BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----***----

Nguyễn Anh Tuấn

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS. Bùi Đường Nghiêu

2. TS. Đỗ Mạnh Hùng

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan bản luận án “Cơ chế quản lý tài chính các bệnh

viện quân đội ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập do

chính tác giả thực hiện. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực

và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu

tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận án đều rõ xuất xứ và được ghi

trong danh mục tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Anh Tuấn

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Bảo hiểm y tế

BHYT

: Bộ Quốc phòng

BQP

: Bệnh viện

BV

: Bệnh viện công

BVC

: Bệnh viện quân đội

BVQĐ

: Bệnh viện quân dân y

BVQDY

: Bệnh viện quân y

BVQY

: Đơn vị sự nghiệp

ĐVSN

: Dịch vụ y tế

DVYT

: Kho bạc nhà nước

KBNN

KCB : Khám, chữa bệnh

: Kinh phí nghiệp vụ

KPNV

: Ngân sách

NS

: Ngân sách bảo đảm

NSBĐ

: Ngân sách nhà nước

NSNN

: Ngân sách quốc phòng

NSQP

: Phòng không - Không quân

PK-KQ

: Quản lý tài chính

QLTC

QK : Quân khu

QĐ : Quân đoàn

: Quyết toán ngân sách

QTNS

: Quân ủy trung ương

QUTW

: Tài chính

TC

: Tổng cục Hậu cần

TCHC

: Trang thiết bị

TTB

: Xây dựng cơ bản

XDCB

ii

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI ............................................................................. 14 1.1. Bệnh viện quân đội ................................................................................. 14 1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân đội .............................................................. 14 1.1.2. Phân loại bệnh viện quân đội ................................................................ 15 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội ...................................... 16 1.1.4. Đặc điểm của bệnh viện quân đội ......................................................... 17 1.1.5. Vị trí, vai trò của bệnh viện quân đội .................................................... 19 1.2. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam .................. 21 1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ....................... 21 1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ......................... 29 1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội .................. 50 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội .. 54 1.3. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội ............................................................. 59 1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam .......................... 59 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội ................................ 61 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 63 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM ................................................................ 64 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện quân đội ................. 64 2.2. Quy mô, tổ chức biên chế; tổ chức khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội ......................................................................................................... 64 2.2.1. Quy mô, tổ chức biên chế ..................................................................... 65 2.2.2. Tổ chức khám, chữa bệnh .................................................................... 67 2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam ................................................................................................................. 72 2.3.1. Tổ chức biên chế, nhiệm vụ của cơ quan tài chính bệnh viện quân đội ... 72 2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ............... 75 2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam ................................................................................................... 125 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 125

iii

2.4.2. Hạn chế và bất cập .............................................................................. 127 2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 133 Kết luận chương 2 ....................................................................................... 136 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM ......................... 137 3.1. Bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ........ 137 3.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ... 137 3.1.2. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ................................................................................................. 139 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam ................................................................................................... 141 3.2.1. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các bệnh viện quân đội ......... 141 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các bệnh viện quân đội ................................................................................... 147 3.2.3. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ xây dựng phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo lộ trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ................................. 154 3.2.4. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính ............ 154 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện ............................ 167 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động khám, chữa bệnh phù hợp với tình hình và khả năng của từng bệnh viện .............. 173 3.2.7. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội . 176 3.2.8. Các giải pháp khác .............................................................................. 181 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 190 3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 192 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 193 KẾT LUẬN .................................................................................................. 194 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỔ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý tài chính bệnh viện quân đội ............................. 28

Sơ đồ 2.1. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn trước

năm 1990 ......................................................................................................... 67

Sơ đồ 2.2. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn từ năm

1990 đến 1995 ................................................................................................. 68

Sơ đồ 2.3. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn từ năm

1995 - nay ........................................................................................................ 69

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quản lý tài chính tại bệnh viện quân đội ............................. 73

Sơ đồ 2.5. Quy trình quản lý mua sắm vật tư tiêu hao ở các bệnh viện quân

đội .................................................................................................................. 106

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu khám và điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội từ năm 2015

đến năm 2017 .................................................................................................. 70

Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn thu từ ngân sách nhà nước tại các bệnh viện quân

đội giai đoạn 2013-2017 .................................................................................. 78

Bảng 2.3. Nguồn thu từ hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân

đội giai đoạn 2013-2017 ................................................................................ 822

Bảng 2.4. Nguồn thu từ hoạt động có thu khác tại các bệnh viện quân đội giai

đoạn 2013-2017 ............................................................................................... 92

Bảng 2.5. Tổng hợp nguồn thu tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-

2017 ................................................................................................................. 93

Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ... 93

Bảng 2.7. Nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2017 ........................... 96

Bảng 2.8. Cơ cấu ngân sách nhà nước phân bổ cho các bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 99

v

Bảng 2.9. Tình hình quyết toán ngân sách quốc phòng thường xuyên của các

bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ...................................................... 104

Bảng 2.10: Chi phí khám chữa bệnh đối tượng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện

quân đội giai đoạn 2013 - 2017 ..................................................................... 108

Bảng 2.11: Chi phí điều trị các đối tượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện quân

đội giai đoạn 2013 - 2017 .............................................................................. 108

Bảng 2.12. Nộp ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện quân đội giai đoạn

2013-2017 ...................................................................................................... 111

Bảng 2.13. Tình hình sử dụng nguồn thu từ hoạt động có thu của các bệnh

viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ............................................................... 114

Bảng 2.14. Cơ cấu chi từ phần bổ sung kinh phí các bệnh viện quân đội năm

2017 ............................................................................................................... 116

Bảng 2.15. Thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế tại các bệnh viện quân đội

năm 2017 ....................................................................................................... 121

Bảng 3.1. Trọng số các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ ............................. 172

Bảng 3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ ........................................ 172

Bảng 3.3. Bảng hệ số điều chỉnh tăng thêm K .............................................. 172

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khám bệnh tại các bệnh viện quân đội năm 2015, 2017 .... 71

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội năm 2015, 2017 .... 71

Biểu đồ 2.3. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 79

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2013, 2016,

2017 ................................................................................................................. 94

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp tại các bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 99

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Hệ thống BVQĐ ra đời từ năm 1946, trải qua hơn 70 năm phát triển,

không ngừng lớn mạnh, tính đến nay, trong Quân đội có 34 BV. Cùng với sự

phát triển, đổi mới không ngừng của hệ thống các BVC, các BVQĐ cũng từng

bước thay đổi nhằm quản lý khoa học, chặt chẽ, hướng tới sự hài lòng của

người bệnh.

Giai đoạn trước khi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc

hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT được ban hành, các BVQĐ

phần lớn (29/34 BV) là các đơn vị dự toán, thực hiện nhiệm vụ thu dung cấp

cứu, điều trị, KCB cho các quân nhân thuộc đơn vị đóng quân trên địa bàn

theo tuyến, KCB cho các đối tượng chính sách và nhân dân, thực hiện nhiệm

vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao. Kinh phí đảm bảo cho

hoạt động của BVQĐ được cấp từ NSNN. Trên cơ sở Quyết định giao dự toán

của Bộ trưởng BQP cho các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ, Cục Tài chính cấp

kinh phí hoạt động cho các đơn vị, bao gồm cả hoạt động KCB cho quân nhân

tại ngũ tại các BV. Sau khi chi tiêu, các BV quyết toán với đơn vị cấp trên đến

BQP theo quy định của Luật NSNN.

Sau khi Quốc hội ban hành Luật BHYT sửa đổi, Chính phủ ban hành

Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật BHYT đối với Quân đội nhân dân, Công an

nhân dân và người làm công tác cơ yếu. Trong đó, quy định bắt buộc tham gia

BHYT với các đối tượng đang công tác và học tập trong Quân đội theo lộ

trình: năm 2018 thực hiện ít nhất 60% quân nhân tham gia khám, chữa bệnh

BHYT; đến năm 2020 là 100% quân nhân tham gia khám, chữa bệnh BHYT.

Lộ trình tính giá cũng từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí. Khi quân nhân

tham gia khám, chữa bệnh BHYT, sẽ có sự thay đổi căn bản về mô hình tổ

1

chức quản lý, nhiệm vụ, nguồn kinh phí đảm bảo. Nguồn kinh phí để các bệnh

viện KCB theo hình thức BHYT gồm: quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi

và mức hưởng; NSNN bảo đảm trong trường hợp Quỹ BHYT không đủ và

trường hợp khác do quân nhân tự chi trả (nếu có). Để thực hiện KCB theo

hình thức BHYT, các BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với Bảo hiểm xã

hội/BQP và được Bảo hiểm xã hội/BQP tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo

quy định của Luật BHYT sửa đổi.

Như vậy, theo lộ trình thực hiện BHYT đối với quân nhân quy định tại

Nghị định 70/2015/NĐ-CP, nguồn tài chính bảo đảm hoạt động của các BVQĐ

có sự thay đổi căn bản: từ NSNN bảo đảm toàn bộ sang nguồn quỹ BHYT chi

trả là chủ yếu. Chính vì vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu, thay đổi cơ chế QLTC các

BVQĐ phù hợp với đặc thù bởi vì ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB theo BHYT

cho quân nhân và nhân dân, các BVQĐ còn phải thực hiện các nhiệm vụ quân

sự, quốc phòng. Nhiệm vụ này do cấp có thẩm quyền giao và được NSQP bảo

đảm. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

luận án trong và ngoài Quân đội, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu

về nội dung đề tài đề cập. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên nhằm nâng cao hiệu

quả QLTC các BVQĐ, việc nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Cơ chế quản lý

tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý

luận và thực tiễn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

2.1. Những kết quả nghiên cứu trong nước

2.1.1. Về cơ chế, chính sách tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực

sự nghiệp công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Chí Thanh, Đại học Kinh tế quốc

dân, năm 2011 [72].

Luận án đã xây dựng khung lý luận và phân tích thực trạng chính sách

tài chính với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1994 -

2

2011 trên các mặt: chính sách phân cấp QLTC ngân sách, chính sách quản lý

chi NSNN, chính sách quản lý vốn, tài sản; phí, lệ phí, tín dụng Nhà nước.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi

mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp như: phân cấp QLTC,

chuyển chính sách quản lý phí và lệ phí sang quản lý giá dịch vụ, chuyển sách

ĐVSN sang thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động, chuyển chi NSNN

cho ĐVSN sang quản lý theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên, các giải pháp mà luận

án đưa ra chưa cụ thể đối với từng lực vực cụ thể như: y tế, giáo dục đào tạo,

thể dục thể thao…

- Đề án“Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống

các đơn vị sự nghiệp công lập”, Bộ Nội vụ, năm 2017 [3].

Đề án đã khái quát hệ thống ĐVSN, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC

và hệ thống tổ chức các ĐVSN công lập từ năm 2011 đến 2017. Đối với

ĐVSN y tế, đề án đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế trong cơ

chế QLTC như: Thứ nhất, cơ chế phân bổ NS chi thường xuyên, giao tự chủ

cho các đơn vị chưa phù hợp, một số chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ

những chưa được cấp NS. Thứ hai, giá dịch vụ chưa tính phí quản lý, chi phí

khấu hao nên khó khăn cho các BVC vay vốn đầu tư. Thứ ba, giá dịch vụ

KCB đã có tiền lương nhưng chi phí tiền lương vẫn tính theo mức lương cơ

sở là 1.150.000 đồng. Thứ tư, việc liên doanh, liên kết lắp đặt TTB y tế trong

các cơ sở y tế công lập còn bất cập. Thứ năm, chưa có cơ chế khuyến khích

một số đơn vị chuyển sang hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi

phí hoạt động thường xuyên. Thứ sáu, nhiều định mức chi của ngành y tế

chưa được quy định hoặc lạc hậu, không phù hợp với thực tế. Thứ bẩy, chế độ

kế toán, hoạch toán chưa phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính, nhất là việc xác

định chênh lệch thu chi của đơn vị.

Nghiên cứu đề án cho thấy: đề án mang tính đánh giá thực trạng của các

3

ĐVSN công lập trong đó có ĐVSN trong lĩnh vực y tế, đề án không nghiên cứu

lý luận về cơ chế QLTC. Tuy nhiên, đây là nguồn tài liệu phong phú, cập nhật

nhất để tác giả có những đánh giá tổng quan về thực trạng của các BVC nói

chung và so sánh với các BVQĐ mà luận án của tác giả nghiên cứu. Dựa trên

những định hướng phát triển của ngành y tế, tác giả có cơ sở để đề xuất giải

pháp và kiến nghị về cơ chế quản lý tài chính BVQĐ trong thời gian tới.

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp có thu”, tác giả Trần Thu Hà, năm 1997 [59].

Đề tài đã tổng kết thực trạng hoạt động của các ĐVSN và tình hình

QLTC đối với các ĐVSN trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường giai

đoạn 1991-1995. Trên cơ sở kết quả của đề tài nghiên cứu, Bộ Tài chính đã

nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày

16/01/2002 về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và

sau đó là Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ

tài chính đối với tất cả các ĐVSN công. Hiện nay, Nghị định này đã được

thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, thúc đẩy hoạt động của các ĐVSN theo hướng chất lượng,

hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ công, đáp ứng tốt

hơn nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của xã hội.

Đề tài nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá cơ chế QLTC đối với

ĐVSN có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Kế thừa những kết quả nghiên cứu của

đề tài, luận án nghiên cứu tổng quan về cơ chế QLTC trong các BVC trong điều

kiện thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm tiết kiệm chi NSNN thông qua

việc giảm chi hỗ trợ mang tính bình quân, cao bằng cho tất cả các ĐVSN công

lập (trong đó có các BVQĐ), không gắn với kết quả hoạt động của đơn vị…

2.1.2. Về cơ chế, chính sách, giải pháp tài chính phát triển sự nghiệp y tế

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở

4

Việt Nam”, tác giả Hoàng Thị Thúy Nguyệt, Học viện Tài chính, năm 2006 [62].

Luận án nghiên cứu khá rõ cơ sở lý luận về tài chính, hệ thống các

công cụ tài chính và việc sử dụng các công cụ tài chính trong thúc đẩy sự

nghiệp y tế. Trên cơ sở lý luận, luận án phân tích thực trạng việc sử dụng các

giải pháp tài chính để thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 1990 đến

2004 trên các khía cạnh: huy động, phân bổ và quản lý sử dụng NSNN; tình

hình thu một phần viện phí; tình hình thực hiện BHYT. Trên cơ sở đó, luận án

đã đề xuất một số giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở Việt Nam như:

chi NSNN theo hướng tập trung, có trọng điểm trong việc thực hiện các mục

tiêu công bằng và hiệu quả của Nhà nước trong lĩnh vực y tế; hoàn thiện và

mở rộng BHYT, tiến tới BHYT toàn dân; điều chỉnh mức thu viện phí phù

hợp với khả năng chi trả của nhân dân; hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các cơ sở y tế, làm tốt công tác xã hội hóa y tế.

Qua luận án này, tác giả có một cái nhìn tổng quan về việc sử dụng các

công cụ tài chính trong thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn trước Luật

ngân sách Nhà nước năm 2015 và Luật BHYT sửa đổi năm 2014 có hiệu lực.

Ngoài ra, tác giả đã tham khảo được một số nội dung làm cơ sở và định hướng

phát triển nghiên cứu.

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà

nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị

trường có sự quản lý của nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, Học viện

Tài chính, năm 2003 [55].

Luận án này đã nghiên cứu khá toàn diện về quản lý chi NSNN trong

lĩnh vực y tế và đạt được những kết quả nhất định. Luận án đã nghiên cứu và

làm rõ đặc điểm, tính chất, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế trong nền

kinh tế thị trường; thực trạng chi NSNN trong lĩnh vực y tế. Qua đó, luận án

đề ra các giải pháp như: điều chỉnh cơ cấu chi NSNN cho lĩnh vực y tế một

5

cách hợp lý; đổi mới phương pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN; đổi

mới cơ chế phân cấp NSNN trong lĩnh vực y tế; chính sách trợ cấp trong

KCB cho người nghèo; đổi mới cơ chế quản lý viện phí, BHYT…

Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý chi NSNN trong

lĩnh vực y tế, không đề cập đến cơ chế tạo lập nguồn thu NSNN hay cơ chế

quản lý tài sản… trong lĩnh vực này. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của luận

án trong giai đoạn trước năm 2003. Từ đó đến nay, kinh tế - xã hội đất nước

có nhiều chuyển biến, nhiều chính sách đã được thay đổi, đặc biệt là cơ chế

QLTC các BVC trong nền kinh tế thị trường. Những đề xuất trong giải pháp

của luận án không còn phù hợp, là khoảng trống cho tác giả nghiên cứu, giải

quyết trong bối cảnh hiện nay.

2.1.3. Về cơ chế quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công

lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà

Nội)”, tác giả Trần Thế Cương, Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2016 [49].

Về phương diện lý luận, luận án đã làm rõ nội hàm tự chủ tài chính đối

với BV công lập với tư cách là phương thức quản lý trong quá trình chuyển sang

kinh tế thị trường. Đồng thời phân tích, làm rõ những tác động của tự chủ tài

chính đến sự phát triển của BV công lập. Luận án đã xây dựng hệ thống các tiêu

chí định tính và định lượng là cơ sở để khảo sát đánh giá thực trạng tự chủ tài

chính; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với

BV công lập.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề xuất việc mở rộng tự chủ tài

chính đối với BV công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội phải theo hướng tiếp

tục giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn gắn với tự chịu trách nhiệm trong

hoạt động của BV công lập về tổ chức bộ máy, biên chế, hoạt động tài chính;

chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị sang hỗ trợ trực tiếp cho đối

6

tượng được hưởng thụ; thực hiện xã hội hóa các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên,

với luận án của mình, tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế QLTC bệnh viện và đi

cụ thể hơn với phạm vi nghiên cứu là các BVQĐ ở Việt Nam với những nhiệm

vụ, đặc thù riêng của ngành tài chính quân đội.

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh

viện công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Thanh Hương, Học viện Tài chính,

năm 2017 [61].

Đây là công trình đạt kết quả tương đối toàn diện và mới về cơ chế

QLTC bệnh viện công ở Việt Nam theo Nghị định số 16/2015NĐ-CP. Luận

án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế QLTC bệnh viện công bao gồm:

cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế thanh toán BHYT với các BVC, cơ chế thanh

toán DVYT trực tiếp từ người sử dụng DVYT đến cơ chế tự chủ tài chính

BVC. Trên cơ sở phân tích cơ chế QLTC các BVC trực thuộc Bộ y tế dựa

trên nguồn số liệu phong phú, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới

cơ chế QLTC các BVC ở Việt Nam trong thời gian tới như: đổi mới cơ chế

phân bổ NS y tế theo hướng hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng và theo

phương thức Nhà nước đặt hàng, hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT; xây

dựng giá DVYT và minh bạch cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng

DVYT, đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát

và một số giải pháp khác...

Luận án là một trong những tài liệu phục vụ thiết thực cho việc nghiên

cứu của tác giả về cơ chế QLTC bệnh viện công. Tuy nhiên, đối tượng nghiên

cứu của luận án là cơ chế QLTC bệnh viện công thuộc ĐVSN công lập, chưa

đề cập nghiên cứu đối với các BVQĐ. Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu của luận

án chỉ nghiên cứu một số cơ chế QLTC như: cơ chế phân bổ NS, cơ chế

thanh toán; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Luận án không đề cập nghiên

cứu cơ chế sử dụng nguồn tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế kiểm tra,

giám sát tài chính. Như vậy, luận án này khác về đối tượng và phạm vi

nghiên cứu so với luận án của tác giả.

7

2.1.4. Về cơ chế, chính sách tài chính đối với đơn vị dự toán quân đội

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước

đối với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam”, Trần Đình Thăng, Đại học Kinh tế

quốc dân, năm 2011 [74].

Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nội dung chi

NSNN cho quốc phòng; quản lý chi NSNN đối với lĩnh vực quốc phòng như:

cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi; vấn đề tổ chức bộ máy quản lý chi NS

cho lĩnh vực quốc phòng từ trung ương đến địa phương; cơ cấu chi NS cho

lĩnh vực quốc phòng ở các cấp, các đơn vị và địa bàn; mối quan hệ giữa các

cấp, các ngành có liên quan đến mục đích sử dụng của các khoản chi đó. Trên

cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN đối với lĩnh

vực quốc phòng, luận án đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác

quản lý chi NS cho lĩnh vực quốc phòng. Phạm vi nghiên cứu của luận án đã

đề cập đến nội dung chi NSNN trong quân đội nói chung, không đề cập đến

đơn vị cụ thể nào, trong đó có khối các BVQĐ.

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có

thu tại đơn vị dự toán quân đội”, Nguyễn Huy Tranh, Đại học Kinh tế quốc

dân, năm 2011 [75].

Luận án tiếp đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý nhà nước

về tài chính hoạt động có thu tại đơn vị dự toán quân đội, đáp ứng tiêu chí và

quan điểm chỉ đạo chiến lược của BQP, theo đó duy trì quy mô và phạm vi

hoạt động có thu, các đơn vị dự toán chỉ tận dụng năng lực về lao động, tài

sản dôi dư để tiến hành hoạt động có thu, hoàn trả nộp NSNN và NSQP đủ

các khoản chi phí có nguồn gốc từ NS. Luận án đưa ra quan điểm chủ đạo

quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có thu đó là các hoạt động có thu

không được ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính và không làm giảm khả năng sẵn

sàng chiến đấu và chiến đấu của đơn vị dự toán; ngược lại cho phép đáp ứng

8

nhu cầu hội nhập và xu hướng từng bước áp dụng quản lý chi tiêu công hiện

đại vào các đơn vị dự toán. Nhìn chung, luận án mới đi sâu vào nghiên cứu

nội dung QLTC hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán quân đội nói chung,

vấn đề QLTC và cơ chế QLTC trong BVQĐ chưa được nghiên cứu cụ thể.

2.2. Những kết quả nghiên cứu nước ngoài

2.2.1. Đề tài “Mô hình quản trị bệnh viện” của Tập đoàn Brookline

Medical Singapore, năm 2008 [78].

Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về xây dựng mô

hình quản trị BVC và bệnh viện tư dựa trên lý thuyết về quản trị học, quản trị

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng mô hình quản trị BV hiện đại.

Trong đó, đề cập đến các nội dung như quản trị nhân lực, quản trị hoạt động

KCB, quản trị tài chính, vấn đề môi trường… Trong nội dung quản trị tài

chính, đề tài đã đi sâu phân tích, làm rõ quản trị nguồn vốn, quản trị thu, chi

tài chính và kết quả, hoạt động giám sát tài chính… Tuy nhiên, những vấn đề

mà đề tài đề cập, nghiên cứu nghiêng về góc độ quản trị, các nội dung về

QLTC chưa được đề cập nhiều.

2.2.2. Báo cáo “Tổng quan về BHYT ở Đông Nam Á” của Chi nhánh Tổ

chức Y tế Thế giới tại Đông Nam Á, năm 2004 [79].

Báo cáo đã đánh giá khá toàn diện về công tác BHYT ở các nước khu

vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nội dung của báo cáo đề cập đến hệ

thống các quỹ bảo hiểm từ hình thức tổ chức, quy mô mạng lưới đến hoạt

động thu chi tài chính của các quỹ này, trọng tâm là đối tượng tham gia

BHYT và công tác chi trả BHYT, mối quan hệ giữa các cơ sở KCB với tổ

chức BHYT. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm mở rộng

phạm vi, đối tượng tham gia BHYT, việc sử dụng quỹ BHYT trong hoạt động

KCB của các BV. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu chuyên đề về hoạt

động BHYT và mối quan hệ giữa BHYT với hoạt động KCB của các BV,

chưa đi sâu nghiên cứu cơ chế QLTC của BV.

9

2.3. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

và khoảng trống tiếp tục nghiên cứu của luận án

2.3.1. Những kết quả nghiên cứu có thể kế thừa, phát triển

Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cung cấp

cho tác giả cơ sở lý luận khá toàn diện và sâu sắc về QLTC và cơ chế quản lý

tài chính ĐVSN nói chung, lĩnh vực y tế nói riêng từ những năm 90 cho đến

nay. Đây là những gợi mở về định hướng nghiên cứu cũng như những kinh

nghiệm quan trọng và cần thiết để tác giả xây dựng nền tảng kiến thức tổng

quát về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về cơ chế QLTC

các BVQĐ ở Việt Nam trong tình hình mới.

Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ĐVSN công lập trong đó có các

bệnh viện công đã được các công trình phân tích làm rõ, với nguồn số liệu

phong phú. Thông qua đó, tác giả có được tầm nhìn khái quát về thực trạng cơ

chế QLTC đối với các bệnh viện công ở nước ta và trên thế giới hiện nay.

Qua đó, tác giả định hướng được hướng nghiên cứu thực tiễn, nguồn số liệu

cần tiếp cận, cơ sở để xây dựng kế hoạch thu thập số liệu, khảo sát thực trạng

cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam

Kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên là cơ sở để tác giả đề

xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam phù hợp

với đặc thù nhiệm vụ quân sự và đáp ứng yêu cầu đặt ra hiện nay.

2.3.2. Khoảng trống tiếp tục nghiên cứu

Lý luận về QLTC và cơ chế QLTC các ĐVSN nói chung và BVC nói

riêng đã được một số các công trình đề cập đến nhưng chưa nghiên cứu gắn

với đặc thù quân sự tại các BVQĐ.

Các bộ phận cấu thành cơ chế QLTC các BVC đã được đề cập trong

các công trình nghiên cứu trước đây nhưng chưa nghiên cứu một cách đầy đủ

trên các mặt: cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; cơ chế quản lý chi tài chính;

cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế

kiểm tra, kiểm soát tài chính.

10

2.3.3. Tính không trùng lặp của luận án

Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế QLTC các

BVQĐ ở Việt Nam. Với những đặc thù riêng về thực hiện nhiệm vụ KCB gắn

với thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, cần có các giải pháp nhằm hoàn

thiện cơ chế QLTC các BVQĐ phù hợp trong tình hình mới.

3. Mục đích nghiên cứu của luận án

Về mặt lý luận, luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về cơ

chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng cơ chế QLTC

các BVQĐ ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017; rút ra những tồn tại, hạn chế

và nguyên nhân. Từ đó luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn

thiện cơ chế QLTC đối với các BVQĐ trong tình hình mới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về BVQĐ và cơ

chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ ở

Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt

Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030.

5. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu của luận án

5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án

Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện từ góc nhìn của người xây dựng

chính sách.

5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

- Về nội dung nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế

QLTC bao gồm: cơ chế quản lý nguồn thu tài chính; cơ chế quản lý chi tài

chính; cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế

kiểm tra, kiểm soát tài chính.

- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam

11

- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng QLTC các BVQĐ ở

Việt Nam giai đoạn năm 2013-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC

các BVQĐ ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030.

5.3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Những tồn tại và bất cập của cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế

thanh toán BHYT quân nhân trong các BVQĐ khi Luật BHYT sửa đổi năm

2014 có hiệu lực?

Câu hỏi 2: Hệ thống chính sách tài chính cần được thay đổi thế nào?

Trách nhiệm của Cục Tài chính/BQP, Cục Quân y/BQP, Bảo hiểm Xã

hội/BQP ra sao để hướng dẫn các BVQĐ thực hiện đổi mới cơ chế QLTC

theo hướng tự chủ?

Câu hỏi 3: Cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ cần được xây

dựng như thế nào và lộ trình thực hiện ra sao cho phù hợp với đặc thù của

từng nhóm BVQĐ?

Câu hỏi 4: Cơ chế đầu tư cơ sở vật chất, TTB y tế cần được xây dựng

thế nào nhằm tạo điều kiện cho các BVQĐ nâng cao năng lực KCB, tăng

năng lực cạnh tranh, thu hút bệnh nhân?

Câu hỏi 5: Khi chuyển sang tự chủ tài chính, cơ chế kiểm soát tài chính

phải thay đổi như thế nào? Quy chế chi tiêu nội bộ của BVQĐ phải được xây

dựng như thế nào để tăng nguồn thu và tiết kiệm chi phí cho BVQĐ?

Câu hỏi 6: Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào QLTC được

thực hiện như thế nào nhằm nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT?

6. Phương pháp nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,

luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác như:

- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Phương pháp này cho phép

nhìn nhận bản chất hiện tượng nghiên cứu theo cấu trúc hệ thống phù hợp với

12

điều kiện kinh tế, pháp luật ứng với từng giai đoạn phát triển của các chính

sách đối với tài chính quân đội nói chung và tài chính BVQĐ nói riêng. Qua đó,

tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cơ chế QLTC các BVQĐ.

- Phương pháp thống kê: Luận án tiến hành thu thập các tài liệu có liên

quan bao gồm các văn bản chính sách, pháp luật của Nhà nước và BQP; báo

cáo quyết toán; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quân y, công tác tài chính

của các BVQĐ nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ

- Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh: Để đánh giá cơ chế QLTC

các BVQĐ, tác giả đã thực hiện khảo sát, phân tích số liệu qua hệ thống bảng

biểu, biểu đồ; tổng hợp các kết quả để phân tích những nội dung liên quan đến

cơ chế này.

- Phương pháp tổng kết thực tiễn để tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, làm

rõ những vấn đề có tính quy luật của quá trình đổi mới cơ chế QLTC nói

chung, cơ chế QLTC các BVQĐ nói riêng. Từ đó, luận án đề xuất các giải

pháp phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ phù hợp với chính

sách, pháp luật hiện hành.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án

kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội.

Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện

quân đội ở Việt Nam.

13

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI

1.1. Bệnh viện quân đội

1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân đội

Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: Bệnh viện là cơ

sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh của họ không thể chữa ở nhà

hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các bác sĩ

nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm cận lâm sàng.

Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì: Bệnh viện là một bộ

phận của tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho

nhân dân được chăm sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công

tác ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận hộ gia đình, đặt trong môi trường của nó.

Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội.

Trước năm 1997 ở Việt Nam, các BV đều do nhà nước thống nhất

thành lập và quản lý nhằm phục vụ KCB và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Năm 1997, với chủ trương đa dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khoẻ, ngày

21/8/1997 Chính phủ đã ra Nghị quyết 90/NQ-CP cho phép thành lập các BV

bán công, BV tư, BV liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Từ đó hình

thành khái niệm các BVC (BV do nhà nước thành lập và quản lý) và BV

ngoài công lập không phải do nhà nước thành lập và vai trò nhà nước chỉ

quản lý về nghiệp vụ chuyên môn y tế, về các quy định chăm sóc sức khoẻ.

Theo đó, BVC là ĐVSN y tế cung cấp các dịch vụ công về y tế cho

người dân. Trong đó, ĐVSN y tế là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp

nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp

luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ

quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế dự phòng;

14

khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,

pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,

trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;

sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe”[34].

Từ những phân tích trên về BVC, có thể đưa ra khái niệm BVQĐ như

sau: Bệnh viện quân đội là đơn vị do Bộ Quốc phòng thành lập và quản lý

theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho quân nhân và

các đối tượng khác; đồng thời thực hiện nhiệm vụ được giao khác của Quân

đội và Nhà nước.

1.1.2. Phân loại bệnh viện quân đội

* Căn cứ theo nhiệm vụ khám, chữa bệnh:

- Bệnh viện chuyên khoa Quân đội: là BV được tổ chức khám, chữa

bệnh cho quân nhân và đối tượng khác theo từng chuyên khoa: ngoại chung,

chấn thương, thần kinh - sọ não, bụng - ngực, bỏng, truyền nhiễm…; được tổ

chức trong cả cụm BV chiến dịch và cụm BV hậu phương.

- Bệnh viện đa khoa Quân đội: là bệnh viện được tổ chức KCB hầu hết

các chuyên khoa cho quân nhân và đối tượng khác; tổ chức theo hình thức BV

khu vực, thực hiện chức năng trên một địa bàn nhất định.

* Căn cứ vào phạm vi hoạt động:

- Bệnh viện dã chiến là BV cơ động, làm nhiệm vụ thu dung thương

binh, bệnh binh để cứu chữa cơ bản và giữ lại điều trị một tỷ lệ thương binh,

bệnh binh nhất định. Bệnh viện dã chiến thường nằm trong đội hình BV chiến

dịch, đứng sau tuyến quân y chiến thuật của một hướng chiến dịch.

- Bệnh viện khu vực là các BV thực hiện nhiệm vụ KCB chuyên sâu

cho quân nhân và đối tượng khác trong một địa bàn nhất định. Theo phân

tuyến quân y, các BV khu vực nằm trong cụm BV chiến lược hoặc chiến dịch.

Tổ chức bộ máy BV khu vực ổn định trong từng thời kỳ.

* Căn cứ vào cấp quản lý:

15

- Tuyến trực thuộc Bộ, gọi là BV tuyến cuối của Quân đội, có 3 BV:

Bệnh viện TƯQĐ 108 là BV được xếp hạng đặc biệt; Bệnh viện 175 là tuyến

cuối của phía Nam, hiện đang phấn đấu để thành BV hạng đặc biệt; Bệnh viện

Y học cổ truyền quân đội.

- Tuyến trực thuộc các Quân khu, Quân chủng: mỗi quân khu có hai BV;

các quân chủng có BV (Hải quân, PK-KQ…) là các BV chuyên ngành. Các

quân đoàn trước đây cũng có BV, nhưng hiện nay chỉ có quân đoàn 3, quân đoàn

4 là có BV; quân đoàn 1, quân đoàn 2 không có BV.

- Sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh và trung đoàn thành lập các

bệnh xá. Cấp sư đoàn có một tiểu đoàn quân y, thực hiện nhiệm vụ khi có các

tình huống xảy ra có thể triển khai công việc như một BV dã chiến, còn bình

thường vẫn là một đơn vị dự toán.

* Căn cứ vào quy mô và mức độ trang bị các BVQĐ

Ngày 13/12/2013, Bộ trưởng BQP đã ký ban hành Thông tư số

215/2013/TT-BQP về việc công nhận xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trong

Quân đội, bao gồm: hạng đặc biệt, hạng I, hạng II và hạng III (Phụ lục 1).

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội

- Thực hiện công tác KCB, thu dung và điều trị, nhất là công tác chăm

sóc sức khỏe cho quân nhân. Đây là một trong các nhiệm vụ quan trọng và

thường xuyên của các BVQĐ.

- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Công tác sẵn sàng chiến đấu

là một trong các nhiệm vụ gắn liền với các nhiệm vụ thường xuyên và các

nhiệm vụ đột xuất trên giao. Các nhiệm vụ này mang tính đặc thù của Quân

đội nói chung, cơ quan, đơn vị, trong đó có BV nói riêng như: công tác sẵn

sàng chiến đấu theo nhiệm vụ tác chiến A2; công tác phòng dịch; công tác

diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo đảm quân y cho các sự kiện của

Đảng, Nhà nước, Quân đội...

16

- Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến. Đây là một trong các nhiệm vụ do

các BVQĐ thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc trong các chương

trình, phong trào cụ thể, chẳng hạn như: tổ chức các đoàn KCB cho nhân dân

vùng sâu, vùng xa; hướng dẫn KCB cho các bệnh xá ở các đơn vị thuộc tuyến

của BV; công tác chuyển giao kỹ thuật cho các BV liên kết...

- Tổ chức KCB cho nhân dân có thu một phần viện phí. Đây là nhiệm vụ

vừa mang tính kinh tế, vừa là nhiệm vụ cơ bản trong thời bình của các BVQĐ.

Bởi lẽ, KCB có thu một phần viện phí là hoạt động kinh tế mang tính cạnh tranh

trong môi trường kinh doanh lành mạnh. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản trên, các

BVQĐ còn đảm nhiệm thêm các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học, là

cơ sở để thực tập và đào tạo chuyên sâu học viên ngành y, luân phiên các tổ

Quân y công tác tại Quần đảo Trường Sa…

1.1.4. Đặc điểm của bệnh viện quân đội

Các BVQĐ hoạt động trong ngành quân y với quy mô hoạt động khác

nhau nhưng đều có một số đặc điểm nhất định như:

Thứ nhất, BVQĐ là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm quân

y trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị; bảo vệ, chăm sóc sức

khỏe cho bộ đội và KCB cho các đối tượng chính sách, BHYT, nhân dân, cung

cấp dịch vụ công không vì mục tiêu lợi nhuận.

Bệnh viện quân đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; bên

cạnh đó tập trung kiện toàn cả về tổ chức, lực lượng và TTB, phương tiện, từng

bước nâng cao chất lượng KCB trên các tuyến quân y... Ngoài ra, các BVQĐ

còn cung cấp dịch vụ công, KCB cho nhân dân thu một phần viện phí. Hoạt

động của các BVQĐ chủ yếu là thực hiện chức năng, nhiệm vụ do BQP giao là

chính, không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp hay BV tư trong

nền kinh tế.

Thứ hai, sản phẩm của BVQĐ một mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

17

quân sự, quốc phòng; mặt khác mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và

gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.

Trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, các BVQĐ là điểm tựa của những cuộc

chiến, là nơi cứu chữa và điều trị cho các thương bệnh binh. Trong thời bình,

BVQĐ thực hiện nhiệm vụ KCB cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên chức

quốc phòng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Ngoài ra, các

BVQĐ còn tham gia KCB và điều trị cho các đối tượng chính sách và nhân

dân. Sản phẩm, dịch vụ do BVQĐ tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị

về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội... Việc sử dụng những loại

sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có

hiệu quả hơn. Vì vậy, hoạt động BVQĐ luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích

cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Thứ ba, hoạt động BVQĐ luôn gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc

trước đây, cũng như công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc hiện nay

và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân

tộc, BVQĐ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, xây dựng được hệ thống

lý luận về công tác tổ chức bảo đảm quân y nói chung; thực tiễn của các mặt

công tác, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu của quân đội, góp phần vào

thắng lợi của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Hiện nay, các BVQĐ được đầu tư theo phương hướng chung xây dựng

Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước biện đại. Theo đó,

nhiều trung tâm khoa học, kỹ thuật được củng cố hoặc xây dựng; trang bị

được tăng cường theo hướng hiện đại.

Thứ tư, các BVQĐ có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế

Là tổ chức do BQP thành lập, các BVQĐ còn thực hiện nghiệp vụ

chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công, KCB cho nhân dân nhằm thoả

mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho

18

hoạt động của các BVQĐ do NSNN cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt

động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và

với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các BV, Nhà

nước đã cho phép BVQĐ được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng,

nhiệm vụ của BV và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động.

1.1.5. Vị trí, vai trò của bệnh viện quân đội

Trải qua quá trình hình thành và phát triển, hệ thống các BVQĐ ngày

càng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia thể hiện trên các mặt:

Thứ nhất, các BVQĐ là một trong những lực lượng y tế nòng cốt trong

việc duy trì sức khỏe và phát triển đời sống xã hội trong chiến tranh cũng như

trong xây dựng đất nước ở thời bình.

Với lực lượng quân y “vừa hồng, vừa chuyên”, các BVQĐ có vai trò

quan trọng trong bảo đảm quân y cho bộ đội trong huấn luyện và sẵn sàng

chiến đấu; đồng thời, góp phần chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân

trong thời bình. Bên cạnh đó, các BVQĐ còn tham gia vào việc ngăn chặn và

khống chế kịp thời các bệnh dịch phát sinh thông qua việc cung ứng các dịch

vụ y tế dự phòng; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh cho các đơn vị

trong toàn quân.

Thứ hai, các BVQĐ có vai trò quan trọng trong huấn luyện, đào tạo và

nghiên cứu khoa học nhằm phát triển đội ngũ cán bộ ngành y tế cho Quân đội

Các BVQĐ phối hợp mở các lớp đào tạo, bổ túc, tập huấn cho cán bộ chủ

chốt ngành quân y các cấp trong toàn quân về chuyên ngành tổ chức chỉ huy

quân y cấp chiến dịch, chiến thuật; bảo đảm quân y cho trung đoàn, sư đoàn bộ

binh tiến công, phòng ngự trong khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố; trong tác

chiến phòng thủ quân khu. Đồng thời, phối hợp huấn luyện, triển khai BV dã

chiến dự bị động viên và các phân đội quân y trong chiến đấu; bảo đảm quân y

trong tác chiến biên giới bộ, biên giới biển; trong phòng, chống thảm họa cháy,

19

nổ... Trong công tác nghiên cứu khoa học, các BVQĐ tổ chức nghiên cứu, hợp

tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp cơ sở; chú

trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương

pháp KCB.

Thứ ba, các BVQĐ giữ vai trò tham mưu, đóng góp ý kiến cho BQP nói

riêng và y tế nước nhà nói chung về những vấn đề liên quan đến ngành y tế

góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh toàn diện.

Các BVQĐ giữ vai trò tham mưu cho BQP và phối hợp các cơ quan,

đơn vị đẩy mạnh củng cố, kiện toàn tổ chức lực lượng; hoàn thiện quy hoạch,

xây dựng các cơ sở, đơn vị quân y trên từng vùng, miền, hướng chiến lược.

Sự đa dạng hóa các loại hình quân dân y đã mang lại hiệu quả thiết thực; nhất

là hoạt động KCB, cấp thuốc miễn phí cho người dân ở vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ địa cách mạng. Đây là nền tảng để tổ

chức BĐQY theo phương châm bốn tại chỗ: “lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại

chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ”, bảo đảm cơ động nhanh nhất

trong khu vực phòng thủ khi có tình huống xảy ra.

Thứ tư, các BVQĐ khẳng định vị trí đối với hệ thống y tế nước nhà với

số lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện ngày càng cao.

Khám chữa bệnh cho nhân dân đóng vai trò cân bằng nhu cầu của xã

hội về y tế, giúp tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển

BV trở thành một trong những trung tâm KCB có uy tín. Từ đó, các BVQĐ

khẳng định vai trò của y tế quân đội đối với hoạt động xã hội, góp phần chăm

sóc sức khỏe nhân dân, ổn định đời sống và phát triển xã hội cao hơn.

Thứ năm, các BVQĐ góp phần vào quá trình xây dựng mối quan hệ

Quân dân y, góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết, bảo vệ tổ quốc.

Các BVQĐ ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc cứu

trợ, viện trợ trong trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn;

gắn kết tình quân dân, xây dựng tinh thần đoàn kết giữa nhân dân với bộ đội;

20

góp phần xây dựng hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ vì dân quên mình, cứu dân,

cứu nước.

1.2. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam

Hiện nay trong 34 BVQĐ thì 05 BV đã chuyển sang tự chủ, hoạt động

theo cơ chế tự chủ tài chính. 29 BV chưa tự chủ tài chính là các đơn vị dự

toán quân đội, nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của các BV là từ nguồn

NSNN cấp. Vì vậy, cơ chế QLTC từ nguồn NSNN được quản lý theo DTNS

được phê duyệt, theo hình thức lệnh chi tiền và cấp phát bằng tiền mặt.

1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội

1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện quân đội

“Quản lý” là khái niệm rộng, bao gồm nhiều dạng, có thể gộp thành ba

dạng: Quản lý quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài

nguyên, máy móc thiết bị…), quản lý quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây

trồng, vật nuôi), quản lý quá trình diễn ra trong xã hội loại người (quản lý nhà

nước, đoàn thể, quần chúng, kinh tế, các tổ chức…). Trong phạm vi luận án

nghiên cứu, quản lý ở dạng quản lý xã hội. Có nhiều quan niệm khác nhau về

quản lý. Thứ nhất, "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng

các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để

đạt được mục tiêu của tổ chức" [80]. Thứ hai, "Quản lý là sự tác động chỉ huy,

điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" [51]. Thứ ba, "Quản lý là việc đạt tới mục đích

của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức" [53]. Thứ tư, “Quản lý

là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt

được mục tiêu đã định trước” [80].

Theo giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính“Quản

lý tài chính công là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát

các hoạt động thu và chi của nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các chức

21

năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong quá trình này, các chủ thể quản lý sử

dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác

động và điều hành các hoạt động thu và chi của nhà nước nhằm đạt được các

mục tiêu đã định” [56].

Như vậy, QLTC là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài

chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một

đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa

đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất. Nhìn

dưới góc độ QLTC có thể thấy:

Thứ nhất, chủ thể của hoạt động QLTC có thể hiểu là các cá nhân hoặc tổ

chức (ở phạm vi rộng), hoặc chỉ là các cá nhân và tổ chức có chức năng, nhiệm

vụ và thẩm quyền được giao (ở phạm vi hẹp). Luận án chỉ tiếp cận chủ thể

QLTC ở phạm vi hẹp.

Thứ hai, khách thể của QLTC là cái đích mà chủ thể QLTC hướng tới

nhằm khuyến khích nó phát triển, nhưng cũng có những hoạt động tài chính

mà chủ thể quản lý mong muốn kìm hãm, ngăn chặn sự phát triển của nó

trong xã hội.

Thứ ba, để đạt được mục tiêu mà chủ thể QLTC đặt ra, chủ thể QLTC

phải sử dụng những hình thức và biện pháp nhất định nhằm tác động lên

khách thể quản lý. Việc lựa chọn hình thức và biện pháp khác nhau phụ thuộc

vào chủ thể và khách thể của QLTC.

Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh

viện công là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng và hoạt động tài

chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài

chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại bệnh viện công nhằm xác định các

nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và

nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu

quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.

Theo nghĩa rộng, QLTC tại BVC là việc quản lý toàn bộ các nguồn

22

vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ KCB, đào tạo và nghiên cứu khoa

học của BV. Quản lý tài chính trong BVC ở Việt Nam gồm: (1) thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi NS của BV; (2) có kế

hoạch sử dụng hiệu quả cao NSNN cấp và các nguồn kinh phí; (3) tạo thêm

nguồn kinh phí từ các DVYT: viện phí, BHYT, đầu tư nước ngoài và các tổ

chức kinh tế; (4) thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về KCB

cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.

Theo nghĩa hẹp, QLTC các BVC là quản lý các nguồn thu và các khoản

chi bằng tiền của BV nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động của BV và sử

dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu

chung của BVC. Quản lý tài chính trong các BVC đòi hỏi phải đảm bảo tính

công bằng và tính hiệu quả.

Qua việc nghiên cứu QLTC bệnh viện công, có thể đưa ra khái niệm

quản lý tài chính BVQĐ như sau: Quản lý tài chính bệnh viện quân đội là sự

tác động của nhà nước và Bộ Quốc phòng lên các đối tượng và hoạt động tài

chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài

chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại bệnh viện quân đội nhằm đảm bảo

đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội.

1.2.1.2. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội

Thuật ngữ “cơ chế quản lý” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý

từ khoảng cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bắt đầu chú ý

nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là cách thức

tổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị hoặc đối tượng nào đó. Có

nhiều cách tiếp cận khái niệm “cơ chế quản lý tài chính”. Trong đó cách tiếp

cận đi từ một khái niệm bao trùm là “cơ chế quản lý kinh tế” sẽ giúp chúng ta

hiểu đầy đủ hơn khái niệm “cơ chế quản lý tài chính” vì QLTC là một bộ

phận của quản lý kinh tế.

23

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa cơ chế kinh tế như sau: “Cơ

chế kinh tế là phương thức vận động của nền sản xuất xã hội được tổ chức và

quản lý theo những quan hệ vốn có mà được Nhà nước quy định; nó phải phù

hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo

từng giai đoạn phát triển của xã hội” [77].

Theo giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của trường Đại học Kinh

tế Quốc dân, cơ chế quản lý kinh tế được định nghĩa như sau: “Cơ chế quản

lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở

các đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm

tổng thể các phương pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu

của các quy luật khách quan ấy” [54].

Cơ chế QLTC là một bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý kinh tế,

mang nội hàm và những đặc trưng của tài chính. Tổng thể các yếu tố từ quy

định, quy tắc, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, biện pháp... tạo ra cơ chế

QLTC nhằm xây dựng hành lang pháp lý cho các hoạt động QLTC. Như vậy,

"Cơ chế quản lý tài chính là tổng hoà các quy tắc, phương pháp, công cụ

quản lý tài chính được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do

cơ quan nhà nước của thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách

thức điều hành, cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia hoặc một

ngành, một cấp hoặc một số đối tượng cụ thể" [56]. Gắn với đặc trưng của tài

chính và cơ chế quản lý, cơ chế QLTC có thể hiểu cụ thể hơn đây là tổng thể

các quy định, nguyên tắc, hình thức, phương pháp, công cụ nhằm huy động,

phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể để hoạt động tài

chính hướng đến mục tiêu đã xác định.

Đối với các BVQĐ, để điều chỉnh và định hướng phát triển của các BV

nói chung và hoạt động QLTC bệnh viện nói riêng, Nhà nước, BQP xây dựng,

ban hành các cơ chế QLTC bệnh viện quân đội. Cơ chế QLTC bệnh viện quân

24

đội đóng vai trò quan trọng vừa hỗ trợ, vừa tạo động lực cho sự phát triển của

các BV theo mục tiêu đã đặt ra. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm cơ chế quản

lý tài chính BVQĐ như sau: Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội là

tổng thể các nguyên tắc, phương pháp, công cụ được quy định trong hệ thống

các văn bản pháp luật của Nhà nước và Bộ Quốc phòng nhằm huy động,

phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bệnh viện quân đội hướng đến

những mục tiêu đã xác định, góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh toàn

diện, xây dựng mối đoàn kết Quân dân y.

Cơ chế QLTC tạo cơ sở pháp lý, căn cứ cho BVQĐ cũng như cơ quan

quản lý cấp trên thực hiện việc QLTC và giám sát kiểm tra hoạt động tài

chính BVQĐ. Cơ chế QLTC quy định các phương pháp và công cụ quản lý

được sử dụng trong quá trình QLTC.

- Các phương pháp QLTC bao gồm: phương pháp tổ chức, phương

pháp hành chính, phương pháp kinh tế. Các phương này đều có những đặc

điểm riêng và cách sử dụng khác nhau nhưng đều hướng hoạt động QLTC

bệnh viện quân đội đến mục tiêu xác định. Chẳng hạn phương pháp tổ chức,

hành chính đảm bảo tính thống nhất tập trung theo nguyên tắc chỉ huy quyền

lực nhưng lại hạn chế tính chủ động trong công tác QLTC; còn phương pháp

kinh tế lại phát huy được tính chủ động sáng tạo nhưng lại hạn chế tính tập

trung thống nhất trong tổ chức hoạt động tài chính. Vì vậy, việc phối hợp các

phương pháp trên phải phù hợp và linh hoạt để phát huy tối đa những ưu điểm

và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp.

- Các công cụ QLTC bao gồm: hệ thống pháp luật được thể hiện dưới

dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế QLTC, mục lục NSNN. Cùng với pháp

luật, các công cụ phổ biến khác được sử dụng trong QLTC bệnh viện quân đội

như: chính sách kinh tế tài chính; kiểm tra, thanh tra giám sát… Mỗi công cụ

đều có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo cách khác nhau nhưng đều

25

nhằm mục đích là thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của các

BVQĐ đạt tới mục tiêu đã định.

- Hoạt động QLTC các BVQĐ phải được thực hiện theo nguyên tắc:

quản lý theo dự toán; chi qua kho bạc; tập trung dân chủ; hiệu quả; thống

nhất; công khai, minh bạch. Trong đó:

Nguyên tắc quản lý theo dự toán: mọi nhu cầu chi dự kiến của BVQĐ

cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ

sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến

cao. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi, mỗi BV phải căn cứ vào

dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ, sử dụng cho các khoản, mục chi

và phải hạch toán theo đúng mục lục NS đã quy định. Định kỳ, khi phân tích

đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối

chiếu so sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã được xác lập theo các chỉ tiêu nào,

theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải được lập như vậy.

Nguyên tắc quản lý chi qua kho bạc: Do đặc thù của hoạt động quốc

phòng nên việc kiểm soát chi NSNN trong cácBVQĐ được quy định cụ thể:

đối với các khoản chi có độ mật cao, KBNN cấp phát, thanh toán cho các BV

sử dụng NS, thực hiện kiểm soát lệnh chuẩn chi của Giám đốc BV, không

kiểm soát dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và các chứng từ có liên quan.

Các BVQĐ phải tự tiến hành việc kiểm soát và phải chịu trách nhiệm về nội

dung các khoản chi này. Đối với các khoản chi còn lại: KBNN kiểm tra, kiểm

soát theo các điều kiện chi NS và tính hợp pháp của hồ sơ chi tiêu; thực hiện

việc cấp phát, thanh toán hoặc cấp tạm ứng cho BV tuỳ theo các khoản chi đã

có đủ hoặc chưa có đủ các điều kiện chi của NSNN.

Nguyên tắc tập trung dân chủ: nguyên tắc này đảm bảo cho các nguồn

lực của các BVQĐ được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản

26

thu - chi trong BVQĐ phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các

mục tiêu vì lợi ích chung.

Nguyên tắc hiệu quả: trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực

tài chính, các BVQĐ phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt

hiệu quả cao nhất. Tôn trong nguyên tắc này phải làm tốt và làm đồng bộ một

số nội dung sau: phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù

hợp, có tính thực tiễn cao; phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng,

phù hợp; biết lựa chọn thứ tự ưu tiên. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có

được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó

lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và quá

trình sử dụng kinh phí. Khi đánh giá tính hiệu quả chi NS phải có quan điểm

toàn diện. Phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối

quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh và phải tính đến thời

gian phát huy tác dụng của nó.

Nguyên tắc thống nhất: mọi khoản thu, chi NS của các BVQĐ đều

được phản ánh trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được quản

lý thống nhất từ đơn vị cấp trên đến đơn vị cơ sở trực thuộc. Nội dung chi, nội

dung thanh quyết toán phải được thống nhất theo mẫu MLNS và được các

đơn vị báo cáo QTNS theo mẫu biểu quy định thống nhất theo hệ thống mục

lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.

Nguyên tắc công khai, minh bạch: nhằm bảo đảm thực hiện quyền kiểm

tra, giám sát của các cơ quan đơn vị, của quân nhân, công nhân viên chức

quốc phòng trong quá trình phân phối, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của

Nhà nước, của quân đội và các khoản thu tại BV, thực hiện có hiệu quả Luật

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng.

Chủ thể QLTC bệnh viện quân đội thông qua cơ chế QLTC các BVQĐ

tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối

27

quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng QLTC trong BVQĐ tạo

thành hệ thống QLTC các BVQĐ. Hệ thống QLTC các BVQĐ được thể hiện

theo sơ đồ sau:

Chủ thể quản lý tài chính BVQĐ

Mục tiêu của BVQĐ

Cơ chế quản lý tài chính BVQĐ: - Nguyên tắc quản lý - Phương pháp quản lý - Công cụ quản lý

Đối tượng quản lý tài chính BVQĐ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý tài chính bệnh viện quân đội

Chủ thể QLTC trực tiếp là BVQĐ, trong đó lãnh đạo BV và cơ quan tài

chính là những người trực tiếp quản lý. Chủ thể QLTC gián tiếp là các cơ

quan quản lý nhà nước như: Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Cục Tài chính/BQP, Cục

Quân y/BQP; Tổng cục Hậu cần, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh

chủng; cơ quan quân y các cấp, v.v...

Đối tượng QLTC các BVQĐ là các hoạt động: huy động nguồn thu tài

chính BV; phân bổ và quản lý chi tài chính BV; quản lý tài sản, TTB y tế;

kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính BV...

1.2.1.3. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện quân đội

Theo Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1994 thì “tự

chủ là tự điều hành, quản lý mọi công việc của mình không bị ai chi phối".

Như vậy, quyền tự chủ của một BV là quyền được tự tổ chức, quản lý các

hoạt động của mình một cách chủ động, tích cực, sáng tạo nhằm thực hiện

28

chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh của BV. Chủ thể thực hiện quyền tự chủ là

lãnh đạo BV. Cùng với phạm trù tài chính, tự chủ tài chính là quyền quyết

định việc huy động các nguồn lực tài chính, các hình thức huy động và phân

bổ các nguồn lực tài chính cũng như việc sử dụng nguồn lực tài chính để đạt

mục tiêu để ra của đơn vị tự chủ [61, tr44].

Từ phân tích trên, có thể hiểu cơ chế tự chủ tài chính BVQĐ là cơ chế quản

lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các BVQĐ về các mặt

hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động; qua đó làm tăng chất

lượng hoạt động, cung cấp dịch vụ của BVQĐ. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,

các BVQĐ được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử

dụng nguồn TC để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Tự chủ tài chính là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của ngành

y tế để phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng điều

trị... Khi được giao quyền tự chủ tài chính, các BVQĐ đã tự chủ tài chính được

tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của BV theo quy định của Nhà

nước. Việc giao quyền tự chủ về tài chính đối với BVQĐ nhằm tạo ra sự cạnh

tranh về chất lượng KCB, đồng thời giảm gánh nặng cho NSNN. Theo đó, các

BVQĐ sẽ phải tự cân đối thu chi để đảm bảo chi thường xuyên.

Cơ chế tự chủ về việc sử dụng nguồn lực tài chính của các BV phải được

thực hiện cùng với tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Nguồn lực tài chính của các BV được sử dụng cho các khoản chi thường xuyên

và các khoản chi không thường xuyên. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính không

chỉ dừng lại ở việc tạo lập được nhiều nguồn lực tài chính mà quan trọng hơn là

việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính huy động được một cách tiết

kiệm và hiệu quả, đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra của các BVQĐ.

1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội

1.2.2.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính

Nguồn thu tại các BVQĐ chưa chuyển sang tự chủ tài chính, vẫn là đơn

vị dự toán bao gồm nguồn NSNN cấp là chủ yếu, nguồn thu BHYT thanh

29

toán, viện phí do người bệnh trực tiếp chi trả (DVYT) và các nguồn thu khác.

Đối với các BVQĐ đã chuyển sang tự chủ, các BV này tự chịu trách nhiệm

trong thu hút nguồn lực tài chính. Do vậy, cơ chế quản lý nguồn thu của các

BVQĐ gắn kết với các nguồn lực tài chính tại BV nên nhóm cơ chế quản lý

thu nguồn tài chính tại các BVQĐ bao gồm: cơ chế quản lý nguồn NSNN cấp,

cơ chế quản lý nguồn thu BHYT và cơ chế quản lý nguồn thu khác (DVYT,

liên doanh, liên kết…).

a) Cơ chế quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp

Sự nghiệp y tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong KCB và thực hiện

các chiến lược chăm sóc sức khoẻ mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, cho nên

phần lớn nguồn tài chính của các ĐVSN y tế trong đó có các BVQĐ được

phân bổ từ nguồn NSNN. Trong đó, phân bổ NSNN được hiểu là việc thiết

lập, vận hành cơ chế phân chia và phân bổ nguồn tài chính giữa các cấp NS,

giữa đơn vị quản lý và sử dụng NS theo những nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ,

định mức và phương pháp tính toán nhất định nhằm đảm bảo cho mỗi cấp,

mỗi đơn vị có đủ nguồn tài chính để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được

giao, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng tài

chính giữa các địa phương, đơn vị, thực hiện quản lý và phân bổ NSNN theo

đúng chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ. Cơ

chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ được thiết lập thông qua hệ thống định

mức phân bổ NS chi thường xuyên và chi đầu tư với các nguyên tắc, tiêu chí

phân bổ cụ thể và áp dụng trong từng thời kỳ ổn định NS.

- Nguyên tắc phân bổ NSNN cho các BVQĐ:

+ Góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị phát triển kinh

tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của cả nước; ưu tiên bố trí kinh phí

cho lĩnh vực y tế ở địa bàn vùng cao - hải đảo, vùng miền núi, vùng đồng bào

dân tộc ít người khó khăn.

30

+ Phù hợp với khả năng cân đối NSNN; thúc đẩy từng bước nâng cao

hiệu quả sử dụng NSNN, phấn đấu giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên nhằm cơ

cấu lại NSNN trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, triệt

để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và thu

nhập cho người lao động.

+ Góp phần đẩy mạnh đổi mới khu vực sự nghiệp công gắn với lộ trình

điều chỉnh giá, phí theo hướng tính đủ chi phí, kết hợp cơ cấu lại NS trên cơ

sở giảm mức hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho ĐVSN công lập, tăng nguồn hỗ

trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách; khuyến khích xã hội hóa, huy động

các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tiêu chí của định mức phân bổ NSNN phải rõ ràng, đơn giản, dễ

hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch,

thúc đẩy cải cách hành chính.

+ Đảm bảo yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội

thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài.

- Tiêu chí, định mức phân bổ NSNN cho các BVQĐ:

Định mức phân bổ NSNN cho lĩnh vực quốc phòng được xây dựng dựa

trên các định mức kinh tế kỹ thuật, đặc thù về chuyên môn nghiệp vụ, các chế

độ, chính sách trong Quân đội và khả năng kinh phí của NSNN trong từng

thời kỳ. Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ quyết định định mức phân bổ

NSNN làm căn cứ xây dựng dự toán, phân bổ NSNN cho lĩnh vực quốc

phòng, nhưng trước khi ban hành, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban

Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản. Căn cứ định mức phân bổ NS

Chính phủ quy định, Bộ trưởng BQP ban hành định mức phân bổ dự toán chi

NS cho các đơn vị dự toán trực thuộc BQP để làm căn cứ thực hiện, đồng thời

gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Tiêu chí phân bổ chi NSNN cho lĩnh vực quốc phòng căn cứ vào số dân

từng vùng: đô thị, đồng bằng; miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng,

31

vùng sâu; vùng cao - hải đảo. Mỗi tiêu chí có định mức phân bổ riêng, tùy

thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng từng thời kỳ ổn

định NS. Ngoài ra, các địa phương có điều kiện đặc thù (có huyện đảo, có

biên giới,...) được phân bổ thêm một phần kinh phí để thực hiện nhiệm vụ

quốc phòng đặc thù. Bộ Tài chính phối hợp với BQP thống nhất mức hỗ trợ

báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định trong phương án phân bổ NS

trung ương.

Bộ Quốc phòng căn cứ định mức phân bổ NS do Thủ tướng Chính phủ

ban hành, khả năng tài chính - NS và nhiệm vụ đặc thù của quốc phòng, an

ninh quyết định tiêu chuẩn, định mức phân bổ làm căn cứ xây dựng dự toán

và phân bổ NS cho các đơn vị dự toán trong Quân đội trong đó có các BVQĐ.

Bộ Quốc phòng tiến hành phân bổ và giao DTNS cho các bệnh viện trực

thuộc và uỷ quyền cho đơn vị cấp 2 (Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng,

Binh chủng, Học viện Quân y, Tổng Cục Hậu cần) phân bổ, giao dự toán cho

các BV sử dụng NS trực thuộc. Việc phân bổ DTNS cho các đơn vị dự toán

Quân đội trong đó có các BVQĐ cơ bản cho hai nội dung chi lớn: chi thường

xuyên và chi nghiệp vụ chuyên môn.

+ Phân bổ DTNS cho chi thường xuyên bao gồm:

Bảo đảm đời sống của cán bộ, chiến sĩ, chủ yếu tập trung đảm bảo các

chế độ, chính sách tiền lương, đảm bảo các tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo

quy định như: ăn, mặc, doanh trại, KCB, đảm bảo đời sống văn hóa, tinh

thần… Các khoản chi này được phân bổ cho các BVQĐ theo tổ chức biên

chế, chế độ. Chẳng hạn, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về tiền lương, phụ cấp

chính là mức lương, phụ cấp mà Nhà nước và BQP quy định cho từng đối

tượng được hưởng (sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức

quốc phòng, hạ sĩ quan chiến sĩ). Mức lương, phụ cấp làm căn cứ lập dự toán

là mức lương, phụ cấp bình quân. Chế độ tiêu chuẩn, định mức tiền ăn được

32

quy định cụ thể cho từng đối tượng theo các nội dung: tiền ăn cơ bản bộ binh,

tiền ăn quân binh chủng, tiền ăn thêm khi làm nhiệm vụ, ăn thêm lễ tết, bệnh

xá, BV…; ăn bù giá gạo; bù ăn quân binh chủng của người hưởng lương.

Chi thực hiện nhiệm vụ khác Nhà nước giao như chi sự nghiệp y tế.

Tiêu chuẩn, định mức phân bổ NSNN cho các BVQĐ còn căn cứ vào quy mô

giường bệnh, xếp hạng các BVQĐ.

+ Phân bổ DTNS cho chi nghiệp vụ chuyên môn. Việc phân bổ NSQP

chi cho nghiệp vụ chuyên môn ở các BV rất phức tạp, biểu hiện ở chỗ: có loại

chi với giá trị lớn như chi về mua sắm vật tư hàng hóa; có loại chi có giá trị

rất nhỏ như chi hành chính phí, tạp chi... Có loại khoản được quy định thành

định mức tiêu chuẩn như sách, báo, điện, nước, quân trang; nhưng có loại chi

theo nhu cầu thực tế của BV. Do đó, trên cơ sở dự toán được phê duyệt, có

những khoản đơn vị tự chi tiêu mua sắm tại chỗ và có nhiều khoản chi bằng

vật tư hàng hoá do các ngành nghiệp vụ cấp trên bảo đảm... Quá trình chi tiêu

mua sắm phải dựa vào tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định.

- Phương thức phân bổ NSNN cho các BVQĐ:

Chi NSNN là quá trình khá phức tạp, bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau:

phân bổ (phân phối) và sử dụng (chi tiêu) quỹ NSNN. Chính phủ các nước

đều có mong muốn làm sao các khoản chi NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả,

tiết kiệm. Từ đó, Chính phủ đã áp dụng nhiều yếu tố như chính sách, cơ chế,

biện pháp khau nhau để quản lý chi NSNN. Tập hợp các yếu tố đó được gọi

chung là phương thức quản lý chi NSNN. Xét theo tính chất hình thành các

khoản chi, có 3 phương thức phân bổ NSNN phổ biến là: phân bổ NSNN theo

yếu tố đầu vào (còn gọi là phương thức phân bổ truyền thống), phương thức

phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra và phương thức phân bổ NSNN theo

chương trình dự án.

Thời gian qua, Chính phủ phân bổ NSNN cho các đơn vị dự toán quân

đội trong đó có các BVQĐ theo phương thức phân bổ truyền thống, tức là

33

phân bổ theo dự toán được lập dựa trên các yếu tố đầu vào, tổ chức thực hiện

và giám sát mức độ chi phí theo dự toán và quyết toán theo dòng mục tương

ứng. Trình tự lập dự toán tại các đơn vị dự toán Quân đội, trong đó có các

BVQĐ như sau:

Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định của cấp có thẩm

quyền về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; hướng dẫn số kiểm tra về DTNS

theo thông báo của Bộ tài chính và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, BQP hướng dẫn

và thông báo số kiểm tra về DTNS cho các đơn vị, ngành nghiệp vụ thuộc Bộ

để các đơn vị lập DTNS cho năm kế hoạch.

Căn cứ hướng dẫn của BQP và tình hình thực tế của đơn vị, các đơn vị

sử dụng NS lập DTNS cấp mình, gửi lên trên theo quy định về phân cấp. Dự

toán NS phải kèm thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán.

Bộ Quốc phòng xem xét DTNS do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp

và lập DTNS gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự toán chi

đầu tư phát triển) để tổng hợp vào DTNS Nhà nước trình cấp có thẩm quyển.

b) Cơ chế quản lý nguồn thu từ BHYT

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc, được áp dụng đối với

các đối tượng theo quy định của Luật BHYT để chăm sóc sức khỏe, không vì

mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Đây là một chính sách xã

hội lớn của Đảng, Nhà nước, là một trong những loại hình BHXH mang ý

nghĩa nhân đạo, chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện

mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân

dân, với nguyên tắc: chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT trên cơ

sở lấy số đông bù số ít, người khỏe hỗ trợ người ốm đau. Điều này đã góp

phần huy động được một số lượng lớn người sử dụng lao động, người lao

động, các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp cho quỹ BHYT. Trong đó,

“quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm

y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám

34

bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy

của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan

đến bảo hiểm y tế”.[70]

Nhà nước cấp kinh phí từ NSNN mua thẻ BHYT cho các đối tượng

theo đúng quy định của Luật BHYT. Cơ quan BHYT sẽ thu phí từ người có

nhu cầu mua thẻ BHYT và ký kết hợp đồng KCB với các cơ sở KCB, bệnh

viện theo phạm vi, tính chất, năng lực chuyên môn và hình thức thanh toán áp

dụng. Chính sách phân bổ này sẽ khuyến khích các BV giảm dần sự phụ

thuộc vào NSNN.

Cơ quan BHXH và các BV, cơ sở KCB thực hiện tạm ứng, thanh toán

chi phí KCB trên cơ sở số lượng DVYT mà các BV, cơ sở y tế cung cấp cho

người bệnh tham gia BHYT. Như vậy, nguồn BHYT là nguồn tài chính do cơ

quan BHXH thực hiện thanh toán cho các BV. Cơ chế thanh toán BHYT nhân

dân của cơ quan BHXH với các BVQĐ liên quan chủ yếu đến quy trình thanh

toán và phương thức thanh toán.

Quy trình thanh toán: các BV thực hiện ký hợp đồng khám, chữa bệnh

BHYT với cơ quan BHXH. Trên cơ sở đó, cơ quan BHXH tạm ứng nguồn

kinh phí cho BV theo cam kết và thông báo giữa hai bên. Các BV thực hiện

cung cấp DVYT theo đúng quy định của hợp đồng ký kết và hàng kỳ phải gửi

Báo cáo quyết toán cho cơ quan BHXH để cơ quan này thực hiện thanh toán

theo các kỳ đã quy định trong hợp đồng và tạm ứng kinh phí cho kỳ tiếp theo.

Phương thức toán: chi phí khám chữa bệnh BHYT được thanh toán

theo các phương thức sau: (1) Phương thức thanh toán theo định suất là thanh

toán theo định mức chi phí KCB và mức đóng tính trên mỗi thẻ BHYT được

đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong một khoảng thời gian

nhất định. (2) Phương thức thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên

chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử

dụng cho người bệnh. (3) Phương thức thanh toán theo trường hợp bệnh là

35

thanh toán theo chi phí KCB được xác định trước cho từng trường hợp theo

chẩn đoán.

Ngoài KCB cho đối tượng BHYT nhân dân, các BVQĐ còn thực hiện

nhiệm vụ KCB cho đối tượng quân nhân theo hình thức BHYT từ năm 2016.

Thực hiện BHYT quân nhân tức là thay thế phương thức bảo đảm và nguồn

bảo đảm tài chính trong KCB thường xuyên trong thời bình từ NSNN sang

quỹ BHYT.

Cơ chế thanh toán BHYT đối tượng quân nhân tại BVQĐ về quy trình

thanh toán và phương thức thanh toán cũng tương tự như cơ chế thanh toán

BHYT nhân dân. Điều khác biệt ở đây là đối với đối tượng BHYT nhân dân, các

BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với BHXH Việt Nam; còn với đối tượng BHYT

quân nhân, BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng.

Hình thức bảo đảm: cơ sở KCB (quân y, dân y) cung cấp thuốc, bông

băng, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế để KCB đối với quân nhân

theo hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng.

Quân nhân tham gia BHYT không phải bỏ tiền túi để đóng BHYT mà NSNN

bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng BHYT với mức đóng hiện nay là 4,5% tiền

lương đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, 4,5% mức lương cơ sở đối với

hạ sĩ quan, binh sĩ.

Phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT của quân nhân bao gồm:

Thứ nhất, chi phí KCB ban đầu tại quân y cơ quan, quân y đơn vị nơi

quản lý trực tiếp quân nhân; chi phí khám bệnh, phục hồi chức năng, khám

thai định kỳ, sinh con tại các cơ sở y tế quân y, dân y; chi phí thuốc, hóa chất,

vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế, máu, chế phẩm của máu và không áp dụng tỷ

lệ, điều kiện thanh toán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Thứ hai, chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế không

thuộc phạm vi BHYT nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam.

36

Thứ ba, chi phí vận chuyển người bệnh do quỹ BHYT chi trả trong

trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến.

Thứ tư, chi phí vận chuyển ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT sẽ

được NSQP thanh toán trong các trường hợp: vận chuyển từ nơi công tác, làm

việc, học tập hoặc cư trú tới nơi đăng ký KCB ban đầu; vận chuyển từ nơi KCB

cuối cùng về nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú; ...

Thứ năm, được khám, chữa bệnh BHYT thông tuyến huyện trên phạm

vi cả nước và được hưởng đầy đủ BHYT theo quy định.

Thứ sáu, đối với trường hợp chưa được hưởng quyền lợi tại cơ sở KCB,

quân nhân có thẻ BHYT được cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng thanh toán

trực tiếp, căn cứ trên hồ sơ KCB, biên lai thu viện phí mà người bệnh đã chi

trả cho cơ sở KCB với mức hưởng theo quy định.

Các chi phí KCB ngoài phạm vi thanh toán BHYT và không được NS chi

trả, quân nhân phải tự thanh toán với cơ sở KCB, gồm: phần chi phí vượt mức

thanh toán BHYT khi quân nhân tự đi KCB không đúng tuyến; phần chi phí

KCB do quân nhân tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, tự chọn dịch vụ kỹ

thuật hoặc sử dụng DVYT theo hình thức xã hội hóa KCB tại các cơ sở y tế

ngoài công lập. Như vậy, thực hiện BHYT, quân nhân được quyền KCB tại các

BVQĐ, dân y trên toàn quốc, thay vì chỉ trong BVQĐ như trước đây, với phạm

vi hưởng, mức hưởng cao nhất so với tất cả các đối tượng tham gia BHYT.

c) Cơ chế quản lý nguồn thu khác

* Cơ chế quản lý nguồn thu từ khám, chữa bệnh DVYT

Hoạt động có thu một phần viện phí từ DVYT là hoạt động cơ bản, phổ

biến nhất hiện nay của các BV. Trong đó, viện phí là các khoản chi phí hợp lý

mà cơ sở y tế đã chi để phục vụ người bệnh trong quá trình KCB; bao gồm: Chi

phí về thuốc, máu, dịch truyền; vật tư tiêu hao; vật tư thay thế sử dụng trực tiếp

cho việc chẩn đoán, điều trị và thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế cho người

37

bệnh; chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ

của cán bộ y tế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu và các chi phí hậu cần khác; chi

phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định; khấu hao tài

sản cố định; chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học.

Nguồn thu từ DVYT là nguồn tài chính do người có nhu cầu sử dụng

DVYT thực hiện thanh toán cho các BV. Cơ chế thanh toán DVYT của người

sử dụng DVYT liên quan quy trình thanh toán và phương thức thanh toán. Cơ

chế thanh toán DVYT trực tiếp từ người sử dụng DVYT dựa trên chi phí giá

DVYT, bao gồm 2 phương thức thanh toán:

Một là, thanh toán một phần giá DVYT. Đây là cơ chế thanh toán trực

tiếp từ người sử dụng DVYT cho BV để được hưởng DVYT theo mức giá chỉ

tính một phần trong tổng chi phí trực tiếp KCB cấu thành nên DVYT. Giá

DVYT mà người bệnh chi trả chưa đủ bù đắp chi phí trực tiếp và gián tiếp cấu

thành DVYT, phần chi phí còn lại do Nhà nước bù đắp trực tiếp cho BVQĐ.

Vì vậy, giá DVYT cần xác định rõ khoản nào Nhà nước chi thì BV không thu,

khoản nào Nhà nước chi trả thì phải được tính đúng, tính đủ, đảm bảo nguồn

kinh phí hoạt động của các BV và nâng cao chất lượng DVYT.

Hai là, thanh toán đầy đủ giá DVYT. Theo đó, người sử dụng DVYT

thanh toán trực tiếp cho BV đầy đủ chi phí cấu thành DVYT. Như vậy, theo

cơ chế thanh toán này, giá DVYT gồm đầy đủ chi phí trực tiếp, chi phí gián

tiếp cấu thành nên DVYT và chi phí khác nhằm đảm bảo cho hoạt động của

BV mà không cần hỗ trợ kinh phí từ NSNN.

* Cơ chế quản lý nguồn thu từ hoạt động có thu khác

Hoạt động có thu khác là nguồn thu cần thiết, đáng kể nhưng không có

tính chất thường xuyên hoặc chỉ có tính chất tạm thu chờ nộp trên hay chờ chi

trả. Nội dung của nguồn thu khác ở BVC hay các BVQĐ bao gồm: vốn tài trợ

của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các hội từ thiện, các cá nhân, các

38

chương trình dự án nước ngoài... Ngoài ra các BVQĐ còn có các nguồn thu

khác như:

- Thu do nhượng bán tài sản cố định: các BV được phép thanh lý

nhượng bán tài sản vật tư thuộc đơn vị mình quản lý nay không còn sử dụng

nữa cho các đơn vị khác.

- Nguồn thu từ trông giữ ô tô, xe đạp, xe máy tại cổng BV.

- Thu dịch vụ quầy quán căng tin, nhà thuốc BV.

- Thu từ hoạt động liên doanh, liên kết…

Trong quá trình quản lý nguồn thu khác ở các BVQĐ cần đảm bảo

nguyên tắc sau: căn cứ tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ, Giám đốc BV và cơ

quan tài chính phải giám sát và chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc kết hợp lao

động phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng các cơ sở vật chất, TTB, tổ chức

các loại hình hoạt động có thu phù hợp nhằm tạo nguồn cân đối tài chính, tăng

nguồn thu. Các hoạt động có thu của các BVQĐ phải bảo đảm không ảnh

hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của các BVQĐ.

d) Quản lý nguồn thu theo cơ chế tự chủ

Các BVQĐ đã tự chủ về tài chính được tự chủ các khoản thu và mức

thu theo quy định như sau:

- Bệnh viện quân đội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu

phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định khung mức thu, BV căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho

hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho

phù hợp nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định.

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá

nhân, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản

thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.

39

Có thể thấy cơ chế quản lý nguồn thu ngoài NSNN cấp linh hoạt hơn,

mang tính thị trường hơn so với nguồn NSNN cấp, tính tự chủ tự chịu trách

nhiệm của đơn vị từ đó được tăng cường hơn.

1.2.2.2. Cơ chế quản lý chi tài chính

Nội dung chi của các BVQĐ là các đơn vị dự toán hiện nay bao gồm

chi từ nguồn NSNN cấp, chi cho hoạt động KCB và chi từ nguồn thu được để

lại theo chế độ; chi theo cơ chế tự chủ tài chính.

a) Cơ chế quản lý chi từ ngân sách Nhà nước

* Nội dung chi NSQP cho các BVQĐ

Nhóm I: Chi thường xuyên

Đây là khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong NSNN cấp

cho BVQĐ, bao gồm các khoản chi về tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp, tiền ăn

và các khoản trích nộp theo lương (Bảo bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất

nghiệp, kinh phí công đoàn). Các khoản chi này tương đối ổn định, biến động

không nhiều. Mức chi chỉ thay đổi khi các chế độ về mức lương cơ bản, mức

đóng các khoản trích nộp theo lương thay đổi do quy định của Nhà nước. Hiện

nay các BVQĐ do NSQP cấp đảm bảo cho khoản chi này là chủ yếu. Mặc dù

trong cơ cấu giá viện phí đã có tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương

nhưng vì chưa thực hiện tự chủ nên BVQĐ tổng hợp nộp về NSQP.

Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn

+ Chi về tiền thưởng và phúc lợi tập thể là các khoản chi nhằm bảo

đảm chế độ tiền thưởng và các quyền lợi của quân nhân, công nhân viên chức

quốc phòng hưởng phúc lợi tập thể.

+ Các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, tiền nước,

nhiên liệu, vệ sinh môi trường và các dịch vụ công khác...); chi vật tư văn

phòng (văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ vật tư văn phòng khác...); chi thông

tin liên lạc (điện thoại, fax, tuyên truyền…), chi hội nghị, chi công tác phí....

40

Các khoản chi này mang tính gián tiếp nhằm duy trì hoạt động của bộ máy

quản lý của BV. Do đó, quản lý các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi

đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.

+ Các khoản chi mua hàng hoá, vật tư, TTB chuyên dụng dùng cho

công tác chuyên môn và KCB; TTB kỹ thuật; sách, vở tài liệu chuyên môn y

tế. Đây là khoản chi quan trọng, tác động trực tiếp đến công tác KCB.

Đây là nhóm chi thiết yếu nhất, thực hiện dựa theo nhu cầu thực tế nên

Nhà nước ít khống chế việc sử dụng kinh phí cho nhóm chi này. Nhóm chi

cho nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ, mật thiết với chất lượng chăm

sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển BV. Vấn đề được đặt ra trong việc quản

lý nhóm chi này là do những quy định không quá khắt khe của Nhà nước đòi

hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng nguồn tài chính một cách linh hoạt đúng

mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu chi nhưng vẫn giữ được chất

lượng điều trị hiệu quả và nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí như:

chi thuốc không quá 70% nhóm chi chuyên môn...

Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định.

Đây là nhóm chi rất quan trọng, ảnh hưởng đến cơ sở vật chất của BV

và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân. Hàng năm, do sự xuống cấp tất

yếu của tài sản cố định dùng cho hoạt động KCB cũng như quản lý nên

thường phát sinh nhu cầu sử dụng kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc

thu hồi giá trị sử dụng của tài sản cố định đã xuống cấp với bốn mục tiêu

chính: duy trì và phát triển cơ sơ vật chất, duy trì và phát triển tiện nghi làm

việc, duy trì và phát triển TTB, duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân

viên. Nội dung chi mua sắm, sửa chữa, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố

định của các BVQĐ hiện nay chủ yếu do NSNN đầu tư và một phần kinh phí

thu được từ hoạt động KCB tại BVQĐ.

Nhóm IV: Các khoản chi phát sinh không thường xuyên, đột xuất và

không thuộc các khoản chi trên.

41

* Phương thức quản lý chi NSQP cho các BVQĐ

Các nội dung chi trên được quản lý theo các phương thức: quản lý theo

DTNS năm, quản lý theo lệnh chi tiền, quản lý theo phương thức cấp tiền mặt.

+ Cơ chế quản lý sử dụng NSQP theo DTNS năm từ KBNN:

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính về phương án phân bổ, BQP có

quyết định giao DTNS cho các BVQĐ và quyết định phân bổ DTNS năm gửi

KBNN để các BV rút DTNS theo phương thức cấp phát mới. Căn cứ vào

DTNS năm được giao, DTNS được phân bổ và nhu cầu các quý đã gửi

KBNN, các BVQĐ lập giấy rút dự toán cấp NS (kiêm chuyển khoản, chuyển

tiền thư - điện, cấp séc bảo chi) chi tiết theo nhóm mục chi gửi KBNN nơi

giao dịch để chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN.

Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ vào hồ sơ thanh toán (trừ các

khoản chi có yêu cầu bảo mật cao) và giấy rút DTNS của thủ trưởng BV hoặc

của người được uỷ quyền, thực hiện chi trả, thanh toán. Đối với các khoản chi

có yêu cầu bảo mật cao, BQP và BV tự chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp

lệ của khoản chi.

Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua

KBNN đối với tất cả các khoản chi thì KBNN cấp tạm ứng đối với một số

khoản chi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành

công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.

Khi rút dự toán để chi tiêu, BV và KBNN hạch toán đúng mục chi theo

Mục lục NSNN, trong phạm vi tổng mức của nhóm mục ghi trong dự toán đã

giao. Trường hợp các đơn vị sử dụng NS không mở tài khoản dự toán tại

KBNN mà nhận kinh phí do trên cấp bằng uỷ nhiệm chi thì các nội dung chi

trên uỷ nhiệm chi phải được ghi chi tiết theo nhóm mục chi. Khi rút kinh phí

để chi tiêu phải chịu sự kiểm soát chi của KBNN.

Cơ chế quản lý này tạo quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của đơn vị

sử dụng NS; góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng NS.

42

+ Cơ chế quản lý sử dụng NSQP theo hình thức lệnh chi tiền:

Quản lý NSQP theo lệnh chi tiền ở các BVQĐ được áp dụng đối với

các nội dung chi tập trung tại BQP (XDCB, các chương trình, mục tiêu...). Cơ

chế quản lý này tạo điều kiện thanh toán kịp thời các hợp đồng và giúp các

chủ đầu tư (ngân sách XDCB) thực hiện đúng tiến độ của dự toán theo mức

bố trí vốn được duyệt hạn chế nợ đọng đối với các nhà thầu.

+ Cơ chế quản lý sử dụng NSQP theo hình thức cấp phát bằng tiền mặt:

Theo cơ chế này, các BVQĐ xuất quỹ tiền mặt của đơn vị để cấp phát

kinh phí trong các trường hợp sau: Đơn vị cấp trên cấp kinh phí cho BV trực

thuộc trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất.

Quy trình cấp phát như sau: Căn cứ vào DTNS đã được giao và yêu cầu

thực hiện nhiệm vụ chi, kế toán lập phiếu chi, trình trưởng phòng (ban) tài

chính và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Căn cứ vào phiếu chi đã được thủ trưởng

đơn vị ký duyệt, thủ quỹ xuất quỹ cấp tiền cho đơn vị, cá nhân nhận tiền.

Hình thức cấp phát kinh phí bằng tiền mặt phải chấp hành đúng chế độ

quản lý tiền mặt của Nhà nước và Quân đội, cấp theo từng nội dung chi cụ

thể, đúng kế hoạch và thứ tự ưu tiên theo chế độ quy định.

b) Cơ chế quản lý chi hoạt động khám, chữa bệnh

- Chi trực tiếp cho người bệnh:

+ Chi phí về thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay

thế. Đối với một số loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật

tư thay thế chưa được tính vào giá dịch vụ KCB. Các khoản chi này được

thanh toán căn cứ vào số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh, giá mua,

phạm vi và mức hưởng theo quy định của pháp luật.

+ Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường;

+ Chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ.

- Chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật (phụ cấp

đặc thù).

43

- Chi phí tiền lương theo lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp,

các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với ĐVSN công lập.

Các chi phí KCB được xác định trên cơ sở định mức do Bộ Y tế ban

hành. Mức giá của các dịch vụ KCB được liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính xem

xét, điều chỉnh khi yếu tố hình thành giá thay đổi.

c) Quản lý chi theo cơ chế tự chủ

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính, cũng như Quy

chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số

mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tùy thuộc vào loại hình của đơn vị do

NSNN nhà đảm bảo kinh phí như thế nào.

Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của BVQĐ

tự chủ đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi NS hiện hành của Nhà nước như: chế độ công tác phí, chế độ

chi tiêu hội nghị... Nhà nước khuyến khích BVQĐ tự chủ tăng thu, tiết kiệm

chi, thực hiện tính giản biên chế; tăng thêm thu nhập cho người lao động trên

cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với

NSNN; tùy theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định

tổng mức chi trả thu nhập cho người lao động trong năm.Việc chi trả thu nhập

cho người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu

suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả

nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của

đơn vị.

1.2.2.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính

Cuối năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các

khoản chi phi và các khoản chi khác, số chênh lệch thu lớn hơn chi, các

BVQĐ phân phối theo quy định của Nhà nước và BQP.

44

a) Đối với các BVQĐ là các đơn vị dự toán

* Phân phối thu nhập

- Kết quả từ hoạt động KCB có thu một phần viện phí ở các BVQĐ

được phân phối và sử dụng theo những quy định của Nhà nước và BQP, cụ

thể được sử dụng chủ yếu cho những nội dung sau:

+ Chi cho các hoạt động: mua thuốc, dịch truyền, máu, phim X quang,

hóa chất, xét nghiệm, thuốc gây tê, gây mê, bông băng gạc, vật tư tiêu hao

trong phẫu thuật, thủ thuật, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ KCB của

BV; chi phí tiền điện, nước, quần áo, chăn màn, văn phòng phẩm, giất tờ

chuyên môn dùng cho bệnh nhân có thu một phần viện phí; sửa chữa, duy tu,

bảo trì TTB; số còn lại tự cân đối các khoản kinh phí hoạt động.

+ Bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có tinh thần trách

nhiệm cao, trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.

+ Nộp cấp trên.

Đối với dịch vụ KCB thực hiện trên các máy công nghệ cao (cộng

hưởng từ, X quang CT, X quang động mạnh, chùm giao mổ gia tốc…) do NS

đầu tư mua sắm, số tiền thu được do sử dụng máy sau khi trừ đi chi phí, số

còn lại trích lập quỹ để sửa chữa, tái đầu tư TTB y tế.

- Kết quả từ hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động khác (dùng vốn

tự có, vốn vay (kể cả mặt bằng nhà đất, được BQP cho phép) để xây dựng cơ

sở sản xuất kinh doanh) sau khi đã nộp thuế theo quy định, được phân phối:

+ Nộp NSQP.

+ Nộp cấp trên, đến cấp trực thuộc Bộ.

+ Số còn lại dùng để bổ sung kinh phí và trích quỹ đơn vị.

* Quản lý sử dụng số thu để bổ sung kinh phí và trích lập quỹ

Số thu do đơn vị cấp dưới nộp lên trên và số thu đơn vị tự thu được để

lại bổ sung kinh phí (gọi chung là số thu để bổ sung kinh phí) được sử dụng

để bổ sung chi cho các nhu cầu thiết yếu sau:

45

- Chi bổ sung cho xây dựng, sửa chữa, duy tu, nâng cấp cơ sở vật chất

của đơn vị;

- Chi bổ sung cho công tác huấn luyện, hoạt động nghiệp vụ chuyên

môn các ngành;

- Chi hỗ trợ các hoạt động văn hóa, thể thao;

- Chi hỗ trợ giải quyết công tác chính sách;

- Chi bổ sung cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học

Toàn bộ số thu để bổ sung kinh phí phải được quản lý, sử dụng như đối

với khoản kinh phí do NS cấp. Quá trình chi tiêu, sử dụng phải thực hiện quy

trình từ khâu lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm soát chi

theo các điều kiện chi NS; cuối kỳ chi tiêu hoặc cuối năm phải thực hiện

thanh quyết toán và lập các báo cáo quyết toán theo quy định.

Các đơn vị chỉ được trích lập quỹ đơn vị từ kết quả các hoạt động có

thu sau khi đã trừ các chi phí, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước (nếu

có), nộp đầy đủ các khoản đối với NSQP và đã trích bổ sung kinh phí. Quỹ

đơn vị được sử dụng như sau:

- Chi phúc lợi;

- Chi ủng hộ các quỹ trợ giúp xã hội;

- Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích.

Quỹ đơn vị thuộc quyền quản lý, sử dụng của đơn vị theo nguyên tắc

“có thu mới có chi” và phải thực hiện đúng chế độ QLTC; thu, chi phải công

khai rõ ràng, minh bạch; phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp và phản ánh chính

xác, trung thực, kịp thời trên sổ kế toán, công khai và báo cáo với cấp trên

tình hình thu, chi quỹ đơn vị.

b) Đối với các BVQĐ đã tự chủ tài chính

Các BVQĐ tự chủ được xác định là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí

hoạt động. Vì vậy, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử

dụng theo trình tự sau:

46

+ Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo Quy chế chi tiêu nội bộ

của đơn vị.

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu

nhập. Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3

tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn

một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để

trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn

định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp, trong đó, đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá

3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong

năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị

quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

1.2.2.4. Cơ chế quản lý tài sản

Tài sản công trong các BVQĐ bao gồm tài sản chuyên dùng, tài sản đặc

biệt, tài sản phục vụ công tác quản lý. Trong phạm vi luận án chỉ quan tâm

nghiên cứu tài sản công trong BVQĐ là các TTB y tế. “Trang thiết bị y tế là

các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu

chuẩn invitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với

nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con

người” [38]. Thiết bị y tế trong BVQĐ đa dạng về chủng loại, kỹ thuật quản

lý phức tạp, đa dạng với giá trị kinh tế lớn. Vì vậy, cơ chế quản lý TTB y tế

phải đảm bảo nguyên tắc nhất định.

Hàng năm, dưới sự hướng dẫn của Cục Quân y, các BVQĐ cần chủ

động kiểm tra TTB y tế và lập kế hoạch dự trù mua sắm theo thứ tự ưu tiên.

Bệnh viện phải phân công cán bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý TTB y tế

của từng khoa, phòng chịu trách nhiệm về thống kê, kiểm kê, báo cáo tình

47

hình TTB hàng năm. Bên cạnh đó, các BVQĐ cần xây dựng kế hoạch, tổ

chức thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ

quản lý nhằm nắm vững quy trình vận hành, sử dụng TTB y tế. Bệnh viện và

mỗi khoa, phòng cần có sổ tài sản quản lý TTB y tế, có biên bản ghi chép,

kiểm kê TTB, có kế hoạch sửa chữa hay thanh lý những TTB y tế bị hỏng.

Các BVQĐ tự chủ được đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản Nhà

nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự

nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện

trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà

nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản

thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn

vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại

bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).

1.2.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

Công tác kiểm tra, kiểm soát có vai trò rất quan trọng trong QLTC. Đây

là chế độ QLTC cơ bản, là những công cụ quản lý quan trọng trong QLNS.

Quá trình kiểm tra, kiểm soát được tiến hành đối với tất cả các khâu của chu

trình NS và do các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham gia, nhưng trách

nhiệm chính thuộc về thủ trưởng và cơ quan TC đơn vị.

Kiểm tra, kiểm soát TC trong BVQĐ phải được tiến hành thường

xuyên, liên tục có hệ thống. Đồng thời hoạt động này phải tuân theo pháp

luật, bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, công khai, dân chủ. Cơ

quan TC đơn vị có trách nhiệm giúp chỉ huy cấp mình kiểm tra toàn bộ công

tác TC của cơ quan và đơn vị thuộc quyền.

Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính đối với các BVQĐ chủ yếu liên

quan đến công tác hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán ở các BVQĐ. Theo

quy định, cơ quan TC quân khu, quân đoàn và tương đương mỗi năm phải

48

kiểm tra TC các đơn vị thuộc quyền một lần. Cơ quan TC cấp sư đoàn và

tương đương 6 tháng kiểm tra TC các đơn vị thuộc quyền một lần. Cơ quan

TC trung đoàn và tương đương, 3 tháng kiểm tra TC các đơn vị thuộc quyền

một lần. Ngoài ra, nếu trường hợp cần thiết thì chỉ huy đơn vị quyết định

thanh tra TC các đơn vị trực thuộc.

Trong kiểm soát TC, cần tập trung vào những nội dung, những khâu

chủ yếu trong triển khai thực hiện DTNS và QTNS sau:

- Kiểm tra quá trình lập DTNS: kiểm tra nguyên tắc, yêu cầu, căn cứ

lập; trình tự, thủ tục, thời gian, nội dung lập DTNS; việc tính toán các chỉ tiêu

thu, chi và tổng hợp các chỉ tiêu đó vào hệ thống mẫu biểu; xem xét tính hợp

lý, cân đối của các chỉ tiêu với nhiệm vụ, nhu cầu chi, khả năng khai thác tiềm

năng và mức độ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.

- Kiểm tra quá trình chấp hành NS: kiểm tra tình hình phân bổ, tổ chức

giao chỉ tiêu NS cho các ngành, đơn vị; tình hình lập nhu cầu chi quý; tình

hình nhận, cấp phát và sử dụng các loại kinh phí; tình hình mở và quản lý tài

khoản tiền gửi tại KBNN, quản lý quỹ tiền mặt tại đơn vị; tình hình thu nộp

NS theo quy định.

- Kiểm tra công tác kế toán và QTNS: kiểm tra việc tính toán, ghi chép

ban đầu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán; kiểm tra tình hình chấp hành chế

độ, thể lệ kế toán thống kê theo đúng quy định trong luật kế toán của Nhà nước;

- Kiểm tra tình hình khai thác tiềm năng, tạo nguồn thu (BHYT, dịch

vụ y tế, hoạt động khác), trích lập và sử dụng quỹ vốn đơn vị: kiểm tra việc

khai thác nguồn thu có đúng nguyên tắc, chế độ, chính sách không, cơ chế

hoạt động và việc quản lý các chi phí và kết quả thu, hiệu quả của từng hoạt

động, việc phân phối và sử dụng các khoản thu...; tình hình trích lập, sử dụng

quỹ vốn đơn vị.

- Kiểm tra tổ chức bộ máy tài chính kế toán: kiểm tra tổ chức biên chế,

số lượng, chất lượng cán bộ nhân viên ngành, việc duy trì kỷ luật, trật tự, nề

nếp chính quy trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.

49

Đối với các BVQĐ tự chủ tài chính, hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài

chính phải đảm bảo theo quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị quy định

Hoạt động kiểm tra tài chính giúp đánh giá đúng thực trạng, xác định

được những ưu điểm, khuyết điểm một cách khách quan, trung thực, tìm ra

nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất được những giải pháp tích

cực trong QLTC, giúp cho lãnh đạo BV có chủ trương đúng đắn, biện pháp

thích hợp để hoàn thiện QLTC của BV, góp phần phục vụ công tác KCB ngày

càng tốt hơn.

1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội

1.2.3.1. Tiêu chí định tính

a) Tính hiệu lực

Tiêu chí này được thể hiện ở chỗ: cơ chế QLTC các BVQĐ phải đảm

bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ (không chồng chéo, không mâu

thuẫn với quy định của pháp luật hiện hành về QLTC bệnh viện công lập);

tính toàn diện (có đầy đủ các quy định cần thiết); tính phù hợp (thể hiện ở sự

phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, phù hợp với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng). Hiệu lực của

cơ chế QLTC các BVQĐ được thể hiện khi nó có tính khả thi.

Nói cách khác, trên cơ sở quy định của Nhà nước, BQP, đặc thù của các

BVQĐ mà cơ chế QLTC phải tạo ra khung pháp lý hoàn chỉnh, đặc biệt cơ

chế về tự chủ tài chính để các BVQĐ dựa vào đó để chủ động tổ chức hoạt

động một cách hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

b) Tính hiệu quả

Hiệu quả của cơ chế được đo lường bởi hai khía cạnh lợi ích và chi phí.

Một cơ chế được xem là hiệu quả khi nó đáp ứng được mong muốn của người

ban hành cơ chế và đạt được mục tiêu là tác động đến các đối tượng liên quan

để điều điều chỉnh theo hướng tích cực với chi phí thấp nhất. Đây là tiêu chí

quan trọng phản ánh kết quả của cơ chế QLTC mới đem lại cho các BVQĐ so

với khi áp dụng QLTC theo cơ chế cũ. Nó được thể hiện qua sự tăng, giảm

50

của các chỉ tiêu tài chính như: tiết kiệm NSNN, nâng cao hiệu quả của việc

phân bổ các nguồn lực cho các BVQĐ, tiết kiệm chi phí KCB, tăng thu nhập

cho người lao động trong các BVQĐ...

c) Tính linh hoạt

Tính linh hoạt của cơ chế QLTC các BVQĐ là khả năng thích nghi với

sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội, cơ chế thị trường. Tính linh hoạt

của cơ chế QLTC các BVQĐ được thể hiện qua cơ chế tự chủ tài chính của

các BVQĐ, cho phép các BVQĐ được tự chủ trong việc huy động và sử dụng

các nguồn tài chính phù hợp với quy mô, năng lực KCB của mỗi BVQĐ.

d) Tính công bằng

Các quy định trong cơ chế QLTC các BVQĐ phải đảm bảo sự hải hòa

giữa quyền và trách nhiệm của các BVQĐ, giữa việc sử dụng các nguồn lực

tài chính với lợi ích thu được. Bên cạnh đó, cơ chế QLTC theo hướng tự chủ

tài chính phải tạo ra sự công bằng giữa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm

của các BV mà cụ thể là về huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, chi

trả thu nhập tăng thêm cho người lao động với mục tiêu là nâng cao năng lực

KCB, năng lực cạnh tranh, duy trì và phát triển BV.

e) Tính ràng buộc về mặt tổ chức

Để đảm bảo tính hiệu quả của cơ chế QLTC các BVQĐ thì những quy

định trong cơ chế phải phù hợp với pháp luật hiện hành trong QLTC các BVC

ở Việt nam. Ngoài ra nó cần phải có những quy định riêng bởi các BVQĐ

ngoài nhiệm vụ thực hiện KCB như các BVC thì các BV này còn thực hiện

nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Do vậy, hiệu quả của cơ chế QLTC các

BVQĐ còn được thể hiện qua việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ và BQP giao

cho các BVQĐ.

1.2.3.2. Tiêu chí định lượng

- Các chỉ tiêu so sánh: là việc so sánh giữa các chỉ tiêu trong một kỳ

nghiên cứu. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để phân tích chất lượng QLTC của

các BVQĐ. Trong nhóm này có các chỉ tiêu sau:

51

+ Tỷ lệ % DTNS bệnh viện lập so với chỉ tiêu trên cấp.

Tỷ lệ % DTNS bệnh viện Số DTNS bệnh viện lập x 100% = lập so với chỉ tiêu trên cấp Chỉ tiêu trên cấp

Chỉ tiêu này cho biết DTNS bệnh viện lập có sát với khả năng bảo đảm

của trên không.

+ Tỷ lệ % số thực hiện so với DTNS bệnh viện lập.

Tỷ lệ % số thực hiện Số thực hiện x 100% = so với DTNS bệnh viện lập Số DTNS bệnh viện lập

Chỉ tiêu này phản ảnh DTNS bệnh viện lập có sát với thực tế chi tiêu

cho các nhiệm vụ của BV, đồng thời cũng phản ảnh tình hình thực hiện các

chỉ tiêu thu NS trên cấp.

+ Tỷ lệ % số thực hiện so với số được cấp.

Tỷ lệ % số thực hiện Số thực hiện = x 100% so với số được cấp Số được cấp

Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả QLTC. Nếu kết quả

lớn hơn 100% (thiếu NS) hoặc nhỏ hơn 100% (thừa NS) sẽ xảy ra 2 trường

hợp: số thực hiện đúng thực tế, đúng chế độ tiêu chuẩn thì phải xem lại số chỉ

tiêu trên phân bổ, ngược lại thì phải xem lại quy trình chi tiêu của BV. Từ

công thức này có thể xem xét quá trình lập DTNS, phê duyệt dự toán đã sát

thực tế hay chưa.

- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn thu: là các chỉ tiêu phản ánh quy

mô về số lượng của tiêu thức nghiên cứu. Chỉ tiêu này là cơ sở để tính các chỉ

tiêu phát triển khác cả về tổng nguồn thu cũng như từng nguồn thu cụ thể, bao

gồm các chỉ tiêu:

+ Tổng thu trong năm:

52

Trong đó: QTC: Tổng thu trong năm

qi: nội dung thu thứ i

+ Tổng NSNN, NSQP, BHYT, DVYT, thu khác trong năm

QNSQP =

Trong đó: QNSQP: Tổng NSQP được cấp trong năm

qNSQP: NS của nội dung thứ i (theo tiểu mục NS)

- Chỉ tiêu tốc độ phát triển: là chỉ tiêu so sánh quy mô thu, (chi) kỳ báo

cáo so với kỳ gốc, kỳ so sánh, phản ánh tốc độ tăng giữa 2 kỳ liền kề hoặc so

sánh với kỳ gốc cố định.

Công thức tính:

(lần, %)

Trong đó: T: tốc độ phát triển

Q1: Tổng thu kỳ báo cáo

Q0: Tổng thu kỳ so sánh

Nếu Q0 là năm liền kề, T là tốc độ phát triển liên hoàn, chỉ tiêu này

phản ảnh tốc độ tăng trưởng hàng năm của từng nguồn thu và tổng số thu Q0

là năm gốc cố định. Nếu T là tốc độ phát triển định gốc, chỉ tiêu này phản ảnh

sau một thời kỳ nhất định tổng số thu đã tăng lên là bao nhiêu.

Công thức trên phản ánh xu hướng phát triển của tổng thu có thể ứng

dụng tính cho tổng thu hoặc từng nội dung thu.

- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng: là chỉ tiêu phản ảnh mức độ quy mô thu

(chi) tăng (giảm) bao nhiêu lần (%).

Công thức tính:

(lần, %)

- Chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu nguồn thu: là chỉ tiêu phản ảnh tỷ trọng của

từng nội dung thu trong tổng thu của BV. Chỉ tiêu này phản ảnh sự đóng góp của

53

từng nguồn trong tổng nguồn thu, nghiên cứu sự biến động của tỷ trọng nguồn

thu sẽ cho biết xu hướng phát triển của từng nguồn thu, là cơ sở đánh giá nguồn

thu của BV trong năm cũng như cả một thời kỳ nghiên cứu. Công thức tính:

(%)

Trong đó: di: là tỷ trọng nguồn thứ i trong tổng nguồn của đơn vị.

qi: là thu nội dung thứ i

: là tổng thu của đơn vị

- Chỉ tiêu bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức độ trung bình của một

tiêu thức nào đó.

Công thức tính:

Trong đó: : Số trung bình của chỉ tiêu nghiên cứu

Q: Tổng thu trong năm, tổng chi KCB

n: Có thể là số người KCB, số đơn vị …

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính bệnh viện

quân đội

1.2.4.1. Nhân tố khách quan

a) Môi trường kinh tế - xã hội

Đây là nhóm nhân tố khách quan quan trọng, tác động đến hoạt động

của các BVQĐ, như việc xây dựng cơ chế hoạt động, cơ chế QLTC của

BVQĐ. Bởi hoạt động tài chính không những chịu sự chi phối của hoạt động

quản lý chủ quan của con người mà còn chịu sự chi phối của môi trường kinh

tế, xã hội; các quy luật kinh tế khách quan mà nó đang tồn tại và vận động

trong đó. Nền kinh tế thị trường có những quy luật của nó như quy luật cung

cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị... Những quy luật này đều có những

54

tác động đến hoạt động và cơ chế hoạt động của các thành phần kinh tế, trong

đó có các BVQĐ.

Quy luật cung cầu buộc các bệnh viện công nói chung và BVQĐ nói

riêng phải xác định nhu cầu của thị trường về chăm sóc sức khỏe của người

dân. Vì vậy, BVQĐ phải xác định mục tiêu là nâng cao chất lượng KCB, chủ

động cung cấp các DVYT tế đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh trông đợi vào

Nhà nước. Quy luật cạnh tranh tạo môi trường, động lực thúc đẩy cho các

hoạt động kinh tế, cung cấp các dịch vụ trong xã hội phát triển trên cơ sở cạnh

tranh bình đẳng. Việc cung cấp các DVYT của các BVQĐ cũng cần phải đặt

trong môi trường cạnh tranh với các bệnh viện khác. Quy luật giá trị là một

trong những quy luật quan trọng nhằm xác định giá cả phải phù hợp với giá trị

của DVYT. Quy luật giá trị đòi hỏi giá của DVYT phải bao gồm đầy đủ chi

phí trực tiếp và chi phí gián tiếp tạo ra dịch vụ. Chỉ khi giá cả phù hợp với giá

trị và sự minh bạch rõ ràng về các chi phí cấu thành nên DVYT thì mới có thể

thực hiện được quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và những quy luật khác

của nền kinh tế thị trường.

Như vậy, trước những thử thách, sự thay đổi của điều kiện kinh tế - xã

hội buộc phải có sự điều tiết và quản lý của nhà nước thông qua việc xây

dựng những cơ chế QLTC đối với BVQĐ để có những thích nghi và phát

triển mới phù hợp hơn nhằm huy động hợp lý các nguồn lực tài chính và nâng

cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, hướng đến mục tiêu công bằng trong cung

cấp các DVYT...

b) Quan điểm, định hướng phát triển của nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính BVQĐ chịu ảnh hưởng của quan điểm, định

hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Việc xây dựng cơ chế

quản lý tài chính BVQĐ phải phù hợp những quan điểm, định hướng phát

triển của Nhà nước, của BQP trong mỗi giai đoạn. Đây là cơ sở xây dựng cơ

55

chế quản lý tài chính BVQĐ. Quan điểm và định hướng của Nhà nước hiện

nay là thực hiện cải cách nền tài chính công quốc gia theo hướng minh bạch,

phát triển bền vững, hạn chế sự thủ tục rườm rà, chống quan liêu, bao cấp.

Khi đó, cơ chế quản lý tài chính BVQĐ cũng không nằm ngoài xu thế và định

hướng phát triển đó. Xu hướng phát triển cơ bản của Nhà nước đối với các

BVQĐ là xu hướng đổi mới cơ chế hoạt động trên cơ sở tăng quyền tự chủ đi

đôi với việc tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tiến

tới sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với các chủ thể khác trong việc cung

ứng dịch vụ công cho xã hội. Trên cơ sở đó, cơ chế quản lý tài chính BVQĐ

cần được đổi mới theo hướng thực hiện tự chủ tự, chịu trách nhiệm nhất định.

Tuy nhiên, với đặc thù của BVQĐ không thể tự chủ hoàn toàn giống như các

BVC khác trong các hoạt động.

c) Đặc thù của dịch vụ y tế

Dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ đặc biệt. Dịch vụ y tế tác động

trực tiếp đến sức khoẻ - tài sản vô giá của con người. Dịch vụ y tế luôn tồn tại

sự bất cân xứng về thông tin, đòi hỏi cơ chế quản lý phải đảm bảo sự minh

bạch và lợi ích cho người sử dụng dịch vụ. Bởi người sử dụng DVYT không

biết nhiều về dịch vụ và cũng không biết cụ thể mình sẽ phải sử dụng những

DVYT gì trong khi người cung cấp DVYT lại là người quyết định loại dịch

vụ và số lượng DVYT cho người có nhu cầu. Chính vì tính đặc biệt của

DVYT nên cần thiết phải có sự can thiệp quản lý, điều tiết và kiểm soát chặt

chẽ của nhà nước đối với việc cung cấp DVYT, đảm bảo chất lượng, quy

chuẩn, tránh chạy theo lợi nhuận mà không quan tâm đến sức khoẻ của người

dân. Việc quản lý và kiểm quản lý tài chính BVQĐ cần tính toán đến đặc thù

này để minh bạch các chi phí DVYT và hạn chế được sự độc quyền của bên

cung ứng DVYT, đảm bảo chất lượng của DVYT; đảm bảo cho sự hoạt động

ổn định và phát triển của BVQĐ, đồng thời cũng đảm bảo được vấn đề an

56

sinh xã hội.

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan

a) Đặc điểm và nhiệm vụ riêng của BVQĐ

Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ,

các cơ sở KCB sẽ hoạt động theo mô hình ĐVSN công lập tự chủ về tài

chính. Việc QLTC của các cơ sở KCB trong nền kinh tế có những nét tương

đồng với QLTC tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, các BVQĐ ngoài thực hiện

nhiệm vụ KCB như các BVC nhưng đồng thời thực hiện nhiệm vụ quân sự,

quốc phòng và mang những đặc trưng riêng như: thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng

chiến đấu, nhiệm vụ tác chiến A2 (phòng, chống bạo loạn, bạo động, khủng

bố,...); công tác phòng dịch; công tác diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo

đảm quân y cho các sự kiện của Đảng, Nhà nước, Quân đội... Từ đó, tạo nên

sự khác biệt trong cơ chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ. Nguồn tài chính

đảm bảo cho các BVQĐ rất đa dạng, phong phú bao gồm: NSQP, NSNN

giao, NSNN đầu tư tập trung trong Quân đội. Phương thức quản lý các BVQĐ

có sự kết hợp giữa quản lý của một đơn vị dự toán quân đội với một ĐVSN

công lập ngành y tế. Hiện nay trong Quân đội chỉ có 5/34 BVQĐ đã chuyển

sang tự chủ tài chính, còn lại các BVQĐ hoạt động như đơn vị dự toán có

hoạt động có thu sự nghiệp y tế. Cơ chế QLTC của BVQĐ chịu sự tác động

của mô hình tổ chức của một đơn vị dự toán Quân đội như: hệ thống tổ chức,

biên chế; cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội trong đó có công tác tài

chính; cơ cấu cán bộ, nhân viên chuyên môn trong BV.

Chính vì vậy cơ chế QLTC các BVQĐ có những đặc điểm khác so với

cơ chế QLTC các bệnh viện công lập ngoài quân đội ở những điểm sau:

- Các bệnh viện quân đội là các đơn vị dự toán (29/34 bệnh viện), cơ chế

QLTC các BVQĐ theo cơ chế quản lý đơn vị dự toán có hoạt động có thu, khác

so với các bệnh viện công lập khác là QLTC đối với ĐVSN công lập.

57

- Ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB, các BVQĐ còn phải thực hiện nhiệm

vụ có tính đặc thù quân sự. Do đó, NSNN ngoài phân bổ cho nhiệm vụ KCB,

còn phân bổ để thực hiện các nhiệm vụ riêng có của quân đội.

- Hoạt động theo mô hình dự toán có hoạt động có thu như hiện nay,

các BVQĐ chưa tự chủ tài chính, chưa tự chủ trong phân phối kết quả tài

chính, chưa ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. Cơ chế này chỉ phù hợp với mô

hình quản lý tập trung bao cấp. Mô hình này thực tế những năm qua đã tạo ra

sự trì trệ, ỷ lại, cứng nhắc, rập khuôn, máy móc và kém năng động trong hoạt

động KCB theo lộ trình tự chủ của Nhà nước.

Từ những đặc trưng riêng trên cho thấy cơ chế QLTC các BVQĐ chịu

sự tác động bởi những nét đặc thù riêng khác với cơ chế QLTC các BVC.

b) Nhận thức của người quản lý cấp cao

Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp đến cơ chế quản lý tài chính

BVQĐ. Trong thực tế, những bất cập, vướng mắc trong hoạt động QLTC

không ai có thể xác định rõ hơn đó là các cơ quan quản lý và người quản lý.

Đây cũng là những người có thể đưa ra được những hướng để giải quyết

nhằm hoàn thiện và đổi mới cơ chế. Vấn đề hoàn thiện cơ chế QLTC xuất

phát từ việc nhận thức được cơ chế QLTC cũ có những tồn tại và bất cập gây

ra vướng mắc, khó khăn gì đối với hoạt động QLTC. Từ đó tìm ra các hướng

hoàn thiện có sự phát triển thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu xác định.

c) Mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của bệnh viện quân đội

Ngày nay do đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu

cầu KCB ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao và đa

dạng của quân và dân, cũng như để cạnh tranh với các hình thức cung cấp

DVYT khác, đòi hỏi các BVQĐ phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV, mua

sắm các phương tiện hiện đại, kỹ thuật mới, thuốc mới và quan tâm nâng cao

tay nghề của đội ngũ y, bác sỹ v.v... Điều này đặt hoạt động quản lý tài chính

58

BVQĐ trước những thử thách mới. Do vậy, việc xác định mô hình tổ chức

hợp lý, hiệu quả, cơ chế QLTC phù hợp sẽ là tiền đề để các BVQĐ nâng cao

chất lượng KCB, vừa hoàn thành nhiệm vụ quân đội giao cho, vừa tham gia

KCB, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

1.3. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam và bài học

kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội

1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam

1.3.1.1. Bệnh viện Bạch Mai

Bệnh viện Bạch Mai là BV đa khoa hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế,

được giao quyền tự chủ tài chính từ năm 2006 (theo Quyết định số 5550/QĐ-

BYT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Sau khi có quyết định của Bộ

trưởng Bộ Y tế, BV đã xây dựng phương án tự chủ tài chính trình Bộ Y tế phê

duyệt. Phương án tự chủ của BV được Bộ Y tế nhiều lần điều chỉnh theo

hướng tăng dần mức độ tự chủ tài chính qua từng giai đoạn. Từ một BV thuộc

nhóm các đơn vị tự chủ một phần chi thường xuyên (2006), đến nay BV Bạch

Mai đã được giao tự chủ toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên.

Sau khi đổi mới mô hình QLTC, nguồn thu của BV Bạch Mai tăng

nhanh qua các năm và có sự chuyển dịch tương đối lớn về cơ cấu nguồn thu.

Nguồn NSNN giảm nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng; năm 2006: chiếm

40% tổng thu, trong đó bảo đảm 100% chi thường xuyên; năm 2015: chiếm

1,01% tổng thu, NSNN không bảo đảm chi thường xuyên, chỉ cấp kinh phí để

thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên được Nhà nước giao, đặt hàng.

Nguồn thu từ dịch vụ KCB tăng nhanh; năm 2006: chiếm 48% tổng thu; năm

2015: chiếm 83,5% tổng thu.

Ngoài việc quản lý tốt các nguồn thu của BV, Phòng Tài chính kế toán

cũng phát huy tốt vai trò trong công tác kiểm soát chi; đề xuất phân phối

nguồn tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Khi bắt đầu thực hiện mô

59

hình QLTC mới, Phòng Tài chính kế toán đã tham mưu, đề xuất lãnh đạo BV

giao triệt để hạch toán thu chi cho từng phòng, khoa, ban trong BV; cơ quan

có trách nhiệm kiểm soát là Ph ̣òng Tài chính kế toán. Cơ chế này đã mang lại

hiệu quả rất lớn trong kiểm soát chi phí như giảm thất thoát chi phí thuốc,

máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao; tiết kiệm chi phí hành chính, văn

phòng phẩm, điện, nước... Từ đó, số chênh lệch thu chi lớn hơn, số trích lập

các quỹ nói chung và quỹ đầu tư phát triển nói riêng đều tăng, BV có nguồn

kinh phí để đầu tư nâng cấp TTB y tế hiện đại, chuyên sâu.

1.3.1.2. Bệnh viện Đa khoa Đức Giang

Bệnh viện Đa khoa Đức Giang là BV hạng I trực thuộc Sở Y tế Hà Nội,

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2008. Qua 10 năm thực hiện mô hình

QLTC theo cơ chế tự chủ đã giúp BV đạt được nhiều kết quả quan trọng, từng

bước phát triển, khẳng định được vị thế, uy tín đối với người bệnh; thu hút

ngày càng nhiều bác sĩ giỏi đến làm việc.

Nguồn thu của BV những năm qua có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu;

kinh phí NSNN cấp giảm dần và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu; tỷ trọng

nguồn thu từ dịch vụ y tế và các nguồn thu khác tăng nhanh (Năm 2015: tổng

thu của BV là 180 tỷ đồng, trong đó, nguồn kinh phí từ NSNN cấp chỉ chiếm

13,1%, còn lại là nguồn thu viện phí và các nguồn thu khác). Đa dạng hóa

nguồn thu là giải pháp được BV rất chú trọng trong quá trình chuyển đổi mô

hình QLTC theo cơ chế tự chủ. Các loại dịch vụ hỗ trợ người bệnh (bếp ăn,

nơi ngủ, nghỉ, cắt tóc, gội đầu....), liên kết với các doanh nghiệp để khám

bệnh định kỳ... được BV quan tâm và phát triển để tăng nguồn thu.

Tất cả các nguồn tài chính của BV đều được quản lý tập trung, thống

nhất tại cơ quan tài chính. Để kiểm soát tốt việc chi tiêu, sử dụng kinh phí,

lãnh đạo BV đã chỉ đạo Phòng Tài chính kế toán chủ trì xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ trên cơ sở các quy định, có sự bàn bạc thống nhất, dân chủ, công

khai và tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính. Cán bộ, nhân

60

viên trong BV đều được tham gia bàn bạc xây dựng và kiểm tra thực hiện quy

chế chi tiêu nội bộ. Việc phân phối, sử dụng quỹ thu nhập tăng thêm được xây

dựng trên nguyên tắc người nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác

cao, đóng góp nhiều cho BV thì được chi trả cao hơn. Bệnh viện có mức thù

lao thỏa đáng để khuyến khích, động viên, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc

giỏi đến làm việc. Về cơ bản, cán bộ, nhân viên của BV đều được hưởng thu

nhập tăng thêm hằng tháng lớn hơn 1 tháng tiền lương cơ bản.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội

Từ những kinh nghiệm thực tế trong QLTC tại các BVC cùng với sự

phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho

cơ chế QLTC tại các BVQĐ như sau:

Trước hết, công tác quy hoạch, hoạch định chiến lược xây dựng, phát

triển BVQĐ phải dựa trên chiến lược xây dựng Quân đội, chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển ngành y tế trong giai

đoạn tới, dự báo về công tác chăm sóc sức khỏe và công tác quân y của Quân

đội, đồng thời có tính đến nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân.

Từ đó có chiến lược, kế hoạch xây dựng BVQĐ về quy mô giường bệnh, khả

năng khám bệnh, TTB, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên

chuyên môn y tế.

Hai là, Bộ Quốc phòng cần xây dựng cơ chế quản lý riêng cho các

BVQĐ dựa trên các đặc điểm, đặc thù của các BV đặc biệt là cơ chế thanh

toán BHYT đối với quân nhân.

Ba là, cơ chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ cần được xây dựng phù

hợp với quy định hiện hành của Nhà nước khi BVQĐ chuyển sang tự chủ về

tài chính. Qua đó, các BVQĐ cần đa dạng hóa nguồn thu, xây dựng các kế

hoạch tài chính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp, khả thi.

Bốn là, cần thực hiện ngay cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm trong đó có tự chủ về tài chính cho các BVQĐ để tiến tới các

BVQĐ được chủ động hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

61

Năm là, việc xây dựng cơ chế tự chủ về tài chính cần phải được cân

nhắc kỹ lưỡng từ lộ trình, tỷ lệ đảm bảo kinh phí, thời gian áp dụng cho phù

hợp và nội dung kinh phí tự chủ....

Sáu là, để đảm bảo cơ sở vật chất, TTB y tế phục vụ cho hoạt động

KCB, nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút người bệnh đến KCB, cần phải

xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư cơ sở vật chất, TTB cho các BVQĐ hợp

lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các BVQĐ khi chuyển sang tự chủ.

Bảy là, cơ chế kiểm soát tài chính phải được thực hiện nghiêm trên cơ

sở quy chế chi tiêu nội bộ của BV. Các nguồn tài chính của BV phải được

quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan tài chính của BV.

Tám là, khi chuyển mô hình từ đơn vị dự toán sang tự chủ tài chính, các

BVQĐ phải quản lý tốt nguồn thu và các khoản chi. Phần chênh lệch thu lớn hơn

chi được BV trích lập các quỹ theo quy định. Như vậy, cơ chế phân phối thu

nhập, tỷ lệ trích nộp, trích lập quỹ cần có sự thay đổi phù hợp với cơ chế mới.

62

Kết luận chương 1

Chương 1 của Luận án đã hệ thống hóa và phân tích, làm rõ những vấn

đề cơ bản về BVQĐ và cơ chế quản lý tài chính BVQĐ. Trong đó, nội dung

nghiên cứu về BVQĐ, luận án đã xây dựng khái niệm BVQĐ, hệ thống hóa

chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò, đặc điểm của BVQĐ. Với nội dung cơ

chế quản lý tài chính BVQĐ, luận án tập trung nghiên cứu khái niệm quản lý

tài chính BVQĐ; khái niệm, nội dung cơ chế quản lý tài chính BVQĐ; nhân

tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính BVQĐ; tiêu chí đánh giá hiệu quả

cơ chế QLTC tại các BVQĐ; cơ chế quản lý tài chính BVC và bài học rút ra

cho các BVQĐ. Trên cơ sở nghiên cứu về BVQĐ, quản lý tài chính BVQĐ và

cơ chế quản lý tài chính BVQĐ, luận án rút ra một số kết luận sau:

- Các BVQĐ là đơn vị do BQP thành lập và quản lý theo quy định của

pháp luật, có nhiệm vụ KCB cho quân nhân, các đối tượng khác và thực hiện

nhiệm vụ thường xuyên khác của Quân đội.

- Luận án phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung cơ chế quản lý tài chính

BVQĐ bao gồm: (i) Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; (ii) Cơ chế quản lý chi

tài chính; (iii) cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; (iv) Cơ chế quản lý tài

sản; (v) Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính.

- Luận án nghiên cứu cơ chế QLTC tại các BVC ở Việt Nam và rút ra bài

học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự

chủ tài chính.

63

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các bệnh viện quân đội

Sau khi thành lập Chính phủ liên hiệp, ngày 25/3/1946, Chủ tịch Hồ

Chủ tịch ký sắc lệnh số 34/SL tổ chức lại BQP và từ đây các BVQĐ lần lượt

được ra đời. Lịch sử hình thành và phát triển của các BVQĐ gắn liền với quá

trình hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam và có thể chia làm

3 giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954, từ 1954 đến năm 1975 và

giai đoạn sau năm 1975 đến nay.

Giai đoạn thứ nhất từ năm 1945 đến năm 1954: đây là giai đoạn ngay

sau Cách mạng tháng Tám thành công, thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt

Nam, Lào và Campuchia. Chính vì vậy, hệ thống các bệnh viện lớn được xây

dựng ở Miền Bắc, kèm theo để phục vụ chiến tranh rộng khắp, các BV Quân

khu được hình thành trải dài từ Bắc vào Nam bao gồm: Bệnh viện TWQĐ

108 (1951); Bệnh viện Quân y 103/Học viện Quân y (1950); Bệnh viện Quân

y 354/Tổng Cục Hậu cần (1949), Bệnh viện Quân y 105/Tổng Cục Hậu cần

(1950), Bệnh viện Quân y 110/Quân khu 1 (1955), Bệnh viện Quân y

109/Quân khu 2 (1953), Bệnh viện Quân y 7/Quân khu 3 (1951), Bệnh viện

Quân y 5/Quân khu 3 (1950), Bệnh viện Quân y 7AB/Quân khu 7 (1950).

Giai đoạn thứ hai từ năm 1954 đến năm 1975: đây là giai đoạn diễn ra

cuộc chiến tranh chống Mỹ, đặc biệt những năm 1960 khi cuộc kháng chiến

chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt. Xuất phát từ

tính cấp thiết trên, hàng loạt các BVQĐ đã ra đời như: Bệnh viện Quân y

121/Quân khu 9 (1960), Bệnh viện Quân y 110/Quân khu 1 (1955), Bệnh viện

Quân y/Quân khu 1 (1965), Bệnh viện Quân y 6/Quân khu 2 (1957), Bệnh

viện Quân y 4/Quân khu 4 (1975), Bệnh viện quân y 211/Quân đoàn 3 (1965),

Viện y học Hải quân/Quân chủng Hải quân (1967).

64

Giai đoạn thứ ba từ năm 1976 đến nay: đây là giai đoạn bắt đầu từ sau

chiến thắng giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975), là thời kỳ

đất nước chuyển mình sang một diện mạo mới. Các BVQĐ củng cố và xây

dựng cơ sở hạ tầng vật chất, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, trang bị

máy móc, thiết bị hiện đại… Phát triển BV theo hai hướng: thực hiện nhiệm

vụ quốc phòng và thực hiện nhiệm vụ kinh tế, góp phần xây dựng Quân đội

vững mạnh, toàn diện song không ngừng nâng cao năng lực để góp phần xây

dựng ngành y tế nước nhà. Đây là giai đoạn hàng hoạt các BV kết hợp quân

dân trong phát triển y tế cộng đồng như: Bệnh viện Quân y 175/Bộ Quốc

phòng (1975), Bệnh viện Quân y 87/Tổng Cục Hậu cần (1981), Viện Y học

Cổ truyền Quân đội/Bộ Quốc phòng (1991), Viện Y học Phóng xạ và U Bướu

(1996), Bệnh viện Quân y 120/Quân khu 9, Bệnh viện Quân y 16/Binh đoàn

16, Bệnh viện Quân dân y/Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp - Quân khu 9,

Bệnh viện Quân dân y/Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau - Quân khu 9, Bệnh

viện Quân dân y/Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trà Vinh - Quân khu 9, Đội điều trị

78/Vùng 5 Hải quân - Phú Quốc.

2.2. Quy mô, tổ chức biên chế; tổ chức khám, chữa bệnh tại các

bệnh viện quân đội

2.2.1. Quy mô, tổ chức biên chế

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ và quan tâm

đầu tư của QUTW, Bộ Quốc phòng, cùng với sự đầu tư về TTB và cơ sở vật

chất, tổ chức biên chế của các BVQĐ cũng được tăng cường. Tuy nhiên so

với chức năng nhiệm vụ được giao thì vẫn còn có một khoảng cách khá lớn.

Qua phụ lục 1 ta thấy:

- Giữa quân số biên chế và quân số hiện có chênh lệch khá lớn (quân số

biên chế là 7.002 người, hiện có là 9.250 người). Tình hình trên phản ánh hai

vấn đề, một là hoạt động KCB của các BVQĐ đang gia tăng với tốc độ nhanh,

đòi hỏi sự gia tăng về quân số, hai là tính cứng nhắc của biểu biên chế hiện

65

nay. Khi các cơ sở KCB mở rộng các hoạt động KCB, không chỉ phục vụ cho

Quân đội mà còn đáp ứng cho hoạt động bảo đảm sức khỏe cho toàn xã hội

nhưng các quy định về biên chế tổ chức không theo kịp. Điều đó không chỉ

xảy ra với đội ngũ y bác sĩ mà còn cả đối với cán bộ nhân viên ngành tài

chính. Tỷ lệ hiện có so với biên chế của ngành tài chính các BV vượt 38,3%

mới đủ đáp ứng cho công tác QLTC của các BV.

- Số giường thực triển khai là 13.008 giường/số giường biên chế là

7.958 giường = 163,46%; một số BV rất cao (BV268/QK4: 200/80 = 250%;

BV120: 300/80 = 375%). Tỷ lệ sử dụng giường xu hướng tăng (năm 2014:

138%; năm 2015: 154%; năm 2016: 160%, trong đó: BVQY4/QĐ4 và

BVQY120 luôn > 400%); tỷ lệ sử dụng giường đối tượng A (quân nhân tại

ngũ, BHYT quân nhân, BHYT quân hưu, BHYT thân nhân) cơ bản giữ

nguyên (năm 2014: 44,87%; năm 2015: 50,96%; năm 2016: 51,64%); ngày

nằm điều trị trung bình khỏi 1 bệnh nhân xu hướng giảm (năm 2014: 10,2

ngày; năm 2015: 10,07 ngày; năm 2016: 10 ngày) [48].

Tỷ lệ người/giường bệnh thực tế của các BV cũng không đồng đều và số

giường bệnh thực tế của các BV đều cao hơn rất nhiều so với định mức. Tính

chung các BV vượt 68% (526.645/3.190). Điều này cho thấy nhu cầu KCB cho

đối tượng BHYT và dịch vụ của các BVQĐ là rất lớn và ngày một tăng lên [48].

- Năm 2016, toàn quân có 4.683 BS/5.154 biên chế = 90,86% (thiếu

471 BS = 9,14%); trong đó BS ngắn hạn (chuyên tu, cơ sở) là 1.315 BS =

28,08%. Tính riêng 34 BVQĐ có 2.749 BS/2.718 biên chế (thừa 1,14%) [48].

Hệ thống BVQĐ được quy hoạch theo hướng chính quy, thống nhất

trên cơ sở tăng quy mô giường bệnh, tăng tỷ lệ phục vụ tương đương như các

BV cùng hạng của BYT.

Cơ cấu tổ chức BV Hạng I bao gồm: Khối chỉ huy, cơ quan: 9 đồng chí;

Khối ngoại: 12 đồng chí; Khối nội: 11 đồng chí; Khối cận lâm sàng: 13 đồng chí.

66

Cơ cấu tổ chức BV Hạng II bao gồm: Khối chỉ huy, cơ quan: 7 đồng

chí; Khối ngoại: 8 đồng chí; Khối nội: 10 đồng chí; Khối cận lâm sàng: 11

đồng chí.

Cơ cấu tổ chức BV Hạng III bao gồm: Khối chỉ huy, cơ quan: 7 đồng chí;

Khối ngoại: 7 đồng chí ; Khối nội: 7 đồng chí; Khối cận lâm sàng: 9 đồng chí.

2.2.2. Tổ chức khám, chữa bệnh

2.2.2.1. Mô hình tổ chức khám, chữa bệnh

a) Giai đoạn trước năm 1990

Nhiệm vụ chính của các BVQĐ là KCB cho bộ đội tại ngũ, ngoài ra

còn KCB cho thân nhân cán bộ quân đội, sĩ quan quân đội nghỉ hưu. Tuy nhiên,

khi nhân dân có bệnh tới điều trị, đều được các thầy thuốc khám bệnh và cho

thuốc về điều trị. Trường hợp bệnh cấp cứu được xử trí ngay, nếu bệnh nặng

vượt quá khả năng điều trị của BVQĐ, người bệnh được chuyển tới BV dân y

theo quy định cùa Bộ Y tế.

Người bệnh bộ đội

Người bệnh nhân dân

Khoa khám bệnh (chung cho mọi đối tượng)

Bệnh viện nhân dân

Các khoa lâm sàng của bệnh viện (điều trị chung cho mọi đối tượng)

Khám, chữa bệnh bộ đội

Khám, chữa bệnh nhân dân

Sơ đồ 2.1. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội

giai đoạn trước năm 1990

67

b) Giai đoạn từ năm 1990 đến 1995

Ngày 21/10/1989, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 272/QĐ-

QP cho phép các BVQĐ được thực hiện KCB cho nhân dân có thu một phần

viện phí. Khác với giai đoạn trước, khi nhân dân KCB trong các BVQĐ, nếu

không thuộc diện miễn giảm viện phí y tế sẽ phải thanh tán một phần viện phí

theo mô hình sau:

Người bệnh nhân dân

Bộ đội, chính sách, hưu quân đội

Bàn phân loại của Khoa khám bệnh

Buồng khám nội (ngoại) tổng hợp cho bệnh nhân dân dân

Các buồng khám nội, ngoại và chuyên khoa

Các Khoa lâm sàng của bệnh viện

Các buồng điều trị cho bệnh nhân là nhân dân

Các buồng điều trị cho bộ đội, chính sách và hưu quân đội

Khám, chữa bệnh bộ đội

Khám, chữa bệnh nhân dân

Sơ đồ 2.2. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội

giai đoạn từ năm 1990 đến 1995

c) Giai đoạn từ năm 1995 đến nay

Sau khi Chính phủ ra Nghị định 95/CP ngày 27/8/1994 và Nghị định

68

33/CP ngày 23/5/1995 về việc thu một phần viện phí y tế, Bộ trưởng BQP ra

Thông tư số 804/TT-QP ngày 6/5/1995 hướng dẫn thực hiện về việc thu một

phần viện phí trong BVQĐ. Việc tổ chức KCB cho người dân trong BVQĐ

có thu viện phí nhằm góp phần tăng thêm kinh phí bảo đảm chất lượng KCB,

tạo điều kiện cho các BVQĐ duy trì và phát triển kỹ thuật, đào tạo huấn luyện

đáp ứng nhiệm vụ của Quân đội. Mô hình KCB trong BVQĐ giai đoạn này

được thể hiện qua sơ đồ sau:

Bộ đội, chính sách, BHYT quân nhân

Người bệnh nhân dân (DVYT + BHYT)

Bàn phân loại của Khoa khám bệnh

Các buồng khám nội, ngoại và chuyên khoa

Buồng khám nội (ngoại) tổng hợp cho bệnh nhân dân dân

1-2 Khoa (khu vực) điều trị bệnh nhân nhân dân

Các Khoa lâm sàng của BV (điều trị bộ đội, chính sách và BHYT quân nhân)

Khám, chữa bệnh bộ đội

Khám, chữa bệnh nhân dân

Sơ đồ 2.3. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội

giai đoạn từ năm 1995 - nay

Các BVQĐ tổ chức buồng khám tổng hợp cho nhân dân riêng trong

69

Khoa khám bệnh. Tổ chức điều trị nội trú: tách riêng khu vực hoặc dành 1-2

khoa để điều trị cho nhân dân.

2.2.2.2. Kết quả hoạt động khám, chữa bệnh

Kết quả thực hiện công tác chuyên môn của BVQĐ được thể hiện qua

Phụ lục 2, Phụ lục 3 và được tổng hợp qua Bảng sau:

Bảng 2.1. Cơ cấu khám và điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội

từ năm 2015 đến năm 2017

Đơn vị tính: %

Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu

1. Tổng số lượt khám bệnh 100,00 100,00 100,00

- Quân nhân 8,06 6,84 7,94

- Bệnh nhân BHYT 54,11 52,25 51,25

- Bệnh nhân DVYT 37,83 40,91 40,81

2. Tổng số lượt điều trị bệnh 100,00 100,00 100,00

- Quân nhân 9,74 6,75 6,12

- Bệnh nhân BHYT 54,57 48,10 50,57

- Bệnh nhân DVYT 35,69 45,15 43,31

(Nguồn: Kết quả khảo sát các bệnh viện quân đội của tác giả)

70

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khám bệnh tại các bệnh viện quân đội năm 2015, 2017

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội năm 2015, 2017

Qua Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1, Biểu đồ 2.2. cho thấy sau 3 từ năm 2015 -

2017, cơ cấu KCB tại các BVQĐ đã có sự thay đổi đáng kể, cụ thể:

+ Tỷ trọng khám bệnh là quân nhân giảm từ 8,06% năm 2015 xuống

còn 7,94% trên tổng số lượt khám bệnh năm 2017 nhưng tăng về số lượt

người. Năm 2016 tăng 17.544 lượt người so với năm 2015; năm 2017 tăng

58.322 lượt người so với năm 2016. Trong khi đó, tỷ trọng khám bệnh BHYT

71

giảm từ 54,11% năm 2015 xuống 51,25% năm 2017 nhưng năm 2016 tăng

309.080 lượt người so với năm 2015 và năm 2017 tăng 132.683 lượt người so

với năm 2016. Bệnh nhân khám bệnh DVYT tăng từ 37,83% lên 40,81%,

tương ứng với tăng 474.093 lượt người so với năm 2015.

+ Tỷ trọng đối tượng điều trị bệnh là quân nhân giảm từ 9,74% năm 2015

xuống còn 6,12% năm 2017, nhưng tăng 4.230 lượt người. Bệnh nhân điều trị

theo BHYT giảm từ 54,57% năm 2015 xuống 50,57% năm 2017 nhưng tăng

289.816 lượt người. Bệnh nhân điều trị bệnh theo DVYT năm 2015 tăng từ

35,69% lên 43,31% năm 2017, tương ứng với tăng 357.155 lượt người.

Nhìn chung, cơ cấu KCB trong các BVQĐ có sự thay đổi. Trước đây,

các BVQĐ chỉ thực hiện nhiệm vụ KCB cho quân nhân và đối tượng chính

sách, thời gian gần đây còn thực hiện thêm nhiệm vụ KCB cho đối tượng

tham gia BHYT và dịch vụ khác. Trong đó, KCB theo hình thức BHYT

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các BVQĐ. Điều này cho thấy tỷ lệ bao phủ

BHYT tăng nhanh những năm gần đây. Mặt khác, điều đó thể hiện năng lực

cạnh tranh của các BVQĐ ngày càng cao khi người dân lựa chọn mua BHYT

tại các BVQĐ.

2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở

Việt Nam

2.3.1. Tổ chức biên chế, nhiệm vụ của cơ quan tài chính bệnh viện

quân đội

Các BVQĐ tương đương đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3, dưới BV

không có đơn vị dự toán trực thuộc; không như các quân khu, quân đoàn,

quân binh chủng, sư đoàn (là đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3) có các đơn vị dự

toán trực thuộc cấp 4. Đặc điểm này cho thấy việc tổ chức lập DTNS, tiếp

nhận, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí chủ yếu là do cơ quan tài chính BV

thực hiện. Các phòng, khoa, ban của BV chỉ là cấp chi tiêu cơ sở. Cơ cấu tổ

chức bộ máy QLTC tại BVQĐ được thể hiện ở sơ đồ sau:

72

CẤP TRÊN BỆNH VIỆN

BỆNH VIỆN

CQ TÀI CHÍNH CẤP TRÊN

KHOA ĐIỀU TRỊ

VIỆN NGHIÊN CỨU

CÁC KHOA KHÁM BỆNH

PHÒNG (BAN) TÀI CHÍNH

CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG

Chú thích:

Quan hệ hiệp đồng: Lập, gửi DTNS lên cấp trên, đối chiếu số

DTNS của BV.

Quan hệ lãnh đạo, chỉ huy.

Chỉ đạo nghiệp vụ, thông báo dự toán, cấp phát dự toán, QTNS

giữa các phòng (ban) tài chính với phòng, khoa, ban trong BV.

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quản lý tài chính tại bệnh viện quân đội

a) Bệnh viện hạng đặc biệt

Bệnh viện Hạng Đặc biệt là đơn vị dự toán cấp 2, được tổ chức thành

các bộ phận cụ thể sau: Thủ trưởng Phòng, bộ phận Kế toán, bộ phận quản lý

NS, bộ phận XDCB, bộ phận thanh toán bệnh nhân BHYT, bộ phận thanh toán

bệnh nhân DVYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân quân - chính sách. Bộ phận

thống kê ở các khoa, phòng, ban gồm:

+ Khối cơ quan: Thống kê Phòng Chính trị, thống kê Phòng Kế hoạch tổng

hợp, thống kê Ban Tham mưu Hành chính, thống kê Phòng Hậu cần Kỹ thuật…

73

+ Khối cận lâm sàng: Thống kê Khoa Dược, thống kê Khoa Trang bị,

thống kê Khoa Chống nhiễm khuẩn…

+ Khối lâm sàng: Y tá hành chính Khoa Nội cán bộ, y tá hành chính

Khoa Tim thận khớp, y tá hành chính Khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình, y

tá hành chính Khoa Ngoại chung...

b) Bệnh viện hạng I

Bệnh viện Hạng I là đơn vị dự toán cấp 3, được tổ chức thành các bộ

phận cụ thể sau: Trưởng Ban, bộ phận Kế toán, bộ phận quản lý NS, bộ phận

XDCB, bộ phận thanh toán bệnh nhân BHYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân

DVYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân quân - chính sách. Bộ phận thống kê ở

các khoa, phòng, ban gồm:

+ Thống kê Khối cơ quan: Thống kê Phòng Chính trị, thống kê Phòng Kế

hoạch tổng hợp, thống kê Ban Tham mưu Hành chính, thống kê Phòng Hậu cần

Kỹ thuật…

+ Thống kê Khối cận lâm sàng: Thống kê Khoa Dược, thống kê Khoa

Trang bị, thống kê Khoa Chống nhiễm khuẩn…

+ Thống kê Khối lâm sàng: Y tá hành chính Khoa Nội cán bộ, y tá hành

chính Khoa Tim thận khớp, y tá hành chính Khoa Ngoại chấn thương chỉnh

hình, y tá hành chính Khoa Ngoại chung...

c) Bệnh viện hạng II, III

Bệnh viện Hạng II, III là đơn vị dự toán cấp 3, được tổ chức thành các

bộ phận cụ thể sau: Trưởng Ban, trợ lý QLNS, trợ lý XDCB, nhân viên Kế

toán, bộ phận thanh toán bệnh nhân BHYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân

DVYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân Quân - chính sách. Bộ phận thống kê ở

các khoa, phòng, ban gồm:

+ Thống kê Khối cơ quan: Thống kê Ban Chính trị, thống kê Ban Kế

hoạch tổng hợp, thống kê Ban Hành chính, thống kê Ban Hậu cần …

74

+ Thống kê Khối cận lâm sàng: Thống kê Khoa Dược, thống kê Khoa

Trang bị, thống kê Khoa Chống nhiễm khuẩn…

+ Thống kê Khối lâm sàng: Y tá hành chính Khoa Tim thận khớp, y tá hành

chính Khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình, y tá hành chính Khoa Ngoại chung...

2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở

Việt Nam

2.3.2.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính

a) Cơ chế quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp

* Cơ sở pháp lý

Hiện nay, các BVQĐ chia thành hai nhóm: nhóm BV (05BV) thực hiện

tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và nhóm thụ hưởng NS

(29 BV), được NSNN bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KCB cho đối

tượng quân nhân qua phần KPNV và tổ chức biên chế của BV qua phần

KPTX.

Đối với các BV đã thực hiện tự chủ, nguồn thu chủ yếu từ viện phí,

thường chiếm 80% tổng số thu, nguồn kinh phí từ NSNN chỉ chiếm 3÷5%

(bao gồm cả phần KPNV và KPTX). Việc QLTC đối với loại hình này về cơ

bản được thực hiện theo Nghị định 16 như các BV ngoài Quân đội. Trong hệ

thống các BVQĐ chủ yếu vẫn là đơn vị thụ hưởng NS theo chế độ đơn vị dự

toán (29/34 BVQĐ) và phạm vi nghiên cứu của luận án chủ yếu tập trung

nghiên cứu nhóm BV này.

Các BVQĐ được bảo đảm NS thông qua DTNS hàng năm. Việc lập

DTNS trong các BVQĐ những năm qua có nhiều thay đổi. Từ năm 2004 đến

năm 2016, việc lập dự toán NSNN trong các BVQĐ được thực hiện theo Luật

NSNN số 01/2002/QH11; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP; Thông tư liên tịch

số 23/2004/TTLT-BTC-BQP. Từ năm ngân sách 2017 trở đi, các BVQĐ lập

DTNS theo Luật NSNN số 83/2015/QH13; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP;

75

Thông tư số 369/2017/TT-BTC. Đây là những văn bản quan trọng, tạo hành

lang pháp lý để vận hành cơ chế QLTC các BVQĐ trong những năm qua. Căn

cứ vào số DTNS các BVQĐ lập, Nhà nước tiến hành phân bổ nguồn NSNN

cho các BVQĐ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hoạt động của các BVQĐ. Cơ chế

phân bổ NSNN cho các BVQĐ khác so với cơ chế phân bổ cho các BVC kể

từ khi Chính phủ ra Nghị định 43/2006/NĐ-CP (nay được thay bằng Nghị

định 16/2015/NĐ-CP) quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập.

* Thực trạng cơ chế quản lý nguồn NSNN cấp

Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được Nhà nước, BQP giao, các BVQĐ

lập DTNS gửi cấp trên trực tiếp. Dự toán NS của các BV bao quát mọi nguồn

thu (kể cả thu ngoài NSNN) và nhiệm vụ chi của đơn vị mình. Dự toán NS sau

khi được cấp trên phê duyệt là căn cứ để các BV thực hiện chi tiêu trong năm.

Mặc dù có sự thay đổi về Luật NSNN và các văn bản liên quan nhưng việc lập

dự toán NSNN trong các đơn vị dự toán thuộc BQP nói chung, BVQĐ nói riêng

trong giai đoạn Luận án nghiên cứu được thực hiện theo trình tự sau:

- Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra dự toán NSNN.

Hàng năm, hướng dẫn lập DTNS được Cục Tài chính/BQP gửi đến các

BVQĐ là đơn vị dự toán cấp 2, 3 trực thuộc và các BV trực thuộc Bộ. Các

đơn vị không trực thuộc Bộ (quân khu, quân đoàn, quân chủng...) căn cứ vào

tình hình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, cơ quan chủ quản hướng dẫn các BV

trực thuộc lập dự toán. Hướng dẫn lập DTNS thể hiện yêu cầu, nội dung, thời

gian lập và gửi dự toán; trong đó nêu rõ dự kiến mức tăng NS năm để các

BVQĐ lập DTNS. Thời gian hoàn thành trước 15/7 hàng năm.

- Các BVQĐ lập dự toán NSNN.

Căn cứ vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát

triển Quân đội của Đảng, Nhà nước; chỉ thị, mệnh lệnh của BQP và chỉ huy

76

đơn vị cấp trên trực tiếp; nhiệm vụ, kế hoạch công tác trong năm của BV; tổ

chức biên chế, tiêu chuẩn, định mức chi theo giường bệnh và số giường bệnh

kế hoạch được giao; các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá cả;

các BVQĐ lập dự toán của đơn vị mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên. Dự

toán NS của các BVQĐ được lập đồng thời ở cơ quan tài chính và các phòng,

ban có chi tiêu NS. Trong đó: cơ quan tài chính lập dự toán các khoản chi

thường xuyên, tổng hợp dự toán chi KPNV của các phòng, ban, khoa liên

quan; các phòng, ban, khoa có liên quan lập dự toán chi các loại NS phục vụ

KCB, kinh phí nghiệp vụ thuộc các ngành chính trị, hậu cần, kỹ thuật. Thời

gian gửi DTNS trước ngày 30/9 hàng năm theo các phương pháp:

Phương pháp 1: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, số

lượng và thời gian phải bảo đảm:

Nhu cầu chi Thời gian (hoặc số lần) = Định mức x Số lượng x cả năm phải bảo đảm

Trong đó: Định mức là chi phí bình quân cần thiết cho 1 đơn vị đối

tượng chi NS, tính cho một khoảng thời gian (hoặc lần) nhất định.

Phương pháp 2: Tính nhu cầu chi căn cứ vào số thực hiện (hoặc ước

thực hiện) của năm trước và các yếu tố sẽ thay đổi trong năm kế hoạch.

= + - Tổng nhu cầu chi cả năm Số thực hiện (ước thực hiện) năm trước Chi phí tăng do thay đổi các yếu tố Chi phí giảm do thay đổi các yếu tố

Hai phương pháp trên thường được vận dụng kết hợp để lập dự toán

kinh phí thường xuyên (lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn).

Phương pháp 3: Tính nhu cầu chi, căn cứ vào chi phí thực hiện từng

nhiệm vụ, từng công việc cụ thể.

Tổng nhu cầu chi cả năm = Tổng nhu cầu chi cho các công việc (A, B, C..)

Phương pháp này thường được áp dụng để tính nhu cầu chi mua sắm

hiện vật (trang thiết bị, vật tư hàng hóa…); chi phí bảo quản, sửa chữa…

77

Nguồn thu tại BVQĐ được hình thành từ NSNN cấp giai đoạn 2013-

2017 được thể hiện qua Bảng 2.2 và Biểu đồ 2.3.

Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn thu từ ngân sách nhà nước

tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Nội dung

KPTX KPNV NSBĐ

XDCB

Khác

Tổng

Năm

NSNN giao

Năm trước chuyển sang

-

-

-

-

-

-

-

2013

Dự toán BV lập

704.068 532.008 19.876

295.595

470.531 362.858 2.384.936

Chỉ tiêu trên phân bổ

686.896 521.576

860

242.566

484.108 364.721 2.300.727

Số được cấp

687.652 524.786 21.952

311.661

465.493 606.369 2.617.913

Năm trước chuyển sang

-

-

-

-

-

-

-

Dự toán BV lập

770.005 543.532 15.869

109.545

311.659 498.321 2.248.931

2014

Chỉ tiêu trên phân bổ

754.167 522.627

995

108.860

312.327 507.074 2.206.050

Số được cấp

767.115 473.091 16.502

108.853

298.154 456.384 2.120.099

Năm trước chuyển sang

-

-

-

-

-

-

-

Dự toán BV lập

772.476 721.938

1.530

87.945 2.875.397 499.864 4.959.150

2015

Chỉ tiêu trên phân bổ

761.025 717.566

1.419

89.295 2.934.922 504.528 5.008.755

Số được cấp

773.495 720.429

1.619

54.209

773.708 499.956 2.823.416

Năm trước chuyển sang

-

-

-

-

-

-

-

Dự toán BV lập

805.988 559.654 37.950

313.976 1.986.690 620.034 4.324.292

2016

Chỉ tiêu trên phân bổ

778.732 538.129

2.480

312.766 2.351.377 619.237 4.602.721

Số được cấp

776.443 551.027 39.495

275.153 1.059.090 609.024 3.310.232

Năm trước chuyển sang

-

-

-

-

-

-

-

Dự toán BV lập

858.563 482.686

1.569

600.698 2.900.765 665.890 5.510.170

2017

Chỉ tiêu trên phân bổ

840.081 466.363

1.345

595.498 2.852.922 666.527 5.422.736

Số được cấp

829.606 468.838

2.305

595.195 2.411.730 338.167 4.645.841

(Nguồn: Báo cáo dự toán, quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)

78

Biểu đồ 2.3. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho

bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Qua nghiên cứu tài liệu DTNS của các BVQĐ cho thấy, việc lập DTNS

ở các BVQĐ đúng phương pháp, quy trình. Các BVQĐ chủ yếu lập DTNS ở

nội dung KPTX và KPNV trên cơ sở quân số ước tính năm kế hoạch và hệ

thống chế độ, tiêu chuẩn tương đối đầy đủ, rõ ràng. Vì vậy, không có sự biến

động nhiều giữa số dự toán, số phê duyệt dự toán và số kinh phí được cấp ở

hai loại kinh phí này. Nhìn chung, DTNS đơn vị lập thường có xu hướng cao

hơn chỉ tiêu trên thông báo và số thực hiện. Cụ thể: bình quân vượt từ 2,5% -

3%/năm đối với cả hai loại KPTX và KPNV. Tuy nhiên, đối với NSNN giao,

XDCB và các loại NS khác, nhìn chung chất lượng DTNS chưa tốt, chưa bám

sát với tình hình nghiệp vụ được giao của các BV.

Trong giai đoạn 2013 - 2017, nguồn NSNN phân bổ cho các BVQĐ có

xu hướng tăng qua các năm về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng nguồn

tài chính của các BVQĐ (Bảng 2.5 và Bảng 2.6). Năm 2013 là 2.617.913 triệu

đồng, chiếm 56,77% tổng số thu BV. Năm 2014 giảm còn 2.120.099 triệu

đồng, chiếm 48,94% tổng số thu BV. Năm 2015 là 2.823.416 triệu đồng,

chiếm 50,86% tổng số thu các BV, tăng 33,17% so với năm 2014. Năm 2017,

NSNN cấp cho các BVQĐ tăng lên đạt mức cao nhất và tăng 77,46% sau 5

79

năm đạt 4.645.841 triệu đồng, nhưng tỷ trọng khoản này lại giảm còn 49,75%

trên tổng số thu của BVQĐ. Nguyên nhân thứ nhất là do các khoản thu từ

BHYT và viện phí tăng lên; thứ hai, các BVQĐ sẽ tiến tới tự chủ tài chính

trong năm 2019, cho nên tỷ trọng NSNN cấp cho các BVQĐ sẽ giảm dần.

b) Cơ chế quản lý nguồn thu từ BHYT

* Cơ sở pháp lý

Chuyển đổi cơ chế bảo đảm tài chính y tế từ NSNN sang Quỹ BHYT

bắt đầu từ đầu những năm 1980 khi kinh phí đảm bảo cho hoạt động chăm sóc

y tế nhân dân nói chung, người lao động nói riêng ở các cơ sở KCB rất khó

khăn; trong khi nhu cầu KCB, củng cố, nâng cấp TTB y tế, hạ tầng ngày càng

tăng cả về trình độ, năng lực chuyên môn và cơ sở vật chất. Ngày 15/8/1992,

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký ban hành Điều lệ BHYT kèm theo Nghị

định số 299-HĐBT. Đây được coi là văn bản đầu tiên, chính thức triển khai

thực hiện chính sách BHYT ở nước ta có sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của

Nhà nước.

Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, ngày 13/6/2014, Quốc hội

Khóa 13 đã ban hành Luật BHYT số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật BHYT số 25/2008/QH12 . Luật này có nhiều nội dung đổi mới,

thể hiện rõ tính ưu việt của BHYT, đó là mở rộng đối tượng tham gia BHYT,

mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT và mức hưởng BHYT, mở thông tuyến

KCB có BHYT, quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng Quỹ BHYT; quy định

trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan… Năm 2015, việc ra đời

Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC đã quy định thống nhất giá dịch

vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc; trong đó,

giá DVYT gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù được thực hiện từ ngày

1/3/2016 và mức giá trên được kết cấu thêm chi phí tiền lương từ ngày

1/7/2016. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn lực tài chính được thanh toán từ

cơ quan BHXH cho các BVQĐ được đảm bảo tương xứng hơn với các DVYT

được cung cấp. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật cao nhất tạo hành

80

lang pháp lý cho việc triển khai BHYT. Trong Quân đội, việc triển khai thực

hiện BHYT được thực hiện theo Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật

BHYT trong Quân đội, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.

* Thực trạng cơ chế quản lý nguồn thu từ BHYT

- Nguồn thu từ BHYT:

Nguồn thu từ quỹ BHYT trong các BVQĐ có vai trò quan trọng trong

việc đảm bảo công bằng cho người bệnh thông qua cơ chế chia sẻ rủi ro. Các

BVQĐ được tận dụng năng lực tham gia KCB cho đối tượng trong và ngoài

Quân đội, đăng ký khám chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH theo quy định

của Nhà nước và Quân đội. Căn cứ vào số thẻ đăng ký KCB ban đầu, dự kiến

số người KCB trong năm kế hoạch kết hợp với thực tế kinh nghiệm lập dự toán

thu và ước thực hiện dự toán thu của năm trước, các khoa, ban trực thuộc BV

và cơ quan Tài chính lập dự toán thu thu, chi quỹ BHYT (quân nhân và nhân

dân), báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp để gửi cơ quan

tài chính đồng cấp. Sau đó chuyển KBNN làm căn cứ cấp kinh phí và kiểm

soát chi tiêu. Các BV tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi riêng các

khoản thu, chi BHYT theo quy định. Nguồn thu từ BHYT của các BVQĐ

trong giai đoạn 2013-2017 được thể hiện qua Bảng 2.3.

81

Bảng 2.3. Nguồn thu từ hoạt động khám, chữa bệnh

tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

BHYT quân BHYT dân DVYT Tổng

Năm

36,98

63,02

Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

100

38,17

61,83

2013

100

36,46

63,54

2014

2015

100

- - -

32,73

65,68

1,58

Tỷ trọng (%) - - -

100

916.111 1.096.821 1.287.919 1.864.031 2.616.961

537.480 677.060 738.981 928.960 1.162.893

29,61

66,63

44.941 147.864

3,76

2016

1.453.591 1.773.881 2.026.900 2.837.932 3.927.718

100

2017

(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)

Nhìn chung, nguồn thu từ BHYT (nhân dân và quân nhân) của các

BVQĐ có xu hướng tăng kể từ khi Luật BHYT sửa đổi có hiệu lực từ năm

2015. Nguồn thu từ BHYT trong 5 năm (từ năm 2013-2017) của các BVQĐ

chiếm 26,9% trên tổng số thu của các BVQĐ (Bảng 2.6). Từ năm 2016, theo

quy định của Nhà nước và BQP, quân nhân bắt đầu tham gia BHYT. Sau 1

năm triển khai thực hiện BHYT trong toàn quân, năm 2017, tỷ trọng nguồn tài

chính từ BHYT quân nhân tại các BVQĐ được nghiên cứu tăng từ 1,58% lên

3,76% trên tổng số thu từ hoạt động KCB của BV. Bình quân 5 năm, nguồn

thu từ BHYT (nhân dân và quân nhân) chiếm 26,07% tổng số nguồn tài chính

của BVQĐ (Bảng 2.5). Điều này thể hiện mức độ bao phủ của BHYT khá

cao, quy mô KCB được mở rộng, niềm tin vào chất lượng KCB tại BVQĐ

tăng. Thực tế cho thấy nguồn tài chính từ BHYT giúp cho BVQĐ chủ động

trong việc đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.

- Thực trạng thanh toán khám, chữa bệnh BHYT nhân dân

Trên tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị theo Nghị quyết 21, Chính phủ

đã xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động KCB BHYT nhân dân được

82

thực hiện tại các BVQĐ thể hiện bằng hệ thống các Thông tư, Nghị định

hướng dẫn thi hành Luật BHYT số 46/2014/QH13; Thông tư liên tịch số

37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh BHYT giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc. Tinh thần rõ nét của các

văn bản pháp lý nêu trên là thực hiện chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động

thường xuyên cho các cơ sở KCB sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng

dịch DVYT do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức BHYT.

Quy trình thanh toán khám, chữa bệnh BHYT nhân dân đối với các

BVQĐ như sau:

+ Các BVQĐ xây dựng và báo cáo Danh Mục giá các DVYT thực hiện

tại các BV đã được Bộ Y tế phê duyệt; xây dựng và báo cáo Danh mục thuốc,

hóa chất, vậy tư y tế, dịch vụ kĩ thuật sử dụng tại BV gửi lên BHXH Việt

Nam để làm căn cứ giám định thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT.

Giá thuốc, hóa chất vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết

quả đấu thầu hàng năm của Bộ Y tế.

+ Hàng quý, trong vòng 15 ngày của tháng đầu tiên của quý, các

BVQĐ lập báo cáo quyết toán của quý trước, lập bản tổng hợp đề nghị thanh

toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT của quý trước cho cơ quan BHXH Việt

Nam để BHXH tổng hợp; đồng thời BV lập Bảng tổng hợp đề nghị tạm ứng

kinh phí khám, chữa bệnh BHYT gửi về bộ phận giám định của cơ quan

BHXH Việt Nam.

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết

toán quý trước của bệnh viện, BHXH Việt Nam tạm ứng một lần bằng 80%

chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo báo cáo quyết toán quý trước của BV.

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán

quý trước của BV, cơ quan BHXH có trách nhiệm thông báo kết quả giám

định và số quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT bao gồm chi phí KCB

thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT cho BV.

83

+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí

khám bệnh, chữa bệnh BHYT, BHXH Việt Nam phải hoàn thành việc thanh

toán với BV.

+ Ngoài ra, hàng tháng các BVQĐ đều phải gử i bản tổ ng hợp đề nghi ̣ thanh toán chi phí KCB giúp cho BHXH kiểm soát chi phí KCB và viê ̣c thanh toán theo quý.

Phương thức thanh toán KCB BHYT nhân nhân:

Các BVQĐ hiện nay áp dụng phương thức thanh toán KCB BHYT

nhân nhân theo phí dịch vụ với cơ quan BHYT. Cơ quan BHXH bố trí giám

định viên thực hiện kiểm tra số lượng bệnh nhân đến khám và nhập viện, giám

định viên thực hiện việc giám sát số lượng thuốc và các DVYT cung cấp cho

người bệnh đảm bảo đúng đối tượng và đúng loại bệnh đồng thời đánh giá tính

hợp lý của các chỉ định chẩn đoán và điều trị BHYT. Bệnh viện được thanh toán

cho mỗi DVYT mà họ cung cấp cho người bệnh theo giá quy định, giá của dịch

vụ hiện nay đang được lấy trong khung giá dịch vụ y tế được quy định mức giá

cụ thể cho mỗi dịch vụ sau khi xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

Việc phối hợp thanh toán giữa cơ quan BHXH với các BVQĐ thời gian

qua đã được cải thiện đáng kể về quy trình, thời gian và xử lý các vướng mắc

trong quá trình thanh quyết toán; số lượng hồ sơ giám định tăng lên, số lượng

hồ sơ và số tiền thanh toán bị BHYT từ chối giảm đi thể hiện việc chi trả

thanh toán BHYT được chặt chẽ hơn và hạn chế nhiều sai sót hơn.

Tuy nhiên, cơ chế thanh toán BHYT cho các BVQĐ còn nhiều vướng

mắc, bất cập từ phương thức thanh toán đến khâu giám định BHYT; thanh,

quyết toán giữa cơ quan BHYT với BV, cụ thể:

+ Công tác giám định BHYT và thanh toán, quyết toán của cơ quan

BHYT chưa kịp thời. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng chậm thanh toán là

do cơ quan BHXH và BV không thống nhất được mức thanh toán, ngoài ra

còn có nguyên nhân là thủ tục, hồ sơ thanh toán còn có sai sót, một số loại

thuốc, kỹ thuật nằm ngoài danh mục BHYT chi trả.

84

+ Thực hiện phương thức thanh toán theo giá DVYT còn bất cập, mất

nhiều thời gian cho kiểm định và thanh toán BHYT; khó kiểm soát dẫn đến

chi phí y tế tăng gây nguy cơ lạm dụng quỹ BHYT, gây vỡ quỹ BHYT do gia

tăng chi phí KCB. Việc sử dụng và chỉ định bệnh nhân sử dụng các DVYT

chủ yếu do BV quyết định cho nên các BV luôn có xu hướng lạm dụng, cung

ứng nhiều dịch vụ hơn mức cần thiết, sử dụng nhiều dịch vụ đắt tiền, đặc biệt

những dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho BV vì mục tiêu tăng nguồn tài chính

và không chịu sức ép phải tiết kiệm chi phí.

Theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP thì giá DVYT hướng tới phải tính

đúng, tính đủ chi phí KCB thì cần phải đổi mới và kết hợp các phương thức

thanh toán KCB BHYT nhằm khắc phục những nhược điểm của phương thức

thanh toán theo phí dịch vụ, đồng thời phải đảm bảo mục tiêu công bằng, hiệu

quả và chất lượng trong KCB BHYT.

- Thực trạng thanh toán khám, chữa bệnh BHYT quân nhân

Hệ thống các BVQĐ nằm trong hệ thống các BVC. Vì vậy, hoạt động

KCB của các BVQĐ cũng tuân theo các quy định của Nhà nước ở trên. Ngoài

ra, do đặc thù riêng, hoạt động của các BVQĐ còn chịu sự tác động của hệ

thống các văn bản pháp lý:

+ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật BHYT đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và

người làm công tác cơ yếu. Theo đó, từ ngày 01/01/2016 việc KCB cho quân

nhân thực hiện theo BHYT, theo lộ trình: năm 2016 sẽ có ít nhất 30% quân nhân

tại ngũ tham gia BHYT; năm 2017 con số này sẽ là 60% và năm 2018 là 100%

quân nhân tham gia BHYT. Việc tất cả quân nhân được KCB theo chính sách

BHYT là một chính sách hoàn toàn mới so với các quy định trước đây;

+ Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn thực

hiện BHYT đối với công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, học sinh,

sinh viên đang công tác làm việc học tập trong BQP, thân nhân của quân nhân

đang tại ngũ;

85

+ Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BPQ-BYT-BTC, hướng dẫn chi

tiết thực hiện BHYT đối với quân nhân. Theo đó, quân nhân có quyền lợi

được hưởng mức 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi chi trả

của BHYT vì phần này sẽ được NSNN chi trả. Trong trường hợp phát sinh

các chi phí y tế ngoài trách nhiệm của BHYT và NSNN không chi trả thì quân

nhân mới phải tự thanh toán với cơ sở KCB.

Từ ngày 1/1/2016, BHXH/BQP đã tổ chức triển khai, thực hiện BHYT

quân nhân theo lộ trình quy định của Chính phủ và BQP.

+ Lập dự toán thu, nộp BHYT quân nhân: Thời gian qua, việc lập dự

toán thu, nộp BHYT quân nhân về BHXH/Bộ Quốc phòng và phân cấp 10%,

chuyển cấp kinh phí cho các đơn vị được thực hiện đúng chế độ quy định. Các

BVQĐ phải đồng thời bảo đảm cho hai đối tượng, nhưng đã quản lý khá chặt

chẽ kinh phí KCB cho quân nhân đã tham gia và chưa tham gia BHYT. Kinh

phí khám, chữa bệnh BHYT được quản lý tách biệt với NSQP, không để xảy

ra tình trạng chi trùng, v.v. Kết quả đó đã góp phần duy trì ổn định công tác

KCB và chăm sóc sức khỏe bộ đội.

+ Quy trình tạm ứng và thanh quyết toán khám, chữa bệnh BHYT quân

nhân: (1) Đầu quý IV hằng năm, BHXH Việt Nam cung cấp cho BHXH Bộ

Quốc phòng danh sách các cơ sở KCB BHYT ban đầu trên toàn quốc, bao

gồm cả cơ sở KCB thuộc BQP; (2) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang

tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu

phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ BHYT; (3) Các đơn vị được giao

nhiệm vụ sẽ phải thực hiện thống kê danh sách quân nhân đề nghị cấp thẻ BHYT

cùng danh sách nơi đăng kí KCB ban đầu của các quân nhân, chuyển về

BHXH/Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh; (4) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh

xác nhận nơi đăng ký KCB ban đầu trên thẻ BHYT và chuyển cho đơn vị để cấp

cho quân nhân thuộc đơn vị mình; (5) Các BVQĐ được BHXH Bộ Quốc phòng

trực tiếp ký hợp đồng KCB BHYT thì sẽ được BHXH Bộ Quốc phòng cấp kinh

86

phí, giám định và thanh toán trực tiếp. Cơ chế thanh toán chi phí khám, chữa

bệnh BHYT quân nhân được thể hiện ở quy trình thanh toán và phương thức

thanh toán.

+ Quy trình thanh toán và giám định chi phí KCB quân nhân được thực

hiện như thanh toán khám, chữa bệnh BHYT nhân dân, chỉ khác ở chỗ: Trên

cơ sở Danh mục kĩ thuật do Bộ Y Tế ban hành, các BVQĐ xây dựng Danh

mục và giá các DVYT thực hiện tại các BV; Danh mục thuốc, hóa chất, vậy

tư y tế, dịch vụ kĩ thuật sử dụng tại BV gửi lên Cục Quân Y/BQP làm căn cứ

để BHXH/Bộ Quốc phòng thực hiện giám định thanh toán chi phí KCB

BHYT quân nhân. Các BVQĐ thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT

quân nhân với cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng.

Đối với các BV nhân dân không kí hợp đồng KCB BHYT quân nhân

nhưng có hoạt động khám, chữa bệnh BHYT quân nhân thì BHXH/Bộ Quốc

phòng sẽ chuyển kinh phí KCB thông qua BHXH Việt Nam để chuyển về

BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện thanh toán. Căn cứ để xác định số kinh

phí khám, chữa bệnh BHYT mà cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng tạm ứng và

thanh toán cho BHXH các tỉnh là số liệu quyết toán chi phí KCB BHYT năm

trước của quân nhân tại các BV không kí hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT

với BHXH/Bộ Quốc phòng.

Trước khi thực hiện BHYT quân nhân, chế độ KCB cho quân nhân

được thực hiện theo tiêu chuẩn vật chất hậu cần bảo đảm từ nguồn NSQP.

Theo đó, tiêu chuẩn thuốc, bông băng dùng tại đơn vị tăng dần từ hạ sĩ quan,

binh sĩ đến sĩ quan cao cấp; chế độ KCB của sĩ quan cao cấp tại các BV cũng

tốt hơn so với các đối tượng khác; được đảm bảo chế độ KCB cáo hơn so với

BHYT (bằng BHYT cộng với các yếu tố đặc thù quân sự). Tuy nhiên, khi

quân nhân tham gia BHYT, theo quy định của Luật BHYT thì quyền lợi, mức

hưởng BHYT của các đối tượng quân nhân là như nhau, không có sự phân

biệt giữa các nhóm sĩ quan với hạ sĩ quan binh sĩ.

87

+ Phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT quân nhân

BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh,

chữa bệnh BHYT đối với các BVQĐ theo phương thức thanh toán theo giá

dịch vụ. Các BVQĐ được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định

trong năm để cung cấp các DVYT cho người bệnh có thẻ BHYT và không

được thu thêm bất kì một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của

người bệnh có thẻ BHYT. Hiện nay, một số nội dung chi phí KCB cho quân

nhân không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT nhưng cũng không

được bảo đảm từ NSQP do chưa được quy định tại Nghị định 76/2016/NĐ-CP

của Chính phủ đã gây khó khăn cho các BV trong việc bảo đảm, thanh toán,

quyết toán như: chi phí khám sức khỏe trước khi bổ nhiệm, khám sức khỏe

cho lực lượng dự bị động viên…

c) Cơ chế quản lý nguồn thu từ DVYT

Trước yêu cầu KCB của người dân ngày càng tăng, trong khi nguồn

NSNN đảm bảo không đủ, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương huy động

mọi nguồn lực trong xã hội, trong đó có huy động từ bệnh nhân thông qua

chính sách thu một phần viện phí và từng bước chuyển sang chính sách giá

DVYT. Chính sách thu một phần viện phí (hay DVYT) được thực hiện theo

Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC về việc hành mức tối đa

khung giá một số dịch vụ KCB trong các cơ sở KCB của Nhà nước.

Thời gian qua, để huy động thêm nguồn tài chính, các BVQĐ đã phát

triển thêm một số loại hình dịch vụ mới như: dịch vụ khám theo yêu cầu; dịch

vụ phòng điều trị chất lượng cao, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân… Thực hiện

các dịch vụ này đã góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tăng thêm

các khoản thu, tạo cơ sở để thực hiện cơ chế tự chủ cho các BVQĐ trong

tương lai. Trong tổng nguồn thu từ hoạt động KCB của các BVQĐ thì thu từ

DVYT chiếm tỷ lệ thấp hơn, 5 năm chiếm 12,05% tổng số nguồn thu của

BVQĐ và đang có xu hướng tăng lên (Bảng 2.5).

88

Hàng năm, các BVQĐ phải lập dự toán thu, chi các khoản viện phí

đồng thời với dự toán tài chính và thực hiện thu chi theo chế độ tài chính hiện

hành. Phương thức thu là phí theo dịch vụ. Các BV tự cân đối nguồn thu từ

viện phí để chi phí cho công tác KCB không đủ chi thì các BVQĐ được sử

dụng nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để chi. Các BVQĐ thực hiện công

khai mức thu viện phí, khi thu các BV sẽ cấp cho người nộp tiền biên lai thu

lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính, các BV định kỳ nộp số tiền thu viện

phí vào tài khoản tạm giữ “tiền viện phí” mở tại KBNN và thực hiện chi tiêu

theo quy định.

Hàng năm, các BVQĐ lập kế hoạch thu từ DVYT cao hơn năm trước

8÷10%, trong thực tế số thực hiện thường vượt kế hoạch thu từ 9÷14%. Tỷ lệ

hoàn thành kế hoạch thu tăng dần, phản ảnh sự cố gắng của các BVQĐ trong

việc khai thác nguồn thu trong công tác KCB theo hình thức DVYT cho các

đối tượng nhân dân. Tình hình trên cũng phản ánh xu thế các BVQĐ dần dần

hội nhập với các BV ngoài Quân đội về cơ chế hoạt động KCB. Đây là cơ sở

để các BVQĐ tăng nguồn thu, là tiền đề quan trọng để các BVQĐ hoàn thiện

cơ chế QLTC theo hướng tự chủ.

Theo thông tư liên tịch số 04/2012, các BVQĐ được phép thu giá

DVYT đối với bệnh nhân. Các BVQĐ căn cứ vào tình hình thực tiễn của BV

và khả năng chi trả của bệnh nhân để quyết định mức thu, Nhà nước chỉ quy

định khung giá một số DVYT và mức trần tối đa. Mặt khác, theo Thông tư

này, có 447 DVYT được quy định giá; các DVYT khác vẫn thực hiện theo

khung giá quy định từ năm 2006 nên mức giá vẫn rất thấp trong khi hoạt động

KCB tại các BV hiện nay đã sử dụng các phương pháp tiên tiến với các thiết bị

hiện đại, chất lượng cao. Vì vậy, nếu các BV tiếp tục áp dụng theo các mức

viện phí ban hành từ những năm trước đây thì BVQĐ sẽ không có khả năng bù

đắp chi phí và không có tích lũy để tái đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động

KCB. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cơ chế thanh toán trực tiếp từ người

sử dụng DVYT cũng bộc lộ những vướng mắc, bất cập nhất định, cụ thể:

89

- Tăng nguồn thu từ hoạt động KCB theo hình thức DVYT là việc thực

hiện xã hội hóa, tức là tăng được “phần đóng góp của nhân dân”. Tuy nhiên,

xét về bản chất, nguồn thu từ viện phí trực tiếp càng cao có nghĩa là nguồn tài

chính tư càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí y tế của xã hội và tính

chất tư nhân trong cung ứng DVYT càng thể hiện rõ hơn. Đây chính là biểu

hiện của sự mất công bằng về tài chính y tế.

- Xét về bản chất, giá DVYT tính đúng, tính đủ phải được cấu thành

bởi 7 yếu tố: chi phí thuốc, vật tư trực tiếp; chi phí điện, nước, xử lý chất thải;

chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử

dụng để thực hiện các dịch vụ; chi phí tiền lương, phụ cấp; chi phí sửa chữa

lớn, khấu hao TTB; chi phí khấu hao nhà cửa; chi phí đào tạo, nghiên cứu

khoa học. Tuy nhiên, giá DVYT hiện nay mới chỉ tính một phần các chi phí

trực tiếp của 4/7 yếu tố (không bao gồm: tiền lương của cán bộ y tế; khấu hao

tài sản cố định; chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng và TTB), phần còn lại đang được nhà nước bao cấp cho hệ thống y tế

công. Điều đó cho thấy sự bao cấp tràn lan đang diễn ra, Nhà nước phải cấp

những chi phí chưa cấu thành vào giá cho các BV. Trong khi đó, những người

không tham gia BHYT, có khả năng chi trả toàn bộ viện phí nhưng cũng chỉ

phải trả chi phí thấp do ngẫu nhiên được hưởng bao cấp từ nhà nước. Điều

này đã tạo ra khó khăn cho các BVQĐ trong việc xác định mức thu đối với

các DVYT.

- Cơ chế thanh toán giá DVYT khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các

BVQĐ còn thiết sự minh bạch. Theo nguyên tắc, giá của các DVYT theo yêu

cầu do các BV chủ động xây dựng, phải cấu thành đầy đủ tất cả các chi phí từ

chi phí trực tiếp đến chi phí gián tiếp; Nhà nước không bao cấp một khoản

nào cho BV khi thực hiện hoạt động này và phải được hạch toán độc lập. Tuy

nhiên, BVQĐ có cung cấp hoạt động DVYT theo yêu cầu vẫn chưa trích khấu

hao tài sản cố định dùng cho hoạt động này, nhiều tài sản cố định mà NSNN

đầu tư nhưng lại sử dụng vào hoạt động cung cấp DVYT theo yêu cầu; sử

90

dụng tài sản nhà nước như đất đai, TTB do NSNN đầu tư, con người (NSNN

trả lương)... để thực hiện hoạt động KCB theo yêu cầu. Mặt khác, các BVQĐ

chưa xác định được chênh lệch khoản thu chi riêng với hoạt động DVYT.

Như vậy, về bản chất Nhà nước vẫn bao cấp phần nào cho những hoạt động

KCB theo yêu cầu của các BV.

- Cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT tại các BVQĐ

dẫn đến tình trạng lạm dụng chỉ định sử dụng các DVYT nhiều hơn dịch vụ

cần thiết, đặc biệt là những dịch vụ kỹ thuật cao để tăng thu, bù đắp chi phí

cho những dịch vụ có số thu thấp.

- Ngoài ra, cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT tại các

BVQĐ cũng tạo ra sự mất công bằng trong chính hệ thống các BVQĐ. Bệnh

viện nào được Nhà nước, BQP đầu tư cơ sở vật chất, TTB hiện đại như BV

Hạng đặc biệt, Hạng I sẽ thu hút được nhiều bệnh nhân, có nguồn thu từ

DVYT lớn, có cơ sở để tự chủ tài chính và tăng thu nhập cho cán bộ, nhân

viên. Ngược lại, những BVQĐ ít được Nhà nước, BQP đầu ở tuyến quân khu,

quân đoàn, BV hạng II sẽ khó có điều kiện để tăng thu từ viện phí.

d) Cơ chế quản lý nguồn thu từ hoạt động có thu khác

Ngoài nguồn thu từ NSNN, từ khám, chữa bệnh BHYT, DVYT, các

BVQĐ còn huy động nguồn tài chính từ các hoạt động có thu khác như: kinh

doanh thuốc; dịch vụ phục vụ bệnh nhân; hoạt động liên doanh, liên kết; hoạt

động có thu của các Viện, Trung tâm NCKH và công nghệ thuộc BV; các

khoản thu từ thanh xử lý vật tư, tài sản; thu hoá giá nhà; thu từ các vụ vi phạm

pháp luật… Nguồn này phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cơ sở vật chất, đất đai

và trình độ chuyên môn kỹ thuật của BV.

Theo Quyết định số 178/2007/QĐ-BQP về việc ban hành Quy định

QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong Quân đội, các đơn vị

có tổ chức hoạt động có thu dựa trên năng lực dôi dư, khả năng tài chính, phải

tự lo nguồn vốn để hoạt động mà không có cơ chế hỗ trợ. Đây là nguyên nhân

91

chủ yếu dẫn đến quy mô hoạt động có thu của các BVQĐ chưa tương xứng

với tiềm năng của BV. Nguồn thu từ hoạt động khác của các BVQĐ được cho

ở Bảng sau:

Bảng 2.4. Nguồn thu từ hoạt động có thu khác tại

các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Kinh doanh thuốc

Liên doanh, liên kết

Hoạt động khác

Năm

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Tỷ trọng (%)

Dịch vụ bệnh nhân Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

432.037

4,28 14.441

2,68

13,01

2013

7,47 15.529

3,04

70.212 12.699

2014

444.098 214.449

8,47 17.229

2,46

2,49 58,49

2015

586.633

8,40 16.310

2,35

4,85

2016

80,04 23.081 87,00 38.136 30,59 59.352 84,40 58.405 90,97 23.971

696.386

3,13 23.721

3,10

410.008 33.675 21.402

2,80

2017

(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)

Trong quá trình tổ chức điều trị bệnh cho nhân dân, theo quy định của Bộ

Y tế, các BVQĐ phải tổ chức nhà thuốc nhằm cung cấp cho nhu cầu thuốc của

nhân dân; đảm bảo sự an toàn về nguồn thuốc, đáp ứng kịp thời nhu cầu điều trị

bệnh. Việc tổ chức các nhà thuốc tại các BVQĐ như những đại lý tiêu thụ cho

các nhà sản xuất thuốc, do vậy BV được hưởng một phần tiền hoa hồng từ các

nhà cung cấp. Vì vậy, có một phần chênh lệch từ hoạt động dịch vụ thuốc. Đây

cũng là nguồn thu quan trọng đối với các BVQĐ. Bình quân 5 năm, tính trên số

BVQĐ luận án nghiên cứu, số thu từ kinh doanh thuốc tại các BV chiếm tỷ trọng

cao nhất trong tổng số thu của BV, chiếm trên 70% (Phụ lục 6).

Qua nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn thu của các BVQĐ cho thấy có

sự thay đổi trong giai đoạn 2013-2017, được tổng hợp trong Bảng sau:

92

Bảng 2.5. Tổng hợp nguồn thu tại các bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn thu

Năm Tổng

NSNN cấp BHYT DVYT Thu khác

2.617.913 2013 957.877 495.714 539.771 4.611.275

2.120.099 2014 1.137.745 563.792 510.462 4.332.098

2.823.416 2015 1.331.272 695.628 701.038 5.551.354

3.310.232 2016 1.972.010 865.402 695.023 6.842.667

4.645.841 2017 2.851.047 1.076.671 765.480 9.339.039

Tổng 15.517.501 8.249.951 3.697.207 3.211.774 30.676.433

(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)

Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017

Đơn vị tính: %

Nguồn thu

Năm Tổng

NSNN cấp BHYT DVYT Thu khác

56,77 20,77 10,75 11,71 2013 100

48,94 26,26 13,01 11,78 2014 100

50,86 23,98 12,53 12,63 2015 100

48,38 28,82 12,65 10,16 2016 100

49,75 30,53 11,53 8,20 2017 100

(Nguồn: Báo cáo QTNS các BVQĐ từ 2013 - 2017 và tính toán của tác giả)

93

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2013, 2016, 2017

* Về quy mô nguồn thu:

- Nguồn tài chính của các BVQĐ ổn định và gia tăng đều hàng năm.

Tính chung các BV nghiên cứu, tổng thu trong 5 năm là 30.676 tỷ đồng,

trung bình hàng năm tăng 30%, điều đó cho thấy Nhà nước và Quân đội đang

tập trung đầu tư cho khối BVQĐ.

- Trong tổng thu của BVQĐ, nguồn thu từ BHYT (quân và dân) có tốc

độ tăng nhanh nhất. Năm 2013, nguồn thu này chiếm 20,77% trên tổng số thu

của các BVQĐ thì đến năm 2016, tỷ trọng nguồn thu này tăng lên chiếm

28,82% và năm 2017 tăng lên 30,53% trên tổng số thu của BVQĐ. Năm

2013, nguồn thu từ BHYT của các BVQĐ là 957.877 triệu đồng, Năm 2014,

nguồn thu này tăng lên 1,39 lần. Sau 5 năm, năm 207, nguồn thu từ BHYT

của các BVQĐ tăng 2,98 lần. Nguyên nhân là do năm 2015 là năm đầu thực

hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT với mục đích tăng

diện bao phủ, tiến tới thực hiện BHYT toàn dân, cho nên số người tham gia

BHYT tại các BVQĐ cũng tăng; nhờ đó, số thu từ BHYT tăng. Mặt khác,

năm 2016, theo quy định của Nhà nước và BQP quy định tại Nghị định

70/2015 quân nhân tham gia BHYT. Do vậy, số thu từ BHYT quân dân và

nhân dân tăng cả về quy mô và tỷ trọng trọng năm 2016, 2017.

94

- Quy mô nguồn thu của các BVQĐ trong giai đoạn nghiên cứu tương đối

khác nhau. Trong các BV khảo sát năm 2017, BV TƯQĐ 108 có tổng thu lớn

nhất là 4.638 tỷ đồng chiếm 49,67% tổng số thu của các BV được nghiên cứu

(Bảng 2.7). Nguyên nhân là do đây BV tuyến cuối, hạng đặc biệt, quy mô giường

bệnh lớn không chỉ của Quân đội mà còn của Nhà nước nên được Nhà nước, BQP

tập trung đầu tư. Mặt khác do thương hiệu, uy tín nên lượng KCB thuộc đối tượng

BHYT và các đối tượng dịch vụ khác cũng lớn hơn các BV khác.

95

Bảng 2.7. Nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2017

NSNN BHYT DVYT Khác Tổng

TT Bệnh viện

Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

1 BVTƯQĐ 108 2 BVQY 103 3 BVQY 175 4 BVQY 105 5 BVQY 110 6 BVQY 6 7 BVQY 268 8 BVQY 7A 9 BVQDY Miền đông 10 BVQY 4 2.333.696 414.098 1.150.809 232.425 154.052 48.718 63.292 48.764 9.100 36.669 50,31 1.162.217 33,52 569.919 67,00 502.811 56,32 116.388 50,99 108.138 84,25 4.914 17.503 77,91 88.674 16,59 5,28 86.222 18,68 131.263 25,06 648.868 91.467 46,14 54.456 29,28 61.490 28,20 34.069 35,79 3.747 8,50 441 21,55 30,16 155.956 50,02 - 20.149 66,86 13,99 493.569 7,41 159.708 9.433 3,17 2.409 14,90 5.876 11,28 444 6,48 - 0,54 53,05 598 - 77.070 8.245 10,26 Tỷ trọng (%) 10,64 4.638.350 12,93 1.235.192 0,55 1.717.509 0,58 412.712 1,94 302.135 0,77 57.823 - 81.236 0,20 293.992 44,71 172.392 4,20 196.326 Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

11 Viện y học PK-KQ 150.469 84,22 23.602 13,21 3.495 1,96 1.086 0,61 178.652 100

12 BVQDY Đồng Tháp 3.749 7,11 39.396 74,73 4,80 7.042 13,36

100 Tổng 4.645.841 2.851.047 765.480 2.533 1.076.671 52.720 9.339.039

(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội năm 2017)

96

Các BV cùng hạng II như BVQY 110, BVQY 4 với quy mô giường

bệnh thực kê là 400 giường, nhưng có quy mô và tốc độ tăng thu khá cách

biệt. Chẳng hạn, năm 2017, tổng thu của BVQY 110 là 296.259 triệu đồng,

chiếm 3,47% tổng thu của các BV; trong khi tổng thu của BVQY 4 là 188.081

triệu đồng, chiếm 2,2% tổng thu của các BV. Khác biệt rõ hơn là 2 BV cùng

hạng II là BVQY 7A và BVQY 268, với quy mô giường bệnh là 200 giường.

Tuy nhiên số thu của BVQY 268 chỉ chiếm 0,95%, trong khi số thu của

BVQY 7A chiếm 3,02% trên tổng số thu của 12BV nghiên cứu. Số thu của

các BVQĐ với cùng quy mô, xếp hạng có sự khác nhau trong khi đó các quy

định trong QLTC các hoạt động có thu được áp dụng như nhau. Đây cũng là

một bất cập trong QLTC tại các BVQĐ hiện nay, nhất là trong xu hướng thực

hiện cơ chế tự chủ về tài chính.

* Về cơ cấu nguồn thu:

- Nguồn thu từ NSNN cấp vẫn là nguồn thu chủ yếu của các BVQĐ. Tỷ

trọng này tại các BVQĐ trong giai đoạn nghiên cứu từ 48-57% tổng thu, và từ

năm 2015 có xu hướng giảm dần.

- Nguồn thu từ DVYT có xu hướng tăng về quy mô nhưng tỷ trọng lại

có xu hướng giảm. Năm 2014, tỷ trọng thu từ DVYT chiếm 13,01% tổng số

thu và giảm xuống còn 11,53% năm 2017.

- Cơ cấu nguồn thu giữa các BVQĐ rất khác nhau. Chẳng hạn, BVQY

175 và BVQY 103 là hai BV cùng Hạng I, có quy mô giường bệnh là 1.200

giường, nhưng tỷ trọng nguồn thu từ NSNN của BV103 là 38,5%, trong khi

của BV 175 là 67,37%. Nguyên nhân là do BV 175 được Nhà nước, BQP đầu

tư xây dựng cơ sở vật chất để đưa BV 175 thành BV hạng đặc biệt khu vực

phía Nam. So sánh cơ cấu nguồn thu từ NSNN của các BV đã chuyển sang tự

chủ và các BV hiện là các đơn vị dự toán cùng quy mô giường bệnh cho thấy:

tỷ trọng NSNN năm 2017 của BVQDY Miền Đông và BVQDY Đồng Tháp

chỉ chiếm 8÷9% trong tổng số thu của BV, trong khi tỷ trọng này tại BVQY

268 là 77,91%. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho các BVQDY đã chuyển sang

97

tự chủ chủ yếu ở hai khoản KTTX và KPNV với quy mô nhỏ bởi vì tổ chức

biên chế tại các BV này đã được thu gọn (BVQDY Miền đông, NSNN chỉ

đảm bảo tiêu chuẩn, chế độ cho 9 đồng chí sĩ quan). Tuy nhiên, số thu từ

BHYT và DVYT của 2 BVQDY luận án nghiên cứu là rất lớn. Thu từ BHYT

và DVYT của BVQDY Miền đông, BVQDY Đồng Tháp năm 2017 lần lượt

là 90,45% và 91,79% trên tổng số thu của từng BV. Điều này cho thấy hoạt

động của các BVQĐ đã chuyển sang mô hình tự chủ tài chính theo Nghị định

16/2015/NĐ-CP là khá hiệu quả, giảm gánh nặng chi của NSNN đầu tư cho

các BVQĐ.

2.3.2.2. Cơ chế quản lý chi tài chính

a) Cơ chế quản lý chi từ ngân sách nhà nước cấp

- Phân bổ và giao DTNS:

Sau khi được Chính phủ giao DTNS, BQP tiến hành phân bổ và giao

DTNS cho các đơn vị dự toán trực thuộc (trong đó có 5 BV trực thuộc Bộ,

hoàn thành trước 15/12) và ủy quyền cho đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc

phân bổ, giao DTNS cho các BV trực thuộc, hoàn thành trước 31/12.

Sau khi được Giám đốc BV phê duyệt, cơ quan Tài chính đơn vị có văn

bản về phân bổ DTNS báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên để có cơ sở thẩm

định và có ý kiến chính thức với BV. Sau khi được thông báo phê duyệt số

phân bổ, BV tiến hành giao DTNS năm sau trước ngày 31/12 hàng năm. Quá

trình giao DTNS cho các đơn vị do Giám đốc BV chủ trì, điều hành và quán triệt

về việc chấp hành các quy định của Luật NSNN.

Kết quả phân bổ NSNN cho các BVQĐ được thể hiện qua Bảng 2.8 và

Biểu đồ 2.5:

98

Bảng 2.8. Cơ cấu ngân sách nhà nước phân bổ cho

các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Đơn vị tính: %

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Chỉ tiêu

NSNN phân bổ 100 100 100 100 100

- Kinh phí thường xuyên 26,27 36,18 27,40 23,46 17,86

- Kinh phí nghiệp vụ 20,05 22,31 25,52 16,65 10,09

- Ngân sách bảo đảm 0,84 0,78 0,06 1,19 0,05

- Kinh phí XDCB 17,78 14,06 27,40 31,99 51,91

- NSNN giao 11,90 5,13 1,92 8,31 12,81

- Ngân sách khác 23,16 21,53 17,71 18,40 7,28

(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp

tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Cơ cấu NSNN phân bổ cho các nội dung chi tiêu ở các BVQĐ giai

đoạn 2013-2017 khác với cơ cấu chi của toàn quân cũng như của các đơn vị

99

dự toán Quân đội khác. Nếu năm 2013 hai nội dung chi thuộc NSQP thường

xuyên (KPTX và KPNV) chiếm 46,31% tổng nguồn NSNN, tỷ trọng này

giảm dần đến 2017 còn 27,95%, trong khi quy mô vẫn tăng. Trong khi đó, tỷ

trọng kinh phí XDCB trong tổng nguồn NSNN lại tăng tương đối nhanh,

2013: 17,78%, 2014: 14,06%, 2015: 27,40%; năm 2016: 31,99%; năm 2017:

51,91%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này BQP có chủ trương đầu tư

xây dựng các BVQĐ cả về quy mô và hiện đại hóa trang thiết bị KCB nhằm

tăng năng lực cạnh tranh của các BVQĐ trên thị trường y tế. Mặt khác, cơ chế

đầu tư này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các BVQĐ chuyển sang tự chủ

theo chủ trương của BQP. Do đó kinh phí dành cho XDCB ở một số BVQĐ

rất lớn. Chẳng hạn như kinh phí XDCB tại BVTƯ Quân đội 108 trên phân bổ

năm 2015 là 2.555 tỷ đồng chiếm 81,21% tổng số NSNN phân bổ, năm 2016

là 2.111 tỷ đồng chiếm 79,98% nguồn thu từ NSNN; năm 2017 là 2.038 tỷ

đồng chiếm 73,89% nguồn thu từ NSNN. Tính chung 5 năm (2013-2017), tỷ

trọng kinh phí XDCD phân bổ cho các BVQĐ chiếm 39,5%. Sau khi các dự

án đầu tư XDCB hoàn thành, tỷ trọng khoản chi này sẽ giảm dần.

Trong khoản chi thuộc NSQP thì KPTX tuy giảm về tỷ trọng năm 2013

là 26,27%, giảm xuống còn 17,86% trong tổng NSNN cấp cho các BVQĐ,

nhưng tăng về số tuyệt đối (từ 687.652 triệu đồng năm 2013 tăng lên 829.606

triệu đồng năm 2017. Đây là nội dung chi nhằm bảo đảm lương phụ cấp, trợ

cấp tiền ăn và các kinh phí hoạt động khác của BVQĐ, do vậy sự tăng lên của

nội dung chi này phản ánh sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Quân đội với

lực lượng vũ trang nói chung và với các BVQĐ nói riêng. Trước đây, các

BVQĐ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là KCB cho quân nhân và các đối tượng

chính sách. Từ năm 2015 trở lại đây, các BVQĐ tăng nhanh hoạt động KCB

bằng thẻ BHYT và DVYT, do đó, nội dung KPNV cấp cho các BVQĐ để

phục vụ cho hoạt động KCB tại các BVQĐ cũng giảm dần, năm 2013, KPNV

100

cấp cho các BVQĐ là 524.786 triệu đồng, chiếm 20,05% trong tổng NSNN

cấp thì đến năm 2017, khoản kinh được cấp này giảm xuống còn 468.838

triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 10,09%.

Ở các BV đã chuyển sang tự chủ (BVQDY Miền đông, BV QDY Đồng

Tháp) thì NSNN cấp chi thường xuyên cho hoạt động qua 5 năm có xu hướng

giảm. Tuy nhiên, NSNN cấp chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng nguồn NSNN cấp.

Như vậy, NSNN bảo đảm cho các BVQĐ qua 5 năm là tương đối ổn

định. Ngân sách quốc phòng bảo đảm hoạt động của các BVQĐ trên hai nội

dung kinh phí thường xuyên và KPNV. Việc cấp NS chi thường xuyên cho

các BVQĐ thời gian qua chủ yếu dựa trên định mức tính trên một đầu giường

bệnh/năm x với số giường bệnh theo kế hoạch và số biên chế được duyệt. Do

đó chưa tính đến lĩnh vực và quy mô hoạt động. Điều này gây khó khăn rất

lớn cho các BV tuyến cuối quân khu, quân đoàn khi mà việc đầu tư TTB

khám chữa bệnh, cơ sở hạ tầng, ... đòi hỏi một nguồn kinh phí hàng năm rất

lớn nhằm nâng cao năng lực KCB, năng lực cạnh tranh của các BVQĐ. Vì

vậy, Nhà nước và BQP cần phải nghiên cứu thay đổi cơ chế, chính sách phân

bổ NSNN để đảm bảo sự công bằng về đầu tư của Nhà nước, BQP cho các

BVQĐ trước yêu cầu chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính tại các BVQĐ trong

thời gian tới.

- Cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN:

+ Lập nhu cầu chi quý

Sau khi giao DTNS cho các đơn vị, ngành, cơ quan tài chính BV hướng

dẫn các đơn vị, ngành nghiệp vụ lập nhu cầu chi quý theo qui định để có cơ sở

cho quá trình cấp phát NS.

Căn cứ để lập nhu cầu chi quý đối với các đơn vị là kế hoạch quân số,

dự toán chi về tiền lương, phụ trợ cấp tiền ăn các loại. Nhu cầu chi hoạt động

nghiệp vụ của các ngành đối với các ngành nghiệp vụ, dựa trên các kế hoạch

101

công tác quý của ngành và các dự báo chi đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ

khác phục vụ công tác chuyên môn của ngành.

Mặc dù công tác lập nhu cầu chi quý trong các năm qua đã được các

đơn vị, cơ quan thực hiện nghiêm túc song vẫn còn những mặt hạn chế như:

Nhu cầu chi quý 1 năm DTNS chủ yếu dựa vào các yếu tố của năm trước nên

tính chính xác chưa cao, nhu cầu chi quý có lúc chưa sát với thực chi, còn

phân bổ đều cho các quý, còn bổ sung NS cuối năm; đưa nhiệm vụ thực hiện

NS dồn vào cuối năm, làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ bảo đảm và chức năng

kiểm soát chi của ngành tài chính BV.

+ Cấp phát, thanh toán kinh phí

Đối với các BVQĐ trực thuộc Bộ: trực tiếp chi tiêu một số nội dung

thuộc KPNV. Các khoản trực tiếp chi tiêu: căn cứ vào DTNS năm được giao,

nhu cầu chi quý đã gửi KBNN và tiến độ triển khai công việc, đơn vị lập Giấy

rút DTNS chi tiết theo mục lục NSNN (Loại - khoản - mục - tiểu mục) gửi

KBNN nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài

liệu do đơn vị gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện chi NS

theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao, như tiền lương, phụ cấp,

trợ cấp, ra quân,... KBNN cấp phát thanh toán cho đơn vị; đơn vị phải tự chịu

trách nhiệm kiểm soát chi theo các điều kiện chi NS.

Đối với các khoản chi khác chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán

trực tiếp, KBNN tạm ứng cho đơn vị sử dụng NS để chủ động chi theo dự

toán được giao, sau đó đơn vị phải thanh toán với KBNN theo đúng nội dung,

thời hạn quy định.

Đối với các BVQĐ trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, III: căn cứ vào dự

toán năm được giao, số kinh phí được cấp vào tài khoản tiền gửi đơn vị dự

toán mở tại KBNN và tiến độ triển khai công việc, thủ trưởng đơn vị lập giấy

rút tiền ở tài khoản tiền gửi KBNN để chi tiêu.

102

Đối với các ngành nghiệp vụ BV, cũng trên cơ sở nhu cầu chi quý của

các ngành lập được chia ra hàng tháng, cơ quan Tài chính tiến hành cấp phát

theo các kế hoạch đã được phê duyệt, có trong DTNS năm và khi đã bảo đảm

đầy đủ các yếu tố về mặt pháp lý như báo giá, dự toán chi chi tiết, hợp đồng

kinh tế...

Khi tiến hành mua sắm xong, các ngành nghiệp vụ thực hiện việc tổng

hợp, hoàn tất hồ sơ, chứng từ hoá đơn chi tiêu để thanh toán với cơ quan Tài

chính trực tiếp qua Trợ lý quản lý đơn vị theo dõi các ngành nghiệp vụ.

Ngoài các khoản chi thuộc chế độ tiêu chuẩn được bảo đảm bằng tiền

mặt còn lại các khoản chi khác có tính chất mua sắm, sửa chữa lớn vật tư tài

sản... đơn vị thực hiện công tác bảo đảm nghiêm túc theo quy định 717/TC3

ngày 16/5/2006 của Cục Tài chính/BQP về việc chi tiêu không dùng tiền mặt

trong các đơn vị dự toán quân đội.

+ Kế toán và quyết toán ngân sách

Các BVQĐ thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán đơn vị dự

toán ban hành theo Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày 11/03/215 của Cục

trưởng Cục Tài chính/BQP và các văn bản hướng dẫn của Cục Tài

chính/BQP.

Nhìn chung qua khảo sát các BVQĐ, số quyết toán của cấp trên cơ bản

phù hợp với số đề nghị quyết toán của các BV. Tuy nhiên, tình trạng chi vượt

DTNS được giao vẫn cao ở các BVQĐ trong giai đoạn 2013-2017 được thể

hiện qua Bảng sau:

103

Bảng 2.9. Tình hình quyết toán ngân sách quốc phòng thường xuyên

của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Số được cấp Số quyết toán Thừa/Thiếu ngân sách Tỉ lệ (%)

2013 1.212.438 1.211.657 -781 99,94

2014 1.240.206 1.286.139 45.933 103,70

2015 1.493.924 1.489.192 -4.732 99,68

2016 1.327.470 1.329.451 1.981 100,15

2017 1.298.444 1.334.169 35.725 102,75

(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 )

Tình hình chi thừa/thiếu NS trên đây do nguyên nhân chủ yếu là quân

số biến động tăng giảm rất phức tạp; chế độ tiêu chuẩn định mức chi NS liên

quan đến chính sách tiền lương, phụ cấp, tiền ăn thay đổi trong khi nhu cầu

chi NS của các đơn vị, ngành lớn.

b) Cơ chế quản lý chi từ quỹ BHYT

Do tác động của thông tuyến chuyên môn kỹ thuật từ đầu năm 2016,

gia tăng giá DVYT theo Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC từ

1/3/2016 dẫn đến chi phí khám, chữa bệnh BHYT tăng cao. Việc đánh giá,

phân loại bệnh nhân tại các BV chưa thực hiện đúng theo quy chế của Bộ y tế;

một số BV vẫn còn biểu hiện tăng chỉ định dịch vụ kỹ thuật để thu hút người

dân có thẻ BHYT đến KCB, thu dung bệnh nhân vào điều trị nội trú chưa hợp

lý, kéo dài ngày điều trị không cần thiết; có biểu hiện chia tách dịch vụ kỹ

thuật để thanh toán hoặc thanh toán không đúng dịch vụ kỹ thuật.

Chi phí KCB cho đối tượng BHYT tại một số BVQĐ từ năm 2015 -

2017 được thể hiện qua bảng sau:

104

Bảng 2.10. Chi phí khám chữa bệnh đối tượng bảo hiểm y tế

các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: triệu đồng/lượt người

Khám bệnh Điều trị bệnh

Chỉ tiêu

Năm

BVQY 103 BVQY 105 BVQY 4 BVQY 103 BVQY 105 BVQY 4

0,60 0,30 0,30 10,80 3,50 3,20 2015

0,70 0,30 0,28 11,50 3,40 3,10 2016

0,60 0,30 0,25 8,90 3,80 3,10 2017

0,61 0,30 0,27 10,20 3,60 3,10 BQ 3 năm

(Nguồn: Báo cáo QTNS tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017)

Qua số liệu khảo sát của 3 Bệnh viện: BVQY 103, BVQY 354, BVQY

4 cho thấy: chi phí khám bệnh (điều trị ngoại trú) bình quân của các BVQĐ

nằm trong khoảng 0,25÷0,7 triệu đồng/lượt người, chi phí điều trị nội trú bình

quân từ 3,1÷10,2 triệu đồng/lượt người. Bệnh viện tuyến dưới có chi phí thấp

hơn Bệnh viện tuyến trên, trong đó BVQY 103 có chi phí điều trị bình quân

cao nhất, do đây là Bệnh viện đa khoa hạng 1, có một số chuyên khoa tuyến

cuối của Quân đội. Với chi phí điều trị cao như vậy, khả năng các BV tuyến

cuối như BVQY 108, BVQY 103,

c) Cơ chế quản lý chi phí khám, chữa bệnh DVYT

Chi phí cho các dịch vụ có thu một phần viện phí ở các BV là các

khoản chi phí cần thiết nhằm đảm bảo cho các hoạt động KCB tại BV. Nội

dung chi cho DVYT và chi khác ở các BVQĐ bao gồm:

* Quản lý chi các vật tư tiêu hao

Vật tư tiêu hao sử dụng cho công tác KCB ở các BVQĐ bao gồm:

thuốc, dịch truyền, máu; phim X-quang; hoá chất xét nghiệm, siêu âm; thuốc

105

gây mê, băng, gạc, quần áo, văn phòng phẩm,... Đây là các chi phí cần thiết

nhằm đảm bảo cho các hoạt động KCB được tiến hành. Chi để mua sắm các

vật tư tiêu hao, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động KCB dịch vụ y tế được sử

dụng từ nguồn quỹ KCB ở BV. Về nguyên tắc, các khoản chi này không quá

70% nguồn kinh phí tự cân đối.

Công tác QLTC đối với hoạt động chi mua sắm các vật tư tiêu hao phục

vụ cho các dịch vụ có thu một phần viện phí ở các BVQĐ thể hiện quá trình

quản lý về nội dung chi, đơn giá, số lượng,... do các đầu mối có thực hiện

nhiệm vụ trình lên cơ quan tài chính xem xét và báo cáo chỉ huy BV phê

duyệt theo sơ đồ sau:

Thanh, quyết toán

KHOA PHÒNG KHÁM

KHOA TRANG BỊ

BAN TÀI CHÍNH

HỘI ĐỒNG MUA SẮM

CHỈ HUY BỆNH VIỆN

CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG

KHOA DƯỢC

CÁC KHOA ĐIỀU TRỊ

Thanh, quyết toán

Sơ đồ 2.5. Quy trình quản lý mua sắm vật tư tiêu hao

ở các bệnh viện quân đội

Sơ đồ cho thấy: các khoa điều trị, cận lâm sàng có nhu cầu làm dự trù

vật tư tiêu hao gửi lên khoa Dược (nếu là các hoá chất và thuốc chữa bệnh)

hoặc giử lên khoa Trang bị (ống nghiệm, đầu côn,...). Trên cơ sở đó, hai khoa

106

tổng hợp làm kế hoạch mua sắm chi tiết về số lượng, đơn giá, chủng loại để

đưa ra hội đồng mua sắm của BV và tiến hành tổ chức đấu thầu mua sắm. Chỉ

huy BV ký hợp đồng nguyên tắc đảm bảo, sau đó tiến hành thực hiện hợp

đồng (thanh toán và quyết toán).

Thành viên Hội đồng mua sắm bao gồm chỉ huy BV và thủ trưởng các

khoa, ban do BV thành lập; có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất giúp chỉ huy lựa

chọn nhà thầu và quyết định các vấn đề mua sắm vật tư tiêu hao, TTB... Quá

trình mua sắm vật tư tiêu hao, thiết bị do Hội đồng mua sắm quyết định nên

tính chất dân chủ, công khai và minh bạch được được bảo đảm trên nguyên

tắc đấu thầu.

* Quản lý chi phí về điện, nước, bảo quản, sửa chữa TTB, cơ sở hạ tầng

Chi phí này được tính trên cơ sở chi phí chung cho mọi hoạt động KCB

ở BVQĐ. Do vậy, khó có thể tách riêng phần chi phí một cách chính xác cho

từng đối tượng khám chữa bệnh BHYT hay DVYT. Quản lý các khoản chi

này được thực hiện trên cơ sở biên lai, hoá đơn, chứng từ thanh toán. Mặt

khác, có thể quản lý các khoản chi phí này bằng cách xác định định mức, tiêu

chuẩn cho từng đối tượng KCB. Tuy nhiên, trên thực tế, các BVQĐ chưa

quản lý các khoản chi này theo định mức nên dẫn đến tình trạng lãng phí và

khó kiểm soát.

* Quản lý chi phí về bồi dưỡng người lao động

Chi phí bồi dưỡng đối với người tham gia KCB cho các đối tượng có

thu một phần viện phí được xác định trên cơ sở định mức theo danh mục phân

loại phẫu thuật,... Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 Quy định

việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu

thuật, thủ thuật do Bộ Y tế quyết định.

Cơ cấu nội dung chi cho hoạt động khám, chữa bệnh DVYT được thể

hiện qua Bảng sau:

107

Bảng 2.11. Chi phí điều trị các đối tượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

NĂM 2015

NĂM 2016

NĂM 2017

(Tổng thu của 12 BV: 695.628 trđ)

(Tổng thu của 12 BV: 865.402 trđ)

(Tổng thu của 12 BV: 1.076.671 trđ)

STT

NỘI DUNG

Tổng chi

Tổng chi

Tổng chi

Tỷ lệ % so với tổng thu

Tỷ lệ % so với tổng thu

Tỷ lệ % so với tổng thu

106.918

15,37%

65.424

7,56% 440.902

40,95%

1

Thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất,...

20.312

2,92%

19.818

2,29%

88.146

8,19%

2

Mua sắm dụng cụ quân y và tạp chi vệ sinh

1.600

0,23%

1.796

0,21%

2.827

0,26%

3

Nghiệp vụ quân y (quần, áo, ga, gối, vpp,...)

9.043

1,30%

15.577

1,80%

20.902

1,94%

4

Bồi dưỡng (phẫu thuật, thủ thuật,...)

8.139

1,17%

1.298

0,15%

2.046

0,19%

5

Bảo quản, sửa chữa CS hạ tầng

2.245

0,32%

1.817

0,21%

12.294

1,14%

6

Thanh toán điện, nước,...

Tổng

148.257

21,31% 105.731

12,22% 567.117

52,67%

(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017 )

Công tác quản lý chi cho hoạt động này được xác lập hàng tháng trên

cơ sở danh sách (được thống kê theo từng bệnh nhân), được kiểm duyệt ở Ban

kế hoạch tổng hợp và được chỉ huy phê duyệt. Theo đó, ban tài chính có

nhiệm vụ chi theo quyết định phê duyệt của chỉ huy BV.

Hạn chế của công tác quản lý này là ở chỗ chỉ huy phụ thuộc hoàn toàn

vào các báo cáo ở dưới đưa lên, trong đó, việc kiểm tra của ban tài chính chỉ

mang tính chất “hậu kiểm” nên các quyết định của chỉ huy không chính xác sẽ

được khấu trừ vào tháng sau. Điều này tạo ra những khó khăn, phức tạp trong

công tác QLTC đối với việc quản lý chi phí bồi dưỡng.

108

2.3.2.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính

Việc phân phối thu nhập và sử dụng số thu để bổ sung kinh phí, trích

lập quỹ trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của BVQĐ thời gian qua đã thực

hiện đúng theo Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP về việc quy định QLTC

các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội và Quyết định số

178/2007/QĐ-BQP về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 3365 Quy định

QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội. Cụ thể:

a) Phân phối thu nhập

- Phân phối thu nhập từ hoạt động KCB:

+ 70% chi cho các hoạt động chuyên môn: mua thuốc, dịch truyền,

máu, phim X quang, hoá chất, xét nghiệm, thuốc gây tê, gây mê, bông băng

gạc, vật tư tiêu hao trong phẫu thuật, thủ thuật, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho

nhiệm vụ KCB của BV; chi tiền lương, phụ cấp các khoản đóng góp theo chế

độ; chi phí tiền điện, nước, quần áo, chăn màn, văn phòng phẩm, giấy tờ

chuyên môn dùng cho bệnh nhân có thu một phần viện phí; sửa chữa, duy tu,

bảo trì TTB y tế; số còn lại tự cân đối các khoản kinh phí hoạt động.

+ 25% dùng để bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có tinh

thần trách nhiệm cao đối với người bệnh; trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.

+ 5% nộp cấp trên.

Việc quy định trích nộp cấp trên từ hoạt động KCB theo Quyết định

3365 và quyết định 178 của BQP về quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có

thu như hiện nay không còn phù hợp. Lý do là trong kết cấu giá dịch vụ KCB

hiện nay, thuốc, vật tư y tế tiêu hao là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhưng

đều được đấu thầu (BHYT không được tính lãi; DVYT được tính lãi 5%). Vì

vậy, các BVQĐ hầu như không có lãi từ khoản thu này.

Mặt khác, kết dư quỹ định suất từ KCB BHYT chưa được phân phối theo

quy định (chưa được trích 20% số kết dư để bổ sung vào nguồn thu của BV).

109

Riêng đối với dịch vụ KCB thực hiện trên các máy quý hiếm (cộng

hưởng từ, X quang CT, X quang động mạch, chùm dao mổ gia tốc) do NS đầu

tư mua sắm, số tiền thu được do sử dụng máy sau khi trừ đi chi phí được phân

phối như sau:

+ 80% lập quỹ để sửa chữa, tái đầu tư mua TTB y tế.

+15% dùng để bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có tinh

thần trách nhiệm cao đối với người bệnh; trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.

+ 5% nộp cấp trên.

Trong thực tế, các BVQĐ xác định số thu được từ khi lập DTNS năm,

dự kiến kế hoạch và những nội dung chi từ nguồn thu này một cách cụ thể,

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên;

cuối mỗi năm, các BV đều phải báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi và

xây dựng kế hoạch thu của năm sau.

- Phân phối thu nhập từ hoạt động có thu khác:

Thu từ hoạt động dịch vụ khác sau khi trừ chi phí hợp lý được phân

phối theo tỷ lệ như sau: 15% nộp cấp trên, 85% bổ sung kinh phí và trích quỹ

đơn vị (trong 85% thì bổ sung kinh phí: 35%, trích quỹ đơn vị: 65%).

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN:

Đối với các BVQĐ là đơn vị dự toán có thu (29 BV), hoạt động KCB

hiện nay đang được ưu tiên mức thuế suất thuế GTGT là 0% nên chỉ thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế môn bài, thuế GTGT và thuế thu nhập về NSNN đối với

dịch vụ trông giữ xe máy, xe đạp. Các Bệnh viện thuộc nhóm tự chủ tài chính

(5 BV), sau khi hạch toán phần chênh lệch thu chi phải thực hiện nghĩa vụ

nộp thuế đối với Nhà nước như các Bệnh viện ngoài quân đội. Tình hình thực

hiện nghĩa vụ với NSNN của nhóm BVQĐ luận án nghiên cứu được thể hiện

qua Bảng 2.12:

110

Bảng 2.12. Nộp ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017

ĐVT: triệu đồng

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Nội dung

A. BVQĐ chưa tự chủ tài chính 1. BVTƯ QĐ108 127 100 322 3.189 106.384

2. BVQY 103 60 72 72 1.900 2.116

3. BVQY 175 36 47 59 588 684

4. BVQY 105 - 5.916 - - 106

5. BVQY 110 70 91 97 242 375

6. BVQY 6 - - - - -

7. BVQY 268 - - - - -

8. BVQY 7A - - 29 23 57

9. BVQY 4 - - 199 2 0

10. Viện y học PK-KQ 17 - - - 196

B. BVQĐ đã tự chủ tài chính

1. BVQDY miền Đông 296 366 142 519 1.495

2. BVQDY Đồng Tháp 426 499 621 978 1.205

(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)

So sánh các BVQĐ tự chủ và chưa tự chủ tài chính cũng có thể nhận

thấy sự khác nhau giữa hai nhóm BV này. Khi chuyển đổi mô hình sang

ĐVSN y tế tự chủ về tài chính thì chênh lệch thu chi từ hoạt động KCB và các

hoạt động kinh tế khác của các BV đều phải trích nộp để thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.

Khi các BVQĐ hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính (BVQDY Miền

Đông, BV QDY Đồng Tháp) thì nguồn tài chính do NSNN cấp cho các BV

này sẽ giảm. Năm 2017, tỷ trọng NSNN cấp cho các BVQĐ bình quân trên

111

50% tổng nguồn tài chính của các BVQĐ. Tuy nhiên, nguồn tài chính từ các

BV đã chuyển sang tự chủ tài chính, NSNN cấp chỉ chiếm 5-7% trên tổng

nguồn tài chính của các BV này (Bảng 2.7). Mặc dù tỷ trọng NSNN cấp cho

các BV tự chủ thấp hơn các BV là các đơn vị dự toán, nhưng phần đóng góp

cho NSNN lại chiếm tỷ trọng lớn hơn (Bảng 2.12) nếu xét trên cùng quy mô

giường bệnh. Trong các BVQĐ đã chuyển sang tự chủ, BVQDY Miền Đông

là BV hoạt động hiệu quả nhất. Bệnh viện Quân dân y Miền Đông thuộc Cục

Hậu cần/Quân khu 7, được thành lập năm 2002, là ĐVSN đầu tiên trong lĩnh

vực y tế của Quân đội được giao tự chủ về tài chính từ năm 2009. Theo quyết

định được giao, BV được biên chế 200 giường bệnh, 9 sĩ quan. Hiện nay, BV

thực hiện bình quân 250 giường bệnh, tổng số cán bộ, nhân viên là 310 người

(lao động hợp đồng chiếm 92%). Từ năm 2009 đến nay, NSNN chỉ bảo đảm

lương, phụ cấp cho 9 sĩ quan trong biên chế; số cán bộ, nhân viên còn lại đều

do BV tự bảo đảm lương, phụ cấp. Trong cơ cấu nguồn thu của BV năm

2017, nguồn thu viện phí là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 84%),

các khoản thu từ dịch vụ khác chiếm 13,7%, nguồn kinh phí từ NSNN chỉ

chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 2,3%). Trong những năm đầu thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính, BV Quân dân y Miền Đông đã tận dụng tốt năng lực hiện có, đa

dạng hóa và quản lý chặt chẽ nguồn thu để có thể tự bảo đảm các nội dung chi

hoạt động thường xuyên. Bệnh viện đã thực hiện nhiều giải pháp có tính đột

phá để thu hút số lượng lớn bệnh nhân trên địa bàn như: cấp thẻ khách hàng

thân thiết để tích hợp các quyền lợi, tích lũy điểm cho khách hàng, tích hợp

đầy đủ lịch sử khám, điều trị, các thông tin bệnh án của bệnh nhân; ứng dụng

công nghệ thông tin trong việc đăng ký khám bệnh để giảm thời gian chờ

đợi... Các giải pháp này mang đến sự tiện lợi đối với bệnh nhân và khẳng định

thương hiệu, uy tín trong cộng đồng. Sự đổi mới về cơ chế QLTC trong BV

còn được thể hiện rõ nét thông qua việc sử dụng các nguồn lực. Bệnh viện đã

chủ động thực hiện xã hội hóa các TTB y tế phục vụ KCB để bổ sung nguồn

112

vốn chi đầu tư phát triển. Ngoài ra, BV còn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nói chung, QLTC nói riêng để giảm chi phí, tăng sự

kết nối kiểm soát nội bộ.

Việc phân phối nguồn thu từ hoạt động có thu của các BVQĐ từ 2013-

2017 được thể hiện qua Bảng 2.13 cho thấy: Chỉ tính các BV nghiên cứu,

trong 5 năm từ 2013-2017 đã tạo ra nguồn thu từ hoạt động KCB và dịch vụ

khác là hơn 7.695 tỷ đồng, trong đó nộp trên 848 tỷ đồng chiếm 11,03%; nộp

NSNN 129 tỷ đồng chiếm 1,69%; bổ sung kinh phí là 2.016 tỷ đồng chiếm

26,20%, chi hoạt động 2.490 tỷ đồng chiếm 32,35%; trích nộp quỹ đơn vị

2.211 tỷ đồng chiếm 28,73% tổng các khoản phải nộp, trích lập.

113

Bảng 2.13. Tình hình sử dụng nguồn thu từ hoạt động có thu của các bệnh viện quân đội

giai đoạn 2013-2017

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng

Nội dung

Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Nộp trên 58.294 5,95 79.366 5,79 50.193 2,91 425.709 18,25 235.049 18,22 848.612 11,03

Nộp NSNN 1.032 0,11 1.175 0,09 1.541 0,09 13.357 0,57 112.618 8,73 129.722 1,69

Bổ sung kinh phí 508.875 51,97 615.553 44,91 779.163 45,22 39.264 1,68 73.668 5,71 2.016.523 26,20

Chi hoạt động 184.283 18,82 401.050 29,26 349.135 20,26 1.488.529 63,80 67.004 5,19 2.490.000 32,35

Trích lập quỹ 226.655 23,15 273.509 19,95 542.944 31,51 366.080 15,69 801.839 62,15 2.211.027 28,73

Tổng 979.139 100 1.370.652 100 1.722.978 100 2.332.939 100 1.290.178 100 7.695.885 100,00

(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)

114

b) Quản lý sử dụng số thu để bổ sung kinh phí và trích lập quỹ

- Chi từ phần bổ sung kinh phí: các BVQĐ được phép sử dụng 25%

tổng thu nhập để phục vụ cho các hoạt động, như: thưởng, nâng cấp cơ sở hạ

tầng, chính sách xã hội, nghiên cứu khoa học,...

Qua số liệu Bảng 2.14 về sử dụng nguồn thu từ viện phí và dịch vụ

khác của các BVQĐ từ 2013-2017 cho thấy:

+ Các BVQĐ đã thực hiện đúng quy định của cơ quan tài chính cấp

trên và của BQP về quản lý chi phí hoạt động có thu là DVYT. Số chi phí

hàng năm không vượt quá 70% tổng số thu từ hoạt động có thu. Tính chung

các BV tỷ lệ này trong khoảng 68,1÷68,5% tổng số thu.

+ Cơ cấu chi cho hoạt động KCB gồm 2 khoản chi lớn là chi trực tiếp

cho người bệnh và chi gián tiếp phục vụ cho công tác KCB nói chung. Trong

đó các khoản mục chi trực tiếp cho người bệnh chiếm tỷ trọng lớn, chiếm

70,5÷71,5% tổng chi cho công tác chuyên môn.

+ Tuy nhiên, cơ chế quản lý sử dụng số thu để bổ sung kinh phí hiện

nay tại các BVQĐ cho thấy: trong các khoản chi trực tiếp cho người bệnh,

chưa chưa tính đến các khoản chi lương cho đội ngũ bác sĩ và nhân viên

chuyên môn vàchưa có chi khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động

KCB của các BVQĐ. Nguyên nhân là do các BVQĐ chủ yếu hoạt động theo

loại hình đoan vị dự toán thực hiện thêm các hoạt động có thu từ KCB. Vì

vậy, các nội dung chi về tiền lương của đội ngũ bác sĩ và chi phí khấu hao tài

sản cố định đã năm trong nội dung chi từ NSNN hàng năm của các BVQĐ.

115

Bảng 2.14. Cơ cấu chi từ phần bổ sung kinh phí các bệnh viện quân đội năm 2017

ĐVT:%

Chỉ tiêu

1. Chi trực tiếp cho người bệnh BVTƯQĐ 108 71,44 BVQY 175 71,52 BVQY 103 70,51 BVQY 105 71,57 BVQY 354 71,10 BVQY 4 70,31 Bình quân 71,08

- Thuốc, hóa chất, bông băng 41,43 42,05 42,26 42,95 41,78 40,78 41,88

- Vật tư y tế 30,01 29,47 28,25 28,62 29,32 29,53 29,20

2. Chi gián tiếp 26,20 25,72 26,89 26,59 26,60 28,66 26,78

- Bảo quản, sửa chữa TTB y tế 3,46 3,45 4,41 3,34 3,34 3,97 3,66

- Sửa chữa doanh trại, điện nước 3,22 3,2 3,26 3,56 4,16 3,74 3,52

- Trang phục 1,47 1,75 1,80 1,68 1,23 1,97 1,65

- Nghiệp vụ quân y 5,25 5,2 5,24 5,74 4,54 5,45 5,24

- Mua sắm tài sản chuyên môn 3,38 3,07 3,53 3,65 4,51 4,58 379

- Chi khác 9,42 9,05 8,65 8,62 8,82 8,95 8,92

Tổng 97,64 97,24 97,40 98,16 97,70 98,97 97,85

(Nguồn: Báo cáo tài chính các bệnh viện quân đội và tính toán của tác giả)

116

- Tình hình trích lập quỹ

Tình hình trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của các BVQĐ đều

thực hiện đúng các quy định của BQP về tỷ lệ trích lập quỹ. Trong đó, chi

trực tiếp cho cán bộ công nhân viên trong BVQĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong nội dung chi từ quỹ phúc lợi, chiếm 70÷80%. Các khoản chi này góp

phần động viên khuyến khích đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn tận tâm

với công việc từ đó nâng cao chất lượng KCB trong các BVQĐ.

Các nội dung chi khác như chi ăn thêm cho người trực, chi công tác văn

hóa xã hội, chi hoạt động nghiên cứu khoa học… về cơ bản thực hiện đúng

quy định của Cục Tài chính/BQP. Đây là nguồn kinh phí chi bổ sung phần

nhỏ, còn các hoạt động này về cơ bản được chi từ nguồn NSQP thông qua

KPNV của các BVQĐ.

2.3.2.4. Cơ chế tự chủ tài chính

05 BV đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ

động sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn và thực hiện tốt nhiệm vụ,

giảm gánh nặng cho NSNN. Đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân

lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu.

Các BV này đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công

tác QLTC, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy khai thác nguồn thu,

tăng thu, tiết kiệm chi phí. Vì vậy, nhiều BV đã tiết kiệm chi thường xuyên

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp, bù đắp nhu cầu tiền lương

tăng thêm cho cán bộ, nhân viên. Chẳng hạn, NSNN cấp cho BVQDY Miền

đông và BVQDY Đồng Tháp năm 2017 lần lượt chiếm 5,28% và 7,11% tổng

số thu của các các BVQĐ được nghiên cứu (Bảng 2.8), trong khi BVQY268

có quy mô giường như 2 BV tự chủ trên nhưng NSNN cấp chiếm 77,91%

tổng số thu của BV. Tuy nhiên chênh lệch thu chi của BVQY 268 năm 2017

chỉ bằng 1/5 của BVQDY Miền đông và bằng 1/3 chênh lệch thu chi của

BVQDY Đồng Tháp. (Phụ lục 11).

117

Trong quá trình chuyển đổi từ đơn vị dự toán sang cơ chế tự chủ tài

chính đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính qua việc triển khai

thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” y tế của Nhà nước. Mục đích chung là:

(1) Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động

sự nghiệp y tế. (2) Chuyển các cơ sở cung ứng DVYT sang cơ chế tự chủ,

cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận.

(3) Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các

BV sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng DVYT do Nhà nước cung cấp

thông qua hình thức BHYT.

Quá trình chuyển đổi tại 5 BVQĐ đã đạt được những kết quả đáng

khích lệ. Đó là:

- Thực hiện cơ chế tự chủ đã góp phần nâng cao tính năng động của các

BV, huy động nguồn lực và mở rộng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng nhân

dân, đặc biệt là những người có khả năng chi trả...

- Trong quá trình thực hiện tự chủ, các BV đã áp dụng các biện pháp

nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết và tăng các dịch vụ có thu lợi cao từ

người bệnh, khoán mức thu chi cho từng khoa, phòng, ban.

- Việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các BV này được

thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: Liên doanh, liên kết để đầu tư TTB y tế

và phát triển các dịch vụ KCB theo yêu cầu. Thu từ hoạt động liên doanh, liên

kết năm 2017 của BVQDY Miền đồng chiếm 9,15%, BVQDY Đồng Tháp

chiếm 37,4% trong tổng số thu từ hoạt động khác của BV, trong khi các

BVQĐ chưa chuyển sang tự chủ chưa khai thác sử dụng tốt nguồn thu này

(trừ BVQY 175) (Phụ lục 6). Nguồn vốn quan trọng này đã góp phần đổi mới

trang bị kỹ thuật y tế, đặc biệt những trang thiết bị kỹ thuật cao, trong hoàn

cảnh kinh phí Nhà nước chưa cung cấp đủ.

- Cải thiện quản lý chuyên môn và nhân lực: BVQĐ tự chủ đã tiến hành

sắp xếp lại các khoa, phòng, ban, thực hiện các quy chế quản lý CBCNV dựa

118

vào kết quả làm việc, hạn chế các chi phí không cần thiết, khoán mức thu chi

cho từng khoa, phòng, ban.

- Thu nhập của CBCNV các BVQĐ tự chủ tăng lên đáng kể qua các

năm. Chính điều này đã bảo đảm thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên y

tế và là một khâu quan trọng của đổi mới cơ chế QLTC bệnh viện.

2.3.2.5. Cơ chế quản lý tài sản

* Cơ sở pháp lý

Các BVQĐ thực hiện thống nhất cơ chế quản lý tài sản như các cơ

quan, đơn vị trong Quân đội. Cơ chế quản lý tài sản được quy định tại Nghị

định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ quy định việc quản

lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân (nay được thay thế

bằng Nghị định 151/2017/NĐ-CP); Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày

30/10/2015 của BQP quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo

cáo; Thông tư số 91/2009/TT-BQP ngày 28/10/2009 của Bộ Quốc phòng quy

định chế độ kiểm kê hàng năm của BQP; Quyết định số 126/QĐ-BQP ngày

15/8/2007 Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong Quân đội.

Tài sản công trong các BVQĐ chủ yếu là TTB, vật tư y tế nên Luận án tập

trung nghiên cứu cơ chế quản lý đầu tư TTB y tế ở các BVQĐ.

* Thực trạng cơ chế quản lý tài sản

Hiện nay, TTB y tế trong Quân đội được quản lý theo Nghị định

36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quy định quản lý trang thiết

bị y tế và Quyết định 15/2008/QĐ-BQP ngày 31/01/2008 của Bộ trưởng Bộ

Quốc phòng về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng vật tư quân y. Theo cơ

chế hiện nay, Cục Tài chính/BQP là cơ quan tham mưu, giúp BQP thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản công, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong

toàn quân (trong đó có các BVQĐ) thực hiện chế độ quản lý tài sản, đề xuất cơ

chế tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng tài sản công.

119

Các BVQĐ có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, bảo vệ, giữ gìn tài sản công

đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ

quy định nhằm bảo vệ, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản công; đề xuất với cấp

có thẩm quyền việc sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, biện pháp khai thác, sử dụng

và xử lý tài sản công tại cơ quan, đơn vị mình. Trong quá trình sử dụng tài sản,

cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với BQP và đơn vị chủ quản theo quy định của

pháp luật; lập hồ sơ, mở sổ sách đăng ký, theo dõi tài sản công trong quá trình sử

dụng; thực hiện tính khấu hao hàng năm theo quy định của Nhà nước và BQP.

Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Theo báo cáo của Cục Quân y/BQP, giá trị thực trạng TTB y tế tại thời

điểm 0 giờ ngày 01/01/2018 của 24 BV thuộc Tổng cục Hậu cần, quân khu,

quân chủng, quân đoàn, binh đoàn là 3.230,963 tỷ đồng, chỉ bằng 95% thực

trạng TTB y tế của 5 BV trực thuộc Bộ Quốc phòng và Học viện Quân y

(3.366,226 tỷ đồng). Thực trạng TTB y tế tại các BV quân khu, quân chủng,

quân đoàn, binh đoàn còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ; còn có sự chênh

lệch về TTB y tế giữa BV tuyến cuối quân khu, BV quân đoàn với BV khu

vực quân khu, quân chủng. Chất lượng TTB y tế của các BVQĐ, nhất là ở các

BV tuyến dưới còn hạn chế. 5 BV trực thuộc Bộ Quốc phòng và Học viện

Quân y còn 2.089 TTB y tế có chất lượng cấp 4, cấp 5; 24 BVQĐ trực thuộc

Tổng cục Hậu cần, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh đoàn còn 4.312

TTB y tế có chất lượng cấp 4, cấp 5. Cá biệt, ở một số BV, TTB y tế cấp 4, cấp

5 chiếm tỷ lệ cao như: BV quân y 5/Quân khu 3 là 60,9%, Viện Y học Phòng

không - Không quân là 29,7%, BV quân y 87 là 18,6%. Thực trạng đầu tư TTB

tại các BVQĐ Luận án nghiên cứu tính đến 0h ngày 01/01/208 được thể hiện

qua Bảng sau:

120

Bảng 2.15. Thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế

tại các bệnh viện quân đội năm 2017

Chất lượng TT Bệnh viện Giá trị (triệu đồng) Số lượng

Cấp 1,2,3 Cấp 4,5 I BV trực thuộc BQP

1 BV TƯQĐ 108 1.852.919 3.326 3.026 300

2 BV quân y 175 525.662 3.797 3.089 708

II BV trực thuộc HVQY

3 BV Quân y 103 781.417 2.112 1.281 831

III BV trực thuộc TCHC

4 BV Quân y 105 177.412 7.350 6.904 446

IV BV tuyến cuối QK, QĐ

5 BV Quân y 110/QK1 315.266 3.238 2.835 403

6 BV Quân y 4/QĐ4 144.778 3.287 3.139 148

7 BV Quân y 6/QK2 48.961 42.605 42.538 67

8 BV Quân y 268/QK4 120.066 1.214 1.185 29

9 BV Quân y 7A/QK7 50.087 959 820 139

37.566 38 37 1 10 BV QDY Miền đông/QK7

11 Viện Y học PK-KQ 101.568 858 603 255

12 BV QDY Đồng Tháp 45.975 57 54 3

(Nguồn: Báo cáo thực trạng trang thiết bị năm 2017 - Cục Quân y)

Các BV khu vực quân khu, quân chủng, binh đoàn chưa được quan tâm

đầu tư đúng mức, thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ, ảnh hưởng đến sự phát triển

chuyên môn kỹ thuật cũng như nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và

chăm sóc toàn diện người bệnh; dẫn đến tình trạng nhiều đơn vị đăng ký

chuyển vượt tuyến KCB cho quân nhân từ bệnh xá, quân y cơ quan, đơn vị

(thuộc tuyến 3, tuyến 4) về các BV chiến lược tuyến cuối (thuộc tuyến 1);

121

không chuyển viện qua các BV khu vực chiến lược, BV quân khu, quân

chủng, quân đoàn, binh đoàn (thuộc tuyến 2), làm giảm hoạt động chuyên

môn của các BV này, giảm số lượng, tỷ lệ thu dung, điều trị nên khó có căn

cứ để tính tỷ lệ % tự chủ đối với các đối tượng KCB BHYT quân nhân (nếu

chỉ dựa trên số liệu thực tế về KCB).

2.3.2.6. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính các BVQĐ được thực hiện theo

hướng dự phòng (lường trước), phát huy các nhân tố tích cực nhằm ngăn ngừa

và hạn chế các vi phạm pháp luật, không thực hiện chức năng và nhiệm vụ

được giao; nâng cao ý thức chấp hành các quy định, nội quy, quy chế chuyên

môn cũng như quy định về QLTC trong BV.

* Kiểm tra tài chính

Chủ thể kiểm tra nội bộ gồm: Ban Giám đốc, cơ quan tài chính và các

cán bộ của Phòng, Ban Thanh tra của BV. Các chủ thể kiểm tra bên ngoài

như; Bộ Y tế, Kiểm toán Nhà Nước, Thanh tra Bộ Tài chính:

Công cụ kiểm tra tài chính gồm văn bản, chính sách liên quan đến quản

lý, sử dụng NS, Viện phí và BHYT; kế hoạch triển khai các văn bản; Biên bản

kiểm toán; Hiểu biết và nghiệp vụ của nhân viên Phòng Kế hoạch Tổng hợp

và Phòng Tài chính Kế toán; Sổ sách tài chính kế toán;

Hình thức kiểm tra tài chính đang được áp dụng tại các BVQĐ gồm:

- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.

- Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ quá trình thực hiện các

nhiệm vụ kế hoạch tài chính, gồm kiểm tra các hoạt động thu chi, kiểm tra kết

cấu tài chính, kiểm tra việc phân phối va sử dụng các quỹ tiền tệ.

- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.

Thực hiện Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2004

của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hướng dẫn số 2036/TC4 ngày 01 tháng 12

năm 2004 của Cục Tài chính - BQP về việc tự kiểm tra tài chính, kế toán tại

122

các đơn vị dự toán trong toàn quân. Đối với các BVQĐ đã thực hiện tự chủ,

việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo hướng dẫn tại Thông tư

số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 và Thông tư 153/2007/TT-BTC sửa đổi,

bổ sung Thông tư số 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối

với ĐVSN công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

* Kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước

Kho bạc Nhà nước là cơ quan có chức năng kiểm soát quá trình chi tiêu

NS đối với tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN, trong đó có các BVQĐ. Do

đó, việc chi qua KBNN đối với các đơn vị DTQĐ là yêu cầu bắt buộc và là

nguyên tắc quan trọng quản lý TC. Theo quy định hiện hành, toàn bộ số thu

viện phí là nguồn thu của NSNN để lại cho các cơ sở y tế, phải nộp KBNN và

chịu sự kiểm soát chi theo quy định của Luật NSNN. Các BV phải mở tài

khoản viện phí tại KBNN cùng cấp. Ít nhất 5 ngày một lần, các BV phải nộp

số dư vượt mức tồn quỹ quy định vào tài khoản viện phí để khi cần rút ra chi

tiếp. Mức tồn quỹ cho BV các tuyến từ Trung ương đến tỉnh, huyện tương

ứng là 20 triệu đồng, 15 và 10 triệu đồng. Để rút tiền chi tiêu cho nhu cầu

hoạt động của đơn vị, các BV phải đảm bảo tính tuân thủ cao tương ứng với

các loại khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục quy định trong mục lục NSNN.

Hàng quý, năm, các BV phải lập báo cáo số thu viện phí gửi cơ quan chủ

quản và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp chịu trách

nhiệm kiểm tra lại số thu, số chi viện phí của BV, đồng thời làm thủ tục ghi

thu-ghi chi NS qua hệ thống KBNN số thu viện phí cho BV. Do đó, mặc dù

cơ chế QLTC cho phép các BV tự chủ, tự quản (đối với các BVQĐ) đủ bù

đắp chi phí và có tích lũy nhưng không thực sự được chủ động chi tiêu.

Theo cơ chế này, các nguồn tiền tự huy động khi chi tiêu phải xin duyệt

qua cấp và mang nặng tâm lý “xin-cho” thay vì được chủ động tiến hành các

“phương án kinh doanh” như doanh nghiệp. Điều này không còn phù hợp với xu

123

thế mới khi hiện nay chúng ta đang có xu hướng chuyển quy trình quản lý NS từ

phương thức quản lý theo đầu vào chuyển sang phương thức quản lý theo đầu ra

tức là căn cứ vào hiệu quả công việc làm ra nên không cần thiết phải biết chi tiết

đơn vị đó chi cụ thể cho từng khoản chi nào là bao nhiêu. Khi các BVQĐ thực

hiện tự chủ về tài chính thì việc quyết định chi cho công việc nào, nhiệm vụ nào

và kể cả mức chi là thuộc quyền quyết định của Giám đốc BV.

* Tự kiểm soát chi

Đối với các khoản chi có độ mật cao (như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp,

tiền ăn, ra quân, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật quân sự…), KBNN cấp phát,

thanh toán cho BV sử dụng NS, thực hiện kiểm soát lệnh chuẩn chi của thủ

trưởng đơn vị thụ hưởng NS; không kiểm soát chế độ tiêu chuẩn, định mức và

các chứng từ có liên quan, cả trong BVQĐ hợp đơn vị cấp trên cấp kinh phí

thuộc NSNN cho các BVQĐ cấp dưới thông qua tài khoản DTNS hoặc tài

khoản tiền gửi bằng giấy rút DTNS, séc hoặc Ủy nhiệm chi. Các BVQĐ phải

tự tiến hành kiểm soát và chịu trách nhiệm về nội dung của các khoản chi này

và thực hiện việc chuẩn chi đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan TC

BV các cấp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm tất cả các khoản chi

NS của đơn vị mình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi NS.

Đối với các khoản chi tập trung của BQP, Cục Tài chính sẽ thực hiện

việc kiểm soát chi trước khi làm các thủ tục đề nghị KBNN cấp phát, thanh

toán cho các BVQĐ

Tại các BVQĐ hiện nay, chịu trách nhiệm chi tiêu, sử dụng NS thuộc

về Giám đốc BV, là chủ tài khoản, có trách nhiệm phân bổ NS cho các cơ quan,

đơn vị; ra quyết định chi tiêu; kiểm tra, ký duyệt chứng từ, sổ, báo cáo tài chính

và chỉ đạo công tác kiểm tra về tài chính. Trong quá trình sử dụng NS ở các

BVQĐ thì Giám đốc đóng vai trò chủ yếu, có quyền quyết định, các cơ quan

phải tuyệt đối chấp hành. Vì vậy, vai trò kiểm soát của cơ quan tài chính chưa

124

thể hiện đúng mức. Do đó, cần có cơ chế tự giám sát, kiểm soát tài chính chặt

chẽ, tránh tình trạng lạm quyền làm thất thoát tiền và tài sản.

2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện

quân đội ở Việt Nam

2.4.1. Kết quả đạt được

2.4.1.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính

- Cơ chế quản lý nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: được thể hiện

qua việc lập DTNS ở các BVQĐ. Thực hiện hướng dẫn của cơ quan tài chính

cấp trên về việc xây dựng DTNS, các BVQĐ đã lập DTNS theo đúng yêu

cầu, báo cáo về cơ quan tài chính cấp trên đúng mẫu biểu và thời gian quy

định. Trong báo cáo đã đánh giá đúng tình hình thực hiện triển khai 6 tháng

đầu năm và dự kiến thực hiện năm sau, đã chú ý đến các chế độ chính sách

mới ban hành. Báo cáo DTNS của các BVQĐ đã thể hiện chi tiết các khoản

chi NS theo chế độ, tiêu chuẩn định mức và quân số kế hoạch tại BV.

- Cơ chế quản lý nguồn thu từ quỹ BHYT: việc phối hợp thanh toán

giữa cơ quan BHXH với các BVQĐ thời gian qua đã được cải thiện đáng kể

về quy trình, thời gian và xử lý các vướng mắc; công tác thanh toán BHYT

được chặt chẽ và hạn chế nhiều sai sót hơn.

- Cơ chế quản lý nguồn thu từ DVYT: cơ chế thanh toán trực tiếp từ

người sử dụng DVYT đã tạo ra nguồn lực tài chính đáng kể cho các BVQĐ,

phục vụ quá trình hoạt động và phát triển của các BVQĐ, nhất là trong những

năm gần đây. Bình quân 5 năm, thu từ DVYT tại các BVQĐ chiếm 12,09%

trong tổng quỹ tài chính của các BVQĐ.

- Cơ chế quản lý nguồn thu từ hoạt động có thu: được đánh giá là có

hiệu quả, cơ bản bù đắp hao phí vật chất tiêu hao trong quá trình KCB; ngoài

ra, các BVQĐ đã sử dụng từ nguồn này để đầu tư vào cơ sở hạ tầng của BV,

mua sắm TTB, mở rộng quy mô của BV; một phần lớn khác được bồi dưỡng

cho những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KCB và quản lý trong BV.

125

2.4.1.2. Cơ chế quản lý chi tài chính

- Cơ chế quản lý chi từ NSNN cấp: các BVQĐ mặc dù phải đồng thời

bảo đảm cho hai đối tượng, nhưng đã quản lý khá chặt chẽ kinh phí KCB cho

quân nhân đã tham gia và chưa tham gia BHYT. Kinh phí khám, chữa bệnh

BHYT được quản lý tách biệt với NSQP, không để xảy ra tình trạng chi trùng,

v.v. Kết quả đó đã góp phần duy trì ổn định công tác KCB và chăm sóc sức

khỏe bộ đội.

- Quản lý chi theo cơ chế tự chủ tài chính: cơ chế tự chủ tài chính tại 5

BVQĐ đã giao quyền chủ động chi tiêu cho các BV, tạo điều kiện cho các BV

chủ động lập kế hoạch công tác chuyên môn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ

trên cơ sở DTNS được giao ngay từ đầu năm. Điều này giúp BV cân đối chi

tiêu, ưu tiên những khoản chi cần thiết hạn chế hoặc loại bỏ các khoản chi

không cần thiết, giúp hiệu quả chi tiêu ngày càng cao, giảm gánh nặng cho

NSNN, tăng khoản phải nộp cho NSNN, nộp trên và nâng cao thu nhập của

người lao động, tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng KCB, tăng sự hài

lòng, thu hút người bệnh.

2.4.1.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính

Đa số các BV đã thực hiện đúng chế độ phân phối kết quả, bổ sung

kinh phí và trích lập quỹ thu được từ nguồn thu từ dịch vụ KCB có thu một

phần viện phí và thu từ hoạt động khác theo đúng quy định của Nhà nước và

BQP. Nội dung chi để bù đắp những vật tư y tế tiêu hao và để bổ sung kinh

phí nhằm đầu tư TTB chiếm một tỷ trọng khá lớn; nộp đầy đủ số tiền chi nộp

cấp trên theo chế độ; để lại thực hiện công tác quản lý chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

trong số thu được.

2.4.1.4. Cơ chế quản lý tài sản

Việc quản lý mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, TTB, đều được các BV

thành lập hội đồng mua sắm tài sản để xem xét, quyết định lựa chọn loại tài

126

sản cần mua sắm và nhà cung cấp, mức giá mua phù hợp với quy định của cơ

quan tài chính, Nhà nước và BQP, phù hợp với mặt bằng thị trường.

2.4.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

Ngoài công việc kiểm tra, kiểm soát tài chính được tiến hành thường

xuyên. Qua số liệu công tác kiểm tra, kiểm soát, về cơ bản các khoản chi tiêu của

BV tương đối hiệu quả, tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước,

BQP, không có những vụ việc tiêu cực, tham ô, lãng phí lớn xảy ra.

2.4.2. Hạn chế và bất cập

2.4.2.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính

a) Cơ chế quản lý nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp

- Cơ chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ thời gian qua mang nặng dấu

ấn của thời kỳ quản lý kế hoạch tập trung, không tạo động lực để nâng cao

hiệu quả hoạt động của BV.

Phân bổ NSNN cho các BVQĐ là các đơn vị dự toán theo phương thức

trực tiếp, cơ sở phân bổ dựa trên tổ chức biên chế, tiêu chuẩn, định mức chi

theo giường bệnh và số giường bệnh kế hoạch được giao. Việc phân bổ này

mang nặng dấu ấn của thời kỳ quản lý kế hoạch tập trung, dựa theo các chỉ

tiêu mang tính kế hoạch, hành chính (số giường bệnh, số biên chế), dựa trên

việc xếp hạng BV mà không dựa vào công suất sử dụng giường bệnh cũng

như các kết quả phản ánh hoạt động của BV. Có những BV hoạt động tốt, thu

hút lượng lớn bệnh nhân nhưng kinh phí phân bổ cũng tương đương với BV

hoạt động không tốt, xếp cùng hạng và có quy mô giường bệnh tương tự. Việc

phân bổ NSNN theo cơ chế hiện nay mang tính dàn trải, tạo cho các BVQĐ

tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nguồn NSNN cấp, không tạo động lực để nâng cao

năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của BV.

- Việc phân bổ NSNN chưa tính đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của

các BVQĐ.

127

Thực trạng phân bổ này sẽ không đánh giá được hiệu quả sử dụng các

nguồn lực tài chính. Việc phân bổ NSNN cho chi thường xuyên (tiền lương,

phụ cấp lương, tiền ăn…) dựa trên tổ chức biên chế, đã tạo nên áp lực trả

lương của NSNN. Mặt khác, việc phân bổ KPTX năm sau cao hơn năm trước

theo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội không phù hợp với những BV không

hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao nhưng vẫn tăng kinh phí.

b) Cơ chế quản lý nguồn thu từ quỹ BHYT

- Phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT nhân dân

theo phí dịch vụ hiện nay có nhiều nguy cơ cho an toàn tài chính của quỹ

BHYT, làm tăng chi phí hành chính của cả cơ quan BHYT và BV trong việc

thu phí, giám sát, kiểm soát, khuyến khích lạm dụng thuốc và và DVYT.

- Cơ chế thanh toán cho bệnh nhân BHYT chưa hợp lý, trong khi các

BV ở tuyến dưới thường bị khống chế giá trần, nhưng khi bệnh nhân được

chuyển lên tuyến trên thì không bị không chế. Do vậy, các BV tuyến dưới

thường bị âm quỹ và không kiểm soát được số lượng bệnh nhân chuyển tuyến

cũng như chi phí cho các đối tượng này.

- Thực hiện KCB cho quân nhân khi tham gia BHYT dẫn đến việc

không có sự phân biệt về chế độ khám, chữa bệnh BHYT giữa các đối tượng

quân nhân: quyền lợi, mức hưởng của sĩ quan cấp tướng tương đương cấp tá,

cấp úy và hạ sĩ quan, binh sĩ.

- Các quy định, hướng dẫn về thanh toán, quyết toán kinh phí KCB bảo

hiểm y tế quân nhân chưa được thực hiện đầy đủ do các BV và cơ quan

BHXH còn những điểm thiếu thống nhất. Theo quy định, khi quân nhân KCB,

mọi chi phí được quỹ BHYT chi trả, quân nhân không phải trả bất cứ khoản

chi phí nào. Nhưng trên thực tế, khi giám định chi phí KCB của quân nhân,

một số cơ quan BHXH không chấp nhận thanh toán, quyết toán phần chi phí

các loại thuốc, vật tư y tế tiêu hao, dịch vụ kỹ thuật,… không thuộc danh mục

128

BHYT. Điều đó làm cho các BVQĐ phải mất nhiều thời gian giải trình, chậm

được thanh toán chi phí, dẫn đến tâm lý e ngại khám, chữa bệnh BHYT cho

quân nhân hoặc các BVQĐ trực tiếp thu tiền KCB của quân nhân và quân

nhân không được thụ hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước.

- Một số nội dung chi KCB cho quân nhân không có nguồn kinh phí

bảo đảm do không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT nhưng cũng chưa

được quy định tại Nghị định 76/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn vật chất, hậu cần;

gây khó khăn cho các BV trong bảo đảm thanh toán, quyết toán.

c) Cơ chế quản lý nguồn thu từ DVYT

- Giá thu DVYT chưa tính đầy đủ các chi phí, mới chỉ tính một phần

các chi phí trực tiếp của 4/7 yếu tố, phần còn lại đang được nhà nước bao cấp.

Nhà nước phải bao cấp những chi phí chưa cấu thành vào giá cho các BV,

trong khi đó, những người không tham gia BHYT, có khả năng chi trả toàn bộ

viện phí nhưng cũng chỉ phải trả chi phí thấp do ngẫu nhiên được hưởng bao

cấp từ Nhà nước.

- Cơ chế thanh toán giá DVYT khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các

BVQĐ còn thiếu sự minh bạch. BVQĐ chưa trích khấu hao tài sản cố định dùng

cho hoạt động này, tuy nhiên lại sử dụng nhiều tài sản, TTB do NSNN đầu tư để

thực hiện hoạt động KCB theo yêu cầu. Như vậy, về bản chất Nhà nước vẫn bao

cấp phần nào cho những hoạt động KCB theo yêu cầu của các BV.

- Cơ chế thanh toán DVYT tại các BVQĐ dẫn đến tình trạng lạm dụng

chỉ định sử dụng các DVYT nhiều hơn dịch vụ cần thiết, đặc biệt là những dịch

vụ kỹ thuật cao để tăng thu, bù đắp chi phí cho những dịch vụ có số thu thấp.

- Ngoài ra, cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT tại các

BVQĐ cũng tạo ra sự mất công bằng trong chính hệ thống các BVQĐ. Bệnh

viện nào được Nhà nước, BQP đầu tư cơ sở vật chất, TTB hiện đại sẽ thu hút

được nhiều bệnh nhân. Ngược lại, những BVQĐ ít được Nhà nước, BQP đầu

sẽ khó có điều kiện để tăng thu từ viện phí.

129

2.4.2.2. Cơ chế quản lý chi tài chính

Việc giảm chi NS hoặc nộp trả NS các khoản chi đã được quỹ BHYT

chi trả theo quy định còn hạn chế. Về nguyên tắc, các khoản tiền lương, phụ

cấp đặc thù (trực chuyên môn, phẫu thuật, thủ thuật,…) của cán bộ, thầy

thuốc đã được kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT. Tuy nhiên,

hiện nay do các BVQĐ chưa thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính nên các

khoản chi này vẫn được NSQP bảo đảm. Trên thực tế, việc tính toán, quản lý

các khoản tiền lương, phụ cấp,… đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa

bệnh BHYT để giảm quyết toán hoặc nộp trả NS ở các BVQĐ chưa được

thực hiện nghiêm, chưa được các BVQĐ thống kê đến từng dịch vụ KCB để

làm căn cứ giảm quyết toán hoặc nộp trả NS.

2.4.2.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính

Theo quy định hiện hành, cơ chế phân phối kết quả từ hoạt động KCB

trong các BVQĐ cũng còn gặp một số vướng mắc, bất cập đó là:

Thứ nhất, theo Quyết định 178/QĐ-BQP thì BQP quy định thống nhất

một cách phân phối giống nhau cho tất cả các BVQĐ, tỷ lệ này là vấn đề khó

khả thi cho các BV hạng II, hạng III, tuyến Quân khu. Trước 01/3/2016 cơ

cấu giá trong chi KCB mới chỉ thu một phần viện phí, chỉ tính riêng chí phí

thuốc, hóa chất, bông băng dịch truyền. Chi phí tiền điện, nước, vệ sinh, giấy

tờ chuyên môn dùng trực tiếp cho công tác KCB... thì đã vượt quá 70% tổng

thu để chi cho các hoạt động như quy định vì đối với các BV tuyến Quân khu

trở xuống chi phí trực tiếp trong cơ cấu giá được thanh toán thường vượt quá

80% tổng chi phí. Do đó, việc phân phối như vậy chưa đảm bảo tính cân đối

cho các BV, ảnh hưởng tới quyền lợi của cán bộ, nhân viên và người bệnh.

Thứ hai, khi quan sát cơ cấu, nội dung chi cho hoạt động KCB chưa có

phân bổ chi lương cho đội ngũ bác sĩ và nhân viên chuyên môn, chưa có chi

khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động KCB của các BVQĐ.

130

Thứ ba, tỷ lệ trích nộp cấp trên 5% được tính trên tổng số tiền thu được

mà không tính trên chênh lệch thu chi. Trong khi đó, các khoản chi phí trực

tiếp cho người bệnh như tiền thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất xét nghiệm,

vật tư tiêu hao... lại không được tính chênh lệch, chỉ được chi trả theo giá đấu

thầu ghi trên hóa đơn đầu vào. Vì vậy, các BVQĐ hầu như không có lợi

nhuân từ khoản thu này. Quy định này đã làm cho các BVQĐ gặp khó khăn

khi vừa phải cân đối các khoản chi phí, vừa đảm bảo quyền lợi cho người

bệnh tham gia KCB tại BVQĐ.

Thứ tư, khi thực hiện thống nhất giá KCB theo mức giá tại Thông tư

liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC thì trong giá KCB đã có tiền trực, phụ

cấp đặc thù ngành y tế, tiền lương, các khoản phụ cấp lương, do vậy việc quy

định chi trực tiếp cho người bệnh và các khoản nêu trên là 70% làm cho các

BVQĐ không thể cân đối được trong phạm vi này. Ngoài ra nếu quy định nộp

trên vẫn tính 5% trên tổng doanh thu trong khi đó doanh thu ở đây phần lớn

chi phí chỉ được tính giá đầu vào như trình bày ở trên còn kéo theo toàn bộ

tiền lương, các khoản phụ cấp lương trong khi BV phải nộp về NSQP 100%

số tiền lương, phụ cấp được BHYT chi trả trong giá KCB.

Cuối cùng, nguyên tắc tính chi phí, trích lại và nộp cấp trên chưa phù

hợp, không phản ánh đúng thực tế tại BVQĐ đã làm phát sinh nhiều vấn đề

bất cập. Chẳng hạn, để đảm bảo tỷ lệ phân phối như trên thì các BVQĐ phải

đưa ra các quy định nội bộ, các biện pháp hành chính để cắt giảm chi phí

trong KCB như: giảm tiền thuốc, bông băng, vật tư tiêu hao, vận chuyển;

không thực hiện các ca phẫu thuật, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn

mà giới thiệu lên tuyến trên điều trị. Từ những lý do trên dẫn đến chất lượng

DVYT bị cắt giảm so với mức cần thiết phải sử dụng cho người bệnh, nhất là

các chi phí trực tiếp. Vì vậy, các BVQĐ có xu hướng làm rộng rãi các dịch vụ

kỹ thuật, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng hoặc kéo dài ngày điều trị ở

mức không cần thiết so với tình trạng bệnh, dẫn đến chi phí KCB bị tăng cao.

131

2.4.2.4. Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện quân đội

- Đối với các BV đã tự chủ tài chính: việc nghiên cứu, xây dựng các

văn bản quy định tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt

động của các BVQĐ khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa

được thực hiện nên đã hạn chế việc chi trả thu nhập theo mức độ hoàn thành

công việc, chi trả thu nhập ở một số BV vẫn mang tính bình quân.

- Đối với 29 BVQĐ chưa chuyển sang tự chủ tài chính, vẫn hoạt động

theo mô hình đơn vị dự toán: cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao;

hướng dẫn của Bộ Tài chính; chế độ tài chính hiện hành xác định mức độ tự

chủ tài chính; Cục Tài chính/BQP cần xây dựng phương án tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tài chính, hướng dẫn các BVQĐ xây dựng phương án cho BV

mình phù hợp.

Ngoài ra, đối với 29 BVQĐ chuẩn bị chuyển sang tự chủ về tài chính

cần thiết phải xây dựng mới Quy chế chi tiêu nội bộ. Đối với 05 BVQĐ đã

chuyển sang tự chủ về tài chính cần phải rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ đã

xây dựng và áp dụng; tiến hành sửa đổi, bổ sung những nội dung mới cho phù

hợp với tình hình thực tiễn.

2.4.2.5. Cơ chế quản lý tài sản

- Trang thiết bị tại BVQĐ còn hạn chế, đặc biệt là các BV quân khu,

quân đoàn, quân chủng, binh đoàn còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Điều

này làm ảnh hưởng đến sự phát triển chuyên môn kỹ thuật cũng như nâng cao

chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc toàn diện người bệnh, dẫn đến tình

trạng KCB vượt tuyến.

- Công tác quản lý tài sản, TTB y tế chưa được chú trọng đúng mức gây

nên tình trạng sử dụng tài sản công lãng phí ngay từ khi xác định nhu cầu mua

sắm, xây dựng. Phân cấp mua sắm tài sản còn bất cập, mua sắm tập trung còn

nhiều, chưa mạnh dạn phân cấp cho các trường trong mua sắm, trang bị tài sản.

132

- Cơ chế quản lý tài sản chưa chặt chẽ dẫn đến hoạt động có thu chưa

hoàn toàn độc lập với NS theo quy định. Tài sản có nguồn gốc NS tham gia

hoạt động có thu chưa được tính khấu hao đầy đủ.

- Mặc dù chi mua sắm tài sản cố định quyết định sự phát triển của các

BV nhưng các BV lại không trích ra một tỷ lệ nào trong nguồn kinh phí để

mua mới, nâng cấp tài sản cố định, TTB. Do Nhà nước quản lý mang tính thu

nộp nên hầu như các BV không tự tích luỹ, đầu tư, thu bao nhiêu chi dùng hết

bấy nhiêu. Đầu tư phát triển đơn vị hoàn toàn dựa vào NSNN, NSQP cấp. Cơ

chế quản lý này không tạo điều kiện khuyến khích các BV chủ động đầu tư, tự

phát triển mà trông chờ vào kinh phí Nhà nước cấp. Chính điều này làm cho

hệ thống các BV chậm phát triển, sử dụng kinh phí không hiệu quả cũng như

những tiêu cực trong việc phân phối nguồn kinh phí của Nhà nước.

2.4.2.6. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan (chủ tài khoản, cơ quan

tài chính, bộ phận phụ trách chi tiêu, Hội đồng quân nhân…) trong việc kiểm

soát chi tại BV còn thấp. Kiểm soát chi vẫn có những sơ hở nhất định như:

công tác liên thẩm quân số chưa được coi trọng đúng mức, mang tính hình

thức và chất lượng không cao dẫn đến các hiện tượng trùng lĩnh, trùng cấp,

tùy tiện trong giải quyết các chế độ tiêu chuẩn hoặc quyết toán khống.

- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính còn chồng chéo về nội dung gây

phiền hà cho BVQĐ. Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát còn chung chung dẫn đến

BVQĐ phải giải trình nhiều nội dung trong đó có nội dung vượt ngoài kế hoạch.

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Một là, cùng với sự biến động của nền kinh tế, cơ chế QLTC của Nhà

nước thường xuyên thay đổi (sự ra đời Nghị định số 165/2016/NĐ-CP) dẫn đến

việc nắm bắt và điều chỉnh cơ chế QLTC trong BVQĐ gặp khó khăn. Khi cơ

chế QLTC của Nhà nước có sự thay đổi thì cơ chế QLTC trong Quân đội

cũng phải thay đổi để phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính - NS và

đặc thù quốc phòng.

133

Hai là, tài chính quân đội có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh

vực, việc hoàn thiện cơ chế QLTC tương đối phức tạp do có tác động đến

nhiều cơ quan, đơn vị trong toàn quân nói chung và các BVQĐ nói riêng.

Ba là, hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật chưa đầy đủ. Nhà nước chưa

xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật áp dụng để quản lý

chung các BV. Hệ thống chỉ tiêu này bao gồm cả chỉ tiêu đánh giá kết quả cải

cách tài chính công và hệ thống chỉ tiêu để đánh giá kết quả công việc đầu ra

của các BV.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Một là, BQP chưa xây dựng cho các BVQĐ một cơ chế tài chính tự

chủ, làm hạn chế sự năng động trong quản lý và điều hành mọi nguồn kinh

phí trên cấp và nguồn thu tự tạo được. Hơn nữa việc chưa ban hành quy chế

chi tiêu nội bộ từ nguồn thu của dịch vụ KCB trong BV dẫn đến nhiều nội

dung điều hành chi còn lúng túng, có lúc gặp nhiều khó khăn trong quá trình

chi tiêu, thanh QTNS bảo đảm, cũng như trong quá trình kiểm tra, kiểm toán

có những việc chưa có đủ cơ sở pháp lý để kết luận.

Hai là, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của BQP với các

BVQĐ trong xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính chưa tốt, cơ chế QLTC

hầu như được xây dựng “một chiều” (cơ quan quản lý xây dựng, ban hành,

các BVQĐ thực hiện, ít tham gia vào quá trình xây dựng cơ chế).

Hiện nay, để thực hiện nghiêm Nghị định 16/2015/NĐ-CP; Nghị định

70/2015/NĐ-CP, các BVQĐ cần chuyển mô hình từ QLTC đơn vị dự toán

sang tự chủ. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình và phương án tự chủ tài chính

cho các BVQĐ mới đang trong giai đoạn đầu triển khai.

Ba là, tâm lý bao cấp, trông chờ, ỷ lại vào nguồn NSNN vẫn tồn tại dai

dẳng, nặng nề trong nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy BV.

Bốn là, cơ chế thanh toán khám, chữa bệnh BHYT quân quân chưa

được xây dựng cụ thể, phù hợp với đặc thù KCB quân nhân và các đối tượng

134

chính sách. Điều này dẫn tới tình trạng nhiều khoản chi phí KCB bảo hiểm y

tế bị cơ quan BHXH từ chối thanh toán; khó khăn trong thanh toán chi phí

KCB đối với số quân nhân đi KCB không đúng tuyến, không đúng nơi đăng

ký KCB ban đầu.

Năm là, khi chuyển sang tự chủ tài chính, NSNN cấp cho các BVQĐ sẽ

giảm theo lộ trình. Khi đó, các BVQĐ cần phải tự huy động vốn để đầu tư

TTB, cơ sở vật chất để tăng khả năng cạnh tranh cũng như duy trì hoạt động

của BV. Tuy nhiên, hiện nay, BQP vẫn chưa xây dựng cơ chế huy động vốn

đầu tư TTB, cơ sở vật chất cho các BVQĐ trước yêu cầu chuyển sang tự chủ

tài chính.

Sáu là, quyết định 3365/2001/QĐ-BQP ngày 17/12/2001 của Bộ trưởng

Bộ Quốc phòng về việc ban hành “Quy định quản lý tài cính các hoạt động có

thu tại các đơn vị dự toán trong Quân đội”, có hiệu lực từ ngày 01/01/2002;

được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 178/2007/QĐ-BQP ngày 29/11/2007

của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều “Quy

định quản lý tài cính các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong Quân

đội”, có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 không còn phù hợp vì chứa đựng những

bất cập, hạn chế như đã trình bày ở trên. Mặt khác, khi các BVQĐ chuyển

sang tự chủ về tài chính thì việc phân phối thu nhập phải theo quy định của

Nhà nước, BQP và quyết định của Giám đốc BV.

Bẩy là, các yếu tố nền tảng đề xây dựng cơ chế QLTC chưa được hoàn

chỉnh như: sắp xếp, tinh gọn hệ thống BVQĐ, xây dựng vị trí việc làm, tinh

giảm biên chế… làm cho nguồn tài chính bị phân tán và luôn trong tình trạng

thiếu. Trình độ của một bộ phận cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính

trong các BVQĐ chưa cao, khả năng tham mưu, đề xuất về xây dựng, hoàn

thiện cơ chế QLTC rất hạn chế. Mặt khác, đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện

nghiệp vụ hành chính còn yếu, kém về trình độ cũng như năng lực, kỹ năng

thực hiện đặc biệt là kiến thức về y tế.

135

Kết luận Chương 2

Các BVQĐ có nhiều hoạt động mang tính đặc thù, ngoài thực hiện

nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thực hiện công tác KCB, thu dung, điều trị cho

thương, bệnh binh còn thực hiện nhiệm vụ KCB cho nhân dân. Vì vậy, cần có

một cơ chế QLTC phù hợp để các BVQĐ phát huy được vai trò, hiệu quả

trong hoạt động.

Chương 2 của Luận án đã hệ thống hóa những lý luận chung về

BVQĐ, tài chính BVQĐ, phân tích thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ giai

đoạn 2013 - 2017, bao gồm: (1) Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính (thu từ

nguồn NSNN cấp, thu từ BHYT, thu từ DVYT và thu khác); (2) cơ chế quản

lý chi tài chính (chi từ NSNN cấp, chi hoạt động KCB và chi khác) (3) cơ chế

quản lý kết quả hoạt động tài chính (cơ chế phân phối thu nhập và quản lý sử

dụng số thu); (4) cơ chế quản lý tài sản; (5) cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài

chính. Với mỗi nhóm cơ chế, tác giả phân tích sự thay đổi của cơ chế qua các

giai đoạn thể hiện qua các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định với 2

nhóm BVQĐ (nhóm đã tự chủ tài chính và nhóm chưa tự chủ tài chính) với

nguồn số liệu phong phú, cập nhật.

Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ giai đoạn

2013-2017, luận án rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân

trong từng nội dung cơ chế hiện đang thực hiện tại các BVQĐ. Đây là cơ sở

để luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ trong thời

gian tới theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

136

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM

3.1. Bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài

chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030

3.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện

quân đội

Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành mới nhiều văn bản

quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với các Bộ, ngành, địa phương trong đó

có BQP như: Luật NSNN năm 2015 (thay thế Luật NSNN năm 2002) có hiệu

lực từ năm 2017, Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính

phủ quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh

vực quốc phòng, an ninh (thay thế Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày

07/01/2004 của Chính phủ)… Khi cơ chế QLTC của Nhà nước có sự thay đổi thì

cơ chế QLTC trong Quân đội cũng phải thay đổi để phù hợp với quy định của

pháp luật về tài chính - NS và đặc thù quốc phòng.

Cơ chế QLTC trong Quân đội nói chung, BVQĐ nói riêng thời gian

qua đã góp phần nâng cao chất lượng QLTC, từng bước xác định cơ cấu NS

theo hướng hợp lý hơn, đúng trọng tâm, trọng điểm; thực hiện công khai,

minh bạch trong tất cả các khâu của chu trình NS. Tuy nhiên, cơ chế này đã

tồn tại gần 50 năm, quá trình vận hành đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, như:

Quy trình lập DTNS chưa tuân thủ theo Luật NSNN mới, phân bổ DTNS cho

các đơn vị còn chồng chéo; các định mức làm cơ sở lập, phân bổ DTNS

không có hoặc có nhưng chưa đầy đủ… Những bất cập nêu trên làm cho

nguồn lực tài chính của Quân đội bị phân tán, bộ máy quản lý cồng kềnh, hiệu

quả quản lý và sử dụng NS còn có nội dung chưa cao, gây lãng phí NSNN.

Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng

137

NSNN đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Quân ủy Trung ương, BQP đã

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu xây dựng, ban hành mới các văn bản

để hoàn thiện cơ chế QLTC quân đội. Ngay từ đầu nhiệm kỳ 2015-2020,

QUTW đã chỉ đạo đưa vào chương trình làm việc toàn khóa nhiệm vụ xây

dựng nghị quyết chuyên đề về đổi mới cơ chế tài chính, ban hành kèm theo đề

án đổi mới cơ chế QLTC quân đội. Với sự tập trung, thống nhất cao, ngày

25/8/2018, QUTW đã chính thức ban hành Nghị quyết số 915-NQ/QUTW về

"Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội giai đoạn 2018-2025 và những

năm tiếp theo" (gọi tắt là Nghị quyết số 915-NQ/QUTW). Ngày 26/8/2018,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký ban hành Quyết định số 3500/QĐ-BQP phê

duyệt Đề án "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội theo Luật Ngân sách

Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp theo" (gọi tắt là

Đề án đổi mới cơ chế QLTC quân đội). Thực hiện Đề án, trong giai đoạn

2018 - 2025 và những năm tiếp theo, cơ chế QLTC các đơn vị dự toán trong

toàn quân nói chung, BVQĐ nói riêng cần được đổi mới cho phù hợp theo

đúng chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng NSNN, tránh tiêu cực, lãng phí, góp phần bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm

vụ của BVQĐ.

Mặt khác, năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-

CP (nay được thay thế bằng Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự

chủ của ĐVSN công lập. Thực hiện Nghị định này, các BV dân sự đã thực

hiện tự chủ từng phần từ năm 2007 (tức là cách đây 11 năm). Hiện nay, hầu

hết các BV dân y đã thực hiện tự chủ về tài chính. Qua thời gian dài thực

hiện, đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Ngân sách Nhà nước chỉ chiếm một

phần rất nhỏ trong cơ cấu nguồn thu của các BV dân y và có sự giảm dần theo

lộ trình. Trong khi đó đối với các BVQĐ, nguồn kinh phí từ NSNN (NSQP

bảo đảm) vẫn chiến một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn thu của BV, cụ

thể, NSQP bảo đảm 100% lương, phụ cấp, trợ cấp cho quân nhân tại ngũ; bảo

138

đảm 82% quỹ lương của BV. Điều đó đã tạo ra gánh nặng rất lớn cho NSNN,

đồng thời không tạo được động lực để cạnh tranh, phát triển đối với các BV.

Trong những năm tới, bên cạnh thuận lợi là cơ bản, tình hình kinh tế,

tài chính đất nước còn nhiều khó khăn. Nhu cầu tài chính bảo đảm cho nhiệm

vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng quân đội tiếp tục tăng cao; NSNN bảo đảm

cho quốc phòng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của quân đội. Vì vậy, nhiệm vụ

công tác tài chính quân đội rất nặng nề. Để thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế

QLTC, đặc biệt là cơ chế tự chủ tài chính trong các BVQĐ cần có sự đổi mới

mạnh mẽ, căn bản, bảo đảm cho công tác tài chính được vận hành theo cơ chế

phù hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước và đặc thù quốc phòng, đồng thời là

tiền đề để thúc đẩy các BVQĐ tiếp tục phát triển và hội nhập.

3.1.2. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các

bệnh viện quân đội

3.1.2.1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ để tạo điều kiện cho các BVQĐ

hoạt động và phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, cải thiện chất lượng

dịch vụ, nâng cao tính minh bạch, nâng cao y đức của người thầy thuốc, phục

vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của bộ đội và tham gia chăm sóc người

dân, tạo nguồn tài chính để thực hiện lộ trình đổi mới cơ chế QLTC các

BVQĐ theo hướng tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị quyết số 915-

NQ/QUTW về "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội giai đoạn 2018-

2025 và những năm tiếp theo".

a) Mục tiêu cụ thể

+ Trên cơ sở phân cấp, Nhà nước và BQP giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho BVQĐ nhằm hoàn thành các

nhiệm vụ được giao.

139

+ Chủ động tổ chức khai thác, phân phối và sử dụng các nguồn tài

chính của BV có hiệu quả, nâng cao chất lượng KCB, DVYT đáp ứng nhu

cầu chăm sóc sức khoẻ của bộ đội và nhân dân.

+ Tăng thêm nguồn thu, trong đó thu từ hoạt động BHYT và DVYT là

chủ yếu, đồng thời sử dụng tiết kiệm các khoản kinh phí. Trên cơ sở đó từng

bước tự cân đối thu - chi, bảo đảm cho khoản thu bù đắp được các chi phí và

có tích luỹ mở rộng các quỹ của đơn vị.

+ Khơi dậy các tiềm năng, phát huy tính sáng tạo, khuyến khích đội

ngũ thầy thuốc, cán bộ công nhân viên chức của đơn vị nâng cao trình độ

nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác và

trách nhiệm của người thầy thuốc đối với xã hội. Nhờ đó, nâng cao thu nhập,

cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên trong BV.

+ Xây dựng, thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở có sự bàn bạc

thống nhất dân chủ, bảo đảm công khai, minh bạch và tăng cường sự kiểm tra

giám sát của các cấp ủy Đảng, chỉ huy đơn vị. Qua đó, chỉ huy BV chủ động,

linh hoạt trong việc chi tiêu để hoàn thành các nhiệm vụ của BV.

3.1.2.2. Quan điểm

- Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ phải đồng bộ,

đúng trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với pháp luật của Nhà nước về tài chính

- NS và đặc thù quốc phòng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ KCB và

thực hiện các nhiệm vụ quân sự quốc phòng khác trong BVQĐ.

- Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ là trách

nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các BV; phát huy vai trò, trách nhiệm, chủ động,

sáng tạo của cơ quan tài chính BVQĐ trong tham mưu về công tác QLTC.

- Hoàn thiện cơ chế QLTC theo hướng tự chủ phải đồng bộ, có tính kế

thừa và phát triển; thực hiện kiên quyết, triệt để, chống tư tưởng cầm chừng,

bảo thù, ngại đổi mới; có giải pháp, lộ trình phù hợp, bảo đảm khoa học, tính

thực tiễn và khả thi.

140

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện

quân đội ở Việt Nam

3.2.1. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các bệnh viện

quân đội

Tự chủ về tài chính trong các BV nói chung, BVQĐ nói riêng là yêu

cầu cần thiết và bắt buộc phải thực hiện theo quy luật của nền kinh tế thị

trường, được cụ thể hoá bằng Luật BHYT sửa đổi, Nghị định 16/2015/NĐ-

CP. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, đặc biệt với đặc thù về nhiệm vụ

quân sự, quốc phòng của các BVQĐ mà NSNN vẫn đảm bảo một phần kinh

phí hoạt động và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong nguồn tài chính của BVQĐ.

Quá trình quản lý NS của các BVQĐ vẫn trên cơ sở chu trình lập, chấp

hành, QTNS. Phân bổ NSNN cho các BVQĐ từ trước đến nay vẫn căn cứ trên

các yếu tố đầu vào, cụ thể là dựa vào định mức cho một giường bệnh và số

giường bệnh, tình hình tổ chức biên chế và trang bị của BV. Việc phân bổ NS

như vậy có hạn chế là mang tính cao bằng giữa các BV; bệnh viện có chất

lượng dịch vụ tốt, thu hút được nhiều bệnh nhân cũng được đầu tư như những

BV chất lượng dịch vụ kém hơn, thu hút ít bệnh nhân hơn. Hơn nữa trước đây

khi quân nhân chưa tham gia BHYT, khi đi KCB theo hình thức chuyển

tuyến; BV tuyến dưới nếu không điều trị hay làm các xét nghiệm kỹ thuật cao

được sẽ chuyển lên BV tuyến trên. Các BV tuyến trên được đầu tư cơ sở vật

chất và TTB y tế đầy đủ và hiện đại hơn sẽ đảm nhiệm việc điều trị các bệnh

nhân từ tuyến dưới chuyển lên. Nhưng hiện nay, khi thực hiện BHYT toàn

dân, để nâng cao chất lượng KCB và thu hút người bệnh trên cơ sở lộ trình

hướng tới tất cả các BV đều tự chủ về tài chính để giảm dần gánh nặng cho

NSNN, đòi hỏi các BVQĐ tuyến dưới, đặc biệt là các BV tuyến quân khu,

quân đoàn cần phải được NS đảm bảo hỗ trợ đầu tư nâng cấp về cơ sở vật

chất và TTB tế phù hợp. Vì vậy, việc phân bổ NSNN cho các BVQĐ cũng

cần được đổi mới, cụ thể:

141

- Phân bổ NSNN chi đầu tư cần có mục tiêu và trọng tâm, trọng điểm;

tập trung ưu tiên phân bổ NS chi đầu tư cho các BV tuyến cơ sở, BV ở vùng

sâu vùng xa, vùng khó khăn, các trung tâm y tế dự phòng, trung tâm kiểm

nghiệm, viện nghiên cứu y học.

- Ưu tiên phân bổ NSNN chi thường xuyên cho y tế dự phòng, các chương

trình mục tiêu, các BV ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Từng bước cải cách phương pháp phân bổ NSNN theo đầu vào (phân

bổ theo giường bệnh đối với BV; phân bổ theo biên chế đối với khu vực y tế

dự phòng) sang phân bổ NS, chi trả theo kết quả hoạt động.

Phương thức phân bổ NSNN cho các BVQĐ cũng cần được đổi mới

trên quan điểm phân bổ NS phù hợp với đặc thù của từng nhóm BV, đảm bảo

mục tiêu phát triển các BVQĐ nói riêng và cơ sở KCB trong Quân đội nói

chung trong điều kiện mới. Ngoài ra, xuất phát từ những yếu tố đặc thù của

các BVQĐ, đó là hàng năm vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước và

BQP giao, vì vậy cần tính đến cách thức phân bổ NSNN cho các nhiệm vụ

này. Để thực hiện được phương thức phân bổ NSNN theo hướng đổi mới cần

thực hiện các biện pháp sau:

Thứ nhất, cần đánh giá mức độ đầu tư TTB y tế và cơ sở vật chất đối với

các BVQĐ. Từ đó có phương án phân bổ NSNN theo lộ trình cụ thể như sau:

+ Giai đoạn 2019 - 2021: vẫn đảm bảo phân bổ NSNN cho các BVQĐ

để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ cơ bản và những nhiệm vụ đặc thù của Quân

đội cũng như những nhiệm vụ đột xuất khác. Tập trung phân bổ NSNN chi

đầu tư cho các BV tuyến dưới có mức độ đầu tư và cơ sở vật chất, TTB y tế

còn hạn chế và chưa đồng bộ hiện đại, nhất là các TTB y tế phục vụ KCB cận

lâm sàng như máy chụp CT, máy chụp cộng hưởng từ, máy siêu âm, xét

nghiệm máu… để các BV tuyến dưới có đủ điều kiện và năng lực KCB ban

đầu, thu hút được người bệnh, đảm bảo tâm lý của bệnh nhân khi đi KCB,

giảm tình trạng phải chuyển tuyến hoặc người bệnh đi KCB bệnh trái tuyến.

142

+ Sau năm 2021: giảm dần tỷ trọng NSNN cấp cho các BVQĐ; thực

hiện lộ trình để chuyển đổi mô hình QLTC các BVQĐ sang tự chủ tài chính,

xây dựng cơ chế về huy động vốn đầu tư phát triển cho các BVQĐ phù hợp.

Thứ hai, thay đổi phương thức phân bổ NSNN cho các yêu cầu nhiệm

vụ khác mà các BVQĐ phải đảm nhiệm

Các BVQĐ ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB còn phải thực hiện nhiệm

vụ có tính đặc thù quân sự như: chỉ đạo tuyến quân y, tham gia dập dịch, khắc

phục thảm họa, thiên tai; KCB cho quân nhân; bảo đảm quân y cho đảo

Trường Sa. Ngoài ra, các BVQĐ vẫn phải thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù

khác mà trước đây do NSNN đảm bảo thì nay khi tham gia BHYT đối với

quân nhân không còn nữa như khám bổ nhiệm, khám sức khỏe định kỳ, khám

nghĩa vụ quân sự… Cùng với đó, để đảm bảo cho các hoạt động thường

xuyên cũng như thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, trong tổ chức

biên chế của BVQĐ có các cơ quan đặc thù khác với các BV dân y như cơ

quan Tham mưu, cơ quan Chính trị… Việc duy trì hoạt động của các cơ quan

này vẫn cần nguồn NSNN đảm bảo.

Mặc dù cung cấp dịch vụ KCB là một loại hàng hoá công cộng không

thuần tuý, nhưng trên khía cạnh của đối tượng khách hàng là quân nhân thì

phải gắn với một số tình huống, yêu cầu cụ thể của tính chất đặc thù quân sự

như khi có diễn tập, chiến đấu, một số loại hình hoạt động mang tính cơ động,

bí mật như về quân số, tổ chức biên chế, trang bị hay vị trí, khu vực đóng trú

quân… thì rõ ràng yếu tố thuần tuý cần phải xét đến. Vì vậy, việc phân loại

nhiệm vụ của các BVQĐ là hết sức quan trọng. Từ đó xác định cách thức

phân bổ, đảm bảo NSNN cho các BVQĐ phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể

trên cơ sở các yếu tố đặc thù, từng bước thực hiện hình thức đặt hàng, giao

nhiệm vụ và đấu thầu thay thế phương thức phân bổ NSNN trước đây. Cụ thể

như sau:

143

- Vẫn đảm bảo phân bổ NSNN cho các BVQĐ duy trì hoạt động của các

cơ quan nghiệp vụ (Tham mưu, Chính trị…) trong tổ chức biên chế nhưng theo

hướng giảm dần tỷ trọng của đối tượng người lao động không làm công tác KCB

trực tiếp trong điều kiện tình hình mới, hướng tới tinh giảm biên chế của BV;

ban hành đầy đủ định mức và cơ sở để đảm bảo NS, giảm phần NS mua sắm

tập trung của các ngành nghiệp vụ mà hướng tới tiền tệ hoá nhu cầu bảo đảm,

phân cấp cho các cơ quan nghiệp vụ tự chi tiêu mua sắm theo lộ trình.

- Bổ sung đưa vào danh mục trong dự toán của các BVQĐ những yêu cầu

nhiệm vụ đặc thù phải thực hiện, phân loại hệ thống nhiệm vụ đó. Những nhiệm

vụ có tính chất đặc thù hoạt động quân sự như chỉ đạo tuyến quân y, tham gia

bảo đảm quân y cho diễn tập quân sự, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ… sẽ thực hiện

đảm bảo NS theo hình thức giao nhiệm vụ và được đưa vào trong dự toán NSNN

của các BV để đảm bảo, với hệ thống định mức và tiêu chí đầy đủ, cụ thể trên cơ

sở quy định của các Thông tư, Nghị định đã có của Nhà nước và BQP. Những

yếu tố chi phí chưa có sẽ đưa vào xây dựng và bổ sung thêm.

- Các yêu cầu nhiệm vụ khác sẽ được Nhà nước, BQP đảm bảo kinh phí

theo hình thức đặt hàng cho các BVQĐ (BHYT không chi trả cho những nhiệm

vụ này nên NS tiếp tục đảm bảo cho Quân đội) trên cơ sở các quy định về xác

định chi phí của từng khoản mục cụ thể. Những nhiệm vụ có thể thực hiện đấu

thầu thì khuyến khích đấu thầu. Áp dụng hình thức đặt hàng đối với những dịch

vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN nếu không đủ điều kiện để đấu thầu hoặc chỉ

có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu. Các đề tài, dự án

nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ NSNN được cơ quan có thẩm quyền

quyết định đặt hàng. Nếu không đủ điều kiện thực hiện đấu thầu thì mới thực

hiện theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ. Cụ thể như sau:

+ Đối với phương thức giao nhiệm vụ: áp dụng với những nhiệm vụ

đặc thù, nhiệm vụ có tính chất quân sự, quốc phòng căn cứ vào dự toán thu

144

chi được giao. Quyết định về danh mục các nhiệm vụ sử dụng kinh phí Nhà

nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ cho các BVQĐ do Cục Quân

y và các cơ quan chức năng liên quan nghiên cứu soạn thảo trình BQP phê

duyệt. Nội dung giao nhiệm vụ phải cụ thể, đầy đủ bao gồm số lượng, khối

lượng nhiệm vụ hoặc chi tiết nhiệm vụ, yêu cầu chất lượng khi hoàn thành

nhiệm vụ, thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành. Dự toán kinh phí chi tiết

cụ thể nguồn kinh phí được giao ban đầu và có thể có điều chỉnh theo tình

hình thực tế khi triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định chế độ tiêu chuẩn

định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.

+ Đối với phương thức đặt hàng: áp dụng với các nhiệm vụ, dịch vụ

còn lại ngoài những nhiệm vụ trong danh mục thực hiện theo phương thức

giao nhiệm vụ đã nêu trên. Nếu không đủ điều kiện hoặc không phù hợp thực

hiện theo hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng, nhưng cần

phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật để xác định đơn giá hoặc giá dịch

vụ theo quy định của Nhà nước, Bộ Y tế và BQP ban hành.

Về giá đặt hàng các yêu cầu nhiệm vụ hoặc dịch vụ thì thực hiện theo

lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế thị trường.

Trường hợp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí, thì mức thu phí

dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Trên cơ sở dự toán được giao, đơn giá, giá, phí dịch vụ được cơ quan có thẩm

quyền quyết định, BQP và cơ quan cấp trên xác định số lượng, khối

lượng nhiệm vụ và dịch vụ cụ thể để đặt hàng cho các BVQĐ thực hiện. Nếu

giá, phí dịch vụ chưa kết cấu đủ chi phí thì NSNN hỗ trợ phần chi phí chưa

kết cấu trong giá, phí dịch vụ của từng yêu cầu nhiệm vụ hay dịch vụ cụ thể

được đặt hàng. Các BVQĐ hiện nay được xác định là ĐVSN tự đảm bảo một

phần kinh phí hoạt động thường xuyên, do đó khi thực hiện theo hình thức đặt

hàng, cơ quan cấp trên sẽ không thực hiện hợp đồng đặt hàng mà ra Quyết

định đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với BV.

145

Về nội dung đặt hàng tương tự như khi giao nhiệm vụ. Dự toán đặt

hàng cần làm rõ nguồn đảm bảo từ NSNN theo giá tính đủ chi phí và phần NS

hỗ trợ do chưa kết cấu đủ chi phí trong giá dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền

ban hành. Ngoài ra, khi thực hiện theo phương thức đặt hàng, nguồn kinh phí

đảm bảo có thể bao gồm NSNN hoặc phần phí, lệ phí được để lại, nguồn thu

dịch vụ do Nhà nước định giá cần phải chi tiết cụ thể từng nguồn.

+ Đối với phương thức đấu thầu: áp dụng với những dịch vụ hay yêu

cầu đối với các BVQĐ không thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ thì

ưu tiên thực hiện theo hình thức đấu thầu. Nếu không đủ điều kiện hay không

đấu thầu được thì mới thực hiện theo phương thức đặt hàng như trường hợp

chỉ có một BV đủ điều kiện và năng lực cung cấp hay theo chuyên khoa, các

đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ NSNN. Khi thực

hiện theo phương thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu

và các văn bản pháp quy hiện hành. Ngân sách để đảm bảo là phần kinh phí

thường xuyên.

Tóm lại, khi thực hiện phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hay đấu

thầu để làm cơ sở phân bổ NS thì các BVQĐ vẫn phải tiến hành lập DTNS.

Tuy nhiên, các yếu tố làm căn cứ lập DTNS phải trên cơ sở từng phương thức

cụ thể và hướng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ, chất lượng dịch vụ cung ứng

của các BV. Lập DTNS phải thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Quá

trình lập dự toán phải căn cứ vào danh mục sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ chi

tiết theo số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ, dự toán năm trước liền kề

(trường hợp được giao nhiệm vụ), đấu thầu năm liền kề trước (trường hợp đấu

thầu) theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng. BVQĐ lập dự toán NSNN thực

hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ cùng thời điểm lập dự toán

NSNN, gửi lên cơ quan quản lý cấp trên và tổng hợp gửi về đến Cục Tài

chính/BQP. Đối với dịch vụ, hay yêu cầu nhiệm vụ đặt hàng, giao nhiệm vụ

theo giá chưa tính đủ chi phí, BV lập DTNS hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu

146

trong giá dịch vụ. Việc phân bổ và giao dự toán cho các BVQĐ vẫn được

thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Căn cứ vào dự toán được giao, đơn

vị quản lý cấp trên của BV tiến hành phân bổ và giao dự toán cho các BVQĐ,

trong đó chi tiết cụ thể dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu sử

dụng NSNN, bao gồm cả phần NS đảm bảo trực tiếp và phần NS hỗ trợ đối

với những chi phí chưa được kết cấu trong giá dịch vụ.

Về lộ trình thực hiện lâu dài, các BVQĐ cần được NSNN tiếp tục hỗ

trợ và đảm bảo theo hướng tăng tỷ trọng chi NS cho y tế, giảm thanh toán cá

nhân cho y tế theo Nghị quyết 18 của Quốc hội. Tuy nhiên, để đảm bảo phân bổ

NS hiệu quả, có mục tiêu và trọng điểm cần xây dựng tiêu chí đánh giá chất

lượng và hiệu quả DVYT của các BVQĐ, trong đó lấy tiêu chí mức độ hài lòng

của người bệnh làm trung tâm. Từ đó có tiêu chí phân bổ, hỗ trợ NSNN theo lộ

trình cho các BVQĐ để đảm bảo phù hợp với hệ thống y tế quốc gia và mục tiêu

chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Đảng và Nhà nước, đồng thời thực hiện các tốt

các nhiệm vụ đặc thù quân sự, quốc phòng được giao.

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo

hiểm y tế cho các bệnh viện quân đội

Trước khi có luật BHYT sửa đổi 2014, quân nhân đi KCB phải thực

hiện chuyển tuyến quân y và các BVQĐ sẽ thanh quyết toán chi phí KCB

quân nhân từ nguồn NS đảm bảo. Hiện nay, khi thực hiện Luật BHYT 2014,

toàn bộ quân nhân và công nhân viên chức quốc phòng đều được NS đóng

BHYT gồm cả phần người sử dụng lao động và người lao động phải đóng cho

cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng. Như vậy, các BVQĐ sẽ không còn được

đảm bảo phần NS thanh quyết toán KPNV đối với chi phí KCB cho quân

nhân. Ngân sách đảm bảo cho các BVQĐ để phục vụ hoạt động KCB được

phân bổ trực tiếp cho đối tượng người sử dụng dịch vụ (quân nhân và các đối

tượng lao động khác trong Quân đội). Đây là một bước tiến quan trọng phù

hợp với xu thế và tình hình hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là với

147

tính chất đặc thù của đối tượng quân nhân khi tham gia khám, chữa bệnh

BHYT, cùng với sự quản lý của hai cơ quan BHXH, cơ chế thanh toán chi phí

khám, chữa bệnh BHYT của BHXH/Bộ Quốc phòng và BHXH Việt Nam đối

với các BVQĐ cần phải được nghiên cứu hoàn thiện để đảm bảo nguồn thu

này thực sự là nguồn thu quan trọng, chủ yếu.

3.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí KCB BHYT quân nhân

a) Hoàn thiện cơ chế liên thông tuyến, chuyển tuyến giữa các BV dân y

và các BVQĐ, đơn giản hoá thủ tục thanh toán chi phí khám, chữa bệnh

BHYT đối với quân nhân khi khám, chữa bệnh BHYT với mục tiêu ưu tiên

cho quân nhân khi đi khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở KCB trong và

ngoài quân đội.

Hiện nay việc liên thông tuyến, chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB dân

y và các BVQĐ còn nhiều bất cập, nhiều cơ sở KCB dân y (các BV dân y)

chưa nắm chắc các quy định, chế độ về BHYT đối với quân nhân dẫn tới

vướng mắc trong chuyển tuyến và thanh quyết toán chi phí KCB giữa BHXH

Việt Nam, BHXH Bộ Quốc phòng và các bệnh viện dân y và BVQĐ. Ngoài

ra, những quy định của cơ quan quản lý nhà nước và các văn bản hướng dẫn

của BHXH Việt Nam là cơ sở pháp lý để các BVQĐ thực hiện thanh, quyết

toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH thời gian qua lại

chưa đầy đủ, tính ổn định chưa cao, thường xuyên thay đổi, bổ sung dẫn tới

sự không thống nhất và đồng thuận giữa các cơ sở KCB và cơ quan BHXH.

Nhiều khoản chi phí khám, chữa bệnh BHYT bị cơ quan BHXH từ chối thanh

toán, xuất toán, gây bức xúc, khó khăn cho các BVQĐ.

Để giải quyết các vướng mắc trong thanh, quyết toán kinh phí cũng như

trong tổ chức thực hiện khám, chữa bệnh BHYT quân nhân nói chung thì

trong thời gian tới, BQP cần chỉ đạo các cơ quan tăng cường phối hợp với

BHXH Việt Nam, Bộ Y tế đảm bảo việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí

đầy đủ, kịp thời không để tình trạng treo nợ trong thanh quyết toán BHYT

148

quân nhân; ban hành các văn bản hướng dẫn về thủ tục thông tuyến, chuyển

tuyến, thanh quyết toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác KCB

và chăm sóc sức khoẻ cho bộ đội.

b) Xây dựng cơ chế thanh toán chi phí KCB ngoài phạm vi BHYT chi

trả đối với quân nhân cụ thể và chi tiết, thống nhất cho tất cả các BVQĐ và

bệnh viện dân y; đảm bảo quyền lợi và thuận tiện cho quân nhân khi đi KCB

Theo quy định của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và thông tư liên tịch số

85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, quân nhân khi đi KCB Bảo hiểm y tế được

hưởng mức BHYT cao nhất so với các đối tượng tham gia BHYT khác, bao

gồm: chi phí KCB tại quân y đơn vị, y tế cơ quan; chi phí KCB trong danh mục

và điều kiện, tỷ lệ chi trả của quỹ khám, chữa bệnh BHYT; chi phí KCB ngoài

danh mục và điều kiện, tỷ lệ chi trả của quỹ khám, chữa bệnh BHYT; chi phí

vận chuyển từ BV tuyến huyện và tương đương trong trường hợp cấp cứu hoặc

khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Tuy nhiên hiện nay, chi phí KCB ngoài danh mục và điều kiện, tỷ lệ chi

trả của quỹ BHYT đối với đối tượng quân nhân chủ yếu căn cứ vào quy định

của Nghị định 70 và Thông tư 85 với điều kiện để được đảm bảo là: thuốc,

hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam; DVKT y tế được cấp

có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở khám, chữa bệnh BHYT; phải có

chỉ định của chuyên môn thông qua hội chẩn, được ghi chép trong hồ sơ bệnh

án hoặc được Thủ trưởng cơ sở KCB xác nhận.

Bên cạnh đó, cơ chế trong thanh toán phần chi phí vượt ngoài phạm vi

thanh toán của BHYT đối với quân nhân vẫn chưa được nghiên cứu, hiện

tượng nợ đọng, vướng mắc trong thanh toán phần chi phí này còn khá cao đặc

biệt là ở một số BV lớn như BV108, BV 103. Vì vậy, để thuận lợi trong thanh

toán phần chi phí vượt ngoài phạm vi thanh toán của BHYT đối với quân

nhân, cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng cần thực hiện các biện pháp sau:

149

- Phối hợp với Cục Quân y và các cơ quan chức năng liên quan xây

dựng cơ chế thanh toán cụ thể các nội dung chi phí KCB ngoài phạm vi thanh

toán của BHYT để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho quân nhân

với chi phí thuốc, hoá chất và vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế phù hợp với

điều kiện thực tế làm căn cứ thanh toán nhanh chóng và thuận lợi phần chi phí

này cho các BVQĐ.

- Ban hành đầy đủ quy trình thanh toán trong đó tách riêng phần chi phí

ngoài phạm vi thanh toán của BHYT để minh bạch và rõ ràng trong quá trình

thanh toán, tránh tình trạng các BV lợi dụng vào chỉ định chuyên môn hay xác

nhận của Thủ trưởng để trục lợi từ quỹ khám, chữa bệnh BHYT khi thanh

toán chi trả cho đối tượng quân nhân.

- Quy định thống nhất khi ban hành thông tư, văn bản hướng dẫn để

đảm bảo thực hiện đồng bộ và hiệu quả ở cả các BV dân y cũng như với cơ

quan BHXH địa phương để tránh tình trạng gây khó khăn cho quân nhân khi

đi khám, chữa bệnh BHYT ở các BV dân y (do hiện nay các BV dân y chưa

nắm rõ cơ chế thanh toán nên yêu cầu quân nhân phải ứng trước số chi phí

này sau đó quân nhân lại trực tiếp thanh toán với BHXH Bộ Quốc phòng) và

trong thanh quyết toán với BHXH địa phương

c) Xây dựng gói DVYT trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu và thực hiện

y tế dự phòng giành riêng cho quân nhân.

Quân nhân là đối tượng lao động đặc biệt với đặc thù của hoạt động và

nhiệm vụ quân sự như tính cơ động, mệnh lệnh, bí mật, bất ngờ, sẵn sàng hy

sinh xương máu ngay cả trong thời bình. Ngoài ra, trong Quân đội có rất

nhiều quân, binh chủng khác nhau, yêu cầu nhiệm vụ, môi trường huấn luyện,

công tác khác nhau (như bộ đội hoá học, bộ đội đặc công, không quân, ra đa,

tên lửa, biên phòng, hải quân, tàu ngầm…) trong điều kiện khắc nghiệt, gian

khổ, nặng nhọc, độc hại nguy hiểm. Vì thế nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban

đầu cho quân nhân để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quân sự cần phải được

quan tâm đúng mức.

150

Trước đây tại các cơ sở KCB trong Quân đội, quân nhân được đảm bảo

kinh phí từ NS trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như khi thực hiện

KCB. Hiện nay, do thay đổi khi thực hiện Luật BHYT sửa đổi cần phải có cơ

chế phù hợp từ quỹ BHYT quân nhân trên cơ sở định hướng chung về mặt

chính sách của BHYT hướng tới chăm sóc sức khoẻ ban đầu và đặc thù riêng

của đối tượng quân nhân - lực lượng lao động đặc biệt để đảm bảo các điều

kiện y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho quân nhân. Luận án đề

xuất xây dựng gói DVYT cơ bản chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như thực

hiện y tế dự phòng với từng đối tượng cụ thể trong Quân đội. Gói DVYT này

được xây dựng trên cơ sở danh mục và quy định chung về gói DVYT cơ bản

do Bộ Y Tế ban hành của thông tư 39/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày

1/12/2017) quy định về gói DVYT cơ bản cho tuyến y tế cơ sở. Tuy nhiên bổ

sung thêm các DVYT khác trên cơ sở đánh giá các yếu tố từ môi trường,

nhóm bệnh đặc thù của các quân binh chủng khác nhau trong Quân đội. Từ các

yếu tố tác động về môi trường, điều kiện công tác, làm việc, cường độ hoạt động

ảnh hưởng đến các nhóm đối tượng quân nhân khác nhau trong Quân đội, do đó

với mỗi nhóm đối tượng (quân nhân trong một đơn vị quân chủng, binh chủng)

sẽ có những nhóm bệnh lý cần được lưu ý, kiểm tra, thăm khám khác nhau. Gói

DVYT được xây dựng dựa trên cơ sở đánh giá, khảo sát của Cục Quân y/BQP,

đảm bảo gói DVYT cơ bản chăm sóc sức khoẻ ban đầu và thực hiện y tế dự

phòng cho quân nhân mang tính toàn diện, phù hợp và đảm bảo nguồn tài chính

từ BHYT một cách đầy đủ kịp thời, thanh quyết toán thuận lợi cho các cơ sở

KCB trong Quân đội nói chung và với các BVQĐ nói riêng.

3.2.2.2. Áp dụng phương thức thanh toán chi phí KCB Bảo hiểm y tế

cho quân nhân và các đối tượng còn lại phù hợp cho từng đối tượng

Phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT là một nội

dung hết sức quan trọng trong cơ chế tạo lập nguồn thu từ BHYT đối với các

151

BVQĐ. Không những vậy nó còn có tác động hai chiều đến việc quản lý chi

phí, hạn chế lạm dụng quỹ BHYT đảm bảo các yêu cầu trong quản lý nguồn

thu BHYT. Nếu phương thức thanh toán sử dụng không phù hợp, không

những gây hạn chế, khó khăn trong quá trình thanh toán chi phí khám, chữa

bệnh BHYT mà còn ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả KT-XH, tính công

bằng, hiệu quả trong thực hiện chính sách BHYT của Nhà nước.

Hiện nay, Luật BHYT quy định ở nước ta có 3 phương thức thanh toán

chi phí khám, chữa bệnh BHYT là thanh toán theo giá dịch vụ, thanh toán theo

định suất và thanh toán theo trường hợp bệnh (theo nhóm chẩn đoán liên quan -

DRG). BHXH Việt Nam đang cơ bản áp dụng phương thức thanh toán theo

DVYT đối với các cơ sở KCB dân y, gần đây đã đưa vào áp dụng phương thức

thanh toán theo định suất đối với chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở các cơ sở KCB

tại địa phương (các BV tỉnh và một số BV trực thuộc Bộ Y tế quản lý).

Đối với các BVQĐ, hiện nay cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng đang áp

dụng phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo DVYT

cho cả đối tượng quân nhân và các đối tượng khác. Phương thức thanh toán

này hay còn gọi là thực thanh thực chi dựa trên chi phí của thuốc, hoá chất,

vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng của người bệnh.

Phương thức này thanh toán cho từng hoạt động KCB nên cơ bản nhu cầu

KCB của bệnh nhân sẽ được đảm bảo đầy đủ, BHYT thanh toán chi trả trong

danh mục ban hành. Tuy nhiên khi áp dụng phương thức này có một số hạn

chế đó là cơ quan BHXH sẽ khó kiểm soát được chi phí thực tế cần thiết vì

khi thanh toán theo dịch vụ, BV sẽ cung ứng càng nhiều dịch vụ càng có lợi,

chỉ định tối đa các xét nghiệm đặc biệt là các xét nghiệm cận lâm sàng không

cần thiết, số lần khám bệnh hoặc sử dụng thuốc đắt tiền hơn… để tăng thêm

nguồn thu cho BV. Các BV được thanh toán chi phí cho dịch vụ mà họ cung

cấp, do đó, càng lên tuyến trên kinh phí mà các BV được thanh toán càng lớn vì

152

tỷ lệ thuận với dịch vụ được cung cấp chứ không tính đến nhu cầu KCB của

người bệnh. Từ đó, trong quá trình thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh

BHYT đối với các BV, cơ quan BHXH sẽ khó khăn trong kiểm soát, xác nhận

thanh quyết toán, thường xuyên có tình trạng chậm thanh toán, nợ đọng BHYT

và dẫn đến xu hướng lạm dụng DVYT và gây nên tình trạng lạm chi Quỹ

BHYT. Vì vậy, cần từng bước nghiên cứu vận dụng phương thức thanh toán chi

phí khám, chữa bệnh BHYT cho phù hợp với hệ thống BVQĐ nhất là với đối

tượng quân nhân do đây là đối tượng trong quy định được hưởng mức thanh toán

cao nhất nên có thể áp dụng phương thức thanh toán riêng cho phù hợp.

Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm của 3 phương pháp thanh toán chi

phí khám, chữa bệnh BHYT với quan điểm dù áp dụng cơ chế thanh toán nào

cũng cần đạt được yếu tố bền vững về tài chính cho hệ thống y tế và quỹ

BHYT; đồng thời đạt được mục tiêu, yêu cầu của chính sách BHYT trong

chăm sóc sức khoẻ nhân dân và quân nhân. Luận án đề xuất cơ quan

BHXH/Bộ Quốc phòng áp dụng cả 3 phương thức thanh toán chi phí khám

chữa bệnh BHYT đối với các BVQĐ phù hợp với từng đối tượng như sau:

- Đối với quân nhân: là đối tượng được đảm bảo quyền lợi cao nhất khi đi

khám chữa bệnh BHYT, với đặc thù cần được thực hiện các DVYT phù hợp

nhất và tốt nhất với thời gian nhanh nhất để đảm bảo phục hồi sức khoẻ, nhanh

chóng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì áp dụng phương thức thanh toán chi phí

KCB Bảo hiểm y tế theo nhóm chẩn đoán liên quan hay theo trường hợp bệnh

(DRG). Phương thức thanh toán này sẽ tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho các

BVQĐ đáp ứng được các yêu cầu nêu trên trong chăm sóc sức khoẻ cho quân

nhân do được đảm bảo thanh toán chi phí tương xứng với chất lượng DVYT

cung cấp, có tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí trong giá DVYT.

- Đối với các đối tượng còn lại: áp dụng linh hoạt 3 phương thức thanh

toán trên nhằm giảm bớt thủ tục rườm rà, tương xứng giữa chất lượng dịch vụ

và chi phí BV bỏ ra, cụ thể như sau:

153

+ Điều trị chăm sóc sức khoẻ ban đầu: thực hiện thanh toán theo phí

DVYT.

+ Đối với điều trị nội trú và ngoại trú: thực hiện thanh toán theo định

suất trên cơ sở áp dụng thanh toán theo nhóm chẩn đoán (DRG) cho quân

nhân, từng bước xây dựng lộ trình kết hợp thanh toán theo định suất và thanh

toán theo nhóm chẩn đoán cho các đối tượng này.

Khi áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán trên sẽ tạo điều kiện

thuận trong quá trình thanh toán của cơ quan BHXH, khắc phục được những hạn

chế và phát huy được ưu điểm của từng phương thức thanh toán trên cơ sở đặc

điểm riêng của từng nội dung KCB của người bệnh. Tuy nhiên, để vận dụng linh

hoạt phương thức thanh toán như trên, cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng cần

nghiên cứu phối hợp với Cục Quân Y/Bộ Quốc phòng, BHXH Việt Nam và Bộ

Y Tế để có lộ trình và phương án thực hiện phù hợp nhất đặc biệt là xây dựng

nhóm chẩn đoán thanh toán cho đối tượng quân nhân. Cùng với đó cơ quan

BHXH/Bộ Quốc phòng cần phải được kiện toàn về hệ thống tổ chức biên chế

nhất là chất lượng, số lượng nguồn nhân lực trong giám định BHYT tại các

BVQĐ. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo thông tuyến, cập nhật

nhanh chóng về dữ liệu và các trường hợp bệnh của từng đối tượng bệnh nhân,

hồ sơ bệnh án làm căn cứ thanh toán chi trả BHYT.

3.2.3. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ

xác định phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo lộ

trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng

3.2.3.1. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ

a) Xác định nhân tố và các chỉ số đánh giá khả năng tự chủ tài chính

Phương pháp đánh giá mức độ tự chủ vừa là công cụ cho BV tự đánh

giá khả năng tự chủ của mình, đồng thời giúp cho cơ quan cấp trên ra các

quyết định liên quan đến tự chủ ở các BVQĐ. Mức độ tự chủ tài chính của

154

BVQĐ phụ thuộc vào kết quả hoạt động KCB. Kết quả hoạt động KCB lại

phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như: nhu cầu KCB của quân nhân và

dân cư, các cơ chế, chính sách liên quan… và các nhân tố chủ quan như:

năng lực của BV khi chuyển sang tự chủ (nhân lực, kỹ thuật, quản lý), sự sẵn

sàng của BV khi chuyển sang tự chủ.

Từ các nhân tố chủ quan và khách quan, tác giả nghiên cứu xây dựng 7

nhóm tiêu chí tác động đến mức độ tự chủ tài chính của các BV, gồm:

(i) Mức độ tự chủ nhiệm vụ: căn cứ vào những nhiệm vụ được cấp trên

giao và nhiệm vụ KCB trên địa bàn hoạt động, so sánh với năng lực hiện có,

các BV sẽ xác định mức độ tự chủ nhiệm vụ. Mức độ tự chủ nhiệm vụ càng

lớn thì tự chủ tài chính sẽ càng cao.

(ii) Năng lực tự chủ về tổ chức: nhóm tiêu chí này xác định năng lực

nguồn nhân lực khi chuyển sang tự chủ. Nó được thể hiện thông qua các tiêu

chí về quân số (theo biên chế; hiện có; mức tăng hiện có/biên chế), mức độ

phù hợp biên chế, trình độ y, bác sĩ, nhân viên.

(iii) Năng lực TTB và liên kết KCB (năng lực kỹ thuật): được thể hiện ở

3 chỉ số: năng lực TTB; năng lực áp dụng công nghệ mới; khả năng liên kết.

(iv) Năng lực quản lý các bệnh viện: năng lực quản lý được thể hiện

thông qua các tiêu chí chính như: năng lực chuyên môn quản lý của Ban Giám

đốc; kinh nghiệm quản lý của Ban giám đốc; thành tích quản lý; mức độ hợp

lý của mô hình quản lý. Khả năng quản lý càng tốt thì việc chuyển sang tự

chủ càng thuận lợi vì BV có khả năng huy động các nguồn lực (nhân lực, kỹ

thuật, tài chính…) và quản lý các nguồn lực này một cách hiệu quả nhất.

(v) Cơ hội tự chủ cho các bệnh viện: nhóm tiêu chí này xác định những

cơ hội cho BV khi chuyển sang tự chủ tập trung nhiều ở quy mô thị trường

KCB. Đây được coi là nhóm tiêu chí quan trọng nhất, bao gồm các tiêu chí:

mức độ tăng bệnh nhân; quy mô dân số; thu nhập dân cư; quy mô giường

bệnh phù hợp; quy mô giường bệnh biên chế; mức tăng quy mô phù hợp.

155

(vi) Mức độ sẵn sàng tự chủ cho các bệnh viện: mức độ sẵn sàng tự chủ

được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: mức độ cạnh tranh của bệnh

viện; mức độ sẵn sàng của Ban Giám đốc; khả năng thích nghi với cạnh tranh;

chi phí đầu tư cho nguồn nhân lực; chi phí đầu tư cho mua sắm TTB. Nhóm

tiêu chí này xác định BV thực sự có muốn tự chủ hay không, nếu muốn thì tự

chủ ở mức nào.

(vii) Khả năng cân đối tài chính: xác định quản lý các nguồn lực tài

chính của BV: kết quả quản lý tài chính và dự kiến kết quả tài chính trong

tương lai. Những chỉ số chính bao gồm: mức độ chênh lệch thu chi; dự kiến

mức độ tự chủ kinh phí; dự kiến khả năng cân đối thu chi.

b) Xây dựng mô hình đánh giá mức độ tự chủ tài chính

Mô hình đánh giá mức độ tự chủ được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá.

Căn cứ vào các phân tích đã nêu để xác định danh mục các tiêu chí

đánh giá, gồm 7 nhóm như đã trình bày ở trên và xây dựng bảng điểm cho

từng tiêu chí thành phần. Thiết lập bảng khảo sát, đánh giá (Phụ lục 12)

gồm các tiêu chí thành phần và bảng điểm cho từng tiêu chí thành phần.

Bước 2: Xác định tầm quan trọng của các tiêu chí.

Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng đến kết quả KCB của từng tiêu chí

thành phần trong nhóm và của từng nhóm tiêu chí để xác định tầm quan trọng

thông qua trọng số. Tầm quan trọng của từng tiêu chí thành phần trong nhóm

được xác định qua bảng trọng số sau:

156

Bảng 3.1. Trọng số các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ

Nhóm tiêu chí/Tiêu chí thành phần

Năng lực tự chủ tổ chức - Mức độ phù hợp biên chế - Trình độ y, bác sĩ, nhân viên chuyên môn Năng lực TTB và liên kết khám chữa bệnh - Năng lực TTB - Năng lực áp dụng công nghệ mới - Khả năng liên kết Năng lực quản lý các bệnh viện - Năng lực chuyên môn quản lý của Ban Giám đốc - Kinh nghiệm quản lý của Ban Giám đốc - Thành tích quản lý - Mức độ hợp lý của mô hình quản lý Cơ hội tự chủ cho các bệnh viện - Mức độ tăng bệnh nhân - Quy mô dân số - Thu nhập dân cư - Mức tăng quy mô phù hợp

- Mức độ cạnh tranh - Mức độ sẵn sàng của Ban Giám đốc - Khả năng thích nghi với cạnh tranh Trọng số 1,0 0,3 0,7 1,0 0,6 0,3 0,1 1,0 0,3 0,3 0,2 0,2 1,0 0,4 0,3 0,2 0,1 1,0 0,3 0,2 0,2 STT 1 2 3 4 5 Mức độ sẵn sàng tự chủ cho các bệnh viện

0,15 - Chi phí đầu tư cho nguồn nhân lực (tr.đ) - Tính điểm cho 1 giường bệnh

0,15

- Chi phí đầu tư cho mua sắm ttb (tr.đ) - Tính điểm cho 1 giường bệnh Khả năng cân đối tài chính - Mức độ chênh lệch thu chi - Mức độ tự chủ kinh phí dự kiến - Khả năng cân đối thu chi dự kiến 1,0 0,4 0,3 0,3 6

157

Điểm của từng nhóm tiêu chí bằng tổng số điểm của từng tiêu chí thành

phần nhân với trọng số trong bảng trên. Tầm quan trọng của các nhóm tiêu

chí được thể hiện ở các trọng số trong bảng sau:

Bảng 3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ

STT Các nhóm tiêu chí Trọng số

1 Mức độ tự chủ nhiệm vụ 0,05

Năng lực tự chủ tổ chức 2 0,10

Năng lực trang thiết bị và liên kết khám, chữa bệnh 3 0,15

Năng lực quản lý các bệnh viện 4 0,10

Cơ hội tự chủ cho các bệnh viện 5 0,30

6 Mức độ sẵn sàng tự chủ cho các bệnh viện 0,15

Khả năng cân đối tài chính 7 0,15

Tổng cộng 1,00

Bước 3: Xác định điểm tự chủ cho từng BV.

Điểm tổng hợp mức độ tự chủ được xác định bằng tổng điểm các nhóm

tiêu chí (x) với trọng số tầm quan trọng của các nhóm tiêu chí ở bảng trên.

Bước 4: Đánh giá mức độ tự chủ, đề xuất lộ trình tự chủ cho các BV.

Trên cơ sở tổng số điểm được xác định trong bước 4 để đánh giá mức

độ tự chủ và đề xuất lộ trình thực hiện tự chủ cho các BV.

3.2.3.2. Xây dựng phương án tự chủ tài chính

Tính đến năm 2017, toàn quân có 34 BV các hạng, trong đó có 05 BV

đã thực hiện tự chủ ở các mức độ khác nhau và đạt được những kết quả rất

đáng khích lệ. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày

15/10/2012 của Chính phủ, các ĐVSN y tế được phân thành 4 nhóm: Nhóm 1

gồm các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí

hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; Nhóm 2 gồm các đơn

vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động

158

thường xuyên; Nhóm 3 gồm các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm

một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; Nhóm 4 gồm các đơn vị có nguồn

thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên

theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo đảm toàn bộ. Theo đó, các

BVQĐ hiện nay thuộc nhóm 3 là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một

phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Nguyên nhân là do các BVQĐ ngoài

nhiệm vụ chủ yếu là KCB cho quân nhân, cán bộ, nhân viên, công nhân viên

công tác trong các đơn vị Quân đội và các đối tượng chính sách, còn phải thực

hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cấp trên giao cho; do vậy không thể tự

chủ 100% chi phí hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên, khái niệm "một phần" ở

đây chỉ là tương đối. Theo lộ trình, hàng năm các BVQĐ phải tăng dần tỷ lệ tự

bảo đảm các khoản chi thường xuyên để giảm dần tỷ lệ bảo đảm của NSQP cho

chi hoạt động thường xuyên của BV.

Cơ sở pháp lý để các BVQĐ xây dựng phương án tự chủ về tài chính gồm:

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập (Mục 3 - Tự chủ về tài chính);

- Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT đối với quân

nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;

- Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của

Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ KCB bảo hiểm y tế

giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc;

- Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy định

mức tối đa khung giá dịch vụ KCB không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ

BHYT trong các cơ sở KCB của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh

toán chi phí KCB trong một số trường hợp;

- Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế Quy định

thống nhất giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh BHYT giữa các BV cùng hạng

159

trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB bảo hiểm

y tế trong một số trường hợp;

- Chỉ thị số 85/CT-BQP ngày 13/02/2018 của Bộ trưởng BQP về việc

tự chủ về tài chính đối với các BV và các cơ sở KCB trong Quân đội.

Trong phương án tự chủ tài chính hàng năm của các BVQĐ cần phải

xác định lộ trình tự chủ tài chính phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng

của BV với quyết tâm cao nhất. Theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-

CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ, từ năm 2018 trở đi, giá dịch vụ KCB ở

các BV phải được tính đủ các loại chi phí để thực hiện dịch vụ, gồm 05 yếu tố

chi phí trực tiếp và 02 yếu tố chi phí gián tiếp, cụ thể:

* Chi phí trực tiếp:

- Yếu tố 1: Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao

gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo định mức được cơ quan có thẩm quyền

quy định);

- Yếu tố 2: Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh

môi trường;

- Yếu tố 3: Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua

sắm thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật;

- Yếu tố 4: Tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi

phí thuê nhân công ngoài; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền

lương của dịch vụ;

- Yếu tố 5: Khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng đối với doanh

nghiệp nhà nước; chi phí trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động

vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị để thực hiện dịch vụ (nếu có): được tính và

phân bổ vào chi phí của các dịch vụ sử dụng nguồn vốn này.

* Chi phí gián tiếp:

- Yếu tố 6: chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để

vận hành, bảo đảm hoạt động bình thường của BV;

160

- Yếu tố 7: chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng các kỹ thuật mới.

Theo quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT ngày 13/3/2017 của Bộ

Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ KCB không thuộc phạm vi thanh

toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở KCB của Nhà nước và hướng dẫn

áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp và Thông tư

15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch

vụ KCB bảo hiểm y tế giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn

áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp. Tại thời điểm

hiện nay giá KCB mới chỉ được kết cấu cho 4 yếu tố chi phí trực tiếp (yếu tố

1, 2, 3, 4). Như vậy chưa theo kịp lộ trình trong Nghị định 85/2012/NĐ-CP

của Chính phủ đề ra.

Do vậy, đề tài đề xuất lộ trình tự chủ tài chính đối với các BVQĐ là:

- Năm 2019 và 2020, kết cấu giá dịch vụ KCB của các BV chỉ tính các

yếu tố chi phí trực tiếp 1, 2, 3, 4; chưa tính các yếu tố chi phí 5, 6, 7 vào giá

dịch vụ KCB, khi nào Nhà nước điều chỉnh giá KCB thì các BV sẽ bổ sung.

Các BVQĐ không lập phương án tự chủ tài chính đối với nội dung trích các

quỹ và các nội dung chi khác khi chưa tính đúng, tính đủ dự toán cho 4 yếu tố

(1, 2, 3, 4) nêu trên. Khi đã tính đúng, tính đủ chi phí mà có kết dư thì được

trích lập quỹ theo quy định tại Mục 2 Điều 15 Nghị định 85/2012/NĐ-CP.

Theo Nghị định 95, Thông tư 804, yếu tố chi phí 1 chiếm khoảng 50% doanh

thu KCB; yếu tố chi phí 2 chiếm 10% doanh thu KCB; yếu tố chi phí 3 chiếm

10% doanh thu KCB; yếu tố chi phí 4 chiếm 30% doanh thu KCB.

Trong năm 2019, các BVQĐ phải tự chủ về tài chính theo khả năng của

mình. Căn cứ QTNS năm 2018 của các BV, trên cơ sở số thực thu, thực chi,

nếu còn thiếu thì đề nghị BQP sẽ hỗ trợ NS. Đề nghị Bộ Quốc phòng thu hồi

NSQP chi lương, phụ cấp, trợ cấp… đã giao cho các BV năm 2018 nhưng

được quỹ BHYT chi trả và thu của người bệnh theo quy định.

161

- Từ năm 2020, đề nghị Bộ Quốc phòng không xem xét hỗ trợ NS chi

lương, phụ cấp, trợ cấp cho các BV có quân số lao động hợp đồng thuê ngoài

không phù hợp với nhiệm vụ và khả năng kinh phí của BV. Vì vậy, các

BVQĐ phải chủ động cân đối, giảm tối đa quân số lao động hợp đồng thuê

ngoài để phù hợp với nhiệm vụ và khả năng tự bảo đảm kinh phí thường

xuyên của BV, nhất là đối với lao động gián tiếp. Từng bước tinh giản đối với

quân số vượt biên chế; theo lộ trình tiến tới bảo đảm đúng, đủ quân số theo

biên chế.

- Những năm tiếp theo, giảm dần tỷ trọng hỗ trợ của NSQP và đến năm

2025 sẽ tiến tới tự chủ 90% kinh phí thường xuyên chi lương, phụ cấp, trợ

cấp. Tuy nhiên, các BVQĐ vẫn được NSQP bảo đảm 100% kinh phí cho

khoản phụ cấp đặc thù quốc phòng - an ninh theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP

ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công

chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Sau năm 2025, một số BV đã tự chủ

được 100% kinh phí chi thường xuyên sẽ thực hiện tự chủ về kinh phí đầu tư

phát triển theo mức tăng dần căn cứ vào kết quả thực tế KCB và quy mô BV.

3.2.4. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật

chất cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính

Theo báo cáo tổng hợp của Cục Kế hoạch và Đầu tư/ BQP, trong những

năm gần đây các BVQĐ đã được đầu tư kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau để

xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm TTB y tế đáp ứng cơ bản nhiệm vụ được

giao. Từ năm 2010-2017, tổng giá trị đầu tư cho 5 BV thuộc BQP và Học

viện Quân y quản lý (BV Trung ương Quân đội 108, BV quân y 175, Viện Y

học cổ truyền Quân đội, BV quân y 103, Viện bỏng Lê Hữu Trác) đạt

4.097,52 tỷ đồng, 29 BV thuộc Tổng cục Hậu cần, quân khu, quân chủng,

quân đoàn, binh đoàn được đầu tư đạt 4.053,022 tỷ đồng.

Tuy nhiên, các dự án đầu tư cho BVQĐ chủ yếu tập trung cho XDCB

chiếm 77%, đầu tư mua sắm TTB y tế chỉ chiếm 15,66%; đầu tư chưa đồng

162

bộ, thiếu cấn đối. Một số TTB y tế đầu tư chưa phù hợp nên hiệu quả sử dụng

chưa cao. Kinh phí đầu tư chủ yếu tập trung cho 5 BV lớn; các BV thuộc quân

khu, quân chủng, quân đoàn, binh đoàn chưa được quan tâm đầu tư đúng

mức. Theo tổng hợp của Cục Quân y, từ nay đến năm 2020, các BVQĐ cần

một khối lượng lớn vốn đầu tư XDCB và mua sắm TTB y tế. Tổng nhu cầu

vốn của các BVQĐ cần 10.318 tỷ đồng, trong đó 5 BV trực thuộc BQP và

Học viện Quân y cần 7.384 tỷ đồng; 24 BVQĐ trực thuộc Tổng cục Hậu cần,

quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh đoàn cần 2.934 tỷ đồng.

Để đáp ứng nguồn vốn đầu tư trên đây, cần thiết phải đổi mới cơ chế

huy động vốn theo hướng đa dạng hóa, huy động vốn từ nhiều nguồn khác

nhau, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp. Tuy nhiên, nguồn vốn

chủ yếu vẫn là nguồn vốn NSNN và nguồn vốn NSQP. Khi các BVQĐ

chuyển sang cơ chế tự chủ và tham gia khám chữa bệnh BHYT cho nhân dân,

Nhà nước cần phải dành một nguồn kinh phí nhất định để đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất, TTB các BV, nhất là các BV ở tuyến dưới, ở vùng sâu, vùng xa,

các BV có tính đặc thù nghề nghiệp như Viện Y học Phòng không - Không

quân, Viện Y học Hải quân. Bộ Quốc phòng cần quan tâm, ưu tiên bố trí

nguồn kinh phí từ NSQP để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV và mua sắm

các TTB y tế.

* Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV: Cục Kế hoạch và Đầu tư cần

phối hợp với Cục Tài chính, Cục Quân y hướng dẫn các BV lập dự án đầu tư

xây dựng theo quy hoạch tổng thể mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Đối với những BV chưa có quy hoạch tổng thể mặt bằng cần khẩn

trương lập quy hoạch tổng thể mặt bằng trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong

những năm trước mắt, có tính đến định hướng phát triển lâu dài để trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV chủ

yếu sử dụng nguồn NSNN và NSQP nên các thủ tục đầu tư phải tuân theo

163

Luật đầu tư công. Việc lập và phê duyệt dự án phải theo đúng trình tự quy

định. Dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được tổ chức đấu

thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thi công và đơn vị tư vấn giám sát có đủ

năng lực để thực hiện. Trong quá trình thi công công trình, lắp đặt thiết bị, BV

phải thành lập một bộ phận chuyên môn để theo dõi, giám sát và khuyến

khích cán bộ, nhân viên BV giám sát, phát hiện kịp thời những thiếu sót, bất

cập, những việc làm gian dối (nếu có) của nhà thầu thi công để đảm bảo chất

lượng công trình. Các cơ quan chuyên môn của BQP như Cục Kế hoạch và

Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Quân y, theo chức trách của mình cũng phải

thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhà thầu thi công thực hiện đúng

tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình.

* Về đầu tư mua sắm TTB y tế ở các BV: trước mắt tập trung vào việc

mua sắm thay thế các TTB y tế đã xuống cấp, hết thời gian sử dụng thuộc cấp

4, cấp 5 và mua sắm các TTB y tế phục vụ chẩn đoán cận lâm sàng, điều trị

bệnh. Quan tâm mua sắm các TTB y tế tiên tiến, hiện đại, phù hợp với khả

năng tài chính và nhiệm vụ KCB của BV, nhu cầu của bệnh nhân. Trong quá

trình mua sắm TTB y tế, các BV phải thực hiện nghiêm túc các quy định về

sử dụng NS và QLTC. Mua sắm TTB y tế nhất thiết phải thông qua đấu thầu

rộng rãi, tiến tới phải đấu thầu qua mạng để tránh tiêu cực. Đối với TTB y tế

được mua sắm từ nguồn vốn liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, BV

cũng phải tổ chức đấu thầu để tránh lợi ích nhóm trong quá trình mua sắm.

Bệnh viện phải thành lập Hội đồng (tổ) chấm thầu gồm những người am hiểu

về TTB y tế, nghiệp vụ về tài chính; có thể mời một số chuyên gia bên ngoài

BV tham gia chấm thầu. Với những gói thầu mua sắm TTB y tế có giá trị lớn,

BV phải thuê đơn vị tư vấn, giám sát có năng lực để kiểm soát chất lượng.

Mỗi loại TTB y tế có thể có nhiều chủng loại, do nhiều hãng (công ty)

khác nhau sản xuất và chất lượng cũng khác nhau. Vì vậy, khi lập dự án mua

164

sắm TTB y tế phải nghiên cứu, khảo sát về tính năng, tác dụng, tính ưu việt

của từng loại, xác định rõ chủng loại TTB y tế cần mua sắm, nguồn gốc xuất

xứ, nơi sản xuất (hãng, công ty). Không nên mua sắm những TTB y tế đã qua

sử dụng, hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Nên lựa chọn những nhà cung cấp

có uy tín trên thương trường, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực TTB y tế.

Việc xác định nhu cầu mua sắm TTB y tế phải có ý kiến của Hội đồng chuyên

môn BV. Giám đốc BV phải chịu trách nhiệm trước toàn thể BV và cấp trên

về quyết định của mình trong mua sắm TTB y tế.

Ngoài nguồn vốn từ NSNN, ngân sách quốc phòng, cần có cơ chế

khuyến khích các BV huy động các nguồn vốn khác để đầu tư. Các cơ quan

chức năng như Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Quân y nghiên

cứu, đề xuất với BQP xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn các BVQĐ

huy động, sử dụng các nguồn vốn khác như liên doanh, liên kết với các tổ

chức và cá nhân; BV tự mua sắm bằng nguồn vốn tự có, mua sắm từ quỹ khấu

hao TTB y tế, từ đóng góp của cán bộ, nhân viên BV. Với hình thức liên

doanh, liên kết, các BVQĐ có thể áp dụng 3 phương thức:

- Liên doanh liên kết với các nhà đầu tư: Theo hình thức này BV không

phải bỏ vốn lớn và giảm được rủi ro về vốn, lãi suất; được đảm bảo về hiệu

suất hoạt động của máy (chế độ bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời). Tuy nhiên

hình thức này cũng có một số nhược điểm: khó xác định được giá TTB, chất

lượng và nguồn gốc TTB; bị phụ thuộc vào nhà đầu tư và bị ảnh hưởng bởi

lợi ích của nhà đầu tư nên BV có thể phải chịu áp lực từ phía nhà đầu tư về số

lượng dịch vụ phải cung cấp; khó kiểm soát được tính minh bạch trong việc

thỏa thuận tỷ lệ ăn chia; nếu nhà đầu tư tham gia vận hành thì nguy cơ lạm

dụng dịch vụ rất cao (trả hoa hồng cho bác sĩ chỉ định).

- Nhà đầu tư đặt máy và độc quyền cung cấp hóa chất, vật tư tiêu hao..

+ Trường hợp BV bị khống chế việc sử dụng hóa chất: sẽ đảm bảo

165

được hiệu quả sử dụng máy và cung cấp dịch vụ tối đa và BV không phải bỏ

vốn và chi phí bảo dưỡng. Hạn chế chính của hình thức này: không thẩm định

được giá TTB do nhà đầu tư đưa ra; chỉ thực hiện đối với TTB mà chắc chắn

sẽ phải sử dụng đúng hóa chất, vật tư tiêu hao của chính hãng đó; nguy cơ sử

dụng quá mức và lạm dụng dịch vụ vì phải chịu sức ép tiêu thụ hóa chất, vật

tư tiêu hao.

+ Trường hợp BV không bị khống chế việc sử dụng hóa chất, vật tư

tiêu hao: hình thức này rất phù hợp và hiệu quả đối với nhóm máy xét nghiệm

và thận nhân tạo; đảm bảo được hiệu quả sử dụng máy và cung cấp dịch vụ

tối đa; BV không phải bỏ vốn và chi phí bảo dưỡng; BV chủ động được trong

lựa chọn nhà đầu tư và chủng loại máy phù hợp với danh mục hóa chất được

trúng thầu hằng năm của BV. Hạn chế: không thẩm định được giá TTB do

nhà đầu tư đưa ra và thường chỉ phù hợp với các BV có lượng bệnh nhân lớn

và khả năng tiêu thụ hóa chất, vật tư tiêu hao cao.

- Góp vốn của cán bộ, viên chức bệnh viện. Mô hình này có thể triển

khai theo 2 cách: (1) góp vốn trực tiếp và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp

vốn; (2) BV vay vốn của cán bộ viên chức, trả lãi trên cơ sở bằng lãi suất

ngân hàng. Sau khi hết khấu hao TTB, lãi thu được sẽ bổ sung vào quỹ phúc

lợi của BV. Đây là hình thức có sự tham gia của cán bộ viên chức BV nên nó

được giám sát chặt chẽ của chính cán bộ viên chức và các cán bộ viên chức sẽ

có trách nhiệm hơn đối với vận hành, sử dụng TTB. Nhược điểm chính của

hình thức này là hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào tính minh bạch về quản lý

tài chính; nguy cơ lạm dụng dịch vụ cao vì chính nhà đầu tư là người trực tiếp

cung cấp dịch vụ và dễ gây mất đoàn kết trong nội bộ BV.

Mỗi hình thức liên doanh, liên kết đều có ưu và nhược điểm riêng. Mỗi

BV có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức liên doanh, liên kết phù hợp

với hoàn cảnh, thời điểm, điều kiện cụ thể của các BV.

Mặt khác, BQP cần ban hành quy chế cho phép các BVQĐ được vay

166

vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc huy động vốn từ các doanh nghiệp để đầu tư

xây dựng, mua sắm TTB y tế phục vụ KCB. Kiến nghị với nhà nước có cơ

chế ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực y tế trong

Quân đội, nhất là đầu tư vào các BV quân dân y, BV quân y ở vùng sâu, vùng

xa, vùng dân tộc ít người đi lại khó khăn; có cơ chế ưu đãi về lãi suất tiền vay

để đầu tư mua TTB y tế.

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng

quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập, các BVQĐ xác định

mức độ tự chủ tài chính theo từng giai đoạn. Tùy theo mức độ tự chủ về tài

chính, các BVQĐ phải xây dựng, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm

chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính; sử dụng kinh phí đúng mục đích,

tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, tham nhũng; là căn cứ để thanh toán các

khoản chi tiêu; là cơ sở để cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan có trách

nhiệm, KBNN kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; tạo ra sự công bằng, quyền chủ

động cho cán bộ, nhân viên BV; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút

và giữ được những người có năng lực chuyên môn giỏi. Đối với các BVQĐ

chuẩn bị chuyển sang tự chủ về tài chính nhất thiết phải xây dựng mới Quy

chế chi tiêu nội bộ. Đối với các BVQĐ đã chuyển sang tự chủ về tài chính cần

phải rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ đã xây dựng và áp dụng; tiến hành sửa

đổi, bổ sung những nội dung mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật

của Nhà nước, các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Quốc

phòng và các bộ, ngành có liên quan. Quy chế chi tiêu nội bộ phải được thảo

luận rộng rãi, dân chủ, công khai, có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn,

hội đồng quân nhân BV, được sự chấp thuận, phê duyệt của cơ quan quản lý

cấp trên và do Giám đốc BV ký ban hành để thực hiện.

167

Phần mở đầu của Quy chế chi tiêu nội bộ gồm các căn cứ để xây dựng

quy chế; mục đích của quy chế; đối tượng áp dụng. Chương I gồm các điều về

nguyên tắc chung; nguyên tắc quản lý nguồn thu; nguyên tắc quản lý chi; quản

lý các loại hợp đồng. Chương II gồm các điều về quy định quản lý nguồn thu.

Chương III gồm các điều quy định về quản lý chi. Chương IV gồm các điều quy

định về trích lập và sử dụng các quỹ. Chương V gồm các điều quy định trách

nhiệm của Ban lãnh đạo BV, Ban Chấp hành công đoàn và Hội đồng quân nhân

trong quản lý chi tiêu nội bộ. Chương VI - Điều khoản thi hành.

Về nguyên tắc chung, Quy chế chi tiêu nội bộ phải bao gồm đầy đủ

các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ

được giao, phù hợp với hoạt động của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu

quả và tăng cường công tác quản lý, cụ thể:

Quản lý nguồn thu: mọi nguồn thu của BV đều do phòng (ban) Tài

chính tổ chức thu và thống nhất tập trung quản lý theo quy định QLTC của

Nhà nước và quy chế quản lý nguồn thu của BV. Tất cả các khoản thu đều

phải sử dụng chứng từ thu thống nhất của BVdo phòng (ban) Tài chính cấp.

Mọi khoản thu nếu không được phản ánh trên chứng từ quy định là khoản thu

bất hợp pháp. Các nguồn thu hợp pháp khác thực hiện theo hướng dẫn của

Nhà nước và quyết định của Giám đốc BV.

Quản lý chi: đối với các nội dung chi cho quản lý và chi nghiệp vụ

thường xuyên đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền

quy định, Giám đốc BV được quyết định mức chi bằng hoặc thấp hơn mức

chi do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với các nội dung chi cho quản lý

và chi nghiệp vụ thường xuyên chưa có quy định của cơ quan có thẩm quyền

hoặc thuộc thẩm quyền của đơn vị, cơ quan tài chính BV có trách nhiệm xây

dựng phương án trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị, báo cáo lãnh đạo,

chỉ huy lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ, nhân viên BV.

168

Nguồn tài chính của BV gồm: (1) Kinh phí do NSNN cấp gồm: kinh

phí lương, phụ cấp của sỹ quan có trong biên chế theo quy định của BQP, một

phần KPNV và kinh phí khác bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của BV được cấp trên giao; kinh phí thực hiện nhiệm vụ

đột xuất được cấp trên giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế

theo chế độ do Nhà nước quy định; vốn đầu tư XDCB, kinh phí mua sắm

TTB, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án

được cấp trên phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối

ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp trên phê duyệt;

kinh phí khác (nếu có); (2) Nguồn thu sự nghiệp gồm: Thu từ các hoạt động

dịch vụ KCB; thu từ hoạt động kinh doanh nhà thuốc BV; thu từ hoạt động

đào tạo, nghiên cứu khoa học; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là,

ăn uống...), trông giữ xe...; thu từ dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc

máu...; lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân

hàng; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;

nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, nhân

viên BV; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; thu khác (nếu có).

Nội dung chi gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương;

chế độ thu, nộp BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ, nhân viên; chế

độ tiền ăn và tiền ăn giữa ca; phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật, tiểu thủ thuật; chế

độ thù lao khám sức khỏe ngoại viện; phụ cấp độc hại; chế độ ốm đau, thai sản,

trợ cấp khó khăn đột xuất; chế độ an dưỡng, bồi dưỡng; chi thù lao báo cáo viên

của Đảng; chi tổ chức hội nghị; sử dụng điện thoại, ô tô phục vụ công tác; chế độ

khen thưởng; chi đào tạo, huấn luyện; các khoản chi cho hoạt động chuyên môn;

chi sửa chữa TTB, nhà cửa, xe máy; chi mua sắm tài sản; chi khấu hao tài sản cố

định; chi trả liên doanh, liên kết đầu tư TTB y tế; chi tiếp khách; chi mua bảo

169

hiểm tài sản, chi kiểm định; các khoản thuế phải nộp, nộp trên (nếu có); chi trả

thu nhập tăng thêm; chi khác. Ngoài ra, trong mục này cần có các điều quy định

về việc trích lập các quỹ, quản lý và sử dụng quỹ.

Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động của năm

trước, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, BVQĐ phải lập dự toán theo quy

định. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan nghiệp cụ cấp trên để lập dự toán phần

NSNN, ngân sách BQP bảo đảm. Căn cứ vào dự kiến hoạt động dịch vụ, mức

thu do BV quyết định và các hợp đồng kinh tế đã ký kết để lập dự toán phần

thu sự nghiệp và dự toán chi. Dự toán thu, chi phải được lập chi tiết theo từng

nội dung. Đối với dự toán chi từ nguồn NSNN, Bộ Quốc phòng cấp, BVQĐ

phải thực hiện chi đúng nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt, không được

điều chỉnh nội dung chi. Đối với dự toán chi thường xuyên từ nguồn thu sự

nghiệp, hàng năm BV có thể điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình

hình thực tế. Quy chế cũng quy định việc áp dụng chế độ kế toán; quyết toán

thu chi; chế độ kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi.

Để xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ có cơ sở khoa học và bám

sát tình hình thực tiễn, BVQĐ cần phải rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức,

tiêu chuẩn, chế độ đối với mọi hoạt động của BV. Đối với các nội dung thu,

chi đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

ban hành, BV phải phổ biến đến mọi cán bộ, nhân viên và yêu cầu chấp hành

nghiêm túc. Đối với các nội dung thu, chi chưa có quy định của cơ quan có

thẩm quyền, BV phải xây dựng và lấy ý kiến rộng rãi trong cán bộ, nhân viên

BV, nhất là với nội dung chi trả thu nhập tăng thêm. Theo tác giả, thi nhập

tăng thêm của từng cá nhân trong BV được xác định theo công thức sau:

= x x

Tiền thu nhập tăng thêm cá nhân Lương tối thiểu chung/tháng do Nhà nước quy định Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho cá nhân (K) Hệ số lương theo ngạch và các hệ số phụ cấp lương của cá nhân

Trong đó:

170

* Hệ số điều chỉnh tăng thêm K (theo từng tháng) được xây dựng theo

tiêu chí sau đây:

- Theo công A, B, C, D (công A: 100%, công : 75%, công C: 50%,

công D: 0%)

+ Công A: ngày công phải đảm bảo 100% ngày công trong tháng; hiệu

suất hiệu quả công việc cao; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và các

quy định của BV; không sai sót trong chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ;

+ Công B: có số ngày công từ 16 ngày trở lên trong tháng; hiệu quả

công tác mức hoàn thành nhiệm vụ; khối lượng công việc trong tháng: hoàn

thành tốt với thời gian tương ứng; chấp hành tốt kỷ luật lao động Như loại A,

không sai sót trong chuyên môn; đi học tập trung từ 01 tháng trở lên, với hình

thức mỗi ngày 1 buổi.

+ Công C: có số ngày công từ 07 đến 15 ngày trong tháng; có sai sót

nhỏ trong chuyên môn; trường hợp nghỉ đẻ, nghỉ chế độ; đi học tập trung từ

01 tháng trở lên.

+ Công D: không xét thu nhập tăng thêm trong tháng nếu vi phạm 1

trong 5 tiêu chuẩn sau: có số ngày công 6 ngày trở xuống trong tháng; ý thức

kỷ luật kém; thường xuyên vi phạm giờ giấc lao động hàng ngày; có sai sót

đáng kể trong chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; vi phạm quy chế chuyên

môn, nội quy, quy định của BV sẽ phải xem xét và không được nhận lương

tăng thêm từ 1 đến 3 tháng.

- Tùy theo mức thu nhập hàng tháng của BV mà Ban chỉ đạo đề nghị hệ

số K cho từng tháng của từng cá nhân. Ngoài ra, các cán bộ, nhân viên tham

gia công tác điều hành, quản lý, tổ chức chính trị xã hội được điều chỉnh theo

các tiêu chí sau:

171

Bảng 3.3. Bảng hệ số điều chỉnh tăng thêm K

Chức danh quản lý Hệ số K Chức danh khoa học Hệ số K

0,25 Giám đốc Tiến sỹ 0,60

0,20 Phó giám đốc Bác sỹ CK2 0,50

0,15 Kế toán trưởng ThS; BSCK1 0,45

0,12 Trưởng khoa/phòng Bác sỹ 0,40

0,10 Phó (trưởng) phòng TC Đại học 0,35

0,07 Phó (trưởng) khoa/phòng Cao đẳng 0,30

0,05 Trung học

Tham gia công tác đảng Tham gia công đoàn

0,25 Bí thư Đảng uỷ Chủ tịch công đoàn 0,35

0,15 Phó Bí thư Đảng ủy Phó chủ tịch công đoàn 0,30

0,10 Đảng uỷ viên Ban chấp hành 0,25

Bí thư chi bộ 0,20 Đoàn thanh niên

0,15 Phó bí thư chi bộ Bí thư Đoàn 0,15

0,10 Chi uỷ viên Phó Bí thư Đoàn 0,15

Ủy viên Ban chấp hành 0,05

* Hệ số phụ cấp lương của cá nhân bao gồm: Phụ cấp chức vụ, cấp bậc;

phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm.

Để đảm bảo công bằng, minh bạch trong sử dụng quỹ chi trả tăng thêm

cho cán bộ, nhân viên, BV phải xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả,

chất lượng thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Hệ thống tiêu chí này phải

bám sát thực tế từng công việc, với nguyên tắc người nào thực hiện công việc

tốt hơn sẽ được chi trả tăng thêm nhiều hơn. Để có cơ sở xây dựng hệ thống

tiêu chí đánh giá kết quả và chất lượng công việc của người lao động, BV

phải xây dựng tiêu chuẩn, yêu cầu cần đạt được của từng vị trí việc làm; hàng

172

tháng có đánh giá, bình xét, phân loại chất lượng. Qua đó, tạo điều kiện, kích

thích cán bộ, nhân viên nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần và thái độ phục

vụ người bệnh.

3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động

khám, chữa bệnh phù hợp với tình hình và khả năng của từng bệnh viện

Việc phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động KCB của BVQĐ

thời gian qua đã thực hiện đúng theo Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP về

việc quy định QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội và

Quyết định số 178/2007/QĐ-BQP về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 3365

quy định QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội; cụ thể:

+ 70% số thu được chi cho các hoạt động chuyên môn;

+ 25% số thu dùng để bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có

tinh thần trách nhiệm cao đối với người bệnh; trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.

+ 5% nộp cấp trên.

Trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành, cơ chế phân

phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động KCB ở các BVQĐ còn tồn tại những hạn

chế, bất cập sau:

Một là, theo Quyết định 178/QĐ-BQP của Bộ trưởng BQP, tỷ lệ phân

phối trên áp dụng thống nhất cho tất cả các BVQĐ Hạng I, Hạng II, Hạng III,

các BV thuộc tuyến cuối… Do đó, tỷ lệ này khó khả thi đối với các BV hạng

II, hạng III, tuyến quân khu. Mặt khác, cơ cấu giá trong chi KCB mới chỉ thu

một phần viện phí mà đã vượt quá 70% tổng thu để chi cho các hoạt động như

quy định (BV tuyến quân khu trở xuống, chi phí trực tiếp trong cơ cấu giá

được thanh toán thường vượt quá 80% tổng chi phí). Vì vậy, việc phân phối

như vậy chưa đảm bảo tính cân đối cho các BV.

Hai là, việc quy định tỷ lệ trích nộp cấp trên 5% được tính trên tổng số

tiền thu được mà không tính trên chênh lệch thu chi trong khi các khoản chi

phí trực tiếp cho người bệnh như tiền thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất xét

173

nghiệm, vật tư tiêu hao... lại không được tính chênh lệch, chỉ được chi trả theo

giá đấu thầu ghi trên hóa đơn đầu vào. Điều này còn ảnh hưởng đến toàn bộ

tiền lương, các khoản phụ cấp lương trong khi BV phải nộp về NSQP 100%

số tiền lương, phụ cấp được BHYT chi trả trong giá KCB.Vì vậy, các BVQĐ

hầu như không có lợi nhuận từ khoản thu này.

Như vậy, để đảm bảo tỷ lệ phân phối như trên thì các BVQĐ phải đưa

ra các quy định nội bộ, các biện pháp hành chính để cắt giảm chi phí trong

KCB như: giảm tiền thuốc, bông băng, vật tư tiêu hao, vận chuyển… Điều

này dẫn đến chất lượng DVYT bị cắt giảm so với mức cần thiết phải sử dụng

cho người bệnh, nhất là các chi phí trực tiếp. Mặt khác, các BVQĐ có xu

hướng mở rộng các dịch vụ kỹ thuật, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng

hoặc kéo dài ngày điều trị ở mức không cần thiết so với tình trạng bệnh, dẫn

đến chi phí KCB bị tăng cao.

Để khắc phục những bất cập, hạn chế trên, cần thay đổi một số điều

quy định trong Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP ngày 17/12/2001 của Bộ

trưởng Bộ Quốc phòng; được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số

178/2007/QĐ-BQP ngày 29/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Theo tác giả, đối với các BVQĐ đã thực hiện tự chủ tài chính (BV quân

dân y Miền Đông/QK7, BV quân dân y 22-12/BCHQS tỉnh Khánh Hòa/QK5,

BV quân dân y/BCHQS tỉnh Đồng Tháp/QK9, BV quân dân y/BCHQS tỉnh

Cà Mau/QK9, BV quân dân y/BCHQS tỉnh Trà Vinh/QK9) vẫn áp dụng việc

quản lý, phân phối, sử dụng nguồn thu theo quy định tại Nghị định số

16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của

ĐVSN công lập.

Đối với 29 BVQĐ còn lại khi thực hiện tự chủ một phần chi hoạt động

thường xuyên sẽ thực hiện cơ chế quản lý và phân phối thu nhập từ hoạt động

KCB như sau:

* Về quản lý nguồn thu từ hoạt động KCB:

174

- Nguồn thu từ hoạt động KCB được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng

để thanh toán các khoản chi phí KCB; không phản ánh vào NSNN và được

quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan tài chính BV.

- Các bệnh viện căn cứ giá dịch vụ KCB do Bộ Y tế hoặc Hội đồng

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng quân ban

hành để xây dựng giá dịch vụ KCB cụ thể nhưng không được cao hơn mức

giá do cấp có thẩm quyền ban hành.

* Về hạch toán nguồn thu từ hoạt động KCB:

- Các BV căn cứ các yếu tố chi phí trong cơ cầu giá dịch vụ KCB đã

ban hành áp dụng tại đơn vị và công khai tại nơi KCB để hạch toán nguồn thu

theo từng yếu tố chi phí.

- Trên cơ sở nguồn thu được hạch toán theo từng yếu tố chi phí trong

cơ cấu giá dịch vụ KCB, các BV thực hiện chi trả như sau:

+ Chi phí trực tiếp cho hoạt động KCB: Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư

tiêu hao, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; điện, nước; duy tu, bảo dưỡng

thiết bị; mua sắm thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện

dịch vụ kỹ thuật;

+ Chi phí tiền lương: bao gồm tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các

khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ, phụ cấp trực, phụ cấp phẫu

thuật, thủ thuật do Nhà nước quy định;

+ Chi phí thuê mướn nhân công;

+ Các khoản chi phí khác đã được tính trong giá dịch vụ KCB.

* Về phân phối, sử dụng nguồn thu từ hoạt động KCB:

Nguồn thu từ hoạt động KCB được sử dụng để chi trả cho các nội dung

chi đã trình bày ở trên. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được, sử

dụng như sau:

- Hàng tháng, tạm chi trả tiền lương tăng thêm, chi trả cho đối tượng là

chuyên gia, thầy thuốc giỏi; tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.

175

- Hết năm NS, sau khi xác định kết quả chênh lệch thu, chi, bệnh viện

chi trả bổ sung tiền lương tăng thêm; chi trả bổ sung cho đối tượng là chuyên

gia, thầy thuốc giỏi; trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tổng số không

quá 02 lần quỹ tiền lương năm theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp

lương do Nhà nước quy định. Số còn lại được sử dụng để đầu tư cơ sở vật

chất, mua sắm TTB, phương tiện làm việc.

- Thủ trưởng BV được quyết định mức chi, trích lập quỹ trên cơ sở kết

quả hoạt động KCB phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

3.2.7. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội

Kiểm tra, kiểm soát tài chính là một trong những biện pháp rất quan

trọng trong QLTC nói chung, QLTC bệnh viện nói riêng. Kiểm tra, kiểm soát

tài chính sẽ giúp cho công tác QLTC bệnh viện được chặt chẽ, sử dụng tài

chính đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu KCB; phát

hiện, ngăn chặn những tiêu cực, góp phần chống tham ô, lãng phí; khắc phục

những bất cập phát sinh. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát để đánh giá

trình độ, năng lực QLTC của BV và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán

bộ, nhân viên tài chính. Kiểm tra, kiểm soát tài chính BV gồm có kiểm tra,

kiểm soát trong nội bộ BV và kiểm tra kiểm soát từ bên ngoài.

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là yêu cầu bắt buộc đối với các BV công lập

tự chủ về tài chính trong đó có các BVQĐ. Khi thực hiện tự chủ về tài chính,

người đứng đầu đơn vị được quyền chủ động, tự quyết định và tự chịu trách

nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị, vì thế rất dễ xảy ra tình trạng vượt quyền,

lạm quyền; do vậy vấn đề tự kiểm tra, giám sát trong nội bộ BV là rất cần

thiết. Đây là phương pháp kiểm tra, giám sát có hiệu quả vì những người

trong nội bộ BV sẽ am hiểu về mọi hoạt động của đơn vị; mặt khác, quyền lợi

và nghĩa vụ của mỗi người đều gắn chặt với hoạt động của BV. Tăng cường

kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được Nhà

nước, BQP giao, cung cấp các DVYT với chất lượng cao, chi phí thấp, tăng

176

hiệu quả KCB, nâng cao uy tín của BV. Việc giám sát phải được thực hiện

thường xuyên, ngay từ khi lập dự toán nhằm đảm bảo dự toán sát với yêu cầu

nhiệm vụ; giám sát từ việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đến suốt quá

trình thực hiện quy chế vì đây là căn cứ để giám đốc BV quyết định thu, chi,

vay vốn, trích lập sử dụng các quỹ… để mở rộng quy mô BV, nâng cao chất

lượng dịch vụ KCB. Các BVQĐ phải xây dựng hệ thống các tiêu chí để kiểm

tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của cả đơn vị, cũng như của từng

đơn vị trực thuộc BV và từng cá nhân. Kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ

phải được công bố công khai, minh bạch trong đơn vị và được xem xét, xử lý

nghiêm túc để giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính.

Theo các quy định hiện hành, hiện nay ở các BVQĐ đã có cơ chế kiểm

tra, kiểm soát tài chính nội bộ, tuy nhiên cơ chế này còn nhiều bất cập, không

đáp ứng được yêu cầu khi BV chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính. Trước

đây, việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát tài chính chủ yếu được thực hiện bởi

cơ quan tài chính. Vai trò của hội đồng kinh tế, hội đồng quân nhân trong

kiểm tra, kiểm soát, giám sát tài chính rất mờ nhạt, mang tính hình thức. Khi

chuyển sang tự chủ về tài chính đòi hỏi BVQĐ phải xây dựng cơ chế kiểm

tra, kiểm soát, giám sát tài chính chặt chẽ hơn để đảm bảo tăng nguồn thu, tiết

kiệm chi, phòng chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả. Các BVQĐ cần

phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ gồm nhiều thành phần tham gia, gồm:

Ban Kiểm soát, cơ quan tài chính, hội đồng quân nhân, công đoàn và cán bộ,

nhân viên BV.

- Thành lập Ban Kiểm soát:

Ở các BV, ngoài cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát,

kiểm soát các khoản thu, chi ở các phòng, ban, khoa, đơn vị trực thuộc, các

BVQĐ nên thành lập Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát có chức năng, nhiệm vụ

kiểm tra, giám sát, kiểm soát các hoạt động của BV; đặc biệt là công tác tài

chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc BV về những kết luận, đề xuất của

177

mình. Tùy theo quy mô của BV, Ban Kiểm soát có từ 3-5 người, trong đó có

1 trưởng ban, 1 phó trưởng ban và các kiểm soát viên. Các thành viên Ban

Kiểm soát phải được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên sâu về tài chính, kế

toán quân đội, kiểm toán, có kinh nghiệm thực tiễn. Kết quả bầu Ban Kiểm

soát và Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát phải được cấp trên trực tiếp của

BV phê chuẩn.

Căn cứ vào đặc điểm tình hình, nhiệm vụ của các BV, hàng năm Ban

Kiểm soát phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, trong đó xác định rõ

mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra, giám sát. Các kết

luận về kiểm tra, giám sát phải được công khai rộng rãi trong toàn BV. Cụ

thể: Ban Kiểm soát thực hiện chức năng giám sát, chất vấn Ban lãnh đạo về

việc quyết định, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển, dự án đầu

tư, mua sắm và các quyết định khác trong quản lý, điều hành BV; giám sát,

xem xét, đánh giá việc thực hiện các quy định về quản lý ngân sách, tài chính,

kế toán, báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế, kiểm toán nội bộ, việc tự kiểm

tra về tài chính; xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động, tài chính của đơn vị;

giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về đấu thầu, đầu tư xây dựng cơ

bản, mua sắm TTB, quy chế chi tiêu nội bộ; lập và gửi các báo cáo đánh giá,

kiến nghị về các nội dung giám sát cho cơ quan quản lý cấp trên và lãnh đạo

BV phê chuẩn.

- Nâng cao vai trò quản lý tài chính của cơ quan tài chính bệnh viện:

Khi BV chuyển sang cơ chế tự chủ về tài chính, cơ quan tài chính BV

có nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn lớn hơn trước đây. Mọi hoạt động tài

chính của BV đều được quản lý tập trung, thống nhất về cơ quan tài chính,

trên cơ sở phân cấp hợp lý cho các phòng, khoa, ban, đơn vị trực thuộc BV.

Ngoài việc xây dựng chiến lược, kế hoạch tài chính của BV, cơ quan tài chính

phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát các hoạt động tài chính

178

tại các phòng, khoa, ban, đơn vị trực thuộc BV. Bên cạnh đó, cơ quan tài

chính BV cũng phải thường xuyên tự kiểm tra, giám sát, kiểm soát các hoạt

động QLTC của mình, nêu cao trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, hạn

chế đến mức thấp nhất những sai sót. Thường xuyên phân tích, đánh giá công

tác QLTC của BV, kịp thời dự báo tình hình và đề xuất với lãnh đạo thực hiện

các biện pháp QLTC chặt chẽ, hiệu quả. Căn cứ để kiểm tra, giám sát, kiểm

soát tài chính BV là các quy định của Nhà nước, quy định của cơ quan quản

lý cấp trên về công tác tài chính nói chung, công tác tài chính BV nói riêng và

quy chế chi tiêu nội bộ của BV.

Để kiểm tra, giám sát, kiểm soát được chặt chẽ, cơ quan tài chính BV

phải được kiện toàn theo hướng tinh gọn, bố trí nhân viên có đủ năng lực

chuyên môn nghiệp vụ, phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ người, rõ việc trên

nguyên tắc mỗi người có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng mỗi công

việc chỉ do một người phụ trách. Chú trọng kiểm tra, giám sát các khoản chi

tiêu để tiết kiệm chi phí. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo BV tổ chức đấu

thầu công khai thực hiện một số dịch vụ trong BV như: trông giữ xe, dịch vụ

ăn uống, lao công…; khoán chi một số nội dung chi như: sử dụng vật tư, văn

phòng phẩm, công tác phí… Giám sát chặt chẽ chỉ định xét nghiệm, chẩn

đoán cận lâm sàng và kê đơn thuốc của bác sỹ cho bệnh nhân BHYT điều trị

ngoại trú. Thiết kế, xây dựng hệ thống mẫu biểu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ

kế toán đảm bảo khoa học, thuận tiện, dễ áp dụng, dễ theo dõi, tổng hợp.

Nghiên cứu sử dụng các phần mềm kế toán BV phù hợp với đặc điểm, tình

hình đơn vị. Kết nối liên thông số liệu tài chính, kế toán và KCB của các

phòng, khoa, ban, đơn vị trực thuộc với cơ quan tài chính và lãnh đạo BV.

Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tài chính kế toán cho cán

bộ, nhân viên của cơ quan tài chính và các nhân viên thống kê ở các đơn vị

trực thuộc BV.

179

Mặt khác, cơ quan tài chính BV phải chú trọng công tác kiểm toán nội

bộ, kịp thời phát hiện những bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện, báo

cáo đề xuất với lãnh đạo để có hướng giải quyết, khắc phục. Trong kiểm toán

cần chú trọng các khoản thu từ dịch vụ KCB, thanh toán vật tư y tế tiêu hao,

thanh toán BHYT, chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng các quỹ, phân

phối thu nhập tăng thêm.

- Phát huy vai trò của tổ chức hội đồng quân nhân, công đoàn và toàn

thể cán bộ, nhân viên bệnh viện:

Các tổ chức hội đồng quân nhân, công đoàn có vai trò quan trọng trong

việc giám sát các khoản thu, chi của BV. Theo quy định, tổ chức công đoàn

và hội đồng quân nhân được tham gia ý kiến xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

của BV và có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện quy chế. Ngoài ra, mọi

thành viên hội đồng quân nhân, đoàn viên công đoàn và cán bộ, nhân viên BV

đều có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế chi tiêu nội bộ và giám sát quá

trình QLTC bệnh viện. Đây vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mọi cán

bộ, nhân viên, thể hiện dân chủ trong quản lý BV nói chung và QLTC bệnh

viện nói riêng. Để phát huy được vai trò của tổ chức hội đồng quân nhân,

công đoàn và mọi cán bộ, nhân viên trong giám sát quản lý tài chính, lãnh đạo

BV cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng cơ chế phát huy quyền

làm chủ của cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện để mọi cán bộ, nhân viên và tổ

chức công đoàn, hội đồng quân nhân tham gia giám sát QLTC. Quy định rõ

nội dung, phương pháp giám sát, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, nhân

viên và tổ chức công đoàn, hội đồng quân nhân trong việc giám sát QLTC

bệnh viện; có chế độ khen thưởng kịp thời để động viên, khích lệ các tổ chức,

cá nhân thực hiện tốt giám sát QLTC bệnh viện.

Cùng với hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính nội bộ, cần

phải tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá từ bên ngoài đối với BV. Việc

180

kiểm tra, giám sát từ bên ngoài được thực hiện bởi cơ quan chủ quản BV, của

các cơ quan chức năng nhà nước (KBNN, thanh tra, kiểm toán, bảo hiểm xã

hội), các cơ quan chuyên môn của BQP (Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài

chính, Cục Quân y, Bảo hiểm xã hội/BQP và của người bệnh. Căn cứ vào

chức năng, quyền hạn của mình, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và

BQP có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát tài chính các BV bằng

hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua yêu cầu BV nộp báo cáo. Để đảm

bảo không gây phiền hà và tạo điều kiện cho BV, các cơ quan có thẩm quyền

kiểm tra, giám sát cần xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát khoa học,

đơn giản, dễ thực hiện, sát thực tiễn và công khai các tiêu chí này để BV biết.

Hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách

nhiệm giải trình của BV để có cơ sở kiểm tra, giám sát. Các cơ quan có thẩm

quyền kiểm tra, giám sát cần phối hợp chặt chẽ với nhau để tránh chồng chéo,

gây khó khăn cho BV. Mặt khác, cơ quan chủ quản phải yêu cầu BV công

khai giá các dịch vụ KCB để bệnh nhân biết và giám sát; có cơ chế và tạo

điều kiện cho bệnh nhân giám sát, đóng góp ý kiến với BV.

3.2.8. Các giải pháp khác

3.2.8.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng;

đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên bệnh

viện về tự chủ tài chính

Việc chuyển đổi các BVQĐ sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, trong

đó có tự chủ về tài chính là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và BQP.

Đây là chủ trương đúng đắn và cần thiết trong điều kiện nước ta đang xây

dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình

chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, các BVQĐ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trở ngại,

từ cơ sở vật chất BV, TTB y tế phục vụ KCB, trình độ chuyên môn của đội

ngũ cán bộ, nhân viên y tế đến cơ chế chính sách, kinh nghiệm quản lý, điều

hành BV... và khó khăn lớn nhất là sự thay đổi tư duy của đội ngũ cán bộ,

181

nhân viên BV. Đổi mới cơ chế hoạt động của BVQĐ từ đơn vị dự toán hoặc

đơn vị dự toán có thu thành ĐVSN y tế công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ

là một bước chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế quản lý, liên quan đến nhiều cấp,

nhiều ngành trong và ngoài Quân đội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và

nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên BV. Vì vậy, cần phải có sự lãnh đạo,

chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, xác định quyết tâm chính trị cao trong

toàn BV, từ Đảng ủy, Ban Giám đốc đến các phòng, ban, khoa và từng cán

bộ, đảng viên, nhân viên; coi đây là ‘’một cuộc cách mạng” trong BV.

Trước hết, các cấp ủy Đảng trong BV phải tổ chức quán triệt nghiêm

túc các chủ trương, chỉ thị, nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ và

BQP về chuyển đổi cơ chế tự chủ của các BVC nói chung, BVQĐ nói riêng

đến toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân viên; xây dựng nghị quyết lãnh đạo để

thực hiện, trong đó chú trọng lãnh đạo về công tác chính trị, tư tưởng để tạo

sự thống nhất, đồng thuận. Mọi phương án, đề án, kế hoạch thực hiện trong

quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý BV đều phải được lãnh đạo, chỉ đạo chặt

chẽ, bàn bạc dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy trí tuệ của toàn BV.

Khi BVQĐ chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, chắc chắn phải

sắp xếp lại tổ chức, biên chế. Theo đó, một số cán bộ, nhân viên của BV phải

điều chuyển công tác trong nội bộ BV hoặc chuyển đến đơn vị khác, hoặc

thay đổi vị trí công việc trong nội bộ từng phòng, ban, khoa. Mọi vị trí từ lãnh

đạo đến nhân viên đều đặt ra yêu cầu cụ thể về khung năng lực việc làm.

Những người không đủ tiêu chuẩn trong khung năng lực việc làm sẽ phải

chuyển vị trí làm việc. Vì vậy, BV cần phải làm tốt công tác giáo dục chính

trị, tư tưởng đối với cán bộ, nhân viên BV, nhất là đối với những người thuộc

diện phải bố trí, sắp xếp lại; đảm bảo quyền lợi chính đáng cho họ, tránh gây

ra những bức xúc, khiếu nại, khiếu kiện.

Mặt khác, khi chuyển sang cơ chế tự chủ, nguồn NSNN đầu tư cho BV

182

sẽ giảm đáng kể, BVQĐ sẽ gặp khó khăn trong đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, mua sắm TTB tế phục vụ KCB. Tuy nhiên, BVQĐ cũng có thời cơ để

nâng cao chất lượng KCB, thu hút bệnh nhân, tăng nguồn thu từ viện phí và

các dịch vụ khác để bù đắp chi phí và có nguồn kinh phí đầu tư, mua sắm

TTB y tế hiện đại phục vụ KCB, làm DVYT. Vì vậy, đòi hỏi các cấp, các

ngành, trực tiếp là các BVQĐ tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao

nhận thức về sự cần thiết và tác dụng to lớn của việc chuyển đổi cơ chế quản

lý BV. Qua đó để mỗi cán bộ, nhân viên thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình

trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý BV, phát huy tính năng động, sáng

tạo của mỗi người, nhất là vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo BV và đội ngũ y,

bác sỹ trực tiếp làm nhiệm vụ khám chữa bệnh, DVYT cho bệnh nhân.

Nội dung tuyên truyền gồm: sự cần thiết phải chuyển đổi cơ chế tự chủ

BV; vai trò, ý nghĩa, tác dụng của chuyển đổi cơ chế quản lý BV; kết quả và

kinh nghiệm thực tiễn chuyển đổi cơ chế quản lý của một số BV; nội dung cơ

chế tự chủ BV (tự chủ về nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự; tự

chủ về tài chính); mức độ tự chủ về tài chính (tự bảo đảm một phần chi

thường xuyên; tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên; tự bảo đảm toàn bộ chi

thường xuyên và chi đầu tư); các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết và

Chỉ thị của Quân ủy Trung ương, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng

dẫn của các bộ, ngành có liên quan (Bộ Y tế, BQP, Bộ Tài chính, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam) về chuyển đổi cơ

chế tự chủ đối với các BV công lập nói chung, BVQĐ nói riêng; đề án chuyển

đổi cơ chế quản lý của BV; các chính sách, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan.

Hình thức, phương pháp tuyên truyền cần phải đa dạng, phù hợp với

tình hình thực tiễn của từng BV. Có thể tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ

biến tập trung hoặc kết hợp trong các buổi thông tin thời sự, học tập nghị

quyết trong toàn BV, hoặc phổ biến trong từng phòng, ban, khoa, đơn vị trực

183

thuộc BV. Cập nhật các văn bản nghị quyết, chỉ thị, thông tư hướng dẫn,

chính sách, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến chuyển đổi cơ chế tự chủ trên

Website của BV. Tổ chức cho cán bộ, nhân viên thảo luận, đóng góp ý kiến

vào đề án chuyển đổi cơ chế quản lý BV và quy chế chi tiêu nội bộ.

Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao, lãnh đạo BV cần phải giao

nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân từ khâu chuẩn bị nguồn tài liệu,

biên soạn tài liệu tuyên truyền, tổ chức tuyên truyền đến phân công người

truyền đạt. Nội dung tuyên truyền phải có cơ sở pháp lý, chính xác, ngắn gọn,

súc tích, dễ hiểu, vận dụng vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình. Phải dự báo

trước những thắc mắc, băn khoăn của cán bộ, nhân viên để giải thích cho họ

hiểu rõ nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng thuận cao trong quá trình chuyển đổi

cơ chế quản lý BV sang cơ chế tự chủ.

3.2.8.2. Rà soát, sắp xếp tổ chức, biên chế và nhân sự bệnh viện theo

hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

Theo báo cáo của Cục Quân y, hiện nay tổ chức lực lượng ngành Quân

y còn phân tán, không tập trung thống nhất, không phát huy được hết vai trò,

chức năng của cơ quan quản lý, chỉ đạo ngành ở các cấp. Biểu tổ chức, biên

chế của hầu hết các BVQĐ đều đã ban hành từ nhiều năm trước đây nên

không còn phù hợp; tỷ lệ phục vụ thấp so với nhu cầu, cơ cấu, thành phần

chuyên môn kỹ thuật, chức danh, diện bố trí đều có những vấn đề bất cập.

Hiện nay, số giường bệnh theo biên chế của các BVQĐ là 7.958 giường, số

gường bệnh thực triển khai là 14.008 giường, đạt 163,46%. Một số BV có tỷ

lệ giường bệnh triển khai/giường bệnh biên chế đạt cao như: Bệnh viện

4/Quân đoàn 4 đạt trên 400%, Bệnh viện 120 đạt 375%, Bệnh viện 103 đạt

226,4%; nhiều BV đạt 200% (Bệnh viện 354, Bệnh viện 105, Bệnh viện 87,

Bệnh viện 110, Bệnh viện 109, Bệnh viện 4/Quân khu 4, Bệnh viện 211, Viện

Y học PK-KQ). Tất cả các BVQĐ đều triển khai số giường lớn hơn biên chế

184

đã phản ánh tình trạng quá tải hiện nay và nhu cầu thực tế cần phải mở rộng

quy mô giường bệnh. Do số giường bệnh thực triển khai tăng nên quân số hiện

có của các BVQĐ so với quân số biên chế cũng tăng. Quân số ở các BVQĐ hầu

hết vượt so với biên chế; dư thừa nhân lực nếu chỉ thực hiện nhiệm vụ KCB cho

các đối tượng chính sách theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Tổng quân số hiện có của các BVQĐ là 9.250 người so với quân số

biên chế là 7.002 người, tăng 32,1%. Trong số này, trừ 05 BV đã tự chủ về tổ

chức, biên chế, tự trả lương và phụ cấp cho cán bộ, nhân viên, số người tăng

thêm so với biên chế ở các BVQĐ còn lại đều do NSQP chi trả. Như vậy, cần

phải giải quyết bài toán làm thế nào để vừa tinh giản biên chế, vừa mở rộng

quy mô giường bệnh, nâng cao chất lượng KCB, đáp ứng yêu cầu của bệnh

nhân. Kinh nghiệm thành công từ BVQDY Miền Đông và từ một số BV dân y

khác (BV Đức Giang, BV Bạch Mai, BV Thanh Nhàn) đã chuyển sang cơ chế

tự chủ giúp chúng ta giải quyết bài toán này.

Trước hết, căn cứ vào nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cả trước mắt và

lâu dài, và căn cứ vào nhu cầu KCB của người dân trên địa bàn (có tính đến

các BV dân y), các cơ quan có trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Cục Quân

lực, Cục Quân y, Cục Kế hoạch và Đầu tư) cần nghiên cứu, đề xuất xây dựng

đề án quy hoạch, điều chuyển, điều chỉnh quy mô, nhiệm vụ của các BVQĐ

theo từng tuyến điều trị, từng địa bàn chiến lược, theo hướng tập trung, thống

nhất để quản lý, chỉ huy trực tiếp, toàn diện, tạo thuận lợi trong thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính. Đồng thời, giảm các khâu quản lý trung gian, tạo điều

kiện cơ bản để thực hiện các quy định, chế độ, chính sách một cách thống

nhất trong toàn bộ hệ thống BVQĐ khi thực hiện tự chủ tài chính. Quan tâm

đầu tư xây dựng, mở rộng quy mô các BV tuyến quân khu, quân đoàn, binh

đoàn, BV ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn và các BV đặc thù như

Viện Y học Hải quân, Viện Y học PK-KQ, Viện Y học phóng xạ, Bệnh viện

185

103, Viện Bỏng Quốc gia). Bộ Quốc phòng cần xây dựng và ban hành biểu tổ

chức, biên chế mới đối với từng loại, nhóm BV và giao quyền tự chủ về tổ

chức biên chế, nhân sự cho các BV. Cho phép thành lập mới, tách một số

khoa, phòng theo yêu cầu phát triển của BV. Thành lập mới các khoa: cấp cứu

ban đầu, thận nhân tạo, cán bộ, sản - nhi, lao và bệnh phổi, chống nhiễm

khuẩn, quốc tế, ung bướu và các đơn vị: trung tâm xạ trị, nhà tang lễ, trung

tâm huấn luyện, công nghệ thông tin. Tách riêng các khoa: xét nghiệm - phục

hồi chức năng, giải phẫu bệnh - chẩn đoán hình ảnh, nội thần kinh - tâm thần,

hồi sức cấp cứu - phòng mổ - gây mê, các chuyên khoa mắt - tai mũi họng - răng

hàm mặt. Nâng cấp từ ban lên phòng: Kế hoạch tổng hợp, điều dưỡng, tài chính,

tham mưu - hành chính. Điều chỉnh một số chức danh, diện bố trí phù hợp với

phân hạng từng BV. Đồng thời quy định lộ trình áp dụng biểu tổ chức, biên chế

mới. Kiên quyết chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế, giải quyết quân số dư thừa;

luân phiên, luân chuyển bác sỹ theo quy định; điều chuyển một số cán bộ quản

lý, cán bộ chuyên môn giữa các BV để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Việc tổ chức,

sắp xếp lại bộ máy ở các BVQĐ cần phải được nghiên cứu thấu đáo, đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ quân sự quốc phòng, đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ,

nhân viên và nâng cao chất lượng KCB.

Đối với các BVQĐ, cần phải rà soát tổ chức biên chế và nguồn nhân

lực hiện có; xây dựng đề án sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức BV phù hợp

với nhiệm vụ và cơ chế tự chủ, theo hướng tinh gọn và hoạt động hiệu quả.

Căn cứ để xây dựng đề án sắp xếp, điều chỉnh tổ chức, biên chế, nhân sự BV

gồm: Biểu tổ chức, biên chế mới theo quy định của Bộ Quốc phòng; nhiệm vụ

quân sự, quốc phòng trên giao; quy mô giường bệnh; các văn bản của Chính

phủ, các bộ, ngành có liên quan về tự chủ BV; các chế độ, chính sách có liên

quan; tình hình thực tế của BV và hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Ưu tiên bố

trí sử dụng, tuyển dụng cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật

186

cao, trực tiếp làm công tác KCB, DVYT; giảm số lượng cán bộ, nhân viên

làm công việc hành chính. Xây dựng khung năng lực vị trí việc làm và tiêu

chuẩn của từng vị trí công việc làm cơ sở xây dựng phương án bố trí, điều

chuyển, sử dụng, tuyển dụng cán bộ, nhân viên. Xây dựng lộ trình thực hiện

biểu biên chế mới phù hợp với tình hình của đơn vị. Làm tốt công tác chính

trị tư tưởng đối với cán bộ, nhân viên BV trước, trong quá trình sắp xếp lại tổ

chức, nhân sự. Nghiên cứu, vận dụng giải quyết chế độ, chính sách cho những

cán bộ, nhân viên dôi dư, khuyến khích họ nghỉ chế độ trước thời gian hoặc

chuyển đơn vị, trên nguyên tắc bảo đảm quyền lợi chính đáng cho quân nhân,

người lao động. Một số công việc mang tính dịch vụ như: quyét dọn, vệ sinh

công cộng, căng tin, dịch vụ ăn uống..., BV chủ động thuê khoán, đấu thầu

cung ứng dịch vụ để tinh giản biên chế.

Cơ quan Tài chính của các BVQĐ cũng phải được rà soát, sắp xếp lại

nhân sự cho phù hợp, đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu

quản lý tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ, cụ thể:

- Đối với BV hạng đặc biệt và BV hạng I: Cơ quan tài chính BV được

tổ chức thành phòng Tài chính, gồm 01 trưởng phòng, 01 trợ lý Quản lý ngân

sách thuộc diện bố trí sỹ quan và các bộ phận: Kế toán, Quản lý ngân sách,

Thanh toán bệnh nhân BHYT, Thanh toán bệnh nhân DVYT, Thanh toán

bệnh nhân quân - chính sách. Nhân viên ở các bộ phận này làm việc theo chế

độ hợp đồng. Ở các phòng, ban khác của BV và các khoa khối cận lâm sàng

có nhân viên thống kê và các khoa khối lâm sàng có y tá hành chính kiêm

nhiệm công tác tài chính.

- Đối với BV hạng II, III: Cơ quan tài chính BV được tổ chức thành ban

Tài chính, gồm 01 trưởng ban và 01 trợ lý Quản lý ngân sách, 1-2 nhân viên

Kế toán và các bộ phận; Thanh toán bệnh nhân BHYT, Thanh toán bệnh nhân

DVYT, Thanh toán bệnh nhân quân - chính sách. Nhân viên kế toán và nhân

187

viên ở các bộ phận thanh toán làm việc theo chế độ hợp đồng. Ở các phòng,

ban khác của BV và các khoa khối cận lâm sàng có nhân viên thống kê và các

khoa khối lâm sàng có y tá hành chính kiêm nhiệm công tác tài chính.

3.2.8.3. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ, nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện

Quá trình các BVQĐ chuyển đổi sang cơ chế tự chủ nói chung, tự chủ

về tài chính nói riêng nhất thiết phải đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên BV. Các đối

tượng phải đào tạo, bồi dưỡng chia làm 3 nhóm: (1) Cán bộ quản lý gồm lãnh

đạo, chỉ huy BV và lãnh đạo, chỉ huy các phòng, ban, khoa; (2) Cán bộ, nhân

viên làm công tác chuyên môn y tế, gồm: bác sỹ, dược sỹ, y sỹ, y tá, điều

dưỡng; (3) Cán bộ, nhân viên cơ quan tài chính BV và các nhân viên thống

kê, y tá hành chính ở các phòng, ban, khoa.

Đối với đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc nhóm 1, các cơ quan của

Bộ Quốc phòng như Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Quân y

phải phối hợp xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế nói

chung, kiến thức quản trị BV nói riêng, báo cáo Bộ Quốc phòng tổ chức các

lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày. Đây là nội dung hoàn toàn mới, vì trước

đây cán bộ quản lý BV chủ yếu được đào tạo chuyên sâu về ngành y, chưa

được đào tạo về kiến thức quản lý kinh tế nói chung, quản lý BV nói riêng.

Để việc đào tạo, bồi dưỡng đạt được kết quả tốt, đòi hỏi phải xây dựng

chương trình, lựa chọn nội dung học tập sát thực tế; bố trí thời gian học tập

hợp lý để cán bộ có thể thay phiên nhau đi học tập, vừa học tập vừa làm việc ở

BV. Quan trọng hơn là cán bộ quản lý cần phải xác định rõ trách nhiệm, bố trí

thời gian để tập trung học tập; tránh hiện tượng học tập qua loa, đại khái. Hình

thức học tập tốt nhất là bố trí học tập trung trong thời gian ngắn từ 1-3 tháng.

Đối với đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc nhóm 2, Cục Quân y cần

xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đáp ứng yêu

188

cầu nâng cao chất lượng KCB của bệnh nhân. Đặc biệt quan tâm đào tạo lại,

bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ bác sỹ được đào tạo

ngắn hạn. Hiện nay theo báo cáo tổng hợp của Cục Quân y, các BV trong toàn

quân có 350 bác sỹ đào tạo ngắn hạn, chiếm 14,6% so với tổng số bác sỹ đang

làm việc tại các BVQĐ (Phụ lục 1). Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ trực tiếp KCB, làm

DVYT bằng nhiều hình thức như: sinh hoạt khoa học, hội thảo, bồi dưỡng

ngắn ngày, đào tạo cơ bản dài ngày, tham gia hội chẩn, trao đổi kinh nghiệm

v.v... Quan tâm thích đáng cho đào tạo kỹ thuật chuyên sâu, kỹ thuật cao

nhằm nâng cao chất lượng và khả năng KCB của BV. Cục Quân y nên giao

nhiệm vụ và tạo điều kiện mọi mặt để các BV tuyến trên có trách nhiệm đào

tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho BV tuyến dưới. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng

cần phải đa dạng, BV tuyến trên có thể cử bác sỹ đến BV tuyến dưới để trực

tiếp giảng dạy, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật, hoặc BV tuyến dưới cử bác

sỹ, y sỹ đến học tập tại BV tuyến trên, hoặc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao

kỹ thuật thông qua cầu truyền hình. Các BVQĐ cần phải căn cứ vào yêu cầu

của từng vị trí việc làm để xây dựng kế hoạch và lộ trình đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ bác sỹ, y sỹ, y tá, điều

dưỡng. Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ bác sỹ, y

sỹ, y tá, điều dưỡng tự học tập nâng cao trình độ.

Đối với đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên tài chính, Cục Tài

chính cần chủ trì biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ tài chính BV; hàng

năm có thể tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ tập trung ngắn ngày cho các đối

tượng là trưởng phòng, trưởng ban tài chính BV. Cơ quan tài chính BV có

trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ công tác tài chính, kế toán cho

các nhân viên tài chính, thống kê, y tá hành chính của các đơn vị trực thuộc

BV và nhân viên của cơ quan tài chính. Bệnh viện phải có cơ chế, tạo điều

kiện, khuyến khích cán bộ, nhân viên tài chính tự học tập để nâng cao trình độ

189

chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng thành thạo máy tính phục vụ nhiệm vụ

chuyên môn. Cơ quan Tài chính BV phối hợp chặt chẽ với ban Công nghệ

thông tin BV hướng dẫn nhân viên tài chính sử dụng các phần mềm tác

nghiệp đảm bảo chính xác, an toàn, hiệu quả.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BV như: đăng

ký KCB; quản lý hồ sơ KCB của bệnh nhân; quản lý vật tư y tế, giá thuốc;

quản lý TTB y tế; QLTC; thanh toán viện phí... Để ứng dụng rộng rãi công

nghệ thông tin trong quản lý BV nói chung, QLTC nói riêng, BV phải mua

sắm máy tính cá nhân trang bị đầy đủ cho các đơn vị trực thuộc. Tổ chức kết

nối mạng nội bộ, liên thông dữ liệu giữa các phòng, ban, khoa và với lãnh

đạo, chỉ huy BV. Phân cấp, phân quyền hợp lý trong khai thác, sử dụng dữ

liệu của BV, đảm bảo cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn,

tránh bị lộ thông tin ra bên ngoài. Với các BV lớn, có thể quản lý, điều hành,

giao ban qua mạng truyền hình nội bộ.

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

Để các giải pháp trên phát huy hiệu quả, nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC

trong các BVQĐ đáp ứng yêu cầu mới đặt ra hiện nay, cần đặt trong điều kiện

cụ thể:

Một là, cấp ủy, chỉ huy các ngành, các cơ quan, đơn vị cần quán triệt sâu

sắc các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015

quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập, Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày

01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT

đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu... đẩy mạnh

việc tuyên truyền chủ trương của BQP về việc thực hiện đổi mới cơ chế QLTC,

cơ chế tự chủ tài chính của các BVQĐ và các cơ sở KCB trong Quân đội.

Hai là, QUTW, Bộ Quốc phòng cần đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tổ

chức biên chế và nhân sự cho các BVQĐ. Việc xác định và phê duyệt về tổ

chức biên chế của BV phải dựa trên đề xuất của các BV. Tổ chức biên chế

190

của BV được xây dựng gắn với năng lực tự chủ nhiệm vụ của BV. Tổ chức

biên chế được phê duyệt chỉ mang tính định hướng, giao quyền tự chủ cho

BV trong việc xác định số lượng, vị trí việc làm phù hợp với định hướng phát

triển lâu dài của BV. Việc bổ nhiệm của cấp trên chỉ thực hiện với các chức

danh lãnh đạo, chỉ huy. Các BVQĐ được giao quyền quyết định trong tuyển

dụng, tuyển chọn các vị trí việc làm có chuyên môn cao.

Ba là, Cục Tài chính cần chủ trì, phối hợp với cơ quan, hướng dẫn các

BVQĐ xây dựng phương án tự chủ về tài chính từ năm 2018 đối với các BV và

các cơ sở KCB trong Quân đội. Phương án tự chủ phải phản ánh đầy đủ các

yếu tố: mức độ tự chủ về nhiệm vụ; năng lực tự chủ về tổ chức, nhân lực;

năng lực kỹ thuật; năng lực quản lý; mức độ sẵn sàng tự chủ; cơ hội tự chủ

(yếu tố thị trường) và khả năng cân đối tài chính. Các chỉ tiêu này cũng được

sử dụng làm cơ sở để các cơ quan quản lý đánh giá mức độ tự chủ phù hợp

với điều kiện thực tế của BV.

Đối với BV được giao tự chủ, trao quyền tự chủ về tài chính trong

quyết định thứ tự ưu tiên, nội dung chi tiêu và phân phối kết quả hoạt động

theo quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện. Chỉ đạo các BV thực hiện nghiêm

phương án tự chủ tài chính trong thời kỳ ổn định từ 2 ÷ 3 năm, tăng cường

khai thác các nguồn thu, quản lý chặt chẽ chi tiêu, bảo đảm chất lượng các

nhiệm vụ được giao và nâng cao đời sống người lao động.

Bốn là, Tổng cục Hậu cần chỉ đạo Cục Quân y chủ trì, phối hợp với các

cơ quan chức năng hướng dẫn, chỉ đạo các BV và các cơ sở KCB kiện toàn, bảo

đảm đầy đủ các điều kiện để tham gia KCB BHYT theo quy định.

Năm là, BHXH/Bộ Quốc phòng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo

đảm kịp, đầy đủ NS cho các BV và các cơ sở KCB trong Quân đội thực hiện

KCB cho bộ đội đúng Luật BHYT.

Sáu là, trong khi triển khai xây dựng phương án tự chủ tài chính, Cục Tài

chính cần nghiên cứu giảm cấp NS, thu hồi những khoản NS Bộ đã giao cho đơn

191

vị trùng với Quỹ BHYT chi trả và thu từ DVYT không thuộc Quỹ BHYT chi trả.

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về tự chủ tài

chính đối với các bệnh viện công lập (trong đó có các BVQĐ)

- Nhà nước cần sửa đổi Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012

của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các ĐVSN y tế

công lập và giá dịch vụ KCB của các cơ sở KCB công lập theo hướng giao

quyền tự chủ toàn diện để phát huy tính năng động, sáng tạo của BVC, gắn

với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai, minh bạch về tài chính

và hoạt động.

- Nhà nước cần ban hành hướng dẫn chi tiết về cơ chế hoạt động của

Hội đồng quản lý BV theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập,

nhất là việc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn của các chức danh hội

đồng, mối quan hệ công tác của Hội đồng quản lý.

- Nhà nước cần có hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng, thẩm định và phê

duyệt phương án vị trí việc làm, quyết định số lượng người làm việc, quyết

định tuyển dụng phù hợp với quy định của Luật Công chức, Luật Viên chức và

điều kiện thực tiễn hiện nay.

3.4.2. Nhà nước cần tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và mở rộng các

hình thức huy động vốn của các bệnh viện công lập

Nhà nước cần chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ đẩy nhanh lộ trình

thực hiện, tính đúng, tích đủ chi phí vào giá dịch vụ y tế (gồm chi phí khấu

hao, chi phí quản lý và chi phí khác), gồm cả giá dịch vụ y tế công cộng và

giá dịch vụ dự phòng; có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu

tư vào lĩnh vực y tế; thực hiện chính sách xã hội hóa, mở rộng thu hút đầu tư

vào BV theo hình thức đối tác công tư và các hình thức thu hút vốn khác.

192

Kết luận Chương 3

Trên cơ sở bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế QLTC

các BVQĐ ở Việt Nam. Chương 3 của luận án xác định rõ cơ chế QLTC trong

các BVQĐ cần có sự đổi mới mạnh mẽ, căn bản, bảo đảm cho công tác tài chính

được vận hành theo cơ chế phù hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước và đặc thù

quốc phòng, đồng thời là tiền đề để thúc đẩy các BVQĐ tiếp tục phát triển và hội

nhập, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Từ phân tích thực trạng và đánh giá cơ chế QLTC các BVQĐ trong

Chương 2, Chương 3 của luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện cơ chế QLTC các BVQĐ trên từng khía cạnh. Trong cơ chế nguồn thu

từ NSNN, luận án đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ NSNN cho các

BVQĐ có tính đến nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Với cơ chế quản lý thu từ

BHYT, luận án đề xuất giải pháp: hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT đối với

quân nhân theo hướng ưu tiên KCB ban đầu tại các BVQĐ, đảm bảo quyền

lợi và chất lượng dịch vụ y tế trong KCB cho quân nhân. Với cơ chế tự chủ

tài chính, luận án đề xuất các giải pháp: xây dựng phương án tự chủ tài chính

cho các BVQĐ theo lộ trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân

sự của Quân đội; giải pháp xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư TTB, cơ sở

vật chất cho các BVQĐ trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính và giải

pháp: hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của BV. Với cơ chế quản lý kết

quả hoạt động tài chính, luận án đề xuất giải pháp: hoàn thiện cơ chế phân

phối thu nhập của các BVQĐ theo lộ trình phù hợp. Ngoài ra, cần tăng cường

cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính BVQĐ. Bên cạnh đó, luận án đề xuất một

số giải pháp khác và một số kiến nghị với Nhà nước để các giải pháp được

triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao.

193

KẾT LUẬN

Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ từ QLTC đơn vị dự toán sang

thực hiện cơ chế tự chủ là tất yếu khách quan đối với các BVQĐ. Trên cơ sở

đó, Luận án “Cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam”

đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lý luận về QLTC và cơ chế QLTC các

BVQĐ. Từ phân tích thực trạng QLTC và cơ chế QLTC tại các BVQĐ giai

đoạn 2013-2017, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế

QLTC các BVQĐ ở Việt Nam. Luận án đã có những đóng góp chính trên các

nội dung sau:

Một là, hệ thống hóa lý luận cơ bản về BVQĐ và cơ chế QLTC các

BVQĐ. Qua đó có thể nhận thấy cơ chế QLTC các BVQĐ là yếu tố quyết

định đến toàn bộ công tác QLTC tại các BVQĐ. Nghiên cứu thực trạng

QLTC các BVC ở Việt Nam và rút ra các bài học kinh nghiệm, phù hợp với

đặc thù của các BVQĐ.

Hai là, phân tích thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ trong giai đoạn

2013-2017 trên các nội dung: cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; cơ chế quản

lý chi tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính;

cơ chế tự chủ tài chính trong các BVQĐ thông qua các tài liệu thứ cấp. Qua

đó, Luận án rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và bất cập của các nhóm

cơ chế.

Ba là, trên cơ sở mục tiêu, quan điểm, bối cảnh cần thiết phải hoàn

thiện cơ chế QLTC các BVQĐ, Luận án đưa ra một số giải pháp sau:

- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách Nhà nước cho các bệnh viện quân đội.

- Hoàn thiện cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với quân nhân theo

hướng ưu tiên khám, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện quân đội, đảm bảo

quyền lợi và chất lượng dịch vụ y tế trong khám, chữa bệnh cho quân nhân.

- Xây dựng phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo

194

lộ trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự của Quân đội.

- Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất

cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính.

- Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy

chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện.

- Hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập của các bệnh viện quân đội

theo lộ trình phù hợp.

- Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội.

- Một số giải pháp khác.

Tuy nhiên, do tính đặc thù của các BVQĐ và sự tồn tại dài của cơ chế

QLTC theo đơn vị dự toán nên việc hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ cần

có lộ trình, bước đi phù hợp, đặc biệt là cơ chế tự chủ về tài chính. Mặt khác,

Luận án mới chỉ tập trung nghiên cứu các BVQĐ, chưa nghiên cứu các vấn đề

có liên quan tại cơ sở KCB ban đầu là các bệnh xá trong toàn quân, nên chưa

đưa ra được đầy đủ các giải pháp để giải quyết các bất cập trong cơ chế

QLTC các BVQĐ ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu Luận án, mặc dù

đã có nhiều cố gắng nhưng Luận án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót nhất định, tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các

thầy cô, các nhà khoa học, đồng nghiệp để nội dung nghiên cứu tiếp tục được

hoàn thiện.

195

CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Nguyễn Anh Tuấn,“Tự chủ khám, chữa bệnh BHYT trong các bệnh

viện quân đội: Những vướng mắc nhìn từ chính sách”, Tạp chí Kinh tế và Dự

báo Số 19 (7/2018), trang 39.

2. Nguyễn Anh Tuấn,“Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi bệnh viện quân

đội thành đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ”, Tạp chí

Kinh tế và Dự báo Số 31 (11/2018), trang 47.

3. Nguyễn Anh Tuấn, “Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính

bệnh viện quân đội”, Tạp chí Tài chính quân đội Số 6 (247)/2018, trang 26.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tham khảo trong nước

1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 về công tác

bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị (2016), Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 về

Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để

đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, Hà Nội.

3. Bộ Nội vụ (2017), Đề án Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính,

tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (2004), Thông tư 13/2004/TTLT-

BTC-BYT-BNV ngày 27/2/2004 về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày

09/8/2005 về việc góp vốn liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công

lập, Hà Nội.

6. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày

29/3/2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy

trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ

trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 20/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02

năm 2016 về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH,

BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN, Hà Nội.

8. Bộ Quốc phòng (1993), Quyết định số 152/QĐ-QP về việc ban

hành Quy chế về nhiệm vụ và tổ chức ngành quân y, Hà Nội.

9. Bộ Quốc phòng (2001), Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP về việc

quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán quân

đội”, Hà Nội.

10. Bộ Quốc phòng (2001), Chỉ thị số 3300/2001/CT-BQP ngày

10/12/2001 về việc tăng cường quản lý sử dụng ngân sách quốc phòng trong

tình hình hiện nay, Hà Nội.

11. Bộ Quốc phòng (2004), Chỉ thị số 66/2004/CT-BQP ngày

13/5/2004 quy định thời gian lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước

theo Thông tư liên tịch số 23/2004 TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004, Hà Nội.

12. Bộ Quốc phòng (2007), Quyết định số 178/2007/QĐ-BQP về

việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 3365 Quy định quản lý tài chính các hoạt

động có thu tại các đơn vị dự toán quân đội, Hà Nội.

13. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 15/2008/QĐ-BQP ngày

31/1/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy chế quản lý, sử

dụng vật tư quân y, Hà Nội.

14. Bộ Quốc phòng (2008), Thông tư số 48/2008/TT-BQP ngày

26/3/2008 của Bộ trưởng BQP hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với ĐVSN công lập trong Quân đội, Hà Nội.

15. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 113/2008/QĐ-BQP ngày

11/8/2008 về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với

các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

16. Bộ Quốc phòng (2013), Quyết định số 09/QĐHN-BQP ngày

15/7/2013 về việc quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các đơn

vị dự toán trong Quân đội, Hà Nội.

17. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư 215/2013/TT-BQP ngày

13/12/2013 về việc Xếp loại các đơn vị sự nghiệp y tế trong Quân đội, Hà Nội.

18. Bộ Quốc phòng (2015), Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày

30/10/2015 về việc quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo

tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại

các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

19. Bộ Quốc phòng (2015), Chỉ thị số 92/CT-BQP ngày 04/11/2015,

Công tác bệnh viện trong Quân đội giai đoạn 2015-2020, Hà Nội.

20. Bộ Quốc phòng (2016), Thông tư 46/2016/TT-BQP ngày

01/4/2016 quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh đối với các

đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, Hà Nội.

21. Bộ Quốc phòng (2016), Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

ngày 20/6/2016 về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân

và người làm công tác cơ yếu, Hà Nội.

22. Bộ Quốc phòng (2016), Quyết định 5162/QĐ-BQP ngày 12

tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quân nhân tham

gia BHYT năm 2017, 2018, Hà Nội.

23. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư 37/2017/TT-BQP ngày 16

tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn quản lý

thu, chi BHXH bắt buộc trong Quân đội, Hà Nội.

24. Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư liên tịch số

02/2005/TTLT-BYT-BQP ngày 16/3/2005 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng,

Hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/2004/CT-TTg ngày 29/06/2004

của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.

25. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014

Quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong

từng ca phẫu thuật, thủ thuật, Hà Nội.

26. Bộ Y tế - Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 37/TTLT-BYT-BTC

ngày 29/10/2015 quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y

tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc, Hà Nội.

27. Bộ Y tế (2017), Thông tư số 02/TT-BYT ngày 15/3/2017 quy định

mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh

toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hà

hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số

trường hợp, Hà Nội.

28. Bộ Y tế (2018), Thông tư 15/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 5 năm

2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

giữa các bệnh viện cùng hạng trên toán quốc và hướng dẫn áp dụng giá,

thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp, Hà Nội.

29. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002), Nghị định số

10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 quy định chế độ tài chính áp dụng đối với

đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.

30. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Chỉ thị số

25/2004/CT-TTg ngày 29/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường

công tác kết hợp quân dân y chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội

trong giai đoạn mới, Hà Nội.

31. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập, Hà Nội.

32. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị định số

13/2008/NĐ-CP về phân cấp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

33. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định số

106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà

nước tại đơn vị vũ trang nhân dân, Hà Nội.

34. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Nghị định số

85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính

đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của

các cơ sở khám chữa bệnh công lập, Hà Nội.

35. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị định số

105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội.

36. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số

16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp

công lập, Hà Nội.

37. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số

70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và

người làm công tác cơ yếu, Hà Nội.

38. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số

36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định quản lý trang thiết bị y tế, Hà Nội.

39. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số

76/2016/NĐ-CP ngày 10/7/2016 quy định tiêu chuẩn vật chất, hậu cần đối với

quân nhân, Hà Nội.

40. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số

163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Ngân sách nhà nước, Hà Nội.

41. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số

165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà

nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Hà Nội.

42. Cục Tài chính (2004), Hướng dẫn số 898/TC4 ngày 09/6/2004 về

việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước đối với các ngành, các đơn

vị, Hà Nội.

43. Cục Tài chính (2006), Giáo trình Kế toán dự toán quân đội, Nxb

Quân đội nhân dân, Hà Nội.

44. Cục Tài chính (2008), Thông tư hướng dẫn số 338/CTC/CĐQLHL

ngày 28/2/2008, Hướng dẫn thực hiện quy định quản lý tài chính đối với các

hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán quân đội, Hà Nội.

45. Cục Tài chính (2002), Giáo trình Tài chính dự toán Quân đội,

Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

46. Cục Tài chính (2013), Hướng dẫn số 171/HD-CTC ngày

16/01/2013, Tiêu chuẩn Đơn vị quản lý tài chính tốt, Hà Nội.

47. Cục Tài chính (2015), Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày

11/3/2015 về chế độ kế toán đơn vị dự toán trong Quân đội, Hà Nội.

48. Cục Quân y, Kết quả kiểm tra bệnh viện Quân đội hàng năm.

49. Trần Thế Cương (2016), Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh

viện công lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn

thành phố Hà Nội), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

50. Phan Ngọc Dũng, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008), Quản lý ngân

sách nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng vào Việt Nam, Nxb

Lao động - Xã hội, Hà Nội 2008.

51. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng XII,

Nxb Chính trị Quốc gia.

53. Đại học Kinh tế quốc dân (1999), Giáo trình Khoa học quản lý,

Tập 1, Nxb Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.

54. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình Quản lý nhà nước

về kinh tế, Nxb Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.

55. Nguyễn Trường Giang (2003), Đổi mới cơ chế quản lý ngân

sách nhà nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang

kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Luận án Tiến sỹ kinh tế.

56. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình quản lý Tài chính công,

NxbTài chính, Hà Nội.

57. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Lý thuyết Tài chính, Nxb

Tài chính, Hà Nội.

58. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công,

Nxb Tài chính, Hà Nội.

59. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp có thu, Đề tài khoa học cấp Bộ.

60. Bạch Thị Minh Huyền (2011), Thực trạng và giải pháp tài chính

nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải

ở đơn vị sự nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

61. Phạm Thị Thanh Hương (2017), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính

các bệnh viện công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.

62. Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2006), Giải pháp tài chính thúc đẩy sự

nghiệp y tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.

63. Lê Tiến Phúc (2004), Phương thức quản lý chi ngân sách nhà

nước theo kết quả đầu ra, kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng vào Việt

Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.

64. Quân ủy trung ương (2014), Quy chế số 707- QC/QUTW ngày

23/11/2014, Quy chế lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với công tác tài chính

quân đội, Hà Nội.

65. Quân ủy Trung ương (2018), Nghị quyết số 915-NQ/QUTW ngày

25-8-2018 của Quân ủy Trung ương về đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân

đội theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018-2025 và những

năm tiếp theo, Hà Nội.

66. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật Bảo vệ sức

khỏe nhân dân, ngày 30/6/1998, Hà Nội.

67. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách

Nhà nước, ngày 16/12/2002, Hà Nội.

68. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị định số

18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp

luật để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân, Hà Nội.

69. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Khám bệnh,

chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009, Hà Nội.

70. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014,

Hà Nội.

71. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà

nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Hà Nội.

72. Võ Kim Sơn (2003), Quản lý học đại cương, Nxb thống kê, Hà Nội.

73. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu

vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Kinh tế Quốc dân.

74. Trần Đình Thăng (2011), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà

nước đối với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại

học Kinh tế quốc dân.

75. Nguyễn Huy Tranh (2011), Quản lý nhà nước về tài chính hoạt

động có thu tại đơn vị dự toán quân đội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Kinh tế

Quốc dân.

76. Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam (2009), Nxb Quân đội

nhân dân.

77. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.

II. Tài liệu nước ngoài

78. Tập đoàn Brookline Medical Singapore (2008), Mô hình quản trị

bệnh viện, Đề tài nghiên cứu, 2008.

79. Chi nhánh Tổ chức Y tế Thế giới tại Đông Nam Á (2004), Tổng

quan về bảo hiểm y tế ở Đông Nam Á, Báo cáo 2004.

80. Robert Albanese (2016), Hội thảo quốc tế "Khoa học quản lý và

tổ chức" do Đại học Đông Á phối hợp với Trường Đại học Charles de Gaulle-

Lille 3 (Cộng hòa Pháp) tổ chức.

PHỤ LỤC 1. Quy mô, tổ chức biên chế bệnh viện quân đội năm 2016

Tổng số (Người)

Bác sỹ (Người)

Hạng

Hiện có

TT

Bệnh viện

Số giường biên chế

Số giường triển khai

Biên chế

Hiện có

Biên chế

Cộng

Dài hạn

Ngắn hạn

Đặc biệt 1.400

2.000

1.446 1.296

490

465

0 465

1

BV TWQĐ108/BQP

2 BVQY 175/BQP Hạng I

1.000

1.200

829

782

302

283

19 302

3 BVQY103/HVQY Hạng I

530

1.200

380

973

371

387

1 388

Hạng I

310

310

55

160

48

49

2

51

4

Hạng I

518

518

289

457

113

22 120

5

98

Viện Bỏng Lê Hữu Trác/HVQY Viện YHCT QĐ/BQP

6 BVQY 17/QK5

Hạng I

398

411

94

240

500

69

21

90

7 BVQY121/QK9 Hạng I

295

319

116

250

400

68

24

92

8 BVQY 354/TCHC Hạng I

284

378

103

13 110

250

500

97

9 BVQY 105/TCHC Hạng I

250

515

104

250

500

92

3

95

10 BVQY 87/TCHC Hạng I

203

227

200

400

70

77

3

73

Hạng I

30

80

40

80

31

21

1

32

11

Viện Y học phóng xạ/Cục Quân y

200

400

227

319

71

72

30 101

12 BVQY110/QK1 Hạng II

140

200

154

145

22

51

13

35

13 BVQY 91/QK1 Hạng II

200

400

232

249

57

70

23

80

14 BVQY109/QK2 Hạng II

80

80

96

85

23

20

5

28

15 BVQY 6/QK2

Hạng II

250

400

55

17

72

Hạng II

251

282

108

16 BVQY 7/QK3

170

400

162

201

44

60

7

51

Hạng II

17 BVQY 5/QK3

200

400

194

264

53

64

10

63

Hạng II

18 BVQY4/QK4

80

200

70

86

15

20

18

33

19 BVQY 268/QK4 Hạng II

110

200

84

96

26

27

9

35

Hạng II

20 BVQY13/QK5

200

200

170

152

43

62

15

58

21 BVQY 7A/QK7 Hạng II

80

200

59

98

25

21

16

41

22 BVQY 7B/QK7 Hạng II

4

6

Hạng II

200

200

9

196

2

6

23

BVQDY Miền Đông/QK7

Tổng số (Người)

Bác sỹ (Người)

Hạng

TT

Bệnh viện

Hiện có

Số giường biên chế

Số giường triển khai

Biên chế

Hiện có

Biên chế

Cộng

Dài hạn

Ngắn hạn

80

300

132

105

43

23

15

38

24 BVQY 120/QK9 Hạng II

200

400

172

228

62

43

19

62

25 BVQY 211/QĐ3 Hạng II

Hạng II

60

400

49

155

20

32

6

38

26 BVQY 4/QĐ4

100

200

123

219

58

56

6

62

27 Viện YHPK-KQ Hạng II

Hạng II

140

200

161

224

60

59

6

65

28 Viện YHHQ

60

100

74

105

30

23

5

28

29 BVQY 15/BĐ15 Hạng II

60

100

30

27

4

0

3

3

30 BVQY 16/BĐ 16 Hạng II

Hạng III

100

150

30

188

7

4

2

6

31

Hạng III

100

150

28

175

5

5

4

9

32

Hạng III

100

50

12

25

5

3

6

9

33

Hạng III

8

70

28 70

14

4

4

4

34

BVQDY/BCHQS tỉnh Khánh Hòa BVQDY/BCHQS tỉnh Đồng Tháp BVQDY/BCHQS tỉnh Cà Mau/QK9 BVQDY/BCHQS tỉnh Trà Vinh/QK9

Cộng

7.958 13.008

7.002 9.250 2.718 2.399

350 2.749

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo hàng năm của các bệnh viện)

PHỤ LỤC 2. Kết quả khám bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: Người

Năm

2015

2016

2017

Đối tượng

BHYT

DVYT

BHYT

DVYT

BHYT

DVYT

TT

Quân nhân

Quân nhân

Quân nhân

Bệnh viện

1

Bệnh viện TWQĐ108

61.695

201.922

196.725

68.474

259.961

373.880

68.320

413.402

466.261

2

Bệnh viện quân y 103

51.956

154.142

148.858

54.422

181.121

147.697

53.000

238.000

173.000

3

Bệnh viện quân y 175

34.127

182.547

94.503

37.352

310.447

106.831

94.503

106.831

98.141

4

Bệnh viện quân y 105

15.467

91.942

110.124

16.920

102.665

122.103

18.127

126.473

169.374

5

89.841

98.948

8.696

139.402

174.426

7.598

117.435

157.999

Bệnh viện quân y 110

6.499

6

Bệnh viện quân y 6

1.556

3.609

11.171

1.293

3.566

12.253

1.741

3.557

15.698

7

Bệnh viện quân y 268

1.255

36.727

1.639

1.227

36.422

1.429

32.634

1.617

1.069

8

Bệnh viện quân y 7A

6.108

26.307

36.727

6.129

30.038

6.449

47.818

52.267

66.784

9

62.200

Bệnh viện QDY Miền Đông

63

220.563

63.813

128

218.467

347

264.895

45.802

5.265

10 Bệnh viện quân y 4

79.126

101.457

6.383

93.276

155.793

6.986

102.497

142.842

2.938

11 Viện y học PK-KQ

63.138

2.864

3.312

67.763

3.487

3.671

73.300

6.751

12 Bệnh viện QDY Đồng Tháp

834

110.491

14.395

971

126.307

16.282

1.458

175.276

11.596

Tổng cộng

187.763

1.260.355

881.224 205.307

1.569.435

1.228.836

263.629

1.702.118

1.355.317

(Nguồn: Khảo sát các bệnh viện quân đội của tác giả)

PHỤ LỤC 3. Kết quả điều trị bệnh tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: Người 2017

2015

2016

Năm

Đối tượng

BHYT DVYT

BHYT DVYT

BHYT

DVYT

TT

Bệnh viện

Quân nhân

Quân nhân

Quân nhân

1

Bệnh viện TWQĐ108

8.637

52.588

13.366

8.768

54.896

10.815

9.269

76.011

9.085

2

Bệnh viện quân y 103

59.027 184.803

158.658

61.919 214.324 157.558

60.265 278.096

182.255

3

Bệnh viện quân y 175

6.637

27.327

7.400

6.266

28.464

6.407

3.264

36.713

5.921

4

Bệnh viện quân y 105

7.206

75.365

61.487

8.735 142.750 184.743

9.074 140.307

183.647

5

Bệnh viện quân y 110

6.499

89.841

50.635

8.696 139.402 174.426

7.598 117.435

157.999

6

Bệnh viện quân y 6

355

2.901

836

469

2.862

695

395

2.740

449

7

Bệnh viện quân y 268

512

5.365

726

463

4.869

508

420

5.347

399

8

Bệnh viện quân y 7A

1.770

6.921

1.440

2.030

7.559

1.153

2.196

9.350

1.023

9

7.864

Bệnh viện QDY Miền Đông

51

11.593

5.273

102

14.292

245

18.781

8.097

10 Bệnh viện quân y 4

4.276

70.267

49.958

5.685 120.344 150.209

6.092 128.638

158.465

11 Viện y học PK-KQ

751

3.373

101

858

4.604

166

1.023

5.215

193

12 Bệnh viện QDY Đồng Tháp

241

7.351

1.711

192

7.628

2.099

351

8.878

1.213

Tổng cộng

95.962 537.695

351.591 104.183 741.994 696.643 100.192 827.511

708.746

(Nguồn: Khảo sát các bệnh viện quân đội của tác giả)

PHỤ LỤC 4. Tổng hợp nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước

của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Nội dung

KPTX KPNV NSBĐ

XDCB

Khác

Tổng

NSNN giao

-

-

-

-

-

- -

Năm trước chuyển sang

704.068 532.008

19.876 295.595

470.531

362.858 2.384.936

Dự toán BV lập

Năm

686.896 521.576

860 242.566

484.108

364.721 2.300.727

Chỉ tiêu trên phân bổ

2013

687.652 524.786

21.952 311.661

465.493

606.369 2.617.913

Số được cấp

684.475 527.182

21.149 302.892

472.087

594.299 2.602.084

Số quyết toán

-

-

-

-

-

- -

Năm trước chuyển sang

Năm

770.005 543.532

15.869 109.545

311.659

498.321 2.248.931

Dự toán BV lập

2014

754.167 522.627

995 108.860

312.327

507.074 2.206.050

Chỉ tiêu trên phân bổ

767.115 473.091

16.502 108.853

298.154

456.384 2.120.099

Số được cấp

760.838 525.301

16.567 101.567

293.434

451.835 2.149.542

Số quyết toán

-

-

-

-

-

- -

Năm trước chuyển sang

772.476 721.938

1.530

87.945 2.875.397

499.864 4.959.150

Dự toán BV lập

Năm

761.025 717.566

1.419

89.295 2.934.922

504.528 5.008.755

Chỉ tiêu trên phân bổ

2015

773.495 720.429

1.619

54.209

773.708

499.956 2.823.416

Số được cấp

771.253 717.939

1.419

86.433 1.190.612

492.705 3.260.361

Số quyết toán

-

-

-

-

-

- -

Năm trước chuyển sang

Năm

805.988 559.654

37.950 313.976 1.986.690

620.034 4.324.292

Dự toán BV lập

2016

778.732 538.129

2.480 312.766 2.351.377

619.237 4.602.721

Chỉ tiêu trên phân bổ

776.443 551.027

39.495 275.153 1.059.090

609.024 3.310.232

Số được cấp

785.574 543.877

38.640 192.083 1.059.090

589.565 3.208.829

Số quyết toán

-

-

-

-

-

- -

Năm trước chuyển sang

858.563 482.686

1.569 600.698 2.900.765

665.890 5.510.170

Dự toán BV lập

Năm

840.081 466.363

1.345 595.498 2.852.922

666.527 5.422.736

Chỉ tiêu trên phân bổ

2017

829.606 468.838

2.305 595.195 2.411.730

338.167 4.645.841

Số được cấp

831.952 502.217

1.345 353.703 2.412.115

313.845 4.415.177

Số quyết toán

(Nguồn: Báo cáo dự toán, quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)

PHỤ LỤC 5. Nguồn tài chính từ bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Năm 2013 TT

Bệnh viện

Tổng thu

Số tiền (trđ) 560.098

(%) 100,00

Số tiền (trđ) 703.066

TT (%) 100,00

Số tiền (trđ) 830.721

TT (%) 100,00

Số tiền (trđ) 1.269.568

TT (%) 100,00

Số tiền (trđ) 1.811.085

TT (%) 100,00

BHYT quân

-

14.435

1,14

43.305

2,39

-

-

-

-

-

1

BHYT dân

374.278

66,82

456.347

64,91

551.284

66,36

785.084

61,84

1.118.912

61,78

BV TƯQĐ 108

DVYT

185.820

33,18

246.719

35,09

279.437

33,64

470.049

37,02

648.868

35,83

Tổng thu

262.860

100,00

376.151

100,00

388.939

100,00

486.725

100,00

661.386

100,00

BHYT quân

-

-

6.495

1,33

34.374

5,20

-

-

-

-

2

BVQY 103

BHYT dân

242.953

92,43

302.306

80,37

328.548

84,47

398.887

81,95

535.545

80,97

DVYT

19.907

7,57

73.845

19,63

60.391

15,53

81.343

16,71

91.467

13,83

Tổng thu

243.865

100,00

278.460

100,00

338.960

100,00

462.738

100,00

557.267

100,00

BHYT quân

15.979

3,45

27.330

4,90

-

-

-

-

-

-

3

BVQY 175

BHYT dân

198.433

81,37

224.554

80,64

277.191

81,78

386.685

83,56

475.481

85,32

DVYT

45.432

18,63

53.906

19,36

61.769

18,22

60.074

12,98

54.456

9,77

Tổng thu

56.763

100,00

71.474

100,00

94.609

100,00

118.319

100,00

177.878

100,00

BHYT quân

-

-

520

0,44

19.888

11,18

-

-

-

-

4

BVQY 105

BHYT dân

23.160

40,80

31.558

44,15

46.922

49,60

62.958

53,21

96.500

54,25

DVYT

33.603

59,20

39.916

55,85

47.687

50,40

54.841

46,35

61.490

34,57

5

BVQY Tổng thu

57.601

100,00

63.462

100,00

64.902

100,00

108.695

100,00

142.207

100,00

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Năm 2013 TT

Bệnh viện

Số tiền (trđ)

(%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

110

3.981

TT (%) 2,80

BHYT quân

TT (%) -

-

-

-

-

-

-

-

BHYT dân

38.334

66,55

41.784

65,84

39.926

61,52

75.901

69,83

104.157

73,24

DVYT

19.267

33,45

21.678

34,16

24.976

38,48

32.794

30,17

34.069

23,96

Tổng thu

5.761

100,00

6.352

100,00

6.080

100,00

8.580

100,00

8.661

100,00

BHYT quân

469

5,47

653

7,54

-

-

-

-

-

-

6

BVQY QY 6

BHYT dân

3.005

52,16

3.172

49,94

3.710

61,02

5.655

65,91

4.261

49,20

DVYT

2.756

47,84

3.180

50,06

2.370

38,98

2.456

28,62

3.747

43,26

Tổng thu

4.628

100,00

6.531

100,00

9.492

100,00

11.326

100,00

17.944

100,00

BHYT quân

-

-

1.399

7,80

-

-

-

-

-

-

7

BVQY 268

BHYT dân

4.211

90,99

6.168

94,44

9.209

97,02

11.092

97,93

16.104

89,75

DVYT

417

9,01

363

5,56

283

2,98

234

2,07

441

2,46

Tổng thu

83.659

100,00

97.897

100,00

121.874

100,00

156.317

100,00

244.630

100,00

BHYT quân

-

-

-

-

-

-

854

0,55

4.840

1,98

8

BVQY 7A

BHYT dân

-

-

-

-

-

-

19.613

12,55

83.834

34,27

DVYT

83.659

100,00

97.897

100,00

121.874

100,00

135.850

86,91

155.956

63,75

Tổng thu

41.766

100,00

40.924

100,00

43.353

100,00

63.558

100,00

86.222

100,00

BHYT quân

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

9

BHYT dân

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

BVQDY Miền đông

Viện phí

41.766

100,00

40.924

100,00

43.353

100,00

63.558

100,00

86.222

100,00

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Năm 2013 TT

Bệnh viện

Tổng thu

Số tiền (trđ) 100.132

(%) 100,00

Số tiền (trđ) 92.652

TT (%) 100,00

Số tiền (trđ) 92.068

TT (%) 100,00

Số tiền (trđ) 99.010

TT (%) 100,00

Số tiền (trđ) 151.412

TT (%) 100,00

BHYT quân

4.946

5,00

11.018

7,28

-

-

-

-

-

-

10

BVQY 4

BHYT dân

72.321

73,04

120.245

79,42

-

-

-

-

-

-

DVYT

100.132

100,00

92.652

100,00

92.068

100,00

21.743

21,96

20.149

13,31

Tổng thu

21.105

100,00

20.211

100,00

15.725

100,00

29.022

100,00

27.097

100,00

BHYT quân

723

2,49

1.076

3,97

-

-

-

-

-

-

11

BHYT dân

17.869

84,67

15.728

77,82

12.526

79,66

23.789

81,97

22.526

83,13

Viện y học PK- KQ

DVYT

3.236

15,33

4.483

22,18

3.199

20,34

4.510

15,54

3.495

12,90

Tổng thu

15.353

100,00

16.701

100,00

20.177

100,00

23.554

100,00

41.929

100,00

BHYT quân

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

12

BHYT dân

13.868

90,33

15.204

91,04

18.603

92,20

22.046

93,60

39.396

93,96

BV QDY Đồng Tháp

DVYT

1.485

9,67

1.497

8,96

1.574

7,80

1.508

6,40

2.533

6,04

Tổng thu

1.453.591

100,00

1.773.881

100,00

2.026.900

100,00

2.837.932

100,00

3.927.718

100,00

BHYT quân

-

-

-

-

-

-

44.941

1,58

147.864

3,76

Tổng cộng

BHYT dân

916.111

63,02

1.096.821

61,83

1.287.919

63,54

1.864.031

65,68

2.616.961

66,63

DVYT

537.480

36,98

677.060

38,17

738.981

36,46

928.960

32,73

1.162.893

29,61

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)

PHỤ LỤC 6. Nguồn tài chính từ hoạt động có thu khác của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Bệnh viện

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

TT (%)

220.571

100,00 234.736

100,00 368.180

100,00

372.561

100,00 493.569

100,00

Tổng thu

-

-

216.409

98,11 229.361

97,71

367.329

98,60 483.132

97,89

KD thuốc

90

0,02

-

-

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

1

BVTƯ QĐ 108

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Liên doanh

4.162

1,89

5.375

2,29 368.090

99,98

5.232

1,40

10.437

2,11

Thu khác

208.977

100,00 162.287

100,00 214.552

100,00

174.325

100,00 159.708

100,00

Tổng thu

147.519

70,59 156.485

96,42 154.428

71,98

145.223

83,31 131.124

82,10

KD thuốc

1,65

19.032

8,87

2.156

1,24

18.794

11,77

Dịch vụ BN

1.378

0,66

2.675

2

BVQY 103

0,61

4.831

2,25

5.135

2,95

6.441

990

-

-

4,03

Liên doanh

1,32

36.261

16,90

21.811

12,51

3.349

2.137

60.080

28,75

2,10

Thu khác

100,00

9.251

100,00

8.287

100,00

9.433

7.379

7.063

100,00

100,00

Tổng thu

22,29

22,94

1.941

20,98

1.622

19,57

1.838

1.693

1.574

19,48

KD thuốc

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

3

BVQY 175

77,71

Liên doanh

5.489

5.686

77,06

7.310

79,02

6.665

80,43

7.595

80,52

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Thu khác

2.146

100,00

2.588

100,00

1.784

100,00

2.407

2.409

100,00

-

Tổng thu

4

BVQY 105

-

-

522

24,32

613

23,69

-

-

-

-

KD thuốc

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Bệnh viện

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

TT (%)

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Liên doanh

1.624

75,68

1.975

76,31

1.784

100,00

2.407

100,00

2.409

100,00

Thu khác

4.182

100,00

6.552

100,00

13.104

100,00

25.828

100,00

5.876

100,00

Tổng thu

348

8,32

377

5,75

3.345

25,53

9.180

35,54

4.896

83,32

KD thuốc

Dịch vụ BN

2.956

70,68

5.530

84,40

8.888

67,83

15.336

59,38

-

5

BVQY 110

35

0,84

28

0,43

-

-

-

Liên doanh

843

20,16

617

9,42

871

6,65

1.312

5,08

980

16,68

Thu khác

989

100,00

871

100,00

785

100,00

648

100,00

444

100,00

Tổng thu

989

100,00

871

100,00

724

92,23

587

90,59

383

86,26

KD thuốc

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

6

BVQY 6

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Liên doanh

-

-

-

-

Thu khác

61

7,77

61

9,41

61

13,74

-

-

-

-

-

-

Tổng thu

1.375

100,00

1.296

100,00

-

-

-

-

-

-

-

-

KD thuốc

58

4,22

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

7

BVQY 268

-

-

-

-

-

-

Liên doanh

1.317

95,78

1.296

100,00

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Thu khác

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Bệnh viện

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

TT (%)

1.113

100,00

599

100,00

484

100,00

444

100,00

598

100,00

Tổng thu

-

-

-

-

-

-

KD thuốc

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

-

-

-

-

8

BVQY 7A

Liên doanh

1.112

99,91

593

99,00

-

-

-

-

-

-

1

6

0,09

1,00

484

100,00

444

100,00

598

100,00

Thu khác

55.611

100,00

46.644

100,00

43.795

100,00

55.762

100,00

77.070

100,00

Tổng thu

49.689

89,35

40.620

87,09

40.757

93,06

51.252

91,91

66.859

86,75

KD thuốc

1,88

1.436

3,08

1.189

1.046

2,71

2.064

3,70

1.352

1,75

Dịch vụ BN

9

BVQDY Miền đông

6,51

3.663

7,85

1.428

3.622

3,26

1.828

3,28

7.051

9,15

Liên doanh

2,25

925

1,98

421

1.254

0,96

618

1,11

1.808

2,35

Thu khác

30.476

100,00

39.707

100,00

40.192

100,00

45.488

8.245

100,00

Tổng thu

46,85

13.349

33,62

12.424

14.277

30,91

10.680

23,48

7.199

87,31

KD thuốc

14.734

65,66

33.782

74,27

Dịch vụ BN

48,35

25.040

63,06

26.389

-

-

10 BVQY 4

400

0,85

1,31

290

0,73

340

Liên doanh

-

-

-

-

1.065

2,59

1.026

2,26

1.046

12,69

3,49

1.028

2,59

1.039

Thu khác

1.183

100,00

636

100,00

997

100,00

764

100,00

1.086

100,00

Tổng thu

-

-

-

-

-

-

372

34,25

KD thuốc

-

-

11

Viện y học PK- KQ

-

-

-

-

-

-

Dịch vụ BN

-

-

-

-

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Số thu

Bệnh viện

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

TT (%)

Liên doanh

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Thu khác

1.183

100,00

636

100,00

997

100,00

764

100,00

714

65,75

Tổng thu

6.085

100,00

7.167

100,00

7.914

100,00

8.509

100,00

7.042

100,00

KD thuốc

652

10,71

729

10,17

830

10,49

760

8,93

583

8,28

Dịch vụ BN

2.967

48,76

3.455

48,21

3.764

47,56

5.067

59,55

3.825

54,32

12

Liên doanh

2.466

40,53

2.983

41,62

3.320

41,95

2.682

31,52

2.634

37,40

BV QDY Đồng Tháp

Thu khác

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Tổng thu

539.771

99,93 510.462

99,94 701.038

99,95

695.023

100,00 765.480

100,00

KD thuốc

432.037

80,04 444.098

87,00 214.449

30,59 586.633

84,40 696.386

90,97

Dịch vụ BN

23.081

4,28 38.136

7,47 59.352

8,47

58.405

8,40 23.971

3,13

Tổng cộng

Liên doanh

14.441

2,68 15.529

3,04 17.229

2,46

16.310

2,35 23.721

3,10

Thu khác

70.212

13,01 12.699

2,49 410.008

58,49

33.675

4,85 21.402

2,80

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)

PHỤ LỤC 7. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2013

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện

BVTƯQĐ 108 185.820 220.571 1 374.278 - 199.567 581.102 -

2 BVQY 103 208.977 204.063 15.497 242.953 19.907 142.781 109.496

3 BVQY 175 152.641 30.288 198.433 45.432 7.063 2.753 65.246

4 BVQY 105 23.160 33.603 2.146 - 380 58.529 -

5 BVQY 110 38.334 19.267 4.182 2.302 10.224 34.206 15.051

6 BVQY 6 3.005 2.756 989 929 1.247 2.510 2.064

7 BVQY 268 4.211 417 1.375 1.133 1.238 3.507 125

8 BVQY 7A - 83.659 1.113 115 16.465 68.192 -

9 BVQDY Miền đông 41.766 55.611 - 93.223 4.154 -

10 BVQY 4 - 100.132 30.476 13.568 104.167 12.873 -

11 Viện y học PK-KQ 17.869 3.236 1.183 - 44 22.244 -

12 BV QDY Đồng Tháp 13.868 1.485 6.085 - 16.411 5.027 -

Tổng 957.877 495.714 539.771 396.927 144.090 473.206 979.139

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2013)

PHỤ LỤC 8. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2014

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện

BVTƯQĐ 108 456.347 246.719 234.736 - 215.761 722.041 1 -

302.306 3.711 162.287 17.858 143.168 307.278 2 BVQY 103 -

224.554 53.906 7.379 160.396 35.937 3.690 85.816 3 BVQY 175

31.558 39.915 2.588 - 460 73.601 4 BVQY 105 -

41.784 4.549 6.552 30.188 13.072 2.430 7.195 5 BVQY 110

3.172 18.046 871 2.741 1.864 792 16.692 6 BVQY 6

6.168 417 1.296 4.675 147 817 2.242 7 BVQY 268

- 97.897 599 75.757 59 22.680 8 BVQY 7A -

9 BVQDY Miền đông 40.924 - 46.644 - 82.078 5.490 -

10 BVQY 4 - 92.652 39.707 - 18.630 12.765 100.964

11 Viện y học PK-KQ 15.728 4.483 636 - - 20.847 -

12 BV QDY Đồng Tháp 15.204 1.497 7.042 - 17.937 5.806 -

Tổng 1.137.745 563.792 510.337 198.000 163.265 479.957 1.370.652

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2014)

PHỤ LỤC 9. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2015

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện

1 BVTƯQĐ 108 551.284 279.437 368.180 27.564 13.971 246.022 911.344

2 BVQY 103 328.548 60.391 214.552 186.759 416.732 - -

3 BVQY 175 277.191 61.769 9.251 211.545 24.148 4.626 107.893

4 BVQY 105 46.922 47.687 1.784 - - 96.393 -

5 BVQY 110 39.926 24.976 13.104 35.733 14.978 5.962 21.333

6 BVQY 6 3.710 2.370 785 1.135 812 688 4.230

7 BVQY 268 9.209 283 - 7.398 24 - 2.070

8 BVQY 7A - 121.874 484 94.324 - 28.034 -

9 - 78.113 9.035 - BVQDY Miền đông 43.353 - 43.795

- 31.102 101.158 - 10 BVQY 4 - 92.068 40.192

- - 16.722 - 11 Viện y học PK-KQ 12.526 3.199 997

- 20.057 8.034 - 12 BV QDY Đồng Tháp 18.603 1.574 7.914

Tổng 1.331.272 695.628 701.038 283.375 148.257 573.329 1.722.978

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2015)

PHỤ LỤC 10. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2016

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện

BVTƯQĐ 108 799.519 470.049 372.561 40.400 18.859 352.672 1.230.198 1

405.382 81.343 174.325 19.816 23.085 151.598 466.551 2 BVQY 103

402.664 60.074 8.287 285.541 37.333 4.144 144.008 3 BVQY 175

63.478 54.841 2.407 - - 120.726 4 BVQY 105 -

75.901 32.794 25.828 65.288 18.507 14.310 36.418 5 BVQY 110

6.124 2.456 648 307 122 516 8.283 6 BVQY 6

11.092 234 - 8.852 28 - 2.446 7 BVQY 268

20.467 135.850 444 720 6.597 21 149.423 8 BVQY 7A

9 BVQDY Miền đông 63.558 - 55.762 97.282 22.038 - -

10 BVQY 4 77.267 21.743 45.488 3.858 1.087 34.095 105.458

11 Viện y học PK-KQ 24.512 4.510 764 1.225 113 - 28.448

12 BV QDY Đồng Tháp 22.046 1.508 8.509 13.121 18.942 - -

Tổng 1.972.010 865.402 695.023 426.007 105.731 667.759 2.332.939

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2016)

PHỤ LỤC 11. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội 2017

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện

1 BVTƯQĐ 108 1.162.217 648.868 493.569 929.310 280.098 464.443 630.803

2 BVQY 103 569.919 91.467 159.708 61.644 59.273 518.454 181.723

3 BVQY 175 502.811 54.456 9.433 346.954 43.661 8.575 167.510

4 BVQY 105 116.388 61.490 2.409 69.783 26.870 11.139 72.495

5 BVQY 110 108.138 34.069 5.876 67.180 17.364 3.797 59.742

6 BVQY 6 4.914 3.747 444 332 8.773 - -

7 BVQY 268 17.503 441 - 11.524 51 - 6.369

8 BVQY 7A 88.674 155.956 598 67.738 123.093 54.397 -

9 - - BVQDY Miền đông 86.222 - 77.070 131.228 32.064

10 BVQY 4 131.263 20.149 8.245 99.321 14.992 6.811 38.533

- 11 Viện y học PK-KQ 23.602 3.495 1.086 16.563 1.715 9.905

- - 12 BV QDY Đồng Tháp 39.396 2.533 7.042 21.107 27.864

Tổng 2.851.047 1.076.671 765.480 1.670.017 567.117 1.165.886 1.290.178

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2017)

PHỤ LỤC 12. Phân phối kết quả hoạt động có thu của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Bệnh viện

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

581.102 100,00

722.041 100,00

911.344 100,00 1.230.198 100,00

630.803

Tỷ trọng (%) 100,00

BV TƯQĐ 108

25.995

4,47 33.868 4,69 310 0,03 402.510 32,72

77.367

12,26

Nộp trên

127 0,02 100 0,01 322

0,04 3.189 0,26

106.384

16,86

Nộp NSNN

1

360.949 62,11 441.895 61,20 589.150 64,65 4.890 0,40

7.706

1,22

Bổ sung KP

125.029 21,52 167.755 23,23

-

- 810.434 65,88

-

-

Chi hoạt động

69.002 11,87 78.423 10,86 321.562 35,28 9.175 0,75

439.346

69,65

Trích lập quỹ

109.496 100,00

307.278

100,00

416.732 100,00 466.551 100,00 181.723 100,00

BVQY 103

7.531

6,88

21.199

6,90 22.225 5,33 2.369

0,51 87.103 47,93

Nộp trên

60 0,05

72

0,02 72

0,02 1.900

0,41 2.116 1,16

Nộp NSNN

2

12.907 11,79

7.936

2,58 24.655

5,92 7.855 1,68 15.584 8,58

Bổ sung KP

33.834 30,90

202.177

65,80 310.391 74,48

335.462

71,90

-

-

Chi hoạt động

55.164 50,38

75.894

24,70 59.389 14,25 118.965 25,50 76.920 42,33

Trích lập quỹ

65.246 100,00

85.816 100,00

107.893 100,00 144.008 100,00

167.510 100,00

BVQY 175

4.490

6,88 5.906

6,88 7.425

6,88 731 0,51 850 0,51

Nộp trên

36

0,05 47

0,05 59

0,05 588

0,41 684 0,41

Nộp NSNN

3

7.694 11,79 10.120 11,79 12.723 11,79 2.441

1,69 2.839 1,69

Bổ sung KP

20.200 30,96 26.569 30,96 33.403 30,96 48.003 33,33 67.004 40,00

Chi hoạt động

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Bệnh viện

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

32.826 50,31 43.175 50,31 54.281 50,31 92.245 64,06 96.133 57,39

Trích lập quỹ

58.529

100,00

73.601 100,00

96.393 100,00 120.726 100,00 72.495 100,00

BVQY 105

2.880

4,92 3.711 5,04 4.435 4,60 42 0,03 21.508 29,67

Nộp trên

-

-

-

-

- 5.916 4,90 106 0,15

Nộp NSNN

4

36.452

62,28 47.295 64,26 62.096 64,42 689 0,57 12.615 17,40

Bổ sung KP

5.220

8,92 4.549

6,18 5.341

5,54 84.943 70,36

-

-

Chi hoạt động

13.977

23,88 18.046 24,52 24.521 25,44 29.136 24,13 38.266 52,78

Trích lập quỹ

10.224 100,00

7.195 100,00

21.333 100,00 36.418 100,00 59.742 100,00

BVQY 110

3.038 29,71

3.288

45,70 3.440 16,13 5.759

15,81 14.168 23,72

Nộp trên

70

0,68 91

1,26 97

0,45 242

0,66 375 0,63

Nộp NSNN

5

2.981 29,16 6.209 86,30 9.419 44,15 15.597 42,83 21.526 36,03

Bổ sung KP

-

-

--

-

-

-

-

-

-

-

Chi hoạt động

4.135 40,44 - 2.393

33,26 8.377

39,27 14.820 40,69 23.673 39,63

Trích lập quỹ

1.247 100,00

16.692 100,00

4.230 100,00 8.283 100,00 8.773 100,00

BVQY 6

240 19,25 329

1,97 281

6,64 19

0,23 587

6,69

Nộp trên

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Nộp NSNN

6

351 28,15 523

3,13 2.705 63,95 39

0,47 6.097 69,50

Bổ sung KP

-

-

-

-

-

- 6.007 72,52

-

-

Chi hoạt động

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Bệnh viện

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%) 656 52,61 15.840

Tỷ trọng (%) 94,90 1.244

Tỷ trọng (%) 29,41 2.218 26,78 2.089

Tỷ trọng (%) 23,81

Trích lập quỹ

1.238 100,00

2.242 100,00

2.070 100,00 2.446 100,00 6.369 100,00

BVQY 268

372 30,05 373 16,64 477 23,04 566 23,14 2.775 43,57

Nộp trên

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Nộp NSNN

7

299 24,15 183

8,16 174

8,41 135

5,52 209

3,28

Bổ sung KP

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Chi hoạt động

567 45,80 1.686 75,20 1.419 68,55 1.745 71,34 3.385 53,15

Trích lập quỹ

16.465 100,00

22.680 100,00

28.034 100,00

149.423

100,00 54.397 100,00

BVQY 7A

4.682 28,44 4.956 21,85 6.134 21,88

7.353

4,92 9.695 17,82

Nộp trên

-

-

-

- 29

0,10

23

0,02 57

0,10

Nộp NSNN

8

324

1,97 243

1,07 29

0,10

1.547

1,04 6.607 12,15

Bổ sung KP

-

-

-

-

-

-

122.445

81,95

-

-

Chi hoạt động

11.459 69,60 17.481 77,08 21.842 77,91

18.055

12,08 38.038 69,93

4.154 100,00

5.490 100,00

9.035 100,00 22.038 100,00 32.064 100,00

1.241 29,87

-

-

-

-

-

- 89

0,28

Trích lập quỹ BVQDY Miền đông Nộp trên

9

296

7,13 366

6,67 142

1,57 519 2,36 1.495 4,66

Nộp NSNN

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Bổ sung KP

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Chi hoạt động

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Bệnh viện

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

2.617 63,00 5.124 93,33 8.893 98,43 21.519 97,64 30.480 95,06

Trích lập quỹ

104.167

100,00

100.964 100,00

101.158 100,00

105.458

100,00 38.533 100,00

BVQY 4

5.107

4,90 4.618 4,57 4.603

4,55

4.946

4,69 19.338 50,19

Nộp trên

-

-

- 199

0,20

2

0,00

-

-

Nộp NSNN

10

71.969

69,09 90.902 90,03 65.356 64,61

2.540

2,41 485 1,26

Bổ sung KP

-

-

-

-

-

61.410

58,23

-

-

Chi hoạt động

27.091

26,01 5.444

5,39 31.000 30,65

36.560

34,67 18.710

48,56

22.244 100,00

20.847 100,00

16.722 100,00 28.448 100,00 9.905 100,00

1.414

6,36 1.118

5,36 863

5,16 1.414

4,97 1.465 14,79

Trích lập quỹ Viện y học PK-KQ Nộp trên

17 0,08

-

-

-

-

-

- 196 1,98

Nộp NSNN

11

14.949 67,20 14.247 68,34 11.437 68,39 3.531 12,41

-

-

Bổ sung KP

-

-

-

-

-

- 18.080 63,55

-

-

Chi hoạt động

5.864 26,36 5.482 26,30 4.422 26,44 5.423 19,06 8.244 83,23

5.027 100,00

5.806 100,00

8.034 100,00 18.942 100,00 27.864 100,00

1.304 25,94

-

-

-

-

-

- 104 0,37

Trích lập quỹ BV QDY Đồng Tháp Nộp trên

12

426

8,47 499

8,59 621

7,73 978

5,16 1.205

4,32

Nộp NSNN

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Bổ sung KP

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Bệnh viện

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

Số tiền (trđ)

-

Tỷ trọng (%) -

-

Tỷ trọng (%) -

-

Tỷ trọng (%) -

Tỷ trọng (%) -

-

-

Tỷ trọng (%) -

Chi hoạt động

Trích lập quỹ

3.297 65,59 5.307 91,41 7.413 92,27 17.964 94,84 26.555 95,30

Cộng 12 BVQĐ

979.139

100 1.370.652

100 1.722.978

100 2.332.939

100 1.290.178

100

Nộp trên

58.294

5,95

79.366

5,79

50.193

2,91

425.709

18,25

235.049

18,22

Nộp NSNN

1.032

0,11

1.175

0,09

1.541

0,09

13.357

112.618

8,73

0,57

Bổ sung KP

508.875

51,97

615.553

44,91

779.163

45,22

39.264

73.668

5,71

1,68

Chi hoạt động

184.283

18,82

401.050

29,26

349.135

20,26

1.488.529

67.004

5,19

63,80

Trích lập quỹ

226.655

23,15

15,69

273.509

19,95

542.944

31,51

366.080

801.839

62,15

(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)