HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:

CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CỦA VỤ PHÁP CHẾ - ỦY BAN DÂN TỘC

SV thực tập : PHẠM THỊ THANH DUNG

Lớp : KH6C

GV hướng dẫn : TH.S THIỀU THU HƯƠNG

Đoàn thực tập : Số 09

Nơi thực tập : Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

LỜI GIỚI THIỆU

Đồng bào dân tộc thiểu số hiện chiếm gần 14% dân số cả nước (trên 12

triệu người), trong đó thanh niên dân tộc thiểu số có gần 4 triệu người cư trú

trên địa bàn rộng thuộc các vùng xung yếu chiến lược của đất nước. Trong

thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến đồng

bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) là một bộ phận của công tác

giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, với

mục tiêu “Phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật liên quan đến

cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công dân sử dụng pháp

luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình,

của nhà nước và xã hội. Nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp

hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tạo bước phát triển mới trong công tác

PBGDPL để hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao

dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát

triển toàn diện con người Việt Nam”

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một công việc đặc thù cũng

như là nhiệm vụ thường xuyên của Vụ Pháp chế (Ủy ban Dân tộc), trong thời

gian vừa qua Vụ Pháp chế đã thực hiện công tác này theo đúng chức năng

nhiệm vụ, thực hiện công việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho hệ thống các

cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương và đối với đồng

bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, đó là một nhiệm vụ

1

quan trọng mà Đảng và Nhà nước giao phó.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Phần MỞ ĐẦU

1. MỤC ĐÍCH THỰC TẬP

- Tìm hiểu tổ chức hoạt động của Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc;

- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cán

bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước;

- Vận dụng kiến thức đã học ở Học viện vào thực tế, qua đó củng cố

những kiến thức đó và bước đầu rèn luyện kĩ năng, nghiệp vụ quản lý nhà

nước;

- Bổ sung kiến thức thực tế.

2. NỘI DUNG THỰC TẬP

- Nắm được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy

chế hoạt động của Ủy ban Dân tộc;

- Nắm được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy

chế hoạt động của Vụ Pháp chế;

- Nắm đuợc mối quan hệ giữa Ủy ban Dân tộc và Vụ Pháp chế với các

cơ quan khác trong hệ thống cơ quan quản lí nhà nước;

- Thực hiện đúng vai trò của người cán bộ, công chức.

3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP

- Thời gian: Từ ngày 02/03/2009 đến 02/05/2009

- Địa điểm: Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc

4. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Nơi thực tập: Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc

- Thời gian thực tập: + Từ ngày 02/03/2009 đến 02/05/2009

2

+ Quá trình thực tập được tóm lược như sau

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

STT THỜI GIAN NỘI DUNG CÔNG VIỆC NGƯỜI HƯỚNG DẪN

1

Tuần thứ 1 (Từ ngày 02/03/2009 đến ngày 06/03/2009) Chuyên viên Nguyễn Chí Tuấn

- Học quy chế cơ quan. - Tìm hiểu tổng quan về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Dân tộc, Vụ Pháp chế, những công việc cụ thể của Vụ Pháp chế.

2

Chuyên viên Nguyễn Chí Tuấn

Từ tuần thứ 2 đến hết tuần thứ 4 (Từ ngày 09/03/2009 đến ngày 27/03/2009)

- Chính thức bước vào công việc tại phòng. - Tìm hiểu những công việc liên quan. - Lập bản kế hoạch thực tập cá nhân.

3

Tuần thứ 5 đến tuần thứ 7 ( Từ ngày 30/03/2009 đến ngày 17/04/2009)

Chuyên viên Nguyễn Chí Tuấn

- Nghiên cứu, tìm tài liệu xây dựng bản báo cáo thực tập sau khi đã hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn..cũng như cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc và của Vụ Pháp chế. - Hoàn thành công việc nhà trường giao cho , hoàn thành các công việc các anh chị hướng dẫn giao cho trong quá trình thực tập.

4

Chuyên viên Nguyễn Chí Tuấn

Tuần thứ 8 (Tuần cuối cùng) Từ ngày 20/4/2009 đến ngày 24/4/2009)

3

- Viết báo cáo thực tập sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu kĩ toàn bộ những gì đã nêu trên. - Hoàn thành những công việc cuối cùng được giao dưới sự huớng dẫn của các anh chị trong cơ quan và của thầy cô trong nhà trường.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VỤ PHÁP CHẾ - ỦY BAN DÂN TỘC

1.1. Khái quát về Ủy ban Dân tộc

Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, thực hiện chức

năng quản lí nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lí nhà

nước về các dịch vụ công thuộc phạm vi của Ủy ban Dân tộc theo quy định tại

Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ về Quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc bao gồm có 17 Vụ, đơn vị trực

thuộc, trong đó có Vụ Pháp chế, bao gồm:

- Vụ Kế hoạch - Tài chính.

- Vụ Tổ chức cán bộ.

- Vụ Pháp chế.

- Vụ Hợp tác quốc tế

- Thanh Tra

- Văn phòng.

- Vụ Tổng hợp.

- Vụ Chính sách dân tộc.

- Vụ Tuyên truyền.

- Vụ Địa phương I.

- Vụ Địa phương II.

- Vụ Địa phương III.

- Viện Dân tộc.

- Trường Cán bộ dân tộc.

- Trung tâm Thông tin.

- Tạp chí Dân tộc.

4

- Báo Dân tộc và Phát triển.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc 1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế

Vụ Pháp chế là đơn vị của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu

giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng,

Chủ nhiệm) thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về lĩnh vực công tác

dân tộc; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ

thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật

thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc, kiểm tra việc thực hiện

pháp luật và thực hiện các công tác khác được giao.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc được quy

định tại Quyết định số 343/QĐ – UBDT ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ

nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Vụ Pháp chế và theo Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004

của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

pháp chế ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và

doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:

1.2.1 Công tác xây dựng pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự kiến

chương trình xây dựng pháp luật dài hạn, hằng năm và theo dõi, đôn đốc,

giám sát, kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch đó;

- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo

sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

- Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạp pháp luật thuộc thẩm quyền

ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch

giữa Uỷ ban Dân tộc với cơ quan có thẩm quyền, do các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ

ban Dân tộc soạn thảo hoặc liên tịch soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng, Chủ

nhiệm ban hành;

Tham gia ý kiến về mặt pháp lý các dự thảo văn bản có chứa quy phạm

5

pháp luật hoặc văn bản khác khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu, hồ

sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của

cấp trên để Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến, đề

nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng,

Chủ nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

do các bộ, cơ quan ngang bộ, hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.

1.2.2 Công tác rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ

chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực

công tác dân tộc, tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phương án xử lý kết

quả rà soát trong phạm vi được giao;

- Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức

thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban Dân tộc

ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do các bộ, cơ quan ngang bộ, địa

phương ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc;

- Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất Bộ

trưởng, Chủ nhiệm xem xét, xử lý đối với các văn bản trái pháp luật.

1.2.3 Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn và hàng năm thuộc phạm

vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc;

- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp

luật của Uỷ ban Dân tộc;

- Phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp

luật về lĩnh vực công tác dân tộc, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật,

6

tổng kết thực tiễn việc thi hành pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc;

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

- Tham gia ý kiến đối với văn bản xử lý các vi phạm pháp luật trong

lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân

tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

1.2.4 Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị xây dựng, trình Bộ trưởng,

Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành

tiêu chí xác định thành phần các dân tộc thiểu số; quy định việc xác định lại

thành phần dân tộc theo yêu cầu của công dân và theo quy định của pháp luật.

1.2.5 Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành

nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc Vụ; quản lý tài sản

được Uỷ ban giao cho đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách

đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm

quyết định.

1.2.6 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc

1.3.1 Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các chuyên

viên, làm việc theo chế độ trực tuyến theo Quy chế làm việc của Vụ.

1.3.2 Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm,

chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Vụ.

Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm

theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Bộ trưởng phụ trách một số

mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được

phân công.

1.3.3 Vụ trưởng Vụ pháp chế có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm

việc của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.

1.4. Mối quan hệ công tác của Vụ Pháp chế với cơ quan cấp trên, cùng

cấp và tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành

1.4.1. Quan hệ công tác với lãnh đạo Ủy ban Dân tộc

Vụ Pháp chế tuân thủ sự lãnh đạo của Ủy ban Dân tộc, phái báo cáo xin

7

chỉ thị của lãnh đạo Ủy ban Dân tộc dối với những vấn đề vượt quá quyền hạn

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc được giao và công việc đột xuất; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lãnh đạo Ủy

ban Dân tộc giao cho Vụ. Vụ không được chuyển các vấn đề thuộc thàm

quyền giải quyết của mình lên lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.

Các báo cáo, đề án và tờ trình lên lãnh đạo Ủy ban Dân tộc phải do lãnh

đạo Vụ kí, có đầy đủ hồ sơ kèm theo và theo đúng quy trình gửi báo cáo, tờ

trình đã được Ủy ban Dân tộc quy định.

Khi lãnh đạo Ủy ban Dân tộc yêu cầu các công chức của VỤ báo cáo

hoặc làm việc trực tiếp thì phải chấp hành nghiêm túc.

Lãnh đạo Vụ được kí các văn bản chuyên môn theo thẩm quyền. Đối

với các văn bản khác, lãnh đạo Vụ chỉ được kí sau khi báo cáo và được lãnh

đạo Ủy ban Dân tộc đồng ý.

Các công chức trong Vụ Pháp chế phải tham gia đầy đủ các cuộc họp

do lãnh đạo Ủy ban Dân tộc triệu tập.

1.4.2. Quan hệ với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.

Quan hệ giữa Vụ Pháp chế với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc là

quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ của u.

Tôn trọng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vu, đơn

vị khác; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của các Vụ chức năng thuộc Ủy ban Dân

tộc đối với các hoạt động của Vụ. Tham gia giải quyết các công việc chung

của Ủy ban Dân tộc, phối hợp tham gia ý kiến với Vụ trưởng, thủ trưởng các

đơn vị khác để xử lí các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ hoặc của

các đơn vị đó nhưng có liên quan đến chức năng của Vụ Pháp chế. Đối với

những vấn đề liên quan còn ý kiến khác thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc

quyết định.

1.4.3. Quan hệ với các địa phương, ngành

Quan hệ với địa phương, ngành để hỗ trợ, phối hợp, tổ chức thực hiện

pháp luật trong hoạt động quản lí nhà nước về dân tộc. Phổ biến, hướng dẫn,

kiểm tra các địa phương, ngành việc thực hiện pháp luật trong hoạt động thể

8

dục, thể thao.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Khi giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn có liên quan đến địa phương,

ngành cần báo cáo với lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và trao đổi với địa phương,

9

ngành sau đó mới tiến hành công việc theo chức năng của Vụ.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CỦA VỤ PHÁP CHẾ - ỦY BAN DÂN TỘC

2.1. Mục đích của công tác giáo dục, phổ biến pháp luật

Thứ nhất, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà

nước tới các cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm công

tác dân tộc, nâng cao kiến thức pháp luật để triển khai tốt công việc chuyên

môn theo quy định.

Thứ hai, nâng cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc vùng sâu,

vùng xa, vùng biên giới, giúp người dân nắm rõ được các chính sách, pháp

luật của Đảng và Nhà nước để thực hiện tốt vai trò công dân của mình.

2.2. Đối tượng và nội dung của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Công tác phổ biến giáo dục pháp luật hướng đến hai nhóm đối tượng

chính:

2.2.1. Nhóm đối tượng thứ nhất : Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán

bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc

- Phổ biến, quán triệt, triển khai các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị

quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về dân tộc, công

tác dân tộc; Các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban Dân tộc ban hành

theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ để ban hành

theo thẩm quyền và kế hoạch triển khai thực hiện các văn bản này.

- Phổ biến, quán triệt, học tập các quy định pháp luật về cán bộ, công

chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, phòng chống

tội phạm, hội nhập kinh tế quốc tế; bình đẳng giới; phòng, chống các tệ nạn

xã hội; an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện quy chế dân

chủ cơ sở; phát huy truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; quy chế

10

thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị …

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

- Đối với cán bộ làm công tác dân tộc ở địa phương: phổ biến, quán

triệt gắn với việc triển khai kế hoạch thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về dân tộc, công tác dân tộc tại địa phương.

2.2.1 Nhóm đối tượng thứ hai: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào

dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới

Phổ biến sâu rộng về đường lối chủ trương, chính sách dân tộc của

Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết, các chủ trương của địa

phương về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh biên giới; các quy định pháp

luật gắn trực tiếp với cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng

biên giới như quy định pháp luật về đất đai, bảo vệ phát triển rừng, khiếu nại,

tố cáo, phòng chống ma tuý, hôn nhân và gia đình; phổ biến giáo dục kiến

thức và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục tập quán và

truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới;

an toàn giao thông, bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm, chính sách

chế độ mà người dân được hưởng, các quy định về thực hiện quy chế dân chủ

phù hợp với các đặc thù địa bàn nông thôn miền núi. Phổ biến và hướng dẫn

đồng bào dân tộc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể theo trình tự, thủ tục

do pháp luật quy định; gắn với việc vận động đồng bào các dân tộc định canh

định cư, xoá đói giảm nghèo....

2.3. Nhiệm vụ của Vụ Pháp chế trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật:

Vụ Pháp chế có trách nhiệm là Trường trực của Hội đồng phối hợp

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban; đầu mối phối hợp với các

Vụ, đơn vị để triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong

hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.

- Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm và dài hạn

của Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc phê duyệt;

hướng dẫn hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương xây dựng kế

11

hoạch hằng năm về phổ biến, giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc số, đồng bào vùng biên giới và đưa công tác này vào nề nếp; chủ trì, đôn đốc

các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc và Ban Dân tộc các tỉnh thực hiện Kế hoạch

này.

- Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Bộ, ngành có liên quan tổ

chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc;

biên soạn tài liệu, xây dựng đề cương, hướng dẫn nội dung phổ biến các văn

bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc cho cán bộ, công chức và đồng

bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới.

- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện tốt các đề án của

Chính phủ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc

thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

về dân tộc; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộc theo quy định và đề nghị

Bộ Tư pháp trình cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cơ quan, đơn

vị, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, đồng bào vùng

biên giới.

2.4. Các cách thức phổ biến, giáo dục pháp luật của Vụ Pháp chế

Trong thời gian vừa qua, Vụ Pháp chế đã thực hiện phổ biến giáo dục

pháp luật bằng các cách thức sau:

Thứ nhất, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật qua các phương

tiện thông tin đại chúng, tăng cường nội dung giới thiệu các quy định pháp

luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng, kết hợp với chương trình giáo

dục của nhà trường ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng biên

giới;

Thứ hai, thông báo, phổ biến văn bản pháp luật theo các hình thức thảo

12

luận, trao đổi, cung cấp tài liệu qua các loại hình như sách, báo, đĩa hình, đĩa

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc tiếng, panô, áp phích quảng cáo, trong đó có cả tài liệu song ngữ dành cho

đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới;

Thứ ba, Vụ đã xây dựng các câu lạc bộ phổ biến chính sách, pháp luật,

trợ giúp pháp lí cho các dân tộc thiểu số, đồng bào biên giới. Tuyên truyền

phổ biến cho nhiều đối tượng heo hinh thức lồng ghép các buổi sinh hoạt văn

hóa, lễ hội truyền thống trong cộng đồng thôn, bản, phum, sóc, play..;

Thứ tư, phổ biến giáo dục pháp luật thông qua những người tiêu biểu

như: già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, người làm kinh tế giỏi..., thông

qua các cuộc vận động, các phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của

các Ban Dân tộc, Ban Dân vận ở địa phương cùng các ban ngành có liên

quan, tạo điều kiện cho các cán bộ ở cơ sở hiểu biết đầy đủ tầm quan trọng

trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, từ đó nhằm tham gia hiệu quả của

hoạt động trên đối với đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng biên

giới.

2.5. Thực trạng thực công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Vụ pháp

chế thời gian qua

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc

biệt đến đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, trong đó rất chú

trọng tới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Công tác phổ biến, tuyên

truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán

bộ và nhân dân là nhiệm vụ rất khó khăn. Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao,

nghiêm túc của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong

hệ thống chính trị, Vụ Pháp chế của Ủy ban Dân tộc trong thời gian vừa qua

đã thực hiện công tác theo đúng thẩm quyền của mình và thực hiện đổi mới

nhiều nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với từng địa bàn dân cư, đồng

thời có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trong việc tổ chức tuyên

truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng

13

sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

2.5.1. Những kết quả đạt được trong năm 2008 và quý I năm 2009

a, Kết quả đạt được trong năm 2008

Thực hiện Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/03/2008 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn

năm 2008-2012 và Công văn hướng dẫn số 612/BTP-PBGDPL ngày

07/03/2008 của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế đã tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban

Dân tộc xây dựng và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành Chương trình phổ

biến giáo dục pháp luật của Ủy ban Dân tộc cho đối tượng là cán bộ làm công

tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2008-2012. Tham mưu cho

lãnh đạo Ủy ban Dân tộc chuẩn bị ban hành Quyết định thành lập hội đồng

phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy ban Dân tộc.

Vụ đã cử chuyên viên tham gia cùng cùng đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy

ban vào đoàn kiểm tra số 2 của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp

luật của Chính phủ do đồng chí Phan Trung Kiên-Ủy viên Trung ương Đảng,

Thượng tướng Thứ trưởng Bộ Quốc phòng làm trưởng đoàn đi kiểm tra công

tác phổ biến giáo dục pháp luật tại các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Bộ Xây

dựng..kiến nghị những giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của công

tác này tại các địa phương và đơn vị nêu trên.

Vụ cũng đã chủ trì và phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan tổ chức

10 cuộc phổ biến giáo dục pháp luật tại Ủy ban Dân tộc và các địa phương, tổ

chức thành công hai cuộc thi tìm hiểu pháp luật dưới hình thức sân khấu hóa

và tiến hành 02 cuộc kiểm tra việc thực hiện các tiểu đề án của Bộ Tư lệnh Bộ

đội biên phòng và Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cụ thể như

sau:

- Phổ biến, giáo dục pháp luật tại Ủy ban Dân tộc:

Phối hợp với các Vụ, đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ tiến

hành 02 cuộc phổ biến, giáo dục pháp luật cho gần 400 lượt cán bộ, công

14

chức, viên chức…của Ủy ban Dân tộc về 04 đạo luật gồm: Luật ban hành văn

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc bản quy phạm pháp luật; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật khiếu nại,tố cáo

sửa đổi, bổ sung; Luật cán bộ,công chức…đạt kết quả tốt.

- Phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa phương:

Thực hiện Quyết định số 21/QĐ_UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm về

việc giao nhiệm vụ công tác năm 2008, tiếp tục triển khai đề án “Nâng cao

hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới”

theo QĐ số 13/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và triển khai Chương

trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS của Ủy ban

Dân tộc, Vụ Pháp chế đã chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ

chức 08 cuộc phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa phương cho khoảng 800

lượt đối tượng là cán bộ làm công tác dân tộc cảu 7 tỉnh và các già làng,

trưởng bản, trưởng thôn có uy tín trong cộng đồng ở các thôn, bản, buôn, ấp,

phum, sóc..của 82 xã, cụ thể như sau:

+ Thực hiện Quyết định số 21 và triển khai Chương trình mục tiêu quốc

gia phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS của Ủy ban Dân tộc:

Vụ Pháp chế phối hợp với Trường Cán bộ Dân tộc, Vụ Tuyên truyền,

Ban Dân tộc các địa phương đã tiến hành bốn cuộc tuyên truyền, phổ biến ,

giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác dân tộc, gài làng, trưởng ban,

trưởng thôn của 42 xã của các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Trị và Quảng Bình về

Luật Phòng chống ma túy; Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật giao

thông đường bộ; Luật Hôn nhân và Gia đình(01 cuộc theo Quyết định giao

nhiệm vụ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; 03 cuộc theo Chương trình mục tiêu

quốc gia phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS)

+ Triển khai và tổng kết việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiểu biết pháp

luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới”:

Vụ Pháp chế phối hợp với Ban Dân tộc các địa phương đã tiến hành

bốn cuộc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu

15

số, đồng bào vùng biên giới tại 40 xã của huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa;

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh; huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn và huyện

Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.

Nội dung tuyên truyển phổ biến các luật mà ở địa phương còn xảy ra

nhiều vi phạm, qua đó một bước nhận thức cho các đại biểu tham dự hội nghị,

để khi về địa phương, các đại biểu này trở thành những tuyên truyền viên tích

cực vận động thực hiện các luật này trong cộng đồng dân cư.

Phối hợp với Bộ Tư pháp biên soạn, xuất bản 05 tờ gấp pháp luật và 01

Sổ tay phổ biến giáo dục pháp luật cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu

số, đồng bào vùng biên giới.

Biên soạn và phát hành cuốn Sổ tay phổ biến giáo dục pháp luật dành

cho đồng bào dân tộc thiểu số với nội dung về Luật Biên giới quốc gia; Luật

Trợ giúp pháp lí; Luật bảo vệ môi trường; Luật Thanh niên; Luật Khiếu nại tố

cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đã phát hành đến một số xã vùng sâu,

vùng xa của các huyện Chợ Mới, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn; huyện Minh Hóa

tỉnh Quảng Bình và huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị…

Bổ sung một số đầu sách như: Luật Hôn nhân Gia đình; Luật Biên giới

quốc gia; Luật Bảo vệ và phát triển rừng….cho tủ sách pháp luật của 6 xã

thuộc hai huyện là Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh và Mường Lát tỉnh Thanh Hóa.

Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan ở địa phuwogn tổ chức

hai cuộc thi tìm hiểu pháp luật dưới hình thức sân khấu hóa tại tỉnh Lào Cai

và Kiên Giang đạt kết quả tốt. Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật” dành cho đối

tượng là đồng bào dân tộc thiểu sô, đồng bào vùng biên giới là nhằm đa dạng

hóa các hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, phù hợp với trình

độ dân trí, phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số, nang cao hiệu quả của

công tác nay, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật của đồng bào, đáp ứng

yêu cầu thiết thực của địa phương.

Tiến hành hai cuộc kiểm tra việc thực hiện các tiểu Đề án do Bộ tư lệnh

Bộ đội biên phòng thực hiện tại Hà Giang và do Ủy ban trung ương mặt trận

16

Tổ quốc Việt Nam thực hiện tại Trà Vinh. Qua kiểm tra cho thấy, nội dung

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc triển khai của các tiểu đề án ở các tỉnh trên đều đúng đối tượng, sát với nội

dung được phê duyệt và có hienhf thức tuyên truyển thực hiên khá đa dạng,

có hiệu quả khá tốt. Nhận thức và chấp hành pháp luật của đồng bào dân tộc

thiểu số, đồng bào vùng biên giới ở các địa phương được triển khai đề án đã

co những chuyển biến tích cực.

Trong năm 2008, Vụ Pháp chế đã phối hợp với các đơn vị và địa

phương có liên quan, hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của đề án “ Nâng

cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên

giới”. Tại Hội nghị tổng kết việc thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg,

căn cứ vào thành tích đã đạt được của Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp

đã trao tặng Bằng khen cho tập thể Vụ Pháp chế và băng khen cho 01 đồng

chí lãnh đạo vụ vì đã có những thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến

giáo dục pháp luật.

Nằm trong chương trình triển khai đề án “Nâng cao hiểu biết pháp luật

cho đồng bào dân tộc thiểu số và vùng biên giới” đã được Chính phủ phê

duyệt năm 2007, có thể đưa ra cuộc phổ biến giáo dục pháp luật tiêu biểu

sau:

Trong 3 ngày (18-20/3/2008), tại Mường Lát (Thanh Hóa), Vụ Pháp

chế - Uỷ ban Dân tộc (UBDT) đã phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hoá

và UBND huyện Mường Lát tổ chức Hội nghị phổ biến giáo dục pháp luật

cho hơn 100 đại biểu đại diện cho cán bộ tư pháp, công an và các già làng,

trưởng bản của trên 50 thôn bản trong 7 xã và thị trấn huyện Mường Lát.

Mường Lát là một huyện vùng cao biên giới khó khăn nhất của tỉnh

Thanh Hoá, với số dân trên 33 nghìn nhân khẩu, trong đó đồng bào dân tộc

thiểu số (DTTS) chiếm đến 90%, nhiều nơi trên địa bàn huyện còn tồn tại

những tập tục lạc hậu trong việc hôn ước như: tục cướp vợ, tục ngủ thăm...

Đặc biệt, tình trạng đốt phá rừng vẫn còn diễn ra phổ biến ở những bản vùng

sâu; trình độ dân trí giữa các dân tộc không đồng đều, tỷ lệ hộ đói nghèo

17

chiếm tới trên 70%. Do đó, Mường Lát đã được UBDT chọn là nơi triển khai

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc 7 luật: Luật Hôn nhân gia đình; Luật Đất đai; Luật Trợ giúp pháp lý; Luật Bảo

vệ và Phát triển rừng; Luật Tài nguyên Môi trường; Luật Thanh niên và Luật

Biên giới quốc gia nhằm giúp nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ xã,

thôn, bản.

Tại Hội nghị, các đại biểu đã được nghe các báo cáo viên Sở Tư Pháp,

Ban Dân tộc và Đồn Biên phòng 485 (Thanh Hoá) phổ biến cụ thể về nội

dung của 7 luật. Đặc biệt, nhấn mạnh phân tích rõ Luật Hôn nhân và Gia đình,

nhằm đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giúp đồng bào giữ gìn

và phát huy truyền thống và những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc

mình, bên cạnh đó xoá bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu của đồng bào về

vấn đề hôn nhân. Hay như giúp đồng bào hiểu rõ Luật Biên giới quốc gia...,

qua đó khẳng định thêm ý nghĩa về công tác chấp hành và bảo vệ chủ quyền

biên giới thiêng liêng của Tổ quốc. Từ đó, đồng bào có ý thức xây dựng, quản

lý, bảo vệ biên giới, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế-xã

hội, giữ vững an ninh của đất nước...

Cũng tại Hội nghị, Ban Dân tộc tỉnh đã lồng ghép thêm Luật Phòng

chống ma tuý vào chương trình phổ biến pháp luật với mong muốn giúp đồng

bào và cán bộ xã nhận thức được tác hại và hiểm hoạ do ma tuý gây ra.

Nhân dịp này, UBDT đã tặng thêm 126 đầu sách có nội dung liên quan

đến pháp luật vào tủ sách pháp luật cho các xã Trung Lý, Mường Chanh và

Pù Nhi.

Qua chương trình phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào DTTS ở

vùng cao Mường Lát, các đại biểu tham dự đã nắm bắt thêm được nhiều

thông tin, kiến thức về pháp luật, từ đó trở thành những tuyên truyền viên tích

cực để phổ biến cho đồng bào nơi mình đang sinh sống chấp hành tốt chủ

trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn an ninh trật tự

nơi thôn, bản, đoàn kết vươn lên xoá đói giảm nghèo.

Thực hiện kế hoạch công tác năm 2008 của Ủy ban dân tộc về Chương

18

trình Phổ biến pháp luật, ngày 24/7/2008, lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giao cho

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc Vụ Pháp chế chủ trì, tổ chức Hội nghị Phổ biến pháp luật cho cán bộ, công

chức, viên chức Ủy ban Dân tộc.

Hội nghị tập trung giới thiệu 3 luật của Quốc hội do Báo cáo viên Pháp

luật Nguyễn Đắc Bình, chuyên viên chính Vụ Hành chính Hình sự, Bộ Tư

pháp trình bày:

- Luật số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 về Thuế thu nhập cá nhân

- Luật số 17/2008/QH12 ngày 21/11/2007 về Ban hành văn bản quy

phạm phápluật

- Luật số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Khiếu nại, tố cáo của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam.

Ngày 12/12/2008, Ủy ban Dân tộc tổ chức Hội nghị Phổ biến Giáo dục

Pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức. Đồng chí Hoàng Phương Hoa,

Vụ Trưởng Vụ Pháp chế chủ trì Hội nghị. Sau khi được phổ biến, các cán bộ,

công chức đã nắm bắt và hiểu sâu hơn nội dung của Luật Cán bộ, Công chức.

Từ đó, vận dụng tốt hơn vào chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực

thực hiện công tác dân tộc.

b, Những kết quả đạt được trong quý 3 tháng đầu năm 2009

Vụ Pháp chế đã xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết trình Bộ trưởng,

Chủ nhiệm ký gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp thực

hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và

đồng bào dân tộc thiểu số” theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ.

Dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Uỷ ban ký gửi các địa phương triển

khai thực hiện Quyết định số 08/2008/QĐ-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của UBDT giai đoạn

2008-2012 đối với đối tượng là cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc

thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó

19

khăn.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Hiện nay thì các chuyên viên Vụ Pháp chế đã và đang tập hợp và

nghiên cứu các Luật, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan

đến lĩnh vực công tác dân tộc và các lĩnh vực khác để tiến hành phổ biến

trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số.

Tiếp tục tập hợp, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật mới ban

hành để tiến hành 01 cuộc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức

của Uỷ ban.

Trong 3 tháng đầu năm 2009 Vụ Pháp chế cũng đã tích cực, chủ động

phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp thực hiện

Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng

bào dân tộc thiểu số” theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ.

Tiến hành các bước để trình Lãnh đạo Uỷ ban ban hành Quyết định

thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc

và thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng.

2.5.2. Những hạn chế và khó khăn tồn tại

Như đã biết đời sống kinh tế xã hội ở vùng dân tộc thiểu số chưa phát

triển, còn hạn chế về mặt bằng dân trí nên công tác phổ biến giáo dục pháp

luật cho đồng bào ở những nơi đây còn gặp nhiều khó khăn:

Thứ nhất, hiện nay vẫn còn nhiều nơi đồng bào dân tộc thiểu số chưa

nắm được các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, một số vẫn làm

theo lệ làng hoặc làm theo “lệnh” của già làng, do vậy khi tuyên truyền, phổ

biến giáo dục pháp luật thì người dân chưa thực sự hưởng ứng và nhận thức

được tầm quan trọng của các văn bản pháp luật của nhà nước, trong cuộc sống

hằng ngày, đồng bào dân tộc thiểu số, có một số hành vi, việc làm vi phạm

pháp luật mà họ không hay biết (một phần do thói quen, tập quán) như: khi

sinh con cha, mẹ không đăng ký khai sinh cho con, gia đình có người chết

không khai tử, tục người chết chôn chung, chia của cải giữa người sống và

20

người chết, tục nối dây, nam nữ xây dựng gia đình không cần đăng ký kết

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc hôn, hiện tượng tảo hôn vẫn còn xảy ra, phạt vạ theo lệ làng vẫn còn, tình

trạng du canh, du cư phá rừng làm nương rẫy tái diễn... Vì không hiểu biết

pháp luật nên một bộ phận người dân tộc thiểu số dễ bị lôi kéo, mua chuộc, dụ

dỗ theo các tà đạo, gây ảnh hưởng đến lợi ích chung của quốc gia, dân tộc, vi

phạm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và một số lĩnh vực khác.

Thứ hai, một bộ phận cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật

cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương còn thiếu về số lượng và yếu về

chất lượng, đặc biệt là cán bộ làm công tác truyền thông, ngoài ra thì kinh phí

phân bổ cho công tác giáo dục pháp luật còn chưa hợp lí nên công tác này còn

gặp nhiều khó khăn;

Thứ ba, hiện nay mức độ thụ hưởng thông tin (báo, đài, các ấn phẩm,

phương tiện thông tin đại chúng) của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,

vùng xa, vùng biên giới còn thấp nên đã hạn chế nguồn thông tin về các văn

bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước đến người dân;

Thứ tư, các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật cho đối tượng là đoàn viên, thanh niên còn rất ít, tổ chức Đoàn, Hội

ở cơ sở chưa thật sự coi trọng việc giáo dục về quan điểm, lối sống, pháp luật

cho các đối tượng trẻ tuổi nên một số nơi tình trạng thanh thiếu niên còn thiếu

hụt thông tin, mất cảnh giác dễ bị kẻ xấu lợi dụng, lừa gạt, lôi kéo, bên cạnh

đó các hoạt động phối hợp giữa các lực lượng ở cơ sở còn hạn chế mới chỉ

dừng lại ở việc lồng ghép vào các nội dung sinh hoạt của tổ chức Đoàn chứ

chưa phổ biến rộng rãi đến toàn thể lực lượng thanh, thiếu niên nên mức độ,

hiệu quả còn thấp.

2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại.

Còn những hạn chế và khó khăn trên bởi một số những nguyên nhân

sau đây:

Thứ nhất, về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, dù Chính phủ cũng

như Ủy ban Dân tộc đã ban hành các văn bản quy định về việc thực hiện công

21

tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng như xây dựng các đề án nhưng chưa thể

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc nâng lên thành Luật, Pháp lệnh do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của công

tác quản lí nhà nước về dân tộc, trong đó có một nhiệm vụ quan trọng là công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bên cạnh đó thì những quy định hướng dẫn

chi tiết thực hiện lại chưa được ban hành đầy đủ nên việc thực hiện gặp nhiều

khó khăn;

Thứ hai, về vấn đề kinh phí: Trong việc triển khai thực hiện công tác

phổ biến giáo dục pháp luật còn có một số bất cập. Do vấn đề kinh phí phân

bổ chưa hợp lí và còn hạn chế nên công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa

đạt được kết quả như ý muốn;

Thứ ba, tuy đã có nhiều cố gắng song các hoạt động tuyên truyền phổ

biến, giáo dục pháp luật cho đòng bao dân tộc thiểu số và vùng biên giới chưa

đáp ứng được yêu cầu quản lí xã hội bằng pháp luật. Về kế hoạch và hình

thức phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục,

đồng bộ, rộng khắp; Phương pháp, nội dung phổ biến giáo dục pháp luật đã có

cải tiến nhưng vẫn thực sự phù hợp, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới

còn tiếp cân một các đơn điệu, nội dung cũng chưa phù hợp với trình độ và

nhu cầu hiểu biết pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số. Cán bộ, công chức

làm công tác dân tộc vẫn còn hạn chế về kiến thức pháp luật và khả năng

tuyên truyền, các hội thảo, các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật

cho đội ngũ các cán bộ làm công tác dân tộc chưa thường xuyên và chưa thực

sự có hiệu quả;

Về phía đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, do trình

độ học vấn không cao, một bộ phận người dân còn kém hiểu biết và chưa

nhận thức được về tầm quan trọng về pháp luật đối với bàn thân, gia đình và

đất nước nên dễ dàng bị các thế lực thù địch lợi dụng nhằm chia rẽ dân tộc,

gây mất đoàn kết.

Bên cạnh đó thì đời sống đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng

biên giới ở một số nơi vẫn còn gắn liền với phong tục tập quán truyền thống

22

tại địa phương, chưa ý thực được những hành động của mình có đúng với

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước hay không, điều này gây khó khăn

cho các cán bộ làm công tác dân tộc trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo

23

dục pháp luật cho đồng bào.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC PHỔ BIẾN , GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

3.1. Phương hướng chung

Trong thời gian tới thì công tác phổ biến giáo dục pháp luật vẫn giữ vai

trò quan trọng và cần đầy mạnh hơn nữa việc áp dụng các biện pháp đã thực

hiện mang lại kết quả cao, đồng thời mở rộng phạm vi phổ biến giáo dục pháp

luật rộng khắp và liên tục hơn để giúp nâng cao hiệu quả của công tác này.

3.2. Một số giải pháp

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng hệ thống

các văn bản quy định về công tác dân tộc nói chung và công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật nói riêng sao cho đầy đủ và chặt chẽ hơn nữa để nâng cao

hiệu quả hoạt động của các cơ quan làm công tác dân tộc cũng như hiệu quả

của việc phổ biến giáo dục pháp luật với đồng bào vùng dân tộc thiểu số,

vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;

Xây dựng được phương pháp, hình thức, hệ thống nội dung phổ biến,

giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm văn hóa, dân trí, tâm lí, điều kiện

kinh tế-xã hội của đồng bào dân tộc và miền núi, đồng bào vùng biên giới,

chú trọng hơn nữa các hình thức sau:

+ Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua biện pháp hòa giải cơ sở(chủ

yếu thực hiện bằng lời nói giao tiếp hàng ngày làm mẫu trong việc giải quyết

các tranh chấp, vụ kiện trong bản làng thường hay xảy ra..), tìm ra mâu thuẫn

và tham khảo ý kiến của những người có uye tín trong cộng đồng, kết hợp với

các cơ quan, nghe ý kiến của bên tranh chấp..để giải quyết thuyết phục theo

quy định của pháp luật;

+ Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hình thức tư vẫn pháp luật và

trợ giúp pháp lí miễn phí cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là hình thức trợ

giúp pháp lí lưu động;

+ Đặc biệt chú trọng đến việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua

24

những người tiêu biểu như Già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo...Nâng cao

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc kiến thức pháp luật cho những người trực tiếp làm công tác phổ biến giáo dục

pháp luật tại địa phương này;

+ Đa dạng hóa hơn nữa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật như

tờ rơi, áp phích, tranh ảnh bằng cả tiếng phổ thông và tiếng dân tộc.

Củng cố và xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp xã và các

đơn vị ở cơ sở để phát huy vai trò trong phổ biến giáo dục pháp luật. Xây

dựng mối quan hệ cà cơ chế phối hợp giữa cấp ủy Đảng với các đoàn thể để

xây dựng mô hình tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho phù hợp.

Xây dựng lực lượng cán bộ làm công tác truyền thông ở cơ sở, đội ngũ

báo cáo viên trực tiếp phổ biến đến bà con dân tộc với một số lượng lớn hơn.

Lưu ý khuyến khích động viên những người có uy tín trong cộng đồng (già

làng, trưởng bản, trưởng dòng họ) tham gia việc phổ biến giáo dục pháp luật.

Biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, theo

hướng “đơn giản, dễ hiểu”, thậm chí phải dịch sang tiếng dân tộc ở một số

vùng đồng bào ít biết tiếng phổ thông. Khi phổ biến giáo dục pháp luật ở

vùng dân tộc thiểu số, cần liên hệ đối chiếu, so sánh giữa Luật pháp Nhà nước

với Luật tục nhằm mục đích phát huy phong tục tập quán truyền thống tốt

đẹp, loại bỏ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan... đi đôi với việc làm theo luật, làm

đúng luật.

Phối hợp lồng ghép công tác phổ biến giáo dục pháp luật với các hoạt

động văn hoá, nghệ thuật, thể thao trong các dịp lễ hội, phiên chợ vùng cao,

sinh hoạt văn hoá nhà Rông Tây Nguyên, văn hoá Nhà Chùa ở vùng đồng bào

dân tộc Khmer... Kết hợp và phát huy tác dụng các loại hình: Nhà Bưu điện-

Văn hoá xã, Nhà Văn hoá thôn bản, Tủ sách pháp luật ở xã, Báo chí phát

không thu tiền theo Quyết định 975 của Thủ tướng Chính phủ đối với vùng

đồng bào dân tộc thiểu số, Trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị

trấn... trong quá trình thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật;

Phối hợp các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật với việc thực hiện

25

cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá”, thực hiện

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc “Quy chế dân chủ ở cơ sở” và “Xây dựng xã hội học tập”. Sự phối hợp có thể

trên nhiều mặt, trước hết với một số nội dung: Thống nhất một số tiêu chuẩn,

tiêu chí chung đối với cả 4 hoạt động (ví dụ: Khu phố văn hoá, gia đình văn

hoá thì ở đó cũng đồng thời là thường xuyên học tập và chấp hành pháp luật,

làm tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật; phát huy quyền làm chủ ở cơ sở

của mọi người dân; nơi có nhiều gia đình hiếu học, làm tốt phong trào khuyến

học khuyến tài). Tổ chức sơ kết, tổng kết chung và kiểm tra tổ chức thực hiện

tất cả nội dung hoạt động nói trên;

Đối với các cán bộ làm công tác dân tộc cần bổ sung thêm số lượng, tổ

chức các lớp tập huấn để nâng cao trình độ của các cán bộ làm công tác dân

tộc ở địa phương, có chính sách hỗ trợ cán bộ ở cơ sơ làm công tác phổ biến

giáo dục pháp luật.

3.3. Kiến nghị

Từ những kết quả đã đạt được và từ những hạn chế khó khăn còn tồn

tại của công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân

tộc, tôi xin mạnh dạn nêu ra những kiến nghị của mình như sau:

Công tác phổ biến giáo dục pháp luật đối với vùng đồng bào dân tộc

thiểu số nên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về loại các văn bản quy phạm pháp

luật cần phổ biến, mỗi đối tượng, địa bàn có nhu cầu khác nhau về phổ biến,

giáo dục pháp luật, chẳng hạn, đối với người dân sống ở vùng biên giới có

nhu cầu tìm hiểu về pháp luật liên quan đến biên giới quốc gia, cư trú… Đối

tượng và địa bàn khác nhau khiến cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật không thể thực hiện đối với toàn bộ các văn bản pháp luật mà

phải căn cứ vào nhu cầu của đối tượng và địa bàn để xác định tuyên truyền

nội dung pháp luật cho phù hợpví dụ như đồng bào dân tộc ở vùng biên giới

thì nên phổ biến các văn bản có liên quan trực tiếp đến cán bộ, nhân dân vùng

biên giới như Luật Biên giới quốc gia; Luật Đất đai; Luật Bảo vệ và phát triển

26

rừng, Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp luật liên quan tới Hiệp

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc định về cắm mốc và phân định đường biên giới mà Việt Nam đã ký kết với

các nước láng giềng…;

Thêm nữa, các cơ quan làm công tác ở địa phương phải chịu sự kiểm

tra chặt chẽ của các cơ quan cấp trên bởi vì có một số cơ quan ở địa phương

chưa thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình đối với công tác dân tộc nói

chung và công tác phổ biến giáo dục pháp luật nói riêng, việc phổ biến giáo

dục pháp luật có hiệu quả hay không nó thể hiện ở chỗ ý thức pháp luật của

người dân có thay đổi hay không, vì thế ở một địa phương mà đồng bào dân

tộc thiểu số vẫn còn xảy ra trường hợp vi phạm pháp luật thì không thể nói là

công tác phổ biến giáo dục pháp luật là có hiệu quả.

Thực tế ở Vụ Pháp chế của Ủy ban Dân tộc hiện nay, cơ cấu nhân sự

gồm có 1 Vụ Trưởng và 1 Phó Vụ trưởng, 6 chuyên viên, điều này cho thấy là

số lượng cán bộ công chức làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn

thiếu, với khối lượng công việc là khá lớn và chịu trách nhiệm công tác phổ

biến giáo dục pháp luật trên phạm vi cả nước thì khó có thể thực hiện triệt để

và đạt hiệu quả cao như mong muốn, vì vậy cần phải bổ sung thêm về nhân sự

để công tác này đạt hiệu quả cao hơn nũa.

Cuối cùng là về vấn đề kinh phí, vì phổ biến giáo dục là một công tác

phải thực hiện rộng khắp nên cần lượng kinh phí lớn và phân bổ giữa các cơ

quan có liên quan một cách hợp lí, vì vậy trong thời gian tới nên chú trọng

hơn nữa vấn đề kinh phí, phân bổ sao cho đủ và hợp lí hơn để việc thực hiện

27

phổ biến giáo dục pháp luật đạt kết quả tốt.

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Phần KẾT LUẬN

Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao

trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ và nhân dân là nhiệm vụ rất khó khăn.

Đặc biệt, việc PBPL cho cán bộ, nhân dân ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu,

vùng xa, vùng biên giới lại càng khó khăn hơn, đòi hỏi người làm công tác

tuyên truyền vừa phải nhiệt tình, tận tụy với công việc, vừa phải luôn sáng

tạo, đổi mới phương pháp và cách thức tuyên truyền phù hợp để pháp luật

thực sự đi vào thực tế cuộc sống của người dân trên địa bàn.

Hai tháng thực tập là khoảng thời gian không dài đối với sinh viên

nhưng trong khoảng thời gian 2 tháng thực tập tại Vụ Pháp chế tôi đã học

được rất nhiều điều bổ ích, hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức bộ máy của một cơ

quan nhà nước, hiểu rõ về quy chế làm việc, về mối quan hệ giữa Vụ Pháp

chế - Ủy ban Dân tộc với các cơ quan nhà nước khác, nắm rõ được công việc

cụ thể mà một công chức phải làm, quan trọng hơn là tôi đã vận dụng được

kiến thức đã học ở trường vào trong công việc thực tế, điều này sẽ giúp tôi rất

nhiều trong tương lai khi trở thành một công chức nhà nước.

Trong quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ Vụ Pháp chế

28

và các Thầy, Cô giáo ở Học viện, một lần nữa xin chân thành cảm ơn !

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Tài liệu tham khảo

- Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ

quan ngang Bộ;

- Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 9/5/2008 của Chính phủ quy định

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc;

- Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức pháp chế ở các bộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;

- Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm

2003 đến năm 2007;

- Quyết định số 343/QĐ-UBDT ngày 11/11/2008 của Uỷ ban Dân tộc

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế

- Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về

việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng (Khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán

bộ, nhân dân;

- Quyết định 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính

phủ Phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến

năm 2012;

- Quyết định số 08/2008/QĐ-UBDT về việc ban hành chương trình phổ

biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc từ năm 2008 đến năm 2012

29

- Website: www.cema.gov.vn

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

LỜI CẢM ƠN

- -

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo ở Học

viện Hành chính (thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh), là những người đã cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt

4 năm qua. Đặc biệt, xin cảm ơn Th.S Thiều Thu Hương đã tận tâm hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.

Xin chân thành cảm ơn Vụ pháp chế - Ủy ban Dân tộc đã tiếp nhận và

tạo mọi điều kiện thuận lợi, xin cảm ơn lãnh đạo và các anh chị chuyên viên ở

Vụ Pháp chế đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi hoàn thành tốt khoá

thực tập.

Với kiến thức có hạn và đồng thời đây là lần đầu tiên thực hiện một đề tài

như thế này nên trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những hạn chế,

thiếu sót, vì vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, các anh chị và

của tất cả các bạn.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009

Sinh viên thực hiện

30

Phạm Thị Thanh Dung

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

MỤC LỤC

Lời giới thiệu ..................................................................................................

Phần MỞ ĐẦU

1. Mục đích thực tập ....................................................................................... 2

2. Nội dung thực tập ....................................................................................... 2

3. Địa điểm thực tập ....................................................................................... 2

4. Báo cáo quá trình thực tập .......................................................................... 2

Phần NỘI DUNG BÁO CÁO

Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ VỤ PHÁP CHẾ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

1.1. Khái quát về Vụ Pháp chế của Ủy ban Dân tộc ........................................ 4

1.2.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................... 5

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 7

1.4. Mối quan hệ giữa Vụ Pháp chế với các cơ quan trong và ngoài ngành. ... 7

Chương 2: CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA

VỤ PHÁP CHẾ - ỦY BAN DÂN TỘC

2.1.Mục đích của công tác giáo dục, phổ biến pháp luật .............................. 10

2.2.Đối tượng và nội dung của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật .......... 10

2.3. Nhiệm vụ của Vụ Pháp chế trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 11

2.4. Các cách thức phổ biến, giáo dục pháp luật của Vụ Pháp chế .............. 12

2.5.Thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Vụ pháp chế thời

gian qua ........................................................................................................ 13

2.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 14

2.5.2. Những hạn chế và khó khăn tồn tại ............................................. 20

31

2.5.3. Nguyên nhân .............................................................................. 21

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C

www.HanhChinhVN.com C«ng t¸c phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt cña Vô Ph¸p chÕ – Uû ban d©n téc

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC PHỔ BIẾN , GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

3.1. Phương hướng chung............................................................................. 24

3.2. Một số giải pháp .................................................................................... 24

3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 26

Phần KẾT LUẬN

32

Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 29

Ph¹m ThÞ Thanh Dung – KH6C