LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Chuyển dịch cơ cấu thị

trường xuất khẩu của hàng dệt may

xuất khẩu của Việt Nam- Thực trạng và giải pháp.”

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ CƠ

CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 7

I. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ...... 7

1. KHÁI NIỆM ............................................................................................. 7

2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU DỆT MAY ............................................... 8

II. CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT

KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM.............................................. 12

1. CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU ........................................... 12

2. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT

NAM .............................................................................................................. 13

2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ................................. 14

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ

TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ............... 17

1.MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.............................................................................. 17

2.1 Nhân tố chính trị, pháp luật ................................................................ 17

2.2 Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan ........................ 18

2.MÔI TRƯỜNG VI MÔ.............................................................................. 19

2.1 Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực ..................................... 19

2.2 Đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 20

3.MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ ........................................................................ 22

2

3.1 Nhân tố về xu hướng phát triển thị trường hàng dệt may thế giới .......... 22

3.2 Nhân tố về xu hướng tự do hóa mậu dịch ............................................... 23

3.3 Nhân tố các đối thủ cạnh tranh ................................................................ 23

3.4 Nhân tố quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam với các nước ........ 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG THỜI

GIAN QUA ................................................................................................... 26

I. ĐẶC ĐIỂM HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ....... 26

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TRONG HỘI

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU 28

1.THỜI KỲ TRƯỚC BTA CÓ HIỆU LỰC ( trước 2002) ........................... 28

2.THỜI KỲ SAU BTA VÀ TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO(2002-2006) . 31

3.THỜI KỲ SAU GIA NHẬP WTO (2007 đến nay) ................................... 34

Bảng 7: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ......... 34

III. THỰC TRẠNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU

VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH ................................................................. 36

1. THỰC TRẠNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU 36

1.1 Áo thun .................................................................................................... 36

1.2 Quần dài .................................................................................................. 38

1.3 Áo jacket.................................................................................................. 38

1.4 Áo sơ mi .................................................................................................. 39

2.THỰC TRẠNG CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH ........................................ 40

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT

NAM .............................................................................................................. 45

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM48

3

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG DỆT

MAY XUẤT KHẨU ..................................................................................... 48

1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY Ở

VIỆT NAM.................................................................................................... 48

2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM ......................................................................................... 51

3. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU ................ 53

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ................................. 55

1. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC ............................................................................. 55

1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách về xuất khẩu dệt may .............................. 55

1.2 Tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại ............................................... 56

1.3 Tăng cường công tác dự báo thị trường, nhận biết và ứng phó với các

chính sách bảo hộ mậu dịch và rào cản phi thuế quan trên thị trường nước

ngoài .............................................................................................................. 58

1.4 Thành lập các Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may ....................... 59

1.5 Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển các Cụm công nghiệp Dệt may ..... 60

2. VỀ PHÍA HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM ......................................... 62

3. VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY .. 63

3.1 Nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu ........................... 63

3.2 Tăng cường đàm phán mở rộng thị trường, chủ động hội nhập ............. 66

3.3 Khai thác thị trường ngách ...................................................................... 66

3.4 Ứng dụng thương mại điện tử và tổ chức tốt các hoạt động thông tin ... 68

3.5 Thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm và xác định quy mô sản xuất

của các doanh nghiệp lớn theo mô hình “công ty mẹ, công ty con” ............. 69

KẾT LUẬN ................................................................................................... 70

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 71

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 76

MỞ ĐẦU

Năm 2007, một năm sau khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ

150 của WTO đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt

Nam nói chung và của ngành dệt may nói riêng. Giá trị sản xuất toàn

ngành tăng một cách nhanh chóng, xuất khẩu hàng dệt may vượt qua dầu

thô vươn lên vị trí số 1trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Một năm

dệt may Việt Nam bước ra biển lớn, có điều kiện cạnh tranh một cách công

bằng với các quốc gia và vùng lãnh thổ khác đã đưa Việt Nam vào top 10

nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới.

Đồng thời, cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam

cũng có nhiều chuyển biến. Thị trường xuất khẩu chủ lực là ba thị trường:

Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Ngoài ra, dệt may Việt Nam cũng đã mở rộng thị

trường sang khu vực châu Phi, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, châu Đại Dương, Đông

Nam Á, Ukraina,… Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng

dệt may Việt Nam là cần thiết và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế

thế giới. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu thị trường

xuất khẩu của hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam- Thực trạng và

giải pháp”. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định cơ cấu thị trường xuất

khẩu của hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,

tổng hợp, phân tích, và đưa ra các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu thị

trường xuất khẩu của hàng dệt may xuất khẩu theo hướng có lợi nhất cho

hàng dệt may xuất khẩu, tận dụng tối đa các lợi thế mà Việt Nam vốn có

5

như: sản phẩm, uy tín, quan hệ ngoại giao, quan hệ kinh tế quốc tế…Từ

đó, giúp dệt may Việt Nam tránh và giảm bớt những tác động do khó khăn

trên thị trường thế giới nói chung và tại các thị trường chủ lực nói riêng

mang lại.

Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của GS-TS Đặng

Đình Đào đã giúp em nhận thức vấn đề một cách rõ ràng hơn và hoàn

thành Đề án này. Trong bài viết của em còn nhiều thiếu sót do chưa có

kinh nghiệm, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để em có thể

hoàn thiện Đề án hơn nữa.

6

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

VÀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM

I. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

1. KHÁI NIỆM

Xuất khẩu là một hoạt động ngoại thương giữa các nước và vùng lãnh

thổ, trong đó hàng hóa và dịch vụ được bán cho nước khác nhằm mục đích

thu ngoại tệ.

Xuất khẩu hàng dệt may là một bộ phận của hoạt động xuất khẩu,

trong đó hàng dệt may được bán cho nước khác nhằm thu ngoại tệ.

Hàng dệt may là một trong những mặt hàng đầu tiên tham gia vào lĩnh

vực thương mại quốc tế, do đặc điểm của ngành cũng như do như do nhu

cầu của người dân trên thế giới về mặt hàng này. Ngành công nghiệp dệt là

ngành đầu tiên được cơ khí hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa trên thế giới.

Việc thực hiện các hoạt động xuát khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp kinh

doanh hàng may mặc có thể phát huy được các lợi thế và khả năng vượt trội

của họ. Mặt khác, tăng cường xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi

phí trên một đơn vị sản phẩm do khối lượng sản xuất gia tăng, doanh thu từ

hoạt động xuất khẩu cũng cao hơn do đồng ngoại tệ có giá cao hơn đồng nội

tệ, từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .

7

Thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam là các nước và vùng

lãnh thổ có hoạt động nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Việt Nam có

quan hệ ngoại giao với 140 quốc gia , hàng dệt may của Việt Nam đã có mặt

tại 170 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hàng dệt may Việt Nam đã và đang có

một thị trường xuất khẩu rộng lớn, vấn đề quan trọng của chúng ta hiện nay

là cần có một cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may hợp lý và khoa

học để có thế phát huy hết lợi thế và khả năng vượt trội của Việt Nam. Hoạt

động xuất khẩu dệt may là hoạt động xuất khẩu chủ lực của Việt Nam mang

lại những lợi ích rất to lớn, đặc biệt là với một nước đang phát triển như

nước ta.

2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU DỆT MAY

Dệt may là mặt hàng chủ lực trong chiến lược xuất khẩu của nước ta,

là mặt hàng mà chúng ta có nhiều thế mạnh ( năm 2007, xuất khẩu dệt may

vươn lên vị trí số 1 về xuất khẩu ). Vai trò của việc xuất khẩu hàng dệt may

với một nước đang phát triển như nước ta là rất to lớn và không thể phủ

nhận, cụ thể là:

Xuất khẩu hàng dệt may góp phần tạo nguồn vốn cho công nghiệp

hóa-hiện đại hóa ở nước ta

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là một bước đi tất yếu để phát triển

kinh tế đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo. Sự nghiệp

công nghiệp hóa-hiện đại hóa đòi hỏi một lượng vốn rất lớn để phát triển cơ

sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và nhập khẩu những máy móc, thiết bị hiện đại.

Nguồn vốn chủ yếu xuất phát từ bản thân nền kinh tế, nhưng cũng có thể lấy

8

từ các nguồn viện trợ hay đi vay…Tuy nhiên, các nguồn viện trợ hay đi

vay… thường rất khó khăn và đòi hỏi phải hoàn trả sau thời gian nhất định.

Đối với một nền kinh tế bất kỳ, nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất là

nguồn vốn có được từ xuất khẩu.

Từ nhiều năm nay, hàng dệt may luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực

của nước ta và trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu dệt may luôn

đứng ở vị trí thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp

một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế đất nước và tạo ra một vốn

lớn( ngoại tệ) để đầu tư vào trang thiết bị máy móc và xây dựng cơ sở hạ

tầng quốc gia. Đặc biệt, trong năm 2007 hàng dệt may xuất khẩu vươn lên vị

trí số 1 trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta tăng

nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Hiệp định thương mại

Việt-Hoa Kỳ có hiệu lực năm 2002 và sự kiện Việt Nam chính thức là thành

viên thứ 150 của WTO vào năm 2007. Điều đó khẳng định vai trò ngày càng

to lớn của xuất khẩu dệt may nước ta.

Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam những năm

gần đây

9

Đv tính

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Chỉ

tiêu

Triệu

Tổng

USD

KNXU

14482.2

15029.2

16706.1

20149.3

26485.0

32447.1

39826.2

48464.0

ấT

KHẩU

Dệt

Triệu

may

USD

1891.9

1975.4

2732.0

3609.0

4429.8

4772.4

5834.4

7832.0

* Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam

Sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu

sẽ thúc đẩy các ngành liên quan phát triển theo

Ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nằm trong mối

quan hệ tương hỗ với nhiều ngành khác như: cơ khí, chế tạo máy, vận tải

đường biển, nông nghiệp, in, nhuộm, sản xuất nhựa polyme để bao gói sản

phẩm…Đầu tiên phải nhắc đến việc sản xuất các nguyên phụ liệu như bông,

vải sợi, tơ, …Hiện nay, dù sản xuất nhiều hàng dệt may nhưng nước ta đã và

đang phải nhập khẩu khoảng 70% nhu cầu về nguyên phụ liệu, do vậy, khi

xuất khẩu dệt may càng phát triển chúng ta càng phải cố gắng chủ động về

nguồn nguyên phụ liệu cho sản xuất, từ đó làm tăng giá trị của sản phẩm.

Mặt khác, để phục vụ cho sản xuất ngày càng phát triển thì càng cần

nhiều những máy móc, thiết bị tiên tiến để phục vụ cho việc sản xuất ra

những sản phẩm có chất lượng cao mà chi phí cho phế liệu, phế phẩm ngày

10

càng thấp. Từ đó, kéo theo sự phát triển của các ngành cơ khí, chế tạo máy.

Hàng dệt may xuất khẩu của nước ta thường xuất khẩu với số lượng lớn, nên

thường chọn vận tải bằng đường biển vì chi phí thấp và có thể vận chuyển

những khối lượng hàng hóa lớn . Vì vậy, mà ngành hàng hải cũng sẽ có

nhiều điều kiện phát triển hơn.

Góp phần giải quyết công việc cho người dân và cải thiện đời sống

nhân dân

Ngành dệt may là ngành sản xuất đòi hỏi nhiều nhân lực, cần rất nhiều

những lao động khéo léo và cần cù, mà không đòi hỏi nhiều về trình độ.

Điều này rất phù hợp với đặc điểm của lao động Việt Nam, đặc biệt là lao

động nữ. Số lượng lao động nữ làm việc tại các doanh nghiệp dệt may

thương chiếm trên 80%. Sự tăng nhanh chóng của kim ngạch dệt may xuất

khẩu đã tạo ra một khối lượng việc làm khổng lồ cho nước ta, chủ yếu là cho

những lao động giản đơn ở khu vực nông thôn. Nhiều người lao động có

việc làm, có thu nhập ổn định, từ đó góp phần nâng cao đời sống nhân dân

và giảm bớt được các tệ nạn xã hội.

Xuất khẩu hàng may mặc phát triển tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy

các quan hệ kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế có tác động qua lại, phụ thuộc vào

nhau, xuất khẩu cũng chính là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Hiện nay,

hàng dệt may của Việt Nam có mặt tại hơn 170 quốc gia và vùng lãnh thổ,

do vậy, việc thúc đẩy xuất khẩu dệt may phát triển cũng đồng thời thúc đẩy

11

các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển. Để có thể xuất khẩu được thuận lợi

và cạnh tranh với các đối thủ khác, giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ có xu

hướng kí kết các Hiệp định, Nghị định thư…với các ưu đãi giành cho nhau.

Từ đó các quan hệ kinh tế đối ngoại không ngừng được mở rộng và phát

triển.

II. CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT

KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

1. CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU

Nhu cầu về “mặc” là nhu cầu thiết yếu và không thể thay thế được của

con người. Nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay là “mặc đẹp” do đó họ có

nhiều yêu cầu khác nhau về loại sản phẩm này. Các yêu cầu phong phú và đa

dạng về chủng loại và chất liệu, tùy thuộc vào đặc điểm về văn hóa, phong

tục tập quán, tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính,…Điều này làm cho cơ cấu

hàng dệt may xuất khẩu rất đa dạng và phong phú về chủng loại phù hợp với

các yêu cầu khác nhau.

Trong những năm gần đây, các chủng loại hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu

của nước ta là: thứ nhất là áo thun( tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2007

là 19.74%), thứ hai là quần dài(tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2007

là17.37%), thứ ba là áo jacket(tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là

14.40%), thứ tư là áo sơ mi(tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là

5.98%). Ngoài ra, còn rất nhiều các chủng loại khác như: áo khoác(4.73%),

váy(4.13%), vải(3.82%), quần áo trẻ em(3.34%), đồ lót(2.62%), quần áo

vest(1.60%), quần áo thể thao(1.33%)…Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu các

12

mặt hàng hầu hết đều tăng, số lượng thị trường và doanh nghiệp xuất khẩu

hầu hết các mặt hàng tăng mạnh so với năm 2006.

2. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY

VIỆT NAM

Năm 2007, đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ của cả nền kinh tế nói

chung và dệt may Việt Nam nói riêng. Kim ngạch xuất khẩu dệt may đã

vươn lên vị trí số 1 sau nhiều năm đứng sau dầu thô. Kể từ khi Hiệp định

thương mại Việt Hoa Kỳ có hiệu lực năm 2002 đến năm 2007 là năm Việt

Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO, kim ngạch xuất khẩu của

dệt may Việt Nam không ngừng gia tăng một cách nhanh chóng.

Thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam không ngừng được

mở rộng và gia tăng giá trị. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của dệt may

Việt Nam là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Ngoài ra, còn các thị trường khác như:

Đài Loan, Hàn Quốc, Canada, Nga, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ…

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta tăng mạnh

chủ yếu do xuất khẩu sang Hoa Kỳ bứt phá mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê,

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm đạt 4,47 tỷ

USD, tăng 46,65% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức tăng 16,97%

của năm 2006. Trong 3 thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt

Nam năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt mức tăng

trưởng cao nhất. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ

tăng từ 52,18% trong năm 2006 lên 57,39% trong năm 2007. Điều này

khẳng định, thị trường Hoa Kỳ đóng vai trò rất to lớn đến sự phát triển của

ngành công nghiệp dệt may nước ta.

13

EU là thị trường lớn thứ 2 đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta.

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt 1,5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng

kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 19,74%, thấp hơn so với mức 37,46% của

năm 2006 nên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang EU giảm từ 21,32% của

năm 2006 xuống 19,14% trong năm 2007.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản năm

2007 tăng 12,14% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 3,93% của

năm 2006. Giá trị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 700

triệu USD. Hiện tại, Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3, chiếm 9,05% tỷ trọng

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta, giảm so với tỷ trọng năm

2006 là 10,76%.

Như vậy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may nước ta vào

ba thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản chiếm 85% tổng kim ngạch

xuất khẩu của hàng dệt may. Điều đó cho thấy, rất nhiều thị trường khác đã

được phát hiện nhưng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có như:

Nga, châu Phi, châu Đại Dương…

2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

Có thể coi 2007 là năm kỳ tích đối với ngành dệt may Việt Nam, lần

đầu tiên vượt qua dầu thô trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn

nhất, ước đạt 7,8 tỷ USD, tăng 31% so với năm 2006. Thành tích này đã đưa

Việt Nam từ thứ 16 lên top 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn

nhất thế giới.

14

Đáng trân trọng hơn, những kết quả nói trên lại đạt được trong bối

cảnh không thuận lợi, có rất nhiều áp lực, sóng gió từ thị trường nước ngoài

đối với dệt may Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến thị trường Hoa Kỳ, chiếm

khoảng 55% kim ngạch xuất khẩu nước ta, vì thế, động thái của thị trường

này ảnh hưởng mạnh mẽ và tức thì đến kế hoạch xuất khẩu dệt may. Ngay

sau Quốc hội Hoa Kỳ thông qua PNTR tháng 11/2006, đồng nghĩa với xoá

bỏ hạn ngạch dệt - may cho Việt Nam thì Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã

đặt ra yêu cầu giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam 6 tháng 1 lần.

Qui định này làm cho nhiều nhà nhập khẩu Hoa Kỳ lo ngại, quả bóng

của “chương trình giám sát” có thể nổ bất cứ lúc nào. Cơ chế giám sát này

còn được duy trì đến hết năm 2008. Điều lo ngại nhất của cơ chế giám sát là

giành cho DOC quyền được tự khởi động điều tra chống bán phá giá mà

không cần tham vấn bên phía Việt Nam. Hơn nữa, thời điểm công bố kết quả

giám sát lại kéo quá dài. Thí dụ, chương trình giám sát hàng dệt may nước ta

xuất khẩu vào Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2007, đã được phía Hoa Kỳ

đánh giá sơ bộ vào 1/7/2007. Thế nhưng, mãi đến 26/10/2007, DOC mới

công bố quyết định “không tiến hành tự khởi động điều tra chống bán phá

giá đối với 5 nhóm hàng: quần, áo sơ mi, đồ chơi, đồ lót, áo len”. Do đó,

trong khoảng thời gian từ 1/1/2007 đến 26/10/2007, cả nhà nhập khẩu Hoa

Kỳ và nhà xuất khẩu Việt Nam đều vừa làm, vừa ngóng.

Thực tế, đã có những phần đơn hàng được nhà nhập khẩu tách ra, dịch

chuyển sang thị trường lân cận để phân tán rủi ro. Cho đến nay, DOC vẫn

chưa đưa ra bất kỳ một hành động cụ thể nào nhằm giảm bớt tiêu cực của cơ

chế giám sát này, như: không giảm bớt số mặt hàng giám sát, không nêu các

tiêu chí, điều kiện làm cơ sở tự khởi kiện điều tra v.v...

15

Thị trường lớn thứ 2 là EU, chiếm 18% kim ngạch xuất khẩu dệt may

nước ta, cũng sẵn sàng sử dụng biện pháp tự vệ để hạn chế nhập khẩu. Một

yếu tố khác là ngày càng có nhiều sản phẩm dệt may của Trung Quốc bị từ

chối hoặc đòi bồi thường vì không đảm bảo các tiêu chí về an toàn sức khoẻ

và môi trường. Do đó, hàng dệt may những nước đang phát triển như Việt

Nam, cũng nằm trong “tầm ngắm” của EU.

Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 10%. Hiện Việt Nam

là nhà xuất khẩu dệt may vào Nhật Bản lớn nhất khối ASEAN, chiếm 34%.

Nhưng, khó khăn nhất là đến nay, Nhật Bản đã giảm thuế suất xuống 0%

cho Xin-ga-po, Ma-lai-xia, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Thái-lan vì các bên đã đạt

được thoả thuận tiêu chí xuất xứ (xuất xứ cộng gộp từ Nhật và ASEAN đạt

40%), trong khi đó, hàng dệt may Việt Nam vẫn bị đánh thuế do 80% nguồn

nguyên phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN và Nhật Bản.

Ngoài những khó khăn về thị trường nước ngoài, ngành dệt may nước

ta còn chịu nhiều áp lực khác. Cụ thể là các mặt hàng nông sản và dầu thô

nước ta có xu hướng giảm sản lượng xuất khẩu do khan hiếm nguồn cung.

Vì thế, gánh nặng xuất khẩu nói chung, dồn sang vai những mặt hàng công

nghiệp chủ lực, trong đó có dệt may. Do đó, bên cạnh việc thực hiện các

biện pháp ứng phó với những khó khăn tại các thị trường chủ lực, ngành dệt

may cần có các giải pháp để hướng thị trường của hàng dệt may xuất khẩu

Việt Nam sang các quốc gia có nhiều tiềm năng nhập khẩu hàng dệt may

khác, tránh tình trạng quá phụ thuộc và khi một trong các thị trường chủ lực

gặp vấn đề sẽ có ảnh hưởng xấu tới toàn ngành.

16

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ

TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

1.MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2.1 Nhân tố chính trị, pháp luật

Các nhân tố thuộc về môi trường chính trị, pháp luật là những điều

kiện tiền đề ngoài kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mở rộng hay kìm hãm

sự phát triển cũng như khai thác các cơ hội kinh doanh xuất khẩu của các

doanh nghiệp xuất khẩu dệt may.

Để hòa nhập với nền kinh tế thế giới và khẳng định nền kinh tế thị

trường của Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và chính

sách nhằm cải thiện môi trường pháp lý và tăng cường các mối quan hệ quốc

tế. Chủ trương hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi trong các quan hệ kinh tế

quốc tế và tôn trọng quyền tự chủ của mỗi quốc gia đã giúp Việt Nam có

quan hệ ngoại giao với hơn 140 nước thuộc các châu lục khác nhau trên thế

giới. Các mối quan hệ ngoại giao này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp

tác, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giữa Việt Nam với

các nước, tạo ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dệt may nước ta

nhiều cơ hội đầy triển vọng.

Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa hoàn thiện và những

quy định, chính sách trong quan hệ kinh tế đối ngoại lại liên tục thay đổi;

thêm vào đó là những thủ tục hành chính rườm rà trong việc thực hiện các

17

hoạt động xuất khẩu đã gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp trong

việc tận dụng và phát triển các cơ hội kinh doanh trên trường quốc tế.

Hiện nay, Nhà nước ta đã có những thay đổi trong chính sách nhằm

khuyến khích xuất khẩu cũng như các chính sách trong việc định hướng hoạt

động xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu hàng dệt may. Một điểm đáng lưu ý về

thị trường xuất khẩu hàng dệt may là các quốc gia có xu hướng bảo hộ trị

trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ theo quy định của WTO và

xây dựng các hàng rào mang tính kỹ thuật, môi trường ngày càng cao. Nhằm

giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu, Chính phủ đã có nhiều biện pháp để

các doanh nghiệp không mắc vào các vụ kiện bán phá giá và bị nước sở tại

kiểm soát hàng dệt may xuất khẩu của nước ta. Chính phủ tăng các hoạt

động ngoại giao, xúc tiến thương mại, hướng dẫn các doanh nghiệp hiểu và

thực hiện đúng các quy định của nước sở tại, mặt khác tạo điều kiện thuận

lợi cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất… Nhờ vậy, kim ngạch

xuất khẩu những năm gần đây đã đạt những thành tích đáng khích lệ, đặc

biệt là trong năm 2007.

2.2 Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan

Trong những năm vừa qua, tình hình xuất nhập khẩu của nước ta diễn

ra khá nhộn nhịp và thu hút nhiều sự quan tâm của người dân cũng như các

chuyên gia và cả Chính phủ. Cán cân thương mại tiếp tục âm, nhập siêu gia

tăng, đòi hỏi nước ta phải tiếp tục gia tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Dệt

may sẽ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng ở vị trí số 1 và tiếp tục được

thúc đẩy để phát triển, trong khi đó thì xuất khẩu dầu thô và than đá( nhóm

ngành nguyên nhiên liệu) sẽ tiếp tục giảm kim ngạch xuất khẩu. Theo đó,

18

dệt may Việt Nam cần tiếp tục tăng xuất khẩu và gia tăng giá trị của sản

phẩm, tiếp tục mở rộng các thị trường mới và nâng cao thị phần tại các thị

trường quen thuộc.

Các chế định có liên quan như chính sách thuế, các hàng rào phi thuế

quan, chính sách tỉ giá hối đoái, cán cân thương mại quốc tế… Những vấn

đề này đặc biệt quan trọng với các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là với mặt

hàng nhạy cảm như hàng dệt may xuất khẩu. Chẳng hạn, chính sách duy trì

đồng nội tệ ở mức quá cao có thể sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp

sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, hạn chế khả năng cạnh tranh của hàng dệt

may nước ta.

2.MÔI TRƯỜNG VI MÔ

2.1 Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực

Muốn tiến hành bất cứ công việc gì thì yếu tố đầu tiên có vai trò quan

trọng nhất là con người hay nguồn nhân lực, sau đó đến vốn và những thiết

bị, công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, trong kinh doanh hàng

dệt may xuất khẩu, những yếu tố này là vũ khí sắc bén thể hiện khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế và là một trong những yếu

tố quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược và thời cơ xuất khẩu.

Nền kinh tế mở khiến các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất

khẩu phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành lại

thấp mới có khả năng cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất

khẩu dệt may phải luôn nhạy bén, linh hoạt và cần chú trọng đầu tư vào vốn,

19

công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực lành nghề, có trình độ để phục vụ sản

xuất và xuất khẩu.

Có vốn, hoạt động sản xuất và kinh doanh được mở rộng, các nguồn

hàng cho xuất khẩu phong phú, đa dạng hơn, chất lượng cao hơn đáp ứng tốt

hơn nhu cầu của khách hàng. Ứng dụng các thành tựu của khoa học công

nghệ sẽ làm tăng năng suất và chất lượng của hàng dệt may xuất khẩu. Công

tác đàm phán, giao dịch với khách hàng cũng nhanh chóng, thuận lợi hơn khi

công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Từ đó, thị trường xuất khẩu sẽ

được mở rộng sang các nước và khối nước có nhu cầu cao về hàng dệt may

của chúng ta mà trước kia chúng ta không vào được.

Nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm thực hiện hoạt động sản xuất và

xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, giá

nhân công rẻ, người lao động có tính khéo léo, cần cù, chịu khó và có khả

năng nắm bắt nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ.

2.2 Đối thủ cạnh tranh

Nền kinh tế tăng trưởng cao, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may

không ngừng gia tăng qua từng năm, điều đó cho thấy sự phát triển thuận lợi

của ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Hiện nay, nước ta

ngày càng xuất hiện nhiều hơn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực

sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Điều này tạo ra một môi trường kinh

doanh bên trong khá mạnh mẽ, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn để giành

đơn hàng, phát hiện và mở rộng các thị trường mới, thị phần tại các thị

trường quen thuộc cũng phải chia sẻ. Các doanh nghiệp kinh doanh trong

20

lĩnh vực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu phải không ngừng hoàn thiện hơn

nữa các sản phẩm của mình và tích cực trong việc tìm kiếm, mở rộng thị

trường. Do đó, cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may xuất khẩu Việt

Nam sẽ có những thay đổi trong thời gian tới.

21

3.MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ

3.1 Nhân tố về xu hướng phát triển thị trường hàng dệt may thế giới

Trên thế giới, việc sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng tiếp tục

chuyển dịch sang các nước có lợi thế hơn về giá nhân công và chi phí sản

xuất. Trước đây, việc sản xuất hàng dệt may được chuyển từ các nước phát

triển sang các nước NICs và hiện nay có xu hướng chuyển dịch sang các

nước đang phát triển.

Theo các chuyên gia đầu ngành thế giới về hàng dệt may, sau nhiều

cuộc thảo luận tại các hội thảo chuyên đề, đã thống nhất xu hướng phát triển

chính trên

thị trường hàng dệt may thế giới: Một là, hàng may mặc theo phong cách

phương tây sẽ tăng lên; hai là, kiểu trang phục công sở sẽ ngày càng phổ

biến; ba là, thẩm mĩ của lứa tuổi trung niên và cao niên được cải thiện; bốn

là, hàng dệt may cho trẻ em làm thay đổi khái niệm về tiêu dùng và thiết kế;

năm là,vải, sợi, phụ liệu, thiết kế, kiểu dáng, kỹ thuật sẽ có những bước đột

phá; sáu là, đồ thể thao vẫn được ưu chuộng; bẩy là, hàng may đo vẫn sẽ

thông dụng. Cùng với các nhận định đó, các chuyên gia cũng đưa ra những

nhận định về xu hướng cạnh tranh trên thị trường hàng dệt may thế giới.

Theo đó, sản phẩm dệt may của các nước đang phát triển ở châu Á gồm

Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… sẽ cạnh tranh gay gắt với các nước châu

Hoa Kỳ La tinh ở các thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới là

Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada… Trong đó, Trung Quốc là nước xuất khẩu

dệt may lớn nhất thế giới và cũng đang có nhiều lợi thế cạnh tranh.

22

Mặt khác, hàng dệt may của các nước phát triển vẫn có xu hướng

được bảo hộ dưới nhiều hình thức như luật về xuất xứ hàng hóa (Nhật Bản

đang áp dụng), các quy định về chống bán phá giá (Hoa Kỳ, EU…), các quy

định về môi trường, về luật lao động, mức thuế cao… tạo ra những rào cản

đáng kể với hàng dệt may xuất khẩu của các nước đang phát triển nói chung

và Việt Nam nói riêng.

3.2 Nhân tố về xu hướng tự do hóa mậu dịch

Cùng với những nỗ lực tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình

CEPT,thực hiện các thỏa thuận đã đạt được khi gia nhập WTO, hàng dệt

may Việt Nam sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi khi xuất khẩu. Tuy nhiên,

điều này khiến các biện pháp bảo hộ hàng dệt may trong nước phải thay đổi

cho phù hợp với điều kiện hội nhập, đó là từ năm 2006 hàng dệt may trong

nước chỉ được bảo hộ ở mức 5%.

Mặt khác, theo Hiệp địnhATC/WTO, bắt đầu thực hiện từ năm 2005,

các nước phát triển sẽ dỡ bỏ rào cản hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may cho

các nước là thành viên WTO. Việc gia nhập WTO đã và đang giúp hàng dệt

may Việt Nam được hưởng những ưu đãi trong việc xuất khẩu hàng dệt may

vào ba thị trường trọng điểm là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, tăng khả năng cạnh

tranh của hàng dệt mayxuất khẩu của Việt Nam với các nước trong khu vực

có tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may.

3.3 Nhân tố các đối thủ cạnh tranh

23

Những đối thủ cạnh tranh với hàng dệt mayxuất khẩu của Việt Nam

chủ yếu là các nước ở khu vực châu Á, tiêu biểu như: Trung Quốc, Ấn Độ,

Bangladesh, và các nước thành viên khác của ASEAN như Xin-ga-po, Ma-

lai-xia, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Thái-lan, Cam-pu-chia. Các quốc gia này có

nhiều điều kiện thuận lợi hơn Việt Nam trong việc sản xuất và xuất khẩu

hàng dệt may như: họ sẵn có thị trường tiêu thị, chi phí sản xuất và giá nhân

công không cao, những điều kiện khác phục vụ sản xuất cũng có ưu thế hơn

nước ta. Mặt khác, các nước này hầu hết đã tự túc được những nguyên phụ

liệu có chất lượng cao phục vụ sản xuất hàng dệt mayxuất khẩu nên sản

phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Trong khi đó, theo tính toán thì khoảng 10

năm nữa Việt Nam mới có thể tự túc hoàn toàn các nguyên phụ liệu phục vụ

sản xuất hàng dệt mayxuất khẩu

Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn nhất thế giới đối với hàng dệt

mayxuất khẩu của Việt Nam, nơi được coi là công xưởng của thế giới trong

thế kỷ 21. So với Việt Nam, giá cả lao động trong ngành dệt may Trung

Quốc thấp hơn, mẫu mã sản phẩm cũng phong phú hơn, công nghệ sản xuất

tiên tiến, chủ động về nguồn nguyên phụ liệu… nên hàng dệt may Trung

Quốc đang tràn ngập trên thế giới và ngay cả tại thị trường Việt Nam, làm

cho hàng dệt may Việt Nam khó có thể cạnh tranh ngay cả trên sân nhà.

3.4 Nhân tố quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam với các nước

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa

học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa , khu vực hóa ngày càng sâu rộng thì

quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế -thương mại giữa các quốc gia ngày càng

mạnh mẽ và chặt chẽ hơn. Sự hợp tác trên là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế

24

của từng quốc gia phát triển và nền kinh tế thế giới cũng có những biến

chuyển tích cực.

Có vị trí địa lí thuận tiện, Việt Nam được coi là cửa ngõ để các quốc

gia tiến vào thị trường ASEAN và châu Á. Việt Nam là bạn hàng quan trọng

với nhiều quốc gia trong kinh tế-thương mại quốc tế. Do đó, hàng dệt

mayxuất khẩu của Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và

phát triển thị trường. Việt Nam liên tục mở rộng quan hệ với tất cả các nước

và vùng lãnh thổ: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, châu Phi,

châu Đại Dương… với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong đó có hàng dệt

may.

25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ

TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

TRONG THỜI GIAN QUA

I. ĐẶC ĐIỂM HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam phong phú, đa dạng về chủng

loại và chất lượng.

Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về hàng dệt may ngày càng

phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào đặc điểm về văn hóa, phong tục tập

quán, tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính,… Điều này đòi hỏi các doanh

nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may cần phải không

26

ngừng nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu của từng nhóm đối tượng

khách hàng để thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Có

vậy, doanh nghiệp mới có thể tồn tại được trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt

như hiện nay.

Các sản phẩm dệt may của Việt Nam chưa mang tính thời trang cao

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu làm đẹp của con người càng

được chú trọng và quan tâm nhiều hơn. Các sản phẩm dệt may hiện nay

không chỉ đơn thuần là một công cụ để che thân mà công dụng chủ yếu của

nó hiện nay là thể hiện cái đẹp, cá tính của mỗi người. Vì vậy, việc nắm bắt

được xu hướng thời trang quốc tế là công cụ hữu hiệu để phát triển xuất

khẩu hàng dệt may. Tuy nhiên, công việc này ở Việt Nam hiện nay chưa

thực sự có hiệu quả. Chúng ta thiếu nhiều các nhà tạo mẫu chuyên nghiệp,

bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới chỉ

chú ý làm hàng gia công cho đối tác nước ngoài mà chưa làm theo chu trình

khép kín: thời trang-thiết kế-thương hiệu. Do đó chúng ta cần phát triển đội

ngũ thiết kế thời trang cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động sản xuất

thương mại sản phẩm thời trang và xây dựng hình ảnh ngành thời trang Việt

Nam, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.

Lợi thế cạnh tranh hiện nay của các sản phẩm dệt may của nước ta

chủ yếu là từ lợi thế về nhân công giá rẻ

Lao động trong ngành dệt may không đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật,

mà chủ yếu đòi hỏi sự cần cù, khéo léo. Ngành công nghiệp dệt may cũng sử

dụng rất nhiều lao động, đa số là lao động nữ. Lợi thế về lao động ( nhân

27

công dồi dào, giá rẻ) có ở hầu hết các nước đang phát triển. Ngành dệt may

nước ta tận dụng khá tốt lợi thế này, nhưng trong tương lai cạnh tranh về giá

cả không được đặt lên hàng đầu thì ngành dệt may Việt Nam sẽ gặp rất

nhiều khó khăn. Do đó, ngay từ bây giờ chúng ta phải tận dụng và tạo ra các

lợi thế khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm như: nguyên

liệu, thiết kế, thời trang, thương hiệu… Có vậy, chúng ta mới có thể cạnh

tranh với sản phẩm dệt may của Trung Quốc .

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TRONG HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

1.THỜI KỲ TRƯỚC BTA CÓ HIỆU LỰC ( trước 2002)

Năm 1992 là thời điểm vàng, mở ra cơ hội xuất khẩu các sản phẩm

dệt may Việt Nam với việc ký kết Hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU.

Từ năm 1993, hàng dệt may Việt Nam bắt đầu tim đường ra thế giới, và đến

năm 1996, lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu vượt ngưỡng 1 tỷ USD (đạt

1,15 tỷ USD). Sản phẩm dệt may từ vị trí khiêm tốn trong các sản phẩm xuất

khẩu chủ lực vào thời điểm trước năm 1990 (chủ yếu xuất khẩu sang Liên

Xô và Đông Âu) đã vươ lên vị trí số 1 trong những năm 1996, 1997 và ổn

định ở vị trí thứ 2 từ năm 1998 đến năm 2006 đạt mức tăng trưởng hàng năm

23,8%. Năm 2001, xuất khẩu dệt may đạt 1,96 tỷ USD gấp 16 lần so với

năm 1990. Đến năm 2001, sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt ở trên 100

nước và vùng lãnh thổ tại hầu khắp các châu lục so với ganad 30 nước ở thời

điểm năm 1990.

28

Bảng 2:Các thị trường nhập khẩu chủ yếu hàng dệt may Việt Nam từ

1996 đến 2001

Đơn vị: triệu USD

1996 1997 1998 1999 2000 2001

KN XK 1150 1349 1351 1747 1892 1962

EU 225 521 555 609 599 410

Nhật Bản 248 321 417 620 588 325

USA 9,1 26 34 49,5 44,6 12

Các TT # 668 483 387,3 613 730,4 602

* Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam

Sản phẩm dệt may Việt Nam được xuất khẩu sang hai khu vực thị

trường chính: thị trường có hạn ngạch do nước nhập khẩu ấn định số lượng

từng loại sản phẩm như EU, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ và thị trường không hạn

ngạch như châu Á, châu Hoa Kỳ, Nhật Bản

EU là thị trường xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất,

chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu có hạn ngạch của Việt Nam, chiếm

khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, có tốc độ

tăng trưởng cao, bình quân 23%/năm. Tuy nhiên, nếu nhìn từ phía EU thì

giai đoạn trước 2001, Việt Nam chỉ là nhà xuất khẩu lớn thứ 16 và chiếm

0,5% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của EU. Trong đó, Đức là nước

nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41% tổng giá trị xuất

khẩu sang EU, tiếp theo là Pháp 14%, Hà Lan 12%, Italia 9%.

Bảng 3:Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU

Năm

Xuất khẩu vào EU

Tăng (%)

So với tổng kn (%)

Đơn vị: triệu USD

1994 298 19,2 54,2

29

1995 355 19,1 47,3

1996 428 20,6 37,2

1997 460 7,5 34,1

1998 546 18,7 40,4

1999 605 10,8 35,96

2000 650 7,4 35,7

* Nguồn: Bộ Thương Mại và Tổng cục Hải Quan

Kim ngạch xuất khẩu sang EU bắt đầu tăng mạnh kể từ khi Hiệp định

buôn bán hàng dệt may được ký tắt vào tháng 12-1992 và liên tục được điều

chỉnh, bổ sung cho từng giai đoạn. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực thời gian

nay là những hàng quen làm, dễ thu lợi nhuận chiếm tới 70% giá trị kim

ngạch như: áo Jacket (51,7%), áo sơ mi (11%), quần âu (5%), áo len và áo

dệt kim (3,9%), T-shirt và Polo-shirt (3,4%). Các sản phẩm có yêu cầu phức

tạp, chất lượng cao thì Việt Nam vẫn chưa sản xuất được, hoặc sx với tỉ lệ

rất nhỏ.

Nhật Bản là thị trường nhập khẩu không hạn ngạch về hàng dệt may

lớn nhất thế giới. Với Việt Nam, Nhật Bản là thị trường có kim ngạch nhập

khẩu hàng dệt may lớn thứ hai. Năm 1994,1995, Việt Nam có mặt trong số

10 nước dẫn đầu về xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này,đến năm

1996 vươn lên vị trí thứ 8, năm 1997 xếp vị trí thứ 7, và từ đó đến năm 2001

giữ vị trí thứ 5.

Đơn vị: Tấn, Triệu Yên

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản 1996-1999

30

SL

GT

SL

GT

SL

GT

SL

GT

Dệt kim

299.344

782.147

275.135 770.204

296.950 783.120

349.540 719.312

Dệt thoi

334.608

1.062.748

292.937 995.128

272.126 906.234

331.989 902.649

Tổng

633.952

1.844.895

568.072 1.765.332 569.075 1.683.353 681.529 1.621.960

* Nguồn: Thống kê nhập khẩu Nhật Bản

1996 1997 1998 1999

Hoa Kỳ là thị trường đầy tiềm năng và triển vọng với các doanh

nghiệp kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam nhưng trong giai

đoạn này, thị trường Hoa Kỳ là thị trường phát triển chưa tương xứng với

tiềm năng vốn có. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này

chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt

Nam. Trước khi Hiệp định Thương mại Việt - Hoa Kỳ có hiệu lực, hàng dệt

may Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, chiếm

chưa đến 1% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm hàng dệt may của Hoa

Kỳ.

Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ 1998-2001

Năm

Xuất khẩu vào Hoa Kỳ

Tăng (%)

So với tổng kn(%)

1998

26.343.025

116.67

1.92

1999

34.707.574

30.77

1.95

2000

49.569.346

44.12

2.6

2001

47.461.297

-4

2.4

Đơn vị: Triệu USD

* Nguồn: Tổng cục Hải Quan

2.THỜI KỲ SAU BTA VÀ TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO(2002-2006)

31

Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn đứng

thứ hai sau dầu thô. Kim ngạch xuất khẩu tính chung 5 năm đạt khoảng 22 tỷ

USD, bình quân 4,4 tỷ USD/ năm ( riêng năm 2006 đạt 5,834 tỷ USD),

chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu với tốc độ tăng bình quân

hàng năm 20%.

Hàng dệt may được xuất khẩu tới 170 nước và vùng lãnh thổ, và có sự

biến động lớn về cơ cấu thị trường những năm gần đây theo hướng gia tăng

ở thị trường Hoa Kỳ, giảm ở thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan, Han Quốc.

Thị trường Hoa Kỳ chiếm khoảng 54-56% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

may, EU là 19% ( trước là 30-35%), Nhật Bản 13%, Đài Loan 4%. Trong

nhóm hàng dệt may xuất khẩu thì hàng gia công vẫn chiếm tỷ trọng lớn,

khoảng 90-95%, hàng mua đứt bán đoạn vẫn còn thấp nên lượng ngoại tệ

thực thu không nhiều, hiệu quả thấp. Xuất khẩu hàng dệt may của nước ta đã

và đang phải cạnh tranh với một số nước và vùng lãnh thổ như Trung Quốc(

kim ngạch xuất khẩu 40 tỷ USD, chiếm 20% thị phần thế giới) và Hồng

Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Băng la det, Mê hi cô, Căm pu chia.

Nhìn lại quá trình phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang

thị trường Hoa Kỳ có thể nhận thấy hai mốc dáng nhớ, đó là thời điểm BTA

có hiệu lực ngày 10/12/2001 và thời điểm Việt Nam chính thức trở thành

thành viên của WTO vào đầu năm 2007.

Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ

(Đơn vị tính: 1.000 USD,)

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Giá 47400 975700 1973600 2474382 2602902 3044579

32

trị

(Nguồn: Tổng cục Hải quan và Bộ Công Thương Việt Nam)

Bảng thống kê trên cho thấy, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

sang thị trường Hoa Kỳ tăng vọt hơn 20 lần ngay năm đầu tiên khi BTA có

hiệu lực (từ 47,4 triệu USD lên 975,7 triệu USD), tiếp đó đều duy trì mức

tăng trưởng đều đặn đến năm 2006. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt

5,834 tỷ USD, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 20,5% so

với 2005. Trong đó, thị trường Mỹ đạt khoảng 3,044 tỷ (chiếm 55%), EU:

1,243 tỷ (20%); Nhật: 628 triệu USD (11%); ASEAN: 107 triệu USD (2%)...

Hiện Hoa Kỳ là nước tiêu thụ lớn nhất thế giới về hàng dệt may với

tổng giá trị tiêu thụ khoảng 190 tỷ USD, trong khi đó sản xuất nội địa chỉ

cung cấp khoảng 105 tỷ USD, do vậy để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng

năm nước này vẫn phải nhập khẩu hàng dệt may khoảng 85 tỷ USD. Các

nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu chính hàng dệt may vào Hoa Kỳ hiện là

Trung Quốc, Mexico, Ấn Độ, Hồng Kông, Indonesia, Việt Nam… Theo các

chuyên gia, trong các nước ASEAN, Việt Nam được xem là có khả năng

cạnh tranh được với Trung Quốc và Ấn Độ về hàng dệt may tại Hoa Kỳ.

Hiện nay xuất khẩu dệt may của Việt Nam chiếm 3,26% tổng hàng nhập

khẩu của Hoa Kỳ, đứng thứ 4 sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia.

Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng dệt

may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu

năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU chỉ đạt

33

537,1 triệu USD, đến năm 2004 đã tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005

tiếp tục tăng lên mức 882,8 triệu USD, năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỷ

USD (đạt 1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt 1,49 tỷ USD, tăng 19,74% so năm

2006, tăng 62,2% so năm 2005, gấp gần 3 lần so năm 2003.

Theo các chuyên gia Vụ Xuất- nhập khẩu, đặc điểm của khu vực thị

trường EU là nhiều thị trường “ngách” có mức sống và nhu cầu hàng dệt

may rất đa dạng từ hàng có phẩm cấp thấp đến hàng có chất lượng cao phù

hợp năng lực sản xuất nhiều thành phần của Việt Nam.

3.THỜI KỲ SAU GIA NHẬP WTO (2007 đến nay)

Sau một năm gia nhập WTO, dệt may Việt Nam đã đạt được những

thành tựu đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2007 đạt 7,78 tỷ

USD, tăng 33,35% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 20% của

năm 2006. Như vậy, năm 2007, ngành công nghiệp dệt may nước ta vượt

280 triệu USD so với mục tiêu. Đáng chú ý, có những tháng, kim ngạch xuất

khẩu hàng dệt may đã vượt qua dầu thô để trở thành mặt hàng có kim ngạch

xuất khẩu cao nhất.

Bảng 7: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

34

* Nguồn: Trung tâm thông tin thương mại

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta tăng mạnh

chủ yếu do xuất khẩu sang Hoa Kỳ bứt phá mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê,

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm đạt 4,47 tỷ

USD, tămg 46,65% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức tăng

16,97% của năm 2006. Trong 3 thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất

của Việt Nam năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt

mức tăng trưởng cao nhất. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang

Hoa Kỳ tăng từ 52,18% trong năm 2006 lên 57,39% trong năm 2007. Điều

này khẳng định, thị trường Hoa Kỳ đóng vai trò rất to lớn đến sự phát triển

của ngành công nghiệp dệt may nước ta.

EU là thị trường lớn thứ hai đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta.

Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 19,74%,

thấp hơn so với mức 37,46% của năm 2006 nên tỷ trọng kim ngạch xuất

khẩu sang EU giảm từ 21,32% của năm 2006 xuống 19,14% trong năm

2007.

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật

Bản tăng 12,14% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 3,93% của

35

năm 2006. Hiện tại, Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3, chiếm 9,05% kim

ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.

Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi không phải là thị trường lớn đối với xuất

khẩu hàng dệt may của nước ta trong năm 2007 nhưng có mức tăng trưởng

kim ngạch rất cao, tăng lần lượt 563,8% và 294,27% so với năm 2006, cao

hơn mức tăng trưởng 134,99% và 124,38% của năm 2006.

Trong số những thị trường nhập khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt

Nam, Đài Loan là một trong số ít thị trường bị giảm kim ngạch trong 2 năm

liên tiếp. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang

Đài Loan giảm 0,95% so với năm 2005. Năm 2007, mức giảm là 11,18%.

III. THỰC TRẠNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU

VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH

1. THỰC TRẠNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu 2 chủng loại hàng dệt may chủ yếu

của nước ta đều tăng so với năm 2006, nhất là mặt hàng áo thun. Ngoài các

mặt hàng chính, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng váy, quần áo trẻ em,

quần áo ngủ, găng tay, khăn, quần Jean, áo nỉ và bít tất có tốc độ tăng trưởng

cao hơn nhiều so với năm 2006. Bên cạnh đó, số lượng thị trường và doanh

nghiệp xuất khẩu hầu hết các mặt hàng tăng mạnh so với năm 2006. (Xem

thêm Phụ lục).

1.1 Áo thun

36

Năm 2007, xuất khẩu áo thun của cả nước ước đạt 1.535.519.704

USD, tăng hơn 62,41% so với năm 2006, trở thành mặt hàng đạt kim ngạch

xuất khẩu cao nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 19.74% tổng kim ngạch

xuất khẩu hàng dệt may.

Kim ngạch xuất khẩu áo thun sang thị trường Mỹ trong năm 2007 đạt

khoảng 1 tỷ USD, tăng 44,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tới 75%

tổng kim ngạch xuất khẩu áo thun của Việt Nam. Có thể nói, việc gia nhập

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và thông qua Quy chế Quan hệ

thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) của Việt Nam đã tháo gỡ khó

khăn cho ngành dệt may nói chung và mặt hàng áo thun nói riêng khi xuất

khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Dự đoán, năm 2008, xuất khẩu áo thun của

Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Mỹ,

Việt Nam sẽ trở thành 1 trong những nguồn cung cấp áo thun chính cho thị

trường này (hiện Việt Nam đang đứng thứ 5 sau Hônđurát, Mêhicô,

Guatêmala và El Sanvađo về xuất khẩu áo thun sang Mỹ).

Kim ngạch xuất khẩu áo thun sang EU năm 2007 cũng tăng đáng kể,

đạt hơn 200 triệu USD, tăng 79% so với năm 2006, trong đó, xuất khẩu sang

Đức, Anh, Tây Ban Nha, Hà Lan và Pháp đều tăng khá, đặc biệt là xuất khẩu

sang Đức và Anh đạt lần lượt là 50.5 triệu USD và 40 triệu USD, tăng 151%

và 56% so với năm 2006. Như vậy, với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu

mặt hàng áo thun vào hai thị trường khó tính nhất là Mỹ và EU cũng như các

thị trường khác như Nhật Bản, Canađa, Hàn Quốc… đã khẳng định chất

lượng sản phẩm áo thun của Việt Nam được các bạn hàng ưa chuộng và tin

dùng.

37

1.2 Quần dài

Kim ngạch xuất khẩu quần dài trong những năm gần đây vẫn luôn

vững vàng ở trong top những mặt hàng dệt may xuất khẩu chính. Đây là mặt

hàng có tốc độ tăng khá đều qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim

ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng

quần dài đạt 1.063.976.168 USD, tăng khoảng 27.10% so với năm 2005,

chiếm khoảng 18.24% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Năm

2007, xuất khẩu quần dài chiếm vị trí thứ hai trong các mặt hàng dệt may

xuất khẩu, sau mặt hàng áo thun. Giá trị xuất khẩu của mặt hàng quần dài

đạt 1.351.295.436 USD, tăng khoảng 27% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng

khoảng 17.37%.

1.3 Áo jacket

Kim ngạch xuất khẩu áo jacket của Việt Nam trong năm 2007 đạt

khoảng 1.2 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2006, trở thành mặt hàng đạt kim

ngạch cao thứ ba (sau quần và áo thun), chiếm 15% tổng kim ngạch xuất

khẩu hàng dệt may của Việt Nam.Giá xuất khẩu trung bình áo jacket năm

2007 đạt 12,5 USD/chiếc, tăng 8% so với năm 2006 (11,8 USD/chiếc). Năm

2007, áo jacket của Việt Nam đã được xuất khẩu tới 55 thị trường trên khắp

thế giới.

Xuất khẩu áo jacket của Việt Nam trong năm 2007 sang thị trường

Mỹ đạt gần 620 triệu USD, tăng 37.78% so với năm 2006, chiếm tới 52%

tổng kim ngạch xuất khẩu áo jacket của Việt Nam. Cùng thời gian này xuất

khẩu sang EU cũng tăng khá mạnh, đạt 350 triệu USD, tăng 47.5%, trong đó

xuất sang 3 thị trường Đức, Tây Ban Nha và Anh chiếm trên 57% tổng kim

38

ngạch xuất khẩu áo jacket sang khối EU, đạt kim ngạch lần lượt 110.4 triệu

USD; 50 triệu USD và 40.2 triệu USD. Mỹ và EU là hai thị trường xuất

khẩu áo jacket chủ yếu của Việt Nam trong nhiều năm qua với lượng xuất

khẩu tăng khá theo từng năm, đồng thời cũng là hai thị trường khó tính nhất.

Vì vậy, sự tăng trưởng khả quan xuất khẩu mặt hàng áo jacket của Việt Nam

trong thời gian qua đã khẳng định được phần nào khả năng cạnh tranh của

loại sản phẩm này của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

1.4 Áo sơ mi

Trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi của nước ta đạt

465,21 triệu USD, tăng 11,52% so với năm 2006, cao hơn mức tăng 5,09%

của năm 2006. Áo sơ mi là chủng loại hàng dệt may xuất khẩu lớn thứ 4 của

Việt Nam trong năm 2007, chiếm 5,98% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

may,

(ĐVT:triệu USD)

Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi trong năm 2007

Trong năm 2007, áo sơ mi của nước ta được xuất khẩu tới 95 thị

trường trên thế giới. Thứ hạng các thị trường nhập khẩu áo sơ mi của Việt

Nam không có biến động đáng kể nào so với năm 2006.

39

Mỹ là thị trường nhập khẩu áo sơ mi lớn nhất của Việt Nam, đạt kim

ngạch 204,25 triệu USD, tăng 18,67% so với năm 2006 và chiếm 43,9% kim

ngạch xuất khẩu áo sơ mi của cả nước. Giá xuất khẩu áo sơ mi sang thị

trường Mỹ năm 2007 giảm nhẹ so với năm 2006 đạt trung bình 4,6

USD/chiếc, thấp hơn 1,92 USD/chiếc so với giá xuất khẩu trung bình sang

Đức và thấp hơn 2,16 USD/chiếc so với giá xuất khẩu trung bình sang thị

trường Nhật Bản.

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi sang Đức và Nhật Bản, thị

trường nhập khẩu áo sơ mi lớn thứ 2 và thứ 3 của Việt Nam, đạt kim ngạch

54,56 triệu USD và 49,69 triệu USD, tăng nhẹ so với năm 2006. Giá xuất

khẩu áo sơ mi sang 2 thị trường này khá cao, phổ biến ở mức 6-7

USD/chiếc.

Trong 10 thị trường nhập khẩu áo sơ mi lớn nhất của Việt Nam năm

2007, xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha có tốc độ tăng trưởng cao nhất

40,87% so với năm 2006. Tây Ban Nha là thị trường nhập khẩu áo sơ mi lớn

thứ 4, chiếm 3,82% kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi của Việt Nam.

Năm 2007, xuất khẩu áo sơ mi tới một số thị trường như Hồng Kông,

Thổ Nhĩ Kỳ, Thuỵ Điển, CH Séc...tuy đạt kim ngạch thấp nhưng lại có tốc

độ tăng trưởng kim ngạch rất cao. Năm 2008, các doanh nghiệp cần đẩy

mạnh xúc tiến thương mại để tăng kim ngạch xuất khẩu sang những thị

trường này

2.THỰC TRẠNG CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH

40

Năm 2007 là năm thành công của ngành dệt may Việt Nam trên

thương trường quốc tế với việc đem về 7,8 tỷ ngoại tệ và lọt vào Top 10 “đại

gia” xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới. Đây là cơ sở để Bộ Công thương

đặt ra chỉ tiêu 9,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cho năm 2008.

Mặc dù tự nhận mục tiêu này khả thi nhưng năm 2008 vẫn được dự báo là

năm “căng thẳng” với ngành dệt may khi khó khăn đã “lộ diện” ở cả ba thị

“Việt Nam đang đứng trong top 10 trong số 56 nước sản xuất, xuất khẩu

trường chủ chốt.

hàng dệt may lớn nhất thế giới. Dự tính, năm 2010, kim ngạch xuất khẩu dệt

may Việt Nam sẽ đạt 25 tỷ USD, lọt vào top 5 các nhà xuất khẩu dệt may

hàng đầu thế giới” - Thứ trưởng Bộ Công thương Bùi Xuân Khu

Hoa Kỳ: Lơ lửng “lưỡi gươm” giám sát. Với 55% tổng kim ngạch

xuất khẩu của toàn ngành năm 2007, tốc độ tăng trưởng đều hàng năm, Hoa

Kỳ đã và sẽ luôn thị trường số 1 trong mọi mục tiêu, kế hoạch của các doanh

nghiệp xuất khẩu dệt may.

Tuy nhiên, Hoa Kỳ không phải là thị trường tự do. Suốt năm 2007, Bộ

Thương mại Hoa Kỳ đã duy trì Chương trình Giám sát hàng dệt may nhập

khẩu từ Việt Nam và nhiều khả năng sẽ tiếp tục đến hết năm 2008. Tuy chỉ

là giám sát số liệu và chưa phát hiện được vấn đề gì nhưng chương trình này

đã thực sự khiến nhiều nhà nhập khẩu e dè, thậm chí rút lại đơn hàng đã đặt

trước, chuyển sang nước khác ít bị rủi ro hơn. Bằng chứng là số lượng đơn

hàng đã giảm mạnh khi Hoa Kỳ chính thức áp dụng cơ chế giám sát đặc biệt

lên 5 năm nhóm hàng bao gồm: quần, áo sơmi, đồ lót, đồ bơi và áo len.

41

Trong năm nay, “lưỡi gươm giám sát” càng trở nên đáng lo ngại hơn

khi tốc độ tăng trường dệt may đã dồn dập lên đến 30-40% trong 6 tháng

cuối năm 2007. Đó là tốc độ gây chú ý, rất dễ dẫn đến khả năng Bộ Thương

mại Hoa Kỳ có những động thái kìm hãm số lượng nhập khẩu hàng dệt may

Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.

Nguy cơ lơ lửng trên đầu tất cả các doanh nghiệp. Vì thế, Bộ Công

thương và Hiệp hội Dệt may đang ra sức kêu gọi doanh nghiệp tránh những

“chiếc bẫy giá thấp”. Thực tế, những đơn hàng lớn nhưng có giá trị thấp dễ

trở thành cơ sở để Hoa Kỳ khởi động một vụ kiện chống bán phá giá. Thậm

chí một chuyên gia còn cho rằng, Việt Nam tăng trưởng bao nhiêu, hàng dệt

may xuất khẩu bao nhiêu không quan trọng bằng việc duy trì một mức giá

cao, tránh mức giá thấp để Hoa Kỳ có cớ “siết” chặt thị trường.

EU: Nguy cơ về tay Trung Quốc. Xếp thứ hai trong các thị trường

xuất khẩu chính của dệt may Việt Nam là EU. Hiện nhu cầu dệt may của EU

khá đa dạng, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều bạn hàng quen thuộc.

Tuy nhiên, mọi sự sẽ không còn thuận lợi như trước bởi kể từ năm

nay EU sẽ chính thức bỏ hoàn toàn việc áp dụng hạn ngạch với hàng dệt

may Trung Quốc. Khi “công xưởng dệt may” lớn nhất và rẻ nhất thế giới

được “tháo cũi sổ lồng” cũng là lúc các nhà xuất khẩu dệt may khác trong đó

có Việt Nam phải lo ngại. Bởi Trung Quốc không chỉ là quốc gia có nguồn

nhân lực khổng lồ, năng suất lao động cao mà còn tự chủ được hầu hết

nguyên vật liệu và có khả năng “ôm” những đơn hàng lớn. Trung Quốc cũng

là nhà xuất khẩu dệt may có khả năng “bao thầu” được hết các phẩm cấp

hàng hóa từ bình dân đến cao cấp.

42

Ông Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Vinatex Vũ Đức Giang lo ngại

khi nhắc đến thị trường EU: “Tuy chỉ chiếm 20% tổng kim ngạch nhưng nếu

không làm tốt thì các đơn hàng sẽ “quay về” với người Trung Quốc”.

Nhật Bản: Sức ép “hai công đoạn”. Mặc dù chiếm tỉ trọng khiêm tốn

nhưng Nhật Bản vẫn là thị trường chính thứ 3 của ngành dệt may Việt Nam.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng được mối quan hệ lâu dài với các

đối tác và gây dựng được niềm tin đối với khách hàng Nhật. Nhưng cũng

như EU, thị trường Nhật Bản đang mở ra nhiều cơ hội tốt hơn cho các đối

thủ cạnh tranh của Việt Nam.

Nguyên do là Nhật Bản đã ký với 6 nước ASEAN bao gồm

Singapore, Malaysia, Philippines, Inodnesia, Brunei và Thái Lan một hiệp

định trong đó họ chỉ phải chịu mức thuế 0% nếu đạt được hai công đoạn

“sản xuất tại các nước đã ký Hiệp định” và có 20% nguyên phụ liệu cũng

xuất xứ từ các nước trên. Như vậy trong khi hàng dệt may Việt Nam vẫn bị

đánh thuế 10% thì các đối thủ của ta lại chẳng mất đồng thuế nào.

Rõ ràng bất lợi thuộc về các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hiện

Chính phủ đang nỗ lực đàm phán để Việt Nam được tham gia thỏa thuận

này, khả năng sẽ kết thúc trong năm 2008. Nhưng câu chuyện không dễ

dàng đến thế. Bởi ngay cả khi đạt được thỏa thuận thì việc Việt Nam có đạt

tiêu chuẩn hay không lại là chuyện khác. Vì muốn được tham gia “Hiệp định

0%” đó, hàng dệt may Việt Nam phải thỏa mãn “hai công đoạn” nói trên. Và

tới đây, nhược điểm bao năm của ngành dệt may đã bộc lộ rõ rệt. Đó là phần

lớn nguyên vật liệu dệt may của Việt Nam phải nhập khẩu trong đó có tới

trên 80% ngoài Nhật và ASEAN.

43

Nhưng dù đạt được tiêu chuẩn hai công đoạn hay không thì trước mắt,

ít nhất là trong suốt năm 2008, hàng dệt may Việt Nam sẽ phải chịu sự cạnh

tranh không công bằng với 6 đối thủ đến từ ASEAN.

Tổng hợp thực trạng từ 3 thị trường xuất khẩu chủ chốt có thể thấy rõ

những nguy cơ trên thực chất chỉ biến thành nguy cơ bởi những tồn tại từ

chính ngành dệt may trong nước. Thứ nhất là dù đã xác định mục tiêu hướng

đến các đơn hàng có phẩm cấp trung bình trở lên song nhiều doanh nghiệp

dệt may vẫn không tránh được “chiếc bẫy giá rẻ”, ham những đơn hàng đơn

giản, giá thấp. Đó là lý do chúng ta lo ngại “lưỡi gươm giám sát”.

Thứ hai là dù đã hô hào hàng năm nay song các doanh nghiệp dệt may

Việt Nam vẫn bị phụ thuộc quá lớn vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Để có

thể xuất được số hàng dệt may trị giá 7,8 tỉ USD, chúng ta đã phải chi tới

5,2-5,3 tỉ USD nhập nguyên phụ liệu sản xuất. Như vậy, giá trị mà ngành dệt

may tạo ra chỉ khoảng 25-30% kim ngạch xuất khẩu, trong đó phần lớn là

cái “giá” mồ hôi-sức lao động của nhân công, giá trị thặng dư thực thu của

ngành dệt may quá nhỏ.

Do vậy, đáp án của cả ba nguy cơ vẫn là câu trả lời đã có từ lâu: tăng

tỷ lệ nội địa hoá và tập trung vào các đơn hàng trung cao cấp. Hiện ngành

dệt may đang có hai chương trình: Sản xuất 1 tỷ mét vải phục vụ xuất khẩu

trong vòng 5 năm tới và chương trình tăng trưởng bông nội địa. Nếu làm tốt

việc này thì khả năng đáp ứng tỷ lệ 20% nguyên liệu từ nội khối các nước ký

“Hiệp định 0%” vào thị trường Nhật Bản sẽ khả thi.

Trong một nỗ lực khác, để tránh bị phía Hoa Kỳ siết thị trường, một

mặt Bộ Công Thương đang phối hợp với Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Việt

44

Nam tại Hoa Kỳ tiếp tục làm việc với Hoa Kỳ nhằm giảm bớt tác động, ảnh

hưởng tiêu cực của chương trình giám sát hàng dệt may. Ở trong nước, Bộ

đã lập Tổ kiểm tra cơ động hàng dệt may xuất khẩu nhằm ngăn ngừa các

hành vi gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa và có dấu hiệu cạnh

tranh không lành mạnh. Danh sách 16 doanh nghiệp xuất khẩu dệt may đơn

hàng có giá trị thấp, có thể ảnh hưởng đến “vận mệnh” chung của toàn

ngành năm qua cũng đã bị nêu tên. Đó là các công ty Thuận Thiên, Tân Phú

Cường, Kim Đô, Kolam Việt Nam, Việt Vương, Cholimex, Thuận Phương,

Việt Phương, Nam Định, Á Châu, Mimi, Wellfat, Nhật Tân, Nhà Bè, Đức

Thành, Sông Tiền.

Có thể nói, đáp án đã có, thậm chí được đưa ra từ vài năm trước

nhưng thực hiện được hay không và đến đâu lại phụ thuộc vào thực lực cũng

như tầm nhìn của mỗi doanh nghiệp.

Mục tiêu xuất khẩu dệt may năm 2008:

Kim ngạch xuất khẩu 9,5 tỷ USD, tăng 21,8% so 2007

Thị trường Hoa Kỳ ước đạt 5,3-5,5 tỷ USD( có thể đạt tới 6,1 tỷ USD)

Thị trường EU ước đạt 1,6-1,8 tỷ USD

Thị trường Nhật Bản ước đạt 800 triệu USD.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT

NAM

45

Dệt may Việt Nam những năm gần đây đã đạt được những thành tích

rất đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng qua các

năm, tốc độ tăng kim ngạch khoảng 20%/năm. Dệt may Việt Nam đã từng

bước khẳng định vị thế của mình trên trường thế giới, năm 2007 Việt Nam

nằm trong top 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.

Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn tồn tại nhiều hạn chế: giá trị xuất khẩu

thấp, phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu nước ngoài (nhập 70% nguyên

phụ liệu ), công tác thời trang-thiết kế-thương hiệu yếu, sản phẩm chủ yếu là

gia công cho các đối tác nước ngoài. Những hạn chế này đã có từ rất lâu

nhưng ngành dệt may đến nay trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt

mới bước đầu khắc phục.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu chưa thực sự khoa học, khi mà kim ngạch

xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ chiếm 55% tổng kim ngạch. Thị trường

quen thuộc như EU, Nhật Bản tăng trưởng rất chậm, các thị trường tiềm

năng khác như: Nga, Nam Phi và châu Phi, châu Đại Dương, Canada… chưa

được chú trọng mặc dù có mức tăng trưởng rất cao. Việc chuyển dịch cơ cấu

thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam bắt đầu diễn ra sau khi

BTA có hiệu lực nhưng theo hướng tập trung vào thị trường Hoa Kỳ, mà

không chú trọng các thị trường khác.

46

47

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG

DỆT MAY VIỆT NAM

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG DỆT

MAY XUẤT KHẨU

1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY Ở

VIỆT NAM

Phát triển ngành Dệt May theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá

nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho

ngành Dệt May tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả. Khắc phục

những điểm yếu của ngành Dệt May là thương hiệu còn yếu, mẫu mã thời

trang chưa được quan tâm, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, cung cấp

nguyên phụ liệu vừa thiếu, vừa không kịp thời.

Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị

trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa. Tập trung

phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu,

giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.

Phát triển ngành Dệt May phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế

48

dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Di chuyển các cơ sở gây ô

nhiễm môi trường vào các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để tạo điều kiện

xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp Dệt May sử dụng nhiều lao động

về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang Dệt May

Việt Nam tại các đô thị và thành phố lớn

Đa dạng hoá sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May

huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển ngành Dệt

May Việt Nam. Trong đó chủ động kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài

tham gia đầu tư vào những lĩnh vực mà các các nhà đầu tư trong nước còn

yếu và thiếu kinh nghiệm

Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát

triển bền vững của ngành Dệt May Việt Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo

cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ

doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu.

Về mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những

ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; Đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội;

Nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế thế giới.

Về mục tiêu cụ thể:

Tốc độ tăng trưởng Giai đoạn 2008-2010 Giai đoạn 2011-

2020

49

- Tăng trưởng sản xuất hàng 16- 18% 12- 14%

năm

-Tăng trưởng xuất khẩu hàng 20% 15%

năm

Các chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam

đến năm 2015, định hướng dến năm 2020 như sau:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực Mục tiêu toàn ngành đến

hiện 2010 2015 2020

năm

2006

Triệu USD 7.800 14.800 22.500 31.000 1. Doanh thu

Triệu USD 5.834 12.000 18.000 25.000 2. Xuất khẩu

Nghìn 2.150 2.500 2.750 3.000 lao 3. Sử dụng

người động

% 32 50 60 70 4. Tỷ lệ nội địa hoá

5. Sản phẩm chính:

- Bông xơ 1.000 tấn 20 40 60 8

- Xơ, sợi tổng hợp 1000 tấn 120 210 300 -

50

- Sợi các loại 265 350 500 650

- Vải 1000 tấn Triệu m2 575 1.000 1.500 2.000

- Sản phẩm may Triệu SP 1.212 1.800 2.850 4.000

Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 của Dệt may Việt Nam

Kim ngạch xuất khẩu là 9,5 tỷ USD, tăng 21,8% so với ước thực hiện, trong

đó dự kiến: thị trường Hoa Kỳ ước đạt 5,3-5,5 tỷ USD, thị trường EU đạt

khoảng 1,6-1,8 tỷ USD, Nhật Bản đạt khoảng 800 triệu USD. Cụ thể :

- Sợi toàn bộ là 100 nghìn tấn, tăng 8,7% so với ước thực hiện 2007.

- Vải lụa thành phẩm là 683 triệu m2 , tăng 9,1% so với ước thực hiện 2007.

- Quần áo dệt kim là 188,5 triệu sản phẩm tăng 8,1% ước thực hiện 2007.

- Quần áo may sẵn là 1.591triệu sản phẩm, tăng 16,6% ước thực hiện 2007.

2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM

Dự kiến, đến năm 2010 xuất khẩu hàng dệt may sẽ đạt kim ngạch 10 tỷ

USD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 15,8%/năm.

51

Đối với mặt hàng này, bên cạnh yếu tố nâng cao giá trị tăng thêm của

sản phẩm, việc mở rộng qui mô sản xuất và tìm kiếm mở rộng thị trường

xuất khẩu là yếu tố cơ bản để có thể tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời

gian tới.

Theo Textile Intelligence Lmt., thị trường hàng dệt may thế giới sẽ tăng

bình quân 13%/năm trong giai đoạn 2000-2010, chủ yếu là nhờ sản xuất và

nhu cầu gia tăng tại các nước châu Á trong khi nhập khẩu tăng mạnh tại Tây

Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc và Đài

Loan sẽ ảnh hưởng đến sản lượng nội địa của các khu vực này. Cơ cấu thị

trường sẽ có những thay đổi đáng kể từ sau khi Hiệp định dệt may (ATC)

hết hiệu lực thực hiện từ năm 2005 sẽ tạo điều kiện cho các nước đang phát

triển tăng cường xuất khẩu hàng dệt may, đặc biệt là những nước có lợi thế

cạnh tranh như Trung Quốc. Sự gia nhập vào EU của các nước Đông Âu

cũng tạo điều kiện cho các nước này tăng cường xuất khẩu hàng dệt may

sang các nước trong khu vực cũng như thu hút đầu tư từ các nước EU-15 cho

sự phát triển của ngành dệt may nội địa.

Thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng này cần hướng tới vẫn là các

nước phát triển có sức mua lớn như Hoa Kỳ, EU, Canađa, Nhật Bản, Hàn

Quốc, Australia và các thị trường nhỏ lẻ nhưng đóng vai trò là trung tâm

mua sắm của các khu vực như Hồng Kông, Singapore, Thụy Sĩ, Anh… Các

thị trường mục tiêu được lựa chọn dựa trên cơ sở sau đây:

Hoa Kỳ: nhu cầu nhập khẩu những năm gần đây khoảng 78 tỷ

52

USD/năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005 vào Hoa Kỳ chỉ chiếm 3,3%

kim ngạch nhập khẩu của nước này, phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên

trên 5% (đạt kim ngạch trên 4 tỷ USD).

EU: nhu cầu nhập khẩu những năm gần đây khoảng trên 168 tỷ

USD/năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005 vào EU chỉ chiếm 0,5% kim

ngạch nhập khẩu của khu vực này, phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên

gần 5% (đạt kim ngạch trên 1,5 tỷ USD).

Nhật Bản: nhu cầu nhập khẩu những năm gần đây khoảng 20 tỷ

USD/năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005 vào Nhật Bản chỉ chiếm 2,8%

kim ngạch nhập khẩu của nước này, phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên

trên 5% (đạt kim ngạch khoảng 1 tỷ USD).

3. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU

Muốn thực hiện kế hoạch năm nay và lộ trình đã nêu, ngoài những

việc phải làm như phát triển công nghiệp phụ trợ để tăng giá trị xuất khẩu,

triển khai kế hoạch 1 tỷ mét vuông vải xuất khẩu…thì một điều mà ngành

dệt may Việt Nam phải làm là tổ chức thiết kế thời trang. Chỉ có chuyển

mạnh sang thiết kế trang phục, ngành dệt may Việt Nam mới có thể “giã từ”

cương vị của một người gia công khổng lồ và trở thành ngành thời trang

thực sự. Đây không chỉ là chuyện tăng thêm giá trị và lọt vào các thị trường

hẹp mà chính là sự thay đổi về chất trong công nghiệp dệt may.

53

Kinh nghiệm của tất cả các nước và các công ty, các hãng thời trang

thành công trên thế giới đều gắn với việc tổ chức thiết kế, tạo mẫu. Trung

Quốc vượt qua giai đoạn “gia công” rất nhanh để trở thành một trung

tâmthời trang quốc tế có kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng trăm tỷ USD

chính là nhờ chuyển nhanh sang thiết kế. Người giàu nhất Tây Ban Nha, ông

Armancio Oitega vốn là thợ học nghề may đã thành công nhờ lập nên chuỗi

cửa hàng bán sản phẩm may theo mô hình khép kín trọn gói từ khảo sát,

thiết kế, sản xuất cho đến bán lẻ trực tiếp…Doanh thu của tập đoàn nhà

Ortega đã đạt 4 tỷ euro và có mặt tại 1600 cửa hàng ở 50 quốc gia. Cái làm

nên thành công và phát triển nhanh của Armamcio Ortega chính là tổ chức

tốt khâu thiết kế. Tập đoàn này có cả một trung tâm thiết kế mẫu với 250 nhà

thiết kế. Và quan trọng nữa là từ khi ra mẫu đến khi có hàng bán chỉ 11

ngày. Cứ hai lần mỗi tuần, các cửa hàng trong hệ thống lại có những mẫu

hàng mới. Chính vì thế tập đoàn của Armancio Oitega luôn khuấy động thị

trường may mặc và cuốn người tiêu dùng vào cuộc săn lùng các mẫu mới.

Bộ Công Thương Việt Nam cho rằng, thị trường này vẫn tiềm ẩn

những rủi ro do Chương trình giám sát vẫn được duy trì và sẽ tiếp tục đánh

giá số liệu 6 tháng tiếp theo vào tháng 3/2008. Bộ Thương mại Hoa Kỳ chưa

đưa ra bất kỳ một hành động cụ thể nào nhằm giảm bớt tác động tiêu cực của

Chương trình giám sát đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam như

không giảm bớt mặt hàng trong diện bị giám sát và cũng không nêu các tiêu

chí điều kiện cụ thể làm cơ sở tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá hàng

dệt may Việt Nam. Khả năng cơ chế giám sát của Hoa Kỳ được duy trì cho

đến hết năm 2008. Vì vậy các DN cần hợp tác chặt chẽ với các nhà nhập

khẩu lớn Hoa Kỳ, thực hiện các đơn hàng có chất lượng và giá cao, lưu ý

tránh nhận những đơn hàng đơn giản, giá trị thấp làm ảnh hưởng đến mức

54

giá bình quân của cả nước, là cơ sở để phía Hoa Kỳ tự khởi kiện chống bán

phá giá.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT

KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

1. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC

1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách về xuất khẩu dệt may

Mở cửa thị trường dịch vụ, cho phép sự tham gia một cách mạnh mẽ

hơn nữa của các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động kinh doanh cung

ứng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Việt Nam như dịch vụ logistics, dịch vụ

vận tải đa phương thức, dịch vụ giao nhận, kho vận...; từng bước xoá bỏ tình

trạng độc quyền trong kinh doanh ở một số lĩnh vực dịch vụ như bưu chính

viễn thông, điện, kinh doanh cảng biển... để nâng cao hiệu quả hoạt động

trong những lĩnh vực này và từ đó giảm chi phí kinh doanh cho các doanh

nghiệp xuất khẩu, đồng thời giúp các doanh nghiệp kinh doanh hàng dệt may

xuất khẩu giao hàng nhanh chóng, bảo đảm hợp đồng.

Xây dựng và thực hiện chương trình hiện đại hoá và cải cách thủ tục

hải quan, lộ trình rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng

hoá xuất - nhập khẩu để phấn đấu đến năm 2010 giảm thời gian tiến hành

các thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất - nhập khẩu của Việt Nam xuống đạt

mức trung bình của khu vực ASEAN thông qua việc tăng cường áp dụng các

biện pháp để tiến hành hải quan điện tử, hải quan một cửa...

55

Sớm triển khai ký kết các thỏa thuận về thanh toán quốc tế qua ngân

hàng với một số thị trường xuất khẩu của Việt Nam hiện còn đang gặp khó

khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán như Nga và các nước Trung

Đông, châu Phi; để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc

thanh toán.

Có chính sách để thúc đẩy sự hình thành các trung tâm cung ứng

nguyên - phụ liệu, đóng vai trò là đầu mối tổ chức nhập khẩu và cung ứng

nguyên - phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước,

đặc biệt là trong lĩnh vực như sản xuất hàng dệt may nhằm nâng cao khả

năng cung ứng nguyên liệu cho sản xuất một cách kịp thời và với chi phí

thấp hơn. Điều đó, giúp nâng cao giá trị của hàng dệt may xuất khẩu đồng

thời đáp ứng yêu cầu của một số thị trường khó tính về nguồn gốc, xuất xứ

của hàng hóa trong việc giảm thuế nhập khẩu nhằm tăng khả năng cạnh

tranh của hàng dệt may Việt Nam.

Về chính sách tỷ giá, trước mắt, cần thực hiện công tác điều hành tỷ

giá theo hướng bảo đảm giữ ổn định tỷ giá, trong trường hợp cần thiết điều

chỉnh thì chỉ điều chỉnh tỷ giá ở biên độ nhỏ và có thể theo hướng giảm giá

đồng tiền Việt Nam.

1.2 Tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại

Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để xây dựng hình ảnh ngành

dệt may Việt Nam theo phương châm “chất lượng, nhãn hiệu, uy tín dịch vụ,

trách nhiệm xã hội” thông qua việc: Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO

9001, ISO 14000, SA 8000; Tham gia các cuộc triển lãm hội chợ quốc tế;

56

Xác định cấp tiêu chuẩn sản phẩm trên cơ sở tiêu chuẩn của các thị trường

chính. Qua đó, xác định cơ cấu mặt hàng và định hướng cho các doanh

nghiệp.

Tập trung các hoạt động xúc tiến thương mại của Nhà nước vào tổ

chức các chương trình lớn nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, đặc biệt là tới

các thị trường nhập khẩu lớn như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada, thị

trường nhập khẩu có nhiều tiềm năng đối với hàng hoá của Việt Nam như:

Nga, châu Đại Dương, châu Phi thông qua các kênh truyền thông lớn của

quốc tế như CNN, BBC, The Economist... Sử dụng nguồn tài chính trước

đây dành cho thưởng xuất khẩu và hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu của Nhà

nước nay theo cam kết trong WTO không được phép sử dụng để bổ sung

kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mở rộng phạm vi hoạt

động xúc tiến thương mại và nâng cao khả năng hỗ trợ từ phía nhà nước

trong công tác xúc tiến thương mại.

Đổi mới phương thức hoạt động và tổ chức quản lý, sử dụng Quĩ

Ngoại giao kinh tế nhằm phát huy tác dụng của Quĩ này trong hoạt động hỗ

trợ xúc tiến xuất khẩu theo hướng chuyển giao việc quản lý Quĩ này từ Bộ

Ngoại giao sang Bộ Công Thương (trước là Bộ Thương mại), tránh tình

trạng người làm công tác xúc tiến thương mại trực tiếp là các tham tán

thương mại thường phải bị động như hiện nay. Trên cơ sở đó, hàng năm Bộ

Công Thương sẽ giao nhiệm vụ cho các cơ quan thương vụ của Việt Nam ở

nước ngoài xây dựng chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường sở tại

và báo cáo Đại sứ thông qua chương trình này trước khi báo cáo Bộ Thương

mại để tổng hợp, phân bổ kinh phí chung cho các thị trường theo từng năm.

57

1.3 Tăng cường công tác dự báo thị trường, nhận biết và ứng phó với

các chính sách bảo hộ mậu dịch và rào cản phi thuế quan trên thị trường

nước ngoài

Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may vẫn chưa thực sự

chú trọng vào công tác dự báo thị trường, mà chỉ trông chờ vào sự trợ giúp

của Nhà nước. Do vậy, Chính phủ cần có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả của công tác dự báo thị trường. Mặt khác, hướng dẫn, tạo điều kiện để

nâng cao hiệu quả công tác này ở các doanh nghiệp

Hàng dệt may là mặt hàng rất nhạy cảm, kể cả ở các nước phát triển

người ta vẫn phải chú trọng phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt

may. Nguyên nhân là vì ngành công nghiệp này sử dụng rất nhiều lao động,

đặc biệt là lao động nữ, cho nên nó giải quyết được rất nhiều việc làm cho

người lao động, giúp Chính phủ các nước giảm bớt được nhiều gánh nặng.

Do vậy, Chính phủ các nước luôn có xu hướng bảo hộ ngành công nghiệp

sản xuất hàng dệt may, ngay cả trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Họ

sử dụng các chính sách bảo hộ mậu dịch và đặc biệt là các rào cản phi thuế

quan như: quy định về xuất xứ và nhãn hiệu hàng dệt may, quy định về bao

bì, đóng gói, trách nhiệm xã hội và tiêu chuẩn lao động, qui định về môi

trường, qui định tiết kiệm... Chính phủ phải có giải pháp giúp các doanh

nghiệp kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu nhận biết và ứng phó kịp thời

trước những rào cản này. Tránh tình trạng bị phía nước sở tại kiện hay áp

dụng các biện pháp kiếm chế do vi phạm quy định của họ. Bản thân Chính

58

phủ cần liên tục đàm phán nhằm đạt kết quả là nước sở tại sẽ bỏ áp đặt các

biện pháp được coi là “phòng vệ chính đáng” với hàng dệt may nước ta.

1.4 Thành lập các Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may

Nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam yếu cả về số lượng lẫn

chất lượng. Số lượng công nhân có tay nghề cao thiếu trầm trọng, nhân lực

cho các khâu của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may cũng chưa thực sự đủ

tầm. Thành lập Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may nhằm đào tạo các

chuyên viên cao cấp về: Thiết kế thời trang, cán bộ mặt hàng, tiếp thị hàng

hoá, tổ trưởng - chuyền trưởng, quản lý chất lượng, quản lý kho hàng, quản

lý xuất nhập khẩu. Những chuyên viên cao cấp này sẽ có đủ khả năng giúp

dệt may Việt Nam nâng cao giá trị và chiếm lĩnh các thị trường. Nâng cao

hiệu quả đào tạo kể cả thuê các chuyên gia nước ngoài, để đáp ứng nhu cầu

tăng vọt về cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật trong thời gian tới. Tăng

cường đào tạo, bồi dưỡng các nhà thiết kế mẫu theo hướng mở các lớp tập

huấn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước giảng dạy và gửi đi đào tạo

chính quy ở nước ngoài để có các nhà thiết kế mẫu chuyên nghiệp có đủ

trình độ, năng lực đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu. Chú trọng

đào tạo theo hướng tiêu chuẩn hóa các thao tác để nâng cao kỹ năng và hiệu

suất sử dụng thiết bị của công nhân, để công nhân may Việt Nam có trình độ

và năng suất lao động ngang tầm với các nước trong khu vực

Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào

tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động

59

trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn

lao động như lĩnh vực sản xuất hàng dệt may. Theo đó, ngoài yêu cầu đẩy

mạnh xã hội hoá việc dạy nghề, hàng năm Nhà nước cần cân đối một nguồn

ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho một số danh mục nghề phục vụ sản xuất

hàng xuất khẩu theo các địa chỉ sử dụng cụ thể. Hoàn thiện các cơ chế, chính

sách, luật pháp của Nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm tăng

cường chăm lo, bảo vệ lợi ích cho người lao động, nâng cao mức thu nhập

và điều kiện sống cho người lao động.

1.5 Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển các Cụm công nghiệp Dệt may

Trước mắt, nên đầu tư trọng điểm cho ngành dệt để có những dây

chuyền thiết bị với công nghệ sản xuất hiện đại, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh

có chất lượng tốt, giá thành hạ, đủ khả năng cạnh tranh, cung cấp cho ngành

may. Phấn đấu đến năm 2010, ngành dệt có thể cung cấp 60-70% nguyên

liệu cho ngành may, chủ động được nguyên, phụ liệu, mà cụ thể là đẩy mạnh

chương trình tăng tốc của ngành theo QĐ 55 của Thủ tướng Chính phủ. Đối

với thiết bị sản xuất, biện pháp trước mắt là ngành dệt may Việt Nam phải

làm tốt công tác nhập khẩu thiết bị phụ tùng sản xuất trong ngành, đặc biệt là

công tác kiểm định hàng nhập khẩu, thẩm định chất lượng công nghệ để có

thể nhập được những thiết bị phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới

trong ngành tránh tình trạng biến Việt Nam thành bãi rác công nghệ của thế

giới. Đối với nguồn nguyên phụ liệu, hiện nay, phần lớn nguyên, phụ liệu

cho ngành dệt may Việt Nam như: bông, tơ, sợi tổng hợp, hóa chất, thuốc

nhuộm... vẫn phải nhập khẩu. Điều này là không thỏa đáng. Việt Nam có

điều kiện khí hậu thuận lợi nên hoàn toàn có thể phát triển vùng nguyên liệu

60

bông. Để làm được điều này, Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ người

trồng bông, góp phần đảm bảo ngành dệt phát triển. Cụ thể, đầu tư để giải

quyết vấn đề khoa học kỹ thuật như xác định mùa vụ thích hợp, tạo được các

giống lai có năng suất cao, phẩm chất tốt đưa vào sản xuất, xây dựng

phương thức tổ chức sản xuất; làm dịch vụ kỹ thuật đầu tư vật tư, bao tiêu

sản phẩm ngay từ đầu vụ để người nông dân an tâm sản xuất; xây dựng các

cơ sở chế biến bông tại các vùng trồng bông với công nghệ hiện đại, đáp ứng

công suất chế biến, nâng cao chất lượng bông xơ.

Ngoài ra, nên đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất tơ sợi tổng

hợp, sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm, chất phụ trợ nhằm thay thế một phần

nguyên, phụ liệu đang phải nhập khẩu để phục vụ ngành dệt may Việt Nam.

Trong khi còn phải nhập khẩu nguyên liệu như hiện nay, để chủ động, cần

thành lập các kho ngoại quan để các nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài

dự trữ hàng có thể cung cấp kịp thời nguyên liệu sản xuất cho các doanh

nghiệp may khi ký kết được hợp đồng sản xuất, bảo đảm tiến độ giao hàng.

Đồng thời, cần xây dựng trung tâm nguyên, phụ liệu ở Hà Nội, Đà Nẵng và

thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo sự chủ động về nguồn nguyên, vật liệu,

đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp may trong cả nước. Các dự án đầu tư

này cần được nghiên cứu, quy hoạch một cách tổng thể trong sự phát triển

chung của các ngành công nghiệp khác, của nông thôn và miền núi và hoàn

thiện áp dụng các luật về môi trường sinh thái.

Nguyên liệu cho ngành may là sản phẩm của ngành dệt, "may là lối ra

cho dệt''. Với mục tiêu phát triển toàn ngành, ngành dệt Việt Nam phải tăng

cường đầu tư sản xuất để đuổi kịp ngành may. Chúng ta phải tập trung đầu

tư nhằm thay thế hết các loại máy dệt thoi cổ điển. Bên cạnh đó, cần tập

61

trung vào lĩnh vực sản phẩm dệt kim đang được ưu chuộng. Ngành dệt may

Việt Nam cũng phải chú ý đến phát triển ngành in hoa, nhuộm và hoàn tất,

vì đây là công đoạn khó làm chủ nhất và quyết định nhiều nhất đến chất

lượng và ngoại quan của vải.

2. VỀ PHÍA HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM

Nâng cao vai trò và tăng cường hơn nữa chức năng hoạt động của

Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) trong việc tổ chức thông tin kịp thời

tình hình thị trường cho doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động xây dựng hình

ảnh tốt đẹp về ngành dệt may Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu trọng

điểm, xúc tiến xây dựng một số thương hiệu nổi tiếng mang tính quốc gia tại

các thị trường xuất khẩu, tổ chức các hoạt động xâm nhập mạng lưới bán lẻ

tại thị trường nước ngoài, đề xuất các chế độ, cơ chế, chính sách tạo môi

trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành.

Trong thời gian tới, các hiệp hội ngành hàng cần tập trung vào công

tác kiện toàn tổ chức bộ máy, đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao

hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp, là đại

diện và cầu nối hữu hiệu giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản

lý nhà nước cũng như với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng dệt may . Để

làm được điều này, các hiệp hội cần tích cực triển khai thực hiện một số giải

pháp chủ yếu sau:

- Trên cơ sở Luật về Hội dự kiến sẽ được Quốc hội thông qua trong thời

gian sắp tới, các hội và hiệp hội ngành nghề cần nghiên cứu và tổ chức triển

62

khai phương án kiện toàn tổ chức bộ máy hiện có để thực sự trở thành những

tổ chức nghề nghiệp có tính chuyên môn sâu và thực hiện tốt vai trò hỗ trợ

cho doanh nghiệp.

- Tập trung làm tốt chức năng là người đại diện, bảo vệ lợi ích của các

hội viên trước các vụ kiện từ phía nhà nhập khẩu quốc tế, đặc biệt là các vụ

kiện về chống bán phá giá.

- Làm tốt công tác tổ chức thông tin ngành hàng và xúc tiến thương mại

để nâng cao hiệu quả và vai trò của hiệp hội trong hoạt động hỗ trợ các

doanh nghiệp định hướng sản xuất, tìm kiếm thị trường...

- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế với các tổ chức, hiệp hội ngành

nghề trong khu vực và trên thế giới nhằm tranh thủ hỗ trợ về tài chính, kỹ

năng chuyên môn, công nghệ và kinh nghiệm hoạt động.

3. VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY

3.1 Nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu

Hiện nay, theo đánh giá của nhiều chuyên gia dệt may thì hàng dệt

may của Trung Quốc là sản phẩm có tính cạnh tranh cao nhất trên thế giới.

Hàng dệt may của Trung Quốc tràn ngập khắp nơi trên thế giới và ngay tại

một nước xuất khẩu nhiều hàng dệt may như nước ta. Để tồn tại và có thể

phát triển các doanh nghiệp kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu cần không

ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trong xu hướng kinh

doanh trên thế giới hiện nay, cuộc cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dần

dần lớn mạnh bên cạnh cuộc cạnh tranh về giá. Căn cứ vào việc phân tích rõ

63

các dữ liệu về chi phí hán hàng, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý các

điểm sau:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại hơn

nữa, tận dụng các thông tin từ các cơ quan đại diện, tận dụng tính linh hoạt

và hiệu quả của các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Tất cả nhằm

tạo dựng uy tín cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đồng thời, khai

thông con đường buôn bán trực tiếp với các bạn hàng quốc tế.

Thứ hai, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng dệt may cần

thiết kế mặt hàng với mẫu mốt phù hợp. Đặc biệt, mỗi đơn vị xây dựng

phong cách, nhãn hiệu riêng và các bộ sưu tập theo từng mùa cho sản phẩm

của mình. Việc này cần được tiến hành đồng thời với việc coi trọng công tác

xây dựng, đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Hơn thế nữa, cần trang

bị đầy đủ các yếu tố để thực hiện xuất khẩu theo giá FOB, để dần dần thay

thế các phương thức may gia công xuất khẩu. Quảng bá hoạt động của các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới thông qua việc sử

dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tin hiện đại như Internet, tiến

hành kinh doanh qua mạng (e - commerce).

Thứ ba, tăng cường đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt đầu tư vào thị trường

Campuchia, để tận dụng lợi thế thị trường rộng lớn của một quốc gia thành

viên WTO gần gũi về địa lý với Việt Nam, có nguồn nhân công dồi dào và

rẻ, để tránh tình trạng bị động về thị trường. Song song với việc phát triển

sang thị trường Campuchia, các doanh nghiệp dệt may nên tìm cửa ngõ qua

64

thị trường Lào, đông bắc Thái Lan, thị trường Vân Nam, Côn Minh (Trung

Quốc), để tạo thành một tổng thể thị trường giúp Việt Nam có vị thế vững

chắc ngay gần sân nhà.

Thứ tư, "phân tán rủi ro", theo nguyên tắc kinh doanh "không bỏ tất cả

trứng vào một giỏ". Để tránh quá tập trung vào một số ít các thị trường,

ngành dệt may cần có nhũng biện pháp đa dạng hóa thị trường. Cụ thể là mở

rộng tới các thị trường như: liên bang Nga, Đông Âu, Trung Cận Đông.

Thứ năm, trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp giữa các doanh nghiệp

của chúng ta có nhu cầu xuất khẩu cũng như các doanh nghiệp của chúng ta

có nhu cầu nhập khẩu trên cùng một khu vực thị trường nên là một vấn đề

được ưu tiên, vì không phải ở mọi nước trên thế giới, những vấn đề thanh

toán đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thực hiện dễ dàng. Do đó,

việc đổi hàng hay việc thực hiện mậu dịch tam giác có thể giúp các sản

phẩm của chúng ta thâm nhập được thị trường.

Thứ sáu, phân tích xu hướng tiêu dùng trong tương lai của khách

hàng, giúp nhận thức cơ hội cho ngành dệt may để tổ chức sản xuất hiệu quả

hơn. Đặc biệt, các doanh nghiệp nên nhận thức rằng, thái độ thân thiện hơn

với môi trường sẽ chi phối hành vi mua sắm trong tương lai của khách hàng,

đặc biệt khách hàng của những nước phát triển, khiến họ ưa thích sản phẩm

may mặc làm từ chất liệu thiên nhiên như lụa, vải lanh, sợi bông...

65

3.2 Tăng cường đàm phán mở rộng thị trường, chủ động hội nhập

Các doanh nghiệp cần tiếp tục đa dạng hóa thị trường, giữ vững và

duy trì các thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, tiếp tục đổi

mới cơ cấu sản phẩm, tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng giá trị

gia tăng cao, quan tâm đầu tư mẫu mã, thiết kế thời trang.

Tăng cường tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp

trên cơ sở tăng cường năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm và gia tăng tỷ lệ

nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được.

Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp ngoài nước để thiết lập quan

hệ đối tác theo hướng chuyên môn hoá và tận dụng để mở rộng thị trường

xuất khẩu cho hàng hoá của Việt Nam vào những thị trường này.

Giải pháp về thị trường yêu cầu tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm

phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế. Tăng cường công

tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản

kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên

cạnh đó, tổ chức mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị

xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây

dựng hình ảnh của ngành Dệt May trên thị trường trong nước và quốc tế.

3.3 Khai thác thị trường ngách

66

Đẩy mạnh khai thác những thị trường ngách, thị trường nhỏ nhưng

chấp nhận mức giá cao và ưa thích các sản phẩm đặc thù (ví dụ như các sản

phẩm làm bằng tay)... Thị trường EU được đánh giá là thị trường có nhiều

thị trường ngách nhất và cũng rất nhiều tiềm năng. Hiện nay, tại EU thị

phần hàng dệt may Trung Quốc chiếm khoảng 75%, thị phần của hàng dệt

may Việt Nam là rất nhỏ, không đáng kể. Do vậy, để cạnh tranh một cách có

hiệu quả với hàng Trung Quốc, các doanh nghiệp xuất khẩu nên chú trọng

vào các thị trường ngách mà phía Trung Quốc không với tới hoặc không có

khả năng đáp ứng. Với EU-25 sự đa dạng về các nền văn hóa, tín ngưỡng,

các yêu cầu rất nhiều và phong phú nên có nhiều thị trường ngách.

Mặt khác, EU-25 có sự tham gia của các quốc gia vùng Đông Âu là

các quốc gia mà nước ta đã có quan hệ truyền thống và khẳng định được

thương hiệu. Do đó, không khó với hàng Việt Nam tại các quốc gia này,

đồng thời qua đó có thể coi khu vực này là cửa ngõ để hàng dệt may Việt

Nam thâm nhập sâu hơn. Đặc biệt, qua Cộng hòa Czech( Séc ), quốc gia có

quan hệ rất tốt và thân thiện với Việt Nam.

Điều cần chú ý khi khai thác các thị trường ngách tại EU là yêu cầu về

sản phẩm có những nét đặc thù, rất khác biệt, nhưng lại có mức giá khá cao.

Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú trọng vào khâu thiết kế, thời

trang, và các sản phẩm mang tính thủ công, đòi hỏi độ phức tạp rất cao. Chỉ

có không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm

cuối cùng thì dệt may xuất khẩu mới thực sự có giá trị cao.

67

Ngoài ra, nên chú ý các thị trường nhỏ nhưng có mức tăng trưởng

hàng năm cao như: Thổ Nhĩ Kỳ (năm 2007 tăng 563,8% so với năm 2006),

Nam Phi (năm 2007 tăng 294,27% so với năm 2006), Ukraina(năm 2007

tăng 75% so với năm 2006)… Đây là các thị trường nhỏ nhưng rất giầu tiềm

năng, trong thời gian tới cần đẩy mạnh xuất khẩu.

3.4 Ứng dụng thương mại điện tử và tổ chức tốt các hoạt động thông tin

Tổ chức tốt các hoạt động thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản

xuất, về nhập khẩu của ngành dệt may trên các trang website và các bản tin

hàng tháng. Thành lập các trung tâm giao dịch tư vấn hỗ trợ dịch vụ, trung

tâm giao dịch nguyên phụ liệu, trung tâm thương mại, nhằm giới thiệu sản

phẩm, trực tiếp với người tiêu dùng và qua đó tìm các biện pháp để thâm

nhập thị trường.

Ứng dụng ngày càng nhiều của thương mại điện tử đang tạo ra những

lợi thế cạnh tranh nhất định. Sự phát triển của thương mại điện tử giúp các

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng dệt

may tiết kiệm nhiều chi phí và nhanh chóng trong vấn đề hợp tác kinh doanh

trên trường quốc tế. Doanh nghiệp có thể quảng bá thương hiệu một cách

rộng rãi, bởi theo các số liệu thống kê thì lượng người sử dụng Internet sẽ

ngày càng gia tăng, chi phí quảng cáo trên Internet cũng thấp hơn nhiều so

với quảng cáo trên các phương tiện khác như: tivi, báo chí, truyền thanh…

Mặt khác, thương mại điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp tìm kiếm, hợp tác

đạt hiệu quả cao.

68

Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may, các doanh

nghiệp cần chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức quản lý và

sản xuất nhằm giảm chi phí quản lý mà hiệu quả quản lý cũng cao hơn.

3.5 Thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm và xác định quy mô sản

xuất của các doanh nghiệp lớn theo mô hình “công ty mẹ, công ty con”

Thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm và xác định quy mô sản xuất

của các doanh nghiệp lớn theo mô hình “công ty mẹ, công ty con” đủ mạnh

về tài chính, công nghệ, khả năng điều hành nhằm đảm bảo đạt tốc độ tăng

trưởng cao, đồng thời chú trọng khuyến khích phát triển sản xuất của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, tập trung nghiên cứu phát triển sản

phẩm mới theo hướng đa dạng hoá (sản phẩm phổ biến với nhiều màu sắc,

hoa văn kiểu cách, chủng loại vật liệu thích hợp), thực hiện cơ chế linh hoạt

trong sản xuất nhằm thích nghi với sự thay đổi và biến động của thị trường

như: thay đổi mẫu mã, sản xuất đơn hàng nhỏ, ứng dụng công nghệ mới và

cải tiến kỹ thuật,… để tăng năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh

của sản phẩm.

69

KẾT LUẬN

Sau một năm gia nhập WTO, ngành dệt may Việt Nam ngày càng

khẳng định được vai trò của mình trong cơ cấu các ngành kinh tế của Việt

Nam, đặc biệt là xuất khẩu dệt may. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam không

ngừng vươn ra thế giới, khẳng định được vị thế trên trường thế giới, xuất

khẩu tăng trên 33%, đưa Việt Nam vào danh sách 10 nước xuất khẩu dệt

may hàng đầu thế giới, thị trường trong nước vẫn được giữ vững và phát

triển. Đó là thành công đáng mừng xứng đáng với những nỗ lực của ngành

dệt may nhằm mục đích phát triển hơn nữa, vươn xa hơn nữa.

Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều vấn đề phải lo lắng, lo vì giá cả vật tư,

tiêu dùng biến động mạnh, sẽ ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của

các đơn vị, đến đời sống của người lao động. Và điều lo lắng nhất là cơ chế

giám sát nhập khẩu và nguy cơ điều tra chống bán phá giá tại thị trường Hoa

Kỳ vẫn còn hiện hữu với 2 lần công bố kết quả giám sát vào tháng 3 và

tháng 9/2008 trong bối cảnh của năm bầu cử Tổng thống Mỹ có nhiều diễn

biến phức tạp, không thể lường trước được. Do vậy, vừa phải đẩy mạnh sản

xuất, xuất khẩu nhằm thực hiện mục tiêu 9,5 tỷ USD năm 2008 nhưng vừa

phải hết sức thận trọng với các diễn biến tại thị trường Hoa kỳ. Bên cạnh đó

là những băn khoăn về vấn đề xuất xứ của sản phẩm dệt may xuất khẩu tại

thị trường Nhật Bản, và tác động tại thị trường EU khi tại thị trường này,

trong năm 2008 Trung Quốc sẽ được bãi bỏ hạn ngạch dệt may.

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về lao động, về thị trường, nhưng

ngành dệt may Việt Nam đã đạt được kết quả hết sức ấn tượng. Xuất khẩu

70

toàn ngành năm 2007 đạt sấp xỉ 7.8 tỉ USD, tăng 34.5% so năm 2006, chiếm

16% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Việt Nam đã lọt vào top 10 nước và

vùng lãnh thổ có kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Tuy

nhiên, để tăng trưởng bền vững trong giai đoạn hậu WTO, bên cạnh các biện

pháp như: tự chủ nguồn nguyên phụ liệu, thời trang hóa ngành dệt may, tăng

cường ứng dụng công nghệ,… ngành dệt may cần phải chú trọng tới vấn đề

chuyển dịch cơ cấu thị trường nhằm có một cơ cấu thị trường khoa học, để

hạn chế các tác hại sẽ xảy đến khi có những biến động tại các thị trường xuất

khẩu chủ lực, đồng thời làm tăng cường khả năng sản xuất, xuất khẩu của

hàng dệt may trong nước.

PHỤ LỤC

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may của Việt

Nam năm 2007

Tỷ Tỷ So So trọng Chủng Năm 2006 Năm 2007 trọng 06/05 KN 07/06 2007 loại (USD) (USD) 2006 (%) (%) (%) (%)

áo thun 945.476.760 24,55 16,21 1.535.519.704 62,41 19,74

Quần 1.063.976.168 27,10 18,24 1.351.295.436 27,00 17,37

dài

71

áo 870.361.651 17,18 14,92 1.120.698.284 28,76 14,40

Jacket

áo sơ 417.138.945 5,09 7,15 465.213.343 11,52 5,98

mi

289.504.178 30,26 4,96 368.240.225 27,20 4,73 áo

khoác

Quần 241.002.398 49,79 4,13 354.994.563 47,30 4,56

Short

Váy 197.064.826 35,09 3,38 321.211.458 63,00 4,13

Vải 205.245.350 65,05 3,52 297.425.968 44,91 3,82

áo loại 338.862.772 80,44 5,81 294.460.298 -13,10 3,78

khác

Q.áo trẻ 131.835.535 19,89 2,26 259.926.533 97,16 3,34

em

Đồ lót 172.060.977 6,95 2,95 204.004.648 18,57 2,62

Quần 111.458.210 22,68 1,91 124.735.786 11,91 1,60

áo Vest

75.515.637 -56,24 1,29 123.406.276 63,42 1,59 Q.áo

loại

khác

70.292.612 44,31 1,20 103.296.782 46,95 1,33 Q.thể

thao

4.808.610 -95,83 0,08 91.763.5781808,32 1,18 Hàng

may

mặc

72

khác

áo 92.358.438 -1,33 1,58 91.522.212 -0,91 1,18

Kimono

Màn 82.878.395233,89 1,42 83.201.759 0,39 1,07

áo len 63.307.965 7,98 1,09 76.093.081 20,20 0,98

Q.áo 40.727.559 25,97 0,70 69.466.457 70,56 0,89

ngủ

Găng 28.989.316 70,49 0,50 60.056.841 107,17 0,77

tay

Khăn 71.241.576 47,78 1,22 59.350.831 -16,69 0,76

bông

Q.áo 37.313.410 91,11 0,64 41.227.617 10,49 0,53

BHLĐ

Q.áo 31.095.432 0,19 0,53 41.213.208 32,54 0,53

bơi

Khăn 12.446.153 -56,85 0,21 33.801.999 171,59 0,43

Quần 11.340.717 -16,23 0,19 31.250.621 175,56 0,40

Jean

áo 28.833.288 70,52 0,49 30.345.147 5,24 0,39

Ghilê

áo nỉ 16.619.893 -68,29 0,28 26.242.358 57,90 0,34

Khăn 24.227.708 -3,61 0,42 24.111.642 -0,48 0,31

lông

Bít tất 7.525.782 16,34 0,13 14.899.711 97,98 0,19

Q.áo y 13.426.165 0,17

73

tế

PL may 6.921.749 17,27 0,12 10.341.383 49,40 0,13

Q.áo 12.540.725 -11,96 0,21 9.154.847 -27,00 0,12

Jacket

áo gió 11.410.674 -9,70 0,20 7.293.227 -36,08 0,09

Caravat 7.369.658 -13,29 0,13 6.772.916 -8,10 0,09

5.110.638 -17,79 0,09 6.213.564 21,58 0,08 Q.áo

thun

BẢNG 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tới một số thị trường

Tỷ

Tỷ

So

So

trọng

trọng

Thị

Năm 2006

Năm 2007

06/05

KN

07/06

KN

trường

(USD)

(USD)

năm

năm

(%)

(%)

2006

2007

Mỹ

3.044.578.648 16,97 52,18 4.464.846.921 46.65 57,39

EU

1.243.802.232 37,46 21,32 1.489.358.989 19.74 19,14

Nhật Bản

627.631.744

3,93 10,76 703.846.323 12.14 9,05

Đài Loan

181.411.982 -0,95 3,11 161.137.224 -11.18 2,07

Canada

97.304.524 20,23 1,67 135.495.465 39.25 1,74

Hàn Quốc

82.900.300 67,55 1,42

84.962.558

2.49 1,09

Nga

62.438.296 30,33 1,07

79.040.130 26.59 1,02

Mêhicô

0,00

54.531.325

0,70

74

Trung

29.695.879 265,92 0,51

43.109.281 45.17 0,55

Quốc

Thổ Nhĩ

5.696.843 134,99 0,10

37.815.679 563.80 0,49

Kỳ

Hồng

31.144.900 148,75 0,53

36.627.356 17.60 0,47

Kông

UAE

27.406.316 351,44 0,47

28.543.848

4.15 0,37

Campuchia

18.516.032 5,640 0,32

28.541.830 54.15 0,37

Malaysia

33.684.586 37,78 0,58

25.333.409 -24.79 0,33

Singapore

19.108.360 285,40 0,33

24.152.919 26.40 0,31

Inđônêxia

17.417.452 1.036 0,30

24.802.963 42.40 0,32

ả Rập Xê

18.142.725 166,95 0,31

27.197.926 49.91 0,35

út

Ôxtrâylia

23.677.017 -4,54 0,41

24.169.316

2.08 0,31

Ukraina

12.232.452 284,32 0,21

21.430.912 75.20 0,28

Thái Lan

10.711.086 367,75 0,18

16.413.745 53.24 0,21

Nam Phi

3.372.915 124,38 0,06

13.298.430 294.27 0,17

Thụy Sỹ

10.826.785 31,97 0,19

11.345.936

4.80 0,15

Philipine

6.361.150 373,29 0,11

11.204.768 76.14 0,14

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.1 Giáo trình Kinh tế thương mại 1.2 Giáo trình Thương mại quốc tế 1.3 Dệt may Việt Nam- Cơ hội và thách thức. Nxb Thống kê 2005 1.4 Động thái và thực trạng KT-XH 2001-2005. Nxb Thống kê 1.5 Toàn cảnh kinh tế Việt Nam cho các ngành kinh tế. Nxb Thống kê

2007

1.6 Tạp chí thương mại: số 1,2,11,12/2005; 1,3,12/2006;

2,10,11,12/2007; 1,2,3/2008

1.7 Website Tổng công ty dệt may Việt Nam 1.8 Website Trung tâm thông tin thương mại 1.9 www.vnexpress.vn 1.10 www.vneconomy.com 1.11 www.vietnamnet.vn 1.12 www.detmay.com.vn 1.13 Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 1.14 Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam

đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

76

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ CƠ

CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 7

I. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ...... 7

1. KHÁI NIỆM ............................................................................................ 7

2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU DỆT MAY ............................................... 8

II. CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT

KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ............................................. 12

1. CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU ........................................... 12

2. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT

NAM ............................................................................................................. 13

2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ................................. 14

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ

TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ............... 17

1.MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ............................................................................. 17

2.1 Nhân tố chính trị, pháp luật ................................................................ 17

2.2 Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan ........................ 18

2.MÔI TRƯỜNG VI MÔ ............................................................................. 19

2.1 Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực ..................................... 19

2.2 Đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 20

3.MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ........................................................................ 22

3.1 Nhân tố về xu hướng phát triển thị trường hàng dệt may thế giới ......... 22

3.2 Nhân tố về xu hướng tự do hóa mậu dịch ............................................... 23

3.3 Nhân tố các đối thủ cạnh tranh ............................................................... 23

3.4 Nhân tố quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam với các nước ........ 24

77

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN

QUA .............................................................................................................. 26

I. ĐẶC ĐIỂM HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ....... 26

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TRONG HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ........... 28

1.THỜI KỲ TRƯỚC BTA CÓ HIỆU LỰC ( trước 2002)........................... 28

2.THỜI KỲ SAU BTA VÀ TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO(2002-2006) . 31

3.THỜI KỲ SAU GIA NHẬP WTO (2007 đến nay)................................... 34

Bảng 7: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ......... 34

III. THỰC TRẠNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU

VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH ................................................................ 36

1. THỰC TRẠNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU 36

1.1 Áo thun .................................................................................................... 36

1.2 Quần dài .................................................................................................. 38

1.3 Áo jacket ................................................................................................. 38

1.4 Áo sơ mi .................................................................................................. 39

2.THỰC TRẠNG CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH ........................................ 40

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT

NAM ............................................................................................................. 45

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

....................................................................................................................... 48

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG DỆT

MAY XUẤT KHẨU .................................................................................... 48

78

1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY Ở

VIỆT NAM ................................................................................................... 48

2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM ......................................................................................... 51

3. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU ................ 53

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT

KHẨU CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ............................................. 55

1. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC............................................................................. 55

1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách về xuất khẩu dệt may .............................. 55

1.2 Tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại .............................................. 56

1.3 Tăng cường công tác dự báo thị trường, nhận biết và ứng phó với các

chính sách bảo hộ mậu dịch và rào cản phi thuế quan trên thị trường nước

ngoài .............................................................................................................. 58

1.4 Thành lập các Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may ...................... 59

1.5 Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển các Cụm công nghiệp Dệt may .... 60

2. VỀ PHÍA HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM ......................................... 62

3. VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY .. 63

3.1 Nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu ........................... 63

3.2 Tăng cường đàm phán mở rộng thị trường, chủ động hội nhập ............. 66

3.3 Khai thác thị trường ngách ..................................................................... 66

3.4 Ứng dụng thương mại điện tử và tổ chức tốt các hoạt động thông tin ... 68

3.5 Thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm và xác định quy mô sản xuất

của các doanh nghiệp lớn theo mô hình “công ty mẹ, công ty con” ............ 69

KẾT LUẬN ................................................................................................... 70

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76

79