BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----***----
Nguyễn Anh Tuấn
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Bùi Đường Nghiêu
2. TS. Đỗ Mạnh Hùng
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận án “Cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện quân đội ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập do
chính tác giả thực hiện. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu
tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận án đều rõ xuất xứ và được ghi
trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Anh Tuấn
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Bảo hiểm y tế
BHYT
: Bộ Quốc phòng
BQP
: Bệnh viện
BV
: Bệnh viện công
BVC
: Bệnh viện quân đội
BVQĐ
: Bệnh viện quân dân y
BVQDY
: Bệnh viện quân y
BVQY
: Đơn vị sự nghiệp
ĐVSN
: Dịch vụ y tế
DVYT
: Kho bạc nhà nước
KBNN
KCB : Khám, chữa bệnh
: Kinh phí nghiệp vụ
KPNV
: Ngân sách
NS
: Ngân sách bảo đảm
NSBĐ
: Ngân sách nhà nước
NSNN
: Ngân sách quốc phòng
NSQP
: Phòng không - Không quân
PK-KQ
: Quản lý tài chính
QLTC
QK : Quân khu
QĐ : Quân đoàn
: Quyết toán ngân sách
QTNS
: Quân ủy trung ương
QUTW
: Tài chính
TC
: Tổng cục Hậu cần
TCHC
: Trang thiết bị
TTB
: Xây dựng cơ bản
XDCB
ii
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI ............................................................................. 14 1.1. Bệnh viện quân đội ................................................................................. 14 1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân đội .............................................................. 14 1.1.2. Phân loại bệnh viện quân đội ................................................................ 15 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội ...................................... 16 1.1.4. Đặc điểm của bệnh viện quân đội ......................................................... 17 1.1.5. Vị trí, vai trò của bệnh viện quân đội .................................................... 19 1.2. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam .................. 21 1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ....................... 21 1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ......................... 29 1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội .................. 50 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội .. 54 1.3. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội ............................................................. 59 1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam .......................... 59 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội ................................ 61 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 63 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM ................................................................ 64 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện quân đội ................. 64 2.2. Quy mô, tổ chức biên chế; tổ chức khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội ......................................................................................................... 64 2.2.1. Quy mô, tổ chức biên chế ..................................................................... 65 2.2.2. Tổ chức khám, chữa bệnh .................................................................... 67 2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam ................................................................................................................. 72 2.3.1. Tổ chức biên chế, nhiệm vụ của cơ quan tài chính bệnh viện quân đội ... 72 2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ............... 75 2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam ................................................................................................... 125 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 125
iii
2.4.2. Hạn chế và bất cập .............................................................................. 127 2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 133 Kết luận chương 2 ....................................................................................... 136 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM ......................... 137 3.1. Bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ........ 137 3.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ... 137 3.1.2. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ................................................................................................. 139 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam ................................................................................................... 141 3.2.1. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các bệnh viện quân đội ......... 141 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các bệnh viện quân đội ................................................................................... 147 3.2.3. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ xây dựng phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo lộ trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ................................. 154 3.2.4. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính ............ 154 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện ............................ 167 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động khám, chữa bệnh phù hợp với tình hình và khả năng của từng bệnh viện .............. 173 3.2.7. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội . 176 3.2.8. Các giải pháp khác .............................................................................. 181 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 190 3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 192 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 193 KẾT LUẬN .................................................................................................. 194 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỔ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý tài chính bệnh viện quân đội ............................. 28
Sơ đồ 2.1. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn trước
năm 1990 ......................................................................................................... 67
Sơ đồ 2.2. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn từ năm
1990 đến 1995 ................................................................................................. 68
Sơ đồ 2.3. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn từ năm
1995 - nay ........................................................................................................ 69
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quản lý tài chính tại bệnh viện quân đội ............................. 73
Sơ đồ 2.5. Quy trình quản lý mua sắm vật tư tiêu hao ở các bệnh viện quân
đội .................................................................................................................. 106
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu khám và điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội từ năm 2015
đến năm 2017 .................................................................................................. 70
Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn thu từ ngân sách nhà nước tại các bệnh viện quân
đội giai đoạn 2013-2017 .................................................................................. 78
Bảng 2.3. Nguồn thu từ hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân
đội giai đoạn 2013-2017 ................................................................................ 822
Bảng 2.4. Nguồn thu từ hoạt động có thu khác tại các bệnh viện quân đội giai
đoạn 2013-2017 ............................................................................................... 92
Bảng 2.5. Tổng hợp nguồn thu tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-
2017 ................................................................................................................. 93
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ... 93
Bảng 2.7. Nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2017 ........................... 96
Bảng 2.8. Cơ cấu ngân sách nhà nước phân bổ cho các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 99
v
Bảng 2.9. Tình hình quyết toán ngân sách quốc phòng thường xuyên của các
bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ...................................................... 104
Bảng 2.10: Chi phí khám chữa bệnh đối tượng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện
quân đội giai đoạn 2013 - 2017 ..................................................................... 108
Bảng 2.11: Chi phí điều trị các đối tượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện quân
đội giai đoạn 2013 - 2017 .............................................................................. 108
Bảng 2.12. Nộp ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện quân đội giai đoạn
2013-2017 ...................................................................................................... 111
Bảng 2.13. Tình hình sử dụng nguồn thu từ hoạt động có thu của các bệnh
viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ............................................................... 114
Bảng 2.14. Cơ cấu chi từ phần bổ sung kinh phí các bệnh viện quân đội năm
2017 ............................................................................................................... 116
Bảng 2.15. Thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế tại các bệnh viện quân đội
năm 2017 ....................................................................................................... 121
Bảng 3.1. Trọng số các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ ............................. 172
Bảng 3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ ........................................ 172
Bảng 3.3. Bảng hệ số điều chỉnh tăng thêm K .............................................. 172
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khám bệnh tại các bệnh viện quân đội năm 2015, 2017 .... 71
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội năm 2015, 2017 .... 71
Biểu đồ 2.3. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 79
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2013, 2016,
2017 ................................................................................................................. 94
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp tại các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 99
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hệ thống BVQĐ ra đời từ năm 1946, trải qua hơn 70 năm phát triển,
không ngừng lớn mạnh, tính đến nay, trong Quân đội có 34 BV. Cùng với sự
phát triển, đổi mới không ngừng của hệ thống các BVC, các BVQĐ cũng từng
bước thay đổi nhằm quản lý khoa học, chặt chẽ, hướng tới sự hài lòng của
người bệnh.
Giai đoạn trước khi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT được ban hành, các BVQĐ
phần lớn (29/34 BV) là các đơn vị dự toán, thực hiện nhiệm vụ thu dung cấp
cứu, điều trị, KCB cho các quân nhân thuộc đơn vị đóng quân trên địa bàn
theo tuyến, KCB cho các đối tượng chính sách và nhân dân, thực hiện nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao. Kinh phí đảm bảo cho
hoạt động của BVQĐ được cấp từ NSNN. Trên cơ sở Quyết định giao dự toán
của Bộ trưởng BQP cho các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ, Cục Tài chính cấp
kinh phí hoạt động cho các đơn vị, bao gồm cả hoạt động KCB cho quân nhân
tại ngũ tại các BV. Sau khi chi tiêu, các BV quyết toán với đơn vị cấp trên đến
BQP theo quy định của Luật NSNN.
Sau khi Quốc hội ban hành Luật BHYT sửa đổi, Chính phủ ban hành
Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật BHYT đối với Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu. Trong đó, quy định bắt buộc tham gia
BHYT với các đối tượng đang công tác và học tập trong Quân đội theo lộ
trình: năm 2018 thực hiện ít nhất 60% quân nhân tham gia khám, chữa bệnh
BHYT; đến năm 2020 là 100% quân nhân tham gia khám, chữa bệnh BHYT.
Lộ trình tính giá cũng từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí. Khi quân nhân
tham gia khám, chữa bệnh BHYT, sẽ có sự thay đổi căn bản về mô hình tổ
1
chức quản lý, nhiệm vụ, nguồn kinh phí đảm bảo. Nguồn kinh phí để các bệnh
viện KCB theo hình thức BHYT gồm: quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi
và mức hưởng; NSNN bảo đảm trong trường hợp Quỹ BHYT không đủ và
trường hợp khác do quân nhân tự chi trả (nếu có). Để thực hiện KCB theo
hình thức BHYT, các BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với Bảo hiểm xã
hội/BQP và được Bảo hiểm xã hội/BQP tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo
quy định của Luật BHYT sửa đổi.
Như vậy, theo lộ trình thực hiện BHYT đối với quân nhân quy định tại
Nghị định 70/2015/NĐ-CP, nguồn tài chính bảo đảm hoạt động của các BVQĐ
có sự thay đổi căn bản: từ NSNN bảo đảm toàn bộ sang nguồn quỹ BHYT chi
trả là chủ yếu. Chính vì vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu, thay đổi cơ chế QLTC các
BVQĐ phù hợp với đặc thù bởi vì ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB theo BHYT
cho quân nhân và nhân dân, các BVQĐ còn phải thực hiện các nhiệm vụ quân
sự, quốc phòng. Nhiệm vụ này do cấp có thẩm quyền giao và được NSQP bảo
đảm. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án trong và ngoài Quân đội, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu
về nội dung đề tài đề cập. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên nhằm nâng cao hiệu
quả QLTC các BVQĐ, việc nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Cơ chế quản lý
tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Những kết quả nghiên cứu trong nước
2.1.1. Về cơ chế, chính sách tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực
sự nghiệp công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Chí Thanh, Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2011 [72].
Luận án đã xây dựng khung lý luận và phân tích thực trạng chính sách
tài chính với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1994 -
2
2011 trên các mặt: chính sách phân cấp QLTC ngân sách, chính sách quản lý
chi NSNN, chính sách quản lý vốn, tài sản; phí, lệ phí, tín dụng Nhà nước.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi
mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp như: phân cấp QLTC,
chuyển chính sách quản lý phí và lệ phí sang quản lý giá dịch vụ, chuyển sách
ĐVSN sang thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động, chuyển chi NSNN
cho ĐVSN sang quản lý theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên, các giải pháp mà luận
án đưa ra chưa cụ thể đối với từng lực vực cụ thể như: y tế, giáo dục đào tạo,
thể dục thể thao…
- Đề án“Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống
các đơn vị sự nghiệp công lập”, Bộ Nội vụ, năm 2017 [3].
Đề án đã khái quát hệ thống ĐVSN, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC
và hệ thống tổ chức các ĐVSN công lập từ năm 2011 đến 2017. Đối với
ĐVSN y tế, đề án đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế trong cơ
chế QLTC như: Thứ nhất, cơ chế phân bổ NS chi thường xuyên, giao tự chủ
cho các đơn vị chưa phù hợp, một số chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ
những chưa được cấp NS. Thứ hai, giá dịch vụ chưa tính phí quản lý, chi phí
khấu hao nên khó khăn cho các BVC vay vốn đầu tư. Thứ ba, giá dịch vụ
KCB đã có tiền lương nhưng chi phí tiền lương vẫn tính theo mức lương cơ
sở là 1.150.000 đồng. Thứ tư, việc liên doanh, liên kết lắp đặt TTB y tế trong
các cơ sở y tế công lập còn bất cập. Thứ năm, chưa có cơ chế khuyến khích
một số đơn vị chuyển sang hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên. Thứ sáu, nhiều định mức chi của ngành y tế
chưa được quy định hoặc lạc hậu, không phù hợp với thực tế. Thứ bẩy, chế độ
kế toán, hoạch toán chưa phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính, nhất là việc xác
định chênh lệch thu chi của đơn vị.
Nghiên cứu đề án cho thấy: đề án mang tính đánh giá thực trạng của các
3
ĐVSN công lập trong đó có ĐVSN trong lĩnh vực y tế, đề án không nghiên cứu
lý luận về cơ chế QLTC. Tuy nhiên, đây là nguồn tài liệu phong phú, cập nhật
nhất để tác giả có những đánh giá tổng quan về thực trạng của các BVC nói
chung và so sánh với các BVQĐ mà luận án của tác giả nghiên cứu. Dựa trên
những định hướng phát triển của ngành y tế, tác giả có cơ sở để đề xuất giải
pháp và kiến nghị về cơ chế quản lý tài chính BVQĐ trong thời gian tới.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu”, tác giả Trần Thu Hà, năm 1997 [59].
Đề tài đã tổng kết thực trạng hoạt động của các ĐVSN và tình hình
QLTC đối với các ĐVSN trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường giai
đoạn 1991-1995. Trên cơ sở kết quả của đề tài nghiên cứu, Bộ Tài chính đã
nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và
sau đó là Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ
tài chính đối với tất cả các ĐVSN công. Hiện nay, Nghị định này đã được
thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, thúc đẩy hoạt động của các ĐVSN theo hướng chất lượng,
hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ công, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của xã hội.
Đề tài nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá cơ chế QLTC đối với
ĐVSN có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Kế thừa những kết quả nghiên cứu của
đề tài, luận án nghiên cứu tổng quan về cơ chế QLTC trong các BVC trong điều
kiện thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm tiết kiệm chi NSNN thông qua
việc giảm chi hỗ trợ mang tính bình quân, cao bằng cho tất cả các ĐVSN công
lập (trong đó có các BVQĐ), không gắn với kết quả hoạt động của đơn vị…
2.1.2. Về cơ chế, chính sách, giải pháp tài chính phát triển sự nghiệp y tế
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở
4
Việt Nam”, tác giả Hoàng Thị Thúy Nguyệt, Học viện Tài chính, năm 2006 [62].
Luận án nghiên cứu khá rõ cơ sở lý luận về tài chính, hệ thống các
công cụ tài chính và việc sử dụng các công cụ tài chính trong thúc đẩy sự
nghiệp y tế. Trên cơ sở lý luận, luận án phân tích thực trạng việc sử dụng các
giải pháp tài chính để thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 1990 đến
2004 trên các khía cạnh: huy động, phân bổ và quản lý sử dụng NSNN; tình
hình thu một phần viện phí; tình hình thực hiện BHYT. Trên cơ sở đó, luận án
đã đề xuất một số giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở Việt Nam như:
chi NSNN theo hướng tập trung, có trọng điểm trong việc thực hiện các mục
tiêu công bằng và hiệu quả của Nhà nước trong lĩnh vực y tế; hoàn thiện và
mở rộng BHYT, tiến tới BHYT toàn dân; điều chỉnh mức thu viện phí phù
hợp với khả năng chi trả của nhân dân; hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở y tế, làm tốt công tác xã hội hóa y tế.
Qua luận án này, tác giả có một cái nhìn tổng quan về việc sử dụng các
công cụ tài chính trong thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn trước Luật
ngân sách Nhà nước năm 2015 và Luật BHYT sửa đổi năm 2014 có hiệu lực.
Ngoài ra, tác giả đã tham khảo được một số nội dung làm cơ sở và định hướng
phát triển nghiên cứu.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, Học viện
Tài chính, năm 2003 [55].
Luận án này đã nghiên cứu khá toàn diện về quản lý chi NSNN trong
lĩnh vực y tế và đạt được những kết quả nhất định. Luận án đã nghiên cứu và
làm rõ đặc điểm, tính chất, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế trong nền
kinh tế thị trường; thực trạng chi NSNN trong lĩnh vực y tế. Qua đó, luận án
đề ra các giải pháp như: điều chỉnh cơ cấu chi NSNN cho lĩnh vực y tế một
5
cách hợp lý; đổi mới phương pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN; đổi
mới cơ chế phân cấp NSNN trong lĩnh vực y tế; chính sách trợ cấp trong
KCB cho người nghèo; đổi mới cơ chế quản lý viện phí, BHYT…
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý chi NSNN trong
lĩnh vực y tế, không đề cập đến cơ chế tạo lập nguồn thu NSNN hay cơ chế
quản lý tài sản… trong lĩnh vực này. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của luận
án trong giai đoạn trước năm 2003. Từ đó đến nay, kinh tế - xã hội đất nước
có nhiều chuyển biến, nhiều chính sách đã được thay đổi, đặc biệt là cơ chế
QLTC các BVC trong nền kinh tế thị trường. Những đề xuất trong giải pháp
của luận án không còn phù hợp, là khoảng trống cho tác giả nghiên cứu, giải
quyết trong bối cảnh hiện nay.
2.1.3. Về cơ chế quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công
lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội)”, tác giả Trần Thế Cương, Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2016 [49].
Về phương diện lý luận, luận án đã làm rõ nội hàm tự chủ tài chính đối
với BV công lập với tư cách là phương thức quản lý trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường. Đồng thời phân tích, làm rõ những tác động của tự chủ tài
chính đến sự phát triển của BV công lập. Luận án đã xây dựng hệ thống các tiêu
chí định tính và định lượng là cơ sở để khảo sát đánh giá thực trạng tự chủ tài
chính; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với
BV công lập.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề xuất việc mở rộng tự chủ tài
chính đối với BV công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội phải theo hướng tiếp
tục giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn gắn với tự chịu trách nhiệm trong
hoạt động của BV công lập về tổ chức bộ máy, biên chế, hoạt động tài chính;
chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị sang hỗ trợ trực tiếp cho đối
6
tượng được hưởng thụ; thực hiện xã hội hóa các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên,
với luận án của mình, tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế QLTC bệnh viện và đi
cụ thể hơn với phạm vi nghiên cứu là các BVQĐ ở Việt Nam với những nhiệm
vụ, đặc thù riêng của ngành tài chính quân đội.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Thanh Hương, Học viện Tài chính,
năm 2017 [61].
Đây là công trình đạt kết quả tương đối toàn diện và mới về cơ chế
QLTC bệnh viện công ở Việt Nam theo Nghị định số 16/2015NĐ-CP. Luận
án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế QLTC bệnh viện công bao gồm:
cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế thanh toán BHYT với các BVC, cơ chế thanh
toán DVYT trực tiếp từ người sử dụng DVYT đến cơ chế tự chủ tài chính
BVC. Trên cơ sở phân tích cơ chế QLTC các BVC trực thuộc Bộ y tế dựa
trên nguồn số liệu phong phú, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới
cơ chế QLTC các BVC ở Việt Nam trong thời gian tới như: đổi mới cơ chế
phân bổ NS y tế theo hướng hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng và theo
phương thức Nhà nước đặt hàng, hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT; xây
dựng giá DVYT và minh bạch cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng
DVYT, đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát
và một số giải pháp khác...
Luận án là một trong những tài liệu phục vụ thiết thực cho việc nghiên
cứu của tác giả về cơ chế QLTC bệnh viện công. Tuy nhiên, đối tượng nghiên
cứu của luận án là cơ chế QLTC bệnh viện công thuộc ĐVSN công lập, chưa
đề cập nghiên cứu đối với các BVQĐ. Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu của luận
án chỉ nghiên cứu một số cơ chế QLTC như: cơ chế phân bổ NS, cơ chế
thanh toán; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Luận án không đề cập nghiên
cứu cơ chế sử dụng nguồn tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế kiểm tra,
giám sát tài chính. Như vậy, luận án này khác về đối tượng và phạm vi
nghiên cứu so với luận án của tác giả.
7
2.1.4. Về cơ chế, chính sách tài chính đối với đơn vị dự toán quân đội
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
đối với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam”, Trần Đình Thăng, Đại học Kinh tế
quốc dân, năm 2011 [74].
Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nội dung chi
NSNN cho quốc phòng; quản lý chi NSNN đối với lĩnh vực quốc phòng như:
cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi; vấn đề tổ chức bộ máy quản lý chi NS
cho lĩnh vực quốc phòng từ trung ương đến địa phương; cơ cấu chi NS cho
lĩnh vực quốc phòng ở các cấp, các đơn vị và địa bàn; mối quan hệ giữa các
cấp, các ngành có liên quan đến mục đích sử dụng của các khoản chi đó. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN đối với lĩnh
vực quốc phòng, luận án đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác
quản lý chi NS cho lĩnh vực quốc phòng. Phạm vi nghiên cứu của luận án đã
đề cập đến nội dung chi NSNN trong quân đội nói chung, không đề cập đến
đơn vị cụ thể nào, trong đó có khối các BVQĐ.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có
thu tại đơn vị dự toán quân đội”, Nguyễn Huy Tranh, Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2011 [75].
Luận án tiếp đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý nhà nước
về tài chính hoạt động có thu tại đơn vị dự toán quân đội, đáp ứng tiêu chí và
quan điểm chỉ đạo chiến lược của BQP, theo đó duy trì quy mô và phạm vi
hoạt động có thu, các đơn vị dự toán chỉ tận dụng năng lực về lao động, tài
sản dôi dư để tiến hành hoạt động có thu, hoàn trả nộp NSNN và NSQP đủ
các khoản chi phí có nguồn gốc từ NS. Luận án đưa ra quan điểm chủ đạo
quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có thu đó là các hoạt động có thu
không được ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính và không làm giảm khả năng sẵn
sàng chiến đấu và chiến đấu của đơn vị dự toán; ngược lại cho phép đáp ứng
8
nhu cầu hội nhập và xu hướng từng bước áp dụng quản lý chi tiêu công hiện
đại vào các đơn vị dự toán. Nhìn chung, luận án mới đi sâu vào nghiên cứu
nội dung QLTC hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán quân đội nói chung,
vấn đề QLTC và cơ chế QLTC trong BVQĐ chưa được nghiên cứu cụ thể.
2.2. Những kết quả nghiên cứu nước ngoài
2.2.1. Đề tài “Mô hình quản trị bệnh viện” của Tập đoàn Brookline
Medical Singapore, năm 2008 [78].
Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về xây dựng mô
hình quản trị BVC và bệnh viện tư dựa trên lý thuyết về quản trị học, quản trị
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng mô hình quản trị BV hiện đại.
Trong đó, đề cập đến các nội dung như quản trị nhân lực, quản trị hoạt động
KCB, quản trị tài chính, vấn đề môi trường… Trong nội dung quản trị tài
chính, đề tài đã đi sâu phân tích, làm rõ quản trị nguồn vốn, quản trị thu, chi
tài chính và kết quả, hoạt động giám sát tài chính… Tuy nhiên, những vấn đề
mà đề tài đề cập, nghiên cứu nghiêng về góc độ quản trị, các nội dung về
QLTC chưa được đề cập nhiều.
2.2.2. Báo cáo “Tổng quan về BHYT ở Đông Nam Á” của Chi nhánh Tổ
chức Y tế Thế giới tại Đông Nam Á, năm 2004 [79].
Báo cáo đã đánh giá khá toàn diện về công tác BHYT ở các nước khu
vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nội dung của báo cáo đề cập đến hệ
thống các quỹ bảo hiểm từ hình thức tổ chức, quy mô mạng lưới đến hoạt
động thu chi tài chính của các quỹ này, trọng tâm là đối tượng tham gia
BHYT và công tác chi trả BHYT, mối quan hệ giữa các cơ sở KCB với tổ
chức BHYT. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm mở rộng
phạm vi, đối tượng tham gia BHYT, việc sử dụng quỹ BHYT trong hoạt động
KCB của các BV. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu chuyên đề về hoạt
động BHYT và mối quan hệ giữa BHYT với hoạt động KCB của các BV,
chưa đi sâu nghiên cứu cơ chế QLTC của BV.
9
2.3. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và khoảng trống tiếp tục nghiên cứu của luận án
2.3.1. Những kết quả nghiên cứu có thể kế thừa, phát triển
Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cung cấp
cho tác giả cơ sở lý luận khá toàn diện và sâu sắc về QLTC và cơ chế quản lý
tài chính ĐVSN nói chung, lĩnh vực y tế nói riêng từ những năm 90 cho đến
nay. Đây là những gợi mở về định hướng nghiên cứu cũng như những kinh
nghiệm quan trọng và cần thiết để tác giả xây dựng nền tảng kiến thức tổng
quát về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về cơ chế QLTC
các BVQĐ ở Việt Nam trong tình hình mới.
Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ĐVSN công lập trong đó có các
bệnh viện công đã được các công trình phân tích làm rõ, với nguồn số liệu
phong phú. Thông qua đó, tác giả có được tầm nhìn khái quát về thực trạng cơ
chế QLTC đối với các bệnh viện công ở nước ta và trên thế giới hiện nay.
Qua đó, tác giả định hướng được hướng nghiên cứu thực tiễn, nguồn số liệu
cần tiếp cận, cơ sở để xây dựng kế hoạch thu thập số liệu, khảo sát thực trạng
cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên là cơ sở để tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam phù hợp
với đặc thù nhiệm vụ quân sự và đáp ứng yêu cầu đặt ra hiện nay.
2.3.2. Khoảng trống tiếp tục nghiên cứu
Lý luận về QLTC và cơ chế QLTC các ĐVSN nói chung và BVC nói
riêng đã được một số các công trình đề cập đến nhưng chưa nghiên cứu gắn
với đặc thù quân sự tại các BVQĐ.
Các bộ phận cấu thành cơ chế QLTC các BVC đã được đề cập trong
các công trình nghiên cứu trước đây nhưng chưa nghiên cứu một cách đầy đủ
trên các mặt: cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; cơ chế quản lý chi tài chính;
cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế
kiểm tra, kiểm soát tài chính.
10
2.3.3. Tính không trùng lặp của luận án
Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế QLTC các
BVQĐ ở Việt Nam. Với những đặc thù riêng về thực hiện nhiệm vụ KCB gắn
với thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, cần có các giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế QLTC các BVQĐ phù hợp trong tình hình mới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Về mặt lý luận, luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về cơ
chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng cơ chế QLTC
các BVQĐ ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017; rút ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân. Từ đó luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện cơ chế QLTC đối với các BVQĐ trong tình hình mới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về BVQĐ và cơ
chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ ở
Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt
Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu của luận án
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện từ góc nhìn của người xây dựng
chính sách.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế
QLTC bao gồm: cơ chế quản lý nguồn thu tài chính; cơ chế quản lý chi tài
chính; cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế
kiểm tra, kiểm soát tài chính.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam
11
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng QLTC các BVQĐ ở
Việt Nam giai đoạn năm 2013-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC
các BVQĐ ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những tồn tại và bất cập của cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế
thanh toán BHYT quân nhân trong các BVQĐ khi Luật BHYT sửa đổi năm
2014 có hiệu lực?
Câu hỏi 2: Hệ thống chính sách tài chính cần được thay đổi thế nào?
Trách nhiệm của Cục Tài chính/BQP, Cục Quân y/BQP, Bảo hiểm Xã
hội/BQP ra sao để hướng dẫn các BVQĐ thực hiện đổi mới cơ chế QLTC
theo hướng tự chủ?
Câu hỏi 3: Cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ cần được xây
dựng như thế nào và lộ trình thực hiện ra sao cho phù hợp với đặc thù của
từng nhóm BVQĐ?
Câu hỏi 4: Cơ chế đầu tư cơ sở vật chất, TTB y tế cần được xây dựng
thế nào nhằm tạo điều kiện cho các BVQĐ nâng cao năng lực KCB, tăng
năng lực cạnh tranh, thu hút bệnh nhân?
Câu hỏi 5: Khi chuyển sang tự chủ tài chính, cơ chế kiểm soát tài chính
phải thay đổi như thế nào? Quy chế chi tiêu nội bộ của BVQĐ phải được xây
dựng như thế nào để tăng nguồn thu và tiết kiệm chi phí cho BVQĐ?
Câu hỏi 6: Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào QLTC được
thực hiện như thế nào nhằm nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT?
6. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác như:
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Phương pháp này cho phép
nhìn nhận bản chất hiện tượng nghiên cứu theo cấu trúc hệ thống phù hợp với
12
điều kiện kinh tế, pháp luật ứng với từng giai đoạn phát triển của các chính
sách đối với tài chính quân đội nói chung và tài chính BVQĐ nói riêng. Qua đó,
tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cơ chế QLTC các BVQĐ.
- Phương pháp thống kê: Luận án tiến hành thu thập các tài liệu có liên
quan bao gồm các văn bản chính sách, pháp luật của Nhà nước và BQP; báo
cáo quyết toán; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quân y, công tác tài chính
của các BVQĐ nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh: Để đánh giá cơ chế QLTC
các BVQĐ, tác giả đã thực hiện khảo sát, phân tích số liệu qua hệ thống bảng
biểu, biểu đồ; tổng hợp các kết quả để phân tích những nội dung liên quan đến
cơ chế này.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn để tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, làm
rõ những vấn đề có tính quy luật của quá trình đổi mới cơ chế QLTC nói
chung, cơ chế QLTC các BVQĐ nói riêng. Từ đó, luận án đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ phù hợp với chính
sách, pháp luật hiện hành.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện
quân đội ở Việt Nam.
13
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI
1.1. Bệnh viện quân đội
1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân đội
Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: Bệnh viện là cơ
sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh của họ không thể chữa ở nhà
hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các bác sĩ
nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm cận lâm sàng.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì: Bệnh viện là một bộ
phận của tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho
nhân dân được chăm sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công
tác ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận hộ gia đình, đặt trong môi trường của nó.
Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội.
Trước năm 1997 ở Việt Nam, các BV đều do nhà nước thống nhất
thành lập và quản lý nhằm phục vụ KCB và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Năm 1997, với chủ trương đa dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khoẻ, ngày
21/8/1997 Chính phủ đã ra Nghị quyết 90/NQ-CP cho phép thành lập các BV
bán công, BV tư, BV liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Từ đó hình
thành khái niệm các BVC (BV do nhà nước thành lập và quản lý) và BV
ngoài công lập không phải do nhà nước thành lập và vai trò nhà nước chỉ
quản lý về nghiệp vụ chuyên môn y tế, về các quy định chăm sóc sức khoẻ.
Theo đó, BVC là ĐVSN y tế cung cấp các dịch vụ công về y tế cho
người dân. Trong đó, ĐVSN y tế là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế dự phòng;
14
khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe”[34].
Từ những phân tích trên về BVC, có thể đưa ra khái niệm BVQĐ như
sau: Bệnh viện quân đội là đơn vị do Bộ Quốc phòng thành lập và quản lý
theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho quân nhân và
các đối tượng khác; đồng thời thực hiện nhiệm vụ được giao khác của Quân
đội và Nhà nước.
1.1.2. Phân loại bệnh viện quân đội
* Căn cứ theo nhiệm vụ khám, chữa bệnh:
- Bệnh viện chuyên khoa Quân đội: là BV được tổ chức khám, chữa
bệnh cho quân nhân và đối tượng khác theo từng chuyên khoa: ngoại chung,
chấn thương, thần kinh - sọ não, bụng - ngực, bỏng, truyền nhiễm…; được tổ
chức trong cả cụm BV chiến dịch và cụm BV hậu phương.
- Bệnh viện đa khoa Quân đội: là bệnh viện được tổ chức KCB hầu hết
các chuyên khoa cho quân nhân và đối tượng khác; tổ chức theo hình thức BV
khu vực, thực hiện chức năng trên một địa bàn nhất định.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Bệnh viện dã chiến là BV cơ động, làm nhiệm vụ thu dung thương
binh, bệnh binh để cứu chữa cơ bản và giữ lại điều trị một tỷ lệ thương binh,
bệnh binh nhất định. Bệnh viện dã chiến thường nằm trong đội hình BV chiến
dịch, đứng sau tuyến quân y chiến thuật của một hướng chiến dịch.
- Bệnh viện khu vực là các BV thực hiện nhiệm vụ KCB chuyên sâu
cho quân nhân và đối tượng khác trong một địa bàn nhất định. Theo phân
tuyến quân y, các BV khu vực nằm trong cụm BV chiến lược hoặc chiến dịch.
Tổ chức bộ máy BV khu vực ổn định trong từng thời kỳ.
* Căn cứ vào cấp quản lý:
15
- Tuyến trực thuộc Bộ, gọi là BV tuyến cuối của Quân đội, có 3 BV:
Bệnh viện TƯQĐ 108 là BV được xếp hạng đặc biệt; Bệnh viện 175 là tuyến
cuối của phía Nam, hiện đang phấn đấu để thành BV hạng đặc biệt; Bệnh viện
Y học cổ truyền quân đội.
- Tuyến trực thuộc các Quân khu, Quân chủng: mỗi quân khu có hai BV;
các quân chủng có BV (Hải quân, PK-KQ…) là các BV chuyên ngành. Các
quân đoàn trước đây cũng có BV, nhưng hiện nay chỉ có quân đoàn 3, quân đoàn
4 là có BV; quân đoàn 1, quân đoàn 2 không có BV.
- Sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh và trung đoàn thành lập các
bệnh xá. Cấp sư đoàn có một tiểu đoàn quân y, thực hiện nhiệm vụ khi có các
tình huống xảy ra có thể triển khai công việc như một BV dã chiến, còn bình
thường vẫn là một đơn vị dự toán.
* Căn cứ vào quy mô và mức độ trang bị các BVQĐ
Ngày 13/12/2013, Bộ trưởng BQP đã ký ban hành Thông tư số
215/2013/TT-BQP về việc công nhận xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trong
Quân đội, bao gồm: hạng đặc biệt, hạng I, hạng II và hạng III (Phụ lục 1).
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội
- Thực hiện công tác KCB, thu dung và điều trị, nhất là công tác chăm
sóc sức khỏe cho quân nhân. Đây là một trong các nhiệm vụ quan trọng và
thường xuyên của các BVQĐ.
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Công tác sẵn sàng chiến đấu
là một trong các nhiệm vụ gắn liền với các nhiệm vụ thường xuyên và các
nhiệm vụ đột xuất trên giao. Các nhiệm vụ này mang tính đặc thù của Quân
đội nói chung, cơ quan, đơn vị, trong đó có BV nói riêng như: công tác sẵn
sàng chiến đấu theo nhiệm vụ tác chiến A2; công tác phòng dịch; công tác
diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo đảm quân y cho các sự kiện của
Đảng, Nhà nước, Quân đội...
16
- Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến. Đây là một trong các nhiệm vụ do
các BVQĐ thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc trong các chương
trình, phong trào cụ thể, chẳng hạn như: tổ chức các đoàn KCB cho nhân dân
vùng sâu, vùng xa; hướng dẫn KCB cho các bệnh xá ở các đơn vị thuộc tuyến
của BV; công tác chuyển giao kỹ thuật cho các BV liên kết...
- Tổ chức KCB cho nhân dân có thu một phần viện phí. Đây là nhiệm vụ
vừa mang tính kinh tế, vừa là nhiệm vụ cơ bản trong thời bình của các BVQĐ.
Bởi lẽ, KCB có thu một phần viện phí là hoạt động kinh tế mang tính cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh lành mạnh. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản trên, các
BVQĐ còn đảm nhiệm thêm các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học, là
cơ sở để thực tập và đào tạo chuyên sâu học viên ngành y, luân phiên các tổ
Quân y công tác tại Quần đảo Trường Sa…
1.1.4. Đặc điểm của bệnh viện quân đội
Các BVQĐ hoạt động trong ngành quân y với quy mô hoạt động khác
nhau nhưng đều có một số đặc điểm nhất định như:
Thứ nhất, BVQĐ là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm quân
y trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị; bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cho bộ đội và KCB cho các đối tượng chính sách, BHYT, nhân dân, cung
cấp dịch vụ công không vì mục tiêu lợi nhuận.
Bệnh viện quân đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; bên
cạnh đó tập trung kiện toàn cả về tổ chức, lực lượng và TTB, phương tiện, từng
bước nâng cao chất lượng KCB trên các tuyến quân y... Ngoài ra, các BVQĐ
còn cung cấp dịch vụ công, KCB cho nhân dân thu một phần viện phí. Hoạt
động của các BVQĐ chủ yếu là thực hiện chức năng, nhiệm vụ do BQP giao là
chính, không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp hay BV tư trong
nền kinh tế.
Thứ hai, sản phẩm của BVQĐ một mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
17
quân sự, quốc phòng; mặt khác mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và
gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, các BVQĐ là điểm tựa của những cuộc
chiến, là nơi cứu chữa và điều trị cho các thương bệnh binh. Trong thời bình,
BVQĐ thực hiện nhiệm vụ KCB cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên chức
quốc phòng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Ngoài ra, các
BVQĐ còn tham gia KCB và điều trị cho các đối tượng chính sách và nhân
dân. Sản phẩm, dịch vụ do BVQĐ tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị
về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội... Việc sử dụng những loại
sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có
hiệu quả hơn. Vì vậy, hoạt động BVQĐ luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích
cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động BVQĐ luôn gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc
trước đây, cũng như công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân
tộc, BVQĐ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, xây dựng được hệ thống
lý luận về công tác tổ chức bảo đảm quân y nói chung; thực tiễn của các mặt
công tác, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu của quân đội, góp phần vào
thắng lợi của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Hiện nay, các BVQĐ được đầu tư theo phương hướng chung xây dựng
Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước biện đại. Theo đó,
nhiều trung tâm khoa học, kỹ thuật được củng cố hoặc xây dựng; trang bị
được tăng cường theo hướng hiện đại.
Thứ tư, các BVQĐ có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do BQP thành lập, các BVQĐ còn thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công, KCB cho nhân dân nhằm thoả
mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho
18
hoạt động của các BVQĐ do NSNN cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt
động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và
với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các BV, Nhà
nước đã cho phép BVQĐ được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của BV và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động.
1.1.5. Vị trí, vai trò của bệnh viện quân đội
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, hệ thống các BVQĐ ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia thể hiện trên các mặt:
Thứ nhất, các BVQĐ là một trong những lực lượng y tế nòng cốt trong
việc duy trì sức khỏe và phát triển đời sống xã hội trong chiến tranh cũng như
trong xây dựng đất nước ở thời bình.
Với lực lượng quân y “vừa hồng, vừa chuyên”, các BVQĐ có vai trò
quan trọng trong bảo đảm quân y cho bộ đội trong huấn luyện và sẵn sàng
chiến đấu; đồng thời, góp phần chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân
trong thời bình. Bên cạnh đó, các BVQĐ còn tham gia vào việc ngăn chặn và
khống chế kịp thời các bệnh dịch phát sinh thông qua việc cung ứng các dịch
vụ y tế dự phòng; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh cho các đơn vị
trong toàn quân.
Thứ hai, các BVQĐ có vai trò quan trọng trong huấn luyện, đào tạo và
nghiên cứu khoa học nhằm phát triển đội ngũ cán bộ ngành y tế cho Quân đội
Các BVQĐ phối hợp mở các lớp đào tạo, bổ túc, tập huấn cho cán bộ chủ
chốt ngành quân y các cấp trong toàn quân về chuyên ngành tổ chức chỉ huy
quân y cấp chiến dịch, chiến thuật; bảo đảm quân y cho trung đoàn, sư đoàn bộ
binh tiến công, phòng ngự trong khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố; trong tác
chiến phòng thủ quân khu. Đồng thời, phối hợp huấn luyện, triển khai BV dã
chiến dự bị động viên và các phân đội quân y trong chiến đấu; bảo đảm quân y
trong tác chiến biên giới bộ, biên giới biển; trong phòng, chống thảm họa cháy,
19
nổ... Trong công tác nghiên cứu khoa học, các BVQĐ tổ chức nghiên cứu, hợp
tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp cơ sở; chú
trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương
pháp KCB.
Thứ ba, các BVQĐ giữ vai trò tham mưu, đóng góp ý kiến cho BQP nói
riêng và y tế nước nhà nói chung về những vấn đề liên quan đến ngành y tế
góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh toàn diện.
Các BVQĐ giữ vai trò tham mưu cho BQP và phối hợp các cơ quan,
đơn vị đẩy mạnh củng cố, kiện toàn tổ chức lực lượng; hoàn thiện quy hoạch,
xây dựng các cơ sở, đơn vị quân y trên từng vùng, miền, hướng chiến lược.
Sự đa dạng hóa các loại hình quân dân y đã mang lại hiệu quả thiết thực; nhất
là hoạt động KCB, cấp thuốc miễn phí cho người dân ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ địa cách mạng. Đây là nền tảng để tổ
chức BĐQY theo phương châm bốn tại chỗ: “lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại
chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ”, bảo đảm cơ động nhanh nhất
trong khu vực phòng thủ khi có tình huống xảy ra.
Thứ tư, các BVQĐ khẳng định vị trí đối với hệ thống y tế nước nhà với
số lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện ngày càng cao.
Khám chữa bệnh cho nhân dân đóng vai trò cân bằng nhu cầu của xã
hội về y tế, giúp tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển
BV trở thành một trong những trung tâm KCB có uy tín. Từ đó, các BVQĐ
khẳng định vai trò của y tế quân đội đối với hoạt động xã hội, góp phần chăm
sóc sức khỏe nhân dân, ổn định đời sống và phát triển xã hội cao hơn.
Thứ năm, các BVQĐ góp phần vào quá trình xây dựng mối quan hệ
Quân dân y, góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết, bảo vệ tổ quốc.
Các BVQĐ ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc cứu
trợ, viện trợ trong trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn;
gắn kết tình quân dân, xây dựng tinh thần đoàn kết giữa nhân dân với bộ đội;
20
góp phần xây dựng hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ vì dân quên mình, cứu dân,
cứu nước.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam
Hiện nay trong 34 BVQĐ thì 05 BV đã chuyển sang tự chủ, hoạt động
theo cơ chế tự chủ tài chính. 29 BV chưa tự chủ tài chính là các đơn vị dự
toán quân đội, nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của các BV là từ nguồn
NSNN cấp. Vì vậy, cơ chế QLTC từ nguồn NSNN được quản lý theo DTNS
được phê duyệt, theo hình thức lệnh chi tiền và cấp phát bằng tiền mặt.
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội
1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện quân đội
“Quản lý” là khái niệm rộng, bao gồm nhiều dạng, có thể gộp thành ba
dạng: Quản lý quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài
nguyên, máy móc thiết bị…), quản lý quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây
trồng, vật nuôi), quản lý quá trình diễn ra trong xã hội loại người (quản lý nhà
nước, đoàn thể, quần chúng, kinh tế, các tổ chức…). Trong phạm vi luận án
nghiên cứu, quản lý ở dạng quản lý xã hội. Có nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý. Thứ nhất, "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng
các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để
đạt được mục tiêu của tổ chức" [80]. Thứ hai, "Quản lý là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" [51]. Thứ ba, "Quản lý là việc đạt tới mục đích
của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức" [53]. Thứ tư, “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt
được mục tiêu đã định trước” [80].
Theo giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính“Quản
lý tài chính công là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
các hoạt động thu và chi của nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các chức
21
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong quá trình này, các chủ thể quản lý sử
dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều hành các hoạt động thu và chi của nhà nước nhằm đạt được các
mục tiêu đã định” [56].
Như vậy, QLTC là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài
chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một
đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa
đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất. Nhìn
dưới góc độ QLTC có thể thấy:
Thứ nhất, chủ thể của hoạt động QLTC có thể hiểu là các cá nhân hoặc tổ
chức (ở phạm vi rộng), hoặc chỉ là các cá nhân và tổ chức có chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền được giao (ở phạm vi hẹp). Luận án chỉ tiếp cận chủ thể
QLTC ở phạm vi hẹp.
Thứ hai, khách thể của QLTC là cái đích mà chủ thể QLTC hướng tới
nhằm khuyến khích nó phát triển, nhưng cũng có những hoạt động tài chính
mà chủ thể quản lý mong muốn kìm hãm, ngăn chặn sự phát triển của nó
trong xã hội.
Thứ ba, để đạt được mục tiêu mà chủ thể QLTC đặt ra, chủ thể QLTC
phải sử dụng những hình thức và biện pháp nhất định nhằm tác động lên
khách thể quản lý. Việc lựa chọn hình thức và biện pháp khác nhau phụ thuộc
vào chủ thể và khách thể của QLTC.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh
viện công là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng và hoạt động tài
chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài
chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại bệnh viện công nhằm xác định các
nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và
nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu
quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.
Theo nghĩa rộng, QLTC tại BVC là việc quản lý toàn bộ các nguồn
22
vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ KCB, đào tạo và nghiên cứu khoa
học của BV. Quản lý tài chính trong BVC ở Việt Nam gồm: (1) thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi NS của BV; (2) có kế
hoạch sử dụng hiệu quả cao NSNN cấp và các nguồn kinh phí; (3) tạo thêm
nguồn kinh phí từ các DVYT: viện phí, BHYT, đầu tư nước ngoài và các tổ
chức kinh tế; (4) thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về KCB
cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
Theo nghĩa hẹp, QLTC các BVC là quản lý các nguồn thu và các khoản
chi bằng tiền của BV nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động của BV và sử
dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của BVC. Quản lý tài chính trong các BVC đòi hỏi phải đảm bảo tính
công bằng và tính hiệu quả.
Qua việc nghiên cứu QLTC bệnh viện công, có thể đưa ra khái niệm
quản lý tài chính BVQĐ như sau: Quản lý tài chính bệnh viện quân đội là sự
tác động của nhà nước và Bộ Quốc phòng lên các đối tượng và hoạt động tài
chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài
chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại bệnh viện quân đội nhằm đảm bảo
đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội.
1.2.1.2. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội
Thuật ngữ “cơ chế quản lý” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý
từ khoảng cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bắt đầu chú ý
nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là cách thức
tổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị hoặc đối tượng nào đó. Có
nhiều cách tiếp cận khái niệm “cơ chế quản lý tài chính”. Trong đó cách tiếp
cận đi từ một khái niệm bao trùm là “cơ chế quản lý kinh tế” sẽ giúp chúng ta
hiểu đầy đủ hơn khái niệm “cơ chế quản lý tài chính” vì QLTC là một bộ
phận của quản lý kinh tế.
23
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa cơ chế kinh tế như sau: “Cơ
chế kinh tế là phương thức vận động của nền sản xuất xã hội được tổ chức và
quản lý theo những quan hệ vốn có mà được Nhà nước quy định; nó phải phù
hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo
từng giai đoạn phát triển của xã hội” [77].
Theo giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, cơ chế quản lý kinh tế được định nghĩa như sau: “Cơ chế quản
lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở
các đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm
tổng thể các phương pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu
của các quy luật khách quan ấy” [54].
Cơ chế QLTC là một bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý kinh tế,
mang nội hàm và những đặc trưng của tài chính. Tổng thể các yếu tố từ quy
định, quy tắc, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, biện pháp... tạo ra cơ chế
QLTC nhằm xây dựng hành lang pháp lý cho các hoạt động QLTC. Như vậy,
"Cơ chế quản lý tài chính là tổng hoà các quy tắc, phương pháp, công cụ
quản lý tài chính được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do
cơ quan nhà nước của thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách
thức điều hành, cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia hoặc một
ngành, một cấp hoặc một số đối tượng cụ thể" [56]. Gắn với đặc trưng của tài
chính và cơ chế quản lý, cơ chế QLTC có thể hiểu cụ thể hơn đây là tổng thể
các quy định, nguyên tắc, hình thức, phương pháp, công cụ nhằm huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể để hoạt động tài
chính hướng đến mục tiêu đã xác định.
Đối với các BVQĐ, để điều chỉnh và định hướng phát triển của các BV
nói chung và hoạt động QLTC bệnh viện nói riêng, Nhà nước, BQP xây dựng,
ban hành các cơ chế QLTC bệnh viện quân đội. Cơ chế QLTC bệnh viện quân
24
đội đóng vai trò quan trọng vừa hỗ trợ, vừa tạo động lực cho sự phát triển của
các BV theo mục tiêu đã đặt ra. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm cơ chế quản
lý tài chính BVQĐ như sau: Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội là
tổng thể các nguyên tắc, phương pháp, công cụ được quy định trong hệ thống
các văn bản pháp luật của Nhà nước và Bộ Quốc phòng nhằm huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bệnh viện quân đội hướng đến
những mục tiêu đã xác định, góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh toàn
diện, xây dựng mối đoàn kết Quân dân y.
Cơ chế QLTC tạo cơ sở pháp lý, căn cứ cho BVQĐ cũng như cơ quan
quản lý cấp trên thực hiện việc QLTC và giám sát kiểm tra hoạt động tài
chính BVQĐ. Cơ chế QLTC quy định các phương pháp và công cụ quản lý
được sử dụng trong quá trình QLTC.
- Các phương pháp QLTC bao gồm: phương pháp tổ chức, phương
pháp hành chính, phương pháp kinh tế. Các phương này đều có những đặc
điểm riêng và cách sử dụng khác nhau nhưng đều hướng hoạt động QLTC
bệnh viện quân đội đến mục tiêu xác định. Chẳng hạn phương pháp tổ chức,
hành chính đảm bảo tính thống nhất tập trung theo nguyên tắc chỉ huy quyền
lực nhưng lại hạn chế tính chủ động trong công tác QLTC; còn phương pháp
kinh tế lại phát huy được tính chủ động sáng tạo nhưng lại hạn chế tính tập
trung thống nhất trong tổ chức hoạt động tài chính. Vì vậy, việc phối hợp các
phương pháp trên phải phù hợp và linh hoạt để phát huy tối đa những ưu điểm
và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp.
- Các công cụ QLTC bao gồm: hệ thống pháp luật được thể hiện dưới
dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế QLTC, mục lục NSNN. Cùng với pháp
luật, các công cụ phổ biến khác được sử dụng trong QLTC bệnh viện quân đội
như: chính sách kinh tế tài chính; kiểm tra, thanh tra giám sát… Mỗi công cụ
đều có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo cách khác nhau nhưng đều
25
nhằm mục đích là thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của các
BVQĐ đạt tới mục tiêu đã định.
- Hoạt động QLTC các BVQĐ phải được thực hiện theo nguyên tắc:
quản lý theo dự toán; chi qua kho bạc; tập trung dân chủ; hiệu quả; thống
nhất; công khai, minh bạch. Trong đó:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán: mọi nhu cầu chi dự kiến của BVQĐ
cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ
sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến
cao. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi, mỗi BV phải căn cứ vào
dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ, sử dụng cho các khoản, mục chi
và phải hạch toán theo đúng mục lục NS đã quy định. Định kỳ, khi phân tích
đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối
chiếu so sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã được xác lập theo các chỉ tiêu nào,
theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải được lập như vậy.
Nguyên tắc quản lý chi qua kho bạc: Do đặc thù của hoạt động quốc
phòng nên việc kiểm soát chi NSNN trong cácBVQĐ được quy định cụ thể:
đối với các khoản chi có độ mật cao, KBNN cấp phát, thanh toán cho các BV
sử dụng NS, thực hiện kiểm soát lệnh chuẩn chi của Giám đốc BV, không
kiểm soát dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và các chứng từ có liên quan.
Các BVQĐ phải tự tiến hành việc kiểm soát và phải chịu trách nhiệm về nội
dung các khoản chi này. Đối với các khoản chi còn lại: KBNN kiểm tra, kiểm
soát theo các điều kiện chi NS và tính hợp pháp của hồ sơ chi tiêu; thực hiện
việc cấp phát, thanh toán hoặc cấp tạm ứng cho BV tuỳ theo các khoản chi đã
có đủ hoặc chưa có đủ các điều kiện chi của NSNN.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: nguyên tắc này đảm bảo cho các nguồn
lực của các BVQĐ được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản
26
thu - chi trong BVQĐ phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các
mục tiêu vì lợi ích chung.
Nguyên tắc hiệu quả: trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực
tài chính, các BVQĐ phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt
hiệu quả cao nhất. Tôn trong nguyên tắc này phải làm tốt và làm đồng bộ một
số nội dung sau: phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù
hợp, có tính thực tiễn cao; phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng,
phù hợp; biết lựa chọn thứ tự ưu tiên. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có
được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó
lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và quá
trình sử dụng kinh phí. Khi đánh giá tính hiệu quả chi NS phải có quan điểm
toàn diện. Phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh và phải tính đến thời
gian phát huy tác dụng của nó.
Nguyên tắc thống nhất: mọi khoản thu, chi NS của các BVQĐ đều
được phản ánh trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được quản
lý thống nhất từ đơn vị cấp trên đến đơn vị cơ sở trực thuộc. Nội dung chi, nội
dung thanh quyết toán phải được thống nhất theo mẫu MLNS và được các
đơn vị báo cáo QTNS theo mẫu biểu quy định thống nhất theo hệ thống mục
lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: nhằm bảo đảm thực hiện quyền kiểm
tra, giám sát của các cơ quan đơn vị, của quân nhân, công nhân viên chức
quốc phòng trong quá trình phân phối, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước, của quân đội và các khoản thu tại BV, thực hiện có hiệu quả Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng.
Chủ thể QLTC bệnh viện quân đội thông qua cơ chế QLTC các BVQĐ
tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối
27
quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng QLTC trong BVQĐ tạo
thành hệ thống QLTC các BVQĐ. Hệ thống QLTC các BVQĐ được thể hiện
theo sơ đồ sau:
Chủ thể quản lý tài chính BVQĐ
Mục tiêu của BVQĐ
Cơ chế quản lý tài chính BVQĐ: - Nguyên tắc quản lý - Phương pháp quản lý - Công cụ quản lý
Đối tượng quản lý tài chính BVQĐ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý tài chính bệnh viện quân đội
Chủ thể QLTC trực tiếp là BVQĐ, trong đó lãnh đạo BV và cơ quan tài
chính là những người trực tiếp quản lý. Chủ thể QLTC gián tiếp là các cơ
quan quản lý nhà nước như: Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Cục Tài chính/BQP, Cục
Quân y/BQP; Tổng cục Hậu cần, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh
chủng; cơ quan quân y các cấp, v.v...
Đối tượng QLTC các BVQĐ là các hoạt động: huy động nguồn thu tài
chính BV; phân bổ và quản lý chi tài chính BV; quản lý tài sản, TTB y tế;
kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính BV...
1.2.1.3. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện quân đội
Theo Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1994 thì “tự
chủ là tự điều hành, quản lý mọi công việc của mình không bị ai chi phối".
Như vậy, quyền tự chủ của một BV là quyền được tự tổ chức, quản lý các
hoạt động của mình một cách chủ động, tích cực, sáng tạo nhằm thực hiện
28
chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh của BV. Chủ thể thực hiện quyền tự chủ là
lãnh đạo BV. Cùng với phạm trù tài chính, tự chủ tài chính là quyền quyết
định việc huy động các nguồn lực tài chính, các hình thức huy động và phân
bổ các nguồn lực tài chính cũng như việc sử dụng nguồn lực tài chính để đạt
mục tiêu để ra của đơn vị tự chủ [61, tr44].
Từ phân tích trên, có thể hiểu cơ chế tự chủ tài chính BVQĐ là cơ chế quản
lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các BVQĐ về các mặt
hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động; qua đó làm tăng chất
lượng hoạt động, cung cấp dịch vụ của BVQĐ. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
các BVQĐ được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử
dụng nguồn TC để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Tự chủ tài chính là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của ngành
y tế để phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng điều
trị... Khi được giao quyền tự chủ tài chính, các BVQĐ đã tự chủ tài chính được
tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của BV theo quy định của Nhà
nước. Việc giao quyền tự chủ về tài chính đối với BVQĐ nhằm tạo ra sự cạnh
tranh về chất lượng KCB, đồng thời giảm gánh nặng cho NSNN. Theo đó, các
BVQĐ sẽ phải tự cân đối thu chi để đảm bảo chi thường xuyên.
Cơ chế tự chủ về việc sử dụng nguồn lực tài chính của các BV phải được
thực hiện cùng với tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Nguồn lực tài chính của các BV được sử dụng cho các khoản chi thường xuyên
và các khoản chi không thường xuyên. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính không
chỉ dừng lại ở việc tạo lập được nhiều nguồn lực tài chính mà quan trọng hơn là
việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính huy động được một cách tiết
kiệm và hiệu quả, đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra của các BVQĐ.
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội
1.2.2.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính
Nguồn thu tại các BVQĐ chưa chuyển sang tự chủ tài chính, vẫn là đơn
vị dự toán bao gồm nguồn NSNN cấp là chủ yếu, nguồn thu BHYT thanh
29
toán, viện phí do người bệnh trực tiếp chi trả (DVYT) và các nguồn thu khác.
Đối với các BVQĐ đã chuyển sang tự chủ, các BV này tự chịu trách nhiệm
trong thu hút nguồn lực tài chính. Do vậy, cơ chế quản lý nguồn thu của các
BVQĐ gắn kết với các nguồn lực tài chính tại BV nên nhóm cơ chế quản lý
thu nguồn tài chính tại các BVQĐ bao gồm: cơ chế quản lý nguồn NSNN cấp,
cơ chế quản lý nguồn thu BHYT và cơ chế quản lý nguồn thu khác (DVYT,
liên doanh, liên kết…).
a) Cơ chế quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp
Sự nghiệp y tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong KCB và thực hiện
các chiến lược chăm sóc sức khoẻ mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, cho nên
phần lớn nguồn tài chính của các ĐVSN y tế trong đó có các BVQĐ được
phân bổ từ nguồn NSNN. Trong đó, phân bổ NSNN được hiểu là việc thiết
lập, vận hành cơ chế phân chia và phân bổ nguồn tài chính giữa các cấp NS,
giữa đơn vị quản lý và sử dụng NS theo những nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ,
định mức và phương pháp tính toán nhất định nhằm đảm bảo cho mỗi cấp,
mỗi đơn vị có đủ nguồn tài chính để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được
giao, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng tài
chính giữa các địa phương, đơn vị, thực hiện quản lý và phân bổ NSNN theo
đúng chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ. Cơ
chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ được thiết lập thông qua hệ thống định
mức phân bổ NS chi thường xuyên và chi đầu tư với các nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ cụ thể và áp dụng trong từng thời kỳ ổn định NS.
- Nguyên tắc phân bổ NSNN cho các BVQĐ:
+ Góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của cả nước; ưu tiên bố trí kinh phí
cho lĩnh vực y tế ở địa bàn vùng cao - hải đảo, vùng miền núi, vùng đồng bào
dân tộc ít người khó khăn.
30
+ Phù hợp với khả năng cân đối NSNN; thúc đẩy từng bước nâng cao
hiệu quả sử dụng NSNN, phấn đấu giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên nhằm cơ
cấu lại NSNN trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, triệt
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và thu
nhập cho người lao động.
+ Góp phần đẩy mạnh đổi mới khu vực sự nghiệp công gắn với lộ trình
điều chỉnh giá, phí theo hướng tính đủ chi phí, kết hợp cơ cấu lại NS trên cơ
sở giảm mức hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho ĐVSN công lập, tăng nguồn hỗ
trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách; khuyến khích xã hội hóa, huy động
các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tiêu chí của định mức phân bổ NSNN phải rõ ràng, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch,
thúc đẩy cải cách hành chính.
+ Đảm bảo yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội
thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài.
- Tiêu chí, định mức phân bổ NSNN cho các BVQĐ:
Định mức phân bổ NSNN cho lĩnh vực quốc phòng được xây dựng dựa
trên các định mức kinh tế kỹ thuật, đặc thù về chuyên môn nghiệp vụ, các chế
độ, chính sách trong Quân đội và khả năng kinh phí của NSNN trong từng
thời kỳ. Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ quyết định định mức phân bổ
NSNN làm căn cứ xây dựng dự toán, phân bổ NSNN cho lĩnh vực quốc
phòng, nhưng trước khi ban hành, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản. Căn cứ định mức phân bổ NS
Chính phủ quy định, Bộ trưởng BQP ban hành định mức phân bổ dự toán chi
NS cho các đơn vị dự toán trực thuộc BQP để làm căn cứ thực hiện, đồng thời
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Tiêu chí phân bổ chi NSNN cho lĩnh vực quốc phòng căn cứ vào số dân
từng vùng: đô thị, đồng bằng; miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng,
31
vùng sâu; vùng cao - hải đảo. Mỗi tiêu chí có định mức phân bổ riêng, tùy
thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng từng thời kỳ ổn
định NS. Ngoài ra, các địa phương có điều kiện đặc thù (có huyện đảo, có
biên giới,...) được phân bổ thêm một phần kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng đặc thù. Bộ Tài chính phối hợp với BQP thống nhất mức hỗ trợ
báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định trong phương án phân bổ NS
trung ương.
Bộ Quốc phòng căn cứ định mức phân bổ NS do Thủ tướng Chính phủ
ban hành, khả năng tài chính - NS và nhiệm vụ đặc thù của quốc phòng, an
ninh quyết định tiêu chuẩn, định mức phân bổ làm căn cứ xây dựng dự toán
và phân bổ NS cho các đơn vị dự toán trong Quân đội trong đó có các BVQĐ.
Bộ Quốc phòng tiến hành phân bổ và giao DTNS cho các bệnh viện trực
thuộc và uỷ quyền cho đơn vị cấp 2 (Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng,
Binh chủng, Học viện Quân y, Tổng Cục Hậu cần) phân bổ, giao dự toán cho
các BV sử dụng NS trực thuộc. Việc phân bổ DTNS cho các đơn vị dự toán
Quân đội trong đó có các BVQĐ cơ bản cho hai nội dung chi lớn: chi thường
xuyên và chi nghiệp vụ chuyên môn.
+ Phân bổ DTNS cho chi thường xuyên bao gồm:
Bảo đảm đời sống của cán bộ, chiến sĩ, chủ yếu tập trung đảm bảo các
chế độ, chính sách tiền lương, đảm bảo các tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo
quy định như: ăn, mặc, doanh trại, KCB, đảm bảo đời sống văn hóa, tinh
thần… Các khoản chi này được phân bổ cho các BVQĐ theo tổ chức biên
chế, chế độ. Chẳng hạn, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về tiền lương, phụ cấp
chính là mức lương, phụ cấp mà Nhà nước và BQP quy định cho từng đối
tượng được hưởng (sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức
quốc phòng, hạ sĩ quan chiến sĩ). Mức lương, phụ cấp làm căn cứ lập dự toán
là mức lương, phụ cấp bình quân. Chế độ tiêu chuẩn, định mức tiền ăn được
32
quy định cụ thể cho từng đối tượng theo các nội dung: tiền ăn cơ bản bộ binh,
tiền ăn quân binh chủng, tiền ăn thêm khi làm nhiệm vụ, ăn thêm lễ tết, bệnh
xá, BV…; ăn bù giá gạo; bù ăn quân binh chủng của người hưởng lương.
Chi thực hiện nhiệm vụ khác Nhà nước giao như chi sự nghiệp y tế.
Tiêu chuẩn, định mức phân bổ NSNN cho các BVQĐ còn căn cứ vào quy mô
giường bệnh, xếp hạng các BVQĐ.
+ Phân bổ DTNS cho chi nghiệp vụ chuyên môn. Việc phân bổ NSQP
chi cho nghiệp vụ chuyên môn ở các BV rất phức tạp, biểu hiện ở chỗ: có loại
chi với giá trị lớn như chi về mua sắm vật tư hàng hóa; có loại chi có giá trị
rất nhỏ như chi hành chính phí, tạp chi... Có loại khoản được quy định thành
định mức tiêu chuẩn như sách, báo, điện, nước, quân trang; nhưng có loại chi
theo nhu cầu thực tế của BV. Do đó, trên cơ sở dự toán được phê duyệt, có
những khoản đơn vị tự chi tiêu mua sắm tại chỗ và có nhiều khoản chi bằng
vật tư hàng hoá do các ngành nghiệp vụ cấp trên bảo đảm... Quá trình chi tiêu
mua sắm phải dựa vào tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định.
- Phương thức phân bổ NSNN cho các BVQĐ:
Chi NSNN là quá trình khá phức tạp, bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau:
phân bổ (phân phối) và sử dụng (chi tiêu) quỹ NSNN. Chính phủ các nước
đều có mong muốn làm sao các khoản chi NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả,
tiết kiệm. Từ đó, Chính phủ đã áp dụng nhiều yếu tố như chính sách, cơ chế,
biện pháp khau nhau để quản lý chi NSNN. Tập hợp các yếu tố đó được gọi
chung là phương thức quản lý chi NSNN. Xét theo tính chất hình thành các
khoản chi, có 3 phương thức phân bổ NSNN phổ biến là: phân bổ NSNN theo
yếu tố đầu vào (còn gọi là phương thức phân bổ truyền thống), phương thức
phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra và phương thức phân bổ NSNN theo
chương trình dự án.
Thời gian qua, Chính phủ phân bổ NSNN cho các đơn vị dự toán quân
đội trong đó có các BVQĐ theo phương thức phân bổ truyền thống, tức là
33
phân bổ theo dự toán được lập dựa trên các yếu tố đầu vào, tổ chức thực hiện
và giám sát mức độ chi phí theo dự toán và quyết toán theo dòng mục tương
ứng. Trình tự lập dự toán tại các đơn vị dự toán Quân đội, trong đó có các
BVQĐ như sau:
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định của cấp có thẩm
quyền về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; hướng dẫn số kiểm tra về DTNS
theo thông báo của Bộ tài chính và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, BQP hướng dẫn
và thông báo số kiểm tra về DTNS cho các đơn vị, ngành nghiệp vụ thuộc Bộ
để các đơn vị lập DTNS cho năm kế hoạch.
Căn cứ hướng dẫn của BQP và tình hình thực tế của đơn vị, các đơn vị
sử dụng NS lập DTNS cấp mình, gửi lên trên theo quy định về phân cấp. Dự
toán NS phải kèm thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán.
Bộ Quốc phòng xem xét DTNS do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp
và lập DTNS gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự toán chi
đầu tư phát triển) để tổng hợp vào DTNS Nhà nước trình cấp có thẩm quyển.
b) Cơ chế quản lý nguồn thu từ BHYT
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc, được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của Luật BHYT để chăm sóc sức khỏe, không vì
mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Đây là một chính sách xã
hội lớn của Đảng, Nhà nước, là một trong những loại hình BHXH mang ý
nghĩa nhân đạo, chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân, với nguyên tắc: chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT trên cơ
sở lấy số đông bù số ít, người khỏe hỗ trợ người ốm đau. Điều này đã góp
phần huy động được một số lượng lớn người sử dụng lao động, người lao
động, các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp cho quỹ BHYT. Trong đó,
“quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm
y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám
34
bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy
của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan
đến bảo hiểm y tế”.[70]
Nhà nước cấp kinh phí từ NSNN mua thẻ BHYT cho các đối tượng
theo đúng quy định của Luật BHYT. Cơ quan BHYT sẽ thu phí từ người có
nhu cầu mua thẻ BHYT và ký kết hợp đồng KCB với các cơ sở KCB, bệnh
viện theo phạm vi, tính chất, năng lực chuyên môn và hình thức thanh toán áp
dụng. Chính sách phân bổ này sẽ khuyến khích các BV giảm dần sự phụ
thuộc vào NSNN.
Cơ quan BHXH và các BV, cơ sở KCB thực hiện tạm ứng, thanh toán
chi phí KCB trên cơ sở số lượng DVYT mà các BV, cơ sở y tế cung cấp cho
người bệnh tham gia BHYT. Như vậy, nguồn BHYT là nguồn tài chính do cơ
quan BHXH thực hiện thanh toán cho các BV. Cơ chế thanh toán BHYT nhân
dân của cơ quan BHXH với các BVQĐ liên quan chủ yếu đến quy trình thanh
toán và phương thức thanh toán.
Quy trình thanh toán: các BV thực hiện ký hợp đồng khám, chữa bệnh
BHYT với cơ quan BHXH. Trên cơ sở đó, cơ quan BHXH tạm ứng nguồn
kinh phí cho BV theo cam kết và thông báo giữa hai bên. Các BV thực hiện
cung cấp DVYT theo đúng quy định của hợp đồng ký kết và hàng kỳ phải gửi
Báo cáo quyết toán cho cơ quan BHXH để cơ quan này thực hiện thanh toán
theo các kỳ đã quy định trong hợp đồng và tạm ứng kinh phí cho kỳ tiếp theo.
Phương thức toán: chi phí khám chữa bệnh BHYT được thanh toán
theo các phương thức sau: (1) Phương thức thanh toán theo định suất là thanh
toán theo định mức chi phí KCB và mức đóng tính trên mỗi thẻ BHYT được
đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong một khoảng thời gian
nhất định. (2) Phương thức thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên
chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử
dụng cho người bệnh. (3) Phương thức thanh toán theo trường hợp bệnh là
35
thanh toán theo chi phí KCB được xác định trước cho từng trường hợp theo
chẩn đoán.
Ngoài KCB cho đối tượng BHYT nhân dân, các BVQĐ còn thực hiện
nhiệm vụ KCB cho đối tượng quân nhân theo hình thức BHYT từ năm 2016.
Thực hiện BHYT quân nhân tức là thay thế phương thức bảo đảm và nguồn
bảo đảm tài chính trong KCB thường xuyên trong thời bình từ NSNN sang
quỹ BHYT.
Cơ chế thanh toán BHYT đối tượng quân nhân tại BVQĐ về quy trình
thanh toán và phương thức thanh toán cũng tương tự như cơ chế thanh toán
BHYT nhân dân. Điều khác biệt ở đây là đối với đối tượng BHYT nhân dân, các
BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với BHXH Việt Nam; còn với đối tượng BHYT
quân nhân, BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng.
Hình thức bảo đảm: cơ sở KCB (quân y, dân y) cung cấp thuốc, bông
băng, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế để KCB đối với quân nhân
theo hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng.
Quân nhân tham gia BHYT không phải bỏ tiền túi để đóng BHYT mà NSNN
bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng BHYT với mức đóng hiện nay là 4,5% tiền
lương đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, 4,5% mức lương cơ sở đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ.
Phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT của quân nhân bao gồm:
Thứ nhất, chi phí KCB ban đầu tại quân y cơ quan, quân y đơn vị nơi
quản lý trực tiếp quân nhân; chi phí khám bệnh, phục hồi chức năng, khám
thai định kỳ, sinh con tại các cơ sở y tế quân y, dân y; chi phí thuốc, hóa chất,
vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế, máu, chế phẩm của máu và không áp dụng tỷ
lệ, điều kiện thanh toán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thứ hai, chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế không
thuộc phạm vi BHYT nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam.
36
Thứ ba, chi phí vận chuyển người bệnh do quỹ BHYT chi trả trong
trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến.
Thứ tư, chi phí vận chuyển ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT sẽ
được NSQP thanh toán trong các trường hợp: vận chuyển từ nơi công tác, làm
việc, học tập hoặc cư trú tới nơi đăng ký KCB ban đầu; vận chuyển từ nơi KCB
cuối cùng về nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú; ...
Thứ năm, được khám, chữa bệnh BHYT thông tuyến huyện trên phạm
vi cả nước và được hưởng đầy đủ BHYT theo quy định.
Thứ sáu, đối với trường hợp chưa được hưởng quyền lợi tại cơ sở KCB,
quân nhân có thẻ BHYT được cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng thanh toán
trực tiếp, căn cứ trên hồ sơ KCB, biên lai thu viện phí mà người bệnh đã chi
trả cho cơ sở KCB với mức hưởng theo quy định.
Các chi phí KCB ngoài phạm vi thanh toán BHYT và không được NS chi
trả, quân nhân phải tự thanh toán với cơ sở KCB, gồm: phần chi phí vượt mức
thanh toán BHYT khi quân nhân tự đi KCB không đúng tuyến; phần chi phí
KCB do quân nhân tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, tự chọn dịch vụ kỹ
thuật hoặc sử dụng DVYT theo hình thức xã hội hóa KCB tại các cơ sở y tế
ngoài công lập. Như vậy, thực hiện BHYT, quân nhân được quyền KCB tại các
BVQĐ, dân y trên toàn quốc, thay vì chỉ trong BVQĐ như trước đây, với phạm
vi hưởng, mức hưởng cao nhất so với tất cả các đối tượng tham gia BHYT.
c) Cơ chế quản lý nguồn thu khác
* Cơ chế quản lý nguồn thu từ khám, chữa bệnh DVYT
Hoạt động có thu một phần viện phí từ DVYT là hoạt động cơ bản, phổ
biến nhất hiện nay của các BV. Trong đó, viện phí là các khoản chi phí hợp lý
mà cơ sở y tế đã chi để phục vụ người bệnh trong quá trình KCB; bao gồm: Chi
phí về thuốc, máu, dịch truyền; vật tư tiêu hao; vật tư thay thế sử dụng trực tiếp
cho việc chẩn đoán, điều trị và thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế cho người
37
bệnh; chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ
của cán bộ y tế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu và các chi phí hậu cần khác; chi
phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định; khấu hao tài
sản cố định; chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học.
Nguồn thu từ DVYT là nguồn tài chính do người có nhu cầu sử dụng
DVYT thực hiện thanh toán cho các BV. Cơ chế thanh toán DVYT của người
sử dụng DVYT liên quan quy trình thanh toán và phương thức thanh toán. Cơ
chế thanh toán DVYT trực tiếp từ người sử dụng DVYT dựa trên chi phí giá
DVYT, bao gồm 2 phương thức thanh toán:
Một là, thanh toán một phần giá DVYT. Đây là cơ chế thanh toán trực
tiếp từ người sử dụng DVYT cho BV để được hưởng DVYT theo mức giá chỉ
tính một phần trong tổng chi phí trực tiếp KCB cấu thành nên DVYT. Giá
DVYT mà người bệnh chi trả chưa đủ bù đắp chi phí trực tiếp và gián tiếp cấu
thành DVYT, phần chi phí còn lại do Nhà nước bù đắp trực tiếp cho BVQĐ.
Vì vậy, giá DVYT cần xác định rõ khoản nào Nhà nước chi thì BV không thu,
khoản nào Nhà nước chi trả thì phải được tính đúng, tính đủ, đảm bảo nguồn
kinh phí hoạt động của các BV và nâng cao chất lượng DVYT.
Hai là, thanh toán đầy đủ giá DVYT. Theo đó, người sử dụng DVYT
thanh toán trực tiếp cho BV đầy đủ chi phí cấu thành DVYT. Như vậy, theo
cơ chế thanh toán này, giá DVYT gồm đầy đủ chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp cấu thành nên DVYT và chi phí khác nhằm đảm bảo cho hoạt động của
BV mà không cần hỗ trợ kinh phí từ NSNN.
* Cơ chế quản lý nguồn thu từ hoạt động có thu khác
Hoạt động có thu khác là nguồn thu cần thiết, đáng kể nhưng không có
tính chất thường xuyên hoặc chỉ có tính chất tạm thu chờ nộp trên hay chờ chi
trả. Nội dung của nguồn thu khác ở BVC hay các BVQĐ bao gồm: vốn tài trợ
của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các hội từ thiện, các cá nhân, các
38
chương trình dự án nước ngoài... Ngoài ra các BVQĐ còn có các nguồn thu
khác như:
- Thu do nhượng bán tài sản cố định: các BV được phép thanh lý
nhượng bán tài sản vật tư thuộc đơn vị mình quản lý nay không còn sử dụng
nữa cho các đơn vị khác.
- Nguồn thu từ trông giữ ô tô, xe đạp, xe máy tại cổng BV.
- Thu dịch vụ quầy quán căng tin, nhà thuốc BV.
- Thu từ hoạt động liên doanh, liên kết…
Trong quá trình quản lý nguồn thu khác ở các BVQĐ cần đảm bảo
nguyên tắc sau: căn cứ tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ, Giám đốc BV và cơ
quan tài chính phải giám sát và chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc kết hợp lao
động phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng các cơ sở vật chất, TTB, tổ chức
các loại hình hoạt động có thu phù hợp nhằm tạo nguồn cân đối tài chính, tăng
nguồn thu. Các hoạt động có thu của các BVQĐ phải bảo đảm không ảnh
hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của các BVQĐ.
d) Quản lý nguồn thu theo cơ chế tự chủ
Các BVQĐ đã tự chủ về tài chính được tự chủ các khoản thu và mức
thu theo quy định như sau:
- Bệnh viện quân đội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu
phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định khung mức thu, BV căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho
hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho
phù hợp nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.
39
Có thể thấy cơ chế quản lý nguồn thu ngoài NSNN cấp linh hoạt hơn,
mang tính thị trường hơn so với nguồn NSNN cấp, tính tự chủ tự chịu trách
nhiệm của đơn vị từ đó được tăng cường hơn.
1.2.2.2. Cơ chế quản lý chi tài chính
Nội dung chi của các BVQĐ là các đơn vị dự toán hiện nay bao gồm
chi từ nguồn NSNN cấp, chi cho hoạt động KCB và chi từ nguồn thu được để
lại theo chế độ; chi theo cơ chế tự chủ tài chính.
a) Cơ chế quản lý chi từ ngân sách Nhà nước
* Nội dung chi NSQP cho các BVQĐ
Nhóm I: Chi thường xuyên
Đây là khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong NSNN cấp
cho BVQĐ, bao gồm các khoản chi về tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp, tiền ăn
và các khoản trích nộp theo lương (Bảo bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn). Các khoản chi này tương đối ổn định, biến động
không nhiều. Mức chi chỉ thay đổi khi các chế độ về mức lương cơ bản, mức
đóng các khoản trích nộp theo lương thay đổi do quy định của Nhà nước. Hiện
nay các BVQĐ do NSQP cấp đảm bảo cho khoản chi này là chủ yếu. Mặc dù
trong cơ cấu giá viện phí đã có tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
nhưng vì chưa thực hiện tự chủ nên BVQĐ tổng hợp nộp về NSQP.
Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi về tiền thưởng và phúc lợi tập thể là các khoản chi nhằm bảo
đảm chế độ tiền thưởng và các quyền lợi của quân nhân, công nhân viên chức
quốc phòng hưởng phúc lợi tập thể.
+ Các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, tiền nước,
nhiên liệu, vệ sinh môi trường và các dịch vụ công khác...); chi vật tư văn
phòng (văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ vật tư văn phòng khác...); chi thông
tin liên lạc (điện thoại, fax, tuyên truyền…), chi hội nghị, chi công tác phí....
40
Các khoản chi này mang tính gián tiếp nhằm duy trì hoạt động của bộ máy
quản lý của BV. Do đó, quản lý các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi
đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
+ Các khoản chi mua hàng hoá, vật tư, TTB chuyên dụng dùng cho
công tác chuyên môn và KCB; TTB kỹ thuật; sách, vở tài liệu chuyên môn y
tế. Đây là khoản chi quan trọng, tác động trực tiếp đến công tác KCB.
Đây là nhóm chi thiết yếu nhất, thực hiện dựa theo nhu cầu thực tế nên
Nhà nước ít khống chế việc sử dụng kinh phí cho nhóm chi này. Nhóm chi
cho nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ, mật thiết với chất lượng chăm
sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển BV. Vấn đề được đặt ra trong việc quản
lý nhóm chi này là do những quy định không quá khắt khe của Nhà nước đòi
hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng nguồn tài chính một cách linh hoạt đúng
mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu chi nhưng vẫn giữ được chất
lượng điều trị hiệu quả và nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí như:
chi thuốc không quá 70% nhóm chi chuyên môn...
Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định.
Đây là nhóm chi rất quan trọng, ảnh hưởng đến cơ sở vật chất của BV
và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân. Hàng năm, do sự xuống cấp tất
yếu của tài sản cố định dùng cho hoạt động KCB cũng như quản lý nên
thường phát sinh nhu cầu sử dụng kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc
thu hồi giá trị sử dụng của tài sản cố định đã xuống cấp với bốn mục tiêu
chính: duy trì và phát triển cơ sơ vật chất, duy trì và phát triển tiện nghi làm
việc, duy trì và phát triển TTB, duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân
viên. Nội dung chi mua sắm, sửa chữa, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố
định của các BVQĐ hiện nay chủ yếu do NSNN đầu tư và một phần kinh phí
thu được từ hoạt động KCB tại BVQĐ.
Nhóm IV: Các khoản chi phát sinh không thường xuyên, đột xuất và
không thuộc các khoản chi trên.
41
* Phương thức quản lý chi NSQP cho các BVQĐ
Các nội dung chi trên được quản lý theo các phương thức: quản lý theo
DTNS năm, quản lý theo lệnh chi tiền, quản lý theo phương thức cấp tiền mặt.
+ Cơ chế quản lý sử dụng NSQP theo DTNS năm từ KBNN:
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính về phương án phân bổ, BQP có
quyết định giao DTNS cho các BVQĐ và quyết định phân bổ DTNS năm gửi
KBNN để các BV rút DTNS theo phương thức cấp phát mới. Căn cứ vào
DTNS năm được giao, DTNS được phân bổ và nhu cầu các quý đã gửi
KBNN, các BVQĐ lập giấy rút dự toán cấp NS (kiêm chuyển khoản, chuyển
tiền thư - điện, cấp séc bảo chi) chi tiết theo nhóm mục chi gửi KBNN nơi
giao dịch để chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ vào hồ sơ thanh toán (trừ các
khoản chi có yêu cầu bảo mật cao) và giấy rút DTNS của thủ trưởng BV hoặc
của người được uỷ quyền, thực hiện chi trả, thanh toán. Đối với các khoản chi
có yêu cầu bảo mật cao, BQP và BV tự chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
lệ của khoản chi.
Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua
KBNN đối với tất cả các khoản chi thì KBNN cấp tạm ứng đối với một số
khoản chi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành
công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
Khi rút dự toán để chi tiêu, BV và KBNN hạch toán đúng mục chi theo
Mục lục NSNN, trong phạm vi tổng mức của nhóm mục ghi trong dự toán đã
giao. Trường hợp các đơn vị sử dụng NS không mở tài khoản dự toán tại
KBNN mà nhận kinh phí do trên cấp bằng uỷ nhiệm chi thì các nội dung chi
trên uỷ nhiệm chi phải được ghi chi tiết theo nhóm mục chi. Khi rút kinh phí
để chi tiêu phải chịu sự kiểm soát chi của KBNN.
Cơ chế quản lý này tạo quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của đơn vị
sử dụng NS; góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng NS.
42
+ Cơ chế quản lý sử dụng NSQP theo hình thức lệnh chi tiền:
Quản lý NSQP theo lệnh chi tiền ở các BVQĐ được áp dụng đối với
các nội dung chi tập trung tại BQP (XDCB, các chương trình, mục tiêu...). Cơ
chế quản lý này tạo điều kiện thanh toán kịp thời các hợp đồng và giúp các
chủ đầu tư (ngân sách XDCB) thực hiện đúng tiến độ của dự toán theo mức
bố trí vốn được duyệt hạn chế nợ đọng đối với các nhà thầu.
+ Cơ chế quản lý sử dụng NSQP theo hình thức cấp phát bằng tiền mặt:
Theo cơ chế này, các BVQĐ xuất quỹ tiền mặt của đơn vị để cấp phát
kinh phí trong các trường hợp sau: Đơn vị cấp trên cấp kinh phí cho BV trực
thuộc trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất.
Quy trình cấp phát như sau: Căn cứ vào DTNS đã được giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chi, kế toán lập phiếu chi, trình trưởng phòng (ban) tài
chính và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Căn cứ vào phiếu chi đã được thủ trưởng
đơn vị ký duyệt, thủ quỹ xuất quỹ cấp tiền cho đơn vị, cá nhân nhận tiền.
Hình thức cấp phát kinh phí bằng tiền mặt phải chấp hành đúng chế độ
quản lý tiền mặt của Nhà nước và Quân đội, cấp theo từng nội dung chi cụ
thể, đúng kế hoạch và thứ tự ưu tiên theo chế độ quy định.
b) Cơ chế quản lý chi hoạt động khám, chữa bệnh
- Chi trực tiếp cho người bệnh:
+ Chi phí về thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay
thế. Đối với một số loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật
tư thay thế chưa được tính vào giá dịch vụ KCB. Các khoản chi này được
thanh toán căn cứ vào số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh, giá mua,
phạm vi và mức hưởng theo quy định của pháp luật.
+ Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường;
+ Chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ.
- Chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật (phụ cấp
đặc thù).
43
- Chi phí tiền lương theo lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp,
các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với ĐVSN công lập.
Các chi phí KCB được xác định trên cơ sở định mức do Bộ Y tế ban
hành. Mức giá của các dịch vụ KCB được liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính xem
xét, điều chỉnh khi yếu tố hình thành giá thay đổi.
c) Quản lý chi theo cơ chế tự chủ
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính, cũng như Quy
chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tùy thuộc vào loại hình của đơn vị do
NSNN nhà đảm bảo kinh phí như thế nào.
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của BVQĐ
tự chủ đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NS hiện hành của Nhà nước như: chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị... Nhà nước khuyến khích BVQĐ tự chủ tăng thu, tiết kiệm
chi, thực hiện tính giản biên chế; tăng thêm thu nhập cho người lao động trên
cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NSNN; tùy theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định
tổng mức chi trả thu nhập cho người lao động trong năm.Việc chi trả thu nhập
cho người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu
suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả
nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
1.2.2.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính
Cuối năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các
khoản chi phi và các khoản chi khác, số chênh lệch thu lớn hơn chi, các
BVQĐ phân phối theo quy định của Nhà nước và BQP.
44
a) Đối với các BVQĐ là các đơn vị dự toán
* Phân phối thu nhập
- Kết quả từ hoạt động KCB có thu một phần viện phí ở các BVQĐ
được phân phối và sử dụng theo những quy định của Nhà nước và BQP, cụ
thể được sử dụng chủ yếu cho những nội dung sau:
+ Chi cho các hoạt động: mua thuốc, dịch truyền, máu, phim X quang,
hóa chất, xét nghiệm, thuốc gây tê, gây mê, bông băng gạc, vật tư tiêu hao
trong phẫu thuật, thủ thuật, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ KCB của
BV; chi phí tiền điện, nước, quần áo, chăn màn, văn phòng phẩm, giất tờ
chuyên môn dùng cho bệnh nhân có thu một phần viện phí; sửa chữa, duy tu,
bảo trì TTB; số còn lại tự cân đối các khoản kinh phí hoạt động.
+ Bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có tinh thần trách
nhiệm cao, trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.
+ Nộp cấp trên.
Đối với dịch vụ KCB thực hiện trên các máy công nghệ cao (cộng
hưởng từ, X quang CT, X quang động mạnh, chùm giao mổ gia tốc…) do NS
đầu tư mua sắm, số tiền thu được do sử dụng máy sau khi trừ đi chi phí, số
còn lại trích lập quỹ để sửa chữa, tái đầu tư TTB y tế.
- Kết quả từ hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động khác (dùng vốn
tự có, vốn vay (kể cả mặt bằng nhà đất, được BQP cho phép) để xây dựng cơ
sở sản xuất kinh doanh) sau khi đã nộp thuế theo quy định, được phân phối:
+ Nộp NSQP.
+ Nộp cấp trên, đến cấp trực thuộc Bộ.
+ Số còn lại dùng để bổ sung kinh phí và trích quỹ đơn vị.
* Quản lý sử dụng số thu để bổ sung kinh phí và trích lập quỹ
Số thu do đơn vị cấp dưới nộp lên trên và số thu đơn vị tự thu được để
lại bổ sung kinh phí (gọi chung là số thu để bổ sung kinh phí) được sử dụng
để bổ sung chi cho các nhu cầu thiết yếu sau:
45
- Chi bổ sung cho xây dựng, sửa chữa, duy tu, nâng cấp cơ sở vật chất
của đơn vị;
- Chi bổ sung cho công tác huấn luyện, hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn các ngành;
- Chi hỗ trợ các hoạt động văn hóa, thể thao;
- Chi hỗ trợ giải quyết công tác chính sách;
- Chi bổ sung cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
Toàn bộ số thu để bổ sung kinh phí phải được quản lý, sử dụng như đối
với khoản kinh phí do NS cấp. Quá trình chi tiêu, sử dụng phải thực hiện quy
trình từ khâu lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm soát chi
theo các điều kiện chi NS; cuối kỳ chi tiêu hoặc cuối năm phải thực hiện
thanh quyết toán và lập các báo cáo quyết toán theo quy định.
Các đơn vị chỉ được trích lập quỹ đơn vị từ kết quả các hoạt động có
thu sau khi đã trừ các chi phí, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước (nếu
có), nộp đầy đủ các khoản đối với NSQP và đã trích bổ sung kinh phí. Quỹ
đơn vị được sử dụng như sau:
- Chi phúc lợi;
- Chi ủng hộ các quỹ trợ giúp xã hội;
- Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích.
Quỹ đơn vị thuộc quyền quản lý, sử dụng của đơn vị theo nguyên tắc
“có thu mới có chi” và phải thực hiện đúng chế độ QLTC; thu, chi phải công
khai rõ ràng, minh bạch; phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp và phản ánh chính
xác, trung thực, kịp thời trên sổ kế toán, công khai và báo cáo với cấp trên
tình hình thu, chi quỹ đơn vị.
b) Đối với các BVQĐ đã tự chủ tài chính
Các BVQĐ tự chủ được xác định là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động. Vì vậy, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử
dụng theo trình tự sau:
46
+ Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo Quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trong đó, đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá
3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị
quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.2.4. Cơ chế quản lý tài sản
Tài sản công trong các BVQĐ bao gồm tài sản chuyên dùng, tài sản đặc
biệt, tài sản phục vụ công tác quản lý. Trong phạm vi luận án chỉ quan tâm
nghiên cứu tài sản công trong BVQĐ là các TTB y tế. “Trang thiết bị y tế là
các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu
chuẩn invitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với
nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con
người” [38]. Thiết bị y tế trong BVQĐ đa dạng về chủng loại, kỹ thuật quản
lý phức tạp, đa dạng với giá trị kinh tế lớn. Vì vậy, cơ chế quản lý TTB y tế
phải đảm bảo nguyên tắc nhất định.
Hàng năm, dưới sự hướng dẫn của Cục Quân y, các BVQĐ cần chủ
động kiểm tra TTB y tế và lập kế hoạch dự trù mua sắm theo thứ tự ưu tiên.
Bệnh viện phải phân công cán bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý TTB y tế
của từng khoa, phòng chịu trách nhiệm về thống kê, kiểm kê, báo cáo tình
47
hình TTB hàng năm. Bên cạnh đó, các BVQĐ cần xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
quản lý nhằm nắm vững quy trình vận hành, sử dụng TTB y tế. Bệnh viện và
mỗi khoa, phòng cần có sổ tài sản quản lý TTB y tế, có biên bản ghi chép,
kiểm kê TTB, có kế hoạch sửa chữa hay thanh lý những TTB y tế bị hỏng.
Các BVQĐ tự chủ được đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
1.2.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
Công tác kiểm tra, kiểm soát có vai trò rất quan trọng trong QLTC. Đây
là chế độ QLTC cơ bản, là những công cụ quản lý quan trọng trong QLNS.
Quá trình kiểm tra, kiểm soát được tiến hành đối với tất cả các khâu của chu
trình NS và do các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham gia, nhưng trách
nhiệm chính thuộc về thủ trưởng và cơ quan TC đơn vị.
Kiểm tra, kiểm soát TC trong BVQĐ phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục có hệ thống. Đồng thời hoạt động này phải tuân theo pháp
luật, bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, công khai, dân chủ. Cơ
quan TC đơn vị có trách nhiệm giúp chỉ huy cấp mình kiểm tra toàn bộ công
tác TC của cơ quan và đơn vị thuộc quyền.
Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính đối với các BVQĐ chủ yếu liên
quan đến công tác hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán ở các BVQĐ. Theo
quy định, cơ quan TC quân khu, quân đoàn và tương đương mỗi năm phải
48
kiểm tra TC các đơn vị thuộc quyền một lần. Cơ quan TC cấp sư đoàn và
tương đương 6 tháng kiểm tra TC các đơn vị thuộc quyền một lần. Cơ quan
TC trung đoàn và tương đương, 3 tháng kiểm tra TC các đơn vị thuộc quyền
một lần. Ngoài ra, nếu trường hợp cần thiết thì chỉ huy đơn vị quyết định
thanh tra TC các đơn vị trực thuộc.
Trong kiểm soát TC, cần tập trung vào những nội dung, những khâu
chủ yếu trong triển khai thực hiện DTNS và QTNS sau:
- Kiểm tra quá trình lập DTNS: kiểm tra nguyên tắc, yêu cầu, căn cứ
lập; trình tự, thủ tục, thời gian, nội dung lập DTNS; việc tính toán các chỉ tiêu
thu, chi và tổng hợp các chỉ tiêu đó vào hệ thống mẫu biểu; xem xét tính hợp
lý, cân đối của các chỉ tiêu với nhiệm vụ, nhu cầu chi, khả năng khai thác tiềm
năng và mức độ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra quá trình chấp hành NS: kiểm tra tình hình phân bổ, tổ chức
giao chỉ tiêu NS cho các ngành, đơn vị; tình hình lập nhu cầu chi quý; tình
hình nhận, cấp phát và sử dụng các loại kinh phí; tình hình mở và quản lý tài
khoản tiền gửi tại KBNN, quản lý quỹ tiền mặt tại đơn vị; tình hình thu nộp
NS theo quy định.
- Kiểm tra công tác kế toán và QTNS: kiểm tra việc tính toán, ghi chép
ban đầu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán; kiểm tra tình hình chấp hành chế
độ, thể lệ kế toán thống kê theo đúng quy định trong luật kế toán của Nhà nước;
- Kiểm tra tình hình khai thác tiềm năng, tạo nguồn thu (BHYT, dịch
vụ y tế, hoạt động khác), trích lập và sử dụng quỹ vốn đơn vị: kiểm tra việc
khai thác nguồn thu có đúng nguyên tắc, chế độ, chính sách không, cơ chế
hoạt động và việc quản lý các chi phí và kết quả thu, hiệu quả của từng hoạt
động, việc phân phối và sử dụng các khoản thu...; tình hình trích lập, sử dụng
quỹ vốn đơn vị.
- Kiểm tra tổ chức bộ máy tài chính kế toán: kiểm tra tổ chức biên chế,
số lượng, chất lượng cán bộ nhân viên ngành, việc duy trì kỷ luật, trật tự, nề
nếp chính quy trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.
49
Đối với các BVQĐ tự chủ tài chính, hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài
chính phải đảm bảo theo quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị quy định
Hoạt động kiểm tra tài chính giúp đánh giá đúng thực trạng, xác định
được những ưu điểm, khuyết điểm một cách khách quan, trung thực, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất được những giải pháp tích
cực trong QLTC, giúp cho lãnh đạo BV có chủ trương đúng đắn, biện pháp
thích hợp để hoàn thiện QLTC của BV, góp phần phục vụ công tác KCB ngày
càng tốt hơn.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội
1.2.3.1. Tiêu chí định tính
a) Tính hiệu lực
Tiêu chí này được thể hiện ở chỗ: cơ chế QLTC các BVQĐ phải đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ (không chồng chéo, không mâu
thuẫn với quy định của pháp luật hiện hành về QLTC bệnh viện công lập);
tính toàn diện (có đầy đủ các quy định cần thiết); tính phù hợp (thể hiện ở sự
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, phù hợp với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng). Hiệu lực của
cơ chế QLTC các BVQĐ được thể hiện khi nó có tính khả thi.
Nói cách khác, trên cơ sở quy định của Nhà nước, BQP, đặc thù của các
BVQĐ mà cơ chế QLTC phải tạo ra khung pháp lý hoàn chỉnh, đặc biệt cơ
chế về tự chủ tài chính để các BVQĐ dựa vào đó để chủ động tổ chức hoạt
động một cách hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b) Tính hiệu quả
Hiệu quả của cơ chế được đo lường bởi hai khía cạnh lợi ích và chi phí.
Một cơ chế được xem là hiệu quả khi nó đáp ứng được mong muốn của người
ban hành cơ chế và đạt được mục tiêu là tác động đến các đối tượng liên quan
để điều điều chỉnh theo hướng tích cực với chi phí thấp nhất. Đây là tiêu chí
quan trọng phản ánh kết quả của cơ chế QLTC mới đem lại cho các BVQĐ so
với khi áp dụng QLTC theo cơ chế cũ. Nó được thể hiện qua sự tăng, giảm
50
của các chỉ tiêu tài chính như: tiết kiệm NSNN, nâng cao hiệu quả của việc
phân bổ các nguồn lực cho các BVQĐ, tiết kiệm chi phí KCB, tăng thu nhập
cho người lao động trong các BVQĐ...
c) Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của cơ chế QLTC các BVQĐ là khả năng thích nghi với
sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội, cơ chế thị trường. Tính linh hoạt
của cơ chế QLTC các BVQĐ được thể hiện qua cơ chế tự chủ tài chính của
các BVQĐ, cho phép các BVQĐ được tự chủ trong việc huy động và sử dụng
các nguồn tài chính phù hợp với quy mô, năng lực KCB của mỗi BVQĐ.
d) Tính công bằng
Các quy định trong cơ chế QLTC các BVQĐ phải đảm bảo sự hải hòa
giữa quyền và trách nhiệm của các BVQĐ, giữa việc sử dụng các nguồn lực
tài chính với lợi ích thu được. Bên cạnh đó, cơ chế QLTC theo hướng tự chủ
tài chính phải tạo ra sự công bằng giữa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của các BV mà cụ thể là về huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, chi
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động với mục tiêu là nâng cao năng lực
KCB, năng lực cạnh tranh, duy trì và phát triển BV.
e) Tính ràng buộc về mặt tổ chức
Để đảm bảo tính hiệu quả của cơ chế QLTC các BVQĐ thì những quy
định trong cơ chế phải phù hợp với pháp luật hiện hành trong QLTC các BVC
ở Việt nam. Ngoài ra nó cần phải có những quy định riêng bởi các BVQĐ
ngoài nhiệm vụ thực hiện KCB như các BVC thì các BV này còn thực hiện
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Do vậy, hiệu quả của cơ chế QLTC các
BVQĐ còn được thể hiện qua việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ và BQP giao
cho các BVQĐ.
1.2.3.2. Tiêu chí định lượng
- Các chỉ tiêu so sánh: là việc so sánh giữa các chỉ tiêu trong một kỳ
nghiên cứu. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để phân tích chất lượng QLTC của
các BVQĐ. Trong nhóm này có các chỉ tiêu sau:
51
+ Tỷ lệ % DTNS bệnh viện lập so với chỉ tiêu trên cấp.
Tỷ lệ % DTNS bệnh viện Số DTNS bệnh viện lập x 100% = lập so với chỉ tiêu trên cấp Chỉ tiêu trên cấp
Chỉ tiêu này cho biết DTNS bệnh viện lập có sát với khả năng bảo đảm
của trên không.
+ Tỷ lệ % số thực hiện so với DTNS bệnh viện lập.
Tỷ lệ % số thực hiện Số thực hiện x 100% = so với DTNS bệnh viện lập Số DTNS bệnh viện lập
Chỉ tiêu này phản ảnh DTNS bệnh viện lập có sát với thực tế chi tiêu
cho các nhiệm vụ của BV, đồng thời cũng phản ảnh tình hình thực hiện các
chỉ tiêu thu NS trên cấp.
+ Tỷ lệ % số thực hiện so với số được cấp.
Tỷ lệ % số thực hiện Số thực hiện = x 100% so với số được cấp Số được cấp
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả QLTC. Nếu kết quả
lớn hơn 100% (thiếu NS) hoặc nhỏ hơn 100% (thừa NS) sẽ xảy ra 2 trường
hợp: số thực hiện đúng thực tế, đúng chế độ tiêu chuẩn thì phải xem lại số chỉ
tiêu trên phân bổ, ngược lại thì phải xem lại quy trình chi tiêu của BV. Từ
công thức này có thể xem xét quá trình lập DTNS, phê duyệt dự toán đã sát
thực tế hay chưa.
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn thu: là các chỉ tiêu phản ánh quy
mô về số lượng của tiêu thức nghiên cứu. Chỉ tiêu này là cơ sở để tính các chỉ
tiêu phát triển khác cả về tổng nguồn thu cũng như từng nguồn thu cụ thể, bao
gồm các chỉ tiêu:
+ Tổng thu trong năm:
52
Trong đó: QTC: Tổng thu trong năm
qi: nội dung thu thứ i
+ Tổng NSNN, NSQP, BHYT, DVYT, thu khác trong năm
QNSQP =
Trong đó: QNSQP: Tổng NSQP được cấp trong năm
qNSQP: NS của nội dung thứ i (theo tiểu mục NS)
- Chỉ tiêu tốc độ phát triển: là chỉ tiêu so sánh quy mô thu, (chi) kỳ báo
cáo so với kỳ gốc, kỳ so sánh, phản ánh tốc độ tăng giữa 2 kỳ liền kề hoặc so
sánh với kỳ gốc cố định.
Công thức tính:
(lần, %)
Trong đó: T: tốc độ phát triển
Q1: Tổng thu kỳ báo cáo
Q0: Tổng thu kỳ so sánh
Nếu Q0 là năm liền kề, T là tốc độ phát triển liên hoàn, chỉ tiêu này
phản ảnh tốc độ tăng trưởng hàng năm của từng nguồn thu và tổng số thu Q0
là năm gốc cố định. Nếu T là tốc độ phát triển định gốc, chỉ tiêu này phản ảnh
sau một thời kỳ nhất định tổng số thu đã tăng lên là bao nhiêu.
Công thức trên phản ánh xu hướng phát triển của tổng thu có thể ứng
dụng tính cho tổng thu hoặc từng nội dung thu.
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng: là chỉ tiêu phản ảnh mức độ quy mô thu
(chi) tăng (giảm) bao nhiêu lần (%).
Công thức tính:
(lần, %)
- Chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu nguồn thu: là chỉ tiêu phản ảnh tỷ trọng của
từng nội dung thu trong tổng thu của BV. Chỉ tiêu này phản ảnh sự đóng góp của
53
từng nguồn trong tổng nguồn thu, nghiên cứu sự biến động của tỷ trọng nguồn
thu sẽ cho biết xu hướng phát triển của từng nguồn thu, là cơ sở đánh giá nguồn
thu của BV trong năm cũng như cả một thời kỳ nghiên cứu. Công thức tính:
(%)
Trong đó: di: là tỷ trọng nguồn thứ i trong tổng nguồn của đơn vị.
qi: là thu nội dung thứ i
: là tổng thu của đơn vị
- Chỉ tiêu bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức độ trung bình của một
tiêu thức nào đó.
Công thức tính:
Trong đó: : Số trung bình của chỉ tiêu nghiên cứu
Q: Tổng thu trong năm, tổng chi KCB
n: Có thể là số người KCB, số đơn vị …
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính bệnh viện
quân đội
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a) Môi trường kinh tế - xã hội
Đây là nhóm nhân tố khách quan quan trọng, tác động đến hoạt động
của các BVQĐ, như việc xây dựng cơ chế hoạt động, cơ chế QLTC của
BVQĐ. Bởi hoạt động tài chính không những chịu sự chi phối của hoạt động
quản lý chủ quan của con người mà còn chịu sự chi phối của môi trường kinh
tế, xã hội; các quy luật kinh tế khách quan mà nó đang tồn tại và vận động
trong đó. Nền kinh tế thị trường có những quy luật của nó như quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị... Những quy luật này đều có những
54
tác động đến hoạt động và cơ chế hoạt động của các thành phần kinh tế, trong
đó có các BVQĐ.
Quy luật cung cầu buộc các bệnh viện công nói chung và BVQĐ nói
riêng phải xác định nhu cầu của thị trường về chăm sóc sức khỏe của người
dân. Vì vậy, BVQĐ phải xác định mục tiêu là nâng cao chất lượng KCB, chủ
động cung cấp các DVYT tế đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh trông đợi vào
Nhà nước. Quy luật cạnh tranh tạo môi trường, động lực thúc đẩy cho các
hoạt động kinh tế, cung cấp các dịch vụ trong xã hội phát triển trên cơ sở cạnh
tranh bình đẳng. Việc cung cấp các DVYT của các BVQĐ cũng cần phải đặt
trong môi trường cạnh tranh với các bệnh viện khác. Quy luật giá trị là một
trong những quy luật quan trọng nhằm xác định giá cả phải phù hợp với giá trị
của DVYT. Quy luật giá trị đòi hỏi giá của DVYT phải bao gồm đầy đủ chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp tạo ra dịch vụ. Chỉ khi giá cả phù hợp với giá
trị và sự minh bạch rõ ràng về các chi phí cấu thành nên DVYT thì mới có thể
thực hiện được quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và những quy luật khác
của nền kinh tế thị trường.
Như vậy, trước những thử thách, sự thay đổi của điều kiện kinh tế - xã
hội buộc phải có sự điều tiết và quản lý của nhà nước thông qua việc xây
dựng những cơ chế QLTC đối với BVQĐ để có những thích nghi và phát
triển mới phù hợp hơn nhằm huy động hợp lý các nguồn lực tài chính và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, hướng đến mục tiêu công bằng trong cung
cấp các DVYT...
b) Quan điểm, định hướng phát triển của nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính BVQĐ chịu ảnh hưởng của quan điểm, định
hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Việc xây dựng cơ chế
quản lý tài chính BVQĐ phải phù hợp những quan điểm, định hướng phát
triển của Nhà nước, của BQP trong mỗi giai đoạn. Đây là cơ sở xây dựng cơ
55
chế quản lý tài chính BVQĐ. Quan điểm và định hướng của Nhà nước hiện
nay là thực hiện cải cách nền tài chính công quốc gia theo hướng minh bạch,
phát triển bền vững, hạn chế sự thủ tục rườm rà, chống quan liêu, bao cấp.
Khi đó, cơ chế quản lý tài chính BVQĐ cũng không nằm ngoài xu thế và định
hướng phát triển đó. Xu hướng phát triển cơ bản của Nhà nước đối với các
BVQĐ là xu hướng đổi mới cơ chế hoạt động trên cơ sở tăng quyền tự chủ đi
đôi với việc tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tiến
tới sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với các chủ thể khác trong việc cung
ứng dịch vụ công cho xã hội. Trên cơ sở đó, cơ chế quản lý tài chính BVQĐ
cần được đổi mới theo hướng thực hiện tự chủ tự, chịu trách nhiệm nhất định.
Tuy nhiên, với đặc thù của BVQĐ không thể tự chủ hoàn toàn giống như các
BVC khác trong các hoạt động.
c) Đặc thù của dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ đặc biệt. Dịch vụ y tế tác động
trực tiếp đến sức khoẻ - tài sản vô giá của con người. Dịch vụ y tế luôn tồn tại
sự bất cân xứng về thông tin, đòi hỏi cơ chế quản lý phải đảm bảo sự minh
bạch và lợi ích cho người sử dụng dịch vụ. Bởi người sử dụng DVYT không
biết nhiều về dịch vụ và cũng không biết cụ thể mình sẽ phải sử dụng những
DVYT gì trong khi người cung cấp DVYT lại là người quyết định loại dịch
vụ và số lượng DVYT cho người có nhu cầu. Chính vì tính đặc biệt của
DVYT nên cần thiết phải có sự can thiệp quản lý, điều tiết và kiểm soát chặt
chẽ của nhà nước đối với việc cung cấp DVYT, đảm bảo chất lượng, quy
chuẩn, tránh chạy theo lợi nhuận mà không quan tâm đến sức khoẻ của người
dân. Việc quản lý và kiểm quản lý tài chính BVQĐ cần tính toán đến đặc thù
này để minh bạch các chi phí DVYT và hạn chế được sự độc quyền của bên
cung ứng DVYT, đảm bảo chất lượng của DVYT; đảm bảo cho sự hoạt động
ổn định và phát triển của BVQĐ, đồng thời cũng đảm bảo được vấn đề an
56
sinh xã hội.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
a) Đặc điểm và nhiệm vụ riêng của BVQĐ
Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ,
các cơ sở KCB sẽ hoạt động theo mô hình ĐVSN công lập tự chủ về tài
chính. Việc QLTC của các cơ sở KCB trong nền kinh tế có những nét tương
đồng với QLTC tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, các BVQĐ ngoài thực hiện
nhiệm vụ KCB như các BVC nhưng đồng thời thực hiện nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng và mang những đặc trưng riêng như: thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu, nhiệm vụ tác chiến A2 (phòng, chống bạo loạn, bạo động, khủng
bố,...); công tác phòng dịch; công tác diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo
đảm quân y cho các sự kiện của Đảng, Nhà nước, Quân đội... Từ đó, tạo nên
sự khác biệt trong cơ chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ. Nguồn tài chính
đảm bảo cho các BVQĐ rất đa dạng, phong phú bao gồm: NSQP, NSNN
giao, NSNN đầu tư tập trung trong Quân đội. Phương thức quản lý các BVQĐ
có sự kết hợp giữa quản lý của một đơn vị dự toán quân đội với một ĐVSN
công lập ngành y tế. Hiện nay trong Quân đội chỉ có 5/34 BVQĐ đã chuyển
sang tự chủ tài chính, còn lại các BVQĐ hoạt động như đơn vị dự toán có
hoạt động có thu sự nghiệp y tế. Cơ chế QLTC của BVQĐ chịu sự tác động
của mô hình tổ chức của một đơn vị dự toán Quân đội như: hệ thống tổ chức,
biên chế; cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội trong đó có công tác tài
chính; cơ cấu cán bộ, nhân viên chuyên môn trong BV.
Chính vì vậy cơ chế QLTC các BVQĐ có những đặc điểm khác so với
cơ chế QLTC các bệnh viện công lập ngoài quân đội ở những điểm sau:
- Các bệnh viện quân đội là các đơn vị dự toán (29/34 bệnh viện), cơ chế
QLTC các BVQĐ theo cơ chế quản lý đơn vị dự toán có hoạt động có thu, khác
so với các bệnh viện công lập khác là QLTC đối với ĐVSN công lập.
57
- Ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB, các BVQĐ còn phải thực hiện nhiệm
vụ có tính đặc thù quân sự. Do đó, NSNN ngoài phân bổ cho nhiệm vụ KCB,
còn phân bổ để thực hiện các nhiệm vụ riêng có của quân đội.
- Hoạt động theo mô hình dự toán có hoạt động có thu như hiện nay,
các BVQĐ chưa tự chủ tài chính, chưa tự chủ trong phân phối kết quả tài
chính, chưa ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. Cơ chế này chỉ phù hợp với mô
hình quản lý tập trung bao cấp. Mô hình này thực tế những năm qua đã tạo ra
sự trì trệ, ỷ lại, cứng nhắc, rập khuôn, máy móc và kém năng động trong hoạt
động KCB theo lộ trình tự chủ của Nhà nước.
Từ những đặc trưng riêng trên cho thấy cơ chế QLTC các BVQĐ chịu
sự tác động bởi những nét đặc thù riêng khác với cơ chế QLTC các BVC.
b) Nhận thức của người quản lý cấp cao
Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp đến cơ chế quản lý tài chính
BVQĐ. Trong thực tế, những bất cập, vướng mắc trong hoạt động QLTC
không ai có thể xác định rõ hơn đó là các cơ quan quản lý và người quản lý.
Đây cũng là những người có thể đưa ra được những hướng để giải quyết
nhằm hoàn thiện và đổi mới cơ chế. Vấn đề hoàn thiện cơ chế QLTC xuất
phát từ việc nhận thức được cơ chế QLTC cũ có những tồn tại và bất cập gây
ra vướng mắc, khó khăn gì đối với hoạt động QLTC. Từ đó tìm ra các hướng
hoàn thiện có sự phát triển thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu xác định.
c) Mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của bệnh viện quân đội
Ngày nay do đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu
cầu KCB ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao và đa
dạng của quân và dân, cũng như để cạnh tranh với các hình thức cung cấp
DVYT khác, đòi hỏi các BVQĐ phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV, mua
sắm các phương tiện hiện đại, kỹ thuật mới, thuốc mới và quan tâm nâng cao
tay nghề của đội ngũ y, bác sỹ v.v... Điều này đặt hoạt động quản lý tài chính
58
BVQĐ trước những thử thách mới. Do vậy, việc xác định mô hình tổ chức
hợp lý, hiệu quả, cơ chế QLTC phù hợp sẽ là tiền đề để các BVQĐ nâng cao
chất lượng KCB, vừa hoàn thành nhiệm vụ quân đội giao cho, vừa tham gia
KCB, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
1.3. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam và bài học
kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam
1.3.1.1. Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai là BV đa khoa hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế,
được giao quyền tự chủ tài chính từ năm 2006 (theo Quyết định số 5550/QĐ-
BYT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Sau khi có quyết định của Bộ
trưởng Bộ Y tế, BV đã xây dựng phương án tự chủ tài chính trình Bộ Y tế phê
duyệt. Phương án tự chủ của BV được Bộ Y tế nhiều lần điều chỉnh theo
hướng tăng dần mức độ tự chủ tài chính qua từng giai đoạn. Từ một BV thuộc
nhóm các đơn vị tự chủ một phần chi thường xuyên (2006), đến nay BV Bạch
Mai đã được giao tự chủ toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên.
Sau khi đổi mới mô hình QLTC, nguồn thu của BV Bạch Mai tăng
nhanh qua các năm và có sự chuyển dịch tương đối lớn về cơ cấu nguồn thu.
Nguồn NSNN giảm nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng; năm 2006: chiếm
40% tổng thu, trong đó bảo đảm 100% chi thường xuyên; năm 2015: chiếm
1,01% tổng thu, NSNN không bảo đảm chi thường xuyên, chỉ cấp kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên được Nhà nước giao, đặt hàng.
Nguồn thu từ dịch vụ KCB tăng nhanh; năm 2006: chiếm 48% tổng thu; năm
2015: chiếm 83,5% tổng thu.
Ngoài việc quản lý tốt các nguồn thu của BV, Phòng Tài chính kế toán
cũng phát huy tốt vai trò trong công tác kiểm soát chi; đề xuất phân phối
nguồn tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Khi bắt đầu thực hiện mô
59
hình QLTC mới, Phòng Tài chính kế toán đã tham mưu, đề xuất lãnh đạo BV
giao triệt để hạch toán thu chi cho từng phòng, khoa, ban trong BV; cơ quan
có trách nhiệm kiểm soát là Ph ̣òng Tài chính kế toán. Cơ chế này đã mang lại
hiệu quả rất lớn trong kiểm soát chi phí như giảm thất thoát chi phí thuốc,
máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao; tiết kiệm chi phí hành chính, văn
phòng phẩm, điện, nước... Từ đó, số chênh lệch thu chi lớn hơn, số trích lập
các quỹ nói chung và quỹ đầu tư phát triển nói riêng đều tăng, BV có nguồn
kinh phí để đầu tư nâng cấp TTB y tế hiện đại, chuyên sâu.
1.3.1.2. Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Bệnh viện Đa khoa Đức Giang là BV hạng I trực thuộc Sở Y tế Hà Nội,
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2008. Qua 10 năm thực hiện mô hình
QLTC theo cơ chế tự chủ đã giúp BV đạt được nhiều kết quả quan trọng, từng
bước phát triển, khẳng định được vị thế, uy tín đối với người bệnh; thu hút
ngày càng nhiều bác sĩ giỏi đến làm việc.
Nguồn thu của BV những năm qua có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu;
kinh phí NSNN cấp giảm dần và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu; tỷ trọng
nguồn thu từ dịch vụ y tế và các nguồn thu khác tăng nhanh (Năm 2015: tổng
thu của BV là 180 tỷ đồng, trong đó, nguồn kinh phí từ NSNN cấp chỉ chiếm
13,1%, còn lại là nguồn thu viện phí và các nguồn thu khác). Đa dạng hóa
nguồn thu là giải pháp được BV rất chú trọng trong quá trình chuyển đổi mô
hình QLTC theo cơ chế tự chủ. Các loại dịch vụ hỗ trợ người bệnh (bếp ăn,
nơi ngủ, nghỉ, cắt tóc, gội đầu....), liên kết với các doanh nghiệp để khám
bệnh định kỳ... được BV quan tâm và phát triển để tăng nguồn thu.
Tất cả các nguồn tài chính của BV đều được quản lý tập trung, thống
nhất tại cơ quan tài chính. Để kiểm soát tốt việc chi tiêu, sử dụng kinh phí,
lãnh đạo BV đã chỉ đạo Phòng Tài chính kế toán chủ trì xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ trên cơ sở các quy định, có sự bàn bạc thống nhất, dân chủ, công
khai và tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính. Cán bộ, nhân
60
viên trong BV đều được tham gia bàn bạc xây dựng và kiểm tra thực hiện quy
chế chi tiêu nội bộ. Việc phân phối, sử dụng quỹ thu nhập tăng thêm được xây
dựng trên nguyên tắc người nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác
cao, đóng góp nhiều cho BV thì được chi trả cao hơn. Bệnh viện có mức thù
lao thỏa đáng để khuyến khích, động viên, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc
giỏi đến làm việc. Về cơ bản, cán bộ, nhân viên của BV đều được hưởng thu
nhập tăng thêm hằng tháng lớn hơn 1 tháng tiền lương cơ bản.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội
Từ những kinh nghiệm thực tế trong QLTC tại các BVC cùng với sự
phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho
cơ chế QLTC tại các BVQĐ như sau:
Trước hết, công tác quy hoạch, hoạch định chiến lược xây dựng, phát
triển BVQĐ phải dựa trên chiến lược xây dựng Quân đội, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển ngành y tế trong giai
đoạn tới, dự báo về công tác chăm sóc sức khỏe và công tác quân y của Quân
đội, đồng thời có tính đến nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Từ đó có chiến lược, kế hoạch xây dựng BVQĐ về quy mô giường bệnh, khả
năng khám bệnh, TTB, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn y tế.
Hai là, Bộ Quốc phòng cần xây dựng cơ chế quản lý riêng cho các
BVQĐ dựa trên các đặc điểm, đặc thù của các BV đặc biệt là cơ chế thanh
toán BHYT đối với quân nhân.
Ba là, cơ chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ cần được xây dựng phù
hợp với quy định hiện hành của Nhà nước khi BVQĐ chuyển sang tự chủ về
tài chính. Qua đó, các BVQĐ cần đa dạng hóa nguồn thu, xây dựng các kế
hoạch tài chính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp, khả thi.
Bốn là, cần thực hiện ngay cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong đó có tự chủ về tài chính cho các BVQĐ để tiến tới các
BVQĐ được chủ động hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
61
Năm là, việc xây dựng cơ chế tự chủ về tài chính cần phải được cân
nhắc kỹ lưỡng từ lộ trình, tỷ lệ đảm bảo kinh phí, thời gian áp dụng cho phù
hợp và nội dung kinh phí tự chủ....
Sáu là, để đảm bảo cơ sở vật chất, TTB y tế phục vụ cho hoạt động
KCB, nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút người bệnh đến KCB, cần phải
xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư cơ sở vật chất, TTB cho các BVQĐ hợp
lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các BVQĐ khi chuyển sang tự chủ.
Bảy là, cơ chế kiểm soát tài chính phải được thực hiện nghiêm trên cơ
sở quy chế chi tiêu nội bộ của BV. Các nguồn tài chính của BV phải được
quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan tài chính của BV.
Tám là, khi chuyển mô hình từ đơn vị dự toán sang tự chủ tài chính, các
BVQĐ phải quản lý tốt nguồn thu và các khoản chi. Phần chênh lệch thu lớn hơn
chi được BV trích lập các quỹ theo quy định. Như vậy, cơ chế phân phối thu
nhập, tỷ lệ trích nộp, trích lập quỹ cần có sự thay đổi phù hợp với cơ chế mới.
62
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận án đã hệ thống hóa và phân tích, làm rõ những vấn
đề cơ bản về BVQĐ và cơ chế quản lý tài chính BVQĐ. Trong đó, nội dung
nghiên cứu về BVQĐ, luận án đã xây dựng khái niệm BVQĐ, hệ thống hóa
chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò, đặc điểm của BVQĐ. Với nội dung cơ
chế quản lý tài chính BVQĐ, luận án tập trung nghiên cứu khái niệm quản lý
tài chính BVQĐ; khái niệm, nội dung cơ chế quản lý tài chính BVQĐ; nhân
tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính BVQĐ; tiêu chí đánh giá hiệu quả
cơ chế QLTC tại các BVQĐ; cơ chế quản lý tài chính BVC và bài học rút ra
cho các BVQĐ. Trên cơ sở nghiên cứu về BVQĐ, quản lý tài chính BVQĐ và
cơ chế quản lý tài chính BVQĐ, luận án rút ra một số kết luận sau:
- Các BVQĐ là đơn vị do BQP thành lập và quản lý theo quy định của
pháp luật, có nhiệm vụ KCB cho quân nhân, các đối tượng khác và thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên khác của Quân đội.
- Luận án phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung cơ chế quản lý tài chính
BVQĐ bao gồm: (i) Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; (ii) Cơ chế quản lý chi
tài chính; (iii) cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; (iv) Cơ chế quản lý tài
sản; (v) Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính.
- Luận án nghiên cứu cơ chế QLTC tại các BVC ở Việt Nam và rút ra bài
học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự
chủ tài chính.
63
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các bệnh viện quân đội
Sau khi thành lập Chính phủ liên hiệp, ngày 25/3/1946, Chủ tịch Hồ
Chủ tịch ký sắc lệnh số 34/SL tổ chức lại BQP và từ đây các BVQĐ lần lượt
được ra đời. Lịch sử hình thành và phát triển của các BVQĐ gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam và có thể chia làm
3 giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954, từ 1954 đến năm 1975 và
giai đoạn sau năm 1975 đến nay.
Giai đoạn thứ nhất từ năm 1945 đến năm 1954: đây là giai đoạn ngay
sau Cách mạng tháng Tám thành công, thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt
Nam, Lào và Campuchia. Chính vì vậy, hệ thống các bệnh viện lớn được xây
dựng ở Miền Bắc, kèm theo để phục vụ chiến tranh rộng khắp, các BV Quân
khu được hình thành trải dài từ Bắc vào Nam bao gồm: Bệnh viện TWQĐ
108 (1951); Bệnh viện Quân y 103/Học viện Quân y (1950); Bệnh viện Quân
y 354/Tổng Cục Hậu cần (1949), Bệnh viện Quân y 105/Tổng Cục Hậu cần
(1950), Bệnh viện Quân y 110/Quân khu 1 (1955), Bệnh viện Quân y
109/Quân khu 2 (1953), Bệnh viện Quân y 7/Quân khu 3 (1951), Bệnh viện
Quân y 5/Quân khu 3 (1950), Bệnh viện Quân y 7AB/Quân khu 7 (1950).
Giai đoạn thứ hai từ năm 1954 đến năm 1975: đây là giai đoạn diễn ra
cuộc chiến tranh chống Mỹ, đặc biệt những năm 1960 khi cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt. Xuất phát từ
tính cấp thiết trên, hàng loạt các BVQĐ đã ra đời như: Bệnh viện Quân y
121/Quân khu 9 (1960), Bệnh viện Quân y 110/Quân khu 1 (1955), Bệnh viện
Quân y/Quân khu 1 (1965), Bệnh viện Quân y 6/Quân khu 2 (1957), Bệnh
viện Quân y 4/Quân khu 4 (1975), Bệnh viện quân y 211/Quân đoàn 3 (1965),
Viện y học Hải quân/Quân chủng Hải quân (1967).
64
Giai đoạn thứ ba từ năm 1976 đến nay: đây là giai đoạn bắt đầu từ sau
chiến thắng giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975), là thời kỳ
đất nước chuyển mình sang một diện mạo mới. Các BVQĐ củng cố và xây
dựng cơ sở hạ tầng vật chất, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, trang bị
máy móc, thiết bị hiện đại… Phát triển BV theo hai hướng: thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng và thực hiện nhiệm vụ kinh tế, góp phần xây dựng Quân đội
vững mạnh, toàn diện song không ngừng nâng cao năng lực để góp phần xây
dựng ngành y tế nước nhà. Đây là giai đoạn hàng hoạt các BV kết hợp quân
dân trong phát triển y tế cộng đồng như: Bệnh viện Quân y 175/Bộ Quốc
phòng (1975), Bệnh viện Quân y 87/Tổng Cục Hậu cần (1981), Viện Y học
Cổ truyền Quân đội/Bộ Quốc phòng (1991), Viện Y học Phóng xạ và U Bướu
(1996), Bệnh viện Quân y 120/Quân khu 9, Bệnh viện Quân y 16/Binh đoàn
16, Bệnh viện Quân dân y/Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp - Quân khu 9,
Bệnh viện Quân dân y/Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau - Quân khu 9, Bệnh
viện Quân dân y/Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trà Vinh - Quân khu 9, Đội điều trị
78/Vùng 5 Hải quân - Phú Quốc.
2.2. Quy mô, tổ chức biên chế; tổ chức khám, chữa bệnh tại các
bệnh viện quân đội
2.2.1. Quy mô, tổ chức biên chế
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ và quan tâm
đầu tư của QUTW, Bộ Quốc phòng, cùng với sự đầu tư về TTB và cơ sở vật
chất, tổ chức biên chế của các BVQĐ cũng được tăng cường. Tuy nhiên so
với chức năng nhiệm vụ được giao thì vẫn còn có một khoảng cách khá lớn.
Qua phụ lục 1 ta thấy:
- Giữa quân số biên chế và quân số hiện có chênh lệch khá lớn (quân số
biên chế là 7.002 người, hiện có là 9.250 người). Tình hình trên phản ánh hai
vấn đề, một là hoạt động KCB của các BVQĐ đang gia tăng với tốc độ nhanh,
đòi hỏi sự gia tăng về quân số, hai là tính cứng nhắc của biểu biên chế hiện
65
nay. Khi các cơ sở KCB mở rộng các hoạt động KCB, không chỉ phục vụ cho
Quân đội mà còn đáp ứng cho hoạt động bảo đảm sức khỏe cho toàn xã hội
nhưng các quy định về biên chế tổ chức không theo kịp. Điều đó không chỉ
xảy ra với đội ngũ y bác sĩ mà còn cả đối với cán bộ nhân viên ngành tài
chính. Tỷ lệ hiện có so với biên chế của ngành tài chính các BV vượt 38,3%
mới đủ đáp ứng cho công tác QLTC của các BV.
- Số giường thực triển khai là 13.008 giường/số giường biên chế là
7.958 giường = 163,46%; một số BV rất cao (BV268/QK4: 200/80 = 250%;
BV120: 300/80 = 375%). Tỷ lệ sử dụng giường xu hướng tăng (năm 2014:
138%; năm 2015: 154%; năm 2016: 160%, trong đó: BVQY4/QĐ4 và
BVQY120 luôn > 400%); tỷ lệ sử dụng giường đối tượng A (quân nhân tại
ngũ, BHYT quân nhân, BHYT quân hưu, BHYT thân nhân) cơ bản giữ
nguyên (năm 2014: 44,87%; năm 2015: 50,96%; năm 2016: 51,64%); ngày
nằm điều trị trung bình khỏi 1 bệnh nhân xu hướng giảm (năm 2014: 10,2
ngày; năm 2015: 10,07 ngày; năm 2016: 10 ngày) [48].
Tỷ lệ người/giường bệnh thực tế của các BV cũng không đồng đều và số
giường bệnh thực tế của các BV đều cao hơn rất nhiều so với định mức. Tính
chung các BV vượt 68% (526.645/3.190). Điều này cho thấy nhu cầu KCB cho
đối tượng BHYT và dịch vụ của các BVQĐ là rất lớn và ngày một tăng lên [48].
- Năm 2016, toàn quân có 4.683 BS/5.154 biên chế = 90,86% (thiếu
471 BS = 9,14%); trong đó BS ngắn hạn (chuyên tu, cơ sở) là 1.315 BS =
28,08%. Tính riêng 34 BVQĐ có 2.749 BS/2.718 biên chế (thừa 1,14%) [48].
Hệ thống BVQĐ được quy hoạch theo hướng chính quy, thống nhất
trên cơ sở tăng quy mô giường bệnh, tăng tỷ lệ phục vụ tương đương như các
BV cùng hạng của BYT.
Cơ cấu tổ chức BV Hạng I bao gồm: Khối chỉ huy, cơ quan: 9 đồng chí;
Khối ngoại: 12 đồng chí; Khối nội: 11 đồng chí; Khối cận lâm sàng: 13 đồng chí.
66
Cơ cấu tổ chức BV Hạng II bao gồm: Khối chỉ huy, cơ quan: 7 đồng
chí; Khối ngoại: 8 đồng chí; Khối nội: 10 đồng chí; Khối cận lâm sàng: 11
đồng chí.
Cơ cấu tổ chức BV Hạng III bao gồm: Khối chỉ huy, cơ quan: 7 đồng chí;
Khối ngoại: 7 đồng chí ; Khối nội: 7 đồng chí; Khối cận lâm sàng: 9 đồng chí.
2.2.2. Tổ chức khám, chữa bệnh
2.2.2.1. Mô hình tổ chức khám, chữa bệnh
a) Giai đoạn trước năm 1990
Nhiệm vụ chính của các BVQĐ là KCB cho bộ đội tại ngũ, ngoài ra
còn KCB cho thân nhân cán bộ quân đội, sĩ quan quân đội nghỉ hưu. Tuy nhiên,
khi nhân dân có bệnh tới điều trị, đều được các thầy thuốc khám bệnh và cho
thuốc về điều trị. Trường hợp bệnh cấp cứu được xử trí ngay, nếu bệnh nặng
vượt quá khả năng điều trị của BVQĐ, người bệnh được chuyển tới BV dân y
theo quy định cùa Bộ Y tế.
Người bệnh bộ đội
Người bệnh nhân dân
Khoa khám bệnh (chung cho mọi đối tượng)
Bệnh viện nhân dân
Các khoa lâm sàng của bệnh viện (điều trị chung cho mọi đối tượng)
Khám, chữa bệnh bộ đội
Khám, chữa bệnh nhân dân
Sơ đồ 2.1. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội
giai đoạn trước năm 1990
67
b) Giai đoạn từ năm 1990 đến 1995
Ngày 21/10/1989, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 272/QĐ-
QP cho phép các BVQĐ được thực hiện KCB cho nhân dân có thu một phần
viện phí. Khác với giai đoạn trước, khi nhân dân KCB trong các BVQĐ, nếu
không thuộc diện miễn giảm viện phí y tế sẽ phải thanh tán một phần viện phí
theo mô hình sau:
Người bệnh nhân dân
Bộ đội, chính sách, hưu quân đội
Bàn phân loại của Khoa khám bệnh
Buồng khám nội (ngoại) tổng hợp cho bệnh nhân dân dân
Các buồng khám nội, ngoại và chuyên khoa
Các Khoa lâm sàng của bệnh viện
Các buồng điều trị cho bệnh nhân là nhân dân
Các buồng điều trị cho bộ đội, chính sách và hưu quân đội
Khám, chữa bệnh bộ đội
Khám, chữa bệnh nhân dân
Sơ đồ 2.2. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội
giai đoạn từ năm 1990 đến 1995
c) Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
Sau khi Chính phủ ra Nghị định 95/CP ngày 27/8/1994 và Nghị định
68
33/CP ngày 23/5/1995 về việc thu một phần viện phí y tế, Bộ trưởng BQP ra
Thông tư số 804/TT-QP ngày 6/5/1995 hướng dẫn thực hiện về việc thu một
phần viện phí trong BVQĐ. Việc tổ chức KCB cho người dân trong BVQĐ
có thu viện phí nhằm góp phần tăng thêm kinh phí bảo đảm chất lượng KCB,
tạo điều kiện cho các BVQĐ duy trì và phát triển kỹ thuật, đào tạo huấn luyện
đáp ứng nhiệm vụ của Quân đội. Mô hình KCB trong BVQĐ giai đoạn này
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bộ đội, chính sách, BHYT quân nhân
Người bệnh nhân dân (DVYT + BHYT)
Bàn phân loại của Khoa khám bệnh
Các buồng khám nội, ngoại và chuyên khoa
Buồng khám nội (ngoại) tổng hợp cho bệnh nhân dân dân
1-2 Khoa (khu vực) điều trị bệnh nhân nhân dân
Các Khoa lâm sàng của BV (điều trị bộ đội, chính sách và BHYT quân nhân)
Khám, chữa bệnh bộ đội
Khám, chữa bệnh nhân dân
Sơ đồ 2.3. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội
giai đoạn từ năm 1995 - nay
Các BVQĐ tổ chức buồng khám tổng hợp cho nhân dân riêng trong
69
Khoa khám bệnh. Tổ chức điều trị nội trú: tách riêng khu vực hoặc dành 1-2
khoa để điều trị cho nhân dân.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động khám, chữa bệnh
Kết quả thực hiện công tác chuyên môn của BVQĐ được thể hiện qua
Phụ lục 2, Phụ lục 3 và được tổng hợp qua Bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu khám và điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội
từ năm 2015 đến năm 2017
Đơn vị tính: %
Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
1. Tổng số lượt khám bệnh 100,00 100,00 100,00
- Quân nhân 8,06 6,84 7,94
- Bệnh nhân BHYT 54,11 52,25 51,25
- Bệnh nhân DVYT 37,83 40,91 40,81
2. Tổng số lượt điều trị bệnh 100,00 100,00 100,00
- Quân nhân 9,74 6,75 6,12
- Bệnh nhân BHYT 54,57 48,10 50,57
- Bệnh nhân DVYT 35,69 45,15 43,31
(Nguồn: Kết quả khảo sát các bệnh viện quân đội của tác giả)
70
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khám bệnh tại các bệnh viện quân đội năm 2015, 2017
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội năm 2015, 2017
Qua Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1, Biểu đồ 2.2. cho thấy sau 3 từ năm 2015 -
2017, cơ cấu KCB tại các BVQĐ đã có sự thay đổi đáng kể, cụ thể:
+ Tỷ trọng khám bệnh là quân nhân giảm từ 8,06% năm 2015 xuống
còn 7,94% trên tổng số lượt khám bệnh năm 2017 nhưng tăng về số lượt
người. Năm 2016 tăng 17.544 lượt người so với năm 2015; năm 2017 tăng
58.322 lượt người so với năm 2016. Trong khi đó, tỷ trọng khám bệnh BHYT
71
giảm từ 54,11% năm 2015 xuống 51,25% năm 2017 nhưng năm 2016 tăng
309.080 lượt người so với năm 2015 và năm 2017 tăng 132.683 lượt người so
với năm 2016. Bệnh nhân khám bệnh DVYT tăng từ 37,83% lên 40,81%,
tương ứng với tăng 474.093 lượt người so với năm 2015.
+ Tỷ trọng đối tượng điều trị bệnh là quân nhân giảm từ 9,74% năm 2015
xuống còn 6,12% năm 2017, nhưng tăng 4.230 lượt người. Bệnh nhân điều trị
theo BHYT giảm từ 54,57% năm 2015 xuống 50,57% năm 2017 nhưng tăng
289.816 lượt người. Bệnh nhân điều trị bệnh theo DVYT năm 2015 tăng từ
35,69% lên 43,31% năm 2017, tương ứng với tăng 357.155 lượt người.
Nhìn chung, cơ cấu KCB trong các BVQĐ có sự thay đổi. Trước đây,
các BVQĐ chỉ thực hiện nhiệm vụ KCB cho quân nhân và đối tượng chính
sách, thời gian gần đây còn thực hiện thêm nhiệm vụ KCB cho đối tượng
tham gia BHYT và dịch vụ khác. Trong đó, KCB theo hình thức BHYT
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các BVQĐ. Điều này cho thấy tỷ lệ bao phủ
BHYT tăng nhanh những năm gần đây. Mặt khác, điều đó thể hiện năng lực
cạnh tranh của các BVQĐ ngày càng cao khi người dân lựa chọn mua BHYT
tại các BVQĐ.
2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở
Việt Nam
2.3.1. Tổ chức biên chế, nhiệm vụ của cơ quan tài chính bệnh viện
quân đội
Các BVQĐ tương đương đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3, dưới BV
không có đơn vị dự toán trực thuộc; không như các quân khu, quân đoàn,
quân binh chủng, sư đoàn (là đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3) có các đơn vị dự
toán trực thuộc cấp 4. Đặc điểm này cho thấy việc tổ chức lập DTNS, tiếp
nhận, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí chủ yếu là do cơ quan tài chính BV
thực hiện. Các phòng, khoa, ban của BV chỉ là cấp chi tiêu cơ sở. Cơ cấu tổ
chức bộ máy QLTC tại BVQĐ được thể hiện ở sơ đồ sau:
72
CẤP TRÊN BỆNH VIỆN
BỆNH VIỆN
CQ TÀI CHÍNH CẤP TRÊN
…
KHOA ĐIỀU TRỊ
VIỆN NGHIÊN CỨU
CÁC KHOA KHÁM BỆNH
PHÒNG (BAN) TÀI CHÍNH
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Chú thích:
Quan hệ hiệp đồng: Lập, gửi DTNS lên cấp trên, đối chiếu số
DTNS của BV.
Quan hệ lãnh đạo, chỉ huy.
Chỉ đạo nghiệp vụ, thông báo dự toán, cấp phát dự toán, QTNS
giữa các phòng (ban) tài chính với phòng, khoa, ban trong BV.
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quản lý tài chính tại bệnh viện quân đội
a) Bệnh viện hạng đặc biệt
Bệnh viện Hạng Đặc biệt là đơn vị dự toán cấp 2, được tổ chức thành
các bộ phận cụ thể sau: Thủ trưởng Phòng, bộ phận Kế toán, bộ phận quản lý
NS, bộ phận XDCB, bộ phận thanh toán bệnh nhân BHYT, bộ phận thanh toán
bệnh nhân DVYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân quân - chính sách. Bộ phận
thống kê ở các khoa, phòng, ban gồm:
+ Khối cơ quan: Thống kê Phòng Chính trị, thống kê Phòng Kế hoạch tổng
hợp, thống kê Ban Tham mưu Hành chính, thống kê Phòng Hậu cần Kỹ thuật…
73
+ Khối cận lâm sàng: Thống kê Khoa Dược, thống kê Khoa Trang bị,
thống kê Khoa Chống nhiễm khuẩn…
+ Khối lâm sàng: Y tá hành chính Khoa Nội cán bộ, y tá hành chính
Khoa Tim thận khớp, y tá hành chính Khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình, y
tá hành chính Khoa Ngoại chung...
b) Bệnh viện hạng I
Bệnh viện Hạng I là đơn vị dự toán cấp 3, được tổ chức thành các bộ
phận cụ thể sau: Trưởng Ban, bộ phận Kế toán, bộ phận quản lý NS, bộ phận
XDCB, bộ phận thanh toán bệnh nhân BHYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân
DVYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân quân - chính sách. Bộ phận thống kê ở
các khoa, phòng, ban gồm:
+ Thống kê Khối cơ quan: Thống kê Phòng Chính trị, thống kê Phòng Kế
hoạch tổng hợp, thống kê Ban Tham mưu Hành chính, thống kê Phòng Hậu cần
Kỹ thuật…
+ Thống kê Khối cận lâm sàng: Thống kê Khoa Dược, thống kê Khoa
Trang bị, thống kê Khoa Chống nhiễm khuẩn…
+ Thống kê Khối lâm sàng: Y tá hành chính Khoa Nội cán bộ, y tá hành
chính Khoa Tim thận khớp, y tá hành chính Khoa Ngoại chấn thương chỉnh
hình, y tá hành chính Khoa Ngoại chung...
c) Bệnh viện hạng II, III
Bệnh viện Hạng II, III là đơn vị dự toán cấp 3, được tổ chức thành các
bộ phận cụ thể sau: Trưởng Ban, trợ lý QLNS, trợ lý XDCB, nhân viên Kế
toán, bộ phận thanh toán bệnh nhân BHYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân
DVYT, bộ phận thanh toán bệnh nhân Quân - chính sách. Bộ phận thống kê ở
các khoa, phòng, ban gồm:
+ Thống kê Khối cơ quan: Thống kê Ban Chính trị, thống kê Ban Kế
hoạch tổng hợp, thống kê Ban Hành chính, thống kê Ban Hậu cần …
74
+ Thống kê Khối cận lâm sàng: Thống kê Khoa Dược, thống kê Khoa
Trang bị, thống kê Khoa Chống nhiễm khuẩn…
+ Thống kê Khối lâm sàng: Y tá hành chính Khoa Tim thận khớp, y tá hành
chính Khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình, y tá hành chính Khoa Ngoại chung...
2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở
Việt Nam
2.3.2.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính
a) Cơ chế quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp
* Cơ sở pháp lý
Hiện nay, các BVQĐ chia thành hai nhóm: nhóm BV (05BV) thực hiện
tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và nhóm thụ hưởng NS
(29 BV), được NSNN bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KCB cho đối
tượng quân nhân qua phần KPNV và tổ chức biên chế của BV qua phần
KPTX.
Đối với các BV đã thực hiện tự chủ, nguồn thu chủ yếu từ viện phí,
thường chiếm 80% tổng số thu, nguồn kinh phí từ NSNN chỉ chiếm 3÷5%
(bao gồm cả phần KPNV và KPTX). Việc QLTC đối với loại hình này về cơ
bản được thực hiện theo Nghị định 16 như các BV ngoài Quân đội. Trong hệ
thống các BVQĐ chủ yếu vẫn là đơn vị thụ hưởng NS theo chế độ đơn vị dự
toán (29/34 BVQĐ) và phạm vi nghiên cứu của luận án chủ yếu tập trung
nghiên cứu nhóm BV này.
Các BVQĐ được bảo đảm NS thông qua DTNS hàng năm. Việc lập
DTNS trong các BVQĐ những năm qua có nhiều thay đổi. Từ năm 2004 đến
năm 2016, việc lập dự toán NSNN trong các BVQĐ được thực hiện theo Luật
NSNN số 01/2002/QH11; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP; Thông tư liên tịch
số 23/2004/TTLT-BTC-BQP. Từ năm ngân sách 2017 trở đi, các BVQĐ lập
DTNS theo Luật NSNN số 83/2015/QH13; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP;
75
Thông tư số 369/2017/TT-BTC. Đây là những văn bản quan trọng, tạo hành
lang pháp lý để vận hành cơ chế QLTC các BVQĐ trong những năm qua. Căn
cứ vào số DTNS các BVQĐ lập, Nhà nước tiến hành phân bổ nguồn NSNN
cho các BVQĐ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hoạt động của các BVQĐ. Cơ chế
phân bổ NSNN cho các BVQĐ khác so với cơ chế phân bổ cho các BVC kể
từ khi Chính phủ ra Nghị định 43/2006/NĐ-CP (nay được thay bằng Nghị
định 16/2015/NĐ-CP) quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập.
* Thực trạng cơ chế quản lý nguồn NSNN cấp
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được Nhà nước, BQP giao, các BVQĐ
lập DTNS gửi cấp trên trực tiếp. Dự toán NS của các BV bao quát mọi nguồn
thu (kể cả thu ngoài NSNN) và nhiệm vụ chi của đơn vị mình. Dự toán NS sau
khi được cấp trên phê duyệt là căn cứ để các BV thực hiện chi tiêu trong năm.
Mặc dù có sự thay đổi về Luật NSNN và các văn bản liên quan nhưng việc lập
dự toán NSNN trong các đơn vị dự toán thuộc BQP nói chung, BVQĐ nói riêng
trong giai đoạn Luận án nghiên cứu được thực hiện theo trình tự sau:
- Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra dự toán NSNN.
Hàng năm, hướng dẫn lập DTNS được Cục Tài chính/BQP gửi đến các
BVQĐ là đơn vị dự toán cấp 2, 3 trực thuộc và các BV trực thuộc Bộ. Các
đơn vị không trực thuộc Bộ (quân khu, quân đoàn, quân chủng...) căn cứ vào
tình hình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, cơ quan chủ quản hướng dẫn các BV
trực thuộc lập dự toán. Hướng dẫn lập DTNS thể hiện yêu cầu, nội dung, thời
gian lập và gửi dự toán; trong đó nêu rõ dự kiến mức tăng NS năm để các
BVQĐ lập DTNS. Thời gian hoàn thành trước 15/7 hàng năm.
- Các BVQĐ lập dự toán NSNN.
Căn cứ vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát
triển Quân đội của Đảng, Nhà nước; chỉ thị, mệnh lệnh của BQP và chỉ huy
76
đơn vị cấp trên trực tiếp; nhiệm vụ, kế hoạch công tác trong năm của BV; tổ
chức biên chế, tiêu chuẩn, định mức chi theo giường bệnh và số giường bệnh
kế hoạch được giao; các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá cả;
các BVQĐ lập dự toán của đơn vị mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên. Dự
toán NS của các BVQĐ được lập đồng thời ở cơ quan tài chính và các phòng,
ban có chi tiêu NS. Trong đó: cơ quan tài chính lập dự toán các khoản chi
thường xuyên, tổng hợp dự toán chi KPNV của các phòng, ban, khoa liên
quan; các phòng, ban, khoa có liên quan lập dự toán chi các loại NS phục vụ
KCB, kinh phí nghiệp vụ thuộc các ngành chính trị, hậu cần, kỹ thuật. Thời
gian gửi DTNS trước ngày 30/9 hàng năm theo các phương pháp:
Phương pháp 1: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, số
lượng và thời gian phải bảo đảm:
Nhu cầu chi Thời gian (hoặc số lần) = Định mức x Số lượng x cả năm phải bảo đảm
Trong đó: Định mức là chi phí bình quân cần thiết cho 1 đơn vị đối
tượng chi NS, tính cho một khoảng thời gian (hoặc lần) nhất định.
Phương pháp 2: Tính nhu cầu chi căn cứ vào số thực hiện (hoặc ước
thực hiện) của năm trước và các yếu tố sẽ thay đổi trong năm kế hoạch.
= + - Tổng nhu cầu chi cả năm Số thực hiện (ước thực hiện) năm trước Chi phí tăng do thay đổi các yếu tố Chi phí giảm do thay đổi các yếu tố
Hai phương pháp trên thường được vận dụng kết hợp để lập dự toán
kinh phí thường xuyên (lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn).
Phương pháp 3: Tính nhu cầu chi, căn cứ vào chi phí thực hiện từng
nhiệm vụ, từng công việc cụ thể.
Tổng nhu cầu chi cả năm = Tổng nhu cầu chi cho các công việc (A, B, C..)
Phương pháp này thường được áp dụng để tính nhu cầu chi mua sắm
hiện vật (trang thiết bị, vật tư hàng hóa…); chi phí bảo quản, sửa chữa…
77
Nguồn thu tại BVQĐ được hình thành từ NSNN cấp giai đoạn 2013-
2017 được thể hiện qua Bảng 2.2 và Biểu đồ 2.3.
Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn thu từ ngân sách nhà nước
tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nội dung
KPTX KPNV NSBĐ
XDCB
Khác
Tổng
Năm
NSNN giao
Năm trước chuyển sang
-
-
-
-
-
-
-
2013
Dự toán BV lập
704.068 532.008 19.876
295.595
470.531 362.858 2.384.936
Chỉ tiêu trên phân bổ
686.896 521.576
860
242.566
484.108 364.721 2.300.727
Số được cấp
687.652 524.786 21.952
311.661
465.493 606.369 2.617.913
Năm trước chuyển sang
-
-
-
-
-
-
-
Dự toán BV lập
770.005 543.532 15.869
109.545
311.659 498.321 2.248.931
2014
Chỉ tiêu trên phân bổ
754.167 522.627
995
108.860
312.327 507.074 2.206.050
Số được cấp
767.115 473.091 16.502
108.853
298.154 456.384 2.120.099
Năm trước chuyển sang
-
-
-
-
-
-
-
Dự toán BV lập
772.476 721.938
1.530
87.945 2.875.397 499.864 4.959.150
2015
Chỉ tiêu trên phân bổ
761.025 717.566
1.419
89.295 2.934.922 504.528 5.008.755
Số được cấp
773.495 720.429
1.619
54.209
773.708 499.956 2.823.416
Năm trước chuyển sang
-
-
-
-
-
-
-
Dự toán BV lập
805.988 559.654 37.950
313.976 1.986.690 620.034 4.324.292
2016
Chỉ tiêu trên phân bổ
778.732 538.129
2.480
312.766 2.351.377 619.237 4.602.721
Số được cấp
776.443 551.027 39.495
275.153 1.059.090 609.024 3.310.232
Năm trước chuyển sang
-
-
-
-
-
-
-
Dự toán BV lập
858.563 482.686
1.569
600.698 2.900.765 665.890 5.510.170
2017
Chỉ tiêu trên phân bổ
840.081 466.363
1.345
595.498 2.852.922 666.527 5.422.736
Số được cấp
829.606 468.838
2.305
595.195 2.411.730 338.167 4.645.841
(Nguồn: Báo cáo dự toán, quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)
78
Biểu đồ 2.3. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho
bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Qua nghiên cứu tài liệu DTNS của các BVQĐ cho thấy, việc lập DTNS
ở các BVQĐ đúng phương pháp, quy trình. Các BVQĐ chủ yếu lập DTNS ở
nội dung KPTX và KPNV trên cơ sở quân số ước tính năm kế hoạch và hệ
thống chế độ, tiêu chuẩn tương đối đầy đủ, rõ ràng. Vì vậy, không có sự biến
động nhiều giữa số dự toán, số phê duyệt dự toán và số kinh phí được cấp ở
hai loại kinh phí này. Nhìn chung, DTNS đơn vị lập thường có xu hướng cao
hơn chỉ tiêu trên thông báo và số thực hiện. Cụ thể: bình quân vượt từ 2,5% -
3%/năm đối với cả hai loại KPTX và KPNV. Tuy nhiên, đối với NSNN giao,
XDCB và các loại NS khác, nhìn chung chất lượng DTNS chưa tốt, chưa bám
sát với tình hình nghiệp vụ được giao của các BV.
Trong giai đoạn 2013 - 2017, nguồn NSNN phân bổ cho các BVQĐ có
xu hướng tăng qua các năm về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng nguồn
tài chính của các BVQĐ (Bảng 2.5 và Bảng 2.6). Năm 2013 là 2.617.913 triệu
đồng, chiếm 56,77% tổng số thu BV. Năm 2014 giảm còn 2.120.099 triệu
đồng, chiếm 48,94% tổng số thu BV. Năm 2015 là 2.823.416 triệu đồng,
chiếm 50,86% tổng số thu các BV, tăng 33,17% so với năm 2014. Năm 2017,
NSNN cấp cho các BVQĐ tăng lên đạt mức cao nhất và tăng 77,46% sau 5
79
năm đạt 4.645.841 triệu đồng, nhưng tỷ trọng khoản này lại giảm còn 49,75%
trên tổng số thu của BVQĐ. Nguyên nhân thứ nhất là do các khoản thu từ
BHYT và viện phí tăng lên; thứ hai, các BVQĐ sẽ tiến tới tự chủ tài chính
trong năm 2019, cho nên tỷ trọng NSNN cấp cho các BVQĐ sẽ giảm dần.
b) Cơ chế quản lý nguồn thu từ BHYT
* Cơ sở pháp lý
Chuyển đổi cơ chế bảo đảm tài chính y tế từ NSNN sang Quỹ BHYT
bắt đầu từ đầu những năm 1980 khi kinh phí đảm bảo cho hoạt động chăm sóc
y tế nhân dân nói chung, người lao động nói riêng ở các cơ sở KCB rất khó
khăn; trong khi nhu cầu KCB, củng cố, nâng cấp TTB y tế, hạ tầng ngày càng
tăng cả về trình độ, năng lực chuyên môn và cơ sở vật chất. Ngày 15/8/1992,
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký ban hành Điều lệ BHYT kèm theo Nghị
định số 299-HĐBT. Đây được coi là văn bản đầu tiên, chính thức triển khai
thực hiện chính sách BHYT ở nước ta có sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Nhà nước.
Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, ngày 13/6/2014, Quốc hội
Khóa 13 đã ban hành Luật BHYT số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT số 25/2008/QH12 . Luật này có nhiều nội dung đổi mới,
thể hiện rõ tính ưu việt của BHYT, đó là mở rộng đối tượng tham gia BHYT,
mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT và mức hưởng BHYT, mở thông tuyến
KCB có BHYT, quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng Quỹ BHYT; quy định
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan… Năm 2015, việc ra đời
Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC đã quy định thống nhất giá dịch
vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc; trong đó,
giá DVYT gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù được thực hiện từ ngày
1/3/2016 và mức giá trên được kết cấu thêm chi phí tiền lương từ ngày
1/7/2016. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn lực tài chính được thanh toán từ
cơ quan BHXH cho các BVQĐ được đảm bảo tương xứng hơn với các DVYT
được cung cấp. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật cao nhất tạo hành
80
lang pháp lý cho việc triển khai BHYT. Trong Quân đội, việc triển khai thực
hiện BHYT được thực hiện theo Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật
BHYT trong Quân đội, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
* Thực trạng cơ chế quản lý nguồn thu từ BHYT
- Nguồn thu từ BHYT:
Nguồn thu từ quỹ BHYT trong các BVQĐ có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo công bằng cho người bệnh thông qua cơ chế chia sẻ rủi ro. Các
BVQĐ được tận dụng năng lực tham gia KCB cho đối tượng trong và ngoài
Quân đội, đăng ký khám chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH theo quy định
của Nhà nước và Quân đội. Căn cứ vào số thẻ đăng ký KCB ban đầu, dự kiến
số người KCB trong năm kế hoạch kết hợp với thực tế kinh nghiệm lập dự toán
thu và ước thực hiện dự toán thu của năm trước, các khoa, ban trực thuộc BV
và cơ quan Tài chính lập dự toán thu thu, chi quỹ BHYT (quân nhân và nhân
dân), báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp để gửi cơ quan
tài chính đồng cấp. Sau đó chuyển KBNN làm căn cứ cấp kinh phí và kiểm
soát chi tiêu. Các BV tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi riêng các
khoản thu, chi BHYT theo quy định. Nguồn thu từ BHYT của các BVQĐ
trong giai đoạn 2013-2017 được thể hiện qua Bảng 2.3.
81
Bảng 2.3. Nguồn thu từ hoạt động khám, chữa bệnh
tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
BHYT quân BHYT dân DVYT Tổng
Năm
36,98
63,02
Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
100
38,17
61,83
2013
100
36,46
63,54
2014
2015
100
- - -
32,73
65,68
1,58
Tỷ trọng (%) - - -
100
916.111 1.096.821 1.287.919 1.864.031 2.616.961
537.480 677.060 738.981 928.960 1.162.893
29,61
66,63
44.941 147.864
3,76
2016
1.453.591 1.773.881 2.026.900 2.837.932 3.927.718
100
2017
(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)
Nhìn chung, nguồn thu từ BHYT (nhân dân và quân nhân) của các
BVQĐ có xu hướng tăng kể từ khi Luật BHYT sửa đổi có hiệu lực từ năm
2015. Nguồn thu từ BHYT trong 5 năm (từ năm 2013-2017) của các BVQĐ
chiếm 26,9% trên tổng số thu của các BVQĐ (Bảng 2.6). Từ năm 2016, theo
quy định của Nhà nước và BQP, quân nhân bắt đầu tham gia BHYT. Sau 1
năm triển khai thực hiện BHYT trong toàn quân, năm 2017, tỷ trọng nguồn tài
chính từ BHYT quân nhân tại các BVQĐ được nghiên cứu tăng từ 1,58% lên
3,76% trên tổng số thu từ hoạt động KCB của BV. Bình quân 5 năm, nguồn
thu từ BHYT (nhân dân và quân nhân) chiếm 26,07% tổng số nguồn tài chính
của BVQĐ (Bảng 2.5). Điều này thể hiện mức độ bao phủ của BHYT khá
cao, quy mô KCB được mở rộng, niềm tin vào chất lượng KCB tại BVQĐ
tăng. Thực tế cho thấy nguồn tài chính từ BHYT giúp cho BVQĐ chủ động
trong việc đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.
- Thực trạng thanh toán khám, chữa bệnh BHYT nhân dân
Trên tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị theo Nghị quyết 21, Chính phủ
đã xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động KCB BHYT nhân dân được
82
thực hiện tại các BVQĐ thể hiện bằng hệ thống các Thông tư, Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật BHYT số 46/2014/QH13; Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh BHYT giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc. Tinh thần rõ nét của các
văn bản pháp lý nêu trên là thực hiện chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên cho các cơ sở KCB sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng
dịch DVYT do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức BHYT.
Quy trình thanh toán khám, chữa bệnh BHYT nhân dân đối với các
BVQĐ như sau:
+ Các BVQĐ xây dựng và báo cáo Danh Mục giá các DVYT thực hiện
tại các BV đã được Bộ Y tế phê duyệt; xây dựng và báo cáo Danh mục thuốc,
hóa chất, vậy tư y tế, dịch vụ kĩ thuật sử dụng tại BV gửi lên BHXH Việt
Nam để làm căn cứ giám định thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT.
Giá thuốc, hóa chất vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu hàng năm của Bộ Y tế.
+ Hàng quý, trong vòng 15 ngày của tháng đầu tiên của quý, các
BVQĐ lập báo cáo quyết toán của quý trước, lập bản tổng hợp đề nghị thanh
toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT của quý trước cho cơ quan BHXH Việt
Nam để BHXH tổng hợp; đồng thời BV lập Bảng tổng hợp đề nghị tạm ứng
kinh phí khám, chữa bệnh BHYT gửi về bộ phận giám định của cơ quan
BHXH Việt Nam.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán quý trước của bệnh viện, BHXH Việt Nam tạm ứng một lần bằng 80%
chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo báo cáo quyết toán quý trước của BV.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán
quý trước của BV, cơ quan BHXH có trách nhiệm thông báo kết quả giám
định và số quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT bao gồm chi phí KCB
thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT cho BV.
83
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh BHYT, BHXH Việt Nam phải hoàn thành việc thanh
toán với BV.
+ Ngoài ra, hàng tháng các BVQĐ đều phải gử i bản tổ ng hợp đề nghi ̣ thanh toán chi phí KCB giúp cho BHXH kiểm soát chi phí KCB và viê ̣c thanh toán theo quý.
Phương thức thanh toán KCB BHYT nhân nhân:
Các BVQĐ hiện nay áp dụng phương thức thanh toán KCB BHYT
nhân nhân theo phí dịch vụ với cơ quan BHYT. Cơ quan BHXH bố trí giám
định viên thực hiện kiểm tra số lượng bệnh nhân đến khám và nhập viện, giám
định viên thực hiện việc giám sát số lượng thuốc và các DVYT cung cấp cho
người bệnh đảm bảo đúng đối tượng và đúng loại bệnh đồng thời đánh giá tính
hợp lý của các chỉ định chẩn đoán và điều trị BHYT. Bệnh viện được thanh toán
cho mỗi DVYT mà họ cung cấp cho người bệnh theo giá quy định, giá của dịch
vụ hiện nay đang được lấy trong khung giá dịch vụ y tế được quy định mức giá
cụ thể cho mỗi dịch vụ sau khi xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
Việc phối hợp thanh toán giữa cơ quan BHXH với các BVQĐ thời gian
qua đã được cải thiện đáng kể về quy trình, thời gian và xử lý các vướng mắc
trong quá trình thanh quyết toán; số lượng hồ sơ giám định tăng lên, số lượng
hồ sơ và số tiền thanh toán bị BHYT từ chối giảm đi thể hiện việc chi trả
thanh toán BHYT được chặt chẽ hơn và hạn chế nhiều sai sót hơn.
Tuy nhiên, cơ chế thanh toán BHYT cho các BVQĐ còn nhiều vướng
mắc, bất cập từ phương thức thanh toán đến khâu giám định BHYT; thanh,
quyết toán giữa cơ quan BHYT với BV, cụ thể:
+ Công tác giám định BHYT và thanh toán, quyết toán của cơ quan
BHYT chưa kịp thời. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng chậm thanh toán là
do cơ quan BHXH và BV không thống nhất được mức thanh toán, ngoài ra
còn có nguyên nhân là thủ tục, hồ sơ thanh toán còn có sai sót, một số loại
thuốc, kỹ thuật nằm ngoài danh mục BHYT chi trả.
84
+ Thực hiện phương thức thanh toán theo giá DVYT còn bất cập, mất
nhiều thời gian cho kiểm định và thanh toán BHYT; khó kiểm soát dẫn đến
chi phí y tế tăng gây nguy cơ lạm dụng quỹ BHYT, gây vỡ quỹ BHYT do gia
tăng chi phí KCB. Việc sử dụng và chỉ định bệnh nhân sử dụng các DVYT
chủ yếu do BV quyết định cho nên các BV luôn có xu hướng lạm dụng, cung
ứng nhiều dịch vụ hơn mức cần thiết, sử dụng nhiều dịch vụ đắt tiền, đặc biệt
những dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho BV vì mục tiêu tăng nguồn tài chính
và không chịu sức ép phải tiết kiệm chi phí.
Theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP thì giá DVYT hướng tới phải tính
đúng, tính đủ chi phí KCB thì cần phải đổi mới và kết hợp các phương thức
thanh toán KCB BHYT nhằm khắc phục những nhược điểm của phương thức
thanh toán theo phí dịch vụ, đồng thời phải đảm bảo mục tiêu công bằng, hiệu
quả và chất lượng trong KCB BHYT.
- Thực trạng thanh toán khám, chữa bệnh BHYT quân nhân
Hệ thống các BVQĐ nằm trong hệ thống các BVC. Vì vậy, hoạt động
KCB của các BVQĐ cũng tuân theo các quy định của Nhà nước ở trên. Ngoài
ra, do đặc thù riêng, hoạt động của các BVQĐ còn chịu sự tác động của hệ
thống các văn bản pháp lý:
+ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHYT đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và
người làm công tác cơ yếu. Theo đó, từ ngày 01/01/2016 việc KCB cho quân
nhân thực hiện theo BHYT, theo lộ trình: năm 2016 sẽ có ít nhất 30% quân nhân
tại ngũ tham gia BHYT; năm 2017 con số này sẽ là 60% và năm 2018 là 100%
quân nhân tham gia BHYT. Việc tất cả quân nhân được KCB theo chính sách
BHYT là một chính sách hoàn toàn mới so với các quy định trước đây;
+ Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn thực
hiện BHYT đối với công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, học sinh,
sinh viên đang công tác làm việc học tập trong BQP, thân nhân của quân nhân
đang tại ngũ;
85
+ Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BPQ-BYT-BTC, hướng dẫn chi
tiết thực hiện BHYT đối với quân nhân. Theo đó, quân nhân có quyền lợi
được hưởng mức 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi chi trả
của BHYT vì phần này sẽ được NSNN chi trả. Trong trường hợp phát sinh
các chi phí y tế ngoài trách nhiệm của BHYT và NSNN không chi trả thì quân
nhân mới phải tự thanh toán với cơ sở KCB.
Từ ngày 1/1/2016, BHXH/BQP đã tổ chức triển khai, thực hiện BHYT
quân nhân theo lộ trình quy định của Chính phủ và BQP.
+ Lập dự toán thu, nộp BHYT quân nhân: Thời gian qua, việc lập dự
toán thu, nộp BHYT quân nhân về BHXH/Bộ Quốc phòng và phân cấp 10%,
chuyển cấp kinh phí cho các đơn vị được thực hiện đúng chế độ quy định. Các
BVQĐ phải đồng thời bảo đảm cho hai đối tượng, nhưng đã quản lý khá chặt
chẽ kinh phí KCB cho quân nhân đã tham gia và chưa tham gia BHYT. Kinh
phí khám, chữa bệnh BHYT được quản lý tách biệt với NSQP, không để xảy
ra tình trạng chi trùng, v.v. Kết quả đó đã góp phần duy trì ổn định công tác
KCB và chăm sóc sức khỏe bộ đội.
+ Quy trình tạm ứng và thanh quyết toán khám, chữa bệnh BHYT quân
nhân: (1) Đầu quý IV hằng năm, BHXH Việt Nam cung cấp cho BHXH Bộ
Quốc phòng danh sách các cơ sở KCB BHYT ban đầu trên toàn quốc, bao
gồm cả cơ sở KCB thuộc BQP; (2) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang
tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu
phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ BHYT; (3) Các đơn vị được giao
nhiệm vụ sẽ phải thực hiện thống kê danh sách quân nhân đề nghị cấp thẻ BHYT
cùng danh sách nơi đăng kí KCB ban đầu của các quân nhân, chuyển về
BHXH/Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh; (4) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh
xác nhận nơi đăng ký KCB ban đầu trên thẻ BHYT và chuyển cho đơn vị để cấp
cho quân nhân thuộc đơn vị mình; (5) Các BVQĐ được BHXH Bộ Quốc phòng
trực tiếp ký hợp đồng KCB BHYT thì sẽ được BHXH Bộ Quốc phòng cấp kinh
86
phí, giám định và thanh toán trực tiếp. Cơ chế thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh BHYT quân nhân được thể hiện ở quy trình thanh toán và phương thức
thanh toán.
+ Quy trình thanh toán và giám định chi phí KCB quân nhân được thực
hiện như thanh toán khám, chữa bệnh BHYT nhân dân, chỉ khác ở chỗ: Trên
cơ sở Danh mục kĩ thuật do Bộ Y Tế ban hành, các BVQĐ xây dựng Danh
mục và giá các DVYT thực hiện tại các BV; Danh mục thuốc, hóa chất, vậy
tư y tế, dịch vụ kĩ thuật sử dụng tại BV gửi lên Cục Quân Y/BQP làm căn cứ
để BHXH/Bộ Quốc phòng thực hiện giám định thanh toán chi phí KCB
BHYT quân nhân. Các BVQĐ thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT
quân nhân với cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng.
Đối với các BV nhân dân không kí hợp đồng KCB BHYT quân nhân
nhưng có hoạt động khám, chữa bệnh BHYT quân nhân thì BHXH/Bộ Quốc
phòng sẽ chuyển kinh phí KCB thông qua BHXH Việt Nam để chuyển về
BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện thanh toán. Căn cứ để xác định số kinh
phí khám, chữa bệnh BHYT mà cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng tạm ứng và
thanh toán cho BHXH các tỉnh là số liệu quyết toán chi phí KCB BHYT năm
trước của quân nhân tại các BV không kí hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT
với BHXH/Bộ Quốc phòng.
Trước khi thực hiện BHYT quân nhân, chế độ KCB cho quân nhân
được thực hiện theo tiêu chuẩn vật chất hậu cần bảo đảm từ nguồn NSQP.
Theo đó, tiêu chuẩn thuốc, bông băng dùng tại đơn vị tăng dần từ hạ sĩ quan,
binh sĩ đến sĩ quan cao cấp; chế độ KCB của sĩ quan cao cấp tại các BV cũng
tốt hơn so với các đối tượng khác; được đảm bảo chế độ KCB cáo hơn so với
BHYT (bằng BHYT cộng với các yếu tố đặc thù quân sự). Tuy nhiên, khi
quân nhân tham gia BHYT, theo quy định của Luật BHYT thì quyền lợi, mức
hưởng BHYT của các đối tượng quân nhân là như nhau, không có sự phân
biệt giữa các nhóm sĩ quan với hạ sĩ quan binh sĩ.
87
+ Phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT quân nhân
BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh BHYT đối với các BVQĐ theo phương thức thanh toán theo giá
dịch vụ. Các BVQĐ được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định
trong năm để cung cấp các DVYT cho người bệnh có thẻ BHYT và không
được thu thêm bất kì một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của
người bệnh có thẻ BHYT. Hiện nay, một số nội dung chi phí KCB cho quân
nhân không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT nhưng cũng không
được bảo đảm từ NSQP do chưa được quy định tại Nghị định 76/2016/NĐ-CP
của Chính phủ đã gây khó khăn cho các BV trong việc bảo đảm, thanh toán,
quyết toán như: chi phí khám sức khỏe trước khi bổ nhiệm, khám sức khỏe
cho lực lượng dự bị động viên…
c) Cơ chế quản lý nguồn thu từ DVYT
Trước yêu cầu KCB của người dân ngày càng tăng, trong khi nguồn
NSNN đảm bảo không đủ, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương huy động
mọi nguồn lực trong xã hội, trong đó có huy động từ bệnh nhân thông qua
chính sách thu một phần viện phí và từng bước chuyển sang chính sách giá
DVYT. Chính sách thu một phần viện phí (hay DVYT) được thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC về việc hành mức tối đa
khung giá một số dịch vụ KCB trong các cơ sở KCB của Nhà nước.
Thời gian qua, để huy động thêm nguồn tài chính, các BVQĐ đã phát
triển thêm một số loại hình dịch vụ mới như: dịch vụ khám theo yêu cầu; dịch
vụ phòng điều trị chất lượng cao, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân… Thực hiện
các dịch vụ này đã góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tăng thêm
các khoản thu, tạo cơ sở để thực hiện cơ chế tự chủ cho các BVQĐ trong
tương lai. Trong tổng nguồn thu từ hoạt động KCB của các BVQĐ thì thu từ
DVYT chiếm tỷ lệ thấp hơn, 5 năm chiếm 12,05% tổng số nguồn thu của
BVQĐ và đang có xu hướng tăng lên (Bảng 2.5).
88
Hàng năm, các BVQĐ phải lập dự toán thu, chi các khoản viện phí
đồng thời với dự toán tài chính và thực hiện thu chi theo chế độ tài chính hiện
hành. Phương thức thu là phí theo dịch vụ. Các BV tự cân đối nguồn thu từ
viện phí để chi phí cho công tác KCB không đủ chi thì các BVQĐ được sử
dụng nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để chi. Các BVQĐ thực hiện công
khai mức thu viện phí, khi thu các BV sẽ cấp cho người nộp tiền biên lai thu
lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính, các BV định kỳ nộp số tiền thu viện
phí vào tài khoản tạm giữ “tiền viện phí” mở tại KBNN và thực hiện chi tiêu
theo quy định.
Hàng năm, các BVQĐ lập kế hoạch thu từ DVYT cao hơn năm trước
8÷10%, trong thực tế số thực hiện thường vượt kế hoạch thu từ 9÷14%. Tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch thu tăng dần, phản ảnh sự cố gắng của các BVQĐ trong
việc khai thác nguồn thu trong công tác KCB theo hình thức DVYT cho các
đối tượng nhân dân. Tình hình trên cũng phản ánh xu thế các BVQĐ dần dần
hội nhập với các BV ngoài Quân đội về cơ chế hoạt động KCB. Đây là cơ sở
để các BVQĐ tăng nguồn thu, là tiền đề quan trọng để các BVQĐ hoàn thiện
cơ chế QLTC theo hướng tự chủ.
Theo thông tư liên tịch số 04/2012, các BVQĐ được phép thu giá
DVYT đối với bệnh nhân. Các BVQĐ căn cứ vào tình hình thực tiễn của BV
và khả năng chi trả của bệnh nhân để quyết định mức thu, Nhà nước chỉ quy
định khung giá một số DVYT và mức trần tối đa. Mặt khác, theo Thông tư
này, có 447 DVYT được quy định giá; các DVYT khác vẫn thực hiện theo
khung giá quy định từ năm 2006 nên mức giá vẫn rất thấp trong khi hoạt động
KCB tại các BV hiện nay đã sử dụng các phương pháp tiên tiến với các thiết bị
hiện đại, chất lượng cao. Vì vậy, nếu các BV tiếp tục áp dụng theo các mức
viện phí ban hành từ những năm trước đây thì BVQĐ sẽ không có khả năng bù
đắp chi phí và không có tích lũy để tái đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động
KCB. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cơ chế thanh toán trực tiếp từ người
sử dụng DVYT cũng bộc lộ những vướng mắc, bất cập nhất định, cụ thể:
89
- Tăng nguồn thu từ hoạt động KCB theo hình thức DVYT là việc thực
hiện xã hội hóa, tức là tăng được “phần đóng góp của nhân dân”. Tuy nhiên,
xét về bản chất, nguồn thu từ viện phí trực tiếp càng cao có nghĩa là nguồn tài
chính tư càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí y tế của xã hội và tính
chất tư nhân trong cung ứng DVYT càng thể hiện rõ hơn. Đây chính là biểu
hiện của sự mất công bằng về tài chính y tế.
- Xét về bản chất, giá DVYT tính đúng, tính đủ phải được cấu thành
bởi 7 yếu tố: chi phí thuốc, vật tư trực tiếp; chi phí điện, nước, xử lý chất thải;
chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử
dụng để thực hiện các dịch vụ; chi phí tiền lương, phụ cấp; chi phí sửa chữa
lớn, khấu hao TTB; chi phí khấu hao nhà cửa; chi phí đào tạo, nghiên cứu
khoa học. Tuy nhiên, giá DVYT hiện nay mới chỉ tính một phần các chi phí
trực tiếp của 4/7 yếu tố (không bao gồm: tiền lương của cán bộ y tế; khấu hao
tài sản cố định; chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và TTB), phần còn lại đang được nhà nước bao cấp cho hệ thống y tế
công. Điều đó cho thấy sự bao cấp tràn lan đang diễn ra, Nhà nước phải cấp
những chi phí chưa cấu thành vào giá cho các BV. Trong khi đó, những người
không tham gia BHYT, có khả năng chi trả toàn bộ viện phí nhưng cũng chỉ
phải trả chi phí thấp do ngẫu nhiên được hưởng bao cấp từ nhà nước. Điều
này đã tạo ra khó khăn cho các BVQĐ trong việc xác định mức thu đối với
các DVYT.
- Cơ chế thanh toán giá DVYT khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các
BVQĐ còn thiết sự minh bạch. Theo nguyên tắc, giá của các DVYT theo yêu
cầu do các BV chủ động xây dựng, phải cấu thành đầy đủ tất cả các chi phí từ
chi phí trực tiếp đến chi phí gián tiếp; Nhà nước không bao cấp một khoản
nào cho BV khi thực hiện hoạt động này và phải được hạch toán độc lập. Tuy
nhiên, BVQĐ có cung cấp hoạt động DVYT theo yêu cầu vẫn chưa trích khấu
hao tài sản cố định dùng cho hoạt động này, nhiều tài sản cố định mà NSNN
đầu tư nhưng lại sử dụng vào hoạt động cung cấp DVYT theo yêu cầu; sử
90
dụng tài sản nhà nước như đất đai, TTB do NSNN đầu tư, con người (NSNN
trả lương)... để thực hiện hoạt động KCB theo yêu cầu. Mặt khác, các BVQĐ
chưa xác định được chênh lệch khoản thu chi riêng với hoạt động DVYT.
Như vậy, về bản chất Nhà nước vẫn bao cấp phần nào cho những hoạt động
KCB theo yêu cầu của các BV.
- Cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT tại các BVQĐ
dẫn đến tình trạng lạm dụng chỉ định sử dụng các DVYT nhiều hơn dịch vụ
cần thiết, đặc biệt là những dịch vụ kỹ thuật cao để tăng thu, bù đắp chi phí
cho những dịch vụ có số thu thấp.
- Ngoài ra, cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT tại các
BVQĐ cũng tạo ra sự mất công bằng trong chính hệ thống các BVQĐ. Bệnh
viện nào được Nhà nước, BQP đầu tư cơ sở vật chất, TTB hiện đại như BV
Hạng đặc biệt, Hạng I sẽ thu hút được nhiều bệnh nhân, có nguồn thu từ
DVYT lớn, có cơ sở để tự chủ tài chính và tăng thu nhập cho cán bộ, nhân
viên. Ngược lại, những BVQĐ ít được Nhà nước, BQP đầu ở tuyến quân khu,
quân đoàn, BV hạng II sẽ khó có điều kiện để tăng thu từ viện phí.
d) Cơ chế quản lý nguồn thu từ hoạt động có thu khác
Ngoài nguồn thu từ NSNN, từ khám, chữa bệnh BHYT, DVYT, các
BVQĐ còn huy động nguồn tài chính từ các hoạt động có thu khác như: kinh
doanh thuốc; dịch vụ phục vụ bệnh nhân; hoạt động liên doanh, liên kết; hoạt
động có thu của các Viện, Trung tâm NCKH và công nghệ thuộc BV; các
khoản thu từ thanh xử lý vật tư, tài sản; thu hoá giá nhà; thu từ các vụ vi phạm
pháp luật… Nguồn này phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cơ sở vật chất, đất đai
và trình độ chuyên môn kỹ thuật của BV.
Theo Quyết định số 178/2007/QĐ-BQP về việc ban hành Quy định
QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong Quân đội, các đơn vị
có tổ chức hoạt động có thu dựa trên năng lực dôi dư, khả năng tài chính, phải
tự lo nguồn vốn để hoạt động mà không có cơ chế hỗ trợ. Đây là nguyên nhân
91
chủ yếu dẫn đến quy mô hoạt động có thu của các BVQĐ chưa tương xứng
với tiềm năng của BV. Nguồn thu từ hoạt động khác của các BVQĐ được cho
ở Bảng sau:
Bảng 2.4. Nguồn thu từ hoạt động có thu khác tại
các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Kinh doanh thuốc
Liên doanh, liên kết
Hoạt động khác
Năm
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Dịch vụ bệnh nhân Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
432.037
4,28 14.441
2,68
13,01
2013
7,47 15.529
3,04
70.212 12.699
2014
444.098 214.449
8,47 17.229
2,46
2,49 58,49
2015
586.633
8,40 16.310
2,35
4,85
2016
80,04 23.081 87,00 38.136 30,59 59.352 84,40 58.405 90,97 23.971
696.386
3,13 23.721
3,10
410.008 33.675 21.402
2,80
2017
(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)
Trong quá trình tổ chức điều trị bệnh cho nhân dân, theo quy định của Bộ
Y tế, các BVQĐ phải tổ chức nhà thuốc nhằm cung cấp cho nhu cầu thuốc của
nhân dân; đảm bảo sự an toàn về nguồn thuốc, đáp ứng kịp thời nhu cầu điều trị
bệnh. Việc tổ chức các nhà thuốc tại các BVQĐ như những đại lý tiêu thụ cho
các nhà sản xuất thuốc, do vậy BV được hưởng một phần tiền hoa hồng từ các
nhà cung cấp. Vì vậy, có một phần chênh lệch từ hoạt động dịch vụ thuốc. Đây
cũng là nguồn thu quan trọng đối với các BVQĐ. Bình quân 5 năm, tính trên số
BVQĐ luận án nghiên cứu, số thu từ kinh doanh thuốc tại các BV chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng số thu của BV, chiếm trên 70% (Phụ lục 6).
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn thu của các BVQĐ cho thấy có
sự thay đổi trong giai đoạn 2013-2017, được tổng hợp trong Bảng sau:
92
Bảng 2.5. Tổng hợp nguồn thu tại các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn thu
Năm Tổng
NSNN cấp BHYT DVYT Thu khác
2.617.913 2013 957.877 495.714 539.771 4.611.275
2.120.099 2014 1.137.745 563.792 510.462 4.332.098
2.823.416 2015 1.331.272 695.628 701.038 5.551.354
3.310.232 2016 1.972.010 865.402 695.023 6.842.667
4.645.841 2017 2.851.047 1.076.671 765.480 9.339.039
Tổng 15.517.501 8.249.951 3.697.207 3.211.774 30.676.433
(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: %
Nguồn thu
Năm Tổng
NSNN cấp BHYT DVYT Thu khác
56,77 20,77 10,75 11,71 2013 100
48,94 26,26 13,01 11,78 2014 100
50,86 23,98 12,53 12,63 2015 100
48,38 28,82 12,65 10,16 2016 100
49,75 30,53 11,53 8,20 2017 100
(Nguồn: Báo cáo QTNS các BVQĐ từ 2013 - 2017 và tính toán của tác giả)
93
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2013, 2016, 2017
* Về quy mô nguồn thu:
- Nguồn tài chính của các BVQĐ ổn định và gia tăng đều hàng năm.
Tính chung các BV nghiên cứu, tổng thu trong 5 năm là 30.676 tỷ đồng,
trung bình hàng năm tăng 30%, điều đó cho thấy Nhà nước và Quân đội đang
tập trung đầu tư cho khối BVQĐ.
- Trong tổng thu của BVQĐ, nguồn thu từ BHYT (quân và dân) có tốc
độ tăng nhanh nhất. Năm 2013, nguồn thu này chiếm 20,77% trên tổng số thu
của các BVQĐ thì đến năm 2016, tỷ trọng nguồn thu này tăng lên chiếm
28,82% và năm 2017 tăng lên 30,53% trên tổng số thu của BVQĐ. Năm
2013, nguồn thu từ BHYT của các BVQĐ là 957.877 triệu đồng, Năm 2014,
nguồn thu này tăng lên 1,39 lần. Sau 5 năm, năm 207, nguồn thu từ BHYT
của các BVQĐ tăng 2,98 lần. Nguyên nhân là do năm 2015 là năm đầu thực
hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT với mục đích tăng
diện bao phủ, tiến tới thực hiện BHYT toàn dân, cho nên số người tham gia
BHYT tại các BVQĐ cũng tăng; nhờ đó, số thu từ BHYT tăng. Mặt khác,
năm 2016, theo quy định của Nhà nước và BQP quy định tại Nghị định
70/2015 quân nhân tham gia BHYT. Do vậy, số thu từ BHYT quân dân và
nhân dân tăng cả về quy mô và tỷ trọng trọng năm 2016, 2017.
94
- Quy mô nguồn thu của các BVQĐ trong giai đoạn nghiên cứu tương đối
khác nhau. Trong các BV khảo sát năm 2017, BV TƯQĐ 108 có tổng thu lớn
nhất là 4.638 tỷ đồng chiếm 49,67% tổng số thu của các BV được nghiên cứu
(Bảng 2.7). Nguyên nhân là do đây BV tuyến cuối, hạng đặc biệt, quy mô giường
bệnh lớn không chỉ của Quân đội mà còn của Nhà nước nên được Nhà nước, BQP
tập trung đầu tư. Mặt khác do thương hiệu, uy tín nên lượng KCB thuộc đối tượng
BHYT và các đối tượng dịch vụ khác cũng lớn hơn các BV khác.
95
Bảng 2.7. Nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2017
NSNN BHYT DVYT Khác Tổng
TT Bệnh viện
Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
1 BVTƯQĐ 108 2 BVQY 103 3 BVQY 175 4 BVQY 105 5 BVQY 110 6 BVQY 6 7 BVQY 268 8 BVQY 7A 9 BVQDY Miền đông 10 BVQY 4 2.333.696 414.098 1.150.809 232.425 154.052 48.718 63.292 48.764 9.100 36.669 50,31 1.162.217 33,52 569.919 67,00 502.811 56,32 116.388 50,99 108.138 84,25 4.914 17.503 77,91 88.674 16,59 5,28 86.222 18,68 131.263 25,06 648.868 91.467 46,14 54.456 29,28 61.490 28,20 34.069 35,79 3.747 8,50 441 21,55 30,16 155.956 50,02 - 20.149 66,86 13,99 493.569 7,41 159.708 9.433 3,17 2.409 14,90 5.876 11,28 444 6,48 - 0,54 53,05 598 - 77.070 8.245 10,26 Tỷ trọng (%) 10,64 4.638.350 12,93 1.235.192 0,55 1.717.509 0,58 412.712 1,94 302.135 0,77 57.823 - 81.236 0,20 293.992 44,71 172.392 4,20 196.326 Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
11 Viện y học PK-KQ 150.469 84,22 23.602 13,21 3.495 1,96 1.086 0,61 178.652 100
12 BVQDY Đồng Tháp 3.749 7,11 39.396 74,73 4,80 7.042 13,36
100 Tổng 4.645.841 2.851.047 765.480 2.533 1.076.671 52.720 9.339.039
(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội năm 2017)
96
Các BV cùng hạng II như BVQY 110, BVQY 4 với quy mô giường
bệnh thực kê là 400 giường, nhưng có quy mô và tốc độ tăng thu khá cách
biệt. Chẳng hạn, năm 2017, tổng thu của BVQY 110 là 296.259 triệu đồng,
chiếm 3,47% tổng thu của các BV; trong khi tổng thu của BVQY 4 là 188.081
triệu đồng, chiếm 2,2% tổng thu của các BV. Khác biệt rõ hơn là 2 BV cùng
hạng II là BVQY 7A và BVQY 268, với quy mô giường bệnh là 200 giường.
Tuy nhiên số thu của BVQY 268 chỉ chiếm 0,95%, trong khi số thu của
BVQY 7A chiếm 3,02% trên tổng số thu của 12BV nghiên cứu. Số thu của
các BVQĐ với cùng quy mô, xếp hạng có sự khác nhau trong khi đó các quy
định trong QLTC các hoạt động có thu được áp dụng như nhau. Đây cũng là
một bất cập trong QLTC tại các BVQĐ hiện nay, nhất là trong xu hướng thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
* Về cơ cấu nguồn thu:
- Nguồn thu từ NSNN cấp vẫn là nguồn thu chủ yếu của các BVQĐ. Tỷ
trọng này tại các BVQĐ trong giai đoạn nghiên cứu từ 48-57% tổng thu, và từ
năm 2015 có xu hướng giảm dần.
- Nguồn thu từ DVYT có xu hướng tăng về quy mô nhưng tỷ trọng lại
có xu hướng giảm. Năm 2014, tỷ trọng thu từ DVYT chiếm 13,01% tổng số
thu và giảm xuống còn 11,53% năm 2017.
- Cơ cấu nguồn thu giữa các BVQĐ rất khác nhau. Chẳng hạn, BVQY
175 và BVQY 103 là hai BV cùng Hạng I, có quy mô giường bệnh là 1.200
giường, nhưng tỷ trọng nguồn thu từ NSNN của BV103 là 38,5%, trong khi
của BV 175 là 67,37%. Nguyên nhân là do BV 175 được Nhà nước, BQP đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất để đưa BV 175 thành BV hạng đặc biệt khu vực
phía Nam. So sánh cơ cấu nguồn thu từ NSNN của các BV đã chuyển sang tự
chủ và các BV hiện là các đơn vị dự toán cùng quy mô giường bệnh cho thấy:
tỷ trọng NSNN năm 2017 của BVQDY Miền Đông và BVQDY Đồng Tháp
chỉ chiếm 8÷9% trong tổng số thu của BV, trong khi tỷ trọng này tại BVQY
268 là 77,91%. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho các BVQDY đã chuyển sang
97
tự chủ chủ yếu ở hai khoản KTTX và KPNV với quy mô nhỏ bởi vì tổ chức
biên chế tại các BV này đã được thu gọn (BVQDY Miền đông, NSNN chỉ
đảm bảo tiêu chuẩn, chế độ cho 9 đồng chí sĩ quan). Tuy nhiên, số thu từ
BHYT và DVYT của 2 BVQDY luận án nghiên cứu là rất lớn. Thu từ BHYT
và DVYT của BVQDY Miền đông, BVQDY Đồng Tháp năm 2017 lần lượt
là 90,45% và 91,79% trên tổng số thu của từng BV. Điều này cho thấy hoạt
động của các BVQĐ đã chuyển sang mô hình tự chủ tài chính theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP là khá hiệu quả, giảm gánh nặng chi của NSNN đầu tư cho
các BVQĐ.
2.3.2.2. Cơ chế quản lý chi tài chính
a) Cơ chế quản lý chi từ ngân sách nhà nước cấp
- Phân bổ và giao DTNS:
Sau khi được Chính phủ giao DTNS, BQP tiến hành phân bổ và giao
DTNS cho các đơn vị dự toán trực thuộc (trong đó có 5 BV trực thuộc Bộ,
hoàn thành trước 15/12) và ủy quyền cho đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc
phân bổ, giao DTNS cho các BV trực thuộc, hoàn thành trước 31/12.
Sau khi được Giám đốc BV phê duyệt, cơ quan Tài chính đơn vị có văn
bản về phân bổ DTNS báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên để có cơ sở thẩm
định và có ý kiến chính thức với BV. Sau khi được thông báo phê duyệt số
phân bổ, BV tiến hành giao DTNS năm sau trước ngày 31/12 hàng năm. Quá
trình giao DTNS cho các đơn vị do Giám đốc BV chủ trì, điều hành và quán triệt
về việc chấp hành các quy định của Luật NSNN.
Kết quả phân bổ NSNN cho các BVQĐ được thể hiện qua Bảng 2.8 và
Biểu đồ 2.5:
98
Bảng 2.8. Cơ cấu ngân sách nhà nước phân bổ cho
các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: %
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
NSNN phân bổ 100 100 100 100 100
- Kinh phí thường xuyên 26,27 36,18 27,40 23,46 17,86
- Kinh phí nghiệp vụ 20,05 22,31 25,52 16,65 10,09
- Ngân sách bảo đảm 0,84 0,78 0,06 1,19 0,05
- Kinh phí XDCB 17,78 14,06 27,40 31,99 51,91
- NSNN giao 11,90 5,13 1,92 8,31 12,81
- Ngân sách khác 23,16 21,53 17,71 18,40 7,28
(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp
tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Cơ cấu NSNN phân bổ cho các nội dung chi tiêu ở các BVQĐ giai
đoạn 2013-2017 khác với cơ cấu chi của toàn quân cũng như của các đơn vị
99
dự toán Quân đội khác. Nếu năm 2013 hai nội dung chi thuộc NSQP thường
xuyên (KPTX và KPNV) chiếm 46,31% tổng nguồn NSNN, tỷ trọng này
giảm dần đến 2017 còn 27,95%, trong khi quy mô vẫn tăng. Trong khi đó, tỷ
trọng kinh phí XDCB trong tổng nguồn NSNN lại tăng tương đối nhanh,
2013: 17,78%, 2014: 14,06%, 2015: 27,40%; năm 2016: 31,99%; năm 2017:
51,91%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này BQP có chủ trương đầu tư
xây dựng các BVQĐ cả về quy mô và hiện đại hóa trang thiết bị KCB nhằm
tăng năng lực cạnh tranh của các BVQĐ trên thị trường y tế. Mặt khác, cơ chế
đầu tư này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các BVQĐ chuyển sang tự chủ
theo chủ trương của BQP. Do đó kinh phí dành cho XDCB ở một số BVQĐ
rất lớn. Chẳng hạn như kinh phí XDCB tại BVTƯ Quân đội 108 trên phân bổ
năm 2015 là 2.555 tỷ đồng chiếm 81,21% tổng số NSNN phân bổ, năm 2016
là 2.111 tỷ đồng chiếm 79,98% nguồn thu từ NSNN; năm 2017 là 2.038 tỷ
đồng chiếm 73,89% nguồn thu từ NSNN. Tính chung 5 năm (2013-2017), tỷ
trọng kinh phí XDCD phân bổ cho các BVQĐ chiếm 39,5%. Sau khi các dự
án đầu tư XDCB hoàn thành, tỷ trọng khoản chi này sẽ giảm dần.
Trong khoản chi thuộc NSQP thì KPTX tuy giảm về tỷ trọng năm 2013
là 26,27%, giảm xuống còn 17,86% trong tổng NSNN cấp cho các BVQĐ,
nhưng tăng về số tuyệt đối (từ 687.652 triệu đồng năm 2013 tăng lên 829.606
triệu đồng năm 2017. Đây là nội dung chi nhằm bảo đảm lương phụ cấp, trợ
cấp tiền ăn và các kinh phí hoạt động khác của BVQĐ, do vậy sự tăng lên của
nội dung chi này phản ánh sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Quân đội với
lực lượng vũ trang nói chung và với các BVQĐ nói riêng. Trước đây, các
BVQĐ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là KCB cho quân nhân và các đối tượng
chính sách. Từ năm 2015 trở lại đây, các BVQĐ tăng nhanh hoạt động KCB
bằng thẻ BHYT và DVYT, do đó, nội dung KPNV cấp cho các BVQĐ để
phục vụ cho hoạt động KCB tại các BVQĐ cũng giảm dần, năm 2013, KPNV
100
cấp cho các BVQĐ là 524.786 triệu đồng, chiếm 20,05% trong tổng NSNN
cấp thì đến năm 2017, khoản kinh được cấp này giảm xuống còn 468.838
triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 10,09%.
Ở các BV đã chuyển sang tự chủ (BVQDY Miền đông, BV QDY Đồng
Tháp) thì NSNN cấp chi thường xuyên cho hoạt động qua 5 năm có xu hướng
giảm. Tuy nhiên, NSNN cấp chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn NSNN cấp.
Như vậy, NSNN bảo đảm cho các BVQĐ qua 5 năm là tương đối ổn
định. Ngân sách quốc phòng bảo đảm hoạt động của các BVQĐ trên hai nội
dung kinh phí thường xuyên và KPNV. Việc cấp NS chi thường xuyên cho
các BVQĐ thời gian qua chủ yếu dựa trên định mức tính trên một đầu giường
bệnh/năm x với số giường bệnh theo kế hoạch và số biên chế được duyệt. Do
đó chưa tính đến lĩnh vực và quy mô hoạt động. Điều này gây khó khăn rất
lớn cho các BV tuyến cuối quân khu, quân đoàn khi mà việc đầu tư TTB
khám chữa bệnh, cơ sở hạ tầng, ... đòi hỏi một nguồn kinh phí hàng năm rất
lớn nhằm nâng cao năng lực KCB, năng lực cạnh tranh của các BVQĐ. Vì
vậy, Nhà nước và BQP cần phải nghiên cứu thay đổi cơ chế, chính sách phân
bổ NSNN để đảm bảo sự công bằng về đầu tư của Nhà nước, BQP cho các
BVQĐ trước yêu cầu chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính tại các BVQĐ trong
thời gian tới.
- Cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN:
+ Lập nhu cầu chi quý
Sau khi giao DTNS cho các đơn vị, ngành, cơ quan tài chính BV hướng
dẫn các đơn vị, ngành nghiệp vụ lập nhu cầu chi quý theo qui định để có cơ sở
cho quá trình cấp phát NS.
Căn cứ để lập nhu cầu chi quý đối với các đơn vị là kế hoạch quân số,
dự toán chi về tiền lương, phụ trợ cấp tiền ăn các loại. Nhu cầu chi hoạt động
nghiệp vụ của các ngành đối với các ngành nghiệp vụ, dựa trên các kế hoạch
101
công tác quý của ngành và các dự báo chi đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ
khác phục vụ công tác chuyên môn của ngành.
Mặc dù công tác lập nhu cầu chi quý trong các năm qua đã được các
đơn vị, cơ quan thực hiện nghiêm túc song vẫn còn những mặt hạn chế như:
Nhu cầu chi quý 1 năm DTNS chủ yếu dựa vào các yếu tố của năm trước nên
tính chính xác chưa cao, nhu cầu chi quý có lúc chưa sát với thực chi, còn
phân bổ đều cho các quý, còn bổ sung NS cuối năm; đưa nhiệm vụ thực hiện
NS dồn vào cuối năm, làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ bảo đảm và chức năng
kiểm soát chi của ngành tài chính BV.
+ Cấp phát, thanh toán kinh phí
Đối với các BVQĐ trực thuộc Bộ: trực tiếp chi tiêu một số nội dung
thuộc KPNV. Các khoản trực tiếp chi tiêu: căn cứ vào DTNS năm được giao,
nhu cầu chi quý đã gửi KBNN và tiến độ triển khai công việc, đơn vị lập Giấy
rút DTNS chi tiết theo mục lục NSNN (Loại - khoản - mục - tiểu mục) gửi
KBNN nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài
liệu do đơn vị gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện chi NS
theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao, như tiền lương, phụ cấp,
trợ cấp, ra quân,... KBNN cấp phát thanh toán cho đơn vị; đơn vị phải tự chịu
trách nhiệm kiểm soát chi theo các điều kiện chi NS.
Đối với các khoản chi khác chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán
trực tiếp, KBNN tạm ứng cho đơn vị sử dụng NS để chủ động chi theo dự
toán được giao, sau đó đơn vị phải thanh toán với KBNN theo đúng nội dung,
thời hạn quy định.
Đối với các BVQĐ trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, III: căn cứ vào dự
toán năm được giao, số kinh phí được cấp vào tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán mở tại KBNN và tiến độ triển khai công việc, thủ trưởng đơn vị lập giấy
rút tiền ở tài khoản tiền gửi KBNN để chi tiêu.
102
Đối với các ngành nghiệp vụ BV, cũng trên cơ sở nhu cầu chi quý của
các ngành lập được chia ra hàng tháng, cơ quan Tài chính tiến hành cấp phát
theo các kế hoạch đã được phê duyệt, có trong DTNS năm và khi đã bảo đảm
đầy đủ các yếu tố về mặt pháp lý như báo giá, dự toán chi chi tiết, hợp đồng
kinh tế...
Khi tiến hành mua sắm xong, các ngành nghiệp vụ thực hiện việc tổng
hợp, hoàn tất hồ sơ, chứng từ hoá đơn chi tiêu để thanh toán với cơ quan Tài
chính trực tiếp qua Trợ lý quản lý đơn vị theo dõi các ngành nghiệp vụ.
Ngoài các khoản chi thuộc chế độ tiêu chuẩn được bảo đảm bằng tiền
mặt còn lại các khoản chi khác có tính chất mua sắm, sửa chữa lớn vật tư tài
sản... đơn vị thực hiện công tác bảo đảm nghiêm túc theo quy định 717/TC3
ngày 16/5/2006 của Cục Tài chính/BQP về việc chi tiêu không dùng tiền mặt
trong các đơn vị dự toán quân đội.
+ Kế toán và quyết toán ngân sách
Các BVQĐ thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán đơn vị dự
toán ban hành theo Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày 11/03/215 của Cục
trưởng Cục Tài chính/BQP và các văn bản hướng dẫn của Cục Tài
chính/BQP.
Nhìn chung qua khảo sát các BVQĐ, số quyết toán của cấp trên cơ bản
phù hợp với số đề nghị quyết toán của các BV. Tuy nhiên, tình trạng chi vượt
DTNS được giao vẫn cao ở các BVQĐ trong giai đoạn 2013-2017 được thể
hiện qua Bảng sau:
103
Bảng 2.9. Tình hình quyết toán ngân sách quốc phòng thường xuyên
của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Số được cấp Số quyết toán Thừa/Thiếu ngân sách Tỉ lệ (%)
2013 1.212.438 1.211.657 -781 99,94
2014 1.240.206 1.286.139 45.933 103,70
2015 1.493.924 1.489.192 -4.732 99,68
2016 1.327.470 1.329.451 1.981 100,15
2017 1.298.444 1.334.169 35.725 102,75
(Nguồn: Báo cáo QTNS các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 )
Tình hình chi thừa/thiếu NS trên đây do nguyên nhân chủ yếu là quân
số biến động tăng giảm rất phức tạp; chế độ tiêu chuẩn định mức chi NS liên
quan đến chính sách tiền lương, phụ cấp, tiền ăn thay đổi trong khi nhu cầu
chi NS của các đơn vị, ngành lớn.
b) Cơ chế quản lý chi từ quỹ BHYT
Do tác động của thông tuyến chuyên môn kỹ thuật từ đầu năm 2016,
gia tăng giá DVYT theo Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC từ
1/3/2016 dẫn đến chi phí khám, chữa bệnh BHYT tăng cao. Việc đánh giá,
phân loại bệnh nhân tại các BV chưa thực hiện đúng theo quy chế của Bộ y tế;
một số BV vẫn còn biểu hiện tăng chỉ định dịch vụ kỹ thuật để thu hút người
dân có thẻ BHYT đến KCB, thu dung bệnh nhân vào điều trị nội trú chưa hợp
lý, kéo dài ngày điều trị không cần thiết; có biểu hiện chia tách dịch vụ kỹ
thuật để thanh toán hoặc thanh toán không đúng dịch vụ kỹ thuật.
Chi phí KCB cho đối tượng BHYT tại một số BVQĐ từ năm 2015 -
2017 được thể hiện qua bảng sau:
104
Bảng 2.10. Chi phí khám chữa bệnh đối tượng bảo hiểm y tế
các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: triệu đồng/lượt người
Khám bệnh Điều trị bệnh
Chỉ tiêu
Năm
BVQY 103 BVQY 105 BVQY 4 BVQY 103 BVQY 105 BVQY 4
0,60 0,30 0,30 10,80 3,50 3,20 2015
0,70 0,30 0,28 11,50 3,40 3,10 2016
0,60 0,30 0,25 8,90 3,80 3,10 2017
0,61 0,30 0,27 10,20 3,60 3,10 BQ 3 năm
(Nguồn: Báo cáo QTNS tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017)
Qua số liệu khảo sát của 3 Bệnh viện: BVQY 103, BVQY 354, BVQY
4 cho thấy: chi phí khám bệnh (điều trị ngoại trú) bình quân của các BVQĐ
nằm trong khoảng 0,25÷0,7 triệu đồng/lượt người, chi phí điều trị nội trú bình
quân từ 3,1÷10,2 triệu đồng/lượt người. Bệnh viện tuyến dưới có chi phí thấp
hơn Bệnh viện tuyến trên, trong đó BVQY 103 có chi phí điều trị bình quân
cao nhất, do đây là Bệnh viện đa khoa hạng 1, có một số chuyên khoa tuyến
cuối của Quân đội. Với chi phí điều trị cao như vậy, khả năng các BV tuyến
cuối như BVQY 108, BVQY 103,
c) Cơ chế quản lý chi phí khám, chữa bệnh DVYT
Chi phí cho các dịch vụ có thu một phần viện phí ở các BV là các
khoản chi phí cần thiết nhằm đảm bảo cho các hoạt động KCB tại BV. Nội
dung chi cho DVYT và chi khác ở các BVQĐ bao gồm:
* Quản lý chi các vật tư tiêu hao
Vật tư tiêu hao sử dụng cho công tác KCB ở các BVQĐ bao gồm:
thuốc, dịch truyền, máu; phim X-quang; hoá chất xét nghiệm, siêu âm; thuốc
105
gây mê, băng, gạc, quần áo, văn phòng phẩm,... Đây là các chi phí cần thiết
nhằm đảm bảo cho các hoạt động KCB được tiến hành. Chi để mua sắm các
vật tư tiêu hao, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động KCB dịch vụ y tế được sử
dụng từ nguồn quỹ KCB ở BV. Về nguyên tắc, các khoản chi này không quá
70% nguồn kinh phí tự cân đối.
Công tác QLTC đối với hoạt động chi mua sắm các vật tư tiêu hao phục
vụ cho các dịch vụ có thu một phần viện phí ở các BVQĐ thể hiện quá trình
quản lý về nội dung chi, đơn giá, số lượng,... do các đầu mối có thực hiện
nhiệm vụ trình lên cơ quan tài chính xem xét và báo cáo chỉ huy BV phê
duyệt theo sơ đồ sau:
Thanh, quyết toán
KHOA PHÒNG KHÁM
KHOA TRANG BỊ
BAN TÀI CHÍNH
HỘI ĐỒNG MUA SẮM
CHỈ HUY BỆNH VIỆN
CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
KHOA DƯỢC
CÁC KHOA ĐIỀU TRỊ
Thanh, quyết toán
Sơ đồ 2.5. Quy trình quản lý mua sắm vật tư tiêu hao
ở các bệnh viện quân đội
Sơ đồ cho thấy: các khoa điều trị, cận lâm sàng có nhu cầu làm dự trù
vật tư tiêu hao gửi lên khoa Dược (nếu là các hoá chất và thuốc chữa bệnh)
hoặc giử lên khoa Trang bị (ống nghiệm, đầu côn,...). Trên cơ sở đó, hai khoa
106
tổng hợp làm kế hoạch mua sắm chi tiết về số lượng, đơn giá, chủng loại để
đưa ra hội đồng mua sắm của BV và tiến hành tổ chức đấu thầu mua sắm. Chỉ
huy BV ký hợp đồng nguyên tắc đảm bảo, sau đó tiến hành thực hiện hợp
đồng (thanh toán và quyết toán).
Thành viên Hội đồng mua sắm bao gồm chỉ huy BV và thủ trưởng các
khoa, ban do BV thành lập; có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất giúp chỉ huy lựa
chọn nhà thầu và quyết định các vấn đề mua sắm vật tư tiêu hao, TTB... Quá
trình mua sắm vật tư tiêu hao, thiết bị do Hội đồng mua sắm quyết định nên
tính chất dân chủ, công khai và minh bạch được được bảo đảm trên nguyên
tắc đấu thầu.
* Quản lý chi phí về điện, nước, bảo quản, sửa chữa TTB, cơ sở hạ tầng
Chi phí này được tính trên cơ sở chi phí chung cho mọi hoạt động KCB
ở BVQĐ. Do vậy, khó có thể tách riêng phần chi phí một cách chính xác cho
từng đối tượng khám chữa bệnh BHYT hay DVYT. Quản lý các khoản chi
này được thực hiện trên cơ sở biên lai, hoá đơn, chứng từ thanh toán. Mặt
khác, có thể quản lý các khoản chi phí này bằng cách xác định định mức, tiêu
chuẩn cho từng đối tượng KCB. Tuy nhiên, trên thực tế, các BVQĐ chưa
quản lý các khoản chi này theo định mức nên dẫn đến tình trạng lãng phí và
khó kiểm soát.
* Quản lý chi phí về bồi dưỡng người lao động
Chi phí bồi dưỡng đối với người tham gia KCB cho các đối tượng có
thu một phần viện phí được xác định trên cơ sở định mức theo danh mục phân
loại phẫu thuật,... Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 Quy định
việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu
thuật, thủ thuật do Bộ Y tế quyết định.
Cơ cấu nội dung chi cho hoạt động khám, chữa bệnh DVYT được thể
hiện qua Bảng sau:
107
Bảng 2.11. Chi phí điều trị các đối tượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị tính: triệu đồng
NĂM 2015
NĂM 2016
NĂM 2017
(Tổng thu của 12 BV: 695.628 trđ)
(Tổng thu của 12 BV: 865.402 trđ)
(Tổng thu của 12 BV: 1.076.671 trđ)
STT
NỘI DUNG
Tổng chi
Tổng chi
Tổng chi
Tỷ lệ % so với tổng thu
Tỷ lệ % so với tổng thu
Tỷ lệ % so với tổng thu
106.918
15,37%
65.424
7,56% 440.902
40,95%
1
Thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất,...
20.312
2,92%
19.818
2,29%
88.146
8,19%
2
Mua sắm dụng cụ quân y và tạp chi vệ sinh
1.600
0,23%
1.796
0,21%
2.827
0,26%
3
Nghiệp vụ quân y (quần, áo, ga, gối, vpp,...)
9.043
1,30%
15.577
1,80%
20.902
1,94%
4
Bồi dưỡng (phẫu thuật, thủ thuật,...)
8.139
1,17%
1.298
0,15%
2.046
0,19%
5
Bảo quản, sửa chữa CS hạ tầng
2.245
0,32%
1.817
0,21%
12.294
1,14%
6
Thanh toán điện, nước,...
Tổng
148.257
21,31% 105.731
12,22% 567.117
52,67%
(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017 )
Công tác quản lý chi cho hoạt động này được xác lập hàng tháng trên
cơ sở danh sách (được thống kê theo từng bệnh nhân), được kiểm duyệt ở Ban
kế hoạch tổng hợp và được chỉ huy phê duyệt. Theo đó, ban tài chính có
nhiệm vụ chi theo quyết định phê duyệt của chỉ huy BV.
Hạn chế của công tác quản lý này là ở chỗ chỉ huy phụ thuộc hoàn toàn
vào các báo cáo ở dưới đưa lên, trong đó, việc kiểm tra của ban tài chính chỉ
mang tính chất “hậu kiểm” nên các quyết định của chỉ huy không chính xác sẽ
được khấu trừ vào tháng sau. Điều này tạo ra những khó khăn, phức tạp trong
công tác QLTC đối với việc quản lý chi phí bồi dưỡng.
108
2.3.2.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính
Việc phân phối thu nhập và sử dụng số thu để bổ sung kinh phí, trích
lập quỹ trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của BVQĐ thời gian qua đã thực
hiện đúng theo Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP về việc quy định QLTC
các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội và Quyết định số
178/2007/QĐ-BQP về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 3365 Quy định
QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội. Cụ thể:
a) Phân phối thu nhập
- Phân phối thu nhập từ hoạt động KCB:
+ 70% chi cho các hoạt động chuyên môn: mua thuốc, dịch truyền,
máu, phim X quang, hoá chất, xét nghiệm, thuốc gây tê, gây mê, bông băng
gạc, vật tư tiêu hao trong phẫu thuật, thủ thuật, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho
nhiệm vụ KCB của BV; chi tiền lương, phụ cấp các khoản đóng góp theo chế
độ; chi phí tiền điện, nước, quần áo, chăn màn, văn phòng phẩm, giấy tờ
chuyên môn dùng cho bệnh nhân có thu một phần viện phí; sửa chữa, duy tu,
bảo trì TTB y tế; số còn lại tự cân đối các khoản kinh phí hoạt động.
+ 25% dùng để bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có tinh
thần trách nhiệm cao đối với người bệnh; trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.
+ 5% nộp cấp trên.
Việc quy định trích nộp cấp trên từ hoạt động KCB theo Quyết định
3365 và quyết định 178 của BQP về quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có
thu như hiện nay không còn phù hợp. Lý do là trong kết cấu giá dịch vụ KCB
hiện nay, thuốc, vật tư y tế tiêu hao là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhưng
đều được đấu thầu (BHYT không được tính lãi; DVYT được tính lãi 5%). Vì
vậy, các BVQĐ hầu như không có lãi từ khoản thu này.
Mặt khác, kết dư quỹ định suất từ KCB BHYT chưa được phân phối theo
quy định (chưa được trích 20% số kết dư để bổ sung vào nguồn thu của BV).
109
Riêng đối với dịch vụ KCB thực hiện trên các máy quý hiếm (cộng
hưởng từ, X quang CT, X quang động mạch, chùm dao mổ gia tốc) do NS đầu
tư mua sắm, số tiền thu được do sử dụng máy sau khi trừ đi chi phí được phân
phối như sau:
+ 80% lập quỹ để sửa chữa, tái đầu tư mua TTB y tế.
+15% dùng để bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có tinh
thần trách nhiệm cao đối với người bệnh; trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.
+ 5% nộp cấp trên.
Trong thực tế, các BVQĐ xác định số thu được từ khi lập DTNS năm,
dự kiến kế hoạch và những nội dung chi từ nguồn thu này một cách cụ thể,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên;
cuối mỗi năm, các BV đều phải báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi và
xây dựng kế hoạch thu của năm sau.
- Phân phối thu nhập từ hoạt động có thu khác:
Thu từ hoạt động dịch vụ khác sau khi trừ chi phí hợp lý được phân
phối theo tỷ lệ như sau: 15% nộp cấp trên, 85% bổ sung kinh phí và trích quỹ
đơn vị (trong 85% thì bổ sung kinh phí: 35%, trích quỹ đơn vị: 65%).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN:
Đối với các BVQĐ là đơn vị dự toán có thu (29 BV), hoạt động KCB
hiện nay đang được ưu tiên mức thuế suất thuế GTGT là 0% nên chỉ thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế môn bài, thuế GTGT và thuế thu nhập về NSNN đối với
dịch vụ trông giữ xe máy, xe đạp. Các Bệnh viện thuộc nhóm tự chủ tài chính
(5 BV), sau khi hạch toán phần chênh lệch thu chi phải thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đối với Nhà nước như các Bệnh viện ngoài quân đội. Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN của nhóm BVQĐ luận án nghiên cứu được thể hiện
qua Bảng 2.12:
110
Bảng 2.12. Nộp ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017
ĐVT: triệu đồng
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Nội dung
A. BVQĐ chưa tự chủ tài chính 1. BVTƯ QĐ108 127 100 322 3.189 106.384
2. BVQY 103 60 72 72 1.900 2.116
3. BVQY 175 36 47 59 588 684
4. BVQY 105 - 5.916 - - 106
5. BVQY 110 70 91 97 242 375
6. BVQY 6 - - - - -
7. BVQY 268 - - - - -
8. BVQY 7A - - 29 23 57
9. BVQY 4 - - 199 2 0
10. Viện y học PK-KQ 17 - - - 196
B. BVQĐ đã tự chủ tài chính
1. BVQDY miền Đông 296 366 142 519 1.495
2. BVQDY Đồng Tháp 426 499 621 978 1.205
(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)
So sánh các BVQĐ tự chủ và chưa tự chủ tài chính cũng có thể nhận
thấy sự khác nhau giữa hai nhóm BV này. Khi chuyển đổi mô hình sang
ĐVSN y tế tự chủ về tài chính thì chênh lệch thu chi từ hoạt động KCB và các
hoạt động kinh tế khác của các BV đều phải trích nộp để thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Khi các BVQĐ hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính (BVQDY Miền
Đông, BV QDY Đồng Tháp) thì nguồn tài chính do NSNN cấp cho các BV
này sẽ giảm. Năm 2017, tỷ trọng NSNN cấp cho các BVQĐ bình quân trên
111
50% tổng nguồn tài chính của các BVQĐ. Tuy nhiên, nguồn tài chính từ các
BV đã chuyển sang tự chủ tài chính, NSNN cấp chỉ chiếm 5-7% trên tổng
nguồn tài chính của các BV này (Bảng 2.7). Mặc dù tỷ trọng NSNN cấp cho
các BV tự chủ thấp hơn các BV là các đơn vị dự toán, nhưng phần đóng góp
cho NSNN lại chiếm tỷ trọng lớn hơn (Bảng 2.12) nếu xét trên cùng quy mô
giường bệnh. Trong các BVQĐ đã chuyển sang tự chủ, BVQDY Miền Đông
là BV hoạt động hiệu quả nhất. Bệnh viện Quân dân y Miền Đông thuộc Cục
Hậu cần/Quân khu 7, được thành lập năm 2002, là ĐVSN đầu tiên trong lĩnh
vực y tế của Quân đội được giao tự chủ về tài chính từ năm 2009. Theo quyết
định được giao, BV được biên chế 200 giường bệnh, 9 sĩ quan. Hiện nay, BV
thực hiện bình quân 250 giường bệnh, tổng số cán bộ, nhân viên là 310 người
(lao động hợp đồng chiếm 92%). Từ năm 2009 đến nay, NSNN chỉ bảo đảm
lương, phụ cấp cho 9 sĩ quan trong biên chế; số cán bộ, nhân viên còn lại đều
do BV tự bảo đảm lương, phụ cấp. Trong cơ cấu nguồn thu của BV năm
2017, nguồn thu viện phí là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 84%),
các khoản thu từ dịch vụ khác chiếm 13,7%, nguồn kinh phí từ NSNN chỉ
chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 2,3%). Trong những năm đầu thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính, BV Quân dân y Miền Đông đã tận dụng tốt năng lực hiện có, đa
dạng hóa và quản lý chặt chẽ nguồn thu để có thể tự bảo đảm các nội dung chi
hoạt động thường xuyên. Bệnh viện đã thực hiện nhiều giải pháp có tính đột
phá để thu hút số lượng lớn bệnh nhân trên địa bàn như: cấp thẻ khách hàng
thân thiết để tích hợp các quyền lợi, tích lũy điểm cho khách hàng, tích hợp
đầy đủ lịch sử khám, điều trị, các thông tin bệnh án của bệnh nhân; ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc đăng ký khám bệnh để giảm thời gian chờ
đợi... Các giải pháp này mang đến sự tiện lợi đối với bệnh nhân và khẳng định
thương hiệu, uy tín trong cộng đồng. Sự đổi mới về cơ chế QLTC trong BV
còn được thể hiện rõ nét thông qua việc sử dụng các nguồn lực. Bệnh viện đã
chủ động thực hiện xã hội hóa các TTB y tế phục vụ KCB để bổ sung nguồn
112
vốn chi đầu tư phát triển. Ngoài ra, BV còn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nói chung, QLTC nói riêng để giảm chi phí, tăng sự
kết nối kiểm soát nội bộ.
Việc phân phối nguồn thu từ hoạt động có thu của các BVQĐ từ 2013-
2017 được thể hiện qua Bảng 2.13 cho thấy: Chỉ tính các BV nghiên cứu,
trong 5 năm từ 2013-2017 đã tạo ra nguồn thu từ hoạt động KCB và dịch vụ
khác là hơn 7.695 tỷ đồng, trong đó nộp trên 848 tỷ đồng chiếm 11,03%; nộp
NSNN 129 tỷ đồng chiếm 1,69%; bổ sung kinh phí là 2.016 tỷ đồng chiếm
26,20%, chi hoạt động 2.490 tỷ đồng chiếm 32,35%; trích nộp quỹ đơn vị
2.211 tỷ đồng chiếm 28,73% tổng các khoản phải nộp, trích lập.
113
Bảng 2.13. Tình hình sử dụng nguồn thu từ hoạt động có thu của các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng
Nội dung
Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Nộp trên 58.294 5,95 79.366 5,79 50.193 2,91 425.709 18,25 235.049 18,22 848.612 11,03
Nộp NSNN 1.032 0,11 1.175 0,09 1.541 0,09 13.357 0,57 112.618 8,73 129.722 1,69
Bổ sung kinh phí 508.875 51,97 615.553 44,91 779.163 45,22 39.264 1,68 73.668 5,71 2.016.523 26,20
Chi hoạt động 184.283 18,82 401.050 29,26 349.135 20,26 1.488.529 63,80 67.004 5,19 2.490.000 32,35
Trích lập quỹ 226.655 23,15 273.509 19,95 542.944 31,51 366.080 15,69 801.839 62,15 2.211.027 28,73
Tổng 979.139 100 1.370.652 100 1.722.978 100 2.332.939 100 1.290.178 100 7.695.885 100,00
(Nguồn: Báo cáo QTNS của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)
114
b) Quản lý sử dụng số thu để bổ sung kinh phí và trích lập quỹ
- Chi từ phần bổ sung kinh phí: các BVQĐ được phép sử dụng 25%
tổng thu nhập để phục vụ cho các hoạt động, như: thưởng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, chính sách xã hội, nghiên cứu khoa học,...
Qua số liệu Bảng 2.14 về sử dụng nguồn thu từ viện phí và dịch vụ
khác của các BVQĐ từ 2013-2017 cho thấy:
+ Các BVQĐ đã thực hiện đúng quy định của cơ quan tài chính cấp
trên và của BQP về quản lý chi phí hoạt động có thu là DVYT. Số chi phí
hàng năm không vượt quá 70% tổng số thu từ hoạt động có thu. Tính chung
các BV tỷ lệ này trong khoảng 68,1÷68,5% tổng số thu.
+ Cơ cấu chi cho hoạt động KCB gồm 2 khoản chi lớn là chi trực tiếp
cho người bệnh và chi gián tiếp phục vụ cho công tác KCB nói chung. Trong
đó các khoản mục chi trực tiếp cho người bệnh chiếm tỷ trọng lớn, chiếm
70,5÷71,5% tổng chi cho công tác chuyên môn.
+ Tuy nhiên, cơ chế quản lý sử dụng số thu để bổ sung kinh phí hiện
nay tại các BVQĐ cho thấy: trong các khoản chi trực tiếp cho người bệnh,
chưa chưa tính đến các khoản chi lương cho đội ngũ bác sĩ và nhân viên
chuyên môn vàchưa có chi khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động
KCB của các BVQĐ. Nguyên nhân là do các BVQĐ chủ yếu hoạt động theo
loại hình đoan vị dự toán thực hiện thêm các hoạt động có thu từ KCB. Vì
vậy, các nội dung chi về tiền lương của đội ngũ bác sĩ và chi phí khấu hao tài
sản cố định đã năm trong nội dung chi từ NSNN hàng năm của các BVQĐ.
115
Bảng 2.14. Cơ cấu chi từ phần bổ sung kinh phí các bệnh viện quân đội năm 2017
ĐVT:%
Chỉ tiêu
1. Chi trực tiếp cho người bệnh BVTƯQĐ 108 71,44 BVQY 175 71,52 BVQY 103 70,51 BVQY 105 71,57 BVQY 354 71,10 BVQY 4 70,31 Bình quân 71,08
- Thuốc, hóa chất, bông băng 41,43 42,05 42,26 42,95 41,78 40,78 41,88
- Vật tư y tế 30,01 29,47 28,25 28,62 29,32 29,53 29,20
2. Chi gián tiếp 26,20 25,72 26,89 26,59 26,60 28,66 26,78
- Bảo quản, sửa chữa TTB y tế 3,46 3,45 4,41 3,34 3,34 3,97 3,66
- Sửa chữa doanh trại, điện nước 3,22 3,2 3,26 3,56 4,16 3,74 3,52
- Trang phục 1,47 1,75 1,80 1,68 1,23 1,97 1,65
- Nghiệp vụ quân y 5,25 5,2 5,24 5,74 4,54 5,45 5,24
- Mua sắm tài sản chuyên môn 3,38 3,07 3,53 3,65 4,51 4,58 379
- Chi khác 9,42 9,05 8,65 8,62 8,82 8,95 8,92
Tổng 97,64 97,24 97,40 98,16 97,70 98,97 97,85
(Nguồn: Báo cáo tài chính các bệnh viện quân đội và tính toán của tác giả)
116
- Tình hình trích lập quỹ
Tình hình trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của các BVQĐ đều
thực hiện đúng các quy định của BQP về tỷ lệ trích lập quỹ. Trong đó, chi
trực tiếp cho cán bộ công nhân viên trong BVQĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong nội dung chi từ quỹ phúc lợi, chiếm 70÷80%. Các khoản chi này góp
phần động viên khuyến khích đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn tận tâm
với công việc từ đó nâng cao chất lượng KCB trong các BVQĐ.
Các nội dung chi khác như chi ăn thêm cho người trực, chi công tác văn
hóa xã hội, chi hoạt động nghiên cứu khoa học… về cơ bản thực hiện đúng
quy định của Cục Tài chính/BQP. Đây là nguồn kinh phí chi bổ sung phần
nhỏ, còn các hoạt động này về cơ bản được chi từ nguồn NSQP thông qua
KPNV của các BVQĐ.
2.3.2.4. Cơ chế tự chủ tài chính
05 BV đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ
động sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn và thực hiện tốt nhiệm vụ,
giảm gánh nặng cho NSNN. Đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân
lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu.
Các BV này đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công
tác QLTC, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy khai thác nguồn thu,
tăng thu, tiết kiệm chi phí. Vì vậy, nhiều BV đã tiết kiệm chi thường xuyên
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp, bù đắp nhu cầu tiền lương
tăng thêm cho cán bộ, nhân viên. Chẳng hạn, NSNN cấp cho BVQDY Miền
đông và BVQDY Đồng Tháp năm 2017 lần lượt chiếm 5,28% và 7,11% tổng
số thu của các các BVQĐ được nghiên cứu (Bảng 2.8), trong khi BVQY268
có quy mô giường như 2 BV tự chủ trên nhưng NSNN cấp chiếm 77,91%
tổng số thu của BV. Tuy nhiên chênh lệch thu chi của BVQY 268 năm 2017
chỉ bằng 1/5 của BVQDY Miền đông và bằng 1/3 chênh lệch thu chi của
BVQDY Đồng Tháp. (Phụ lục 11).
117
Trong quá trình chuyển đổi từ đơn vị dự toán sang cơ chế tự chủ tài
chính đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính qua việc triển khai
thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” y tế của Nhà nước. Mục đích chung là:
(1) Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp y tế. (2) Chuyển các cơ sở cung ứng DVYT sang cơ chế tự chủ,
cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận.
(3) Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các
BV sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng DVYT do Nhà nước cung cấp
thông qua hình thức BHYT.
Quá trình chuyển đổi tại 5 BVQĐ đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Đó là:
- Thực hiện cơ chế tự chủ đã góp phần nâng cao tính năng động của các
BV, huy động nguồn lực và mở rộng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng nhân
dân, đặc biệt là những người có khả năng chi trả...
- Trong quá trình thực hiện tự chủ, các BV đã áp dụng các biện pháp
nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết và tăng các dịch vụ có thu lợi cao từ
người bệnh, khoán mức thu chi cho từng khoa, phòng, ban.
- Việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các BV này được
thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: Liên doanh, liên kết để đầu tư TTB y tế
và phát triển các dịch vụ KCB theo yêu cầu. Thu từ hoạt động liên doanh, liên
kết năm 2017 của BVQDY Miền đồng chiếm 9,15%, BVQDY Đồng Tháp
chiếm 37,4% trong tổng số thu từ hoạt động khác của BV, trong khi các
BVQĐ chưa chuyển sang tự chủ chưa khai thác sử dụng tốt nguồn thu này
(trừ BVQY 175) (Phụ lục 6). Nguồn vốn quan trọng này đã góp phần đổi mới
trang bị kỹ thuật y tế, đặc biệt những trang thiết bị kỹ thuật cao, trong hoàn
cảnh kinh phí Nhà nước chưa cung cấp đủ.
- Cải thiện quản lý chuyên môn và nhân lực: BVQĐ tự chủ đã tiến hành
sắp xếp lại các khoa, phòng, ban, thực hiện các quy chế quản lý CBCNV dựa
118
vào kết quả làm việc, hạn chế các chi phí không cần thiết, khoán mức thu chi
cho từng khoa, phòng, ban.
- Thu nhập của CBCNV các BVQĐ tự chủ tăng lên đáng kể qua các
năm. Chính điều này đã bảo đảm thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên y
tế và là một khâu quan trọng của đổi mới cơ chế QLTC bệnh viện.
2.3.2.5. Cơ chế quản lý tài sản
* Cơ sở pháp lý
Các BVQĐ thực hiện thống nhất cơ chế quản lý tài sản như các cơ
quan, đơn vị trong Quân đội. Cơ chế quản lý tài sản được quy định tại Nghị
định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân (nay được thay thế
bằng Nghị định 151/2017/NĐ-CP); Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày
30/10/2015 của BQP quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo
cáo; Thông tư số 91/2009/TT-BQP ngày 28/10/2009 của Bộ Quốc phòng quy
định chế độ kiểm kê hàng năm của BQP; Quyết định số 126/QĐ-BQP ngày
15/8/2007 Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong Quân đội.
Tài sản công trong các BVQĐ chủ yếu là TTB, vật tư y tế nên Luận án tập
trung nghiên cứu cơ chế quản lý đầu tư TTB y tế ở các BVQĐ.
* Thực trạng cơ chế quản lý tài sản
Hiện nay, TTB y tế trong Quân đội được quản lý theo Nghị định
36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quy định quản lý trang thiết
bị y tế và Quyết định 15/2008/QĐ-BQP ngày 31/01/2008 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng vật tư quân y. Theo cơ
chế hiện nay, Cục Tài chính/BQP là cơ quan tham mưu, giúp BQP thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản công, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong
toàn quân (trong đó có các BVQĐ) thực hiện chế độ quản lý tài sản, đề xuất cơ
chế tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng tài sản công.
119
Các BVQĐ có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, bảo vệ, giữ gìn tài sản công
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ
quy định nhằm bảo vệ, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản công; đề xuất với cấp
có thẩm quyền việc sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, biện pháp khai thác, sử dụng
và xử lý tài sản công tại cơ quan, đơn vị mình. Trong quá trình sử dụng tài sản,
cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với BQP và đơn vị chủ quản theo quy định của
pháp luật; lập hồ sơ, mở sổ sách đăng ký, theo dõi tài sản công trong quá trình sử
dụng; thực hiện tính khấu hao hàng năm theo quy định của Nhà nước và BQP.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Theo báo cáo của Cục Quân y/BQP, giá trị thực trạng TTB y tế tại thời
điểm 0 giờ ngày 01/01/2018 của 24 BV thuộc Tổng cục Hậu cần, quân khu,
quân chủng, quân đoàn, binh đoàn là 3.230,963 tỷ đồng, chỉ bằng 95% thực
trạng TTB y tế của 5 BV trực thuộc Bộ Quốc phòng và Học viện Quân y
(3.366,226 tỷ đồng). Thực trạng TTB y tế tại các BV quân khu, quân chủng,
quân đoàn, binh đoàn còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ; còn có sự chênh
lệch về TTB y tế giữa BV tuyến cuối quân khu, BV quân đoàn với BV khu
vực quân khu, quân chủng. Chất lượng TTB y tế của các BVQĐ, nhất là ở các
BV tuyến dưới còn hạn chế. 5 BV trực thuộc Bộ Quốc phòng và Học viện
Quân y còn 2.089 TTB y tế có chất lượng cấp 4, cấp 5; 24 BVQĐ trực thuộc
Tổng cục Hậu cần, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh đoàn còn 4.312
TTB y tế có chất lượng cấp 4, cấp 5. Cá biệt, ở một số BV, TTB y tế cấp 4, cấp
5 chiếm tỷ lệ cao như: BV quân y 5/Quân khu 3 là 60,9%, Viện Y học Phòng
không - Không quân là 29,7%, BV quân y 87 là 18,6%. Thực trạng đầu tư TTB
tại các BVQĐ Luận án nghiên cứu tính đến 0h ngày 01/01/208 được thể hiện
qua Bảng sau:
120
Bảng 2.15. Thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế
tại các bệnh viện quân đội năm 2017
Chất lượng TT Bệnh viện Giá trị (triệu đồng) Số lượng
Cấp 1,2,3 Cấp 4,5 I BV trực thuộc BQP
1 BV TƯQĐ 108 1.852.919 3.326 3.026 300
2 BV quân y 175 525.662 3.797 3.089 708
II BV trực thuộc HVQY
3 BV Quân y 103 781.417 2.112 1.281 831
III BV trực thuộc TCHC
4 BV Quân y 105 177.412 7.350 6.904 446
IV BV tuyến cuối QK, QĐ
5 BV Quân y 110/QK1 315.266 3.238 2.835 403
6 BV Quân y 4/QĐ4 144.778 3.287 3.139 148
7 BV Quân y 6/QK2 48.961 42.605 42.538 67
8 BV Quân y 268/QK4 120.066 1.214 1.185 29
9 BV Quân y 7A/QK7 50.087 959 820 139
37.566 38 37 1 10 BV QDY Miền đông/QK7
11 Viện Y học PK-KQ 101.568 858 603 255
12 BV QDY Đồng Tháp 45.975 57 54 3
(Nguồn: Báo cáo thực trạng trang thiết bị năm 2017 - Cục Quân y)
Các BV khu vực quân khu, quân chủng, binh đoàn chưa được quan tâm
đầu tư đúng mức, thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ, ảnh hưởng đến sự phát triển
chuyên môn kỹ thuật cũng như nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và
chăm sóc toàn diện người bệnh; dẫn đến tình trạng nhiều đơn vị đăng ký
chuyển vượt tuyến KCB cho quân nhân từ bệnh xá, quân y cơ quan, đơn vị
(thuộc tuyến 3, tuyến 4) về các BV chiến lược tuyến cuối (thuộc tuyến 1);
121
không chuyển viện qua các BV khu vực chiến lược, BV quân khu, quân
chủng, quân đoàn, binh đoàn (thuộc tuyến 2), làm giảm hoạt động chuyên
môn của các BV này, giảm số lượng, tỷ lệ thu dung, điều trị nên khó có căn
cứ để tính tỷ lệ % tự chủ đối với các đối tượng KCB BHYT quân nhân (nếu
chỉ dựa trên số liệu thực tế về KCB).
2.3.2.6. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính các BVQĐ được thực hiện theo
hướng dự phòng (lường trước), phát huy các nhân tố tích cực nhằm ngăn ngừa
và hạn chế các vi phạm pháp luật, không thực hiện chức năng và nhiệm vụ
được giao; nâng cao ý thức chấp hành các quy định, nội quy, quy chế chuyên
môn cũng như quy định về QLTC trong BV.
* Kiểm tra tài chính
Chủ thể kiểm tra nội bộ gồm: Ban Giám đốc, cơ quan tài chính và các
cán bộ của Phòng, Ban Thanh tra của BV. Các chủ thể kiểm tra bên ngoài
như; Bộ Y tế, Kiểm toán Nhà Nước, Thanh tra Bộ Tài chính:
Công cụ kiểm tra tài chính gồm văn bản, chính sách liên quan đến quản
lý, sử dụng NS, Viện phí và BHYT; kế hoạch triển khai các văn bản; Biên bản
kiểm toán; Hiểu biết và nghiệp vụ của nhân viên Phòng Kế hoạch Tổng hợp
và Phòng Tài chính Kế toán; Sổ sách tài chính kế toán;
Hình thức kiểm tra tài chính đang được áp dụng tại các BVQĐ gồm:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ quá trình thực hiện các
nhiệm vụ kế hoạch tài chính, gồm kiểm tra các hoạt động thu chi, kiểm tra kết
cấu tài chính, kiểm tra việc phân phối va sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
Thực hiện Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hướng dẫn số 2036/TC4 ngày 01 tháng 12
năm 2004 của Cục Tài chính - BQP về việc tự kiểm tra tài chính, kế toán tại
122
các đơn vị dự toán trong toàn quân. Đối với các BVQĐ đã thực hiện tự chủ,
việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo hướng dẫn tại Thông tư
số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 và Thông tư 153/2007/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối
với ĐVSN công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
* Kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan có chức năng kiểm soát quá trình chi tiêu
NS đối với tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN, trong đó có các BVQĐ. Do
đó, việc chi qua KBNN đối với các đơn vị DTQĐ là yêu cầu bắt buộc và là
nguyên tắc quan trọng quản lý TC. Theo quy định hiện hành, toàn bộ số thu
viện phí là nguồn thu của NSNN để lại cho các cơ sở y tế, phải nộp KBNN và
chịu sự kiểm soát chi theo quy định của Luật NSNN. Các BV phải mở tài
khoản viện phí tại KBNN cùng cấp. Ít nhất 5 ngày một lần, các BV phải nộp
số dư vượt mức tồn quỹ quy định vào tài khoản viện phí để khi cần rút ra chi
tiếp. Mức tồn quỹ cho BV các tuyến từ Trung ương đến tỉnh, huyện tương
ứng là 20 triệu đồng, 15 và 10 triệu đồng. Để rút tiền chi tiêu cho nhu cầu
hoạt động của đơn vị, các BV phải đảm bảo tính tuân thủ cao tương ứng với
các loại khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục quy định trong mục lục NSNN.
Hàng quý, năm, các BV phải lập báo cáo số thu viện phí gửi cơ quan chủ
quản và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp chịu trách
nhiệm kiểm tra lại số thu, số chi viện phí của BV, đồng thời làm thủ tục ghi
thu-ghi chi NS qua hệ thống KBNN số thu viện phí cho BV. Do đó, mặc dù
cơ chế QLTC cho phép các BV tự chủ, tự quản (đối với các BVQĐ) đủ bù
đắp chi phí và có tích lũy nhưng không thực sự được chủ động chi tiêu.
Theo cơ chế này, các nguồn tiền tự huy động khi chi tiêu phải xin duyệt
qua cấp và mang nặng tâm lý “xin-cho” thay vì được chủ động tiến hành các
“phương án kinh doanh” như doanh nghiệp. Điều này không còn phù hợp với xu
123
thế mới khi hiện nay chúng ta đang có xu hướng chuyển quy trình quản lý NS từ
phương thức quản lý theo đầu vào chuyển sang phương thức quản lý theo đầu ra
tức là căn cứ vào hiệu quả công việc làm ra nên không cần thiết phải biết chi tiết
đơn vị đó chi cụ thể cho từng khoản chi nào là bao nhiêu. Khi các BVQĐ thực
hiện tự chủ về tài chính thì việc quyết định chi cho công việc nào, nhiệm vụ nào
và kể cả mức chi là thuộc quyền quyết định của Giám đốc BV.
* Tự kiểm soát chi
Đối với các khoản chi có độ mật cao (như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp,
tiền ăn, ra quân, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật quân sự…), KBNN cấp phát,
thanh toán cho BV sử dụng NS, thực hiện kiểm soát lệnh chuẩn chi của thủ
trưởng đơn vị thụ hưởng NS; không kiểm soát chế độ tiêu chuẩn, định mức và
các chứng từ có liên quan, cả trong BVQĐ hợp đơn vị cấp trên cấp kinh phí
thuộc NSNN cho các BVQĐ cấp dưới thông qua tài khoản DTNS hoặc tài
khoản tiền gửi bằng giấy rút DTNS, séc hoặc Ủy nhiệm chi. Các BVQĐ phải
tự tiến hành kiểm soát và chịu trách nhiệm về nội dung của các khoản chi này
và thực hiện việc chuẩn chi đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan TC
BV các cấp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm tất cả các khoản chi
NS của đơn vị mình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi NS.
Đối với các khoản chi tập trung của BQP, Cục Tài chính sẽ thực hiện
việc kiểm soát chi trước khi làm các thủ tục đề nghị KBNN cấp phát, thanh
toán cho các BVQĐ
Tại các BVQĐ hiện nay, chịu trách nhiệm chi tiêu, sử dụng NS thuộc
về Giám đốc BV, là chủ tài khoản, có trách nhiệm phân bổ NS cho các cơ quan,
đơn vị; ra quyết định chi tiêu; kiểm tra, ký duyệt chứng từ, sổ, báo cáo tài chính
và chỉ đạo công tác kiểm tra về tài chính. Trong quá trình sử dụng NS ở các
BVQĐ thì Giám đốc đóng vai trò chủ yếu, có quyền quyết định, các cơ quan
phải tuyệt đối chấp hành. Vì vậy, vai trò kiểm soát của cơ quan tài chính chưa
124
thể hiện đúng mức. Do đó, cần có cơ chế tự giám sát, kiểm soát tài chính chặt
chẽ, tránh tình trạng lạm quyền làm thất thoát tiền và tài sản.
2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện
quân đội ở Việt Nam
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.1.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính
- Cơ chế quản lý nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: được thể hiện
qua việc lập DTNS ở các BVQĐ. Thực hiện hướng dẫn của cơ quan tài chính
cấp trên về việc xây dựng DTNS, các BVQĐ đã lập DTNS theo đúng yêu
cầu, báo cáo về cơ quan tài chính cấp trên đúng mẫu biểu và thời gian quy
định. Trong báo cáo đã đánh giá đúng tình hình thực hiện triển khai 6 tháng
đầu năm và dự kiến thực hiện năm sau, đã chú ý đến các chế độ chính sách
mới ban hành. Báo cáo DTNS của các BVQĐ đã thể hiện chi tiết các khoản
chi NS theo chế độ, tiêu chuẩn định mức và quân số kế hoạch tại BV.
- Cơ chế quản lý nguồn thu từ quỹ BHYT: việc phối hợp thanh toán
giữa cơ quan BHXH với các BVQĐ thời gian qua đã được cải thiện đáng kể
về quy trình, thời gian và xử lý các vướng mắc; công tác thanh toán BHYT
được chặt chẽ và hạn chế nhiều sai sót hơn.
- Cơ chế quản lý nguồn thu từ DVYT: cơ chế thanh toán trực tiếp từ
người sử dụng DVYT đã tạo ra nguồn lực tài chính đáng kể cho các BVQĐ,
phục vụ quá trình hoạt động và phát triển của các BVQĐ, nhất là trong những
năm gần đây. Bình quân 5 năm, thu từ DVYT tại các BVQĐ chiếm 12,09%
trong tổng quỹ tài chính của các BVQĐ.
- Cơ chế quản lý nguồn thu từ hoạt động có thu: được đánh giá là có
hiệu quả, cơ bản bù đắp hao phí vật chất tiêu hao trong quá trình KCB; ngoài
ra, các BVQĐ đã sử dụng từ nguồn này để đầu tư vào cơ sở hạ tầng của BV,
mua sắm TTB, mở rộng quy mô của BV; một phần lớn khác được bồi dưỡng
cho những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KCB và quản lý trong BV.
125
2.4.1.2. Cơ chế quản lý chi tài chính
- Cơ chế quản lý chi từ NSNN cấp: các BVQĐ mặc dù phải đồng thời
bảo đảm cho hai đối tượng, nhưng đã quản lý khá chặt chẽ kinh phí KCB cho
quân nhân đã tham gia và chưa tham gia BHYT. Kinh phí khám, chữa bệnh
BHYT được quản lý tách biệt với NSQP, không để xảy ra tình trạng chi trùng,
v.v. Kết quả đó đã góp phần duy trì ổn định công tác KCB và chăm sóc sức
khỏe bộ đội.
- Quản lý chi theo cơ chế tự chủ tài chính: cơ chế tự chủ tài chính tại 5
BVQĐ đã giao quyền chủ động chi tiêu cho các BV, tạo điều kiện cho các BV
chủ động lập kế hoạch công tác chuyên môn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
trên cơ sở DTNS được giao ngay từ đầu năm. Điều này giúp BV cân đối chi
tiêu, ưu tiên những khoản chi cần thiết hạn chế hoặc loại bỏ các khoản chi
không cần thiết, giúp hiệu quả chi tiêu ngày càng cao, giảm gánh nặng cho
NSNN, tăng khoản phải nộp cho NSNN, nộp trên và nâng cao thu nhập của
người lao động, tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng KCB, tăng sự hài
lòng, thu hút người bệnh.
2.4.1.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính
Đa số các BV đã thực hiện đúng chế độ phân phối kết quả, bổ sung
kinh phí và trích lập quỹ thu được từ nguồn thu từ dịch vụ KCB có thu một
phần viện phí và thu từ hoạt động khác theo đúng quy định của Nhà nước và
BQP. Nội dung chi để bù đắp những vật tư y tế tiêu hao và để bổ sung kinh
phí nhằm đầu tư TTB chiếm một tỷ trọng khá lớn; nộp đầy đủ số tiền chi nộp
cấp trên theo chế độ; để lại thực hiện công tác quản lý chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong số thu được.
2.4.1.4. Cơ chế quản lý tài sản
Việc quản lý mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, TTB, đều được các BV
thành lập hội đồng mua sắm tài sản để xem xét, quyết định lựa chọn loại tài
126
sản cần mua sắm và nhà cung cấp, mức giá mua phù hợp với quy định của cơ
quan tài chính, Nhà nước và BQP, phù hợp với mặt bằng thị trường.
2.4.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
Ngoài công việc kiểm tra, kiểm soát tài chính được tiến hành thường
xuyên. Qua số liệu công tác kiểm tra, kiểm soát, về cơ bản các khoản chi tiêu của
BV tương đối hiệu quả, tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước,
BQP, không có những vụ việc tiêu cực, tham ô, lãng phí lớn xảy ra.
2.4.2. Hạn chế và bất cập
2.4.2.1. Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính
a) Cơ chế quản lý nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp
- Cơ chế phân bổ NSNN cho các BVQĐ thời gian qua mang nặng dấu
ấn của thời kỳ quản lý kế hoạch tập trung, không tạo động lực để nâng cao
hiệu quả hoạt động của BV.
Phân bổ NSNN cho các BVQĐ là các đơn vị dự toán theo phương thức
trực tiếp, cơ sở phân bổ dựa trên tổ chức biên chế, tiêu chuẩn, định mức chi
theo giường bệnh và số giường bệnh kế hoạch được giao. Việc phân bổ này
mang nặng dấu ấn của thời kỳ quản lý kế hoạch tập trung, dựa theo các chỉ
tiêu mang tính kế hoạch, hành chính (số giường bệnh, số biên chế), dựa trên
việc xếp hạng BV mà không dựa vào công suất sử dụng giường bệnh cũng
như các kết quả phản ánh hoạt động của BV. Có những BV hoạt động tốt, thu
hút lượng lớn bệnh nhân nhưng kinh phí phân bổ cũng tương đương với BV
hoạt động không tốt, xếp cùng hạng và có quy mô giường bệnh tương tự. Việc
phân bổ NSNN theo cơ chế hiện nay mang tính dàn trải, tạo cho các BVQĐ
tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nguồn NSNN cấp, không tạo động lực để nâng cao
năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của BV.
- Việc phân bổ NSNN chưa tính đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các BVQĐ.
127
Thực trạng phân bổ này sẽ không đánh giá được hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính. Việc phân bổ NSNN cho chi thường xuyên (tiền lương,
phụ cấp lương, tiền ăn…) dựa trên tổ chức biên chế, đã tạo nên áp lực trả
lương của NSNN. Mặt khác, việc phân bổ KPTX năm sau cao hơn năm trước
theo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội không phù hợp với những BV không
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao nhưng vẫn tăng kinh phí.
b) Cơ chế quản lý nguồn thu từ quỹ BHYT
- Phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT nhân dân
theo phí dịch vụ hiện nay có nhiều nguy cơ cho an toàn tài chính của quỹ
BHYT, làm tăng chi phí hành chính của cả cơ quan BHYT và BV trong việc
thu phí, giám sát, kiểm soát, khuyến khích lạm dụng thuốc và và DVYT.
- Cơ chế thanh toán cho bệnh nhân BHYT chưa hợp lý, trong khi các
BV ở tuyến dưới thường bị khống chế giá trần, nhưng khi bệnh nhân được
chuyển lên tuyến trên thì không bị không chế. Do vậy, các BV tuyến dưới
thường bị âm quỹ và không kiểm soát được số lượng bệnh nhân chuyển tuyến
cũng như chi phí cho các đối tượng này.
- Thực hiện KCB cho quân nhân khi tham gia BHYT dẫn đến việc
không có sự phân biệt về chế độ khám, chữa bệnh BHYT giữa các đối tượng
quân nhân: quyền lợi, mức hưởng của sĩ quan cấp tướng tương đương cấp tá,
cấp úy và hạ sĩ quan, binh sĩ.
- Các quy định, hướng dẫn về thanh toán, quyết toán kinh phí KCB bảo
hiểm y tế quân nhân chưa được thực hiện đầy đủ do các BV và cơ quan
BHXH còn những điểm thiếu thống nhất. Theo quy định, khi quân nhân KCB,
mọi chi phí được quỹ BHYT chi trả, quân nhân không phải trả bất cứ khoản
chi phí nào. Nhưng trên thực tế, khi giám định chi phí KCB của quân nhân,
một số cơ quan BHXH không chấp nhận thanh toán, quyết toán phần chi phí
các loại thuốc, vật tư y tế tiêu hao, dịch vụ kỹ thuật,… không thuộc danh mục
128
BHYT. Điều đó làm cho các BVQĐ phải mất nhiều thời gian giải trình, chậm
được thanh toán chi phí, dẫn đến tâm lý e ngại khám, chữa bệnh BHYT cho
quân nhân hoặc các BVQĐ trực tiếp thu tiền KCB của quân nhân và quân
nhân không được thụ hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước.
- Một số nội dung chi KCB cho quân nhân không có nguồn kinh phí
bảo đảm do không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT nhưng cũng chưa
được quy định tại Nghị định 76/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn vật chất, hậu cần;
gây khó khăn cho các BV trong bảo đảm thanh toán, quyết toán.
c) Cơ chế quản lý nguồn thu từ DVYT
- Giá thu DVYT chưa tính đầy đủ các chi phí, mới chỉ tính một phần
các chi phí trực tiếp của 4/7 yếu tố, phần còn lại đang được nhà nước bao cấp.
Nhà nước phải bao cấp những chi phí chưa cấu thành vào giá cho các BV,
trong khi đó, những người không tham gia BHYT, có khả năng chi trả toàn bộ
viện phí nhưng cũng chỉ phải trả chi phí thấp do ngẫu nhiên được hưởng bao
cấp từ Nhà nước.
- Cơ chế thanh toán giá DVYT khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các
BVQĐ còn thiếu sự minh bạch. BVQĐ chưa trích khấu hao tài sản cố định dùng
cho hoạt động này, tuy nhiên lại sử dụng nhiều tài sản, TTB do NSNN đầu tư để
thực hiện hoạt động KCB theo yêu cầu. Như vậy, về bản chất Nhà nước vẫn bao
cấp phần nào cho những hoạt động KCB theo yêu cầu của các BV.
- Cơ chế thanh toán DVYT tại các BVQĐ dẫn đến tình trạng lạm dụng
chỉ định sử dụng các DVYT nhiều hơn dịch vụ cần thiết, đặc biệt là những dịch
vụ kỹ thuật cao để tăng thu, bù đắp chi phí cho những dịch vụ có số thu thấp.
- Ngoài ra, cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT tại các
BVQĐ cũng tạo ra sự mất công bằng trong chính hệ thống các BVQĐ. Bệnh
viện nào được Nhà nước, BQP đầu tư cơ sở vật chất, TTB hiện đại sẽ thu hút
được nhiều bệnh nhân. Ngược lại, những BVQĐ ít được Nhà nước, BQP đầu
sẽ khó có điều kiện để tăng thu từ viện phí.
129
2.4.2.2. Cơ chế quản lý chi tài chính
Việc giảm chi NS hoặc nộp trả NS các khoản chi đã được quỹ BHYT
chi trả theo quy định còn hạn chế. Về nguyên tắc, các khoản tiền lương, phụ
cấp đặc thù (trực chuyên môn, phẫu thuật, thủ thuật,…) của cán bộ, thầy
thuốc đã được kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT. Tuy nhiên,
hiện nay do các BVQĐ chưa thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính nên các
khoản chi này vẫn được NSQP bảo đảm. Trên thực tế, việc tính toán, quản lý
các khoản tiền lương, phụ cấp,… đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa
bệnh BHYT để giảm quyết toán hoặc nộp trả NS ở các BVQĐ chưa được
thực hiện nghiêm, chưa được các BVQĐ thống kê đến từng dịch vụ KCB để
làm căn cứ giảm quyết toán hoặc nộp trả NS.
2.4.2.3. Cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính
Theo quy định hiện hành, cơ chế phân phối kết quả từ hoạt động KCB
trong các BVQĐ cũng còn gặp một số vướng mắc, bất cập đó là:
Thứ nhất, theo Quyết định 178/QĐ-BQP thì BQP quy định thống nhất
một cách phân phối giống nhau cho tất cả các BVQĐ, tỷ lệ này là vấn đề khó
khả thi cho các BV hạng II, hạng III, tuyến Quân khu. Trước 01/3/2016 cơ
cấu giá trong chi KCB mới chỉ thu một phần viện phí, chỉ tính riêng chí phí
thuốc, hóa chất, bông băng dịch truyền. Chi phí tiền điện, nước, vệ sinh, giấy
tờ chuyên môn dùng trực tiếp cho công tác KCB... thì đã vượt quá 70% tổng
thu để chi cho các hoạt động như quy định vì đối với các BV tuyến Quân khu
trở xuống chi phí trực tiếp trong cơ cấu giá được thanh toán thường vượt quá
80% tổng chi phí. Do đó, việc phân phối như vậy chưa đảm bảo tính cân đối
cho các BV, ảnh hưởng tới quyền lợi của cán bộ, nhân viên và người bệnh.
Thứ hai, khi quan sát cơ cấu, nội dung chi cho hoạt động KCB chưa có
phân bổ chi lương cho đội ngũ bác sĩ và nhân viên chuyên môn, chưa có chi
khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động KCB của các BVQĐ.
130
Thứ ba, tỷ lệ trích nộp cấp trên 5% được tính trên tổng số tiền thu được
mà không tính trên chênh lệch thu chi. Trong khi đó, các khoản chi phí trực
tiếp cho người bệnh như tiền thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất xét nghiệm,
vật tư tiêu hao... lại không được tính chênh lệch, chỉ được chi trả theo giá đấu
thầu ghi trên hóa đơn đầu vào. Vì vậy, các BVQĐ hầu như không có lợi
nhuân từ khoản thu này. Quy định này đã làm cho các BVQĐ gặp khó khăn
khi vừa phải cân đối các khoản chi phí, vừa đảm bảo quyền lợi cho người
bệnh tham gia KCB tại BVQĐ.
Thứ tư, khi thực hiện thống nhất giá KCB theo mức giá tại Thông tư
liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC thì trong giá KCB đã có tiền trực, phụ
cấp đặc thù ngành y tế, tiền lương, các khoản phụ cấp lương, do vậy việc quy
định chi trực tiếp cho người bệnh và các khoản nêu trên là 70% làm cho các
BVQĐ không thể cân đối được trong phạm vi này. Ngoài ra nếu quy định nộp
trên vẫn tính 5% trên tổng doanh thu trong khi đó doanh thu ở đây phần lớn
chi phí chỉ được tính giá đầu vào như trình bày ở trên còn kéo theo toàn bộ
tiền lương, các khoản phụ cấp lương trong khi BV phải nộp về NSQP 100%
số tiền lương, phụ cấp được BHYT chi trả trong giá KCB.
Cuối cùng, nguyên tắc tính chi phí, trích lại và nộp cấp trên chưa phù
hợp, không phản ánh đúng thực tế tại BVQĐ đã làm phát sinh nhiều vấn đề
bất cập. Chẳng hạn, để đảm bảo tỷ lệ phân phối như trên thì các BVQĐ phải
đưa ra các quy định nội bộ, các biện pháp hành chính để cắt giảm chi phí
trong KCB như: giảm tiền thuốc, bông băng, vật tư tiêu hao, vận chuyển;
không thực hiện các ca phẫu thuật, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn
mà giới thiệu lên tuyến trên điều trị. Từ những lý do trên dẫn đến chất lượng
DVYT bị cắt giảm so với mức cần thiết phải sử dụng cho người bệnh, nhất là
các chi phí trực tiếp. Vì vậy, các BVQĐ có xu hướng làm rộng rãi các dịch vụ
kỹ thuật, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng hoặc kéo dài ngày điều trị ở
mức không cần thiết so với tình trạng bệnh, dẫn đến chi phí KCB bị tăng cao.
131
2.4.2.4. Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện quân đội
- Đối với các BV đã tự chủ tài chính: việc nghiên cứu, xây dựng các
văn bản quy định tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt
động của các BVQĐ khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa
được thực hiện nên đã hạn chế việc chi trả thu nhập theo mức độ hoàn thành
công việc, chi trả thu nhập ở một số BV vẫn mang tính bình quân.
- Đối với 29 BVQĐ chưa chuyển sang tự chủ tài chính, vẫn hoạt động
theo mô hình đơn vị dự toán: cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao;
hướng dẫn của Bộ Tài chính; chế độ tài chính hiện hành xác định mức độ tự
chủ tài chính; Cục Tài chính/BQP cần xây dựng phương án tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính, hướng dẫn các BVQĐ xây dựng phương án cho BV
mình phù hợp.
Ngoài ra, đối với 29 BVQĐ chuẩn bị chuyển sang tự chủ về tài chính
cần thiết phải xây dựng mới Quy chế chi tiêu nội bộ. Đối với 05 BVQĐ đã
chuyển sang tự chủ về tài chính cần phải rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ đã
xây dựng và áp dụng; tiến hành sửa đổi, bổ sung những nội dung mới cho phù
hợp với tình hình thực tiễn.
2.4.2.5. Cơ chế quản lý tài sản
- Trang thiết bị tại BVQĐ còn hạn chế, đặc biệt là các BV quân khu,
quân đoàn, quân chủng, binh đoàn còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Điều
này làm ảnh hưởng đến sự phát triển chuyên môn kỹ thuật cũng như nâng cao
chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc toàn diện người bệnh, dẫn đến tình
trạng KCB vượt tuyến.
- Công tác quản lý tài sản, TTB y tế chưa được chú trọng đúng mức gây
nên tình trạng sử dụng tài sản công lãng phí ngay từ khi xác định nhu cầu mua
sắm, xây dựng. Phân cấp mua sắm tài sản còn bất cập, mua sắm tập trung còn
nhiều, chưa mạnh dạn phân cấp cho các trường trong mua sắm, trang bị tài sản.
132
- Cơ chế quản lý tài sản chưa chặt chẽ dẫn đến hoạt động có thu chưa
hoàn toàn độc lập với NS theo quy định. Tài sản có nguồn gốc NS tham gia
hoạt động có thu chưa được tính khấu hao đầy đủ.
- Mặc dù chi mua sắm tài sản cố định quyết định sự phát triển của các
BV nhưng các BV lại không trích ra một tỷ lệ nào trong nguồn kinh phí để
mua mới, nâng cấp tài sản cố định, TTB. Do Nhà nước quản lý mang tính thu
nộp nên hầu như các BV không tự tích luỹ, đầu tư, thu bao nhiêu chi dùng hết
bấy nhiêu. Đầu tư phát triển đơn vị hoàn toàn dựa vào NSNN, NSQP cấp. Cơ
chế quản lý này không tạo điều kiện khuyến khích các BV chủ động đầu tư, tự
phát triển mà trông chờ vào kinh phí Nhà nước cấp. Chính điều này làm cho
hệ thống các BV chậm phát triển, sử dụng kinh phí không hiệu quả cũng như
những tiêu cực trong việc phân phối nguồn kinh phí của Nhà nước.
2.4.2.6. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan (chủ tài khoản, cơ quan
tài chính, bộ phận phụ trách chi tiêu, Hội đồng quân nhân…) trong việc kiểm
soát chi tại BV còn thấp. Kiểm soát chi vẫn có những sơ hở nhất định như:
công tác liên thẩm quân số chưa được coi trọng đúng mức, mang tính hình
thức và chất lượng không cao dẫn đến các hiện tượng trùng lĩnh, trùng cấp,
tùy tiện trong giải quyết các chế độ tiêu chuẩn hoặc quyết toán khống.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính còn chồng chéo về nội dung gây
phiền hà cho BVQĐ. Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát còn chung chung dẫn đến
BVQĐ phải giải trình nhiều nội dung trong đó có nội dung vượt ngoài kế hoạch.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, cùng với sự biến động của nền kinh tế, cơ chế QLTC của Nhà
nước thường xuyên thay đổi (sự ra đời Nghị định số 165/2016/NĐ-CP) dẫn đến
việc nắm bắt và điều chỉnh cơ chế QLTC trong BVQĐ gặp khó khăn. Khi cơ
chế QLTC của Nhà nước có sự thay đổi thì cơ chế QLTC trong Quân đội
cũng phải thay đổi để phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính - NS và
đặc thù quốc phòng.
133
Hai là, tài chính quân đội có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, việc hoàn thiện cơ chế QLTC tương đối phức tạp do có tác động đến
nhiều cơ quan, đơn vị trong toàn quân nói chung và các BVQĐ nói riêng.
Ba là, hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật chưa đầy đủ. Nhà nước chưa
xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật áp dụng để quản lý
chung các BV. Hệ thống chỉ tiêu này bao gồm cả chỉ tiêu đánh giá kết quả cải
cách tài chính công và hệ thống chỉ tiêu để đánh giá kết quả công việc đầu ra
của các BV.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, BQP chưa xây dựng cho các BVQĐ một cơ chế tài chính tự
chủ, làm hạn chế sự năng động trong quản lý và điều hành mọi nguồn kinh
phí trên cấp và nguồn thu tự tạo được. Hơn nữa việc chưa ban hành quy chế
chi tiêu nội bộ từ nguồn thu của dịch vụ KCB trong BV dẫn đến nhiều nội
dung điều hành chi còn lúng túng, có lúc gặp nhiều khó khăn trong quá trình
chi tiêu, thanh QTNS bảo đảm, cũng như trong quá trình kiểm tra, kiểm toán
có những việc chưa có đủ cơ sở pháp lý để kết luận.
Hai là, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của BQP với các
BVQĐ trong xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính chưa tốt, cơ chế QLTC
hầu như được xây dựng “một chiều” (cơ quan quản lý xây dựng, ban hành,
các BVQĐ thực hiện, ít tham gia vào quá trình xây dựng cơ chế).
Hiện nay, để thực hiện nghiêm Nghị định 16/2015/NĐ-CP; Nghị định
70/2015/NĐ-CP, các BVQĐ cần chuyển mô hình từ QLTC đơn vị dự toán
sang tự chủ. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình và phương án tự chủ tài chính
cho các BVQĐ mới đang trong giai đoạn đầu triển khai.
Ba là, tâm lý bao cấp, trông chờ, ỷ lại vào nguồn NSNN vẫn tồn tại dai
dẳng, nặng nề trong nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy BV.
Bốn là, cơ chế thanh toán khám, chữa bệnh BHYT quân quân chưa
được xây dựng cụ thể, phù hợp với đặc thù KCB quân nhân và các đối tượng
134
chính sách. Điều này dẫn tới tình trạng nhiều khoản chi phí KCB bảo hiểm y
tế bị cơ quan BHXH từ chối thanh toán; khó khăn trong thanh toán chi phí
KCB đối với số quân nhân đi KCB không đúng tuyến, không đúng nơi đăng
ký KCB ban đầu.
Năm là, khi chuyển sang tự chủ tài chính, NSNN cấp cho các BVQĐ sẽ
giảm theo lộ trình. Khi đó, các BVQĐ cần phải tự huy động vốn để đầu tư
TTB, cơ sở vật chất để tăng khả năng cạnh tranh cũng như duy trì hoạt động
của BV. Tuy nhiên, hiện nay, BQP vẫn chưa xây dựng cơ chế huy động vốn
đầu tư TTB, cơ sở vật chất cho các BVQĐ trước yêu cầu chuyển sang tự chủ
tài chính.
Sáu là, quyết định 3365/2001/QĐ-BQP ngày 17/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng về việc ban hành “Quy định quản lý tài cính các hoạt động có
thu tại các đơn vị dự toán trong Quân đội”, có hiệu lực từ ngày 01/01/2002;
được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 178/2007/QĐ-BQP ngày 29/11/2007
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều “Quy
định quản lý tài cính các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong Quân
đội”, có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 không còn phù hợp vì chứa đựng những
bất cập, hạn chế như đã trình bày ở trên. Mặt khác, khi các BVQĐ chuyển
sang tự chủ về tài chính thì việc phân phối thu nhập phải theo quy định của
Nhà nước, BQP và quyết định của Giám đốc BV.
Bẩy là, các yếu tố nền tảng đề xây dựng cơ chế QLTC chưa được hoàn
chỉnh như: sắp xếp, tinh gọn hệ thống BVQĐ, xây dựng vị trí việc làm, tinh
giảm biên chế… làm cho nguồn tài chính bị phân tán và luôn trong tình trạng
thiếu. Trình độ của một bộ phận cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính
trong các BVQĐ chưa cao, khả năng tham mưu, đề xuất về xây dựng, hoàn
thiện cơ chế QLTC rất hạn chế. Mặt khác, đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ hành chính còn yếu, kém về trình độ cũng như năng lực, kỹ năng
thực hiện đặc biệt là kiến thức về y tế.
135
Kết luận Chương 2
Các BVQĐ có nhiều hoạt động mang tính đặc thù, ngoài thực hiện
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thực hiện công tác KCB, thu dung, điều trị cho
thương, bệnh binh còn thực hiện nhiệm vụ KCB cho nhân dân. Vì vậy, cần có
một cơ chế QLTC phù hợp để các BVQĐ phát huy được vai trò, hiệu quả
trong hoạt động.
Chương 2 của Luận án đã hệ thống hóa những lý luận chung về
BVQĐ, tài chính BVQĐ, phân tích thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ giai
đoạn 2013 - 2017, bao gồm: (1) Cơ chế quản lý thu nguồn tài chính (thu từ
nguồn NSNN cấp, thu từ BHYT, thu từ DVYT và thu khác); (2) cơ chế quản
lý chi tài chính (chi từ NSNN cấp, chi hoạt động KCB và chi khác) (3) cơ chế
quản lý kết quả hoạt động tài chính (cơ chế phân phối thu nhập và quản lý sử
dụng số thu); (4) cơ chế quản lý tài sản; (5) cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài
chính. Với mỗi nhóm cơ chế, tác giả phân tích sự thay đổi của cơ chế qua các
giai đoạn thể hiện qua các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định với 2
nhóm BVQĐ (nhóm đã tự chủ tài chính và nhóm chưa tự chủ tài chính) với
nguồn số liệu phong phú, cập nhật.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ giai đoạn
2013-2017, luận án rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
trong từng nội dung cơ chế hiện đang thực hiện tại các BVQĐ. Đây là cơ sở
để luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ trong thời
gian tới theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
136
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030
3.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện
quân đội
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành mới nhiều văn bản
quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với các Bộ, ngành, địa phương trong đó
có BQP như: Luật NSNN năm 2015 (thay thế Luật NSNN năm 2002) có hiệu
lực từ năm 2017, Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính
phủ quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh (thay thế Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ)… Khi cơ chế QLTC của Nhà nước có sự thay đổi thì
cơ chế QLTC trong Quân đội cũng phải thay đổi để phù hợp với quy định của
pháp luật về tài chính - NS và đặc thù quốc phòng.
Cơ chế QLTC trong Quân đội nói chung, BVQĐ nói riêng thời gian
qua đã góp phần nâng cao chất lượng QLTC, từng bước xác định cơ cấu NS
theo hướng hợp lý hơn, đúng trọng tâm, trọng điểm; thực hiện công khai,
minh bạch trong tất cả các khâu của chu trình NS. Tuy nhiên, cơ chế này đã
tồn tại gần 50 năm, quá trình vận hành đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, như:
Quy trình lập DTNS chưa tuân thủ theo Luật NSNN mới, phân bổ DTNS cho
các đơn vị còn chồng chéo; các định mức làm cơ sở lập, phân bổ DTNS
không có hoặc có nhưng chưa đầy đủ… Những bất cập nêu trên làm cho
nguồn lực tài chính của Quân đội bị phân tán, bộ máy quản lý cồng kềnh, hiệu
quả quản lý và sử dụng NS còn có nội dung chưa cao, gây lãng phí NSNN.
Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng
137
NSNN đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Quân ủy Trung ương, BQP đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu xây dựng, ban hành mới các văn bản
để hoàn thiện cơ chế QLTC quân đội. Ngay từ đầu nhiệm kỳ 2015-2020,
QUTW đã chỉ đạo đưa vào chương trình làm việc toàn khóa nhiệm vụ xây
dựng nghị quyết chuyên đề về đổi mới cơ chế tài chính, ban hành kèm theo đề
án đổi mới cơ chế QLTC quân đội. Với sự tập trung, thống nhất cao, ngày
25/8/2018, QUTW đã chính thức ban hành Nghị quyết số 915-NQ/QUTW về
"Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội giai đoạn 2018-2025 và những
năm tiếp theo" (gọi tắt là Nghị quyết số 915-NQ/QUTW). Ngày 26/8/2018,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký ban hành Quyết định số 3500/QĐ-BQP phê
duyệt Đề án "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội theo Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp theo" (gọi tắt là
Đề án đổi mới cơ chế QLTC quân đội). Thực hiện Đề án, trong giai đoạn
2018 - 2025 và những năm tiếp theo, cơ chế QLTC các đơn vị dự toán trong
toàn quân nói chung, BVQĐ nói riêng cần được đổi mới cho phù hợp theo
đúng chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng NSNN, tránh tiêu cực, lãng phí, góp phần bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm
vụ của BVQĐ.
Mặt khác, năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP (nay được thay thế bằng Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự
chủ của ĐVSN công lập. Thực hiện Nghị định này, các BV dân sự đã thực
hiện tự chủ từng phần từ năm 2007 (tức là cách đây 11 năm). Hiện nay, hầu
hết các BV dân y đã thực hiện tự chủ về tài chính. Qua thời gian dài thực
hiện, đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Ngân sách Nhà nước chỉ chiếm một
phần rất nhỏ trong cơ cấu nguồn thu của các BV dân y và có sự giảm dần theo
lộ trình. Trong khi đó đối với các BVQĐ, nguồn kinh phí từ NSNN (NSQP
bảo đảm) vẫn chiến một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn thu của BV, cụ
thể, NSQP bảo đảm 100% lương, phụ cấp, trợ cấp cho quân nhân tại ngũ; bảo
138
đảm 82% quỹ lương của BV. Điều đó đã tạo ra gánh nặng rất lớn cho NSNN,
đồng thời không tạo được động lực để cạnh tranh, phát triển đối với các BV.
Trong những năm tới, bên cạnh thuận lợi là cơ bản, tình hình kinh tế,
tài chính đất nước còn nhiều khó khăn. Nhu cầu tài chính bảo đảm cho nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng quân đội tiếp tục tăng cao; NSNN bảo đảm
cho quốc phòng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của quân đội. Vì vậy, nhiệm vụ
công tác tài chính quân đội rất nặng nề. Để thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế
QLTC, đặc biệt là cơ chế tự chủ tài chính trong các BVQĐ cần có sự đổi mới
mạnh mẽ, căn bản, bảo đảm cho công tác tài chính được vận hành theo cơ chế
phù hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước và đặc thù quốc phòng, đồng thời là
tiền đề để thúc đẩy các BVQĐ tiếp tục phát triển và hội nhập.
3.1.2. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các
bệnh viện quân đội
3.1.2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ để tạo điều kiện cho các BVQĐ
hoạt động và phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, cải thiện chất lượng
dịch vụ, nâng cao tính minh bạch, nâng cao y đức của người thầy thuốc, phục
vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của bộ đội và tham gia chăm sóc người
dân, tạo nguồn tài chính để thực hiện lộ trình đổi mới cơ chế QLTC các
BVQĐ theo hướng tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị quyết số 915-
NQ/QUTW về "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội giai đoạn 2018-
2025 và những năm tiếp theo".
a) Mục tiêu cụ thể
+ Trên cơ sở phân cấp, Nhà nước và BQP giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho BVQĐ nhằm hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
139
+ Chủ động tổ chức khai thác, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính của BV có hiệu quả, nâng cao chất lượng KCB, DVYT đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ của bộ đội và nhân dân.
+ Tăng thêm nguồn thu, trong đó thu từ hoạt động BHYT và DVYT là
chủ yếu, đồng thời sử dụng tiết kiệm các khoản kinh phí. Trên cơ sở đó từng
bước tự cân đối thu - chi, bảo đảm cho khoản thu bù đắp được các chi phí và
có tích luỹ mở rộng các quỹ của đơn vị.
+ Khơi dậy các tiềm năng, phát huy tính sáng tạo, khuyến khích đội
ngũ thầy thuốc, cán bộ công nhân viên chức của đơn vị nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác và
trách nhiệm của người thầy thuốc đối với xã hội. Nhờ đó, nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên trong BV.
+ Xây dựng, thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở có sự bàn bạc
thống nhất dân chủ, bảo đảm công khai, minh bạch và tăng cường sự kiểm tra
giám sát của các cấp ủy Đảng, chỉ huy đơn vị. Qua đó, chỉ huy BV chủ động,
linh hoạt trong việc chi tiêu để hoàn thành các nhiệm vụ của BV.
3.1.2.2. Quan điểm
- Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ phải đồng bộ,
đúng trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với pháp luật của Nhà nước về tài chính
- NS và đặc thù quốc phòng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ KCB và
thực hiện các nhiệm vụ quân sự quốc phòng khác trong BVQĐ.
- Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ là trách
nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các BV; phát huy vai trò, trách nhiệm, chủ động,
sáng tạo của cơ quan tài chính BVQĐ trong tham mưu về công tác QLTC.
- Hoàn thiện cơ chế QLTC theo hướng tự chủ phải đồng bộ, có tính kế
thừa và phát triển; thực hiện kiên quyết, triệt để, chống tư tưởng cầm chừng,
bảo thù, ngại đổi mới; có giải pháp, lộ trình phù hợp, bảo đảm khoa học, tính
thực tiễn và khả thi.
140
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện
quân đội ở Việt Nam
3.2.1. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các bệnh viện
quân đội
Tự chủ về tài chính trong các BV nói chung, BVQĐ nói riêng là yêu
cầu cần thiết và bắt buộc phải thực hiện theo quy luật của nền kinh tế thị
trường, được cụ thể hoá bằng Luật BHYT sửa đổi, Nghị định 16/2015/NĐ-
CP. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, đặc biệt với đặc thù về nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng của các BVQĐ mà NSNN vẫn đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong nguồn tài chính của BVQĐ.
Quá trình quản lý NS của các BVQĐ vẫn trên cơ sở chu trình lập, chấp
hành, QTNS. Phân bổ NSNN cho các BVQĐ từ trước đến nay vẫn căn cứ trên
các yếu tố đầu vào, cụ thể là dựa vào định mức cho một giường bệnh và số
giường bệnh, tình hình tổ chức biên chế và trang bị của BV. Việc phân bổ NS
như vậy có hạn chế là mang tính cao bằng giữa các BV; bệnh viện có chất
lượng dịch vụ tốt, thu hút được nhiều bệnh nhân cũng được đầu tư như những
BV chất lượng dịch vụ kém hơn, thu hút ít bệnh nhân hơn. Hơn nữa trước đây
khi quân nhân chưa tham gia BHYT, khi đi KCB theo hình thức chuyển
tuyến; BV tuyến dưới nếu không điều trị hay làm các xét nghiệm kỹ thuật cao
được sẽ chuyển lên BV tuyến trên. Các BV tuyến trên được đầu tư cơ sở vật
chất và TTB y tế đầy đủ và hiện đại hơn sẽ đảm nhiệm việc điều trị các bệnh
nhân từ tuyến dưới chuyển lên. Nhưng hiện nay, khi thực hiện BHYT toàn
dân, để nâng cao chất lượng KCB và thu hút người bệnh trên cơ sở lộ trình
hướng tới tất cả các BV đều tự chủ về tài chính để giảm dần gánh nặng cho
NSNN, đòi hỏi các BVQĐ tuyến dưới, đặc biệt là các BV tuyến quân khu,
quân đoàn cần phải được NS đảm bảo hỗ trợ đầu tư nâng cấp về cơ sở vật
chất và TTB tế phù hợp. Vì vậy, việc phân bổ NSNN cho các BVQĐ cũng
cần được đổi mới, cụ thể:
141
- Phân bổ NSNN chi đầu tư cần có mục tiêu và trọng tâm, trọng điểm;
tập trung ưu tiên phân bổ NS chi đầu tư cho các BV tuyến cơ sở, BV ở vùng
sâu vùng xa, vùng khó khăn, các trung tâm y tế dự phòng, trung tâm kiểm
nghiệm, viện nghiên cứu y học.
- Ưu tiên phân bổ NSNN chi thường xuyên cho y tế dự phòng, các chương
trình mục tiêu, các BV ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Từng bước cải cách phương pháp phân bổ NSNN theo đầu vào (phân
bổ theo giường bệnh đối với BV; phân bổ theo biên chế đối với khu vực y tế
dự phòng) sang phân bổ NS, chi trả theo kết quả hoạt động.
Phương thức phân bổ NSNN cho các BVQĐ cũng cần được đổi mới
trên quan điểm phân bổ NS phù hợp với đặc thù của từng nhóm BV, đảm bảo
mục tiêu phát triển các BVQĐ nói riêng và cơ sở KCB trong Quân đội nói
chung trong điều kiện mới. Ngoài ra, xuất phát từ những yếu tố đặc thù của
các BVQĐ, đó là hàng năm vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước và
BQP giao, vì vậy cần tính đến cách thức phân bổ NSNN cho các nhiệm vụ
này. Để thực hiện được phương thức phân bổ NSNN theo hướng đổi mới cần
thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, cần đánh giá mức độ đầu tư TTB y tế và cơ sở vật chất đối với
các BVQĐ. Từ đó có phương án phân bổ NSNN theo lộ trình cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2019 - 2021: vẫn đảm bảo phân bổ NSNN cho các BVQĐ
để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ cơ bản và những nhiệm vụ đặc thù của Quân
đội cũng như những nhiệm vụ đột xuất khác. Tập trung phân bổ NSNN chi
đầu tư cho các BV tuyến dưới có mức độ đầu tư và cơ sở vật chất, TTB y tế
còn hạn chế và chưa đồng bộ hiện đại, nhất là các TTB y tế phục vụ KCB cận
lâm sàng như máy chụp CT, máy chụp cộng hưởng từ, máy siêu âm, xét
nghiệm máu… để các BV tuyến dưới có đủ điều kiện và năng lực KCB ban
đầu, thu hút được người bệnh, đảm bảo tâm lý của bệnh nhân khi đi KCB,
giảm tình trạng phải chuyển tuyến hoặc người bệnh đi KCB bệnh trái tuyến.
142
+ Sau năm 2021: giảm dần tỷ trọng NSNN cấp cho các BVQĐ; thực
hiện lộ trình để chuyển đổi mô hình QLTC các BVQĐ sang tự chủ tài chính,
xây dựng cơ chế về huy động vốn đầu tư phát triển cho các BVQĐ phù hợp.
Thứ hai, thay đổi phương thức phân bổ NSNN cho các yêu cầu nhiệm
vụ khác mà các BVQĐ phải đảm nhiệm
Các BVQĐ ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB còn phải thực hiện nhiệm
vụ có tính đặc thù quân sự như: chỉ đạo tuyến quân y, tham gia dập dịch, khắc
phục thảm họa, thiên tai; KCB cho quân nhân; bảo đảm quân y cho đảo
Trường Sa. Ngoài ra, các BVQĐ vẫn phải thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù
khác mà trước đây do NSNN đảm bảo thì nay khi tham gia BHYT đối với
quân nhân không còn nữa như khám bổ nhiệm, khám sức khỏe định kỳ, khám
nghĩa vụ quân sự… Cùng với đó, để đảm bảo cho các hoạt động thường
xuyên cũng như thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, trong tổ chức
biên chế của BVQĐ có các cơ quan đặc thù khác với các BV dân y như cơ
quan Tham mưu, cơ quan Chính trị… Việc duy trì hoạt động của các cơ quan
này vẫn cần nguồn NSNN đảm bảo.
Mặc dù cung cấp dịch vụ KCB là một loại hàng hoá công cộng không
thuần tuý, nhưng trên khía cạnh của đối tượng khách hàng là quân nhân thì
phải gắn với một số tình huống, yêu cầu cụ thể của tính chất đặc thù quân sự
như khi có diễn tập, chiến đấu, một số loại hình hoạt động mang tính cơ động,
bí mật như về quân số, tổ chức biên chế, trang bị hay vị trí, khu vực đóng trú
quân… thì rõ ràng yếu tố thuần tuý cần phải xét đến. Vì vậy, việc phân loại
nhiệm vụ của các BVQĐ là hết sức quan trọng. Từ đó xác định cách thức
phân bổ, đảm bảo NSNN cho các BVQĐ phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể
trên cơ sở các yếu tố đặc thù, từng bước thực hiện hình thức đặt hàng, giao
nhiệm vụ và đấu thầu thay thế phương thức phân bổ NSNN trước đây. Cụ thể
như sau:
143
- Vẫn đảm bảo phân bổ NSNN cho các BVQĐ duy trì hoạt động của các
cơ quan nghiệp vụ (Tham mưu, Chính trị…) trong tổ chức biên chế nhưng theo
hướng giảm dần tỷ trọng của đối tượng người lao động không làm công tác KCB
trực tiếp trong điều kiện tình hình mới, hướng tới tinh giảm biên chế của BV;
ban hành đầy đủ định mức và cơ sở để đảm bảo NS, giảm phần NS mua sắm
tập trung của các ngành nghiệp vụ mà hướng tới tiền tệ hoá nhu cầu bảo đảm,
phân cấp cho các cơ quan nghiệp vụ tự chi tiêu mua sắm theo lộ trình.
- Bổ sung đưa vào danh mục trong dự toán của các BVQĐ những yêu cầu
nhiệm vụ đặc thù phải thực hiện, phân loại hệ thống nhiệm vụ đó. Những nhiệm
vụ có tính chất đặc thù hoạt động quân sự như chỉ đạo tuyến quân y, tham gia
bảo đảm quân y cho diễn tập quân sự, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ… sẽ thực hiện
đảm bảo NS theo hình thức giao nhiệm vụ và được đưa vào trong dự toán NSNN
của các BV để đảm bảo, với hệ thống định mức và tiêu chí đầy đủ, cụ thể trên cơ
sở quy định của các Thông tư, Nghị định đã có của Nhà nước và BQP. Những
yếu tố chi phí chưa có sẽ đưa vào xây dựng và bổ sung thêm.
- Các yêu cầu nhiệm vụ khác sẽ được Nhà nước, BQP đảm bảo kinh phí
theo hình thức đặt hàng cho các BVQĐ (BHYT không chi trả cho những nhiệm
vụ này nên NS tiếp tục đảm bảo cho Quân đội) trên cơ sở các quy định về xác
định chi phí của từng khoản mục cụ thể. Những nhiệm vụ có thể thực hiện đấu
thầu thì khuyến khích đấu thầu. Áp dụng hình thức đặt hàng đối với những dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN nếu không đủ điều kiện để đấu thầu hoặc chỉ
có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu. Các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ NSNN được cơ quan có thẩm quyền
quyết định đặt hàng. Nếu không đủ điều kiện thực hiện đấu thầu thì mới thực
hiện theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ. Cụ thể như sau:
+ Đối với phương thức giao nhiệm vụ: áp dụng với những nhiệm vụ
đặc thù, nhiệm vụ có tính chất quân sự, quốc phòng căn cứ vào dự toán thu
144
chi được giao. Quyết định về danh mục các nhiệm vụ sử dụng kinh phí Nhà
nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ cho các BVQĐ do Cục Quân
y và các cơ quan chức năng liên quan nghiên cứu soạn thảo trình BQP phê
duyệt. Nội dung giao nhiệm vụ phải cụ thể, đầy đủ bao gồm số lượng, khối
lượng nhiệm vụ hoặc chi tiết nhiệm vụ, yêu cầu chất lượng khi hoàn thành
nhiệm vụ, thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành. Dự toán kinh phí chi tiết
cụ thể nguồn kinh phí được giao ban đầu và có thể có điều chỉnh theo tình
hình thực tế khi triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định chế độ tiêu chuẩn
định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
+ Đối với phương thức đặt hàng: áp dụng với các nhiệm vụ, dịch vụ
còn lại ngoài những nhiệm vụ trong danh mục thực hiện theo phương thức
giao nhiệm vụ đã nêu trên. Nếu không đủ điều kiện hoặc không phù hợp thực
hiện theo hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng, nhưng cần
phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật để xác định đơn giá hoặc giá dịch
vụ theo quy định của Nhà nước, Bộ Y tế và BQP ban hành.
Về giá đặt hàng các yêu cầu nhiệm vụ hoặc dịch vụ thì thực hiện theo
lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế thị trường.
Trường hợp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí, thì mức thu phí
dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Trên cơ sở dự toán được giao, đơn giá, giá, phí dịch vụ được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, BQP và cơ quan cấp trên xác định số lượng, khối
lượng nhiệm vụ và dịch vụ cụ thể để đặt hàng cho các BVQĐ thực hiện. Nếu
giá, phí dịch vụ chưa kết cấu đủ chi phí thì NSNN hỗ trợ phần chi phí chưa
kết cấu trong giá, phí dịch vụ của từng yêu cầu nhiệm vụ hay dịch vụ cụ thể
được đặt hàng. Các BVQĐ hiện nay được xác định là ĐVSN tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên, do đó khi thực hiện theo hình thức đặt
hàng, cơ quan cấp trên sẽ không thực hiện hợp đồng đặt hàng mà ra Quyết
định đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với BV.
145
Về nội dung đặt hàng tương tự như khi giao nhiệm vụ. Dự toán đặt
hàng cần làm rõ nguồn đảm bảo từ NSNN theo giá tính đủ chi phí và phần NS
hỗ trợ do chưa kết cấu đủ chi phí trong giá dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Ngoài ra, khi thực hiện theo phương thức đặt hàng, nguồn kinh phí
đảm bảo có thể bao gồm NSNN hoặc phần phí, lệ phí được để lại, nguồn thu
dịch vụ do Nhà nước định giá cần phải chi tiết cụ thể từng nguồn.
+ Đối với phương thức đấu thầu: áp dụng với những dịch vụ hay yêu
cầu đối với các BVQĐ không thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ thì
ưu tiên thực hiện theo hình thức đấu thầu. Nếu không đủ điều kiện hay không
đấu thầu được thì mới thực hiện theo phương thức đặt hàng như trường hợp
chỉ có một BV đủ điều kiện và năng lực cung cấp hay theo chuyên khoa, các
đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ NSNN. Khi thực
hiện theo phương thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu
và các văn bản pháp quy hiện hành. Ngân sách để đảm bảo là phần kinh phí
thường xuyên.
Tóm lại, khi thực hiện phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hay đấu
thầu để làm cơ sở phân bổ NS thì các BVQĐ vẫn phải tiến hành lập DTNS.
Tuy nhiên, các yếu tố làm căn cứ lập DTNS phải trên cơ sở từng phương thức
cụ thể và hướng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ, chất lượng dịch vụ cung ứng
của các BV. Lập DTNS phải thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Quá
trình lập dự toán phải căn cứ vào danh mục sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ chi
tiết theo số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ, dự toán năm trước liền kề
(trường hợp được giao nhiệm vụ), đấu thầu năm liền kề trước (trường hợp đấu
thầu) theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng. BVQĐ lập dự toán NSNN thực
hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ cùng thời điểm lập dự toán
NSNN, gửi lên cơ quan quản lý cấp trên và tổng hợp gửi về đến Cục Tài
chính/BQP. Đối với dịch vụ, hay yêu cầu nhiệm vụ đặt hàng, giao nhiệm vụ
theo giá chưa tính đủ chi phí, BV lập DTNS hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu
146
trong giá dịch vụ. Việc phân bổ và giao dự toán cho các BVQĐ vẫn được
thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Căn cứ vào dự toán được giao, đơn
vị quản lý cấp trên của BV tiến hành phân bổ và giao dự toán cho các BVQĐ,
trong đó chi tiết cụ thể dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu sử
dụng NSNN, bao gồm cả phần NS đảm bảo trực tiếp và phần NS hỗ trợ đối
với những chi phí chưa được kết cấu trong giá dịch vụ.
Về lộ trình thực hiện lâu dài, các BVQĐ cần được NSNN tiếp tục hỗ
trợ và đảm bảo theo hướng tăng tỷ trọng chi NS cho y tế, giảm thanh toán cá
nhân cho y tế theo Nghị quyết 18 của Quốc hội. Tuy nhiên, để đảm bảo phân bổ
NS hiệu quả, có mục tiêu và trọng điểm cần xây dựng tiêu chí đánh giá chất
lượng và hiệu quả DVYT của các BVQĐ, trong đó lấy tiêu chí mức độ hài lòng
của người bệnh làm trung tâm. Từ đó có tiêu chí phân bổ, hỗ trợ NSNN theo lộ
trình cho các BVQĐ để đảm bảo phù hợp với hệ thống y tế quốc gia và mục tiêu
chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Đảng và Nhà nước, đồng thời thực hiện các tốt
các nhiệm vụ đặc thù quân sự, quốc phòng được giao.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế cho các bệnh viện quân đội
Trước khi có luật BHYT sửa đổi 2014, quân nhân đi KCB phải thực
hiện chuyển tuyến quân y và các BVQĐ sẽ thanh quyết toán chi phí KCB
quân nhân từ nguồn NS đảm bảo. Hiện nay, khi thực hiện Luật BHYT 2014,
toàn bộ quân nhân và công nhân viên chức quốc phòng đều được NS đóng
BHYT gồm cả phần người sử dụng lao động và người lao động phải đóng cho
cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng. Như vậy, các BVQĐ sẽ không còn được
đảm bảo phần NS thanh quyết toán KPNV đối với chi phí KCB cho quân
nhân. Ngân sách đảm bảo cho các BVQĐ để phục vụ hoạt động KCB được
phân bổ trực tiếp cho đối tượng người sử dụng dịch vụ (quân nhân và các đối
tượng lao động khác trong Quân đội). Đây là một bước tiến quan trọng phù
hợp với xu thế và tình hình hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là với
147
tính chất đặc thù của đối tượng quân nhân khi tham gia khám, chữa bệnh
BHYT, cùng với sự quản lý của hai cơ quan BHXH, cơ chế thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh BHYT của BHXH/Bộ Quốc phòng và BHXH Việt Nam đối
với các BVQĐ cần phải được nghiên cứu hoàn thiện để đảm bảo nguồn thu
này thực sự là nguồn thu quan trọng, chủ yếu.
3.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí KCB BHYT quân nhân
a) Hoàn thiện cơ chế liên thông tuyến, chuyển tuyến giữa các BV dân y
và các BVQĐ, đơn giản hoá thủ tục thanh toán chi phí khám, chữa bệnh
BHYT đối với quân nhân khi khám, chữa bệnh BHYT với mục tiêu ưu tiên
cho quân nhân khi đi khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở KCB trong và
ngoài quân đội.
Hiện nay việc liên thông tuyến, chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB dân
y và các BVQĐ còn nhiều bất cập, nhiều cơ sở KCB dân y (các BV dân y)
chưa nắm chắc các quy định, chế độ về BHYT đối với quân nhân dẫn tới
vướng mắc trong chuyển tuyến và thanh quyết toán chi phí KCB giữa BHXH
Việt Nam, BHXH Bộ Quốc phòng và các bệnh viện dân y và BVQĐ. Ngoài
ra, những quy định của cơ quan quản lý nhà nước và các văn bản hướng dẫn
của BHXH Việt Nam là cơ sở pháp lý để các BVQĐ thực hiện thanh, quyết
toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH thời gian qua lại
chưa đầy đủ, tính ổn định chưa cao, thường xuyên thay đổi, bổ sung dẫn tới
sự không thống nhất và đồng thuận giữa các cơ sở KCB và cơ quan BHXH.
Nhiều khoản chi phí khám, chữa bệnh BHYT bị cơ quan BHXH từ chối thanh
toán, xuất toán, gây bức xúc, khó khăn cho các BVQĐ.
Để giải quyết các vướng mắc trong thanh, quyết toán kinh phí cũng như
trong tổ chức thực hiện khám, chữa bệnh BHYT quân nhân nói chung thì
trong thời gian tới, BQP cần chỉ đạo các cơ quan tăng cường phối hợp với
BHXH Việt Nam, Bộ Y tế đảm bảo việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí
đầy đủ, kịp thời không để tình trạng treo nợ trong thanh quyết toán BHYT
148
quân nhân; ban hành các văn bản hướng dẫn về thủ tục thông tuyến, chuyển
tuyến, thanh quyết toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác KCB
và chăm sóc sức khoẻ cho bộ đội.
b) Xây dựng cơ chế thanh toán chi phí KCB ngoài phạm vi BHYT chi
trả đối với quân nhân cụ thể và chi tiết, thống nhất cho tất cả các BVQĐ và
bệnh viện dân y; đảm bảo quyền lợi và thuận tiện cho quân nhân khi đi KCB
Theo quy định của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và thông tư liên tịch số
85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, quân nhân khi đi KCB Bảo hiểm y tế được
hưởng mức BHYT cao nhất so với các đối tượng tham gia BHYT khác, bao
gồm: chi phí KCB tại quân y đơn vị, y tế cơ quan; chi phí KCB trong danh mục
và điều kiện, tỷ lệ chi trả của quỹ khám, chữa bệnh BHYT; chi phí KCB ngoài
danh mục và điều kiện, tỷ lệ chi trả của quỹ khám, chữa bệnh BHYT; chi phí
vận chuyển từ BV tuyến huyện và tương đương trong trường hợp cấp cứu hoặc
khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Tuy nhiên hiện nay, chi phí KCB ngoài danh mục và điều kiện, tỷ lệ chi
trả của quỹ BHYT đối với đối tượng quân nhân chủ yếu căn cứ vào quy định
của Nghị định 70 và Thông tư 85 với điều kiện để được đảm bảo là: thuốc,
hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam; DVKT y tế được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở khám, chữa bệnh BHYT; phải có
chỉ định của chuyên môn thông qua hội chẩn, được ghi chép trong hồ sơ bệnh
án hoặc được Thủ trưởng cơ sở KCB xác nhận.
Bên cạnh đó, cơ chế trong thanh toán phần chi phí vượt ngoài phạm vi
thanh toán của BHYT đối với quân nhân vẫn chưa được nghiên cứu, hiện
tượng nợ đọng, vướng mắc trong thanh toán phần chi phí này còn khá cao đặc
biệt là ở một số BV lớn như BV108, BV 103. Vì vậy, để thuận lợi trong thanh
toán phần chi phí vượt ngoài phạm vi thanh toán của BHYT đối với quân
nhân, cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng cần thực hiện các biện pháp sau:
149
- Phối hợp với Cục Quân y và các cơ quan chức năng liên quan xây
dựng cơ chế thanh toán cụ thể các nội dung chi phí KCB ngoài phạm vi thanh
toán của BHYT để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho quân nhân
với chi phí thuốc, hoá chất và vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế phù hợp với
điều kiện thực tế làm căn cứ thanh toán nhanh chóng và thuận lợi phần chi phí
này cho các BVQĐ.
- Ban hành đầy đủ quy trình thanh toán trong đó tách riêng phần chi phí
ngoài phạm vi thanh toán của BHYT để minh bạch và rõ ràng trong quá trình
thanh toán, tránh tình trạng các BV lợi dụng vào chỉ định chuyên môn hay xác
nhận của Thủ trưởng để trục lợi từ quỹ khám, chữa bệnh BHYT khi thanh
toán chi trả cho đối tượng quân nhân.
- Quy định thống nhất khi ban hành thông tư, văn bản hướng dẫn để
đảm bảo thực hiện đồng bộ và hiệu quả ở cả các BV dân y cũng như với cơ
quan BHXH địa phương để tránh tình trạng gây khó khăn cho quân nhân khi
đi khám, chữa bệnh BHYT ở các BV dân y (do hiện nay các BV dân y chưa
nắm rõ cơ chế thanh toán nên yêu cầu quân nhân phải ứng trước số chi phí
này sau đó quân nhân lại trực tiếp thanh toán với BHXH Bộ Quốc phòng) và
trong thanh quyết toán với BHXH địa phương
c) Xây dựng gói DVYT trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu và thực hiện
y tế dự phòng giành riêng cho quân nhân.
Quân nhân là đối tượng lao động đặc biệt với đặc thù của hoạt động và
nhiệm vụ quân sự như tính cơ động, mệnh lệnh, bí mật, bất ngờ, sẵn sàng hy
sinh xương máu ngay cả trong thời bình. Ngoài ra, trong Quân đội có rất
nhiều quân, binh chủng khác nhau, yêu cầu nhiệm vụ, môi trường huấn luyện,
công tác khác nhau (như bộ đội hoá học, bộ đội đặc công, không quân, ra đa,
tên lửa, biên phòng, hải quân, tàu ngầm…) trong điều kiện khắc nghiệt, gian
khổ, nặng nhọc, độc hại nguy hiểm. Vì thế nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho quân nhân để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quân sự cần phải được
quan tâm đúng mức.
150
Trước đây tại các cơ sở KCB trong Quân đội, quân nhân được đảm bảo
kinh phí từ NS trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như khi thực hiện
KCB. Hiện nay, do thay đổi khi thực hiện Luật BHYT sửa đổi cần phải có cơ
chế phù hợp từ quỹ BHYT quân nhân trên cơ sở định hướng chung về mặt
chính sách của BHYT hướng tới chăm sóc sức khoẻ ban đầu và đặc thù riêng
của đối tượng quân nhân - lực lượng lao động đặc biệt để đảm bảo các điều
kiện y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho quân nhân. Luận án đề
xuất xây dựng gói DVYT cơ bản chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như thực
hiện y tế dự phòng với từng đối tượng cụ thể trong Quân đội. Gói DVYT này
được xây dựng trên cơ sở danh mục và quy định chung về gói DVYT cơ bản
do Bộ Y Tế ban hành của thông tư 39/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày
1/12/2017) quy định về gói DVYT cơ bản cho tuyến y tế cơ sở. Tuy nhiên bổ
sung thêm các DVYT khác trên cơ sở đánh giá các yếu tố từ môi trường,
nhóm bệnh đặc thù của các quân binh chủng khác nhau trong Quân đội. Từ các
yếu tố tác động về môi trường, điều kiện công tác, làm việc, cường độ hoạt động
ảnh hưởng đến các nhóm đối tượng quân nhân khác nhau trong Quân đội, do đó
với mỗi nhóm đối tượng (quân nhân trong một đơn vị quân chủng, binh chủng)
sẽ có những nhóm bệnh lý cần được lưu ý, kiểm tra, thăm khám khác nhau. Gói
DVYT được xây dựng dựa trên cơ sở đánh giá, khảo sát của Cục Quân y/BQP,
đảm bảo gói DVYT cơ bản chăm sóc sức khoẻ ban đầu và thực hiện y tế dự
phòng cho quân nhân mang tính toàn diện, phù hợp và đảm bảo nguồn tài chính
từ BHYT một cách đầy đủ kịp thời, thanh quyết toán thuận lợi cho các cơ sở
KCB trong Quân đội nói chung và với các BVQĐ nói riêng.
3.2.2.2. Áp dụng phương thức thanh toán chi phí KCB Bảo hiểm y tế
cho quân nhân và các đối tượng còn lại phù hợp cho từng đối tượng
Phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT là một nội
dung hết sức quan trọng trong cơ chế tạo lập nguồn thu từ BHYT đối với các
151
BVQĐ. Không những vậy nó còn có tác động hai chiều đến việc quản lý chi
phí, hạn chế lạm dụng quỹ BHYT đảm bảo các yêu cầu trong quản lý nguồn
thu BHYT. Nếu phương thức thanh toán sử dụng không phù hợp, không
những gây hạn chế, khó khăn trong quá trình thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh BHYT mà còn ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả KT-XH, tính công
bằng, hiệu quả trong thực hiện chính sách BHYT của Nhà nước.
Hiện nay, Luật BHYT quy định ở nước ta có 3 phương thức thanh toán
chi phí khám, chữa bệnh BHYT là thanh toán theo giá dịch vụ, thanh toán theo
định suất và thanh toán theo trường hợp bệnh (theo nhóm chẩn đoán liên quan -
DRG). BHXH Việt Nam đang cơ bản áp dụng phương thức thanh toán theo
DVYT đối với các cơ sở KCB dân y, gần đây đã đưa vào áp dụng phương thức
thanh toán theo định suất đối với chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở các cơ sở KCB
tại địa phương (các BV tỉnh và một số BV trực thuộc Bộ Y tế quản lý).
Đối với các BVQĐ, hiện nay cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng đang áp
dụng phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo DVYT
cho cả đối tượng quân nhân và các đối tượng khác. Phương thức thanh toán
này hay còn gọi là thực thanh thực chi dựa trên chi phí của thuốc, hoá chất,
vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng của người bệnh.
Phương thức này thanh toán cho từng hoạt động KCB nên cơ bản nhu cầu
KCB của bệnh nhân sẽ được đảm bảo đầy đủ, BHYT thanh toán chi trả trong
danh mục ban hành. Tuy nhiên khi áp dụng phương thức này có một số hạn
chế đó là cơ quan BHXH sẽ khó kiểm soát được chi phí thực tế cần thiết vì
khi thanh toán theo dịch vụ, BV sẽ cung ứng càng nhiều dịch vụ càng có lợi,
chỉ định tối đa các xét nghiệm đặc biệt là các xét nghiệm cận lâm sàng không
cần thiết, số lần khám bệnh hoặc sử dụng thuốc đắt tiền hơn… để tăng thêm
nguồn thu cho BV. Các BV được thanh toán chi phí cho dịch vụ mà họ cung
cấp, do đó, càng lên tuyến trên kinh phí mà các BV được thanh toán càng lớn vì
152
tỷ lệ thuận với dịch vụ được cung cấp chứ không tính đến nhu cầu KCB của
người bệnh. Từ đó, trong quá trình thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh
BHYT đối với các BV, cơ quan BHXH sẽ khó khăn trong kiểm soát, xác nhận
thanh quyết toán, thường xuyên có tình trạng chậm thanh toán, nợ đọng BHYT
và dẫn đến xu hướng lạm dụng DVYT và gây nên tình trạng lạm chi Quỹ
BHYT. Vì vậy, cần từng bước nghiên cứu vận dụng phương thức thanh toán chi
phí khám, chữa bệnh BHYT cho phù hợp với hệ thống BVQĐ nhất là với đối
tượng quân nhân do đây là đối tượng trong quy định được hưởng mức thanh toán
cao nhất nên có thể áp dụng phương thức thanh toán riêng cho phù hợp.
Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm của 3 phương pháp thanh toán chi
phí khám, chữa bệnh BHYT với quan điểm dù áp dụng cơ chế thanh toán nào
cũng cần đạt được yếu tố bền vững về tài chính cho hệ thống y tế và quỹ
BHYT; đồng thời đạt được mục tiêu, yêu cầu của chính sách BHYT trong
chăm sóc sức khoẻ nhân dân và quân nhân. Luận án đề xuất cơ quan
BHXH/Bộ Quốc phòng áp dụng cả 3 phương thức thanh toán chi phí khám
chữa bệnh BHYT đối với các BVQĐ phù hợp với từng đối tượng như sau:
- Đối với quân nhân: là đối tượng được đảm bảo quyền lợi cao nhất khi đi
khám chữa bệnh BHYT, với đặc thù cần được thực hiện các DVYT phù hợp
nhất và tốt nhất với thời gian nhanh nhất để đảm bảo phục hồi sức khoẻ, nhanh
chóng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì áp dụng phương thức thanh toán chi phí
KCB Bảo hiểm y tế theo nhóm chẩn đoán liên quan hay theo trường hợp bệnh
(DRG). Phương thức thanh toán này sẽ tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho các
BVQĐ đáp ứng được các yêu cầu nêu trên trong chăm sóc sức khoẻ cho quân
nhân do được đảm bảo thanh toán chi phí tương xứng với chất lượng DVYT
cung cấp, có tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí trong giá DVYT.
- Đối với các đối tượng còn lại: áp dụng linh hoạt 3 phương thức thanh
toán trên nhằm giảm bớt thủ tục rườm rà, tương xứng giữa chất lượng dịch vụ
và chi phí BV bỏ ra, cụ thể như sau:
153
+ Điều trị chăm sóc sức khoẻ ban đầu: thực hiện thanh toán theo phí
DVYT.
+ Đối với điều trị nội trú và ngoại trú: thực hiện thanh toán theo định
suất trên cơ sở áp dụng thanh toán theo nhóm chẩn đoán (DRG) cho quân
nhân, từng bước xây dựng lộ trình kết hợp thanh toán theo định suất và thanh
toán theo nhóm chẩn đoán cho các đối tượng này.
Khi áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán trên sẽ tạo điều kiện
thuận trong quá trình thanh toán của cơ quan BHXH, khắc phục được những hạn
chế và phát huy được ưu điểm của từng phương thức thanh toán trên cơ sở đặc
điểm riêng của từng nội dung KCB của người bệnh. Tuy nhiên, để vận dụng linh
hoạt phương thức thanh toán như trên, cơ quan BHXH/Bộ Quốc phòng cần
nghiên cứu phối hợp với Cục Quân Y/Bộ Quốc phòng, BHXH Việt Nam và Bộ
Y Tế để có lộ trình và phương án thực hiện phù hợp nhất đặc biệt là xây dựng
nhóm chẩn đoán thanh toán cho đối tượng quân nhân. Cùng với đó cơ quan
BHXH/Bộ Quốc phòng cần phải được kiện toàn về hệ thống tổ chức biên chế
nhất là chất lượng, số lượng nguồn nhân lực trong giám định BHYT tại các
BVQĐ. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo thông tuyến, cập nhật
nhanh chóng về dữ liệu và các trường hợp bệnh của từng đối tượng bệnh nhân,
hồ sơ bệnh án làm căn cứ thanh toán chi trả BHYT.
3.2.3. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ
xác định phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo lộ
trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng
3.2.3.1. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ
a) Xác định nhân tố và các chỉ số đánh giá khả năng tự chủ tài chính
Phương pháp đánh giá mức độ tự chủ vừa là công cụ cho BV tự đánh
giá khả năng tự chủ của mình, đồng thời giúp cho cơ quan cấp trên ra các
quyết định liên quan đến tự chủ ở các BVQĐ. Mức độ tự chủ tài chính của
154
BVQĐ phụ thuộc vào kết quả hoạt động KCB. Kết quả hoạt động KCB lại
phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như: nhu cầu KCB của quân nhân và
dân cư, các cơ chế, chính sách liên quan… và các nhân tố chủ quan như:
năng lực của BV khi chuyển sang tự chủ (nhân lực, kỹ thuật, quản lý), sự sẵn
sàng của BV khi chuyển sang tự chủ.
Từ các nhân tố chủ quan và khách quan, tác giả nghiên cứu xây dựng 7
nhóm tiêu chí tác động đến mức độ tự chủ tài chính của các BV, gồm:
(i) Mức độ tự chủ nhiệm vụ: căn cứ vào những nhiệm vụ được cấp trên
giao và nhiệm vụ KCB trên địa bàn hoạt động, so sánh với năng lực hiện có,
các BV sẽ xác định mức độ tự chủ nhiệm vụ. Mức độ tự chủ nhiệm vụ càng
lớn thì tự chủ tài chính sẽ càng cao.
(ii) Năng lực tự chủ về tổ chức: nhóm tiêu chí này xác định năng lực
nguồn nhân lực khi chuyển sang tự chủ. Nó được thể hiện thông qua các tiêu
chí về quân số (theo biên chế; hiện có; mức tăng hiện có/biên chế), mức độ
phù hợp biên chế, trình độ y, bác sĩ, nhân viên.
(iii) Năng lực TTB và liên kết KCB (năng lực kỹ thuật): được thể hiện ở
3 chỉ số: năng lực TTB; năng lực áp dụng công nghệ mới; khả năng liên kết.
(iv) Năng lực quản lý các bệnh viện: năng lực quản lý được thể hiện
thông qua các tiêu chí chính như: năng lực chuyên môn quản lý của Ban Giám
đốc; kinh nghiệm quản lý của Ban giám đốc; thành tích quản lý; mức độ hợp
lý của mô hình quản lý. Khả năng quản lý càng tốt thì việc chuyển sang tự
chủ càng thuận lợi vì BV có khả năng huy động các nguồn lực (nhân lực, kỹ
thuật, tài chính…) và quản lý các nguồn lực này một cách hiệu quả nhất.
(v) Cơ hội tự chủ cho các bệnh viện: nhóm tiêu chí này xác định những
cơ hội cho BV khi chuyển sang tự chủ tập trung nhiều ở quy mô thị trường
KCB. Đây được coi là nhóm tiêu chí quan trọng nhất, bao gồm các tiêu chí:
mức độ tăng bệnh nhân; quy mô dân số; thu nhập dân cư; quy mô giường
bệnh phù hợp; quy mô giường bệnh biên chế; mức tăng quy mô phù hợp.
155
(vi) Mức độ sẵn sàng tự chủ cho các bệnh viện: mức độ sẵn sàng tự chủ
được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: mức độ cạnh tranh của bệnh
viện; mức độ sẵn sàng của Ban Giám đốc; khả năng thích nghi với cạnh tranh;
chi phí đầu tư cho nguồn nhân lực; chi phí đầu tư cho mua sắm TTB. Nhóm
tiêu chí này xác định BV thực sự có muốn tự chủ hay không, nếu muốn thì tự
chủ ở mức nào.
(vii) Khả năng cân đối tài chính: xác định quản lý các nguồn lực tài
chính của BV: kết quả quản lý tài chính và dự kiến kết quả tài chính trong
tương lai. Những chỉ số chính bao gồm: mức độ chênh lệch thu chi; dự kiến
mức độ tự chủ kinh phí; dự kiến khả năng cân đối thu chi.
b) Xây dựng mô hình đánh giá mức độ tự chủ tài chính
Mô hình đánh giá mức độ tự chủ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá.
Căn cứ vào các phân tích đã nêu để xác định danh mục các tiêu chí
đánh giá, gồm 7 nhóm như đã trình bày ở trên và xây dựng bảng điểm cho
từng tiêu chí thành phần. Thiết lập bảng khảo sát, đánh giá (Phụ lục 12)
gồm các tiêu chí thành phần và bảng điểm cho từng tiêu chí thành phần.
Bước 2: Xác định tầm quan trọng của các tiêu chí.
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng đến kết quả KCB của từng tiêu chí
thành phần trong nhóm và của từng nhóm tiêu chí để xác định tầm quan trọng
thông qua trọng số. Tầm quan trọng của từng tiêu chí thành phần trong nhóm
được xác định qua bảng trọng số sau:
156
Bảng 3.1. Trọng số các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ
Nhóm tiêu chí/Tiêu chí thành phần
Năng lực tự chủ tổ chức - Mức độ phù hợp biên chế - Trình độ y, bác sĩ, nhân viên chuyên môn Năng lực TTB và liên kết khám chữa bệnh - Năng lực TTB - Năng lực áp dụng công nghệ mới - Khả năng liên kết Năng lực quản lý các bệnh viện - Năng lực chuyên môn quản lý của Ban Giám đốc - Kinh nghiệm quản lý của Ban Giám đốc - Thành tích quản lý - Mức độ hợp lý của mô hình quản lý Cơ hội tự chủ cho các bệnh viện - Mức độ tăng bệnh nhân - Quy mô dân số - Thu nhập dân cư - Mức tăng quy mô phù hợp
- Mức độ cạnh tranh - Mức độ sẵn sàng của Ban Giám đốc - Khả năng thích nghi với cạnh tranh Trọng số 1,0 0,3 0,7 1,0 0,6 0,3 0,1 1,0 0,3 0,3 0,2 0,2 1,0 0,4 0,3 0,2 0,1 1,0 0,3 0,2 0,2 STT 1 2 3 4 5 Mức độ sẵn sàng tự chủ cho các bệnh viện
0,15 - Chi phí đầu tư cho nguồn nhân lực (tr.đ) - Tính điểm cho 1 giường bệnh
0,15
- Chi phí đầu tư cho mua sắm ttb (tr.đ) - Tính điểm cho 1 giường bệnh Khả năng cân đối tài chính - Mức độ chênh lệch thu chi - Mức độ tự chủ kinh phí dự kiến - Khả năng cân đối thu chi dự kiến 1,0 0,4 0,3 0,3 6
157
Điểm của từng nhóm tiêu chí bằng tổng số điểm của từng tiêu chí thành
phần nhân với trọng số trong bảng trên. Tầm quan trọng của các nhóm tiêu
chí được thể hiện ở các trọng số trong bảng sau:
Bảng 3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ
STT Các nhóm tiêu chí Trọng số
1 Mức độ tự chủ nhiệm vụ 0,05
Năng lực tự chủ tổ chức 2 0,10
Năng lực trang thiết bị và liên kết khám, chữa bệnh 3 0,15
Năng lực quản lý các bệnh viện 4 0,10
Cơ hội tự chủ cho các bệnh viện 5 0,30
6 Mức độ sẵn sàng tự chủ cho các bệnh viện 0,15
Khả năng cân đối tài chính 7 0,15
Tổng cộng 1,00
Bước 3: Xác định điểm tự chủ cho từng BV.
Điểm tổng hợp mức độ tự chủ được xác định bằng tổng điểm các nhóm
tiêu chí (x) với trọng số tầm quan trọng của các nhóm tiêu chí ở bảng trên.
Bước 4: Đánh giá mức độ tự chủ, đề xuất lộ trình tự chủ cho các BV.
Trên cơ sở tổng số điểm được xác định trong bước 4 để đánh giá mức
độ tự chủ và đề xuất lộ trình thực hiện tự chủ cho các BV.
3.2.3.2. Xây dựng phương án tự chủ tài chính
Tính đến năm 2017, toàn quân có 34 BV các hạng, trong đó có 05 BV
đã thực hiện tự chủ ở các mức độ khác nhau và đạt được những kết quả rất
đáng khích lệ. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ, các ĐVSN y tế được phân thành 4 nhóm: Nhóm 1
gồm các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; Nhóm 2 gồm các đơn
vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động
158
thường xuyên; Nhóm 3 gồm các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm
một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; Nhóm 4 gồm các đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên
theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo đảm toàn bộ. Theo đó, các
BVQĐ hiện nay thuộc nhóm 3 là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Nguyên nhân là do các BVQĐ ngoài
nhiệm vụ chủ yếu là KCB cho quân nhân, cán bộ, nhân viên, công nhân viên
công tác trong các đơn vị Quân đội và các đối tượng chính sách, còn phải thực
hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cấp trên giao cho; do vậy không thể tự
chủ 100% chi phí hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên, khái niệm "một phần" ở
đây chỉ là tương đối. Theo lộ trình, hàng năm các BVQĐ phải tăng dần tỷ lệ tự
bảo đảm các khoản chi thường xuyên để giảm dần tỷ lệ bảo đảm của NSQP cho
chi hoạt động thường xuyên của BV.
Cơ sở pháp lý để các BVQĐ xây dựng phương án tự chủ về tài chính gồm:
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập (Mục 3 - Tự chủ về tài chính);
- Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT đối với quân
nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
- Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của
Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ KCB bảo hiểm y tế
giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc;
- Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy định
mức tối đa khung giá dịch vụ KCB không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ
BHYT trong các cơ sở KCB của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh
toán chi phí KCB trong một số trường hợp;
- Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế Quy định
thống nhất giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh BHYT giữa các BV cùng hạng
159
trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB bảo hiểm
y tế trong một số trường hợp;
- Chỉ thị số 85/CT-BQP ngày 13/02/2018 của Bộ trưởng BQP về việc
tự chủ về tài chính đối với các BV và các cơ sở KCB trong Quân đội.
Trong phương án tự chủ tài chính hàng năm của các BVQĐ cần phải
xác định lộ trình tự chủ tài chính phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng
của BV với quyết tâm cao nhất. Theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-
CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ, từ năm 2018 trở đi, giá dịch vụ KCB ở
các BV phải được tính đủ các loại chi phí để thực hiện dịch vụ, gồm 05 yếu tố
chi phí trực tiếp và 02 yếu tố chi phí gián tiếp, cụ thể:
* Chi phí trực tiếp:
- Yếu tố 1: Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao
gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo định mức được cơ quan có thẩm quyền
quy định);
- Yếu tố 2: Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh
môi trường;
- Yếu tố 3: Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua
sắm thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật;
- Yếu tố 4: Tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi
phí thuê nhân công ngoài; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền
lương của dịch vụ;
- Yếu tố 5: Khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước; chi phí trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động
vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị để thực hiện dịch vụ (nếu có): được tính và
phân bổ vào chi phí của các dịch vụ sử dụng nguồn vốn này.
* Chi phí gián tiếp:
- Yếu tố 6: chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để
vận hành, bảo đảm hoạt động bình thường của BV;
160
- Yếu tố 7: chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng các kỹ thuật mới.
Theo quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT ngày 13/3/2017 của Bộ
Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ KCB không thuộc phạm vi thanh
toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở KCB của Nhà nước và hướng dẫn
áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp và Thông tư
15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch
vụ KCB bảo hiểm y tế giữa các BV cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn
áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp. Tại thời điểm
hiện nay giá KCB mới chỉ được kết cấu cho 4 yếu tố chi phí trực tiếp (yếu tố
1, 2, 3, 4). Như vậy chưa theo kịp lộ trình trong Nghị định 85/2012/NĐ-CP
của Chính phủ đề ra.
Do vậy, đề tài đề xuất lộ trình tự chủ tài chính đối với các BVQĐ là:
- Năm 2019 và 2020, kết cấu giá dịch vụ KCB của các BV chỉ tính các
yếu tố chi phí trực tiếp 1, 2, 3, 4; chưa tính các yếu tố chi phí 5, 6, 7 vào giá
dịch vụ KCB, khi nào Nhà nước điều chỉnh giá KCB thì các BV sẽ bổ sung.
Các BVQĐ không lập phương án tự chủ tài chính đối với nội dung trích các
quỹ và các nội dung chi khác khi chưa tính đúng, tính đủ dự toán cho 4 yếu tố
(1, 2, 3, 4) nêu trên. Khi đã tính đúng, tính đủ chi phí mà có kết dư thì được
trích lập quỹ theo quy định tại Mục 2 Điều 15 Nghị định 85/2012/NĐ-CP.
Theo Nghị định 95, Thông tư 804, yếu tố chi phí 1 chiếm khoảng 50% doanh
thu KCB; yếu tố chi phí 2 chiếm 10% doanh thu KCB; yếu tố chi phí 3 chiếm
10% doanh thu KCB; yếu tố chi phí 4 chiếm 30% doanh thu KCB.
Trong năm 2019, các BVQĐ phải tự chủ về tài chính theo khả năng của
mình. Căn cứ QTNS năm 2018 của các BV, trên cơ sở số thực thu, thực chi,
nếu còn thiếu thì đề nghị BQP sẽ hỗ trợ NS. Đề nghị Bộ Quốc phòng thu hồi
NSQP chi lương, phụ cấp, trợ cấp… đã giao cho các BV năm 2018 nhưng
được quỹ BHYT chi trả và thu của người bệnh theo quy định.
161
- Từ năm 2020, đề nghị Bộ Quốc phòng không xem xét hỗ trợ NS chi
lương, phụ cấp, trợ cấp cho các BV có quân số lao động hợp đồng thuê ngoài
không phù hợp với nhiệm vụ và khả năng kinh phí của BV. Vì vậy, các
BVQĐ phải chủ động cân đối, giảm tối đa quân số lao động hợp đồng thuê
ngoài để phù hợp với nhiệm vụ và khả năng tự bảo đảm kinh phí thường
xuyên của BV, nhất là đối với lao động gián tiếp. Từng bước tinh giản đối với
quân số vượt biên chế; theo lộ trình tiến tới bảo đảm đúng, đủ quân số theo
biên chế.
- Những năm tiếp theo, giảm dần tỷ trọng hỗ trợ của NSQP và đến năm
2025 sẽ tiến tới tự chủ 90% kinh phí thường xuyên chi lương, phụ cấp, trợ
cấp. Tuy nhiên, các BVQĐ vẫn được NSQP bảo đảm 100% kinh phí cho
khoản phụ cấp đặc thù quốc phòng - an ninh theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Sau năm 2025, một số BV đã tự chủ
được 100% kinh phí chi thường xuyên sẽ thực hiện tự chủ về kinh phí đầu tư
phát triển theo mức tăng dần căn cứ vào kết quả thực tế KCB và quy mô BV.
3.2.4. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính
Theo báo cáo tổng hợp của Cục Kế hoạch và Đầu tư/ BQP, trong những
năm gần đây các BVQĐ đã được đầu tư kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau để
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm TTB y tế đáp ứng cơ bản nhiệm vụ được
giao. Từ năm 2010-2017, tổng giá trị đầu tư cho 5 BV thuộc BQP và Học
viện Quân y quản lý (BV Trung ương Quân đội 108, BV quân y 175, Viện Y
học cổ truyền Quân đội, BV quân y 103, Viện bỏng Lê Hữu Trác) đạt
4.097,52 tỷ đồng, 29 BV thuộc Tổng cục Hậu cần, quân khu, quân chủng,
quân đoàn, binh đoàn được đầu tư đạt 4.053,022 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các dự án đầu tư cho BVQĐ chủ yếu tập trung cho XDCB
chiếm 77%, đầu tư mua sắm TTB y tế chỉ chiếm 15,66%; đầu tư chưa đồng
162
bộ, thiếu cấn đối. Một số TTB y tế đầu tư chưa phù hợp nên hiệu quả sử dụng
chưa cao. Kinh phí đầu tư chủ yếu tập trung cho 5 BV lớn; các BV thuộc quân
khu, quân chủng, quân đoàn, binh đoàn chưa được quan tâm đầu tư đúng
mức. Theo tổng hợp của Cục Quân y, từ nay đến năm 2020, các BVQĐ cần
một khối lượng lớn vốn đầu tư XDCB và mua sắm TTB y tế. Tổng nhu cầu
vốn của các BVQĐ cần 10.318 tỷ đồng, trong đó 5 BV trực thuộc BQP và
Học viện Quân y cần 7.384 tỷ đồng; 24 BVQĐ trực thuộc Tổng cục Hậu cần,
quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh đoàn cần 2.934 tỷ đồng.
Để đáp ứng nguồn vốn đầu tư trên đây, cần thiết phải đổi mới cơ chế
huy động vốn theo hướng đa dạng hóa, huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp. Tuy nhiên, nguồn vốn
chủ yếu vẫn là nguồn vốn NSNN và nguồn vốn NSQP. Khi các BVQĐ
chuyển sang cơ chế tự chủ và tham gia khám chữa bệnh BHYT cho nhân dân,
Nhà nước cần phải dành một nguồn kinh phí nhất định để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, TTB các BV, nhất là các BV ở tuyến dưới, ở vùng sâu, vùng xa,
các BV có tính đặc thù nghề nghiệp như Viện Y học Phòng không - Không
quân, Viện Y học Hải quân. Bộ Quốc phòng cần quan tâm, ưu tiên bố trí
nguồn kinh phí từ NSQP để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV và mua sắm
các TTB y tế.
* Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV: Cục Kế hoạch và Đầu tư cần
phối hợp với Cục Tài chính, Cục Quân y hướng dẫn các BV lập dự án đầu tư
xây dựng theo quy hoạch tổng thể mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đối với những BV chưa có quy hoạch tổng thể mặt bằng cần khẩn
trương lập quy hoạch tổng thể mặt bằng trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong
những năm trước mắt, có tính đến định hướng phát triển lâu dài để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất BV chủ
yếu sử dụng nguồn NSNN và NSQP nên các thủ tục đầu tư phải tuân theo
163
Luật đầu tư công. Việc lập và phê duyệt dự án phải theo đúng trình tự quy
định. Dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được tổ chức đấu
thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thi công và đơn vị tư vấn giám sát có đủ
năng lực để thực hiện. Trong quá trình thi công công trình, lắp đặt thiết bị, BV
phải thành lập một bộ phận chuyên môn để theo dõi, giám sát và khuyến
khích cán bộ, nhân viên BV giám sát, phát hiện kịp thời những thiếu sót, bất
cập, những việc làm gian dối (nếu có) của nhà thầu thi công để đảm bảo chất
lượng công trình. Các cơ quan chuyên môn của BQP như Cục Kế hoạch và
Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Quân y, theo chức trách của mình cũng phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhà thầu thi công thực hiện đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình.
* Về đầu tư mua sắm TTB y tế ở các BV: trước mắt tập trung vào việc
mua sắm thay thế các TTB y tế đã xuống cấp, hết thời gian sử dụng thuộc cấp
4, cấp 5 và mua sắm các TTB y tế phục vụ chẩn đoán cận lâm sàng, điều trị
bệnh. Quan tâm mua sắm các TTB y tế tiên tiến, hiện đại, phù hợp với khả
năng tài chính và nhiệm vụ KCB của BV, nhu cầu của bệnh nhân. Trong quá
trình mua sắm TTB y tế, các BV phải thực hiện nghiêm túc các quy định về
sử dụng NS và QLTC. Mua sắm TTB y tế nhất thiết phải thông qua đấu thầu
rộng rãi, tiến tới phải đấu thầu qua mạng để tránh tiêu cực. Đối với TTB y tế
được mua sắm từ nguồn vốn liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, BV
cũng phải tổ chức đấu thầu để tránh lợi ích nhóm trong quá trình mua sắm.
Bệnh viện phải thành lập Hội đồng (tổ) chấm thầu gồm những người am hiểu
về TTB y tế, nghiệp vụ về tài chính; có thể mời một số chuyên gia bên ngoài
BV tham gia chấm thầu. Với những gói thầu mua sắm TTB y tế có giá trị lớn,
BV phải thuê đơn vị tư vấn, giám sát có năng lực để kiểm soát chất lượng.
Mỗi loại TTB y tế có thể có nhiều chủng loại, do nhiều hãng (công ty)
khác nhau sản xuất và chất lượng cũng khác nhau. Vì vậy, khi lập dự án mua
164
sắm TTB y tế phải nghiên cứu, khảo sát về tính năng, tác dụng, tính ưu việt
của từng loại, xác định rõ chủng loại TTB y tế cần mua sắm, nguồn gốc xuất
xứ, nơi sản xuất (hãng, công ty). Không nên mua sắm những TTB y tế đã qua
sử dụng, hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Nên lựa chọn những nhà cung cấp
có uy tín trên thương trường, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực TTB y tế.
Việc xác định nhu cầu mua sắm TTB y tế phải có ý kiến của Hội đồng chuyên
môn BV. Giám đốc BV phải chịu trách nhiệm trước toàn thể BV và cấp trên
về quyết định của mình trong mua sắm TTB y tế.
Ngoài nguồn vốn từ NSNN, ngân sách quốc phòng, cần có cơ chế
khuyến khích các BV huy động các nguồn vốn khác để đầu tư. Các cơ quan
chức năng như Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Quân y nghiên
cứu, đề xuất với BQP xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn các BVQĐ
huy động, sử dụng các nguồn vốn khác như liên doanh, liên kết với các tổ
chức và cá nhân; BV tự mua sắm bằng nguồn vốn tự có, mua sắm từ quỹ khấu
hao TTB y tế, từ đóng góp của cán bộ, nhân viên BV. Với hình thức liên
doanh, liên kết, các BVQĐ có thể áp dụng 3 phương thức:
- Liên doanh liên kết với các nhà đầu tư: Theo hình thức này BV không
phải bỏ vốn lớn và giảm được rủi ro về vốn, lãi suất; được đảm bảo về hiệu
suất hoạt động của máy (chế độ bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời). Tuy nhiên
hình thức này cũng có một số nhược điểm: khó xác định được giá TTB, chất
lượng và nguồn gốc TTB; bị phụ thuộc vào nhà đầu tư và bị ảnh hưởng bởi
lợi ích của nhà đầu tư nên BV có thể phải chịu áp lực từ phía nhà đầu tư về số
lượng dịch vụ phải cung cấp; khó kiểm soát được tính minh bạch trong việc
thỏa thuận tỷ lệ ăn chia; nếu nhà đầu tư tham gia vận hành thì nguy cơ lạm
dụng dịch vụ rất cao (trả hoa hồng cho bác sĩ chỉ định).
- Nhà đầu tư đặt máy và độc quyền cung cấp hóa chất, vật tư tiêu hao..
+ Trường hợp BV bị khống chế việc sử dụng hóa chất: sẽ đảm bảo
165
được hiệu quả sử dụng máy và cung cấp dịch vụ tối đa và BV không phải bỏ
vốn và chi phí bảo dưỡng. Hạn chế chính của hình thức này: không thẩm định
được giá TTB do nhà đầu tư đưa ra; chỉ thực hiện đối với TTB mà chắc chắn
sẽ phải sử dụng đúng hóa chất, vật tư tiêu hao của chính hãng đó; nguy cơ sử
dụng quá mức và lạm dụng dịch vụ vì phải chịu sức ép tiêu thụ hóa chất, vật
tư tiêu hao.
+ Trường hợp BV không bị khống chế việc sử dụng hóa chất, vật tư
tiêu hao: hình thức này rất phù hợp và hiệu quả đối với nhóm máy xét nghiệm
và thận nhân tạo; đảm bảo được hiệu quả sử dụng máy và cung cấp dịch vụ
tối đa; BV không phải bỏ vốn và chi phí bảo dưỡng; BV chủ động được trong
lựa chọn nhà đầu tư và chủng loại máy phù hợp với danh mục hóa chất được
trúng thầu hằng năm của BV. Hạn chế: không thẩm định được giá TTB do
nhà đầu tư đưa ra và thường chỉ phù hợp với các BV có lượng bệnh nhân lớn
và khả năng tiêu thụ hóa chất, vật tư tiêu hao cao.
- Góp vốn của cán bộ, viên chức bệnh viện. Mô hình này có thể triển
khai theo 2 cách: (1) góp vốn trực tiếp và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp
vốn; (2) BV vay vốn của cán bộ viên chức, trả lãi trên cơ sở bằng lãi suất
ngân hàng. Sau khi hết khấu hao TTB, lãi thu được sẽ bổ sung vào quỹ phúc
lợi của BV. Đây là hình thức có sự tham gia của cán bộ viên chức BV nên nó
được giám sát chặt chẽ của chính cán bộ viên chức và các cán bộ viên chức sẽ
có trách nhiệm hơn đối với vận hành, sử dụng TTB. Nhược điểm chính của
hình thức này là hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào tính minh bạch về quản lý
tài chính; nguy cơ lạm dụng dịch vụ cao vì chính nhà đầu tư là người trực tiếp
cung cấp dịch vụ và dễ gây mất đoàn kết trong nội bộ BV.
Mỗi hình thức liên doanh, liên kết đều có ưu và nhược điểm riêng. Mỗi
BV có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức liên doanh, liên kết phù hợp
với hoàn cảnh, thời điểm, điều kiện cụ thể của các BV.
Mặt khác, BQP cần ban hành quy chế cho phép các BVQĐ được vay
166
vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc huy động vốn từ các doanh nghiệp để đầu tư
xây dựng, mua sắm TTB y tế phục vụ KCB. Kiến nghị với nhà nước có cơ
chế ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực y tế trong
Quân đội, nhất là đầu tư vào các BV quân dân y, BV quân y ở vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc ít người đi lại khó khăn; có cơ chế ưu đãi về lãi suất tiền vay
để đầu tư mua TTB y tế.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập, các BVQĐ xác định
mức độ tự chủ tài chính theo từng giai đoạn. Tùy theo mức độ tự chủ về tài
chính, các BVQĐ phải xây dựng, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm
chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính; sử dụng kinh phí đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, tham nhũng; là căn cứ để thanh toán các
khoản chi tiêu; là cơ sở để cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan có trách
nhiệm, KBNN kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; tạo ra sự công bằng, quyền chủ
động cho cán bộ, nhân viên BV; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút
và giữ được những người có năng lực chuyên môn giỏi. Đối với các BVQĐ
chuẩn bị chuyển sang tự chủ về tài chính nhất thiết phải xây dựng mới Quy
chế chi tiêu nội bộ. Đối với các BVQĐ đã chuyển sang tự chủ về tài chính cần
phải rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ đã xây dựng và áp dụng; tiến hành sửa
đổi, bổ sung những nội dung mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật
của Nhà nước, các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành có liên quan. Quy chế chi tiêu nội bộ phải được thảo
luận rộng rãi, dân chủ, công khai, có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn,
hội đồng quân nhân BV, được sự chấp thuận, phê duyệt của cơ quan quản lý
cấp trên và do Giám đốc BV ký ban hành để thực hiện.
167
Phần mở đầu của Quy chế chi tiêu nội bộ gồm các căn cứ để xây dựng
quy chế; mục đích của quy chế; đối tượng áp dụng. Chương I gồm các điều về
nguyên tắc chung; nguyên tắc quản lý nguồn thu; nguyên tắc quản lý chi; quản
lý các loại hợp đồng. Chương II gồm các điều về quy định quản lý nguồn thu.
Chương III gồm các điều quy định về quản lý chi. Chương IV gồm các điều quy
định về trích lập và sử dụng các quỹ. Chương V gồm các điều quy định trách
nhiệm của Ban lãnh đạo BV, Ban Chấp hành công đoàn và Hội đồng quân nhân
trong quản lý chi tiêu nội bộ. Chương VI - Điều khoản thi hành.
Về nguyên tắc chung, Quy chế chi tiêu nội bộ phải bao gồm đầy đủ
các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu
quả và tăng cường công tác quản lý, cụ thể:
Quản lý nguồn thu: mọi nguồn thu của BV đều do phòng (ban) Tài
chính tổ chức thu và thống nhất tập trung quản lý theo quy định QLTC của
Nhà nước và quy chế quản lý nguồn thu của BV. Tất cả các khoản thu đều
phải sử dụng chứng từ thu thống nhất của BVdo phòng (ban) Tài chính cấp.
Mọi khoản thu nếu không được phản ánh trên chứng từ quy định là khoản thu
bất hợp pháp. Các nguồn thu hợp pháp khác thực hiện theo hướng dẫn của
Nhà nước và quyết định của Giám đốc BV.
Quản lý chi: đối với các nội dung chi cho quản lý và chi nghiệp vụ
thường xuyên đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền
quy định, Giám đốc BV được quyết định mức chi bằng hoặc thấp hơn mức
chi do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với các nội dung chi cho quản lý
và chi nghiệp vụ thường xuyên chưa có quy định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc thuộc thẩm quyền của đơn vị, cơ quan tài chính BV có trách nhiệm xây
dựng phương án trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị, báo cáo lãnh đạo,
chỉ huy lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ, nhân viên BV.
168
Nguồn tài chính của BV gồm: (1) Kinh phí do NSNN cấp gồm: kinh
phí lương, phụ cấp của sỹ quan có trong biên chế theo quy định của BQP, một
phần KPNV và kinh phí khác bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của BV được cấp trên giao; kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đột xuất được cấp trên giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo chế độ do Nhà nước quy định; vốn đầu tư XDCB, kinh phí mua sắm
TTB, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp trên phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp trên phê duyệt;
kinh phí khác (nếu có); (2) Nguồn thu sự nghiệp gồm: Thu từ các hoạt động
dịch vụ KCB; thu từ hoạt động kinh doanh nhà thuốc BV; thu từ hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là,
ăn uống...), trông giữ xe...; thu từ dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc
máu...; lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân
hàng; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;
nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, nhân
viên BV; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; thu khác (nếu có).
Nội dung chi gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương;
chế độ thu, nộp BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ, nhân viên; chế
độ tiền ăn và tiền ăn giữa ca; phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật, tiểu thủ thuật; chế
độ thù lao khám sức khỏe ngoại viện; phụ cấp độc hại; chế độ ốm đau, thai sản,
trợ cấp khó khăn đột xuất; chế độ an dưỡng, bồi dưỡng; chi thù lao báo cáo viên
của Đảng; chi tổ chức hội nghị; sử dụng điện thoại, ô tô phục vụ công tác; chế độ
khen thưởng; chi đào tạo, huấn luyện; các khoản chi cho hoạt động chuyên môn;
chi sửa chữa TTB, nhà cửa, xe máy; chi mua sắm tài sản; chi khấu hao tài sản cố
định; chi trả liên doanh, liên kết đầu tư TTB y tế; chi tiếp khách; chi mua bảo
169
hiểm tài sản, chi kiểm định; các khoản thuế phải nộp, nộp trên (nếu có); chi trả
thu nhập tăng thêm; chi khác. Ngoài ra, trong mục này cần có các điều quy định
về việc trích lập các quỹ, quản lý và sử dụng quỹ.
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động của năm
trước, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, BVQĐ phải lập dự toán theo quy
định. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan nghiệp cụ cấp trên để lập dự toán phần
NSNN, ngân sách BQP bảo đảm. Căn cứ vào dự kiến hoạt động dịch vụ, mức
thu do BV quyết định và các hợp đồng kinh tế đã ký kết để lập dự toán phần
thu sự nghiệp và dự toán chi. Dự toán thu, chi phải được lập chi tiết theo từng
nội dung. Đối với dự toán chi từ nguồn NSNN, Bộ Quốc phòng cấp, BVQĐ
phải thực hiện chi đúng nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt, không được
điều chỉnh nội dung chi. Đối với dự toán chi thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, hàng năm BV có thể điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình
hình thực tế. Quy chế cũng quy định việc áp dụng chế độ kế toán; quyết toán
thu chi; chế độ kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi.
Để xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ có cơ sở khoa học và bám
sát tình hình thực tiễn, BVQĐ cần phải rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức,
tiêu chuẩn, chế độ đối với mọi hoạt động của BV. Đối với các nội dung thu,
chi đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, BV phải phổ biến đến mọi cán bộ, nhân viên và yêu cầu chấp hành
nghiêm túc. Đối với các nội dung thu, chi chưa có quy định của cơ quan có
thẩm quyền, BV phải xây dựng và lấy ý kiến rộng rãi trong cán bộ, nhân viên
BV, nhất là với nội dung chi trả thu nhập tăng thêm. Theo tác giả, thi nhập
tăng thêm của từng cá nhân trong BV được xác định theo công thức sau:
= x x
Tiền thu nhập tăng thêm cá nhân Lương tối thiểu chung/tháng do Nhà nước quy định Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho cá nhân (K) Hệ số lương theo ngạch và các hệ số phụ cấp lương của cá nhân
Trong đó:
170
* Hệ số điều chỉnh tăng thêm K (theo từng tháng) được xây dựng theo
tiêu chí sau đây:
- Theo công A, B, C, D (công A: 100%, công : 75%, công C: 50%,
công D: 0%)
+ Công A: ngày công phải đảm bảo 100% ngày công trong tháng; hiệu
suất hiệu quả công việc cao; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và các
quy định của BV; không sai sót trong chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ;
+ Công B: có số ngày công từ 16 ngày trở lên trong tháng; hiệu quả
công tác mức hoàn thành nhiệm vụ; khối lượng công việc trong tháng: hoàn
thành tốt với thời gian tương ứng; chấp hành tốt kỷ luật lao động Như loại A,
không sai sót trong chuyên môn; đi học tập trung từ 01 tháng trở lên, với hình
thức mỗi ngày 1 buổi.
+ Công C: có số ngày công từ 07 đến 15 ngày trong tháng; có sai sót
nhỏ trong chuyên môn; trường hợp nghỉ đẻ, nghỉ chế độ; đi học tập trung từ
01 tháng trở lên.
+ Công D: không xét thu nhập tăng thêm trong tháng nếu vi phạm 1
trong 5 tiêu chuẩn sau: có số ngày công 6 ngày trở xuống trong tháng; ý thức
kỷ luật kém; thường xuyên vi phạm giờ giấc lao động hàng ngày; có sai sót
đáng kể trong chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; vi phạm quy chế chuyên
môn, nội quy, quy định của BV sẽ phải xem xét và không được nhận lương
tăng thêm từ 1 đến 3 tháng.
- Tùy theo mức thu nhập hàng tháng của BV mà Ban chỉ đạo đề nghị hệ
số K cho từng tháng của từng cá nhân. Ngoài ra, các cán bộ, nhân viên tham
gia công tác điều hành, quản lý, tổ chức chính trị xã hội được điều chỉnh theo
các tiêu chí sau:
171
Bảng 3.3. Bảng hệ số điều chỉnh tăng thêm K
Chức danh quản lý Hệ số K Chức danh khoa học Hệ số K
0,25 Giám đốc Tiến sỹ 0,60
0,20 Phó giám đốc Bác sỹ CK2 0,50
0,15 Kế toán trưởng ThS; BSCK1 0,45
0,12 Trưởng khoa/phòng Bác sỹ 0,40
0,10 Phó (trưởng) phòng TC Đại học 0,35
0,07 Phó (trưởng) khoa/phòng Cao đẳng 0,30
0,05 Trung học
Tham gia công tác đảng Tham gia công đoàn
0,25 Bí thư Đảng uỷ Chủ tịch công đoàn 0,35
0,15 Phó Bí thư Đảng ủy Phó chủ tịch công đoàn 0,30
0,10 Đảng uỷ viên Ban chấp hành 0,25
Bí thư chi bộ 0,20 Đoàn thanh niên
0,15 Phó bí thư chi bộ Bí thư Đoàn 0,15
0,10 Chi uỷ viên Phó Bí thư Đoàn 0,15
Ủy viên Ban chấp hành 0,05
* Hệ số phụ cấp lương của cá nhân bao gồm: Phụ cấp chức vụ, cấp bậc;
phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm.
Để đảm bảo công bằng, minh bạch trong sử dụng quỹ chi trả tăng thêm
cho cán bộ, nhân viên, BV phải xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả,
chất lượng thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Hệ thống tiêu chí này phải
bám sát thực tế từng công việc, với nguyên tắc người nào thực hiện công việc
tốt hơn sẽ được chi trả tăng thêm nhiều hơn. Để có cơ sở xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá kết quả và chất lượng công việc của người lao động, BV
phải xây dựng tiêu chuẩn, yêu cầu cần đạt được của từng vị trí việc làm; hàng
172
tháng có đánh giá, bình xét, phân loại chất lượng. Qua đó, tạo điều kiện, kích
thích cán bộ, nhân viên nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần và thái độ phục
vụ người bệnh.
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động
khám, chữa bệnh phù hợp với tình hình và khả năng của từng bệnh viện
Việc phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động KCB của BVQĐ
thời gian qua đã thực hiện đúng theo Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP về
việc quy định QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội và
Quyết định số 178/2007/QĐ-BQP về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 3365
quy định QLTC các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán Quân đội; cụ thể:
+ 70% số thu được chi cho các hoạt động chuyên môn;
+ 25% số thu dùng để bồi dưỡng và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên có
tinh thần trách nhiệm cao đối với người bệnh; trích lập các quỹ phúc lợi của đơn vị.
+ 5% nộp cấp trên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành, cơ chế phân
phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động KCB ở các BVQĐ còn tồn tại những hạn
chế, bất cập sau:
Một là, theo Quyết định 178/QĐ-BQP của Bộ trưởng BQP, tỷ lệ phân
phối trên áp dụng thống nhất cho tất cả các BVQĐ Hạng I, Hạng II, Hạng III,
các BV thuộc tuyến cuối… Do đó, tỷ lệ này khó khả thi đối với các BV hạng
II, hạng III, tuyến quân khu. Mặt khác, cơ cấu giá trong chi KCB mới chỉ thu
một phần viện phí mà đã vượt quá 70% tổng thu để chi cho các hoạt động như
quy định (BV tuyến quân khu trở xuống, chi phí trực tiếp trong cơ cấu giá
được thanh toán thường vượt quá 80% tổng chi phí). Vì vậy, việc phân phối
như vậy chưa đảm bảo tính cân đối cho các BV.
Hai là, việc quy định tỷ lệ trích nộp cấp trên 5% được tính trên tổng số
tiền thu được mà không tính trên chênh lệch thu chi trong khi các khoản chi
phí trực tiếp cho người bệnh như tiền thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất xét
173
nghiệm, vật tư tiêu hao... lại không được tính chênh lệch, chỉ được chi trả theo
giá đấu thầu ghi trên hóa đơn đầu vào. Điều này còn ảnh hưởng đến toàn bộ
tiền lương, các khoản phụ cấp lương trong khi BV phải nộp về NSQP 100%
số tiền lương, phụ cấp được BHYT chi trả trong giá KCB.Vì vậy, các BVQĐ
hầu như không có lợi nhuận từ khoản thu này.
Như vậy, để đảm bảo tỷ lệ phân phối như trên thì các BVQĐ phải đưa
ra các quy định nội bộ, các biện pháp hành chính để cắt giảm chi phí trong
KCB như: giảm tiền thuốc, bông băng, vật tư tiêu hao, vận chuyển… Điều
này dẫn đến chất lượng DVYT bị cắt giảm so với mức cần thiết phải sử dụng
cho người bệnh, nhất là các chi phí trực tiếp. Mặt khác, các BVQĐ có xu
hướng mở rộng các dịch vụ kỹ thuật, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng
hoặc kéo dài ngày điều trị ở mức không cần thiết so với tình trạng bệnh, dẫn
đến chi phí KCB bị tăng cao.
Để khắc phục những bất cập, hạn chế trên, cần thay đổi một số điều
quy định trong Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP ngày 17/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng; được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số
178/2007/QĐ-BQP ngày 29/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Theo tác giả, đối với các BVQĐ đã thực hiện tự chủ tài chính (BV quân
dân y Miền Đông/QK7, BV quân dân y 22-12/BCHQS tỉnh Khánh Hòa/QK5,
BV quân dân y/BCHQS tỉnh Đồng Tháp/QK9, BV quân dân y/BCHQS tỉnh
Cà Mau/QK9, BV quân dân y/BCHQS tỉnh Trà Vinh/QK9) vẫn áp dụng việc
quản lý, phân phối, sử dụng nguồn thu theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
ĐVSN công lập.
Đối với 29 BVQĐ còn lại khi thực hiện tự chủ một phần chi hoạt động
thường xuyên sẽ thực hiện cơ chế quản lý và phân phối thu nhập từ hoạt động
KCB như sau:
* Về quản lý nguồn thu từ hoạt động KCB:
174
- Nguồn thu từ hoạt động KCB được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng
để thanh toán các khoản chi phí KCB; không phản ánh vào NSNN và được
quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan tài chính BV.
- Các bệnh viện căn cứ giá dịch vụ KCB do Bộ Y tế hoặc Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng quân ban
hành để xây dựng giá dịch vụ KCB cụ thể nhưng không được cao hơn mức
giá do cấp có thẩm quyền ban hành.
* Về hạch toán nguồn thu từ hoạt động KCB:
- Các BV căn cứ các yếu tố chi phí trong cơ cầu giá dịch vụ KCB đã
ban hành áp dụng tại đơn vị và công khai tại nơi KCB để hạch toán nguồn thu
theo từng yếu tố chi phí.
- Trên cơ sở nguồn thu được hạch toán theo từng yếu tố chi phí trong
cơ cấu giá dịch vụ KCB, các BV thực hiện chi trả như sau:
+ Chi phí trực tiếp cho hoạt động KCB: Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư
tiêu hao, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; điện, nước; duy tu, bảo dưỡng
thiết bị; mua sắm thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện
dịch vụ kỹ thuật;
+ Chi phí tiền lương: bao gồm tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các
khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ, phụ cấp trực, phụ cấp phẫu
thuật, thủ thuật do Nhà nước quy định;
+ Chi phí thuê mướn nhân công;
+ Các khoản chi phí khác đã được tính trong giá dịch vụ KCB.
* Về phân phối, sử dụng nguồn thu từ hoạt động KCB:
Nguồn thu từ hoạt động KCB được sử dụng để chi trả cho các nội dung
chi đã trình bày ở trên. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được, sử
dụng như sau:
- Hàng tháng, tạm chi trả tiền lương tăng thêm, chi trả cho đối tượng là
chuyên gia, thầy thuốc giỏi; tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
175
- Hết năm NS, sau khi xác định kết quả chênh lệch thu, chi, bệnh viện
chi trả bổ sung tiền lương tăng thêm; chi trả bổ sung cho đối tượng là chuyên
gia, thầy thuốc giỏi; trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tổng số không
quá 02 lần quỹ tiền lương năm theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương do Nhà nước quy định. Số còn lại được sử dụng để đầu tư cơ sở vật
chất, mua sắm TTB, phương tiện làm việc.
- Thủ trưởng BV được quyết định mức chi, trích lập quỹ trên cơ sở kết
quả hoạt động KCB phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3.2.7. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội
Kiểm tra, kiểm soát tài chính là một trong những biện pháp rất quan
trọng trong QLTC nói chung, QLTC bệnh viện nói riêng. Kiểm tra, kiểm soát
tài chính sẽ giúp cho công tác QLTC bệnh viện được chặt chẽ, sử dụng tài
chính đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu KCB; phát
hiện, ngăn chặn những tiêu cực, góp phần chống tham ô, lãng phí; khắc phục
những bất cập phát sinh. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát để đánh giá
trình độ, năng lực QLTC của BV và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán
bộ, nhân viên tài chính. Kiểm tra, kiểm soát tài chính BV gồm có kiểm tra,
kiểm soát trong nội bộ BV và kiểm tra kiểm soát từ bên ngoài.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là yêu cầu bắt buộc đối với các BV công lập
tự chủ về tài chính trong đó có các BVQĐ. Khi thực hiện tự chủ về tài chính,
người đứng đầu đơn vị được quyền chủ động, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị, vì thế rất dễ xảy ra tình trạng vượt quyền,
lạm quyền; do vậy vấn đề tự kiểm tra, giám sát trong nội bộ BV là rất cần
thiết. Đây là phương pháp kiểm tra, giám sát có hiệu quả vì những người
trong nội bộ BV sẽ am hiểu về mọi hoạt động của đơn vị; mặt khác, quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi người đều gắn chặt với hoạt động của BV. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được Nhà
nước, BQP giao, cung cấp các DVYT với chất lượng cao, chi phí thấp, tăng
176
hiệu quả KCB, nâng cao uy tín của BV. Việc giám sát phải được thực hiện
thường xuyên, ngay từ khi lập dự toán nhằm đảm bảo dự toán sát với yêu cầu
nhiệm vụ; giám sát từ việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đến suốt quá
trình thực hiện quy chế vì đây là căn cứ để giám đốc BV quyết định thu, chi,
vay vốn, trích lập sử dụng các quỹ… để mở rộng quy mô BV, nâng cao chất
lượng dịch vụ KCB. Các BVQĐ phải xây dựng hệ thống các tiêu chí để kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của cả đơn vị, cũng như của từng
đơn vị trực thuộc BV và từng cá nhân. Kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ
phải được công bố công khai, minh bạch trong đơn vị và được xem xét, xử lý
nghiêm túc để giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Theo các quy định hiện hành, hiện nay ở các BVQĐ đã có cơ chế kiểm
tra, kiểm soát tài chính nội bộ, tuy nhiên cơ chế này còn nhiều bất cập, không
đáp ứng được yêu cầu khi BV chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính. Trước
đây, việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát tài chính chủ yếu được thực hiện bởi
cơ quan tài chính. Vai trò của hội đồng kinh tế, hội đồng quân nhân trong
kiểm tra, kiểm soát, giám sát tài chính rất mờ nhạt, mang tính hình thức. Khi
chuyển sang tự chủ về tài chính đòi hỏi BVQĐ phải xây dựng cơ chế kiểm
tra, kiểm soát, giám sát tài chính chặt chẽ hơn để đảm bảo tăng nguồn thu, tiết
kiệm chi, phòng chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả. Các BVQĐ cần
phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ gồm nhiều thành phần tham gia, gồm:
Ban Kiểm soát, cơ quan tài chính, hội đồng quân nhân, công đoàn và cán bộ,
nhân viên BV.
- Thành lập Ban Kiểm soát:
Ở các BV, ngoài cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát,
kiểm soát các khoản thu, chi ở các phòng, ban, khoa, đơn vị trực thuộc, các
BVQĐ nên thành lập Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát có chức năng, nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, kiểm soát các hoạt động của BV; đặc biệt là công tác tài
chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc BV về những kết luận, đề xuất của
177
mình. Tùy theo quy mô của BV, Ban Kiểm soát có từ 3-5 người, trong đó có
1 trưởng ban, 1 phó trưởng ban và các kiểm soát viên. Các thành viên Ban
Kiểm soát phải được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên sâu về tài chính, kế
toán quân đội, kiểm toán, có kinh nghiệm thực tiễn. Kết quả bầu Ban Kiểm
soát và Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát phải được cấp trên trực tiếp của
BV phê chuẩn.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình, nhiệm vụ của các BV, hàng năm Ban
Kiểm soát phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, trong đó xác định rõ
mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra, giám sát. Các kết
luận về kiểm tra, giám sát phải được công khai rộng rãi trong toàn BV. Cụ
thể: Ban Kiểm soát thực hiện chức năng giám sát, chất vấn Ban lãnh đạo về
việc quyết định, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển, dự án đầu
tư, mua sắm và các quyết định khác trong quản lý, điều hành BV; giám sát,
xem xét, đánh giá việc thực hiện các quy định về quản lý ngân sách, tài chính,
kế toán, báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế, kiểm toán nội bộ, việc tự kiểm
tra về tài chính; xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động, tài chính của đơn vị;
giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về đấu thầu, đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm TTB, quy chế chi tiêu nội bộ; lập và gửi các báo cáo đánh giá,
kiến nghị về các nội dung giám sát cho cơ quan quản lý cấp trên và lãnh đạo
BV phê chuẩn.
- Nâng cao vai trò quản lý tài chính của cơ quan tài chính bệnh viện:
Khi BV chuyển sang cơ chế tự chủ về tài chính, cơ quan tài chính BV
có nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn lớn hơn trước đây. Mọi hoạt động tài
chính của BV đều được quản lý tập trung, thống nhất về cơ quan tài chính,
trên cơ sở phân cấp hợp lý cho các phòng, khoa, ban, đơn vị trực thuộc BV.
Ngoài việc xây dựng chiến lược, kế hoạch tài chính của BV, cơ quan tài chính
phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát các hoạt động tài chính
178
tại các phòng, khoa, ban, đơn vị trực thuộc BV. Bên cạnh đó, cơ quan tài
chính BV cũng phải thường xuyên tự kiểm tra, giám sát, kiểm soát các hoạt
động QLTC của mình, nêu cao trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, hạn
chế đến mức thấp nhất những sai sót. Thường xuyên phân tích, đánh giá công
tác QLTC của BV, kịp thời dự báo tình hình và đề xuất với lãnh đạo thực hiện
các biện pháp QLTC chặt chẽ, hiệu quả. Căn cứ để kiểm tra, giám sát, kiểm
soát tài chính BV là các quy định của Nhà nước, quy định của cơ quan quản
lý cấp trên về công tác tài chính nói chung, công tác tài chính BV nói riêng và
quy chế chi tiêu nội bộ của BV.
Để kiểm tra, giám sát, kiểm soát được chặt chẽ, cơ quan tài chính BV
phải được kiện toàn theo hướng tinh gọn, bố trí nhân viên có đủ năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ người, rõ việc trên
nguyên tắc mỗi người có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng mỗi công
việc chỉ do một người phụ trách. Chú trọng kiểm tra, giám sát các khoản chi
tiêu để tiết kiệm chi phí. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo BV tổ chức đấu
thầu công khai thực hiện một số dịch vụ trong BV như: trông giữ xe, dịch vụ
ăn uống, lao công…; khoán chi một số nội dung chi như: sử dụng vật tư, văn
phòng phẩm, công tác phí… Giám sát chặt chẽ chỉ định xét nghiệm, chẩn
đoán cận lâm sàng và kê đơn thuốc của bác sỹ cho bệnh nhân BHYT điều trị
ngoại trú. Thiết kế, xây dựng hệ thống mẫu biểu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ
kế toán đảm bảo khoa học, thuận tiện, dễ áp dụng, dễ theo dõi, tổng hợp.
Nghiên cứu sử dụng các phần mềm kế toán BV phù hợp với đặc điểm, tình
hình đơn vị. Kết nối liên thông số liệu tài chính, kế toán và KCB của các
phòng, khoa, ban, đơn vị trực thuộc với cơ quan tài chính và lãnh đạo BV.
Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tài chính kế toán cho cán
bộ, nhân viên của cơ quan tài chính và các nhân viên thống kê ở các đơn vị
trực thuộc BV.
179
Mặt khác, cơ quan tài chính BV phải chú trọng công tác kiểm toán nội
bộ, kịp thời phát hiện những bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện, báo
cáo đề xuất với lãnh đạo để có hướng giải quyết, khắc phục. Trong kiểm toán
cần chú trọng các khoản thu từ dịch vụ KCB, thanh toán vật tư y tế tiêu hao,
thanh toán BHYT, chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng các quỹ, phân
phối thu nhập tăng thêm.
- Phát huy vai trò của tổ chức hội đồng quân nhân, công đoàn và toàn
thể cán bộ, nhân viên bệnh viện:
Các tổ chức hội đồng quân nhân, công đoàn có vai trò quan trọng trong
việc giám sát các khoản thu, chi của BV. Theo quy định, tổ chức công đoàn
và hội đồng quân nhân được tham gia ý kiến xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
của BV và có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện quy chế. Ngoài ra, mọi
thành viên hội đồng quân nhân, đoàn viên công đoàn và cán bộ, nhân viên BV
đều có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế chi tiêu nội bộ và giám sát quá
trình QLTC bệnh viện. Đây vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mọi cán
bộ, nhân viên, thể hiện dân chủ trong quản lý BV nói chung và QLTC bệnh
viện nói riêng. Để phát huy được vai trò của tổ chức hội đồng quân nhân,
công đoàn và mọi cán bộ, nhân viên trong giám sát quản lý tài chính, lãnh đạo
BV cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng cơ chế phát huy quyền
làm chủ của cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện để mọi cán bộ, nhân viên và tổ
chức công đoàn, hội đồng quân nhân tham gia giám sát QLTC. Quy định rõ
nội dung, phương pháp giám sát, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, nhân
viên và tổ chức công đoàn, hội đồng quân nhân trong việc giám sát QLTC
bệnh viện; có chế độ khen thưởng kịp thời để động viên, khích lệ các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt giám sát QLTC bệnh viện.
Cùng với hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính nội bộ, cần
phải tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá từ bên ngoài đối với BV. Việc
180
kiểm tra, giám sát từ bên ngoài được thực hiện bởi cơ quan chủ quản BV, của
các cơ quan chức năng nhà nước (KBNN, thanh tra, kiểm toán, bảo hiểm xã
hội), các cơ quan chuyên môn của BQP (Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài
chính, Cục Quân y, Bảo hiểm xã hội/BQP và của người bệnh. Căn cứ vào
chức năng, quyền hạn của mình, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và
BQP có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát tài chính các BV bằng
hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua yêu cầu BV nộp báo cáo. Để đảm
bảo không gây phiền hà và tạo điều kiện cho BV, các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát cần xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát khoa học,
đơn giản, dễ thực hiện, sát thực tiễn và công khai các tiêu chí này để BV biết.
Hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách
nhiệm giải trình của BV để có cơ sở kiểm tra, giám sát. Các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát cần phối hợp chặt chẽ với nhau để tránh chồng chéo,
gây khó khăn cho BV. Mặt khác, cơ quan chủ quản phải yêu cầu BV công
khai giá các dịch vụ KCB để bệnh nhân biết và giám sát; có cơ chế và tạo
điều kiện cho bệnh nhân giám sát, đóng góp ý kiến với BV.
3.2.8. Các giải pháp khác
3.2.8.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng;
đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên bệnh
viện về tự chủ tài chính
Việc chuyển đổi các BVQĐ sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, trong
đó có tự chủ về tài chính là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và BQP.
Đây là chủ trương đúng đắn và cần thiết trong điều kiện nước ta đang xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình
chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, các BVQĐ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trở ngại,
từ cơ sở vật chất BV, TTB y tế phục vụ KCB, trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ, nhân viên y tế đến cơ chế chính sách, kinh nghiệm quản lý, điều
hành BV... và khó khăn lớn nhất là sự thay đổi tư duy của đội ngũ cán bộ,
181
nhân viên BV. Đổi mới cơ chế hoạt động của BVQĐ từ đơn vị dự toán hoặc
đơn vị dự toán có thu thành ĐVSN y tế công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ
là một bước chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế quản lý, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành trong và ngoài Quân đội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên BV. Vì vậy, cần phải có sự lãnh đạo,
chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, xác định quyết tâm chính trị cao trong
toàn BV, từ Đảng ủy, Ban Giám đốc đến các phòng, ban, khoa và từng cán
bộ, đảng viên, nhân viên; coi đây là ‘’một cuộc cách mạng” trong BV.
Trước hết, các cấp ủy Đảng trong BV phải tổ chức quán triệt nghiêm
túc các chủ trương, chỉ thị, nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ và
BQP về chuyển đổi cơ chế tự chủ của các BVC nói chung, BVQĐ nói riêng
đến toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân viên; xây dựng nghị quyết lãnh đạo để
thực hiện, trong đó chú trọng lãnh đạo về công tác chính trị, tư tưởng để tạo
sự thống nhất, đồng thuận. Mọi phương án, đề án, kế hoạch thực hiện trong
quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý BV đều phải được lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ, bàn bạc dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy trí tuệ của toàn BV.
Khi BVQĐ chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, chắc chắn phải
sắp xếp lại tổ chức, biên chế. Theo đó, một số cán bộ, nhân viên của BV phải
điều chuyển công tác trong nội bộ BV hoặc chuyển đến đơn vị khác, hoặc
thay đổi vị trí công việc trong nội bộ từng phòng, ban, khoa. Mọi vị trí từ lãnh
đạo đến nhân viên đều đặt ra yêu cầu cụ thể về khung năng lực việc làm.
Những người không đủ tiêu chuẩn trong khung năng lực việc làm sẽ phải
chuyển vị trí làm việc. Vì vậy, BV cần phải làm tốt công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng đối với cán bộ, nhân viên BV, nhất là đối với những người thuộc
diện phải bố trí, sắp xếp lại; đảm bảo quyền lợi chính đáng cho họ, tránh gây
ra những bức xúc, khiếu nại, khiếu kiện.
Mặt khác, khi chuyển sang cơ chế tự chủ, nguồn NSNN đầu tư cho BV
182
sẽ giảm đáng kể, BVQĐ sẽ gặp khó khăn trong đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm TTB tế phục vụ KCB. Tuy nhiên, BVQĐ cũng có thời cơ để
nâng cao chất lượng KCB, thu hút bệnh nhân, tăng nguồn thu từ viện phí và
các dịch vụ khác để bù đắp chi phí và có nguồn kinh phí đầu tư, mua sắm
TTB y tế hiện đại phục vụ KCB, làm DVYT. Vì vậy, đòi hỏi các cấp, các
ngành, trực tiếp là các BVQĐ tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về sự cần thiết và tác dụng to lớn của việc chuyển đổi cơ chế quản
lý BV. Qua đó để mỗi cán bộ, nhân viên thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình
trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý BV, phát huy tính năng động, sáng
tạo của mỗi người, nhất là vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo BV và đội ngũ y,
bác sỹ trực tiếp làm nhiệm vụ khám chữa bệnh, DVYT cho bệnh nhân.
Nội dung tuyên truyền gồm: sự cần thiết phải chuyển đổi cơ chế tự chủ
BV; vai trò, ý nghĩa, tác dụng của chuyển đổi cơ chế quản lý BV; kết quả và
kinh nghiệm thực tiễn chuyển đổi cơ chế quản lý của một số BV; nội dung cơ
chế tự chủ BV (tự chủ về nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự; tự
chủ về tài chính); mức độ tự chủ về tài chính (tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên; tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên; tự bảo đảm toàn bộ chi
thường xuyên và chi đầu tư); các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết và
Chỉ thị của Quân ủy Trung ương, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn của các bộ, ngành có liên quan (Bộ Y tế, BQP, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam) về chuyển đổi cơ
chế tự chủ đối với các BV công lập nói chung, BVQĐ nói riêng; đề án chuyển
đổi cơ chế quản lý của BV; các chính sách, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan.
Hình thức, phương pháp tuyên truyền cần phải đa dạng, phù hợp với
tình hình thực tiễn của từng BV. Có thể tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ
biến tập trung hoặc kết hợp trong các buổi thông tin thời sự, học tập nghị
quyết trong toàn BV, hoặc phổ biến trong từng phòng, ban, khoa, đơn vị trực
183
thuộc BV. Cập nhật các văn bản nghị quyết, chỉ thị, thông tư hướng dẫn,
chính sách, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến chuyển đổi cơ chế tự chủ trên
Website của BV. Tổ chức cho cán bộ, nhân viên thảo luận, đóng góp ý kiến
vào đề án chuyển đổi cơ chế quản lý BV và quy chế chi tiêu nội bộ.
Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao, lãnh đạo BV cần phải giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân từ khâu chuẩn bị nguồn tài liệu,
biên soạn tài liệu tuyên truyền, tổ chức tuyên truyền đến phân công người
truyền đạt. Nội dung tuyên truyền phải có cơ sở pháp lý, chính xác, ngắn gọn,
súc tích, dễ hiểu, vận dụng vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình. Phải dự báo
trước những thắc mắc, băn khoăn của cán bộ, nhân viên để giải thích cho họ
hiểu rõ nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng thuận cao trong quá trình chuyển đổi
cơ chế quản lý BV sang cơ chế tự chủ.
3.2.8.2. Rà soát, sắp xếp tổ chức, biên chế và nhân sự bệnh viện theo
hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
Theo báo cáo của Cục Quân y, hiện nay tổ chức lực lượng ngành Quân
y còn phân tán, không tập trung thống nhất, không phát huy được hết vai trò,
chức năng của cơ quan quản lý, chỉ đạo ngành ở các cấp. Biểu tổ chức, biên
chế của hầu hết các BVQĐ đều đã ban hành từ nhiều năm trước đây nên
không còn phù hợp; tỷ lệ phục vụ thấp so với nhu cầu, cơ cấu, thành phần
chuyên môn kỹ thuật, chức danh, diện bố trí đều có những vấn đề bất cập.
Hiện nay, số giường bệnh theo biên chế của các BVQĐ là 7.958 giường, số
gường bệnh thực triển khai là 14.008 giường, đạt 163,46%. Một số BV có tỷ
lệ giường bệnh triển khai/giường bệnh biên chế đạt cao như: Bệnh viện
4/Quân đoàn 4 đạt trên 400%, Bệnh viện 120 đạt 375%, Bệnh viện 103 đạt
226,4%; nhiều BV đạt 200% (Bệnh viện 354, Bệnh viện 105, Bệnh viện 87,
Bệnh viện 110, Bệnh viện 109, Bệnh viện 4/Quân khu 4, Bệnh viện 211, Viện
Y học PK-KQ). Tất cả các BVQĐ đều triển khai số giường lớn hơn biên chế
184
đã phản ánh tình trạng quá tải hiện nay và nhu cầu thực tế cần phải mở rộng
quy mô giường bệnh. Do số giường bệnh thực triển khai tăng nên quân số hiện
có của các BVQĐ so với quân số biên chế cũng tăng. Quân số ở các BVQĐ hầu
hết vượt so với biên chế; dư thừa nhân lực nếu chỉ thực hiện nhiệm vụ KCB cho
các đối tượng chính sách theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Tổng quân số hiện có của các BVQĐ là 9.250 người so với quân số
biên chế là 7.002 người, tăng 32,1%. Trong số này, trừ 05 BV đã tự chủ về tổ
chức, biên chế, tự trả lương và phụ cấp cho cán bộ, nhân viên, số người tăng
thêm so với biên chế ở các BVQĐ còn lại đều do NSQP chi trả. Như vậy, cần
phải giải quyết bài toán làm thế nào để vừa tinh giản biên chế, vừa mở rộng
quy mô giường bệnh, nâng cao chất lượng KCB, đáp ứng yêu cầu của bệnh
nhân. Kinh nghiệm thành công từ BVQDY Miền Đông và từ một số BV dân y
khác (BV Đức Giang, BV Bạch Mai, BV Thanh Nhàn) đã chuyển sang cơ chế
tự chủ giúp chúng ta giải quyết bài toán này.
Trước hết, căn cứ vào nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cả trước mắt và
lâu dài, và căn cứ vào nhu cầu KCB của người dân trên địa bàn (có tính đến
các BV dân y), các cơ quan có trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Cục Quân
lực, Cục Quân y, Cục Kế hoạch và Đầu tư) cần nghiên cứu, đề xuất xây dựng
đề án quy hoạch, điều chuyển, điều chỉnh quy mô, nhiệm vụ của các BVQĐ
theo từng tuyến điều trị, từng địa bàn chiến lược, theo hướng tập trung, thống
nhất để quản lý, chỉ huy trực tiếp, toàn diện, tạo thuận lợi trong thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính. Đồng thời, giảm các khâu quản lý trung gian, tạo điều
kiện cơ bản để thực hiện các quy định, chế độ, chính sách một cách thống
nhất trong toàn bộ hệ thống BVQĐ khi thực hiện tự chủ tài chính. Quan tâm
đầu tư xây dựng, mở rộng quy mô các BV tuyến quân khu, quân đoàn, binh
đoàn, BV ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn và các BV đặc thù như
Viện Y học Hải quân, Viện Y học PK-KQ, Viện Y học phóng xạ, Bệnh viện
185
103, Viện Bỏng Quốc gia). Bộ Quốc phòng cần xây dựng và ban hành biểu tổ
chức, biên chế mới đối với từng loại, nhóm BV và giao quyền tự chủ về tổ
chức biên chế, nhân sự cho các BV. Cho phép thành lập mới, tách một số
khoa, phòng theo yêu cầu phát triển của BV. Thành lập mới các khoa: cấp cứu
ban đầu, thận nhân tạo, cán bộ, sản - nhi, lao và bệnh phổi, chống nhiễm
khuẩn, quốc tế, ung bướu và các đơn vị: trung tâm xạ trị, nhà tang lễ, trung
tâm huấn luyện, công nghệ thông tin. Tách riêng các khoa: xét nghiệm - phục
hồi chức năng, giải phẫu bệnh - chẩn đoán hình ảnh, nội thần kinh - tâm thần,
hồi sức cấp cứu - phòng mổ - gây mê, các chuyên khoa mắt - tai mũi họng - răng
hàm mặt. Nâng cấp từ ban lên phòng: Kế hoạch tổng hợp, điều dưỡng, tài chính,
tham mưu - hành chính. Điều chỉnh một số chức danh, diện bố trí phù hợp với
phân hạng từng BV. Đồng thời quy định lộ trình áp dụng biểu tổ chức, biên chế
mới. Kiên quyết chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế, giải quyết quân số dư thừa;
luân phiên, luân chuyển bác sỹ theo quy định; điều chuyển một số cán bộ quản
lý, cán bộ chuyên môn giữa các BV để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Việc tổ chức,
sắp xếp lại bộ máy ở các BVQĐ cần phải được nghiên cứu thấu đáo, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quân sự quốc phòng, đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ,
nhân viên và nâng cao chất lượng KCB.
Đối với các BVQĐ, cần phải rà soát tổ chức biên chế và nguồn nhân
lực hiện có; xây dựng đề án sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức BV phù hợp
với nhiệm vụ và cơ chế tự chủ, theo hướng tinh gọn và hoạt động hiệu quả.
Căn cứ để xây dựng đề án sắp xếp, điều chỉnh tổ chức, biên chế, nhân sự BV
gồm: Biểu tổ chức, biên chế mới theo quy định của Bộ Quốc phòng; nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng trên giao; quy mô giường bệnh; các văn bản của Chính
phủ, các bộ, ngành có liên quan về tự chủ BV; các chế độ, chính sách có liên
quan; tình hình thực tế của BV và hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Ưu tiên bố
trí sử dụng, tuyển dụng cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật
186
cao, trực tiếp làm công tác KCB, DVYT; giảm số lượng cán bộ, nhân viên
làm công việc hành chính. Xây dựng khung năng lực vị trí việc làm và tiêu
chuẩn của từng vị trí công việc làm cơ sở xây dựng phương án bố trí, điều
chuyển, sử dụng, tuyển dụng cán bộ, nhân viên. Xây dựng lộ trình thực hiện
biểu biên chế mới phù hợp với tình hình của đơn vị. Làm tốt công tác chính
trị tư tưởng đối với cán bộ, nhân viên BV trước, trong quá trình sắp xếp lại tổ
chức, nhân sự. Nghiên cứu, vận dụng giải quyết chế độ, chính sách cho những
cán bộ, nhân viên dôi dư, khuyến khích họ nghỉ chế độ trước thời gian hoặc
chuyển đơn vị, trên nguyên tắc bảo đảm quyền lợi chính đáng cho quân nhân,
người lao động. Một số công việc mang tính dịch vụ như: quyét dọn, vệ sinh
công cộng, căng tin, dịch vụ ăn uống..., BV chủ động thuê khoán, đấu thầu
cung ứng dịch vụ để tinh giản biên chế.
Cơ quan Tài chính của các BVQĐ cũng phải được rà soát, sắp xếp lại
nhân sự cho phù hợp, đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
quản lý tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ, cụ thể:
- Đối với BV hạng đặc biệt và BV hạng I: Cơ quan tài chính BV được
tổ chức thành phòng Tài chính, gồm 01 trưởng phòng, 01 trợ lý Quản lý ngân
sách thuộc diện bố trí sỹ quan và các bộ phận: Kế toán, Quản lý ngân sách,
Thanh toán bệnh nhân BHYT, Thanh toán bệnh nhân DVYT, Thanh toán
bệnh nhân quân - chính sách. Nhân viên ở các bộ phận này làm việc theo chế
độ hợp đồng. Ở các phòng, ban khác của BV và các khoa khối cận lâm sàng
có nhân viên thống kê và các khoa khối lâm sàng có y tá hành chính kiêm
nhiệm công tác tài chính.
- Đối với BV hạng II, III: Cơ quan tài chính BV được tổ chức thành ban
Tài chính, gồm 01 trưởng ban và 01 trợ lý Quản lý ngân sách, 1-2 nhân viên
Kế toán và các bộ phận; Thanh toán bệnh nhân BHYT, Thanh toán bệnh nhân
DVYT, Thanh toán bệnh nhân quân - chính sách. Nhân viên kế toán và nhân
187
viên ở các bộ phận thanh toán làm việc theo chế độ hợp đồng. Ở các phòng,
ban khác của BV và các khoa khối cận lâm sàng có nhân viên thống kê và các
khoa khối lâm sàng có y tá hành chính kiêm nhiệm công tác tài chính.
3.2.8.3. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện
Quá trình các BVQĐ chuyển đổi sang cơ chế tự chủ nói chung, tự chủ
về tài chính nói riêng nhất thiết phải đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên BV. Các đối
tượng phải đào tạo, bồi dưỡng chia làm 3 nhóm: (1) Cán bộ quản lý gồm lãnh
đạo, chỉ huy BV và lãnh đạo, chỉ huy các phòng, ban, khoa; (2) Cán bộ, nhân
viên làm công tác chuyên môn y tế, gồm: bác sỹ, dược sỹ, y sỹ, y tá, điều
dưỡng; (3) Cán bộ, nhân viên cơ quan tài chính BV và các nhân viên thống
kê, y tá hành chính ở các phòng, ban, khoa.
Đối với đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc nhóm 1, các cơ quan của
Bộ Quốc phòng như Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Quân y
phải phối hợp xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế nói
chung, kiến thức quản trị BV nói riêng, báo cáo Bộ Quốc phòng tổ chức các
lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày. Đây là nội dung hoàn toàn mới, vì trước
đây cán bộ quản lý BV chủ yếu được đào tạo chuyên sâu về ngành y, chưa
được đào tạo về kiến thức quản lý kinh tế nói chung, quản lý BV nói riêng.
Để việc đào tạo, bồi dưỡng đạt được kết quả tốt, đòi hỏi phải xây dựng
chương trình, lựa chọn nội dung học tập sát thực tế; bố trí thời gian học tập
hợp lý để cán bộ có thể thay phiên nhau đi học tập, vừa học tập vừa làm việc ở
BV. Quan trọng hơn là cán bộ quản lý cần phải xác định rõ trách nhiệm, bố trí
thời gian để tập trung học tập; tránh hiện tượng học tập qua loa, đại khái. Hình
thức học tập tốt nhất là bố trí học tập trung trong thời gian ngắn từ 1-3 tháng.
Đối với đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc nhóm 2, Cục Quân y cần
xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đáp ứng yêu
188
cầu nâng cao chất lượng KCB của bệnh nhân. Đặc biệt quan tâm đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ bác sỹ được đào tạo
ngắn hạn. Hiện nay theo báo cáo tổng hợp của Cục Quân y, các BV trong toàn
quân có 350 bác sỹ đào tạo ngắn hạn, chiếm 14,6% so với tổng số bác sỹ đang
làm việc tại các BVQĐ (Phụ lục 1). Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ trực tiếp KCB, làm
DVYT bằng nhiều hình thức như: sinh hoạt khoa học, hội thảo, bồi dưỡng
ngắn ngày, đào tạo cơ bản dài ngày, tham gia hội chẩn, trao đổi kinh nghiệm
v.v... Quan tâm thích đáng cho đào tạo kỹ thuật chuyên sâu, kỹ thuật cao
nhằm nâng cao chất lượng và khả năng KCB của BV. Cục Quân y nên giao
nhiệm vụ và tạo điều kiện mọi mặt để các BV tuyến trên có trách nhiệm đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho BV tuyến dưới. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
cần phải đa dạng, BV tuyến trên có thể cử bác sỹ đến BV tuyến dưới để trực
tiếp giảng dạy, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật, hoặc BV tuyến dưới cử bác
sỹ, y sỹ đến học tập tại BV tuyến trên, hoặc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao
kỹ thuật thông qua cầu truyền hình. Các BVQĐ cần phải căn cứ vào yêu cầu
của từng vị trí việc làm để xây dựng kế hoạch và lộ trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ bác sỹ, y sỹ, y tá, điều
dưỡng. Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ bác sỹ, y
sỹ, y tá, điều dưỡng tự học tập nâng cao trình độ.
Đối với đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên tài chính, Cục Tài
chính cần chủ trì biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ tài chính BV; hàng
năm có thể tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ tập trung ngắn ngày cho các đối
tượng là trưởng phòng, trưởng ban tài chính BV. Cơ quan tài chính BV có
trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ công tác tài chính, kế toán cho
các nhân viên tài chính, thống kê, y tá hành chính của các đơn vị trực thuộc
BV và nhân viên của cơ quan tài chính. Bệnh viện phải có cơ chế, tạo điều
kiện, khuyến khích cán bộ, nhân viên tài chính tự học tập để nâng cao trình độ
189
chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng thành thạo máy tính phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn. Cơ quan Tài chính BV phối hợp chặt chẽ với ban Công nghệ
thông tin BV hướng dẫn nhân viên tài chính sử dụng các phần mềm tác
nghiệp đảm bảo chính xác, an toàn, hiệu quả.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BV như: đăng
ký KCB; quản lý hồ sơ KCB của bệnh nhân; quản lý vật tư y tế, giá thuốc;
quản lý TTB y tế; QLTC; thanh toán viện phí... Để ứng dụng rộng rãi công
nghệ thông tin trong quản lý BV nói chung, QLTC nói riêng, BV phải mua
sắm máy tính cá nhân trang bị đầy đủ cho các đơn vị trực thuộc. Tổ chức kết
nối mạng nội bộ, liên thông dữ liệu giữa các phòng, ban, khoa và với lãnh
đạo, chỉ huy BV. Phân cấp, phân quyền hợp lý trong khai thác, sử dụng dữ
liệu của BV, đảm bảo cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn,
tránh bị lộ thông tin ra bên ngoài. Với các BV lớn, có thể quản lý, điều hành,
giao ban qua mạng truyền hình nội bộ.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để các giải pháp trên phát huy hiệu quả, nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC
trong các BVQĐ đáp ứng yêu cầu mới đặt ra hiện nay, cần đặt trong điều kiện
cụ thể:
Một là, cấp ủy, chỉ huy các ngành, các cơ quan, đơn vị cần quán triệt sâu
sắc các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập, Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày
01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT
đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu... đẩy mạnh
việc tuyên truyền chủ trương của BQP về việc thực hiện đổi mới cơ chế QLTC,
cơ chế tự chủ tài chính của các BVQĐ và các cơ sở KCB trong Quân đội.
Hai là, QUTW, Bộ Quốc phòng cần đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tổ
chức biên chế và nhân sự cho các BVQĐ. Việc xác định và phê duyệt về tổ
chức biên chế của BV phải dựa trên đề xuất của các BV. Tổ chức biên chế
190
của BV được xây dựng gắn với năng lực tự chủ nhiệm vụ của BV. Tổ chức
biên chế được phê duyệt chỉ mang tính định hướng, giao quyền tự chủ cho
BV trong việc xác định số lượng, vị trí việc làm phù hợp với định hướng phát
triển lâu dài của BV. Việc bổ nhiệm của cấp trên chỉ thực hiện với các chức
danh lãnh đạo, chỉ huy. Các BVQĐ được giao quyền quyết định trong tuyển
dụng, tuyển chọn các vị trí việc làm có chuyên môn cao.
Ba là, Cục Tài chính cần chủ trì, phối hợp với cơ quan, hướng dẫn các
BVQĐ xây dựng phương án tự chủ về tài chính từ năm 2018 đối với các BV và
các cơ sở KCB trong Quân đội. Phương án tự chủ phải phản ánh đầy đủ các
yếu tố: mức độ tự chủ về nhiệm vụ; năng lực tự chủ về tổ chức, nhân lực;
năng lực kỹ thuật; năng lực quản lý; mức độ sẵn sàng tự chủ; cơ hội tự chủ
(yếu tố thị trường) và khả năng cân đối tài chính. Các chỉ tiêu này cũng được
sử dụng làm cơ sở để các cơ quan quản lý đánh giá mức độ tự chủ phù hợp
với điều kiện thực tế của BV.
Đối với BV được giao tự chủ, trao quyền tự chủ về tài chính trong
quyết định thứ tự ưu tiên, nội dung chi tiêu và phân phối kết quả hoạt động
theo quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện. Chỉ đạo các BV thực hiện nghiêm
phương án tự chủ tài chính trong thời kỳ ổn định từ 2 ÷ 3 năm, tăng cường
khai thác các nguồn thu, quản lý chặt chẽ chi tiêu, bảo đảm chất lượng các
nhiệm vụ được giao và nâng cao đời sống người lao động.
Bốn là, Tổng cục Hậu cần chỉ đạo Cục Quân y chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng hướng dẫn, chỉ đạo các BV và các cơ sở KCB kiện toàn, bảo
đảm đầy đủ các điều kiện để tham gia KCB BHYT theo quy định.
Năm là, BHXH/Bộ Quốc phòng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo
đảm kịp, đầy đủ NS cho các BV và các cơ sở KCB trong Quân đội thực hiện
KCB cho bộ đội đúng Luật BHYT.
Sáu là, trong khi triển khai xây dựng phương án tự chủ tài chính, Cục Tài
chính cần nghiên cứu giảm cấp NS, thu hồi những khoản NS Bộ đã giao cho đơn
191
vị trùng với Quỹ BHYT chi trả và thu từ DVYT không thuộc Quỹ BHYT chi trả.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về tự chủ tài
chính đối với các bệnh viện công lập (trong đó có các BVQĐ)
- Nhà nước cần sửa đổi Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012
của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các ĐVSN y tế
công lập và giá dịch vụ KCB của các cơ sở KCB công lập theo hướng giao
quyền tự chủ toàn diện để phát huy tính năng động, sáng tạo của BVC, gắn
với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai, minh bạch về tài chính
và hoạt động.
- Nhà nước cần ban hành hướng dẫn chi tiết về cơ chế hoạt động của
Hội đồng quản lý BV theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập,
nhất là việc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn của các chức danh hội
đồng, mối quan hệ công tác của Hội đồng quản lý.
- Nhà nước cần có hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng, thẩm định và phê
duyệt phương án vị trí việc làm, quyết định số lượng người làm việc, quyết
định tuyển dụng phù hợp với quy định của Luật Công chức, Luật Viên chức và
điều kiện thực tiễn hiện nay.
3.4.2. Nhà nước cần tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và mở rộng các
hình thức huy động vốn của các bệnh viện công lập
Nhà nước cần chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ đẩy nhanh lộ trình
thực hiện, tính đúng, tích đủ chi phí vào giá dịch vụ y tế (gồm chi phí khấu
hao, chi phí quản lý và chi phí khác), gồm cả giá dịch vụ y tế công cộng và
giá dịch vụ dự phòng; có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào lĩnh vực y tế; thực hiện chính sách xã hội hóa, mở rộng thu hút đầu tư
vào BV theo hình thức đối tác công tư và các hình thức thu hút vốn khác.
192
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế QLTC
các BVQĐ ở Việt Nam. Chương 3 của luận án xác định rõ cơ chế QLTC trong
các BVQĐ cần có sự đổi mới mạnh mẽ, căn bản, bảo đảm cho công tác tài chính
được vận hành theo cơ chế phù hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước và đặc thù
quốc phòng, đồng thời là tiền đề để thúc đẩy các BVQĐ tiếp tục phát triển và hội
nhập, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ phân tích thực trạng và đánh giá cơ chế QLTC các BVQĐ trong
Chương 2, Chương 3 của luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế QLTC các BVQĐ trên từng khía cạnh. Trong cơ chế nguồn thu
từ NSNN, luận án đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ NSNN cho các
BVQĐ có tính đến nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Với cơ chế quản lý thu từ
BHYT, luận án đề xuất giải pháp: hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT đối với
quân nhân theo hướng ưu tiên KCB ban đầu tại các BVQĐ, đảm bảo quyền
lợi và chất lượng dịch vụ y tế trong KCB cho quân nhân. Với cơ chế tự chủ
tài chính, luận án đề xuất các giải pháp: xây dựng phương án tự chủ tài chính
cho các BVQĐ theo lộ trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân
sự của Quân đội; giải pháp xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư TTB, cơ sở
vật chất cho các BVQĐ trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính và giải
pháp: hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của BV. Với cơ chế quản lý kết
quả hoạt động tài chính, luận án đề xuất giải pháp: hoàn thiện cơ chế phân
phối thu nhập của các BVQĐ theo lộ trình phù hợp. Ngoài ra, cần tăng cường
cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính BVQĐ. Bên cạnh đó, luận án đề xuất một
số giải pháp khác và một số kiến nghị với Nhà nước để các giải pháp được
triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao.
193
KẾT LUẬN
Hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ từ QLTC đơn vị dự toán sang
thực hiện cơ chế tự chủ là tất yếu khách quan đối với các BVQĐ. Trên cơ sở
đó, Luận án “Cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam”
đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lý luận về QLTC và cơ chế QLTC các
BVQĐ. Từ phân tích thực trạng QLTC và cơ chế QLTC tại các BVQĐ giai
đoạn 2013-2017, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
QLTC các BVQĐ ở Việt Nam. Luận án đã có những đóng góp chính trên các
nội dung sau:
Một là, hệ thống hóa lý luận cơ bản về BVQĐ và cơ chế QLTC các
BVQĐ. Qua đó có thể nhận thấy cơ chế QLTC các BVQĐ là yếu tố quyết
định đến toàn bộ công tác QLTC tại các BVQĐ. Nghiên cứu thực trạng
QLTC các BVC ở Việt Nam và rút ra các bài học kinh nghiệm, phù hợp với
đặc thù của các BVQĐ.
Hai là, phân tích thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ trong giai đoạn
2013-2017 trên các nội dung: cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; cơ chế quản
lý chi tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính;
cơ chế tự chủ tài chính trong các BVQĐ thông qua các tài liệu thứ cấp. Qua
đó, Luận án rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và bất cập của các nhóm
cơ chế.
Ba là, trên cơ sở mục tiêu, quan điểm, bối cảnh cần thiết phải hoàn
thiện cơ chế QLTC các BVQĐ, Luận án đưa ra một số giải pháp sau:
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách Nhà nước cho các bệnh viện quân đội.
- Hoàn thiện cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với quân nhân theo
hướng ưu tiên khám, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện quân đội, đảm bảo
quyền lợi và chất lượng dịch vụ y tế trong khám, chữa bệnh cho quân nhân.
- Xây dựng phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo
194
lộ trình phù hợp, có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự của Quân đội.
- Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính.
- Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện.
- Hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập của các bệnh viện quân đội
theo lộ trình phù hợp.
- Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội.
- Một số giải pháp khác.
Tuy nhiên, do tính đặc thù của các BVQĐ và sự tồn tại dài của cơ chế
QLTC theo đơn vị dự toán nên việc hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ cần
có lộ trình, bước đi phù hợp, đặc biệt là cơ chế tự chủ về tài chính. Mặt khác,
Luận án mới chỉ tập trung nghiên cứu các BVQĐ, chưa nghiên cứu các vấn đề
có liên quan tại cơ sở KCB ban đầu là các bệnh xá trong toàn quân, nên chưa
đưa ra được đầy đủ các giải pháp để giải quyết các bất cập trong cơ chế
QLTC các BVQĐ ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu Luận án, mặc dù
đã có nhiều cố gắng nhưng Luận án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các
thầy cô, các nhà khoa học, đồng nghiệp để nội dung nghiên cứu tiếp tục được
hoàn thiện.
195
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Anh Tuấn,“Tự chủ khám, chữa bệnh BHYT trong các bệnh
viện quân đội: Những vướng mắc nhìn từ chính sách”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo Số 19 (7/2018), trang 39.
2. Nguyễn Anh Tuấn,“Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi bệnh viện quân
đội thành đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ”, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo Số 31 (11/2018), trang 47.
3. Nguyễn Anh Tuấn, “Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính
bệnh viện quân đội”, Tạp chí Tài chính quân đội Số 6 (247)/2018, trang 26.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo trong nước
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 về công tác
bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2016), Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 về
Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để
đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2017), Đề án Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính,
tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (2004), Thông tư 13/2004/TTLT-
BTC-BYT-BNV ngày 27/2/2004 về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2005 về việc góp vốn liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công
lập, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày
29/3/2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 20/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02
năm 2016 về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH,
BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN, Hà Nội.
8. Bộ Quốc phòng (1993), Quyết định số 152/QĐ-QP về việc ban
hành Quy chế về nhiệm vụ và tổ chức ngành quân y, Hà Nội.
9. Bộ Quốc phòng (2001), Quyết định số 3365/2001/QĐ-BQP về việc
quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán quân
đội”, Hà Nội.
10. Bộ Quốc phòng (2001), Chỉ thị số 3300/2001/CT-BQP ngày
10/12/2001 về việc tăng cường quản lý sử dụng ngân sách quốc phòng trong
tình hình hiện nay, Hà Nội.
11. Bộ Quốc phòng (2004), Chỉ thị số 66/2004/CT-BQP ngày
13/5/2004 quy định thời gian lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
theo Thông tư liên tịch số 23/2004 TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004, Hà Nội.
12. Bộ Quốc phòng (2007), Quyết định số 178/2007/QĐ-BQP về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 3365 Quy định quản lý tài chính các hoạt
động có thu tại các đơn vị dự toán quân đội, Hà Nội.
13. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 15/2008/QĐ-BQP ngày
31/1/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy chế quản lý, sử
dụng vật tư quân y, Hà Nội.
14. Bộ Quốc phòng (2008), Thông tư số 48/2008/TT-BQP ngày
26/3/2008 của Bộ trưởng BQP hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với ĐVSN công lập trong Quân đội, Hà Nội.
15. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 113/2008/QĐ-BQP ngày
11/8/2008 về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
16. Bộ Quốc phòng (2013), Quyết định số 09/QĐHN-BQP ngày
15/7/2013 về việc quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các đơn
vị dự toán trong Quân đội, Hà Nội.
17. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư 215/2013/TT-BQP ngày
13/12/2013 về việc Xếp loại các đơn vị sự nghiệp y tế trong Quân đội, Hà Nội.
18. Bộ Quốc phòng (2015), Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày
30/10/2015 về việc quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo
tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại
các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
19. Bộ Quốc phòng (2015), Chỉ thị số 92/CT-BQP ngày 04/11/2015,
Công tác bệnh viện trong Quân đội giai đoạn 2015-2020, Hà Nội.
20. Bộ Quốc phòng (2016), Thông tư 46/2016/TT-BQP ngày
01/4/2016 quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh đối với các
đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, Hà Nội.
21. Bộ Quốc phòng (2016), Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC
ngày 20/6/2016 về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân
và người làm công tác cơ yếu, Hà Nội.
22. Bộ Quốc phòng (2016), Quyết định 5162/QĐ-BQP ngày 12
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quân nhân tham
gia BHYT năm 2017, 2018, Hà Nội.
23. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư 37/2017/TT-BQP ngày 16
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn quản lý
thu, chi BHXH bắt buộc trong Quân đội, Hà Nội.
24. Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BYT-BQP ngày 16/3/2005 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng,
Hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/2004/CT-TTg ngày 29/06/2004
của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
25. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014
Quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong
từng ca phẫu thuật, thủ thuật, Hà Nội.
26. Bộ Y tế - Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 37/TTLT-BYT-BTC
ngày 29/10/2015 quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y
tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc, Hà Nội.
27. Bộ Y tế (2017), Thông tư số 02/TT-BYT ngày 15/3/2017 quy định
mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh
toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hà
hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số
trường hợp, Hà Nội.
28. Bộ Y tế (2018), Thông tư 15/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 5 năm
2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
giữa các bệnh viện cùng hạng trên toán quốc và hướng dẫn áp dụng giá,
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp, Hà Nội.
29. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002), Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 quy định chế độ tài chính áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.
30. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Chỉ thị số
25/2004/CT-TTg ngày 29/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác kết hợp quân dân y chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội
trong giai đoạn mới, Hà Nội.
31. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, Hà Nội.
32. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị định số
13/2008/NĐ-CP về phân cấp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
33. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định số
106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại đơn vị vũ trang nhân dân, Hà Nội.
34. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở khám chữa bệnh công lập, Hà Nội.
35. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội.
36. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập, Hà Nội.
37. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số
70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
người làm công tác cơ yếu, Hà Nội.
38. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số
36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định quản lý trang thiết bị y tế, Hà Nội.
39. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số
76/2016/NĐ-CP ngày 10/7/2016 quy định tiêu chuẩn vật chất, hậu cần đối với
quân nhân, Hà Nội.
40. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
41. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016), Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Hà Nội.
42. Cục Tài chính (2004), Hướng dẫn số 898/TC4 ngày 09/6/2004 về
việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước đối với các ngành, các đơn
vị, Hà Nội.
43. Cục Tài chính (2006), Giáo trình Kế toán dự toán quân đội, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội.
44. Cục Tài chính (2008), Thông tư hướng dẫn số 338/CTC/CĐQLHL
ngày 28/2/2008, Hướng dẫn thực hiện quy định quản lý tài chính đối với các
hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán quân đội, Hà Nội.
45. Cục Tài chính (2002), Giáo trình Tài chính dự toán Quân đội,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
46. Cục Tài chính (2013), Hướng dẫn số 171/HD-CTC ngày
16/01/2013, Tiêu chuẩn Đơn vị quản lý tài chính tốt, Hà Nội.
47. Cục Tài chính (2015), Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày
11/3/2015 về chế độ kế toán đơn vị dự toán trong Quân đội, Hà Nội.
48. Cục Quân y, Kết quả kiểm tra bệnh viện Quân đội hàng năm.
49. Trần Thế Cương (2016), Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh
viện công lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
50. Phan Ngọc Dũng, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008), Quản lý ngân
sách nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng vào Việt Nam, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội 2008.
51. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng XII,
Nxb Chính trị Quốc gia.
53. Đại học Kinh tế quốc dân (1999), Giáo trình Khoa học quản lý,
Tập 1, Nxb Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
54. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình Quản lý nhà nước
về kinh tế, Nxb Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
55. Nguyễn Trường Giang (2003), Đổi mới cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Luận án Tiến sỹ kinh tế.
56. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình quản lý Tài chính công,
NxbTài chính, Hà Nội.
57. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Lý thuyết Tài chính, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
58. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
59. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu, Đề tài khoa học cấp Bộ.
60. Bạch Thị Minh Huyền (2011), Thực trạng và giải pháp tài chính
nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải
ở đơn vị sự nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
61. Phạm Thị Thanh Hương (2017), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
các bệnh viện công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
62. Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2006), Giải pháp tài chính thúc đẩy sự
nghiệp y tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
63. Lê Tiến Phúc (2004), Phương thức quản lý chi ngân sách nhà
nước theo kết quả đầu ra, kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng vào Việt
Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
64. Quân ủy trung ương (2014), Quy chế số 707- QC/QUTW ngày
23/11/2014, Quy chế lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với công tác tài chính
quân đội, Hà Nội.
65. Quân ủy Trung ương (2018), Nghị quyết số 915-NQ/QUTW ngày
25-8-2018 của Quân ủy Trung ương về đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân
đội theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018-2025 và những
năm tiếp theo, Hà Nội.
66. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật Bảo vệ sức
khỏe nhân dân, ngày 30/6/1998, Hà Nội.
67. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách
Nhà nước, ngày 16/12/2002, Hà Nội.
68. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị định số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp
luật để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân, Hà Nội.
69. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009, Hà Nội.
70. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014,
Hà Nội.
71. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà
nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Hà Nội.
72. Võ Kim Sơn (2003), Quản lý học đại cương, Nxb thống kê, Hà Nội.
73. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu
vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Kinh tế Quốc dân.
74. Trần Đình Thăng (2011), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước đối với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân.
75. Nguyễn Huy Tranh (2011), Quản lý nhà nước về tài chính hoạt
động có thu tại đơn vị dự toán quân đội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Kinh tế
Quốc dân.
76. Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam (2009), Nxb Quân đội
nhân dân.
77. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
II. Tài liệu nước ngoài
78. Tập đoàn Brookline Medical Singapore (2008), Mô hình quản trị
bệnh viện, Đề tài nghiên cứu, 2008.
79. Chi nhánh Tổ chức Y tế Thế giới tại Đông Nam Á (2004), Tổng
quan về bảo hiểm y tế ở Đông Nam Á, Báo cáo 2004.
80. Robert Albanese (2016), Hội thảo quốc tế "Khoa học quản lý và
tổ chức" do Đại học Đông Á phối hợp với Trường Đại học Charles de Gaulle-
Lille 3 (Cộng hòa Pháp) tổ chức.
PHỤ LỤC 1. Quy mô, tổ chức biên chế bệnh viện quân đội năm 2016
Tổng số (Người)
Bác sỹ (Người)
Hạng
Hiện có
TT
Bệnh viện
Số giường biên chế
Số giường triển khai
Biên chế
Hiện có
Biên chế
Cộng
Dài hạn
Ngắn hạn
Đặc biệt 1.400
2.000
1.446 1.296
490
465
0 465
1
BV TWQĐ108/BQP
2 BVQY 175/BQP Hạng I
1.000
1.200
829
782
302
283
19 302
3 BVQY103/HVQY Hạng I
530
1.200
380
973
371
387
1 388
Hạng I
310
310
55
160
48
49
2
51
4
Hạng I
518
518
289
457
113
22 120
5
98
Viện Bỏng Lê Hữu Trác/HVQY Viện YHCT QĐ/BQP
6 BVQY 17/QK5
Hạng I
398
411
94
240
500
69
21
90
7 BVQY121/QK9 Hạng I
295
319
116
250
400
68
24
92
8 BVQY 354/TCHC Hạng I
284
378
103
13 110
250
500
97
9 BVQY 105/TCHC Hạng I
250
515
104
250
500
92
3
95
10 BVQY 87/TCHC Hạng I
203
227
200
400
70
77
3
73
Hạng I
30
80
40
80
31
21
1
32
11
Viện Y học phóng xạ/Cục Quân y
200
400
227
319
71
72
30 101
12 BVQY110/QK1 Hạng II
140
200
154
145
22
51
13
35
13 BVQY 91/QK1 Hạng II
200
400
232
249
57
70
23
80
14 BVQY109/QK2 Hạng II
80
80
96
85
23
20
5
28
15 BVQY 6/QK2
Hạng II
250
400
55
17
72
Hạng II
251
282
108
16 BVQY 7/QK3
170
400
162
201
44
60
7
51
Hạng II
17 BVQY 5/QK3
200
400
194
264
53
64
10
63
Hạng II
18 BVQY4/QK4
80
200
70
86
15
20
18
33
19 BVQY 268/QK4 Hạng II
110
200
84
96
26
27
9
35
Hạng II
20 BVQY13/QK5
200
200
170
152
43
62
15
58
21 BVQY 7A/QK7 Hạng II
80
200
59
98
25
21
16
41
22 BVQY 7B/QK7 Hạng II
4
6
Hạng II
200
200
9
196
2
6
23
BVQDY Miền Đông/QK7
Tổng số (Người)
Bác sỹ (Người)
Hạng
TT
Bệnh viện
Hiện có
Số giường biên chế
Số giường triển khai
Biên chế
Hiện có
Biên chế
Cộng
Dài hạn
Ngắn hạn
80
300
132
105
43
23
15
38
24 BVQY 120/QK9 Hạng II
200
400
172
228
62
43
19
62
25 BVQY 211/QĐ3 Hạng II
Hạng II
60
400
49
155
20
32
6
38
26 BVQY 4/QĐ4
100
200
123
219
58
56
6
62
27 Viện YHPK-KQ Hạng II
Hạng II
140
200
161
224
60
59
6
65
28 Viện YHHQ
60
100
74
105
30
23
5
28
29 BVQY 15/BĐ15 Hạng II
60
100
30
27
4
0
3
3
30 BVQY 16/BĐ 16 Hạng II
Hạng III
100
150
30
188
7
4
2
6
31
Hạng III
100
150
28
175
5
5
4
9
32
Hạng III
100
50
12
25
5
3
6
9
33
Hạng III
8
70
28 70
14
4
4
4
34
BVQDY/BCHQS tỉnh Khánh Hòa BVQDY/BCHQS tỉnh Đồng Tháp BVQDY/BCHQS tỉnh Cà Mau/QK9 BVQDY/BCHQS tỉnh Trà Vinh/QK9
Cộng
7.958 13.008
7.002 9.250 2.718 2.399
350 2.749
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo hàng năm của các bệnh viện)
PHỤ LỤC 2. Kết quả khám bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Người
Năm
2015
2016
2017
Đối tượng
BHYT
DVYT
BHYT
DVYT
BHYT
DVYT
TT
Quân nhân
Quân nhân
Quân nhân
Bệnh viện
1
Bệnh viện TWQĐ108
61.695
201.922
196.725
68.474
259.961
373.880
68.320
413.402
466.261
2
Bệnh viện quân y 103
51.956
154.142
148.858
54.422
181.121
147.697
53.000
238.000
173.000
3
Bệnh viện quân y 175
34.127
182.547
94.503
37.352
310.447
106.831
94.503
106.831
98.141
4
Bệnh viện quân y 105
15.467
91.942
110.124
16.920
102.665
122.103
18.127
126.473
169.374
5
89.841
98.948
8.696
139.402
174.426
7.598
117.435
157.999
Bệnh viện quân y 110
6.499
6
Bệnh viện quân y 6
1.556
3.609
11.171
1.293
3.566
12.253
1.741
3.557
15.698
7
Bệnh viện quân y 268
1.255
36.727
1.639
1.227
36.422
1.429
32.634
1.617
1.069
8
Bệnh viện quân y 7A
6.108
26.307
36.727
6.129
30.038
6.449
47.818
52.267
66.784
9
62.200
Bệnh viện QDY Miền Đông
63
220.563
63.813
128
218.467
347
264.895
45.802
5.265
10 Bệnh viện quân y 4
79.126
101.457
6.383
93.276
155.793
6.986
102.497
142.842
2.938
11 Viện y học PK-KQ
63.138
2.864
3.312
67.763
3.487
3.671
73.300
6.751
12 Bệnh viện QDY Đồng Tháp
834
110.491
14.395
971
126.307
16.282
1.458
175.276
11.596
Tổng cộng
187.763
1.260.355
881.224 205.307
1.569.435
1.228.836
263.629
1.702.118
1.355.317
(Nguồn: Khảo sát các bệnh viện quân đội của tác giả)
PHỤ LỤC 3. Kết quả điều trị bệnh tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Người 2017
2015
2016
Năm
Đối tượng
BHYT DVYT
BHYT DVYT
BHYT
DVYT
TT
Bệnh viện
Quân nhân
Quân nhân
Quân nhân
1
Bệnh viện TWQĐ108
8.637
52.588
13.366
8.768
54.896
10.815
9.269
76.011
9.085
2
Bệnh viện quân y 103
59.027 184.803
158.658
61.919 214.324 157.558
60.265 278.096
182.255
3
Bệnh viện quân y 175
6.637
27.327
7.400
6.266
28.464
6.407
3.264
36.713
5.921
4
Bệnh viện quân y 105
7.206
75.365
61.487
8.735 142.750 184.743
9.074 140.307
183.647
5
Bệnh viện quân y 110
6.499
89.841
50.635
8.696 139.402 174.426
7.598 117.435
157.999
6
Bệnh viện quân y 6
355
2.901
836
469
2.862
695
395
2.740
449
7
Bệnh viện quân y 268
512
5.365
726
463
4.869
508
420
5.347
399
8
Bệnh viện quân y 7A
1.770
6.921
1.440
2.030
7.559
1.153
2.196
9.350
1.023
9
7.864
Bệnh viện QDY Miền Đông
51
11.593
5.273
102
14.292
245
18.781
8.097
10 Bệnh viện quân y 4
4.276
70.267
49.958
5.685 120.344 150.209
6.092 128.638
158.465
11 Viện y học PK-KQ
751
3.373
101
858
4.604
166
1.023
5.215
193
12 Bệnh viện QDY Đồng Tháp
241
7.351
1.711
192
7.628
2.099
351
8.878
1.213
Tổng cộng
95.962 537.695
351.591 104.183 741.994 696.643 100.192 827.511
708.746
(Nguồn: Khảo sát các bệnh viện quân đội của tác giả)
PHỤ LỤC 4. Tổng hợp nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nội dung
KPTX KPNV NSBĐ
XDCB
Khác
Tổng
NSNN giao
-
-
-
-
-
- -
Năm trước chuyển sang
704.068 532.008
19.876 295.595
470.531
362.858 2.384.936
Dự toán BV lập
Năm
686.896 521.576
860 242.566
484.108
364.721 2.300.727
Chỉ tiêu trên phân bổ
2013
687.652 524.786
21.952 311.661
465.493
606.369 2.617.913
Số được cấp
684.475 527.182
21.149 302.892
472.087
594.299 2.602.084
Số quyết toán
-
-
-
-
-
- -
Năm trước chuyển sang
Năm
770.005 543.532
15.869 109.545
311.659
498.321 2.248.931
Dự toán BV lập
2014
754.167 522.627
995 108.860
312.327
507.074 2.206.050
Chỉ tiêu trên phân bổ
767.115 473.091
16.502 108.853
298.154
456.384 2.120.099
Số được cấp
760.838 525.301
16.567 101.567
293.434
451.835 2.149.542
Số quyết toán
-
-
-
-
-
- -
Năm trước chuyển sang
772.476 721.938
1.530
87.945 2.875.397
499.864 4.959.150
Dự toán BV lập
Năm
761.025 717.566
1.419
89.295 2.934.922
504.528 5.008.755
Chỉ tiêu trên phân bổ
2015
773.495 720.429
1.619
54.209
773.708
499.956 2.823.416
Số được cấp
771.253 717.939
1.419
86.433 1.190.612
492.705 3.260.361
Số quyết toán
-
-
-
-
-
- -
Năm trước chuyển sang
Năm
805.988 559.654
37.950 313.976 1.986.690
620.034 4.324.292
Dự toán BV lập
2016
778.732 538.129
2.480 312.766 2.351.377
619.237 4.602.721
Chỉ tiêu trên phân bổ
776.443 551.027
39.495 275.153 1.059.090
609.024 3.310.232
Số được cấp
785.574 543.877
38.640 192.083 1.059.090
589.565 3.208.829
Số quyết toán
-
-
-
-
-
- -
Năm trước chuyển sang
858.563 482.686
1.569 600.698 2.900.765
665.890 5.510.170
Dự toán BV lập
Năm
840.081 466.363
1.345 595.498 2.852.922
666.527 5.422.736
Chỉ tiêu trên phân bổ
2017
829.606 468.838
2.305 595.195 2.411.730
338.167 4.645.841
Số được cấp
831.952 502.217
1.345 353.703 2.412.115
313.845 4.415.177
Số quyết toán
(Nguồn: Báo cáo dự toán, quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)
PHỤ LỤC 5. Nguồn tài chính từ bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Năm 2013 TT
Bệnh viện
Tổng thu
Số tiền (trđ) 560.098
(%) 100,00
Số tiền (trđ) 703.066
TT (%) 100,00
Số tiền (trđ) 830.721
TT (%) 100,00
Số tiền (trđ) 1.269.568
TT (%) 100,00
Số tiền (trđ) 1.811.085
TT (%) 100,00
BHYT quân
-
14.435
1,14
43.305
2,39
-
-
-
-
-
1
BHYT dân
374.278
66,82
456.347
64,91
551.284
66,36
785.084
61,84
1.118.912
61,78
BV TƯQĐ 108
DVYT
185.820
33,18
246.719
35,09
279.437
33,64
470.049
37,02
648.868
35,83
Tổng thu
262.860
100,00
376.151
100,00
388.939
100,00
486.725
100,00
661.386
100,00
BHYT quân
-
-
6.495
1,33
34.374
5,20
-
-
-
-
2
BVQY 103
BHYT dân
242.953
92,43
302.306
80,37
328.548
84,47
398.887
81,95
535.545
80,97
DVYT
19.907
7,57
73.845
19,63
60.391
15,53
81.343
16,71
91.467
13,83
Tổng thu
243.865
100,00
278.460
100,00
338.960
100,00
462.738
100,00
557.267
100,00
BHYT quân
15.979
3,45
27.330
4,90
-
-
-
-
-
-
3
BVQY 175
BHYT dân
198.433
81,37
224.554
80,64
277.191
81,78
386.685
83,56
475.481
85,32
DVYT
45.432
18,63
53.906
19,36
61.769
18,22
60.074
12,98
54.456
9,77
Tổng thu
56.763
100,00
71.474
100,00
94.609
100,00
118.319
100,00
177.878
100,00
BHYT quân
-
-
520
0,44
19.888
11,18
-
-
-
-
4
BVQY 105
BHYT dân
23.160
40,80
31.558
44,15
46.922
49,60
62.958
53,21
96.500
54,25
DVYT
33.603
59,20
39.916
55,85
47.687
50,40
54.841
46,35
61.490
34,57
5
BVQY Tổng thu
57.601
100,00
63.462
100,00
64.902
100,00
108.695
100,00
142.207
100,00
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Năm 2013 TT
Bệnh viện
Số tiền (trđ)
(%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
110
3.981
TT (%) 2,80
BHYT quân
TT (%) -
-
-
-
-
-
-
-
BHYT dân
38.334
66,55
41.784
65,84
39.926
61,52
75.901
69,83
104.157
73,24
DVYT
19.267
33,45
21.678
34,16
24.976
38,48
32.794
30,17
34.069
23,96
Tổng thu
5.761
100,00
6.352
100,00
6.080
100,00
8.580
100,00
8.661
100,00
BHYT quân
469
5,47
653
7,54
-
-
-
-
-
-
6
BVQY QY 6
BHYT dân
3.005
52,16
3.172
49,94
3.710
61,02
5.655
65,91
4.261
49,20
DVYT
2.756
47,84
3.180
50,06
2.370
38,98
2.456
28,62
3.747
43,26
Tổng thu
4.628
100,00
6.531
100,00
9.492
100,00
11.326
100,00
17.944
100,00
BHYT quân
-
-
1.399
7,80
-
-
-
-
-
-
7
BVQY 268
BHYT dân
4.211
90,99
6.168
94,44
9.209
97,02
11.092
97,93
16.104
89,75
DVYT
417
9,01
363
5,56
283
2,98
234
2,07
441
2,46
Tổng thu
83.659
100,00
97.897
100,00
121.874
100,00
156.317
100,00
244.630
100,00
BHYT quân
-
-
-
-
-
-
854
0,55
4.840
1,98
8
BVQY 7A
BHYT dân
-
-
-
-
-
-
19.613
12,55
83.834
34,27
DVYT
83.659
100,00
97.897
100,00
121.874
100,00
135.850
86,91
155.956
63,75
Tổng thu
41.766
100,00
40.924
100,00
43.353
100,00
63.558
100,00
86.222
100,00
BHYT quân
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
9
BHYT dân
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
BVQDY Miền đông
Viện phí
41.766
100,00
40.924
100,00
43.353
100,00
63.558
100,00
86.222
100,00
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Năm 2013 TT
Bệnh viện
Tổng thu
Số tiền (trđ) 100.132
(%) 100,00
Số tiền (trđ) 92.652
TT (%) 100,00
Số tiền (trđ) 92.068
TT (%) 100,00
Số tiền (trđ) 99.010
TT (%) 100,00
Số tiền (trđ) 151.412
TT (%) 100,00
BHYT quân
4.946
5,00
11.018
7,28
-
-
-
-
-
-
10
BVQY 4
BHYT dân
72.321
73,04
120.245
79,42
-
-
-
-
-
-
DVYT
100.132
100,00
92.652
100,00
92.068
100,00
21.743
21,96
20.149
13,31
Tổng thu
21.105
100,00
20.211
100,00
15.725
100,00
29.022
100,00
27.097
100,00
BHYT quân
723
2,49
1.076
3,97
-
-
-
-
-
-
11
BHYT dân
17.869
84,67
15.728
77,82
12.526
79,66
23.789
81,97
22.526
83,13
Viện y học PK- KQ
DVYT
3.236
15,33
4.483
22,18
3.199
20,34
4.510
15,54
3.495
12,90
Tổng thu
15.353
100,00
16.701
100,00
20.177
100,00
23.554
100,00
41.929
100,00
BHYT quân
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
12
BHYT dân
13.868
90,33
15.204
91,04
18.603
92,20
22.046
93,60
39.396
93,96
BV QDY Đồng Tháp
DVYT
1.485
9,67
1.497
8,96
1.574
7,80
1.508
6,40
2.533
6,04
Tổng thu
1.453.591
100,00
1.773.881
100,00
2.026.900
100,00
2.837.932
100,00
3.927.718
100,00
BHYT quân
-
-
-
-
-
-
44.941
1,58
147.864
3,76
Tổng cộng
BHYT dân
916.111
63,02
1.096.821
61,83
1.287.919
63,54
1.864.031
65,68
2.616.961
66,63
DVYT
537.480
36,98
677.060
38,17
738.981
36,46
928.960
32,73
1.162.893
29,61
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)
PHỤ LỤC 6. Nguồn tài chính từ hoạt động có thu khác của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Bệnh viện
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
TT (%)
220.571
100,00 234.736
100,00 368.180
100,00
372.561
100,00 493.569
100,00
Tổng thu
-
-
216.409
98,11 229.361
97,71
367.329
98,60 483.132
97,89
KD thuốc
90
0,02
-
-
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
1
BVTƯ QĐ 108
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Liên doanh
4.162
1,89
5.375
2,29 368.090
99,98
5.232
1,40
10.437
2,11
Thu khác
208.977
100,00 162.287
100,00 214.552
100,00
174.325
100,00 159.708
100,00
Tổng thu
147.519
70,59 156.485
96,42 154.428
71,98
145.223
83,31 131.124
82,10
KD thuốc
1,65
19.032
8,87
2.156
1,24
18.794
11,77
Dịch vụ BN
1.378
0,66
2.675
2
BVQY 103
0,61
4.831
2,25
5.135
2,95
6.441
990
-
-
4,03
Liên doanh
1,32
36.261
16,90
21.811
12,51
3.349
2.137
60.080
28,75
2,10
Thu khác
100,00
9.251
100,00
8.287
100,00
9.433
7.379
7.063
100,00
100,00
Tổng thu
22,29
22,94
1.941
20,98
1.622
19,57
1.838
1.693
1.574
19,48
KD thuốc
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
3
BVQY 175
77,71
Liên doanh
5.489
5.686
77,06
7.310
79,02
6.665
80,43
7.595
80,52
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Thu khác
2.146
100,00
2.588
100,00
1.784
100,00
2.407
2.409
100,00
-
Tổng thu
4
BVQY 105
-
-
522
24,32
613
23,69
-
-
-
-
KD thuốc
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Bệnh viện
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
TT (%)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Liên doanh
1.624
75,68
1.975
76,31
1.784
100,00
2.407
100,00
2.409
100,00
Thu khác
4.182
100,00
6.552
100,00
13.104
100,00
25.828
100,00
5.876
100,00
Tổng thu
348
8,32
377
5,75
3.345
25,53
9.180
35,54
4.896
83,32
KD thuốc
Dịch vụ BN
2.956
70,68
5.530
84,40
8.888
67,83
15.336
59,38
-
5
BVQY 110
35
0,84
28
0,43
-
-
-
Liên doanh
843
20,16
617
9,42
871
6,65
1.312
5,08
980
16,68
Thu khác
989
100,00
871
100,00
785
100,00
648
100,00
444
100,00
Tổng thu
989
100,00
871
100,00
724
92,23
587
90,59
383
86,26
KD thuốc
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
6
BVQY 6
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Liên doanh
-
-
-
-
Thu khác
61
7,77
61
9,41
61
13,74
-
-
-
-
-
-
Tổng thu
1.375
100,00
1.296
100,00
-
-
-
-
-
-
-
-
KD thuốc
58
4,22
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
7
BVQY 268
-
-
-
-
-
-
Liên doanh
1.317
95,78
1.296
100,00
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Thu khác
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Bệnh viện
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
TT (%)
1.113
100,00
599
100,00
484
100,00
444
100,00
598
100,00
Tổng thu
-
-
-
-
-
-
KD thuốc
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
-
-
-
-
8
BVQY 7A
Liên doanh
1.112
99,91
593
99,00
-
-
-
-
-
-
1
6
0,09
1,00
484
100,00
444
100,00
598
100,00
Thu khác
55.611
100,00
46.644
100,00
43.795
100,00
55.762
100,00
77.070
100,00
Tổng thu
49.689
89,35
40.620
87,09
40.757
93,06
51.252
91,91
66.859
86,75
KD thuốc
1,88
1.436
3,08
1.189
1.046
2,71
2.064
3,70
1.352
1,75
Dịch vụ BN
9
BVQDY Miền đông
6,51
3.663
7,85
1.428
3.622
3,26
1.828
3,28
7.051
9,15
Liên doanh
2,25
925
1,98
421
1.254
0,96
618
1,11
1.808
2,35
Thu khác
30.476
100,00
39.707
100,00
40.192
100,00
45.488
8.245
100,00
Tổng thu
46,85
13.349
33,62
12.424
14.277
30,91
10.680
23,48
7.199
87,31
KD thuốc
14.734
65,66
33.782
74,27
Dịch vụ BN
48,35
25.040
63,06
26.389
-
-
10 BVQY 4
400
0,85
1,31
290
0,73
340
Liên doanh
-
-
-
-
1.065
2,59
1.026
2,26
1.046
12,69
3,49
1.028
2,59
1.039
Thu khác
1.183
100,00
636
100,00
997
100,00
764
100,00
1.086
100,00
Tổng thu
-
-
-
-
-
-
372
34,25
KD thuốc
-
-
11
Viện y học PK- KQ
-
-
-
-
-
-
Dịch vụ BN
-
-
-
-
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Số thu
Bệnh viện
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
TT (%)
Liên doanh
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Thu khác
1.183
100,00
636
100,00
997
100,00
764
100,00
714
65,75
Tổng thu
6.085
100,00
7.167
100,00
7.914
100,00
8.509
100,00
7.042
100,00
KD thuốc
652
10,71
729
10,17
830
10,49
760
8,93
583
8,28
Dịch vụ BN
2.967
48,76
3.455
48,21
3.764
47,56
5.067
59,55
3.825
54,32
12
Liên doanh
2.466
40,53
2.983
41,62
3.320
41,95
2.682
31,52
2.634
37,40
BV QDY Đồng Tháp
Thu khác
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng thu
539.771
99,93 510.462
99,94 701.038
99,95
695.023
100,00 765.480
100,00
KD thuốc
432.037
80,04 444.098
87,00 214.449
30,59 586.633
84,40 696.386
90,97
Dịch vụ BN
23.081
4,28 38.136
7,47 59.352
8,47
58.405
8,40 23.971
3,13
Tổng cộng
Liên doanh
14.441
2,68 15.529
3,04 17.229
2,46
16.310
2,35 23.721
3,10
Thu khác
70.212
13,01 12.699
2,49 410.008
58,49
33.675
4,85 21.402
2,80
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các BVQĐ giai đoạn 2013-2017)
PHỤ LỤC 7. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện
BVTƯQĐ 108 185.820 220.571 1 374.278 - 199.567 581.102 -
2 BVQY 103 208.977 204.063 15.497 242.953 19.907 142.781 109.496
3 BVQY 175 152.641 30.288 198.433 45.432 7.063 2.753 65.246
4 BVQY 105 23.160 33.603 2.146 - 380 58.529 -
5 BVQY 110 38.334 19.267 4.182 2.302 10.224 34.206 15.051
6 BVQY 6 3.005 2.756 989 929 1.247 2.510 2.064
7 BVQY 268 4.211 417 1.375 1.133 1.238 3.507 125
8 BVQY 7A - 83.659 1.113 115 16.465 68.192 -
9 BVQDY Miền đông 41.766 55.611 - 93.223 4.154 -
10 BVQY 4 - 100.132 30.476 13.568 104.167 12.873 -
11 Viện y học PK-KQ 17.869 3.236 1.183 - 44 22.244 -
12 BV QDY Đồng Tháp 13.868 1.485 6.085 - 16.411 5.027 -
Tổng 957.877 495.714 539.771 396.927 144.090 473.206 979.139
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2013)
PHỤ LỤC 8. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2014
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện
BVTƯQĐ 108 456.347 246.719 234.736 - 215.761 722.041 1 -
302.306 3.711 162.287 17.858 143.168 307.278 2 BVQY 103 -
224.554 53.906 7.379 160.396 35.937 3.690 85.816 3 BVQY 175
31.558 39.915 2.588 - 460 73.601 4 BVQY 105 -
41.784 4.549 6.552 30.188 13.072 2.430 7.195 5 BVQY 110
3.172 18.046 871 2.741 1.864 792 16.692 6 BVQY 6
6.168 417 1.296 4.675 147 817 2.242 7 BVQY 268
- 97.897 599 75.757 59 22.680 8 BVQY 7A -
9 BVQDY Miền đông 40.924 - 46.644 - 82.078 5.490 -
10 BVQY 4 - 92.652 39.707 - 18.630 12.765 100.964
11 Viện y học PK-KQ 15.728 4.483 636 - - 20.847 -
12 BV QDY Đồng Tháp 15.204 1.497 7.042 - 17.937 5.806 -
Tổng 1.137.745 563.792 510.337 198.000 163.265 479.957 1.370.652
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2014)
PHỤ LỤC 9. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện
1 BVTƯQĐ 108 551.284 279.437 368.180 27.564 13.971 246.022 911.344
2 BVQY 103 328.548 60.391 214.552 186.759 416.732 - -
3 BVQY 175 277.191 61.769 9.251 211.545 24.148 4.626 107.893
4 BVQY 105 46.922 47.687 1.784 - - 96.393 -
5 BVQY 110 39.926 24.976 13.104 35.733 14.978 5.962 21.333
6 BVQY 6 3.710 2.370 785 1.135 812 688 4.230
7 BVQY 268 9.209 283 - 7.398 24 - 2.070
8 BVQY 7A - 121.874 484 94.324 - 28.034 -
9 - 78.113 9.035 - BVQDY Miền đông 43.353 - 43.795
- 31.102 101.158 - 10 BVQY 4 - 92.068 40.192
- - 16.722 - 11 Viện y học PK-KQ 12.526 3.199 997
- 20.057 8.034 - 12 BV QDY Đồng Tháp 18.603 1.574 7.914
Tổng 1.331.272 695.628 701.038 283.375 148.257 573.329 1.722.978
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2015)
PHỤ LỤC 10. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội năm 2016
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện
BVTƯQĐ 108 799.519 470.049 372.561 40.400 18.859 352.672 1.230.198 1
405.382 81.343 174.325 19.816 23.085 151.598 466.551 2 BVQY 103
402.664 60.074 8.287 285.541 37.333 4.144 144.008 3 BVQY 175
63.478 54.841 2.407 - - 120.726 4 BVQY 105 -
75.901 32.794 25.828 65.288 18.507 14.310 36.418 5 BVQY 110
6.124 2.456 648 307 122 516 8.283 6 BVQY 6
11.092 234 - 8.852 28 - 2.446 7 BVQY 268
20.467 135.850 444 720 6.597 21 149.423 8 BVQY 7A
9 BVQDY Miền đông 63.558 - 55.762 97.282 22.038 - -
10 BVQY 4 77.267 21.743 45.488 3.858 1.087 34.095 105.458
11 Viện y học PK-KQ 24.512 4.510 764 1.225 113 - 28.448
12 BV QDY Đồng Tháp 22.046 1.508 8.509 13.121 18.942 - -
Tổng 1.972.010 865.402 695.023 426.007 105.731 667.759 2.332.939
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2016)
PHỤ LỤC 11. Kết quả hoạt động tài chính của các bệnh viện quân đội 2017
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Tổng số thu Tổng số chi Chênh lệch TT BHYT DVYT Thu khác BHYT DVYT Chi khác thu, chi Bệnh viện
1 BVTƯQĐ 108 1.162.217 648.868 493.569 929.310 280.098 464.443 630.803
2 BVQY 103 569.919 91.467 159.708 61.644 59.273 518.454 181.723
3 BVQY 175 502.811 54.456 9.433 346.954 43.661 8.575 167.510
4 BVQY 105 116.388 61.490 2.409 69.783 26.870 11.139 72.495
5 BVQY 110 108.138 34.069 5.876 67.180 17.364 3.797 59.742
6 BVQY 6 4.914 3.747 444 332 8.773 - -
7 BVQY 268 17.503 441 - 11.524 51 - 6.369
8 BVQY 7A 88.674 155.956 598 67.738 123.093 54.397 -
9 - - BVQDY Miền đông 86.222 - 77.070 131.228 32.064
10 BVQY 4 131.263 20.149 8.245 99.321 14.992 6.811 38.533
- 11 Viện y học PK-KQ 23.602 3.495 1.086 16.563 1.715 9.905
- - 12 BV QDY Đồng Tháp 39.396 2.533 7.042 21.107 27.864
Tổng 2.851.047 1.076.671 765.480 1.670.017 567.117 1.165.886 1.290.178
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội năm 2017)
PHỤ LỤC 12. Phân phối kết quả hoạt động có thu của các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Bệnh viện
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
581.102 100,00
722.041 100,00
911.344 100,00 1.230.198 100,00
630.803
Tỷ trọng (%) 100,00
BV TƯQĐ 108
25.995
4,47 33.868 4,69 310 0,03 402.510 32,72
77.367
12,26
Nộp trên
127 0,02 100 0,01 322
0,04 3.189 0,26
106.384
16,86
Nộp NSNN
1
360.949 62,11 441.895 61,20 589.150 64,65 4.890 0,40
7.706
1,22
Bổ sung KP
125.029 21,52 167.755 23,23
-
- 810.434 65,88
-
-
Chi hoạt động
69.002 11,87 78.423 10,86 321.562 35,28 9.175 0,75
439.346
69,65
Trích lập quỹ
109.496 100,00
307.278
100,00
416.732 100,00 466.551 100,00 181.723 100,00
BVQY 103
7.531
6,88
21.199
6,90 22.225 5,33 2.369
0,51 87.103 47,93
Nộp trên
60 0,05
72
0,02 72
0,02 1.900
0,41 2.116 1,16
Nộp NSNN
2
12.907 11,79
7.936
2,58 24.655
5,92 7.855 1,68 15.584 8,58
Bổ sung KP
33.834 30,90
202.177
65,80 310.391 74,48
335.462
71,90
-
-
Chi hoạt động
55.164 50,38
75.894
24,70 59.389 14,25 118.965 25,50 76.920 42,33
Trích lập quỹ
65.246 100,00
85.816 100,00
107.893 100,00 144.008 100,00
167.510 100,00
BVQY 175
4.490
6,88 5.906
6,88 7.425
6,88 731 0,51 850 0,51
Nộp trên
36
0,05 47
0,05 59
0,05 588
0,41 684 0,41
Nộp NSNN
3
7.694 11,79 10.120 11,79 12.723 11,79 2.441
1,69 2.839 1,69
Bổ sung KP
20.200 30,96 26.569 30,96 33.403 30,96 48.003 33,33 67.004 40,00
Chi hoạt động
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Bệnh viện
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
32.826 50,31 43.175 50,31 54.281 50,31 92.245 64,06 96.133 57,39
Trích lập quỹ
58.529
100,00
73.601 100,00
96.393 100,00 120.726 100,00 72.495 100,00
BVQY 105
2.880
4,92 3.711 5,04 4.435 4,60 42 0,03 21.508 29,67
Nộp trên
-
-
-
-
- 5.916 4,90 106 0,15
Nộp NSNN
4
36.452
62,28 47.295 64,26 62.096 64,42 689 0,57 12.615 17,40
Bổ sung KP
5.220
8,92 4.549
6,18 5.341
5,54 84.943 70,36
-
-
Chi hoạt động
13.977
23,88 18.046 24,52 24.521 25,44 29.136 24,13 38.266 52,78
Trích lập quỹ
10.224 100,00
7.195 100,00
21.333 100,00 36.418 100,00 59.742 100,00
BVQY 110
3.038 29,71
3.288
45,70 3.440 16,13 5.759
15,81 14.168 23,72
Nộp trên
70
0,68 91
1,26 97
0,45 242
0,66 375 0,63
Nộp NSNN
5
2.981 29,16 6.209 86,30 9.419 44,15 15.597 42,83 21.526 36,03
Bổ sung KP
-
-
--
-
-
-
-
-
-
-
Chi hoạt động
4.135 40,44 - 2.393
33,26 8.377
39,27 14.820 40,69 23.673 39,63
Trích lập quỹ
1.247 100,00
16.692 100,00
4.230 100,00 8.283 100,00 8.773 100,00
BVQY 6
240 19,25 329
1,97 281
6,64 19
0,23 587
6,69
Nộp trên
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Nộp NSNN
6
351 28,15 523
3,13 2.705 63,95 39
0,47 6.097 69,50
Bổ sung KP
-
-
-
-
-
- 6.007 72,52
-
-
Chi hoạt động
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Bệnh viện
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%) 656 52,61 15.840
Tỷ trọng (%) 94,90 1.244
Tỷ trọng (%) 29,41 2.218 26,78 2.089
Tỷ trọng (%) 23,81
Trích lập quỹ
1.238 100,00
2.242 100,00
2.070 100,00 2.446 100,00 6.369 100,00
BVQY 268
372 30,05 373 16,64 477 23,04 566 23,14 2.775 43,57
Nộp trên
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Nộp NSNN
7
299 24,15 183
8,16 174
8,41 135
5,52 209
3,28
Bổ sung KP
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Chi hoạt động
567 45,80 1.686 75,20 1.419 68,55 1.745 71,34 3.385 53,15
Trích lập quỹ
16.465 100,00
22.680 100,00
28.034 100,00
149.423
100,00 54.397 100,00
BVQY 7A
4.682 28,44 4.956 21,85 6.134 21,88
7.353
4,92 9.695 17,82
Nộp trên
-
-
-
- 29
0,10
23
0,02 57
0,10
Nộp NSNN
8
324
1,97 243
1,07 29
0,10
1.547
1,04 6.607 12,15
Bổ sung KP
-
-
-
-
-
-
122.445
81,95
-
-
Chi hoạt động
11.459 69,60 17.481 77,08 21.842 77,91
18.055
12,08 38.038 69,93
4.154 100,00
5.490 100,00
9.035 100,00 22.038 100,00 32.064 100,00
1.241 29,87
-
-
-
-
-
- 89
0,28
Trích lập quỹ BVQDY Miền đông Nộp trên
9
296
7,13 366
6,67 142
1,57 519 2,36 1.495 4,66
Nộp NSNN
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Bổ sung KP
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Chi hoạt động
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Bệnh viện
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
2.617 63,00 5.124 93,33 8.893 98,43 21.519 97,64 30.480 95,06
Trích lập quỹ
104.167
100,00
100.964 100,00
101.158 100,00
105.458
100,00 38.533 100,00
BVQY 4
5.107
4,90 4.618 4,57 4.603
4,55
4.946
4,69 19.338 50,19
Nộp trên
-
-
- 199
0,20
2
0,00
-
-
Nộp NSNN
10
71.969
69,09 90.902 90,03 65.356 64,61
2.540
2,41 485 1,26
Bổ sung KP
-
-
-
-
-
61.410
58,23
-
-
Chi hoạt động
27.091
26,01 5.444
5,39 31.000 30,65
36.560
34,67 18.710
48,56
22.244 100,00
20.847 100,00
16.722 100,00 28.448 100,00 9.905 100,00
1.414
6,36 1.118
5,36 863
5,16 1.414
4,97 1.465 14,79
Trích lập quỹ Viện y học PK-KQ Nộp trên
17 0,08
-
-
-
-
-
- 196 1,98
Nộp NSNN
11
14.949 67,20 14.247 68,34 11.437 68,39 3.531 12,41
-
-
Bổ sung KP
-
-
-
-
-
- 18.080 63,55
-
-
Chi hoạt động
5.864 26,36 5.482 26,30 4.422 26,44 5.423 19,06 8.244 83,23
5.027 100,00
5.806 100,00
8.034 100,00 18.942 100,00 27.864 100,00
1.304 25,94
-
-
-
-
-
- 104 0,37
Trích lập quỹ BV QDY Đồng Tháp Nộp trên
12
426
8,47 499
8,59 621
7,73 978
5,16 1.205
4,32
Nộp NSNN
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Bổ sung KP
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Bệnh viện
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
-
Tỷ trọng (%) -
-
Tỷ trọng (%) -
-
Tỷ trọng (%) -
Tỷ trọng (%) -
-
-
Tỷ trọng (%) -
Chi hoạt động
Trích lập quỹ
3.297 65,59 5.307 91,41 7.413 92,27 17.964 94,84 26.555 95,30
Cộng 12 BVQĐ
979.139
100 1.370.652
100 1.722.978
100 2.332.939
100 1.290.178
100
Nộp trên
58.294
5,95
79.366
5,79
50.193
2,91
425.709
18,25
235.049
18,22
Nộp NSNN
1.032
0,11
1.175
0,09
1.541
0,09
13.357
112.618
8,73
0,57
Bổ sung KP
508.875
51,97
615.553
44,91
779.163
45,22
39.264
73.668
5,71
1,68
Chi hoạt động
184.283
18,82
401.050
29,26
349.135
20,26
1.488.529
67.004
5,19
63,80
Trích lập quỹ
226.655
23,15
15,69
273.509
19,95
542.944
31,51
366.080
801.839
62,15
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017)