BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
DƯƠNG THỊ NGỌC BÍCH
CHỨNG TỪ CHUYỂN GIÁ: MỘT TRONG NHỮNG GIẢI PHÁP HỮU HIỆU CHỐNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
DƯƠNG THỊ NGỌC BÍCH
CHỨNG TỪ CHUYỂN GIÁ: MỘT TRONG NHỮNG GIẢI PHÁP HỮU HIỆU CHỐNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Kinh Tế TP.
HCM đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS-TS Trần Ngọc Thơ, người đã
tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn
tốt nghiệp đã góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Tấn Phát, anh Đặng Việt Anh,
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi nhiều thông tin và đóng góp nhiều
ý kiến trong quá trình thu thập thông tin.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này được hình
thành và phát triển từ quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo GS-TS Trần Ngọc Thơ. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Dương Thị Ngọc Bích
1
MMỤỤCC LLỤỤCC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................... 11
6. Điểm nổi bật của đề tài ................................................................................ 11
7. Kết cấu và tóm lược đề tài ........................................................................... 12
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ CHỨNG TỪ
CHUYỂN GIÁ ................................................................................................ 14
1.1. Khái niệm và bản chất của chuyển giá ..................................................... 14
1.1.1. Khái niệm: ......................................................................................... 14
1.1.2. Nguyên tắc giá thị trường (The arm’s length principle – ALP) ........ 15
1.2. Nghiên cứu các quy định về chứng từ của chuyển giá ............................. 18
1.2.1. Quy định về chứng từ chuyển giá của OECD ................................... 18
1.2.2. Quy định về chứng từ của PATA ...................................................... 20
1.2.2.1. Lý do PATA đưa ra mẫu chuyển giá: ........................................ 20
1.2.2.2. Các nguyên tắc bao hàm và nội dung của gói chứng từ chuyển
giá của PATA .......................................................................................... 21
1.2.3. Phương pháp thực hiện chung của EU đối với các yêu cầu về tài liệu
chuyển giá (EU TPD) .................................................................................. 22
1.2.3.1. Lý do cho một phương pháp thực hiện chung của EU đối với tài
liệu chuyển giá ......................................................................................... 22
2
1.2.3.2. Các nguyên tắc bao hàm và nội dung của Tài liệu chuyển giá EU
(EU TPD) ................................................................................................. 23
1.2.4. Nghiên cứu mức độ rủi ro về chứng từ của Australia ....................... 25
1.2.4.1. Năm mức độ chất lượng của quá trình và chứng từ cho các giao
dịch quốc tế với các bên liên quan .......................................................... 25
1.2.4.2. Các tình huống bên ngoài quá trình kiểm tra chuyển giá ........... 26
1.2.4.3. Phân hạn rủi ro chuyển giá ......................................................... 27
1.3. Cơ sở thực nghiệm .................................................................................... 28
1.3.1. Phân nhóm các cơ chế kiểm soát việc định giá ................................. 29
1.3.2. Kết quả khảo sát của Ernst & Young Singapore trên phạm vi toàn
cầu ................................................................................................................ 30
1.3.2.1. Kiểm tra chính sách xác định giá của tập đoàn .......................... 30
1.3.2.2. Việc tuân thủ quy định về chứng từ chuyển giá ......................... 31
1.3.3. Nghiên cứu của các học giả ............................................................... 34
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG
TỪ CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .......................................................... 38
2.1. Chứng từ chuyển giá của Việt Nam ......................................................... 38
2.1.1. Các yêu cầu chung về tài liệu ............................................................ 38
2.1.2. Quy định về chứng từ chuyển giá ..................................................... 40
2.1.3.Tài liệu hiện hữu ................................................................................. 41
2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam tính đến
hết năm 2009 ................................................................................................... 42
2.2.1. Tổng Quan ......................................................................................... 42
2.2.2. Hình thức đầu tư ................................................................................ 44
2.2.3. Ngành đầu tư ..................................................................................... 45
3
2.3. Tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ................................ 47
2.3.1. Phân tích kết quả khảo sát doanh nghiệp .......................................... 48
2.3.2. Phân tích kết quả phỏng vấn chuyên gia .......................................... 54
2.3.2.1. Nhận định việc tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá . 54
2.3.2.2. Nhận định về vai trò của chứng từ chuyển giá ........................... 55
2.3.2.3. Nhận định về khả năng xảy ra rủi ro .......................................... 59
2.4. Kiểm chứng kết quả phỏng vấn ................................................................ 60
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 –NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG VIỆC TUÂN
THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG TỪ CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG
CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM .................................................................... 66
3.1. Các đề xuất đối với cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện tốt nhất để doanh
nghiệp tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá .................................... 67
3.1.1. Làm rõ phạm vi của khái niệm các bên liên kết ................................ 67
3.1.2. Lựa chọn và áp dụng phương pháp chuyển giá................................. 67
3.1.3. Mở rộng phạm vi đối chiếu ............................................................... 68
3.1.4. Yêu cầu về chứng từ chuyển giá: ...................................................... 69
3.1.5. Điều khoản về trọng tài: .................................................................... 69
3.1.6. Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch ....................................... 71
3.1.7. Thực hành .......................................................................................... 73
3.2. Các đề xuất giúp doanh nghiệp nâng cao việc tuân thủ quy định về chứng
từ chuyển giá ................................................................................................... 74
3.2.1. Nhận thức đúng vai trò của việc tuân thủ quy định về chuyển giá ... 74
3.2.2. Tìm hiểu và nắm rõ những khác biệt giữa các quy định về chuyển giá
của Việt Nam với một số quy định hiện hành trên thế giới và giải pháp giải
quyết ............................................................................................................ 75
4
3.2.2.1. Phạm vi đối chiếu ....................................................................... 75
3.2.2.2. Yêu cầu về chứng từ ................................................................... 76
3.2.2.3. Hiểu cặn kẽ các mối quan hệ liên kết trong tập đoàn để có thể
hoạch định sách thuế cho doanh nghiệp. ................................................. 77
3.2.2.4. Ghi chép, lưu giữ hồ sơ ở mức độ rủi ro có thể chấp nhận ........ 78
3.2.2.5 Vai trò của hồ sơ chuyển giá ....................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84
5
DDAANNHH MMỤỤCC BBẢẢNNGG BBIIỂỂUU
Bảng 1.1: Năm mức độ chất lượng của quá trình và chứng từ ....................... 25
Biểu đồ 1.1: Phân hạng rủi ro chuyển giá ....................................................... 27
Bảng 1.2: Cơ quan thuế kiểm tra các chính sách về chuyển giá ..................... 31
Bảng 1.3: Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ .......................................... 32
Bảng 1.4: Mục đích chính của việc chuẩn bị hồ sơ xác định chuyển giá ....... 32
Bảng 1.5: Tầm quan trọng của hồ sơ so với hai năm trước ............................ 33
Bảng 1.6: Các trường hợp có nguy cơ cao bị kiểm soát về chuyển giá .......... 34
Bảng 2.1: 30 quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam tính đến
hết năm 2009 ................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Hình thức đầu tư của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam tính đến hết năm 2009 ............................................................................ 44
Bảng 2.3: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo ngành tính đến hết năm
2009 ................................................................................................................. 46
Bảng 2.4: Mức độ can thiệp của Ban Giám đốc vào việc tuân thủ Thông tư . 48
Bảng 2.5: Mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các nội dung của Thông tư
......................................................................................................................... 49
Bảng 2.6: Những công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện để tuân thủ theo
Thông tư .......................................................................................................... 50
Bảng 2.7: Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ xác định chuyển giá ......... 50
Bảng 2.8: Sự can thiệp của công ty mẹ trong hoạt động chuẩn bị hồ sơ ........ 51
Bảng 2.9: Mục đích của việc chuẩn bị hồ sơ................................................... 52
Bảng 2.10: Mức độ quan trọng của chứng từ chuyển giá ............................... 53
Bảng 2.11: Một số dịch vụ chính mà công ty tư vấn đã cung cấp từ năm 2006
tới cuối năm nay .............................................................................................. 58
Báo cáo tổng hợp tình hình đầu tư nước ngoài tại TP.HCM theo quốc gia đầu
tư năm 2007- 2008- 2009 ................................................................................ 63
6
Báo cáo tổng hợp tình hình đầu tư nước ngoài tại TP.HCM theo ngành nghề
kinh doanh năm 2007- 2008- 2009.................................................................. 64
7
DDAANNHH MMỤỤCC CCHHỮỮ VVIIẾẾTT TTẮẮTT
ALP: Arm’s Length Principle
APA: Advance Pricing Agreement
CPM: Comparable profit method
EU: European Union
EU TPD: Code of conduct on transfer pricing documentation for associated
enterprices in the European Union
FDI: Foreign Direct Investment
MAP: Mutual Agreement Procedure
MTC: Model Tax Convention
OECD: Organization for Economic Cooperration and Development
PATA: Pacific Association of Tax Administrators
8
MMỞỞ ĐĐẦẦUU
1. Đặt vấn đề
Giao thương quốc tế tiếp tục gia tăng, dòng chảy xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa cùng với dịch vụ trên thế giới đã tăng gấp đôi trong một thập
kỷ qua. Ngày nay, hơn 70% các giao dịch xuyên biên giới trên thế giới diễn ra
giữa các doanh nghiệp liên kết (Hamaekers, 2001). Khi thương mại quốc tế
gia tăng rất lớn thì sự hợp tác giữa các công ty trong cùng một tập đoàn
(nhưng khác quốc gia) cũng mở rộng đáng kể. Như một tài liệu của OECD có
nói: các công ty con có cơ hội để tái xác định tài sản, chức năng hoặc rủi ro
của chúng trong một tập đoàn đa quốc gia để tăng cường tính cạnh tranh của
chúng và đạt được lợi thế so với các đối thủ. Và ngược lại, các tập đoàn độc
lập không có được lợi thế như các công ty con để tham gia trong bối cảnh môi
trường cạnh tranh (OECD 2008).
Khi sự hợp tác quốc tế giữa các công ty con gia tăng, vấn đề về chuyển
giá trở nên ngày càng rõ ràng. Trong cuốn sách của “Horngren et al” (2005)
đã định nghĩa chuyển giá là “giá mà một phân đoạn của một tổ chức tính cho
sản phẩm hoặc dịch vụ mà nó cung cấp cho một phân đoạn khác trong cùng tổ
chức đó”.
Thị trường quốc tế đang tăng trưởng chứa đựng cả cơ hội và khó khăn
cho các tập đoàn đa quốc gia. Xét các cơ hội, ví dụ như các tập đoàn đa quốc
gia có thể đưa ra sản phẩm và sản xuất các linh kiện ở nhiều quốc gia với chi
phí nhân công thấp nhằm gia tăng lợi nhuận của họ so với việc giữ sản phẩm
và sản xuất linh kiện tại cùng nơi hiện tại của họ (OECD, 1995). Còn có nhiều
lý do khác cho các tập đoàn chú ý đến các chiến lược chuyển giá. Một tổ chức
tính chuyển giá trên hàng hóa và dịch vụ bởi vì chuyển giá có thể là cách thức
phân phối nguồn lực giữa các phân đoạn khác nhau, đánh giá tính chất, hoặc
9
quản lý cung ứng. Tại cùng thời điểm, chiến lược về chuyển giá liên quan đến
chiến lược tối đa hóa lợi nhuận của toàn tổ chức, và cũng quan trọng như việc
thiết kế và thực thi quản lý thông tin và hệ thống điều hành. Ngay cả khi lợi
ích của chuyển giá là rõ ràng, các tập đoàn đa quốc gia vẫn đang đối mặt với
các khó khăn. Một trong các khó khăn là vấn đề pháp lý xảy ra khi các phân
đoạn của tổ chức được xác định ở quốc gia khác và động cơ cho cơ quan thuế
điều tra xem chuyển giá có được thực hiện đúng hay không. Từ kết quả của sự
lớn mạnh của các tập đoàn đa quốc gia, thì cả cơ quan thuế (ở các quốc gia
khác nhau) và chính các tập đoàn đối mặt với các khó khăn đang gia tăng
trong các vấn đề về thuế (OECD, 1995).
OECD hỗ trợ cho sự phát triển tích cực của nền kinh tế thế giới thông
qua việc giao thương tự do nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế lớn nhất có thể
trong các quốc gia thành viên. Đối với chuyển giá ở Châu Âu, các hướng dẫn
của OECD khuyến cáo sử dụng “Nguyên tắc đối chiếu giao dịch sòng phẳng”
(ALP). Một nhóm các giao dịch của công ty thỏa tiêu chuẩn giao dịch sòng
phẳng nếu kết quả của giao dịch là phù hợp với kết quả sẽ nhận được nếu các
đơn vị không liên kết tham gia vào giao dịch đối chiếu với cùng tình huống.
Nói cách khác, tiêu chuẩn sòng phẳng hướng đến không có sự khác biệt trong
biên độ lợi nhuận của mua bán nội bộ và mua bán bên ngoài, giả định rằng
sản phẩm là tương tự và có cùng nguồn lực được cung cấp (OECD, 1995).
Chuyển giá đã là đề tài của nhiều nghiên cứu rộng lớn qua nhiều năm,
và nhiều quốc gia thậm chí có các tổ chức riêng biệt xử lý với các vấn đề của
chuyển giá. Trong báo cáo của “Bartelsman và Beetsma” (2003) tranh luận
rằng thuế doanh nghiệp có thể né tránh được thông qua chuyển giá ở các quốc
gia OECD. Trong nghiên cứu của Borkowski (2003) nêu lên rằng cách thức
làm chứng từ trên thế giới đang trở nên thu hút hơn cho các tập đoàn đa quốc
gia bởi nhiều lý do. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm ngắm của các
10
tập đoàn đa quốc gia trong chiến lược kinh doanh và hoạch định chính sách
thuế.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài luận là qua khảo sát các doanh nghiệp và phỏng vấn
các chuyên gia để cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về thực trạng tuân thủ
quy định chứng từ về chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ
chuyển giá của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi: lập bảng câu hỏi và thực hiện
phỏng vấn các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam về tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: lập bảng câu hỏi và phỏng vấn
các chuyên gia của Cục Thuế TP.HCM và Trưởng bộ phận thuế quốc tế của
một công ty kiểm toán lớn về tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ
chuyển giá.
Phương pháp phân tích và thống kê: dựa trên các dữ liệu thu thập được từ
những nghiên cứu chuyên ngành, các báo cáo, số liệu về đầu tư, kết quả khảo
sát và phỏng vấn để tiến hành phân tích, so sánh, thống kê lại theo mục đích
nghiên cứu.
11
Thu thập thông tin: Bên cạnh các cuộc phỏng vấn và bảng khảo sát thì việc
thu thập dữ liệu phụ là cần thiết để tạo thành một cấu trúc lý thuyết trên cơ sở
của sự phân tích.
Dữ liệu thu thập trên quan điểm của cơ quan thuế về chuyển giá và các
cuộc khảo sát mang tính toàn cầu của Ernts & Young đã được tiến hành để có
được một cái nhìn rõ ràng. Hơn nữa việc thu thập được tiến hành thông qua
việc sử dụng các nguồn ở thư viện đại học, bao gồm các sách, báo, trang Web.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn nêu lên thực trạng về tình hình tuân thủ các quy định về
chứng từ chuyển giá từ năm 2006 tới nay cùng những tồn tại và khó khăn mà
cả doanh nghiệp và cơ quan thuế gặp phải trong quá trình thực hiện. Nhìn vào
xu hướng phát triển mới trên thế giới được nêu trong bài, các doanh nghiệp có
thể dự đoán và chủ động trong việc tuân thủ theo luật nhằm tránh sự điều
chỉnh hoặc chế tài của cơ quan thuế. Đồng thời qua thực trạng tuân thủ quy
định của các doanh nghiệp, cơ quan thuế phải có những cải cách phù hợp
trong cơ chế quản lý, tùy từng giai đoạn mà có những chiến lược khác nhau
thì mới có thể giảm được mặt tiêu cực của hiện tượng chuyển giá như hiện
nay.
6. Điểm nổi bật của đề tài
Khi tác giả khảo sát các doanh nghiệp cũng là lúc Cục thuế TP.HCM
ban hành thông báo 3304/TB-CT ngày 15/09/2010 với nội dung “Thông tư
117/TT-BTC ngày 19/12/2005 có hiệu lực từ ngày 27/01/2006. Như vậy các
năm tài chính 2006, 2007, 2008 và 2009 các doanh nghiệp có trách nhiệm kê
khai các giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/TNDN khi thực hiện quyết toán
thuế TNDN. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện kê khai
12
theo mẫu GCN-01/TNDN khi thực hiện quyết toán thuế TNDN. Cục thuế
TP.HCM yêu cầu các doanh nghiệp kê khai bổ sung mẫu GCN-01/TNDN và
nộp cho Cục Thuế chậm nhất là ngày 20/10/2010. Trường hợp doanh nghiệp
không nộp bổ sung mẫu GCN-01/TNDN thì khi tiến hành thanh tra, kiểm tra
nếu có yếu tố “ chuyển giá” làm giảm thu nhập chịu thuế, cơ quan thuế sẽ xử
lý vi phạm pháp luật về thuế như hành vi trốn thuế ” nên việc khảo sát đã khó
nay càng trở nên khó khăn hơn do chuyển giá là vấn đề rất nhạy cảm. Vì vậy,
ngoài việc khảo sát các doanh nghiệp, tác giả đã kết hợp phỏng vấn các
chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá để có thể cung cấp được phần nào bức
tranh toàn cảnh thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá. Tác
giả đã cố gắng tìm hiểu “vai trò của chứng từ chuyển giá” dưới quan điểm của
doanh nghiệp, đồng thời cũng tìm hiểu “vai trò của chứng từ chuyển giá” dưới
góc độ quản lý của cơ quan thuế và dưới góc độ tư vấn, thực hiện dịch vụ
chứng từ chuyển giá của công ty kiểm toán. Tất cả những việc làm trên đều
nhằm khẳng định chứng từ chuyển giá là quan trọng, vấn đề tuân thủ cao hay
không của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là phụ thuộc ở hành
động của cơ quan thuế Việt Nam.
7. Kết cấu và tóm lược đề tài
Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 1 giới thiệu các quy định về chứng từ chuyển giá của các tổ
chức trên thế giới như OECD, PATA, EU, các nước Australia và Việt Nam.
Trong chương này, tác giả cũng giới thiệu những khảo sát của công ty
kiểm toán quốc tế Ernst & Young và các nghiên cứu về chứng từ chuyển giá
của một số học giả.
13
Chương 2: Thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Ở phần đầu của chương 2, tác giả điểm lại tình hình thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1988 đến hết năm 2009.
Nội dung chính của chương 2 là phân tích kết quả khảo sát tình hình
tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá qua bảng câu hỏi và phỏng vấn
ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá.
Chương 3: Những đề xuất nhằm tăng cường việc tuân thủ các quy định về
chứng từ chuyển giá và chống chuyển giá tại Việt Nam.
Trong chương 3, tác giả đưa ra đề xuất cho cả doanh nghiệp và cơ quan
thuế. Nhưng tác giả quan tâm nhiều tới đề xuất đối với cơ quan thuế bởi hiện
tượng chuyển giá có giảm được hay không phụ thuộc rất lớn vào những hành
động đồng loạt của các Cục Thuế trên cả nước.
14
CCHHƯƯƠƠNNGG 11 -- TTỔỔNNGG QQUUAANN VVỀỀ CCHHUUYYỂỂNN GGIIÁÁ VVÀÀ CCHHỨỨNNGG TTỪỪ
CCHHUUYYỂỂNN GGIIÁÁ
1.1. Khái niệm và bản chất của chuyển giá
1.1.1. Khái niệm:
Theo Tổ chức OECD trong hướng dẫn về việc xác định giá chuyển
giao: “Giá chuyển giao là giá áp dụng cho mục đích ghi sổ, dùng để định giá
giao dịch giữa các công ty thành viên, được thống nhất quản lý với mức giá
ảo cao hay thấp nhằm tác động vào các khoản phải trả cho thu nhập hoặc
chuyển vốn giữa các công ty thành viên này”.
Theo Wrappe, Steven C., Ken Milani, và Julie Joy, giá chuyển giao là
“giá mà tại đó doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, tài sản vô hình hoặc cung
cấp dịch vụ cho một bên liên kết như công ty mẹ hay một công ty con”.
Theo Marshall, Jeffrey, và Ellen M. Heffes, “Giá chuyển giao đề cập
đến giá mà ở đó giao dịch giữa các đơn vị của những công ty đa quốc gia
được thực hiện, bao gồm việc chuyển giao nội bộ về hàng hóa, bất động sản,
dịch vụ, các khoản vay và thuế”.
Tóm lại, chuyển giá (transfer pricing) hay thuật ngữ khoa học là “giá
chuyển giao” là việc các doanh nghiệp thực hiện chính sách giá đối với hàng
hóa, tài sản và dịch vụ chuyển giao nội bộ qua biên giới giữa các công ty cùng
tập đoàn. Mức giá này được xác định sao cho tối đa hóa lợi ích của tập đoàn
thông qua việc tận dụng những khác biệt về thuế suất, các quy định về quản lý
xuất nhập khẩu và đầu tư ở các quốc gia.
Trong vài thập niên gần đây, nhiều quốc gia cũng đã xác lập nhiều quy
định nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá này. Hầu hết các quốc gia đều đặt
ra “nguyên tắc giá thị trường” cho việc định giá chuyển giao.
15
1.1.2. Nguyên tắc giá thị trường (The arm’s length principle – ALP)
Trong nhiều năm, phương pháp ALP được dùng tiêu biểu trong các
điều ước thuế song phương và đa phương như là một tiêu chuẩn được chấp
nhận trên thế giới để xác định lợi nhuận chịu thuế của một tập đoàn đa quốc
gia. Hiện nay, phương pháp ALP được sử dụng hầu như ở tất cả các quốc gia.
Phương pháp ALP yêu cầu các bên liên kết của một tập đoàn đa quốc gia thiết
lập các mức giá cho các giao dịch nội bộ của chính họ như là trong trường
hợp giao dịch với bên ngoài, có nghĩa là thực hiện như các đơn vị độc lập
trong cùng tình huống tương tự. Theo như luật chuyển giá và các nguyên tắc
của nhiều quốc gia như Mỹ, Đức, Trung Quốc, Brazil và Việt Nam, cơ quan
thuế được phép hiệu chỉnh lợi nhuận của các bên liên kết nếu như các giao
dịch có kiểm soát không thỏa sự kiểm tra khách quan về giá (arm’s length
test). Từ đó, vấn đề làm thế nào để xác định danh nghĩa (chủ thể) của các bên
liên kết đã trở nên quan trọng và nó được xem như một nhân tố pháp lý sống
còn cho việc áp dụng các luật lệ và nguyên tắc chuyển giá.
Khái niệm về các bên liên kết được nêu trong điều 9.1 của Công ước về
mô hình thuế (Model Tax Convention – MTC) của Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (Organisation for Economic Cooperation and Development –
OECD). Điều này cũng xác nhận quyền của các quốc gia ký kết được điều
chỉnh mức thu nhập của một bên liên kết nếu như nó không thỏa giá thị
trường (not at arm’s length). Công ước tiêu chuẩn về thuế của OECD và các
hiệp ước thuế chỉ xác nhận quyền của các quốc gia ký kết trong việc điều
chỉnh thu nhập của các bên liên kết, điều chỉnh thu nhập của các bộ phận của
cùng một doan nghiệp. Các hiệp ước về thuế để lại cho các quốc gia ký kết
việc thiết lập và áp dụng luật của chính quốc gia đó trong việc áp dụng
nguyên tắc giá thị trường (ALP). Kết quả là, các quy định hữu hiệu trong việc
16
khai triển và áp dụng ALP chính là các luật thuế của các đối tác trong hiệp
ước thuế.
Để cung cấp chỉ dẫn cho việc diễn giải và áp dụng ALP, các quốc gia
thành viên OECD phát hành “Báo cáo về chuyển giá và các công ty đa quốc
gia” năm 1979 và “Chỉ dẫn về chuyển giá cho các tập đoàn đa quốc gia và Cơ
quan thuế” (chỉ dẫn của OECD) năm 1995. Những báo cáo và chỉ dẫn này
đưa ra các khuyến cáo và được dùng như các các chỉ dẫn được quốc tế công
nhận cho việc áp dụng ALP. Mặc dù báo cáo và chỉ dẫn của OECD năm 1979
đã đạt được một mức độ hài hòa trên một số khía cạnh như là phương pháp
chuyển giá, việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp và phạm vi đối chiếu,
và các yêu cầu về tài liệu,… nhưng các nguyên tắc chuyển giá ở địa phương
trong việc áp dụng ALP không giống nhau giữa các quốc gia thành viên
OECD và các quốc gia khác. Người ta thấy rằng mặc dù các luật chuyển giá
tại địa phương được phát triển đáng kể dựa trên các chỉ dẫn của OECD,
nhưng mỗi nước đều có một cách tiếp cận riêng đối với ALP dựa trên các luật
địa phương của nó. Không có một tiêu chuẩn liên kết quốc tế chính thức nào
trong việc mô tả và áp dụng ALP. Hơn nữa vì sự chênh lệch về mức độ hiểu
biết, kinh nghiệm và chuyên môn của nhân viên thuế cũng như mức độ mở
cửa của thị trường nên việc thực thi ALP của ngành thuế có thể có sự khác
biệt giữa các quốc gia. Bên cạnh việc thiếu sự đồng nhất trong các quy định
địa phương hiện hành về chuyển giá, các phương pháp tiếp cận khác nhau đối
với việc thực thi các quy định về chuyển giá có lẽ bắt nguồn từ thực tế rằng
tất cả các quốc gia đều muốn bảo vệ lượng thuế có được từ các hoạt động của
các tập đoàn đa quốc gia trong địa hạt của họ. Các cơ quan thuế thường lấy
bối cảnh địa phương để đánh giá xem liệu các chuyển giá của một giao dịch
có kiểm soát có nằm trong giá thị trường hay không. Các cơ quan thuế ở các
quốc gia khác nhau sẽ có thể khác nhau về ý kiến trong việc lựa chọn phương
17
pháp và kết quả của việc áp dụng đối với cùng một giao dịch xuyên biên giới.
Kết quả là phương pháp được chọn và kết quả của việc áp dụng nó phù hợp
với luật lệ của một quốc gia này có thể không được chấp nhận bởi cơ quan
thuế của quốc gia khác có liên quan. Tương tự như vậy, các tài liệu về chuyển
giá được chuẩn bị và đệ trình bởi một thành viên của một tập đoàn đa quốc
gia theo luật lệ của một nước và phù hợp với chính sách định giá toàn cầu của
công ty đa quốc gia đó có thể không được chấp nhận bởi cơ quan thuế của
một quốc gia khác.
Một trong những khía cạnh trọng tâm của việc áp dụng ALP là tìm
kiếm các thị trường mở của các tổ chức độc lập để thực hiện những cách thức
tốt nhất trong thực tiễn giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong ngành
(benchmarking). Việc tồn tại hiệu quả kinh tế của việc liên kết kinh doanh,
các giao dịch duy nhất và các giao dịch liên quan đến các yếu tố vô hình giữa
các bên liên kết nhìn chung dẫn đến việc thiếu các yếu tố so sánh đáng tin cậy
trong thị trường mở. Trong những tình huống như vậy, rất khó khăn và thậm
chí là không thể tìm kiếm các yếu tố so sánh đáng tin cậy trong việc kiểm tra
xem liệu các chuyển giá của các giao dịch có kiểm soát có nằm trong giá thị
trường hay không.
Với tác động pháp lý của quy định “phương pháp tính thuế tốt nhất”
theo như các quy định về chuyển giá của một số nước, các thành viên của một
tập đoàn đa quốc gia hoạt động trong những nước này cần phải kiểm tra khả
năng áp dụng được của tất cả phương pháp chuyển giá được xác định trong
luật và trong các so sánh hiện hữu để thiết lập kết quả so sánh khách quan phù
hợp nhất. Bên cạnh việc tuân thủ quy định phương pháp tính thuế tốt nhất ở
một quốc gia, các thành viên khác của tập đoàn đa quốc gia cũng cần phải
tuân thủ các quy định về chuyển giá khác của các quốc gia tương ứng khác
(không chấp nhận phương pháp so sánh lợi nhuận (CPM) hoặc không chấp
18
nhận điều kiện cho việc áp dụng các phương pháp cuối cùng). Để tránh các
trừng phạt và điều chỉnh đối với thu nhập, tập đoàn đa quốc gia cũng cần phải
tuân theo tất cả các yêu cầu về tài liệu chuyển giá khác ở các địa hạt thuế khác
nhau nơi mà các hoạt động kinh doanh của nó đang diễn ra.
Bên cạnh một số khó khăn thực tế trong việc ứng dụng ALP, còn có các
khó khăn về mặt lý thuyết bắt nguồn từ việc áp dụng ALP cho việc xác định
lợi nhuận của một tập đoàn đa quốc gia. Một số các nghiên cứu như của
Stanley I. Langbein và tờ báo Treasury White Paper của Hoa Kỳ năm 1988
gợi ý rằng khả năng sinh lợi tổng thể của các thành viên trong một tập đoàn
đa quốc gia lớn hơn tổng các báo cáo kinh doanh của từng thành viên riêng lẻ,
giả định rằng các thành viên trên của tập đoàn đa quốc gia là các phần tử
không liên quan đến nhau. Trên quan điểm này, do việc áp dụng phương pháp
so sánh ALP một phía như: giá bán lẻ, chi phí phụ trội, lợi nhuận ròng từ giao
dịch và lợi nhuận so sánh, nên ALP không thể xác định một cách hữu hiệu và
đúng đắn đối với lợi nhuận gia tăng (tức hiệu quả kinh tế của việc kết hợp)
của một tập đoàn đa quốc gia giữa các địa hạt khác nhau có liên quan. Phương
pháp một phía dựa trên những sự so sánh của các đơn vị độc lập. Kết quả dẫn
đến lợi nhuận gia tăng của tập đoàn đa quốc gia có thể đổ dồn vào một địa hạt
khác với địa hạt đang có thành viên của tập đoàn đa quốc gia được kiểm tra.
1.2. Nghiên cứu các quy định về chứng từ của chuyển giá
1.2.1. Quy định về chứng từ chuyển giá của OECD
Tài liệu hướng dẫn của OECD cung cấp các hướng dẫn chung cho cơ
quan thuế để có thể xem xét khi thiết lập các luật lệ và thủ tục đối với tài liệu
chuyển giá trong các giao dịch nội bộ của các tập đoàn đa quốc gia. Nó cũng
cung cấp các hướng dẫn để trợ giúp người nộp thuế trong việc xác định các tài
liệu hữu ích cho việc giải trình kết quả giao dịch theo ALP (Arm Length
19
Principle – Nguyên tắc giá thị trường hay nguyên tắc giá giao dịch sòng
phẳng) của các giao dịch nội bộ; đồng thời thiết lập một số những nguyên tắc
liên quan đến chứng từ chuyển giá mà cơ quan thuế và người nộp thuế nên áp
dụng. Tài liệu hướng dẫn của OECD khuyến cáo rằng người nộp thuế nên cố
gắng chứng minh: chuyển giá được thiết lập phù hợp với nguyên tắc ALP dựa
trên những thông tin tại thời điểm định giá. Quá trình xem xét sự phù hợp của
chuyển giá của người nộp thuế cũng giống như nguyên tắc “cẩn trọng trong
quản lý kinh doanh” (prudent bussiness management) - quá trình đưa đến các
quyết định kinh doanh rất phức tạp và quan trọng. Vì thế theo hướng dẫn của
OECD, nguyên tắc cẩn trọng trong quản lý kinh doanh cố gắng hướng dẫn
người nộp thuế lựa chọn và chuẩn bị chứng từ cho việc định giá. Khi người
nộp thuế thiết lập các chuyển giá của họ, cơ quan thuế mong đợi người nộp
thuế chuẩn bị sẵn tài liệu và thu thập các chứng từ mà có thể sử dụng như là
tài liệu phục vụ cho việc tuân thủ ALP, và lưu giữ tài liệu phục vụ cho quá
trình kiểm tra thuế. Tuy nhiên, tại thời điểm chuyển giá được thiết lập hoặc
khi làm hồ sơ hoàn thuế, người nộp thuế không bắt buộc phải thực hiện công
việc như trên để tạo ra hoặc chuẩn bị các chứng từ cho việc xem xét của cơ
quan thuế.
Cơ quan thuế nên cân nhắc giữa nhu cầu về tài liệu với các chi phí và
nghĩa vụ quản lý hành chính để có được các tài liệu trên, không nên bắt người
chịu thuế phải gánh chịu một chi phí cao quá mức và có nghĩa vụ phải thu
thập các tài liệu ở nước ngoài hoặc tìm kiếm các dữ liệu so sánh từ các giao
dịch không liên quan một cách cực nhọc nếu như người nộp thuế có lý do
chính đáng để tin rằng các dữ liệu so sánh trên không tồn tại hoặc rằng chi phí
tìm kiếm các dữ liệu so sánh sẽ rất cao so với số lượng đạt được... Người nộp
thuế được kỳ vọng để chuẩn bị và thu thập các tài liệu chỉ khi chúng là tài liệu
20
tối cần thiết cho việc đánh giá một cách hợp lý đối với ALP và nếu chúng có
thể thu thập được mà không tốn chi phí quá mức cho người nộp thuế.
Tuy nhiên, khi người nộp thuế là một đơn vị phụ thuộc hoặc có ít cổ
phần thì thông tin lấy được có thể rất khó bởi vì người nộp thuế không có
quyền kiểm soát tập đoàn đa quốc gia. Trong tình huống này, cơ quan thuế có
thể có cơ hội lấy được thông tin để kiểm tra chuyển giá thông qua các điều
khoản trong hiệp ước về thuế.
Cơ quan thuế nên giới hạn lượng thông tin mà người nộp thuế được yêu
cầu cung cấp cho họ ở giai đoạn làm hồ sơ hoàn thuế. Sẽ rất phiền toái nếu
yêu cầu ở giai đoạn này, các tài liệu chi tiết đối với tất cả các giao dịch nội bộ
xuyên quốc gia và đối với tất cả các tập đoàn liên quan trong các giao dịch.
Trong giai đoạn làm hồ sơ hoàn thuế, người nộp thuế chỉ cần được yêu cầu
cung cấp thông tin đầy đủ để cho phép cơ quan thuế lựa chọn đối tượng cần
kiểm tra sau này.
1.2.2. Quy định về chứng từ của PATA
1.2.2.1. Lý do PATA đưa ra mẫu chuyển giá:
PATA là một tổ chức liên chính phủ bao gồm các thành viên: Mỹ, Úc,
Canada, và Nhật bản. Các thành viên của PATA thảo luận các vấn đề cùng
quan tâm liên quan đến quản lý thuế bao gồm: tránh đánh thuế hai lần, trốn
thuế, vấn đề tuân thủ của người nộp thuế và các vấn đề thuế quốc tế khác.
Trong lĩnh vực chuyển giá, các công ty đa quốc gia phải đối mặt với
những khó khăn thực tế và các rủi ro như: chi phí đáp ứng cao cho các thủ tục
quản lý hành chính liên quan đến chuyển giá; khả năng bị đánh thuế hai lần
hoặc bị phạt khi họ tuân thủ các luật thuế và các quy định chuyển giá nội địa
khác nhau; các yêu cầu về quản lý hành chính của các địa hạt thuế có liên
21
quan. Để ứng phó lại với các khó khăn thực tế như đã nêu trên, năm 2003,
PATA đã đưa ra thỏa thuận liên quan đến yêu cầu đồng nhất chứng từ để áp
dụng giữa các nước thành viên.
Mục đích của kế hoạch hợp tác quốc tế này nhằm loại bỏ yêu cầu đối
với người nộp thuế trong việc phải chuẩn bị riêng lẻ và duy trì các bộ chứng
từ khác nhau cho mỗi thành viên của PATA. Gói chứng từ của PATA nhằm
trợ giúp người nộp thuế trong việc chuẩn bị và lưu trữ các chứng từ hữu ích
một cách hiệu quả cho việc chuyển giá và cung cấp các chứng từ theo yêu cầu
của các cơ quan thuế thành viên PATA trong thời gian quy định. Ngoài ra, nó
còn ngăn ngừa các chế tài liên quan đến chứng từ chuyển giá.
1.2.2.2. Các nguyên tắc bao hàm và nội dung của gói chứng từ chuyển giá
của PATA
Theo thỏa ước, gói chứng từ PATA mang đến các nguyên tắc mà qua
đó người nộp thuế có thể chuẩn bị một bộ chứng từ đồng nhất thỏa mãn các
yêu cầu về chứng từ của tất cả các thành viên trong PATA. Một tập đoàn đa
quốc gia phải tuân thủ ba “nguyên tắc thực thi” để tránh sự áp đặt trừng phạt
về chuyển giá của các thành viên trong PATA. Trước hết, tập đoàn đa quốc
gia sẽ phải cố gắng thiết lập chuyển giá phù hợp với ALP theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế của mỗi quốc gia thành viên PATA. Thứ hai, tập đoàn đa
quốc gia sẽ cần phải duy trì các tài liệu hiện hữu chứng minh sự cố gắng đáp
ứng ALP. Thứ ba, vào đúng thời điểm, tập đoàn đa quốc gia sẽ phải cung cấp
chứng từ trên theo yêu cầu của cơ quan thuế của các quốc gia thành viên
PATA. Thỏa ước của PATA cung cấp các tiêu chuẩn để xem xét sự thỏa mãn
từng “nguyên tắc thực thi” của người nộp thuế.
22
1.2.3. Phương pháp thực hiện chung của EU đối với các yêu cầu về tài
liệu chuyển giá (EU TPD)
1.2.3.1. Lý do cho một phương pháp thực hiện chung của EU đối với tài
liệu chuyển giá
Nhiều quốc gia thành viên của EU đã đưa ra các quy định mới về
chuyển giá hoặc cập nhật các quy định hiện hữu trong những năm vừa qua.
Các yêu cầu về tài liệu chuyển giá đã gia tăng trong EU. Nhiều quốc gia thành
viên trong EU áp đặt các yêu cầu nặng nề và phức tạp về tài liệu đối với các
công ty có dính dáng đến các giao dịch quốc tế có kiểm soát. Tuy nhiên một
số quốc gia thành viên EU không đi theo các hướng dẫn của OECD và có sự
khác biệt lớn trong các quy định về tài liệu. Việc tồn tại của các hệ thống khác
nhau về yêu cầu tài liệu chuyển giá ở cấp quốc gia đã làm ngăn trở sự hoạt
động của thị trường nội bộ và làm tăng thêm các gánh nặng và chi phí hoạt
động cho các tập đoàn đa quốc gia; thực tại đó cũng gây ra vấn đề cho các cơ
quan thuế. Nhiều đại diện doanh nghiệp đã than phiền một cách mạnh mẽ
rằng các yêu cầu về tài liệu đã làm gia tăng phiền hà cũng như làm gia tăng
các chi phí tuân thủ và các gánh nặng về quản lý hành chính to lớn quá mức
thích đáng đối với các hoạt động kinh doanh xuyên biên giới của họ. Thêm
vào đó các tài liệu vượt quá các yêu cầu có thể đáp ứng được của kế toán
quản trị.
Trong nỗ lực giảm thiểu các gánh nặng trên và nguy cơ đánh thuế hai
lần cho các tập đoàn đa quốc gia, Hội đồng Châu Âu đã thành lập “Diễn đàn
chuyển giá chung EU” với mục tiêu phát triển các giải pháp cho các vấn đề
thực tiễn về chuyển giá ở EU. Diễn đàn chuyển giá chung EU tập trung vào
việc cải thiện theo hướng ứng dụng hiệu quả “Công ước về trọng tài của EU”
và các vấn đề liên quan cụ thể của “Quy trình đồng thuận lẫn nhau” (MAP)
23
dưới các thỏa thuận về đánh thuế hai lần, tranh luận về các quy trình né tránh
xung đột và giải quyết vấn đề, bao gồm cả các cơ chế cho việc đạt được “Các
thỏa thuận trước về giá” (APA) bên trong EU và các yêu cầu về tài liệu
chuyển giá của EU. Về vấn đề tài liệu, vào tháng 5/2005, Diễn đàn chuyển giá
EU giới thiệu các kết quả và kết luận cho các vấn đề liên quan đến một
phương pháp chung toàn Châu Âu cho các yêu cầu về tài liệu chuyển giá,
được gọi là “Tài liệu chuyển giá EU” (EU TPD). Dựa trên các kết luận này,
vào tháng 12/2005, Hội đồng Châu Âu đã chấp thuận một đề xuất về Bộ luật
quản lý về tài liệu chuyển giá cho các bên liên kết trong EU, và vào
20/06/2006 các Quốc gia thành viên EU chính thức chấp thuận Bộ luật quản
lý này. Hội đồng Châu Âu đề nghị rằng các Quốc gia thành viên đồng ý đối
với phương pháp chung toàn Châu Âu cho các yêu cầu về tài liệu chuyển giá.
1.2.3.2. Các nguyên tắc bao hàm và nội dung của Tài liệu chuyển giá EU
(EU TPD)
Theo như Bộ luật quản lý, nội dung của EU TPD bao gồm một bộ tài
liệu chứa đựng các thông tin chung được chuẩn hóa phù hợp cho tất cả thành
viên trong nhóm EU (bộ hồ sơ chính), và các bộ tài liệu được chuẩn hóa khác
nhau, mỗi bộ chứa đựng thông tin riêng biệt (tài liệu riêng của quốc gia).
Theo phương thức mới, các Quốc gia thành viên sẽ truy cập tới bộ tài liệu và
thông tin chung giống nhau chứa đựng trong bộ hồ sơ chính, và tài liệu riêng
của quốc gia sẽ chỉ có ở một số Quốc gia thành viên riêng.
Nội dung của bộ tài liệu chuyển giá cho một Quốc gia thành viên riêng
bao gồm bộ hồ sơ chính và các tài liệu riêng được chuẩn hóa cho quốc gia đó.
Tài liệu riêng của quốc gia được sử dụng bởi cơ quan quản lý thuế - cơ quan
có sự quan tâm chính đáng trong việc xử lý thuế thích hợp đối với các giao
dịch.
24
Các khuyến cáo trong Bộ luật quản lý hướng đến các Quốc gia thành
viên. Việc sử dụng EU TPD là mang tính tự chọn cho các công ty đa quốc gia
hoạt động trong EU. Không có ràng buộc pháp lý cho các công ty EU để áp
dụng các khuyến cáo trong Bộ luật quản lý. Tuy nhiên, một công ty đa quốc
gia sẽ không tùy tiện đi sai lệch khỏi phương pháp EU TPD cho các mục tiêu
tài liệu của nó. Do đó, một công ty đa quốc gia đã chấp thuận EU TPD phải
thực hiện như trên theo một cách phù hợp trong toàn thể EU từ năm này đến
năm khác. Một lưu ý quan trọng rằng các yêu cầu về tài liệu liên quan đến
việc kết số về lợi nhuận phải tương tự như được áp dụng trong trường hợp
chuyển giá giữa các bên liên kết.
Bộ luật quản lý khuyến cáo các Quốc gia thành viên (i) không áp đặt
các chi phí tuân thủ hoặc các phí tổn quản lý bất hợp lý lên các tập đoàn trong
việc yêu cầu tạo ra hay thu thập các tài liệu, (ii) không yêu cầu các tài liệu mà
không liên quan đến các giao dịch đang xem xét, và (iii) đảm bảo rằng các
thông tin mật chứa trong tài liệu của người nộp thuế sẽ không bị phơi bày ra
công chúng. Bởi vì EU TPD là một bộ thông tin cơ bản cho việc đánh giá về
chuyển giá của các thành viên trong tập đoàn đa quốc gia, nên một quốc gia
thành viên được quyền yêu cầu thêm các thông tin và tài liệu bằng các yêu
cầu cụ thể hoặc trong quá trình kiểm tra thuế, thông qua luật thuế của nó.
Qua Bộ luật quản lý, các Quốc gia thành viên phải xác định các đối
chiếu mang tính quốc nội hoặc không phải quốc nội theo như thực tế riêng
biệt và các tình huống của vụ việc. Theo quan điểm này, các đối chiếu có
được từ “cơ sở dữ liệu liên Âu” không nên tự động bị bỏ qua bởi các quốc gia
thành viên. Bởi vì việc thiếu các đối chiếu đáng tin cậy của thị trường địa
phương nói chung, các tập đoàn đa quốc gia có thể cần phải tìm kiếm và sử
dụng các đối chiếu ở nước ngoài, nhưng các cơ quan thuế thường thích sử
dụng các đối chiếu địa phương cho các mục đích đánh giá chuyển giá. Tại
25
Châu Âu, các quốc gia thành viên có thể do dự trong việc chấp nhận các đối
chiếu ở Châu Âu như là cơ sở cho việc phân tích và thiết lập so sánh chuyển
giá khách quan nếu như kết quả không mang đến lợi ích cao như áp dụng các
đối chiếu nội địa. Do đó, sự thừa nhận Bộ luật quản lý là cơ sở cho các Quốc
gia thành viên EU xem xét và chấp nhận các đối chiếu liên Âu khi các đối
chiếu địa phương không có sẵn một cách phổ biến.
1.2.4. Nghiên cứu mức độ rủi ro về chứng từ của Australia
1.2.4.1. Năm mức độ chất lượng của quá trình và chứng từ cho các giao
dịch quốc tế với các bên liên quan
Bảng 1.1: Năm mức độ chất lượng của quá trình và chứng từ
1 Thấp
2 Thấp đến vừa
3 Vừa
4 Vừa đến cao
5 Cao
Không phân tích đủ đối với chức năng, tài sản, rủi ro, điều kiện thị trường và chiến lược kinh doanh
Phân tích đầy đủ đối với chức năng, tài sản, rủi ro, điều kiện thị trường và chiến lược kinh doanh
Phân tích đầy đủ đối với chức năng, tài sản, rủi ro, điều kiện thị trường và chiến lược kinh doanh
Không có các phân tích đối với chức năng, tài sản, rủi ro, điều kiện thị trường và chiến lược kinh doanh
Không có các phân tích đối với chức năng, tài sản, rủi ro, điều kiện thị trường và chiến lược kinh doanh
Lựa chọn phương pháp có cơ sở là một vài tài liệu hiện hành
Không có chứng từ hoặc quá trình để cho phép kiểm tra đối với hệ phương pháp
Lựa chọn phương pháp có cơ sở đầy đủ với các tài liệu hiện hành
Lựa chọn phương pháp có cơ sở đầy đủ với các tài liệu hiện hành
Không có đầy đủ chứng từ hoặc quá trình để cho phép kiểm tra đối với hệ phương pháp
- Không sử dụng các so sánh - Không có chứng từ hoặc quá trình để cho phép kiểm tra đối với hệ phương pháp
- Không sử dụng các so sánh - Không có chứng từ hoặc quá trình để cho phép kiểm tra đối với hệ phương pháp
- So sánh dựa trên dữ liệu hạn chế từ các giao dịch độc lập - Có đánh giá mức độ tin cậy - Áp dụng phương pháp có cơ sở đầy đủ với các tài liệu hiện hành
- Sử dụng các đối chiếu không chính xác hoặc so sánh dựa trên dữ liệu từ các đối chiếu của các bên liên kết bên ngoài - Áp dụng phương pháp có cơ sở là một vài tài liệu hiện hành
- So sánh dựa trên dữ liệu đầy đủ từ các giao dịch độc lập - Có quan tâm đến mức độ tin cậy trong việc lựa chọn các đối chiếu - Áp dụng phương pháp có cơ sở đầy đủ với các tài liệu hiện hành
Không có nổ lực để thực thi và kiểm tra chính sách chuyển giá sòng phẳng
Nổ lực có giới hạn để thực thi và kiểm tra chính sách chuyển giá sòng phẳng
Nổ lực có giới hạn để thực thi và kiểm tra chính sách chuyển giá sòng phẳng
Nổ lực hoàn toàn để thực thi và kiểm tra chính sách chuyển giá sòng phẳng
Nổ lực hoàn toàn để thực thi và kiểm tra chính sách chuyển giá sòng phẳng
Đặc tính của 5 mức độ chất lượng được trình bày trong bảng chỉ là các chỉ số. Một doanh nghiệp có thể nằm trong một mức chất lượng cao hơn ngay cả khi họ không thỏa mãn tất cả các đặc tính trong mỗi bước.
Nguồn: www.ato.gov.vn.
26
1.2.4.2. Các tình huống bên ngoài quá trình kiểm tra chuyển giá
Nếu chúng ta nhận thấy một việc kinh doanh có xây dựng các giao dịch
quốc tế với các bên liên kết một cách có chủ tâm để tránh thuế tại Úc, có lẽ
nên tiến ngay đến một cuộc kiểm tra về chuyển giá.
Các yếu tố dẫn đến kết luận như trên bao gồm:
• Việc sử dụng nơi ẩn trú thuế mà không có hoặc có rất ít các giá
trị kinh tế được cộng vào, ví dụ như việc đảo hóa đơn (re-
invoicing);
• Việc sử dụng các thỏa thuận riêng để che đậy toàn bộ phạm vi
của trường hợp được xem xét;
• Các thỏa thuận phức tạp hoặc lòng vòng mà có rất ít hoặc không
có mục đích kinh doanh.
Nếu một việc kinh doanh có thỏa thuận trước về giá và các giả định
quan trọng được xác định trong thỏa thuận là phù hợp, chúng ta sẽ không cần
làm thêm gì nữa đối với các giao dịch trong phạm vi của thỏa thuận. Tuy
nhiên, chúng ta sẽ kiểm tra để đảm bảo rằng các điều khoản trong thỏa thuận
được tuân thủ.
27
1.2.4.3. Phân hạn rủi ro chuyển giá
Biểu đồ dưới đây chỉ ra việc đánh giá khả năng như thế nào để diễn ra
kiểm tra chuyển giá đối với một việc kinh doanh. Chúng ta xem xét 2 yếu tố:
• Chất lượng của quá trình kinh doanh và các chứng từ;
Nguồn: www.ato.gov.vn
• Thực tiễn của đầu ra
Biểu đồ 1.1: Phân hạng rủi ro chuyển giá
Trong đó:
1 = Các quá trình và chứng từ có chất lượng thấp
2 = Các quá trình và chứng từ có chất lượng từ thấp đến vừa
3 = Các quá trình và chứng từ có chất lượng vừa
4 = Các quá trình và chứng từ có chất lượng từ vừa đến cao
5 = Các quá trình và chứng từ có chất lượng cao
28
Như chúng ta thấy từ biểu đồ, một việc kinh doanh có kết quả lỗ và có
các quá trình và chứng từ có chất lượng thấp thì sẽ ở khả năng cao nhất của
việc diễn ra kiểm tra chuyển giá. Và ngược lại, một việc kinh doanh có đầu ra
mang ý nghĩa thực tiễn thương mại và có các quá trình và chứng từ có chất
lượng cao sẽ có rủi ro thấp nhất.
1.3. Cơ sở thực nghiệm
Năm 1995, Ernst &Young đã bắt đầu khảo sát các tập đoàn đa quốc gia
trong vấn đề thuế quốc tế và đặc biệt tập trung vào chuyển giá, cuộc điều tra
chuyển giá gần đây nhất là vào năm 2007- 2008. Theo điều tra của Ernst
&Young, chuyển giá đang trở thành vấn đề toàn cầu và là một trong những
vấn đề về thuế quan trọng nhất mà các tập đoàn đa quốc gia đang phải đối
mặt. Kết quả của cuộc khảo sát phản ánh một số lượng gia tăng các quốc gia
đã quan tâm đến chuyển giá thông qua việc đưa ra và cải tiến các quy định về
chuyển giá, bao gồm cả các yêu cầu về tài liệu và tăng cường thực thi các hoạt
động kiểm toán tương ứng với sự đa dạng của vấn đề chuyển giá mà các tập
đoàn đa quốc gia đang phải đối mặt. Thông thường các tập đoàn đa quốc gia
quan tâm đến thiết lập chuyển giá phù hợp và tuân theo các quy định khác về
chuyển giá để tránh rủi ro bị đánh thuế hai lần và chế tài về thuế. Các cuộc
khảo sát trên chỉ ra rằng 40% các tập đoàn đa quốc gia nhận thấy họ đang
phải đối mặt với các vấn đề quan trọng về thuế. Thêm vào đó, 74% các công
ty mẹ của các tập đoàn đa quốc gia và 81% công ty phụ thuộc trong cuộc
khảo sát tin rằng chuyển giá là “vấn đề nghiêm trọng” hoặc “rất quan trọng”
đối với các tổ chức của họ trong hai năm tới.
29
1.3.1. Phân nhóm các cơ chế kiểm soát việc định giá
Theo nguyên cứu của Jesper Solgaard, chuyên gia thuế quốc tế của
Ernst & Young (Singapore), có thể chia các quốc gia đã áp dụng quy định để
kiểm soát giá trong các giao dịch liên kết thành 3 nhóm chính.
* Nhóm 1: Nhóm đã xây dựng được hệ thống kiểm soát giá. Đặc điểm
của nhóm này là các quốc gia đã xây dựng được một bộ điều lệ hoàn chỉnh để
kiểm soát việc định giá. Các cơ quan thuế đã và đang thi hành các quy định
này một cách toàn diện trong một thời gian. Đại diện của nhóm này có thể kể
đến như Mỹ, Đức, Italia, Anh, Pháp, Hà Lan, Úc, Nhật…
* Nhóm 2: Nhóm đã quan tâm đến việc kiểm soát định giá được một
thời gian. Điểm nổi bật của nhóm này là các luật lệ đã được ban hành và có
hiệu lực. Các cơ quan thuế rất tích cực trong việc thi hành các luật lệ. Tuy
nhiên, cách tiếp cận vấn đề nhìn chung vẫn chưa nhất quán (ở Châu Á). Một
số đại diện của nhóm này bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan,
Thái Lan, Hàn Quốc, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban
Nha, Thụy Điển, Hungary, …
* Nhóm 3: Nhóm vừa mới quan tâm đến việc kiểm soát định giá. Đặc
điểm của nhóm này là cách tiếp cận việc xác định giá chuyển nhượng của các
cơ quan thuế vẫn còn ở giai đoạn sơ khởi. Một số quốc gia trong nhóm này
bao gồm Hồng Kông, Việt Nam, Indonesia…Nhìn chung, đa số các quốc gia
đang chuyển dần sang nhóm hai bằng việc văn bản hóa tất cả các quy định
liên quan.
30
1.3.2. Kết quả khảo sát của Ernst & Young Singapore trên phạm vi toàn
cầu
Để hiểu rõ hơn về tình hình áp dụng các quy định về định giá giao dịch
sòng phẳng trên thế giới, Ernst & Young (tại Singapore) - một trong bốn tập
đoàn kiểm toán lớn nhất thế giới - đã thực hiện một khảo sát từ cuối năm
2005. Khảo sát được thực hiện trên 348 công ty mẹ và 128 công ty con ở 22
quốc gia thuộc Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á–Thái Bình Dương. Kết quả
khảo sát được Jesper Solgaard trình bày trong hội thảo cấp cao về chuyển giá
toàn cầu (Global Transfer Pricing Summit) do Fortress intelligence tổ chức
vào cuối tháng 4 năm 2007 tại Singapore.
1.3.2.1. Kiểm tra chính sách xác định giá của tập đoàn
Khảo sát ở bảng 1.2 cho thấy, hơn 2/3 các doanh nghiệp bị kiểm tra về
chính sách xác định giá giao dịch sòng phẳng, và 44% mẫu kiểm tra dẫn đến
những điều chỉnh về giá. Điều này cho thấy vai trò của chính sách xác định
giá trong giao dịch liên kết là hết sức quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp
tránh được những điều chỉnh thuế sau này. Từ những điều chỉnh thuế của cơ
quan kiểm tra, có đến 19% doanh nghiệp phải gánh chịu việc đánh thuế hai
lần. Xét trên khía cạnh từng châu lục, những con số khảo sát ở châu Mỹ thì
cao hơn số trung bình của thế giới. Ngược lại, các chỉ số của Châu Á–Thái
Bình Dương lại thấp hơn đáng kể. Điều này thể hiện rõ một điều rằng ở
những nơi mà các quy định về xác định chuyển giá đã thực sự đi vào đời sống
và đã được hệ thống hóa cao độ thì mức độ kiểm soát của cơ quan thuế càng
khắt khe. Thực tế này cho thấy, rủi ro về phạt thuế do xác định chuyển giá
không hợp lý ở khu vực Châu Á–Thái Bình Dương trong tương lai sẽ rất cao
một khi trình độ kiểm tra của cán bộ thuế được ngày một nâng cao trong khi
31
doanh nghiệp chưa chú trọng đúng mức đến việc xây dựng chính sách định
giá phù hợp.
Bảng 1.2: Cơ quan thuế kiểm tra các chính sách về chuyển giá
Toàn cầu Châu Mỹ Châu Á-TBD Châu Âu
Thực hiện kiểm tra về chuyển giá
65%
66%
47%
69%
Kiểm tra dẫn đến điều chỉnh giá
44%
55%
21%
42%
Những điều chỉnh giá dẫn đến đánh thuế hai lần
19%
22%
26%
17%
Nguồn: Jesper Solgaard, Định giá giao dịch ở Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu, Ernst & Young, Singapore
1.3.2.2. Việc tuân thủ quy định về chứng từ chuyển giá
Có thể nói, hồ sơ định giá theo ALP trong giao dịch với bên liên kết là
bằng chứng quan trọng chứng minh sự tuân thủ các quy định hiện hành. Hồ sơ
này phản ánh cách nhìn nhận về tầm quan trọng của việc tuân thủ luật định và
trình độ của doanh nghiệp về định giá giao dịch sòng phẳng. Mỗi quốc gia có
những quy định khác nhau về kiểm soát chuyển giá, các tập đoàn đa quốc gia
cũng sẽ có những cách tiếp cận khác nhau để có được hiệu quả cao nhất. Xét
trên toàn thế giới, có đến 33% các tập đoàn chuẩn bị hồ sơ trên phạm vi toàn
cầu, có nghĩa sẽ có một bộ phận chuyên trách kiểm soát chuyển giá sao cho
mang lại hiệu quả cao nhất cho tập đoàn. Tuy nhiên, do quy định rất khác
nhau giữa các quốc gia nên có 30% tập đoàn lựa chọn cách chuẩn bị hồ sơ
riêng lẻ theo từng quốc gia nhằm tuân thủ tối đa các yêu cầu của địa phương.
Trên thế giới có đến 33% các doanh nghiệp chỉ chuẩn bị hồ sơ khi được yêu
cầu trên từng quốc gia riêng lẻ. Điều này đặt doanh nghiệp trong một rủi ro
rất lớn bởi vì thời hạn bổ sung hồ sơ thường rất ngắn và việc tìm kiếm những
thông tin cần thiết cho hồ sơ là việc làm hoàn toàn không dễ dàng.
Nhìn lại Châu Á, ta thấy gần một nửa doanh nghiệp chỉ chuẩn bị hồ sơ
khi cần thiết. Nguyên nhân có thể kể đến là do các quy định về chuyển giá
32
còn quá mới mẻ đối với doanh nghiệp lẫn cơ quan thuế. Vì vậy, doanh nghiệp
tỏ ra bị động và chưa nhận thức rõ được vai trò của chứng từ chuyển giá trong
giao dịch với bên liên kết.
Bảng 1.3: Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ
Toàn cầu Châu Mỹ Châu Á–TBD Châu Âu
Chuẩn bị đồng thời, trên phạm vi toàn cầu
33%
28%
26%
39%
30%
33%
12%
32%
Chuẩn bị riêng lẻ cho từng quốc gia và điều chỉnh theo luật địa phương
Chỉ chuẩn bị khi cần thiết, riêng lẻ theo từng quốc gia
33%
35%
47%
27%
Không chuẩn bị hồ sơ
4%
4%
16%
2%
Nguồn: Jesper Solgaard, Định giá giao dịch ở Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu, Ernst & Young, Singapore
Hồ sơ chuyển giá là một thủ tục bắt buộc theo luật định, việc nhìn nhận
đúng đắn mục đích của việc chuẩn bị hồ sơ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
hồ sơ. Theo kết quả khảo sát trên bình diện toàn cầu, 3 mục tiêu chính được
các doanh nghiệp lựa chọn là tính nhất quán, giảm thiểu các rủi ro phạt thuế
có thể có và để đối phó với cơ quan thuế. Khả năng thông qua việc chuẩn bị
hồ sơ để hoạch định thuế lại không được đánh giá cao. Khu vực châu Á, các
doanh nghiệp lại dành 47% cho mục đích giảm thiểu rủi ro. Điều đó là do
những quy định về chuyển giá chưa thực rõ ràng, minh bạch, nên hồ sơ là
công cụ chính để các doanh nghiệp tự bảo vệ mình.
Bảng 1.4: Mục đích chính của việc chuẩn bị hồ sơ xác định chuyển giá
Toàn cầu Châu Mỹ Châu Á–TBD Châu Âu
Tính nhất quán
28%
24%
25%
32%
Giảm thiểu rủi ro
24%
20%
47%
22%
Đối phó với cơ chế kiểm soát
18%
26%
11%
14%
Giảm tối đa chi phí tuân thủ
11%
15%
6%
8%
Khả năng nhận diện cơ hội hoạch định thuế
9%
10%
6%
10%
Tùy theo trường hợp/quyết định chiến lược hay đối phó
6%
2%
3%
10%
Theo thông lệ/chính sách công ty
3%
2%
3%
3%
Nguồn: Jesper Solgaard, Định giá giao dịch ở Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu,
Ernst & Young, Singapore
33
Khi đánh giá về tầm quan trọng của hồ sơ xác định chuyển giá so với
hai năm trước, thì đa số ý kiến đều cho rằng hiện nay hồ sơ có vai trò quan
trọng hơn. Điều này phù hợp với xu thế phát triển của các quy định về chuyển
giá. Bởi vì, các cơ quan thuế đang dần chuyển sang giai đoạn văn bản hóa mọi
thủ tục và xây dựng hoàn thiện hệ thống kiểm soát. Tuy nhiên, ở Châu Á, có
đến 40% ý kiến cho rằng vai trò của hồ sơ là như nhau so với hai năm trước.
Đây là con số cao nhất so với các khu vực khác. Một trong những nguyên
nhân chính là do hầu hết các quốc gia châu Á đều trong giai đoạn tìm hiểu và
cố gắng hoàn thiện các quy định liên quan.
Bảng 1.5: Tầm quan trọng của hồ sơ so với hai năm trước
Toàn cầu
Châu Mỹ
Châu Á - TBD
Châu Âu
Quan trọng hơn
71%
68%
58%
76%
Kém quan trọng hơn
2%
2%
2%
2%
Quan trọng như nhau
27%
30%
40%
22%
Nguồn: Jesper Solgaard, Định giá giao dịch ở Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu, Ernst & Young, Singapore
Do có những khác biệt về các quy định định giá theo ALP, các giai
đoạn phát triển kinh tế, điều kiện kinh tế, v.v…, nên cách nhìn nhận về những
dấu hiệu dẫn đến việc định giá giao dịch sòng phẳng không hợp lý cũng khác
nhau. Theo số liệu khảo sát ở bảng 1.5 ta thấy, trên thế giới, một khi doanh
nghiệp bị kiểm tra, các cơ quan Tài chính tăng cường kiểm tra giám sát thì có
đến 71% nguy cơ doanh nghiệp bị kiểm tra về việc định giá của chuyển giá.
Tiếp đến là việc thay đổi giá giao dịch sòng phẳng qua các năm cũng sẽ dẫn
đến 60% nguy cơ bị cơ quan thuế kiểm tra về chuyển giá.
Những giao dịch có giá trị lớn, những điều chỉnh giảm về thu nhập chịu
thuế, hay những doanh nghiệp khai báo lỗ liên tục trong một số năm cũng là
những đối tượng mà các cơ quan thuế nghi vấn. Đối với Châu Á, ngoài những
34
dấu hiệu trên, các cơ quan thuế cũng quan tâm nhiều đến những giao dịch
phức tạp. Điều đó một phần là do tập quán của các doanh nghiệp khu vực này
thường sử dụng những giao dịch chồng chéo để che dấu bản chất thực sự của
giao dịch.
Bảng 1.6: Các trường hợp có nguy cơ cao bị kiểm soát về chuyển giá
Toàn cầu Châu Mỹ Châu Á-TBD Châu Âu
71%
81%
67%
64%
Các cơ quan tài chính gia tăng việc kiểm tra và đối tượng thi hành
Thay đổi giá chuyển nhượng
60%
55%
67%
63%
Các giao dịch giá trị lớn
58%
54%
58%
61%
Thay đổi về thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
56%
50%
42%
64%
Khai báo lỗ
56%
55%
60%
56%
Luật lệ mới ban hành
51%
50%
37%
55%
Doanh nghiệp tái cơ cấu lại
50%
45%
35%
59%
Tính phức tạp của giao dịch
48%
47%
60%
47%
Nguồn: Jesper Solgaard, Định giá giao dịch ở Châu Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu, Ernst & Young, Singapore
Việc tuân thủ theo các quy định về chuyển giá có tầm quan trọng đặc
biệt trong hầu hết các công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, mỗi tập đoàn lại có
cách tiếp cận khác nhau, hồ sơ có thể được chuẩn bị trên phạm vi tập đoàn
hay chuẩn bị riêng lẻ theo quốc gia, hoặc chỉ chuẩn bị khi cần thiết.
1.3.3. Nghiên cứu của các học giả
Năm 2006, hai tác giả Catarina và Caroline Samuelsson trong bài luận
“Yêu cầu về chứng tư chuyển giá” đã nêu lên những vấn đề liên quan đến
việc đánh giá giá giao dịch sòng phẳng (ALP). Một trong những vấn đề chính
trong việc đánh giá ALP là sự khó khăn trong việc tìm kiếm các giao dịch có
tính so sánh giữa các bên độc lập. Điều này phần lớn là do sự gia tăng liên kết
thị trường trong thị trường nội bộ, cũng như sự quan trọng của các sản phẩm
vô hình. Bởi vì cấu trúc kinh doanh của các tập đoàn đa quốc gia khác nhau
35
về bản chất đối với cấu trúc của các bên độc lập nên điều này cũng làm phức
tạp hóa khả năng thực hiện so sánh. Điều này dẫn đến sự thích hợp trong việc
sử dụng các đối chiếu từ cơ sở dữ liệu thương mại. Một kết quả khác của việc
thiếu các đối chiếu là các đối chiếu về lợi nhuận sẽ được sử dụng như là các
cơ sở tham khảo. Các phương thức khác để tìm kiếm các đối chiếu là internet
(ví dụ như các trang web của doanh nghiệp), các tổ chức thương mại/ngành,
các hướng dẫn ngành, và các nghiên cứu lĩnh vực của IBFD (ví dụ như về
dược phẩm).
Một vấn đề khác liên quan đến đối chiếu là các cơ quan quản lý thuế
thích sử dụng các đối chiếu nội địa trong việc khảo sát các tiêu chuẩn theo
ALP. Kết quả dẫn đến các quốc gia thường không chấp nhận cơ sở dữ liệu
của nhau. Lý do mà cơ quan thuế thích đối chiếu nội địa là vì tác động của sự
khác biệt trong thị trường và dựa trên thực tế rằng có sự khác biệt hệ thống kế
toán giữa các quốc gia, tác động đến khả năng đối chiếu của các dữ liệu tài
chính. Thông thường, chi phí tuân thủ gia tăng khi một tập đoàn đa quốc gia
phải tìm kiếm các đối chiếu quốc nội cho mỗi quốc gia mà nó hoạt động. Tuy
nhiên việc cung cấp các đối chiếu có thể chấp nhận được là một điều kiện tiên
quyết để chứng nhận giá thị thường bởi cơ quan thuế; và từ đó làm giảm nguy
cơ của việc điều chỉnh, đánh thuế hai lần và các chế tài khác.
Các đối chiếu giữ vai trò trung tâm để xác định giá giao dịch sòng
phẳng và như thế nó cũng quan trọng như đối với việc yêu cầu tuân thủ các
yêu cầu tài liệu. Cũng như các yêu cầu tài liệu được thiết kế cho cơ quan thuế
để biết được nguyên tắc giá sòng phẳng có được tôn trọng hay không, nếu
việc lựa chọn các đối chiếu không được chứng nhận thì một tập đoàn đa quốc
gia không thể được chứng nhận về tài liệu. Và việc lựa chọn phương pháp sẽ
quyết định việc đối chiếu nào nên được sử dụng. Do đó việc lựa chọn phương
pháp và các đối chiếu là điều cốt yếu để hoàn tất các yêu cầu về tài liệu và có
36
chức năng ngăn ngừa bị thanh tra. Theo quan điểm thực tế là các quốc gia
khác nhau quy định các đòi hỏi khác nhau về tài liệu, các tập đoàn đa quốc gia
phải được cảnh báo để đảm bảo rằng sự lựa chọn phương pháp và các đối
chiếu thỏa mãn đòi hỏi của mỗi cơ quan thuế có liên quan. Bất kể các nghiên
cứu tương tự có được thực hiện hay không (ví dụ như Mỹ và Đức), các bộ tài
liệu khác nhau vẫn phải được thiết lập do nhiều phương thức tiếp cận khác
nhau khi nó trở thành bộ tài liệu thỏa mãn. Đây có vẻ là một thực tế không
tích cực, và đòi hỏi sự tìm hiểu nhiều hơn về việc các hướng dẫn quốc tế khác
nhau liên quan đến tài liệu chuyển giá tác động đến vấn đề này như thế nào.
Liên quan đến chứng từ chuyển giá, tháng 6 năm 2009 hai tác giả Yan
Cheng và Johan Lagerqvist cũng đã khẳng định tầm quan trọng của chứng từ
trong chuyển giá và qua nghiên cứu định tính cho một trường hợp của công ty
Superfos. Sử dụng phương pháp diễn dịch và dữ liệu thu thập gồm có cả dữ
liệu chính và phụ. Dữ liệu chính ở dạng phỏng vấn với giám đốc tài chính của
Superfos và dữ liệu phụ thông qua việc sử dụng các hướng dẫn của cơ quan
thuế Thụy Điển liên quan đến chuyển giá cùng với các sách, bài viết và cơ sở
dữ liệu.
Cuối cùng, hai tác giả giới thiệu một mô hình đã được làm rõ về chứng
từ trong chuyển giá dựa trên dữ liệu thu thập được. Thông qua 6 bước, một
hình ảnh được làm rõ về tổng thể, cấu trúc doanh nghiệp, nhận diện giao dịch,
phân tích chức năng, phân tích đối chiếu và kết quả sẽ được cung cấp.
37
KKếếtt lluuậậnn cchhưươơnngg 11
Tóm lại, ở chương 1 đã đi vào giới thiệu các cơ sở lý luận của các quy
định về chứng từ chuyển giá, các khảo sát của Ernst & Young và nghiên cứu
của các học giả.
Giao dịch xuyên biên giới ngày càng gia tăng, chứa đựng rất nhiều cơ
hội Tuy nhiên, ngay cả khi lợi ích của chuyển giá là rõ ràng, các tập đoàn đa
quốc gia vẫn đang đối mặt với các khó khăn, đó là vấn đề pháp lý xảy ra khi
các phân đoạn của tổ chức được xác định ở quốc gia khác và động cơ cho cơ
quan thuế điều tra xem chuyển giá có được thực hiện đúng hay không.
Tất cả các nước trên thế giới đều không muốn bị chia sẻ nguồn lợi về
thuế. Chính vì vậy để chống chuyển giá và để không bị chia sẻ nguồn lợi về
thuế, các nước, các tổ chức như OECD, PATA, EU…đều cố gắng đưa ra
những quy định về chứng từ chuyển giá.
38
CCHHƯƯƠƠNNGG 22 -- TTHHỰỰCC TTRRẠẠNNGG TTUUÂÂNN TTHHỦỦ CCÁÁCC QQUUYY ĐĐỊỊNNHH VVỀỀ
CCHHỨỨNNGG TTỪỪ CCHHUUYYỂỂNN GGIIÁÁ CCỦỦAA CCÁÁCC DDOOAANNHH NNGGHHIIỆỆPP CCÓÓ VVỐỐNN
ĐĐẦẦUU TTƯƯ TTRRỰỰCC TTIIẾẾPP NNƯƯỚỚCC NNGGOOÀÀII TTẠẠII VVIIỆỆTT NNAAMM
2.1. Chứng từ chuyển giá của Việt Nam
2.1.1. Các yêu cầu chung về tài liệu
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009, luật quản lý thuế năm
2006 và cả các quy tắc thực thi không chứa đựng các yêu cầu chính thức về
tài liệu chuyển giá đối với các giao dịch được kiểm soát của các bên liên kết.
Nói chung, người đóng thuế được yêu cầu nộp tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp, báo cáo tài chính hàng năm cùng với các tài liệu khác phù hợp cho
việc xác định số tiền thuế phải nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền, trong
vòng 90 ngày sau khi kết thúc năm tính thuế. Ngoài các tài liệu chung được
nêu ở trên, nếu người nộp thuế có các giao dịch bị kiểm soát thì được yêu cầu
nộp một bản kê khai chứa các thông tin tổng quát về giao dịch kiểm soát đấy
cùng với các bên có liên quan đến nó và phương pháp chuyển giá được dùng
để thiết lập giá so sánh khi họ nộp bản kê khai thuế hàng năm.
Căn cứ vào các tài liệu người nộp thuế đã nộp, cơ quan thuế tiến hành
việc kiểm tra thuế để xác định tính phù hợp và chính xác của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ theo luật thuế của người nộp thuế.
Nếu cần thêm các thông tin và tài liệu cho mục đích kiểm tra thuế, cơ quan
thuế được quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình sự chính xác của bản khai
thuế hoặc cung cấp bản kê khai cùng với các chứng từ bổ sung như là hóa
đơn, biên nhận hoặc các thông tin khác cũng như các tài liệu phù hợp để xác
định số tiền thuế phải nộp. Các tài liệu được yêu cầu bổ sung có thể bao gồm
các các tài liệu phục vụ cho việc xác định chuyển giá của các giao dịch được
kiểm soát. Bên cạnh bản kê khai thuế thu nhập hàng năm và các tài liệu khác,
39
người nộp thuế cũng cần phải lưu giữ đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn, biên
nhận hoặc các tài liệu phù hợp khác để xác định số thuế phải nộp và để cung
cấp các theo yêu cầu của cơ quan thuế cho mục đích thanh tra và kiểm tra.
Các yêu cầu chính thức về tài liệu chuyển giá nằm trong Thông tư 117 về
chuyển giá năm 2005 và hiện đã được thay thế bằng thông tư 66 ban hành
ngày 22 tháng 4 năm 2010.
Các yêu cầu tài liệu về chuyển giá được quy định một cách chính thức
bởi thông tư về chuyển giá năm 2005 và hiện nay là thông tư 66/2010/TT-
BTC. Theo thông tư này, các bên liên kết có trách nhiệm khai báo các giao
dịch liên kết của họ bằng cách sử dụng một biểu mẫu đặc biệt có tên gọi là
“Thông tin về giao dịch liên kết” và bằng cách nộp bản báo cáo này cho cơ
quan thuế có thẩm quyền cùng với bản kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng năm trong vòng 90 ngày sau khi kết thúc năm tính thuế.
Phần A của biểu mẫu “Thông tin các giao dịch liên kết” chứa các thông
tin về giá trị giao dịch liên kết, phương pháp xác định giá. Các bên liên kết
được yêu cầu báo cáo phương pháp chuyển giá được sử dụng để thiết lập giá
giao dịch tương ứng với mỗi hình thức giao dịch cụ thể. Ứng với thông tin về
các giao dịch được kiểm soát, người nộp thuế phải báo cáo doanh thu toàn
phần hoặc các chi phí cũng như hình thức cụ thể của các giao dịch theo đơn vị
đồng Việt Nam. Phần này cũng dành chỗ cho các phương pháp khác được
thêm vào so với 5 phương pháp được xác định trong Thông tư chuyển giá
năm 2010.
Phần B của biểu mẫu “Thông tin các giao dịch liên kết” chứa đựng các
thông tin chung về các bên liên kết và các giao dịch được kiểm soát của họ.
Ứng với thông tin về các bên liên kết, người nộp thuế phải báo cáo tên cũng
như quốc gia đăng ký của các bên liên kết đó.
40
Bên cạnh thông tin chung về các bên liên kết và các giao dịch giữa các
bên liên quan được nộp trên các tài liệu cơ bản hàng năm, người nộp thuế có
bổn phận cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin, tài liệu và chứng cứ bằng
tiếng Việt, phù hợp cho sự xác định chuyển giá của các giao dịch kiểm soát
trong vòng 30 ngày tính từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
thuế. Tùy thuộc vào việc chứng minh của cơ quan thuế, người nộp thuế có thể
được xin gia hạn thêm 30 ngày nữa nếu như họ có lý do thích hợp, tính từ
ngày hết hạn của thời hạn cũ.
Điều quan trọng đối với người nộp thuế là nếu như một người nộp thuế
(1) không khai báo và nộp báo cáo chuyển giá hàng năm đối với các giao dịch
có kiểm soát, (2) không cung cấp cho các cơ quan thuế các tài liệu phù hợp
theo yêu cầu trong giới hạn thời gian, hoặc (3) không xác định được các
nguồn đối chiếu hợp lý và các tài liệu phù hợp khác, thì cơ quan thuế có
quyền thực hiện điều chỉnh chuyển giá và người nộp thuế phải chịu các hình
thức phạt liên quan.
2.1.2. Quy định về chứng từ chuyển giá
Theo thông tư về chuyển giá năm 2010, bên cạnh các thông tin chung
được khai báo trong báo cáo chuyển giá hàng năm của người nộp thuế, các
bên liên kết có bổn phận phải tuân thủ (bằng cách lưu giữ và cung cấp thông
tin chi tiết) về tài liệu và ghi chép phù hợp để xác định chuyển giá cho các
giao dịch có kiểm soát của họ theo yêu cầu của cơ quan thuế. Các tài liệu phù
hợp này bao gồm thông tin chung về người nộp thuế và các bên liên kết,
thông tin về các giao dịch được tiến hành bởi các bên liên kết, và thông tin về
phương pháp xác định giá đối chiếu.
Thông tư yêu cầu rằng các tài liệu được nộp bởi các bên liên kết cho cơ
quan thuế phải ở dạng văn bản viết, có thể là bản gốc hoặc bản copy, phù hợp
41
với luật pháp Việt Nam về công chứng và xác nhận. Trong một vài trường
hợp, nếu một số tổ chức liên kết sử dụng văn bản điện tử, thì văn bản phải
tuân thủ theo luật kế toán và các quy tắc thực thi khác liên quan đến tài liệu.
Tài liệu chuyển giá phải bằng Tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài
phải được dịch sang Tiếng Việt, và bản dịch sang Tiếng Việt này phải được
công chứng hoặc xác nhận theo quy định hiện hành về công chứng và xác
nhận.
Theo luật quản lý thuế năm 2006 và Thông tư về chuyển giá năm 2010,
cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí mật đối với thông tin do doanh nghiệp
cung cấp liên quan đến việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên liên kết. Cơ quan thuế phải giữ bí mật các thông tin trên
khi nó không xuất phát từ các nguồn thông tin đại chúng. Việc cung cấp các
thông tin bí mật của người nộp thuế cho các cơ quan nhà nước thích hợp phải
tuân thủ theo các điều khoản của luật Việt Nam. Ngoài ra, luật kế toán và các
quy định thực thi cũng yêu cầu các cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải giữ và lưu trữ các dữ liệu kế toán được cung cấp bởi các
doanh nghiệp trong khoản thời gian họ sử dụng chúng.
2.1.3.Tài liệu hiện hữu
Thông tư 66/2010/TT-BTC yêu cầu rằng các bên liên kết có tham gia
vào các giao dịch được kiểm soát phải có trách nhiệm biên soạn, lưu trữ và
cung cấp (khi được cơ quan thuế yêu cầu) thông tin, tài liệu và chứng từ được
sử dụng như là cơ sở cho việc thiết lập giá giao dịch sòng phẳng. Các tài liệu,
thông tin và bản lưu thích hợp cho các hoạt động kinh doanh và phương pháp
chuyển giá của các bên liên kết phải được biên soạn tại thời điểm mà các giao
dịch có kiểm soát diễn ra và phải được cập nhật và bổ sung trong quá trình
thực thi các giao dịch có kiểm soát. Thông tư yêu cầu rằng các bên liên kết có
42
bổn phận tuân thủ các yêu cầu về tài liệu hiện hành, bao gồm thông tin chung
về các đơn vị liên quan dính dáng đến các giao dịch liên kết, thông tin liên
quan đến các đặc tính kỹ thuật sản phẩm, các điều khoản giao kết và điều kiện
kinh tế của thị trường tại thời điểm các giao dịch diễn ra, thông tin về việc lựa
chọn và áp dụng phương pháp chuyển giá thích hợp nhất cũng như các tài liệu
thích hợp cho hoạt động kinh doanh của người nộp thuế ứng với các giao
dịch. Theo như thông tư, các tài liệu chuyển giá phải được lưu giữ phù hợp
với luật kế toán, thống kê và thuế, liên quan đến việc lưu giữ các bản ghi kế
toán và sổ kế toán. Luật kế toán năm 2003 yêu cầu người nộp thuế phải lưu
giữ các bản ghi, tài liệu và chứng cứ cho ít nhất 10 năm, đặc biệt là các bản
ghi kế toán, tài liệu và các bản ghi được sử dụng trực tiếp để nhập vào sổ kế
toán và các báo cáo tài chính hàng năm. Do đó, các tài liệu chuyển giá phải
được lưu giữ bởi người nộp thuế cho ít nhất 10 năm từ thời điểm của giao
dịch liên quan. Với trình độ phát triển và năng lực trong lĩnh vực chuyển giá
của Việt Nam như hiện nay, khi mà các thỏa thuận về giá giữa cơ quan thuế
và người nộp thuế (APA) hay hợp tác thông tin với các cơ quan thuế của các
nước chưa có thì chứng từ chuyển giá là một giải pháp để chống chuyển giá
tốt nhất hiện nay.
2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam tính
đến hết năm 2009
2.2.1. Tổng Quan
Theo Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến
hết năm 2009, Việt Nam thu hút được hơn 10.960 dự án có vốn đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 117 tỷ Đô la Mỹ.
43
Bảng 2.1: 30 quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam tính
Đơn vị tính: Đô la Mỹ, %
đến hết năm 2009
VỐN ĐẦU TƯ
VỐN ĐIỀU LỆ
TT
Đối tác
Số dự án
GIÁ TRỊ (USD)
TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG
2,023 2,327 341
21,344,405,807 20,572,892,316 18,064,514,601
12.05% 11.62% 10.20%
8,628,729,342 6,933,403,450 3,871,213,032
15.10% 12.13% 6.77%
1 Đài Loan 2 Hàn Quốc 3 Malaysia
1,160 776 495 453 564 44
17,816,524,080 17,003,489,911 14,539,123,313 13,194,840,649 7,718,774,719 6,630,072,851
10.06% 9.60% 8.21% 7.45% 4.36% 3.74%
5,157,821,224 5,448,066,282 2,627,224,710 4,345,974,936 2,660,042,606 1,226,052,618
9.02% 9.53% 4.60% 7.60% 4.65% 2.14%
4 Nhật Bản 5 Singapore 6 Hoa Kỳ 7 BritishVirginIslands 8 Hồng Kông 9 Cayman Islands
220 93 99 274 124 676
5,773,990,708 4,798,138,125 4,693,831,421 3,040,302,268 2,933,914,313 2,741,323,631
3.26% 2.71% 2.65% 1.72% 1.66% 1.55%
2,471,157,622 1,009,504,656 949,146,421 1,543,273,534 1,577,891,444 1,303,360,196
4.32% 1.77% 1.66% 2.70% 2.76% 2.28%
10 Thái Lan 11 Canada 12 Brunei 13 Pháp 14 Hà Lan 15 Trung Quốc
80 120 71 226 139 64
2,627,109,168 2,151,477,501 1,434,503,849 1,214,725,536 777,611,409 765,761,348
1.48% 1.21% 0.81% 0.69% 0.44% 0.43%
375,027,500 1,319,856,709 1,012,760,804 522,625,588 367,773,453 582,731,594
0.66% 2.31% 1.77% 0.91% 0.64% 1.02%
16 Samoa 17 Vương quốc Anh 18 Thụy Sỹ 19 Australia 20 CHLB Đức 21 Liên bang Nga
81 44 32 38 22 34
583,829,848 300,942,910 215,803,600 201,404,210 197,992,000 162,002,268
0.33% 0.17% 0.12% 0.11% 0.11% 0.09%
220,512,847 148,662,336 147,756,519 124,640,391 95,505,600 42,472,954
0.39% 0.26% 0.26% 0.22% 0.17% 0.07%
22 Đan Mạch 23 Philippines 24 Mauritius 25 Ấn Độ 26 27
Indonesia Italia
28 Bỉ 29 Na Uy 30 Thụy Điển
35 19 21 265
0.04% 0.04% 0.04% 3.05%
78,598,380 66,535,672 66,463,913 5,401,947,072 10,960 177,112,847,397
35,836,772 28,893,735 20,140,913 2,360,582,631 100.00% 57,158,642,419
0.06% 0.05% 0.04% 4.13% 100.00%
Các nước khác Tổng Cộng
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Xét về quốc gia đầu tư, nhóm 30 quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất đã
chiếm 97% tổng vốn đầu tư, 97.58% tổng dự án đầu tư có vốn nước ngoài
44
tính đến hết năm 2009 (từ 1988- 2009). Đứng đầu về nguồn vốn đầu tư là Đài
Loan với hơn 21 tỷ Đô la Mỹ, chiếm gần 12% tổng vốn đầu tư trong giai đoạn
này. Xét về số lượng dự án, thì Hàn Quốc đứng đầu với hơn 2.327 dự án, với
hơn 20 tỷ Đô la Mỹ, chiếm 11.62% tổng vốn đầu tư có yếu tố nước ngoài.
Nếu tính về châu lục đầu tư vào Việt Nam, thì Châu Á vẫn dẫn đầu.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là trong nhóm 30 quốc gia và vùng
lãnh thổ đầu tư lớn, đã có đến 3 vùng lãnh thổ miễn thuế, bao gồm quần đảo
British Virgin (đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng), quần đảo Cayman (thứ 9),
quần đảo Samoan (thứ 16). Như vậy, bên cạnh các quốc gia Châu Á là những
nhà đầu tư chính, 3 vùng lãnh thổ miễn thuế cũng đóng góp một phần không
nhỏ vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
2.2.2. Hình thức đầu tư
Bảng 2.2: Hình thức đầu tư của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Đơn vị tính: Đô la Mỹ, %
Việt Nam tính đến hết năm 2009
VỐN ĐẦU TƯ
VỐN ĐIỀU LỆ
TT
Hình thức đầu tư
Số dự án
GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG
1 100% vốn nước ngoài
8,521 110,802,022,376
62.56% 34,996,441,787
61.23%
2 Liên doanh
2,021
54,767,095,420
30.92% 15,769,544,770
27.59%
3 Hợp đồng hợp tác KD
4,962,400,300
2.80%
4,480,687,381
222
7.84%
4 Công ty cổ phần
4,736,596,301
2.67%
1,362,025,481
186
2.38%
5 Hợp đồng BOT,BT,BTO
1,746,725,000
0.99%
466,985,000
9
0.82%
6 Công ty mẹ con
98,008,000
0.06%
82,958,000
1
0.15%
Tổng số
10,960 177,112,847,397
100.00% 57,158,642,419
100.00%
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 2.2 cho thấy 100% vốn nước ngoài là hình thức đầu tư chính của
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tính đến hết năm 2009,
chiếm 62.56% tổng nguồn vốn đầu tư. Đối với các tập đoàn đa quốc gia, hình
45
thức đầu tư này cho phép tập đoàn được toàn quyền quyết định mọi chính
sách kinh doanh và tài chính của công ty tại Việt Nam, bao gồm giá chuyển
nhượng, chứng từ chuyển giá. Vì vậy mà hình thức này rất được ưu chuộng.
Hình thức liên doanh với một bên Việt Nam chiếm vị trí thứ 2, chiếm
30.92% tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Trong giai đoạn đầu
mở cửa nền kinh tế, liên doanh là hình thức đầu tư chính của nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; trong đó, phía Việt Nam chủ yếu đóng
góp bằng quyền sử dụng đất và phía nước ngoài góp bằng máy móc, công
nghệ và vốn. Một số bên nước ngoài đã lợi dụng hình thức này để định giá
chuyển giao máy móc và công nghệ cao hơn thực tế nhằm chiếm tỷ lệ vốn
đầu tư lớn hơn, gây thiệt hại cho phía Việt Nam. Chính sách đầu tư ngày một
thông thoáng hơn, nhưng phía Việt Nam còn rất thiếu kinh nghiệm trong việc
cùng quản lý liên doanh. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp liên doanh bị bên
nước ngoài thao túng, xác định giá chuyển giao đầu vào và công nghệ không
hợp lý, nhằm tạo lỗ liên tục nhiều năm nên đã có nhiều liên doanh đã được
bên nước ngoài mua lại hoàn toàn và trở thành công ty 100% vốn nước ngoài.
2.2.3. Ngành đầu tư
Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo ngành đang
có những chuyển biến rõ nét, từ những ngành sử dụng nhiều lao động ở buổi
đầu đã chuyển thu hút vốn đầu tư sang những ngành công nghệ cao trong
những năm gần đây với sự hình thành của ngày càng nhiều các khu công nghệ
cao. Tuy nhiên, trong giai đoạn 1988-2009, đầu tư nước ngoài vào ngành
công nghiệp và xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng hơn 55% trong tổng nguồn vốn
đầu tư, chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.
Đầu tư vào ngành dịch vụ đứng ở vị trí tiếp theo với hơn 30% tổng vốn đầu
tư, trong đó, đầu tư vào xây dựng văn phòng - căn hộ, khách sạn - du lịch và
46
giao thông vận tải - bưu điện được xem là những ngành chính. Với việc Việt
Nam gia nhập WTO trong năm 2006, hứa hẹn trong tương lai không xa ta sẽ
thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực thương
mại và tài chính.
Bảng 2.3: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo ngành tính đến hết
Đơn vị tính: Đô la Mỹ, %
năm 2009
VỐN ĐẦU TƯ
VỐN ĐIỀU LỆ
TT
Chuyên ngành
Số dự án
GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG
1 CN chế biến,chế tạo
6,766
88,850,994,612
50.17% 29,634,570,710
51.85%
2 KD bất động sản
315
40,117,953,638
22.65%
9,990,957,249
17.48%
3 Dvụ lưu trú và ăn uống
258
14,964,511,189
8.45%
2,433,438,420
4.26%
4 Xây dựng
9,103,498,618
5.14%
3,250,878,311
501
5.69%
5 Thông tin và truyền thông
4,673,509,012
2.64%
2,911,662,190
548
5.09%
6 Nghệ thuật và giải trí
3,680,589,178
2.08%
1,046,333,799
120
1.83%
7 Khai khoáng
66
3,079,334,407
1.74%
2,385,813,016
4.17%
8 Nông,lâm nghiệp;thủy sản
3,002,667,405
1.70%
1,467,414,502
480
2.57%
9 Vận tải kho bãi
2,324,750,704
1.31%
843,673,485
286
1.48%
10 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa
53
2,236,203,675
1.26%
676,377,653
1.18%
11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa
307
1,203,191,541
0.68%
551,787,585
0.97%
12 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm
1,181,695,080
0.67%
1,084,363,000
72
1.90%
13 Y tế và trợ giúp XH
956,849,074
0.54%
237,855,506
65
0.42%
14 Dịch vụ khác
625,730,000
0.35%
140,541,644
80
0.25%
15 HĐ chuyên môn, KHCN
597,750,432
0.34%
275,028,133
807
0.48%
16 Giáo dục và đào tạo
269,037,416
0.15%
105,066,210
127
0.18%
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ
185,158,416
0.10%
85,758,006
91
0.15%
18 Cấp nước;xử lý chất thải
59,423,000
0.03%
37,123,000
18
0.06%
Tổng số
10,960 177,112,847,397
100.00% 57,158,642,419
100.00%
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
47
2.3. Tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam là tất yếu, bởi chuyển giá là một
trong những công cụ chiến lược giúp các tập đoàn kiếm được lợi nhuận và
đương nhiên là tối thiểu chi phí thuế phải nộp. Mặc dù có những cơ hội như
tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ không có giao dịch
liên kết, dễ dàng chiếm lĩnh thị trường mới… thì các tập đoàn cũng đang đối
mặt với nhiều khó khăn như vấn đề pháp lý của các quốc gia mà các tạp đoàn
có thành viên. Hiện nay, việc kiểm tra thanh tra chuyển giá mới chỉ tập trung
ở Tổng Cục Thuế và một số Cục Thuế như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình
Dương và cán bộ được đào tạo trong lĩnh vực này rất ít, nếu có thì kiến thức
và kinh nghiệm về chuyển giá cũng rất hạn chế. Tổng Cục Thuế đã tổ chức
những lớp huấn luyện nhưng mới dừng lại ở lý thuyết, thiếu tính thực tế.
Thêm vào đó cơ sở dữ liệu về giá lại chưa có nên việc chống chuyển giá ở
Việt Nam còn rất yếu, ngành thuế đang bước những bước đầu tiên trên con
đường chống chuyển giá.
Các quy định về chuyển giá còn tương đối mới tại Việt Nam và là một
vấn đề nhạy cảm. Vì vậy, để tìm hiểu thực trạng tuân thủ các quy định trên
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tác giả
đã thực hiện khảo sát các doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi nhằm đánh
giá nhận thức, mức độ tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá. Đồng
thời, kết quả phỏng vấn các chuyên gia cũng được trình bày trong phần này để
có thể phân tích sâu hơn tình hình chung của việc tuân thủ quy định về chứng
từ chuyển giá.
48
2.3.1. Phân tích kết quả khảo sát doanh nghiệp
* Phạm vi và quy mô của mẫu khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện trên 50 doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài nhưng kết quả thu về là 46 doanh nghiệp có bảng trả
lời. Phạm vi khảo sát của bảng câu hỏi là hoạt động tuân thủ các quy định về
chứng từ chuyển giá (phụ lục 1).
Các loại giao dịch của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết là: quản
lý, thông tin liên lạc, vận tải, mua tài sản cố định, mua nguyên vật liệu, bán
thành phẩm cho công ty mẹ, thuê máy móc và mua bản quyền từ công ty mẹ.
* Kết quả khảo sát:
Để một chính sách hay chủ trương có thể triển khai hiệu quả tại doanh
nghiệp thì điều quan trọng nhất là có sự can thiệp của Ban Giám đốc ngay từ
đầu. Vì vậy, nhằm đánh giá mức độ tuân thủ theo các quy định tại Thông tư
về chuyển giá, bảng câu hỏi đi vào điều tra mức độ can thiệp của lãnh đạo
doanh nghiệp vào quá trình tìm hiểu, triển khai và kiểm tra việc thực thi các
quy định trên.
Bảng 2.4: Mức độ can thiệp của Ban Giám đốc vào việc tuân thủ Thông tư
Mức độ
Tỷ lệ
Nắm nội dung của thông tư hướng dẫn
43.48%
Trực tiếp tham gia vào các buổi hội thảo do cơ quan thuế tổ chức
39.13%
Trực tiếp tham gia vào việc xây dựng các hoạch định và triển khai việc tuân thủ các yêu cầu
30.43%
Kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu
17.39%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Bảng 2.4 cho thấy, mặc dù Thông tư về chuyển giá là một trong những
nội dung quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế và các khoản phạt
thuế của doanh nghiệp lẫn của cả tập đoàn, nhưng chỉ có 43.48% doanh
nghiệp được khảo sát cho biết Ban Giám đốc chỉ nắm những nội dung chính
của Thông tư, 39.13% Ban Giám đốc trực tiếp tìm hiểu hoặc tham gia các
49
buổi hội thảo của cơ quan Thuế hay công ty tư vấn. Tuy Thông tư về cơ bản
được xây dựng dựa trên nền tảng hướng dẫn về chuyển giá của OECD, nhưng
nó vẫn có những điểm khác biệt nhất định mà người đứng đầu doanh nghiệp
cần nắm bắt để có chiến lược phối hợp hợp lý trong các giao dịch với bên liên
kết.
Bên cạnh đó, cách làm phổ biến của các doanh nghiệp là kế toán thuế
hoặc kế toán trưởng tham gia các buổi hội thảo của cơ quan thuế. Theo tác
giả, nhà quản trị với tầm nhìn và kinh nghiệm của mình sẽ dễ dàng hơn khi
nhận diện và đánh giá các rủi ro về chuyển giá nếu tham gia các buổi hội thảo
do cơ quan thuế tổ chức, từ đó dẫn dắt doanh nghiệp tuân thủ luật một cách
hợp lý.
Mẫu khảo sát cũng cho thấy có 30.43% Ban Giám đốc thực sự tham gia
vào quá trình hoạch định và triển khai các bước để tuân thủ luật, và 17.39%
doanh nghiệp được khảo sát có Ban Giám đốc trực tiếp kiểm tra quá trình
tuân thủ.
Bảng 2.5: Mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các nội dung của Thông tư
Nội dung
Tỷ lệ
a. Nguyên tắc giá thị trường (ALP)
56.52%
b. Quan hệ liên kết
34.78%
c. Giao dịch liên kết
39.13%
d. Yêu cầu lập và lưu giữ chứng từ
39.13%
e. Yêu cầu về kê khai bắt buộc các giao dịch liên kết
60.87%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Theo khảo sát thì mức độ am hiểu về thông tư những người liên quan
không cao, doanh nghiệp quan tâm nhiều đến nguyên tắc giá thị trường
(56.52%), các giao dịch liên kết (39.13%) và các yêu cầu về kê khai bắt buộc
các giao dịch liên kết (60.87%).
50
Bảng 2.6: Những công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện để tuân thủ theo
Thông tư
Công việc đã thực hiện
Tỷ lệ
Kê khai các giao dịch liên kết và nộp đúng hạn cho cơ quan thuế theo mẫu GCN-01\TNDN
56.52%
Tìm hiểu các quy định về chứng từ và so sánh với các nước trên thế giới
26.09%
Đánh giá rủi ro nếu không thực hiện các yêu cầu về chứng từ
34.78%
Xây dựng chính sách “yêu cầu về chứng từ” của công ty
17.39%
Chuẩn bị và lưu giữ chứng từ theo từng giao dịch với bên liên kết
39.13%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Để đánh giá mức độ tuân thủ các quy định theo Thông tư, bảng câu hỏi
khảo sát liệt kê những công việc chính mà doanh nghiệp thực hiện. Kết quả ở
bảng 2.6 cho thấy, các doanh nghiệp kê khai các giao dịch liên kết trong năm
theo quy định chưa cao (56.52%), nguyên nhân là do doanh nghiệp có kê khai
nhưng nộp không đúng hạn theo quy định, một số chưa nộp nhưng không thấy
cơ quan thuế nhắc nhở nên cũng không nộp bổ sung. Đây là một việc làm hết
sức nguy hiểm bởi trong thông tư có quy định mẫu GNC-01/TNDN phải được
nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế TNDN, nếu không nộp thì đương nhiên
doanh nghiệp đã không tuân thủ theo quy định và việc bị áp đặt các chế tài là
điều không tránh khỏi, nhưng lại có rất ít doanh nghiệp (17.39%) xây dựng
chính sách “yêu cầu về chứng từ” của công ty và có 39.13% doanh nghiệp
chuẩn bị và lưu giữ chứng từ theo từng giao dịch với bên liên kết. Việc làm
này có thể dẫn đến những rủi ro phạt thuế sau này khi cơ quan thuế thực sự
kiểm tra mức độ tuân thủ quy định về chứng từ chuyển giá của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với những trường hợp chưa có chuẩn bị về hồ sơ xác định giá thị
trường cũng như hồ sơ về hợp đồng với bên liên kết.
51
Bảng 2.7: Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ xác định chuyển giá
Thời điểm và cách thức chuẩn bị
Tỷ lệ
Chuẩn bị đồng thời, trên phạm vi toàn cầu
8.7%
Chuẩn bị riêng lẻ cho từng quốc gia và điều chỉnh theo luật từng nước
43.48%
Chuẩn bị khi cần thiết, riêng lẻ cho từng quốc gia
47.83%
0%
Không chuẩn bị trước
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Nếu xét về thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ xác định chuyển giá,
bảng 2.7 cho thấy không có doanh nghiệp nào trong mẫu khảo sát không
chuẩn bị trước hồ sơ chuyển giá. Và có 47.83% doanh nghiệp trong mẫu khảo
sát cho rằng họ sẽ chuẩn bị hồ sơ định giá khi cần thiết và chuẩn bị riêng lẻ
cho thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, vào thời điểm khảo sát, doanh nghiệp
vẫn chưa chuẩn bị bất kỳ hồ sơ gì liên quan đến các giao dịch liên kết và cho
rằng công ty mẹ sẽ hỗ trợ khi cần thiết. Điều này rất nguy hiểm bởi vì doanh
nghiệp chỉ có 30 ngày để chuẩn bị thông tin khi được cơ quan thuế yêu cầu
mà trên thực tế thì 30 ngày sẽ không đủ nếu doanh nghiệp cần tìm kiếm dữ
liệu ở những nguồn khác nhau, đặc biệt đối với những giao dịch diễn ra từ
nhiều năm về trước.
Tuy nhiên, trong mẫu khảo sát cũng có gần 8.7% doanh nghiệp chuẩn
bị hồ sơ cùng lúc trên phạm vi toàn cầu cho cả tập đoàn. Đây là một cách làm
hiệu quả, nhất quán và giúp giảm chi phí, thời gian nhưng vấn đề quan trọng
là doanh nghiệp cần tìm hiểu những khác biệt trong các quy định về chuyển
giá trên phạm vi quốc tế và Việt Nam để có những điều chỉnh thích hợp.
Bên cạnh đó, có 43.48%, tức 20 trong số 46 doanh nghiệp trong mẫu
cho biết họ đã chuẩn bị hồ sơ riêng lẻ tại Việt Nam và cũng đã có những điều
chỉnh về giá cho phù hợp với những quy định hiện hành. Để đảm bảo mức độ
tuân thủ, các doanh nghiệp này đã thuê dịch vụ tư vấn của một công ty kiểm
toán toàn cầu để hỗ trợ trong buổi đầu áp dụng các quy định trên.
52
Bảng 2.8: Sự can thiệp của công ty mẹ trong hoạt động chuẩn bị hồ sơ
Tiêu chí
Tỷ trọng
Không can thiệp.
13.04%
Ít can thiệp
34.78%
Vừa phải
26.09%
Nhiều
26.09%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Thông thường, hầu hết các doanh nghiệp đều có chính sách định giá cụ
thể cho các giao dịch với bên độc lập. Để tránh được những rủi ro phạt thuế
do chuyển giá không hợp lý, các doanh nghiệp cần tìm hiểu để xác định được
những khác biệt về cơ sở tính thuế và cơ sở định giá trong kinh doanh, từ đó
ghi nhận những khác biệt cần điều chỉnh vào sổ sách kế toán.
Kết quả khảo sát doanh nghiệp cho thấy, mặc dù Thông tư đã có hiệu
lực thi hành được 4 năm, tuy nhiên tâm lý “chờ và xem” của doanh nghiệp
còn khá phổ biến. Các doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc kê khai các giao
dịch bắt buộc mà chưa thực sự chuẩn bị những hồ sơ xác định giá giao dịch
sòng phẳng để chứng minh mức giá của các giao dịch liên kết là hợp lý. Theo
kết quả khảo sát, sự không can thiệp của công ty mẹ đối với các doanh nghiệp
được khảo sát là rất ít chiếm 13.04%, điều này cho thấy chuyển giá là một
chính sách thuế được các tập đoàn nghiên cứu và chuẩn bị kỹ để đối phó với
cơ chế kiểm soát của các cơ quan thuế ở các quốc gia.
Bảng 2.9: Mục đích của việc chuẩn bị hồ sơ
Tỷ lệ
Tiêu chí
13.04%
Thể hiện tính nhất quán
47.83%
Giảm thiểu rủi ro
39.13%
Đối phó với cơ chế kiểm soát
21.74%
Giảm tối đa chi phí tuân thủ
8.7%
Nhận diện cơ hội hoạch định chính sách thuế
13.04%
Tùy từng trường hợp sẽ có chiến lược hay đối phó
26.09%
Theo chính sách của tập đoàn
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
53
Theo kết quả khảo sát, mục đích mà doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chủ
yếu là để đối phó với cơ chế kiểm soát của cơ quan thuế (chiếm tỷ lệ 39.13%),
đồng thời nhằm giảm thiểu rủi ro khi có sự kiểm tra của cơ quan thuế chiếm
tỷ lệ 47.83%, chỉ có 8.7% doanh nghiệp được khảo sát cho rằng việc chuẩn bị
hồ sơ là cơ hội nhận diện hoạch định chính sách thuế nhằm hai mục đích: vừa
đảm bảo việc tuân thủ theo quy định của pháp luật vừa đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ ngân sách là thấp nhất để đạt được lợi nhuận tối đa.
Bảng 2.10: Mức độ quan trọng của chứng từ chuyển giá
Tiêu chí
Tỷ lệ
Không quan trọng
0%
Ít quan trọng
8.7%
Quan trọng
69.57%
Rất quan trọng
21.74%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Qua khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đánh giá chứng từ chuyển giá
là quan trọng (69.57%) và rất quan trọng (21.74%). Chỉ một số doanh nghiệp
không thuê chuyên gia hoặc dịch vụ tư vấn thuế quốc tế của các công ty kiểm
toán quốc tế cho rằng chứng từ chuyển giá là ít quan trọng (8.7%). Và ở các
công ty này sự can thiệp của công ty mẹ không cao, thêm vào đó từ khi Việt
Nam ban hành thông tư về chuyển giá năm 2005, đến nay gần như cơ quan
thuế chưa kiểm tra về việc tuân thủ các quy định chuyển giá hoặc có nhưng
chưa nhiều và chỉ vào cuộc khi có sự vụ xảy ra nên những công ty này chưa
thấy được tầm quan trọng của chứng từ chuyển giá bởi vì theo quy định hiện
hành, cơ quan thuế được hiệu chỉnh số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong
thời gian 5 năm, quá thời gian 5 năm thì sẽ truy thu số tiền nộp thiếu nếu
doanh nghiệp không có chứng từ chứng minh.
54
2.3.2. Phân tích kết quả phỏng vấn chuyên gia
* Phạm vi và quy mô của mẫu phỏng vấn
Phỏng vấn được thực hiện với một Phó trưởng phòng của Cục thuế TP.
Hồ Chí Minh và một trưởng nhóm chuyên trách về dịch vụ tư vấn thuế quốc
tế của một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam có cung cấp
dịch vụ tư vấn về chuyển giá.
Phạm vi khảo sát là hoạt động thực thi các quy định về chứng từ
chuyển giá của các công ty có giao dịch liên kết tại Việt Nam từ năm 2006
đến nay.
* Kết quả phỏng vấn
2.3.2.1.(cid:1)Nhận định việc tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá
Theo Phó trưởng phòng Kiểm tra thuế, mặc dù Thông tư chính thức
ban hành vào cuối năm 2005, đến nay đã được thay thế bằng thông tư 66/TT-
BTC ngày 22/04/2010. Tuy nhiên, đa phần các doanh nghiệp có giao dịch liên
kết không nộp bản khai báo các giao dịch liên kết khi nộp tờ khai thuế thu
nhập doanh ngiệp hàng năm như quy định. Việc tuân thủ các mẫu biểu là rất ít
và việc tuân thủ quy định về chứng từ lại càng ít.
Theo trưởng nhóm chuyên trách về dịch vụ tư vấn thuế quốc tế, tuy
Thông tư đã có hiệu lực thi hành từ tháng giêng năm 2006 nhưng cơ quan
thuế vẫn chưa kiểm tra một cách toàn diện tình hình tuân thủ của các doanh
nghiệp. Bắt đầu từ cuối năm 2006, các doanh nghiệp đã phải thực hiện kê khai
các giao dịch với bên liên kết khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như
quy định. Tuy nhiên, cho đến năm 2009, do các cơ quan thuế vẫn chưa có
những hành động quyết liệt đối với các doanh nghiệp không nộp bản khai các
55
giao dịch liên kết vào cuối năm, nên việc tuân thủ về chứng từ chuyển giá của
các doanh nghiệp có thể nói là rất tệ.
2.3.2.2. Nhận định về vai trò của chứng từ chuyển giá
Theo Phó trưởng phòng Kiểm tra thuế, vai trò của chứng từ chuyển giá
là rất quan trọng đối với cả cơ quan thuế và doanh nghiệp. Cụ thể:
Đối với cơ quan thuế: Quản lý thuế đối với giao dịch trong các tập đoàn
đa quốc gia trên toàn cầu đang ngày càng trở nên phức tạp và được xem như
là một thử thách đối với cơ quan thuế, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam. Các cơ quan thuế ở nhiều nước đang rất đau đầu về vấn
đề làm thế nào để chắc chắn rằng việc thiết lập chuyển giá là phù hợp với
ALP và các báo cáo thuế phù hợp trong việc áp dụng luật thuế. Các cơ quan
thuế cần biết những thông tin phù hợp và bằng cách nào các tập đoàn đa quốc
gia thực hiện được chuyển giá đối với các giao dịch nội bộ thực tế có liên
quan. Do thiếu chứng từ và dữ liệu, đặc biệt là thông tin liên quan đến đối tác
ở nước ngoài của các tập đoàn đa quốc gia, cơ quan thuế không có khả năng
định giá đúng trong trường hợp chuyển giá. Vì vậy cơ quan thuế yêu cầu các
công ty này phải cung cấp tài liệu và thông tin liên quan trong việc xác định
giá giao dịch, thậm chí trong những trường hợp thiếu tính pháp lý cơ bản.
Đối với doanh nghiệp: Do hiểu biết của các doanh nghiệp còn hạn chế,
hoặc không biết, hoặc biết rất ít. Có thể họ chưa hiểu cặn kẽ nên trong thời
gian qua việc tuân thủ quy định về chứng từ nói chung không tốt. Các doanh
nghiệp cần phải hiểu rằng những chứng từ phù hợp liên quan đến giao dịch
nội bộ trong tập đoàn là một cách thức để các tập đoàn đa quốc gia chỉ ra các
giao dịch thực tế mà họ kiểm soát. Ở nhiều nước trên thế giới, nếu người nộp
thuế không tuân theo quy tắc trong chuyển giá, cơ quan thuế có thể ấn định và
đưa ra những hình phạt. Tập hợp và giữ gìn tài liệu liên quan đến giá giao
56
dịch giúp người nộp thuế tránh được rủi ro và là bằng chứng khi cơ quan thuế
kiểm tra.Vì vậy, người nộp thuế nên thực hiện đầy đủ chứng từ và lưu giữ sổ
sách để chứng minh một cách thuyết phục trong chuyển giá, đồng thời thuận
tiện cho việc kiểm tra thuế.
Chứng từ chuyển giá rất quan trọng đối với người nộp thuế, đặc biệt là
ở những nước mà trách nhiệm chứng minh thuộc về người nộp thuế như ở
Việt Nam. Ở các nước khác, chứng từ giúp người nộp thuế chứng minh với cơ
quan thuế rằng giá giao dịch của họ phù hợp với ALP. Ở một số nước, nghĩa
vụ chứng minh ban đầu thuộc về cơ quan thuế, nhưng nếu người nộp thuế
không thực hiện đầy đủ chứng từ chuyển giá thì cơ quan thuế có quyền ấn
định thuế đối với người nộp thuế; và sau đó nghĩa vụ chứng minh chuyển từ
cơ quan thuế sang người nộp thuế. Ví dụ như ở Đức, nghĩa vụ chứng minh
ban đầu thuộc về cơ quan thuế nhưng nếu người nộp thuế không thực hiện
đầy đủ chứng từ chuyển giá thì cơ quan thuế sẽ ước định và điều chỉnh các
thu nhập mà người nộp thuế kê khai dựa trên cơ sở mức thu nhập cao hơn.
Chính vì vậy tất cả các chứng từ chứng minh chuyển giá rất quan trọng để bảo
vệ người nộp thuế.
Cùng nhận định về vai trò của chứng từ chuyển giá, theo trưởng nhóm
chuyên trách về dịch vụ tư vấn thuế quốc tế, chứng từ chuyển giá là rất quan
trọng. Điều này đã được Ernst & Young làm sáng tỏ: theo điều tra của Ernst
& Young từ 2007 đến 2008, chuyển giá tiếp tục là một loại thuế quốc tế mang
lại lợi ích cho các tập đoàn đa quốc gia và 65% các công ty mẹ cho rằng
chứng từ chuyển giá hiện tại được xem rất quan trọng so với 2 năm về trước.
Hầu hết các doanh nghiệp trong cuộc điều tra đều cân nhắc để làm giảm rủi ro
trong quá trình chuẩn bị chứng từ chuyển giá. Bởi vì về mặt pháp lý chứng từ
chuyển giá là để chứng minh giá giao dịch sòng phẳng (giá thị trường), người
nộp thuế cần tuân theo đầy đủ các quy định về chứng từ chuyển giá liên quan
57
đến việc xác định giá. Thậm chí nếu luật pháp không yêu cầu thì cũng rất có
ích cho tập đoàn trong việc tập hợp và giữ gìn chứng từ có liên quan đến
chính sách chuyển giá của tập đoàn. Làm như vậy người nộp thuế có thể tránh
được những vấn đề tiềm tàng khi có kiểm tra chứng từ chuyển giá trong tương
lai của cơ quan thuế, cụ thể là có thể tiếc kiệm rất nhiều thời gian và chi phí
cho doanh nghiệp, giúp hạn chế việc ấn định thuế, trùng thuế và các hình phạt
có liên quan.
Cũng theo ý kiến của vị phụ trách này, việc kê khai các giao dịch liên
kết là cơ sở để cơ quan thuế đánh giá rủi ro về định giá giao dịch sòng phẳng
không hợp lý của doanh nghiệp. Do đó, việc kê khai đầy đủ, xác đáng có thể
giảm bớt rủi ro nghi vấn từ phía cơ quan thuế. Kinh nghiệm tại nhiều nước
khác của công ty tư vấn quốc tế này cho thấy, thường chưa thể có câu trả lời
xác đáng trong phần kê khai về phương pháp định giá nếu doanh nghiệp chưa
tiến hành phân tích xác định giá thị trường. Một phân tích như vậy về cơ bản
bao gồm việc lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất tùy thuộc theo
điều kiện/hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, và phân tích kinh tế dựa trên cơ
sở dữ liệu các giao dịch hoặc doanh nghiệp độc lập tương đương được tiến
hành theo những tiêu chuẩn trong các quy định về xác định giá thị trường.
Theo quan sát của công ty tư vấn này, các công ty đa quốc gia thường
tiến hành phân tích xác định giá thị trường toàn cầu, và chính sách xác định
giá của các bên liên kết được xây dựng dựa trên phân tích đó được áp dụng
cho các doanh nghiệp thành viên. Để đạt được hiệu quả kê khai theo yêu cầu
trên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nên yêu cầu sự
hỗ trợ từ văn phòng quốc tế hoặc khu vực có trách nhiệm phối hợp cho việc
tuân thủ trong xác định giá thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý
rằng những việc này không thay thế công việc tuân thủ về xác định giá thị
trường trong giao dịch liên kết tại Việt Nam.
58
Các doanh nghiệp mà họ tư vấn chưa thực sự chú trọng việc tuân thủ
các quy định của Thông tư bằng cách lập hồ sơ chuyển giá, đánh giá rủi ro
chuyển giá, thực hiện phân tích chức năng doanh nghiệp, cũng như nghiên
cứu, rà soát lại quy trình thực hiện chứng từ chuyển giá. Đa số những doanh
nghiệp này đều thuê dịch vụ của các công ty tư vấn để thực hiện những công
việc trên. Cho tới nay, hầu như ở tất cả các doanh nghiệp, bộ phận kế toán/tài
chính đóng vai trò kiêm nhiệm trong việc tuân thủ các quy định về chuyển
giá, doanh nghiệp chưa xây dựng được một đội ngũ chuyên gia riêng của
mình.
Bảng 2.11: Một số dịch vụ chính mà công ty tư vấn đã cung cấp từ năm
2006 tới cuối năm nay
Dịch vụ
Kê khai mẫu GNC-01/TNDN cho cơ quan thuế về các giao dịch với bên liên kết trong năm
Chuẩn bị hồ sơ chuyển giá
Đánh giá rủi ro về chuyển giá
Hoạch định chính sách giá
Hỗ trợ phản biện với cơ quan thuế
Phân tích chức năng và tư vấn các vấn đề thuế liên quan
Tư vấn các quy định về bên liên kết
Quản lý thuế toàn cầu
Tìm hiểu thông tin chung
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu của các chuyên gia được phỏng vấn
Theo ý kiến chung của cả hai ông, ở Việt Nam, việc tuân thủ Thông tư
về chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ
yếu chỉ mới dừng lại ở việc kê khai hàng năm các giao dịch với bên liên kết.
Lý do là tập đoàn đã chuẩn bị sẵn những tài liệu liên quan ở nước ngoài và
các doanh nghiệp đều tự cho rằng rủi ro về “chứng từ chuyển giá không hợp
lý” của doanh nghiệp mình không cao.
59
Theo các chuyên gia, mức độ tuân thủ Thông tư về chuyển giá tại Việt
Nam của doanh nghiệp còn tùy thuộc vào kinh nghiệm tuân thủ những quy
định tương tự của tập đoàn. Những doanh nghiệp xuất xứ từ những quốc gia
mà các quy định về chuyển giá đã đi vào khuôn khổ có xu hướng chú trọng
nhiều hơn đến việc tuân thủ các quy định mới tại Việt Nam (ví dụ như Nhật
Bản, Hàn Quốc…).
Ở những quốc gia mà các quy định về chuyển giá đã được thực thi
trong một thời gian dài, cơ quan thuế có xu hướng tập trung kiểm soát những
giao dịch phức tạp và các giao dịch vô hình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia,
Việt Nam sẽ tập trung kiểm tra trước tiên những giao dịch hữu hình như
chuyển giá tài sản cố định, nguyên vật liệu và thành phẩm ở giai đoạn đầu.
2.3.2.3. Nhận định về khả năng xảy ra rủi ro
Theo trưởng nhóm chuyên trách về dịch vụ tư vấn thuế quốc tế, khả
năng xảy ra rủi ro về chứng từ chuyển giá tại Việt Nam là rất lớn. Sở dĩ như
vậy là do việc tìm được dữ liệu giá, lợi nhuận hay chứng từ so sánh ở Việt
Nam là rất khó… Các doanh nghiệp thường phải suy luận ngược từ lợi nhuận
để xác định giá trong giao dịch liên kết. Có nhiều trường hợp tìm giá để so
sánh ở Việt Nam là không thể thực hiện được, nên doanh nghiệp lấy giá của
nước ngoài và loại trừ những khác biệt trọng yếu. Nhưng trong Thông tư
không quy định được phép lấy dữ liệu giá của nước ngoài nên những chứng
từ so sánh đó có chưa chắc được cơ quan thuế chấp nhận. Đây là một rủi ro
rất lớn đối với các doanh nghiệp khi thực hiện quy định về chứng từ chuyển
giá.
Hơn nữa, rủi ro có thể đến từ sự khác biệt về quan điểm của cán bộ xử
lý và doanh nghiệp. Để thỏa mãn yêu cầu của cơ quan thuế có thể phát sinh
60
thêm nhiều chứng từ bổ sung, điều này tạo thêm chi phí và thời gian của
doanh nghiệp.
Cả hai vị Phó trưởng phòng Kiểm tra thuế và Trưởng nhóm chuyên
trách về dịch vụ tư vấn thuế quốc tế đều khuyên các doanh nghiệp thực hiện
đúng các quy định về chứng từ chuyển giá. Điều đó giúp doanh nghiệp tránh
được các rủi ro, đồng thời thể hiện doanh nghiệp đã tuân thủ các quy định.
Hơn nữa, thông qua các hồ sơ chuyển giá mà cụ thể là các chứng từ chuyển
giá, công ty có thể hoạch định chính sách thuế một cách phù hợp.
2.4. Kiểm chứng kết quả phỏng vấn
Để kiểm chứng lại kết quả phỏng vấn, tác giả đã dựa trên thực trạng
đầu tư và kết quả khảo sát của Ernst & Young về tình hình thực thi các quy
định về chuyển giá trên thế giới để đưa ra một số lý giải cho kết quả trên.
Như đã trình bày trong phần 2.1 – tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam tính đến năm 2009, bốn quốc gia đầu tư nhiều nhất
vào Việt Nam là Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản và Singapore đã
chiếm 53,53% tổng nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam. Xét về ngành đầu tư,
công nghiệp và xây dựng đã chiếm tỷ trọng hơn 55%, về hình thức đầu tư thì
hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng 62.56%. Thực tế cho thấy,
trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp đã sử dụng thủ thuật chuyển giá để tối
đa hóa lợi ích của tập đoàn. Một số ví dụ có thể kể đến như là việc nhập khẩu
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất (rất phổ biến ở Việt Nam) từ công ty mẹ với
giá cao hơn nhà cung cấp mặc dù công ty mẹ không phải là nhà cung ứng mà
chỉ đóng vai trò mua và bán lại cho công ty con; hay như việc thành phẩm
được bán cho công ty mẹ với giá thấp hơn thị trường thay cho việc bán trực
tiếp cho khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường giải thích cho hiện
tượng trên là do công ty mẹ giữ vai trò kiểm soát chất lượng sản phẩm từ đầu
61
vào đến đầu ra. Nếu xét về các giao dịch vô hình, thì các doanh nghiệp có vốn
đầu tư ở Châu Á tại Việt Nam thường phải trả những khoản phí quản lý, phí
tư vấn, phí hỗ trợ kỹ thuật, v.v cho những “công ty” được thành lập tại các
quần đảo ưu đãi về thuế quan như quần đảo British Virgin, Caymen, hay
Samoa… Thực chất của những khoản phí này cũng chỉ nhằm tăng chi phí
hoạt động kinh doanh và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Tuy nhiên, do tính
vô hình của dịch vụ, việc tăng cường kiểm soát không phải dễ dàng.
Nhìn lại quá trình phát triển luật lệ về định giá theo ALP ở các quốc gia
trong phần 2.1, ta thấy Nhật Bản và Hàn Quốc là một trong những quốc gia
chú trọng đến vấn đề kiểm soát chuyển giá từ rất sớm và các luật lệ đã được
thực thi tương đối toàn diện, đặc biệt là Nhật Bản. Do đó, các doanh nghiệp
của 2 quốc gia này sớm nhận thức được tầm quan trọng, hậu quả của việc
không tuân thủ luật lệ cũng như kinh nghiệm về việc định giá giao dịch sòng
phẳng theo nguyên tắc giá thị trường. Vì vậy, việc các chuyên gia tư vấn nhận
định rằng các doanh nghiệp Nhật Bản rất chủ động trong việc tuân thủ theo
Thông tư là hoàn toàn có cơ sở.
Các quốc gia đầu tư nhiều vào Việt Nam là Đài Loan, Malaysia và
Singapore, doanh nghiệp của các quốc gia này còn thụ động trong việc thi
hành nguyên tắc giá giao dịch sòng phẳng trong giao dịch liên kết. Điều này
là do các quy định về chuyển giá cũng chỉ mới phát triển tại những đất nước
này trong một thời gian ngắn. Các quốc gia này còn đang trong giai đoạn văn
bản hóa tất cả các luật lệ liên quan. Vấn đề kiểm tra và giám sát của cơ quan
thuế sở tại vẫn chưa thực sự hiệu quả. Do đó, bản thân công ty mẹ tại các
quốc gia này vẫn còn lúng túng trong việc thực thi các quy định này nên các
công ty con tại Việt Nam vẫn chưa có được những bước đi cụ thể. Thêm vào
đó, theo khảo sát của Ernst and Young (Singapore) cho thấy 47% các doanh
nghiệp ở vùng Châu Á - Thái Bình Dương chỉ chuẩn bị hồ sơ khi cần thiết và
62
chuẩn bị riêng lẻ theo từng quốc gia; và chỉ có 26% các doanh nghiệp Châu Á
chuẩn bị hồ sơ đồng thời trên phạm vi toàn cầu trong khi con số này ở Châu
Âu là 39%. Thực trạng này hoàn toàn tương đồng với kết quả khảo sát tại Việt
Nam.
Hơn nữa, xét đến mục đích chuẩn bị hồ sơ, tâm lý của các doanh
nghiệp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là chỉ chuẩn bị để giảm rủi ro
(47% doanh nghiệp). Như vậy, tại những quốc gia khi các quy định về phạt
điều chỉnh giá và hướng dẫn thực hiện chưa rõ ràng, các doanh nghiệp sẽ
không chủ động tuân thủ theo quy định. Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp
Châu Á tại Việt Nam chậm và chưa chủ động áp dụng các quy định về xác
định giá theo ALP cho giao dịch liên kết. Đặc biệt là theo khảo sát gần đây
nhất vào năm 2007- 2008 của Ernst & Young cho thấy 74% các công ty mẹ
của các tập đoàn đa quốc gia và 81% công ty phụ thuộc trong cuộc khảo sát
tin rằng chuyển giá là “vấn đề nghiêm trọng” hoặc “rất quan trọng” đối với
các tổ chức của họ trong hai năm tới. Vì vậy, kết quả khảo sát tại Việt Nam có
69.57% doanh nghiệp cho rằng chứng từ chuyển giá là quan trọng và 21.74%
doanh nghiệp cho rằng chứng từ chuyển giá là rất quan trọng là hợp lý bởi
chứng từ chuyển giá là tài liệu thể hiện sự tuân thủ của doanh nghiệp đối với
các quy định về chuyển giá.
Trong quá trình tổng hợp kết quả khảo sát, hầu hết các doanh nghiệp
đều khẳng định rằng những thông tin về chuyển giá là những thông tin tuyệt
mật nhưng trong quy định về chuyển giá không thấy các chế tài đối với cơ
quan thuế nếu để lộ thông tin. Họ cho rằng đây là một trong những rủi ro lớn
đối với doanh nghiệp. Và một rủi ro nữa mà trong quá trình tổng hợp kết quả
khảo sát cho thấy, khi cơ sở dữ liệu về giá trong nước không có để có thể so
sánh, doanh nghiệp sử dụng cơ sở giá ở nước ngoài có điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện tại Việt Nam thì cơ quan thuế có chấp nhận hay không? Vì
63
vậy, có thể nói nhận định về khả năng xảy ra rủi ro trong quy định về chứng
từ chuyển giá của trưởng nhóm chuyên trách về dịch vụ tư vấn thuế quốc tế là
hoàn toàn có cơ sở.
Theo kết quả khảo sát đã được trình bày ở bảng 2.6, các doanh nghiệp
khảo sát thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn chỉ đạt
56.52%. Do đó ngày 15/09/2010 Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ban hành
thông báo 3304/TB-CT, trong thông báo này Cục Thuế TP. HCM cũng đã xác
nhận rằng “Thông tư 117/TT-BTC ngày 19/12/2005 có hiệu lực từ ngày
27/01/2006. Như vậy các năm tài chính 2006, 2007, 2008 và 2009 các doanh
nghiệp có trách nhiệm kê khai các giao dịch liên kết theo mẫu GCN-
01/TNDN khi thực hiện quyết toán thuế TNDN. Tuy nhiên đa phần các doanh
nghiệp vẫn chưa thực hiện kê khai theo mẫu GCN-01/TNDN khi thực hiện
quyết toán thuế TNDN. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp có giao dịch liên
kết tại TP. Hồ Chí Minh chưa tuân thủ các quy định về chuyển giá. Chính vì
vậy để có căn cứ kiểm tra, thanh tra Cục thuế TP. Hồ Chí Minh yêu cầu các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai bổ sung mẫu GCN-
01/TNDN cho các năm tài chính từ năm 2006 đến 2009. Cơ quan thuế đang
rất quan tâm đến vấn đề chuyển giá và sẽ tập trung kiểm tra, thanh tra về
chuyển giá trong thời gian tới, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI có khai lỗ trong nhiều năm theo thống kê của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
như sau:
Báo cáo tổng hợp tình hình đầu tư nước ngoài tại TP.HCM theo quốc gia
đầu tư năm 2007- 2008- 2009
(xem phụ lục 2)
64
Báo cáo tổng hợp tình hình đầu tư nước ngoài tại TP.HCM theo ngành
nghề kinh doanh năm 2007- 2008- 2009
(xem phụ lục 3)
Qua phụ lục 2 và 3, chúng ta thấy rằng số lượng doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài FDI tại TP.HCM rất lớn 1.529 doanh nghiệp. Năm 2007 có 775
doanh nghiệp khai lãi nhưng tỷ lệ không cao, chiếm 50.69%. Năm 2008 và
2009, số doanh nghiệp khai lỗ tăng lên đáng kể; từ 746 doanh nghiệp năm
2007 lên tới 783 doanh nghiệp năm 2008 chiếm tỷ lệ 51.21% và 822 doanh
nghiệp năm 2009 chiếm tỷ lệ 53.76%. Mặc dù các doanh nghiệp báo lỗ tăng
lên nhưng các doanh nghiệp này lại không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
và vốn đầu tư qua các năm. Trong số các doanh nghiệp khai lỗ, doanh nghiệp
nào lỗ thật và doanh nghiệp nào gian lận, tất cả đều chưa có câu trả lời chính
xác khi chưa có sự vào cuộc của các cơ quan chức năng. Hơn nữa, do ngành
thuế còn hạn chế về nhân sự và trình độ quản lý nên cũng chưa thể kiểm tra
tất cả các doanh nghiệp này. Tháng 9/2010, Cục thuế TP.HCM vừa mới thành
lập “Trung tâm tích trữ dữ liệu người nộp thuế” để thu thập và lưu giữ thông
tin về người nộp thuế một cách có hệ thống. Đây cũng là một trong những
hành động nhằm cải cách thủ tục hành chính thuế và hiện đại hóa ngành thuế.
Trên cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, Cục thuế TP.HCM tiến hành rà soát
những doanh nghiệp có chỉ số rủi ro cao theo một bộ tiêu chí để tiến hành
thanh tra, kiểm tra trong thời gian tới.
Kết luận chương 2
Thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI không cao. Các doanh nghiệp nắm được yêu cầu kê khai các giao
dịch liên kết là 60.87% nhưng tỷ lệ thực hiện kê khai các giao dịch liên kết lại
đạt tỷ lệ thấp 56.52 %. Mặc dù tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều
65
khẳng định rằng “chứng từ chuyển giá là quan trọng (69.57%) và rất quan
trọng (21.74%)”. Đây là một quan hệ tỷ lệ nghịch, khẳng định chứng từ
chuyển giá là quan trọng và là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp tránh
được những rủi ro khi cơ quan thuế kiểm tra, nhưng tỷ lệ thực hiện lại thấp.
Tại sao lại như vậy? Các ngành chức năng mà đặc biệt là cơ quan thuế cần
phải xem xét lại về quy trình và cơ chế quản lý doanh nghiệp…
66
CCHHƯƯƠƠNNGG 33 ––NNHHỮỮNNGG ĐĐỀỀ XXUUẤẤTT NNHHẰẰMM TTĂĂNNGG CCƯƯỜỜNNGG VVIIỆỆCC TTUUÂÂNN
TTHHỦỦ CCÁÁCC QQUUYY ĐĐỊỊNNHH VVỀỀ CCHHỨỨNNGG TTỪỪ CCHHUUYYỂỂNN GGIIÁÁ VVÀÀ CCHHỐỐNNGG
CCHHUUYYỂỂNN GGIIÁÁ TTẠẠII VVIIỆỆTT NNAAMM
Ở Việt Nam người nộp thuế không thực hiện những quy định về
chuyển giá hay có những hành động được xem như là trốn thuế sẽ bị phạt từ
100% đến 500% số tiền thuế chưa nộp. Chế tài phạt về chuyển giá của Việt
Nam rất nghiêm khắc. Thêm vào đó, cơ quan thuế được phép hiệu chỉnh lên
tới 10 năm kể từ khi giao dịch kết thúc và điều này tăng thêm rủi ro về thuế
cho người nộp thuế ở Việt Nam. Do có các kết quả khác nhau trong cách lựa
chọn phương pháp, cách áp dụng nguyên tắc giá ALP và sử dụng các so sánh,
nên các công ty có giao dịch liên kết, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia,
phải có các tài liệu để chứng minh. Việt Nam không phải là thành viên của
bất kỳ hiệp định đa phương hoặc liên hiệp nào để tuân thủ theo các tài liệu
chuyển giá đồng nhất (ví dụ như gói tài liệu của PATA hoặc tài liệu chuyển
giá của EU...). Các tập đoàn đa quốc gia có các giao dịch được kiểm soát ở
Việt Nam phải thực hiện các chứng từ pháp lý về chuyển giá do không có sự
lựa chọn nào.
Theo điều tra của Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong năm nước
trên thế giới có hệ thống thủ tục thuế phức tạp nhất và người nộp thuế là một
trong những người phải tiêu tốn nhiều thời gian nhất cho việc thực hiện thuế.
Người nộp thuế ở Việt Nam phải chịu gánh nặng chi phí về thuế cao hơn so
với người nộp thuế ở các nước khác trên thế giới. Thêm vào đó có những
nhân viên thuế quan liêu dùng quyền lực một cách không phù hợp trong việc
áp dụng các quy định và luật thuế trong khi giải quyết công việc với người
nộp thuế. Cơ quan thuế và hải quan bị các doanh nghiệp và các cá nhân than
phiền nhiều nhất do họ phải áp dụng các thủ tục thuế phức tạp và hệ thống
67
hành chính thuế không hiệu quả. Với môi trường bắt buộc phức tạp về thuế
như vậy nên việc áp dụng các quy định về chuyển giá của Việt Nam cũng rất
phức tạp, ví dụ như quy định về lựa chọn phương pháp phù hợp nhất, có thể
dựa trên các so sánh nội địa đáng tin cậy nhưng trong nhiều trường hợp lại
thiếu thông tin và cộng thêm các yêu cầu về tài liệu một cách ngặt nghèo.
Chính điều này gây ra chi phí cao và gánh nặng về thuế cho các tập đoàn đa
quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam.
Với thực trạng chuyển giá và những khó khăn trong việc kiểm soát
chuyển giá, tác giả đưa ra các đề xuất như sau:
3.1. Các đề xuất đối với cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện tốt nhất để
doanh nghiệp tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá
3.1.1. Làm rõ phạm vi của khái niệm các bên liên kết
Khái niệm về các bên liên kết được định nghĩa trong thông tư vô cùng
rộng. Nên giới hạn định nghĩa các bên liên kết là các mối liên hệ dựa trên
pháp luật (các mối liên hệ về sở hữu và quản lý) giữa các bên quy định bởi
luật doanh nghiệp. Đó là các bên trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát các thực
thể trong trường hợp sở hữu và quản lý chính. Còn các quy định đối phó với
việc tránh thuế và trốn thuế bên ngoài phạm vi của chuyển giá và ALP (ví dụ
như kiểm soát các tập đoàn nước ngoài và các tình huống liên quan đến các cá
nhân) nên được quy định riêng.
3.1.2. Lựa chọn và áp dụng phương pháp chuyển giá
Cách thức lựa chọn phương pháp chuyển giá của Việt Nam cần tương
thích với những hướng dẫn đã được OECD chấp nhận. Nếu phương pháp đó
được đưa ra như là phương pháp chính thức và việc áp dụng nó dựa trên
những đối chiếu hiện có và đáng tin cậy, thì sự lựa chọn phương pháp chuyển
68
giá đó được xem như đạt ALP. Trong trường hợp này thì cơ quan thuế không
nên điều chỉnh.
Cơ quan thuế nên sử dụng phương pháp mà người nộp thuế áp dụng vì
nó là cơ sở cho việc kiểm tra liệu phương pháp và kết quả của việc áp dụng
đó có đạt ALP, hơn là việc lựa chọn phương pháp dựa trên những đối chiếu bí
mật của cơ quan thuế. Nếu người nộp thuế áp dụng phương pháp theo ALP
dựa trên những đối chiếu đáng tin cậy thì cơ quan thuế phải chấp nhận kết quả
áp dụng đó.
3.1.3. Mở rộng phạm vi đối chiếu
Do sự tồn tại các khác biệt trong phạm vi kết quả dẫn ra từ các đối
chiếu thị trường và việc thiếu các đối chiếu nội địa đáng tin cậy, nên nếu đối
chiếu có sẵn và có điều chỉnh hợp lý cho các khác biệt cơ bản giữa đối chiếu
có kiểm soát và không kiểm soát, thì phạm vi đối chiếu nên được xem như
thỏa mãn ALP.
Theo quan điểm này bất kỳ vị trí nào trong phạm vi đối chiếu tứ phân
vị (theo hướng dẫn tại thông tư 66 năm 2010) sẽ được chấp thuận như là kết
quả của đối chiếu thị trường hơn là trung vị của phạm vi. Nếu kết quả của
người nộp thuế nằm bên ngoài phạm vi đối chiếu, cơ quan thuế của Việt Nam
nên thực hiện sự điều chỉnh về vị trí nằm trong phạm vi mà thể hiện tốt nhất
thực tế và tình huống của giao dịch được kiểm soát đang được xem xét, và
không nên đưa về trung vị của phạm vi một cách máy móc.
Việc sử dụng các đối chiếu ở nước ngoài của người nộp thuế không nên
bị cơ quan thuế từ chối một cách máy móc. Các quy định của Việt Nam nên
đưa ra các tiêu chuẩn cho việc sử dụng các đối chiếu ở nước ngoài. Nếu
không có hoặc rất ít đối chiếu trong nước hiện có thì khi sử dụng các đối
69
chiếu nước ngoài để tham khảo và là cơ sở của chuyển giá, thì nó cần được
điều chỉnh cho phù hợp với thị trường Việt Nam.
Cơ quan thuế không nên sử dụng các đối chiếu bí mật nếu nó là cơ sở
cho việc điều chỉnh. Cơ quan thuế nên phát triển cơ sở dữ liệu (giá, biên độ
lợi nhuận và lợi nhuận thuần) và đưa các dữ liệu này tới người nộp thuế với
những điều khoản pháp lý với sự bảo đảm bí mật thông tin về người nộp thuế.
3.1.4. Yêu cầu về chứng từ chuyển giá:
Trong nhiều trường hợp vì các đối chiếu đáng tin cậy ở nội địa bị hạn
chế tại thời điểm giao dịch kết thúc nên việc tuân thủ các chứng từ pháp lý
chứng minh có thể không thực hiện được. Nếu Việt Nam muốn tạo điều kiện
cho các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam thì các chứng từ ở thời
điểm trước hoặc sau khi giao dịch có kiểm soát kết thúc cũng nên được chấp
nhận nếu các chứng từ được xác định theo giá thị trường. Người nộp thuế
không nên bị yêu cầu phải chuẩn bị và xác nhận các chứng từ chứng minh về
việc lựa chọn phương pháp tốt nhất. Báo cáo chuyển giá chỉ nên bao gồm các
chứng từ là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp thực tế đã sử dụng mà
không cần phải có các chứng từ so sánh với các phương pháp khác. Trong
một số trường hợp không có hoặc có rất ít các đối chiếu nội địa thì người nộp
thuế sử dụng các đối chiếu ở nước ngoài làm cơ sở cho chuyển giá, cơ quan
thuế của Việt Nam nên xem xét chấp nhận đối chiếu ở nước ngoài bằng ngôn
ngữ nước ngoài.
3.1.5. Điều khoản về trọng tài:
Từ năm 2009 Cơ quan thuế của Việt Nam đã bắt đầu tiến hành các cuộc
kiểm tra chuyển giá và sẽ làm các hiệu chỉnh nếu giá của các giao dịch có
kiểm soát không bình thường. Sự tranh chấp về chuyển giá giữa người nộp
70
thuế và cơ quan thuế cũng như giữa cơ quan thuế của VN với các cơ quan
thuế của các nước có ký hiệp ước về thuế đang tăng lên. Người nộp thuế có
thể giải quyết tranh chấp về chuyển giá bằng cách áp dụng theo tiến trình thỏa
thuận đa phương của các hiệp ước về thuế. Nói tóm lại, cơ quan thuế của Việt
Nam có thể phải làm việc với các nước khác trên thế giới để giải quyết vấn đề
tranh chấp về chuyển giá.
Các hiệp ước về thuế ở Việt Nam không bao gồm các điều khoản trọng
tài như là một phương tiện để giải quyết các tranh chấp về chuyển giá. Các
điều khoản trọng tài là cần thiết để cung cấp các bảo vệ về mặt pháp lý và sự
chắc chắn cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, mặc dù các thay đổi
về hiệp ước thuế tốn nhiều thời gian.
Các thỏa thuận trước về giá (APA) được xem là hữu hiệu và hiệu quả
cho các tập đoàn đa quốc gia để đạt được sự chắc chắn đối với vị trí thuế của
họ. Khi các cơ quan thuế Việt Nam bắt đầu tiến hành kiểm tra chuyển giá thì
các hiệu chỉnh về chuyển giá thường được thực hiện như là kết quả của hoạt
động trên. Nếu cơ quan thuế Việt Nam thực hiện các hiệu chỉnh thì cơ chế
giải quyết các tranh chấp hiện tại ở Việt Nam không đủ hiệu quả trong việc
bảo vệ người nộp thuế đối với việc bị đánh thuế hai lần. Do đó các thỏa thuận
trước về giá sẽ trở thành một công cụ chọn lựa cho các tập đoàn đa quốc gia
trong việc giảm thiểu các rủi ro về chuyển giá trong môi trường thuế ở Việt
Nam. Một khía cạnh quan trọng khác của thỏa thuận trước về giá là sự xuất
hiện hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế cũng như giữa các cơ quan
thuế của các quốc gia. Điều này dẫn đến một lợi ích hợp lý và bình đẳng cho
các quốc gia liên quan. Do đó Việt Nam cũng cần đưa ra các quy định cho
phép các tập đoàn đa quốc gia thương thảo và ký kết các thỏa thuận trước về
giá với các cơ quan thuế Việt Nam.
71
Một cách tổng quát hơn, cần thiết cải thiện các chức năng của hệ thống
pháp luật Việt Nam và sự đáng tin cậy của nó để bảo vệ tốt hơn đối với các
quyền của doanh nghiệp và cá nhân khi họ khiếu kiện các quyết định của cơ
quan hành chính nhà nước. Các tòa án cần phải có quyền lực tối cao trong
việc thực hiện pháp luật một cách độc lập nói chung và luật thuế nói riêng. Sự
hoạt động và quyền hành của hệ thống tòa án Việt Nam cần phải độc lập một
cách chính thức và cơ bản đối với các tổ chức khác, như các tổ chức hành
chính nhà nước.
3.1.6. Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch
Hiện nay, các cơ quan chức năng hầu như đều chưa xây dựng được một
cơ sở dữ liệu về giá của các loại hàng hóa được giao dịch giữa các công ty
độc lập cũng như các bên liên kết. Vì vậy khi một nghiệp vụ mua bán nội bộ
xảy ra, các cơ quan chức năng rất khó khăn trong việc tìm kiếm một nghiệp
vụ mua bán tương đương để so sánh xem nghiệp vụ mua bán nội bộ này có
tuân thủ theo nguyên tắc ALP hay không.
Vì vậy, để có được một cơ sở dữ liệu làm nguồn số liệu để so sánh giá
cả của các giao dịch thì các cơ quan như thuế, thông kê, cơ quan tài chính vật
giá và các công ty kiểm toán… cần phải tăng cường mối liên hệ qua lại và hỗ
trợ lẫn nhau để xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất. Nếu không, mỗi cơ
quan sẽ thu thập dữ liệu theo những cách thức khác nhau sao cho phù hợp với
từng mục đích riêng, điều này dẫn đến việc dữ liệu của mỗi cơ quan sẽ khác
nhau, các báo cáo số liệu chồng chéo lên nhau gây lãng phí.
Để xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả các giao dịch thị trường thì các cơ
quan phải tập hợp số liệu qua nhiều thời điểm khác nhau, các loại giao dịch
khác nhau nhằm làm đa dạng hóa cho cơ sở dữ liệu. Tránh những trường hợp
số liệu được lấy trong một thời điểm biến động lớn của thị trường.
72
Cơ sở dự liệu về giá phải thống nhất một nguồn số liệu và nên được
phổ biến cho doanh nghiệp có thể vào tra cứu theo từng thời điểm. Nên xây
dựng một trang web chứa cơ sở dữ liệu giá cả giao dịch để các cơ quan hữu
quan và doanh nghiệp có thể tra cứu và làm căn cứ khi xem xét giao dịch mua
bán tại doanh nghiệp có thực hiện thỏa quy định chuyển giá hay không.
Tăng cường kết hợp lấy thông tin từ hệ thống ngân hàng, đây là một
kênh hiệu quả và phản ánh trung thực các nghiệp vụ chuyển giá và giá cả giao
dịch. Hiện tại các giao dịch trên 20 triệu đồng phải chuyển khoản, các giao
dịch với các đối tác nước ngoài phải thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống
ngân hàng hoạt động tốt sẽ cung cấp cho các cơ quan các thông tin mang tính
chất vĩ mô như tỷ suất sinh lợi bình quân ngành, chi phí hoạt động và doanh
thu bình quân từng ngành rất chính xác và hữu ích cho các cơ quan kiểm soát
vấn đề chuyển giá làm tài liệu khi xem xét các tập đoàn đa quốc gia khi nghi
ngờ có gian lận. Các cơ quan quản lý có thể xây dựng một hệ thống thông tin
tình báo kinh tế về các tập đoàn đa quốc gia trên phạm vi quốc tế. Các trung
tâm thu thập và cung cấp thông tin về các tập đoàn đa quốc gia được đặt trụ
sở tại nhiều quốc gia trên thế giới để có thể phản ảnh kịp thời thông tin chi tiết
về lịch sử hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia khi các tập đoàn đa quốc
gia này đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Đối với cơ sở dữ liệu giá quốc tế: Chúng ta có thể mua phần mềm cơ sở
dữ liệu về giá như FAME, ORBIS, AMADEUS, BANKSCOPE, ISIS,
ORIANA và OSIRIS. Đây là những sản phẩm của hai công ty hàng đầu thế
giới về lĩnh vực thông tin các doanh nghiệp là Thomson Reuters và BvDEP
(Bureau van Dijk Electronic Publishing) kết hợp để tạo nên giải pháp
ONESOURSE về chuyển giá. Dữ liệu của BvDEP ORIANA là tập hợp dữ
liệu giá của các nước Châu Á - Thái Bình Dương. Dữ liệu OSIRIS là tập hợp
73
dữ liệu của các công ty toàn cầu, hiện nay Trung Quốc cũng đang sử dụng cơ
sở dữ liệu này.
Phần mềm chuyển giá của Thomson Reuters và BvDEP giúp các công
ty, cơ quan thuế của các nước phân tích giá thị trường của các tài sản vô hình,
tài sản hữu hình và các giao dịch dịch vụ. Thomson Reuters là một trong
những công ty hàng đầu thế giới về thông tin kinh doanh, chuyên cung cấp
các thông tin cho lãnh đạo đưa ra các quyết định tài chính, luật pháp, thuế và
kế toán,… Trụ sở chính của công ty đặt tại New York, có 50.000 nhân viên ở
93 nước trên thế giới. BvDEP có 30 trụ sở trên toàn thế giới, là một trong
những công ty hàng đầu thế giới mà sản phẩm là thông tin về các doanh
nghiệp, có nguồn dữ liệu đáng tin cậy (high-quality) với các phần mềm đa
dạng cho phép người sử dụng có những dữ liệu để nghiên cứu hay phân tích
để đưa ra những quyết định chính xác. Dưới đây là các trang web mà chúng ta
có thể truy cập để tìm hiểu về các phần mềm cơ sở dữ liệu về giá:
• http://thomsonreuters.com/content/press_room/tax/393826
• http://onesource.thomsonreuters.com/solutions/transfer-
pricing/transfer-pricing/
3.1.7. Thực hành
Tính đến cuối tháng 6 năm 2010, Việt Nam đã nhận khoảng 186 tỷ
USD nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI, và dòng FDI vào Việt Nam ngày
càng tăng. Việt Nam cần thiết bảo vệ nguồn lợi thuế từ các hoạt động kinh tế
của các tập đoàn kinh tế có trụ sở tại VN. Các cơ quan thuế của VN nói chung
còn hạn chế về kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm về chuyển giá. Việt Nam
cần phải bố trí đủ nguồn nhân lực để giải quyết các vấn đề liên quan đến
chuyển giá. Cơ quan thuế phải tổ chức các khóa học cả về lý thuyết lẫn thực
74
hành cho các cán bộ thuế. Điều đó giúp họ hiểu về thương mại và các vấn đề
liên quan đến chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia. Qua đó Việt Nam có
thể hiểu một cách đầy đủ và đánh giá nguồn thu từ các thành viên của các tập
đoàn đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam. Mặt khác phải có sự hiểu biết
về hậu quả của chuyển giá thì mới có thể giải thích và áp dụng các quy định
về chuyển giá một cách phù hợp và đúng đắn, như vậy sẽ làm giảm khả năng
rủi ro và các quy định không rõ ràng đối với các tập đoàn đa quốc gia.
Cơ quan thuế của Việt Nam nên có nhiều hoạt động hơn như việc tham
gia các hội thảo quốc tế, diễn đàn và các cuộc đối thoại về chuyển giá để học
hỏi và trao đổi kinh nghiệm với các nước khác trên thế giới. Đây là một điều
hết sức cần thiết để phát triển và đạt được hiệu quả cao trong chuyển giá. Nó
có thể giúp giảm sự mâu thuẫn giữa các tập đoàn đa quốc gia và cơ quan thuế
của Việt Nam và giữa cơ quan thuế của Việt Nam với các cơ quan thuế của
các nước.
Bởi vì thiếu sự hiểu biết về chuyển giá của các nhân viên thuế ở các
tỉnh thành, nên chuyển giá chỉ được đưa ra ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Các Cục Thuế này nên chịu trách nhiệm đánh giá về chuyển giá. Các
cục thuế này cũng nên có trách nhiệm đối với các thỏa thuận trước về giá khi
Việt Nam đưa ra chương trình này trong tương lai.
3.2. Các đề xuất giúp doanh nghiệp nâng cao việc tuân thủ quy định về
chứng từ chuyển giá
3.2.1. Nhận thức đúng vai trò của việc tuân thủ quy định về chuyển giá
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy, trong thời gian qua Ban
Giám đốc của các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc
tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá nên chưa can thiệp, chỉ đạo đủ
75
và hợp lý vào quá trình xây dựng, thực hiện và kiểm tra việc định giá theo
ALP trong doanh nghiệp mình.
Vì vậy, để hoàn thiện việc tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển
giá, doanh nghiệp phải bắt đầu từ việc Ban Giám đốc nhận thức đúng đắn tầm
quan trọng của các quy định này chứ không đơn thuần ở việc bổ nhiệm một
người hay một bộ phận chuyên trách về việc định giá chuyển nhượng.
3.2.2. Tìm hiểu và nắm rõ những khác biệt giữa các quy định về chuyển
giá của Việt Nam với một số quy định hiện hành trên thế giới và giải
pháp giải quyết
Theo kết quả khảo sát trình bày ở bảng 2.5, khi được yêu cầu tự đánh
giá về mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các nội dung của Thông tư, đa
số doanh nghiệp đều cho rằng họ chỉ thông hiểu ở mức độ trên trung bình.
Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp dễ dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết tại
các thị trường khác để áp dụng rập khuôn vào Việt Nam. Để hạn chế rủi ro
đó, doanh nghiệp cần nắm rõ những khác biệt giữa các quy định về chuyển
giá của Việt Nam với một số quy định hiện hành trên thế giới.
3.2.2.1. Phạm vi đối chiếu
Do sự tồn tại các khác biệt trong phạm vi kết quả dẫn ra từ các đối
chiếu thị trường và việc thiếu các đối chiếu nội địa đáng tin cậy, doanh nghiệp
nên sử dụng các đối chiếu có sẵn và có sự điều chỉnh hợp lý cho các khác biệt
cơ bản giữa đối chiếu có kiểm soát và không kiểm soát. Người nộp thuế nên
áp dụng phạm vi đối chiếu tứ phân vị (theo hướng dẫn tại thông tư 66 năm
2010) trong các tình huống sau:
76
• Khi có các đối chiếu mang tính chất hạn chế và không thể điều
chỉnh các khác biệt cơ bản giữa đối chiếu có kiểm soát và không
kiểm soát.
• Không có các đối chiếu trong một ngành cụ thể và người nộp
thuế được cho phép sử dụng các đối chiếu trong một phạm vi có
liên quan khác của nền kinh tế quốc gia hoặc họ sở hữu các dữ
liệu nội bộ giữa các giai đoạn tài chính cụ thể.
3.2.2.2. Yêu cầu về chứng từ
Thông tư yêu cầu các doanh nghiệp phải lưu trữ các chứng từ, hồ sơ có
nguồn gốc xuất xứ và đáng tin cậy ngay tại thời điểm giao dịch diễn ra để cơ
quan thuế có thể kiểm tra tính hợp lệ của thông tin. Thông tin cần có liên quan
tới giao dịch liên kết bao gồm thông tin về doanh nghiệp và các bên liên kết,
về giao dịch của doanh nghiệp và phương pháp xác định giá theo ALP.
Những thông tin này phải nộp cho cơ quan thuế trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sơ kinh
doanh có lý do chính đáng thì thời hạn này được gia hạn thêm 1 lần nhưng
không quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn.
Thông tư giới hạn một số nguồn thông tin được chấp nhận bao gồm
thông tin từ cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu, và các tổ chức quốc tế
chuyên ngành được Nhà nước công nhận, thông tin công bố của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các dữ liệu công bố bởi các
công ty khác cho mục đích khai báo thuế.
Hạn chế này gây ra những khó khăn rất lớn đối với các công ty đa quốc
gia và cả các công ty trong nước trong việc tìm kiếm thông tin để so sánh.
Nguyên nhân đầu tiên là do hiện ta chưa có nguồn dữ liệu tập trung cho tất
77
các doanh nghiệp tìm kiếm dễ dàng theo ngành của mình. Thêm vào đó, do số
lượng các công ty niêm yết tại Việt Nam còn hạn chế, nên số liệu của những
công ty này cũng không đủ lớn thể tiêu biểu cho toàn ngành. Thêm vào đó,
việc thiếu những hướng dẫn chi tiết làm cho việc thực thi các quy định này
càng trở nên phức tạp hơn.
3.2.2.3. Hiểu cặn kẽ các mối quan hệ liên kết trong tập đoàn để có thể
hoạch định sách thuế cho doanh nghiệp.
Nhằm giúp cho việc xác định chính sách định giá cho mục đích thuế và
mục đích kinh doanh không bị mâu thuẫn với nhau, việc quan trọng nhất mà
doanh nghiệp phải thực hiện là có được sự hiểu biết thấu đáo về việc kiểm
soát và định giá các giao dịch liên kết như thế nào đứng trên khía cạnh kinh
doanh. Một số yếu tố chính cần phải cân nhắc bao gồm:
• Xác định những giao dịch liên kết trọng yếu;
• Hiểu rõ giá được xác định và kiểm soát như thế nào cho việc lập
báo cáo tài chính hay mục đích quản lý nội bộ.
Công việc quan trọng đầu tiên cần thực hiện trong giải pháp này là
doanh nghiệp cần khảo sát các giao dịch liên kết của tập đoàn. Mặc dù quá
trình này tốn nhiều thời gian nhưng sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc quản
trị các rủi ro về thuế và giúp tập trung nguồn lực cho những khía cạnh cần
quan tâm. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi sự góp mặt của nhiều cá nhân lẫn
các bộ phận chức năng. Một khi tất cả các giao dịch này đã được nhận diện,
doanh nghiệp có thể xác lập ngưỡng để đánh giá và sắp xếp lại các giao dịch
theo mục đích kinh doanh và mục đích thuế. Trong quá trình này, doanh
nghiệp không những phải xét đến quy mô mà còn tính phức tạp của giao dịch.
78
3.2.2.4. Ghi chép, lưu giữ hồ sơ ở mức độ rủi ro có thể chấp nhận
Như đã trình bày trong kết quả khảo sát ở bảng 2.7 và 2.8, trong thời
gian qua, các doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ và hợp lý đến hồ sơ xác
định giá giao dịch sòng phẳng của các giao dịch liên kết. Do đó, các hồ sơ này
chưa được chuẩn bị ngay từ thời điểm diễn ra giao dịch. Để khắc phục tồn tại
trên, doanh nghiệp cần xác định đúng đắn tầm quan trọng của hồ sơ xác định
giá theo ALP trong quá trình tuân thủ các quy định của Thông tư. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp mới có thể xác định mức độ rủi ro phạt thuế có thể chấp
nhận được nhằm chuẩn bị hồ sơ chi tiết ở mức độ tương ứng.
3.2.2.5 Vai trò của hồ sơ chuyển giá
Hồ sơ xác định giá thị trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý rủi ro về chuyển giá, giúp giải thích cho việc giao dịch liên kết
được xác định theo nguyên tắc giá ALP, nhận diện các rủi ro cần kiểm soát và
các cơ hội để giảm thiểu mức thuế phải nộp.
Mục tiêu của hồ sơ này trước tiên là nhằm tránh những khoản phạt do
không đủ chứng từ; tối thiểu hóa các khoản phạt khi có điều chỉnh thuế, đặc
biệt trong bối cảnh mức phạt thuế còn chưa được quy định cụ thể tại Việt
Nam; cập nhật kịp thời những thông tin của doanh nghiệp trước khi những
thông tin này bị lãng quên, ví dụ như trong trường hợp thay đổi nhân sự, thay
đổi cơ cấu tổ chức, v.v...; tạo ra ấn tượng về một doanh nghiệp tuân thủ tốt
luật định, và giúp thông tin nội bộ đạt hiệu quả.
Để đạt được những mục đích đó, hồ sơ xác định giá thị trường cần đạt
được một số tiêu chuẩn cơ bản như tuân thủ theo luật hiện hành, những thông
tin và phân tích phải tương thích với nội dung giao dịch, phải được cập nhật,
dễ đọc và dễ hiểu.
79
Một số tài liệu chính cần phải có trong hồ sơ bao gồm:
• Mô tả chi tiết về chính sách định giá của giao dịch;
• Hợp đồng với bên liên kết;
• Tất cả những tài liệu cần thiết cho mục đích quản lý nội bộ.
Hợp đồng với bên liên kết của giao dịch liên kết giúp làm rõ vai trò và
trách nhiệm của từng bên và rủi ro của giao dịch. Điều này giúp doanh nghiệp
tránh được những tranh cãi với cơ quan thuế sau này, đặc biệt là việc đánh giá
lại tính chất của giao dịch.
Phương pháp và các thủ tục ghi chép/lưu trữ hồ sơ đầy đủ và thích đáng
sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro về thuế sau này.
Về lý thuyết, rủi ro gánh chịu các khoản phạt thuế sẽ càng thấp nếu hồ
sơ của giao dịch liên kết được lưu trữ càng chi tiết và rõ ràng. Tuy nhiên, nếu
đứng trên khía cạnh kinh tế, doanh nghiệp cần cân đối giữa chi phí bỏ ra với
rủi ro tiềm tàng do việc chuẩn bị hồ sơ không đầy đủ gây ra để xác định mức
độ hồ sơ cần lưu trữ.
Trước tiên, doanh nghiệp cần đặt ra một số câu hỏi sau:
• Có cần thiết chuẩn bị hồ sơ hay không?
• Tất cả hay chỉ vài doanh nghiệp trong tập đoàn cần chuẩn bị hồ
sơ?
• Bao nhiêu thông tin cần thuyết minh?
• Có cần phân công hẳn một chuyên viên quản lý lập hồ sơ và
phản hồi các chất vấn của cơ quan thuế hay không?
80
Câu trả lời cho những vấn đề trên tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà tập
đoàn có thể chấp nhận được; và tùy thuộc vào mức độ rủi ro của môi trường
kinh doanh của mỗi quốc gia mà tập đoàn đang hoạt động.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần quyết định mức độ cập nhật của thông
tin. Khoảng thời gian tối thiểu để thông tin được cập nhật tùy thuộc vào yêu
cầu về hồ sơ. Đối với những hồ sơ chỉ mang tính khuyến nghị, không bắt
buộc, thì thời gian trung bình là 2 đến 3 năm. Doanh nghiệp cũng còn phải
xác định mảng thông tin này cần cập nhật tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và tính hữu dụng của thông tin.
Một vấn đề thực tiễn khác mà doanh nghiệp cần cân nhắc là việc chia
sẻ thông tin giữa các cơ quan thuế. Để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần
chú tâm đến tính nhất quán của thông tin và lưu ý đến thông tin của những tập
đoàn khác cùng ngành. Đối với những tập đoàn hoạt động nhiều quốc gia, vấn
đề dịch tài liệu cũng phải được cân nhắc đến. Bởi vì công việc dịch thuật này
rất tốn kém và là yêu cầu bắt buộc đối với hồ sơ tại Việt Nam, doanh nghiệp
cần xác định thời điểm dịch thuật là thời điểm chuẩn bị hồ sơ hay chỉ đến khi
được cơ quan thuế yêu cầu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tính đến mức
độ thông tin cần dịch, chỉ dịch bản tóm tắt hay toàn bộ hồ sơ.
Kết luận chương 3
Nhằm giải quyết những khó khăn và hạn chế rút ra từ việc khảo sát
thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, nội dung chính của
chương 3 đã được trình bày những đề xuất giúp doanh nghiệp tuân thủ theo
Thông tư một cách chủ động và hiệu quả, quản lý tốt các rủi ro tránh những
khoản phạt thuế do hồ sơ không phù hợp. Và những đề xuất đối với cơ quan
thuế để tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc tuân
81
thủ các yêu cầu về chứng từ chuyển giá. Đồng thời đưa ra những đề xuất
nhằm hạn chế chuyển giá tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Vì sao các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI khai lỗ ngày
càng nhiều nhưng doanh thu lại không ngừng tăng lên qua các năm và mở
rộng đầu tư lại không hề giảm mà tăng lên một cách mạnh mẽ. Cơ quan thuế
nghi ngờ các doanh nghiệp này chuyển số tiền khai lỗ ra nước ngoài dưới
chiêu thức chuyển giá, biến số lỗ này thành lợi nhuận của công ty mẹ ở nước
ngoài. Qua kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy thực trạng tuân thủ các quy
định về chứng từ chuyển giá của các doanh nghiệp FDI chưa cao.
Nhìn lại quá trình ban hành thông tư chuyển giá của Việt Nam từ năm
2005 đến nay đã được gần 6 năm nhưng ngành thuế đã làm được gì để ngăn
chặn tình trạng này. Nói một cách khách quan thì ngành thuế đã và đang cố
gắng để cải cách thủ tục hành chính thuế và cũng đã cố gắng để chống chuyển
giá nhưng do điều kiện cần và đủ chưa được đáp ứng nên chống chuyển giá ở
Việt Nam còn rất yếu ớt và chưa đạt được như mong đợi. Nói về điều kiện
cần như các văn bản pháp lý chưa đầy đủ, chưa có luật chống chuyển
giá…Thêm vào đó cở sở dữ liệu về giá cũng chưa có nên không có cơ sở
chứng minh giá chuyển giao trong các giao dịch liên kết của các doanh nghiệp
FDI là không tuân theo quy tắc giá thị trường (ALP)…. Điều kiện đủ như
năng lực của cán bộ thuế còn hạn chế. Chống chuyển giá tại Việt Nam, thực
tế mới tập trung ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và cán bộ
được đào tạo trong lĩnh vực này rất ít và nếu có thì kiến thức và kinh nghiêm
về chuyển giá cũng rất hạn chế. Tổng Cục Thuế cũng đã tổ chức những lớp
tập huấn về chuyển giá nhưng mới dừng lại ở lý thuyết, thiếu tính thực tế bởi
những buổi tập huấn này mới chỉ giới thiệu chung về chuyển giá.
82
Đồng thời ngành thuế cũng chưa xây dựng được quy trình thực hiện
chống chuyển giá. Khi kiểm tra chấp hành pháp luật về thuế, nếu phát hiện
doanh nghiệp có những dấu hiệu cho thấy có hành vi chuyển giá thì phải làm
như thế nào? Cần giải quyết ra sao? Chuyển thanh tra để kiểm tra toàn
diện?...Tất cả đều chưa có được sự thống nhất trong cách làm việc. Hơn thế
nữa, trình độ nghiệp vụ như kế toán, ngoại ngữ thì ở doanh nghiệp FDI hơn
hẳn nhân lực của ngành thuế. Vậy làm thế nào để giải quyết triệt để vấn đề
chuyển giá ở nước ta? Bên cạnh những đề xuất đối với các doanh nghiệp, có
nhiều đề xuất đối với cơ quan nhưng tác giả khuyến nghị nên tập trung vào
hai giải pháp như sau:
Thứ nhất, việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá là vô cùng khó khăn. Từ
năm 2005 đến nay, chúng ta vẫn chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về giá
trong nước chứ chưa nói đến dữ liệu về giá quốc tế, thậm chí bình quân lợi
nhuận ngành cũng chưa xây dựng được. Chính điều này làm cho chúng ta
không thể xác định được giá trong giao dịch liên kết có thỏa mãn ALP hay
không? Đồng thời, ngành thuế cũng chưa nhận được sự hỗ trợ thích đáng của
các ngành liên quan như Hải quan, công an… hay các tham tán thương mại ở
các nước. Chính vì vậy tác giả xin đề xuất:
Đối với cơ sở dữ liệu giá trong nước cần phải đẩy nhanh tốc độ để có
được một cơ sở dữ liệu giá đầy đủ hoặc đưa ra một thỏa thuận về giá giữa cơ
quan thuế với doanh nghiệp. Đồng thời ngành thuế có thể sử dụng quyền lực
được nhà nước giao yêu cầu các doanh nghiệp giao dịch độc lập cung cấp
thông tin để có cơ sở xác định giá.
Đối với cơ sở dữ liệu giá quốc tế: Chúng ta có thể mua phần mềm cơ sở
dữ liệu về giá như FAME, ORBIS, AMADEUS, BANKSCOPE, ISIS,
ORIANA và OSIRIS. Đây là những sản phẩm của hai công ty hàng đầu thế
giới về lĩnh vực thông tin các doanh nghiệp là Thomson Reuters và BvDEP
(Bureau van Dijk Electronic Publishing) kết hợp để tạo nên giải pháp
ONESOURSE về chuyển giá. Dữ liệu của BvDEP ORIANA là tập hợp dữ
83
liệu giá của các nước Châu á- Thái Bình Dương. Dữ liệu OSIRIS là tập hợp
dữ liệu của các công ty toàn cầu, hiện nay Trung Quốc cũng đang sử dụng cơ
sở dữ liệu này. Đây là trang web mà chúng ta có thể truy cập để tìm hiểu về
các phần mềm cơ sở dữ liệu về giá:
http://thomsonreuters.com/content/press_room/tax/393826 http://onesource.thomsonreuters.com/solutions/transfer-pricing/transfer- pricing/
Thứ hai, ngành thuế phải xem xét, tuyển chọn những cán bộ có trình
độ, đạo đức để đào tạo thành những chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, ngành thuế không cần phải
đào tạo tất cả các cán bộ thuế mà nên lựa chọn để đào tạo thì mới có thể làm
việc một cách tự tin với các doanh nghiệp FDI. Sở dĩ như vậy là do các doanh
nghiệp FDI có kinh nghiệm quản lý và có những chuyên gia về chuyển giá
nên họ luôn đi trước cơ quan thuế một bước. Chúng ta đều biết các công ty
kiểm toán quốc tế hiện nay đều có bộ phận thuế quốc tế để tư vấn và làm
chứng từ chuyển giá cho các công ty có giao dịch liên kết. Chính sách đào tạo
nhân viên vô cùng nghiêm ngặt, các khóa học của họ rất thực tế và hữu ích,
thậm chí gửi đào tạo bên nước ngoài. Vậy tại sao ngành thuế không xây dựng
khóa đào tạo như họ hay có thể mua những khóa đào tạo như vậy của các tổ
chức quốc tế. Ngành thuế phải làm được như vậy thì mới có thể đạy được
mục tiêu chống chuyển giá tại Việt Nam.
84
TTÀÀII LLIIỆỆUU TTHHAAMM KKHHẢẢOO
Tài liệu tiếng anh:
1. Nguyễn Tấn Phát (2009), The Vietnam system in The Light of
OECD Guidelines and systems in certain Developed and
Developing countries.
2. Michelle Callanan, Introduction of transfer pricing regulation.
3. Michelle Markham, Complying with Australia and PATA transfer
pricing documentation rules.
4. Catarina Dreijer and Caroline Samuelsson, Documentation
requirement on transfer pricing.
5. Yancheng and Johan Lagerqvist, Documentation within transfer
pricing.
6. Ernst & Young, Global transfer pricing survey 2007 – 2008.
7. Ernst & Young (2009), Transfer pricing in Vietnam – Update.
8. Ernst & Young, Transfer pricing Global reference Guide 2009.
9. Price Waterhouse Coopers, International Transfer Pricing 2009.
10. EU Transfer Pricing Documentation Requirement.
11. PATA Transfer Pricing Documentation Package.
12. The OECD Transfer Pricing Guidelines.
Tài liệu tiếng Việt:
1. Đỗ Lê Nghi, Giải pháp đảm bảo việc tuân thủ các quy định về định
giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
85
tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.
HCM.
2. TS. Phan Hiển Minh, Giá chuyển nhượng (giáo trình giảng dạy).
3. Trung tâm thông tin – tư liệu, Kết quả, tồn tại và định hướng tái cơ
cấu – CIFM, Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 2009.
4. Thông tư 117/ 2005/TT-BTC.
5. Thông tư 66/2010/TT-BTC.
Trang Web:
1. http://www.ato.gov.vn
2. http://www.fia.mpi.gov.vn
3. http://www.mof.gov.vn
4. http://www.en.wikipedia.org
5. http://www.papers.ssrn.com
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát chứng từ chuyển giá
Ngày thực hiện: ____/____/2010
Tất cả những câu trả lời trong phiếu khảo sát sẽ được hoàn toàn giữ kín.
Phần 1 – Trả lời câu hỏi:
1. Công ty biết những yêu cầu chứng từ chuyển giá bằng cách nào?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
2. Theo Ông (bà) trong quy định về chứng từ chuyển giá có tiềm ẩn
những rủi ro không? Nếu có thì vui lòng cho biết một vài ví dụ.
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
3. Để chuẩn bị những yêu cầu về chứng từ thì mất thời gian bao lâu?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
4. Công ty có những loại giao dịch liên kết nào?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
5. Loại giao dịch liên kết nào là phổ biến trong các giao dịch?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
6. Chi phí để hoàn thành các quy định về chứng từ chuyển giá?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
7. Công ty có quan tâm đến chế tài nếu không hoàn thành các quy định
về chứng từ?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
8. Công ty có kiến nghị gì về quy định chuyển giá của Việt Nam?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Phần 2 – Lựa chọn câu trả lời
Hướng dẫn: Khoanh vào ô mà Anh/ Chị chọn
9. Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ:
a. Chuẩn bị đồng thời, trên phạm vi toàn cầu.
b. Chuẩn bị riêng lẻ cho từng quốc gia và điều chỉnh theo luật từng
nước.
c. Chuẩn bị khi cần thiết, riêng lẻ cho tùng quốc gia.
d. Không chuẩn bị.
10. Mục đích chính của việc chuẩn bị hồ sơ:
a. Thể hiện tính nhất quán.
b. Giảm thiểu rủi ro.
c. Đối phó với cơ chế kiểm soát.
d. Giảm tối đa chi phí tuân thủ.
e. Nhận diện cơ hội hoạch định chính sách thuế.
f. Tùy từng trường hợp sẽ có chiến lược hay đối phó.
g. Theo chính sách của tập đoàn.
11. Tầm quan trọng của chứng từ
a. Không quan trọng.
b. Ít quan trọng.
c. Quan trọng.
d. Rất quan trọng.
12. Sự can thiệp của công ty mẹ trong hoạt động chuẩn bị hồ sơ
a. Không can thiệp.
b. Ít can thiệp.
c. Vừa phải.
d. Nhiều.
13. Mức độ can thiệp của Ban lãnh đạo công ty
a. Nắm rõ nội dung của thông tư hướng dẫn.
b. Trực tiếp tham gia vào các buổi hội thảo do cơ quan thuế tổ chức.
c. Trực tiếp tham gia vào việc xây dựng các hoạch định và triển
khai việc tuân thủ các yêu cầu.
d. Kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu.
14. Mức độ hiểu biết của DN về các nội dung của thông tư
a. Nguyên tắc giá thị trường (ALP).
b. Quan hệ liên kết.
c. Giao dịch liên kết.
d. Yêu cầu lập và lưu giữ chứng từ.
e. Yêu cầu về kê khai bắt buộc các giao dịch liên kết.
15. Những công việc mà DN thực hiện thể hiện sự tuân thủ quy định của
thông tư.
a. Kê khai các giao dịch liên kết và nộp đúng hạn cho cơ quan thuế.
b. Tìm hiểu các quy định về chứng từ và so sánh với các nước trên
thế giới.
c. Đánh giá rủi ro nếu không thực hiện các yêu cầu về chứng từ.
d. Xây dựng chính sách “yêu cầu về chứng từ” của công ty.
e. Chuẩn bị và lưu giữ chứng từ theo từng giao dịch với bên liên
kết.
16. Công ty có thuê chuyên gia tư vấn về chuyển giá
a. Có.
b. Không.
c. Thuê dịch vụ của công ty kiểm toán.
Phụ lục 2: BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TP.HCM THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH NĂM 2007 - 2008 - 2009
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Stt
Ngành nghề kinh doanh
Lãi
Lỗ
Lãi
Lỗ
Lãi
Lỗ
1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy Sản
Số lượng 4
Tỉ lệ 0.26%
Số lượng 4
Số lượng 2
Số lượng 6
Số lượng 2
Số lượng 6
Tỉ lệ 0.26%
Tỉ lệ 0.13%
Tỉ lệ 0.39%
Tỉ lệ 0.13%
Tỉ lệ 0.39%
2 Công nghiệp khai khoáng
0
0.00%
0.13%
2
0
0.00%
0.13%
2
0
0.00%
2
0.13%
3 Công nghiệp chế biến, chế tạo
414
27.08%
349
22.83%
369
24.13%
394
25.77%
368
24.07%
395
25.83%
4 Sản xuất, phân phối điện, khí đốt,
0
0.00%
0.07%
1
0
0.00%
0.07%
1
0
0.00%
1
0.07%
nước, hơI nước và điều hòa không khí
31
2.03%
2.94%
45
39
2.55%
2.42%
37
37
2.42%
39
2.55%
5 Xây dựng
6 Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
11
0.72%
3.07%
47
14
0.92%
2.88%
44
16
1.05%
42
2.75%
xe máy và xe có động cơ khác
43
2.81%
1.50%
23
47
3.07%
1.24%
19
43
2.81%
23
1.50%
7 Vận tảI, kho bãi
8 Thông tin và truyền thông
70
4.58%
5.76%
88
72
4.71%
5.62%
86
59
3.86%
99
6.47%
9 Hoạt động bảo vệ môI trường
3
0.20%
0.13%
2
2
0.13%
0.20%
3
0
0.00%
5
0.33%
10 Dịch vụ lưu trú và ăn uống
15
0.98%
0.33%
5
16
1.05%
0.26%
4
11
0.72%
9
0.59%
11 Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
29
1.90%
0.78%
12
28
1.83%
0.85%
13
33
2.16%
8
0.52%
12 Hoạt động khoa học - công nghệ
2
0.13%
0.13%
2
3
0.20%
0.07%
1
2
0.13%
2
0.13%
13 Hoạt động kinh doanh bất động sản
21
1.37%
1.31%
20
18
1.18%
1.50%
23
21
1.37%
20
1.31%
14 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ
99
6.47%
6.93%
106
99
6.47%
6.93%
106
90
5.89%
115
7.52%
trợ
15 Hoạt động của Đảng Cộng Sản, T/C
1
0.07%
0.07%
1
1
0.07%
0.07%
1
0
0.00%
2
0.13%
chính trị - XH, QL nhà nước, an ninh, Q.phòng, đảm bảo XH bắt buộc
16 Giáo dục và đào tạo
12
0.78%
1.18%
18
15
0.98%
0.98%
15
9
0.59%
21
1.37%
17 Y tế và các hoạt động xã hội
4
0.26%
0.72%
11
4
0.26%
0.72%
11
3
0.20%
12
0.78%
18 Hoạt động văn hóa, thể thao và giảI trí
0
0.00%
0.07%
1
0
0.00%
0.07%
1
0
0.00%
1
0.07%
19 Hoạt động, dịch vụ khác
16
1.05%
1.11%
17
17
1.11%
1.05%
16
13
0.85%
20
1.31%
775
50.69%
754
49.31% 746
48.79% 783
51.21% 707
46.24%
822
53.76%
Nguồn: Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
Phụ lục 3: BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TP.HCM THEO QUỐC GIA ĐẦU TƯ NĂM 2007 - 2008 - 2009
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Stt
Tên quốc gia
Lãi
Lỗ
Lãi
Lỗ
Lãi
Lỗ
Số lượng 530 6 1 8 3 2 12 1 73 16 0 0 1 1 1 0 0 1 2 1 19
Tỉ lệ 34.66% 0.39% 0.07% 0.52% 0.20% 0.13% 0.78% 0.07% 4.77% 1.05% 0.00% 0.00% 0.07% 0.07% 0.07% 0.00% 0.00% 0.07% 0.13% 0.07% 1.24%
Số lượng 479 5 0 9 3 1 17 6 74 12 1 2 0 0 0 8 3 0 0 0 20
Tỉ lệ 31.33% 0.33% 0.00% 0.59% 0.20% 0.07% 1.11% 0.39% 4.84% 0.78% 0.07% 0.13% 0.00% 0.00% 0.00% 0.52% 0.20% 0.00% 0.00% 0.00% 1.31%
Số lượng 489 8 0 8 5 2 12 2 62 18 0 1 1 1 1 2 1 1 2 1 21
Tỉ lệ 31.98% 0.52% 0.00% 0.52% 0.33% 0.13% 0.78% 0.13% 4.05% 1.18% 0.00% 0.07% 0.07% 0.07% 0.07% 0.13% 0.07% 0.07% 0.13% 0.07% 1.37%
Số lượng 520 3 1 9 1 1 17 5 85 10 1 1 0 0 0 6 2 0 0 0 18
Tỉ lệ 34.01% 0.20% 0.07% 0.59% 0.07% 0.07% 1.11% 0.33% 5.56% 0.65% 0.07% 0.07% 0.00% 0.00% 0.00% 0.39% 0.13% 0.00% 0.00% 0.00% 1.18%
Số lượng 454 6 0 10 5 1 11 4 78 20 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 19
Tỉ lệ 29.69% 0.39% 0.00% 0.65% 0.33% 0.07% 0.72% 0.26% 5.10% 1.31% 0.00% 0.07% 0.00% 0.07% 0.00% 0.07% 0.00% 0.07% 0.00% 0.07% 1.24%
Số lượng 555 5 1 7 1 2 18 3 69 8 1 1 1 0 1 7 3 0 2 0 20
Tỉ lệ 36.30% 0.33% 0.07% 0.46% 0.07% 0.13% 1.18% 0.20% 4.51% 0.52% 0.07% 0.07% 0.07% 0.00% 0.07% 0.46% 0.20% 0.00% 0.13% 0.00% 1.31%
1 Chưa xác định 2 Anh 3 Ao 4 British Virgin Island 5 Bỉ 6 Canada 7 Hoa Kỳ 8 Hà Lan 9 Hàn Quốc 10 Hồng Kông 11 Ireland 12 Islands 13 Isle Of Man 14 Italia 15 Luxembourg 16 Malaysia 17 Mỹ 18 NaUy 19 New Zealand 20 Nga 21 Nhật Bản
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2007
Stt
Tên quốc gia
Lãi
Lỗ
Lãi
Lỗ
Lãi
Lỗ
22 Philippines 23 Pháp 24 Phần Lan 25 Republic of Mauritius 26 Singapore 27 Thái Lan 28 Thổ Nhĩ Kỳ 29 Thụy Sỹ 30 Thụy Điển 31 Trung Quốc 32 Tây Ban Nha 33 Đan Mạch 34 Đài Loan 35 Đức 36 Úc
Số lượng 0 15 0 0 20 2 0 0 1 9 1 2 40 3 4 775
Tỉ lệ 0.00% 0.98% 0.00% 0.00% 1.31% 0.13% 0.00% 0.00% 0.07% 0.59% 0.07% 0.13% 2.62% 0.20% 0.26% 50.69%
Tỉ lệ 0.07% 0.72% 0.07% 0.07% 1.64% 0.07% 0.07% 0.26% 0.00% 0.52% 0.00% 0.07% 3.27% 0.33% 0.33% 49.31%
Tỉ lệ 0.00% 0.92% 0.00% 0.00% 1.70% 0.07% 0.00% 0.00% 0.07% 0.52% 0.07% 0.13% 3.07% 0.26% 0.26% 48.79%
Số lượng Tỉ lệ 0 0.07% 9 0.78% 0 0.07% 0 0.07% 20 1.24% 0 0.13% 1 0.07% 2 0.26% 1 0.00% 8 0.59% 0 0.00% 2 0.07% 42 2.81% 5 0.26% 0.33% 4 51.21% 707
Số lượng Tỉ lệ 1 0.00% 17 0.59% 1 0.00% 1 0.00% 25 1.31% 3 0.00% 0 0.07% 2 0.13% 0 0.07% 9 0.52% 1 0.00% 1 0.13% 48 2.75% 3 0.33% 0.26% 5 46.24% 822
Tỉ lệ 0.07% 1.11% 0.07% 0.07% 1.64% 0.20% 0.00% 0.13% 0.00% 0.59% 0.07% 0.07% 3.14% 0.20% 0.33% 53.76%
Số lượng Số lượng Số lượng 1 0 1 12 14 11 1 0 1 1 0 1 19 26 25 2 1 1 1 0 1 4 0 4 0 1 0 9 8 8 0 1 0 1 2 1 43 47 50 4 4 5 5 4 5 783 746 754 Nguồn: Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
Phụ lục 4: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY FDI LỚN NHẤT TẠI VIỆT NAM NĂM 2009
STT
Tên dự án
Nước đầu tư
Mục tiêu hoạt động
Tổng vốn đầu tư (USD)
Vốn điều lệ (USD)
Địa điểm thực hiện
1
Cty TNHH Giầy Ching Luh Việt Nam 200.000.000
62.000.000
British West Indies
Long An
sxgc các loại giầy, túi đựng dụng cụ thể thao...
2
Công ty TNHH Gíây Lee&Man Việt Nam
280.000.000
280.000.000
BritishVirginIslands
Hậu Giang
sx, gc, mua bán các loại giấy, bao bì, sp từ giấy
3
Công ty TNHH một thành viên Starbay Việt Nam
1.648.000.000 330.000.000
BritishVirginIslands
Kiên Giang
đầu tư xd, vận hành tổ hợp nghỉ dưỡng phức hợp, sân golf,căn hộ cho th
4
Công ty TNHH nhà máy bột giấy Lee & Man
349.000.000
69.700.000
BritishVirginIslands
Hậu Giang
sx và kinh doanh bột giấy, bột gỗ các loại
5
Công ty TNHH Pacific Land Vietnam 250.000.000
50.000.000
BritishVirginIslands
Hà Nội
Kinh doanh bất động sản,dvụ bđs, khách sạn, nhà hàng, quản lý bảo trì
6
Công ty TNHH Trung tâm thương mại VinaCapital
325.000.000
65.000.000
BritishVirginIslands
Đà Nẵng
kd khu thương mại, khách sạn, VP, dv khách sạn, bất động sản,vc khách
7
CTLD TNHH Larkhall (Việt Nam), XD VP,KS,TT thương mại
XD khu liên hợp văn phòng, khách sạn, TT TM,bán và cho thuê căn hộ...
125.082.199
37.524.660
BritishVirginIslands
TP Hồ Chí Minh
8
XD n/m nhiệt điện c/c cho KCX Tthuận,Dvụ tưvấn
TP Hồ Chí Minh
Cty Điện lực Hiệp Phước
280.445.000
82.000.000
BritishVirginIslands
9
Cty Hữu hạn Luks Xi măng Thừa Thiên-Huế
171.806.000
52.288.000
BritishVirginIslands
sản xuất xi măng
Thừa Thiên- Huế
10 Cty TNHH Compal Việt Nam
500.000.000
100.000.000
BritishVirginIslands
Vĩnh Phúc
sx lkiện điện tử, máy vi tính và tbị ngoại vi, dtử dân dụng
11 Cty TNHH Dầu khí Vũng Rô
1.700.000.000 500.000.000
BritishVirginIslands
Phú Yên
SX-VC, chứa dầu khí, SPhẩm dầu khí 4tr.tấn/năm
12 Cty TNHH FEI-Yeuh Việt Nam
170.877.500
53.000.000
BritishVirginIslands
TP Hồ Chí Minh
Đầu tư xây dựng khu phức hợp gồm khách sạn,TT thương mại,văn phòng,can
13 Cty TNHH golden gain Việt Nam
175.000.000
26.250.000
BritishVirginIslands
Hà Nội
Kinh doanh Bất động sản
14 Cty TNHH GVD Việt Nam 1
300.000.000
60.000.000
BritishVirginIslands
Đà Nẵng
XD, QLý KD khu căn hộ& các dvụ vận chuyển khách du lịch,cho thuê xe,ăn
15
Cty TNHH Sài Gòn Sports City, XD TT giải trí TDTT
130.000.000
26.000.000
BritishVirginIslands
TP Hồ Chí Minh
xdkd trung tâm huấn luyện giải trí TDTT Rạch Chiếc
16 Cty TNHH Vina Alliance
210.000.000
55.000.000
BritishVirginIslands
Xd,kinh doanh căn hộ, văn phòng
TP Hồ Chí Minh
17 Nhà máy xi măng Luks - dây chuyền 5 130.092.333
33.000.000
BritishVirginIslands
Thừa Thiên- Huế
Nhà máy xi măng C.suất 5000 tấn clinker/ngày
18 Cty TNHH New City Việt Nam
4.345.870.000 800.000.000
Brunei
Phú Yên
KD bất động sản, dv dlịch, resort, ks, nhàng, vp, nhà ở, bthự cho thuê
XD KD khu du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, khu KS, vui chơi có thưởng
Bà Rịa-Vũng Tàu
19 Công ty TNHH dự án Hồ Tràm
4.230.000.000 795.000.000
Canada
20
Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya
2.000.000.000 400.000.000
Cayman Islands
Đồng Nai
xd, kd khu trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch
21
Cty HH chế tạo công nghiệp & gia công chế biến hàng XK Việt Nam
323.900.000
``
Cayman Islands
Đồng Nai
Lắp ráp và sản xuất linh kiện xe máy và xe tải, ô tô 6-9 chỗ
22
Cty TNHH Giống Thủy sản Uni- President Việt Nam
225.210.054
68.000.000
Cayman Islands
Bình Dương sx tôm giống, cá giống và giống hải sản khác
23 Cty TNHH Guang Lian Việt Nam
3.000.000.000 312.000.000
Cayman Islands
Quảng Ngãi XD n/m cán thép, CS 5 triệu tấn/năm
24 Cty TNHH Xưởng giấy Chánh Dương 206.000.000
61.800.000
Cayman Islands
Bình Dương SX-GC các loại giấy công nghiệp
25
Chi nhánh cty TNHH UniPresident Việt Nam
140.000.000
140.000.000
Đài Loan
Quảng Nam SX bột mỳ, mỳ ăn liền,bún gạo
26 Công ty CP China Steel Sumikin VN 1.148.000.000 574.000.000
Đài Loan
Sản xuất sắt thép, gang,luyện bột kim loại
Bà Rịa-Vũng Tàu
27
Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, luyện kim, KD cảng
7.879.060.000 2.700.000.000 Đài Loan
Hà Tĩnh
Luyện kim,sx mbán XNK gang thép;KD cảng;sx sp từ xỉ lò; xi măng, sp ép
28 Công ty TNHH xi măng Hệ Dưỡng
360.000.000
108.000.000
Đài Loan
Ninh Bình
sx các loại xi măng, vật liệu xây dựng
29
Cty hữu hạn sợi Tainan Việt Nam
198.040.000
99.000.000
Đài Loan
Đồng Nai
SX sợi bông, sợi pha
30 Cty TNHH Fei-Yueh Đất Việt
170.877.500
53.000.000
Đài Loan
TP Hồ Chí Minh
XD khách sạn, TT thương mại, văn phòng, chung cư
tổ hợp CN gồm nhà máy xe sợi, sợi ng.liệu, NM điện, NM xử lý nước
31 Cty TNHH Hưng Nghiệp Formosa
951.356.000
277.100.000
Đài Loan
Đồng Nai
32
Cty TNHH Ritek Việt Nam, SX đĩa VCD
129.000.000
72.200.000
Đài Loan
Đồng Nai
sản xuất các loại đĩa CD, VCD
SX các loại nước giải khát và thực phẩm đóng gói
33 Cty Pepsi Vietnam
180.000.000
90.000.000
Hà Lan
TP Hồ Chí Minh
34 Cty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam 230.000.000
20.000.000
Hà Lan
Hà Nội
sản xuất nền thuỷ tinh cho đĩa từ
35
120.000.000
41.100.000
Hà Lan
XD 8 trung tâm bán buôn các loại hàng hóa
Cty TNHH Metro Cash & Carry Vietnam,KD cửa hàngTMại, cbiến nsản
TP Hồ Chí Minh
36
198.448.835
60.136.106
Hàn Quốc
cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao, các dịch vụ lq đến hđ bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa Kwang Myung Việt Nam
Hà Nội
37 Công ty TNHH Hyundai RNC Hà Tây 196.045.000
25.553.540
Hàn Quốc
Đầu tư xây dựng, kinh doanh Khu nhà ở và Trung tâm thương mại
Hà Nội
38
Công ty TNHH Kumho Asiana Plaza Sài gòn, XD KS, VP,nhà ở,...ASIAN PLAZ
TP Hồ Chí Minh
223.000.576
62.858.789
Hàn Quốc
XD khu VP, nhà ở, TT hội họp, ...
39 Cty Taekwang Vina
290.000.000
90.000.000
Hàn Quốc
Đồng Nai
XD khu dân cư Long Tân-Phú Hộ
40
Cty TNHH 1 thành viên Keangnam- Vina
800.000.000
100.000.000
Hàn Quốc
Hà Nội
KD Khách sạn, h/động KD bất động sản, Dvụ nhà hàng, ăn uống
41
Cty TNHH Amco-Mibaek Vina, XD- KD sân golf
582.656.000
138.000.000
XD-KD sân golf, CLB và nhà nghỉ cho khách chơi golf
Hàn Quốc
Hải Phòng
42
Cty TNHH công nghiệp Kolon VN, sx sợi
147.860.000
44.358.000
Hàn Quốc
Đồng Nai
SX sợi
43
Cty TNHH Công Nghiệp Nặng Doosan Việt Nam
310.000.000
195.000.000
Hàn Quốc
Quảng Ngãi sx tbị cơ khí
44
Cty TNHH Công nghiệp nặng STX VINA
500.000.000
150.000.000
Hàn Quốc
Khánh Hòa
Tkế,xd,qlý,vận hành nhà máy đóng tàu,sx CN nặng:đóng tàu,ptiện kthác s
45
Cty TNHH Dongriwon Development Việt Nam
219.000.000
36.000.000
Hàn Quốc
Hà Nội
Kinh doanh Bất động sản,TT thương mại,văn phòng,căn hộ cho thuê
46 Cty TNHH Hi Brand Việt Nam
660.000.000
99.000.000
Hàn Quốc
Hà Nội
kd bất động sản
47 Cty TNHH Hyosung Vietnam
428.757.000
6.000.000
Hàn Quốc
Đồng Nai
SX 120tấn/tháng sợi vải mành, các loạ sợi spandex, nylon,polyester
48
Cty TNHH Midas, XD sân golf 36 lỗ, KS-Bthực
175.000.000
35.000.000
Hàn Quốc
Long An
XD sân golf 36 lỗ, KS-Bthự, nhà hàng, khu vui chơi-gtrí
49
Cty TNHH một thành viên Booyoung Việt Nam
281.151.495
50.000.000
Hàn Quốc
Hà Nội
xd 6 khu chung cư cao cấp 30 tầng và các ctrình phụ trợ cho các ccư
50
Cty TNHH một thành viên phát triển GS Nhà Bè
188.976.324
38.000.000
Hàn Quốc
TP Hồ Chí Minh
PT khu đô thị mới, xd khu dân cư, khu thương mại bán và cho thuê
Thừa Thiên- Huế
Kinh doanh khách sạn,biệt thự và dịch vụ liên quan
51 Cty TNHH Nam-A D&C
481.740.000
20.000.000
Hàn Quốc
52
Cty TNHH phát triển đô thị Charm(Khu đô thị mới Tóc Tiên)
600.000.000
150.000.000
Hàn Quốc
Đt, xd, kd hạ tầng khu đô thị
Bà Rịa-Vũng Tàu
53
Cty TNHH Phát triển T.H.T (DA TT đô thị mới Tây Hồ Tây)
314.125.000
94.237.500
Hàn Quốc
Hà Nội
đầu tư xây dựng khu đô thị mới với diện tích 207,66ha
Bà Rịa-Vũng Tàu
54 Cty TNHH Posco-Việt Nam, SX thép
1.128.000.000 451.000.000
Hàn Quốc
Sản xuất sắt, thép
Bà Rịa-Vũng Tàu
55 Cty tNHH Wonil Vina
250.000.000
75.000.000
Hàn Quốc
Đóng mới tàu vận chuyển dưới 50.000 DWT
TP Hồ Chí Minh
56 Cty TNHH Yon Woo-Vạn Phúc
250.000.000
50.000.000
Hàn Quốc
KD bất động sản
57
Dự án kho ngầm chứa xăng dầu tại KKT Dung Quất
340.000.000
68.000.000
Hàn Quốc
Quảng Ngãi Đầu tư xây dựng kho ngầm chứa xăng dầu
58
Khu đô thị quốc tế Đa Phước - TP Đà Nẵng (XD khu đô thị)
250.000.000
50.000.000
Hàn Quốc
Đà Nẵng
Đầu tư, xd khu đô thị mới, khách sạn, sân golf, vchuyển khách du lịch
59
XN Samsung Vina Synthetics,sx xơ,vải,sợi polyeste
SX vải, sợi, xơ polyester và nhuộm vải, xơ do XNSX
192.692.000
57.807.600
Hàn Quốc
Đồng Nai
60
Công ty TNHH Good Choice USA - Việt Nam
1.299.000.000 466.000.000
Hoa Kỳ
Bà Rịa-Vũng Tàu
Khách sạn 5 sao, vui chơi giải trí, hội nghị, ẩm thực, triển lãm, y tế
61
Công ty TNHH một thành viên du lịch và Khách sạn Việt Mỹ
250.000.000
65.000.000
Hoa Kỳ
Bình Định
kinh doanh ks, du lịch và nghỉ dưỡng cao cấp
62
Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Vietnam
1.680.000.000 350.000.000
Hoa Kỳ
Phú Yên
kd bất động sản, ĐT xd trường đại học, du lịch, resort, ks, nhà hàng
63
Công ty TNHH tập đoàn Bãi Biển Rồng (KDL sinh thái Bãi biển Rồng)
4.150.000.000 100.000.000
Hoa Kỳ
Quảng Nam
xd,kd khu DL sinh thái, giải trí phức hợp, KS,nhà hàng, trò chơi đt CT
64
Cty TNHH Skybridge Dragon Sea(TT hộinghị triển lãm DLQT Dragon Sea- VT)
902.578.426
171.489.954
Hoa Kỳ
Bà Rịa-Vũng Tàu
ĐTXD và KD cao ốc VP,căn hộ,biệt thự cho thuê,XDvà KD khu ttâm hội nịi
65
Cty TNHH Winvest Investment (Việt Nam)
4.100.000.000 300.000.000
Hoa Kỳ
Bà Rịa-Vũng Tàu
XD khu nghỉ mát, khách sạn 5 sao, vui chơi giải trí
66
Cty Cổ phần TNHH Pou Yuen Việt
Nam
288.000.000
86.406.000
Hồng Kông
TP Hồ Chí Minh
SX giày Tthao,giày dulịch,khuôn giầy,phụ liệu,bb,t
67
SX, gia công giày dép, hàng may mặc, đồ điện tử
Cty Công nghiệp Cổ phần TNHH Pou Sung Việt Nam, SX giày
190.000.000
57.000.000
Hồng Kông
Đồng Nai
68 Cty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
300.000.000
100.000.000
Hồng Kông
Hà Nội
sx mạnh điện tử PCB
69 Cty TNHH Intel Products Việt Nam
1.040.000.000 100.000.000
Hồng Kông
SX sản phẩm hoàn chỉnh nhãn hiệu Intel
TP Hồ Chí Minh
70
Cty TNHH một thành viên lốp KUMHO Việt Nam
348.193.000
156.437.000
Hồng Kông
Bình Dương
SXKD săm,lốp,chế biến cao su thiên nhiên,CS 3,15tr.lốp/năm
71
Cty TNHH Coralis Việt Nam, VP cho thuê
300.000.000
100.000.000
Luxembourg
Hà Nội
XD và kinh doanh tổ hợp 65 tầng (văn phòng, căn hộ, siêu thị)
72
PT đô thị đại học quốc tế(khu Gdục, Khu dân cư, Khu TM, Gtrí-Ytế-TT
Cty TNHH một thành viên đô thị đại học quốc tế Berjaya Vietnam
3.500.000.000 750.000.000
Malaysia
TP Hồ Chí Minh
73 Cty TNHH TT Tài chính Việt Nam
930.000.000
186.000.000
Malaysia
TP Hồ Chí Minh
khai thác, pt và KD bất động sản: khách sạn, cao ốc cho thuê, tt thể t
74 Chi nhánh Công ty Yamaha Việt Nam 164.330.000
14.723.000
Nhật Bản
Hà Nội
sx xe máy và phụ tùng
75 Cty TNHH Adien Việt Nam
120.000.000
1.300.000
Nhật Bản
76 Cty TNHH Canon Việt Nam
306.700.000
94.000.000
Nhật Bản
Hà Nội
SX máy in phun, phụ kiện, bán TP máy in và TB điện tử
77 Cty TNHH điện tử Canon Việt Nam
128.568.000
19.000.000
Nhật Bản
Hưng Yên
sx lắp ráp mô tơ siêu nhỏ dùng cho Sp điện tử
78 Cty TNHH Muto Hanoi
150.000.000
7.946.000
Nhật Bản
Vĩnh Phúc
SX-KD khuôn chính xác, sơn và các bảng mạch điện tử
79
Cty TNHH sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam
198.818.719
77.930.000
Nhật Bản
Đồng Nai
Sản xuất bảng mạch và đế bảng mạch in điện tử
80 CTy TNHH Sắt xốp Kobelco Việt Nam 1.000.000.000 1.000.000.000 Nhật Bản
Nghệ An
SX phôi thép
81
Công ty TNHH thiết kế và xây dựng Phú Thăng Long
1.700.000.000 10.000.000
Samoa
Bình Dương Kinh doanh bất động sản
82
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
670.000.000
50.000.000
Singapore
sx sp điện tử công nghệ cao, ccấp dv sản xuất, lắp ráp sp điện tử
Bắc Ninh
83 CT TNHH đô thị Sing-Việt
120.000.000
50.000.000
Singapore
KD khu liên hợp thể thao, du lịch, căn hộ...
TP Hồ Chí Minh
84 CTLD nhà máy bia Hà tây
190.000.000
60.000.000
Singapore
Hà Nội
SX bia
85
Cty cổ phần hữu hạn VEDAN- VIETNAM
492.600.000
129.961.924
Singapore
SX tinh bột, mì chính, sản phẩm sinh học, xút, axit
Đồng Nai
86 CTy SX thép ấn Độ
527.260.000
158.178.000
Singapore
SX thép, CS 2triệu tấn/năm
Bà Rịa-Vũng Tàu
87
Cty TNHH công nghiệp gốm Bạch Mã (Việt Nam)
210.000.000
63.000.000
Singapore
SX gạch Granite nhân tạo và gạch men cao cấp
Bình Dương
88 Cty TNHH công nghiệp kính Việt nam 145.000.000
46.200.000
Singapore
SX kính nổi, gương, sản phẩm kính khác
Bà Rịa-Vũng Tàu
89 Cty TNHH Laguna (Vietnam)
875.000.000
175.000.000
Singapore
XD Khu du lịch, bán-cho thuê biệt thự
Thừa Thiên- Huế
90
Cty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam
400.298.011
205.523.611
Singapore
SX nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite,...
TP Hồ Chí Minh
91 CTy TNHH Saigon Max
220.000.000
70.000.000
Singapore
XD công viên vui chơi giải trí đa năng
TP Hồ Chí Minh
Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cơ sở
92 Khu CN Việt Nam-Singapore mở rộng 136.130.000
14.308.000
Singapore
Bình Dương
Kinh doanh tổ hợp khu du lịch thung lũng Đại Dương
93 Cty TNHH Delta-valley Bình Thuận
400.000.000
80.000.000
Síp
Bình Thuận
94 Cty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam
170.816.500
55.865.000
Thái Lan
Đồng Nai
SX thức ăn gia súc, nuôi và KD gia cầm, KD Tbị c/n,cc dv xnghiệm thú y
95 Cty TNHH Giấy Kraft Vina
171.000.000
115.000.000
Thái Lan
Bình Dương sx bao bì cao cấp
96
Công ty liên doanh xi măng Holcim Việt Nam
656.000.000
656.000.000
Thụy Sỹ
Kiên Giang sản xuất xi măng Clinker, CS 10.000 tấn/ngày
97 Cty TNHH Liên hiệp đầu tư Thâm Việt 175.000.000
40.000.000
Trung Quốc
Hải Phòng
đtư XD,qlý và kdoanh hạ tầng kỹ thuật KCN
98 Cty TNHH thép Fuco
180.000.000
60.000.000
Trung Quốc
SX phôi thép
Bà Rịa-Vũng Tàu
99
Cty TNHH GCS Việt Nam, sx methanol
270.270.000
81.080.000
Vương quốc Anh
SX methanol trên n/m nổi neo tại lô 15-2
TP Hồ Chí Minh
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
GIỚI THIỆU NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tên tác giả: Dương Thị Ngọc Bích
Đề tài: Chứng từ chuyển giá: Một trong những giải pháp hữu hiệu chống chuyển giá
tại Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn: GS.TS Trần Ngọc Thơ
Sau quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện, luận văn có những điểm mới sau:
Đây là nghiên cứu chính thức cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về thực trang tuân thủ
quy định chứng từ chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Nghiên cứu đã khảo sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá.
Nghiên cứu đã cho thấy thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI .
Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế của cơ quan thuế trong việc thực hiện chống chuyển
giá tại Việt Nam.
Nghiên cứu đưa ra một số đề xuất cho doanh nghiệp nhằm nâng cao việc tuân thủ quy
định về chứng từ chuyển giá và các đề xuất giúp cơ quan thuế có thể chống chuyển giá
một cách hiệu quả hơn khi mà Việt Nam đang đi những bước đi đầu tiên trên con đường
chống chuyển giá.