháp kiểm tra tình hình sử dụng hàng hóa là máy móc thiết bị

tạo tài sản cố định phục vụ dự án đầu tư được miễn thuế: kiểm tra nội dung báo cáo

hàng năm, thu thập thông tin DN, kiểm tra các nội dung chuyển nhượng hàng miễn

thuế, rà soát và lập kế hoạch kiểm tra tại địa chỉ thực hiện dự án. Số lượng dự án

52

miễn thuế phát hiện vi phạm qua kiểm tra năm 2016 là 0/2 dự án, năm 2017 là 1/5

dự án và qua quá trình đánh giá rủi ro đã tăng số lượng này lên 1/13 dự án năm

2018 và 4/30 dự án trong năm 2019. Công tác kiểm tra cũng gặp không ít khó khăn

khi các dự án đi vào hoạt động, máy móc thiết bị đã lắp đặt thành dây chuyền sản

xuất nên rất khó phát hiện các máy móc không dùng đúng mục đích miễn thuế. Bên

cạnh đó CBCC còn lung túng, thiếu kinh nghiệm, thiếu nghiệp vụ chuyên ngành

máy móc thiết bị.

Áp dụng biện pháp báo cáo tồn kho, dán tem hàng hóa nhập khẩu để bán tại

cửa hàng miễn thuế: kiểm tra hóa đơn bán hàng tại cửa hàng miễn thuế, sổ sách và

kiểm kê tồn kho định kỳ nhằm phát hiện các trường hợp bán hàng vượt tiêu chuẩn

miễn thuế, cất giấu hàng hóa để đưa hàng vào nội địa. Thực hiện dán tem từng sản

phẩm hàng hóa theo qui định. Việc dán tem, quản lý hàng miễn thuế đều phải làm

thủ công, mất thời gian, không khoa học, dễ xẩy ra sai sót, gian lận.

phục vụ SXXK, gia công; mặt hàng có khả năng chuyển giá chủ yếu là máy móc

thiết bị. Công tác kiểm tra phát hiện và chống chuyển giá tại Cục Hải quan tỉnh

Long An chỉ mới bước khởi đầu, nguồn lực để thực hiện chưa đạt như mong

muốn, trong những năm qua, chưa có phát hiện nào liên quan đến chuyển giá.

Áp dụng các biện pháp dừng thông quan đột xuất, thay đổi phân luồng đối

với các trường hợp nghi ngờ, khai bổ sung ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng,

thuế suất. Việc can thiệp đột xuất chủ yếu là hàng hóa đã thông quan nhưng có

nghi vấn; rơi vào các trường hợp DN được hòan thuế GTGT nội địa tương ứng

với lượng hàng XK kinh doanh qua biên giới đất liền, các trường hợp sửa số

lượng hàng hóa lớn; hàng hóa giao thiếu, máy móc thiết bị qua sử dụng; các mặt

hàng sắt thép có nghi ngờ khai sai về xuất xứ, mã HS ảnh hưởng đến thuế suất và

số thuế phải thu. Qua kiểm tra, số lượng DN vi phạm chỉ chiếm 0,26% tổng số

lượng DN XNK trên địa bàn quản lý, số thuế thu hồi không nhiều do đa phần là

hàng gia công, SXXK, hàng XK kinh doanh không có phát sinh thuế.

Chống thất thu qua chuyển giá: phần lớn hàng hóa XNK trên địa bàn là hàng

53

Áp dụng biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại: Cục Hải quan tỉnh

Long An được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải

XNK, xuất nhập cảnh, quá cảnh; đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới; quản lý thuế, quản lý hoạt động XNK và chống thất thu

thuế. Do đó, công tác điều tra, phát hiện những vi phạm khi xác định trị giá tính

thuế, khai sai số lượng hàng hóa thực nhập; phân loại và áp mã không chính xác;

thực hiện các chính sách chế độ không đúng qui định,… giữ vai trò quan trọng

trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại. Ngoài ra, Cục còn đảm nhận nhiệm

vụ khác như chống tội phạm xuyên quốc gia, chống buôn bán, vận chuyển trái phép

chất ma túy và tiền chất, vũ khí, các chất độc hại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối

với các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và cả việc phải bảo vệ

động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng.

Cục Hải quan tỉnh Long An sử dụng các lực lượng tuần tra, kiểm soát biên

giới và các khu vực trong phạm vi kiểm soát Hải quan nhằm có tác dụng răn đe, đấu

tranh hiệu quả với các hành vi buôn lậu và vận chuyển hàng hóa qua biên giới. Xây

dựng cơ sở bí mật, theo dõi các đối tượng tình nghi, kiểm tra bắt quả tang và thu hồi

thuế theo qui định.

2.3. Khảo sát thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An

2.3.1. Thông tin mẫu khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện với đối

tượng là những kiểm tra viên chính tại đơn vị và các chuyên gia trong lĩnh vực các

chuyên gia trong lĩnh vực thuế XNK đang công tác tại Cục Thuế XNK, Cục Giám

sát quản lý về Hải quan, Cục điều tra chống buôn lậu, Cục kiểm tra sau thông quan,

Cục Hải quan tỉnh Long An, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan

tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.

Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 98 bảng, thu về là 90 bảng trả lời câu

hỏi hợp lệ đã được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.

54

2.3.2. Kết quả khảo sát

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về thực tế chống

thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ

Rất

Tỷ lệ

Kém

Tốt

Nội dung

lệ %

%

%

%

tốt

%

Tương đối tốt

Trung bình I. Đánh giá về năng lực, trình độ CBCC trong các nghiệp vụ tại Cục HQLA

1. Phân loại, áp mã

số hàng hóa

6 7%

30 33%

36 40%

12 13%

6

7%

2. Xuất xứ hàng

hóa

9 10%

39 43%

33 37%

9 10%

- 0%

3.Giá tính thuế,

tham vấn giá

12 13%

48 53%

27 30%

3 3%

- 0%

4. Quản lý rủi ro

6 7%

21 23%

57 63%

6 7%

- 0%

5. KTSTQ

3 3%

36 40%

42 47%

9 10%

- 0%

6. Thanh tra thuế

- 0% 15

17% 42

47%

30 33%

3

3%

7. Quản lý nợ thuế

- 0%

-

0%

12 13%

54 60%

24 27%

8. Áp dụng chính

sách mặt hàng

6 7%

21 23%

45 50%

15 17%

3

3%

9. Áp dụng chính

sách thuế

12 13%

27 30%

39 43%

9 10%

3

3%

10. Tin học, ứng

dụng CNTT

- 0%

21 23%

63 70%

6 7%

- 0%

11. Ngoại ngữ

-

0%

33 37%

48 53%

9 10%

-

0%

II. Đánh giá hoạt động chống thất thu thuế XNK tại Cục HQLA thông qua yếu tố:

12. Ý thức chấp

hành pháp luật của

DN

9 10%

18 20%

45 50%

15 17%

3

3%

13. Cơ sở hạ tầng,

- 0%

17%

50%

33%

- 0%

Đơn vị tính: phiếu

15

45

30

trang thiết bị

CNTT

14. Khả năng

truyền đạt thông

tin chính sách pháp

luật HQ của CBCC

HQ đến DN

9 10%

21 23%

36 40%

15 17%

9 10%

15. Sự minh bạch

và hoàn thiện thủ

tục hải quan

- 0%

6

7%

39 43%

30 33%

15 17%

16. Kết quả giải

quyết vướng mắc,

khó khăn, khiếu

nại của DN

- 0%

12 13%

75 83%

3 3%

- 0%

17. Công tác luân

chuyển, điều động,

luân phiên, bố trí

công việc

- 0%

24 27%

36 40%

30 33%

- 0%

18. Công tác đào

tạo, bồi dưỡng

CBCC

- 0%

51 57%

39 43%

- 0%

- 0%

19. Đạo đức nghề

nghiệp

- 0%

- 0%

66 73%

15 17%

9 10%

20. Chính sách

thuế XNK

3 3%

27 30%

36 40%

18 20%

6

7%

21. Chính sách

quản lý, giám sát

về Hải quan

3 3%

9 10%

54 60%

18 20%

6

7%

22. Quản lý rủi ro

6 7%

24 27%

54 60%

6 7%

- 0%

23. Kiểm tra sau

6 7%

6

7%

54 60%

21 23%

3

3%

55

thông quan, thanh

tra

24. Công tác tuyên

truyền, phổ biến

chính sách pháp

luật Hải quan

- 0%

6

7%

36 40%

30 33%

18 20%

25. Ứng dụng

CNTT

3 3%

27 30%

48 53%

6 7%

6

7%

26. Thời gian

thông quan nhanh

- 0%

9 10%

33 37%

24 27%

24 27%

27. Công tác quản

lý nợ thuế

- 0%

- 0%

12 13%

39 43%

39 43%

28. Quản lý DN

gia công, SXXK,

chế xuất

- 0%

30 33%

45 50%

6 7%

9 10%

29. Quản lý hàng

đầu tư miễn thuế

XNK

3 3%

33 37%

39 43%

9 10%

6

7%

30. Thực hiện qui

trình thủ tục HQ

6 7%

27 30%

30 33%

18 20%

9 10%

56

- Thứ nhất, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: đây là nhân tố quan trọng nhất

quyết định hiệu quả của công tác chống thất thu thuế XNK, là trung tâm liên kết,

phối hợp các yếu tố khác trong quản lý thuế XNK, chi phối các yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý thuế XNK cũng như hoạt động chống thất thu thuế XNK.Tuy nhiên,

tình trạng thiếu CBCC ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý hải quan nói

chung và chống thất thu thuế nói riêng.

Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện việc chống thất thu thuế XNK

có hiệu quả là chất lượng đội ngũ CBCC Hải quan và đạo đức nghề nghiệp. Việc

thường xuyên đào tạo, tập huấn cho CBCC Hải quan thông thạo về kỹ năng nghiệp

vụ thuế và các nghiệp vụ liên quan khác vừa là yêu cầu, vừa là nhiệm vụ được giao

57

trong công tác quản lý hải quan, nhằm thực hiện quản lý đúng chính sách XNK,

thực hiện thu đúng, thu đủ, chống thất thu thuế.

Qua số liệu khảo sát về năng lực, trình độ của CBCC tại đơn vị cho thấy rằng

các ý kiến đánh giá về trình độ năng lực CBCC am hiểu nghiệp vụ chiếm 4%,

CBCC hiểu và vận dụng tốt nghiệp vụ chiếm 16%, 45% CBCC đạt mức tương đối

tốt, 29% CBCC đạt mức trung bình cần phải bồi đưỡng thêm và 5% CBCC phải đào

tạo nghiệp vụ. Kết quả khảo này phù hợp với kết quả kỳ thi đánh giá năng lực

CBCC trong năm 2019 của Cục Hải quan tỉnh Long An.

- Thứ hai, quy trình nghiệp vụ hải quan: việc tăng lên nhanh chóng cùng với

sự đa dạng chủng loại hàng hoá XNK đòi hỏi năng lực quản lý của Hải quan cần

phải được chuẩn mực, phù hợp, kịp thời để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động

chống thất thu thuế XNK. Việc xây dựng các qui trình, sổ tay nghiệp vụ áp dụng có

hiệu quả thực tế như qui trình quản lý nợ thuế; qui trình kiểm tra miễn, giảm, không

thu và hoàn thuế; qui trình thông quan; qui trình kiểm tra C/O; qui trình kiểm tra

giá, thuế; qui trình thu nộp thuế; qui trình giám sát cảng biển; qui trình quản lý kho

ngoại quan; sổ tay tiếp nhận danh mục miễn thuế; sổ tay QLRR, sổ tay quản lý thuế

XNK; sổ tay giám sát quản lý hải quan…. làm cho công tác thực thi nghiệp vụ quản

lý hải quan được thống nhất trong toàn đơn vị.Thông qua đó, CBCC tiếp thu kiến

thức, vận dụng, phát huy tạo cho bản thân kỹ năng chuyên môn phục vụ tốt công

việc. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng không tránh khỏi khó khăn, tình trạng áp dụng

khuôn mẫu, máy móc, cứng nhắc và chưa linh hoạt, chưa sát thực tế.

Qua kết quả khảo sát cho thấy, có 33% ý kiến khảo sát đánh giá Cục Hải quan

tỉnh Long An thực hiện các qui trình nghiệp vụ tương đối khá tốt, 20% ý kiến đánh

giá đạt mức tốt và 10% ý kiến đánh giá đạt mức rất tốt; bên cạnh đó có 7%ý kiến

đánh giá chưa tốt và 30% tổng số ý kiến đánh giá ở mức trung bình.

- Thứ ba, hệ thống cơ sở pháp lý thực hiện thuế XNK: để chống thất thu thuế

XNK có hiệu quả, đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật quốc gia hoàn thiện, công

khai, minh bạch, phù hợp thực tế và bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế. Tuy

nhiên, văn bản pháp luật còn nhiều vướng mắc khi áp dụng vào thực tế đặc biệt là

58

chính sách thuế đối với hàng hóa NK để SXXK nhưng thuê DN khác gia công một

phần hay toàn bộ công đoạn; hàng hóa XNK tại chỗ; chính sách thuế đối với sản

phẩm gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu; …

Việc áp dụng chính sách thuế, chính sách mặt hàng đòi hỏi CBCC phải nắm

bắt kịp thời những qui định, hiểu và áp dụng vào thực tế có khoa học. Tuy nhiên,

những phát sinh thực tế luôn đa dạng và phong phú, làm cho các văn bản hướng dẫn

thi hành chưa bắt kịp tiến độ, CBCC vẫn còn lung túng, vướng mắc trong quá trình

thực hiện, ảnh hưởng đến công tác thu và chống thất thu thuế. Với số lượng Dn gia

công, SXXK trên địa bàn quản lý tương đối lớn, trong khi số lượng CBCC còn hạn

chế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đồng đều làm cho việc quản lý DN gia

công, SXXK, chế xuất, các hoạt động đầu tư miễn thuế đa phần chỉ đạt mức tương

đối tốt. Kết quả khảo sát có 47% ý kiến đánh giá tương đối tốt, 8% đánh giá tốt, 8%

đánh giá rất tốt, 2% đánh giá kém chưa đạt yêu cầu và 35% đánh giá trung bình, đạt

mức yêu cầu cần phải tăng cường quản lý, đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện tốt hơn.

- Thứ tư, ý thức tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế:

Để đảm bảo chống thất thu thuế XNK đạt hiệu quả, cơ quan Hải quan thường

xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật và các quy

định về thuế XNK cho các DN XNK và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hàng

hóa XNK, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu hướng dẫn về thuế XNK

phải được truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu; việc đồng hành giải quyết khó khăn vướng

mắc cho DN phải được thực hiện khoa học, nhanh chóng và chính xác.

Ngoài ra, khả năng tuyên truyền, truyền đạt thông tin pháp luật cũng chưa đạt

hiệu quả cao, bởi phần lớn CBCC thực hiện nhiệm vụ này đều là CBCC kiêm

nhiệm, khối lượng công việc phát sinh hàng ngày lớn, áp lực thời gian thông quan

cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác này.

Đánh giá về ý thức chấp hành pháp luật của DN qua khảo sát thấy rằng 50% ý

kiến đánh giá tương đối tốt, 17% ý kiến đánh giá tốt, 3% ý kiến đánh giá rất tốt,

10% ý kiến đánh giá chưa tốt và 20% ý kiến đánh giá việc chấp hành pháp luật của

DN ở mức trung bình.Kết quả khảo sát cũng phù hợp với thống kê xếp hạng, phân

59

loại DN theo QLRR, số lượng DN chưa được xếp hạng rủi ro chiếm 2%, số lượng

Dn xếp hạng có rủi ro cao từ hạng 6-7 chiếm 14%, số lượng Dn xếp hạng 4-5 chiếm

68%, số lượng Dn xếp hạng 2-3 là 16% tổng số Dn thực hiện thủ tục hải quan trên

địa bàn, chỉ có 01 DN ưu tiên, Dn có xếp hạng rủi ro càng cao thì ý thức chấp hành

pháp luật càng giảm.

- Thứ năm, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất: việc ứng dụng các

thành tựu của CNTT, trang thiết bị hiện đại đã hỗ trợ tốt công tác quản lý cũng như

hoạt động chống thất thu thuế XNK. Cục Hải quan tỉnh Long An đã trang bị đầy đủ

trang thiết bị CNTT, 32 phần mền quản lý để thực hiện thông quan tự động, một

cửa quốc gia, một cửa ASEAN, đồng thời kết nối với 10 bộ ngành. Tuy nhiên, việc

sử dụng, khai thác các trang thiết bị và các ứng dụng CNTT phục vụ công tác

nghiệp vụ chưa cao, trình độ CBCC chưa đồng đều, đôi lúc chưa đáp ứng kịp yêu

cầu quản lý, sử dụng khai thác theo lối mòn, chưa phát huy được tính sáng tạo.

Bên cạnh đó, số lượng các phần mềm phải sử dụng cho công tác quản lý hải

quan quá nhiều, dữ liệu ngày càng tăng theo tốc độ phát triển hoạt động XNK. Việc

đầu tư trang thiết bị chưa kịp thời bởi phải thực hiện các qui tắc đấu thầu, thẩm định

phê duyệt từ TCHQ. Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị tại đơn vị chỉ ở mức tương đối

tốt. Theo kết quả khảo sát có đến 83% ý kiến đánh giá trang thiết bị CNTT, hạ tầng

tại đơn vị mức tương đối tốt và tốt.

- Thứ sáu, cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả trong quản lý giữa cơ quan

Hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan khác:

Việc phối hợp qua ngân hàng và nộp thuế điện tử qua cổng thanh toán điện tử

của Ngành Hải quan nhằm kịp thời thu đúng, thu đủ và nộp vào NSNN; phối hợp

với lực lượng Biên phòng để kịp thời ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các trường hợp

vận chuyển trái phép, buôn lậu qua biên giới; phối hợp Công An, Ngân hàng, Cơ

quan thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.Với sự phối hợp

chặt chẽ, trao đổi, đối chiếu số liệu và các dữ kiện liên quan khác, qua đó phát hiện

sự không nhất quán giữa số liệu khai báo khi NK và khai báo với cơ quan thuế nội

địa trong việc hạch toán kinh doanh, các số liệu thanh toán qua ngân hàng…

60

2.4. Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An

Qua kết quả thống kê tại bảng số liệu 2.1 và kết quả khảo sát tại bảng 2.2 cho

thấy:

- Về việc phân loại, áp mã hàng hóa để xác định mức thuế phải nộp còn mang

tính chủ quan, chưa thống nhất và chưa chính xác, dẫn đến áp dụng chính sách thuế

đã bị sai lệch, thất thu thuế đương nhiên xảy ra. Thông tin mô tả hàng hóa NK

không rõ ràng, thiếu thông tin về chất liệu, quy cách, ghi kích thước, nhãn hiệu,

công năng, tác dụng, thường khai chung chung gây khó khăn cho xác định MHS,

giá, kiểm tra, thanh tra.

Các trường hợp khai báo sai mô tả hàng hóa, khai sai mã HS đã thu hồi tiền

thuế khoảng 91% trên tổng số tiền thất thu thuế tiềm năng, chiếm từ 1,2% đến 1,6%

tổng số tiền thuế thu nộp NSNN hằng năm (mục 7 bảng 2.1). Các trường hợp phải

thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, trưng cầu giám định, phân tích để phân loại

chiếm từ 0,2% đến 1,7% tổng số TKHQ /năm mục 17 bảng 2.1).

- Về trị giá hải quan: việc tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm tra, tham

vấn, xác định trị giá tính thuế còn hạn chế, nghiên cứu chuyên sâu về gian lận qua

trị giá chưa được quan tâm đúng mức; chưa chú trọng kiểm tra các khoản điều chỉnh

cộng hoặc trừ theo quy định, hoặc mối quan hệ đặc biệt giữa người mua, người bán

.... thiếu thông tin dữ liệu giá hàng hoá NK giống hệt, tương tự từ đó không xác

định hoặc xác định dấu hiệu nghi vấn không thống nhất, chưa phù hợp quy định mà

phổ biến là cùng một mặt hàng có nhiều mức giá, mặt hàng có mức giá cao thì xác

định nghi vấn về mức giá, mặt hàng có mức giá thấp hơn thì không xác định nghi

vấn. Hệ thống cơ sở dữ liệu còn chưa phong phú, thông tin có giá trị sử dụng và độ

tin cậy thấp, cách làm thủ công, kém hiệu quả.

Các trường hợp khai sai về số lượng, sai chất lượng hàng hóa NK đều ảnh

hưởng đến trị giá tính thuế. Qua nghiên cức số liệu tại mục 5 bảng số liệu 2.1 kết

hợp với kết quả khảo sát tại bảng số liệu 2.2, cho thấy rằng kết quả thu hồi tiền thuế

61

đạt mức từ 87% đến 93% trên tổng số thuế thất thu tiềm năng, chiếm từ 2,5% đến

3,3% tổng thu NSNN hằng năm.

Các trường hợp khai sai trị giá tính thuế, sai đơn giá đã thu hồi thuế thất thu

chiếm 91,4 đến 92,8%/ năm (dữ liệu lại mục 6 bảng 2.1 và bảng 2.2)

Công tác tham vấn giá chưa thực hiện chưa thống nhất; công tác chuẩn bị

tham vấn, ghi biên bản tham vấn sơ sài; chưa chú trọng làm rõ các điều kiện của

phương pháp trị giá giao dịch hoặc chưa làm rõ các nghi vấn, sự bất hợp lý của mức

giá khai báo so với cơ sở dữ liệu giá. Thiếu căn cứ pháp lý khi kết luận chấp nhận

hoặc bác bỏ trị giá khai báo sau tham vấn nên tỷ lệ bác bỏ giá khai báo hầu như

không phát sinh, chưa hoặc phát hiện rất ít gian lận về giá trong thông quan.

- Về xuất xứ hàng hóa: hiệu quả phát hiện gian lận từ công tác kiểm tra xuất

xứ hàng hóa chưa cao, việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa hiện nay đơn thuần chỉ là

việc đối chiếu mẫu dấu, chữ ký, hình thức mà chưa quan tâm đến tính chất, giá trị

hàm lượng, thành phần cấu tạo nên hàng hóa có đạt nguồn gốc xuất xứ hay không,

có đảm bảo điều kiện vận chuyển trực tiếp từ nước XK đến nước NK hay không;

chưa thực hiện được việc kiểm tra xem lô hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn xuất xứ

theo Hiệp định thương mại tự do quy định. Bởi vì, việc này đòi hỏi nhiều kiến thức

về ngành hàng, thị trường, quy trình sản xuất công nghệ, thương phẩm học, đặc

điểm mặt hàng, đặc điểm địa lí có liên quan đến mặt hàng. Tỷ lệ thu hồi thuế từ việc

từ chối C/O chiếm từ 79,67% đến 88,71% /năm tính trên tổng số thuế thất thu tiềm

năng; tỷ lệ thu hồi thuế thất thu tăng lên tương đương với việc gia tăng TKHQ, gia

tăng hàng hóa NK, bên cạnh đó, việc áp dụng C/O theo Hiệp định hợp tác toàn diện

xuyên Thái Bình Dương phát sinh trong năm 2019 cũng góp phần tăng lượng C/O.

Việc áp dụng C/O điện tử của các C/O mẫu AK (ASEAN-Hàn Quốc), C/O

mẫu D (ASEAN) vừa tạo thuận lợi vừa nhanh chóng, đảm bảo tính xác thực của

C/O, cũng giảm đi các trường hợp gian lận về xuất xứ, số thuế thất thu cũng được

hạn chế. Tuy nhiên, việc kiểm tra đối với hàng hóa NK có đủ điều kiện tiêu chuẩn

về hàm lượng để cấp xuất xứ Việt Nam chưa được quan tâm đúng mực.

* Đánh giá chống thất thu thuế XNK sau thông quan

62

- Chống thất thu thuế từ nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan: hoạt động

KTSTQ không chỉ kiểm tra hồ sơ chứng từ Hải quan khi làm thủ tục thông quan,

mà chú trọng hoạt động phân tích, đánh giá khả năng, mức độ rủi ro từng đối tượng,

chủng loại hàng hóa và loại hình XNK. Với yêu cầu tăng tính cạnh tranh, giảm chi

phí, giảm thời gian, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, thông quan nhanh chóng

cùng lưu lượng hàng hóa XNK ngày càng nhiều, đa dạng, phong phú làm cho khối

lượng công việc ngành Hải quan cũng tăng tỷ lệ thuận theo, đặc biệt là việc áp dụng

chính sách thuế có liên quan, mặt hàng, phân loại, áp mã HS, kê khai và thực hiện

nghĩa vụ về thuế. Đồng thời công tác quản lý chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm do

vậy, lực lượng KTSTQ là công cụ quản lý hữu hiệu giúp chống gian lận thương mại

và chống thất thu thuế cho NSNN.

Số lượng các vụ KTSTQ phát hiện vi phạm về mã HS cao nhất là năm 2016

với 8 vụ phát hiện trên tổng số 43 vụ KTSTQ; các năm từ 2016 đến 2019 KTSTQ

chưa phát hiện nào về C/O; các phát hiện vi phạm về giá tính thuế cao nhất là 3 vụ

trong năm 2018; tổng số thuế thu qua công tác KTSTQ rất nhỏ so với tổng thu hằng

năm, chiếm chưa đến 1% trong khi số lượng DN và TKHQ tăng lên trên 15% mỗi

năm.

- Chống thất thu thuế từ nghiệp vụ thanh tra thuế của cơ quan hải quan: song

song với công tác KTSTQ và quản lý thuế, Hải quan Việt Nam duy trì một hệ thống

thanh tra chuyên ngành khi phát hiện những dấu hiệu sai phạm gây thất thu thuế cho

NSNN, tập trung, phân tích thông tin DN để đánh giá, xác định mức độ rủi ro về

thuế, ưu tiên các lĩnh vực, ngành nghề trọng tâm, số thu lớn và tăng trưởng nhanh

hoặc thanh tra theo chuyên đề khi lập kế hoạch thanh tra.Việc tập trung thanh tra

theo các chuyên đề chuyên sâu đã nhận dạng các hình thức, thủ đoạn gian lận, xử lý

hành vi vi phạm đối với từng lĩnh vực, chấn chỉnh kịp thời việc kê khai thuế của các

DN thuộc lĩnh vực đã thanh tra, kiểm tra. Từ kết quả thanh tra, cơ quan Hải quan đã

hệ thống hóa các hình thức, thủ đoạn gian lận, trốn thuế, các hành vi vi phạm và kỹ

năng thanh tra, kiểm tra phát hiện đối với từng lĩnh vực (theo chuyên đề) để phổ

63

biến nhân rộng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế

chuyên sâu.

Bên cạnh kết quả đạt được, KTSTQ và thanh tra vẫn còn một số tồn tại như:

+ Hệ thống các văn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ chưa

đáp ứng được tốc độ yêu cầu của công việc; một số hành vi vi phạm có chế tài xử

phạt chưa có tác dụng răn đe ngăn ngừa vi phạm.

+ Hệ thống cơ sở dữ liệu nghèo, độ tin cậy chưa cao, đặc biệt là cơ sở dữ liệu

giá có nhiều bất cập phổ biến là không cập nhật, hoặc cập nhật nhưng giá cập nhật

là giá không chính xác, giá thấp hơn nhiều so với trị giá thực thanh toán.

+ KTSTQ, thanh tra chủ yếu là đánh vào lượng hàng tồn kho, kiểm tra chênh

lệch, chủ yếu là loại hình SXXK, gia công. KTSTQ, thanh tra về lĩnh vực trị giá, mã

số hàng hóa vẫn còn bỏ sót; việc thực hiện phân tích rủi ro về trị giá tính thuế của

TKHQ phân luồng 1 có dấu hiệu nghi ngờ còn hạn chế; chưa quan tâm đúng mực

đến kiểm tra xác định C/O có đảm bảo tiêu chí xuất xứ hay không, do vậy chưa thể

đánh giá được tình trạng, mức độ gian lận qua xuất xứ hàng hóa đến đâu.

+ Công tác KTSTQ chưa đạt hiệu quả cao do thường được tiến hành khi phát

hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc theo kế hoạch đề ra trước, thiếu chủ động trong các

trường hợp đột xuất. Ngoài ra, việc lựa chọn đối tượng để kiểm tra chưa thực sự dựa

vào các tiêu chí khoa học mà chỉ tập trung vào các đối tượng có dấu hiệu vi phạm

pháp luật và các đối tượng kê khai hải quan mà bỏ qua các đối tượng gián tiếp tham

gia vào hoạt động thương mại quốc tế như các ngân hàng, bảo hiểm, cơ quan giám

định hàng hóa... Lực lượng KTSTQ chưa chuyên sâu, không có tính kế thừa, thực

hiện nhiệm vụ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong quá trình công tác, chưa phát huy

được tính sáng tạo, cùng với đặc thù luân chuyển nên hiệu quả đạt được chưa cao.

* Đánh giá chống thất thu thuế XNK qua công tác quản lý rủi ro

Hải quan Việt Nam đã áp dụng kỹ thuật QLRR trong một số lĩnh vực nghiệp

vụ Hải quan như: tiếp nhận TKHQ hải quan, phân luồng kiểm tra, tính thuế hải

quan, KTSTQ, chống buôn lậu, kiểm tra sau hoàn thuế, kiểm tra tình hình sử dụng

hàng hóa miễn thuế, kiểm tra báo cáo quyết toán… Việc lựa chọn áp dụng tiêu chí

64

QLRR được tin học hóa và tập trung vào những mặt hàng có mức thuế suất thuế NK

cao, mặt hàng có tính nhạy cảm, rủi ro cao, hàng có nguy cơ thẩm lậu cao, chính

sách khuyến khích, quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia theo từng thời kỳ.

Công tác QLRR của cơ quan Hải quan đã thu được những kết quả đáng kể như

giảm thủ tục hành chính, góp phần rút ngắn thời gian thông quan, phát hiện, xác

định những dấu hiệu gian lận thuế suất, gian lận trị giá thông qua số liệu thống kê

chính xác sự tăng, giảm đột biến của nhiều mã hàng hóa sau khi phân loại, áp mã,

xác định trị giá và tính thuế chính xác đối với cùng một mặt hàng giống hệt, tương

tự của cùng một hay nhiều DN cùng NK một mặt hàng nhằm đảm bảo sự thống

nhất, chính xác, tạo sự công bằng cho các DN.

Việc xác định, nhận biết và xây dựng QLRR tại đơn vị chưa chuyên sâu, trung

bình hàng năm chỉ áp dụng 16 tiêu chí QLRR, đa phần do Dn hủy hoặc sửa TKHQ

hải quan nhiều lần trong tháng, chưa đánh giá và xây dựng lộ trình quản lý chuyên

mặt hàng cấp cục. Thông tin quản lý rủi ro thuộc chế độ mật, do vậy việc tiếp cận,

hiểu và vận dụng văn bản qui phạm pháp luật vào thực tiễn còn nhiều hạn chế.

* Đánh giá chống thất thu thuế XNK qua công tác quản lý nợ: trong các năm

từ 2016 đến năm 2019, nhờ làm tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế, phân loại,

đôn đốc DN thực hiện nghĩa vụ về thuế XNK đúng qui định cùng với việc thực hiện

qui định của Luật quản lý thuế là nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng

hàng, do vậy, tại Cục Hải quan tỉnh Long An không phát sinh nợ đọng khó thu, các

khoản nợ đọng còn tồn tại là những nợ của DN bỏ trốn, mất tích, giải thể phát sinh

trước năm 2012.

* Đánh giá chống thất thu thuế XNK qua giám sát quản lý về hải quan

Trên cơ sở tự kê khai của DN, hệ thống VNACCS tự động tiếp nhận, cấp số,

phân luồng TKHQ XNK dựa trên QLRR, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra hồ sơ hải

quan đối với phân luồng 2, kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với phân

luồng 3. Đối với TKHQ luồng 1, 2 Chi cục thực hiện KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải

quan, tuy nhiên việc phát hiện vi phạm, ấn định thuế rất ít, hầu như không đáng kể.

65

Việc dừng thông quan đột xuất đối với các trường hợp đã thông quan hoặc

miễn kiểm tra nhưng có nghi vấn, dấu hiệu vi phạm pháp luật, tuy nhiên kết quả

mang lại chưa cao, rất ít hoặc không phát hiện được vi phạm. Nguyên nhân là do

trình độ chuyên môn của CBCC hạn chế, thiếu biên chế, số lượng TKHQ luồng 1

lớn, chiếm từ 73% đến 81%, việc cung cấp chứng từ của DN chậm, qui định về

kiểm tra có nhiều điểm hạn chế như không kiểm tra sổ sách kế toán về việc ghi

nhận hàng hóa NK, thanh toán, chưa đủ cơ sở kết luận có hay không vi phạm liên

quan đến giá tính thuế….

Hệ thống dữ liệu hiện hành chưa đầy đủ, thiếu hoặc chưa kết nối được với

nhau phục vụ cho việc miễn thuế hàng ưu đãi đầu tư, kiểm tra xuất xứ hàng hóa,

chứng từ thanh toán hoặc hệ thống dữ liệu về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư

SXXK và gia công. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng không

kiểm soát được định mức tiêu hao trong SXXK và gia công.Công tác kiểm tra

BCQT còn nhiều bất cập trong thu thập thông tin từ nhiều nguồn để đưa ra đánh giá,

lựa chọn đối tượng kiểm tra chưa phù hợp do nguồn thông tin thiếu hoặc chưa chính

xác; kiến thức chuyên về các ngành hàng hóa còn hạn chế, khả năng kiểm tra sổ

sách kế toán và đánh giá các dữ liệu bất đồng từ thực tế, số sách kế toán chưa cao.

* Đánh giá chống thất thu thuế XNK qua chống buôn lậu, gian lận thương mại

Hoạt động chống buôn lậu là nghiệp vụ khó khăn, nguy hiểm, đặc thù có tính

chất vũ trang nhưng tổ chức bộ máy, con người hiện đang được xây dựng, quản lý,

đào tạo theo phương thức hành chính, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình hội nhập kinh tế hiện nay. Mặt khác, lực lượng kiểm soát, chống buôn lậu

mỏng, nghiệp vụ chưa chuyên sâu trong khi đó phương thức và thủ đoạn buôn lậu,

gian lận thương mại ngày càng tinh vi gây khó khăn cho công tác phòng chống

buôn lậu và gây thất thu NSNN; hơn nửa tuyến biên giới dài nên hiệu quả công tác

chống buôn lậu chưa cao. Thiếu sự chủ động triển khai đầy đủ, bài bản các biện

pháp nghiệp vụ Kiểm soát Hải quan ở các cấp, hạn chế khả năng chủ động phòng

ngừa, phát hiện vi phạm; tính răn đe chưa cao do chế tài xử phạt còn hạn chế. Các

66

trường hợp phát hiện vi phạm đều nhỏ, do mặt hàng buôn lậu chủ yếu là thuốc lá,

đối tượng vi phạm thường là cư dân vùng biên giới, hàng hóa tịch thu đều tiêu hủy.

* Chống thất thu thuế XNK qua lợi dụng các chính sách ưu đãi vẫn còn nhiều

khó khăn do DN lợi dụng chính sách ưu đãi đối với hàng hóa tạo tài sản cố định

phục vụ dự án đầu tư ưu đãi, nguyên liệu NK để SXXK, gia công,… tìm cách gian

lận gây thất thu thuế XNK. Các hình thức gian lận này ngày càng nhiều và đa dạng

với nhiều hình thức mới đã gây ra số thuế XNK thất thu không nhỏ, ảnh hưởng đến

nguồn thu NSNN. Việc quản lý hàng hóa NK miễn thuế đối với các dự án ưu đãi

đầu tư chỉ xem xét trên báo cáo từ dự án, thu thập thông tin và chuyển KTSTQ để

phân tích dấu hiện chưa đạt hiệu quả, CBCC chưa có kinh nghiệm, kỹ năng kiểm tra

còn hạn chế, biên chế thiếu hụt cũng tạo ra không ít khó khăn. Số lượng Dn thực

hiện kiểm tra BCQT ít chỉ từ 12-20 DN, chiếm 4% tổng DN hoạt động gia công,

SXXK; kiểm tra dự án sử dụng hàng đầu tư miễn thuế tối đa 11,2% tổng số dự án

vào năm 2019, đây là mức cao nhất, tuy nhiên việc phát hiện vi phạm rất chỉ 4/30

dự án; việc kiểm tra chủ yếu dựa vào kế hoạch đã phê duyệt hằng năm, chưa mang

tính đột xuất, đồng thời chưa có chỉ tiêu đánh giá rủi ro riêng để thực hiện.

2.4.2. Nguyên nhân các hạn chế trong chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại

Cục Hải quan tỉnh Long An

- Về việc phân loại và áp mã: hàng hóa có tên gọi hoặc phạm vi sử dụng giống

nhau, có mức thuế suất chênh lệch và chưa có tiêu chuẩn phân biệt trong biểu thuế

dẫn đến áp dụng chính sách thuế không đồng nhất, tranh chấp, khiếu kiện, dễ tạo

điều kiện cho DN lợi dụng nhất đặc biệt là các mã số thường được phân vào luồng

miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chiếm tỷ lệ cao.

- Về Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu có sự chênh lệch mức thuế của cùng

nhóm hàng hóa, tạo điều kiện để DN lợi dụng khai báo thuế suất thấp, chưa kể đến

việc cấu kết giữa DN và CBCC trong việc khai giảm thuế suất thực tế của hàng hóa.

- Trình độ CBCC trong phân loại, áp mã HS, xác định giá, xác định xuất xứ,

áp dụng chính sách thuế, chính sách mặt hàng chưa chuẩn xác, chưa đồng đều, làm

theo lối mòn, chưa phát huy sáng tạo. Theo kết quả khảo sát thì năng lực CBCC

67

cũng còn nhiều hạn chế, đều này cũng phù hợp với kết quả cuộc thi đánh giá năng

lực CBCC được TCHQ tổ chức năm 2019, theo đó, số lượng CBCC đạt số điểm

trên 90/100 điểm là 02 CBCC tương đương 3% tổng số CBCC được đánh giá năng

lực; 10 CBCC có số điểm từ 80-90/100 điểm chiếm 14% tổng số CBCC tham gia

đánh giá năng lực, 45 CBCC đạt cấp độ đáp ứng yêu cầu công tác chiếm 65% tổng

số CBCC đánh giá năng lực, và 17% số lượng CBCC tham gia thi đánh giá năng lực

phải đào tạo lại.

- Chịu áp lực đảm bảo thời gian thông qua hàng hóa, tăng tỉ lệ thông quan theo

luồng 1 nhưng phải đảm bảo tính chính xác xuất xứ hàng hóa, nội dung chứng từ,

tăng cường phát hiện gian lận và vi phạm xuất xứ để giảm thiểu thất thu thuế. Thời

gian thông quan đối với TKHQ phân luồng 1 do hệ thống tự động thông quan trong

tối đa là 3 giây kể từ khi TKHQ được cấp số, đối với luồng 2 thì phải kiểm tra hồ sơ

và thông quan tối đa trong thời gian 2 giờ làm việc kề từ khi người khai hải quan

nộp đầy đủ chứng từ bằng điện tử; đối với TKHQ phân luồng 3 phải kiểm tra thực

tế hàng hóa và thông quan trong tối đa 4 giờ làm việc kể từ khi hàng hóa được tập

kết đầy đủ tại địa điểm kiểm tra.

- Qui trình xác minh, đối chiếu, kiểm tra về xuất xứ hàng hóa thường kéo dài;

việc tra cứu mẫu dẫu và chữ ký thực hiện thủ công trong khi số lượng lớn và thường

thay đổi; các văn bản hướng dẫn đa phần là xử lý cho trường hợp cụ thể dẫn đến

khó áp dụng, không thống nhất trong cách hiểu và thực hiện làm cho công tác chống

gian lận xuất xứ hiệu quả thấp. Kỹ năng tính toán, xác định tỷ lệ hàm lượng giá trị

xuất xứ hàng hóa của CBCC còn nhiều yếu kém, lúng túng trong việc xác định

chuyển tại bất hợp pháp hoặc trường hợp có bên thứ 3 trong C/O mẫu E. Số lượng

tờ khai cần xác minh hằng năm chưa đến 10 trường hợp, đa phần là xác minh về

chữ ký.

- Chính sách miễn giảm thuế đối với một số loại hình như hàng gia công,

SXXK, hàng đầu tư tồn tại những bất cập, có xu hướng bị lợi dụng gian lận, trốn

thuế. Các qui định về định mức sản xuất, hao hụt trong hoặc ngoài định mức còn

chung chung, văn bản hướng dẫn mang tính chất vụ việc, riêng lẻ, chưa thống nhất;

68

và chưa lường hết được các phát sinh trong thực tế. Việc theo dõi, quản lý nguyên

liệu SXXK, gia công chưa chú trọng kiểm tra, đánh giá năng lực sản xuất của DN

thực hiện hợp đồng gia công, SXXK, quá trình hoạt động sản xuất, hạch toán kế

toán của DN. Công tác kiểm tra tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế phục vụ dự

án đầu tư còn chậm do thiếu nguồn lực, kinh nghiệm công tác còn ít, số lượng dự án

thì phát sinh ngày càng tăng. Qua công tác kiểm tra BCQT hằng năm từ 2016 đến

nay, chưa có cuộc kiểm tra nào kiểm tra và phát hiện DN kê khai định mức không

đúng thực tế, tất cả các trường hợp thu thuế do chênh lệch lượng tồn kho trên sổ

sánh và thực tế.

-Trong quá trình triển khai QLRR còn bộc lộ những hạn chế, bất cập cụ thể

như các quy định về QLRR đang được quy định tại nhiều văn bản; một số hoạt động

nghiệp vụ hải quan chưa áp dụng QLRR; hạn chế về chất lượng đánh giá và quản lý

DN tuân thủ dẫn đến việc áp dụng kết quả đánh giá tuân thủ trong quản lý hải quan

còn mờ nhạt, chưa đáp ứng được các yêu cầu tạo thuận lợi trong hoạt động XNK;

chất lượng hiệu quả áp dụng QLRR. Các quyết định phân luồng, phân loại chưa

đảm bảo chính xác, làm cho DN phân vân về tính khách quan của các quyết định;

cơ sở dữ liệu QLRR phân tán, dữ liệu lạc hậu, không chính xác; chưa áp dụng

QLRR như lĩnh vực tham vấn giá; đồng thời chưa công khai các tiêu chí đánh giá

mức độ tuân thủ pháp luật của các DN. Hơn nửa, hầu hết văn bản về QLRR đều ở

chế độ mật, chỉ những CBCC chuyên trách và lãnh đạo các chi cục mới được tiếp

cận, do vậy, việc áp dụng các văn bản này tùy thuộc vào khả năng hiểu biết của mỗi

cá nhân, không đảm bảo được tính chính xác, đầy đủ, đặc biệt là CBCC chưa có

kinh nghiệm thực tiễn, dẫn đến đạt hiệu quả QLRR chưa cao là một tất yếu.

- Cơ cấu tổ chức và nguồn lực lượng thường xuyên có sự thay đổi do đặc thù

luân chuyển cán bộ nhưng công tác đào tạo CBCC chưa mang tính kế thừa; trình độ

chuyên môn nghiệp vụ về xác định trị giá, phân loại hàng hoá, kiến thức về C/O, ....

kinh nghiệm thực tiễn cũng là một trong những vấn đề cần xem xét và phải có

phương án giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp là một trong

69

những vấn đề cấp bách cần quan tâm đúng mực. Bởi nếu CBCC có tư tưởng vụ lợi,

sách nhiễu, vì lợi ích cá nhân làm sai quy định, gây thất thu cho NSNN.

- Công tác kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại thiếu sự chủ động

trong triển khai đầy đủ, bài bản các biện pháp nghiệp vụ Kiểm soát Hải quan, do đó,

hạn chế khả năng chủ động phòng ngừa, phát hiện vi phạm. Công tác chống buôn

lậu ở tuyến biên giới gặp nhiều khó khăn, khó xây dựng cơ sở bí mật, lực lượng

mỏng, trong khi đối tượng buôn lậu trên cả đường bộ lẫn đường thủy. Phần lớn đối

tượng buôn lậu là cư dân vùng biên giới, trị giá hàng hóa buôn lậu không cao. Năm

2019, lực lượng chống buôn lậu tập trung vào công tác chống gian lận xuất xứ, vận

chuyển hàng trái phép, kiểm tra trọng tâm trọng điểm nên số vụ giảm so với các

năm từ 2016 đến 2018. Mặt khác tính phòng ngừa, răn đe chưa cao do hiệu quả

công tác xử lý vi phạm còn hạn chế.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin trong ngành Hải quan được cập nhật từ các

thông tin khai báo trên hồ sơ hải quan, ít thông tin qua kiểm tra, thanh tra thuế hoặc

thu thập từ các nguồn khác, nên còn nghèo nàn, độ tin cậy chưa cao. Một số nguồn

thông tin chưa được phân tích, xử lý, đánh giá mức độ tin cậy theo mức độ rủi ro

trước khi khai thác sử dụng nên hiệu quả thấp; công tác thu thập, cập nhật, khai thác

chưa kịp thời, chưa đảm bảo thông suốt và độ sẵn sàng, an toàn cao.

- Về cơ chế phối kết hợp giữa các đơn vị trong ngành Hải quan và giữa cơ

quan Hải quan với cơ quan có liên quan chưa cao. Việc chia sẻ thông tin trong

ngành và với các ngành khác còn hạn chế. Các vấn đề quản lý thông tin Dn, dự án

đầu tư, các trường hợp hoàn thuế GTGT ít được trao đổi từ các cơ quan như Sở kế

hoạch đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, cơ quan thuế nội địa dẫn đến việc quản

lý DN gia công, SXXK, các dự án đầu tư, DN mất tích, bỏ trốn chưa kịp thời.

- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận không nhỏ người nộp thuế chưa

có ý thức tự giác chấp hành hoặc chấp hành nhưng chưa tốt pháp luật về thuế, hơn

nữa một số chế tài mà cơ quan Hải quan có quyền áp dụng chưa đủ sức răn đe.

70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã khái quát một số hình thức gian lận thuế phổ biến như sử dụng

C/O giả, khai sai giá, khai thiếu số lượng, khai sai mã số thuế… Chương 2 cũng đi

sâu nghiên cứu thực trạng một số biện pháp nghiệp vụ Hải quan đang áp dụng trong

chống thất thu thuế XNK như thanh tra thuế, giám sát quản lý, QLRR, KTSTQ,

chống buôn lậu... Qua nghiên cứu thực tiễn công tác chống thất thu thuế XNK tại

Cục Hải quan tỉnh Long An, có thể nhận thấy:

Cục Hải quan tỉnh Long An đã thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế

XNK, thực hiện đúng chính sách pháp luật của Nhà nước, của Ngành; bám sát quy

trình thủ tục hải quan để thực hiện công việc, rút ngắn thời gian thông quan, đáp

ứng nhu cầu cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng phương pháp quản lý Hải quan

hiện đại để chống thất thu thuế XNK, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác chống thất thu

thuế XNK, Cục Hải quan tỉnh Long An vẫn còn tồn tại một số hạn chế, xuất phát từ

nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn

diện hơn để đề ra giải pháp phù hợp, hiệu quả.

71

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN

3.1. Mục tiêu chống thất thu thuế xuất nhập khẩu

Chống thất thu thuế XNK nhằm ba mục tiêu chính như sau:

Thứ nhất, chống thất thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu NSNN được BTC và

TCHQ giao chỉ tiêu hàng năm, đảm bảo thu đúng thu đủ, kịp thời nộp NSNN.

Thứ hai, góp phần cùng toàn ngành tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng,

đúng pháp luật. Một môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật đòi hỏi hệ

thống chính sách về thuế XNK phải hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu thực tế, đáp

ứng yêu cầu hội nhập và tốc độ phát triển kinh tế, phải thông thoáng, minh bạch

nhằm khuyến khích mọi đối tượng tham gia phát triển kinh tế, đồng thời ngăn chặn

gian lận, trốn thuế gây tác động xấu tới hoạt động XNK.

Thứ ba, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật: ý thức chấp hành pháp luật của

các đối tượng tham gia hoạt động XNK, của CBCC Hải quan ảnh hưởng nghiêm

trọng đến công tác quản lý hải quan và đặc biệt là công tác chống thất thu thuế

XNK; cần phải nghiêm minh xử lý vi phạm mới răn đe được những hành vi sai trái,

tiếp tay, thông đồng để trốn thuế.

3.2. Giải pháp tăng cường chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Long An

3.2.1. Giải pháp tăng cường áp dụng trong thông quan

Một là, tăng cường công tác quản lý phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế, xuất

xứ hàng hóa, thực hiện đúng các cảnh báo rủi ro:

- Về phân loại hàng hóa: thực hiện thường xuyên việc rà soát thông tin khai

báo về tên hàng, mã số, thuế suất của hàng hóa XNKnhằm tránh tình trạng một mặt

hàng cùng Chi cục hải quan nhưng áp dụng mã số, thuế suất không chính xác,

không thống nhất làm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp; các trường hợp khai bổ

sung ảnh hưởng đến chính sách thuế, chính sách mặt hàng XNK. Cần chú ý đến các

mặt hàng có kim ngạch lớn, số thuế cao, mức thuế suất cao, đặc biệt là mặt hàng sắt,

72

thép có chưa nguyên tố Bo, vải có thành phần filament, phân bón, … các mặt hàng

có thuế tự vệ, chống bán phá giá.

Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu những hàng hóa mới, phức tạp, nhạy cảm

về thuế và chính sách XNK để hỗ trợ người khai hải quan; tham gia xây dựng cơ sở

dữ liệu mã số hàng hóa XNK, khai thác có hiệu quả từ ứng dụng CNTT. Thực hiện

công tác tổng kết, đánh giá những mặt hạn chế để có giải pháp khắc phục đồng thời

phát huy những mặt mạnh.

- Xác định đúng trị giá tính thuế, nâng cao vai trò công tác kiểm tra, tham vấn

giá có hiệu quả:

+ Cập nhật kết quả xác định giá kịp thời và chuẩn xác vào hệ thống, tăng

cường thu thập, khai thác thông tin về giá; bổ sung kịp thời các nguồn thông tin làm

cơ sở xây dựng về trị giá tính thuế ngoài nguồn thông tin do DN khai báo khi kiểm

tra, tham vấn và xác định trị giá cho hàng hóa NK; đề xuất bổ sung, sửa đổi Danh

mục dữ liệu QLRR về giá để phân tích, đánh giá độ tin cậy về giá, tham vấn giá đạt

hiệu quả cao; cần quan tâm sự biến động giá thực tế để làm cơ sở so sánh, đối chiếu,

kiểm tra trị giá khai báo xác định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn trong thông

quan, đồng thời xử lý, ấn định thuế các trường hợp khai báo trị giá không đúng quy

định.Một điều cần chú ý là không được sử dụng các mức giá trong danh mục dữ liệu

giá để áp đặt trị giá tính thuế.

+ Tập hợp dữ liệu về giá của các mặt hàng có khả năng gian lận cao, xác định

các DN có dấu hiệu gian lận đưa vào diện kiểm tra, trên cơ sở đó, phân công, chỉ

đạo cụ thể cho từng Chi cục tiến thực hiện kiểm tra giá phù hợp.Rà soát, phát hiện

kịp thời những mặt hàng trọng tâm, trọng điểm có rủi ro gian lận về giá để tham vấn

giá, chuyển bộ phận KTSTQ kịp thời. Cần chú ý các trường hợp hàng hóa có giảm

giá theo hợp đồng; NK theo nhiều chuyến khác nhau; các khoản phí phải cộng vào

giá tính thuế; các phương thức thanh toán bù trừ, hàng đổi hàng; các trường hợp

mua hàng thông qua sàn giao dịch quốc tế;

Hai là, triển khai, áp dụng và quản lý hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế NK có

hiệu quả, chống thất thu thuế:

73

Cấp Cục Hải quan cần quản lý chặt chẽ việc chấp hành pháp luật về thuế, việc

xây dựng danh mục hàng hóa miễn thuế NK, đối tượng được ưu đãi đầu tư, lĩnh vực

ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế, đảm bảo thực hiện miễn thuế đúng qui

định, hạn chế tối đa thất thu thuế.

Các Chi cục hải quan phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra hồ sơ NK, hàng hóa

thực tế NK với danh mục hàng hóa, nguyên liệu, vật tư loại trong nước chưa sản

xuất được; kiểm tra đối chiếu hàng hóa đáp ứng các qui định về tài sản cố định so

với danh mục miễn thuế được thông báo cho Cục Hải quan để thực hiện miễn thuế

đúng hàng hóa, đúng đối tượng.

Tăng cường việc kiểm tra tình hình sử dụng hàng hoá NK miễn thuế, xây dựng

kế hoạch kiểm tra định kỳ năm và những đợt kiểm tra đột xuất đối với các DN

không thực hiện báo cáo theo qui định.

Ba là, xây dựng chương trình kiểm soát nội bộ trong đó chú trọng kiểm tra

Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), chủ động xác minh, làm rõ các trường hợp nghi

vấn gian lận xuất xứ, tránh trục lợi, gian lận thương mại gây thất thu NSNN.

Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện quy trình thu thập thông tin,

phân tích, đánh giá, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa có nguy cơ gian lận, giả

mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa, chuyển tải bất hợp pháp trong đó quy định cụ thể

trách nhiệm, sự phối hợp của các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục. Tăng cường quản lý,

kiểm tra chặt chẽ với hàng hóa NK từ Trung Quốc khai báo là gỗ ván mặt, ván bóc,

thành phẩm và bán thành phẩm gỗ ép, gỗ dán, sắt thép, sản phẩm dệt may để kịp

thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi gian lận trong việc NK hàng hóa, gian

lận xuất xứ. Thực hiện phân tích, đánh giá số liệu để kịp thời phát hiện các mặt

hàng, DN XNK tăng đột biến các mặt hàng trùng với các mặt hàng bị áp chống bán

phá giá hoặc đang điều tra...để thực hiện kiểm tra, giám sát, ngăn chặn tình trạng

gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn, chuyển tải bất hợp pháp.

3.2.2. Giải pháp tăng cường áp dụng sau thông quan

Một là, thống nhất hai lực lượng KTSTQ và thanh tra thành một đơn vị do có

việc kiểm tra, thanh tra gần như hoàn toàn giống nhau từ các khâu trong quy trình

74

nghiệp vụ, từ đó nhân rộng kinh nghiệm, mô hình kiểm tra đạt hiệu quả hơn đồng

thời tinh gọn bộ máy nhưng hiệu quả mang lại sẽ cao hơn.

Hai là, xây dựng các tiêu chí phân loại, đánh giá rủi ro để tổ chức kiểm tra tại

trụ sở của DN, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cho CBCC hải

quan để hỗ trợ công tác quản lý hải quan trong lĩnh vực miễn thuế đối với hàng hóa

NK để gia công, SXXK tránh tình trạng NK nhiều nhưng XK ít để chuyển tiêu thụ

nội địa... Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán đối với loại hình NK để gia

công, hàng NK để SXXK, quản lý và xử lý phế liệu, phế phẩm của hàng gia công,

SXXK và hàng hóa của DNCX; tập trung kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực hoàn thuế

GTGT, tình hình sử dụng máy móc thiết bị phục vụ gia công, SXXK, tình hình sử

dụng hàng hóa NK miễn thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chống thất thu.

Ba là, chủ động thu thập, phân tích, rà soát thông tin QLRR đối với DN trọng

điểm, địa bàn trọng điểm; lô hàng có dấu hiệu rủi ro cao, trường hợp nghi ngờ khai

sai về mã số, trị giá, C/O, các trường hợp khai sai mức thuế ưu đãi, mức thuế suất

ưu đãi đặc biệt, các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế không đúng quy định để thực

hiện KTSTQ tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở người khai hải quan.

Bốn là, tăng cường KTSTQ, thanh tra, rà soát, xác định và truy thu thuế đối

với các trường hợp khai sai mã số, sai thuế suất theo kết luận của Kiểm toán nhà

nước, thanh tra Chính phủ.

Sáu là, tăng cường công tác KTSTQ, thanh tra chuyên ngành, trong đó tập

trung kiểm tra về số lượng, trị giá, mã số, xuất xứ, ... đối với các mặt hàng có thuế

suất cao, kim ngạch NK lớn, tần suất NK nhiều, hàng hóa NK của các DN từ các thị

trường có nghi vấn. Qua công tác KTSTQ, thanh tra chỉ ra những yếu kém, lỏng lẻo

trong công tác quản lý nhà nước và kiến nghị cấp thẩm quyền chấn chỉnh, hoàn

thiện chính sách, biện pháp quản lý, nâng cao nhận thức về kiểm tra xuất xứ để bảo

vệ quyền lợi đất nước, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng của hàng hóa Việt Nam

trong hội nhập quốc tế hiện nay.

Bảy là, tăng cườngkiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải

quan, kiểm tra, giám sát hải quan theo các qui định được TCHQ ban hành. Qua đó

75

phát hiện các sơ hở, sai sót trong quá trình tổ chức thực thi để chấn chỉnh, khắc

phục kịp thời nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Cấp chi cục tổ chức rà soát,

kiểm tra các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đối với các lô hàng XK, NK thuộc địa bàn

quản lý; tổ chức rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ hải quan đối với các chi cục thuộc

địa bàn quản lý; thực hiện tốt công tác giám sát trực tuyến, trực ban.

3.2.3. Giải pháp tăng cường trong quản lý rủi ro

Một là, thường xuyên rà soát, đề xuất bổ sung Danh mục QLRR về giá (định

kỳ và đột xuất) kèm theo các mức giá phù hợp với sự biến động giá thực tế để làm

cơ sở so sánh, đối chiếu, cảnh báo rủi ro trong thông quan; làm cơ sở đánh giá rủi ro

về giá để đề ra kế hoạch KTSTQ, thanh tra có hiệu quả cao. Xây dựng chuyên đề

QLRR riêng theo từng thời kỳ phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.

Hai là, xây dựng, triển khai Kế hoạch kiểm soát rủi ro tập trung theo chuyên

đề đối với lĩnh vực, loại hình, DN trọng điểm có rủi ro cao về buôn lậu, hàng cấm,

gian lận về số lượng, chủng loại, xuất khống hàng hóa; thường xuyên đánh giá hiệu

quả của công tác QLRR, trên cơ sở đó kịp thời đề nghị TCHQ điều chỉnh cho phù

hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan. Song song

đó, thực hiện giải pháp khuyến khích, tạo thuận lợi tối đa đối với các DN tuân thủ

pháp luật có kim ngạch XNK và số tiền nộp thuế lớn trên địa bàn quản lý.

Ba là, tăng cường đánh giá, phân tích rủi ro phục vụ cho việc phân luồng,

kiểm tra, theo đó, ngoài các tiêu chí nguyên tắc theo quy định, cần tập trung phân

tích, đánh giá quản lý rủi ro dưới góc độ quản lý hải quan dựa trên các thông tin

nghiệp vụ có trên 32 hệ thống quản lý của Ngành, các thông tin nghiệp vụ do các

Chi cục Hải quan cung cấp, chuyển giao và các nguồn thông tin khác.

Bốn là, Chi cục hải quan phải tăn cường thu thập thông tin, thực hiện đánh giá

rủi ro để có cơ sở thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn 01 năm hoặc 10

năm kể từ ngày có quyết định hoàn thuế, không thu thuế.

Năm là, tăng cường theo dõi, giám sát, kiểm tra việc phân luồng, thay đổi

phần luồng và thực hiện kiểm tra, giám sát trực tuyến tại Cục, kết hợp TCHQ để kịp

thời phát hiện và kiến nghị xử lý nghiêm đối với CBCC có hành vi sai phạm trong

76

thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan, thực hiện cập nhật, báo cáo, phản hồi

thông tin kết quả thực hiện các hoạt động trên theo quy định của BTC, TCHQ.

3.2.4. Giải pháp tăng cường kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại về xuất

xứ (C/O). Thực hiện tốt quy chế phối kết hợp với các lực lượng chức năng ở địa

phương như Công an, Biên phòng trong việc chống buôn lậu, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới để chống thất thu NSNN. Xây dựng các cơ sở bí mật ở địa

phương để có thể nắm bắt tình hình, theo dõi sát diễn biến tình hình hoạt động của

các đối tượng buôn lậu để có thể ngăn chặn xử lý kịp thời sai phạm, mặt khác có thể

ngăn chặn kịp thời những hành vi ảnh hưởng tới chủ quyền biên giới quốc gia.

Trong tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy qua biên giới

ngày càng diễn biến phức tạp, tinh vi hơn cùng với yêu cầu hội nhập kinh tế đất

nước đòi hỏi vừa phải đối phó với tình hình buôn lậu nhưng phải tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư phát triển. Do vậy, việc trang bị và sử

dụng có hiệu quả cao các phương tiện kỹ thuật hiện đại là rất cần thiết.

3.2.5. Giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế

Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế tại đơn vị; phân loại có đánh giá

chi tiết theo loại nợ, từng DN, tình trạng nợ thuế, nguyên nhân chưa thu hồi được nợ

để đưa ra biện pháp xử lý theo đúng quy định; quyết liệt xử lý, cưỡng chế, thu hồi

nợ thuế theo quy định, giảm nợ đọng thuế, định kỳ công khai các DN nợ thuế;

không để phát sinh nợ mới. Khen thưởng kịp thời đối với DN thực hiện tốt pháp

luật về thuế. Đồng thời có cơ chế khen thưởng và xử lý trách nhiệm đối với cá nhân,

đơn vị Hải quan trong thực hiện chống thất thu thuế, quản lý nợ thuế, thu hồi nợ

đọng để động viên tinh thần trách nhiệm trong công tác.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Tổng Cục Hải quan

Hoàn thiện các căn cứ để phân loại, áp mã hàng hóa cần gắn với chính sách

thuế và chính sách mặt hàng sát thực tế; cần khắc phục tình trạng một mặt hàng có

77

thể phân loại vào nhiều nhóm, phân nhóm và nhiều mức thuế suất khác nhau trong

biểu thuế, Danh mục rủi ro về phân loại áp mã thường xuyên cập nhật và sát thực tế.

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trị giá tính thuế: xây dựng cơ chế pháp lý cho việc

thu thập, cập nhật, phân tích, đánh giá thông tin từ nguồn khác vào hệ thống; xây

dựng Danh mục dữ liệu QLRR về giá kịp thời, có độ tin cậy cao.

Công tác quản lý rủi ro: phải xây dựng các tiêu chí phân loại, đánh giá độ tin

cậy của các nguồn thông tin để có những chỉ dẫn rủi ro kịp thời và phù hợp; công

khai minh bạch các chỉ tiêu đánh giá rủi ro giúp DN XNK hiểu và thực hiện đúng

pháp luật về hải quan, về thuế XNK; công khai thông tin tiêu chuẩn xếp hạng rủi ro

DN XNK.

Về xuất xứ đối với hàng hóa: thường xuyên cập nhật danh sách những mặt

hàng, DN, thị trường, quốc gia dễ xảy ra gian lận để có sự kiểm tra cấp C/O được

chặt chẽ, tránh trường hợp cố tình khai sai để hưởng thuế suất, gây thất thu thuế.

Cập nhật dữ liệu về chữ ký, mẫu dấu C/O kịp thời.

Nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm về thuế: phải có các văn bản

hướng dẫn, phân biệt rõ ràng các tiêu chí xác định hành vi vi phạm để cơ quan Hải

quan không bị lúng túng trong thực hiện, đồng thời phải tăng mức xử phạt đảm bảo

đủ mức răn đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm.

Về giám sát quản lý hàng hóa XNK: cần thiết lập chỉ tiêu bắt buộc trong khai

báo hải quan trên TKHQ để quản lý, phân luồng hàng hóa NK là máy móc thiết bị

qua sử dụng, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế phục vụ dự án, quản lý khai báo

thuế đối với phế liệu phế phẩm tiêu hủy. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ quản lý hàng

hóa vận chuyển độc lập.

3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre:

- Xây dựng và tích hợp vào hệ thống một cửa quốc gia việc quản lý DN có vốn

đầu tư nước ngoài từ thời điểm được cấp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình

trạng thực hiện dự án; việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của DN, tình

trạng thực hiện khai báo thuế, hoạt động của DN để cơ quan hải quan kịp thời nắm

78

bắt tình trạng hoạt động của DN, hạn chế được tình trạng DN bỏ trốn mất tích, gây

thất thu NSNN.

- Xây dựng, tích hợp, kết nối vào hệ thống một cửa quốc gia việc xác nhận

hàng hóa là máy móc thiết bị chuyên dùng trong nông nghiệp thuộc thẩm quyền để

được áp dụng chính sách thuế GTGT ở khâu nhập khẩu là 0%. Việc này nhằm thực

hiện cải cách hành chính, đảm bảo tính chính xác và kịp thời, đảm bảo cho việc

thông quan hàng hóa được nhanh chóng và thuận lợi.

- Xây dựng hệ thống dữ liệu trao đổi qua một cửa quốc gia về hoàn thuế

GTGT để kịp thời ngăn chặn những trường hợp hoàn thuế GTGT trùng lắp với cơ

quan hải quan.

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động XNK ngày một lớn mạnh, đa

dạng, đóng góp nhiều cho NSNN. Song song đó là tình trạng trốn thuế, gian lận

thuế XNK với thủ đoạn phức tạp, tinh vi khôn lường đang tăng lên. Vì thế, Cục Hải

quan tỉnh Long An cần phải nắm bắt kịp thời xu hướng thương mại mới, nghiên cứu

sâu hơn các biến tướng của gian lận, trốn thuế XNK từ đó xây dựng, định hướng hệ

thống giải pháp đồng bộ để ứng phó kịp thời và hiệu quả cao.

Từ việc phân tích thực tế, chỉ ra được những hạn chế, tồn tại trong công tác

chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An, luận văn đã đưa ra những

giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế XNK tại đơn vị, đảm bảo

mục tiêu thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo tính bình đẳng trong hoạt

động thương mại, XNK hàng hóa, đảm bảo thực thi đúng các cam kết quốc tế mà

nước ta đã tham gia ký kết và mục tiêu phát triển hiện đại hóa Hải quan.

80

KẾT LUẬN

Nền kinh tế phát triển và hội nhập mang lại nhiều cơ hội cũng như những

thách thức không nhỏ đối với Việt Nam nói chung và Cục Hải quan tỉnh Long An

nói riêng trong việc tạo thuận lợi, thông thoáng, nâng cao chỉ số cạnh tranh, bảo vệ

ngành sản xuất trong nước, thu hút đầu tư quốc tế đồng thời để đảm bảo hàng hóa

được thông quan nhanh chóng và đúng pháp luật, không để xảy ra bất kỳ trường

hợp tiêu cực nào phát sinh trong công tác quản lý thu thuế XNK, đảm bảo công

bằng xã hội, đảm bảo nguồn thu NSNN, chống thất thu NSNN. Trong khuôn khổ

phạm vi nghiên cứu, luận văn nêu rõ được những vấn đề sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung về

thuế XNK, thất thu thuế, chống thất thu thuế và nguyên nhân của nó. Đồng thời,

luận văn đã tham khảo kinh nghiệm Hải quan một số nước để rút ra những bài học

cho cơ quan Hải quan Việt Nam trong công tác chống thất thu thuế XNK.

Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng thất thu, chống thất thu thuế XNK

tại Cục Hải quan tỉnh Long An giai đoạn 2016-2019, đánh giá kết quả đạt được,

những hạn chế và nguyên nhân thất thu thuế XNK.

Thứ ba, từ thực trạng chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long

An trong giai đoạn 2016-2019, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp tăng

cường chống thất thu thuế XNK trong thời gian tới.

Để chống thất thu thuế XNK đạt hiệu quả cao thì song song với việc hoàn

thiện chính sách thuế XNK, cần phải mạnh dạng áp dụng các phương pháp quản lý

hiện đại theo chuẩn của Tổ chức Hải quan thế giới, tăng cường biện pháp tuyên

truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao hơn nữa tính chủ động, tự chủ của đối tượng

nộp thuế.

I

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải

quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày 25/3/2015.

2. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 22/7/2013.

3. Chính phủ (2015), Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan về thủ tục hải quan,

kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, ban hành ngày ngày 21/01/2015.

4. Cục Hải quan tỉnh Long An (2016 - 2019), Báo cáo tổng kết năm 2016 -

2019

5. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nhà xuất

bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Quốc hội (2014), Luật Hải quan số 54/2014/QH13, ban hành ngày

23/6/2014.

7. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của

các Luật về thuế, ban hành ngày 26/11/2014.

8. Quốc hội (2016), Luật số 107/2016/QH13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu, ban hành ngày 06/4/2016.

9. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 952/QĐ-TCHQ sửa đổi một số nội

dung của Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, ban hành ngày 03/4/2015.

II

10. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ban hành quy

trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày

10/7/2015.

11. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ThS. Nguyễn Văn Nộng (2010), Giáo trình Thuế,

Nhà xuất bản Lao động xã hội.

12. TS. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý Thuế, Nhà xuất bản tài

Chính, Hà Nội.

III

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào Anh/Chị,

Tôi tên Võ Thị Thu Hồng, là học viên lớp Cao học của trường Đại học Kinh tế- Công nghiệp Long An. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi khảo sát và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn Anh/ Chị.

Anh/Chị vui lòng đánh dấu chéo (x) vào ô thích hợp với chọn lựa:

A) Phần thông tin cá nhân 1. Thông tin cá nhân:(dùng cho việc thống kê phân loại, tác giả đảm bảo tính bảo mật thông tin cá nhân của quý vị) 1. Giới tính:  Nam  Nữ

2. Đơn vị công tác: ...............................................................

B) Nội dung nghiên cứu:Anh/Chị vui lòng đánh giá các nội dung dưới đây

Nội dung Tốt Rất tốt Kém Trung bình Tương đối tốt

1. Phân loại, áp mã số hàng hóa

I. Đánh giá về năng lực, trình độ CBCC trong các nghiệp vụ tại Cục HQLA

2. Xuất xứ hàng hóa

    

3. Giá tính thuế, tham vấn giá

    

4. Quản lý rủi ro

    

5. Kiểm tra sau thông quan

    

6. Thanh tra thuế

    

7. Quản lý nợ thuế

    

8. Áp dụng chính sách mặt hàng

    

9. Áp dụng chính sách thuế

    

10. Tin học, ứng dụng CNTT

    

    

11. Ngoại ngữ

IV

    

12. Ý thức chấp hành pháp luật của DN

II. Đánh giá hoạt động chống thất thu thuế XNK tại Cục HQLA dựa vào các yếu tố

13. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị CNTT

    

14. Khả năng truyền đạt thông tin chính

    

    

15. Sự minh bạch và hoàn thiện thủ tục

sách pháp luật HQ của CBCC HQ đến DN

16. Kết quả giải quyết vướng mắc, khó

     hải quan

17. Công tác luân chuyển, điều động, luân

     khăn, khiếu nại của DN

18. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC

     phiên, bố trí công việc

19. Đạo đức nghề nghiệp

    

20. Chính sách thuế XNK

    

21. Chính sách quản lý, giám sát về Hải

    

22. Quản lý rủi ro

     quan

23. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra

    

24. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính

    

25. Ứng dụng CNTT

     sách pháp luật Hải quan

26. Thời gian thông quan

    

27. Công tác quản lý nợ thuế

    

28. Quản lý DN gia công, SXXK, chế

    

29. Quản lý hàng đầu tư miễn thuế XNK

     xuất

30. Thực hiện qui trình nghiệp vụ hải

    

     quan