LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên

cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu ra

trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất

xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phùng Quang Phát

MỤC LỤC Trang

5

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

10 10 17

1.1. 1.2. 1.3.

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu

27

33

2.1.

33

2.2.

41

2.3.

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP, CƠ CẤU LẠI KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Một số vấn đề chung về công nghiệp và cơ cấu kinh tế công nghiệp Quan niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và kinh nghiệm của một số tỉnh ở nước ngoài, trong nước

58

Chương 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

80

3.1.

80

3.2.

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Ưu điểm, hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương 108

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI KINH TẾ CÔNG

126

4.1.

126

4.2.

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 Quan điểm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030 Giải pháp cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030

139 164

KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

166 167 180

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết đầy đủ

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Chế biến, chế tạo Công nghiệp công nghệ cao Công nghiệp hỗ trợ Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế công nghiệp Cơ cấu lại Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp Cụm công nghiệp

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giá trị sản xuất 11 Khoa học - công nghệ 12 Khu công nghiệp Chữ viết tắt CMCN 4.0 CBCT CNCNC CNHT CCKT CCKTCN CCL CCLKTCN CCN GTSX KHCN KCN

3

DANH MỤC BẢNG

Trang

STT 01 Tên bảng Bảng 3.1. Số lượng và tỷ trọng GTSX các phân ngành công

80

nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021 (giá so sánh 2010). Bảng 3.2. Vốn đầu tư thực hiện vào các ngành công nghiệp 02

trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021 (giá so

85

sánh 2010). Bảng 3.3. Giá trị và tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp 03

theo thành phần kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 -

91

2021 (giá so sánh 2010). Bảng 3.4. Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp công 04

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tỉnh Hải Dương giai

93

đoạn 2016 - 2021. Bảng 3.5. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện vào ngành công 05

nghiệp phân theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải

96

Dương giai đoạn 2016 - 2021 (giá so sánh 2010). Bảng 3.6. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 06

vào ngành công nghiệp phân theo đối tác đầu tư năm 2021. 106

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4

01 Hình 3.1. Cơ cấu các nhóm ngành thuộc công nghiệp chế biến,

81

chế tạo trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021. 02 Hình 3.2. Cơ cấu lao động trong các phân ngành công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021. 83

03 Hình 3.3. Cơ cấu phân bố các khu, cụm công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hải Dương theo vùng. 88

04 Hình 3.4. Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp theo

thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương (2016 -

2021). 95

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Cơ cấu kinh tế nói chung, CCKTCN nói riêng đóng vai trò quan trọng đối

với sự phát triển bền vững của các quốc gia và từng địa phương. Để hiện thực

hóa đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên phát triển KHCN, đổi mới

sáng tạo và xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ theo tinh thần Văn

kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, đòi hỏi các

địa phương trong cả nước cũng như tỉnh Hải Dương phải xác lập CCKTCN hợp

lý, hiện đại, hiệu quả. Điều này càng trở nên bức thiết khi Việt Nam đang tập

trung thực hiện các giải pháp tổng thể để đổi mới mô hình tăng trưởng, CCL nền

kinh tế trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, hội nhập quốc tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0.

Hải Dương là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, có tiềm

năng to lớn và vị trí chiến lược quan trọng, do đó Tỉnh có lợi thế lớn trong việc

xây dựng, điều chỉnh CCKTCN để phát triển công nghiệp trở thành ngành chủ

lực, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quán triệt và thực

hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch xây dựng CCKTCN của

Trung ương, những năm qua Hải Dương đã có nhiều chủ trương, giải pháp

hoàn thiện CCKTCN, bước đầu đạt được hiệu quả tích cực như: CCKTCN

theo ngành, vùng và thành phần kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, ngày

càng trở lên hợp lý, phù hợp với định hướng của Tỉnh và xu thế khách quan.

Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi thế và những ưu đãi, định hướng thì CCKTCN

trên địa bàn Tỉnh chưa đạt được kỳ vọng và còn một số hạn chế, bất cập: số

lượng và tỷ trọng các ngành CNCNC, CNHT, công nghiệp nền tảng còn thấp,

tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp qua đào tạo thấp, phân bổ vốn cho các

ngành công nghiệp còn dàn trải; cơ cấu công nghiệp theo vùng còn mất cân đối và

chưa tạo sức mạnh lan tỏa để khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; cơ cấu

công nghiệp theo thành phần kinh tế chưa phản ánh đúng xu thế khách quan và hiệu

6

quả chưa cao… Những hạn chế trên đã làm cho công nghiệp trên địa bàn Tỉnh chủ

yếu phát triển theo chiều rộng, thiếu tính bền vững, sản xuất công nghiệp chưa tạo

được bứt phá, “cơ cấu kinh tế phụ thuộc nhiều vào đầu tư nước ngoài, chất lượng

của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa cao, chủ yếu là gia công, lắp ráp,

tỷ lệ nội địa hóa thấp” [94, tr.18].

Nghiên cứu về CCKTCN cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà

khoa học dưới các góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có

công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ khoa học

kinh tế chính trị để luận giải một cách toàn diện cả về lý luận, thực tiễn nhằm

xây dựng CCKTCN hợp lý, hiện đại, hiệu quả và bền vững. Với ý nghĩa đó, tác

giả lựa chọn: “Cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề

tài luận án tiến sĩ kinh tế, ngành Kinh tế chính trị.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về CCKTCN và CCLKTCN ở phạm vi

cấp tỉnh; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp CCLKTCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương đến năm 2030.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài, trong nước có liên

quan đến đề tài luận án, khái quát giá trị của các công trình đã tổng quan và

chỉ ra những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu;

- Phân tích những vấn đề lý luận về CCKTCN, CCLKTCN trên địa

bàn tỉnh Hải Dương: làm rõ quan niệm, vai trò của ngành công nghiệp;

quan niệm CCKT, CCKTCN; quan niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố

tác động đến CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; quan niệm và kinh

nghiệm CCLKTCN của một số tỉnh ở nước ngoài, trong nước, rút ra bài

học cho tỉnh Hải Dương;

- Đánh giá thực trạng CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương, phân tích nguyên nhân của thực trạng và chỉ ra các mâu thuẫn cần giải quyết từ thực trạng

CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021;

7

- Đề xuất các quan điểm, giải pháp CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải

Dương đến năm 2030.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Cơ cấu kinh tế công nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận án nghiên cứu CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương

dưới góc độ là CCKT của ngành công nghiệp (trong luận án thống nhất sử

dụng thuật ngữ CCKTCN) gồm: CCKTCN theo ngành (gồm 4 ngành công

nghiệp cấp 1); CCKTCN theo vùng (gồm Vùng 1, Vùng 2, Vùng 3) và

CCKTCN theo thành phần kinh tế (gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,

kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).

Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Về thời gian: Thời gian khảo sát, thu thập số liệu, tư liệu từ năm 2016

đến năm 2021; các quan điểm, giải pháp đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư

tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng về công nghiệp, CCKT,

CCKTCN và CCLKTCN.

Cơ sở thực tiễn

Luận án dựa trên báo cáo tổng kết, báo cáo thống kê của các cơ quan

chức năng Trung ương và của tỉnh Hải Dương; các số liệu khảo sát thực tế

của nghiên cứu sinh, đồng thời kế thừa kết quả, tư liệu, số liệu của các công

trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố.

Phương pháp nghiên cứu

Để xây dựng luận án, nghiên cứu sinh sử dụng tổng hợp các phương

pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

8

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phương pháp này

được sử dụng ở cả bốn chương của luận án. Sử dụng phương pháp này, tác giả

luôn xem xét và đặt các vấn đề nghiên cứu trong quá trình vận động, phát triển

và mối quan hệ biện chứng với nhau; xây dựng luận án theo một logic chặt chẽ

cả về hình thức và nội dung; giữa các chương, tiết có quan hệ chặt chẽ, làm tiền

đề cho nhau; việc đánh giá ưu điểm, hạn chế, đề xuất các quan điểm, giải pháp

được tác giả luận án căn cứ vào thực tế, phù hợp với bối cảnh, điều kiện, thời

điểm cụ thể của tỉnh Hải Dương nói riêng, cả nước nói chung.

Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp này được sử dụng

chủ yếu ở chương 2 để xây dựng các khái niệm công cụ, khái niệm trung tâm của

luận án; phân tích nội dung, tiêu chí và xác định các yếu tố tác động đến

CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đồng thời, sử dụng trong khảo sát quá

trình CCLKTCN của một số địa phương trong nước và nước ngoài, từ đó rút ra

những kinh nghiệm mà tỉnh Hải Dương có thể tham khảo trong quá trình

CCLKTCN một cách thực chất và hiệu quả.

Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận

án nhằm đánh giá ưu điểm, hạn chế của CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai

đoạn từ 2016 - 2021; phân tích nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế và rút ra những

mâu thuẫn cần giải quyết để CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.

Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng trong

suốt quá trình xây dựng luận án nhằm phân tích làm rõ những nội dung nghiên cứu

và được sử dụng ở cả 4 chương. Ở chương 1, tác giả khảo sát các công trình nghiên

cứu có liên quan để thấy được một cách toàn diện các nghiên cứu trong và ngoài

nước, từ đó tìm ra các khoảng trống khoa học cho việc triển khai các nhiệm vụ của

luận án. Trên cơ sở đó, tác giả tổng hợp, kế thừa và xây dựng quan niệm, tiêu chí

đánh giá, hình thành khung lý luận của chương 2. Trong chương 3, tác giả tiến

hành phân tích và tổng hợp những số liệu thu thập được để đưa ra những nhận xét,

đánh giá về thực trạng và chỉ rõ ưu điểm, hạn chế của CCKTCN giai đoạn 2016 -

2021. Ở chương 4, tác giả sử dụng phương pháp này để làm rõ quan điểm và luận

giải các giải pháp CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.

9

Phương pháp kết hợp logic với lịch sử: Phương pháp này được sử dụng

trong chương 1 để tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong

nước có liên quan đến đề tài luận án theo logic đi từ những vấn đề chung đến

nội dung cụ thể và theo tiến trình lịch sử. Phương pháp trên cũng được sử dụng

ở chương 2 để xây dựng khung lý luận theo logic đi từ những quan niệm công

cụ, hình thành quan niệm trung tâm, chỉ ra tiêu chí làm căn cứ để đánh giá thực

trạng ở chương 3. Trong chương 3, tác giả sử dụng phương pháp này để phân

tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế, từ đó chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và

những vấn đề đặt ra mà tỉnh Hải Dương cần tập trung giải quyết.

5. Những đóng góp mới của luận án

Luận án được xây dựng thành công sẽ có những đóng góp mới về khoa học như:

Góp phần làm rõ quan niệm CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; tiêu chí

đánh giá và các yếu tố tác động đến CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; làm rõ

quan niệm CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Chỉ ra những mâu thuẫn cần giải quyết từ thực trạng CCKTCN trên địa

bàn tỉnh Hải Dương.

Đề xuất quan điểm, giải pháp CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương

đến năm 2030.

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận,

thực tiễn về CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng để phục vụ hoạt động

lãnh đạo, chỉ đạo quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng

thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy môn kinh tế chính

trị ở các trường, các cơ sở đào tạo đại học.

7. Kết cấu của luận án

Luận án bao gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục các

công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

10

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về ngành công nghiệp

Vijayakumari Kanapathy (2001), Industrial retructuring in Malysia:

Policy shifts and the promotior of new sources of growth (Phục hồi công

nghiệp ở Malysia: thay đổi chính sách và thúc đẩy các nguồn tăng trưởng mới)

[139]. Cuốn sách đã khái quát sự tăng trưởng công nghiệp của Malaysia những

năm cuối thế kỷ 20, trong đó nhấn mạnh những khó khăn của nền kinh tế nước

này trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, từ đó đòi hỏi chính phủ

Malaysia phải có những thay đổi chính sách công nghiệp để đối phó với cạnh

tranh mang tính toàn cầu ngày càng tăng. Một trong những chính sách căn bản đó

là: Chính phủ Malaysia không tham gia trực tiếp vào sản xuất và khu vực kinh tế

tư nhân; tích cực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ, đầu

tư nghiên cứu và phát triển; phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn; tăng

cường thu hút đầu tư nước ngoài để hình thành, phát triển các KCN, CCN tập

trung, nhất là các khu công nghệ cao, các ngành sản xuất không gây ô nhiễm và

chính sách thu hút lao động có tay nghề cao từ các quốc gia khác.

Jai S. Mah (2007), “Industrial Policy and economic development:

Korea's experienve” (Chính sách công nghiệp và phát triển kinh tế: Kinh

nghiệm của Hàn Quốc) [128]. Bài viết đã tập trung luận giải lý do nền kinh tế

Hàn Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong bốn thập kỷ (từ

năm 1960), ngoại trừ cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối những năm 1990.

Theo J.S.Mah, Chính phủ Hàn Quốc đã can thiệp có chọn lọc trong việc phân

bổ nguồn lực trong các hoạt động công nghiệp. Cụ thể, chính phủ Hàn Quốc đã

cung cấp các khoản trợ cấp bằng công cụ thuế, trợ cấp, phân bổ tín dụng, cung

cấp cơ sở hạ tầng để thúc đẩy một số ngành công nghiệp chủ lực được lựa

chọn. Bài viết cũng giải thích các biện pháp chính sách của chính phủ Hàn

11

Quốc nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế, phân

tích điểm mạnh và điểm yếu của chính sách công nghiệp, từ đó gợi ý cho các

nước đang phát triển những kinh nghiệm quý báu trong quá trình sắp xếp lại cơ

cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Dani Rodrik (2007), Industrial development: Some stylized facts and

policy directions. Report: Industrial Development for the 21st Century:

Sustainable Development Perspectives (Phát triển công nghiệp: một số trường

hợp cá biệt hóa và định hướng chính sách) [121]. Nghiên cứu đã trình bày 5

định hướng chính sách cho các quốc gia có thể tham khảo trong quá trình xây

dựng CCKTCN đó là: (1) Đa dạng hóa sự phát triển kinh tế; (2) Tăng trưởng

kinh tế nhanh nhờ vào khu vực công nghiệp CBCT; (3) Sự gia tăng tốc độ tăng

trưởng kinh tế có liên quan chặt chẽ với việc chuyển dịch cơ cấu các ngành

CBCT; (4) Các quốc gia có hoạt động quảng bá thương hiệu sản phẩm tốt sẽ

phát triển nhanh hơn; (5) Một số mô hình chuyên môn hóa có lợi hơn so với

các mô hình khác để thúc đẩy cải tiến năng lực trong ngành công nghiệp.

Jan Harmsen, Joseph B. Powell (2014), Sustainable development in the

process industries (Phát triển bền vững trong các ngành công nghiệp) [130].

Từ việc phân tích, luận giải các quan niệm về phát triển bền vững, phát triển

bền vững công nghiệp, các tác giả đã khẳng định vai trò và sự ảnh hưởng của

phát triển công nghiệp đối với phát triển kinh tế bền vững. Trên cơ sở nghiên

cứu định lượng đối với các ngành hoá chất, dầu khí, sản xuất vật liệu và khai

thác khoáng sản, cuốn sách đã chỉ ra cách thức cho các doanh nghiệp sử dụng

hiệu quả tài nguyên để đạt được sự phát triển theo quan điểm phát triển bền

vững trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.

Mirva Peltoniemi (2015), “Cultural industries: Product - market

characteristics, management challenges and industry dynamics” (Các ngành

công nghiệp văn hóa: đặc điểm thị trường sản phẩm, cách thức quản lý và động

lực phát triển ngành) [134]. Bài báo khẳng định sự xuất hiện các ngành công

nghiệp văn hóa là vấn đề mới trong CCKTCN của các quốc gia. Chính vì thế

12

nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu về ngành công nghiệp

này. Trong bài viết, tác giả trình bày khái niệm, đặc điểm (nhất là đặc điểm

về sản phẩm, thị trường, cách thức quản lý), cơ cấu ngành công nghiệp văn

hóa, những khó khăn thách thức trong quá trình phát triển công nghiệp văn

hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu ra một số định hướng cần tiếp tục nghiên

cứu, nhất là những điểm nghẽn trong việc phân biệt sản phẩm của ngành

công nghiệp thông thường với sản phẩm của công nghiệp văn hóa, từ đó tìm

ra động lực mới cho quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp trong tương lai.

Kvasha N. V., Demidenko D. S., Voroshin E. A. (2019), “Industrial

development in the conditions of digitalization of infocommunication

technologies” (Phát triển công nghiệp trong điều kiện số hóa công nghệ thông

tin liên lạc) [132]. Nội dung bài báo nhấn mạnh: đổi mới sáng tạo là động lực

chính cho sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp, đã trở thành một xu hướng

trên toàn thế giới. Chiến lược phát triển kỹ thuật số, ứng dụng, triển khai các

giải pháp kỹ thuật số vào quá trình sản xuất công nghiệp là yếu tố đảm bảo

tính cạnh tranh của khu vực công nghiệp. Bài báo mô tả lộ trình nghiên cứu

sâu hơn theo hướng tạo điều kiện thể chế cho sự phát triển của các hệ thống

lấy mạng làm trung tâm và các doanh nghiệp công nghệ cao, cũng như cập

nhật các phương pháp và công cụ để phân tích và đánh giá kinh tế hiệu quả.

Jan Maarten, Daniel Nigohosyan, Michael Flickens (2021), Impacts of

the COVID-19 pandemic on EU industries (Tác động của đại dịch COVID-19

đối với các ngành công nghiệp của EU) [129]. Nghiên cứu này cho rằng, cuộc

khủng hoảng do đại dịch COVID-19 gây ra có tác động rất lớn đến 27 nền

kinh tế EU và gây ra các phản ứng chính sách chưa từng có trên toàn cầu.

Nghiên cứu, tập trung làm rõ: (1) Tác động của đại dịch COVID-19 đối với

nền kinh tế EU nói chung và với từng ngành kinh tế nói riêng; (2) Những thay

đổi của cơ cấu ngành công nghiệp do cuộc khủng hoảng COVID-19 gây ra;

(3) Các biện pháp cần thiết để CCL nhằm phục hồi ngành công nghiệp của

các nước thành viên EU.

13

1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về cơ cấu kinh tế công

nghiệp và cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Martin A. Carree, A. Roy Thurik (1999), Industrial structure and economic

growth (Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế)

[133]. Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa CCKT ngành

công nghiệp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, thông qua việc khảo sát 13 ngành

công nghiệp ở 12 quốc gia Châu Âu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự tụt

hậu, kém hiệu quả của CCKT ngành công nghiệp sẽ kéo theo hệ quả tất yếu là

tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Biện pháp để khắc phục tình trạng trên là

các quốc gia phải tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, điểu chỉnh

chiến lược phát triển công nghiệp, hướng tới CCKTCN hợp lý, hiệu quả, nhất

là phải ưu tiên thu hút vốn đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên,

công nghiệp có lợi thế và công nghệ cao.

Raghuram G. Rajan, Luigi Zingales (2001), “Financial Systems, Industrial

Structure and Growth” (Hệ thống tài chính, tái cơ cấu công nghiệp và tăng

trưởng) [137]. Bài báo phân tích sự ảnh hưởng của hệ thống tài chính đến

tăng trưởng công nghiệp, tập trung vào sự ảnh hưởng đến cơ cấu ngành công

nghiệp và sự phân bố cũng như quy mô của các doanh nghiệp. Nội dung bài

viết đã chỉ rõ tầm quan trọng của các tổ chức tài chính và thị trường tài chính,

tác động của những biến động của thị trường tài chính đối với tăng trưởng

kinh tế nói chung, tăng trưởng ngành công nghiệp nói riêng và việc xây dựng

cơ cấu ngành công nghiệp trước những biến động của thị trường tài chính.

David Ross (2009), Industrial Market Structure and Economic

Performan, (Cơ cấu thị trường công nghiệp và hoạt động kinh tế) [122].

Cuốn sách phân tích cấu trúc thị trường công nghiệp, trong đó nhấn mạnh

đến lĩnh vực sản xuất và khai thác khoáng sản của các nền kinh tế công

nghiệp phát triển. Đồng thời cuốn sách cũng phân tích mở rộng về giá cả,

chính sách sản phẩm, đổi mới công nghệ, chống độc quyền trong lĩnh vực

14

sản xuất công nghiệp, cũng như các chính sách điều chỉnh mối quan hệ

giá cả giữa các công ty liên kết theo chiều dọc.

Huang Maoxing, Li Junjun (2009), “Technology Choice, Upgrade of

Industrial Structure and Economic Growth” (Lựa chọn công nghệ, nâng cấp

cơ cấu ngành công nghiệp và tăng trưởng kinh tế) [127]. Các tác giả cho rằng,

đổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững nền kinh

tế. Cần phải lựa chọn phát triển công nghệ phù hợp và mức độ tích lũy của hệ

thống công nghệ được lựa chọn trong nền kinh tế. Các tác giả đã phân tích

mối quan hệ bên trong giữa lựa chọn công nghệ, cơ cấu ngành công nghiệp và

tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình xây dựng với dữ liệu bảng điều khiển

của 31 tỉnh của Trung Quốc từ năm 1991 đến 2007. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, việc đổi mới công nghệ góp phần thúc đẩy CCLKTCN, cải thiện năng

suất lao động và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.

Gan Chunhui, Zheng Ruogu, Dianfan Yu (2011), “An Empirical

Study on the Effects of Industrial Structure on Economic Growth and

Fluctuations in China” (Một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cơ

cấu kinh tế ngành công nghiệp đối với tăng trưởng và biến động kinh tế ở

Trung Quốc) [125]. Bài báo nghiên cứu mối quan hệ giữa CCKT ngành

công nghiệp và tăng trưởng kinh tế, và cho rằng việc điều chỉnh CCKT

ngành công nghiệp hiện đang là một vấn đề cần thiết ở Trung Quốc. Tác

giả bài báo đưa ra nhận định: việc tối ưu hóa CCKT ngành công nghiệp là

một nguồn biến động kinh tế quan trọng, nhưng việc hợp lý hóa CCKT

ngành công nghiệp có thể tránh được sự biến động này. Nhìn chung, sự

đóng góp của việc hợp lý hóa CCKT ngành công nghiệp để phát triển kinh

tế lớn hơn nhiều so với việc tối ưu hóa CCKT ngành công nghiệp. Từ đó,

các tác giả đưa ra những gợi ý trong quá trình hoạch định chính sách,

chính phủ nên cân nhắc nhiều hơn đến việc hợp lý hóa CCKT ngành công

nghiệp thay vì tối ưu hóa cơ cấu này.

15

James Brock (2013), The structure of American industry (Cơ cấu ngành

công nghiệp của Hoa Kỳ) [131]. Cuốn sách này đi sâu phân tích cấu trúc

ngành công nghiệp của Hoa Kỳ, so sánh cấu trúc ngành công nghiệp của Hoa

Kỳ trước và sau cuộc đại suy thoái kinh tế 2008. Từ đó, chỉ ra những ngành

công nghiệp chủ lực góp phần thúc đẩy kinh tế Hoa Kỳ bước qua khủng

hoảng và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay. Theo tác giả, những

ngành công nghiệp chủ lực của Hoa Kỳ đó là: công nghiệp dầu khí, công

nghiệp điện, công nghiệp viễn thông, công nghiệp chế biến thực phẩm, công

nghiệp chăm sóc sức khỏe, công nghiệp công nghệ cao… và đặc biệt là ngành

công nghiệp sản xuất (chế tạo máy bay; chế tạo máy công nghiệp, nông

nghiệp; sản xuất hàng tiêu dùng…).

Guo Ye, Lai Zhang Fu (2016), “Regional Industrial Restructuring under

Macro-control Policies” (Cơ cấu lại khu vực công nghiệp dưới góc nhìn từ

các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô) [126]. Bài báo đã nghiên cứu những tác

động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tới quá trình CCL khu vực

công nghiệp ở Trung Quốc. Từ đó khẳng định rằng ở các vùng miền, khu vực

khác nhau, sự tác động ảnh hưởng của các chính sách trên tới CCL khu vực

công nghiệp là khác nhau. Các tác giả đã đề xuất những khuyến nghị chính

sách tài khóa và tiền tệ khác nhau đối với từng khu vực công nghiệp. Trong

đó rất chú trọng việc tối ưu hóa cơ cấu chi tiêu của chính quyền địa phương

và cơ chế phối hợp của tài chính phát triển và tài chính công để thúc đẩy quá

trình CCL khu vực công nghiệp.

Tomasz Rachwal (2017), “Industrial retructuring in Poland and other

European Union states in the era of economic globalization” (Cơ cấu lại công

nghiệp ở Ba Lan và các quốc gia Liên minh châu Âu khác trong thời đại toàn

cầu hóa kinh tế) [138]. Mục đích của bài báo là phân tích những thay đổi trong

cơ cấu ngành công nghiệp ở Ba Lan so với những thay đổi ở các quốc gia thành

viên Liên minh Châu Âu khác. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm: vai trò thay đổi

16

của cơ cấu ngành công nghiệp trong nền kinh tế Ba Lan trong thời kỳ chuyển đổi

kinh tế, hội nhập châu Âu và toàn cầu hóa dựa trên tỷ trọng của cơ cấu việc làm

và tổng giá trị gia tăng. Những thay đổi trong cơ cấu ngành công nghiệp Ba Lan

cũng như xuất khẩu là kết quả của quá trình tái cấu trúc, cũng như ảnh hưởng

của vốn nước ngoài đối với hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp.

Elena Balashova, Elizaveta Gromova (2018), “Russian industrial structure

in the conditions of the Fourth Industrial Revolution” (Cơ cấu ngành công

nghiệp Nga trong điều kiện của cuộc CMCN 4.0) [123]. Bài viết nhấn mạnh,

cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn thế giới và việc xây dựng nền kinh

tế kỹ thuật số là cốt lõi của cuộc cách mạng trên. Nga là nước có tiềm năng rất lớn

trong việc số hóa nền kinh tế. Bài viết dự báo hiệu quả của những tiềm năng trên

đối với tăng trưởng kinh tế (GDP) của Nga từ việc số hóa nền kinh tế vào năm 2025

được ước tính là 4,1-8,9 nghìn tỷ rúp, chiếm 19-34% tổng mức tăng GDP. Bài viết

đã mô tả và phân tích hiện trạng cơ cấu ngành công nghiệp Nga trong điều kiện của

cuộc CMCN 4.0 với trọng tâm là phương pháp quản lý nhanh trong công nghiệp và

công nghệ thông tin sẽ trở thành ngành cốt lõi của kinh doanh. Sự thay đổi cách

mạng trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tiến hành CCLKTCN của Nga cho

thích ứng với thời đại CMCN 4.0.

Arne Isaksen (2019), “Regional industrial restructuring resulting from

individual and system agency” (Cơ cấu lại ngành công nghiệp khu vực tư nhân

và hệ thống chính sách) [120]. Bài báo thảo luận về các cơ chế và chính sách

thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế vùng, trong đó chú trọng các hình thức gồm: mở rộng

và nâng cấp các ngành công nghiệp hiện có trong các vùng kinh tế; đa dạng hóa

các ngành công nghiệp hiện có hoặc hình thành các ngành công nghiệp mới.

Trong đó, việc tái cơ cấu theo hướng hình thành các ngành công nghiệp mới dựa

trên lợi thế vùng được ưu tiên, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả doanh nghiệp

tư nhân và chính phủ, nhất là việc phát huy vai trò của chính phủ trong xây dựng

cơ chế, chính sách, khơi thông các nguồn lực, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

17

Fengkai Zhu, Fengrong Zhang, Xinli Ke (2020), “Rural industrial restructuring

in China’s metropolitan suburbs: Evidence from the land use transition of

rural enterprises in suburban Beijing” (Cơ cấu lại công nghiệp nông thôn ở

các vùng ngoại ô đô thị của Trung Quốc: Bằng chứng từ quá trình chuyển đổi

sử dụng đất của các doanh nghiệp nông thôn ở ngoại ô Bắc Kinh) [124]. Bài

viết phân tích quá trình chuyển đổi sử dụng đất của các doanh nghiệp nông

thôn ở ngoại ô Bắc Kinh bằng chỉ số doanh nghiệp nông thôn và khám phá

các đặc điểm không gian, thời gian của việc CCLKTCN trong tiến trình đô thị

hóa. Nghiên cứu đã rút ra kết luận, việc chuyển đổi sử dụng đất đã giải phóng

một nhu cầu chính sách mạnh mẽ đối với việc cải cách hệ thống đất xây dựng

nông thôn ở các vùng ngoại ô đô thị của Trung Quốc.

Xiao You, Peng Wang (2021), “Economic effects analysix of environmental

regulation policy in the process of industrial structure upgrading: Evidence from

Chinese provincial panel data” (Phân tích tác động kinh tế của chính sách điều tiết

môi trường trong quá trình nâng cấp cơ cấu ngành công nghiệp: Bằng chứng từ dữ

liệu hội đồng cấp tỉnh của Trung Quốc) [140]. Nghiên cứu này nhằm tìm ra con

đường phát triển bền vững cho kinh tế Trung Quốc thông qua việc tối ưu hóa

CCKTCN bằng các quy định về môi trường. Thông qua khảo sát 30 tỉnh ở Trung

Quốc từ 2007 đến năm 2016 để kiểm tra thực nghiệm hiệu quả kinh tế của các

chính sách điều tiết môi trường đối với việc nâng cấp CCKTCN. Kết quả cho

thấy, các chính sách điều tiết môi trường đa dạng có thể đẩy nhanh sự thay đổi

trong CCKTCN khu vực và tác động của các chính sách điều tiết môi trường đối

với việc nâng cấp CCKTCN là đáng kể.

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước về ngành công nghiệp

Nguyễn Xuân Long (2013), “Kinh nghiệm phát triển công nghệ cao, công

nghiệp công nghệ cao của các nước đang phát triển” [50]. Trong bài báo, tác

giả khẳng định phát triển công nghệ cao, CNCNC là một tất yếu đối với mọi

quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên sự khảo sát kinh nghiệm phát triển

18

công nghệ cao, CNCNC ở các nước đang phát triển có điều kiện tương đồng

với Việt Nam, tác giả đã rút ra các bài học cho Việt Nam khi tiến hành phát

triển CNCNC. Các bài học kinh nghiệm đó là: phát triển CNCNC phải thực

chất; phải hướng vào giải quyết các vấn đề cốt yếu của nền kinh tế; có khả

năng lan tỏa rộng rãi trong nền kinh tế; thể hiện được tính cạnh tranh và phát

triển qua cạnh tranh quốc tế.

Trần Thị Hòa (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế công

nghiệp vùng” [34]. Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển kinh tế công nghiệp vùng. Trong đó, làm nổi bật ảnh hưởng của công tác

quy hoạch trong Quyết định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo

đó, việc phát triển công nghiệp phải tập trung vào một số ngành công nghiệp đáp

ứng yêu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu; phát triển mạnh công nghiệp

CBCT, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới; ưu tiên phát triển

CNHT để tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Bài viết nhấn mạnh đến phát

triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ (7 vùng) với không gian cụ thể, để tạo đòn

bẩy thúc đẩy phát triển công nghiệp ở các địa phương. Tác giả đã phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp vùng bao gồm: vị trí địa lý kinh

tế; môi trường chính trị, pháp luật; cơ chế, chính sách; hệ thống kết cấu hạ tầng;

KHCN; nguồn nhân lực. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp mang tính dài

hạn để phát huy vai trò của ngành công nghiệp theo vùng trong phát triển kinh tế

- xã hội ở các địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

Vũ Thị Cẩm Thanh (2017), “Chính sách phát triển công nghiệp theo cụm

nhằm tăng cường năng lực đổi mới” [70]. Bài viết đã khẳng định, khả năng đổi

mới là một trong những năng lực cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp công nghiệp

có được lợi thế thực sự trong cạnh tranh, những lợi thế đó khó có thể bị các đối

thủ sao chép. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp

công nghiệp nhỏ và vừa sẽ rất khó vượt qua những rào cản về vốn, quy mô và vị

thế. Nhưng vấn đề quan trọng không phải ở quy mô lớn hay nhỏ mà chính ở “vị

19

trí độc tôn” của các doanh nghiệp trên thị trường. Bài viết đã làm rõ khái niệm

về cụm và năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Đồng thời, chỉ rõ mối quan hệ

giữa mô hình cụm và năng lực đổi mới của doanh nghiệp công nghiệp, nhất là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc tổng quan các nghiên cứu về lý

thuyết cụm và đổi mới. Từ những tác động thuận và trái chiều của mô hình cụm

đối với việc thúc đẩy quá trình đổi mới của các doanh nghiệp, tác giả đã đề xuất

những gợi ý về mặt chính sách phát triển cụm công nghiệp cho Việt Nam.

Trần Việt Thảo, Lê Mai Trang (2018), “Chính sách công nghiệp của một số

nước và gợi ý với Việt Nam trước cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4” [72].

Bài viết nhận định, thế giới đã lần lượt trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp

với những thành tựu hết sức to lớn và hiện nay đang diễn ra cuộc CMCN 4.0.

Cuộc cách mạng này được dự đoán sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn và có tác

động ảnh hưởng rất sâu sắc đến mọi phương diện của nền kinh tế. Là nền kinh

tế có xuất phát điểm thấp, lại chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, lao động

giá rẻ như Việt Nam, ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng sẽ gặp rất nhiều

khó khăn, bất lợi. Nhưng cũng chính lợi thế của một nước đi sau, Việt Nam có

thể học tập kinh nghiệm trong hoạch định chính sách công nghiệp của các

nước tiên tiến như Đức, Mỹ, Hàn Quốc…, từ đó tranh thủ được thời cơ và hạn

chế được các tác động trái chiều để có những quyết sách phù hợp với xu

hướng phát triển của cuộc CMCN 4.0.

Phạm Thị Oanh (2019), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”

[63]. Tác giả bài viết cho rằng, phát triển CNHT có ý nghĩa rất quan trọng đối

với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và CCL nền kinh tế của mỗi quốc

gia, nhất là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam. Hiện nay,

ngành CNHT của Việt Nam vẫn trong tình trạng chậm phát triển. Công

nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong nước. Khả năng

tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu còn thấp. Bài viết đã phân tích thực trạng

phát triển CNHT ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế chủ yếu, từ đó đề xuất

một số giải pháp thúc đẩy CNHT phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

20

Phạm Thùy Liên (2019), “Phát triển công nghiệp bền vững và những vấn

đề đặt ra ở Việt Nam” [49]. Bài báo nhận định, trong tiến trình phát triển kinh

tế, công nghiệp là ngành giữ vai trò quyết định đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế

và tăng thu nhập bình quân cho dân cư. Nhưng phát triển công nghiệp cũng là

nguồn gốc làm nảy sinh những thách thức về ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn

tài nguyên, biến đổi khí hậu và những tác động tiêu cực đến xã hội. Bài viết luận

giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp bền vững; những rào

cản đang đặt ra với phát triển công nghiệp bền vững ở Việt Nam trên các lĩnh vực

kinh tế, xã hội, môi trường. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản để tiếp tục

thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp theo hướng bền vững.

Nguyễn Đức Hùng (2019), “Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của

tỉnh Hải Dương” [41]. Tác giả bài báo cho rằng, xây dựng và phát triển các

KCN là những định hướng mang tính chiến lược, có ý nghĩa quan trọng đối

với sự phát triển công nghiệp của từng địa phương và cả nền kinh tế. Là tỉnh

có tốc độ đô thị hóa khá nhanh, Hải Dương rất quan tâm xây dựng quy hoạch,

đầu tư và thu hút đầu tư để triển khai thực hiện quy hoạch các KCN. Bài báo

đã phân tích làm rõ những ưu điểm và hạn chế của phát triển KCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm, kể cả những kinh nghiệm chưa

thành công để tiếp tục vận dụng, tham khảo trong phát triển các KCN trên địa bàn

Hải Dương thời gian tới.

Nguyễn Thắng (2019), “Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

đến một số ngành công nghiệp của Việt Nam” [75]. Bài viết khẳng định, cuộc

CMCN 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến Việt Nam theo cả chiều hướng tích

cực và tiêu cực. Vì vậy, trong trung hạn sẽ có nhiều lao động, nhất là lực lượng

lao động chưa qua đào tạo có nguy cơ bị thất nghiệp, nhiều ngành, lĩnh vực,

doanh nghiệp có nguy cơ bị giải thể. Nhận thức rõ tác động hai mặt của cuộc

CMCN 4.0 đến sự phát triển các ngành công nghiệp, Chính phủ và các bộ,

ngành, địa phương phải có các giải pháp để tận dụng tốt cơ hội, hiện đại hóa

21

các ngành công nghiệp, sớm thực hiện được mục tiêu trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại. Bài viết khuyến nghị một số giải pháp chính sách

cho một số ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam trước tác động của cuộc

CMCN 4.0.

Trần Thị Thu Huyền (2020), “Tăng trưởng năng suất lao động của

ngành công nghiệp: Nhìn từ góc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế” [45].

Bài viết chỉ ra những đóng góp của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng

trưởng năng suất của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1995 - 2018

thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu sản lượng giữa các ngành công

nghiệp. Các số liệu nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng năng suất lao động của

ngành công nghiệp Việt Nam trong hơn hai thập niên này chủ yếu do tăng

năng suất trong nội bộ ngành quyết định. Đồng thời, ngành công nghiệp chủ

yếu tăng năng suất theo chiều rộng, mà chưa chú trọng tăng trưởng theo

chiều sâu. Vì vậy, cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình tái cơ cấu

ngành công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao

động và năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp Việt Nam.

Hoàng Thị Hồng Minh (2021), “Chính sách phát triển công nghiệp chế

tạo: thực tiễn ở một số nước và hàm ý cho Việt Nam” [59]. Tác giả bài báo

cho rằng, công nghiệp chế tạo là ngành sản xuất giữ vai trò quan trọng đối

với nền kinh tế quốc dân. Để phát huy hiệu quả của ngành này, các quốc gia

cần phải có một khung chính sách, lộ trình cũng như cơ chế hỗ trợ phù hợp

nhằm định hướng phát triển trong dài hạn. Các quốc gia công nghiệp chế tạo

phát triển hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và Đức đều có một hệ thống chính

sách phát triển công nghiệp lâu đời, nhưng vẫn mang tính cập nhật, khoa học

và rất hiệu quả. Nghiên cứu kinh nghiệm của ba quốc gia này sẽ đem lại

những gợi mở quý giá cho việc xây dựng và triển khai các giải pháp chính

sách phục vụ mục tiêu phát triển công nghiệp chế tạo ở Việt Nam.

Lê Thị Minh Vi (2021), Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong quá trình

tái cơ cấu ngành công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh [116]. Tác giả luận

22

án đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CNHT và tái cơ cấu

ngành công nghiệp; chỉ ra mối quan hệ giữa tái cơ cấu ngành công nghiệp và phát

triển CNHT. Xây dựng các tiêu chí đánh giá và điều kiện phát triển ngành CNHT

trong quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp. Tiến hành đánh giá thực trạng phát

triển CNHT trong quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp giai đoạn 2012 - 2019.

Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân của thực trạng, luận án đã đề xuất các quan

điểm, định hướng và giải pháp phát triển CNHT trong quá trình tái cơ cấu ngành

công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về cơ cấu kinh tế công nghiệp

và cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Bùi Thị Thiêm (2007), “Một số vấn đề về cơ cấu công nghiệp Việt

Nam” [77]. Tác giả bài viết khẳng định, CCKTCN có vai trò quan trọng

trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việc xây dựng

CCKTCN hợp lý có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy

nhanh hơn quá trình hội nhập của nước ta vào nền kinh tế khu vực và thế

giới. Bài báo đã đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch CCKTCNở Việt

Nam (giai đoạn 1991 - 2007) dưới góc độ CCKT theo ngành, vùng và

thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục

hoàn thiện, xây dựng CCKT ngành công nghiệp hợp lý trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.

Nguyễn Kế Tuấn (2009), “Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo yêu cầu phát

triển bền vững” [99]. Nghiên cứu thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp Việt

Nam giai đoạn 1991 - 2009, tác giả bài báo rút ra kết luận: Trong khi tỷ trọng

nhóm ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm thì quy mô sản lượng lại

tăng khá nhanh, chủ yếu là những tài nguyên không có khả năng tái tạo. Còn

ngành công nghiệp CBCT tuy có tỷ trọng ngày càng lớn, nhưng chủ yếu lại là

các ngành gia công cho nước ngoài hoặc chế biến nông sản với giá trị gia tăng

thấp. Sản xuất công nghiệp phụ thuộc vào nước ngoài cả về máy móc thiết bị,

23

nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm; sự gắn kết giữa các ngành công nghiệp

còn lỏng lẻo và kém hiệu quả; CNHT kém phát triển. Công nghiệp năng lượng

chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế. Quy mô sản xuất

công nghiệp càng mở rộng, mức nhập siêu ngày càng tăng. Từ những nhận

định trên, tác giả đã đề xuất các giải pháp chính sách cho chiến lược tái cơ cấu

ngành công nghiệp Việt Nam.

Nguyễn Thường Lạng (2012), “Hoàn thiện thể chế trong tái cơ cấu nền

kinh tế” [46]. Tác giả cho rằng, tái CCKT là quá trình phân bổ lại các nguồn

lực trên phạm vi quốc gia và toàn bộ nền kinh tế để nâng cao hiệu quả tổng

thể. Trong đó, khâu then chốt và mang tính tiền đề tạo nền tảng thực hiện tái

cơ cấu là hoàn thiện thể chế với trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh

lành mạnh, minh bạch và công bằng. Tác giả kiến nghị các giải pháp để hoàn

thiện thể chế trong quá trình tái CCKT như: tăng cường tính minh bạch của

thể chế; tạo lập sự bình đẳng thực sự trong tiếp cận thông tin, nguồn lực và cơ

hội đối với mọi chủ thể trong nền kinh tế; hoàn thiện bộ máy quản lý và điều

hành theo hướng tinh, gọn, đồng bộ, thống nhất cũng như tăng hiệu lực thực

thi chính sách; xây dựng bộ tiêu chí cả định tính và định lượng để theo dõi,

kiểm tra, đánh giá quá trình hoàn thiện thể chế…

Bùi Văn Huyền, Nguyễn Ngọc Toàn (2013), Tái cấu trúc kinh tế Việt Nam

nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế [44]. Trong cuốn sách, các

tác giả đã phân tích rõ khái niệm CCKT, tái cơ cấu, công cụ và nội dung của tái

CCKT; kinh nghiệm tái cơ cấu của một số nước trên thế giới. Từ sự phân tích cơ

cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế của Việt Nam trong những năm

gần đây, tác giả cuốn sách đưa ra nhận định rằng, cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu

xương sống của nền kinh tế, do đó cơ cấu ngành phải thay đổi theo hướng công

nghiệp hóa, nâng cao hàm lượng KHCN và hiệu quả của các ngành. Cơ cấu

thành phần kinh tế có vai trò thiết yếu trong việc huy động và sử dụng có hiệu

quả nguồn lực xã hội. Nếu không tái cơ cấu mạnh mẽ, nền kinh tế nước ta khó

24

có thể tăng trưởng nhanh và bền vững trong những năm tới, và nguy cơ Việt

Nam mắc kẹt trong “bẫy thu nhập trung bình” là hoàn toàn có thể xảy ra. Các tác

giả đã đề xuất quan điểm và phương hướng tái cơ cấu kinh tế của Việt Nam

trong giai đoạn tiếp theo.

Đỗ Thị Nhung (2017), “Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện

đại trong bối cảnh mới” [61]. Tác giả cho rằng, yêu cầu tái cơ cấu ngành

công nghiệp theo hướng hiện đại ngày càng trở nên quan trọng trong điều

kiện thế giới bước vào cuộc CMCN 4.0. Trong bối cảnh đó, Chính phủ Việt

Nam đã đặt ra nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành CCL một cách thực chất,

hiệu quả các ngành công nghiệp. Tác giả cũng chỉ ra những rào cản với sự

phát triển công nghiệp của Việt Nam đó là: sự thiếu đồng bộ của hệ thống

chính sách và chiến lược phát triển công nghiệp; trình độ của ngành công

nghiệp còn thấp, chủ yếu phát triển theo chiều rộng và còn phụ thuộc nhiều

vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tăng trưởng sản xuất công

nghiệp thiếu bền vững; năng suất lao động công nghiệp, nhất là ngành công

nghiệp CBCT ở mức thấp; quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chưa

hợp lý. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện tái cơ cấu

ngành công nghiệp trong điều kiện cuộc CMCN 4.0.

Trần Việt Hòa (2017), “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những yêu

cầu đặt ra trong quá trình tái cơ cấu sản xuất công nghiệp” [35]. Theo tác giả,

cuộc CMCN 4.0 đã trở thành xu hướng hiện hữu với nền tảng là sự phát triển

mạnh mẽ của các lĩnh vực kỹ thuật số, vật lý, sinh học; các ứng dụng có tính

tích hợp cao như công nghệ tự động hóa, công nghệ in 3D, robot thông minh,

trí tuệ nhân tạo, công nghệ về kết nối, dữ liệu lớn... Việt Nam tiến hành CCL

nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu

trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Vì vậy, quá trình tái cơ cấu sản xuất công

nghiệp sẽ phải có những thay đổi và hướng đi phù hợp. Tác giả đã trình bày

những yêu cầu đặt ra cần tập trung giải quyết trong quá trình tái cơ cấu sản

25

xuất công nghiệp trước tác động của CMCN 4.0.

Đàm Thị Hiền (2017), “Nhận thức và thực tiễn về cơ cấu kinh tế hiện đại

trong nền kinh tế tri thức” [31]. Trong bài viết, tác giả cho rằng khi bàn tới vấn đề

CCKT hiện đại, không thể tách rời vấn đề kinh tế tri thức. Theo tác giả, CCKT

hiện đại là một thực thể tất yếu trong nền kinh tế tri thức và bối cảnh toàn cầu hóa,

đó là hệ quả trực tiếp của đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, từ đó hình thành

những ngành, lĩnh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng công nghệ cao, thân thiện

với môi trường. Cơ cấu kinh tế hiện đại hình thành và phát triển từ thấp tới cao,

trải qua nhiều giai đoạn. Muốn hình thành CCKT hiện đại phải có quy hoạch, kế

hoạch đầu tư phát triển hợp lý, phải có mục tiêu tiến bộ, tư duy quản lý hiện đại,

bằng phương pháp hiện đại và dựa trên nền tảng kỹ thuật, công nghệ hiện đại.

Đặng Thị Thu Giang (2018), Tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội theo hướng

phát triển bền vững [28]. Luận án đã trình bày khái niệm và nội dung cơ bản của

tái cơ cấu công nghiệp. Xác định các tiêu chí cụ thể, từ đó đánh giá kết quả quá

trình tái cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững của thành phố Hà

Nội nói chung và các khu công nghiệp Hà Nội nói riêng. Luận án cũng chỉ rõ

nguyên nhân của thành tựu, hạn chế, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp để

thực hiện tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội cho phù hợp theo quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm

2030.

Tô Trung Thành, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018), “Cơ cấu kinh tế và phát

thải khí nhà kính ở Việt Nam” [71]. Trong bài viết, các tác giả đã dựa trên cơ sở

phát triển khung phân tích của mô hình cân đối liên ngành chuẩn và mô hình kinh

tế - nhân khẩu học nhằm phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc nền kinh tế với môi

trường dựa vào bảng cân đối liên ngành của Việt Nam năm 2016. Nghiên cứu cho

thấy, ở Việt Nam việc quan tâm tới yếu tố môi trường và phát triển bền vững chưa

thực sự được coi trọng. Với cấu trúc kinh tế và những ưu tiên chính sách như Việt

Nam đang áp dụng cho thấy, nền kinh tế không chỉ gây ô nhiễm không khí mà còn

không hiệu quả. Nghiên cứu này cũng là cơ sở để đưa ra các gợi ý cũng như công

26

cụ đánh giá một cách có hệ thống trong việc phân tích và hoạch định chính sách

lồng ghép giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Đỗ Anh Dũng (2019), “Đánh giá thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” [24]. Bài viết phân tích rõ hiện trạng cơ

cấu ngành công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Các đánh giá

tập trung vào những tiêu chí: quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành

công nghiệp; quy mô và cơ cấu GTSX công nghiệp theo 4 nhóm ngành trong

giai đoạn từ 2005 đến 2016. Kết quả cho thấy, trong giai đoạn 2005 - 2016,

GTSX công nghiệp của vùng tăng nhanh, đóng góp lớn vào gia tăng quy mô

GTSX công nghiệp của cả nước. Từ đó rút ra nhận định, trong cơ cấu ngành

công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ngành công nghiệp điện tử

tin học và CBCT chiếm tỉ trọng cao, trở thành động lực chính cho sự phát

triển toàn ngành công nghiệp. Bài viết đã đề xuất những định hướng chính

sách để tiếp tục phát triển công nghiệp của vùng trong thời gian tới.

Hồ Thị Thanh Tâm (2020), “Nguồn nhân lực cho cơ cấu lại nền kinh tế tại

Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [69]. Bài viết

đi sâu phân tích vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với quá trình CCL nền

kinh tế. Theo đó, việc phát triển nguồn nhân lực là điều kiện để CCL nền kinh tế,

ngược lại quá trình CCL nền kinh tế cũng đặt ra yêu cầu phát triển nguồn nhân

lực trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Việc phát triển nguồn nhân lực cho CCL

nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh nói trên trở thành khâu đột phá, một chiến

lược quan trọng trong quá trình phát triển ở Việt Nam. Bài viết đã đánh giá thực

trạng và định hướng một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu

cầu CCL nền kinh tế trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.

Phùng Văn Ứng (2021), “Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ đến

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay” [104]. Trong bài báo, tác

giả cho rằng, cuộc cách mạng KHCN đang tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của

đời sống kinh tế - xã hội. Trong khi đó, CCKT chịu tác động mạnh mẽ của sự

phát triển lực lượng sản xuất, nhất là yếu tố KHCN, đồng thời chịu ảnh hưởng

27

của các yếu tố về chính trị, xã hội của thế giới, từng quốc gia trong từng giai

đoạn. Đặc biệt CCKT chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu

và chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ. Bằng việc trình bày khái lược

những nét chính về cách mạng KHCN và chuyển dịch CCKT, bài viết phân tích

tác động của cách mạng KHCN đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Đặc biệt

đã làm rõ sự chuyển dịch CCKTCN ở cả góc độ ngành, vùng và thành phần kinh

tế - nội dung quan trọng của tái cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công cuộc

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.

Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Lệ Triều, Nguyễn Thị Anh Thư (2021),

“Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam” [32]. Bài viết nhằm đánh

giá xu hướng và mức độ chuyển dịch CCKT của Việt Nam kể từ khi tiến hành

đổi mới (năm 1986) đến nay và kết hợp so sánh với các quốc gia trong khu vực

Đông Nam Á. Kết quả cho thấy, CCKT nước ta có sự chuyển dịch theo hướng

hiện đại, tỷ trọng GDP và lao động ở khu vực nông nghiệp giảm dần, còn khu

vực phi nông nghiệp thì theo chiều ngược lại. Tuy nhiên, mức độ chuyển dịch

diễn ra khá chậm, CCKT vẫn còn lạc hậu, ngay cả khi cơ cấu ngành kinh tế

được chú trọng ưu tiên đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa cũng chưa bắt

kịp được với một số quốc gia cùng khu vực. Nhóm tác giả đã đề xuất một số

giải pháp để chuyển dịch CCKT nói chung, CCKTCN nói riêng, để ngành này

đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn

đề luận án tập trung nghiên cứu

1.3.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan đối với đề tài

luận án

Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề

tài cho thấy công nghiệp, CCKT, CCKTCN và CCLKTCN là vấn đề rất

quan trọng đối với các quốc gia, do đó thu hút sự quan tâm nghiên cứu của

nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách. Với nhiều góc độ tiếp

cận khác nhau, các công trình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài đã đề

28

cập một cách khá toàn diện đến những vấn đề cơ bản về công nghiệp,

CCKT, CCKTCN và CCLKTCN. Đây là những tư liệu quan trọng có thể

chọn lọc, tham khảo, tạo cơ sở, điều kiện và gợi mở ra những hướng nghiên

cứu để nghiên cứu sinh tiếp tục kế thừa và triển khai thực hiện đề tài. Nội

dung các nghiên cứu có thể khái quát thành những vấn đề cơ bản sau đây:

Một là, các công trình nghiên cứu đã khái quát hệ thống những vấn đề lý

luận cơ bản về ngành công nghiệp như: quan niệm, đặc điểm, vai trò của ngành

công nghiệp, phát triển công nghiệp bền vững ở một địa phương, vùng, quốc

gia. Có công trình bàn về lý luận và thực trạng phát triển một ngành công

nghiệp cụ thể như công nghiệp điện, công nghiệp CBCT; phát triển CNCNC;

tác động của cuộc CMCN 4.0 đến sự phát triển ngành công nghiệp. Một số

công trình lại bàn về chính sách phát triển công nghiệp; các yếu tố tác động đến

sự phát triển của công nghiệp, nhất là các yếu tố về vốn, nguồn nhân lực,

KHCN, kết cấu hạ tầng…, hoặc có công trình bàn về sự xuất hiện, đặc điểm

của các ngành công nghiệp mới như CNHT, công nghiệp văn hóa…

Hai là, các công trình đã nghiên cứu về CCKT và bước đầu bàn về

CCKTCN với nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau. Theo đó, nhiều công trình có

cách tiếp cận khác nhau về CCKT, có thể là CCKT theo ngành, CCKT theo

vùng, cơ cấu thành phần kinh tế, hoặc cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu

trình độ công nghệ… Nhưng nghiên cứu CCKT theo ngành, vùng và thành

phần kinh tế là phổ biến hơn cả. Một số công trình nghiên cứu về CCKTCN,

cơ cấu thị trường sản phẩm công nghiệp, cơ cấu trình độ công nghệ trong các

doanh nghiệp công nghiệp; nghiên cứu tác động của CCKTCN đối với tăng

trưởng kinh tế; nghiên cứu sự thay đổi CCKTCN, CCLKTCN trong điều kiện

cuộc CMCN 4.0; ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến việc điều chỉnh

CCKTCN; phân tích một số nội dung và những tiêu chí cụ thể để xây dựng

CCKTCN hợp lý, hiệu quả. Định hướng các chính sách xây dựng CCKTCN

trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Những nghiên cứu

này là nguồn tài liệu quý giá để nghiên cứu sinh kế thừa xây dựng các quan

29

niệm công cụ về CCKT, CCKTCN, xác định những tiêu chí đánh giá

CCKTCN, quan niệm về CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Ba là, một số công trình bàn về kinh nghiệm CCLKTCN ở một số quốc

gia, một số địa phương mà Hải Dương có thể tham khảo, hay phân tích tiêu

chí đánh giá một CCKT hiện đại, hiệu quả, hợp lý. Nhiều công trình nghiên

cứu thực trạng CCKTCN, thực trạng quá trình CCLKTCN của một địa

phương hay một nước; phân tích làm rõ sự cần thiết cũng như vai trò của

việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (vốn, lao động, công

nghệ…) đối với quá trình CCLKTCN; đặt quá trình CCLKTCN trong quá

trình CCL tổng thể nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

Đánh giá thành tựu, hạn chế, chỉ ra những kinh nghiệm quý báu cho quá

trình CCLKTCN; chỉ ra một số rào cản đang cản trở quá trình CCLKTCN

thực chất và hiệu quả.

Bốn là, các công trình trên cũng đã đưa ra các gợi mở về những quan

điểm, giải pháp để CCL tổng thể nền kinh tế nói chung, CCLKTCN nói

riêng. Các giải pháp được sử dụng để thúc đẩy quá trình CCLKTCN khá đa

dạng, cả về quy hoạch, kế hoạch, hoạch định chính sách, điều chỉnh phân bổ

nguồn lực, phát huy nội lực và cơ chế hỗ trợ cho CCLKTCN về thuế, tài

chính, tín dụng, thị trường…

Tóm lại, thông qua tổng quan các công trình khoa học đã công bố tác giả

thấy rằng, các công trình trên đã cung cấp những luận cứ quan trọng để tác giả

tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CCKTCN, xây dựng hệ

thống các quan điểm, giải pháp thúc đẩy CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải

Dương thời gian tới. Tuy nhiên, qua khảo cứu các công trình đã công bố có liên

quan đến đề tài luận án, có thể khẳng định, các công trình mới đề cập, phân tích

những khía cạnh, những lát cắt đơn lẻ hoặc một phần của đối tượng nghiên

cứu, từ đó giải quyết ở những phạm vi và mục tiêu nghiên cứu khác nhau.

Nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về CCKTCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương. Do đó, đề tài luận án “Cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn

30

tỉnh Hải Dương” là vấn đề mới, có ý nghĩa cả về lý luận, thực tiễn và không bị

trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố.

1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu

Từ việc khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa học đã công

bố, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết

trong luận án là:

Thứ nhất, phân tích làm rõ lý luận về CCKTCN và CCLKTCN trên địa

bàn tỉnh Hải Dương. Trọng tâm là phải trả lời được các câu hỏi khoa học

như: quan niệm CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương là gì? Cách phân loại

và các tiêu chí đánh giá CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương như thế nào?

Các yếu tố nào ảnh hưởng tới CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương? Thế

nào là CCLKTCN? Có thế rút ra những bài học gì cho tỉnh Hải Dương thông

qua thực tiễn CCLKTCN của một số địa phương?

Để trả lời những câu hỏi này, nghiên cứu sinh tiếp cận theo hướng kế

thừa các quan niệm của các tác giả đã công bố để xây dựng các quan niệm

công cụ, làm cơ sở cho việc xác định quan niệm trung tâm của đề tài luận

án là CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Xác định cách tiếp cận, xây

dựng các tiêu chí đánh giá CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Luận

giải các yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới CCKTCN; phân tích

quan niệm CCLKTCN, kinh nghiệm CCLKTCN của một số địa phương ở

nước ngoài, trong nước từ đó rút ra bài học cho tỉnh Hải Dương trong quá

trình CCLKTCN.

Thứ hai, thực trạng CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian qua

ra sao, có ưu điểm, hạn chế nào; nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế là gì?

Thực trạng đó có đòi hỏi phải tiến hành CCLKTCN trên địa bàn Tỉnh hay

không? Đâu là những mâu thuẫn cần tập trung giải quyết để CCLKTCN trên

địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian tới?

Để trả lời những câu hỏi này, luận án phải căn cứ vào cách phân loại và các

31

tiêu chí đánh giá CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã được xác định trong

phần lý luận để tiến hành khảo sát, đánh giá đúng thực trạng CCKTCN trên địa

bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn từ 2016 - 2021; phân tích nguyên nhân của thực

trạng, đồng thời chỉ ra những mâu thuẫn cần tập trung giải quyết để CCLKTCN

trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.

Thứ ba, để giải quyết triệt để và trọn vẹn những nhiệm vụ mà đề tài đã

xác định, vấn đề đặt ra là cần phải trả lời cho được những câu hỏi: Quá trình

CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030 cần quán triệt các

quan điểm và thực hiện những giải pháp nào?

Tác giả luận án xác định, để thúc đẩy quá trình CCLKTCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương, luận án phải có một hệ thống các quan điểm và giải pháp

mang tính đồng bộ và toàn diện. Vì vậy, tác giả đề xuất các quan điểm, giải

pháp CCLKTCN trong thời gian tới. Các quan điểm là những vấn đề có tính

nguyên tắc, đòi hỏi phải xác định rõ cơ sở của từng quan điểm và những yêu

cầu cần quán triệt trong quá trình CCL. Hệ thống các giải pháp được xây dựng

toàn diện, đồng bộ nhằm khắc phục những hạn chế, do đó phải làm rõ vị trí, vai

trò, các nội dung và biện pháp cụ thể của từng giải pháp sát với điều kiện, đặc

điểm của tỉnh Hải Dương.

32

Kết luận chương 1

Nghiên cứu về công nghiệp, CCKT, CCKTCN đã được nhiều nhà khoa

học và các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Trên cơ sở tổng quan các công

trình khoa học tiêu biểu ở trong nước và nước ngoài nghiên cứu sinh thấy rằng,

các công trình đã đề cập khá toàn diện những vấn đề lý luận chung về công

nghiệp, CCKT; CCKTCN dưới các góc độ như quan niệm, nội dung, đặc điểm,

các yếu tố tác động đến ngành công nghiệp, CCKTCN… Một số công trình

phân tích kinh nghiệm và thực trạng quá trình CCLKTCN ở một số địa phương

trong và ngoài nước, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp để thúc đẩy quá trình

CCLKTCN một cách thực chất và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đến nay chưa có

công trình nào trực tiếp nghiên cứu luận giải một cách hệ thống, toàn diện dưới

góc độ kinh tế chính trị vấn đề CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Do đó,

đề tài luận án mà nghiên cứu sinh lựa chọn không bị trùng lặp với các công

trình khoa học đã công bố.

Bằng việc tổng quan các tài liệu đã thu thập được cũng như tiến hành

phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các công trình nghiên cứu có liên quan

đã giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng thể, hiểu biết rõ hơn một số vấn đề lý

luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, cũng như lựa chọn, chắt lọc được các

nội dung sẽ kế thừa, vận dụng, phát triển trong quá trình xây dựng luận án. Từ

đó, nghiên cứu sinh tìm ra những khoảng trống nhất định trong nghiên cứu, đó

cũng chính là nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi phải tiếp tục được tìm hiểu làm rõ trong

luận án gồm: phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về CCKTCN và

CCLKTCN, đánh giá thực trạng CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai

đoạn 2016 - 2021, đề xuất quan điểm, giải pháp CCLKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương đến năm 2030.

33

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP, CƠ

CẤU LẠI KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

2.1. Một số vấn đề chung về công nghiệp và cơ cấu kinh tế công nghiệp

2.1.1. Quan niệm và vai trò của ngành công nghiệp

2.1.1.1. Quan niệm ngành công nghiệp

Quan niệm về ngành công nghiệp được các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác

- Lênin nghiên cứu từ sớm, C.Mác cho rằng: “Việc phát triển sản xuất bằng

máy móc, phương pháp sản xuất công nghiệp, diễn ra trước tiên trong công

nghiệp nhẹ. Và cứ thế, phương pháp sản xuất công nghiệp được nhân rộng và

thay thế cho phương pháp sản xuất thủ công trong toàn bộ nền sản xuất xã

hội” [57, tr. 645]. Như vậy, công nghiệp là một ngành kinh tế có phương pháp

sản xuất dựa trên cơ sở máy móc, với hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, sản

phẩm được sản xuất hàng loạt, năng suất lao động ngày càng cao.

V.I. Lênin tiếp cận ngành công nghiệp ở góc độ phân công lao động xã hội

và khẳng định phân công lao động xã hội là cơ sở ra đời của ngành công nghiệp.

Theo V.I. Lênin:

Sự phát triển của kinh tế hàng hóa dẫn đến chỗ làm tăng thêm số lượng các

ngành công nghiệp độc lập, xu hướng của sự phát triển này là nhằm biến

việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng, mà cả việc sản xuất từng

bộ phận riêng của sản phẩm và không những việc sản xuất sản phẩm mà

thậm chí cả từng thao tác trong việc chế biến sản phẩm thành sản phẩm tiêu

dùng, thành một ngành công nghiệp riêng biệt [48, tr.21-22].

Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa đưa ra quan niệm về công nghiệp, nhưng đã

chỉ ra nội hàm của công nghiệp hóa bao gồm phải phát triển công nghiệp nặng.

Theo Người: “Các ngành công nghiệp làm ra máy móc, gang thép, than, dầu, hóa

chất... gọi là công nghiệp nặng. Công nghiệp nặng là đầu mối để mở mang các

ngành công nghiệp khác và cung cấp máy móc cho nông nghiệp” [58, tr.449]. Như

34

vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt mục tiêu phát triển công nghiệp trong tiến

trình công nghiệp hóa và gắn nó với mục tiêu tổng quát của chủ nghĩa xã hội, đó

là nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp

hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, có năng suất cao để không ngừng nâng

cao đời sống nhân dân.

Còn theo tác giả Nguyễn Kế Tuấn, ngành công nghiệp chia thành ba loại

hoạt động chủ yếu: Khai thác tài nguyên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên

thuỷ; chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp, ngư

nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau nhằm thoả mãn các nhu cầu khác

nhau của xã hội; dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục

giá trị sử dụng của chúng [99, tr.7].

Trong Từ điển tiếng Việt, công nghiệp được diễn giải là ngành kinh tế chủ

đạo của nền kinh tế quốc dân hiện đại, bao gồm các xí nghiệp khai thác và chế

biến nguyên vật liệu và nhiên liệu, chế tạo công cụ lao động, khai thác rừng,

sông, biển, chế biến sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp [103, tr.263].

Còn trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, công nghiệp được hiểu là một

trong hai ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế quốc dân, “là ngành thuộc lĩnh

vực sản xuất vật chất của nền sản xuất xã hội, có nhiệm vụ tạo ra của cải vật chất

cho xã hội, tạo ra các sản phẩm là tư liệu sản xuất và các vật phẩm tiêu dùng”

[102, tr.584]. Đồng tình với quan niệm này, nghiên cứu sinh cho rằng: Công

nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, bao gồm các hoạt động khai thác và chế

biến nhằm tạo ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng.

2.1.1.2. Vai trò của ngành công nghiệp

Một là, công nghiệp mà trước hết là các ngành công nghiệp nền tảng

cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại để trang bị cho các

ngành kinh tế

Trong nền kinh tế quốc dân, công nghiệp nền tảng là những ngành tạo

dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế, có vai trò sản xuất ra các loại máy móc,

35

trang thiết bị cho chính ngành công nghiệp và cho các ngành kinh tế khác. Nghị

quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đưa ra chủ trương lớn khi phân tách

riêng hai lớp ngành công nghiệp, gồm nền tảng và mũi nhọn, trên cơ sở đó có các

chính sách ưu tiên riêng nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp nền tảng vốn

được ví như “máy cái” của ngành công nghiệp. Một số sản phẩm của ngành công

nghiệp nền tảng nước ta như: luyện kim, cơ khí chế tạo... không chỉ khẳng định

được vị trí tại thị trường trong nước, mà còn đủ năng lực tham gia xuất khẩu.

Công nghiệp góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.

Cùng với sự thay đổi các phương tiện sản xuất, các phương pháp sản xuất và

quản lý tiên tiến của ngành công nghiệp cũng được ứng dụng ngày càng rộng

rãi không chỉ đối với bản thân nó mà còn được ứng dụng cho tất cả các ngành

kinh tế khác từ đó làm cho năng suất lao động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực

khác nhau được nâng cao. Đặc biệt, ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản

xuất được ưu tiên phát triển sẽ góp phần thúc đẩy việc chuyển nền kinh tế từ

tình trạng lạc hậu sang phát triển hiện đại, dựa trên máy móc thiết bị với trình

độ công nghệ cao. Do đó, coi trọng phát triển công nghiệp, đặc biệt là các

ngành công nghiệp nền tảng, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh

tế nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong thời kỳ quá

độ lên chủ nghĩa xã hội.

Hai là, công nghiệp sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hóa đáp ứng

cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất, đặc biệt là sự phát triển của

phân công lao động xã hội với sự xuất hiện của nhiều ngành nghề, lĩnh

vực thì nhu cầu của con người ngày càng tăng. Nhu cầu tiêu dùng tăng

cao (kể cả tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt) đòi hỏi việc

cung cấp các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng

với chất lượng ngày càng tốt hơn. Sự ra đời của ngành công nghiệp đã

36

từng bước thỏa mãn các nhu cầu đó. Chẳng hạn như: công nghiệp khai

khoáng cung cấp các sản phẩm than, quặng kim loại, tinh quặng kim

loại... cho các ngành công nghiệp chế biến; công nghiệp CBCT cung cấp

các sản phẩm: thực phẩm, đồ uống, trang phục, thiết bị điện tử, thiết bị

điện, thiết bị và dụng cụ sinh hoạt, xe có động cơ, sản phẩm hóa chất,

thuốc, dược liệu...; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước

nóng, điều hòa không khí cung cấp điện, khí đốt, nước nóng, điều hòa

không khí...; công nghiệp cung cấp nước khai thác, xử lý và cung cấp

nước, thoát nước và xử lý nước thải, rác thải, tái chế phế liệu...

Không chỉ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu

dùng của người dân trong nước, công nghiệp, đặc biệt ngành công nghiệp

CBCT là ngành chủ lực trong nền kinh tế để sản xuất ra đại đa số các sản

phẩm hàng hóa dành cho xuất khẩu. Sự phát triển của công nghiệp phục vụ

xuất khẩu đã kéo theo sự phát triển của nông nghiệp và các ngành kinh tế

khác. Chính nhờ xuất khẩu các sản phẩm từ công nghiệp đã tăng lượng tích

lũy vốn cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Do đó, năng lực sản xuất được nâng cao, làm

tăng khả năng thu hút vốn, kỹ thuật và công nghệ từ các quốc gia có công

nghiệp phát triển vào trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Ba là, sự phát triển của công nghiệp là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trình độ

phát triển của một nước, ảnh hưởng sâu sắc đến phương pháp tổ chức sản xuất và

đời sống theo hướng hiện đại

Công nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, đại diện cho phương thức sản

xuất tiên tiến, hiện đại, có ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khác trong nền

kinh tế quốc dân. Vì vậy, sự phát triển của công nghiệp là chỉ tiêu để đánh giá

trình độ phát triển của một nước, thể hiện ở tỷ trọng của công nghiệp trong

tổng thu nhập quốc dân (GDP) và tỷ trọng đóng góp của công nghiệp CBCT

trong GDP. Với những đặc trưng riêng có, công nghiệp không chỉ sử dụng các

37

tư liệu sản xuất hiện đại, mà còn có phương thức sản xuất, tổ chức lao động

và tổ chức quản lý tiên tiến hơn so với các ngành kinh tế khác. Phương thức

ấy thể hiện tính chặt chẽ và khoa học, tạo điều kiện mang lại năng suất, chất

lượng và hiệu quả kinh tế cao. Vì lẽ đó, phương thức tổ chức và quản lý sản

xuất của ngành công nghiệp được coi là hình mẫu cho các ngành kinh tế khác

vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình. Phương thức

sản xuất công nghiệp còn được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quản lý hành

chính, tổ chức xã hội và ảnh hưởng lớn đến tư duy, lối sống, tác phong của

con người theo lối công nghiệp.

Bốn là, công nghiệp có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, góp phần

giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân

Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản và được coi là ngành

đóng vai trò đầu tàu, quyết định sự tăng trưởng, phát triển chung của cả nền

kinh tế. Tầm quan trọng của ngành công nghiệp là do ngành này luôn dẫn đầu

về việc đổi mới và ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào sản xuất, thúc đẩy

chuyển dịch CCKT, thúc đẩy tăng năng suất lao động nhanh, nhất là những

ngành công nghiệp có có công nghệ tiên tiến, hiện đại. Sự phát triển của công

nghiệp cũng góp phần tăng cường liên kết kinh tế giữa công nghiệp và các

ngành kinh tế khác, tạo ra tác động dây chuyền khiến nền kinh tế tăng trưởng.

Không những thế, sự phát triển của cách mạng KHCN trên thế giới và sự

ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất công nghiệp đã làm cho năng suất lao động

trong công nghiệp tăng nhanh và thường cao hơn nhiều so với các ngành kinh

tế khác. Công nghiệp làm tăng nhanh tích lũy cho nền kinh tế bao gồm cả

vốn tài chính và vốn vật chất, đó là các tư liệu sản xuất, cùng với quá trình

tích lũy về KHCN, tri thức, kinh nghiệm quản lý, góp phần tăng trưởng và

phát triển bền vững nền kinh tế. Sự phát triển của công nghiệp còn góp phần

hiện đại hóa các ngành kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều ngành nghề mới, sản

phẩm mới đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy CCL nền kinh tế

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với sự đa dạng của nhiều lĩnh

38

vực sản xuất công nghiệp, lại có quy mô sản xuất lớn, nên sự phát triển của

công nghiệp đã tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên

nhiên, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, làm giảm tình trạng

thất nghiệp trong nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Năm là, sự phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng trong củng cố

quốc phòng, giữ gìn an ninh quốc gia

Công nghiệp quốc phòng là một bộ phận của công nghiệp quốc gia, một

phần quan trọng của thực lực và tiềm lực quốc phòng - an ninh của đất nước.

Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 26/1/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về “Đẩy

mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng đến năm 2030 và những năm tiếp

theo” xác định phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng chủ động, tự lực,

tự cường, hiện đại và lưỡng dụng, gắn kết chặt chẽ và trở thành mũi nhọn của

công nghiệp quốc gia. Do đó, việc xây dựng, phát triển ngành công nghiệp

quốc phòng có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc. Bởi vì, công nghiệp quốc phòng có khả năng nghiên cứu, thiết kế, sản

xuất các loại vũ khí, khí tài, đạn dược, sửa chữa vũ khí, trang bị kỹ thuật...

Công nghiệp quốc phòng cũng nghiên cứu, sản xuất nhiều chủng loại vật tư,

nguyên liệu, vật liệu nền đạt tiêu chuẩn công nghệ cao, phục vụ cho sản xuất

hàng quốc phòng, hạn chế phụ thuộc nhập khẩu, nâng cao chất lượng sửa chữa,

sản xuất các sản phẩm quốc phòng, đóng góp tích cực vào xây dựng Quân đội

từng bước hiện đại.

Cùng với nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm trang bị cho quân đội để củng

cố quốc phòng, giữ gìn an ninh quốc gia, trong nền kinh tế thị trường hiện nay,

công nghiệp quốc phòng có vai trò sản xuất hàng kinh tế, tham gia phát triển kinh

tế - xã hội. Nhiều doanh nghiệp trong quân đội đã xây dựng được thương hiệu

mạnh, nhiều ngành hàng, sản phẩm kinh tế do công nghiệp quốc phòng sản xuất

đã khẳng định được uy tín, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường trong nước và thế

giới, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây

dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với tích cực và chủ động hội nhập quốc tế

sâu rộng, thực chất, hiệu quả

39

2.1.2. Quan niệm cơ cấu kinh tế công nghiệp

2.1.2.1. Quan niệm cơ cấu kinh tế

Cơ cấu là một thuộc tính, phản ánh cấu trúc bên trong và sự tương tác

giữa các bộ phận cấu thành hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định.

Cơ cấu giữ vai trò quyết định đến bản chất, nội dung cũng như sự tồn tại, phát

triển của mỗi hệ thống. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp và

thường xuyên có sự vận động, tiến triển không ngừng. Các bộ phận trong nền

kinh tế luôn tác động qua lại lẫn nhau, với quy mô và cường độ khác nhau,

hình thành nên một cơ cấu nhất định của nền kinh tế, gọi là CCKT. Có nhiều

cách tiếp cận khác nhau về cơ cấu kinh tế:

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các

ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp

thành” [103].

Tác giả Lê Đình Thắng chỉ rõ hơn khi cho rằng:

CCKT là một hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt

chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và

thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,

phù hợp với những mục tiêu được xác định của nền kinh tế [73, tr.6].

Tác giả Ngô Doãn Vịnh tiếp cận CCKT với tư cách là một thực thể gồm

nhiều phần tử, mỗi phần tử lại là một hệ thống riêng cấu thành từ những bộ phận

nhỏ hơn. Theo ông, CCKT là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ phận cấu

thành trong một không gian, thời gian và trong một điều kiện kinh tế - xã hội

nhất định [117, tr.243]. Khi nghiên cứu CCKT cần quan tâm đến phương thức,

trình độ kết hợp của các bộ phận cấu thành nền kinh tế và tỷ lệ phần trăm (%)

các bộ phận cấu thành.

Kế thừa những quan niệm trên, tác giả luận án cho rằng: Cơ cấu kinh tế

là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế với vị trí, tỷ trọng và mối quan

hệ hữu cơ giữa chúng trong những không gian, thời gian và trong những điều

kiện kinh tế - xã hội nhất định.

40

Cơ cấu kinh tế thường xuyên có sự vận động, biến đổi và được hình thành một cách khách quan do sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, phương thức sản xuất và sự hoạt động của các quy luật kinh tế quyết định đến CCKT của mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi quốc gia. Cơ cấu kinh tế được xem xét và tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau gồm CCKT theo ngành, vùng, thành phần, quan hệ sở hữu, lao động, kỹ thuật công nghệ. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế là những nội dung quan trọng nhất, phản ánh tập trung nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong từng thời kỳ.

2.1.2.2. Quan niệm cơ cấu kinh tế công nghiệp Theo tác giả Nghiêm Văn Long, CCKTCN được hiểu là: Tổng thể các bộ phận cấu thành ngành công nghiệp và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Cơ cấu kinh tế công nghiệp là sản phẩm của sự phân công lao động xã hội trong lĩnh vực công nghiệp ở mỗi giai đoạn nhất định, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận chịu tác động của các nhân tố khác nhau [53, tr.32].

Đồng tình với cách tiếp cận trên, theo nghiên cứu sinh: Cơ cấu kinh tế công nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành ngành công nghiệp với vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong những không gian, thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

Quan niệm trên được thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau: Thứ nhất, CCKTCN là một cấu trúc bao gồm tổng thể các ngành, vùng, thành phần kinh tế trong công nghiệp. Mỗi vùng, mỗi ngành và thành phần kinh tế có cơ cấu riêng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội, địa lý kinh tế trong từng thời kỳ phát triển cụ thể.

Thứ hai, các bộ phận hợp thành ngành công nghiệp có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở quan hệ về số lượng và tỷ trọng, cũng như vị trí, vai trò của từng bộ phận và sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận đó.

Thứ ba, CCKTCN thường xuyên có sự vận động, biến đổi dưới tác động của các quy luật kinh tế khách quan và sự phân công lao động xã hội, cũng như các chính sách cơ cấu của các chủ thể. Tuy nhiên, CCKTCN không thay đổi một cách số học, mà tương đối ổn định trong những khoảng thời gian nhất định.

41

Thứ tư, CCKTCN có vai trò, tầm quan trọng lớn trong việc xây dựng và phát triển kinh tế của một đất nước, một địa phương. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng thì không thể chỉ dựa vào một nhóm ngành công nghiệp nhất định mà phải phát triển cân bằng, tiên tiến và phù hợp với từng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế công nghiệp giúp cho việc phân bổ tài nguyên hiệu quả hơn. Theo đó, các ngành kinh tế có thể tập trung vào sản xuất và phát triển những sản phẩm hoặc dịch vụ có lợi thế cạnh tranh, đồng thời giảm thiểu những ngành không hiệu quả hoặc không cạnh tranh được. Việc xây dựng và hoàn thiện CCKTCN hợp lý cũng giữ vai trò quan trọng trong hiện đại hóa cơ cấu tổng thể nền kinh tế, kéo theo sự thay đổi và điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế khác, tạo ra nhiều việc làm và gia tăng thu nhập cho người dân, khai thác có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến cơ cấu

kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.2.1. Quan niệm cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Từ các khái niệm về ngành công nghiệp, CCKT, CCKTCN, trên cơ sở

góc độ tiếp cận CCKTCN theo ngành, vùng và thành phần kinh tế nghiên cứu

sinh cho rằng:

Cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương là tổng thể các

bộ phận hợp thành ngành công nghiệp (ngành, vùng, thành phần kinh tế) với

vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong những

không gian, thời gian, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định

của Tỉnh trong từng thời kỳ.

Quan niệm trên chỉ ra:

Thứ nhất, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương là một cấu trúc bao

gồm tổng thể các bộ phận cấu thành ngành công nghiệp. Theo cách phân loại

hiện hành tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của

Thủ tướng Chính phủ, công nghiệp có 4 nhóm ngành cấp 1 và 34 ngành công

nghiệp cấp 2, trong đó: công nghiệp khai khoáng (5 ngành); công nghiệp CBCT

(24 ngành); công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi

nước và điều hòa không khí (1 ngành); công nghiệp cung cấp nước và hoạt động

42

quản lý, xử lý rác thải, nước thải (4 ngành) [88, tr.5-16]. Ở góc độ CCKTCN

theo vùng, Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm

2025, định hướng đến năm 2030, công nghiệp được chia làm 3 tiểu vùng, bao

gồm: Tiểu vùng đồi núi phía Bắc của tỉnh; Tiểu vùng trung tâm Hải Dương và

Tiểu vùng Nam Hải Dương [107, tr. 10-11]. Dưới góc độ CCKTCN theo thành

phần kinh tế, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có cả bốn thành phần kinh tế đều tham

gia vào hoạt động sản xuất công nghiệp gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,

kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, các bộ phận hợp thành ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh có

mối quan hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở quan hệ về tỷ lệ, cũng như vị trí, vai

trò của từng bộ phận trong tổng thể và sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận

đó. Trong tổng thể CCKTCN, mỗi bộ phận hợp thành có vị trí, tỷ trọng khác

nhau dựa trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và các chủ trương, chiến lược phát

triển công nghiệp của Tỉnh trong từng thời kỳ. Theo đó, tỷ trọng thể hiện quan

hệ về số lượng giữa mỗi bộ phận với tổng thể, tỷ trọng cao hay thấp, xu

hướng tăng hay giảm tỷ trọng của từng ngành, vùng và thành phần kinh tế

trong CCKTCN phản ánh vị trí, vai trò của từng bộ phận trong tổng thể. Các

bộ phận cấu thành CCKTCN thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Đó là sự

tác động qua lại giữa các ngành, các vùng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế trong công nghiệp.

Thứ ba, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương phản ánh trình độ,

trạng thái phân công lao động xã hội trong những không gian, thời gian và

trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. P hân công lao động xã

hội trong công nghiệp là sự phân chia lao động trong công nghiệp thành

các ngành, nghề khác nhau. Thực chất là sự chuyên môn hóa sản xuất

giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng công nghiệp.

Hoạt động này diễn ra thường xuyên, liên tục, gắn liền với sự phát triển

và tiến bộ của lực lượng sản xuất theo quy luật: tỷ trọng lao động ngành

nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ tăng

lên. Tỷ trọng lao động dịch vụ tăng nhanh hơn tỷ trọng lao động công

43

nghiệp; tỷ trọng lao động trí tuệ tăng nhanh hơn tỷ trọng lao động chân

tay trong tổng lao động xã hội. Phân công lao động xã hội có tác dụng rất

lớn, vì đó là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ và tăng năng suất lao

động; góp phần hình thành CCKTCN hợp lý, hiệu quả.

Thứ tư, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương hình thành và vận động

là kết quả hợp lực của nhiều yếu tố, cả yếu tố kinh tế và yếu tố phi kinh tế,

cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Vì vậy, cần phải phân tích rõ sự

tác động của từng yếu tố trên cơ sở đó có biện pháp để phát huy tác động

tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực của từng yếu tố trong quá trình xây

dựng, hoàn thiện CCKTCN nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội mà

Tỉnh đề ra trong từng thời kỳ.

2.2.2. Tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành, vùng

và thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.2.2.1. Tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành được thể hiện ở số lượng, tỷ

trọng (GTSX, lao động, vốn đầu tư) của từng phân ngành trong tổng thể

ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Thống nhất với sự phân chia ngành công nghiệp trong Quyết định số

27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay

ngành công nghiệp của tỉnh Hải Dương bao gồm 04 ngành cấp 1 là: Công nghiệp

khai khoáng (02 phân ngành); công nghiệp CBCT (23 phân ngành); công nghiệp

nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không

khí (01 phân ngành); công nghiệp cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác

thải, nước thải (03 phân ngành) [88].

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành trên địa bàn tỉnh Hải Dương được xây dựng theo định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (2020 - 2025), phù hợp với quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, gắn với sự phát triển công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng

44

bằng sông Hồng, phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, bảo đảm ngày càng hợp lý trên cở sở phát huy tiềm năng, lợi thế, thích ứng với nền kinh tế thế giới và chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Cụ thể, CCKTCN theo ngành phải xây dựng hợp lý, hiện đại, hiệu quả; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp mà Tỉnh có lợi thế như công nghiệp nền tảng (luyện kim, cơ khí chế tạo; hóa chất, công nghiệp năng lượng, công nghệ số); phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghiệp sản xuất ô tô, thiết bị điện tử, công nghiệp CBCT phục vụ nông nghiệp; công nghiệp dệt may, da giày; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp hỗ trợ... Mục tiêu đến năm 2025: GTSX công nghiệp theo giá so sánh đạt 452 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 59% trong cơ cấu GRDP, tỷ trọng công nghiệp CBCT đạt khoảng 30% GRDP; tỷ trọng sản phẩm CNCNC trong các ngành CBCT đạt trên 45%; tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt 33% (đến năm 2030 đạt 40%), lao động giản đơn trong doanh nghiệp công nghiệp còn dưới 65% [94], [107], [111].

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành trên địa bàn tỉnh Hải Dương được

đánh giá dựa trên những tiêu chí cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xem xét số lượng, tỷ trọng GTSX của các ngành công nghiệp (cấp 1) trong tổng GTSX toàn ngành công nghiệp; số lượng, tỷ trọng các ngành CNCNC, CNHT; tỷ trọng đóng góp của công nghiệp CBCT trong GRDP trên địa bàn Tỉnh.

Thứ hai, xem xét số lượng, tỷ trọng lao động của các ngành công nghiệp cấp 1 trong tổng lao động toàn ngành công nghiệp; tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp qua đào tạo trên địa bàn Tỉnh.

Thứ ba, xem xét số lượng, tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện vào các ngành công nghiệp (cấp 1) trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Từ việc xác định số lượng, tỷ trọng đóng góp về GTSX, lao động, vốn đầu tư của các phân ngành trong tổng thể ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, đối chiếu với tiềm năng, lợi thế, mục tiêu đề ra của Tỉnh và sự phù hợp với xu thế khách quan để đánh giá mức độ hợp lý và những hạn chế của CCKTCN theo ngành trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

45

2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng trên địa

bàn tỉnh Hải Dương

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng được thể hiện ở số lượng, tỷ trọng

phân bố các ngành công nghiệp (cấp 1), các KCN, CCN, dự án đầu tư, doanh

nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp của từng vùng so với toàn bộ lãnh thổ

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Xây dựng CCKTCN theo vùng trên địa bàn tỉnh Hải Dương cân đối, hợp

lý, dựa trên thế mạnh và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng,

phù hợp với Quyết định 598/QĐ-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét

đến năm 2025; Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm

2030; Quy hoạch không gian phát triển công nghiệp theo vùng trong Quyết

định số 3155/QĐ-UBND, ngày 15/11/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh và

Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025,

định hướng phát triển đến năm 2030 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải

Dương. Theo đó, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương được

phân chia làm ba vùng sau: Vùng 1 (tiểu vùng đồi núi phía Bắc) được xây

dựng thành vùng du lịch - công nghiệp - đô thị, bao gồm thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn, diện tích 445,5 km 2, dân số 319,4 nghìn người

chiếm 26,9% diện tích và 18,6% dân số toàn tỉnh. Vùng 2 (tiểu vùng trung

tâm Hải Dương) được xây dựng thành vùng dịch vụ - công nghiệp - đô thị,

bao gồm thành phố Hải Dương và 03 huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim

Thành. Vùng này nằm dọc theo hành lang Quốc lộ số 5, có diện tích 404,7 km2 chiếm tỷ lệ 24,5% diện tích toàn tỉnh. Vùng 3 (tiểu vùng Nam Hải

Dương) được xây dựng thành vùng công nghiệp - đô thị, bao gồm 06 huyện

Bình Giang, Thanh Miện, Gia Lộc, Ninh Giang, Thanh Hà, Tứ Kỳ, tổng diện tích 804,6 km2, chiếm tỷ lệ 48,6% diện tích toàn tỉnh [107, tr.127-129].

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng trên địa bàn Tỉnh được xây dựng

theo hướng tập trung, không dàn đều theo địa giới hành chính, gắn với các

46

vùng động lực, cực tăng trưởng, hành lang kinh tế trọng điểm, phù hợp với

quy hoạch tổng thể quốc gia, lợi thế của từng tiểu vùng, bảo đảm tính chuyên

môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng; hình thành các

vùng công nghiệp, cụm liên kết ngành công nghiệp, KCN, CCN. Trong từng

tiểu vùng, ưu tiên phát triển các ngành CNCNC, CNHT, các dự án có đầu tư

hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, có giá trị gia tăng

cao, tạo sức lan tỏa lớn, hạn chế các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào thâm

dụng tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường. Phân bố các KCN,

CCN hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội, tạo hạt nhân phát triển

các tiểu vùng và toàn lãnh thổ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng trên địa bàn tỉnh Hải Dương được

đánh giá dựa trên những tiêu chí cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xem xét số lượng, tỷ trọng phân bố các phân ngành công nghiệp

(cấp 1) trong từng vùng so với toàn bộ lãnh thổ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Thứ hai, xem xét số lượng, tỷ trọng phân bố các KCN, CCN, các dự án đầu

tư trong từng vùng so với toàn bộ lãnh thổ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Thứ ba, xem xét số lượng, tỷ trọng phân bố các doanh nghiệp công

nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp trong từng vùng so với toàn bộ lãnh thổ

công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Từ việc xác định số lượng, tỷ trọng đóng góp của các phân ngành, KCN,

CCN, dự án đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, đối chiếu với

tiềm năng, lợi thế của từng vùng và định hướng, quy hoạch các vùng của Tỉnh

để đánh giá mức độ hợp lý và những hạn chế, tồn tại của CCKTCN theo vùng

trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2.2.2.3. Tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần

kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần kinh tế được thể hiện ở số

lượng, tỷ trọng (GTSX công nghiệp, lao động trong ngành công nghiệp, doanh

nghiệp công nghiệp và vốn đầu tư vào ngành công nghiệp) của từng thành phần

kinh tế trong tổng thể cơ cấu nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

47

Với những đặc điểm nổi bật về công cụ lao động, trình độ KHCN, lao động, quản lý… của sản xuất công nghiệp mà CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng là một hệ thống phức hợp với sự tham gia của các thành phần kinh tế, cả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, với số lượng, tỷ trọng và quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó.

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần kinh tế được xây dựng hợp

lý, phù hợp với định hướng phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và chủ

trương, ưu đãi của Tỉnh để phát huy sức mạnh, tính linh hoạt, hiệu quả của

từng thành phần. Theo đó, kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan

trọng để Nhà nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn

dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào

lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh; hoạt động theo cơ

chế thị trường, quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, lấy hiệu quả kinh tế

làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế. Kinh tế tập thể, các hợp tác xã có vai trò cung cấp dịch

vụ cho các thành viên, liên kết phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và

tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh

doanh, phát triển bền vững. Kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của

nền kinh tế, được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp

luật không cấm. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng

của nền kinh tế quốc dân, có vai trò to lớn trong huy động vốn đầu tư, công

nghệ, phương thức quản lý hiện đại.

Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải

Dương được đánh giá dựa trên những tiêu chí cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xem xét mức độ đóng góp về số lượng, tỷ trọng GTSX công nghiệp

của từng thành phần kinh tế so với GTSX toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Thứ hai, xem xét số lượng, tỷ trọng của doanh nghiệp công nghiệp theo

thành phần kinh tế so với tổng số doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Thứ ba, xem xét số lượng, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp đang

làm việc theo thành phần kinh tế so với tổng lao động trong ngành công nghiệp

trên địa bàn Tỉnh.

48

Thứ tư, xem xét số lượng, tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp theo

thành phần kinh tế so với tổng vốn đầu tư toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Từ mức độ đóng góp về số lượng, tỷ trọng GTSX, doanh nghiệp, lao động,

vốn đầu tư vào ngành công nghiệp của từng thành phần kinh tế so với toàn

ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, đối chiếu với định hướng, chính sách phát

triển các thành phần kinh tế và tiềm năng lợi thế của Tỉnh để đánh giá sự hợp lý

và những hạn chế bất cập của CCKTCN theo thành phần kinh tế trên địa bàn

tỉnh Hải Dương.

2.2.3. Các yếu tố tác động đến cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Hải Dương

2.2.3.1. Các yếu tố khách quan

Một là, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Hải Dương có diện tích khoảng 1668,3 km2, nằm trong vùng đồng bằng

sông Hồng, tiếp giáp với các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang ở phía Bắc, thành

phố Hải Phòng ở phía Đông, tỉnh Thái Bình ở phía Nam và tỉnh Hưng Yên,

Bắc Ninh ở phía Tây [20, tr.11]. Nằm trên hành lang kinh tế Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh, và trong khu vực tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Hải Dương chia làm hai kiểu địa hình là đồng bằng tích tụ (84% diện

tích) và đồi núi thấp (16% diện tích), có hệ thống sông ngòi dày đặc; khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt với 4 mùa; nhiệt độ trung bình là 23 0C; độ

ẩm trung bình hàng năm từ 78 đến 87%; lượng mưa trung bình hàng năm từ

1.500mm đến 1.700 mm. Tỉnh cũng có tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, có

giá trị nhất là các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, với 91 mỏ và điểm

quạng được chia làm 4 nhóm: nhóm nhiên liệu; nhóm khoáng sản kim loại;

nhóm khoáng sản không kim loại và khoáng chất công nghiệp; nhóm nước

nóng - khoáng. Tiêu biểu như sét chịu lửa, đá vôi xi măng, sét xi măng,

bauxit, than đá, sắt… [20, tr.11].

Vị trí địa lý, điểu kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tác động tới việc

hình thành cơ cấu ngành công nghiệp, các địa điểm xây dựng cơ sở công nghiệp,

phân bố và tổ chức lãnh thổ công nghiệp, cũng như mức độ thuận lợi để thu hút

49

các yếu tố nguồn lực từ bên ngoài như vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ. Với vị

trí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nêu trên, Hải Dương có thuận lợi

trong việc hình thành CCKTCN khá đa dạng, cả công nghiệp khai khoáng, công

nghiệp CBCT, công nghiệp sản xuất điện, nước, xử lý rác thải, chất thải… đồng

thời thuận lợi cho quá trình bố trí, quy hoạch lãnh thổ công nghiệp, phát huy sức

mạnh liên kết vùng trong quá trình phát triển công nghiệp.

Tuy nhiên, do vị trí địa lý của Hải Dương gần các tỉnh có công nghiệp phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, đây là những địa phương có kết cấu hạ tầng công nghiệp đồng bộ, trình độ công nghệ cao hơn, công nghiệp phụ trợ phát triển sớm hơn. Do đó, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ với các địa phương trên. Không những thế, Hải Dương chủ yếu có các loại khoáng sản phù hợp cho phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nên CCKTCN cũng khá đơn điệu, các ngành công nghiệp nền tảng chưa thực sự phát triển. Để xây dựng CCKTCN hợp lý, hiện đại, hiệu quả đòi hỏi Tỉnh phải có chính sách hợp lý trong khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có, các nguồn nguyên liệu từ các địa phương lân cận, cũng như lựa chọn CCKTCN phù hợp để phát huy được các tiềm năng, lợi thế về vị trí, tự nhiên và tài nguyên của Tỉnh.

Hai là, đường lối, chiến lược phát triển công nghiệp của cả nước

Đường lối và chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia là những định hướng

lớn, những quan điểm chỉ đạo sự hình thành và xây dựng CCKTCN, các hình thức

tổ chức lãnh thổ công nghiệp, các thành phần kinh tế trong công nghiệp. Chiến lược

phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 xác định:

Ưu tiên các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên

tiến ở một số lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng

mới và tái tạo, cơ khí chế tạo và hóa dược. Chủ động điều chỉnh phân bố lãnh thổ

công nghiệp một cách hợp lý, phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa

phương để sản xuất công nghiệp ngày càng tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Đường lối, chiến lược phát triển công nghiệp có tác động trực tiếp đến

sự hình thành, xây dựng và chuyển dịch CCKTCN. Đường lối, chiến lược phát

triển công nghiệp đúng đắn phải hướng vào phát huy lợi thế của từng địa

50

phương, cũng như của cả nước để phát triển các ngành công nghiệp nền tảng,

công nghiệp CBCT, CNCNC, CNHT có lợi thế cạnh tranh. Phát triển mạnh các

khu kinh tế, KCN, khu chế xuất; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia

phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất tư

liệu sản xuất theo hướng hiện đại. Nếu đường lối và chiến lược phát triển công

nghiệp đúng đắn, sẽ quyết định đến việc hình thành và điều chỉnh hợp lý

CCKTCN theo hướng khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của đất nước

và ngược lại. Cơ cấu kinh tế công nghiệp của tỉnh Hải Dương cũng nằm trong

chiến lược phát triển chung của cả nước để tận dụng các cơ chế, chính sách,

nguồn lực quốc gia trong quá trình phát triển công nghiệp.

Ba là, sự phát triển của phân công lao động xã hội

Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, tức là chuyên

môn hóa sản xuất trong các ngành, trong nội bộ từng ngành, vùng của nền kinh

tế quốc dân và phân công lao động quốc tế. Phân công lao động xã hội có tác

dụng rất to lớn và tác động đến CCKT nói chung, sự hình thành CCKTCN nói

riêng. Bởi vì, phân công lao động xã hội là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ

và năng suất lao động; cùng với cách mạng KHCN, nó góp phần hình thành và

phát triển CCKTCN hợp lý, hiệu quả, ngày càng bền vững.

Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sự phân công lao động xã hội cũng tuân

theo quy luật chung đó là: Số lượng và tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm

dần, số lượng và tỷ trọng lao động công nghiệp tăng lên; tỷ lệ lao động trí óc

tăng và dần chiếm ưu thế trong tổng lao động xã hội; tốc độ tăng lao động

trong các ngành sản xuất phi vật chất tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động

trong các ngành sản xuất vật chất.

Phân công lao động xã hội tác động đến việc xây dựng, hình thành CCKTCN

trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo cả hai chiều hướng. Nếu phân công lao động diễn

ra đúng quy luật, trên cả hai địa bàn là phân công lao động tại chỗ, cũng như phân

công lao động giữa các ngành, các vùng, các địa phương… là điều kiện thuận lợi để

hình thành CCKTCN đa dạng, với số lượng và tỷ trọng lao động trong các ngành

công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao ngày càng tăng; lao động công nghiệp có

sự dịch chuyển hợp lý giữa các ngành, vùng; thu hút được lực lượng lao động có

51

tay nghề cao để phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, cho phép tỉnh Hải

Dương khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để xây dựng và hoàn thiện

CCKTCN theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngược lại, nếu trình độ phân

công lao động không cao, sự chuyên môn hóa lao động diễn ra chậm chạp, khả

năng thu hút lao động có tay nghề cao hạn chế thì gây khó khăn cho việc xây dựng

và hoàn thiện CCKTCN hiện đại, hợp lý trên địa bàn Tỉnh.

Bốn là, sự phát triển của khoa học - công nghệ trên thế giới

Tiến bộ KHCN là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hình thành

CCKT nói chung, CCKTCN nói riêng. Bởi vì, KHCN là động lực chủ yếu thúc

đẩy hình thành những ngành sản xuất và mối quan hệ mới giữa chúng. Trong

công nghiệp đó là sự hình thành các ngành công nghiệp và sự phân hóa nội bộ

ngành công nghiệp thành những phân hệ khác nhau. Trình độ tiến bộ KHCN

càng cao, sự phân hóa công nghiệp diễn ra càng mạnh và CCKTCN càng phức

tạp. Tiến bộ KHCN không những tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy

nhanh nhịp độ phát triển một số ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong

CCKTCN, mà còn tạo ra những nhu cầu mới. Chính những nhu cầu mới này đòi

hỏi sự ra đời và phát triển của một số ngành. Đây là những ngành được coi là đại

diện của công nghệ tiên tiến, có triển vọng phát triển mạnh trong tương lai.

Tiến bộ KHCN trên thế giới cũng tạo cơ hội cho các quốc gia đẩy mạnh

ứng dụng các thành quả KHCN vào cải tiến công nghệ sản xuất, đa dạng hóa

sản phẩm. Tuy nhiên, KHCN cũng có thể tạo nên những cú sốc khủng hoảng

về cơ cấu, làm sụp đổ quá nhanh nhiều ngành, lãng phí tư liệu sản xuất. Vì vậy,

nhà nước không những phải khuyến khích mà còn phải làm chủ được sự phát

triển KHCN để nâng đỡ các ngành ở mức cần thiết, để các doanh nghiệp trong

các ngành có đủ thời gian thu hồi vốn, di chuyển đầu tư. Do đó, chính sách về

KHCN nói chung, chính sách nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật nói riêng được coi

là quốc sách ở mọi quốc gia.

Với vị trí và những tiềm năng của mình hiện nay, Hải Dương có điều kiện

để sớm tiếp cận với sự phát triển khoa học và kỹ thuật công nghệ tiến bộ của thế

giới, nếu biết tận dụng lợi thế này, Hải Dương sẽ có cơ hội để đẩy nhanh quá

52

trình CCLKTCN đi đúng hướng. Nhưng nếu không nắm bắt kịp sự phát triển

KHCN, sẽ là trở ngại rất lớn đối với quá trình hiện đại hóa ngành công nghiệp,

không thể xây dựng được CCKTCN đa ngành, đa thành phần, nhất là những

ngành CNCNC, công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên.

Năm là, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của nền kinh tế

Nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến CCKT nói

chung, CCKTCN nói riêng xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất, phân

phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong mối quan hệ này thì sản xuất là tiền đề,

đóng vai trò quyết định tiêu dùng; tiêu dùng là động lực, là mục đích và có

tác dụng kích thích, định hướng sản xuất phát triển; còn phân phối và trao

đổi là những khâu trung gian tác động mạnh mẽ đến sản xuất và tiêu dùng.

Nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của nền kinh tế phải được xét trên hai mặt

định lượng và định tính. Về mặt định lượng của nhu cầu tiêu dùng (sức cầu) là

toàn bộ hàng hóa dịch vụ nền kinh tế cần tái sản xuất để thỏa mãn nhu cầu ứng

với giá cả. Về mặt định tính của nhu cầu tiêu dùng (xu hướng nhu cầu) là sự thay

đổi về tốc độ, tỷ lệ của nhu cầu về các hàng hóa, dịch vụ giữa các giai đoạn do

tác động của giá cả, thu nhập và những điều kiện khác. Nhu cầu tiêu dùng bao

gồm hai mặt trên là một căn cứ quan trọng quyết định sự hình thành và vận động

của CCKTCN trong mỗi giai đoạn, đồng thời cũng là gợi ý cho việc cần phát

triển nhanh những ngành công nghiệp để đón đầu sự phát triển của giai đoạn tiếp

theo. Bên cạnh đó, nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và tăng lên

không ngừng. Do vậy, sự hình thành và hoàn thiện CCKTCN của các địa

phương chịu tác động lớn của việc thay đổi nhu cầu tiêu dùng cuối cùng.

Đối với tỉnh Hải Dương thì việc xác định nhu cầu tiêu dùng nhằm định

hướng một cách hợp lý cơ cấu ngành cần phải ưu tiên phát triển trong từng

giai đoạn. Thị trường, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng cuối cùng và cạnh tranh

trên thị trường trong và ngoài tỉnh là yếu tố có tác động trực tiếp và quyết

định đến CCKTCN. Phải xác định các ngành công nghiệp cần ưu tiên trong

giai đoạn trước mắt theo nhu cầu của địa phương đặt ra, nhưng đồng thời

phải tính đến nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Nếu không xác

53

định được nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sản xuất có thể không gắn

chặt với nhu cầu của thị trường, sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng kinh tế do

cơ cấu các ngành kinh tế bất hợp lý.

Sáu là, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và sự tác động của cuộc Cách

mạng công nghiệp lần thứ tư

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cho phép hình thành và phát huy

lợi thế so sánh để xây dựng một CCKTCN hợp lý, hiệu quả, thúc đẩy quá

trình xây dựng, hoàn thiện CCKTCN. Việt Nam có lợi thế so sánh dựa vào

lao động giá rẻ, tài nguyên, thị trường tiêu thụ rộng lớn... Nếu biết vận

dụng sáng tạo để thực hiện được mô hình phát triển rút ngắn, tập trung vào

các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động, nhiều nguyên liệu, cần

ít vốn đầu tư, công nghệ trung bình tạo ra những hàng hóa, dịch vụ không

thể thiếu trong cơ cấu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường thế giới thì có cơ

hội để hình thành một CCKTCN có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội thu hút được các

nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển đất nước. Đặc biệt các địa phương, dựa

trên lợi thế và định hướng phát triển sẽ có điều kiện thu hút vốn để thực hiện

chiến lược phát triển các ngành công nghiệp. Các nước đang phát triển phải

lựa chọn được cách thức, bước đi phù hợp để khai thác được lợi thế của quá

trình toàn cầu hóa, nhất là xây dựng CCKTCN theo hướng tăng tỷ trọng các

ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp CBCT, các ngành công nghiệp mũi

nhọn, công nghiệp ưu tiên.

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhất là sự tác động của cuộc

CMCN 4.0 hiện nay, CCKTCN của tỉnh Hải Dương cũng chịu tác động mạnh

cả tích cực và tiêu cực. Nếu tỉnh Hải Dương quán triệt và triển khai thực hiệc có

hiệu quả chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước, chuẩn bị chu đáo các

điều kiện hội nhập, nhất là cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, có cơ chế,

chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư hấp dẫn sẽ là cơ hội để hiện đại hóa nền kinh tế,

thúc đẩy chuyển dịch CCKTCN theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ngược lại, nếu không chủ động nắm bắt cơ hội, không tận dụng được những lợi

thế của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như những

54

thành quả của CMCN 4.0, phát huy lợi thế so sánh của địa phương thì CCKT nói

chung, CCKTCN nói riêng không kịp thời điều chỉnh để thích ứng với xu thế

của thế giới, CCKTCN sẽ lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.

2.2.3.2. Các yếu tố chủ quan

Một là, quy hoạch, cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp của Tỉnh

Quy hoạch, cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp là các quan điểm, mục tiêu, định hướng, các phương án phát triển các ngành công nghiệp và hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp và xây dựng CCKTCN của mỗi địa phương. Việc ban hành quy hoạch, định hướng và hệ thống cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Hải Dương là cần thiết nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của cả nước, của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Để Hải Dương có CCKTCN hợp lý, tiến bộ, hiệu quả đòi hỏi phải nâng cao nhận thức và năng lực thực tiễn của các chủ thể, mà trước hết là năng lực xây dựng quy hoạch, cơ chế, chính sách để chuyển từ cơ cấu bất hợp lý, kém hiệu quả thành CCKTCN hợp lý, hiệu quả hơn.

Nếu quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của Tỉnh được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, bám sát quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp của cả nước, nêu bật được quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng phát triển, cũng như phương án quy hoạch và định hướng phát triển đối với từng ngành, vùng và thành phần kinh tế trong công nghiệp thì sẽ là căn cứ cho việc bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, vốn… nhằm xây dựng cơ cấu ngành, vùng công nghiệp hợp lý. Cùng với đó, việc ban hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách với nội dung phù hợp, quy trình chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời, triển khai thực hiện nghiêm túc sẽ tạo ra môi trường pháp lý vững chắc nhằm tận dụng có hiệu quả các ưu đãi của trung ương, các cơ hội từ bên ngoài nhằm xây dựng CCKTCN hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, khi quy hoạch ngành công nghiệp không phù hợp, định hướng phát triển các ngành không rõ ràng, cùng với sự bất cập của cơ chế, chính sách sẽ là rào cản, làm cho việc xây dựng, điều chỉnh CCKTCN gặp nhiều khó khăn, thậm chí CCKTCN phát triển không đúng định hướng.

55

Hai là, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung,

phát triển, hoàn thiện CCKTCN nói riêng của một địa phương bao gồm hạ tầng

giao thông, hạ tầng cung cấp điện, nước, thông tin, viễn thông, hạ tầng phát triển

kinh tế số, xã hội số, hạ tầng thương mại, hạ tầng văn hóa - xã hội...

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tác động khá toàn diện đến việc xây dựng,

hoàn thiện CCKTCN. Bởi vì, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ,

hiện đại sẽ giúp cho các địa phương thu hút được nguồn vốn đầu tư đa dạng, xây

dựng các KCN, CCN đồng bộ, tạo điều kiện khái thác có hiệu quả nguồn tài

nguyên khoáng sản, bảo đảm ổn định cuộc sống người lao động, mở rộng thị

trường tiêu thụ, phát triển các vùng kinh tế động lực, vùng trọng điểm và hiện

đại hóa các ngành công nghiệp.

Để có CCKTCN hợp lý, hiệu quả, Hải Dương phải xây dựng được kết cấu

hạ tầng đảm bảo cho sự phát triển, bao gồm cả hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã

hội. Những yếu tố này phải được trang bị đồng bộ để các ngành, nghề vận

hành hiệu quả theo đúng những định hướng xây dựng CCKTCN. Kết cấu hạ

tầng đồng bộ là yếu tố quan trọng bảo đảm cho xây dựng một CCKTCN đa

ngành, có cả các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp khai khoáng,

công nghiệp CBCT, chế biến nông, lâm thủy sản, đồng thời có hạ tầng đồng

bộ mới đảm bảo hình thành CCKTCN theo lãnh thổ một cách thuận tiện,

nhất là đối với vùng núi phía Bắc của Tỉnh. Ngược lại, nếu kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội của Hải Dương kém phát triển sẽ là lực cản đối với quá trình

phát triển kinh tế nói chung, xây dựng CCKTCN nói riêng.

Ba là, số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp trên

địa bàn Tỉnh

Sức lao động là nguồn lực quan trọng của sản xuất. Số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động quyết định quy mô, trình độ các ngành và thứ tự ưu tiên của chúng về mặt kinh tế - xã hội. Khi nhu cầu cơ bản của cuộc sống chưa được giải quyết, kỹ năng lao động còn thấp thì chính sách cơ cấu ngành phải coi trọng các

56

ngành sử dụng nhiều lao động để ổn định kinh tế và thỏa mãn tốt hơn các yêu cầu về xã hội. Trên nền tảng đó chính sách cơ cấu phải hướng dẫn để nâng cao kỹ năng lao động, chất lượng sản phẩm... để nâng dần hiệu quả kinh tế - xã hội. Khi chất lượng nhân lực được nâng cao, năng suất lao động tăng là điều kiện để ưu tiên các ngành trọng điểm, công nghệ cao trong CCKTCN.

Hải Dương có thể tận dụng lợi thế của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đây là vùng có trình độ học vấn của các nhóm cư dân, trình độ văn hóa chung cao hơn so với các vùng khác trong cả nước, với 64% các trường đại học và cao đẳng (trong đó có 63/230 trường đại học) của cả nước; gần 600 cơ quan KHCN của Trung ương và địa phương [115]. Với nguồn lực về sức lao động dồi dào, khả năng cung ứng cao về cả số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực như trên có tác động tích cực đến hình thành CCKTCN với cơ cấu ngành đa dạng gồm nhiều ngành nghề, kể cả các ngành công nghiệp trọng điểm, CNCNC; cơ cấu vùng trải khắp các vùng trong Tỉnh. Tuy nhiên, ngành công nghiệp của Tỉnh cũng chịu sự cạnh tranh nhân lực mạnh mẽ từ các địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Nếu Tỉnh không có chính sách hợp lý, hấp dẫn để sử dụng, thu hút, tuyển dụng nhân lực thì sẽ không đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu cho quá trình CCLKTCN trên địa bàn.

Bốn là, nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp của Tỉnh Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa, cầu cống, đường sá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật). Vốn đầu tư phát triển được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có hai nguồn chính là vốn đầu tư trong nước (vốn từ ngân sách, vốn của các doanh nghiệp, vốn của tư nhân hoặc hộ gia đình) và vốn nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp).

Vốn đầu tư phát triển công nghiệp là một yếu tố quan trọng, có tác động

khá toàn diện đến xây dựng, hoàn thiện CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải

Dương. Vốn đầu tư tác động đến CCKTCN theo ngành, khi Tỉnh huy động,

57

thu hút đủ vốn để đầu tư vào ngành nào, sẽ thúc đẩy ngành đó phát triển và

chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành. Chẳng hạn ở giai đoạn đầu của quá

trình công nghiệp hóa, nguồn vốn được đầu tư trên địa bàn Tỉnh chủ yếu vào

các ngành công nghiệp khai thác và những ngành công nghiệp thay thế xuất

khẩu làm cho ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong CCKTCN. Hiện nay, vốn đầu

tư chủ yếu cho các ngành công nghiệp CBCT và định hướng xuất khẩu đã làm

cho CCKTCN có sự chuyển dịch mạnh mẽ, các ngành công nghiệp sản xuất sản

phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí, chế tạo, thiết bị cơ khí chính

xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử… ngày càng chiếm tỷ trọng cao,

phát triển mạnh. Vốn đầu tư phát triển cũng tác động mạnh mẽ đến CCKTCN

theo lãnh thổ. Vùng nào được chú trọng đầu tư nhiều hơn sẽ có hạ tầng phát triển

công nghiệp tốt hơn và nhiều ngành công nghiệp phát triển hơn các vùng khác,

để từ đó lôi kéo sự phát triển của các vùng xung quanh và toàn bộ nền kinh tế.

Vốn đầu tư phát triển còn tác động đến cơ cấu thành phần kinh tế trong công

nghiệp. Hiện nay, chủ trương giảm tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước, tăng

tỷ trọng vốn đầu tư khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã

làm cho cơ cấu thành phần kinh tế trong công nghiệp trên địa bàn Tỉnh có sự

chuyển dịch mạnh mẽ.

Bên cạnh tác động tích cực, nếu tỉnh Hải Dương không có đủ nguồn vốn

từ ngân sách địa phương, không có chính sách đủ hấp dẫn để huy động, thu hút

các nguồn vốn nhàn rỗi từ nhân dân, doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư nước

ngoài sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn đầu tư phát triển, sẽ rất khó khăn cho

Tỉnh trong việc xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội các KCN, CCN, khó khăn

cho việc hiện đại hóa công nghệ, hình thành các ngành công nghiệp hiện đại,

CNCNC để xây dựng CCKTCN theo đúng chủ trương của Tỉnh. Không những

thế, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài một cách dàn trải cũng là một trở ngại

đối với quá trình xây dựng CCKTCN hợp lý, bởi vì các doanh nghiệp nước

ngoài họ chỉ quan tâm đến lợi nhuận, phát triển những ngành công nghiệp mà

họ có lợi thế và tận dụng được lao động, tài nguyên của địa phương, trong đó

có cả những ngành có tác động xấu tới môi trường và phát triển bền vững.

58

2.3. Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và kinh

nghiệm của một số tỉnh ở nước ngoài, trong nước

2.3.1. Quan niệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Cơ cấu lại, hay tái cơ cấu kinh tế là quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh

tế với quy mô lớn hơn và tốc độ nhanh hơn để đạt mục tiêu nâng cao năng suất

lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cơ cấu lại

nền kinh tế là đòi hỏi khách quan của quá trình vận động, phát triển, trong đó

tại một thời điểm nhất định, nền kinh tế cần phải có sự thay đổi để chuyển sang

trạng thái mới tốt hơn và trình độ cao hơn. Theo cách luận giải trên, nghiên cứu

sinh cho rằng:

Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương là hoạt động

có chủ đích của các chủ thể thông qua việc điều chỉnh cơ chế, chính sách kinh

tế để tác động tới việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực cần thiết, hình thành

một cơ cấu kinh tế công nghiệp mới, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã

hội mà Tỉnh đặt ra trong từng thời kỳ.

Như vậy, bản chất của CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương là quá

trình các chủ thể thay đổi hệ thống đòn bẩy khuyến khích, loại bỏ và thay thế

các động lực khuyến khích lệch lạc bằng hệ thống các động lực hợp lý, phù

hợp hơn để phân bổ lại các nguồn lực cho phát triển công nghiệp thông qua

cơ chế thị trường, qua đó, nguồn lực xã hội sẽ được phân phối lại hợp lý hơn,

được sử dụng có hiệu quả hơn. Sự thay đổi đó sẽ từng bước làm thay đổi cách

thức tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cấp dần trình độ phát

triển của ngành công nghiệp và kéo theo sự phát triển của các ngành, lĩnh vực

kinh tế khác và cả nền kinh tế tỉnh Hải Dương.

Mục tiêu CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm xây dựng

CCKTCN hợp lý, hiệu quả. Đó là CCKT phản ánh đúng quy luật khách quan,

nhất là sự phát triển của KHCN hiện đại; cho phép phát huy mọi tiềm năng, thế

mạnh của các ngành, vùng và thành phần kinh tế trong sản xuất công nghiệp, trên

cơ sở sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực; phù hợp với xu thế mở cửa hội

nhập, gắn với phân công lao động và hợp tác quốc tế, sản xuất được các sản phẩm

59

công nghiệp chủ lực mang thương hiệu tỉnh Hải Dương dựa vào công nghệ mới,

công nghệ cao và có khả năng cạnh tranh quốc gia, quốc tế. Phấn đấu đến năm

2025, tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 15,2%/năm; GTSX công nghiệp tính

theo giá quy đổi năm 2010 đạt khoảng 452 nghìn tỷ đồng và đóng góp 59,2%

trong cơ cấu GRDP của Tỉnh [107, tr.2].

Chủ thể tiến hành CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương gồm: Tỉnh ủy,

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đóng vai trò đề ra chủ

trương, định hướng và lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành và cả hệ thống

chính trị; các sở, ban, ngành, trọng tâm là Sở Công Thương (làm trung tâm), Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh xã hội, Sở Tài

nguyên môi trường, Ban quản lý dự án công nghiệp tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy

ban nhân dân tỉnh; các chủ thể kinh tế như doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công

nghiệp trực tiếp tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch CCL.

Nội dung CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương bao gồm CCL nội bộ các

phân ngành công nghiệp, CCL các tiểu vùng và các thành phần kinh tế trong sản

xuất công nghiệp. Các cơ chế, chính sách phục vụ quá trình CCL phải hướng đến

việc huy động, phân bổ có hiệu quả vốn đầu tư; trình độ kỹ thuật công nghệ; lực

lượng lao động, tài nguyên... để điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh

tế trong công nghiệp theo mục tiêu CCL mà các chủ thể xác định.

Phương thức tiến hành CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương thông

qua việc điều chỉnh cơ chế, chính sách, xây dựng và ban hành quy hoạch, kế

hoạch, chương trình... của hệ thống chính trị, trên cơ sở nhận thức và vận

dụng các quy luật kinh tế khách quan. Theo đó, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đề ra chủ trương, định hướng và lãnh đạo, chỉ

đạo; xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch, đề án CCL; bổ sung, ban hành cơ

chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình CCL; theo dõi, kiểm tra, giám

sát hoạt động CCL của tất cả các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp và các địa

phương. Các sở, ban, ngành, làm tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh

trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, các cơ chế

60

chính sách; triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả CCLKTCN

theo chức năng, nhiệm vụ. Các chủ thể doanh nghiệp trực tiếp tổ chức thực

hiện các chủ trương và tận dụng các chính sách ưu đãi để thúc đẩy nhanh quá

trình CCLKTCN. Thực hiện CCLKTCN theo cơ chế thị trường, đảm bảo hài

hòa lợi ích của Nhà nước, người dân, doanh nghiệp. Gắn nâng cao năng lực,

hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với CCL các ngành, lĩnh

vực. Ưu tiên phát triển nhanh một số ngành ưu tiên trong lĩnh vực công

nghiệp nền tảng, CNHT, CNCNC, CBCT để tạo sức lan tỏa, nhằm thúc đẩy

và tạo điều kiện cho các ngành khác, lĩnh vực công nghiệp khác cùng phát

triển.

2.3.2. Kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của một số tỉnh ở

nước ngoài, trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương

2.3.2.1. Kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của một số tỉnh ở nước

ngoài

Thứ nhất, kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của tỉnh Penang -

Malaysia

Theo số liệu tổng hợp từ Cục Thống kê Malaysia (DOSM) và UN

Comtrade, Penang là tỉnh nằm ở phía Tây Bắc của Malaysia, có diện tích khoảng

1000 km2 và dân số 1,8 triệu người. Penang được coi là Thung lũng Silicon của

phương Đông những năm 1970, khi Chính phủ Malaysia thực hiện chính sách

kinh tế mới với mục tiêu xóa nghèo đói và CCL nền kinh tế để biến Malaysia từ

nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu thành nước công nghiệp phát triển.

Hưởng ứng mạnh mẽ kế hoạch CCL nền kinh tế của cả nước, chính

quyền tỉnh Penang đã chủ động xây dựng chiến lược với lộ trình cụ thể để

CCLKTCN từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2008, bắt đầu

bằng việc thành lập khu thương mại tự do đầu tiên của Malaysia tại tỉnh

Penang, thu hút các khoản đầu tư quan trọng từ tám tập đoàn đa quốc gia

(MNC): Tập đoàn Intel, Keysight Technologies và Agilent Technologies,

Robert Bosch, AMD, Litronix, Hitachi, Clarion và National Semiconductor.

61

Những tập đoàn này đã thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái các ngành công

nghiệp phụ trợ, tạo nền tảng cho sự vươn lên của Penang như một trung tâm

sản xuất hàng đầu tại Malaysia và khu vực.

Kết quả của quá trình CCLKTCN đã đưa Penang từ một địa phương khan hiếm về tài nguyên, kinh tế kém phát triển, trở thành một trong số những nền kinh tế lớn nhất, có GRDP bình quân đầu người cao nhất của Malaysia với hơn 10.893 USD/người/năm; công nghiệp CBCT chiếm hơn 45,9% GDP. Hiện nay, Penang có hơn 350 tập đoàn đa quốc gia được hỗ trợ bởi hơn 3.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ liên quan đến sản xuất công nghiệp [135, tr.3]. Penang phát triển mạnh mẽ và trở thành một trung tâm sản xuất điện tử và thiết bị của khu vực. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Penang tiếp tục tăng vào năm 2020, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, lên 75 tỷ USD và tăng thêm 14% so với cùng kỳ năm 2019 [135, tr.4]. Để có được sự thành công trên, chính quyền tỉnh Penang - Malaysia đã áp dụng nhiều chính sách thúc đẩy quá trình CCLKTCN như:

Một là, thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường để gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao.

Chính quyền tỉnh Penang đã ban hành kế hoạch hành động đưa ngành công nghiệp tỉnh Penang tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trọng tâm của kế hoạch trên đó là tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy quá trình thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các ngành CNCNC. Tỉnh Penang áp dụng các biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ giúp các công ty giảm thiểu rủi ro do gián đoạn chuỗi cung ứng, cải thiện thời gian tiếp cận thị trường. Đồng thời để tăng thêm sức hấp dẫn cho các khoản đầu tư chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Penang, Chính phủ Malaysia tập trung vào ba chiến lược chính: (1) Mở rộng lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất tiên tiến, cùng cố hơn nữa các cụm ngành của Penang, bao gồm thúc đẩy hành trình chuyển đổi Công nghiệp 4.0 của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và nuôi dưỡng nhiều công ty truyền thống để thâm nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu; (2) Không ngừng đào tạo, phát triển và tuyển dụng nhân tài cho nhà nước, cũng như nuôi dưỡng sự quan tâm của thế hệ trẻ đối với các ngành học về KHCN, kỹ thuật… để bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế; (3) Hỗ trợ toàn diện để tăng

62

sức hấp dẫn với trọng tâm là biến Penang thành một thành phố xanh và thông minh. Những chính sách trên đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc và động lực mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Penang.

Hai là, chú trọng đào tạo, thu hút nguồn lao động chất lượng cao đáp

ứng nhu cầu nhân lực cho cơ cấu lại kinh tế công nghiệp.

Chính quyền tỉnh Penang chủ động thực hiện chiến lược hợp tác công tư

để hỗ trợ phát triển nhân tài, tạo ra chìa khóa cho thành công liên tục của quá

trình CCLKTCN. Tỉnh đã thành lập Trung tâm Phát triển Kỹ năng Penang

(PSDC) để đào tạo nhân lực ngành công nghiệp của tỉnh. Tăng cường hợp tác

với các cơ sở giáo dục đại học tại địa phương trong đào tạo nhân lực đáp ứng

nhu cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp. Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ

học bổng (Penang Future Foundation) do Nhà nước cung cấp để hỗ trợ cho

các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Đồng

thời, tận dụng chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của quốc gia để đưa

những lao động có trình độ cao đang làm việc ở nước ngoài về nước và áp

dụng chế độ tiền lương hấp dẫn để thu hút nhân tài của các quốc gia khác vào

làm việc trong các ngành CNCNC tại Penang.

Ba là, thành lập cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư (Invest Penang).

Invest Penang là cơ quan chuyên trách của chính quyền tỉnh Penang về xúc

tiến đầu tư. Mục tiêu của cơ quan này là phát triển và duy trì nền kinh tế của

Penang bằng cách tăng cường và liên tục hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thông

qua các khoản đầu tư nước ngoài và địa phương. Để thực hiện các mục tiêu của

mình, Invest Penang cũng điều hành các sáng kiến như Trung tâm SMART Penang

(cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ), Trung tâm Penang CAT (thu

hút và giữ chân nhân tài) và quỹ hạt giống I4.0 (chất xúc tác cho hệ sinh thái khởi

nghiệp). Invest Penang cũng hợp tác chặt chẽ với các hiệp hội ngành khác nhau,

bao gồm SEMI, để thúc đẩy chuỗi cung ứng và hệ sinh thái E&E của Penang. Sự

hoạt động có hiệu quả của cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư đã giúp cho tỉnh

Penang luôn dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư, nhất là của các tập đoàn kinh tế lớn,

hiện đại (chiếm 26% vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của cả nước) [135, tr.5].

63

Chính việc duy trì được các khoản đầu tư ở mức cao và ổn định lâu dài vào các

ngành công nghiệp mà chính quyền Penang muốn phát triển đã tạo tiền đề vững

chắc cho quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Penang.

Bốn là, phát triển mô hình cụm liên kết ngành để bố trí lại không gian

lãnh thổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Penang.

Triển khai kế hoạch của Chính phủ Malaysia, tỉnh Penang đã chú trọng

phát triển cụm liên kết ngành, với tên gọi là Iskanda và coi đây là khâu đột

phá để bố trí, sắp xếp lại lãnh thổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mục đích

của phát triển cụm liên kết ngành trong công nghiệp nhằm phát triển một

vùng lãnh thổ công nghiệp có sức cạnh tranh mạnh, năng động và có tính

toàn cầu. Tiêu biểu của cụm liên kết ngành trên địa bàn tỉnh Penang là cụm

công nghiệp điện, điện tử, hóa chất và hóa dầu, chế biến thực phẩm. Chính

sự phát triển cụm liên kết ngành đã góp phần nâng cao tính gắn kết của

mạng lưới sản xuất công nghiệp của Penang, để các doanh nghiệp, các tổ

chức trong cụm liên kết có thể gắn kết, phối hợp với nhau một cách trôi chảy

và thuận lợi nhất, trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế

và các cơ chế chính sách của địa phương, tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ

trong CCKTCN ở tỉnh Penang.

Thứ hai, kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của tỉnh Deagu - Hàn Quốc Tỉnh Deagu nằm ở phía đông nam của Hàn Quốc với diện tích 885,7 km 2,

dân số 2,54 triệu người, là địa phương điển hình cho sự thành công của kinh tế

Hàn Quốc với chiến lược CCLKTCN một cách đúng đắn. Trước khi tiến hành

CCL, trên địa bàn tỉnh Deagu chủ yếu phát triển các ngành công nghiệp sử dụng

nhiều lao động như sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống, dệt, may, giày da,

chế biến gỗ, giấy in. Quá trình CCLKTCN được thực hiện từ những năm cuối

thập kỷ 70 đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX. Triển khai quá trình CCL, tỉnh

Deagu ưu tiên vốn đầu tư, nâng cao trình độ công nghệ và nhân lực chất lượng

cao cho các ngành công nghiệp trọng điểm mà tỉnh có lợi thế như: công nghiệp

dệt may, luyện kim và công nghiệp chế tạo máy, đóng tàu, công nghiệp sản xuất

ô tô, công nghiệp sản xuất thiết bị y tế. Tỉnh Deagu chú trọng phát triển thị

64

trường, lấy thị trường làm cơ chế phân bổ nguồn lực chính, còn chính quyền tỉnh

Deagu giữ vai trò tích cực trong phân bổ vốn đầu tư phát triển, sắp xếp lại các

ngành, vùng và đa dạng hóa các ngành công nghiệp.

Kết quả của quá trình tái cấu trúc đã biến Deagu trở thành thành phố

của công nghiệp sản xuất có kinh tế lớn thứ ba Hàn Quốc sau Seoul và

Busan.. Hiện nay, tại Deagu có nhiều nhà máy và KCN lớn, nổi tiếng như

các KCN: Seongseo, Tây Deagu, nhuộm, công nghệ cao... với sự nổi bật của

các ngành công nghiệp dệt may, luyện kim, chế tạo máy. Đặc biệt, Deagu đã

trở thành trung tâm của ngành công nghiệp thời trang và công nghệ cao ở

Hàn Quốc [128, tr.86]. Có thể rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình

CCLKTCN của tỉnh Deagu - Hàn Quốc như sau:

Một là, xây dựng chiến lược phát triển và hỗ trợ các ngành công nghiệp

ưu tiên, phù hợp với lợi thế so sánh và tiềm năng của địa phương.

Tỉnh Deagu - Hàn Quốc đã lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên, công

nghiệp mà tỉnh có lợi thế phát triển trước, làm nền tảng vững chắc cho quá

trình CCLKTCN. Theo đó, từ năm 1968, Deagu tăng cường đầu tư vốn, lao

động và tài nguyên để thúc đẩy phát triển công nghiệp sản xuất sắt, thép với

doanh nghiệp lớn đó là Công ty Nhà nước Sắt và Thép Pohang có tầm cỡ quốc tế.

Tỉnh cũng lựa chọn và thu hút đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động như may

mặc, gỗ dán, tóc giả và giày dép... trở thành những ngành công nghiệp thế mạnh của

tỉnh, cho phép Deagu tích lũy được nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ để từng bước điều

chỉnh CCKTCN sang các ngành công nghiệp hiện đại hơn như công nghiệp điện tử,

đóng tàu, ô tô (tự chế), máy móc và nhiều ngành khác nữa.

Chính quyền tỉnh cũng ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các ngành ở

khâu thấp của chuỗi giá trị trong giai đoạn đầu phát triển. Tiêu biểu như, năm

1983, Samsung tham gia phát triển bộ vi xử lý 64-kilobit, đây vốn là một công

nghệ tương đối thấp trong lĩnh vực vi mạch điện tử lúc đó và được sản xuất với

công nghệ nhượng quyền từ công ty Micron của Mỹ và Sharp của Nhật Bản.

Dù thành công trong lĩnh vực sản xuất vi mạch, Samsung cũng không tham gia

sản xuất các loại vi xử lý máy tính phức tạp hơn và tiên tiến hơn mà vẫn duy trì

65

các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp điện tử tiêu dùng. Chính việc thực

hiện chiến lược hỗ trợ và phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên đã làm cho

CCKTCN của tỉnh Penang chuyển dịch mạnh mẽ và ngày càng hiện đại.

Hai là, có cơ chế, chính sách hợp lý để phân bổ nguồn lực thúc đẩy các

ngành công nghiệp then chốt.

Chính phủ Hàn Quốc và tỉnh Deagu đã sử dụng rất đa dạng các công cụ

tài khóa và tài chính để tập trung nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp

then chốt được lựa chọn tạo đà cho quá trình CCLKTCN.

Về công cụ tài khóa, hệ thống thuế được sử dụng để tác động tới sự điều

chỉnh cấu trúc ngành công nghiệp. Chính quyền tỉnh Deagu triển khai thực thi

Luật Miễn giảm thuế, trọng tâm là miễn thuế cho các doanh nghiệp công nghiệp

xuất khẩu. Theo đó, từ năm 1964, các doanh nghiệp xuất khẩu được giảm 60%

thuế thu nhập và thuế lợi nhuận và từ năm 1975 tiếp tục miễn thuế trong vòng 5

năm và cho phép khấu hao nhanh ở một số ngành trọng yếu. Còn các doanh

nghiệp thuộc các ngành không được ưu tiên sẽ phải chịu mức thuế cao. Năm

1981 Luật Thuế tiếp tục được sửa đổi, chính quyền tỉnh Deagu quyết định miễn

toàn bộ thuế lợi nhuận và thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp công nghệ

trong 3 năm đầu hoạt động và giảm 50% cho 2 năm kế tiếp [128, tr.78].

Về công cụ tài chính, trên cơ sở Quỹ đầu tư quốc gia do chính phủ thành

lập, tỉnh Deagu đã ban hành các chính sách bảo hộ đầu tư phát triển cho các

ngành trọng điểm như: cơ khí, sắt, thép, kim loại màu, đóng tàu, máy công

nghiệp, điện tử... Chính quyền tỉnh đã trực tiếp phân bổ nguồn lực tài chính

cho phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, ưu đãi tín dụng với các khoản

vay để phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, triển khai chương trình trợ cấp

xuất khẩu, bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu chống

lại các rủi ro về mặt kinh tế. Đồng thời chính quyền tỉnh Deagu từng bước

giảm dần sự can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp công nghiệp tư nhân tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ba là, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ để tăng tỷ

trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

66

Chính quyền tỉnh Deagu luôn coi trọng chính sách nghiên cứu và phát

triển để nâng cao trình độ công nghệ ngành công nghiệp. Triển khai các chính

sách khuyến khích tư nhân đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển; tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận, ứng dụng, chuyển giao và

nhanh chóng làm chủ kỹ thuật để đuổi kịp các nước tiên tiến. Khuyến khích

các doanh nghiệp tham gia các hoạt động liên doanh, liên kết với nhau và với

các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong các lĩnh vực công nghệ cao.

Với thế mạnh đã được khẳng định trong lĩnh vực máy móc, ô tô, màn

hình LCD, công nghệ di động và các lĩnh vực liên quan đến công nghệ

thông tin, tỉnh Daegu đóng vai trò nòng cốt trong việc phát triển các ngành

công nghiệp hội tụ, kết nối các ngành công nghiệp hiện có với công nghệ

mới. Tập trung mạnh mẽ vào việc mở rộng năng lượng xanh và các lĩnh

vực công nghệ, đồng thời có kế hoạch tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và

phát triển công nghệ trong các lĩnh vực này. Bằng cách áp dụng các công

nghệ cốt lõi cho các ngành công nghệ cao, thúc đẩy nghiên cứu và phát

triển, hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua việc đào tạo nhân lực có tay nghề

cao, tỉnh tiếp tục tạo ra động lực tăng trưởng mới cho các ngành công

nghiệp địa phương, do đó tỷ trọng các CNCNC ngày càng tăng trong

CCKTCN trên địa bàn tỉnh.

Bốn là, phát triển mạnh mẽ các cụm liên kết sáng tạo (Innovative Clusters)

trong công nghiệp để điều chỉnh hợp lý cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng.

Phát triển các cụm liên kết sáng tạo là một trong những nội dung chủ

yếu mà tỉnh Deagu cụ thể hóa Chiến lược phát triển cân đối quốc gia của

Chính phủ Hàn Quốc (2004). Đây là một dạng quy hoạch tổng thể nhằm

hoàn thiện việc phát triển cân đối theo vùng và củng cố năng lực cạnh

tranh quốc gia trên cơ sở tăng cường năng lực sáng tạo của các nền kinh

tế từng địa phương. Giải pháp trọng tâm của chiến lược này chính là việc

chuyển đổi các tổ hợp công nghiệp thành các cụm liên kết sáng tạo nhằm

nuôi dưỡng các cụm liên kết có sức cạnh tranh, đến lượt mình, các cụm

liên kết sáng tạo sẽ biến đổi nền kinh tế thành một nền kinh tế sáng tạo.

67

Quá trình chuyển đổi này được chính quyền tỉnh Deagu triển khai thận

trọng dựa trên trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu triển khai

và mức độ hợp tác giữa các ngành và các trường đại học. Hỗ trợ xây dựng

các cụm liên kết mẫu theo theo từng nhóm ngành, sản phẩm và dựa vào

năng lực sáng tạo cũng như các mối liên kết của tổ hợp công nghiệp với

các doanh nghiệp khác theo vùng.

2.3.2.2. Kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của một số tỉnh ở trong nước

Thứ nhất, kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, nhiều loại

có trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát

thủy tinh, đá vôi... Công nghiệp khai khoáng là ngành chủ lực, đóng góp lớn

vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của địa phương. Tuy nhiên, kinh tế

Quảng Ninh phụ thuộc quá nhiều vào công nghiệp khai khoáng; trong khi

KHCN, đặc biệt là công nghệ mới, sạch, thân thiện với môi trường chưa phát

triển, đây là những bất cập trong quá trình xây dựng CCKT hợp lý của địa

phương này. Kế hoạch CCLKTCN được Quảng Ninh xác định từ những năm

đầu của nhiệm kỳ 2010 - 2015, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào ngành khai

khoáng và tăng dần các yếu tố bền vững dựa vào vị trí địa chính trị, kinh tế tri

thức, KHCN... để phát triển.

Kết quả nền kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp

khai khoáng giảm, tỷ trọng công nghiệp CBCT tăng nhanh, phù hợp với mục

tiêu phát triển bền vững. Tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm từ 21,3% năm

2015 xuống còn 19,2% năm 2020; đóng góp của ngành than vào thu nội địa mặc

dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn, song có xu hướng giảm dần, năm 2016: 12.417 tỷ

đồng, chiếm 48%, năm 2020: 14.517 tỷ đồng, chiếm 39,1% tổng thu ngân sách

nội địa [113, tr.13]. Đã hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có

khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường; CNHT đã từng bước

phát triển, góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng. Có thể rút ra

một số kinh nghiệm triển khai đề án CCLKTCN của tỉnh Quảng Ninh như sau:

Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy cơ cấu lại kinh tế công

68

nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Để thực hiện các mục tiêu của quá trình CCL, Quảng Ninh đã rà soát, điều

chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp. Xây dựng và

ban hành các cơ chế, chính sách thu hút và trọng dụng nhân lực có trình độ kỹ

thuật chuyên môn cao, có năng lực đổi mới sáng tạo. Điển hình như: UBND tỉnh

ban hành Quyết định 344/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách hỗ trợ

đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng

Ninh, giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND về việc quy định

chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường đại học Hạ

Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh…

Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ

chế, chính sách về KHCN bảo đảm đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CCL

công nghiệp. Đã ban hành hàng chục văn bản quan trọng về phát triển

KHCN, đặc biệt là các chủ trương, chính sách có tính đột phá, thể hiện

rõ trong Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát

triển KHCN tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm

2020; Nghị quyết của HĐND tỉnh, dành 4-5% chi thường xuyên (tương

đương 380 tỷ đồng) từ ngân sách để đầu tư cho hoạt động KHCN; ký kết

Thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh với các Văn phòng KHCN Việt Nam

ở nước ngoài. Xây xựng kế hoạch, lộ trình để phối hợp với Viện Chiến

lược và Chính sách KHCN xây dựng Quy hoạch phát triển KHCN tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm đồng bộ, minh bạch các yếu tố thị

trường để có khả năng vốn hóa các nguồn lực tài nguyên; xây dựng quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất phát triển công nghiệp hợp lý, hiệu quả; tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai theo cơ chế thị trường. Sửa đổi, bổ

sung cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh, xây dựng hạ

tầng khu kinh tế, KCN, CCN bảo đảm sự đồng bộ, hoàn chỉnh, đáp ứng các

tiêu chí về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

Hai là, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo để nâng cao tỷ

69

trọng ngành chế biến, chế tạo trong cơ cấu kinh tế công nghiệp.

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh luôn xác định công nghiệp

CBCT là ngành kinh tế quan trọng, giữ vai trò dẫn dắt sự tăng trưởng của toàn

ngành công nghiệp, tiêu biểu như công nghiệp dệt may, chế biến thực phẩm, cơ

khí, chế biến vật liệu xây dựng...

Để phát triển mạnh công nghiệp CBCT, tỉnh đã triển khai thực hiện có

hiệu quả Nghị quyết phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp CBCT

giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trọng tâm là hướng vào

thực hiện ba đột phá: thu hút tổng vốn đầu tư; tăng tỷ trọng đóng góp của

công nghiệp CBCT trong GRDP và thu ngân sách địa phương; thu hút lao

động chất lượng cao. Các giải pháp chủ yếu được Quảng Ninh sử dụng đó

là: Giải pháp về xây dựng và ban hành quy hoạch mặt bằng sản xuất; hạ tầng

kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ; giải pháp về phát triển nguồn nhân lực;

giải pháp về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh....

Ưu tiên thu hút có chọn lọc các dự án công nghiệp CBCT công nghệ cao,

công nghiệp thông minh, thân thiện môi trường, có năng lực quản trị hiện

đại, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng

GRDP và thu ngân sách.

Ba là, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu

cầu cho các ngành công nghiệp hiện đại, công nghiệp công nghệ cao.

Quảng Ninh đã biến lợi thế cơ cấu “dân số vàng” thành lợi thế về

năng lực số trong hội nhập, phân công lao động. Ban hành và thực hiện có hiệu

quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 về đẩy mạnh cải cách hành chính

và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả Quy hoạch

phát triển nguồn nhân lực và Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và

phát triển toàn diện nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020”. Ban Quản lý các

KCN tỉnh Quảng Ninh đã ký nhiều chương trình hợp tác với các trường đại học,

trường đào tạo nghề và các trường phổ thông làm cầu nối giữa nhu cầu lao động

của doanh nghiệp với các trường. “Ban hành cơ chế, chính sách riêng của tỉnh thu

70

hút lao động và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các KCN, khu

kinh tế trong tỉnh” [113, tr.16]. Tập trung xây dựng 3 trường nghề đạt tầm quốc tế,

xây dựng Đề án thu hút lao động và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát

triển các KCN, khu chế xuất, khu kinh tế trong tỉnh. Có cơ chế khuyến khích các

doanh nghiệp tự đào tạo, đào tạo lại đội ngũ doanh nhân, cán bộ quản lý, cán bộ

kỹ thuật, công nhân lành nghề để làm chủ các công nghệ được chuyển giao cũng

như cung ứng nguồn nhân lực tại chỗ cho các doanh nghiệp.

Bốn là, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vật lực đáp ứng yêu cầu

cơ cấu lại kinh tế công nghiệp.

Tỉnh luôn coi trọng triển khai xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện

nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác sử dụng các nguồn tài

nguyên. Giao cho Sở tài nguyên môi trường và các cơ quan chuyên môn khảo

sát đánh giá chặt chẽ số lượng, trữ lượng, chủng loại tài nguyên hiện có, kiểm

tra chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản. Ưu tiên các

doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản có công nghệ hiện đại, tiết kiệm,

bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững, đồng thời có

chế tài xử lý nghiêm việc khai thác tài nguyên trái phép.

Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển hệ thống giao

thông, cảng biển theo quy hoạch, nhất là các công trình trọng điểm, kết nối

đồng bộ với hạ tầng khu kinh tế, các KCN, CCN, cảng biển. Chú trọng phát triển

hệ thống hạ tầng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; tăng cường đầu tư nâng cấp

hệ thống truyền tải, phân phối điện; phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông

tin, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung để kết nối liên thông giữa các cấp,

các ngành gắn với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Tạo cơ chế hấp dẫn để thu

hút các nhà đầu tư vào xây dựng hạ tầng xã hội thiết yếu (nhà ở xã hội, các công

trình phúc lợi công cộng) cho người lao động tại khu kinh tế, KCN, CCN.

Thứ hai, kinh nghiệm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp của tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai là tỉnh nằm ở trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam. Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành công thương của Chính phủ và kế

71

hoạch CCL ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, tỉnh đã quyết liệt cụ

thể hóa và triển khai kế hoạch CCL. Với những chủ trương, chính sách và

giải pháp đúng đắn, đến nay quá trình CCLKTCN của tỉnh đã đạt được

những kết quả quan trọng. Năm 2020, Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng kinh

tế cao so với mặt bằng chung của cả nước, GTSX công nghiệp đạt 709

ngàn tỷ đồng, tăng khoảng 1,6 lần so với năm 2015, chỉ số sản xuất công

nghiệp tăng 5,97% so với cùng kỳ. Cơ cấu nội ngành công nghiệp có sự

chuyển dịch tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp mũi nhọn tăng. Cụ

thể, nếu như năm 2015 nhóm ngành điện, điện tử, cơ khí hóa chất, cao su,

plastic chỉ chiếm 36%, đến 2020 đã chiếm 44,4% giá trị toàn ngành. Các

ngành công nghiệp ưu tiên như chế biến nông sản thực phẩm; dệt, may,

giày dép; chế biến gỗ; khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất

phân phối điện, nước có xu hướng giảm nhẹ tỷ trọng, năm 2015 chiếm

68,9%, đến năm 2020 giảm xuống còn 55,5% [22, tr.95]. Công nghiệp hỗ trợ

phát triển mạnh mẽ với chiến lược phát triển bài bản, đưa Đồng Nai dần trở

thành “thủ phủ” của ngành CNHT cả nước. Có thể rút ra một số kinh nghiệm

trong quá trình CCLKTCN của tỉnh Đồng Nai như:

Một là, xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách

theo mục tiêu cơ cấu lại mà tỉnh đã xác định.

Để triển khai có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ X

(giai đoạn 2015 - 2020), trọng tâm là CCL nền kinh tế với ngành kinh tế

chủ đạo là công nghiệp, tỉnh Đồng Nai chú trọng xây dựng, bổ sung hoàn

thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình CCL công nghiệp,

bao gồm: rà soát, sửa đổi bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp

phù hợp với Nghị quyết 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 của Ban chấp hành

Trung ương. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra khung khổ

pháp lý cho đẩy mạnh CCLKTCN: Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày

25/10/2016 Quy định chính sách hỗ trợ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 189/2015/NQ-HĐND,

ngày 11/12/2015 về một số chính sách hỗ trợ phát triển CCN trên địa bàn

72

tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2900/QĐ-UBND,

ngày 09/9/2016 phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số

32/2016/QĐ-UBND, ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định

trình tự, thủ tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển CCN trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển CNHT tỉnh Đồng Nai

giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 của Sở Công thương; Nghị

quyết số 11/2021/NQ-HĐND, ngày 30/7/2021 về chương trình hỗ trợ đầu tư hạ

tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025...

Rà soát, điều chỉnh đưa KCN Biên Hòa 1 (335 ha) ra khỏi Quy hoạch phát

triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2020 theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ; bổ sung KCN Phước An và KCN Phước Bình 2 vào chỉ tiêu sử dụng

đất KCN trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020… Những điều

chỉnh, bổ sung, hoàn thiện về cơ chế, chính sách, quy hoạch nêu trên đã tạo ra

khung khổ pháp lý vững chắc, môi trường kinh doanh thuận lợi và những chính

sách hỗ trợ, ưu đãi kịp thời, thu hút mọi nguồn lực để đầu tư phát triển ngành công

nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển ngành CNCNC, CNHT, công nghiệp chủ lực

thúc đẩy nhanh quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Hai là, quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp.

Đồng Nai có ngành công nghiệp phát triển mạnh với 32 KCN đã đi vào

hoạt động với trên 1.500 dự án do hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư,

do đó nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên

địa bàn tỉnh là rất lớn. Vì vậy, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao đáp ứng mục tiêu CCLKTCN theo hướng thúc đẩy các ngành công

nghiệp mũi nhọn, CNCNC là một trong những bí quyết để trong những năm

gần đây Đồng Nai luôn nằm trong nhóm các địa phương đứng đầu về thu hút

đầu tư, phát triển công nghiệp trong cả nước.

Tỉnh đã kiên trì thực hiện nhiều giải pháp để đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp công

73

nghiệp trên địa bàn. Sở Lao động - Thương binh và xã hội đã phối hợp với

các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp

trên địa bàn theo hướng hoàn thiện, hoạt động có chất lượng, gắn với nhu

cầu thực tế, đảm bảo xu thế hội nhập quốc tế. Các cơ sở giáo dục luôn ưu

tiên tuyển sinh và đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật như cơ

khí, điện - điện tử, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ hàng

không… theo mục tiêu CCL ngành. Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở

đào tạo nghề, các trường đại học với các doanh nghiệp để xây dựng chương

trình đào tạo, các quy định chuẩn đầu ra và thực hành kỹ năng nghề.

Tỉnh còn ưu tiên tập trung đào tạo lao động kỹ thuật cao phục vụ các lĩnh

vực ứng dụng công nghệ nguồn tại các dự án lớn trên địa bàn Tỉnh, như dự án

cảng hàng không quốc tế Long Thành, các KCN ứng dụng công nghệ cao (KCN

Long Đức, KCN Amata). Phân luồng, hướng nghiệp để tạo nguồn tuyển chất

lượng hơn cho các cơ sở đào tạo nghề, nhất là đối với học sinh sau trung học cơ

sở vào học nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Với

những chủ trương, giải pháp thiết thực như trên, trong giai đoạn 2016 - 2020,

trung bình mỗi năm Đồng Nai tuyển mới được khoảng 75.000 người lao động;

tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt 65,02%, đáp ứng kịp thời nhu cầu lao

động cho quá trình CCL ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh [96, tr.5].

Ba là, chú trọng nâng cao trình độ và tăng cường đầu tư khoa học, công

nghệ tạo đột phá trong quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp.

Tỉnh luôn xác định công nghệ sản xuất là một trong những yếu tố cốt lõi

tạo ra giá trị của doanh nghiệp, là một trong những giải pháp đột phá quyết

quyết định sự thành công của quá trình CCLKTCN. Theo kết quả khảo sát đối với

706 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai về trình độ công nghệ sản xuất với

các tiêu chí đánh giá theo Technoware (T), Humanware (H), Infoware (I),

Organware (O). Kết quả cho thấy số doanh nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến

khoảng 8,5%, trình độ trung bình là 73,1% và trình độ thấp là 18,4% [67, tr.3]. Từ

kết quả khảo sát này, tỉnh đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ

74

KHCN trong sản xuất gồm: Triển khai có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch về

bồi dưỡng, đào tạo lại và đào tạo nhân lực của tỉnh, chú trọng nhân lực trình độ

cao, gửi đi đào tạo ở các nước tiên tiến; triển khai nhanh và hiệu quả các chương

trình đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ đồng thời có chính sách hỗ trợ, tuyên truyền cho

doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu. Thay thế các công nghệ cũ lạc

hậu, nhất là ở một số doanh nghiệp ngành nhựa, chế biến gỗ, vật liệu xây dựng,

dệt may, giầy da có hệ số hao mòn thiết bị và đổi mới thiết bị thấp.

Tỉnh luôn chú trọng đầu tư công nghệ vào các ngành công nghiệp phần mềm,

sản xuất giống mới bằng công nghệ sinh học, vật liệu mới; thành lập khu công nghệ

cao để thu hút đầu tư trong và ngoài nước đồng thời cũng tăng mặt bằng công nghệ

ở địa phương. Tăng cường năng lực tư vấn cho doanh nghiệp về chuyển giao mua

bán công nghệ, tăng vai trò trung gian giữa các doanh nghiệp trong việc mua bán

công nghệ. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu cơ bản để từng bước giảm lệ thuộc

vào bên ngoài, nâng cao năng lực nội sinh đủ sức tiếp thu, làm chủ, cải tiến và phát

triển công nghệ nhập. Sự cải tiến về công nghệ đã thực sự tạo sức bật mạnh mẽ cho

quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian qua.

2.3.2.3. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương trong cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh ở nước ngoài và trong

nước, có thể rút ra một số bài học cho tỉnh Hải Dương trong quá trình

CCLKTCN như sau:

Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách đáp ứng

yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Từ kinh nghiệm của các địa phương ở nước ngoài và trong nước cho

thấy việc bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế chính sách có ý nghĩa hết

sức quan trọng đối với quá trình CCLKTCN. Thực chất, CCLKTCN là hoạt

động có chủ đích của chính quyền các địa phương, nghĩa là chủ động thực

hiện sự chuyển dịch CCKTCN thông qua hệ thống quy hoạch, cơ chế,

chính sách nhằm khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của từng địa

phương. Do đó, khi triển khai đề án CCLKTCN, các địa phương phải điều

chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế chính sách. Chẳng hạn như

75

tỉnh Deagu - Hàn Quốc đã triển khai điều chỉnh quy hoạch các ngành công

nghiệp ưu tiên; tỉnh Đồng Nai xây dựng quy hoạch ngành, vùng, các KCN,

CCN. Tỉnh Penang - Malaysia áp dụng các biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ giúp

các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng và cải thiện

khả năng tiếp cận thị trường; tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành rà soát toàn bộ

các chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp như chính sách phát

triển nhân lực, chính sách về KHCN, chính sách đất đai, chính sách tài

chính; tỉnh Đồng Nai chủ động tiến hành điều chỉnh từ quy hoạch, kế hoạch

phát triển ngành công nghiệp, đồng thời bổ sung cơ chế, chính sách theo

mục tiêu CCLKTCN trong đề án CCL mà tỉnh đã ban hành.

Vận dụng kinh nghiệm này trong quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong điều kiện phát triển công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương gặp nhiều khó khăn, nhất là ảnh hưởng

của đại dịch Covid-19 và tác động của cuộc CMCN 4.0, đòi hỏi Tỉnh phải bổ

sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, tập trung vào các nội dung như:

tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý; các chính sách hỗ trợ xúc tiến

đầu tư, ưu đãi đầu tư, phát triển thị trường, đầu tư theo chiều sâu, nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi đầu tư lĩnh

vực công nghệ cao, CNHT... để kịp thời hình thành khung khổ pháp lý vững

chắc và môi trường phát triển thuận lợi cho quá trình CCLKTCN.

Thứ hai, tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao

năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư

Kinh nghiệm các tỉnh cho thấy, một trong những giải pháp không thể

thiếu để tiến hành CCLKTCN đạt hiệu quả mong muốn đó là phải không

ngừng củng cố, hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Chẳng hạn như

tỉnh Penang (Malaysia), tỉnh Đồng Nai rất quan tâm ban hành nhiều cơ chế,

chính sách ưu đãi, cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn và nâng cao

chỉ số cải cách hành chính (Par-Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

(PCI), chỉ số quản trị hành chính công (PAPI)... Các tỉnh này đều xác định

việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chìa khóa thành công của

quá trình CCL. Do đó, đã áp dụng nhiều giải pháp mới, cách làm hay như

76

thành lập trung tâm hành chính công; triển khai tổng đài dịch vụ công 1022;

thực hiện mô hình “phi địa giới hành chính” trong thực hiện các thủ tục hành

chính; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin...

Từ kinh nghiệm trên đòi hỏi tỉnh Hải Dương phải nâng cao chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà

nước; rút ngắn tối đa thời gian đăng ký, cấp phép đầu tư, thủ tục đất đai, xây dựng,

phòng cháy chữa cháy, cấp điện sản xuất; cắt giảm thủ tục hành chính; thực hiện

cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh

nghiệp, đăng ký đầu tư”, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng; công khai minh

bạch các thủ tục đầu tư, kinh doanh, các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây

dựng, quy hoạch ngành. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương

hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình khảo sát địa điểm, giải phóng mặt bằng, tạo

mặt bằng đất sạch để bàn giao cho nhà đầu tư. Bổ sung các văn bản, cơ chế, chính

sách liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Kịp thời tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho

doanh nghiệp. Duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của Tỉnh để tiếp nhận,

phản ánh, hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp

trong quá trình triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, phát triển khoa học và công nghệ phục vụ quá trình cơ cấu lại

kinh tế công nghiệp

Trong quá trình CCLKTCN, các tỉnh đều lấy KHCN là xu hướng chủ

đạo, là chìa khóa để tạo ra sự phát triển có tính chất bước ngoặt nhằm nâng

cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Điển hình như tỉnh Đồng Nai,

Deagu (Hàn Quốc), với định hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, kinh

nghiệm của các địa phương là ban hành các chính sách nhằm tăng cường

cung cấp các dịch vụ KHCN, chuyển giao công nghệ, đưa các kết quả

nghiên cứu khoa học ứng dụng nhanh chóng vào thực tiễn hoạt động sản

xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực hiện

đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và

khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, tỉnh Hải Dương có nhiều cơ hội thuận

77

lợi để đẩy mạnh CCLKTCN một cách thực chất và hiệu quả. Theo đó, tỉnh

Hải Dương cần tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về

KHCN bảo đảm sự đồng bộ, hướng đến phát triển công nghiệp ngày càng

hiện đại; Xây dựng kế hoạch, các quy định, hướng dẫn và giám sát chặt chẽ

hoạt động nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, công nghệ của các doanh

nghiệp công nghiệp, ưu tiên nhập khẩu các thế hệ máy móc tiên tiến, hiện đại,

thân thiện với môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Ban hành các chính sách đủ

mạnh để hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, trường đại học, các doanh

nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến

bộ KHCN vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng, giá trị gia

tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.

Thứ tư, lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên để phát triển trong quá

trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Một trong những kinh nghiệm quý báu mà các tỉnh đã tiến hành có hiệu

quả đó là lựa chọn ngành công nghiệp ưu tiên để phát triển trong quá trình

CCL. Đây là những ngành có thế mạnh, phát huy được lợi thế so sánh, có sức

lan tỏa tới sự phát triển chung của ngành công nghiệp. Điển hình là tỉnh Quảng

Ninh chuyển hướng mạnh mẽ, từ chủ yếu dựa vào công nghiệp khai thác

khoáng sản, sang đẩy mạnh công nghiệp CBCT, coi công nghiệp CBCT là

động lực dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp. Tỉnh Deagu (Hàn

Quốc) ưu tiên phát triển nhiều ngành công nghiệp hiện đại như công nghiệp

điện tử và vi mạch bán dẫn, ô tô, công nghiệp hóa chất...

Học tập kinh nghiệm của các tỉnh trên, thời gian tới Hải Dương cần rà

soát, đánh giá để xác định rõ các ngành công nghiệp ưu tiên mà Tỉnh có lợi

thế. Tập trung đầu tư về vốn, nhân lực, công nghệ để phát triển mạnh các

ngành mà Hải Dương có thế mạnh như công nghiệp cơ khí chế tạo máy

móc, thiết bị và gia công kim loại; công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện

tử; CNHT ngành cơ khí chế tạo; CNHT ngành sản xuất và lắp ráp điện tử;

công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng

trong nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chỉ đạo Sở Công thương

nghiên cứu, triển khai kế hoạch phát triển ngành công nghiệp môi trường,

78

ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng,

tiêu tốn ít tài nguyên, thân thiện môi trường, tăng nhanh hàm lượng KHCN

và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm công nghiệp.

Thứ năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ quá trình cơ cấu

lại kinh tế công nghiệp

Nghiên cứu kinh nghiệm ở các tỉnh trong và ngoài nước cho thấy, trong

quá trình thực hiện đề án CCLKTCN đều coi nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực là một trong những đột phá chiến lược. Các tỉnh đều ban hành các

nghị quyết, triển khai thực hiện quy hoạch và các đề án đào tạo bồi dưỡng,

nâng cao chất lượng nhân lực. Ví dụ như, tỉnh Penang (Malaysia) áp dụng

chính sách hợp tác công tư để đào tạo và phát triển nhân lực công nghiệp;

tỉnh Quảng Ninh ban hành cơ chế chính sách riêng của tỉnh để thu hút lao

động và phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu

kinh tế trong tỉnh. Tỉnh Đồng Nai triển khai hàng loạt các giải pháp để phát

triển nhân lực đáp ứng yêu cầu ngành công nghiệp từ quy hoạch, phân

luồng, đào tạo, bồi dưỡng, liên kết đào tạo, thu hút... đáp ứng yêu cầu nhân

lực cho quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp.

Học tập kinh nghiệm trên, tỉnh Hải Dương cần triển khai thực hiện

đồng bộ các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao về cả số và chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp.

Các giải pháp chủ đạo cần tập trung vào tăng cường hợp tác, liên kết

đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các trường đại học, cao đẳng cùng

khối ngành đào tạo với các tổ chức, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp

công nghệ cao, doanh nghiệp CNHT, công nghiệp chủ lực, công nghiệp

mũi nhọn. Xây dựng kế hoạch hợp tác, liên kết để đào tạo phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao, hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi đ ầu

ngành ở lĩnh vực mà nhu cầu Tỉnh còn thiếu. Phát triển mạnh mẽ các

trường đào tạo nghề, các mô hình đào tạo nhân lực có chất lượng cao

cho các lĩnh vực sản xuất thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm. Chú

trọng đào tạo gắn với thu hút, tuyển dụng và sử dụng lao động qua đào

79

tạo, nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực

công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Kết luận chương 2

Trong chương 2, luận án đề cập đến những vấn đề cốt lõi nhất của khung lý

luận làm căn cứ cho việc triển khai các nội dung nghiên cứu của đề tài. Tác giả

đã khái quát và kế thừa một số quan niệm của các nhà nghiên cứu về công

nghiệp, vai trò của ngành công nghiệp, quan niệm về CCKT, CCKTCN. Từ đó tác

giả đã xây dựng khái niệm trung tâm của luận án: CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải

Dương là tổng thể các ngành, vùng, thành phần kinh tế trong công nghiệp với vị trí,

tỷ trọng và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong những không gian, thời

gian, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định nhằm đạt được mục

tiêu mà Tỉnh đặt ra trong từng thời kỳ. Xác định các tiêu chí đánh giá CCKTCN

trên địa bàn Tỉnh theo ngành, vùng và thành phần; phân tích làm rõ các yếu tố

khách quan và chủ quan tác động tới CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Tác giả luận án cũng xây dựng quan niệm CCLKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương, làm rõ mục tiêu, chủ thể, nội dung và phương thức tiến hành

CCLKTCN trên địa bàn Tỉnh. Tác giả đã lựa chọn 2 tỉnh ở nước ngoài

(Penang, Deagu) và 2 tỉnh ở trong nước (Quảng Ninh, Đồng Nai) để tiến hành

khảo sát kinh nghiệm CCLKTCN của các địa phương trên, từ đó rút ra một số

bài học cho tỉnh Hải Dương trong quá trình tiến hành CCLKTCN. Đó là các

bài học về bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu

cơ cấu lại kinh tế công nghiệp; tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh

doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư; phát triển khoa học và

công nghệ phục vụ quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp; lựa chọn các

ngành công nghiệp ưu tiên để phát triển trong quá trình cơ cấu lại kinh tế công

nghiệp.

80

81

Chương 3 THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Ưu điểm, hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Hải Dương

3.1.1. Ưu điểm của cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Trong giai đoạn 2016 - 2021, thực hiện Quyết định số 598/QĐ-TTg ngày

25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch CCL

ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025; các nghị quyết,

chương trình, kế hoạch của Tỉnh, nhất là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải

Dương lần thứ XVI, XVII; Quyết định số 3130 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về

Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030…, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có sự

chuyển biến tích cực, cụ thể:

3.1.1.1. Ưu điểm của cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành trên địa bàn tỉnh

Hải Dương

Thứ nhất, số lượng và tỷ trọng giá trị sản xuất của các phân ngành công

nghiệp tương đối hợp lý, phù hợp hơn với định hướng và tiềm năng thế mạnh của

Tỉnh

Bảng 3.1. Số lượng và tỷ trọng giá trị sản xuất các phân ngành công nghiệp

tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021 (giá so sánh 2010)

Toàn ngành công nghiệp

Khai khoáng

Chế biến, chế tạo

Năm

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng

%

%

%

%

%

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

100

486

0,31

5.283

3,32

517

0,32

2016

152.927 96,05

100

376

0,2

5.341

2,91

544

0,3

2017

177.469 96,59

100

364

0,17

5.706

2,67

665

0,32

2018

206.837 96,84

100

442

0,19

6.191

2,65

753

0,32

2019

226.646 96,84

Tỷ đồng 159.21 4 183.72 9 213.572 234.03 3

2020

441

100

0,18

6.826

2,81

0,34

809

234.638 96,67

2021

3,83

0,14

0,32

100

368

858

259.681 95,71 10.402

242.714 271.30 9 Nguồn: [18], [19], [20].

82

Từ phân tích Bảng 3.1 cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2021:

Ngành công nghiệp CBCT phát huy được lợi thế về số lượng phân ngành, thế

mạnh từng ngành và ưu đãi của Tỉnh nên thường xuyên chiếm số lượng và tỷ trọng

GTSX tuyệt đối trong cơ cấu GTSX toàn ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất tăng liên

tục với tốc độ khá cao, tăng từ 152.927 tỷ đồng năm 2016 lên 259.681 tỷ đồng năm

2021 (năm 2021 tăng gần 1,7 lần so với năm 2016); tỷ trọng GTSX khá ổn định,

khoảng 96% GTSX công nghiệp toàn ngành, vượt mục tiêu mà Tỉnh đề ra đến năm

2025 chiếm 94,8% (xem Phụ lục 8). Đặc biệt, tỷ trọng công nghiệp CBCT trong

GRDP của Tỉnh có sự chuyển biến tích cực, năm 2021 chiếm tới 41,3%, vượt mục

tiêu, kế hoạch đặt ra (mục tiêu đặt ra đến năm 2025 chiếm 40% GRDP) [110, tr.8].

Xét trong nội bộ ngành công nghiệp CBCT thì tỷ trọng các ngành công

nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên chiếm tỷ trọng lớn hơn và có xu hướng tăng

theo đúng định hướng phát triển của Tỉnh: ngành cơ khí, luyện kim chiếm 39%;

dệt may, da giày chiếm 13%; chế biến nông sản chiếm 16%; ngành công nghiệp

Công nghiệp khác

Điện, điện tử

Cơ khí, luyện kim

Hóa chất

Vật liệu xây dựng

Dệt may, da giày

Chế biến nông sản

sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hóa chất giảm tỷ trọng (Hình 3.1).

83

Hình 3.1. Cơ cấu các nhóm ngành thuộc công nghiệp chế biến, chế

tạo trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021.

Nguồn: [19], [20].

Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng có số lượng và tỷ trọng GTSX tăng liên tục và cao thứ hai trong cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp, phản ánh đúng tiềm năng và chủ trương “phát triển công nghiệp điện đi trước một bước” của Tỉnh. GTSX của ngành năm 2016 đạt 5.283 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,32%; năm 2021 tăng lên 10.402 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,83% (GTSX tăng 1,97 lần, tỉ trọng tăng 0,51%) (Bảng 1). Xét trong nội bộ ngành này thì phân ngành sản xuất điện chiếm tỷ trọng tuyệt đối (93,7%), với chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành năm 2021 là 146,6%, tăng 37,7% so với năm 2020 [20, tr. 339].

Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải là ngành mới được chú trọng phát triển nên có GTSX tăng nhẹ và tỷ trọng khá ổn định, khoảng 0,32%. Giá trị sản xuất năm 2021 tăng 341 tỷ đồng so với năm 2016 (tăng gấp 1,7 lần), tỷ trọng GTSX ổn định ở mức 0,32% (mục tiêu đến 2025 là 0,7%). Trong đó, phân ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 0,72% và phân ngành thoát nước, xử lý nước thải giảm 1,23%; trong khi tỷ trọng phân ngành thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 3,2%, với chỉ số sản xuất của ngành tăng từ 103,1% năm 2016 lên 110,6% năm 2021 [20, tr.340].

Ngành công nghiệp khai khoáng chiếm số lượng và tỷ trọng GTSX rất nhỏ lại có xu hướng giảm, điều này là hợp lý, bởi nguồn tài nguyên của Tỉnh khá khiêm tốn, lại được khai thác, sử dụng nhiều ở giai đoạn đầu từ khi tái lập Tỉnh nên tiềm năng còn ít. Giá trị sản xuất của ngành giảm từ 486 tỷ đồng năm 2016 xuống còn 368 tỷ đồng (giảm 1,3 lần), tỷ trọng cũng giảm mạnh từ 0,31% xuống chỉ còn 0,14% (giảm 0,17%), vượt mục tiêu đề ra (đến 2025 chiếm 0,5%).

Trong CCKTCN theo ngành thì số lượng và tỷ trọng GTSX các ngành CNCNC, CNHT từng bước tăng lên và chiếm tỷ trọng cao, phù hợp với chủ trương xây dựng CCKTCN hợp lý, hiện đại của Tỉnh. Công nghiệp công nghệ cao, CNHT trên địa bàn Tỉnh đã hình thành trong 3 lĩnh vực chủ yếu là cơ khí chế tạo, điện - điện tử, dệt may, da giày. Đến tháng 12/2021, toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp CNCNC (Công ty TNHH công nghiệp Brother Việt Nam và Công ty TNHH Huyndai Kefico Việt Nam); có 152 doanh nghiệp CNHT, trong đó

84

CNHT cơ khí chế tạo có 45/152 doanh nghiệp, GTSX (theo giá hiện hành) năm 2021 đạt khoảng 11.947 tỷ đồng (chiếm 4,4%) với tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân đạt 16,8%/năm; CNHT điện - điện tử có 55/152 doanh nghiệp, GTSX đạt khoảng 13.484 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 5,0%) với tốc độ tăng trưởng bình quân 16,0%/năm; CNHT dệt may - da giày có 40/152 doanh nghiệp, GTSX đạt khoảng 5.881 tỷ đồng (chiếm 2,2%), tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,4%/năm; CNHT khác (CNHT lĩnh vực nhựa, vật liệu xây dựng, hóa chất…) có 12/152 doanh nghiệp, GTSX đạt khoảng 10.000 tỷ đồng (chiếm 3,6%). Tính chung năm 2021, GTSX ngành CNHT của Tỉnh đạt 41.312 tỷ đồng, chiếm 15,2% GTSX toàn ngành công nghiệp; tốc độ tăng trưởng GTSX ngành CNHT giai đoạn 2016-2021 đạt trên 15,4%/năm [109, tr.2].

Thứ hai, số lượng và tỷ trọng lao động trong các phân ngành công nghiệp tương

đối phù hợp với định hướng phát triển và phản ánh được vị trí, vai trò của từng ngành

Trong cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 - 2021, lao động công nghiệp tăng mạnh nhất và chiếm tỷ trọng tuyệt đối, năm 2016 là 271.621 người chiếm 26,4%, năm 2017 là 292.700 người (27,9%), năm 2018 có 303.911 người (29,2%), năm 2019 là 326.459 người (34,8%), năm 2020 có 328.014 người (35,6%), năm 2021 tăng lên 341.286 người chiếm 36,7% [18], [19] [20].

85

Hình 3.2. Cơ cấu lao động trong các phân ngành công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021. Nguồn: [18], [19], [20].

Số lượng lao động trong các phân ngành công nghiệp có sự thay đổi, phù

hợp với định hướng và tiềm năng phát triển. Theo đó, với chủ trương đẩy mạnh

phát triển công nghiệp CBCT, nhất là những ngành mũi nhọn, có công nghệ

cao đã thu hút được lực lượng lao động đông đảo và ngày càng tăng, năm 2021

là 329.340 người. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,

chất thải gần đây được Tỉnh quan tâm đầu tư phát triển nên số lượng lao động

tăng nhẹ, từ 1.087 lao động năm 2016 lên 5.462 lao động năm 2021. Số lượng

lao động ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng

giảm, do quy mô sản xuất của ngành đã ổn định, trình độ sản xuất của ngành

ngày càng hiện đại nên cần ít lao động hơn; công nghiệp khai khoáng có số

lượng lao động giảm, bởi đây là ngành phát triển sớm, trong khi tiềm năng về

tài nguyên đã tới hạn [20, tr.53].

Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp có sự điều chỉnh tích cực theo

hướng tăng tỷ trọng ngành CBCT (chiếm tỷ lệ tuyệt đối và tăng từ 93,8% năm

2016 lên 96,5% năm 2021); tỷ trọng lao động ngành cung cấp nước, hoạt động

quản lý và xử lý rác thải tăng từ 0,4% lên 1,6%. Trong khi đó tỷ trọng lao động

trong các ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng giảm từ 2,9%

xuống còn 1,4%; tỷ trọng lao động ngành khai khoáng giảm mạnh từ 2,9% xuống

chỉ còn 0,5% (Hình 3.2). Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng liên tục và ngày càng

cao, năm 2016 chiếm 19,1%, năm 2021 chiếm 30,4% lực lượng lao động, gần đạt

được mục tiêu đặt ra là 33% vào năm 2025. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có trình độ

chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 7,3%, kỹ thuật bậc trung chiếm 2,1%, lao

động lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị chiếm 32,6% [20, tr. 54-55].

Thứ ba, số lượng, tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp và giữa

các phân ngành tương đối hợp lý và phù hợp hơn với mục tiêu phát triển các

phân ngành công nghiệp

Trong cơ cấu tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn Tỉnh theo giá hiện hành,

vốn đầu tư cho ngành công nghiệp ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao, trung bình

86

chiếm trên 40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2016 vốn đầu tư vào ngành công

nghiệp thực hiện trên địa bàn là 11.643 tỷ đồng, chiếm 43,2% tổng đầu tư; năm 2018

là 17.144 tỷ đồng chiếm 41,6%; năm 2019 là 19.823 tỷ đồng, chiếm 42,2%; năm

2020 là 24.521 tỷ đồng, chiếm 47,9%; năm 2021 là 23.462 tỷ đồng, chiếm 47,6%

[20, tr. 97-99]. Tính theo giá so sánh năm 2010, vốn đầu tư thực hiện vào ngành công

nghiệp trên địa bàn Tỉnh cũng tăng liên tục và chiếm tỷ lệ cao trong tổng đầu tư toàn

xã hội: năm 2016 là 9.858 tỷ đồng, chiếm 43,1%; năm 2018 là 12.519 tỷ đồng, chiếm

41,2%; năm 2019 là 14.416 tỷ đồng, chiếm 42,3%; năm 2020 là 17.406 tỷ đồng,

chiếm 47,8%; năm 2021 là 16.202 tỷ đồng, chiếm 46% [20, tr.101-102].

Bảng 3.2. Vốn đầu tư thực hiện vào các ngành công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021 (giá so sánh 2010).

Toàn ngành công nghiệp

Khai khoáng

Chế biến, chế tạo

Năm

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng

%

% Tỷ đồng

%

%

%

Tỷ đồng 9.858

100

Tỷ đồng 19

0,2

9.067

Tỷ đồng 610

6,2

2016

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải Tỷ đồng 162

1,7

12.519

100

14

0,1

11.767

502

4,0

2018

236

1,9

14.416

100

16

0,1

13.536

577

4,0

2019

287

2,0

17.406

100

16

0,1

16.346

745

4,3

2020

299

1,7

16.202

100

14

0,1

15.194

723

4,5

2021

271

1,6

91,9 94,0 93,9 93,9 93,8

Nguồn: [19], [20].

Bảng 3.2 cho thấy, trong tổng số vốn đầu tư thực hiện vào ngành công

nghiệp trên địa bàn Tỉnh thì:

Số lượng và tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp CBCT chiếm tỷ trọng tuyệt đối và có xu hướng tăng, phản ánh đúng chủ trương tăng cường thu hút, phân bổ vốn để phát triển công nghiệp CBCT; số lượng vốn tăng từ 9.067 tỷ đồng năm 2016 lên 15.194 tỷ đồng năm 2021 (tăng 1,67 lần); tỷ trọng tăng từ 91,9% năm 2016 lên 93,8% năm 2021 (tăng 1,9%). Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải số lượng vốn ít, tỷ trọng nhỏ. Số lượng và tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện vào

87

ngành khai khoáng ít nhất và tỷ trọng giảm, chỉ còn 0,1% vào năm 2021. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) ngành công nghiệp năm 2021 là 2,71, đây là chỉ số thấp hơn nhiều so với chỉ số ICOR toàn nền kinh tế (4,89), chứng tỏ hiệu quả đầu tư vào ngành công nghiệp của Tỉnh ngày càng cao.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép vào lĩnh vực công nghiệp CBCT chiếm tỷ lệ tuyệt đối cả về số dự án được cấp phép và số vốn đăng ký trong tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2020 là 32/35 dự án chiếm 91,4% và 157,3/184,6 triệu USD chiếm 85,2%; năm 2021 là 14/17 dự án chiếm 82,3% với số vốn đăng ký 107,6/110,9 triệu USD chiếm 97,02% [20, tr.106-107].

Những phân tích nêu trên đã chứng minh CCKTCN theo ngành trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày càng trở lên hợp lý, thể hiện ở cả số lượng và tỷ trọng tính theo GTSX, lao động, vốn đầu tư của từng phân ngành công nghiệp so với toàn ngành và so sánh giữa các ngành. Công nghiệp CBCT tăng nhanh cả số lượng và tỷ trọng đã phản ánh đúng xu hướng chung của cả nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng khá nhanh trong những năm gần đây vì chủ trương phát triển mạnh ngành điện của Tỉnh; ngành khai khoáng giảm cả số lượng và tỷ trọng vì chủ trương sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, gắn với phát triển bền vững trong điều kiện tài nguyên khoáng sản của Tỉnh có giới hạn. Tỷ trọng các nhóm ngành CBCT cao, ngành khai khoáng thấp phản ánh đúng tiềm năng, thế mạnh và định hướng quy hoạch ngành công nghiệp của Tỉnh. Các phân ngành thuộc công nghiệp CBCT đã được Tỉnh chú trọng phát triển nên vị trí, tỷ trọng ngày càng cao. Sự phát triển của các ngành này phù hợp với mục tiêu CCLKTCN của Tỉnh theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế và có giá trị nội địa hóa cao.

3.1.1.2. Ưu điểm của cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng trên địa bàn

tỉnh Hải Dương

Thứ nhất, số lượng và tỷ trọng phân bố các phân ngành công nghiệp theo vùng ngày càng hợp lý, phù hợp với quy hoạch không gian phát triển vùng của Tỉnh

88

Theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 7 năm 2018 của

Thủ tướng Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 4/4 ngành công nghiệp

cấp 1 gồm: công nghiệp khai khoáng; công nghiệp CBCT; công nghiệp sản

xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí; công nghiệp

cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, chất thải. Đồng thời trên

địa bàn tỉnh có 29/34 ngành công nghiệp cấp 2 [91], [20, tr. 337-340]. Theo đó,

sự phân bố các ngành và phân ngành công nghiệp trong từng vùng như sau:

Vùng 1 (tiểu vùng đồi núi phía Bắc của Tỉnh):

Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế và định hướng quy hoạch của Tỉnh, hiện nay trong

vùng đã phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp

sản xuất kim loại, công nghiệp cơ khí sản xuất phụ tùng, lắp ráp máy móc xây dựng,

công nghiệp sản xuất điện, công nghiệp sản xuất trang phục.... Như vậy, Vùng 1 có

3/4 ngành công nghiệp cấp 1 chiếm 75%; có 21/29 ngành công nghiệp cấp 2, chiếm

tỷ trọng 72,4%. Tổng GTSX toàn ngành công nghiệp của vùng năm 2021 là 59.650

tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,98% GTSX công nghiệp toàn Tỉnh [110, tr.5].

Vùng 2 (tiểu vùng trung tâm Hải Dương):

Phát huy lợi thế là vùng trung tâm đô thị, dịch vụ và công nghiệp, các

ngành công nghiệp trong Vùng 2 rất đa dạng gồm: công nghiệp cơ khí chế tạo

máy, cơ khí nông nghiệp, công nghiệp dệt may, điện tử, công nghệ thông tin,

CNCNC, công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

xuất khẩu, CNHT, công nghiệp vật liệu xây dựng. Vùng 2 có 4/4 ngành công

nghiệp cấp 1 (100%), có 26/29 ngành công nghiệp cấp 2 (chiếm 89,7%). Tổng

GTSX toàn ngành công nghiệp của vùng năm 2021 là 149.253 tỷ đồng, chiếm

55,01% GTSX công nghiệp toàn Tỉnh [110, tr.5].

Vùng 3 (tiểu vùng Nam Hải Dương):

Cơ cấu kinh tế công nghiệp của vùng ngày càng đa dạng với sự xuất hiện

của nhiều ngành CBCT, như công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công

nghiệp dệt, may mặc, sửa chữa máy móc nông nghiệp, cơ khí nông nghiệp, điện

tử, CNHT ngành chế biến thực phẩm… Vùng 3 có 1/4 ngành công nghiệp cấp 1

89

(25%) và 17/29 ngành công nghiệp cấp 2 (58,6%). Tổng GTSX toàn ngành công

nghiệp của vùng năm 2021 khoảng 62.496 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23,01%

GTSX công nghiệp toàn Tỉnh [110, tr.5].

Sự phân bố không gian lãnh thổ công nghiệp thành 3 vùng như trên đã tuân thủ đúng quy hoạch vùng của Tỉnh, phát huy lợi thế về tự nhiên, tiềm năng thế mạnh của từng vùng trong phát triển công nghiệp, xây dựng CCKTCN theo vùng hợp lý, hiện đại, ưu tiên vùng trung tâm Hải Dương, trở thành vùng động lực để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp toàn Tỉnh.

Thứ hai, số lượng và tỷ trọng phân bố các khu, cụm công nghiệp, các dự

án đầu tư phù hợp với quy hoạch vùng công nghiệp trên địa bàn Tỉnh

Theo số liệu tổng hợp của Cục Thống kê tỉnh Hải Dương đến tháng 12 năm 2021, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 18 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thành lập với tổng diện tích 3.517 ha, trong đó có 14 KCN đã được thành lập với diện tích 2.567 ha (11/14 KCN hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng và đang hoạt động với tổng diện tích là 1.732,3 ha). Tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN đạt 82% tổng diện tích đất công nghiệp được bàn giao. Số CCN được quy hoạch của cả Tỉnh là 46 CCN, trong đó có 33 CCN đang hoạt động, 13 CCN đã được Tỉnh phê duyệt quy hoạch. Tỷ lệ lấp đầy bình quân các CCN đạt 34,03% tổng diện tích đất công nghiệp được bàn giao.

90

Hình 3.3. Cơ cấu phân bố các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Hải Dương theo vùng. Nguồn: [107]. Hình 3.3 cho thấy, trong tổng số 11 KCN và 33 CCN đang hoạt động trên

địa bàn Tỉnh thì sự phân bố các KCN, CCN theo vùng như sau: Vùng 1 có 01/11

KCN chiếm 9,1% và 8/33 CCN chiếm 24,2% của Tỉnh; Vùng 2 có 10/11 KCN,

chiếm 90,9% và 14/33 CCN, chiếm 42,4% của Tỉnh; Vùng 3 chưa có KCN nào

đang hoạt động; có 11/33 CCN, chiếm 33,4% số CCN của Tỉnh. Như vậy, các

KCN, CCN chủ yếu tập trung ở Vùng 2 - Tiểu vùng trung tâm Hải Dương. Điều

này cho thấy, cơ cấu phân bố các KCN, CCN theo vùng trên địa bàn Tỉnh phản

ánh tương đối đúng lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng và các nguồn lực cho sự

hình thành và phát triển của các khu, cụm công nghiệp.

Năm 2021, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN trên địa bàn

Tỉnh là 206 triệu USD, đạt 103% kế hoạch năm (trong đó dự án cấp mới 22

triệu USD, điều chỉnh tăng vốn đầu tư 184 triệu USD); thu hút vốn đầu tư

trong nước (DDI) được 8.309 tỷ đồng, đạt 154% kế hoạch (trong đó cấp mới

8.259 tỷ đồng, gồm 4 dự án hạ tầng với tổng số vốn đăng ký trên 6.971 tỷ

đồng và 10 dự án đầu tư thứ cấp với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.288 tỷ

đồng; điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 02 lượt dự án với tổng số vốn đầu tư

tăng thêm 50 tỷ đồng). Lũy kế đến ngày 31/12/2021, các KCN trên địa bàn

Tỉnh đã thu hút được 309 dự án; trong đó có 233 dự án FDI đến từ 21 quốc

gia và vùng lãnh thổ, với tổng số vốn đầu tư đăng ký 4,65 tỷ USD và 76 dự

án DDI với tổng số vốn đầu tư đăng ký 25.877 tỷ đồng; suất vốn đầu tư

bình quân của dự án khoảng trên 16 triệu USD/dự án [3, tr.4]. Trong đó, số

dự án đầu tư vào các KCN của Vùng 1 là 8 dự án đang hoạt động, chiếm

2,6%, với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 4.519 tỷ đồng, số vốn thực

hiện là 3.183 tỷ đồng; số dự án đầu tư nước ngoài là 6/8 dự án với số vốn

đăng ký 75 triệu USD, vốn thực hiện là 52 triệu USD. Vùng 2 có 300 dự án

(chiếm 97,1% số dự án) với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 130.297 tỷ

VNĐ, số vốn thực hiện là 102.599 tỷ VNĐ; có 228 dự án đầu tư nước

91

ngoài với số vốn đăng ký là 4.870 triệu USD, vốn thực hiện là 3.333 triệu

USD. Vùng 3 có 1 dự án (chiếm 0,3%), với số vốn đăng ký kinh doanh

2.063 tỷ đồng (tại KCN Gia Lộc) [3, tr.5-7].

Thứ ba, số lượng, tỷ trọng các doanh nghiệp công nghiệp và các cơ sở sản xuất

công nghiệp được bố trí phù hợp với không gian lãnh thổ và lợi thế của từng vùng

Theo báo cáo của Cục Thống kê, năm 2021 trên địa bàn Tỉnh có 2.358

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Trong đó:

doanh nghiệp CBCT 1.988 doanh nghiệp, chiếm 84,3% tổng số doanh nghiệp,

gồm: dệt may, da giày 423 doanh nghiệp; cơ khí, luyện kim 529 doanh

nghiệp; điện - điện tử 262 doanh nghiệp; chế biến nông, lâm, thủy sản 316

doanh nghiệp; hóa chất, hóa dược và dược 191 doanh nghiệp; ngành chế biến

khác 267 doanh nghiệp; các doanh nghiệp này chủ yếu phân bố ở Vùng 2 và

Vùng 3. Số doanh nghiệp khai khoáng, sản xuất điện, sản xuất nước và xử lý

rác thải 370 doanh nghiệp chủ yếu phân bố ở Vùng 1 [20, tr.129-130].

Về số lượng và tỷ trọng các cơ sở sản xuất công nghiệp: Năm 2021 có

khoảng 23.300 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đăng ký sản

xuất kinh doanh. Trong đó, số cơ sở sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp chế biến

gần 23 nghìn cơ sở (tăng gần 1000 cơ sở so với năm 2016), chiếm 98% toàn

ngành công nghiệp; các cơ sở sản xuất ngành khai thác 62 cơ sở (giảm 25 cơ sở

so với năm 2016), chiếm 0,3%; công nghiệp xản xuất và phân phối điện, khí

đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí có 91 cơ sở (tăng 9 cơ sở so

với năm 2016), chiếm 0,39%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử

lý rác thải, nước thải có 176 cơ sở (giảm 304 cơ sở so với năm 2016), chiếm

0,76% toàn ngành [3, tr.5].

Có thể khẳng định, CCKTCN theo vùng trên địa bàn tỉnh Hải Dương

bước đầu đã hình thành rõ nét, phù hợp với quy hoạch không gian phát triển

công nghiệp và lợi thế của từng vùng. Theo đó, với lợi thế về tài nguyên

khoáng sản, Vùng 1 đã tập trung phát triển các ngành công nghiệp nền tảng

như công nghiệp cơ khí, chế tạo máy; công nghiệp khai khoáng phục vụ ngành

92

sản xuất vật liệu xây dựng. Vùng 2 đã phát huy lợi thế là vùng trung tâm của

Tỉnh, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, điện… nên có cơ

cấu đa dạng, số lượng và tỷ trọng các ngành, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất

và GTSX công nghiệp chiếm ưu thế tuyệt đối so với Vùng 1 và Vùng 3. Vùng

3 từng bước được đầu tư phát triển các ngành công nghiệp dệt may, da dày, chế

biến nông sản… để khai thác tốt lợi thế về dân số đông và nguyên liệu dồi dào.

Đặc biệt, sự phát triển một cách đồng bộ các KCN, CCN trong các vùng với sự

phân bố ngày càng hợp lý. Các KCN, CCN đã có sự lựa chọn và ưu tiên thu hút

các dự án đầu tư có hàm lượng kỹ thuật cao, sản xuất kinh doanh với công

nghệ tiên tiến, hiện đại; có hệ thống xử lý nước thải, rác thải tập trung, đồng

bộ; tỷ lệ lấp đầy các KCN, CCN ngày càng được nâng cao, bảo đảm hiệu quả,

sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai.

3.1.1.3. Ưu điểm của cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần kinh tế trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Thứ nhất, số lượng, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các thành

phần kinh tế phù hợp với định hướng và chính sách ưu đãi của Tỉnh

Bảng 3.3. Giá trị và tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần

kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021 (giá so sánh 2010).

Toàn

Kinh tế có

ngành

Kinh tế nhà

Kinh tế tập

Kinh tế tư

vốn đầu tư

công

nước

thể

nhân

Năm

nước ngoài

nghiệp Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

%

%

%

%

đồng

đồng

đồng

đồng 95.051

2016 159.214 25.633 16,1 6,1 2018 213.572 13.028 4,5 2020 242.714 10.922 4,2 2021 271.309 11.395

đồng 693,5 1.571,9 1.417,5 1.588,8

1,8 2,0 1,6 1,6

37.836,5 22,4 59,7 77.022,1 34,8 121.950 57,1 87.173,5 34,9 143.201 59,0 97.710,2 35,0 160.615 59,2

Nguồn: [18], [19], [20].

Bảng 3.3 cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2021 cơ cấu thành phần kinh tế

trong công nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực phù hợp hơn với định hướng

93

phát triển các thành phần kinh tế, trong đó:

Kinh tế nhà nước trong công nghiệp giảm mạnh cả số lượng và tỷ trọng

GTSX, số lượng giảm từ 25.633 tỷ đồng xuống còn 11.395 tỷ đồng; tỷ trọng

giảm từ 16,1% năm 2016 xuống chỉ còn 4,2% năm 2021. Sự giảm xuống của số

lượng và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu GTSX của thành phần kinh tế nhà

nước trong công nghiệp là phù hợp với chủ trương cổ phần hóa, thoái vốn nhà

nước ở các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.

Kinh tế tập thể trong công nghiệp, chủ yếu là các hợp tác xã công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được Tỉnh chú trọng đầu tư, nâng cao trình độ

công nghệ sản xuất, nên GTSX có xu hướng tăng, năm 2016 chỉ đạt 693,5 tỷ

đồng, đến năm 2021 đã đạt 1.588,8 tỷ đồng; tỷ trọng GTSX khá ổn định ở

mức khoảng 2%.

Kinh tế tư nhân trong công nghiệp trên địa bàn Tỉnh có sự phát triển khá

mạnh mẽ, trở thành động lực và đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế địa

phương. Giá trị sản xuất công nghiệp của kinh tế tư nhân tăng mạnh từ 37.836,5

tỷ đồng (năm 2016), chiếm tỷ trọng 22,4% lên 97.710,2 tỷ đồng (năm 2021),

chiếm tỷ trọng 35% so với toàn ngành công nghiệp.

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong công nghiệp trên địa bàn Tỉnh ngày

càng khởi sắc, khẳng định tính hiệu quả và phát huy tốt những ưu đãi của địa

phương và có đóng góp lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GTSX toàn

ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất tăng mạnh từ 95.051 tỷ đồng (năm 2016),

tăng lên 160.615 tỷ đồng (năm 2021); chiếm tỷ trọng gần 60%.

Thứ hai, số lượng, tỷ trọng doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế có sự thay đổi phù hợp với định hướng phát triển các loại hình

doanh nghiệp của Tỉnh

Trong giai đoạn 2016 - 2021, số lượng doanh nghiệp công nghiệp tăng

nhanh, tăng từ 1.209 doanh nghiệp lên 2.358 doanh nghiệp, nhưng đối với

từng thành phần kinh tế thì số lượng và tỷ trọng doanh nghiệp có sự điều

94

chỉnh theo hướng tích cực:

Bảng 3.4. Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp công nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021.

Doanh

Toàn

Doanh

Doanh nghiệp

nghiệp của

Doanh nghiệp

ngành

nghiệp của

của kinh tế

kinh tế

của kinh tế

công

kinh tế

có vốn đầu tư

Năm

tập thể

tư nhân

nghiệp

nhà nước

nước ngoài

Số

(hợp tác xã) Số

Số

Số

Số lượng

%

%

%

%

4,4

1.209

lượng 6

0,5

2016

lượng 9

0,7

lượng 1.141

94,4

lượng 53

3,9

1.685

5

0,3

2017

0,4

1.607

95,4

66

7

3,7

1.857

4

0,2

2019

0,4

1.777

95,7

68

8

4,0

2.251

4

0,2

2020

0,4

2.146

95,4

91

10

4,3

2.358

4

0,2

2021

0,5

2.240

95,0

102

12

Nguồn: [18], [19], [20].

Doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện chủ trương cổ phần hóa và đổi

mới, sắp xếp lại nên doanh nghiệp nhà nước giảm về số lượng, tỷ trọng

trong cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Số lượng doanh

nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh giảm từ 6 doanh

nghiệp (chiếm 0,5%) năm 2016 xuống còn 4 doanh nghiệp (chiếm 0,2%)

năm 2021, trong đó có 02 doanh nghiệp trung ương và 02 doanh nghiệp

địa phương. Số lượng doanh nghiệp nhà nước ổn định ở 04 doanh nghiệp,

từ năm 2019 đến năm 2021, chứng tỏ đây là những doanh nghiệp tiêu

biểu, kinh doanh có lãi và phát triển bền vững. Doanh thu thuần sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước giảm nhẹ từ 7,3% xuống 5,8%. Số

doanh nghiệp có quy mô vốn từ 200 tỷ đồng trở lên chiếm 3%. [19, tr.

94,95,106,191], [110, tr.8-9]. Lợi nhuận trước thuế tăng từ 477 tỷ đồng

(2016) lên 799,5 tỷ đồng (2021) [20, tr.217].

Doanh nghiệp của kinh tế tập thể, mà chủ yếu là các hợp tác xã công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự gia tăng về số lượng, từ 9 doanh

95

nghiệp (năm 2016) lên 12 doanh nghiệp (năm 2021). Sự gia tăng số

lượng chứng tỏ kinh tế tập thể trên địa bàn Tỉnh đã được quan tâm, tạo

điều kiện hơn để phát triển trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp. Tỷ trọng doanh nghiệp giảm nhẹ, năm 2021 chiếm 5% tổng số

doanh nghiệp công nghiệp. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh khoảng

2,3% (năm 2021). Lợi nhuận trước thuế tăng từ 53,4 tỷ đồng (năm 2016)

lên 111,2 tỷ đồng (năm 2021) [20, tr. 217].

Các doanh nghiệp của kinh tế tư nhân được Tỉnh khuyến khích hình

thành, phát triển cả số lượng, chất lượng, hiệu quả, do đó từng bước chiếm ưu

thế tuyệt đối cả về số lượng và tỷ trọng doanh nghiệp. Số lượng tăng mạnh từ

1.141 doanh nghiệp (chiếm 94,4%) năm 2016 lên 2.240 doanh nghiệp (chiếm

95%) năm 2021. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh tăng từ 48,4% lên

48,5%; Số doanh nghiệp có quy mô vốn từ 200 tỷ đồng trở lên chiếm 52,6%.

[20, tr. 94, 95, 106, 191], [110, tr.8-9]. Lợi nhuận trước thuế của doanh

nghiệp tư nhân tăng từ 2.910,6 tỷ đồng (năm 2016) lên 6.841,8 tỷ đồng (năm

2021) [20, tr.217].

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dần khẳng định vị trí là một bộ

phận quan trọng của nền kinh tế, có sự gia tăng về số lượng, ổn định về tỷ

trọng doanh nghiệp. Số lượng tăng từ 53 doanh nghiệp (chiếm 4,4%) lên 102

doanh nghiệp (chiếm 4,3%). Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh khá ổn

định, khoảng 43,4%; Số doanh nghiệp có quy mô vốn từ 200 tỷ đồng trở lên

chiếm 44,4% [20, tr. 94, 95, 106, 191], [110, tr.8-9]. Lợi nhuận trước thuế

tăng từ 3.567 tỷ đồng (năm 2016) lên 5.363 tỷ đồng (năm 2021) [20, tr.217].

Thứ ba, cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp có sự thay đổi

phù hợp với định hướng phát triển các thành phần kinh tế

Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, trong giai

đoạn 2016 - 2021: lao động đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực

công nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ và có

xu hướng giảm (giảm từ 7,3% năm 2016 xuống còn 6,8% năm 2021), mặc

96

dù số lượng có tăng nhẹ (tăng từ 19.828 người năm 2016 lên 23.207 người

năm 2021), phù hợp với sự giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước do cổ

phẩn hóa và sự dịch chuyển lao động từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh

nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Số lao động đủ

15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp thuộc thành phần

kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2016 là 6.892 người chiếm

3,2%, đến năm 2021 tăng lên 8.588 chiếm 3,5%.

Kinh tế nhà nước

6.83.5

21.3

Kinh tế tập thể

Kinh tế tư nhân

68.4

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

2021 Đơn vị tính: %

Hình 3.4. Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp theo thành phần

kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương (2016 - 2021).

Nguồn: [18], [19], [20].

Lao động công nghiệp trong thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng

lớn nhất, nhưng có xu hướng giảm (giảm từ 76,1% xuống 68,4%), trong khi

đó số lượng lao động tăng (từ 208.503 người lên 236.796 người). Lao động

đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp thuộc thành

phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng cả số lượng và tỷ trọng lao

động, số lượng lao động tăng từ 36.398 người lên 72.695 người, tỷ trọng

tăng từ 13,4% lên 21,3%. Có thể thấy sự thay đổi cơ cấu tỷ trọng lao động

đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp theo khu vực

97

kinh tế qua Hình 3.4.

Thứ tư, số lượng, tỷ trọng vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế trong công

nghiệp ngày càng phù hợp với định hướng và các chính sách thu hút vốn của Tỉnh

Bảng 3.5. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện vào ngành công nghiệp phân

theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 -

2021 (giá so sánh 2010).

Kinh tế nhà nước

Kinh tế tập thể

Kinh tế tư nhân

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

Toàn ngành công nghiệp

Tỷ đồng

%

% Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Tỷ đồng 2.080,0

9.858

2016

Tỷ đồng 76,1

0,8

4.685,3

47,5

3.016,6

30,6

21,1

2017

139,5

12.519

2.428,7

1,1

7.609,8

60,8

2.341,0

18,7

19,4

2019

148

14.416

1.614,6

1,0

8.559,3

59,4

4.094,0

28,4

11,2

2020

17.406

1.932,1

9.855,5

170,4

56,6

1,0

8.859,9

2.090,1

16.202

180,8

2021

1,1

5.448,0 5.071,2

31,3 31,3

11,1 12,9 54,7 Nguồn: [19], [20].

Trong giai đoạn 2016 - 2021 nguồn vốn đầu tư thực hiện (giá hiện hành)

vào ngành công nghiệp tăng liên tục từ 9.858 tỷ đồng, chiếm 43,2% tổng đầu

tư xã hội năm 2016, lên 16.202 tỷ đồng chiếm 46,3% tổng đầu tư xã hội năm

2021. Trong đó, vốn đầu tư vào thành phần kinh tế nhà nước khá ổn định về

số lượng tuyệt đối, trung bình khoảng 2.029,1 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng vốn lại

giảm khá nhanh, giảm từ 21,1% năm 2016 xuống còn 12,9% năm 2021. Vốn

đầu tư vào thành phần kinh tế tập thể có số lượng và tỷ trọng nhỏ nhất, trung

bình trong cả giai đoạn là 142,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 1%. Vốn đầu

tư vào thành phần kinh tế tư nhân trong công nghiệp có số lượng và tỷ trọng

lớn nhất, số lượng vốn bình quân khoảng 7.913,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

khoảng 55,8%. Vốn đầu tư vào thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

98

lớn thứ hai trong cơ cấu đầu tư, trung bình khoảng 3.994,2 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng lớn, trung bình khoảng 28,1% (xem bảng 3.5).

Như vậy, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương có sự tham gia

của đầy đủ các thành phần kinh tế. Số lượng, tỷ trọng và vị trí, vai trò phản

ánh khá đúng định hướng phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và quy

hoạch của Tỉnh. Kinh tế nhà nước trong công nghiệp có xu hướng giảm cả

số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp, lao động, vốn đầu tư và GTSX;

kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh cả

số lượng, tỷ trọng. Đặc biệt, CCKTCN theo thành phần kinh tế trong công

nghiệp đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phản ánh chủ trương,

chính sách của Tỉnh nhằm khuyến khích mọi loại hình doanh nghiệp cùng

phát triển bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp

ngoài nhà nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực doanh nghiệp

FDI phát triển nhanh và hiệu quả, thu hút nhiều lao động, góp phần xóa

đói, giảm nghèo và phát triển bền vững, đóng góp lớn cho sự phát triển của

toàn ngành và cả nền kinh tế của Tỉnh.

3.1.2. Hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.1.2.1. Hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành trên địa bàn

tỉnh Hải Dương

Thứ nhất, số lượng và tỷ trọng giá trị sản xuất các phân ngành công

nghiệp phản ánh đúng xu hướng khách quan, nhưng tỷ trọng một số ngành

chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và định hướng của Tỉnh

Mặc dù gia tăng liên tục và bảo đảm được kế hoạch đã đề ra trong Nghị

quyết của Tỉnh ủy, nhưng giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp trong giai

đoạn 2016 - 2021 không đều và từ năm 2019 có xu hướng chậm lại, đặc biệt

năm 2019 chỉ tăng 9,6% so với năm 2018, năm 2020 chỉ tăng 3,7% so với

năm 2019 (Bảng 3.1), trong khi đó mục tiêu của Tỉnh đặt ra là tăng bình quân

từ 10,5% - 11%/năm [93, tr.24].

99

Ngành công nghiệp CBCT vẫn chiếm số lượng GTSX và tỷ trọng tuyệt

đối nhưng tỷ trọng có xu hướng giảm, nhất là từ năm 2019 đến nay, năm 2019

chiếm 96,84%, năm 2021 chỉ chiếm 95,71% (Bảng 3.1). Trong nội bộ ngành

CBCT, những ngành công nghiệp thế mạnh của Tỉnh như công nghiệp chế biến

nông sản, công nghiệp dệt may, da giày… lại có tỷ trọng thấp và tốc độ

tăng không đáng kể; ngành công nghiệp điện, điện tử lại giảm khá mạnh từ

17% xuống chỉ còn 11% (nhóm ngành điện tử chiếm tỷ trọng tuyệt đối, trên

88%, nhóm ngành thiết bị điện chỉ chiếm 11,6%, các nhóm ngành sản xuất

thiết bị truyền thông, linh kiện điện tử còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ). Công

nghiệp hóa chất phát triển chưa tương xứng với tiềm năng (chiếm 4,4%

trong cơ cấu ngành công nghiệp). Ngành dệt may, da giày còn chiếm tỷ

trọng nhỏ trong cơ cấu ngành công nghiệp (chiếm 12,8%), trong đó ngành

sản xuất trang phục chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tốc độ tăng trưởng có xu

hướng chậm lại (giai đoạn 2016 - 2021 chỉ tăng trưởng 14,97%) so với giai

đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng 16,94% (Hình 3.1).

Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng có số lượng

GTSX tăng liên tục, nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ, chiếm khoảng 3%, lại không ổn định

giữa các năm và chưa đạt được mục tiêu đề ra (đến năm 2020 chiếm 5%, 2025 chiếm

4%); tốc độ gia tăng rất chậm, chỉ tăng 0,51% (xem bảng 3.1).

Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải

mặc dù có sự gia tăng về số lượng GTSX, nhưng tỷ trọng GTSX không hề

tăng và thường xuyên ổn định ở mức 3,2%. Trong nội bộ ngành này thì ngành

khai thác, cung cấp nước và ngành thoát nước, xử lý nước thải có chỉ số sản

xuất công nghiệp thấp, tỷ trọng có xu hướng giảm; trong khi đó, chỉ có ngành

thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu là có sự gia tăng về chỉ số

sản xuất công nghiệp (tăng 7,5%) và tỷ trọng [20, tr.340].

Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp thuộc các ngành CNCNC và

CNHT còn thấp chưa đáp ứng được kỳ vọng và định hướng của Tỉnh, trong

100

tổng số 2.358 doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh thì

có 2/2.358 doanh nghiệp CNCNC, chỉ chiếm 0,08%; có 152/2.358 doanh

nghiệp CNHT, chiếm 6,4% [20, tr. 182-184].

Thứ hai, số lượng, chất lượng và tỷ trọng lao động trong một số ngành

công nghiệp chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển

Mặc dù cơ cấu ngành nghề đào tạo từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu

ngành nghề sản xuất kinh doanh, nhưng cơ cấu lao động công nghiệp vẫn còn

bất cập. Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp CBCT chiếm tỷ trọng

tuyệt đối (thường xuyên trên 95%), nhưng mức tăng tỷ trọng không đều, giai

đoạn 2016 - 2018 tăng liên tục (tăng 3%), nhưng giai đoạn từ 2018 - 2021 lại

có xu hướng giảm tỷ trọng (giảm 0,3%). Đặc biệt, lao động trong ngành công

nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng vẫn còn chiếm tỷ trọng

nhỏ và có xu hướng giảm, trong khi đây là ngành trọng điểm đang được đầu tư

mạnh mẽ để nâng cao năng lực của ngành và đáp ứng yêu cầu quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn Tỉnh. Số lượng và tỷ trọng lao động trong

ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải mặc dù tăng, nhưng

tốc độ tăng rất chậm, trong cả giai đoạn trên chỉ tăng 1,2% (Hình 3.2).

Theo báo cáo của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương,

đến tháng 12 năm 2021 tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp

trong các KCN trên địa bàn tỉnh khoảng 108.000 người. Trong đó lao động có trình

độ đại học chỉ chiếm 8,8%, trình độ cao đẳng chiếm 5,6%, trình độ trung cấp chiếm

3,9%, trình độ sơ cấp chiếm 2,3%, lao động được dạy nghề chiếm 64%, còn 15,4%

lao động chưa qua đào tạo. Trong cơ cấu lao động, có những ngành nghề thì dư

thừa lao động (dệt may, da giày, chế biến nông sản), nhưng có nhiều ngành nghề

thiếu lao động trầm trọng, nhất là lao động có trình độ cao (công nghiệp điện, điện

tử, sản xuất ô tô…). Tổng lao động của toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh là

341.286 người (năm 2021), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ

chỉ đạt 30,4%, chưa đạt mục tiêu 33% mà Tỉnh đặt ra [20, tr.54-55].

Thứ ba, số lượng và tỷ trọng vốn đầu tư vào một số phân ngành công nghiệp

101

chưa tương xứng với chủ trương thu hút và ưu đãi của Tỉnh

Mặc dù ngành công nghiệp thường xuyên chiếm trên 45% tổng nguồn vốn

đầu tư toàn xã hội, nhưng đầu tư vào công nghiệp chưa tạo ra sự chuyển dịch

mạnh mẽ đối với CCKTCN theo ngành. Ngành công nghiệp sản xuất và phân

phối điện, khí đốt, nước nóng có mức tăng số lượng vốn rất chậm, lại chiếm tỷ

trọng nhỏ, trong khi đây là ngành đang được Tỉnh chú trọng đầu tư phát triển.

Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải mặc dù có

tốc độ tăng số lượng vốn nhanh hơn các ngành khác, nhưng quy mô vốn đầu tư

nhỏ, nên tỷ trọng thấp (khoảng 1,6%) và có xu hướng giảm. Trong khi đó, sự

thay đổi của cơ cấu đầu tư chưa đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong

từng ngành công nghiệp (Bảng 3.2).

Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong ngành công nghiệp chủ yếu

có quy mô vừa và nhỏ (81% doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành công

nghiệp có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng). Toàn ngành chỉ có khoảng 8% doanh

nghiệp quy mô vốn lớn (từ 200 tỷ đồng trở lên), lại tập trung chủ yếu ở ngành

công nghiệp cơ khí, chế tạo, luyện kim, điện, điện tử, da giày, dệt may, chế

biến nông lâm thủy sản… Công nghiệp hỗ trợ và CNCNC chưa phát triển.

Quy mô các doanh nghiệp CNHT rất nhỏ, năng lực, trình độ tổ chức quản lý

sản xuất còn nhiều hạn chế; thiếu vốn, thiếu nguồn lực để đổi mới ứng dụng

KHCN, hiệu quả và năng suất thấp, sản phẩm chưa đủ cạnh tranh, đáp ứng

các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn

cầu. Chính vì vậy, đóng góp của các ngành CNHT trong cơ cấu toàn ngành rất

thấp, năm 2021 CNHT ngành cơ khí chế tạo chỉ chiếm 5,6%; CNHT điện -

điện tử chiếm 6,3%; CNHT dệt may - da giày chiếm 2,7% và CNHT khác

chiếm 4,4% tổng GTSX toàn ngành công nghiệp [109], [110].

Tóm lại, dù đã phản ánh xu thế khách quan và dần trở nên hợp lý nhưng

CCKTCN theo ngành trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiều hạn chế, có

mặt kém hiệu quả. Nổi bật nhất đó là tốc độ giảm về số lượng, tỷ trọng của

GTSX, lao động, vốn của ngành công nghiệp khai khoáng vẫn còn chậm;

102

công nghiệp khai khoáng chưa hoạt động hiệu quả, giá trị gia tăng chưa cao,

việc đáp ứng cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí,

hóa chất chưa tốt. Trong khi đó, ngành CBCT có sự gia tăng về số lượng, tỷ

trọng lao động, vốn nhưng tốc độ gia tăng chậm, mức đóng góp về GTSX của

các ngành CNCNC, CNHT còn rất thấp, chỉ chiếm 15,2% so với GTSX toàn

ngành [20, tr.72], chứng tỏ ngành CBCT vẫn chưa khai thác hết tiềm năng, lợi

thế và các ưu đãi của Tỉnh. Các ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động

quản lý và xử lý rác thải; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt,

nước nóng mặc dù được Tỉnh ưu tiên phát triển mạnh, nhưng số lượng, tỷ trọng

còn rất thấp trong CCKTCN theo ngành trên địa bàn Tỉnh.

3.1.2.2. Hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp theo vùng trên địa bàn

tỉnh Hải Dương

Thứ nhất, số lượng và tỷ trọng phân bố công nghiệp giữa các vùng còn

khá sự chênh lệch

Trong số ba vùng sản xuất công nghiệp thì Vùng 2 (Tiểu vùng trung

tâm Hải Dương) có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, với những ngành

công nghiệp hiện đại và có quy mô lớn nhất như: công nghiệp cơ khí chế

tạo máy, điện tử, công nghệ thông tin, CNCNC, CNHT, công nghiệp dệt

may, da giày…. Hai vùng còn lại là Vùng 1 (tiểu vùng đồi núi phía Bắc) và

Vùng 3 (tiểu vùng Nam Hải Dương) có cơ cấu ngành công nghiệp khá đơn

điệu, mật độ phân bố các ngành công nghiệp thưa thớt. Vùng 1 chiếm 26,9%

diện tích và 18,2% dân số, nhưng chủ yếu chỉ có các ngành công nghiệp khai

thác, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là những ngành có quy mô

nhỏ và tỷ trọng giảm bởi nguồn tài nguyên khoáng sản để khai thác là có hạn.

Vùng 3 chiếm tới 46,3% diện tích và 44,9% dân số nhưng cũng chỉ có một số

ngành công nghiệp truyền thống như ngành công nghiệp chế biến nông sản

thực phẩm và công nghiệp dệt may, da giày; GTSX công nghiệp của vùng chỉ

chiếm 23,01% so với cả Tỉnh… [110, tr.7].

Thứ hai, số lượng và tỷ trọng các khu, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư

103

vào ngành công nghiệp vẫn có sự mất cân đối và chưa sát với quy hoạch

Số lượng các dự án đầu tư và số lượng vốn đăng ký, vốn thực hiện còn rất

chênh lệch giữa các vùng. Vùng 1 mới chỉ có 01/11 KCN hoạt động (chiếm 9,1%)

với 8/309 dự án đầu tư (chiếm 2,6%), tổng số vốn đăng ký là 4.519 tỷ đồng, chỉ

chiếm 3,3% tổng vốn đăng ký trong tất cả các KCN trên địa bàn. Vùng 3 hiện

chưa có KCN nào hoạt động chỉ có duy nhất 01 dự án đầu tư chiếm 0,3% và số

vốn đăng ký 2.063 tỷ đồng chiếm 1,5% tổng số vốn đăng ký. Số vốn thực hiện

trong các KCN còn thấp, Vùng 1 đạt 70,2%; Vùng 2 đạt 78,7%, trong khi dự án

đầu tư ở Vùng 3 mới chỉ hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh, chưa triển khai

thực hiện trong thực tế. Số dự án đầu tư ngoài các KCN, CCN (nằm ngoài quy

hoạch) còn khá nhiều với 241 dự án, chiếm 43,4% số dự án đầu tư trên địa bàn

Tỉnh và tổng lượng vốn đăng ký kinh doanh là 4.181 triệu USD [110, tr.8].

Hoạt động của hầu hết các CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn một số

bất cập như: Chưa có hệ thống xử lý rác, nước thải tập trung, chưa có đường

giao thông. Hiện có 28 CCN chưa có chủ đầu tư, không có ban quản lý

chuyên nghiệp. Việc thực hiện quy chế quản lý CCN và quản lý các dự án đầu

tư xây dựng hạ tầng, dự án sản xuất kinh doanh trong CCN còn nhiều hạn

chế, hiệu quả hoạt động của các CCN chưa cao.

Thứ ba, số lượng, tỷ trọng phân bố các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất

công nghiệp chưa phát huy hết lợi thế của từng vùng và quy hoạch của Tỉnh

Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công

nghiệp trong Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, sau 5 năm số lượng các doanh nghiệp và

cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh tăng khá nhanh, nhưng cơ cấu

phân bố có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2016, tổng số doanh nghiệp công

nghiệp trên địa bàn tỉnh là 1.209, trong đó số doanh nghiệp thuộc Vùng 2 và

Vùng 3 là 1.055, chiếm 87,3% tổng doanh nghiêp; Vùng 1 có 154 doanh

nghiệp, chiếm 12,7%, chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc ngành khai thác, chế

biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Đến năm 2021, tổng số doanh

104

nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh là 2.358, trong đó Vùng 2 và Vùng 3 vẫn

chiếm tỷ trọng tuyệt đối với 84,3% số doanh nghiệp, trong khi Vùng 1 mới chỉ

có 370 doanh nghiệp, chiếm 15,6% tổng số doanh nghiệp.

Về số cơ sở sản xuất công nghiệp, năm 2021 có hơn 23.300 cơ sở sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó số cơ sở công nghiệp CBCT chỉ

tăng 1% so với năm 2016 (từ 97% lên 98%); các cơ sở công nghiệp khai thác

giảm từ 87 cơ sở năm 2016 xuống còn 62 cơ sở và giảm từ 0,3% năm 2016

xuống còn 0,26% năm 2021; trong khi đó số cơ sở cung cấp nước, quản lý và

xử lý rác thải giảm mạnh từ 480 cơ sở chiếm 2,1% năm 2016 xuống chỉ còn

176 cơ sở, chiếm 0,76% toàn ngành vào năm 2021. Như vậy, số lượng và sự

phân bố các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải

Dương có sự chênh lệch giữa các vùng khá lớn, trong đó Vùng 2 và Vùng 3

vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thuộc Vùng 1

vẫn rất hạn chế, trong khi Vùng 1 có diện tích và dân số chiếm 1/3 của cả Tỉnh,

và có công nghiệp phát triển sớm nhất trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Hình 3.3).

Có thể thấy, dù đã được định hình dựa trên quy hoạch không gian phát triển

công nghiệp theo vùng của Tỉnh, nhưng CCKTCN theo vùng còn mất cân đối.

Thể hiện ở số lượng, tỷ trọng sự phân bố các ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản

xuất, KCN, CCN và đóng góp vào GTSX công nghiệp toàn Tỉnh còn có sự

chênh lệch lớn giữa các vùng. Theo đó, Vùng 1 và Vùng 3 có sự phân bố thưa

thớt, cơ cấu ngành đơn điệu và đóng góp vào sự phát triển công nghiệp toàn

Tỉnh ít hơn; Vùng 2 vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối trên tất cả các chỉ tiêu. Điều này

chứng tỏ các chính sách ưu đãi của Tỉnh nhằm phát triển công nghiệp theo vùng

vẫn chưa thực sự có sự lan tỏa mạnh mẽ. Sự liên kết giữa các vùng trong Tỉnh và

với các vùng khác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chưa chặt chẽ, chưa tạo

thành động lực mạnh mẽ để khai thác hết các ưu thế của từng vùng (tài nguyên,

nguyên liệu, lao động, thị trường) trong quá trình phát triển công nghiệp.

3.1.2.3. Hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần kinh tế trên

địa bàn tỉnh Hải Dương

Thứ nhất, số lượng và tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của một số

105

thành phần kinh tế còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng và ưu đãi của Tỉnh

Bảng 3.3 cho thấy: Kinh tế nhà nước có GTSX công nghiệp nhỏ, tỷ trọng

thấp chứng tỏ kinh tế nhà nước chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế và những

chính sách ưu đãi của Tỉnh và của Trung ương. Kinh tế tập thể trong công

nghiệp mặc dù có sự gia tăng về số lượng GTSX nhưng tốc độ gia tăng còn

chậm, tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu GTSX toàn ngành còn rất thấp, trung

bình cả giai đoạn chỉ khoảng 1,75%. Điều này chứng tỏ kinh tế tập thể trong

công nghiệp trên địa bàn Tỉnh còn chậm phát triển, năng suất, chất lượng và

hiệu quả của kinh tế tập thể chưa đạt được kỳ vọng và các chính sách ưu đãi

của địa phương. Kinh tế tư nhân trong công nghiệp chưa khẳng định được vị

thế là động lực chính cho tăng trưởng, bởi vì GTSX công nghiệp của thành

phần kinh tế này còn thấp, trung bình cả giai đoạn khoảng 74.935 tỷ đồng

(chiếm 31,7%), tốc độ gia tăng số lượng và tỷ trọng thấp, đặc biệt từ 2018 đến

nay tỷ trọng GTSX chỉ tăng 0,2%. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong

công nghiệp mặc dù có số lượng và tỷ trọng GTSX cao, những vẫn chưa

tương xứng với tiềm năng và lợi thế mà Tỉnh dành cho thành phần kinh tế

này, nhất là các ưu đãi về thuế, phí, đất đai, hạ tầng, đồng thời cũng chứng

minh trình độ, khả năng quản lý nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài trên địa bàn Tỉnh còn nhiều yếu kém.

Thứ hai, số lượng, tỷ trọng doanh nghiệp công nghiệp của một số thành

phần kinh tế thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao

Thực hiện chủ trương phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp

trên địa bàn Tỉnh, số lượng doanh nghiệp đã có sự thay đổi theo xu hướng

giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước, tăng số lượng doanh nghiệp tập thể, tư

nhân và có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, số lượng và tỷ trọng các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế quá chênh lệch, doanh nghiệp nhà nước,

doanh nghiệp tập thể và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2021 chỉ

chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,2%; 0,5%; 4,3%); doanh nghiệp thuộc kinh tế tư

nhân chiếm tỷ trọng tuyệt đối (95%). Trong giai đoạn 2016 - 2021 toàn Tỉnh

106

chỉ cổ phần hóa được 03 doanh nghiệp và chuyển đổi 03 đơn vị sự nghiệp công

lập thành công ty cổ phần [94, tr.7], [95, tr.4]. Việc triển khai kế hoạch sắp xếp lại

khu vực doanh nghiệp tư nhân chưa quyết liệt, số lượng doanh nghiệp lớn, nhưng

hiệu quả chưa cao, năm 2021 doanh thu thuần sản xuất kinh doanh 48,5%. Tỷ suất

lợi nhuận trên doanh thu của kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

thấp (năm 2021 là 3,3% và 3,0%), trong khi đó kinh tế nhà nước có số lượng

doanh nghiệp ít, vốn đầu tư thấp nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh

nghiệp nhà nước luôn cao nhất, năm 2021 là 6,7% [20, tr.226].

Thứ ba, mặc dù có sự thay đổi theo định hướng phát triển các thành phần

kinh tế, nhưng cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp vẫn chưa thực sự hợp lý

Số lượng lao động đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực công

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế giai đoạn 2016 - 2021 đều tăng, nhưng tốc

độ tăng khá chậm, lao động công nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước chỉ

tăng 3.379 người, kinh tế tư nhân tăng 29.989 người. Lao động của kinh tế tư

nhân chiếm số lượng và tỷ trọng tuyệt đối, nhưng năng suất lao động không

cao, tổng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp của kinh tế tư nhân

chỉ chiếm 35,9% trong cơ cấu thu nhập của lao động toàn ngành [20, tr.201].

Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp của kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài mặc dù đã tăng, nhưng tốc độ tăng cũng rất chậm (chỉ tăng 7,9%) và năm

2021 chỉ chiếm 21,3% tổng lao động (Hình 3.4). Thu nhập bình quân một

tháng của lao động trong doanh nghiệp nhà nước cao nhất, năm 2021 bình quân

khoảng 12,9 triệu/người; trong khi đó thu nhập của người lao động trong doanh

nghiệp công nghiệp của kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

thấp (khoảng 7,5 triệu/người và 8,4 triệu/người) [20, tr.209].

Thứ tư, số lượng, tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiêp theo thành phần

kinh tế còn có sự chênh lệch, tỷ trọng vốn đầu tư vào kinh tế tập thể rất thấp

Mặc dù số lượng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp ở cả bốn thành phần

kinh tế đều tăng, nhưng tốc độ tăng vốn đầu tư vào kinh tế tư nhân trong công

nghiệp vẫn tăng nhanh nhất, năm 2021 tăng hơn 85% so với năm 2016, con số

107

tương ứng của kinh tế nhà nước chỉ là 0,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

tăng 68%. Vốn đầu tư vào kinh tế tập thể trong công nghiệp chiếm tỷ trọng

nhỏ, năm 2021 chỉ chiếm 1,1%. Trong khi đó, tỷ trọng vốn đầu tư chủ yếu có

sự dịch chuyển từ kinh tế nhà nước sang kinh tế tư nhân, kinh tế tư nhân vẫn

chiếm tỷ trọng cao (khoảng 54% tổng vốn); tỷ trọng vốn của kinh tế có vốn đầu

tư nước ngoài trong công nghiệp tăng chậm, chỉ tăng 0,7%; năm 2021 kinh tế

có vốn đầu tư nước ngoài chỉ thu hút được 5.071,7 tỷ đồng, chiếm 31,3% tổng

vốn đầu tư vào công nghiệp (bảng 3.5).

Bảng 3.6. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện vào

ngành công nghiệp phân theo đối tác đầu tư năm 2021.

Quốc gia, Số dự án được cấp phép Vốn đăng ký (Triệu USD)

vùng lãnh thổ Đài Loan Hàn Quốc Nhật Bản Trung Quốc Hồng Kông. Khác Tổng 1 1 1 9 4 1 17 5,9 5,9 5,9 52,9 23,5 5,9 100% 9,0 0,1 0,1 55,2 45,5 1,0 110,9 8,1 0,09 0,09 49,7 41,12 0,9 100%

Nguồn: [20].

Trong cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép năm

2021 phân theo đối tác đầu tư, chủ yếu thuộc về các dự án của Trung

Quốc và Hồng Kông. Nhà đầu tư đến từ Trung Quốc có tới 9/17 dự án

(chiếm 52,9%), Hồng Kông có 4/17 dự án (chiếm 23,5%), còn lại các

quốc gia, vùng lãnh thổ khác chỉ có một dự án. Tổng số vốn đăng ký của

các dự án thuộc nhà đầu tư Trung Quốc và Hồng Kông chiếm tới 90,8%

tổng số vốn đăng ký (Bảng 3.6).

Như vậy, CCKTCN theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải

Dương mặc dù phản ánh khá đúng xu hướng khách quan, nhưng tốc độ giảm

cả số lượng và tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước vẫn còn chậm. Năng

suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà

108

nước chưa đạt được kỳ vọng. Kinh tế tư nhân có số lượng doanh nghiệp, cơ

sở sản xuất kinh doanh với lực lượng lao động đông đảo và vốn đầu tư lớn

nhưng GTSX công nghiệp của kinh tế tư nhân chưa tương xứng với tiềm

năng. Các doanh nghiệp công nghiệp thuộc kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ,

đóng góp vào GTSX toàn ngành công nghiệp thấp. Kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài có tốc độ tăng số lượng và tỷ trọng chậm, mức tăng chưa tương

xứng với tiềm năng thế mạnh, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và

các chính sách ưu đãi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.

Đánh giá chung:

Trong giai đoạn 2016 - 2021, ngành công nghiệp tỉnh Hải Dương đã

bám sát định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và phù

hợp với quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp cũng như chiến lược phát

triển công nghiệp Việt Nam. Cơ cấu kinh tế công nghiệp theo ngành, vùng

và thành phần kinh tế có nhiều thay đổi tích cực, ngày càng trở lên hợp lý,

phù hợp với định hướng của Tỉnh và xu thế khách quan. Sự chuyển dịch

CCKTCN có đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của ngành, tốc độ

tăng trưởng công nghiệp về giá trị gia tăng năm 2021 đạt 10,9%/năm; GTSX

công nghiệp năm 2021 tính theo giá so sánh (năm 2010) đạt 271.309 tỷ

đồng, tăng 11,8% so với năm 2020, đóng góp gần 70% vào GRDP của tỉnh

(vượt mục tiêu đặt ra khoảng trên 59%). Sự phát triển của công nghiệp đã

góp phần đưa kinh tế Hải Dương năm 2021 có mức tăng trưởng kinh tế đạt

8,6%, cao thứ 8 cả nước và thứ 4 trong vùng đồng bằng sông Hồng, quy mô

nền kinh tế đứng thứ 11 cả nước [110, tr.5].

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải

Dương vẫn đang tồn tại những hạn chế, bất cập. Sự hạn chế đó thể hiện ở

những điểm bất hợp lý cả trong CCKTCN theo ngành, vùng và thành phần

kinh tế. Xét ở góc độ CCKT theo ngành thì các ngành công nghiệp nền tảng,

công nghiệp ưu tiên và có lợi thế chưa phát triển mạnh, tốc độ tăng tỷ trọng

chậm, chưa khẳng định được vị thế của ngành cả về số lượng và tỷ trọng lao

109

động, vốn, GTSX, doanh nghiệp… Xét ở góc độ CCKT theo vùng, dù đã hình

thành các vùng công nghiệp theo quy hoạch của Tỉnh, nhưng số lượng và tỷ

trọng phân bố các ngành công nghiệp còn mất cân đối. Chính vì vậy,

CCKTCN chưa khai thác tốt lợi thế cạnh tranh của từng vùng, mức độ liên kết

giữa các vùng trong Tỉnh và với bên ngoài chưa tốt, chưa hình thành được các

cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa để liên kết phát triển chuỗi cung

ứng, chuỗi giá trị các ngành công nghiệp với sự dẫn dắt của các KCN, CCN.

Xét ở góc độ CCKT theo thành phần kinh tế cũng có sự chênh lệch lớn về số

lượng và tỷ trọng doanh nghiệp, vốn, lao động, GTSX, dự án đầu tư giữa các

thành phần. Phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp có quy mô nhỏ (nhất là

các doanh nghiệp tư nhân); doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần có chất lượng

tăng trưởng và sức cạnh tranh chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ.

Những hạn chế trên dẫn đến kinh tế của Tỉnh “tuy tăng trưởng khá nhưng chưa toàn diện, thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng chưa đều giữa các năm... cơ cấu kinh tế phụ thuộc nhiều vào đầu tư nước ngoài [94, tr.18]. Chất lượng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong công nghiệp chưa cao, chủ yếu là gia công, lắp ráp, tỷ lệ nội địa hóa thấp; chưa khai thác hết lợi thế so sánh để thu hút các nhà đầu tư lớn vào địa bàn Tỉnh, CNHT phát triển chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất.

3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ

thực trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.2.1. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế của cơ cấu kinh tế công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, Đảng, Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách định hướng, mở đường cho cơ cấu lại nền kinh tế nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế tiến bộ, hợp lý

Vấn đề đổi mới mô hình tăng trưởng, CCL nền kinh tế được Đảng Cộng

sản Việt Nam đề ra và nhất quán thực hiện từ Đại hội XI (2011); Đại hội XII

110

(2016) đề ra nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện CCL đồng bộ, tổng thể

nền kinh tế và các ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,

đến Đại hội XIII nhấn mạnh yếu tố KHCN, đổi mới sáng tạo, đặc biệt là việc

“…chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc CMCN

4.0 gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế” [26, tr.124].

Chính phủ đã xây dựng đề án tái cơ cấu ngành công thương, trọng tâm là

CCL các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đồng thời quyết liệt chỉ đạo các bộ

ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện.

Thứ hai, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý

cho xây dựng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế công nghiệp không ngừng được

bổ sung, hoàn thiện

Bộ Công thương đã tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành

Chương trình Phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025 (Quyết định số

68/QĐ-TTg ngày 18/1/2017); Quy hoạch Phát triển ngành cơ khí Việt Nam

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày

16/1/2017); Đề án Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp

khai khoáng đến năm 2025 (Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22/2/2017); Đề

án Phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025 (Quyết

định số 192/QĐ-TTg ngày 13/2/2017); Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày

25/5/2017 về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị định số 116/2017/NĐ-

CP ngày 17/10/2017 quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh

doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

nội địa phát triển, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá

trị... Ban hành Chương trình hành động của ngành công thương triển khai Chỉ

thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0, tập trung

vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và triển khai ứng dụng thành quả của

cuộc CMCN 4.0 vào sản xuất công nghiệp.

Môi trường kinh tế vĩ mô không ngừng được cải thiện, tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa. Chính

111

phủ chỉ đạo quyết liệt các giải pháp nhằm cải cách hành chính, cải thiện môi

trường kinh doanh. Rà soát đánh giá về các rào cản luật pháp trong một số lĩnh

vực trọng tâm như lĩnh vực đất đai, chính sách, chương trình phát triển công

nghiệp nhằm gia tăng năng suất, năng lực cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi

giá trị toàn cầu. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ ngành

công nghiệp một cách cụ thể, thiết thực hơn, tăng cường tổ chức giám sát chặt

chẽ quá trình triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành công thương.

Thứ ba, những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo

thuận lợi cho xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại

Những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 đã tạo ra cơ hội kết nối, chuyển giao

công nghệ tiên tiến trên thế giới vào sản xuất công nghiệp trong nước. Ngành công

nghiệp hướng vào phát triển sản xuất thông minh với sự kết nối các khâu thiết kế,

vận hành, bảo trì cùng tích hợp công nghệ quản lý trong doanh nghiệp. Thành tựu

của CMCN 4.0 cũng tăng khả năng ứng dụng bộ ba giải pháp tự động hóa, tiết kiệm

năng lượng, phần mềm trên nền tảng số, kết hợp xử lý dữ liệu lớn bằng trí tuệ nhân

tạo, đặc biệt là hoạt động chuyển đổi số sẽ giúp cho việc cải thiện và nâng cao mức

độ tự động hóa đối với sản phẩm công nghiệp của Việt Nam, tăng khả năng cạnh

tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước tiên tiến trên thế giới. Cuộc CMCN

4.0 cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, cải tiến công

nghệ và chuyển đổi số theo hướng xanh, sạch, tuần hoàn, sử dụng năng lượng tiết

kiệm, hiệu quả, đồng thời cũng làm xuất hiện những ngành, sản phẩm công nghiệp

mới, tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, gia tăng giá

trị nội địa của sản phẩm công nghiệp, góp phần làm đa dạng hóa CCKTCN trên

địa bàn tỉnh Hải Dương.

Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, các chủ thể trên địa bàn Tỉnh đã quán triệt và triển khai quyết

liệt chủ trương cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế hướng đến xây dựng cơ cấu

kinh tế công nghiệp hợp lý, hiệu quả, bền vững

Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hải Dương luôn chủ động bám sát và

112

thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các chủ trương, đường lối của Đảng, sự

chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và các nhiệm vụ, đề án tái cơ cấu ngành

công thương. Thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ban ngành

và địa phương đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả để thực thi nhiệm vụ tái cơ cấu. Quán triệt sâu

sắc và có nhiều giải pháp nhằm tăng cường nhận thức của các cấp ủy,

chính quyền, doanh nghiệp, nhân dân địa phương về chiến lược phát triển

công nghiệp quốc gia, quy hoạch ngành, vùng của Trung ương, những lợi

thế và chủ trương của Tỉnh, từ đó tạo quyết tâm hành động thống nhất

trong toàn hệ thống chính trị.

Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện xây dựng, hoàn

thiện CCKTCN luôn có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng

động, sáng tạo, tích cực; có bước đi phù hợp, phát huy hiệu quả các nguồn

lực. Chỉ đạo các cơ quan chức năng kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn,

vướng mắc, coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để hoàn

thiện CCKTCN. Có hệ thống theo dõi, giám sát thông qua hệ thống các chỉ

tiêu đo lường kết quả trong từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương để có

những điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy triển

khai các nhiệm vụ, mục tiêu CCLKTCN đã đặt ra.

Thứ hai, Tỉnh luôn kịp thời bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính

sách, kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, cũng như huy

động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Từ nghị quyết của Đảng, các nghị định, quyết định Chính phủ, kế hoạch

hành động của Bộ Công thương, tỉnh Hải Dương đã quán triệt sâu sắc và

triển khai quyết liệt đề án trong thực tiễn. Đặc biệt Tỉnh đã xây dựng và ban

hành các quy hoạch phát triển công nghiệp như: Quy hoạch phát triển các

CCN, KCN (năm 2015); Quy hoạch phát triển CNHT, CNCNC (năm 2017);

Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030 (năm 2018), Kế hoạch số 488/KH-BCĐ về hội nhập quốc tế...

Chính vì vậy, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã từng bước được

113

điều chỉnh để phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương.

Tỉnh coi trọng việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đầy

đủ, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn quá trình xây dựng, điều chỉnh CCKTCN.

Nhất là các chính sách phát triển nhân lực, thu hút vốn đầu tư, phát triển

KHCN, chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và các chính sách nhằm

liên kết ngành, vùng. Rà soát, sửa đổi hệ thống văn bản, chủ trương, cơ chế

chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với văn bản pháp luật của

Trung ương và các cam kết hội nhập mà Việt Nam tham gia nhằm tạo môi

trường pháp lý công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thúc

đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường quảng bá hình ảnh, tuyên

truyền môi trường đầu tư, chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn của Tỉnh. Coi

trọng phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo trong phát triển các ngành là nền

tảng quan trọng và là động lực chủ yếu cho quá trình xây dựng, hoàn thiện

CCKTCN, thúc đẩy công nghiệp phát triển trên địa bàn Tỉnh.

Tích cực học tập, rút kinh nghiệm từ các địa phương đi trước trong việc

xây dựng, hoàn thiện CCKT nói chung, CCKTCN nói riêng. Thực hiện linh

hoạt, có hiệu quả các cơ chế huy động nguồn lực của xã hội, nâng cao chất

lượng thực thi thể chế và năng lực quản trị nhà nước trong quá trình phát

triển. Thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch và phân bổ nguồn lực cho phát

triển ngành theo cơ chế thị trường.

Thứ ba, sự tích cực, chủ động và hưởng ứng mạnh mẽ đề án cơ cấu lại

thực chất ngành công nghiệp của các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế

trên địa bàn Tỉnh

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, các

doanh nghiệp có căn cứ để điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh, như

tăng quy mô đầu tư ở những ngành, lĩnh vực thế mạnh mà Tỉnh ưu tiên phát

triển. Tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp, cổ phần hóa, thoái vốn ở một số

lĩnh vực mà Tỉnh không khuyến khích, hoặc có chủ trương thu hẹp, chuyển

hướng sản xuất kinh doanh sang các ngành, lĩnh vực công nghiệp nền tảng,

CNHT, CNCNC, các vùng sản xuất công nghiệp tập trung, hoặc tăng cường

114

đầu tư vào các KCN, CCN mới thành lập.

Các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh hoạt động để thích ứng với những thay

đổi trong kế hoạch CCLKTCN trong từng giai đoạn. Triển khai thực hiện có hiệu

quả kế hoạch CCL tổng thể nền kinh tế, trong đó có CCL thực chất ngành công

nghiệp với mục tiêu là phát triển lực lượng doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh

tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế, khai thác hiệu quả

hội nhập quốc tế, tăng cường kết nối khu vực tư nhân với khu vực doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước đã thực sự tạo ra không gian mới

cho cộng cồng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh Hải Dương nói riêng phát triển.

3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế

Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, những biến động bất thường của nền kinh tế thế giới gây cản

trở quá trình xây dựng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế công nghiệp

Trong giai đoạn 2016 - 2021, nền kinh tế thế giới cũng có nhiều diễn

biến bất thường có ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng, điều chỉnh

CCKTCN. Tiêu biểu như sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về kinh tế, tài

chính, năng lượng (dầu mỏ khí đốt) trên thế giới và khu vực, cạnh tranh chiến

lược giữa các nước lớn, cùng với đó, những rào cản thương mại của các nước

tăng đã tác động lớn tới hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp. Các dịch bệnh hoành hành như đại dịch Covid-19, dịch tả lợn Châu

Phi… dẫn đến những biến động không lường trước về thị trường, về vốn đầu

tư… các dự án quy mô lớn chậm tiến độ, không thu hút được đầu tư.

Do ảnh hưởng suy thoái kinh tế làm cho các doanh nghiệp và cơ sở sản

xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn như: Ảnh hưởng biến động giá cả thị

trường, thay đổi cơ chế chính sách, thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp, sản

phẩm tiêu thụ chậm, giá giảm mạnh, chi phí nguyên vật liệu tăng, thiếu vốn đầu tư

cho phát triển... Sự biến động mạnh mẽ kinh tế thế giới làm cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở nhiều ngành nghề, nhất là các ngành

115

CBCT sản phẩm công nghiệp xuất khẩu rơi vào trạng thái cầm chừng, không phát

huy được năng lực sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Nhiều

doanh nghiệp thua lỗ, chuyển sang các lĩnh vực khác hoặc tuyên bố phá sản. Do

đó, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch mà Tỉnh đặt ra không thực hiện được.

Thứ hai, cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích từ Trung ương cho xây

dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp hợp lý, hiện đại, bền vững có thời điểm chưa

kịp thời, hiệu quả

Một trong những nguyên nhân hạn chế của CCKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021 là do thiếu khung pháp lý, cơ chế chính

sách hoàn chỉnh, đồng bộ, hấp dẫn từ Trung ương, như thiếu Luật phát triển

công nghiệp; Nghị định về quản lý, phát triển CCN; Nghị định về khai thác,

chế biến và kinh doanh khoáng sản; Chiến lược phát triển công nghiệp và

thương mại địa phương; Chiến lược phát triển ngành công nghiệp môi trường

và các phân ngành công nghiệp. Các chương trình khuyến công quốc gia từ

ngân sách Trung ương; Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN,

KCN; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; Chương trình quốc gia

về nâng cao năng lực độc lập, tự chủ, tự cường của sản xuất công nghiệp Việt

Nam còn thiếu hợp lý, chưa tạo ra động lực thực sự, chưa kịp thời khuyến

khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực có

công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và tiết kiệm tài

nguyên để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tham gia sâu

vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương còn gặp

nhiều khó khăn do các chính sách còn nằm rải rác ở nhiều văn bản hoặc

được lồng ghép vào các chương trình, đề án phát triển công nghiệp khác

nhau. Một số chính sách hỗ trợ khuyến khích của Nhà nước ban hành không

thực hiện được (như hỗ trợ về đổi mới công nghệ, hỗ trợ phát triển CNHT...)

do còn nhiều bất cập trong việc cụ thể hóa, do doanh nghiệp thiếu thông tin

để hưởng ứng, các thông tin giúp cho công tác quản lý và hỗ trợ phát triển

116

sản xuất còn thiếu nên về phía cơ quan quản lý của Tỉnh khó thực thi được.

Thiếu cơ chế, chính sách để tạo mối liên kết giữa khu vực doanh nghiệp

trong nước với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và thị trường thế giới để

có thể tận dụng cơ hội tiếp cận chuyển giao công nghệ, tiếp cận với các

phương pháp quản trị sản xuất hiện đại hiệu quả.

Quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu

cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các cấp, lúng túng về việc ban

hành cơ chế, chính sách cụ thể, thiết thực hỗ trợ, khuyến khích phát triển

các nhóm ngành công nghiệp chủ lực, các sản phẩm có tính cạnh tranh, thu

hút các dự án sử dụng kỹ thuật, công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm tài nguyên

và thân thiện môi trường.

Thứ ba, những rào cản đối với xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp

trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, các mạng lưới sản xuất và các

chuỗi cung ứng quy mô toàn cầu về các sản phẩm công nghiệp, như máy móc,

thiết bị, vật tư, nguyên liệu, linh kiện, phụ kiện... do các tập đoàn công nghiệp

lớn có tiềm lực tài chính, điều kiện KHCN mạnh chi phối, dẫn dắt, làm chủ

thị trường dần hình thành. Những nước có nền kinh tế đang phát triển như

Việt Nam, việc tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng do các tập

đoàn lớn chi phối, thống trị đã là việc khó khăn, việc cạnh tranh với các tập

đoàn này, lại càng khó khăn hơn. Nhiều nước trên thế giới phải chấp nhận

tham gia mạng sản xuất và chuỗi cung ứng do các tập đoàn công nghiệp lớn chi

phối chỉ ở những khâu có trình độ công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp, như cung

cấp nguyên liệu thô cho các tập đoàn lớn của nước ngoài chế biến sâu, mang

thương hiệu của họ hay gia công, lắp ráp sản phẩm cho các tập đoàn công nghiệp

lớn nắm công nghệ lõi. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp trong nước đại bộ

phận có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực có giá trị gia

tăng thấp, năng lực công nghệ chưa cao nên rất khó khăn trong cạnh tranh và cản

trở khả năng tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Những thách thức đối với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp công

117

nghiệp tỉnh Hải Dương nói riêng khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới.

Nổi bật là những điều khoản của FTA tạo ra những khó khăn cho Việt Nam xây

dựng chính sách, pháp luật trong quá trình CCL nền kinh tế. Nhất là những vấn

đề về lao động, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ… là rào cản đối với các doanh

nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương tiếp cận với hệ thống thương

mại toàn cầu, làm chậm quá trình xây dựng hoàn thiện CCKTCN. Các hiệp định

thương mại thế hệ mới cũng đặt ra những yêu cầu khắt khe hơn đối với các bên

tham gia nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và thúc đẩy các nguyên tắc cơ bản

của phát triển bền vững. Do đó, việc triển khai các kế hoạch, đề án, chương trình

để xây dựng, cũng như CCLKTCN phải tính đến các yếu tố trên để hạn chế,

khắc phục các thiệt hại do sức ép cạnh tranh, cũng như chi phí tuân thủ (các

khoản chi phí tăng thêm để sẵn sàng cho các cam kết tiêu chuẩn cao về sở hữu trí

tuệ, lao động, môi trường).

Thứ tư, mô hình tăng trưởng công nghiêp chậm được đổi mới

Tăng trưởng công nghiệp vẫn chủ yếu theo chiều rộng, chưa thực sự tăng

trưởng theo chiều sâu, chưa thích ứng với đổi mới sáng tạo, phát triển bền

vững, chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển cụm ngành công

nghiệp chuyên môn hóa, thương mại, dịch vụ và thể chế vùng. Các ngành công

nghiệp trọng điểm như dệt may, da giày, cơ khí… chủ yếu thực hiện dưới

hình thức gia công cho nước ngoài, lắp ráp thành phẩm, nhập khẩu phần lớn

nguyên vật liệu. Mô hình tăng trưởng cũng chưa thích ứng với việc xử lý các

cú sốc từ bên ngoài như xung đột thương mại, đại dịch Covid, đặc biệt là cân

bằng giữa sản xuất và thương mại gắn với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi

trường trong các chiến lược, kế hoạch phát triển ngành. Khả năng cân bằng

giữa mục tiêu công nghiệp hóa với tác động đến môi trường, xanh hóa sản

xuất công nghiệp gắn với sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; mở

rộng sản xuất và tiêu dùng gắn với sử dụng tài nguyên, nguyên liệu đầu vào

một cách hiệu quả và bền vững, xanh hóa tiêu dùng… và đối với xử lý các

vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng (logistics, biến đổi khí hậu, chuỗi giá

118

trị, môi trường, cụm ngành công nghiệp…) còn hạn chế.

Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, một số cơ chế, chính sách hướng đến xây dựng cơ cấu kinh tế công

nghiệp hiện đại, hiệu quả của Tỉnh chưa hoàn chỉnh, đồng bộ và thiếu hấp dẫn

Tỉnh chưa hình thành được khung chính sách phát triển công nghiệp

đồng bộ, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển các ngành công

nghiệp nền tảng; các cơ chế, chính sách thương mại còn chậm được điều

chỉnh phù hợp với các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Hệ thống cơ

chế, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ngành công

thương còn chậm đổi mới để đáp ứng với sự thay đổi của bối cảnh mới. Đặc

biệt, thiếu các cơ chế, chính sách mang tính trọng tâm, đột phá để hỗ trợ phát

triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Năng lực thực thi hội nhập còn thấp, mới

chỉ tập trung vào chiều rộng mà chưa đi vào chiều sâu, chưa tận dụng tốt các

cam kết quốc tế để thúc đẩy cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh

doanh để phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả, khơi thông sản xuất và

tận dụng tốt các cơ hội thị trường do hội nhập mang lại. Thiếu thể chế tạo liên

kết kinh tế giữa các địa phương trong vùng và giữa các tiểu vùng để phát huy

cao nhất tiềm năng, lợi thế trong phát triển các ngành, đặc biệt là ngành công

nghiệp để hình thành các CCN, tổ hợp công nghiệp chuyên môn hóa có quy mô

lớn, hiệu quả cao dẫn đến các địa phương phát triển các ngành công nghiệp

không theo hướng dựa trên các lợi thế cạnh tranh giữa các địa phương, thiếu

tính kết nối dẫn đến không gian phát triển còn bị chia cắt theo địa giới hành

chính. Thiếu cơ chế phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, nhất là cơ chế

khuyến khích các ngành công nghiệp chủ lực, những sản phẩm có khả năng

cạnh tranh, các lĩnh vực sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, sử dụng có hiệu quả

tài nguyên, gắn với bảo vệ môi trường. Thiếu các cơ chế, chính sách đặc thù

để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp nước ngoài có quy mô lớn, công

nghệ hiện đại vào đầu tư kinh doanh. Chưa có các giải pháp hiệu quả để đẩy

119

mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng tại các KCN, CCN trong các vùng.

Thứ hai, trình độ và năng lực công nghệ ngành công nghiệp trên địa bàn

Tỉnh còn thấp gây khó khăn cho quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp

hợp lý, hiện đại, hiệu quả

Phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh vẫn đang sử

dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới 2 - 3 thế hệ; tỷ lệ

đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp dưới 0,5% doanh thu; tỷ lệ đổi

mới máy móc, thiết bị hằng năm chỉ đạt 10%. Công nghệ sản xuất trong công

nghiệp chậm được đổi mới dẫn đến các doanh nghiệp công nghiệp chưa đủ

năng lực dịch chuyển đầu tư sang sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng và

khả năng cạnh tranh cao. Năng suất lao động công nghiệp trên địa bàn Tỉnh

còn thấp so với các nước trong khu vực nên khó khăn cho quá trình xây dựng

CCKTCN dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Năng

lực tự chủ của ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh chưa cao, đặc biệt là các

ngành công nghiệp nền tảng (như cơ khí, hóa chất) và CNHT còn phụ thuộc

nhiều vào bên ngoài. Các ngành công nghiệp dệt may, da giày phải nhập khẩu

hầu hết nguyên, vật liệu và phụ thuộc lớn vào thị trường bên ngoài (Trung

Quốc, Hàn Quốc…), nên các doanh nghiệp luôn đối mặt với những rủi ro từ

biến động của cung cầu thị trường thế giới, đặc biệt là biến động về giá. Doanh

nghiệp tư nhân trong công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp CBCT chủ yếu quy

mô nhỏ và kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, chưa tham gia sâu vào các chuỗi cung ứng và năng lực cạnh tranh toàn

cầu. Mức độ liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh

nghiệp trong nước chưa cao, từ đó hạn chế năng lực tăng năng suất cho khu

vực trong nước thông qua chuyển giao công nghệ và nâng cao trình độ quản lý.

Thứ ba, năng lực huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho quá

trình xây dựng, hoàn thiện cơ cấu kinh tế công nghiệp của Tỉnh còn hạn chế

Việc huy động, phân bổ và giám sát nguồn lực tài chính của địa phương cho

CCLKTCN vẫn đang bộc lộ những hạn chế cần tiếp tục được giải quyết nhằm đảm

120

bảo nguồn lực cho CCLKTCN giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt là huy động nguồn lực

tài chính nhà nước vẫn còn thấp; huy động vốn vay còn dàn trải. Phân bổ nguồn lực

tài chính cho các nhiệm vụ CCL hiệu quả chưa cao, công tác giám sát còn hạn chế

về cả giám sát đầu tư công và giám sát các doanh nghiệp nhà nước. Việc huy động

nguồn lực từ đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài sản nhà nước hiệu quả chưa cao; số

lượng, chủng loại tài nguyên khoáng sản của Tỉnh ít, trữ lượng nhỏ và đã đến giới

hạn, thiếu những tài nguyên khoáng sản chủ lực (than, sắt, dầu khí...) gây khó khăn,

cản trở cho quá trình phát triển một số ngành công nghiệp nền nảng, công nghiệp

trọng điểm và xây dựng CCKTCN hợp lý, hiện đại.

Đầu tư về hạ tầng tại các KCN, CCN vẫn còn yếu kém, chưa được một số địa

phương quan tâm đúng mức. Công tác thu hút đầu tư và hỗ trợ cho đầu tư phát triển

hạ tầng cơ sở cho các KCN, CCN gặp nhiều khó khăn, nhất là các vị trí xa trục phát

triển chính của Tỉnh. Hầu hết các CCN chưa được được đầu tư đồng bộ theo quy

hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt (chưa xây dựng hệ thống đường gom, hệ

thống xử lý nước thải, hệ thống cung cấp điện, nước). Tỉnh cũng chưa có các giải

pháp xã hội hóa đầu tư hạ tầng trong các KCN, CCN một cách có hiệu quả.

Công tác dự báo, điều tra khảo sát, công bố thông tin về số lượng, chất

lượng nguồn lao động và nhu cầu của thị trường lao động còn nhiều hạn chế,

việc xác định nhu cầu nhân lực dựa trên cảm tính, thiếu cơ sở thực tiễn. Công

tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp nhìn chung chưa

được quan tâm đúng mức. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển

công nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, tỷ lệ lao động

qua đào tạo được cấp chứng chỉ thấp, tỷ lệ lao động chuyên môn, kỹ thuật bậc

cao, bậc trung trong các ngành CNCNC, CNHT, công nghiệp nền tảng còn thấp,

chưa đạt được mục tiêu, định hướng của Tỉnh đề ra.

Thứ tư, công tác quy hoạch, bố trí không gian lãnh thổ các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp và cơ sở công nghiệp của Tỉnh còn nhiều bất cập

Việc quy hoạch và bố trí không gian lãnh thổ các KCN, CCN và cơ sở

121

công nghiệp của tỉnh Hải Dương đang có nhiều bất cập. Hầu hết các KCN,

CCN đều được bố trí sát đường quốc lộ, nơi đông dân cư. Trong khi các

KCN, CCN được quy hoạch cho nhiều ngành với các chính sách ưu đãi

riêng, thì cấu trúc không gian của chuỗi giá trị hình thành ở các khu vực

lớn và bị phân tán về địa lý với các chính sách ưu đãi không áp dụng cho

toàn bộ chuỗi giá trị. Sự khác biệt trong cấu trúc không gian và sự chênh

lệch chính sách bên trong và bên ngoài các KCN, CCN đã làm cản trở sự

liên kết trong toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm. Bởi vì, phần lớn các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những doanh nghiệp tham gia vào khâu

chế biến cuối cùng của chuỗi sản xuất để xuất khẩu. Các doanh nghiệp này

thường được đặt trong các KCN, nhưng các doanh nghiệp ở phân khúc đầu

của chuỗi giá trị thường là doanh nghiệp tư nhân trong nước, hầu hết nằm

ngoài các KCN. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến liên kết yếu

giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước, hạn chế sự lan

tỏa về công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại, làm chậm quá trình chuyển

dịch CCKTCN trên địa bàn Tỉnh.

3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng cơ

cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Phân tích thực trạng CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn

2016 - 2021 cho thấy, CCKTCN đang nổi lên một số mâu thuẫn cần tập trung

giải quyết đó là:

Thứ nhất, mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu cơ cấu lại để xây dựng cơ

cấu kinh tế công nghiệp hợp lý với những hạn chế, yếu kém trong quy hoạch

phát triển công nghiệp của Tỉnh

Từ khi có Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương và Kế hoạch cơ cấu lại

ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025 của Chính phủ,

Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương đã có Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND

ngày 11 tháng 7 năm 2018 và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định số

122

3130/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018 về phê duyệt quy hoạch tổng thể

phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Quy hoạch đã thể hiện khá toàn diện từ quan điểm, mục tiêu và những định hướng

phát triển. Đồng thời quy hoạch đã xây dựng các phương án quy hoạch cho từng

ngành, quy hoạch không gian phát triển công nghiệp theo vùng với các giải pháp

chính sách tương đối đồng bộ, cả giải pháp trước mắt và giải pháp lâu dài.

Mặc dù đã có quy hoạch tổng thể làm cơ sở, căn cứ để phát triển ngành,

nhưng nhìn chung, quy hoạch vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Đó mới chỉ là

những định hướng lớn, mang tính tổng thể, bao phủ toàn bộ các lĩnh vực, ngành

và các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, quy hoạch

của Tỉnh với quy hoạch của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và của Trung ương

còn một số điểm chưa đồng bộ, gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện.

Quy hoạch phân ngành công nghiệp còn có một số nội dung chồng chéo với quy

hoạch vùng, quy hoạch giao thông, đô thị và một số lĩnh vực khác. Chất lượng

một số quy hoạch phân ngành công nghiệp chưa tốt, nhanh lạc hậu, thiếu tính

khả thi do không tính hết những yếu tố tiềm năng, nguồn lực của Tỉnh và khả

năng dự báo các yếu tố tác động từ bên ngoài, dẫn đến tình trạng đầu tư thiếu

trọng điểm, mang tính dàn trải, trùng lặp. Quy hoạch các tiểu vùng được lập nên

song không chỉ rõ cấp quản lý quy hoạch tương ứng, gây khó khăn cho khâu

kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện quy hoạch kém hiệu quả. Việc triển khai

thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch còn chậm trễ, yếu kém dẫn đến tình

trạng quy hoạch treo, thậm chí phá vỡ quy hoạch… Chính sự bất cập của công

tác quy hoạch đã trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ triển khai đề án, kế hoạch xây

dựng CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Để quá trình CCLKTCN trên địa bàn Tỉnh đạt được mục tiêu mong muốn

đòi hỏi phải tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy hoạch một cách cụ thể, chi tiết, xây

dựng được đề án khoa học, sát thực tiễn với lộ trình thích hợp và triển khai một

cách đồng bộ, thống nhất ở tất cả các cấp, các ngành, các tiểu vùng và toàn bộ hệ

123

thống doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Thứ hai, mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu cơ cấu lại để xây dựng cơ cấu

kinh tế công nghiệp hợp lý với hệ thống cơ chế, chính sách cho cơ cấu lại của

Tỉnh còn thiếu và chưa đồng bộ

Để hoạt động CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đạt mục tiêu và

hiệu quả thiết thực đòi hỏi phải có hệ thống cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng

bộ. Trong giai đoạn vừa qua, tỉnh Hải Dương đã quyết liệt triển khai xây dựng

và bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu CCLKTCN. Tiêu biểu

như tạo điều kiện cho cơ chế thị trường vận hành thông suốt; triển khai cắt

giảm bớt một số điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính rườm rà; ban hành

chính sách phát triển nhân lực, chính sách KHCN, chính sách khai thác, sử

dụng nguồn tài nguyên… phục vụ quá trình xây dựng hoàn thiện CCKTCN.

Tuy nhiên, hệ thống cơ chế, chính sách phục vụ quá trình CCLKTCN

còn nhiều bất cập, thậm chí thiếu hụt. Nhiều chính sách chồng chéo, thiếu

sự minh bạch và khó áp dụng vào thực tiễn để hỗ trợ các doanh nghiệp. Có

chính sách Tỉnh ban hành còn mang tính riêng lẻ, một số thể hiện dưới

dạng công văn thông thường nhằm vào công tác chỉ đạo triển khai là chính.

Một số chính sách được ban hành mới, nhưng phạm vi còn bó hẹp trong

một số lĩnh vực, một số đối tượng khuyến khích, chưa bao quát toàn diện;

thậm chí còn thiếu những chính sách để phát huy tiềm năng, lợi thế của

Tỉnh. Tỉnh vẫn chưa giải quyết, tháo gỡ triệt để được những khó khăn,

vướng mắc của doanh nghiệp và nhà đầu tư, chưa tạo ra được môi trường

pháp lý thực sự vững chắc, thực sự hấp dẫn để thu hút đầu tư, thúc đẩy

chuyển dịch CCKT, nhất ưu đãi cho các ngành công nghiệp ưu tiên, các

vùng động lực và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sản xuất

kinh doanh trong các lĩnh vực công nghệ cao, sản phẩm mang tính cạnh

tranh. Chính vì vậy, việc bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách là vấn đề

cấp bách nhằm tạo động lực và là “chìa khóa” cho sự thành công của quá

trình xây dựng CCKTCN, thúc đẩy nhanh quá trình CCLKTCN trên địa

124

bàn tỉnh Hải Dương thời gian tới.

Thứ ba, mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp với

khả năng có hạn của các nguồn lực của Tỉnh

Để xây dựng CCKTCN hợp lý, hiệu quả đòi hỏi phải có nguồn vốn

lớn, nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, trữ lượng lớn. Trong khi đó,

nguồn vốn cho phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh còn thiếu, hiệu quả

sử dụng vốn chưa cao. Đặc biệt, để đáp ứng nhu cầu tiếp tục hoàn thiện các

KCN, CCN đã triển khai và xây dựng thêm 09 KCN, 13 CCN trên cả 3

Vùng theo quy hoạch, nhu cầu phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội

trong và ngoài KCN, nhu cầu nhập khẩu máy móc, nâng cấp trình độ công

nghệ các nhà máy và vốn cho đào tạo, phát triển nhân lực công nghiệp chất

lượng cao thì nguồn lực hiện tại của địa phương là chưa đủ. Cùng với đó,

nguồn tài nguyên khoáng sản của Tỉnh khá đơn điệu, chủ yếu là khoáng sản

cho phát triển công nghiệp khai khoáng để sản xuất vật liệu xây dựng; thiếu

các loại khoáng sản chủ lực cho phát triển công nghiệp nền tảng, tài

nguyên khoáng sản đã được khai thác quá nhiều ở giai đoạn trước. Đây là

rào cản rất lớn đòi hỏi Tỉnh phải có cơ chế, chính sách để huy động và sử

dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tài nguyên khoáng sản; phân bổ hợp

lý, có hiệu quả các nguồn lực này cho phát triển các ngành công nghiệp ưu

tiên, CNHT, CNCNC, hoàn thiện quy hoạch các vùng, nhất là Vùng 1 và

Vùng 3 và ưu tiên cho các doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại,

sản xuất sản phẩm mang thương hiệu của Tỉnh, tham gia sâu vào chuỗi giá

trị toàn cầu. Có như vậy mới đẩy nhanh quá trình CCLKTCN, sớm hình

thành CCKTCN hợp lý, hiệu quả trên địa bàn Tỉnh.

Thứ tư, mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công

nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp hợp lý với thực trạng chất lượng

nguồn nhân lực và KHCN của tỉnh còn hạn chế

Để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu CCLKTCN, xây dựng CCKTCN hợp lý,

hiện đại, hiệu quả, bền vững thì nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất

125

lượng cao và KHCN, đổi mới sáng tạo chính là các nhân tố giữ vai trò

quyết định nhất (cả đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả). Bởi vì, quá trình

CCLKTCN luôn đòi hỏi phải giải quyết tốt nhu cầu về nguồn nhân lực, với

số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý để cung ứng cho bộ máy quản lý, hệ

thống các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng, thành phần kinh tế; đồng

thời đòi hỏi phải nâng cao trình độ KHCN, đổi mới sáng tạo, tạo nền tảng

để hiện đại hóa sản xuất công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp hiện

đại, hiệu quả, bền vững.

Tuy nhiên, thực trạng nguồn nhân lực, KHCN, đổi mới sáng tạo ở

tỉnh Hải Dương còn nhiều hạn chế, yếu kém như: số lượng nhân lực còn

thiếu, chất lượng nhân lực còn thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp

chứng chỉ, lao động có trình độ chuyên môn bậc cao, bậc trung còn thấp;

trình độ công nghệ của ngành công nghiệp thấp; số lượng doanh nghiệp

CNCNC, CNHT chưa nhiều, khả năng đổi mới sáng tạo và chuyển đổi

mô hình tăng trưởng, thích ứng với nền kinh tế thế giới còn hạn chế.

Những hạn chế nêu trên là những rào cản, mang tính cấp bách và đang

đặt ra, đòi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ để khắc phục trong thời

gian tới, thúc đẩy quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đạt

mục tiêu, lộ trình đặt ra.

Kết luận chương 3

126

Xây dựng CCKT nói chung, CCKTCN nói riêng theo hướng hợp lý, hiệu

quả là chủ trương đúng đắn nhằm phát huy mọi tiềm năng, lợi thế để phát

triển. Với sự quyết tâm của mọi chủ thể, trong giai đoạn 2016 - 2021,

CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày càng trở lên hợp lý. Cơ cấu ngành

đa dạng, số lượng, tỷ trọng các ngành CBCT chiếm ưu thế; các ngành công

nghiệp ưu tiên ngày càng được chú trọng, CNHT, CNCNC được đầu tư phát

triển; phù hợp với xu thế khách quan. Cơ cấu vùng được hình thành (với ba tiểu

vùng), Vùng 2 giữ vai trò là vùng trung tâm, tạo động lực để phát triển, Vùng 1

và Vùng 3 được bố trí các ngành ngày càng phù hợp với tiềm năng, thế mạnh.

Cơ cấu thành phần, phát triển theo định hướng phát triển các thành phần kinh tế.

Tỷ trọng GTSX công nghiệp khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài tăng và ngày càng có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế

của địa phương. Tuy nhiên, so với yêu cầu xây dựng CCKTCN hợp lý, hiệu quả

thì CCKTCN trên địa bàn Tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập cả ở góc

độ cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế.

Từ việc đánh giá thực trạng CCKTCN trên địa bàn Tỉnh thời gian qua, có 4

mâu thuẫn cần tập trung giải quyết đó là: mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu cơ cấu

lại để xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp hợp lý với những hạn chế, yếu kém

trong quy hoạch phát triển công nghiệp của Tỉnh; mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu

cầu cơ cấu lại để xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp hợp lý với hệ thống cơ chế,

chính sách cho cơ cấu lại của Tỉnh còn thiếu và chưa đồng bộ; mâu thuẫn giữa

mục tiêu, yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp với khả năng có hạn của các

nguồn lực của Tỉnh; mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công

nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp hợp lý với thực trạng chất lượng

nguồn nhân lực và KHCN của tỉnh còn hạn chế. Những mâu thuẫn trên khiến cho

CCKTCN trên địa bàn Tỉnh chưa thực sự hợp lý, hiện đại, hiệu quả, đòi hỏi tỉnh

Hải Dương cần có những quan điểm, giải pháp phù hợp mang tính khả thi cao,

nhằm thúc đẩy quá trình CCLKTCN đạt mục tiêu và tiến độ đặt ra.

Chương 4

127

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030

4.1. Quan điểm cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải

Dương đến năm 2030

4.1.1. Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải đặt trong mối quan hệ tổng thể với cơ cấu lại kinh tế của Tỉnh và quá

trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp cả nước

Đây là quan điểm giữ vị trí trung tâm, có vai trò chỉ đạo xuyên suốt quá

trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. Đường lối

của Đảng, chính sách tái cơ cấu kinh tế của Nhà nước là cơ sở để các cấp, các

ngành, các địa phương quán triệt, triển khai sát điều kiện thực tiễn.

CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương là một hợp phần của CCL tổng thể

nền kinh tế của Tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Đó là quá trình

phân bổ lại các nguồn lực về vốn, lao động… cho phát triển nhằm cải thiện và

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh kinh

tế thế giới và trong nước thay đổi sâu sắc sau dịch bệnh Covid-19 và cạnh

tranh chiến lược giữa các nước lớn.

Mục tiêu của CCL nền kinh tế nói chung, CCLKTCN nói riêng

hướng đến việc thay đổi mô hình tăng trưởng cũ, hình thanh mô hình tăng

trưởng mới dựa vào tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, hiệu quả

sử dụng nguồn lực, đề cao tính tự chủ và khả năng thích ứng linh hoạt của

nền kinh tế. Xây dựng CCKTCN phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở

KHCN hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, bảo đảm tốc độ tăng trưởng

GTSX công nghiệp nhanh, phát triển bền vững, hài hòa với văn hóa, xã

hội, môi trường và quốc phòng - an ninh. Hình thành CCKTCN hợp lý cả

trên phương diện cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế, đưa ngành

công nghiệp của Tỉnh phát triển mạnh mẽ và tham gia sâu vào chuỗi sản

xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

128

Quán triệt và triển khai quan điểm này trong quá trình CCLKTCN trên

địa bàn tỉnh Hải Dương cần chú ý các yêu cầu sau:

Thứ nhất, quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn Tỉnh

phải phù hợp với kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp của cả nước

Công nghiệp tỉnh Hải Dương là một bộ phận của ngành công nghiệp Việt Nam. Do đó, quá trình CCLKTCN trên địa bàn Tỉnh phải trên cơ sở chủ trương, quy hoạch, kế hoạch CCLKTCN của cả nước. Việc triển khai quá trình CCL phải hướng vào thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương; các nội dung, mục tiêu của Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Tận dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi trong Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững. Quán triệt sâu sắc và triển khai xây dựng kế hoạch, quy hoạch ngành, vùng, doanh nghiệp, sản phẩm phải phù hợp với Kế hoạch CCL ngành công nghiệp tại quyết định số 598/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải đặt trong tổng thể và gắn bó chặt chẽ với quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng, phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô. Bảo đảm khai thác có hiệu quả các lợi thế của Tỉnh, tăng cường liên kết phát triển công nghiệp với các địa phương trong vùng và với cả nước.

Thứ hai, cơ cấu lại kinh tế công nghiệp là một bộ phận trọng tâm của cơ

cấu lại tổng thể kinh tế trên địa bàn Tỉnh

Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp là một trong những trọng tâm của CCL tổng thể nền kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Việc CCLKTCN được triển khai một cách đồng bộ trên tất cả các góc độ, từ việc bố trí sắp xếp lại các ngành, lĩnh vực sản xuất, các loại hình doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các vùng nguyên liệu, các KCN, CCN tập trung… Gắn liền với nó là quá trình phân bổ lại các nguồn lực cho phát triển công nghiệp hợp lý. Việc CCLKTCN là trọng tâm, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp, bao gồm: Kế hoạch

129

phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 09/2020/NQ- HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương; Quyết định số 3130/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3164/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển CNCNC, CNHT giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương…

Thứ ba, phải gắn kết chặt chẽ quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

trên địa bàn Tỉnh với cơ cấu lại các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế

Nằm trong tổng thể quá trình CCL kinh tế của cả Tỉnh, quá trình CCLKTCN ở Hải Dương phải quán triệt và bám sát các chủ trương của Đảng về CCL đầu tư công, ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công vào phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp; CCL ngân sách nhà nước, thoái vốn nhà nước ở các doanh nghiệp công nghiệp kém hiệu quả; CCL các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước; CCL các tổ chức tín dụng; CCL ngành nông nghiệp, ngành dịch vụ, thương mại… Bổ sung, sửa đổi, hướng tới việc đồng bộ hóa các chính sách công nghiệp với các chính sách khác để tạo lập các điều kiện cần và đủ cho thực hiện tái cơ cấu ngành gồm: chính sách tài khóa, tiền tệ, chính sách đầu tư, KHCN, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, xây dựng, chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu, giảm nghèo, hội nhập và các chính sách khác. Phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh có cơ cấu hợp lý theo vùng, ngành, sản phẩm, phù hợp với giai đoạn công nghiệp hóa mới của đất nước. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, ngành công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở từng bước đảm bảo năng lực sản xuất của địa phương (nguồn nguyên liệu đầu vào, vốn, lao động) có tính tự chủ, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu và củng cố vị trí là một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

130

4.1.2. Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều

sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu

Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ tăng trưởng theo chiều rộng,

dựa vào mở rộng các yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất sang kết

hợp phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều

sâu là chủ trương lớn đã được Đảng xác định rõ trong các kỳ đại hội gần đây.

Việc cụ thể hóa chủ trương trên thể hiện rõ trong Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh

tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt (2014). Mục tiêu nhằm làm thay đổi từ thể chế phát triển, cơ chế phân bổ,

quản lý và sử dụng nguồn lực quốc gia và của từng địa phương theo mô hình

tăng trưởng mới, hướng đến xây dựng, hoàn thiện CCKTCN hợp lý hơn, hiệu

quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm phát triển bền vững

và phù hợp với thời đại toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.

Quan điểm này dựa trên mối quan hệ hữu cơ giữa CCL kinh tế và đổi

mới mô hình tăng trưởng, trong đó mô hình tăng trưởng có vai trò dẫn dắt,

chi phối quá trình CCL nền kinh tế; còn CCL nền kinh tế là điều kiện tiên

quyết để đổi mới mô hình tăng trưởng. Văn kiện đại hội XII của Đảng xác

định: “… kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng

phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh…”

[25, tr.87], đồng thời cũng nhấn mạnh việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba

đột phá chiến lược do Đại hội XI của Đảng đề ra, tập trung vào “đột phá về

thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng

mạnh mẽ sức sản xuất, huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn

lực” [25, tr.89]. Đại hội XIII tiếp tục xác định rõ hơn: trong mô hình tăng

trưởng kinh tế mới, việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh

tranh phải dựa trên tiến bộ KHCN, đổi mới sáng tạo, nhất là việc ứng dụng

các thành tựu của cuộc CMCN 4.0: “… chuyển mạnh nền kinh tế sang mô

hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ KHCN, đổi mới sáng tạo,

nhân lực chất lượng cao…” [26, tr.120].

131

Do đó, tỉnh Hải Dương phải quán triệt sâu sắc, bám sát chủ trương trên, hướng đến thực hiện việc đổi mới mô hình tăng trưởng, khắc phục những hạn chế nảy sinh trong quá trình tăng trưởng, đồng thời xây dựng một CCKT hợp lý, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của mô hình tăng trưởng mới và phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:

Thứ nhất, phải tăng cường nhận thức và gắn kết hài hòa hoạt động cơ

cấu lại kinh tế công nghiệp với đổi mới mô hình tăng trưởng

Để hoạt động CCLKTCN đạt được mục tiêu và tiến độ đề ra cần thiết phải tăng cường nhận thức cho các cấp, ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn Tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của CCLKTCN gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Đồng thời cần xác định các trọng tâm ưu tiên với lộ trình cụ thể và triển khai quyết liệt hơn quá trình CCLKTCN một cách hiệu quả và thực chất hơn đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành nghị quyết chuyên đề để chỉ đạo quá trình CCLKTCN gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh phát huy tốt vai trò trung tâm điều hành các sở, ngành, địa phương. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo đồng thuận trong cả hệ thống chính trị về chủ trương của Đảng, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về CCLKTCN. Các sở ngành, địa phương phải cụ thể hóa nghị quyết của Tỉnh cho sát với nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình phụ trách.

Phải gắn kết các chủ trương, mục tiêu, nội dung, biện pháp CCLKTCN với các cơ chế, chính sách liên quan tới chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nhất là việc thực hiện ba khâu đột phá chiến lược đã được xác định từ Đại hội XI là: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển và ứng dụng KHCN; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ... Gắn kết giữa CCLKTCN, đổi mới mô hình tăng trưởng với tích cực và chủ động hội nhập quốc tế để tăng cơ hội thu hút nguồn lực (vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản trị…) cho quá trình phát triển.

Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả quá

trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng

Tỉnh phải căn cứ vào các nhiệm vụ, mục tiêu chung đặt ra của Trung

ương và ngành Công Thương để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, trong đó tập

132

trung vào các nhóm tiêu chí chính như: đánh giá chất lượng môi trường kinh

doanh và năng lực cạnh tranh; CCL từng ngành, lĩnh vực sản xuất công

nghiệp; CCL đầu tư; CCL lao động, KHCN; CCL hệ thống doanh nghiệp,

nhất là doanh nghiệp nhà nước; CCL các vùng sản xuất công nghiệp, sự hình

thành, phát triển của các KCN, CCN… Ban hành đề án thu hút dự án đầu tư

công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, dự án CNCNC, CNHT, CBCT,

điện tử có giá trị gia tăng cao theo hướng gắn kết vào chuỗi sản xuất, cung ứng

quốc tế và bảo vệ môi trường vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh phải chỉ đạo các sở, ngành chức năng tiến hành

rà soát, đánh giá một cách đồng bộ để xác định rõ các rào cản luật pháp, cơ

chế, chính sách chưa phù hợp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi. Xây

dựng các tiêu chí về công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, phát triển các

KCN, CCN, phát triển các ngành, sản phẩm, bảo đảm sự cân đối, hài hòa

giữa các địa phương. Bổ sung tiêu chí về hệ thống quản lý phát triển công

nghiệp, đổi mới dây chuyền sản xuất, phát triển công nghệ, nâng cao trình

độ vốn con người để đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều sâu.

Thứ ba, tận dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo

cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số để đẩy mạnh cơ cấu lại

kinh tế công nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng

Yêu cầu này đòi hỏi Tỉnh phải tiếp tục thúc đẩy các hoạt động ứng dụng,

nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt của cuộc CMCN

4.0 vào phát triển công nghiệp. Trước mắt là ứng dụng công nghệ sản xuất tiên

tiến để từng bước hiện đại hóa hệ thống máy móc, quy trình sản xuất, dần thay

thế lao động thủ công. Về lâu dài cần tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại,

công nghệ sạch, công nghệ cao. Ứng dụng mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo, công nghệ

sản xuất vật liệu mới, công nghệ in 3D... hướng đến việc sản xuất sản phẩm

công nghiệp đáp ứng nhu cầu chuyên biệt cho từng đối tượng khách hàng trên

thị trường. Quan tâm nghiên cứu, kịp thời tiếp cận các yếu tố chủ chốt của nền

kinh tế số để từng bước xây dựng hạ tầng kinh tế số, phát triển nhân lực của

kinh tế số và ứng dụng chuyển đổi số trong phát triển công nghiệp.

133

Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn và tập trung phát triển những ngành công

nghiệp nền tảng mà Tỉnh có lợi thế để phát huy lợi thế so sánh của địa

phương, nhất là công nghiệp cơ khí, chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón,

vật liệu công nghiệp hỗ trợ. Đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng công nghệ tiên tiến

để phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ

mới như công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học, sản

xuất ô tô, công nghiệp môi trường… Đổi mới mạnh mẽ công nghệ sản xuất để

tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp mà Tỉnh vẫn còn lợi thế như chế

biến nông sản, dệt may, da giày, sản xuất vật liệu xây dựng.

4.1.3. Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Cơ sở xác định quan điểm trên xuất phát từ vai trò, vị trí và sự ảnh

hưởng trực tiếp của công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cấp tỉnh để

thu hút vốn đầu tư với kết quả thực hiện nhiệm vụ CCLKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương. Với mục tiêu “phấn đấu đến năm 2025 là tỉnh công nghiệp theo

hướng hiện đại, năm 2030 là tỉnh công nghiệp hiện đại, tạo nền tảng để Hải

Dương sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương” [94, tr.23], thì cải cách

hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh phải đồng hành, thậm chí

đi trước một bước để đẩy mạnh CCL nền kinh tế.

Mục tiêu của cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ,

chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, từ đó huy động và sử

dụng hiệu quả các nguồn lực cho CCL tổng thể nền kinh tế, xây dựng tỉnh

Hải Dương trở thành một trong những trung tâm kinh tế, công nghiệp theo

hướng hiện đại của khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng Thủ đô Hà Nội.

Ủy ban nhân dân Tỉnh phải xác định rõ các trọng tâm của cải cách hành

chính hướng vào cải cách thủ tục hành chính, tinh giảm bộ máy, cải cách

tài chính công, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, vận

hành chính quyền điện tử, chính quyền số nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh. Một số yêu cầu cần đạt được trong quá trình triển khai thực

hiện quan điểm trên đó là:

134

Thứ nhất, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,

chính quyền Tỉnh và các địa phương trong cải cách hành chính tạo điều kiện

thuận lợi cho cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Yêu cầu này đòi hỏi người đứng đầu chính quyền các cấp trong Tỉnh phải

gắn trách nhiệm, phát huy vai trò người đứng đầu và chịu trách nhiệm trực tiếp về

kết quả thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa

bàn phụ trách. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc rà soát, nắm bắt chất

lượng, quy trình các thủ tục hành chính để triển khai cải cách hành chính có hiệu

quả. Đưa kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm vào một trong

những tiêu chí để đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Thành lập tổ chuyên trách, đảm

nhiệm vai trò kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng

cao đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn

Tỉnh. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và

hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (ParIndex), Chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính

(Sipas), Chỉ số chuyển đổi số (DTI). Có như vậy, mới tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân, doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, tham gia

sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm công nghiệp trên toàn cầu.

Thứ hai, đẩy mạnh cải cách thể chế và các thủ tục hành chính bảo đảm công

khai, kịp thời, đúng quy định để cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn Tỉnh

Yêu cầu này đòi hỏi Tỉnh phải thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống

văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quá trình CCLKTCN, thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa. Bổ sung, sửa đổi những văn bản của Tỉnh có

các quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau, hoặc những quy định đã

lạc hậu, xóa các văn bản hết hiệu lực, không còn phù hợp với thực tiễn.

Bổ sung hoặc ban hành các quy định mới của Tỉnh về đất đai, quản lý, sử

dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất đai, giải phóng mặt bằng, phát

triển KHCN, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đầu tư công, kinh doanh,

thương mại, thu hút đầu tư vào các vùng trên địa bàn Tỉnh.

135

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục hành chính

rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho quá trình đăng ký giấy phép, cấp phép,

đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp. Coi trọng công tác cập nhật kịp thời,

công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả hoạt động

của Cổng dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh. Nâng cao số lượng, chất lượng, hiệu

quả việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đẩy

mạnh thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để

đảm bảo việc kết nối và chia sẻ dữ liệu trong quá trình giải quyết thủ tục hành

chính trên môi trường số và kết nối chặt chẽ với hệ thống của Chính phủ. Cùng

với đó, cần tăng cường đầu tư để hiện đại hóa hạ tầng ứng dụng công nghệ thông

tin, phát triển chính quyền số, chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương, hướng đến

hệ thống quản lý điện tử, không giấy tờ, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người

dân và doanh nghiệp góp phần cải thiện chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh, chỉ

số năng lực cạnh tranh và chuyển đổi số cấp tỉnh.

Thứ ba, đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy nhà nước và chế độ công vụ

nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong quá

trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ cơ chế, chính sách, pháp luật về tổ chức

bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Kiện toàn các cơ quan quản lý

phát triển công nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh như các cơ quan trực

thuộc Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý dự án công

nghiệp tỉnh Hải Dương… Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện quy

chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan trên cho sát với lĩnh vực quản

lý công nghiệp, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp

về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trên. Tuân thủ

nghiêm chế độ phân cấp quản lý nhà nước về công nghiệp theo ngành,

vùng, lĩnh vực trên địa bàn Tỉnh.

Rà soát, điều chỉnh và ban hành các quy định liên quan đến văn hóa công

vụ phù hợp với thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức viên chức. Tuyển dụng

và sử dụng cán bộ đúng chuyên môn trong lĩnh vực quản lý công nghiệp vào

136

các vị trí việc làm. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công

chức, nhất là kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ để nâng cao chất

lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Tổng kết, đánh giá, rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp

luật của chính quyền Tỉnh liên quan đến các lĩnh vực đầu tư và đăng ký kinh

doanh. Có chương trình cụ thể để hướng dẫn và tuyên truyền sâu rộng tới mọi

cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân về hệ thống luật pháp về đầu tư,

kinh doanh và cạnh tranh; nhanh chóng hoàn thiện việc thể chế hóa, quy trình

hóa các thủ tục đầu tư phù hợp. Coi trọng việc nâng cao tính công khai minh

bạch của môi trường kinh doanh, tăng cường thông tin cho doanh nghiệp và

nhà đầu tư về chủ trương, quy hoạch, kế hoạch của Tỉnh. Thực hiện công khai

hóa những thay đổi các quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính

cần thiết và quan trọng để doanh nghiệp và nhà đầu tư biết.

Thứ tư, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng và đảm bảo sự ổn định

trong sử dụng đất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu cơ cấu

lại kinh tế công nghiệp

Vấn đề tiếp cận đất đai với giá cả minh bạch, thủ tục đơn giản là đòi hỏi

bức thiết đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư hiện nay. Việc giải quyết

vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp tiến hành

đầu tư phải xuất phát từ quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch các

KCN, CCN trong từng vùng trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở các quy

hoạch trên, phải triển khai đồng bộ việc đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt bằng,

kịp thời bàn giao mặt bằng cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng trì trệ, kéo

dài gây thất thoát tài sản của doanh nghiệp. Các quy hoạch bảo đảm phải có

tầm nhìn xa, ổn định lâu dài, phù hợp xu thế phát triển.

4.1.4. Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải được thực hiện một cách đồng bộ nhưng có trọng tâm, trọng điểm với

lộ trình, bước đi phù hợp, vững chắc

Quan điểm này nhằm định hướng cho các sở, ban, ngành, các địa phương

và doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh để thống nhất về mặt chủ trương và hành

137

động từ đó triển khai đề án CCLKTCN đạt mục tiêu đề ra. Thực chất của quan

điểm này là việc triển khai quá trình CCLKTCN một cách đồng bộ, nghĩa là

không chỉ tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp mà CCL tổng thể

các lĩnh vực, trong đó ưu tiên tập trung vào giải quyết các vấn đề cụ thể về cơ

chế, chính sách và thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm,

trọng điểm nhằm khơi thông, xử lý dứt điểm những rào cản, điểm nghẽn trong

quá trình phát triển công nghiệp. Đặc biệt, ưu tiên giải quyết các điểm nghẽn về

cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn, đất

đai, tài nguyên, nhân lực… cho phát triển công nghiệp của các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế. Quan điểm trên đặt ra một số yêu cầu mà Hải

Dương cần quán triệt trong quá trình CCLKTCN như:

Thứ nhất, triển khai hoạt động cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa

bàn Tỉnh một cách đồng bộ

Sự đồng bộ trong quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải

được thể hiện ở cả về chủ trương, lấy công nghiệp là lĩnh vực trọng tâm, là

động lực chính cho quá trình CCL tổng thể kinh tế của địa phương; đồng

thời sự đồng bộ còn được thể hiện ở cả nhận thức và hành động cụ thể của

chính quyền, người dân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Phải

hướng đến việc hiện thực hóa mục tiêu cụ thể của quá trình CCLKTCN của

Tỉnh, đến năm 2025 có tốc độ tăng trưởng công nghiệp về giá trị gia tăng

đạt trên 15%, đóng góp khoảng 60% GTSX vào cơ cấu GRDP toàn tỉnh

[105, tr.2-3]. Phải triển khai quá trình CCLKTCN một cách toàn diện, cả

CCL các ngành sản xuất công nghiệp; phân bố, sắp xếp, quy hoạch các

vùng công nghiệp, trong đó phát huy tốt vai trò của vùng công nghiệp động

lực (Vùng trung tâm Hải Dương), đồng thời tạo sức lan tỏa để phát triển

các vùng công nghiệp còn đơn điệu về cơ cấu ngành và hạn chế về số

lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp. Phát triển mạnh mẽ

các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công

nghiệp, trong đó ưu tiên sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp

138

công nghiệp nhà nước; kích thích các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân và

tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt

động đầu tư sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải có trọng tâm, trọng điểm

Bên cạnh việc triển khai một cách đồng bộ quá trình CCLKTCN, song

do tiềm lực của địa phương có hạn nên việc triển khai cần thiết phải chú trọng

vào một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, làm cơ sở để CCL ngành thực chất

và có hiệu quả. Theo đó, Hải Dương cần ưu tiên vào một số lĩnh vực trọng

tâm như sau:

Đối với CCL các phân ngành sản xuất công nghiệp, cần ưu tiên ban hành các

cơ chế, chính sách và các nguồn lực về vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ… cho

phát triển các ngành công nghiệp nền tảng mà Tỉnh có điều kiện phát triển như

công nghiệp cơ khí, luyện kim, coi đây là động lực để phát triển công nghiệp hỗ

trợ chung, tập trung vào các khâu đúc, rèn gia công chi tiết máy phục vụ ngành

công nghiệp cơ khí chế tạo, điện - điện tử; phát triển ngành cơ khí đóng tàu, cơ khí

phục vụ khai thác và dịch vụ chế biến nông lâm sản; phát triển các dự án sản xuất

kim loại cao cấp, các hợp kim đặc chủng với các đặc tính nổi trội

Lấy phát triển các ngành công nghiệp CBCT làm then chốt trong quá

trình CCLKTCN. Đặc biệt là các ngành CBCT sử dụng công nghệ sạch, thân

thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao và những ngành mà Tỉnh có lợi

thế như: phát triển công nghiệp điện, điện tử hướng vào sản xuất linh kiện

điện tử, điện dân dụng, điện tử văn phòng, thiết bị thông tin, truyền thông,

điện tử phục vụ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông,

lâm, thủy sản gắn với CCL và nâng cao giá trị gia tăng ngành nông nghiệp

của Tỉnh, nhất là tập trung vào sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến

thịt, thủy sản, sản xuất rượu bia, nước giải khát, nước khoáng, chế biến gỗ,

sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, nội thất, chế biến thực phẩm, dệt may, da giày…

Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp, tập

trung vào các doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ. Duy trì, củng cố, phát triển

139

các doanh nghiệp nhà nước hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, thương hiệu uy tín. Nâng cao năng lực quản trị của các doanh

nghiệp, cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả

vốn nhà nước và tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Chú trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật, và các cơ chế quản lý, kiểm soát doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm

kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, làm nòng cốt, đi đầu trong chấp

hành pháp luật và tiêu biểu về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động

theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục đẩy

mạnh cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp

nhà nước, bảo đảm thực chất, hiệu quả và không làm lãng phí, thất thoát

phần vốn cả hữu hình và vô hình của nhà nước tại doanh nghiệp.

Chú trọng CCL các vùng sản xuất công nghiệp, trọng tâm là tiếp tục

nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN, CCN. Sắp xếp lại cấu trúc bên trong các

KCN, CCN thông qua việc thu hút các dự án đầu tư, các doanh nghiệp có

trình độ công nghệ tiên tiến, sản xuất kinh doanh các sản phẩm thân thiện

với môi trường, có giá trị gia tăng cao và có sức lan tỏa lớn. Bố trí, sắp xếp

lại các KCN, CCN hợp lý giữa các địa phương trong Tỉnh, đặc biệt mở rộng

các KCN nằm trong quy hoạch và còn quỹ đất cũng như đã có hạ tầng đồng

bộ. Định hướng phát triển và xây dựng thêm các KCN, CCN mới ở Vùng 1

và Vùng 3 vì các vùng này còn quỹ đất lớn, tiềm năng phát triển phong phú.

Thứ ba, cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải có lộ trình, bước đi phù hợp, vững chắc

Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp là quá trình bố trí, sắp xếp lại ngành

công nghiệp với quy mô lớn hơn và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để đạt

mục tiêu xây dựng CCKTCN hợp lý, nâng cao năng suất lao động, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp. Tuy nhiên,

CCL là cả một quá trình lâu dài, không thể có ngay một CCKTCN hợp lý,

hiện đại, hiệu quả chỉ trong một thời gian ngắn. Để CCLKTCN một cách

thực chất và hiệu quả hướng đến hình thành một CCKTCN hợp lý, hiện

140

đại, hiệu quả, tỉnh Hải Dương xác định phải có bước đi, lộ trình phù hợp

với trình độ phát triển khoa học công nghệ, trình độ của người lao động,

khả năng về huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực, nhất là nguồn lực

con người, nguồn lực về vốn, đất đai, tài nguyên khoáng sản…

4.2. Giải pháp cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải

Dương đến năm 2030

4.2.1. Điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp

đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Đây là giải pháp quan trọng, có tác động toàn diện đến ngành công

nghiệp cả ở phương diện bố trí, sắp xếp các phân ngành, tổ chức vùng công

nghiệp và sự phát triển các thành phần kinh tế tham gia phát triển công

nghiệp, và suy cho cùng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quá trình

CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Bởi vì, công tác quy hoạch phát

triển công nghiệp trong điều kiện Tỉnh đang triển khai đồng bộ việc quy hoạch

tất cả các ngành, lĩnh vực cũng như thiết lập quy hoạch địa giới hành chính cho

phù hợp với điều kiện phát triển mới là hết sức cần thiết. Việc lập quy hoạch

phải được quan tâm, đi trước một bước, bảo đảm sát thực tế, có tính khả thi cao

thì mới triển khai đồng bộ, phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh, nhất là

những tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của Tỉnh. Để triển

khai có hiệu quả giải pháp này cần thực hiện tốt một số biện pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, xác định các căn cứ khoa học cho việc điều chỉnh, bổ sung,

hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh

Hiện nay tiến trình hội nhập kinh tế và tự do hóa thương mại toàn cầu

đang diễn ra sâu rộng như một xu thế tất yếu, sự phát triển công nghiệp của

địa phương không chỉ nằm trong mối liên kết với vùng, cả nước mà còn nằm

trong mối liên kết chặt chẽ với các cộng đồng kinh tế khác nhau, ảnh hưởng

bởi quan hệ hợp tác song phương và đa phương trong khu vực và toàn cầu.

Một số cơ hội và thách thức chủ yếu về hội nhập kinh tế quốc tế và các tác

động của nó tới sự phát triển công nghiệp đang đặt ra nhiều vấn đề cần hoạch

định đối với tỉnh Hải Dương. Sự chuẩn bị và sẵn sàng của Tỉnh (chính quyền

141

và doanh nghiệp) đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tiếp cận, nắm bắt

các cơ hội và sẵn sàng ứng phó với những thách thức trong thời gian tới. Do

vậy, việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch phát triển tổng thể công

nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là rất cần

thiết nhằm cụ thể hóa, tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

để đẩy nhanh quá trình phát triển ngành công nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp

lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các căn cứ khoa học cần bám sát để bổ sung,

hoàn thiện quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh gồm:

Bám sát định hướng trong chiến lược phát triển công nghiệp của cả nước; căn

cứ vào các nghị định, thông tư, quyết định của Chính phủ và các bộ ngành

liên quan. Bám sát định hướng phát triển công nghiệp trong nghị quyết đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết

định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch phát triển các ngành công

nghiệp, KCN, CCN, tiểu vùng công nghiệp. Rút kinh nghiệm quá trình quy

hoạch ngành công nghiệp của cả nước và các địa phương; bám sát và đón đầu

các chiến lược, hợp tác với các nước trong sự hội nhập chung của cả nước. Đề

cao sự chỉ đạo quyết liệt và sự tham gia sâu sát của hệ thống chính trị, các sở,

ngành của Tỉnh; phát huy trí tuệ của các nhà khoa học, các chuyên gia công

nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt cần căn cứ vào kết quả

thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai

đoạn 2006 - 2020 tại Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm

2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Từ đó rà soát, hệ thống hóa các chiến lược,

quy hoạch, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm công nghiệp chủ yếu đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt để có những sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh,

hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn đến

năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Thứ hai, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng

kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh

Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương

đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 3130/QĐ-UBND

142

ngày 28 tháng 8 năm 2018), Sở Công Thương đảm nhiệm vai trò chủ trì tổ

chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện nghiêm túc quy hoạch, tham

mưu, đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, biện pháp

thực hiện các nội dung của quy hoạch. Sở Công Thương cũng giữ vai trò chủ

trì tổ chức các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp công nghiệp khai thác, phát triển thị trường. Ban quản lý dự

án công nghiệp của Tỉnh chịu trách nhiệm chính trong kiểm tra, đôn đốc tiến

độ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt, tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh, nhằm khai thác

năng lực và nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cụ thể:

Đối với các KCN: Tiếp tục huy động đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ tầng

các KCN đã hoạt động. Triển khai xây dựng 04 dự án hạ tầng KCN với

tổng diện tích 757ha đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (KCN An

Phát 1, KCN Phúc Điền mở rộng, KCN Gia Lộc và KCN Kim Thành) có

kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ trong và ngoài hàng rào, có các dịch vụ,

tiện ích phục vụ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và công

nhân trong KCN. Tiếp tục triển khai 02 dự án KCN đã thành lập (KCN

Tân Trưởng mở rộng và KCN Đại An mở rộng giai đoạn 2) với tổng diện

tích khoảng 340 ha [3, tr.2-3]. Chú trọng hoàn chỉnh quy hoạch hạ tầng

cung cấp điện, hệ thống cấp nước sạch, xử lý nước thải, hạ tầng viễn

thông và hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ hợp

lý ngân sách địa phương để hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong và

ngoài KCN; đa dạng hóa các kênh huy động vốn từ các nguồn khác để đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng KCN.

Đối với các CCN: Hoàn thiện quy hoạch phát triển CCN phù hợp với

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch phát triển công

nghiệp trên địa bàn Tỉnh và các quy hoạch khác như: quy hoạch sử dụng đất,

quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị, quy hoạch điện, nước, thông tin liên

lạc, phù hợp với không gian công nghiệp vùng đồng bằng Bắc Bộ. Điều chỉnh

không gian phát triển các CCN ở khu vực đông dân cư, khu vực nội đô, gây ô

143

nhiễm môi trường và tắc nghẽn giao thông đô thị. Trước mắt, các địa phương

cần triển khai ngay việc xây dựng 04 CCN mới tại Vùng 1 gồm: CCN Văn

Đức quy mô 50ha (Thành phố Chí Linh); CCN Thăng Long, CCN An Phụ,

CCN khu vực Kinh Môn với tổng diện tích 150ha (huyện Kinh Môn). 04

CCN mới tại Vùng 2 gồm: CCN Nam Hồng, CCN Đồng Lạc tổng diện tích

100ha tại huyện Nam Sách; CCN Cổ Dũng, CCN Đại Đức - Tam Kỳ diện tích

72ha tại huyện Kim Thành. 05 CCN tại Vùng 3 gồm: CCN Bình Minh - Tân

Hồng, CCN Tân Phong với diện tích 98ha tại huyện Ninh Giang; CCN Tiền

Tiến, CCN Hà Đông có quy mô 150ha tại huyện Thanh Hà. Các CCN mới

được xây dựng phải hướng vào phát triển các ngành nghề có trình độ công

nghệ cao, phát huy lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên, nguyên liệu của

địa phương, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các vùng trong Tỉnh. Điều

chỉnh tổ chức phân bố lại các cơ sở sản xuất công nghiệp một cách hài hòa

giữa thành thị và nông thôn, giữa các thành phố, huyện, xã.

Thứ ba, hoàn thiện quy hoạch phát triển các phân ngành công nghiệp

trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Ban quản lý các dự án công nghiệp của Tỉnh chịu trách nhiệm chính

trong việc tham mưu, triển khai, theo dõi và đôn đốc việc điều chỉnh, bổ sung

các quy hoạch phân ngành công nghiệp hiện hành khi không còn phù hợp. Sở

Công Thương hướng dẫn các địa phương ban hành chương trình, kế hoạch

thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ các

địa phương xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư theo quy hoạch; tăng cường

kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch.

Việc quy hoạch cụ thể từng chuyên ngành công nghiệp theo mức độ đóng góp

vào GTSX công nghiệp của Tỉnh và định hướng phát triển giai đoạn đến năm

2025, định hướng đến năm 2030 như sau:

Đối với ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim: Tiếp tục đầu tư phát triển

để khẳng định vị trí là nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn, chiếm tỷ trọng

lớn trong ngành công nghiệp của Tỉnh và là nhóm ngành giữ vai trò nền tảng

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung đầu tư phát triển

144

lĩnh vực sản xuất kim loại, công nghiệp hỗ trợ, máy nông nghiệp, sản xuất

xe có động cơ, phương tiện vận tải. Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành cơ

khí đóng tàu, cơ khí phục vụ khai thác và dịch vụ chế biến nông, lâm sản,

sản xuất linh kiện, phụ tùng phục vụ cho các ngành công nghiệp chế tạo cho

các tỉnh thành lân cận và trong cả nước.

Đối với ngành công nghiệp điện - điện tử: Phát triển mạnh các nhóm sản

phẩm công nghệ cao như sản xuất linh kiện điện tử, điện tử dân dụng (điện

thoại, máy điều hoà không khí, ti vi, tủ lạnh...); điện tử văn phòng (máy

photocopy, máy fax, máy tính...), điện, điện tử phục vụ công nghiệp, thiết bị

truyền thông. Đầu tư mở rộng một số cơ sở sản xuất dây, cáp điện; cáp viễn

thông; linh kiện điện tử dùng cho các thiết bị gia dụng, xe máy, ô tô, thuyền

máy và máy nông nghiệp; sản xuất dây, cáp điện, điện tử sử dụng trong ngành

công nghiệp ô tô; màn hình tinh thể lỏng, máy tính.

Đối với ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: Chú trọng

đầu tư công nghệ chế biến tiên tiến, từng bước giảm dần tỷ trọng sản phẩm

chế biến thô, tăng tỷ lệ chế biến sâu, coi trọng phát triển một số sản phẩm

công nghiệp chế biến thực phẩm chủ lực như sản xuất bánh kẹo, nước giải

khát, thịt lợn cấp đông. Duy trì, hỗ trợ phát triển, bảo tồn sản xuất các sản

phẩm thủ công mỹ nghệ (gốm sứ, mây tre đan), bánh kẹo, nước ngọt truyền

thống (bánh đậu xanh), tăng giá trị xuất khẩu.

Đối với ngành công nghiệp hóa chất: Hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành

công nghiệp hóa chất trên cơ sở ưu tiên các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo

ra giá trị gia tăng cao trong sản xuất công nghiệp. Tập trung phát triển nhóm sản

xuất bao bì cho sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm công nghệ, xi măng; vật liệu

xây dựng nhựa như ống cấp thoát nước, cáp ngầm, vách ngăn, lót sàn; nhựa công

nghiệp phục vụ công nghiệp ô tô, máy tính, ti vi, điện thoại; sản xuất sản phẩm

cao su như dây đai, săm, lốp xe, dụng cụ thể thao...

Đối với ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Sắp xếp lại các cơ sở

sản xuất ở các nhà máy xi măng hiện có để cung cấp cho thị trường trong nước và

xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất xi măng,

145

gạch tuynel để gia tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng

các chủng loại sản phẩm đồng thời bảm bảo khai thác hiệu quả tài nguyên, gắn

liền với bảo vệ môi trường. Đưa ra ngoài quy hoạch những dự án đã quá thời gian

mà chưa thực hiện hoặc không đủ điều kiện thực hiện dự án theo quy định.

Đối với ngành công nghiệp dệt may - da giày: Tiếp tục tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp dệt may có uy tín phát triển. Khuyến khích các dự án sử dụng

công nghệ hiện đại, công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh

tranh và thân thiện với môi trường. Không thu hút thêm các dự án có tính chất xả

thải ảnh hưởng lớn tới môi trường như các dự án dệt, nhuộm, in.

Đối với ngành công nghiệp chế biến khoáng sản: Tăng cường đầu tư đổi

mới công nghệ, nâng cao mức độ cơ giới hóa, hiện đại hóa khâu khai thác,

chế biến các loại khoáng sản. Khuyến khích các dự án chế biến có quy mô

phù hợp, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, hoạt động sản xuất tốt trên địa

bàn để nâng cao hệ số sử dụng hiệu quả khoáng sản. Sắp xếp lại các cơ sở sản

xuất cùng với quy hoạch vùng nguyên liệu hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản

xuất khả thi. Thu hồi giấy phép đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng

sản không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường hoặc đầu tư cầm chừng.

Đối với ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước: Đẩy nhanh

tiến độ đầu tư xây dựng, cải tạo, hoàn thiện hệ thống lưới điện đảm bảo đáp

ứng nhu cầu, nâng cao chất lượng điện áp và độ tin cậy cung cấp điện, nhằm

triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hải Dương giai đoạn

2016 - 2025, định hướng đến năm 2035. Bố trí hợp lý và khai thác có hiệu quả

công suất các nhà máy, trạm cấp nước hiện có và tăng cường đầu tư mở rộng,

đầu tư mới (cho những nơi chưa có); nâng cấp và đầu tư mới hệ thống xử lý

nước tại các nhà máy nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân.

Đối với ngành công nghiệp môi trường: Tập trung huy động các nguồn vốn

đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt ở thành phố Hải

Dương, thị xã Chí Linh và các thị trấn, khu du lịch. Nâng cấp, cải tạo lại hệ thống

thoát nước ở các khu vực đô thị, xây tách hệ thống thoát nước thải với hệ thống

thoát nước mưa, xây dựng hệ thống thoát nước kiên cố ở các khu dân cư nông thôn.

146

4.2.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo hành lang

pháp lý vững chắc cho quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Hải Dương

Hoàn thiện cơ chế, chính sách CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương

là hoạt động của chủ thể quản lý nhà nước thông qua việc rà soát, ban hành,

bổ sung, sửa đổi hệ thống các cơ chế, chính sách để tác động tới việc huy

động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực cần thiết nhằm bố trí, sắp xếp các

phân ngành công nghiệp, hệ thống doanh nghiệp công nghiệp và các vùng sản

xuất công nghiệp theo mục tiêu CCL mà Tỉnh đã xác định. Đây là giải pháp

đặc biệt quan trọng nhằm khơi thông các điểm nghẽn, tạo lập môi trường

pháp lý vững chắc, hỗ trợ, dẫn dắt và thúc đẩy quá trình CCLKTCN. Các biện

pháp cụ thể cần được triển khai để thực hiện giải pháp gồm:

Thứ nhất, tiếp tục rà soát, đề nghị bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý phục

vụ cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng như Sở Công Thương, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các dự án công nghiệp nghiên cứu, rà soát hệ

thống cơ chế, chính sách để đề xuất với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền trong sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật, pháp lệnh,

nghị định, các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính đồng bộ, công khai,

minh bạch, ổn định. Việc hoàn thiện khung pháp lý phải phù hợp với yêu cầu

thực tiễn đặt ra trong quá trình CCLKTCN, nhằm tạo động lực cho phát triển sản

xuất công nghiệp, phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Sở Công Thương phối hợp với các sở, ngành để nghiên cứu các quy

định của pháp luật về quyền sở hữu tài sản công nghiệp; pháp luật về đất đai,

tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các loại tài nguyên.

Hiện thực hóa quy định của nhà nước về sở hữu trí tuệ công nghiệp theo

hướng khuyến khích, sáng tạo, bảo đảm minh bạch, quyền sở hữu trí tuệ

được bảo vệ và thực thi hiệu quả. Triển khai thực thi thể chế phát triển đồng

147

bộ các yếu tố của thị trường, như cơ chế giá trị trường, pháp luật về phí, lệ

phí, thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...; phát triển đồng bộ, vận

hành thông suốt các loại thị trường, như thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài

chính, lao động, bất động sản.

Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, ban ngành tiếp tục kiện toàn bộ máy,

nâng cao năng lực thi hành công vụ, kiên quyết đẩy lùi nhũng nhiễu, giảm chi

phí ngoài luồng; tăng cường kiểm tra, giám sát, chống mọi biểu hiện tiêu cực.

Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trên

Cổng Thông tin điện tử của của Tỉnh. Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của

lực lượng Quản lý thị trường. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của

doanh nghiệp và người dân về chống hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu

trí tuệ, hàng kém chất lượng. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện về kiểm tra an

toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sản phẩm,… cho lực lượng quản lý thị

trường. Nâng cao năng lực bộ phận thanh tra của ngành công thương đáp ứng

kịp thời yêu cầu trong tình hình mới.

Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư,

kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp

Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

của Tỉnh là một trong 3 khâu đột phá đã được xác định trong Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII và là nhiệm vụ trọng tâm,

xuyên suốt của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác

cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phải hướng tới mục tiêu tạo môi

trường thuận lợi, ổn định, bình đẳng, minh bạch, tuân thủ đúng pháp luật để

thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển bền vững, có hiệu quả, nâng cao

năng lực và vị thế của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Vì

vậy, trong thời gian tới cần:

Tiếp tục triển khai một cách quyết liệt Đề án Nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương, phấn đấu cải thiện điểm số của

từng chỉ số thành phần, từ đó nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh mỗi năm

148

từ 3-5 bậc, đến năm 2025 đứng trong nhóm 20 tỉnh có PCI cao nhất cả nước.

Để đạt được mục tiêu đó, mỗi cơ quan, đơn vị phải chủ trì, chịu trách nhiệm

thực hiện một, hoặc vài chỉ số. Tổ công tác PCI tỉnh Hải Dương làm cơ quan

trung tâm với mục tiêu là đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ

vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền tiến hành rà soát, chuẩn

hóa các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý,

thẩm quyền giải quyết của ngành, địa phương. Bảo đảm 100% thủ tục hành

chính được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên Cổng thông tin điện

tử tỉnh và Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương.

Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”

trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư; hướng đến

xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” hiện đại. Tạo môi trường cạnh tranh

bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài Nguyên và Môi trường và

Sở Xây dựng công khai, minh bạch các thủ tục đầu tư, kinh doanh, các quy

hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành. Tiến hành rà soát

các dự án đầu tư chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã cam kết, để tham

mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý theo quy

định. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản, cơ chế, chính sách đã ban hành

liên quan đến việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường đầu tư

thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, cho doanh nghiệp.

Thứ ba, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách ứng dụng,

chuyển giao công nghệ trong sản xuất công nghiệp

Sở Khoa học và Công nghệ của Tỉnh là cơ quan chuyên trách, chịu trách

nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng kế hoạch, dự toán

ngân sách, đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KHCN, triển khai kế hoạch ứng

dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật công nghiệp, nhất là ứng dụng công nghệ

cao, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất công nghiệp.

149

Rà soát để kịp thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đa dạng hóa

các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, bao gồm cả đối tượng, luồng

chuyển giao, nội dung lẫn hình thức chuyển giao từ nước ngoài vào. Phát huy

năng lực nội sinh của các doanh nghiệp, địa phương để nâng cao hiệu quả ứng

dụng, chuyển giao công nghệ. Xây dựng cơ chế đặc thù về tài chính cho hoạt

động KHCN, nhất là đối với các doanh nghiệp là đối tượng trọng tâm hướng

tới trong cuộc CMCN 4.0, đồng thời lựa chọn công nghệ phù hợp với nguồn

lực hiện có và nguồn vốn huy động của địa phương.

Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công

nghệ, hướng vào thực hiện thành công Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Hải Dương lần thứ XVII nhiệm kỳ 2021 - 2025 nhằm đưa công nghiệp

thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, trên cơ sở ứng dụng công nghệ

cao, chuyển đổi kinh tế số và ứng dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0 để

phát triển CNCNC, CNHT là yếu tố trọng tâm. Xây dựng lộ trình công

nghệ và đổi mới công nghệ cho một số ngành công nghiệp ưu tiên, công

nghiệp mũi nhọn của Tỉnh như: cơ khí chế tạo với các sản phẩm ô tô, máy

móc, thiết bị điện tử, tin học, điện tử, điện lạnh, sản phẩm công nghệ cao.

Đặc biệt ưu tiên các doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt có công

nghệ cao, sản phẩm có thể tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, có đầy

đủ cam kết chuyển giao công nghệ, năng lực quản trị doanh nghiệp và có

khả năng đóng góp lớn cho ngân sách của địa phương.

Thứ tư, hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

Sở Công Thương phải tăng cường phối hợp với các Sở, ngành, địa

phương và cơ quan chức năng để bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nhân lực, việc làm, giáo dục,

đào tạo, chính sách tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ; chính sách trọng dụng

nhân tài, nhất là đội ngũ trí thức trẻ và những tài năng trẻ; chính sách về môi

trường, điều kiện, phương tiện làm việc; chính sách việc làm, thu nhập, bảo

hiểm; chính sách cho các cơ sở đào tạo, cơ quan khoa học.

150

Sở Lao động - Thương binh và xã hội, cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo

triển khai rộng rãi Đề án “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất

kinh doanh, góp phần xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện

đại vào năm 2030”. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách ưu tiên

đầu tư cho các trường cao đẳng, đại học, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục

đại học và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn, hướng đến xây dựng các trường

chất lượng cao, thực hiện đào tạo các chương trình của các nước tiên tiến trên

thế giới tiếp cận trình độ đào tạo nghề của các nước trong khu vực để phát triển

ngành công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 Tỉnh có 01 trường đại học đa

ngành, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng; 100% trường đại học, 30% trường

cao đẳng trong tỉnh tổ chức có hiệu quả hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân

lực hiện đại, chất lượng cao. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hợp tác của từng

trường đối với lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm theo mô hình, phương pháp đào

tạo tiên tiến. Tập trung đào tạo, thu hút, sử dụng phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao, hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành ở lĩnh vực mà nhu cầu

Tỉnh còn thiếu. Xây dựng chính sách để thu hút lao động, chú trọng chính sách

về nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút sinh viên

tốt nghiệp đại học quay về Tỉnh sinh sống, làm việc và lao động từ tỉnh ngoài,

các chuyên gia, lao động kỹ thuật từ nước ngoài đến làm việc tại tỉnh Hải

Dương. Đồng thời giữ được các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý có

trình độ cao yên tâm làm việc.

4.2.3. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ tạo động

lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Đây là giải pháp quan trọng, bởi cuộc CMCN 4.0 cùng với quá trình toàn

cầu hóa và hội nhập quốc tế đã chi phối sâu sắc đến tiến trình phát triển công

nghiệp của các quốc gia, làm thay đổi căn bản nền sản xuất công nghiệp

của thế giới, tác động đến sản xuất công nghiệp trên nhiều phương diện,

nhất là đối với lĩnh vực CNCNC, CNHT. Cùng với đó, các hiệp định

thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia là cơ hội để thu hút nguồn

151

vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ và phương thức quản lý. Tuy

nhiên, sức ép cạnh tranh từ nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu và nhất là từ đại

dịch Covid-19 đã cho thấy những hạn chế do không tự chủ được các yếu tố đầu

vào của sản xuất, phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài khiến cho các doanh

nghiệp của Tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu

đầu vào cho sản xuất. Vì vậy, phát triển CNCNC, CNHT, từng bước tự chủ

nguồn nguyên vật liệu, linh phụ kiện được xác định là vấn đề cốt lõi để thúc đẩy

CCL và phát triển bền vững ngành công nghiệp. Để phát triển CNCNC, CNHT

tạo động lực đẩy nhanh quá trình CCLKTCN, trong thời gian tới cần thực hiện

các biện pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền về sự cần

thiết phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh

Chủ trương của tỉnh Hải Dương là đưa CNCNC, CNHT trở thành một

mắt xích quan trọng trong chuỗi sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, hướng

đến tiếp cận từng bước đáp ứng nhu cầu của mạng lưới sản xuất trong vùng

kinh tế trọng điểm Bắc bộ, cả nước và trên thế giới. Phát triển CNCNC,

CNHT một cách có chọn lọc, có chiều sâu trên cơ sở huy động tối đa năng lực

của các thành phần kinh tế, đồng thời phát huy sức mạnh liên kết theo khu

vực tập trung, trong các cụm liên kết ngành, các khu CNCNC, CNHT chuyên

sâu để thúc đẩy công nghiệp tỉnh Hải Dương phát triển.

Để phát triển CNCNC, CNHT, trước hết cần nâng cao nhận thức, trách

nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền về vai trò, nội dung, mục tiêu

phát triển CNCNC, CNHT trên địa bàn Tỉnh. Xác định việc xây dựng và

tổ chức thực hiện Đề án phát triển CNCNC, CNHT là một trong những

nội dung lãnh đạo quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.

Từ đó, có kế hoạch gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển CNCNC, CNHT

phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh,

của từng ngành và từng cấp và từng lĩnh vực. Trước mắt, Ủy ban nhân dân

tỉnh và các địa phương phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải

152

phóng mặt bằng các KCN, CCN, triển khai thực hiện quy hoạch các ngành, vùng

và thành phần kinh tế để các nhà đầu tư, doanh nghiệp CNCNC, CNHT có mặt

bằng sạch để triển khai các dự án đầu tư. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu

rộng chủ trương phát triển CNCNC, CNHT nhằm thu hút sự quan tâm, thay đổi

và nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện của lãnh đạo các cấp, các ngành,

các địa phương và toàn xã hội. Triển khai các hội nghị tiếp xúc với các doanh

nghiệp, doanh nhân, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh về chủ trương của Tỉnh để các

doanh nghiệp, địa phương thấy được sự cần thiết cũng như trách nhiệm đối với

nhiệm vụ triển khai phát triển các lĩnh vực CNCNC, CNHT trong bối cảnh cuộc

CMCN 4.0 và Việt Nam đã hội nhập sâu rộng, tham gia các hiệp định thương

mại tự do của khu vực và trên thế giới.

Thứ hai, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để tập trung phát triển các ngành

công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh

Phát triển CNCNC, CNHT để góp phần thúc đẩy CCLKTCN, bảo đảm

thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2025 đưa Hải Dương cơ bản trở thành

tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhiệm vụ cụ thể đối với ngành CNHT đó

là ưu tiên thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất các sản phẩm CNHT theo Danh

mục sản phẩm CNHT ưu tiên thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hải

Dương (Phụ lục 4), như: các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao; các loại chi

tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, rô

bốt công nghiệp; các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết

bị điều khiển; cảm biến các loại; các loại động cơ thế hệ mới… Đối với

CNCNC: ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo Danh mục công

nghệ cao ưu tiên thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Phụ lục

5) và Danh mục sản phẩm công nghệ cao khuyến khích thu hút đầu tư phát triển

trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Phụ lục 6) và các doanh nghiệp CNCNC, công

nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch, các doanh nghiệp lắp ráp lớn

mang lại giá trị kinh tế cao, như: công nghệ rô-bốt, vật liệu tiên tiến, trí tuệ nhân

tạo, Internet vạn vật, dữ liệu lớn, chuỗi khối....

153

Phấn đấu đến năm 2025, Hải Dương có khoảng 340 doanh nghiệp CNHT,

doanh nghiệp CNCNC, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch,

các doanh nghiệp lắp ráp lớn mang lại giá trị kinh tế cao; đến năm 2030, phấn

đấu đạt khoảng 580 doanh nghiệp. Đến năm 2025, GTSX của CNCNC, công

nghiệp công nghệ tiên tiến, công nghiệp công nghệ mới, công nghiệp công

nghệ sạch, CNHT chiếm khoảng 35% GTSX toàn ngành công nghiệp; đến năm

2030, chiếm khoảng 45% GTSX toàn ngành công nghiệp của Tỉnh [109, tr.5].

Thứ ba, bổ sung quy hoạch, tăng cường thu hút đầu tư phát triển công

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ trong các khu, cụm công nghiệp

Sở Công thương phối hợp với Ban quản lý dự án công nghiệp chủ trì

việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN, CCN phù hợp

với định hướng phát triển công nghiệp của Tỉnh. Trong đó, chú trọng phân bổ

lại không gian phát triển công nghiệp hợp lý và đề xuất bổ sung quy hoạch

phát triển một số các KCN, CCN chuyên ngành đáp ứng nhu cầu về mặt bằng

sản xuất cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết chuỗi

trong sản xuất CNCNC, CNHT. Lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết đối với các

KCN, CCN đã được thành lập trước năm 2021 (diện tích đất công nghiệp

chưa cho thuê còn lại khoảng 20%) để bố trí quỹ đất dành cho các phân khu

CNHT với các diện tích quy mô phù hợp, trong đó đặc biệt quan tâm tới các

dự án quy mô nhỏ, quy mô trung bình nhằm tạo điều kiện thu hút các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực CNHT ưu tiên phát triển của Tỉnh.

Đối với các KCN (mang tính tổng hợp) khi được thành lập mới sẽ bắt

buộc phải dành một phần đất ít nhất 20% quỹ đất công nghiệp đối với KCN

để bố trí phân khu CNCNC và 80% quỹ đất công nghiệp còn lại để ưu tiên bố

trí thu hút CNHT; đối với các CCN (mang tính tổng hợp) dành ít nhất 20%

quỹ đất công nghiệp để ưu tiên bố trí thu hút CNHT và được cấp có thẩm

quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu với các quy mô, diện tích

phù hợp để thu hút đầu tư phát triển CNCNC, CNHT trên địa bàn Tỉnh, đặc

biệt là quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng đối tượng sản xuất để tận dụng

tối đa hiệu quả sử dụng đất.

154

Hình thành vùng công nghiệp trọng điểm của Tỉnh khoảng 5000 ha

(tại huyện Bình Giang, Thanh Miện) nhằm thu hút các dự án CNCNC,

CNHT, doanh nghiệp lắp ráp lớn... có vai trò dẫn dắt định hướng gồm các

phân khu chính như: KCN chuyên biệt công nghệ cao, KCN đô thị - dịch

vụ với lõi là Trung tâm khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, KCN sinh thái...

làm động lực phát triển Hải Dương trở thành Vùng công nghiệp trọng điểm

vùng đồng bằng Sông Hồng. Xây dựng các huyện: Kim Thành, Thanh

Miện là những đô thị công nghiệp - dịch vụ - logistics, phát triển CNCNC,

CNHT. Xây dựng huyện Ninh Giang định hướng phát triển thành đô thị

nông nghiệp - dịch vụ - công nghiệp, hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp,

hệ thống làng nghề của địa phương.

Thực hiện tốt Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Ban chấp

hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Thường xuyên cập nhật, rà soát

sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc đề xuất xây dựng mới các cơ chế, chính

sách ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư phát triển CNCNC, CNHT phù hợp với

nguồn lực và những lợi thế sẵn có của Tỉnh; xây dựng môi trường đầu tư

thông thoáng, thân thiện, cởi mở mang lại sự tin tưởng, an tâm cho các nhà

đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực CNHT,

doanh nghiệp CNCNC, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch

đầu tư vào các CCN, KCN trên địa bàn Tỉnh. Tích cực hỗ trợ những doanh

nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, giải

phóng mặt bằng và tuyển dụng lao động cho nhu cầu sản xuất. Không thu hút

đầu tư bằng mọi giá hoặc chỉ chú ý đến yếu tố lấp đầy, mà sẽ chọn lọc các dự

án theo tiêu chí ưu tiên CNCNC, CNHT thuộc danh mục ưu tiên của Tỉnh.

4.2.4. Tăng cường huy động vốn đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình cơ

cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Đây là giải pháp rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng

thực hiện CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Bởi vì, quá trình

CCLKTCN được thực hiện đồng bộ, cả cơ cấu ngành, vùng và thành phần

155

kinh tế. Việc phân bổ hợp lý nguồn lực vốn đầu tư cho các phân ngành

công nghiệp, các vùng sản xuất công nghiệp và các loại hình doanh nghiệp

công nghiệp sẽ có tác động lan tỏa mạnh mẽ, kéo theo sự bố trí, sắp xếp và

phân bổ lại các nguồn lực khác, thúc đẩy nhanh quá trình CCLKTCN trên

địa bàn tỉnh Hải Dương.

Tỉnh chủ trương tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách khuyến khích

mọi thành phần kinh tế bỏ vốn tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh và xây

dựng kết cấu hạ tầng. Vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các dự án

hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, hoặc không xã

hội hóa được. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân, vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài; tạo hành lang pháp lý với các cơ chế, chính

sách đồng bộ, công khai, minh bạch để thu hút vốn từ khu vực tư nhân và

nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu xây dựng kết cấu hạ

tầng với những hình thức phù hợp, trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích giữa

nhà nước - nhà đầu tư và lợi ích toàn xã hội. Có biện pháp huy động hiệu

quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Để huy động nguồn vốn đầu tư cho

CCLKTCN cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho ngành công nghiệp được triển

khai thực hiện theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/2/2019 của Chính phủ, giao

cho Bộ Tài Chính có quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước. Nguồn vốn này

chủ yếu được sử dụng để đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng các KCN,

CCN tập trung. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (nguồn ngân sách Trung

ương hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu và nguồn cân đối ngân sách địa

phương) đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, có tác dụng định

hướng và tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút các nguồn vốn khác. Đây là

nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước, do vậy tỉnh Hải Dương

giao cho Ban Quản lý khu công nghiệp và các Ban Quản lý dự án chuyên

ngành công nghiệp của Tỉnh làm chủ đầu tư.

156

Để huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung

ương và ngân sách của tỉnh Hải Dương, trước tiên phải tiếp tục hoàn thiện hệ

thống chính sách thu, đi đôi với CCL ngân sách nhà nước, hướng đến xây dựng

một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, đảm bảo nhu cầu chi tiêu hợp

lý của ngân sách nhà nước. Tỉnh phải triển khai thực hiện và áp dụng mức thuế

suất hợp lý, đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế, phù hợp với các cam kết

quốc tế, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nộp thuế tăng tích tụ, khuyến khích

sản xuất, kinh doanh phát triển. Cần đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi

về thuế trên cơ sở việc rà soát lại các ưu đãi, thu hẹp phạm vi, lĩnh vực, ngành

nghề, chỉ ưu đãi cho những ngành, nghề mũi nhọn của Tỉnh, đặc biệt cần

khuyến khích đầu tư vào hai Vùng 1 và Vùng 3 của Tỉnh. Các chính sách ưu

đãi thuế cần được duy trì ổn định trong trung và dài hạn, hạn chế có sự thay đổi

để các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh.

Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định đầu tư, hỗ trợ đầu tư, giao cho Ban

quản lý khu công nghiệp làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình kết

cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào các khu công

nghiệp trên địa bàn các thành phố, thị xã, huyện thuộc ba vùng công nghiệp mà

Tỉnh đã xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đặc biệt ưu tiên

phân bổ vốn ngân sách nhà nước (cả của trung ương và của địa phương) cho

xây dựng các KCN, CCN ở hai Vùng 1 và Vùng 3 theo quy hoạch phát triển

công nghiệp của Tỉnh. Vì đây là hai vùng có diện tích lớn, dân số đông, nguồn

nhân lực dồi dào, trong khi số lượng, cơ cấu các ngành công nghiệp còn nhỏ

bé, đơn điệu. Đồng thời đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc

trong các KCN, CCN, doanh nghiệp công nghiệp Tỉnh có thể huy động và sử

dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ

kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật.

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, xác

định lộ trình phù hợp để cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp công nghiệp

nhà nước và thoái vốn nhà nước ở doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Thực

157

hiện nghiêm túc, chặt chẽ các quy định về đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị

trường chứng khoán, bảo đảm thực sự công khai, minh bạch, hiệu quả trên cơ

sở sự đánh giá chính xác, xác định đầy đủ giá trị của từng doanh nghiệp cả ở

góc độ nguồn lực vốn, đất đai, thương hiệu, tuyệt đối không để thất thoát vốn,

tài sản nhà nước. Có các biện pháp để chấm dứt tình trạng doanh nghiệp nhà

nước đầu tư dàn trải, tập trung đầu tư kinh doanh những ngành, lĩnh vực trọng

tâm theo quy hoạch ngành công nghiệp mà Tỉnh đã xác định, nhất là những

ngành công nghiệp CBCT có lợi thế, CNHT, CNCNC nhằm cung cấp các sản

phẩm hàng hóa mang thương hiệu của Tỉnh.

Thứ hai, huy động nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước

Để huy động vốn từ các tổ chức doanh nghiệp và người dân cho phát triển

công nghiệp nói chung, CCLKTCN nói riêng Tỉnh phải có các chủ trương, biện

pháp sát đúng để khơi thông nguồn vốn. Trước tiên, phải tổ chức đánh giá tiềm

năng về vốn đầu tư của các tổ chức doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn Tỉnh, từ

đó có các chính sách phù hợp để khuyến khích, khơi dậy các nguồn vốn. Tỉnh cần

ban hành các chính sách ưu đãi, các chính sách mang tính định hướng để tạo sự

liên kết giữa các nguồn vốn đầu tư với nhau. Tạo hành lang pháp lý và điều kiện

thuận lợi để phát triển mạnh mẽ thị trường vốn, trọng tâm là sự phát triển của thị

trường chứng khoán. Bởi vì thị trường chứng khoán là kênh huy động rất nhanh

chóng, linh hoạt, hiệu quả mọi nguồn vốn tiết kiệm từ dân cư, vốn nhàn rỗi của

các doanh nghiệp, của các tổ chức tài chính… có khả năng hình thành được khối

lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh tiếp cận. Đồng

thời, Tỉnh cũng triển khai đồng bộ các Nghị định của Chính phủ, nhất là các chính

sách, chương trình ưu đãi, chính sách hỗ trợ tín dụng cho phát triển các ngành

CNHT, CNCNC theo danh mục ưu tiên phát triển. Chỉ đạo ngành ngân hàng cân

đối nguồn vốn vay đối với các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, quy định trần lãi suất

cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thấp hơn lãi suất cho vay thông thường

khoảng 1-2%/năm. Triển khai ngành ngân hàng xây dựng các chương trình, gói

tín dụng với lãi suất hợp lý cho doanh ngiệp, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ

158

ngân hàng; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tích cực tổ chức kết nối ngân hàng -

doanh nghiệp để nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín

dụng của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Thứ ba, huy động nguồn vốn từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với

quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong thời gian tới, để Hải

Dương trở thành điểm đến hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài cần tập trung vào

cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu

tư triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng trọng điểm. Tăng cường

xúc tiến đầu tư đối với các tập đoàn lớn, đa quốc gia với kế hoạch cụ thể, nhất là

các tập đoàn lớn của Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và các nước Châu Âu

(Sumimoto, Sumidenso, Huyndai Moto, Ford…). Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh

quy hoạch chi tiết các KCN, CCN trên địa bàn toàn Tỉnh, thu hút các nhà đầu tư

hạ tầng. Tạo dựng và củng cố lòng tin để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm sản

xuất, kinh doanh tại Hải Dương. Đồng thời, chú trọng kêu gọi đầu tư vào các dự

án mới như: sản xuất linh kiện cơ khí phục vụ ngành công nghiệp sản xuất, lắp

ráp ôtô, xe máy; các nhà máy sản xuất linh kiện, cụm linh kiện điện - điện tử cho

các thiết bị điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, thiết bị ngoại vi; sản xuất nguyên

phụ liệu thay thế cho hàng nhập khẩu trong ngành dệt may, da - giày, nhằm đáp

ứng yêu cầu về xuất xứ để được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu vào các thị trường

của các nước tham gia Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.

4.2.5. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực

đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân

lực chất lượng cao là giải pháp đột phá, một trong những yếu tố có tính chất quyết

định đối với sự thành công của quá trình CCLKTCN. Bởi vì, phát triển KHCN, đổi

mới sáng tạo và nguồn nhân lực là chìa khóa quan trọng để hòa nhập, thích ứng và

cạnh tranh với các quốc gia trên thế giới, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả và sức cạnh tranh ngành công nghiệp trên thị trường toàn cầu. Văn kiện

159

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: Phát triển mạnh mẽ

KHCN, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng,

hiệu quả và sức cạnh tranh; còn phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất

lượng cao là nhiệm vụ then chốt, tạo động lực đưa đất nước phát triển nhanh và bền

vững trong tương lai. Để quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đạt

hiệu quả thiết thực cần quán triệt và thực hiện một số biện pháp sau đây:

* Các giải pháp phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp

ứng yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương:

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các

cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị về vai trò, tầm quan trọng của khoa học

công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với quá trình cơ cấu lại kinh tế công nghiệp

Tỉnh cần làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận

thức trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vị trí vai trò

của thị trường KHCN tương quan với đổi mới sáng tạo. Xây dựng kế hoạch

tuyên truyền sâu rộng tới cộng đồng doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

trên địa bàn Tỉnh tầm quan trọng của sáng tạo, vươn lên để làm chủ công nghệ

trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, nhằm tiếp tục khẳng định chủ trương nhất quán

của Đảng và Nhà nước về “phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng

đầu”, là con đường ngắn nhất để hiện đại hóa ngành công nghiệp, phát triển

CNCNC, CNHT, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp nền tảng nhằm

nâng cao giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu, nâng

cao vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp công nghiệp của Tỉnh lên tầm cao mới.

Thứ hai, quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp

luật lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo mà Trung ương ban hành

Tỉnh cần sớm triển khai có hiệu quả Đề án ứng dụng khoa học và công

nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn

đến năm 2030; Luật đầu tư năm 2020 về các cơ chế ưu đãi, tạo điều kiện xây

dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo. Cụ thể hóa Quyết định số

160

2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Quốc

gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030 phù hợp với yêu cầu đẩy

mạnh CCLKTCN theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt,

triển khai quyết liệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030

được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 130/QĐ-TTg và Chương trình phát

triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2030 của Bộ Công

Thương, trong đó, tập trung vào việc phát triển, ứng dụng công nghệ, sản phẩm,

dịch vụ công nghệ của CMCN 4.0 vào trong các ngành sản xuất công nghiệp, thúc

đẩy hình thành và phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp công nghệ cao.

Thứ ba, xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học và

ứng dụng tiến bộ công nghệ trong công nghiệp

Đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác

hoạch định chủ trương, sách lược phát triển. Nhanh chóng nâng cao trình độ

công nghệ trong sản xuất lên ngang tầm các địa phương trong nước, khu vực

và thu hẹp khoảng cách về trình độ nghiên cứu khoa học cơ bản với các địa

phương trong nước và với các nước phát triển, chú trọng lĩnh vực nghiên cứu,

chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao. Chú trọng hoàn thiện môi trường

pháp lý thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ sao cho tốc độ đổi mới

công nghệ đạt trung bình 20 - 25%/năm.

Thực hiện cơ chế khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành

phần kinh tế đầu tư phát triển KHCN, thành lập tổ chức nghiên cứu và phát

triển, tham gia nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KHCN vào sản xuất công

nghiệp. Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức

KHCN, cạnh tranh bình đẳng. Thực hiện cơ chế đánh giá thường kỳ hoạt

động KHCN và tổ chức KHCN. Ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiến tiến, công

nghệ nguồn, nhập khẩu bằng sáng chế phát minh về để ứng dụng, tăng cường

hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp nghiên cứu triển khai.

Phát triển mạnh thị trường KHCN nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

trên địa bàn Tỉnh tiếp cận và tăng tính thanh khoản các nguồn vốn đầu tư cho

nghiên cứu phát triển, đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ.

161

Thứ tư, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu,

phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo

Đầu tư chiều sâu các cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm khoa học và

công nghệ đầu ngành. Khuyến khích phát triển các cơ sở nghiên cứu, tư vấn

và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất và thiết kế, chế tạo, cải tiến và

ứng dụng công nghệ mới. Tăng cường áp dụng hệ thống tổ chức sản xuất tiên

tiến và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ của cuộc CMCN 4.0 trong sản

xuất công nghiệp cũng như đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ

hiện đại đối với những ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp

ưu tiên. Tăng cường công tác ứng dụng chuyển đổi số, ứng dụng và chuyển

giao công nghệ sạch thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

trong hoạt động sản xuất công nghiệp.

* Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng

cao đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương:

Phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu, vừa là động lực và là nhân tố quan

trọng nhất, giữ vai trò quyết định tiến độ, chất lượng và hiệu quả của quá trình

CCLKTCN. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng tinh túy, cấu

thành nguồn nhân lực của một địa phương, một quốc gia. Đây là lực lượng lao động

có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng thích ứng rất nhanh, làm

chủ công nghệ mới. Để đáp ứng yêu cầu cả số lượng và chất lượng nhân lực cho sản

xuất kinh doanh, CCLKTCN, góp phần xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh công

nghiệp hiện đại vào năm 2030 cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, phát triển số lượng nguồn nhân lực phục vục cơ cấu lại kinh tế

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Một là, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và

toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền, tạo

sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể

nhân dân về xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các mục tiêu

162

phát triển kinh tế, xã hội. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân và

doanh nghiệp về giáo dục nghề nghiệp. Cung cấp thông tin về quy hoạch tổng

thể phát triển công nghiệp của Tỉnh, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm

định hướng các hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị

trường lao động, phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực trên địa bàn Tỉnh.

Hai là, phát triển thị trường lao động, tạo thị trường lao động trên môi

trường số để gắn kết nhu cầu của doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh với

nguồn cung lao động trong và ngoài tỉnh. Xây dựng thị trường lao động công

khai minh bạch, thuận tiện để kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh

nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động thông qua ứng dụng chuyển đổi số.

Cụ thể, xây dựng App Vieclamhaiduong với đầy đủ thông tin về nhu cầu

tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại của các doanh nghiệp để các cơ sở đào tạo và

người lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh có thể dễ dàng tìm được nhu cầu đào tạo

và việc làm qua App. Hàng năm tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp

dữ liệu về nhu cầu tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại của doanh nghiệp công

nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Từ đó, làm cơ sở để dự báo nhu cầu sử dụng lao

động của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập trung xây dựng cơ sở dữ

liệu về người lao động có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký

doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội. Đẩy nhanh chuyển đổi số, chuyển biến căn

bản bản nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các

cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Ba là, cơ cấu lại nguồn nhân lực gắn với quy hoạch phát triển công

nghiệp tỉnh Hải Dương nhằm tận dụng tối đa nguồn nhân lực. Thực hiện

hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học

cơ sở theo hướng giảm tỷ lệ học sinh học tại các trung tâm giáo dục thường

xuyên, tăng tỉ lệ học sinh vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để học nghề

kết hợp với học văn hóa phổ thông. Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp

có hàm lượng KHCN, sử dụng động có kỹ thuật nhằm chuyển dịch lao động

từ nhóm ngành nghề công nghệ thấp, cần nhiều lao động sang lĩnh vực công

nghệ cao, sử dụng ít lao động. Chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông

nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

163

Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơ cấu

lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Một là, đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo lại trong giáo dục đại

học, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Trước mắt, phải

sắp xếp lại trường đại học Hải Dương và trường cao đẳng Hải Dương để phát

triển thành một trường đại học đa ngành nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng cho công nghiệp tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận. Cùng với đó, sắp xếp

lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo tổ chức hệ thống gồm các trường cao

đẳng chất lượng cao, trường trọng điểm, chuyên sâu để đào tạo nhân lực các

ngành, nghề đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy hoạch

một số vị trí thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài về

tỉnh đầu tư các trường đại học chất lượng cao, trường đào tạo nghề chất lượng cao,

trường trung học phổ thông chất lượng cao. Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang

thiết bị cho giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp nhằm hiện đại hóa, chuẩn hóa

theo ngành nghề và trình độ đào tạo; đối với các nghề trọng điểm các cấp trình độ,

thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo chuẩn đầu ra của khu vực và

thế giới, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của

tỉnh.

Hai là, xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra trên cơ sở tiêu chuẩn

kỹ năng nghề quốc gia, có sự tham gia của hiệp hội nghề nghiệp và doanh nghiệp

đáp ứng yêu cầu vừa phục vụ sản xuất, vừa đủ năng lực hội nhập, cạnh tranh; từng

bước tiếp cận với tiêu chuẩn kiểm định quốc tế; phát triển chương trình đào tạo các

ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới.

Ba là, đẩy mạnh gắn kết giữa cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục

nghề nghiệp với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo từ khâu phát triển

chương trình đào tạo, tham gia đào tạo, thi, kiểm tra đánh giá người học,

tuyển dụng người học sau khi tốt nghiệp. Tăng cường đào tạo nghề tại doanh

nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo của doanh nghiệp. Có các chính

164

sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở và các thiết chế

văn hóa, thể thao, dịch vụ... tại các khu, cụm công nghiệp.

Kết luận chương 4

Từ những nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng CCKTCN

trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021. Trong chương 4, luận án

trình bày quan điểm và giải pháp CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến

năm 2030. Các quan điểm cơ bản cần quán triệt gồm: CCLKTCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương phải đặt trong mối quan hệ tổng thể với CCL kinh tế của Tỉnh

và quá trình CCLKTCN cả nước; CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu,

chú trọng phát triển theo chiều sâu; CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương

phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; CCLKTCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương phải được thực hiện một cách đồng bộ nhưng có trọng tâm,

trọng điểm với lộ trình, bước đi phù hợp, vững chắc. Những quan điểm trên là

định hướng, căn cứ chung để các cấp chính quyền, doanh nghiệp và nhà đầu

tư triển khai toàn diện kế hoạch cơ cấu lại kinh tế công nghiệp.

Để cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo, luận án đã đề xuất hệ thống các

giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CCLKTCN trên địa bàn Tỉnh như: Điều

chỉnh, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp đáp ứng yêu

cầu CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện

cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý vững chắc cho quá trình

CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Phát triển CNCNC, CNHT tạo

động lực thúc đẩy quá trình CCLKTCN; Tăng cường huy động vốn đầu tư

để thúc đẩy nhanh quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Phát

triển KHCN, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các giải pháp này cần phải thực

hiện một cách đồng bộ có hiệu quả, không được xem nhẹ hoặc tuyệt đối

một giải pháp nào. Trong đó, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế,

chính sách là cấp bách; phát triển CNCNC, CNHT là động lực; huy động

vốn là cần thiết và phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực là

165

đột phá để đẩy nhanh quá trình CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương

giai đoạn đến năm 2030.

KẾT LUẬN

1. Trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, công nghiệp giữ vị trí trọng yếu, là

xương sống của nền kinh tế. Để ngành công nghiệp phát triển đúng hướng thì

tất yếu phải bố trí hợp lý cơ cấu kinh tế công nghiệp. Luận án đã tiến hành

tổng quan các công trình ở nước ngoài và trong nước có liên quan. Trên cơ sở

làm rõ giá trị của các công trình khoa học đã công bố, tác giả đã chỉ ra khoảng

trống khoa học mà luận án tiếp tục nghiên cứu.

2. Luận án tập trung phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về CCKTCN và

CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong đó, tập trung là rõ quan niệm, vai

trò của ngành công nghiệp; quan niệm CCKT, CCKTCN và CCKTCN trên địa

bàn tỉnh Hải Dương; phân tích nội dung, tiêu chí đánh giá CCKTCN theo ngành,

vùng và thành phần kinh tế; phân tích các yếu tố tác động đến CCKTCN trên địa

bàn tỉnh Hải Dương. Đồng thời, để làm căn cứ cho việc đề ra quan điểm và các

giải pháp, luận án cũng trình bày quan niệm CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải

Dương, phân tích mục tiêu, chủ thể, nội dung, phương thức tiến hành CCL; tiến

hành khảo sát kinh nghiệm CCLKTCN của 2 tỉnh ở nước ngoài (Penang, Deagu),

2 tỉnh ở trong nước (Đồng Nai, Quảng Ninh) và rút ra một số bài học mà tỉnh Hải

Dương có thể tham khảo.

3. Trên cơ sở tiêu chí đánh giá CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã xác

định, luận án tập trung đánh giá ưu điểm, hạn chế của CCKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương theo ngành, vùng và thành phần kinh tế. Theo đó, trong giai đoạn

2016 - 2021, CCKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương từng bước được xây

dựng, điều chỉnh phù hợp hơn với tiềm năng, định hướng của Tỉnh và xu thế

khách quan. Chính vì vậy, công nghiệp của Tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao,

trở thành ngành kinh tế đầu tàu, là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của

166

địa phương. Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi thế thì CCKTCN của Tỉnh vẫn

tồn tại những hạn chế, bấp cập và chưa đạt được mục tiêu, mong muốn mà

Nghị quyết lần thứ XVII của Tỉnh đặt ra. Những ưu điểm, hạn chế nêu trên do

nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan chi phối, trong đó Tỉnh luôn xác

định các nguyên nhân chủ quan giữ vai trò quan trọng, chủ yếu. Luận án đã

chỉ ra những mâu thuẫn đang đặt ra từ thực trạng mà Tỉnh cần tập trung giải

quyết, từ đó khẳng định sự cần thiết phải tiến hành CCLKTCN trên địa bàn

tỉnh Hải Dương một cách thực chất và hiệu quả.

4. Để khắc phục những hạn chế, bất cập của CCKTCN trên địa bàn tỉnh

Hải Dương giai đoạn 2016 - 2021, luận án đề xuất bốn quan điểm và năm giải

pháp CCLKTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030. Các quan điểm

mang tính chỉ đạo, cần được quán triệt nghiêm túc những yêu cầu đặt ra; các

giải pháp mang tính tổng thể, đòi hỏi khi vận dụng phải được tiến hành đồng bộ

mới đem lại hiệu quả thiết thực.

167

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Phùng Quang Phát, Nguyễn Trọng Xuân (2020), “Phân tích những nhân tố

tác động tới quá trình cơ cấu lại các ngành kinh tế ở tỉnh Hải Dương”,

Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 561 (3/2020), tr. 65-67.

2. Phùng Quang Phát (2020), “Cơ cấu lại các ngành kinh tế ở tỉnh Hải Dương

theo hướng phát triển bền vững”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 12

(4/2020), tr. 189-191.

3. Phùng Quang Phát (2021), “Cơ cấu lại kinh tế công nghiệp tỉnh Hải Dương

theo hướng phát triển bền vững”, Tạp chí Phát triển bền vững vùng,

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, số 04 (12/2021), tr. 56-65.

4. Phùng Quang Phát, Ngô Minh Tuấn (2022), “Cơ cấu lại kinh tế công

nghiệp Việt Nam trước tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ

tư”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, số 05

(226), tr. 20-24.

5. Phùng Quang Phát, Nguyễn Trọng Xuân, Đỗ Văn Trịnh (2022), “Đánh giá thực

trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và hàm ý

chính sách”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính, số

08 (229), tr. 63-67.

6. Phùng Quang Phát, Phạm Quang Hải, Đỗ Hồng Quân (2023), “Chuyển đổi

số trong doanh nghiệp logistics Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Kinh

doanh, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, số 1 (tháng

3/2023), tr. 28-37.

168

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tuệ Anh (2017), “Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế Việt Nam giai

đoạn 2016 - 2020: Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn”, Hội thảo Kế

hoạch CCLKTCN Việt Nam giai đoạn 2017-2020 hướng tới tăng

trưởng nhanh và bền vững, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, tr. 8-27.

2. Lê Xuân Bá (2012), “Tổng quan về tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng

trưởng ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Tái cơ cấu nền kinh tế - Kỳ vọng

chuyển biến mạnh mẽ và cơ bản, Nxb Tri thức, Hà Nội.

3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương (2022), Báo cáo số

31/BC-KCN ngày 05/11/2022 về Tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2021

và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2022, Hải Dương.

4. Ban Chấp hành Trung ương (2022), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội.

5. Bộ Công Thương Việt Nam và Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên

hợp quốc (2011), Báo cáo Năng lực cạnh tranh công nghiệp Việt

Nam 2011, Hà Nội.

6. Bộ Công Thương (2013), Quyết định số 5540/QĐ-BCT ngày 06 /

8/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Về việc phê duyệt Chiến

lược phát triển khoa học và công nghệ ngành Công Thương giai

đoạn 2011-2020, Hà Nội.

7. Bộ Công Thương (2014), Quyết định số 2757/QĐ-BCT ngày 31/3/2014 của

Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm

2030, Hà Nội.

8. Bộ Công Thương (2014), Quyết định số 11476/QĐ-BCT ngày 18 tháng

12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành “Kế

169

hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện đề án tái cơ

cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến

năm 2030”, Hà Nội.

9. Bộ Công Thương (2018), Quyết định số 2903/QĐ-BCT ngày 16 tháng 8 năm

2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành “Chương trình

hành động của ngành Công Thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành

công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025”, Hà Nội. Bộ Công Thương (2019), Kết quả điều tra thống kê quốc gia năng lực 10

sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp (giai đoạn 2016-2018), .

Nxb Công Thương, Hà Nội.

11 Hoàng Văn Châu (2010), Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của

Việt Nam, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội. .

12 Nguyễn Đình Chúc, Bùi Việt Cường (2016), “Trình độ công nghệ và lợi thế

cạnh tranh ngành sản phẩm của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số .

9 (460), tr. 21 - 30.

Đỗ Kim Chung (2009), Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp, Nxb

13

Nông nghiệp, Hà Nội.

.

14 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2016), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2015, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

15 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2017), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

16 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2018), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

17 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2019), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2018, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

170

18 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2020), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2019, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

19 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2021), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2020, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

20 Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2022), Niên giám thống kê Hải Dương

năm 2021, Nxb Thống kê, Hà Nội. .

21 Cục Thống kế tỉnh Đồng Nai (2022), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm

2021, Nxb Thống Kê, Hà Nội. .

22 Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2022), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh

năm 2021, Nxb Thống Kê, Hà Nội. .

23 Nguyễn Đình Cung và Nguyễn Tú Anh (2015), Giám sát và đánh giá quá

trình thực hiện Đề án Tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, Nxb Tài chính, Hà .

Nội.

24 Đỗ Anh Dũng (2019), “Đánh giá thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học .

Sư phạm Hà Nội, số 2, tr. 151-162.

25 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội. .

26 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XIII, tập I, Nxb CTQG, Hà Nội. .

27 Nguyễn Thị Đông (2019), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của thành phố

Hà Nội đến năm 2030 theo hướng phát triển bền vững, Luận án tiến sĩ .

Kinh tế, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội. Đặng Thị Thu Giang (2018), Tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội theo hướng phát 28

triển bền vững, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế .

171

hoạch và Đầu tư, Hà Nội.

29 Nguyễn Thị Thu Hà (2021), Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong tiến

trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ .

Kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội.

30 Nguyễn Thị Hằng (2018), Phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn đến năm 2030, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện Chiến lược phát .

triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.

31 Đàm Thị Hiền (2017), “Nhận thức và thực tiễn về cơ cấu kinh tế hiện đại

https://tapchitaichinh.vn/, 02:00, 04/3/2017.

trong nền kinh tế tri thức”, Tạp chí Tài chính online, .

32 Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Lệ Triều, Nguyễn Thị Anh Thư (2021),

“Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế .

và Dự báo, số 12, tr. 3-7.

33 Vương Phương Hoa (2017), “Liên kết vùng trong tái cơ cấu kinh tế, chuyển

đổi mô hình tăng trưởng”, Tạp chí Tài chính, số 2, tr. 39-42. .

34 Trần Thị Hòa (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế

công nghiệp vùng”, Tạp chí Tài chính, số 10, tr. 27-31. .

35 Trần Việt Hòa (2017), “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những yêu

cầu đặt ra trong quá trình tái cơ cấu sản xuất công nghiệp”, Tạp chí .

Khoa học và Công nghệ, số 8, tr. 8-14.

36 Đỗ Hoàng (2013), “Nâng cao năng lực cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu để

tái cấu trúc kinh tế”, Tạp chí Thông tin Tài chính, số 4. .

37 Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương (2018), Nghị quyết số 02/2018/NQ-

HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về Quy .

hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030, Hải Dương.

38 Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương (2020), Nghị quyết số 09/2020/NQ-

HĐND, ngày 24/12/2020 Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm .

2021 - 2025, Hải Dương.

172

39 Vũ Nguyệt Hồng, Hoàng Văn Cường (2012), Tái cấu trúc hoạt động đổi

mới công nghệ ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. .

40 Nguyễn Mạnh Hùng (2017), “Hoàn thiện cơ cấu nhằm nâng cao giá trị

gia tăng của ngành công nghiệp nước ta”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, .

Học viện hành chính, tr. 38-41.

41 Nguyễn Đức Hùng (2019), “Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của

tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 205, tr. 151-158. .

42 Trần Thị Thanh Hương (2017), Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam,

Nxb Lao động, Hà Nội. .

43 Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ Kinh tế, .

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

44 Bùi Văn Huyền và Nguyễn Ngọc Toàn (2013), Tái cấu trúc kinh tế Việt Nam

nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, Nxb CTQG, Hà Nội. .

45 Trần Thị Thu Huyền (2020), “Tăng trưởng năng suất lao động của

ngành công nghiệp: Nhìn từ góc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh .

tế”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17, tr. 32-37.

46 Nguyễn Thường Lạng (2012), “Hoàn thiện thể chế trong tái cơ cấu nền kinh

tế”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 19, tr. 65 - 69. .

47 V.I.Lênin (1897), “Bàn về đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn kinh tế” V.I.Lênin

toàn tập, tập 2, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1974, tr. 174-175. .

48 V.I.Lênin (1899), “Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga”, V.I.Lênin

toàn tập, tập 3, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1976, tr. 21-22. .

49 Phạm Thùy Liên (2019), “Phát triển công nghiệp bền vững và những vấn

đề đặt ra ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái .

173

Nguyên, số 12, tr. 103-108.

50 Nguyễn Xuân Long (2013), “Kinh nghiệm phát triển công nghệ cao,

công nghiệp công nghệ cao của các nước đang phát triển”, Tạp chí .

Khoa học Công nghệ Việt Nam, số 19, tr. 46-49.

51 Đỗ Tiến Long (2013), “Tái cơ cấu doanh nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh

tế và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 4, tr. 54 - 62. .

52 Nghiêm Văn Long (2020), “Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào phát

triển công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2018”, Tạp chí .

Khoa học, Đại học sư phạm Hà Nội, số 5, tr. 108 - 116.

53

.

Nghiêm Văn Long (2021), Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.

54

.

Ngô Thắng Lợi và Nguyễn Quỳnh Hoa (2017), Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam - Thực trạng và định hướng đến năm 2030, Nxb CTQG Sự thật, Hà Nội.

55

.

56

Ngô Thắng Lợi và Nguyễn Thị Mai Anh (2019), “Tái cơ cấu kinh tế theo quan điểm phát triển bền vững: Định hướng và các giải pháp đến 2020 và những năm tiếp theo”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 61, tr. 87-93. C.Mác và Ph.Ănggen (1859), “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị”, C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, tập 12, 13, Nxb CTQG, Hà Nội, 1993. .

57 C.Mác và Ph.Ănggen (1867), “Tư bản”, C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập,

tập 23, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tr. 645. .

58 Hồ Chí Minh (1960), “Thế nào là công nghiệp hóa”, Hồ Chí Minh toàn tập,

tập 12, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 449. .

59

.

Hoàng Thị Hồng Minh (2021), “Chính sách phát triển công nghiệp chế tạo: thực tiễn ở một số nước và hàm ý cho Việt Nam”, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 1 (297), tr. 3-14.

60 Kim Ngọc và Ngô Văn Vũ (2014), “Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam”, Tạp

174

chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 12, tr. 19-27.

61 Đỗ Thị Nhung (2017), “Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại

trong bối cảnh mới”, Tạp chí Tài chính, số 654, tr. 34-38. .

62

.

Trần Văn Nhưng (2001), Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.

63 Phạm Thị Oanh (2019), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”, Tạp chí

Tài Chính, số 5. .

64 Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Kế Tuấn (2007), Kinh tế và quản lý công

nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr. 7. .

65 Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Viện

Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. .

66

.

Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Minh Long (2011), “Tái cơ cấu kinh tế - Xu hướng chủ đạo của phát triển kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI”, Tạp chí Tài chính, số 2, tr. 50-51.

67

.

Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai (2022), Kế hoạch số 1309/KH-SCT ngày 17/3/2022 triển khai Chương trình hành động số 859/Ctr-UBND ngày 22/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị, Đồng Nai.

68 Sở Công Thương tỉnh Hải Dương (2020), Báo cáo kết quả tổng điều tra doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2021, Hải Dương. .

69

.

Hồ Thị Thanh Tâm (2020), “Nguồn nhân lực cho cơ cấu lại nền kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, tr. 143-152.

70

.

Vũ Thị Cẩm Thanh (2017), “Chính sách phát triển công nghiệp theo cụm nhằm tăng cường năng lực đổi mới”, Tạp chí Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3, tr. 17-22.

175

71

Tô Trung Thành, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018), “Cơ cấu kinh tế và phát thải khí nhà kính ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7, tr. 14-40. .

72

.

Trần Việt Thảo, Lê Mai Trang (2018), “Chính sách công nghiệp của một số nước và gợi ý với Việt Nam trước cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, Tạp chí Khoa học công nghệ và thực phẩm, số 14, tr. 126-135.

73 Lê Đình Thắng, Phan Trung Kiên (1995), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp tỉnh Đồng Nai, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. .

74

Bùi Tất Thắng (2011), “Tái cấu trúc các ngành kinh tế chiến lược của Việt Nam: trường hợp ngành công nghiệp hỗ trợ”, Tạp chí Cộng sản, số 829, tr. 27-30. .

75

.

Nguyễn Thắng (2019), “Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến một số ngành công nghiệp của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 12, tr. 26-28.

76

.

Tạ Đình Thi (2007), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững trên địa bàn Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

77 Bùi Thị Thiêm (2007), “Một số vấn đề về cơ cấu công nghiệp Việt Nam”, Tạp

chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 23, tr. 88-95. .

78 Trần Đình Thiên (2012), Phát triển công nghiệp hỗ trợ, đánh giá thực

trạng và hiệu quả, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. .

79

.

Thủ tướng Chính phủ (2004), Chỉ thị số 47/2004/CT-TTg, ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, Hà Nội.

80 Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng

01 năm 2007 về Ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, tr. 5. .

81

Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 399/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn .

176

với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020, Hà Nội.

82

.

Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 2146/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

83

.

Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 879/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Hà Nội.

84

.

85

.

Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2035, Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 198/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.

86

.

Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 844/QĐ-TTg ngày tháng 5/2016 phê duyệt Đề án Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025, Hà Nội.

87

.

Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 754/QĐ-TTg ngày 31/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tấm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

88 Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày

06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành hệ thống ngành kinh tế .

Việt Nam, Hà Nội.

89 Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 598/QĐ-TTg ngày 25 tháng

5 năm 2018 về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp .

giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025, Hà Nội.

90 Nguyễn Quang Thuấn (2017), Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt

Nam sau 30 năm đổi mới: thực trạng và giải pháp, Nxb CTQG Sự .

177

thật, Hà Nội.

91 Phạm Thị Thương, Nguyễn Xuân Khoát (2012), “Phát triển nguồn nhân lực

trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn thành phố Huế”, Tạp chí Khoa .

học, Đại học Huế, số 3, tr. 155-162.

92 Nguyễn Đình Tiệp (2019), Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ Kinh tế, .

Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

93 Tỉnh ủy Hải Dương (2015), Báo cáo Chính trị số 292-BC/TU ngày 20

tháng 10 năm 2015 của tỉnh ủy Hải Dương trình Đại hội đại biểu .

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Hải Dương.

94 Tỉnh ủy Hải Dương (2020), Báo cáo Chính trị số 486-BC/TU ngày 16

tháng 10 năm 2020 của tỉnh ủy Hải Dương trình Đại hội đại biểu .

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII , Hải Dương.

95 Tỉnh ủy Hải Dương (2021), Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 19/8/2021 của Ban

chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh .

doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, Hải

Dương.

96

.

Tỉnh ủy Đồng Nai (2021), Báo cáo số 178-BC/TU, ngày 16/12/2021 đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của tỉnh ủy năm 2021, Đồng Nai.

97

Đinh Văn Trung (2018), Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội. .

98

.

Đặng Phi Trường, Nguyễn Thảo Nguyên (2018), “Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 517, tr. 66-68.

99 Nguyễn Kế Tuấn (2009) “Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo yêu cầu phát

triển bền vững”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 145, tr. 3-7. .

Đặng Anh Tuấn (2020), “Những vấn đề đặt ra đối với tái cơ cấu đầu tư 10

công”, Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 133, tr. 4 - 7. 0.

178

10

1.

Nguyễn Đức Tùng (2017), Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

10 Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2002.

2.

10 Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, 2018, tr.263.

3.

10

4.

Phùng Văn Ứng (2021), “Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, số 6, tr. 12-26.

10

5.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2015), Quyết định số 3140/QĐ- UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2015 Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến 2025, Hải Dương.

10

6.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2015), Quyết định số 3155/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2011 Về việc phê duyệt Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hải Dương.

10

7.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2018), Quyết định số 3130/QĐ- UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ngày 28/8/2018 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Hải Dương.

10

8.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2020), Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 19/12/2020 về Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Hải Dương.

10

9.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2021), Quyết định số 3164/QĐ- UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ngày 29/10/2021 Phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Hải Dương.

11 Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2021), Báo cáo số 148/BC-UBND

0. ngày 05/12/2021 về Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã

179

hội năm 2022, Hải Dương.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2022), Quyết định số 1584/QĐ- 11

UBND ngày 7/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt Đề án 1.

“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh,

góp phần xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại

vào năm 2030”, Hải Dương.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2017), Kế hoạch số 2462/KH-UBND, 11

ngày 13/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thực hiện đề án 2.

tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và

phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, Quảng Ninh. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2021), Báo cáo số 42/BC-UBND, 11

ngày 12/3/2021 Tổng kết hoạt động Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng 3.

Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021, Quảng Ninh.

Văn phòng Trung ương Đảng (2017), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm 11

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Hà Nội, tr. 54. 4.

Viện Chiến lược phát triển (2010), Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - 11

xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng, Viện Chiến lược phát triển, Hà Nội. 5.

Lê Thị Minh Vi (2021), Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong quá trình 11

tái cơ cấu ngành công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án 6.

Tiến sĩ Kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, Nxb 11

CTQG, Hà Nội. 7.

Ngô Doãn Vịnh, Nguyễn Văn Phú (1998), Xác định cơ cấu kinh tế lãnh thổ 11

theo hướng phát triển có trọng điểm ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. 8.

Ngô Doãn Vịnh (2010), “Bàn về cải tiến cơ cấu của nền kinh tế Việt 11

Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 1, tr. 21-25. 9.

Tiếng Anh

180

12

0.

Arne Isaksen (2019), “Regional industrial restructuring resulting from individual and system agency”, The European Journal of Social Science Research, Vol 32 (1), pp. 48-65.

12

1.

Dani Rodrik (2007), Industrial development: Some stylized facts and policy directions. Report: Industrial Development for the 21st Century: Sustainable Development Perspectives, Harvard University.

12 David Ross (2009), Industrial Market Structure and Economic

Performan, University of Illinois at Urbana. 2.

12

3.

Elena Balashova, Elizaveta Gromova (2018), “Russian industrial structure in the conditions of the Fourth Industrial Revolution”, The first international conference on contemporary research, ICCRME-2018, Lucknow, India, Vol 404.

12

4.

Fengkai Zhu, Fengrong Zhang, Xinli Ke (2020), “Rural industrial restructuring in China’s metropolitan suburbs: Evidence from the land use transition of rural enterprises in suburban Beijing”, Land Use Policy, China, Vol 74, pp. 121-129.

12

5.

Gan Chunhui, Zheng Ruogu, Dianfan Yu (2011), “An Empirical Study on the Effects of Industrial Structure on Economic Growth and Fluctuations in China”, Economic Research Joumal.

12 Guo Ye, Lai Zhang Fu (2016), “Regional Industrial Restructuring under

Macro-control Policies”, China Industrial Economics, China. 6.

12

7.

Huang Maoxing, Li Junjun (2009), “Technology Choice, Upgrade of Industrial Structure and Economic Growth”, Economic Research Journal, Vol 7, pp. 17-19.

12 Jai S. Mah (2007), “Industrial Policy and economic development: Korea's

experienve”, Journal of Economic Issues, Vol 41 (1), pp. 77-92. 8.

12

9.

Jan Maarten, Daniel Nigohosyan, Michael Flickens (2021), Impacts of the COVID-19 pandemic on EU industries, General for Internal Policies, European Parlianment.

181

13 Jan Harmsen, Joseph B. Powell (2014), Sustainable development in the

process industries, New Jersey, USA. 0.

13 James Brock (2013), The structure of American industry, Miami

University, USA. 1.

13 Kvasha N.V., Demidenko D.S., Voroshin E.A. (2018), “Industrial

development in the conditions of digitalization of infocommunication 2.

technologies”, Economic Sciences, St. Petersburg State Polytechnic

University, Russia.

13 Martin A. Carree, A. Roy Thurik (1999), Industrial structure and

economic growth, Cambridge University Press, pp.86-110. 3.

13

4.

Mirva Peltoniemi (2015), “Cultural industries: Product - market characteristics, management challenges and industry dynamics”, International Journal of Management, British Academy of Management, Vol 17 (1), pp. 42-48.

13 Penang economic and development report, Penang Institute, Penang,

Malaysia, 2020. 5.

13

6.

Wan Fairuz Wan Chik (2020), “History of Industrial Development Strategies in Penang since Independence: A Study of the SMEs”, Asian Social Science, Vol 9 (6), pp. 74-83.

13

7.

Raghuram G. Rajan, Luigi Zingales (2001), “Financial Systems, Industrial Structure and Growth”, Oxford Review of Economic Policy, Vol 17, Issue 4, pp. 467-482.

13

8.

Tomasz Rachwal (2017), “Industrial retructuring in Poland and other European Union states in the era of economic globalization”, Social and Behavioral Sciences, Vol 19, pp. 1-10.

13

9.

Vijayakumari Kanapathy (2001), Industrial retructuring in Malysia: Policy shifts and the promotior of new sources of growth, Institute of Southeast Asian Studies, Singapore.

182

14

0.

Xiao You, Peng Wang (2021), “Economic effects analysix of environmental regulation policy in the process of industrial structure upgrading: Evidence from Chinese provincial panel data”, Science of The Total Enviroment, Vol 753, pp. 32-34.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Danh sách các Khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương

(tính đến năm 2021)

Diện tích

Tỉ lệ lấp

TT

Khu công nghiệp

Diện tích quy hoạch (ha)

đầy (%)

Diện tích đã cho thuê (ha)

1 2

62,42 135,96

đất công nghiệp được bàn giao (ha) 48,08 102,14

48,08 79,41

100 77,75

416,21

56,64

44,16

128,24

3 4 5 6 7 8

82,88 198,06 46,40 212,89 135,42 56,7

59,64 102,78 11,4 102,34 14,99 15,05

100 79,4 36,78 67,1 24,8 100

59,64 129,45 30,99 152,50 60,3 15,05

9

183,96

20,66

18,7

110,43

10

Nam Sách Đại An Đại An (mở rộng - giai đoạn 1) Phúc Điền Tân Trường Việt Hòa - Kenmark Lai Vu Lai Cách Phú Thái (giai đoạn 1) Cẩm Điền - Lương Điền Cộng Hòa

Tổng cộng

201,23 1.732,13

52,55 563,54

36,1 57,36

145,54 982,36

Nguồn: Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Báo cáo tổng

kết thực hiện nhiệm vụ năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022.

183

Phụ lục 2 Danh sách các cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh Hải Dương (tính đến năm 2021)

Địa điểm

STT

Ngành nghề

Tên cụm công nghiệp

Huyện

Diện tích (ha)

Tỷ lệ lấp đầy (%)

TP Hải Dương

I

Việt Hoà

1

Đa ngành nghề

44,89

85

TP Hải Dương

Cẩm Thượng

Đa ngành nghề

51,9

100

2

3

Đa ngành nghề

19,51

100

Tây Ngô Quyền

Phường Việt Hòa Cẩm Thượng TP Hải Dương

TP Hải Dương TP Hải Dương

Ba Hàng

4

46,04

60

TP Hải Dương

TP Hải Dương

Sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, may mặc

II

TX Chí Linh

Văn An 1

1

13,69

37,62

Văn An 2

2

14,7

23,53

TX Chí Linh TX Chí Linh

Chế biến nông sản, thực phẩm Chế biến nông sản, thực phẩm

Hoàng Tân

3

48,3

19,39

TX Chí Linh

Công nghiệp phụ trợ

Tân Dân

4

25,44

53,81

Phường Văn An Phường Văn An Phường Hoàng Tân Xã Tân Dân

TX Chí Linh

Chế biến nông sản, thực phẩm

III H. Bình Giang

Hưng Thịnh

1

Đa ngành nghề

49,96

100

H. Bình Giang

2

Đa ngành nghề

44,72

70

Tân Hồng- Vĩnh Hồng Nhân Quyền

3

42,4

25

Xã Hưng Thịnh Xã Tân Hồng Xã Nhân

H. Bình Giang H. Bình Giang

Chế biến nông sản thực phẩm,

184

Địa điểm

STT

Ngành nghề

Tên cụm công nghiệp

Huyện

Diện tích (ha)

Tỷ lệ lấp đầy (%)

4

Tráng Liệt

27,74

67

H. Bình Giang

Cơ khí nông nghiệp

Quyền Xã Tráng Liệt

IV H. Cẩm Giàng

1

Cao An

46,31

51,17

Xã Cao An

H. Cẩm Giàng

2

Lương Điền

35,69

74,65

H. Cẩm Giàng

Xã Lương Điền

39,36

3

H. Cẩm Giàng

Cụm làng nghề Lương Điền

Xã Lương Điền

Chế biến nông sản, thực phẩm, cơ khí Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề, Chế biến nông sản thực phẩm Tiểu thủ công nghiệp làng nghề, Chế biến nông sản thực phẩm

V H. Gia Lộc

Gia Lộc

Đa ngành nghề

68,1

67,99

1

Gia Xuyên

Xã Gia Xuyên

VI H. Kim Thành

Quỳnh Phúc

Đa ngành nghề

48,9

100

1

H. Kim Thành

31,11

79,71

Kim Lương

2

H. Kim Thành

Chế biến nông sản thực phẩm, may mặc

59,08

74,48

Cộng Hoà

3

H. Kim Thành

Chế biến nông sản, thực phẩm

Xã Quỳnh Phúc Xã Lương Kim Xã Cộng Hòa

VII H. Kinh Môn

64,53

88,35

Phú Thứ

1

43,58

100

Duy Tân

2

Sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí Sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí Đa ngành nghề

61,96

100

Long Xuyên

3

Xã Phú Thứ Xã Duy Tân Xã Long Xuyên

H. Kinh Môn H. Kinh Môn H. Kinh Môn

185

Địa điểm

STT

Ngành nghề

Tên cụm công nghiệp

Huyện

Diện tích (ha)

Tỷ lệ lấp đầy (%)

31,84

89,45

Hiệp Sơn

4

Xã Hiệp Sơn

H. Kinh Môn

Sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí

VIII H. Nam Sách

An Đồng

1

Đa ngành nghề

35,18

100

Xã An Đồng

H. Nam Sách

IX H. Ninh Giang

1

Nghĩa An

34,5

42

H. Ninh Giang

Ngành công nghiệp phụ trợ

2

Đa ngành nghề

50

Xã Nghĩa An Ninh Giang

H. Ninh Giang

Hồng Phúc + Hưng Long XI H. Thanh Miện

Cao Thắng

1

48,52

Xã Cao Thắng

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

H. Thanh Miện

8,68

2

51

6,25

Ngũ Hùng- Thanh Giang

Xã Ngũ Hùng

H. Thanh Miện

Chế biến nông sản thực phẩm, may mặc, cơ khí chế tạo

Đoàn Tùng

3

35,14

32,95

Chế biến nông sản thực phẩm

Xã Đoạn Tùng

H. Thanh Miện

XII H. Tứ Kỳ

Ngọc Sơn

1

59,52

56,72

H. Tứ Kỳ

Sản xuất vật liệu xây dựng

Kỳ Sơn

2

53,26

81,46

H. Tứ Kỳ

Sản xuất vật liệu xây dựng

Nguyên Giáp

3

102,64

H. Tứ Kỳ

Công nghiệp may mặc

Xã Ngọc Sơn Xã Kỳ Sơn Xã Nguyên Giáp

Văn Tố

4

35,12

25,98

Xã Văn Tố

H. Tứ Kỳ

Ngành công nghiệp phụ trợ, may mặc

Nguồn: Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022.

186

Phụ lục 3 Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Hải Dương (2021)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2016

2017

2018

2019

2020

2021

STT I

58.024

67.853

77.313

85.568

95.160 92.175

52.136 319

60.741 203

68.800 454

76.373 242

1 2

36.821

44.787

49.970

57.104

84.826 62.317 1.778 51.99 8

348 64.83 4

2.173

2.677

3.305

3.607

5.488

3.479

3.488

4.505

4.851

5.087

6.083

6.390

14.028

15.206

16.117

17.284

17.937 10.584

1.729

2.859

3.029

3.291

3.983

3.808

10.336

12.090

13.146

16.731

18.606 18.804

4.720 348

6.894 557

8.961 561

10.310 793

11.713 1.024

7.910 1.022

3

14.421

14.741

16.953

17.285

6.751

17.52 9

4

575

1.011

1.423

1.743

2.116

1.790

II

17,47

15,73

17,86

19,15

20,75

18,02

1 2

58,91 11,41 48,51

54,97 6,99 46,41

63,00 16,81 51,20

71,11 10,50 58,99

74,74 14,48 63,56

49,62 80,82 45,65

11,68

10,97

13,89

15,09

22,31

12,47

24,05

24,89

28,37

26,78

28,69

27,66

Chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ngành công nghiệp Công nghiệp khai khoáng Công nghiệp chế biến, chế tạo Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản Công nghiệp dệt may, da giầy Sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất than cốc Công nghiệp hóa chất và các sản phẩm hóa chất Công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim Công nghiệp điện, điện tử Công nghiệp khác Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí Sản xuất và phân phối nước sạch Bình quân giá trị tài sản cố định 1 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ngành công nghiệp Công nghiệp khai khoáng Công nghiệp chế biến Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản Công nghiệp dệt may, da giầy Sản xuất vật liệu xây dựng

144,61

134,57

143,90

161,53

160,15

92,84

và sản xuất than cốc Công nghiệp hóa chất và các

26,59

35,29

34,42

40,63

44,26

34,62

187

STT

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

2021

sản phẩm hóa chất Công nghiệp cơ khí chế tạo,

51,42

49,75

51,55

73,71

84,57

70,16

147,50 10,55

160,32 9,28

199,13 8,37

210,41 10,57

225,25 149,24 12,17 11,64

luyện kim Công nghiệp điện, điện tử Công nghiệp khác Sản xuất và phân phối

343,7

135,0

điện, khí đốt, nước nóng,

3

180,26

193,95

332,41

360,11

1

2

hơi nước và điều hoà

không khí Sản xuất, cung cấp nước,

4

hoạt động quản lý và xử

31,97

28,87

37,45

49,79

52,89

39,77

lý rác thải

Nguồn: Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022.

188

Phụ lục 4

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển

trên địa bàn tỉnh Hải Dương

1. Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao

- Các loại khuôn mẫu: Khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc nhựa

có độ chính xác cao;

- Các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao: Các loại đai ốc, bu

lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện

tử y tế, rô bốt công nghiệp;

- Các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị:

Thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt

trời; các loại chíp vi xử lý; các bộ điều khiển (Bộ điều khiển khả trình PLC,

bộ điều khiển công nghệ cao ...);

- Các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ

năng lượng mới và năng lượng tái tạo;

- Các loại chi tiết nhựa chất lượng cao: Các bộ truyền động chính xác,

các chi tiết có độ bền và tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa;

- Cảm biến các loại: Cảm biến khí, cảm biến gia tốc, cảm biến từ trường;

cảm biến sinh học, cảm biến nhiệt độ, cảm biến độ ẩm, cảm biến ánh sáng,

cảm biến áp suất....;

- Các loại động cơ thế hệ mới: Động cơ điện, động cơ ổ từ, động cơ

servo (động cơ bước), động cơ từ kháng, động cơ tuyến tính;

- Các cơ cấu chấp hành có độ chính xác cao;

2. Ngành điện tử

- Linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản: Transistor, mạch tích hợp,

cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăngten, thyristor;

- Linh kiện thạch anh;

- Vi mạch điện tử;

- Vật liệu sản xuất linh kiện điện tử: Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật

liệu từ mềm, chất cách điện tích cực;

189

- Linh kiện sản phẩm điện tử: Linh kiện nhựa, linh kiện cao su, chi tiết

cơ - điện tử, linh kiện kính;

- Pin dùng cho máy vi tính xách tay, điện thoại di động; - Dây và cáp điện, đèn led, tai nghe điện thoại và loa; - Sạc pin điện thoại; - Màn hình các loại. 3. Ngành sản xuất lắp ráp ô tô - Động cơ và chi tiết động cơ: Thân máy, piston, trục khuỷu, thanh truyền, bánh răng, cụm ống xả, xi lanh, cụm đầu xi lanh, trục cam, xéc-măng, van động cơ;

- Hệ thống bôi trơn: Bộ lọc dầu, bộ làm mát, bộ tản nhiệt, bơm dầu, các

loại van;

- Hệ thống làm mát: Bộ tản nhiệt, két nước, quạt gió, van hằng nhiệt,

bơm nước;

- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Thùng nhiên liệu, bộ lọc nhiên liệu, bộ lọc

không khí, ống dẫn bơm nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống phun nhiên liệu;

- Khung - thân vỏ - cửa xe: Các chi tiết dạng tấm đột dập, sắt xi, thùng

xe tải, bậc lên xuống, cụm cửa xe;

- Hệ thống treo: Nhíp, lò xo đàn hồi, bộ giảm chấn; - Bánh xe: Lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm; - Hệ thống truyền lực: Ly hợp, hộp số, cầu xe, trục các đăng; - Hệ thống lái; - Hệ thống phanh; - Linh kiện điện - điện tử: + Nguồn điện: Ắc quy, máy phát điện; + Thiết bị đánh lửa: Bugi, cao áp, biến áp; + Rơle khởi động, động cơ điện khởi động; + Dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều

khiển, bộ xử lý.

- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: Đèn, còi, đồng hồ đo các loại;

- Hệ thống xử lý khí thải ô tô;

190

- Linh kiện nhựa cho ô tô;

- Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn;

- Kính chắn gió, cần gạt nước, ghế xe.

4. Ngành cơ khí chế tạo

- Khuôn mẫu, đồ gá: Khuôn dập, khuôn đúc, đồ gá gia công, đồ gá kiểm tra;

- Linh kiện và phụ tùng máy gia công cơ khí, máy hàn;

- Linh kiện và phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp, đóng tàu;

- Linh kiện và phụ tùng máy, thiết bị chế biến nông lâm thủy sản và muối;

- Dụng cụ đo lường, kiểm tra dùng trong cơ khí: Thước đo, máy đo 3

chiều, máy phân tích thành phần kim loại, máy siêu âm mối hàn;

- Chi tiết máy: Bu lông cường độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh

răng, van, khớp các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy lực;

- Thép chế tạo.

5. Ngành dệt - may

- Xơ thiên nhiên: Bông, đay, gai, tơ tằm;

- Xơ tổng hợp: PE, Viscose; - Sợi dệt kim, sợi dệt thoi; sợi Polyester có

độ bền cao, sợi Spandex, nylon có độ bền cao;

- Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt, vải dệt kim, vải dệt thoi;

- Chỉ may trong ngành dệt may;

- Phụ liệu ngành may: Cúc, mex, khóa kéo, băng chun.

6. Ngành da - giày

- Vải giả da;

- Đế giầy, mũi giày, dây giày;

- Chỉ may giầy;

- Keo dán giày, Phụ liệu trang trí như khóa, khoen, móc...

Nguồn: Quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 của

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương

191

Phụ lục 5

Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hải Dương

1. Công nghệ trí tuệ nhân tạo. 2. Công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT). 3. Công nghệ dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu lớn. 4. Công nghệ chuỗi khối (Blockchain). 5. Công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây, điện toán lưới, điện toán biên,

điện toán sương mù.

6. Công nghệ lượng tử. 7. Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin tiên tiến. 8. Công nghệ bản sao số (Digital twin). 9. Công nghệ thực tại ảo (Virtual reality), thực tại tăng cường

(Augmented reality) và thực tại trộn (Mixed reality).

10. Công nghệ xây dựng mô hình thông tin công trình (Building

Information Model-BIM).

11. Công nghệ tin sinh học. 12. Công nghệ địa tin học (Geoinformatics) ứng dụng trong các hệ thống

khí tượng thủy văn, thăm dò khai thác dầu khí, nông nghiệp.

13. Công nghệ thiết kế, tích hợp và tối ưu hóa các mạng lưới và hệ thống

viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia.

14. Công nghệ thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin cho thuê. 15. Công nghệ tích hợp hệ thống công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin. 16. Công nghệ BPO, KPO, ITO điện tử; chứng thực chữ ký điện tử; tạo

lập nội dung số tự động; kiểm thử phần mềm tự động. 17. Công nghệ hàng không, vũ trụ, viễn thám. 18. Công nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh nhỏ và siêu nhỏ (Micro and nano

satellites).

19. Công nghệ mạng thế hệ sau (4G, 5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD- RAN, SD-WAN, LPWAN, IO-Link wireless, Network slicing, mạng truyền tải quang thế hệ mới).

192

20. Công nghệ vô tuyến nhận thức (Cognitive radio). 21. Công nghệ truyền hình thế hệ mới: mã hóa, giải mà tín hiệu thế hệ mới (H.265/HEVC, H.266/VVC); đóng gói và truyền tín hiệu trên nền tảng Internet, qua mạng viễn thông thế hệ sau (4G, 5G, 6G); truyền hình lai ghép (HbbTV); truyền hình tương tác.

22. Công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC),

điện tử linh hoạt (PE).

23. Công nghệ thiết kế, chế tạo màn hình độ phân giải cao. 24. Công nghệ chế tạo máy tính nhúng, máy chủ và hệ thống tính toán

hiệu năng cao.192

25. Công nghệ phát triển hệ điều hành cho máy tính chuyên dụng, thiết

bị di động thế hệ mới.

26. Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị đầu cuối thông minh thế hệ mới. 27. Công nghệ thiết kế, chế tạo anten thông minh, anten mạng pha các

dải băng tần.

28. Công nghệ thiết kế, chế tạo radar xuyên đất. 29. Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, phần mềm, giải pháp, nền tảng, dịch vụ

cho chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên.

30. Công nghệ thiết kế, xây dựng hệ thống mô phỏng cho thiết bị và phương

tiện giao thông vận tải; mô phỏng nhà may sản xuất (Plant simulation).

31. Công nghệ tương tác người-máy thông minh. 32. Công nghệ thủy âm. 33. Công nghệ thu thập và lưu trữ các bon (Carbon capture and storage), 34. Công nghệ ánh sáng thông minh và quang tử (Photonics and light

technologies).

35. Công nghệ quang điện (Photovoltaics). 36. Công nghệ năng lượng Hydrogen (Hydrogen energy). 37. Công nghệ năng lượng vi mô (Power microgenneration). 38. Công nghệ gia công phi truyền thống (Non-traditional ManufacturingNTM) dùng siêu âm, tia lửa điện, hóa và điện hóa, plasma, tia nước áp suất cao, laser.

193

39. Công nghệ xử lý bề mặt và hàn trong môi trường đặc biệt. 40. Công nghệ rèn, dập tiên tiến để tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí. 41. Công nghệ in 3D tiên tiến. 42. Công nghệ khoan thế hệ mới trong thăm dò dầu khí. 43. Công nghệ tiên tiến trong thăm dò, thu hồi dầu và khí (Advanced oil,

gas exploration and recovery).

44. Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến (Advanced energy storage

technologies).

45. Công nghệ tua bin gió tiên tiến (Advanced wind turbine

technologies).

46. Công nghệ phát điện dùng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt; lưu trữ

nhiên liệu khí mật độ năng lượng cao; lưu trữ năng lượng tái tạo hiệu năng

cao, dung lượng lớn; pin nhiên liệu (Fuel cells); pin Lithium hiệu năng cao,

dung lượng lớn, tuổi thọ lớn, an toàn và thân thiện môi trường; tích trữ điện

năng dùng siêu tụ điện.

47. Công nghệ sản xuất linh hoạt (FM), công nghệ sản xuất tích hợp

(CIM), công nghệ sản xuất thông minh (IMS).

48. Công nghệ nông nghiệp chính xác (Precision agriculture).

49. Công nghệ thiết kế, chế tạo các thiết bị điều khiển, thiết bị biến đổi

điện tử công suất dùng cho: trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện

thông minh; công nghiệp hóa chất và tuyến quặng; phương tiện giao thông

dùng điện; các hệ truyền động điện công nghiệp; các thiết bị điện tử dân dụng

tiên tiến; y tế; xây dựng và nông nghiệp.

50. Công nghệ thiết kế, chế tạo các cơ cấu chấp hành tiên tiến, bộ điều

khiển, bộ giám sát và chẩn đoán tự động cho các hệ thống thiết bị đồng bộ

trong các nhà máy.193

51. Công nghệ thiết kế, chế tạo máy điện hiệu năng cao: máy biến áp 500kV

trở lên, máy biến áp GIS (Gas insulated Substation), máy biến áp kỹ thuật số.

52. Công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp robot tiên tiến; thiết bị tự hành. 53. Công nghệ thiết kế, chế tạo máy công cụ điều khiển số (CNC) độ

chính xác cao thế hệ mới.

194

54. Công nghệ thiết kế, chế tạo khuôn mẫu tiên tiến (Advanced moulds)

có tính năng kỹ thuật, độ chính xác và chất lượng cao.

55. Công nghệ thiết kế, chế tạo, lấp ráp hạ thủy giàn khoan tự nâng, giàn khoan nửa nổi nửa chìm cho khai thác dầu khí và các kết cấu siêu trường, siêu trọng phục vụ ngành dầu khí; thiết bị nâng hạ, chuyên dụng tải trọng lớn.

56. Công nghệ thiết kế, chế tạo tàu thủy cỡ lớn và tàu có tính năng phức tạp. 57. Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, hệ thống ray dẫn động cho thang

máy không cáp kéo và thang máy không cáp kéo dùng trong xây dựng.

58. Công nghệ thiết kế, chế tạo máy nông nghiệp tiên tiến: máy canh tác, chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch thế hệ mới; hệ thống thiết bị chế biến và bảo quản thực phẩm có quy mô công nghiệp.

59. Công nghệ thiết kế, chế tạo các hệ thống, thiết bị giáo dục và đào tạo

thông minh.

60. Công nghệ lưới điện thông minh (Smart grids); công nghệ thiết kế,

chế tạo trang thiết bị cho lưới diện thông minh.

61. Công nghệ chế tạo các hệ thống quan trắc ô nhiễm môi trường tự động. 62. Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị và dụng cụ đo lường tiên tiến: thiết bị đo theo nguyên lý không tiếp xúc, không phá hủy và tán xạ ánh sáng; thiết bị LiDAR, thiết bị đo theo nguyên lý quán tính (INS), la bàn điện tử độ chính xác cao; máy chiếu biên dạng; máy hiện sóng, máy phân tích phổ, máy đo bức xạ sử dụng kỹ thuật số.

63. Công nghệ thiết kế, chế tạo các hệ thống, thiết bị quang học tiên tiến: kính hiển vi quang học phức hợp; thấu kính, lăng kính, kính áp tròng chất lượng cao; thiết bị tạo tia laser công suất lớn (trừ diode laser); camera kỹ thuật số chuyên dụng; môđun camera thế hệ mới.

64. Công nghệ thiết kế, chế tạo các hệ thống, thiết bị thông minh phục vụ

chẩn đoán theo dõi, điều trị và chăm sóc sức khỏe con người.

65. Công nghệ thiết kế, chế tạo hệ thống vi cơ điện tử (MEMS), hệ thống nano cơ điện tử (NEMS), cảm biến sinh học, cảm biến thông minh và hệ lab- on- a-chip (LOC).

66. Công nghệ sinh học tổng hợp (Synthetic biology), sinh học phân tử

(Molecular biology).

195

67. Công nghệ tổng hợp nhiên liệu sinh học tiên tiến (Advanced

biofuels); công nghệ sản xuất chế phẩm nhiên liệu sinh học tiên tiến.

68. Công nghệ vi sinh thế hệ mới. 69. Công nghệ canh tác không dùng đất quy mô công nghiệp. 70. Công nghệ thế hệ mới trong xử lý, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. 71. Công nghệ thần kinh (Neurotechnologies). 72. Công nghệ y học tái tạo và kỹ thuật tạo mô (Regenerative medicine

and tissue engineering).

73. Công nghệ hạt nhân, công nghệ bức xạ trong công nghiệp, nông

nghiệp, y tế.

74. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng tiệt khuẩn nhiệt độ

thấp, microwave, plasma.

75. Công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới. 76. Công nghệ tế bào gốc ứng dụng trong tái tạo mô, cơ quan, điều trị

bệnh; công nghệ điều trị bệnh bằng tế bào miễn dịch.

77. Công nghệ nhân, nuôi mô tế bào chất lượng cao quy mô công nghiệp. 78. Công nghệ OMICS (Genomics, transciptomics, proteomics,

metabolomics, metanenomics).

79. Công nghệ phân tích và chẩn đoán phân tử (Molecular analysis and

diagnosis).

80. Công nghệ tách, chiết hoạt chất được liệu siêu sạch. 81. Công nghệ sản xuất viên đông khô, viên giải phóng có kiểm soát,

viên nang ứng dụng lidose, thuốc tác dụng tại dịch.

82. Công nghệ chế tạo, sản xuất kháng thể đơn dòng, protein, enzyme tái tổ hợp. 83. Công nghệ sản xuất thiết bị, vật liệu kháng khuẩn, kháng virus sử

dụng trong y tế.

84. Công nghệ điều chế và sản xuất các loại vắc xin, sinh phẩm y tế và

sinh phẩm chẩn đoán thế hệ mới.

85. Công nghệ chế tạo, sản xuất các chế phẩm vi sinh vật đạt tiêu chuẩn quốc tế. 86. Công nghệ sản xuất các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều hòa sinh trưởng cho cây trồng, thuốc kích dục tố thủy sản thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế.

196

87. Công nghệ chiết trong sản xuất vật liệu siêu sạch ở quy mô công nghiệp. 88. Công nghệ tái chế polyme (Upcycling polymers).

89. Công nghệ vật liệu xúc tác, hấp thụ.

90. Công nghệ lắng đọng vật lý từ pha hơi (PVD) và lắng đọng hóa học

từ pha hơi (CVD).

91. Công nghệ vật liệu nano cao cấp, màng phủ nano.

92. Công nghệ nano trong sản xuất.

93. Công nghệ sản xuất kim loại tinh khiết, hợp kim đặc biệt.

94. Công nghệ ức chế ăn mòn kim loại trong các môi trường biển đảo và

các quá trình công nghiệp đặc biệt.

95. Công nghệ bê tông cốt phi kim đúc sẵn chất lượng cao.

96. Công nghệ điện phân nhôm với dòng điện 500 kA.

97. Công nghệ chế tạo vật liệu tiên tiến: vật liệu cho chế tạo linh kiện vi

cơ điện tử và cảm biến thông minh; vật liệu bán dẫn, quang điện tử và quang

tử; vật liệu tàng hình; vật liệu tự phục hồi (Self healing materials); vật liệu từ;

vật liệu in 3D tiên tiến; vật liệu siêu bền, siêu nhẹ; vật liệu, thiết bị tiếp xúc

với dịch, xương, mô, máu có thời gian tiếp xúc kéo dài hoặc vĩnh viễn; vật

liệu y sinh học; vật liệu polyme tiên tiến và 35 composite nền cao phân tử

chất lượng cao; vật liệu polyme có khả năng tự phân hủy, thân thiện với môi

trường; vật liệu gốm, sứ kỹ thuật cao; vật liệu sợi tính năng cao, sợi thủy tinh

đặc biệt, sợi các bon; vật liệu chức năng (Functional materials).

98. Công nghệ chế tạo sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường.

99. Công nghệ chế tạo cao su kỹ thuật cao cấp, cao su tổng hợp chuyên

dụng cho ngành chế tạo máy, điện, điện tử, an ninh, quốc phòng.

Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Hải Dương (2020), Đề án phát triển

CNCNC, CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định

hướng đến năm 2030.

197

Phụ lục 6 Danh mục sản phẩm công nghệ cao khuyến khích phát triển trên địa bàn tỉnh Hải Dương

1. Hệ thống, thiết bị, phần mềm, phân tích nhận dạng, dự báo, điều khiển

dựa trên trí tuệ nhân tạo.

2. Thiết bị, mô-đun, phần mềm, nền tảng, giải pháp tích hợp loT và dịch

vụ nền tảng IoT.

3. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ công nghệ chuỗi khối

(Blockchain).

4. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ ảo hóa, dịch vụ tích hợp hệ

thống, điện toán đám mây, điện toán biên, điện toán sương mù.

5. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng

và bảo mật thông tin tiên tiến.

6. Thẻ thông minh, đầu đọc thẻ thông minh. 7. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo (Virtual reality),

thực tại tăng cường (Augmented reality) và thực tại trộn (Mixed reality). 8. Mô hình thông tin công trình (Building Information Model-BIM). 9. Phần mềm xử lý, cơ sở dữ liệu thông tin Y-Sinh. 10. Dịch vụ thiết kế, tích hợp và tối ưu hóa các mạng lưới và hệ thống

viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia,

11. Dịch vụ tư vấn, thiết kế và cho thuê hệ thống công nghệ thông tin. 12.

Dịch vụ tích hợp và quản trị hệ thống công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin.

13. Dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử; dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;

dịch vụ tạo lập nội dung số tự động.

14. Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động. 15. Vệ tinh, vệ tinh nhỏ, vệ tinh siêu nhỏ và thiết bị vệ tinh; thiết bị và trạm

thu phát đầu cuối của vệ tinh; thiết bị bay; hệ thống điều khiển thiết bị bay.

16. Hệ thống, thiết bị định vị toàn cầu. 17. Thiết bị, mô-đun, phần mềm mạng thế hệ sau (4G, 5G, 6G, NG- PON, SDN/NFV, SD-RAN, SD-WAN, LPWAN, io-Link wireless. Network slicing, mạng truyền tải quang thế hệ mới).

198

18. Thiết bị, phần mềm, giải pháp vô tuyến nhận thức (Cognitive radio). 19. Thiết bị, mô-đun, phần mềm mã hóa, giải mã tín hiệu thế hệ mới (H.265/HEVC, H.266/VVC); thiết bị đóng gói và truyền tín hiệu trên nền tảng Internet, qua mạng viễn thông thế hệ sau (4G, 5G, 6G); hệ thống, thiết bị truyền hình lai ghép (HbbTV), truyền hình tương tác.

20. Bản thiết kế vi mạch và lõi IP. 21. Linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC); sản phẩm, mạch điện tử

linh hoạt (PE).

22. Màn hình độ phân giải cao. 23. Máy tính nhúng và máy chủ, hệ thống tính toán hiệu năng cao. 24. Hệ điều hành cho máy tính chuyên dụng, thiết bị di động thế hệ mới. 25. Thiết bị đầu cuối thông minh thế hệ mới. 26. Anten thông minh, anten mạng pha các dải băng tần. 27. Thiết bị radar xuyên đất. 28. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, nền tảng, dịch vụ cho chính quyền số,

kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên.

29. Hệ thống mô phỏng buồng điều khiển cho thiết bị và phương tiện

giao thông vận tải, mô phỏng nhà máy sản xuất (Plant simulation).

30. Thiết bị, giải pháp gia công phi truyền thống (Non-traditional Manufacturing-NTM) dùng siêu âm, tia lửa điện, hóa và điện hóa, plasma, tia nước áp suất cao, laser.

31. Thiết bị, giải pháp xử lý bề mặt và hàn trong môi trường đặc biệt. 32. Thiết bị, phần mềm, giải pháp in 3D tiên tiến. 33. Hệ thống, thiết bị khoan thế hệ mới trong thăm dò dầu khí. 34. Hệ thống phát điện dùng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt. 35. Tấm quang điện (PV) hiệu suất cao và thân thiện môi trường. 36. Hệ thống, thiết bị lưu giữ nhiên liệu khí mật độ năng lượng cao. 37. Hệ thống, thiết bị lưu trữ năng lượng tái tạo hiệu năng cao, dung

lượng lớn.

38. Pin nhiên liệu (Fuel cells); pin, bộ pin Lithium hiệu năng cao, dung lượng lớn, tuổi thọ lớn, an toàn và thân thiện môi trường; bộ tích trữ điện năng dùng siêu tụ điện.

199

39. Chất điện phân (Electrolyte) và màng điện phân (Membrane) tiên

tiến cho pin nhiên liệu.

40. Hệ thống điều khiển tối ưu, kết cấu và cơ chế cung cấp nhiên liệu,

oxy và quản lý nhiệt hiệu quả cho pin nhiên liệu.

41. Thiết bị, dây chuyền, hệ thống, phần mềm, giải pháp sản xuất linh

hoạt (FMS), sản xuất tích hợp (CIM) và sản xuất thông minh (IMS).

42. Thiết bị bảo vệ kỹ thuật số, thiết bị đảm bảo chất lượng điện năng

trong hệ thống điện.

43. Thiết bị điều khiển, thiết bị biến đổi điện tử công suất hiệu suất cao dùng cho: trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện thông minh; công nghiệp hóa chất và tuyến quặng; phương tiện giao thông dùng điện; các hệ truyền động điện công nghiệp; các thiết bị điện tử dân dụng tiên tiến; y tế; xây dựng và nông nghiệp.

44. Thiết bị và trạm sạc không dây hiệu suất cao. 45. Các cơ cấu chấp hành tiên tiến, bộ điều khiển, bộ giám sát và chẩn

đoán tự động cho các hệ thống thiết bị đồng bộ trong các nhà máy.

46. Máy điện hiệu năng cao: máy biến áp 500 kV trở lên, máy biến áp

GIS (Gas Insulated Substation), máy biến áp kỹ thuật số. 47. Robot tiên tiến, hệ thống tích hợp robot tiên tiến. 48. Thiết bị tự hành. 49. Hệ thống, máy công cụ, thiết bị điều khiển số (CNC) độ chính xác

cao thế hệ mới.

50. Khuôn mẫu tiên tiến (Advanced moulds) có tính năng kỹ thuật, độ

chính xác và chất lượng cao.

51. Giàn khoan tự nâng, giàn khoan nửa nổi nửa chìm cho khai thác dầu khí và các kết cấu siêu trường, siêu trọng phục vụ ngành dầu khí; thiết bị nâng hạ, chuyên dụng tải trọng lớn.

52. Tàu thủy cỡ lớn, tàu thủy có tính năng phức tạp. 53. Thiết bị, hệ thống ray dẫn động cho thang máy không cáp kéo và

thang máy không cáp kéo dùng trong xây dựng.

54. Máy canh tác, chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch thế hệ mới.

200

55. Hệ thống thiết bị chế biến và bảo quản thực phẩm có quy mô công nghiệp. 56. Hệ thống, thiết bị giáo dục và đào tạo thông minh. 57. Trang thiết bị cho lưới điện thông minh. 58. Hệ thống quan trắc ô nhiễm môi trường tự động. 59. Thiết bị do theo nguyên lý không tiếp xúc, không phá hủy và tán xạ

ánh sáng.

60. Thiết bị LiDAR, thiết bị đo theo nguyên lý quán tính (INS), la bàn

điện tử độ chính xác cao.

61. Máy chiếu biên dạng. 62. Máy hiện sóng, máy phân tích phổ, máy đo bức xạ sử dụng kỹ thuật số. 63. Kính hiển vi quang học phức hợp. 64. Thấu kính, lăng kính, kính áp tròng chất lượng cao. 65. Thiết bị tạo tia laser công suất lớn (trừ diode laser). 66. Camera kỹ thuật số chuyên dụng, mô-đun camera thế hệ mới. 67. Hệ thống, thiết bị thông minh phục vụ chẩn đoán, theo dõi, điều trị

và chăm sóc sức khỏe con người.

68. Hệ thống vi cơ điện tử (MEMS), hệ thống nano cơ điện tử (NEMS),

cảm biến sinh học, cảm biến thông minh và hệ lab-on-a-chip (LOC).

69. Các chế phẩm nhiên liệu sinh học tiên tiến. 70. Thiết bị công nghiệp, nông nghiệp, y tế sử dụng công nghệ hạt nhân,

công nghệ bức xạ.

71. Sản phẩm, giải pháp công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới. 72. Tế bào, mô và các cơ quan thay thế được tạo ra từ tế bào gốc; điều trị

bệnh bằng tế bào gốc và tế bào miễn dịch.

73. Sản phẩm chất lượng cao được tạo ra với quy mô công nghiệp từ

nhân, nuôi mô tế bào.

74. Hệ thống, thiết bị phân tích và chẩn đoán phân tử (Molecular

analysis and diagnosis).

75. Hoạt chất được liệu siêu sạch. 76. Viên đông khô, viên giải phóng có kiểm soát, viên nang ứng dụng

lidose, thuốc tác dụng tại dịch.

201

77. Sản phẩm kháng thể đơn dòng, protein, enzyme tái tổ hợp. 78. Thiết bị, vật liệu kháng khuẩn, kháng virus sử dụng trong y tế. 79. Các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, sinh phẩm chẩn đoán thế hệ mới. 80. Các chế phẩm vi sinh vật đạt tiêu chuẩn quốc tế. 81. Các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới đạt tiêu chuẩn

quốc tế.

82. Thuốc điều hòa sinh trưởng cho cây trồng, thuốc kích dục tố thủy sản

thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế.

83. Vật liệu có độ tinh khiết cao sản xuất bằng công nghệ chiết với quy

mô công nghiệp.

84. Vật liệu polyme tái chế (Upcycling polymers). 85. Vật liệu xúc tác, hấp thụ. 86. Sản phẩm màng mỏng bằng công nghệ lắng đọng vật lý từ pha hơi

(PVD) và lắng đọng hóa học từ pha hơi (CVD). 87. Vật liệu nano cao cấp, màng phủ nano. 88. Sản phẩm, thiết bị sử dụng công nghệ nano. 89. Kim loại tinh khiết, hợp kim đặc biệt có độ bền cao. 90. Hệ thống và vật liệu ức chế ăn mòn kim loại trong điều kiện khí hậu

và quy trình công nghiệp đặc biệt.

91. Bê tông cốt phi kim đúc sẵn chất lượng cao. 92. Nhôm kim loại sản xuất bằng công nghệ điện phân với dòng điện

500 kA.

93. Vật liệu chế tạo linh kiện vi cơ điện tử và cảm biến thông minh. 94. Vật liệu bán dẫn, quang điện tử và quang tử. 95. Vật liệu tàng hình. 96. Vật liệu tự phục hồi (Self healing materials). 97. Vật liệu từ tiên tiến. 98. Vật liệu in 3D tiên tiến, thân thiện với môi trường. 99. Vật liệu siêu dẻo, siêu bền, siêu nhẹ có nguồn gốc thân thiện với môi

trường hoặc sử dụng trong môi trường khắc nghiệt.

100. Vật liệu, thiết bị tiếp xúc với dịch, xương, mô, máu có thời gian tiếp

xúc kéo dài hoặc vĩnh viễn.

202

101. Vật liệu polyme tiên tiến và composite nền cao phân tử chất lượng

cao sử dụng trong môi trường khắc nghiệt, bền với khí hậu nhiệt đới.

102. Vật liệu polyme có khả năng tự phân hủy, thân thiện với môi trường (Bioplastics, biodegradable polymers) từ nguyên liệu tái tạo và nguyên liệu sinh học.

103. Vật liệu gốm, sứ kỹ thuật cho công nghiệp điện, điện tử, chế tạo máy. 104. Sợi tính năng cao, sợi thủy tinh đặc biệt, sợi các bon. 105. Vật liệu chức năng (Functional materials). 106. Sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường. 107. Vật liệu cao su kỹ thuật cao cấp, cao su tổng hợp chuyên dụng phục

vụ cho ngành chế tạo máy, điện, điện tử, an ninh, quốc phòng.

Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Hải Dương (2020), Đề án phát triển CNCNC, CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

203

Phụ lục 7 Mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành

(giá quy đổi năm 2010) đến năm 2025

STT

Thành phần

2015 (tỷ đồng)

2010 (tỷ đồng)

2020 (tỷ đồng)

2025 (tỷ đồng)

16-20

21-25

Tăng trưởng theo giai đoạn (%/năm) 11- 15

Tổng cộng

64.059

13,7

13,1

15,0

121.80 4

225.06 4

452.06 4

1

717

630

1.333

2.294

-2,6

16,2

11,5

2

58.664

14,6

12,7

15,1

115.75 2

210.07 0

424.95 0

2.1

22.237

50.310

75.460

17,7

8,4

18,9

179.01 0

2.2

9.896

17.304

47.629

124.556

11,8

22,4

21,2

2.3

8.190

16.992

25.803

32.673

15,7

8,7

4,8

2.4

6.106

13.351

27.681

35.863

16,9

15,7

5,3

2.5

9.317

12.488

23.271

36.699

6,0

13,3

9,5

2.6

2.819

5.188

10.045

15.950

13,0

14,1

9,7

2.7

99

119

180

200

3,7

8,6

2,1

3

4.493

4.973

12.710

23.210

2,1

20,6

12,8

4

185

449

952

1.611

19,4

16,2

11,1

Công nghiệp khai khoáng Công nghiệp chế biến Công nghiệp cơ khí, luyện kim Công nghiệp điện, điện tử Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản Công nghiệp dệt may, da giầy Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất than cốc Công nghiệp hóa chất, hóa dược và dược Ngành khác Sản xuất và phân phối điện, ga Sản xuất và cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm

2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 3130/QĐ-UBND ngày

28/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.

204

Phụ lục 8

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành đến năm 2025

STT

2010

2015

Đơn vị: % 2025

2020

Toàn ngành công nghiệp

Công nghiệp khai khoáng 1 Công nghiệp chế biến 2 2.1 Công nghiệp cơ khí, luyện kim 2.2 Công nghiệp điện, điện tử

100 1,1 91,6 34,7 15,4

100 0,6 93,2 36,8 13,1

100 0,7 93,7 34,7 25,3

100 0,5 94,8 30,7 31,0

Công nghiệp chế biến nông lâm

2.3

12,8

15,5

8,9

7,7

thủy sản

2.4 Công nghiệp dệt may, da giầy

9,5

12,0

9,6

9,1

Công nghiệp sản xuất vật liệu

2.5

14,5

11,0

9,6

10,8

xây dựng và sản xuất than cốc Công nghiệp hóa chất, hóa dược

2.6

4,4

4,7

5,5

5,3

và dược 2.7 Ngành khác

0,2

0,1

0,1

0,2

3

7,0

5,8

5,0

4,0

Sản xuất và phân phối điện, ga Công nghiệp sản xuất và cung

4

cấp nước, xử lý rác thải, nước

0,3

0,4

0,6

0,7

thải

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến

năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 3130/QĐ-UBND ngày

28/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.

Phụ lục 9 Mục tiêu, định mức một số sản phẩm công nghiệp

205

tỉnh Hải Dương đến năm 2025

STT

NGÀNH/ TÊN SẢN PHẨM

Đơn vị tính

Thực hiện 2017

Đến năm 2020

Đến năm 2025

Sắt, thép các loại Sản xuất, lắp ráp ôtô các loại

Đinh, đinh mũ, ghim dập

CƠ KHÍ, LUYỆN KIM 1.843 11.266 1.856 50.012 655.583

1000 tấn Chiếc Cái Tấn Chiếc

3.000 13.500 2.524 69.850 755.640

5.100 15.000 5.000 126.806 1.014.909

I 1 2 3 Máy bơm nước 4 5 Máy khâu II

ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

1

Tấn

7.492

12.500

27.977

Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác

2 Mạch điện tử tích hợp

191.122

316.518

650.200

3

5.339

7.000

15.000

4

11.300

18.197

40.128

1000 chiếc 1000 Cái 1000 Cái

5

1000 bộ

17.709

20.000

30.000

Máy kết hợp: in quét, copy, fax Phích cắm, ổ điện và các thiết bị khác Bộ dây đánh lửa và bộ dây khác sử dụng cho xe có động cơ

III

CHẾ BIẾN NÔNG LÂM, THỦY SẢN

1

Thức ăn gia súc, gia cầm

1.651

2.154

4.900

Bánh kẹo các loại

50

60

1000 Tấn 1000 tấn

2 IV

DỆT MAY, DA GIÀY

1

Sản phẩm may, trang phục

1000 cái

1.225.497

1.525.478

2.500.000

2

Giày, dép các loại

1000 đôi

30.363

41.500

90.210

V

KHAI KHOÁNG

1

Đá khai thác

1000 m2

6.109

6.500

8.100

VẬT LIỆU XÂY DỰNG

VI 1

Xi măng

8.000

10.300

6.007

2

Gạch xây các loại

1.800

2.000

1000 tấn Triệu viên

VII

HÓA CHẤT, HÓA DƯỢC

1

Sản phẩm dược

100.000

500.000

2

1000 sản phẩm Tấn

Sản phẩm nhựa các loại

92.552

135.689

246.330

206

STT

NGÀNH/ TÊN SẢN PHẨM

Đơn vị tính

Thực hiện 2017

Đến năm 2020

Đến năm 2025

VIII

CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT PHÂN PHỐI ĐIỆN, NƯỚC

1

Điện sản xuất

10.250

14.000

5.354

2

Nước sạch

Triệu Kwh 1000 m3

73.520

120.142

69.890

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến

năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 3130/QĐ-UBND ngày

28/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.

207

Phụ lục 10

Mục tiêu, định mức một số dự án phát triển công nghiệp

tỉnh Hải Dương đến năm 2025

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

STT

Địa chỉ dự kiến

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

I

1

KCN

50

150

300

50

1000 SP/năm

2

KCN

10

400

700

10

1000 SP/năm

3

KCN

25

500

1000 SP/năm

4

KCN

40

550

1000 SP/năm

5

KCN

100

100

200

800

1000 SP/năm

6

KCN

50

50

300

1700

1000 SP/năm

7

KCN

1.000

630

1000 SP/năm

8

KCN

SP/năm

5.000

5.000

300

1000

9

10

10

8,0

6,4

Cơ khí luyện kim Dự án sản xuất động cơ diesel, máy nông nghiệp Dự án nhà máy sản xuất thiết bị phụ tùng, lắp ráp ôtô tải Dự án nhà máy sản xuất máy thi công xây dựng Dự án sản xuất thiết bị điện lạnh gia dụng (tủ lạnh, ....) Dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí & cơ khí chính xác, các loại động cơ điện, động cơ diesel Dự án nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô, thiết bị, máy xây dựng và máy nông nghiệp Dự án sx thiết bị phụ trợ cho ngành công nghiệp oto, xe máy Dự án sản xuất, lắp ráp xe ô tô con, xe khách, xe vận tải nhẹ, xe ô tô du lịch Nhà máy gia công cơ khí tổng hợp*

1000 m2/năm

10

tấn/năm

5.000

5.000

5,8

30

Nhà máy kết cấu thép nhà cao tầng

12

305

305

35,5

270

Nhà máy gia công nhôm kính

1000 m2/năm

CCN Thạch Khôi 1 Ph.Việt Hòa - TPHD, X.Cao An - Cẩm Giàng CCN Nguyên Giáp - Tứ Kỳ

208

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

Địa chỉ dự kiến

STT

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

chiếc/năm

15

15

7,9

28

13

Xã Thanh Cường

tấn/năm

300

300

0,8

2,5

14

Xã Hoàng Diệu

sp/năm

2.000

2.000

10

20

15

CCN đường 20A

10

10

50

23,5

17

1000 tấn/năm

Nhà máy sửa chữa và đóng mới phương tiện thủy Cơ sở gia công khung nhà thép tiền chế Cơ sở sản xuất, lắp ráp máy nông nghiệp và sản xuất hạt nhựa Sản xuất thiết bị kết cấu thép, mạ kẽm cho các nhà máy điện

tấn/năm

1.000

1.000

14,5

8

18

CCN đường 20A Xã Kim Xuyên - H Kim Thành

Nhà máy chế tạo thiết bị phụ tùng

13

13

78,5

30

19

1000 tấn/năm

Nhà máy sản xuất các sp ống thép và đồ gỗ nội thất xuất khẩu

Xã Hưng Thịnh - H Bình Giang

11

11

35,8

110

20

1000 tấn/năm

Xã Hưng Thịnh - H Bình Giang

200

1800

21

1000 tấn /năm

KCN

KCN

10

1500

500

22

1000 tấn/năm

KCN

5

450

100

23

1000 sp/năm

KCN

1

450

100

24

1.000 Sp/năm

Nhà máy sản xuất các sản phẩm ống thép và đồ gỗ nội thất xuất khẩu Dự án sản xuất thép cao cấp (thép hợp kim, thép không gỉ, kim loại hợp kim) đặc chủng Dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành đóng tàu Dự án sản xuất các loại máy phát điện và thiết bị khai thác nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, địa nhiệt, khí sinh học…) Dự án sản xuất máy biến thế điện truyền tải, khí cụ điện cao thế

209

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

Địa chỉ dự kiến

STT

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

KCN

25

3000

1000

4

1000 Sp/năm

II

KCN

1

3

750

3

Tr.SP/nă m

Dự án nhà máy sản xuất chế tạo máy công nghệ cao, robot công nghiệp Nhóm ngành điện, điện tử Dự án sản xuất máy phát điện, động cơ điện

KCN

2

100

200

200

200

1000 SP/năm

Dự án sản xuất các sản phẩm điện tử, điện lạnh

KCN

3

100

200

150

150

1000 SP/năm

Dự án sản xuất các thiết bị chiếu sáng và tiết kiệm năng lượng

KCN

4

200

200

1.600

1000 SP/năm

Dự án sản xuất bộ vi mạch điện tử

KCN

5

200

450

1000 SP/năm

KCN

6

2

700

Tr.SP/nă m

7

KCN

300

300

1000 SP/năm

KCN

8

2.000

300

1000 SP/năm

KCN

9

4

180

1000 SP/năm

KCN

10

300

100

1000 SP/năm

Dự án sản xuất thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị nghe nhìn kỹ thuật số Dự án sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế công nghệ cao Dự án sản xuất các phụ kiện điện, thiết bị Viễn thông, thông tin liên lạc phục vụ ngành công nghiệp đóng tàu Dự án sản xuất linh kiện, cụm linh kiện điện - điện tử cho các thiết bị điện tử gia dụng Dự án sản xuất thiết bị văn phòng và thiết bị ngoại vi Dự án sản xuất một số thiết bị đồng bộ cho nhà máy điện

KCN

11

10

100

1000 tấn/năm

Dự án sản xuất dây điện, cáp điện ngầm

210

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

Địa chỉ dự kiến

STT

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

KCN

5.000

100

12

1000 SP/năm

Dự án sản xuất các cụm linh kiện và các mạch điện tử sử dụng trong công nghiệp ô tô, thiết bị điện Ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản

III

615

615

615,6

1

1000 tấn/năm

Các dự án đầu tư thức ăn chăn nuôi (đã có đăng ký đầu tư)

Các khu, cụm, điểm CN tại các huyện Tứ Kỳ, Kim Thành, Gia Lộc, Cẩm Giàng

CCN

10-20

5-10

2

1000 tấn/năm

Dự án đầu tư chế biến sản phẩm phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi

30

50

40

40

3

Các dự án chế biến, sơ chế nông sản sạch

1000 tấn/năm

50

60

10

5

4

1000 tấn/năm

Dự án sản xuất kẹo, bánh truyền thống theo quy chuẩn

Điểm, CCN tại các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Gia Lộc Điểm, CCN tại TP Hải Dương, huyện Ninh Giang

5

5

5

Các cơ sở, làng nghề SX bánh kẹo truyền thống

500

15

6

1000 lít/năm

Dự án hỗ mở rộng và chuẩn hóa chất lượng, thương hiệu vùng miền các cơ sở sản xuất bánh, kẹo, rượu, chả... giò, truyền thống Dự án đầu tư chế biến trái cây, sản xuất nước ép trái cây đóng hộp

5

10

50

50

7

1000 tấn/năm

Các dự án chế biến thịt đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và dự án chế biến thịt xuất khẩu

Thanh Hà/TX Chí Linh CCN tại các huyện Gia Lộc, Cẩm Giàng, Kinh Môn, Bình Giang

211

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

STT

Địa chỉ dự kiến

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

2-5

20-50

8

1000 tấn/năm

CCN huyện Thanh Hà, Ninh Giang

10

10

9

IV

Tr SP

170

170

123

1

KCN Lai Vu

Tr mét vải

360

360

423

2

KCN Lai Vu

10

3

Các làng nghề da giầy huyện Gia Lộc

5

4

Làng nghề dâu tằm ươm tơ huyện Kinh Môn

5

5

TP Hải Dương, hoặc huyện Gia Lộc

V

Các dự án chế biến thủy sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Dự án nâng cấp trang thiết bị cho sản xuất chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ nội thất Ngành dệt may, da giầy Dự án may Tinh Lợi (giai đoạn II) Dự án dệt Pacific Việt Nam (giai đoạn II) Xây dựng dự án hỗ trợ sắp xếp, tổ chức mở rộng và chuẩn hóa chất lượng, thương hiệu vùng miền. Xây dựng dự án hỗ trợ phát triển nâng cấp trang thiết bị, nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu cho nghề ươm tơ tằm truyền thống của địa phương Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu phát triển mẫu mã và phát triển thị trường hàng thuê, may, giầy dép Nhóm ngành vật liệu xây dựng

200

180

200

180

1

Triệu viên QTC/năm /8 cơ sở

Đầu tư 19 cơ sở sản xuất gạch Tuynel (trên cơ sở chuyển đổi công nghệ từ sản xuất gạch thủ công sang gạch Tuynel)

Thanh Hà, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng, Kinh Môn, Kim Thành, Nam Sách và TX.Chí Linh

212

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

STT

Địa chỉ dự kiến

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

800

800

200

2

H.Kinh Môn

1000 tấn/năm

Nâng công suất nhà máy sản xuất than cốc từ 700 nghìn tấn/năm lên 800 nghìn tấn/năm Đầu tư mới 8 cơ sở sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu

226

226

220

3

Triệu viên QTC/năm /6 cơ sở

247,2

247,2

250

4

Triệu viên QTC/năm /6 cơ sở

Đầu tư mới 4 dự án gạch không nung bê tông khí chưng áp (gạch nhẹ AAC) *

Các huyện: Gia Lộc, Nam Sách, Kinh Môn, Ninh Giang, Cẩm Giàng, Tứ Kỳ TX.Chí Linh, H.Tứ Kỳ, H.Nam Sách

30

30

300

5

Đầu tư dự án gạch ốp lát

TX.Chí Linh

Triệu m2/năm

0,4

0,4

1,3

6

Đầu tư dự án gạch ốp lát nhân tạo

H.Kinh Môn

Triệu m2/năm

45

45

600

7

TX.Chí Linh

1000 tấn/năm

Đầu tư mới 2 dây chuyền sản xuất vật liệu chịu lửa (gạch chịu lửa, gạch cao nhôm, gạch sa mốt)

100

135

8

Đầu tư mới 2 cơ sở SX bê tông cấu kiện

H.Nam Sách

1000 m3/năm

10

10

9

H.Kinh Môn

Triệu viên/năm

Dự án sản xuất gạch không nung từ đất đồi, phế thải xây dựng và phế thải công nghiệp

2

40

10

Đầu tư 2 dự án sản xuất vật liệu lợp

Triệu m2/năm

Tại các cơ sở SX gạch Tuynel

VI

500

500

200

50

1

Triệu sản phẩm/năm

KCN

-

300

2

Tấn sản phẩm/năm

Hóa chất, dược phẩm, nhựa, cao su Dự án nhà máy sản xuất dược phẩm Sản xuất các sản phẩm nhựa (ống nhựa, bao bì nhựa..)

m2/năm

1.500

1.500

10

3,1

3

Công ty cổ phẩn dầu khí Bách Khoa

KCN CCN Quỳnh Phúc

213

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

STT

Địa chỉ dự kiến

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

2.000

2.000

36,0

10,4

4

Tấn sản phẩm/năm

1.200

1.500

10

4,2

Dự án sản xuất bao bì Dự án sản xuất, kinh doanh nhựa

5

Tấn sản phẩm/năm

CCN Tân Hồng Xã Cẩm Hưng - H Cẩm Giang

2.000

300

13,0

6

Tấn sản phẩm/năm

Dự án sản xuất, lắp ráp máy nông nghiệp và sản xuất hạt nhựa

CCN đường 20A

VII

Nhóm ngành khai khoáng

30

50

5

1

1000 tấn/năm

TX.Chí Linh, H.Kinh Môn

150

30

2

TX.Chí Linh

1000 tấn/năm

Thăm dò đáng giá trữ lượng và khai thác lộ thiên tại hai điểm mỏ than bùn Đại Bộ và Hiệp An Thăm dò, đánh giá trữ lượng và đưa vào khai thác mỏ than Chí Linh

Các huyện

30

5

3

1000 tấn/năm

Thăm dò và đưa vào khai thác đá các loại trên địa bàn các huyện

VIII

Ngành sản xuất và phân phối điện

MW

31

3.000

1

Nhà máy Điện rác Chí Linh

điện Hải

MW

600

1.200

23.000

20.000

2

Nhiệt Dương

TX Chí Linh - Hải Dương H. Kinh Môn - Hải Dương

IX

Ngành sản xuất và phân phối nước và xử lý rác thải, nước thải

276,2

367,9

467,5

278,9

1

1000 m3/ng.đ

Nâng cấp, đầu tư xây dựng mới các nhà máy nước

196,9

278,6

143,9

238,1

-

1000 m3/ng.đ

Các dự án đầu tư cải tạo nâng công suất

Các huyện, TP Hải Dương Các huyện, TP Hải Dương

79,3

89,3

323,5

40,8

Các huyện

-

1000 m3/ng.đ

2

Thanh Hà

tấn/ngày

1.500

1500

300

3

Bình Giang

tấn/ngày

50

50

85

Các dự án đầu tư xây dựng mới Mở rộng khu xử lý Việt Hồng Mở rộng, nâng công suất nhà máy của Cty Tình Thương

4

Khu xử lý Cẩm Định

tấn/ngày

300

300

150

xã Cẩm Định, Cẩm Giàng

214

Quy mô

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tên dự án

STT

Địa chỉ dự kiến

Đơn vị

2016- 2020

2021- 2025

2016- 2020

2021- 2025

5

Gia Lộc

tấn/ngày

350

350

150

6

Chí Linh

tấn/ngày

120

120

70

7

Kinh Môn

tấn/ngày

150

150

165

8

Khu xử lý chất thải rắn huyện Gia Lộc Khu xử lý chất thải rắn Bắc An Nhà máy xử lý rác thải tại huyện Kinh Môn Nhà máy xử lý nước thải Ngọc Châu

20

20

200

Tp Hải Dương

9

12

12

250

Tp Hải Dương

10

60

60

200

150

Tp Hải Dương

11

10

10

180

Tx Chí Linh

12

Nhà máy xử lý nước thải khu vực phía Tây thành phố Khu thu gom và xử lý nước thải CCN ven Quốc lộ 5 Nhà máy xử lý nước thải tại thị xã Chí Linh Nhà máy xử lý nước thải tại xã Lương Điền

3

Cẩm Giàng

3

100

1000 m3/ngày đêm 1000 m3/ngày đêm 1000 m3/ngày đêm 1000 m3/ngày đêm 1000 m3/ngày đêm

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến

năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 3130/QĐ-UBND

ngày 28/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.

213

Phụ lục 11

Tình hình đầu tư trong các khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2021

Đầu tư nước ngoài

Đầu tư trong nước

Số lao động

Kết quả sản xuất kinh doanh

STT

Tên Khu công nghiệp

Tổng số dự án

Trong nước

Nước ngoài

Số lao động

Số lao động

Doanh thu (triệu USD)

Số dự án đang hoạt động

Nộp ngân sách (tỷ đồng)

Số dự án đang hoạt động

Tổng vốn đầu tư đăng ký (tỷ đồng)

50 675

28 132

Tổng vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng) 293 1.120

1.597 1.251

10.598 21.482

63 137

Tổng vốn đầu tư đăng ký (triệu USD) 325 619

Tổng vốn đầu tư thực hiện (triệu USD) 300 675

13/13 34/36

9.064 20.440

1 Nam sách 2 Đại An

21 49

8/8 12/13

368 1.833

115

1.781

550

9.675

157

1.103

765

37/39

9.282

Đại An mở rộng

46

5/7

1.972

68

120

431

419

19.107

127

438

500

25/25

18.815

Phúc Điền

3

29

4/4

432

Phúc Điền mở rộng

1

1/1

1.802

Tân Trường

4

41

5/6

1.579

32/35

840

618

12.128

969

194

112

11.992

136

Tân Trường mở rộng

1

1/1

769

5 An Phát

13

4.278

2/2

35

25

3.320

11/11

1.840

3.290

30

93

95

Lai Vu Cộng Hòa

6 7

14 8

8/8 2/2

2.153 2.794

6/6 6/6

655 75

550 52

15.940 3.616

906 1.987

174 333

16.118 3.905

26 44

Lai Cách

8

13

4/6

71

65

855

1.188

207

74

2

908

21

5/7

9

Cẩm Điền - Lương Điền

30

25/26

546

435

1.351

798

798

1.494

47

2.836

51

6

4/4

38/40

168

165

9.207

172

9.120

87

97

214

10 Phú Thái 11 An Phát 1 12 Kim Thành 13 Gia Lộc Tổng

40 1 1 1 309

221/234

4.875

3.385

104.018

10.332

5.892

1.301

705

109.031

809

0 1/1 1/1 1/1 69/75

1.947 1.161 2.063 25.137

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.