
125
CƠN NHƢỢC CƠ NẶNG
1. ĐẠI CƢƠNG
Nhược cơ là do cơ thể người bệnh sinh ra kháng thể chống lại thụ thể
acetylcholine ở màng sau xi náp dẫn đến sự vận động của cơ vân yếu dần, đặc biệt là
cơ hô hấp dẫn đến suy hô hấp nặng cần phải thở máy, sự yếu cơ có tính chất tái phát
nếu không loại bỏ được căn nguyên.
2. NGUYÊN NHÂN
- Thường do u hoặc phì đại tuyến ức ở người trưởng thành.
- Tuyến ức có thể ở sau xương ức hoặc lạc chỗ.Một số trường hợp không tìm
thấy u tuyến ức.
- Các nguyên nhân khác nhiều khi không tìm thấy.
- Tình trạng nhược cơ nặng lên thường là do:
+ Đợt nhiễm khuẩn hô hấp.
+ Sau phẫu thuật.
+ Dùng thuốc không đủ liều, bỏ thuốc hoặc quá liều thuốc.
+ Một số thuốc làm tăng mức độ yếu cơ như: aminoglycosides, erythromycin,
azithromycin, chẹn beta, procainamide, quinidine, magnesium...
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Lâm sàng
- Yếu cơ mí mắt có thể dẫn đến sụp mi, nhìn đôi.
- Cơ hàm yếu khi nhai lâu (mệt khi nhai).
- Cơ hầu họng yếu tạo ra nói khó, nuốt khó,nguy cơ gây ra sặc.
- Cơ nâng và cơ gập cổ thường bị ảnh hưởng, tạo ra “hội chứng đầu gục
xuống”.
- Yếu các cơ ở chi, chủ yếu là yếu các gốc chi.
- Yếu các cơ hô hấp là triệu chứng nặng nhất trong nhược cơ nặng. Yếu cơ hô
hấp dẫn đến suy hô hấp đe dọa tính mạng người bệnh được gọi là cơn nhược cơ nặng.
3.2. Cận lâm sàng
a) Thử nghiệm tại giường: neostigmin (prostigmin)
- Tiêm neostigmin tĩnh mạch chậm: 1 mg + atropin 0,5 mg tĩnh mạch.
- Sau tiêm 5-10 phút, thấy các cơ bị yếu được hồi phục nhanh chóng.
b) Các xét nghiệm huyết thanh
- Kháng thể kháng thụ thể acetylcholin: dương tính khoảng 80 -100% người.
Nồng độ kháng thể không tương quan với mức độ nặng của bệnh.
- Ngoài ra còn kháng thể kháng cơ vân: 30-80%,kháng thể kháng titin: 50-
95%.