Ọ QU NỘ
TRƢỜNG Ọ O Ọ Ộ V NHÂN VĂN
----------
VŨ KHẮC HOÀN
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ HỘ
GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN
(NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH)
LUẬN VĂN TH C SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------
VŨ KHẮC HOÀN
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ HỘ
GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN
(NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH)
LUẬN VĂN TH C SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ:
60.90.01.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ
Hà Nội - 2018
LỜ M O N
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thƣ.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này là
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên Vũ Khắc Hoàn
LỜ ẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Hà Thị Thƣ -
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy,
cô trong Khoa Công tác xã hội – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang
bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
thị xã Quảng Yên, Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Quảng Yên cùng Lãnh
đạo Đảng uỷ - Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Vũ Khắc Hoàn
MỤC LỤC
LỜI CAM O N ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8
3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
5. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 11
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 12
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 15
ƢƠN 1: MỘT S VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM HỖ TRỢ GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN .............................................................. 16
1.1. Hộ gia đình nghèo và vốn vay trong phát triển kinh tế đối với hộ nghèo....... 16
1.1.1. Khái niệm về nghèo và hộ nghèo .............................................................. 16
1.1.2. Khái niệm vốn vay và tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo .......................... 19
1.2. Lý luận về công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay
trong phát triển kinh tế gia đình ...................................................................... 29
1.2.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 29
1.2.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ trợ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay ....................................................................................................... 31
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ
trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình ........... 34
1.3.1. Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội ............................................... 34
1.3.2. Yếu tố về đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động thuộc hộ nghèo ........ 36
1
1.4. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hộ trợ gia đình
nghèo và hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia
đình trên địa bàn xã .......................................................................................... 37
1.4.1. Chính sách và quy định của pháp luật về hỗ trợ gia đình nghèo và hỗ trợ gia
đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã ........... 37
1.4.2. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hỗ trợ hỗ trợ gia
đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã ... 39
1.5. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ
nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay để phát triển kinh tế hộ gia đình .......... 40
1.5.1. Thuyết nhận thức - hành vi ....................................................................... 40
1.5.2. Thuyết vị trí - vai trò xã hội ...................................................................... 43
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 45
ƢƠN 2: THỰC TR NG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ GIA
ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
GIA ÌN T I ỊA BÀN XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH
QUẢNG NINH ................................................................................................... 46
2.1. Thực trạng địa bàn và khách thể nghiên cứu .......................................... 46
2.1.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hiệp Hòa, Thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 46
2.1.2. Thực trạng hộ gia đình nghèo và hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn
vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa ............................ 47
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử
dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa .... 50
2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi đối với hộ nghèo ........... 50
2.2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa ............ 52
2.2.3. Thực trạng một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác xã
hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia
đình ...................................................................................................................... 64
2
2.2.4. Thuận lợi khi triển khai các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ
gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình ...................... 66
2.2.5. Khó khăn và những mặt hạn chế ............................................................... 68
2.2.6. Tác động đến việc phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững .................... 70
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 71
ƢƠN 3: ỨNG DỤNG VÀ Ề XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ GIA ÌN NGHÈO SỬ
DỤNG V N VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN T I ỊA
BÀN XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ....... 72
3.1. ơ sở của việc đề xuất giải pháp ............................................................... 72
3.2. Ứng dụng công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn
vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa ..................... 73
3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm ...................................................... 73
3.2.2. Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động ............................................ 82
3.2.3. Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm ............................... 86
3.2.4. Giai đoạn lƣợng giá và kết thúc hoạt động ............................................... 90
3.3. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình
nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế ............................................ 93
3.3.1. Vai trò khảo sát, đánh giá nhu cầu ............................................................ 94
3.3.2. Vai trò định hƣớng các hoạt động nhóm ................................................... 94
3.3.3. Vai trò tập hợp, thu hút sự tham gia .......................................................... 95
3.3.4. Vai trò quản lý, giám sát ........................................................................... 96
3.3.5. Vai trò huy động, kết nối nguồn lực ......................................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 97
KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 105
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 107
3
DANH MỤ CÁC Ữ V ẾT TẮT
CTXH Công tác xã hội
LĐTBXH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hôi
NV CTXH Nhân viên Công tác xã hội
TC Thân chủ
UBND Uỷ ban nhân dân
4
D N MỤ Á BẢN B ỂU, ÌN VẼ
Hình 2.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH ........................................ 50
Bảng 2.1: Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã Hiệp Hoà năm 2015-2017 .. 49
Bảng 2.2: Mức độ cần thiết của các hoạt động tƣ vấn/tham vấn theo khảo sát ..58
Bảng 2.3: Mức độ thƣờng xuyên của các hoạt động tƣ vấn/tham vấn theo khảo sát 58
Hình 2. 4: Mức độ cần thiết của các hoạt động truyền thông theo khảo sát ....... 61
Bảng 2.5: Mức độ thƣờng xuyên của các hoạt động truyền thông theo khảo sát61
Bảng 2.6: Mức độ thƣờng xuyên của các hoạt động kết nối nguồn lực theo
khảo sát ................................................................................................................ 62
Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của các hoạt động kết nối nguồn lực theo khảo sát 63
Bảng 2.8: Thực trạng một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác
xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong PTKT HGĐ ...... 65
Bảng 3.1: Danh sách nhóm thành viên hộ nghèo tại xã Hiệp Hoà, thị xã
Quảng Yên…………………………………………………………………….75
Bảng 3.2: Kế hoạch chƣơng trình hoạt động nhóm ............................................ 81
Bảng 3.3: Đánh giá tính hiệu quả của nhóm ....................................................... 90
Bảng 3.4: Kết quả lƣợng giá (đã làm tròn) ......................................................... 91
5
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, không chỉ có ở Việt Nam và các
nƣớc đang phát triển, các nƣớc nghèo mà là vấn đề của cả các nƣớc phát triển.
Giảm nghèo là đòi hỏi cấp bách của toàn nhân loại. Ở nƣớc ta, chủ trƣơng xóa
đói, giảm nghèo, hỗ trợ ngƣời ngƣời nghèo thoát nghèo là một chủ trƣơng, một
quyết sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã
hội sâu sắc, là phong trào của quần chúng, nhất là ở địa phƣơng. Để thực hiện
giảm nghèo, bên cạnh hệ thống các chính sách, vấn đề xây dựng nguồn lực,
trong đó có nguồn nhân lực từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, từ các nhà hoạch
định chính sách đến những ngƣời tổ chức thực hiện các cấp, đặc biệt là cấp cơ
sở là một việc làm hết sức quan trọng.
Công tác giảm nghèo nói chung, việc hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng cần có sự chung tay của
toàn xã hội, trong đó công tác xã hội nhóm đóng vai trò rất quan trọng. Ở Việt
Nam nghề công tác xã hội nhóm mới chỉ ở bƣớc đầu hình thành và phát triển từ
khi Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định 32/2010/QĐ-TTg (còn gọi là Đề án 32)
về phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020. Từ khi Đề án đƣợc
ban hành, công tác xã hội nhóm mới chính thức đƣợc coi nhƣ một ngành khoa
học, một nghề chuyên môn với việc ban hành mã ngành đào tạo và mã số ngạch
viên chức. Tuy nhiên, hiện nay công tác xã hội nhóm đối với hộ đình nghèo
chƣa có chính sách cụ thể mà chủ yếu vẫn lồng ghép vào các hoạt động của
ngành lao động thƣơng binh và xã hội; mặt trận và các đoàn thể; các dịch vụ
cung cấp cho hộ gia đình nghèo nói chung, hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng còn bỏ ngỏ dẫn đến các
chính sách đƣợc thực hiện song hiệu quả mang lại chƣa cao. Do đó vấn đề đặt ra
là cần có những chính sách cụ thể nhằm phát triển nghề công tác xã hội nhóm,
trong đó có chính sách nhằm phát triển công tác xã hội nhóm đối với hộ gia đình
6
nghèo, hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia
đình nói riêng, nhằm giúp họ tăng năng lực, chủ động tự tin thụ hƣởng các chính
sách của Nhà nƣớc.
Xã Hiệp Hoà nằm ở phía Bắc thị xã Quảng Yên, có diện tích tự nhiên
998,7 ha, là xã có số dân đông 2.764 hộ với 9.746 nhân khẩu (5.020 lao động),
toàn xã có 16 thôn. Nhân dân chủ yếu sống và phát triển với nghề sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản là chính, ngoài ra còn một số ngành
nghề phụ nhƣ kinh doanh dịch vụ và đan lát, chế biến lƣơng thực, thực phẩm.
Về phát triển kinh tế, năm 2016, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn xã
Hiệp Hoà ƣớc đạt 193,1 tỷ đồng, bằng 101% so với kế hoạch Thị xã giao và
bằng 114,6% so cùng kỳ (năm 2015 đạt 168,5 tỷ). Trong đó, giá trị sản xuất
ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản ƣớc đạt: 79,7 tỷ đồng tƣơng ứng 102% kế
hoạch thị xã giao; chiếm 41,3% giá trị tổng sản phẩm; giá trị ngành thƣơng mại
dịch vụ ƣớc đạt: 70,2 tỷ đồng, tƣơng ứng 100,5% kế hoạch thị xã giao và bằng
116,8% so cùng kỳ, chiếm 36,3% giá trị tổng sản phẩm; giá trị ngành sản xuất
Nông, lâm ngƣ nghiệp ƣớc đạt: 43,2 tỷ bằng 100,2% kế hoạch thị xã giao và
105,8% so cùng kỳ, chiếm 22,4% giá trị tổng sản phẩm. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời năm 2016 ƣớc đạt 28,8 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 4,7% so cùng kỳ.
Về công tác giảm nghèo đƣợc quan tâm chỉ đạo, các ngành, đoàn thể đó
có nhiều hình thức tạo điều kiện giúp đỡ hộ nghèo vay vốn, hỗ trợ phát triển sản
xuất vƣơn lên thoát nghèo. Năm 2016, có 07 hộ nghèo tham gia dự án nhân rộng
mô hình giảm nghèo của tỉnh. Qua điều tra, rà soát cuối năm 2016, toàn xã giảm
đƣợc 72 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 4,48%. Tuy nhiên, việc hiệu quả hỗ trợ hộ
gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã
Hiệp Hòa, xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh chƣa cao, nhiều hộ trong danh sách
đƣợc vay còn dƣ nợ tại ngân hàng nên không thể tiếp tục cho vay. Đồng thời,
mức vay quá thấp, thực tế hộ nghèo không biết sử dụng đồng vốn này vào việc
gì để có thể sinh lợi, giảm nghèo... tất cả điều này cần có một giải pháp tổng thể
7
để nâng cao hiệu quả hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển
kinh tế gia đình trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Vì vậy, để làm rõ thực trạng hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong
phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh; nghiên cứu ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia
đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế từ đó đƣa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển
kinh tế gia đình trên địa bàn xã, tôi đã lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội nhóm
hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa
bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn nghiên
cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ vấn đề lý luận và thực trạng hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo
sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình; ứng dụng công tác xã hội
nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế; từ đó
đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội nhóm hỗ trợ cho hộ
gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã
Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: nhƣ một số khái niệm
làm công cụ triển khai đề tài, hộ nghèo, công tác xã hội nhóm đối với hộ
nghèo…; thực tiễn vay và vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã…
- Làm rõ thực trạng hộ gia đình nghèo; thực trạng công tác xã hội nhóm
hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế gia đình; đánh giá hiệu
quả của hoạt động này trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh;
8
- Ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay phát triển kinh tế trên địa bàn xã.
- Đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo
sử dụng vốn vay phát triển kinh tế trên địa bàn xã.
3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ối tƣợng nghiên cứu
Công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát
triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: (i) thực trạng công tác xã hội nhóm hỗ trợ cho hộ
gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã
Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; (ii) ứng dụng công tác xã hội
nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế; (iii)
những giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn
vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu trên 81 hộ đại diện
thuộc hộ gia đình nghèo trên địa bàn xã Hiệp Hoà.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp một cách khoa học nhiều
phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng
pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp thống kế,
tổng hợp, phƣơng pháp thảo luận nhóm.
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên quan nhƣ các tài liệu về công
tác xã hội, công tác xã hội nhóm, công tác xã hội với ngƣời thuộc hộ nghèo, báo
cáo tổng kết chƣơng trình giảm nghèo, báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã
hội qua các năm của xã Hiệp Hòa, các báo cáo về kết quả các chƣơng trình hỗ
trợ giảm nghèo của thị xã Quảng Yên và các văn bản pháp lý, tài liệu từ các
9
nguồn sách báo, báo điện tử, công trình nghiên khoa học của nhiều tác giả liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu.v.v..
Bên cạnh đó, các kết luận đƣợc đƣa ra sẽ dựa trên các điều tra đã thực
hiện, những cuộc phỏng vấn sâu và quan sát tình hình thực tế.
4.2. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi là phƣơng pháp nghiên cứu hữu
dụng trong việc cung cấp cái nhìn chuyên sâu trong một vấn đề cũng nhƣ đánh
giá quan điểm, cách nhìn nhận của đối tƣợng điều tra. Trong nghiên cứu này,
phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi đƣợc xây dựng nhƣ một phƣơng pháp
phỏng vấn viết, đƣợc thực hiện cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi
in sẵn. Ngƣời đƣợc hỏi trả lời theo ý kiến cá nhân về hoạt động công tác xã hội
nhóm trong việc hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình bằng cách đánh
giá theo thang đo có sẵn và trả lời một số câu hỏi mở.
Bằng phƣơng pháp này, ngƣời nghiên cứu có thể tiến hành trên không
gian nghiên cứu rộng mà vẫn tiết kiệm đƣợc thời gian; dễ khái quát, xử lý thông
tin; mang tính chủ động cao. Tuy nhiên, tính khách quan của kết quả lại không
đƣợc đảm bảo cao. Nghiên cứu này đƣợc triển khai trên 81 ngƣời đại diện hộ
nghèo.
4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Đề tài đƣợc áp dụng phƣơng pháp này nhằm chỉ ra cái nhìn sâu sắc hơn,
cụ thể hơn về công tác giảm nghèo và hỗ trợ vay và sử dụng vốn phát triển kinh
tế tại địa bàn nghiên cứu. Thông qua đó nhận diện những những khó khăn mà
các hộ nghèo đang gặp phải, làm cơ sở cho đề tài đề xuất những giải pháp,
khuyến nghị.
Tiến hành phỏng vấn sâu đối với cán bộ UBND xã, cán bộ Lao động,
TB&XH xã, đoàn thể và một số hộ nghèo của xã tham gia vay và sử dụng vốn
phát triển kinh tế.
10
ối tƣợng Số lƣợng phỏng vấn
Cán bộ chính quyền, đoàn thể 03
Cán bộ Lao động, TB&XH 01
Đại diện hộ gia đình nghèo 06
Ngƣời dân trong khu vực 42
4.4. Phƣơng pháp công tác xã hội
Đề tài sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm để tiếp cận với các hộ
gia đình nghèo tại 01 thôn của xã Hiệp Hòa để trợ giúp các hộ gia đình nghèo có
thể giải quyết đƣợc một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng,
hƣớng tới sự phát triển về đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân thông
qua việc nâng cao năng lực, hiểu biết chính sách, phƣơng thức lao động và xử
dụng hợp lý nguồn vốn. Đây là phƣơng pháp tiếp cận và hỗ trợ mà tác giả cho
rằng sẽ mang lại kết quả nhanh nhất đối với nhóm hộ nghèo nhiều thành phần
thông qua các chƣơng trình hoạt động kích thích nhóm viên hoạt động. Hơn nữa,
đối với đối tƣợng ngƣời thuộc hộ nghèo, họ thƣờng gặp hạn chế trong giao tiếp.
Vì thế, việc sử dụng phƣơng pháp CTXH nhóm sẽ tạo điều kiện cho nhóm
ngƣời nghèo thêm gắn kết, chia sẻ, thảo luận với nhau để cùng tìm ra phƣơng
pháp phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện gia đình mình; đồng thời cũng xây
dựng đƣợc tính đoàn kết, tƣơng trợ lẫn nhau bởi họ có cùng điểm chung là hoàn
cảnh gia đình đang khó khăn.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn
đề lý luận về công tác xã hội, công tác xã hội nhóm, một số lý thuyết về công tác
11
xã hội nhóm có liên quan, công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo nói
chung, hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế nói riêng, từ đó
bổ sung làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá trong việc gia đình nghèo
đƣợc hỗ trợ, tiếp cận vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình.
5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài cung cấp khá đầy đủ về thực trạng hộ gia đình nghèo, thực trạng
hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa
bàn xã Hiệp Hòa, huyện Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; trên cơ sở ứng dụng
công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong
phát triển kinh tế gia đình sẽ có những giải pháp rất cụ thể, khả thi để nâng cao
hiệu quả hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh
tế gia đình trên địa bàn xã. Tài liệu sẽ cung cấp nhƣng giải pháp có giá trị cho
cấp ủy, chính quyền xã trong việc thực hiện chủ trƣơng giảm nghèo, phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghèo đói là một vấn đề lớn có tính chất toàn cầu. Vì thế vấn đề giảm nghèo
không chỉ giành đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội của
nhiều nƣớc trên thế giới. Ở nƣớc ta cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề giảm nghèo, đáng chú ý là một số công trình sau:
Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả
Nguyễn Thị Hằng (1997): Tác phẩm đánh giá đƣợc tình hình nghèo đói của
nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bƣớc chuyển
động đầu tiên nhƣng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi
sâu nghiên cứu tình hình đói nghèo ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó
khăn cũng nhƣ những biện pháp thực hiện giảm nghèo trong điều kiện hiện tại.
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lê Xuân Bá và các
đồng nghiệp (2001) đã chỉ ra rằng vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu
ảnh hƣởng của quan hệ giai cấp và chế độ xã hội khác nhau. Hiện tƣợng bị tha hóa
12
và tự tha hóa con ngƣời dƣới chế độ tƣ bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với
công việc giảm nghèo. Trong tác phẩm này tác giả đã đƣa ra đƣợc những cái nhìn
chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác giảm nghèo ở Việt
Nam. Nghèo đói đƣợc nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Cũng
trong tác phẩm này, công tác giảm nghèo cũng đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều khía
cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn
đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.
Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của
tác giả Trần Thị Hằng (2001): Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số
liệu thống kê, tác giả đã đánh giá tình hình thực công tác giảm nghèo ở Việt
Nam. Đồng thời cũng chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của công tác giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trƣờng.
Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lƣơng Hồng Quang
(2001). Tác giả cho rằng nghèo khổ và văn hóa của nhóm nghèo có liên quan tới
các vấn đề thuộc phạm trù văn hóa của nhóm nghèo đóng khung trong một khu
vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hóa của nhóm nghèo
tác giả chủ yếu dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân, nhƣng tác giả tập trung
nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng
những ngƣời nghèo có trình độ văn hóa thấp hoặc mù chữ, họ thƣờng cảm thấy cô
lập, tự ti, bị tƣớc đoạt những cái mà ngƣời khác có đƣợc, khi đƣợc trợ cấp xã hội
thì dƣờng nhƣ họ lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đƣa ra đƣợc những giải pháp
khoa học có tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào nguồn
ngân sách Nhà nƣớc chứ chƣa tập trung phát huy đƣợc tổng lực của toàn xã hội,
sự tự lực của ngƣời nghèo bởi nâng cao trình độ văn hóa cho ngƣời nghèo cần
phải có một thời gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xóa đƣợc tận gốc của cái nghèo
và có tính bền vững thì phải nâng cao văn hóa cho ngƣời nghèo vì khi con ngƣời
có tri thức thì họ tiếp cận đƣợc và thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học kỹ thuật
nhanh đặc biệt là trong việc sản xuất kinh doanh.
13
Bài viết: “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói ở nước ta” của
tác giả Nguyễn Hải Hữu (2005): Trong bài viết này một lần nữa tác giả khẳng
định nghèo đói là vấn đề toàn cẩu không một quốc gia nào giải quyết triệt để
đƣợc. Tác giả khẳng định những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực giảm
nghèo là một thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội làm
cho bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là
về kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số ngƣời dân đƣợc
nâng cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu
nhập tăng 21%, đời sống đƣợc cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn, mặc ở mà
còn khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành…); tạo đƣợc sự đồng thuận cao hơn giữa
các tầng lớp dân cƣ, các nhóm xã hội.
Mục tiêu tổng thể của chƣơng trình là tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời
nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, tự lực vƣợt qua nghèo đói, vƣơn lên khá giả
và làm giàu.
Thành tựu giảm nghèo của nƣớc ta không những thể hiện sự cam kết chính
trị mạnh mẽ của Đảng và Nhà nƣớc với cộng đồng quốc tế mà còn tạo đƣợc hình
ảnh, vị thế tốt đẹp của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, thông qua đó tạo đƣợc sự đồng
thuận cao và sự ủng hộ tích cực hơn về mọi mặt, nhất là về tài chính của cộng
đồng các nhà tài trợ cho cuộc chiến chống nghèo đói ở nƣớc ta. Những kết quả
đạt đƣợc là không thể phủ nhận. Trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều mục tiêu ƣu
tiên, việc dành nguồn lực xứng đáng cho công cuộc giảm nghèo đã thể hiện sự
quyết tâm của Đảng và Chính phủ trong cuộc chiến chống nghèo, đói. Cùng với
đó là sự nỗ lực vƣơn lên của cộng đồng, ngƣời dân và chính ngƣời nghèo cũng
đóng góp vào sự thành công của chƣơng trình.
Cùng với những thành tựu đã đạt đƣợc tác giả còn nêu lên những khó
khăn trong quá trình triển khai chƣơng trình giảm nghèo không trong tránh khỏi
những khó khăn, những mặt chƣa đƣợc, đòi hỏi phải có sự nỗ lực giải quyết nhƣ
nguồn kinh phí do trung ƣơng bố trí còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc mục
14
tiêu đề ra, một số chính sách hỗ trợ chƣa thật sự phù hợp với ngƣời nghèo ảnh
hƣởng đến hiệu quả của chƣơng trình, hệ thống theo dõi, giám sát chƣơng trình
chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ, thiếu đội ngũ cán bộ giảm
nghèo có đủ năng lực để thực hiện chƣơng trình. Đồng thời để thực hiện đƣợc
mục tiêu của chƣơng trình giảm nghèo tác giả cũng nêu những giải pháp để thực
hiện hiệu quả.
Tóm lại, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm
nghèo dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, song
lại chỉ có số ít công trình nghiên cứu về giảm nghèo dƣới góc nhìn của CTXH
và các công trình đó chỉ đề cập đến những vấn đề chung, mang tính vĩ mô, càng
ít công trình đề cập ở tầm vi mô, tức là những vùng miền, làng quê, thậm chí
những nhóm dân cƣ cụ thể để thấy đƣợc tính đa dạng của đói nghèo, của hoạt
động giảm nghèo cũng nhƣ là tính đa dạng của CTXH với nhiệm vụ giảm
nghèo. Vì vậy, rất cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu về việc đƣa tri thức
CTXH, phƣơng pháp hoạt động, kỹ năng hoạt động thực tiễn của CTXH vào
công tác giảm nghèo. Chỉ nhƣ vậy mới tạo cơ cở xã hội để giảm nghèo bền
vững.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn đƣợc trình bày
gồm 03 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình
nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã
Quảng Yên.
Chƣơng 3: Ứng dụng và giải pháp công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình
nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa bàn xã Hiệp
Hòa, thị xã Quảng Yên.
15
ƢƠN 1: MỘT S VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM HỖ TRỢ GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN
1.1. Hộ gia đình nghèo và vốn vay trong phát triển kinh tế đối với hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo và hộ nghèo
* Quan niệm về nghèo của một số cơ quan, tổ chức quốc tế
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không đƣợc đi học, không đƣợc đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng.
Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống
ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không đƣợc tiếp cận nƣớc sạch
và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo
của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á- Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa
nhận."
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế năm 1998): để tồn tại, con ngƣời cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần
tối thiểu; dƣới mức tối thiểu này, con ngƣời sẽ bị coi là đang sống trong nghèo
nàn.
16
* Quan niệm nghèo của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở
cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định
của Thủ tƣớng Chính phủ và đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Ngƣời nghèo: là ngƣời thuộc hộ nghèo.
- Lao động nghèo: là ngƣời trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao động
thuộc hộ nghèo.
* Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam
Tiêu chí xác định hộ nghèo và cận nghèo đƣợc xác định trong giai đoạn
2016-2020 đƣợc căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ “về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020”:
(1) Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc sạch
và vệ sinh; thông tin;
17
- Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của ngƣời lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
(3) Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
* Kinh tế hộ gia đình:
Tại Việt Nam, lực lƣợng sản xuất quan trọng nhất ở nông thôn là kinh tế
hộ gia đình. Lực lƣợng sản xuất này chủ yếu phát triển dựa vào nông nghiệp, có
mô hình sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ
công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ. Do nông nghiệp, nông thôn và
nông dân có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển đất nƣớc,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng, chính sách về nông nghiệp, tạo
điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ nông dân đã thực sự đƣợc trao quyền tự chủ
18
trong sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều nguồn lực và tiềm năng để kinh tế hộ
gia đình phát triển. Nghị quyết Trung ƣơng 6 lần 1 (khoá VIII) với chủ trƣơng
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nhất là trong
nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai
trò cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong Chƣơng trình giảm nghèo, hộ gia đình đƣợc hiểu là những ngƣời
cùng ăn, cùng ở, cùng chung quỹ chi tiêu. Do đó, đây là một đơn vị sản xuất phổ
biến, có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô,
nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Trong hoạt động kinh tế, hộ gia đình có thể tiến hành tất cả các
khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá
trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của
mình.
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn khi
Chƣơng trình Giảm nghèo đang là mục tiêu phát triển kinh tế trọng tâm của
nƣớc ta. Với những cách tiếp cận đối tƣợng theo hộ gia đình và chính sách hỗ
trợ trên tinh thần “nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, Chƣơng trình đã và đang tỏ
ra hiệu quả trong việc hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình, xoá bỏ tƣ
tƣởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách cho không nhƣ thời gian trƣớc đây.
1.1.2. Khái niệm vốn vay và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Vốn và vốn vay
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình tăng
trƣởng và phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia. Việt Nam là nƣớc đang phát
triển có nhu cầu vốn rất lớn để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Vì vậy nhận thức và vận dụng đúng đắn phạm trù vốn là tiền đề thúc đẩy
khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng vốn để đầu tƣ phát triển nền kinh tế - xã hội
19
nói chung và kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng. Hiện nay, vốn đƣợc tiếp
cận dƣới nhiều góc độ khác nhau:
Vốn là một khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc ném vào lƣu thông nhằm mục
đích kiếm lời. Số tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình, muôn vẻ, nhƣng suy cho
cùng là để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn
thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về
số tiền lớn hơn số tiền ban đầu (Trần Thị Thu Thủy, 2010).
Các nhà kinh tế thuộc nhiều trƣờng phái kinh tế trƣớc C.Mác nghiên cứu
vốn thông qua phạm trù tƣ bản và đi đến kết luận: Vốn là phạm trù kinh tế, do
yêu cầu cao của sự phát triển, vốn là yếu tố cần thiết đối với quá trình sản xuất
các nƣớc đang phát triển và kém phát triển. Phạm trù vốn trong phát triển kinh tế
đƣợc các nhà kinh tế học nghiên cứu và tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau.
Trên cơ sở đó, vốn vay là vốn huy động đƣợc từ bên ngoài để bổ sung,
làm tăng lƣợng vốn của chủ thể kinh doanh, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả
của quá trình sản xuất. (Trần Thị Thu Thủy, 2010). Ngƣời vay vốn là ngƣời có
nhu cầu bổ sung vật chất và tài sản vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Họ mua
quyền sử dụng vốn bằng cách trả cho chủ sở hữu vốn một khoản dƣới dạng lãi
suất cho vay, lãi suất cho vay tùy thuộc vào nhu cầu lƣợng vốn vay và lãi suất
huy động vốn.
1.1.2.2. Vốn vay tín dụng ưu đãi với hộ nghèo:
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ và triển khai
nhiều chƣơng trình ƣu đãi dành cho ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời nghèo các
khu vực để phát triển kinh tế. Đây là giải pháp nhằm mở rộng khả năng tiếp cận
dịch vụ tài chính, tín dụng nhất là các quỹ tiết kiệm và tín dụng nhỏ phù hợp với
thói quen, phong tục tập quán. Việc cải cách và đổi mới hệ thống tài chính, tín
dụng nông thôn đã tạo điều kiện đầu tƣ vốn thuận lợi để giúp đỡ nông dân nhất
là hộ gia đình nghèo đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo điều kiện vay
20
vốn thuận lợi, đồng thời cũng huy động đƣợc các nguồn lực tín dụng trong xã
hội để phát triển sản xuất.
Bên cạnh đó, tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời đi
vay và ngƣời cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế,
trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng giá trị
hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với
lãi suất, cách thức vay mƣợn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn
tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là
một tất yếu khách quan.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về
tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác. Theo đó, tín
dụng đối với ngƣời nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho ngƣời
thuộc hộ nghèo, có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có
thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo mau chóng
vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với ngƣời
nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các
loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thƣơng mại mà nó chứa đựng những yếu
tố cơ bản sau (Nguyễn Thị Lan, 2005):
* Mục tiêu: Tín dụng đối với ngƣời nghèo nhằm vào việc giúp những lao
động thuộc hộ nghèo có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống,
hoạt động vì mục tiêu giảm nghèo bền vững, không vì mục đích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc UBND cấp
xã công nhận theo chuẩn nghèo do Chính phủ hoặc do địa phƣơng quy định
21
trong từng thời kỳ. Hộ nghèo tham gia vay vốn có trách nhiệm phải hoàn trả
(gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng địa phƣơng khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với
thực tế. Nhƣng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với
ngƣời nghèo đó là: Khi đƣợc vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.1.2.3. Vai trò của vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo
Tín dụng ƣu đãi là một trong những yếu tố để phát triển nông nghiệp, nhất
là giúp các hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình. Tín dụng ƣu đãi là cần thiết
cho các vùng mà lao động đang gặp nhiều khó khăn về đời sống và kinh tế, cho
các thời điểm mà nông dân thực sự đáp ứng nhu cầu bức thiết của nông dân và
nông thôn. Vì thế tùy theo điều kiện của từng quốc gia, chính phủ có những
chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền
vững, công bằng xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Nhƣ đã đề cập, một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có
nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ
thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Do
không đáp ứng đủ vốn nhiều ngƣời rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn,
phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất, chặt phá rừng…
mong đảm bảo đƣợc cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhƣng nguy cơ nghèo đói
vẫn thƣờng xuyên đe doạ họ, thoát nghèo không bền vững. Mặt khác do thiếu
kiến thức làm ăn nên lao động nghèo chậm đổi mới tƣ duy làm ăn, bảo thủ với
phƣơng thức làm ăn cũ cổ truyền, không muốn hoặc không thể áp dụng kỹ thuật
mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả.
Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu
22
nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải quyết đƣợc vốn cho
ngƣời nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
Ngoài ra, hộ nghèo còn gặp một số trở ngại nhƣ: trong hộ gia đình có
thành viên là ngƣời già, yếu, ốm đau, không có sức lao động, hoặc do đông con
dẫn đến thiếu lao động, nhiều ngƣời ăn theo, hay do mắc tệ nạn xã hội, lƣời lao
động, hộ gia đình thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự
nhiên bất thuận lợi, do không đƣợc đầu tƣ, do thiếu vốn... Trên thực tế, ở nông
thôn Việt Nam bản chất của những nhiều ngƣời dân là tiết kiệm cần cù, nhƣng
nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh
doanh. Vì vậy, vốn ở những trƣờng hợp này là điều kiện tiên quyết, là động lực
đầu tiên giúp hộ nghèo phát triển kinh tế, vƣơn lên thoát nghèo. Khi có vốn
trong tay, kết hợp sức lao động và phƣơng pháp làm ăn, hộ nghèo sẽ dần có điều
kiện mua sắm vật tƣ, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện
thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
Tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo cũng tạo điều kiện cho ngƣời nghèo không
phải vay nặng lãi, không phải tiếp cận với nguồn tín dụng không tích cực, nên
hiệu quả hoạt động kinh tế sẽ cao hơn, tránh đƣợc sự bóc lột, lợi dụng của các
hoạt động vay nặng lãi.
Lao động nghèo sẽ dần nâng cao đƣợc kiến thức tiếp cận với thị trƣờng,
có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Để đáp
ứng điều kiện thu hồi vốn và lãi, lao động nghèo tham gia vay vốn phải tính toán
phƣơng thức và cách thức làm ăn để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm đƣợc điều
đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó
tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ đƣợc kinh
nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông ngƣời nghèo đói
tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trƣờng làm
cho họ tiếp cận đƣợc với kinh tế thị trƣờng một cách trực tiếp.
23
Cuối cùng, giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,
các ngành. Tín dụng cho ngƣời nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ
cụ thể của nó nhƣ việc bình xét công khai những ngƣời đƣợc vay vốn, việc thực
hiện các tổ tƣơng trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các
đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền. Điều này sẽ dẫn đến một số
lợi ích sau: (1) Tăng cƣờng hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ
đạo kinh tế ở địa phƣơng; (2) Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các
tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hƣớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản
xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội
thông qua việc vay vốn; (3) Thông qua các tổ tƣơng trợ tạo điều kiện để những
ngƣời vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tƣơng thân, tƣơng ái
giúp đỡ lẫn nhau tăng cƣờng tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với
Đảng, Nhà nƣớc. Điều này sẽ thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh, trật
tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế đƣợc những mặt tiêu cực, tạo ra đƣợc bộ
mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.1.2.4. Đặc điểm cơ bản của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo:
Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo có những đặc điểm sau:
- Nhà nƣớc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo.
- Tổ chức tín dụng đƣợc Nhà nƣớc chỉ định hoặc do Nhà nƣớc thành lập để
thực hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo.
- Mục tiêu của tín dụng chính sách đối với hộ nghèo là: (1) giảm nghèo bền
vững, (2) tạo việc làm cho lao động nghèo, tạo cho lao động nghèo cơ hội tính
toán làm ăn, phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Hoạt động tín dụng chính sách đối với hộ nghèo có nhiều đặc điểm khác
so với các loại hình tín dụng khác, nhƣ có ƣu đãi về điều kiện vay vốn, thủ tục
vay vốn, thời hạn vay và hoàn trả, tài sản đảm bảo, một số trƣờng hợp có thể ƣu
đãi về lãi suất vốn vay, cụ thể là:
24
+ Phương thức cho vay: Để vốn vay đến tay các hộ nghèo, ngân hàng có
thể sử dụng hai phƣơng thức chủ yếu là cho vay theo nhóm và cho vay từng hộ:
(1) Cho vay theo nhóm là hình thức cho vay thông qua việc sử dụng nhóm là
công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó. Ƣu điểm của
việc cho vay theo nhóm là sử dụng sức ép của những thành viên trong nhóm
thay thế cho tài sản thế chấp vì các thành viên không muốn bỏ rơi các thành viên
khác trong nhóm hoặc không muốn phải chịu bất kỳ hình phạt nào vì sự chậm
trả, đồng thời việc cho vay theo nhóm còn tiết kiệm đƣợc chi phí giao dịch của
ngân hàng thông qua chuyển việc xem xét và giám sát cho nhóm. Tuy nhiên
nhƣợc điểm của cho vay theo nhóm là tác động dây chuyền dẫn đến mất khả
năng hoàn trả của nhóm bởi các nguyên nhân khách quan nhƣ mất mùa, hạn
hán,… (2) Cho vay từng hộ: thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ nghèo. Do
khách hàng không có tài sản đảm bảo nên ngân hàng thƣờng áp dụng một công
cụ quan trọng để đảm bảo an toàn vốn cho vay là kiểm tra uy tín của khách hàng
qua hàng xóm của họ, qua chính quyền địa phƣơng hoặc những ngân hàng đã
cho họ vay vốn. Trên thực tế, cho vay thông qua hộ và nhóm liên đới mang lại
hiệu quả cao nhất so với các phƣơng thức cho vay khác. Hầu hết các tổ chức tín
dụng thực hiện cho vay ngƣời nghèo đều thông qua phƣơng thức cho vay qua hộ
và nhóm liên đới chịu trách nhiệm.
+ Các hình thức đảm bảo tiền vay: hộ nghèo thƣờng là những hộ có rất ít
tài sản. Do vậy, yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thƣờng nhƣ đất đai, nhà
cửa, máy móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong
trƣờng hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không cần tài
sản đảm bảo. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế
chấp nhƣ: Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo
lãnh của bên thứ ba…
+ Thời hạn cho vay và hoàn trả: Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho vay
càng gần với nhu cầu đầu tƣ và kinh doanh của khách hàng thì khách hàng càng
25
có khả năng sử dụng món vay dễ dàng và có cơ hội hoàn trả món vay đầy đủ và
đúng hạn. Việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần,
tháng hoặc quí) hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức
hoàn trả đƣợc đánh giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thƣờng xuyên (tuần,
tháng). Tần xuất trả tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay, khả
năng quản lý của ngân hàng. Ƣu điểm của hình thức này là: giúp khách hàng dễ
kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm
đƣợc từ vốn vay; kích thích khách hàng năng động trong việc sử dụng vốn, biết
tính toán làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng nhanh
nên nhiều ngƣời sẽ đƣợc vay hơn; và đảm bảo mối quan hệ thƣờng xuyên giữa
ngân hàng và khác hàng.
+ Lãi suất vốn vay: Lãi suất là giá cả của vốn vay. Thông thƣờng lãi suất
đƣợc xây dựng từ công thức: Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí của
ngân hàng + lợi nhuận hợp lý (có tính đến yếu tố bù đắp rủi ro). Hiện có hai
quan điểm trái ngƣợc nhau về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, đó là: (i) áp
dụng lãi suất ƣu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng tại các ngân hàng
thƣơng mại trên thị trƣờng do quan điểm này cho rằng ngƣời nghèo vay vốn
phải đƣợc hiểu nhƣ một nội dung của chính sách xã hội; (ii) quan điểm thứ hai
cho rằng áp dụng lãi suất thị trƣờng vì cho rằng ngƣời nghèo cần vốn hơn, lãi
suất ƣu đãi hay không không quan trọng đối với ngƣời nghèo vì thực tế cho thấy
họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn trả sòng phẳng. Đối với tổ chức cấp tín
dụng chính sách, bền vững tài chính là mục tiêu đạt đƣợc không dễ dàng. Yếu tố
quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài chính là khả năng tự trang trải chi
phí trong quá trình hoạt động. Chính sách về lãi suất cho vay liên quan đến vấn
đề này.
Tuy nhiên nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững, hoạt động tín dụng đối với
ngƣời nghèo cũng giống nhƣ các hoạt động cho vay khác đều tuân thủ hai
nguyên tắc đó là: (i) vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận và (ii)
26
các món vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Để thực hiện tín
dụng chính sách đối với ngƣời nghèo, một số quốc gia đã thành lập ngân hàng
riêng chỉ thực hiện hoạt động tín dụng chính sách, hoặc tín dụng chính sách
đƣợc thực hiện tại các ngân hàng thƣơng mại theo chỉ định của Chính phủ, các
ngân hàng thƣơng mại ngoài việc cấp tín dụng thông thƣờng còn đƣợc chỉ định
cấp tín dụng chính sách. Mỗi loại hình hoạt động đó đều có những thuận lợi và
bất cập. Tại Việt Nam, thực hiện mục tiêu tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thƣơng mại, Chính phủ đã thành lập ngân hàng Chính sách xã hội chuyên
thực hiện tín dụng chính sách đối với ngƣời nghèo (chiếm trên 90% dư nợ cho
vay hộ nghèo cả nước).
1.1.2.5. Đặc điểm tâm lý – xã hội và nhu cầu của hộ gia đình nghèo
* Đặc điểm tâm lý – xã hội
Nhìn chung ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo thƣờng có đặc điểm tâm lý
mặc cảm, tự ti, do hoàn cảnh, chất lƣợng cuộc sống không bằng mặt bằng chung
của cộng đồng. Từ đó dẫn đến việc ngại giao tiếp và tham gia vào các hoạt động
tập thể. Bên cạnh đó, còn nhiều trƣờng hợp ngƣời nghèo có tƣ tƣởng buông
xuôi, phó mặc và chƣa thực sự quyết tâm vƣơn lên, không dám đấu tranh, không
dám bộc lộ bản thân, ngại thay đổi.
Sự tự tin của nhóm ngƣời này dẫn đến sự thiếu mạnh dạn tham gia, đề
xuất ý kiến với cộng đồng. Họ tự cho rằng lời nói của mình không có trọng
lƣợng, không đƣợc chấp thuận...
* Nhu cầu của hộ gia đình nghèo
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu
của con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những
nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân
hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu
của con ngƣời bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã
27
đem các loại nhu cầu khác nhau của con ngƣời, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó
và thứ tự phát sinh trƣớc sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc
về nhu cầu của con ngƣời tƣ thấp đến cao.
Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con
ngƣời nhƣ nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sƣởi ấm và thoả mãn về tình dục.
Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: An ninh và an toàn có nghĩa là một môi
trƣờng không nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con
ngƣời.
Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận: Do con ngƣời là thành
viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và đƣợc ngƣời khác thừa nhận.
Nhu cầu được tôn trọng: Lòng tự trọng và đƣợc ngƣời khác tôn trọng.
Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong
cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm
năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành đƣợc mục tiêu nào đó.
Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên
cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục
đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
Ngƣời thuộc hộ nghèo cũng có những nhu cầu nhất định và cơ bản của họ.
Nhu cầu lớn nhất của ngƣời nghèo trƣớc tiên là đủ ăn, đủ mặc không bị đói kém
triền miên hết năm này sang năm khác. Những hộ quá nghèo thì nhu cầu đƣợc
trợ cấp hàng tháng của Nhà nƣớc để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, muốn
đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất, có nhu cầu học hỏi kinh nghiệm trong chăn
nuôi, trồng trọt. Hiểu đƣợc những nhu cầu của lao động nghèo để biết họ đang ở
bậc thang nhu cầu thứ mấy, họ đã đáp ứng đƣợc nhu cầu nào và mong muốn gì
giai đoạn tiếp theo nhằm tiếp cận để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của ngƣời
nghèo nhƣ ăn, mặc, học hành, khám chữa bênh, nhà ở…
Đáp ứng đúng nhu cầu của lao động nghèo sẽ giúp họ phát triển bền vững
hơn trong kinh tế, điều kiện sống của gia đình. Tuy nhiên, nhu cầu thì nhiều, hầu
28
nhƣ gia đình nào cũng có nhu cầu kể cả gia đình thoát nghèo và khá giả. Vậy
cùng một lúc và với sự hỗ trợ hạn hẹp của Chính phủ thì không thể đáp ứng đầy
đủ và hết những nhu cầu của ngƣời nghèo đƣợc. Cần có sự ƣu tiên trong các nhu
cầu, phải xem xét nhu cầu nào là thật sự cần thiết và tính hiệu quả khi giải quyết
các nhu cầu này. Điều này đòi hỏi phải có những cán bộ làm CTXH đi sâu tìm
hiểu từng hộ gia đình, lắng nghe những tâm sự, mong muốn, nguyện vọng của
ngƣời nghèo từ đó xây dựng kế hoạch trợ giúp.
1.2. Lý luận về công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay
trong phát triển kinh tế gia đình
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Theo Hiệp hội Quốc gia Nhân viên CTXH của Mỹ (NASW): “CTXH là
hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng
cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và
tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ.”
Cũng với cách tiếp cận trên, Bùi Thị Xuân Mai (2010) đƣa ra khái niệm
“CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân,
gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức
năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.”
1.2.1.2. Khái niệm công tác xã hội nhóm
Từ thập niên 30 của thế kỷ 20, việc sử dụng nhóm trong công tác xã hội
nhƣ một phƣơng pháp giúp đỡ, đƣợc thừa nhận là một phần của nghề công tác
xã hội. Khi đó, phƣơng pháp này nhƣ một phƣơng tiện trị liệu trong bệnh viện,
phòng khám... bằt đầu trong thế chiến thứ 2
Theo nhƣ Toseland, Rivas (1998) định nghĩa: “CTXH nhóm là hoạt động
có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tình 29
cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này hướng trực tiếp tới cá nhân
các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp
dịch vụ”.
Theo Từ điển CTXH của Barker (1995), CTXH nhóm đƣợc định nghĩa là:
“Sự định hướng, một phương pháp can thiệp của CTXH, trong đó các thành
viên chia sẻ những mối quan tâm, giải quyết những vấn đề chung thông qua các
cuộc họp nhóm, các hoạt động của nhóm, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. CTXH
nhóm không chỉ là biện pháp can thiệp những vấn đề liên quan về tâm lý tình
cảm cho các cá nhân, mà còn tạo nên môi trường để họ trao đổi thông tin, phát
triển kỹ năng xã hội, thay đổi định hướng giá trị, làm chuyển biến những hành
vi không mong muốn”.
Tóm lại, công tác xã hội nhóm là phƣơng pháp nhằm trợ giúp các thành
viên trong nhóm đƣợc tạo cơ hội, môi trƣờng hoạt động tƣơng tác, chia sẽ những
mối quan tâm hay những vấn đề chung khi tham gia vào các hoạt động nhóm để
đạt tới mục tiêu chung của nhóm và hƣớng đến giải quyết những mục đích cá
nhân từng thành viên.
* Công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay
trong phát triển kinh tế là tiến trình tổ chức, hoạt động của nhân viên CTXH với
nhóm hộ nghèo bằng việc thúc đẩy nhận thức, nâng cao năng lực, khả năng tự
vƣơn lên của ngƣời nghèo trong việc tìm ra nguyên nhân của sự nghèo đói, xác
định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa chọn giải pháp của bản thân và khai
thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của các nguồn lực để thoát nghèo. Mặt khác,
nhân viên CTXH phải huy động tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng đồng giúp
đỡ ngƣời nghèo thoát nghèo, tạo ra sự hài hòa của quan hệ giữa ngƣời nghèo với
cộng đồng (Nguyễn Thị Hoa, 2015).
Mục tiêu cuối cùng của CTXH với hộ nghèo là giúp thành viên học cách
thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt
30
tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình (Collins,
Jordan và Coleman, 2007). Các mục tiêu cụ thể:
- Tăng cƣờng sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi ngƣời sẵn sàng
cho những thay đổi tốt hơn;
- Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì
thực hiện chức năng một cách hiệu quả;
- Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia
đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành
viên trong gia đình.
Trong đề tài này, CTXH sẽ can thiệp, hỗ trợ nhóm hộ nghèo nâng cao
năng lực sử dụng vốn vay ƣu đãi hợp lý để phát triển kinh tế kết hợp với các lợi
thế trong chính sách, điều kiện tự nhiên – xã hội.
1.2.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ trợ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay
1.2.2.1. Hoạt động tư vấn cho các nhóm hộ gia đình sử dụng vốn vay
Hoạt động tƣ vấn, tham vấn tâm lý là một quá trình đối thoại có tính gắn
bó, tƣơng tác giữa hai chủ thể đó là nhân viên công tác xã hội và hộ gia đình
nghèo. Một bên là ngƣời thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và một bên là
ngời hỏi ý kiến hoặc tìm kiếm một giải pháp hay lời khuyên từ nhân viên Công
tác xã hội. Nhƣ vậy, thực chất tƣ vấn, tham vấn là hình thức giúp đỡ mọi ngƣời
khắc phục những khó khăn về nhiều mặt nhất là về nhận thức, ý chí vƣơn lên
thoát nghèo, đồng thời định hƣớng phƣơng thức làm ăn cho hộ nghèo trong khi
họ là ngƣời rất cần những kiến thức để phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đây là hoạt động vô cùng quan trọng, đóng vai trò to lớn trong việc nâng
cao nhận thức, kiến thức của lao động nghèo về mọi mặt trong cuộc sống. Về
mặt lý luận, hoạt động tƣ vấn/tham vấn tâm lý xã hội giúp thân chủ nâng cao
nhận thức về bản thân, môi trƣờng và hoàn cảnh, tạo đƣợc sự thay đổi tích cực
về nhận thức và hành vi bằng chính năng lực của mình; giúp họ tăng cƣờng khả
31
năng ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh của mình và thực hiện quyết định một
cách có hiệu quả; từ đó giúp họ giải tỏa đƣợc những cảm xúc tiêu cục, lấy lại sự
thoải mái, tự tin suy nghĩ và hành động tích cực, làm chủ bản thân”.
Hoạt động tƣ vấn, tham vấn cho lao động thuộc hộ nghèo là hết sức cần
thiết vì bản thân gia đình gặp không ít khó khăn trong việc tƣ duy sử dụng vốn
vay hiệu quả. Do đó nhân viên CTXH đóng vai trò là ngƣời tham vấn, tƣ vấn
cho lao động nghèo những kỹ năng, kiến thức, phƣơng pháp phát triển kinh tế
hộ gia đình phù hợp với nội lực và điều kiện sẵn có đồng thời đƣa ra các hành
động cụ thể để thực hiện một cách có hiệu quả nhất nhằm hƣớng dẫn gia đình hộ
nghèo có phƣơng án sử dụng vốn vay hợp lý.
Hình thức tƣ vấn, tham vấn trực tiếp cho hộ nghèo sử dụng vốn vay là vô
cùng phong phú nhƣ trực tiếp tại nhà, nhà văn hoá thôn, các hoạt động của các
hội đoàn thể trên địa bàn… thông qua buổi nói chung chuyên đề, các buổi sinh
hoạt tại cộng đồng hoặc có thể gián tiếp qua đài phát thanh địa phƣơng, banner
cổ động…
Ngoài việc thiếu kiến thức phát triển kinh tế, đa số hộ nghèo trên địa bàn
xã Hiệp Hoà đều gặp phải những hoàn cảnh khó khăn riêng. Do đó, nhiều lao
động nghèo có những đặc điểm tâm lý vô cùng đặc trƣng nhƣ tự ti, không tin
tƣởng vào năng lực bản thân, không có ý chí thoát nghèo, dễ tự mãn với điều
kiện sống hiện tại… Điều này tác động không nhỏ tới hành vi, nhận thức của hộ
nghèo trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay. Để định hƣớng cho lao động
nghèo, xoá bỏ tâm lý tiêu cực, phát huy ý chí làm giàu thì hoạt động tham vấn/tƣ
vấn là hết sức cần thiết.
1.2.2.2. Hoạt động truyền thông nhóm gia đình sử dụng vốn vay
Hoạt động truyền thông cho các nhóm hộ gia đình nghèo là việc cung cấp
cho hộ nghèo có nhu cầu vay và sử dụng vốn các kiến thức, cơ sở cần thiết để họ
có thể thay đổi phƣơng thức sử dụng vốn, phát triển kinh tế hộ gia đình. Khi hộ
32
nghèo có kiến thức, kỹ thuật làm ăn, hộ nghèo sẽ có những phƣơng hƣớng phát
triển kinh tế phù hợp với năng lực và sở trƣờng của họ.
Hộ nghèo khi đƣợc tham gia vào các buổi truyền thông về các chuyên đề
nhƣ phổ biến chính sách, pháp luật, tham vấn cách thức thoát nghèo, tập huấn kỹ
thuật canh tác, chăn nuôi… Mục tiêu cuối cùng của truyền thông không dừng lại
ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của những lao động nghèo mà còn cần phải tạo
những hành động sử dụng đồng vốn vay đúng hƣớng. Truyền thông không chỉ
giúp gia đình loại bỏ những suy nghĩ cũ, tƣ tƣởng ỷ lại, phƣơng pháp chăn nuôi,
trồng trọt lạc hậu mà còn làm cho gia đình hộ nghèo tự tin vào bản thân, có
những hành động đem lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội.
Trong công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát
triển kinh tế gia đình thì hoạt động truyền thông, vận động đem lại ý nghĩa hết sức
quan trọng đặc biệt là những địa bàn phức tạp nhƣ xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên.
Thông qua các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, hộ nghèo đƣợc hiểu rõ hơn về
các chính sách giảm nghèo đang đƣợc áp dụng tại địa phƣơng, các dự án phát triển
kinh tế tiềm năng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ gia đình, đồng thời giữ đúng
mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng.
Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền cần đƣợc triển khai một cách
đồng bộ, có khoa học, thông qua nhiều hình thức, phƣơng thức khác nhau nhƣ:
truyền thông trực tiếp 1-1 hoặc 1-nhóm hộ gia đình và truyền thông gián tiếp
(đài phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, bảng tin tại nhà văn hoá thôn…). Đây cũng
là hình thức nhằm định hƣớng phát triển kinh tế cho nhóm hộ nghèo, xây dựng ý
chí quyết tâm thoát nghèo bằng nỗ lực cao nhất của các thành viên trong hộ, từ
đó sẽ có những hành động phù hợp, đúng khoa học.
1.2.2.3. Hoạt động kết nối hộ nghèo với các cơ quan, hội đoàn thể trong việc
tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi.
Kết nối các nguồn lực là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi nhân viên
công tác xã hội khi làm việc tại cộng đồng nhất là khi làm việc với nhóm hộ nghèo
33
nhằm hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, nhân viên CTXH cần phối hợp với chính quyền địa
phƣơng, các hội đoàn thể, chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội, cơ quan chuyên
môn… để từ đó kết nối các nguồn lực hỗ trợ lao động nghèo.
Nhân viên CTXH tăng cường kết nối và giữ mối quan hệ chặt chẽ với
chính quyền, hội đoàn thể, cơ sở sản xuất trên địa bàn, nắm chắc hoàn cảnh gia
đình, chia sẻ khó khăn trong cuộc sống tùy theo khả năng, nguyện vọng để giới
thiệu, giúp đỡ hộ nghèo sử dụng và phát huy đồng vốn vay đúng hướng và khắc
phục tình trạng khó khăn vật chất và tinh thần.
Nhân viên công tác xã hội cần có những nhận thức cơ bản về phát triển
kinh tế phù hợp với tình hình địa phƣơng và nội lực của nhóm hộ gia đình để có
những phƣơng án kết nối hộ gia đình với các nguồn lực bên ngoài nhƣ tập huấn
kiến thức, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, bao tiêu sản phẩm…, chủ động đề xuất
với chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện tối đa cho hộ gia đình phát triển kinh
tế và các nhu cầu tối thiểu khác của cuộc sống.
Ngoài ra, hộ nghèo cũng cần đƣợc động viên tham gia vào các hoạt động
của cộng đồng, đồng thời cộng đồng cũng cần đƣợc vận động mạnh mẽ để đồng
cảm, chung tay hỗ trợ lao động nghèo trong mọi mặt của cuộc sống. Thông qua
các hoạt động này, nhân viên CTXH phải thƣờng xuyên giám sát, đánh giá sự
chuyển biến của hộ nghèo nhằm phát hiện kịp thời những hoạt động đi lệch mục
tiêu đã đề ra.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm
hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình
1.3.1. Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội
Đi cùng với sự phát triển của xã hội là những vấn đề tiêu cực cũng dần
phát sinh. Sứ mệnh của nhân viên CTXH là phải khắc phục những “căn bệnh”
đó. Muốn làm đƣợc điều này, ngƣời làm CTXH cần phải không ngừng nâng cao
về chuyên môn, kiến thức, chuyên nghiệp hoá để đáp ứng đƣợc những đòi hỏi
34
của sự thay đổi của xã hội, hƣớng tới xây dựng một xã hội bình đẳng, mọi ngƣời
đƣợc đáp ứng đầy đủ các dịch vụ cơ bản. Nghề CTXH cũng cần đƣợc phát triển
theo hƣớng phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ nhân viên công tác xã hội đặc
ra yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết.
Ngoài việc cần đƣợc đào tạo bàn bản về kiến thức và kỹ năng thực hành
CTXH, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc trợ giúp đối tƣợng trong
hoạt động CTXH nói chung hay trong việc hỗ trợ hộ nghèo sử dụng vốn vay tín
dụng ƣu đãi nói riêng, thì nhân viên CTXH cần phải nâng cao phẩm chất đạo
đức, có trách nhiệm và sự cam kết đối với nghề.
Do tính chất công việc của nhân viên CTXH là tiếp xúc, hỗ trợ trực tiếp
hộ nghèo, áp dụng những kỹ năng, kiến thức cần thiết để hỗ trợ lao động nghèo
tiếp cận và sử dụng vốn vay hiệu quả, phát triển kinh tế gia đình nên nhân viên
CTXH sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp tới toàn bộ quá trình trợ giúp. Vì vậy, để quá
trình hỗ trợ, can thiệp đạt hiệu quả, nhân viên CTXH cần vận dụng linh hoạt các
thao tác kỹ thuật của CTXH. Từ đó có thể dễ dàng tiếp cận, tạo dựng mối quan
hệ với các hộ gia đình nghèo, nhận biết đƣợc nhu cầu của họ trên quan điểm
nhận thức rõ nội lực của lao động nghèo và hộ gia đình, xây dựng cầu nối giữa
hộ nghèo, lao động nghèo với những nguồn lực xung quanh nhƣ tạo dựng cơ sở
vật chất, huấn luyện kỹ thuật, kết nối với các nguồn lực vật chất và tinh thần
khác có sẵn từ cộng đồng.
Có thể nói, nhân viên CTXH có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ hộ
nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn. Tuy nhiên, còn nhiều trƣờng hợp nhân
viên CTXH chƣa đƣợc đào tạo bài bản nên chƣa có phƣơng pháp làm việc
chuyên nghiệp, khoa học, đa số phải làm việc kiêm nhiệm, nhiều lĩnh vực nên
hiệu quả còn chƣa cao. Việc hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng trong đội ngũ
nhân viên CTXH đang là vấn đề rất khó khăn trong việc can thiệp, hỗ trợ đối
tƣợng hộ nghèo hay các đối tƣợng xã hội khác.
35
1.3.2. Yếu tố về đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động thuộc hộ nghèo
Phần lớn hộ nghèo đều có điều kiện sống vô cùng khó khăn, có thành viên
trong hộ gia đình là đối tƣợng bảo trợ xã hội hoặc không có khả năng lao động,
không biết phƣơng pháp làm ăn, một số trƣờng hợp vẫn còn tâm lý sợ đầu tƣ,
không dám bứt phá để thử những phƣơng pháp mới dẫn đến việc khó khăn trong
công tác vận động và hỗ trợ lao động nghèo phát triển kinh tế.
Hiển nhiên khi kinh tế là yếu tố ảnh hƣởng chính đến chất lƣợng cuộc
sống và tình hình sinh hoạt của các hộ gia đình thì trong trƣờng hợp kinh tế gặp
hạn chế, nhu cầu tối thiểu nhƣ điều kiện đƣợc chăm sóc về vật chất, tinh thần, y
tế, giáo dục cho ngƣời thuộc hộ nghèo sẽ gặp khó khan, khả năng cải thiện thu
nhập của hộ nghèo chậm hơn nhiều so với cộng đồng. Do đó, ngƣời nghèo luôn
có cảm giác bị tách rời khỏi xã hội, cộng đồng.
Phần lớn hộ nghèo còn chịu ảnh hƣởng của những vấn đề nhƣ điều kiện
sản xuất khó khăn, thiếu việc làm, năng suất lao động thấp, cơ sở hạ tầng tại
nông thôn còn nhiều hạn chế, phong tục tập quán lạc hậu. Thu nhập hộ nghèo
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với điều kiện, nguồn lực vô cùng hạn chế (đất đai,
lao động, vốn), thu nhập không ổn định và rất dễ rơi vào tình trạng bần cùng nếu
nhƣ gặp rủi ro, biến cố trong gia đình hay ảnh hƣởng bởi thiên tai. Hơn nữa, tính
mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho ngƣời nghèo.
1.3.3. Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân
được Hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu
vực nằm trong một quốc gia. Ở Việt Nam, chính quyền địa phƣơng bao gồm: uỷ
ban nhân dân, hội đồng nhân dân,…
Sự nhận thức về công tác xã hội nhóm trong việc can thiệp và hỗ trợ hộ
nghèo sử dụng vốn vay của chính quyền địa phƣơng các cấp là vô cùng quan
trọng. Điều này ảnh hƣởng sâu sắc tới việc định hƣớng, hình thành phát triển
nghề công tác xã hội trên địa bàn nói chung và việc can thiệp, hỗ trợ các đối
36
tƣợng xã hội cụ thể nói riêng. Việc chính quyền địa phƣơng chú trọng phát triển
công tác xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay sẽ tạo điều kiện cho các
cơ quan, ban ngành, hội đoàn thể hay những đơn vị cung cấp nguồn lực dễ dàng
tiếp cận với hộ nghèo, đồng thời xoá bỏ khoảng cách giữa hộ nghèo và cộng
đồng, tạo điều kiện thúc đẩy hộ nghèo nâng cao nhận thức, phát triển kinh tế hộ
gia đình. Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp chính quyền địa phƣơng không nhận thức
sâu sắc về hoạt động của công tác xã hội nhóm với hộ nghèo sử dụng vốn vay sẽ
dẫn đến những hạn chế trong khâu tổ chức, điều phối các nguồn lực, hạn chế
trong các hoạt động can thiệp, trợ giúp, hay có phƣơng pháp chƣa thiết thực,
hiệu quả, chƣa mang màu sắc của công tác xã hội.
1.4. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hộ trợ gia đình
nghèo và hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia
đình trên địa bàn xã
1.4.1. Chính sách và quy định của pháp luật về hỗ trợ gia đình nghèo và hỗ
trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa
bàn xã
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về
Định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 nêu rõ:
“Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc
thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.”
đồng thời chỉ rõ đây là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế giai đoạn
2011-2020 nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời
nghèo, trƣớc hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh
37
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cƣ.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh tỷ lệ tái nghèo còn cao, tốc độ giảm nghèo
chƣa thực sự đạt hiệu quả, tại kỳ họp Quốc hội khoá 13 đã thông qua Nghị quyết
76/2014/QH13 về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 theo
đó để đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết 5 năm (2016-2020) của Quốc
hội, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo, Nhà nƣớc sẽ tiếp tục tăng nguồn lực
đầu tƣ và cân đối nguồn lực trung hạn cho các chính sách, chƣơng trình giảm
nghèo; lựa chọn chính sách để ƣu tiên phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
lực; bảo đảm lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết
nối phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện
chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trƣờng phù hợp đặc điểm
vùng nhằm thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ,
phát triển sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho lao động tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị
trƣờng tại các địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân
tộc thiểu số. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế
- xã hội và quốc phòng, an ninh; Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn
với đối tƣợng, địa bàn và thời hạn thụ hƣởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính
sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của ngƣời nghèo. Duy trì,
bổ sung một số chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận
nghèo. Trong đó, vấn đề tăng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo cũng đƣợc quan tâm đồng thời, điều chỉnh đối tƣợng, mức vay, lãi suất,
thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính sách khuyến nông, khuyến công,
khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng
mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng dân cƣ trên địa bàn…
Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP quy
định về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, đồng
38
thời thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ƣu đãi đối với
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ ngƣời nghèo đƣợc thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày
01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Cơ quan này đƣợc
phân công thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân
quỹ và đƣợc nhận vốn ủy thác cho vay ƣu đãi của chính quyền địa phƣơng, các
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Tỉnh Quảng Ninh cũng ban hành Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày
11/10/2017 về việc Phê duyệt Chƣơng trình giảm nghèo đến năm 2020. Theo
đó, Tỉnh tiếp tục có kế hoạch triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ tín
dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác, đảm bảo các đối tƣợng hộ nghèo có nhu cầu đƣợc vay
vốn theo quy định; phân công Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Ninh triển khai thực
hiện có hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo.
1.4.2. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hỗ trợ hỗ trợ
gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn
xã
Thực hiện nhiệm vụ về an sinh xã hội đã đƣợc nêu tại Nghị quyết số
22/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/5/2009 về việc ban hành Chƣơng trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng. Ngày
25/3/2010, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg phê
duyệt đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu
39
phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lƣợng, đạt yêu cầu về chất
lƣợng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các
cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
Theo lộ trình này, trong thời gian tới, đội ngũ nhân viên công tác xã hội sẽ
dần đƣợc chuyên nghiệp hoá, đƣợc đào tạo bài bản. Điều này sẽ tác động rất tích
cực tới hoạt động công tác xã hội nói chung trên địa bàn hay các hoạt động trợ
giúp, kết nối nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo nói riêng.
1.5. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ
nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay để phát triển kinh tế hộ gia đình
1.5.1. Thuyết nhận thức - hành vi
Khái niệm về nhận thức: là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới
khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng
tiến đến gần khách thể.
Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con ngƣời trong một hoàn
cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định.
Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm
tâm lý học có liên quan:
Lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong tâm lý học lâm
sàng sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của tâm lý học của Sheldon
(1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi.
Chúng ta không thể biết đƣợc điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó.
Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm
thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào đó có thể
xảy ra trong ý thức của chúng.
Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm
này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt đƣợc qua nhận thức của con
40
ngƣời và suy nghĩ về những điều mà họ dã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi
qua việc xem xét các ví dụ của ngƣời khác và điều này có thể áp dụng vào việc
trị liệu.
Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng
hành vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này
có nghĩa là hành vi của con ngƣời xuất hiện dựa trên ý thức của họ.
Thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hƣởng thông
qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trƣờng trong quá trình học hỏi. Nhƣ vậy,
rõ ràng là hành vi không phù hợp xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải sai. Quá
trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành vi chúng ta
cũng tác động một cách phù hợp trở lại.
* Quan điểm của Sheldon về Trị liệu hành vi - nhận thức cho cá nhân:
Sheldon đƣa ra một thành tố quan trọng trong trị liệu hành vi chính là việc
lựa chọn các yếu tố tăng cƣờng, thúc đẩy để củng cố hành vi. Các yếu tố này cần
đƣợc quan sát, khái quát hóa và mô hình hóa (học hỏi qua trải nghiệm).
Sheldon cũng chỉ ra việc học hỏi thông qua việc lập mô hình là nhận thức,
điều này có nghĩa là chúng ta tự suy nghĩ về bản thân trong các tình huống mà
chúng ta đang quan sát, chỉ ra đƣợc chúng ta hành động ra sao.
Lƣợng giá là một khía cạnh quan trọng trong cách tiếp cận hành vi - nhận
thức để:
- Đạt đƣợc sự mô tả những vấn đề từ những quan điểm khác nhau.
- Đƣa ra những ví dụ về ai bị tác động và tác động nhƣ thế nào?
- Tìm kiếm những hình thức khởi đầu của các vấn đề, chúng biến đổi ra
sao và tác động đến chúng ở những vấn đề gì?
- Xác định những khía cạnh khác nhau của các vấn đề và chúng phù hợp
với nhau ra sao?
- Lƣợng giá về động cơ cho sự biến đổi.
41
- Xác định những mô hình tƣ duy và những cảm xúc có trƣớc, trong và
sau những biến cố về hành vi của vấn đề.
- Xác định những điểm mạnh trong và xung quanh thân chủ.
Nhƣ vậy: Hầu hết hành vi là do con ngƣời học tập (trừ những hành vi bẩm
sinh), đều bắt nguồn từ những tƣơng tác với thế giới bên ngoài, do đó con ngƣời
có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái
tôi, điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.
Cảm xúc, hành vi của con ngƣời không phải đƣợc tạo ra bởi môi trƣờng,
hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. Con ngƣời học tập bằng cách quan sát,
ghi nhớ và đƣợc thực hiện bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi ngƣời về những
gì học đã trải nghiệm.
Một quan điểm khác: Các vấn đề nhân cách hành vi của con ngƣời đƣợc
tạo ra bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tƣơng tác với môi trƣờng
bên ngoài. (Aron T. Beck và David Burns có lý thuyết về tƣ duy méo mó). Con
ngƣời nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi
bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tƣợng, đối thoại nội tâm tiêu cực
Hộ nghèo thƣờng có nhận thức không đồng đều trong việc phát triển kinh
tế dẫn đến phƣơng pháp làm ăn không phù hợp hoặc không hiệu quả đối với
hoàn cảnh thực tế gia đình, thậm chí còn có tâm lý sợ thay đổi, thiếu ý chí vƣơn
lên thoát nghèo. Chính vì vậy việc ứng dụng thuyết nhận thức - hành vi trong
quá trình hỗ trợ hộ nghèo trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay để phát triển
kinh tế hộ gia đình là vô cùng cần thiết.
Tiếp cận thân chủ - thành viên trụ cột kinh tế của hộ gia đình theo phƣơng
pháp nhận thức - hành vi quan niệm rằng con ngƣời không phải là sinh vật thụ
động bị kiểm soát chặt chẽ của môi trƣờng. Các cách thức con ngƣời hành động
đều xuất phát từ sự hiểu biết và nhận thức của họ. Nếu sự nhận thức dựa trên các
quan điểm hay niềm tin phi lý nó thƣờng gây ra các hỗn loạn cảm xúc và cách
42
ứng xử không thích ứng. Có thể diễn giải quan điểm tiếp cận nhận thức - hành vi
nhƣ sau: suy nghĩ, cảm xúc và hành vi liên quan mật thiết với nhau.
Vì vậy, trong quá trình trợ giúp hộ nghèo tham gia vay vốn để phát triển
kinh tế thì nhân viên công tác xã hội cần phân tích cho họ hoàn cảnh của gia
đình và bối cảnh kinh tế - xã hội tại địa phƣơng nhằm mục đích cung cấp thông
tin cho hộ nghèo, thay đổi nhận thức về phƣơng pháp làm ăn. Từ đó, hộ nghèo
có thể lựa chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp nhất với điều kiện và năng
lực của gia đình.
1.5.2. Thuyết vị trí - vai trò xã hội
Thuyết vị trí vai trò trong xã hội nhấn mạnh đến các bộ phận cấu thành
của xã hội và cho rằng mỗi cá nhân có một vị trí xã hội nhất định, đƣợc thừa
nhận trong cơ cấu xã hội, gắn liền với những quyền lợi, nghĩa vụ hay kỳ vọng để
định hƣớng cho những hành vi xã hội của cá nhân đó. Nó đƣợc xác định trong
sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác (Lê Thị Quý, 2010).
Mỗi xã hội có cơ cấu phức tạp bao gồm các vị trí, vai trò xã hội khác
nhau. Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội cho rằng, mỗi cá nhân có một vị trí xã
hội là vị trí tƣơng đối trong cơ cấu xã hội, hệ thống quan hệ xã hội. Nó đƣợc
xác định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác nhau. Vị thế xã
hội là vị trí xã hội gắn với những trách nhiệm và quyền hạn kèm theo. Mỗi cá
nhân có vị trí xã hội khác nhau, do đó cũng có nhiều vị thế khác nhau. Những vị
thế xã hội của cá nhân có thể là: vị thế đơn lẻ, vị thế tổng quát hoặc có thể chia
theo cách khác là: vị thế có sẵn - đƣợc gắn cho, vị thế đạt đƣợc, một số vị thế
vừa mang tính có sẵn, vừa mang tính đạt đƣợc (Mai Thị Kim Thanh, 2011).
Vai trò của cá nhân đƣợc xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tƣơng ứng.
Vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những đòi hỏi
đó luôn dựa vào các chuẩn mực của xã hội. Tùy thuộc vào đặc thù văn hóa của
mỗi vùng, của mỗi dân tộc mà có những chuẩn mực riêng của nó. Vì vậy một vị
thế xã hội nhƣng tùy vào đặc thù của xã hội đó mà có những vai trò khác nhau.
43
Trong công tác xã hội, thuyết này đƣợc ứng dụng để khi tiếp cận với đối
tƣợng thì nhân viên công tác xã hội phải hiểu rõ từng vị trí mà họ đuợc thừa
nhận trong gia đình và ngoài xã hội. Khi con ngƣời có tiếng nói riêng của mình,
đƣợc gia đình và xã hội coi trọng thì họ sẽ thực hiện tốt các vai trò của mình và
sẽ đáp ứng đƣợc nhiều mọng đợi từ ngƣời khác.
Lý thuyết vị trí - vai trò xã hội đƣợc sử dụng trong luận văn này nhằm
mục đích nói lên rằng trong công tác xã hội khi hoạt động ở từng lĩnh vực cụ thể
thì cũng có những vai trò cụ thể đối với từng lĩnh vực. Trong công tác hỗ trợ
nhóm lao động nghèo sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội thì nhân
viên công tác xã hội có vai trò nhƣ thế nào để hỗ trợ cho họ sử dụng đúng mục
đích với nguồn vốn vay. Với vai trò là một nhân viên công tác thì phải làm gì để
trợ giúp họ sử dụng nguồn vốn vay đem lại hiệu quả và đáp ứng đƣợc yêu cầu
của nghề nghiệp. Từ việc hiểu rõ vai trò của đối tƣợng và hiểu rõ những nhu cầu
của lao động nghèo, nhân viên công tác xã hội có thể hỗ trợ họ trong việc thực
hiện vai trò của ngƣời trụ cột kinh tế trong gia đình cũng nhƣ việc hỗ trợ lao
động nghèo sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích để mang lại hiệu quả, giúp
họ có cơ hội tham gia vào quá trình lao động sản xuất cũng nhƣ tham gia các
hoạt động xã hội.
44
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã trình bày các lý luận về nghèo đói và giảm
nghèo, tiêu chí đánh giá nghèo, công tác xã hội trong giảm nghèo, tín dụng ƣu
đãi đối với hộ nghèo, công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng
vốn ƣu đãi, trong đó công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng
vốn ƣu đãi trong phát triển kinh tế hộ gia đình đƣợc hiểu là tiến trình tổ chức,
hoạt động của nhân viên CTXH với nhóm hộ nghèo bằng việc thúc đẩy nhận
thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vƣơn lên của ngƣời nghèo trong việc tìm ra
nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa
chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của các
nguồn lực để thoát nghèo.
Các hoạt động công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng
vốn ƣu đãi đƣợc xác định gồm: (1) hoạt động tƣ vấn cho các nhóm hộ gia đình
sử dụng vốn vay; (2) Hoạt động truyền thông nhóm gia đình sử dụng vốn vay;
(3) Hoạt động kết nối hộ nghèo với các cơ quan, hội đoàn thể trong việc tiếp cận
nguồn tín dụng ƣu đãi.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đƣa ra các lý thuyết đƣợc vận dụng để nghiên
cứu về phƣơng pháp công tác xã hội nhóm trong giảm nghèo và hỗ trợ hộ nghèo
vay và sử dụng vốn vay hợp lý. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ nghèo sủ dụng vốn vay gồm các yếu tố
thuộc về nhân viên công tác xã hội và đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động
thuộc hộ nghèo.
Nhƣ vậy, thông qua cơ sở lý luận của chƣơng 1 sẽ định hƣớng cho việc
nghiên cứu thực trạng giảm nghèo và nhu cầu can thiệp của công tác xã hội
nhóm đối với hộ nghèo tham gia vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình.
45
ƢƠN 2: THỰC TR NG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ
GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ GIA ÌN T I ỊA BÀN XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Thực trạng địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hiệp Hòa, Thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh
Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng
Ninh, thuộc Vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Phía đông giáp với thành phố Hạ
Long và Vịnh Hạ Long, phía tây và nam giáp huyện Thủy Nguyên, huyện Cát
Hải của thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành
Bồ. Đây là địa phƣơng có Đƣờng cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đi qua.
Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng cửa
sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản. Đất đai tại Quảng Yên nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm đất chính là
đồng bằng, đồi núi và đất bãi bồi cửa sông. Trong đó, đất đồng bằng chiếm
44,6% diện tích, gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê.
Vùng đồi núi chiếm 18,3% diện tích, phân bố ở khu vực phía Bắc, bao gồm chủ
yếu là các loại đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit và đất feralit nâu vàng,
xám vàng trên các đá trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Đất bãi bồi cửa
sông, ven biển gồm các loại đất mặn và đất cát chiếm 37,1% diện tích, phân bố
ở các khu vực ven biển và cửa sông.
Thị xã Quảng Yên có khí hậu đặc trƣng của vùng ven biển miền Bắc Việt
Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Thời tiết nơi đây phân hóa
thành 2 mùa gồm mùa hè nóng ẩm và mƣa nhiều, trái ngƣợc là mùa đông lạnh
và khô. Khí hậu ở đây rất thuận lợi cho sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp và phát
triển du lịch (Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên). 46
Hiệp Hòa là một xã thuộc thị xã Quảng Yên, có diện tích tự nhiên 989,6
ha, xã có số dân đông: 2.560 hộ với 9.635 nhân khẩu, có 5.120 lao động, toàn xã
có 16 thôn nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản
ngoài ra còn một số ngành nghề phụ nhƣ kinh doanh, dịch vụ đan lát chế biến
lƣơng thực và thực phẩm.
Đây là một xã có địa hình phức tạp, kết cấu hạ tầng – kinh tế xã hội của
xã trong 5 năm qua mặc dù đã đƣợc chú trọng đầu tƣ song chƣa đồng bộ, nguồn
lực đầu tƣ còn khó khăn, ngành nghề sản xuất của xã còn nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng
giao thông xuống cấp đi lại khó khăn, nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng thôn còn
thiếu, trụ sở làm việc của xã chật hẹp và xuống cấp. Trong sản xuất nông nghiệp
tuy có phát triển nhƣng quy mô sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, việc sản xuất
nông nghiệp tìm đầu ra cho tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn. Từ năm 2010 đến
nay, xã Hiệp Hoà vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội trên địa bàn
vƣợt so với chỉ tiêu đề ra hàng năm. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch đúng hƣớng
từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang cơ cấu: Công nghiệp - Dịch vụ -
Nông nghiệp. Năm 2014 giá trị tổng sản phẩm xã hội đạt 147,6 tỷ đồng (giá so
sánh), tăng 12,3% so cùng kỳ. Hiện nay thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 25,6
triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 1,75 lần so với năm 2010.
Xã đã cơ bản về đích trong thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới, đến nay đã đạt đƣợc 17/19 tiêu chí = 89,5%, với 36/39 chỉ tiêu = 92,3%
các chỉ tiêu trong bộ tiêu chí Quốc gia (tăng 09 tiêu chí và tăng 14 chỉ tiêu so
với năm 2010).
2.1.2. Thực trạng hộ gia đình nghèo và hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn
vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa
Trong công cuộc đổi mới từ 1986 đến nay, Đảng bộ, chính quyền, các
đoàn thể chính trị xã Hiệp Hoà đã tập trung các nguồn lực để giảm nghèo và đã
giành đƣợc nhiều thành tích to lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở xã Hiệp Hoà vẫn
còn cao so với các địa phƣơng khác trên địa bàn Thị xã, tỷ lệ giảm nghèo qua
47
các năm còn chƣa đồng đều, vẫn còn một số hộ thoát nghèo đứng trƣớc nguy cơ
tái nghèo hoặc khó thoát hộ thuộc diện cận nghèo; đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời nghèo còn thấp. Nhìn chung, công cuộc giảm nghèo chƣa thực sự bền
vững. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là do CTXH chƣa phát
huy đƣợc hết vai trò của nó trong việc hỗ trợ ngƣời dân, hỗ trợ cộng đồng tiếp
cận với các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và các dịch vụ, trong hoạt
động giảm nghèo. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu sâu để làm cơ sở khoa học cho
việc đề ra các giải pháp tiếp tục công cuộc giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng nông thôn mới, xã giàu mạnh trong điều kiện công nghiệp hóa và
hiện đại hóa.
Giảm nghèo là một trong những chính sách cơ bản đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, cùng với việc cải cách tạo ra những động
lực phát triển và tăng trƣởng kinh tế cần phải khuyến khích phát triển kinh tế đi
đôi với giảm nghèo.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, chính quyền và
các ban ngành đoàn thể xã Hiệp Hoà đã có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, các mục tiêu giảm nghèo.
Chiến lƣợc giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đầu tƣ hỗ trợ tạo điều
kiện cho ngƣời nghèo về tƣ liệu và phƣơng tiện sản xuất, nâng cao thu nhập góp
phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thiết lập công bằng xã hội, đảm bảo ổn
định chính trị, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hƣớng đến mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch và chƣơng trình mục
tiêu về giảm nghèo bền vững cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phƣơng; phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện Chƣơng
trình giảm nghèo của xã gắn với các hội đoàn thể; đồng thời, gắn chƣơng trình
giảm nghèo với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đa dạng hóa sản xuất nông
48
nghiệp và phát triển nông thôn; tập trung đầu tƣ tạo cơ hội cho ngƣời nông dân
chuyển đổi cơ cấu sản xuất; khuyến khích mạnh mẽ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, thu hút nhiều lao động phát triển theo hƣớng hàng hóa; thực hiện
tốt công tác vay vốn ƣu đãi, tạo điều kiện về tín dụng cho hộ nghèo phát triển
sản xuất, vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Nhờ sự chỉ đạo sát sao của chính
quyền địa phƣơng, tranh thủ các nguồn lực bên trong và bên ngoài cộng đồng
cùng với sự nỗ lực vƣơn lên của các hộ nghèo mà trong những năm qua, số hộ
nghèo trong xã giảm nhanh chóng. Tình hình và kết quả giảm nghèo của xã Hiệp
Hoà đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã Hiệp Hoà năm 2015-2017
Năm 2015 2016 2017
181 (6,99%) 118 (4.52%) 81 (3,07%) Hộ nghèo (hộ)/ Tỷ lệ hộ nghèo (%)
79 (3,05%) 116 (4,44%) 110 (4,17%) Hộ cận nghèo (hộ)/ Tỷ lệ hộ cận nghèo (%)
(Nguồn: Ban chỉ đạo thực hiện CTMQTG xã Hiệp Hoà)
Thực tế khảo sát tại các thôn cho thấy, tại địa bàn khảo sát dù tỷ lệ nghèo
đang giảm nhƣng tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn ở mức khá cao so với mặt bằng chung
của Thị xã, thậm chí tăng lên, dẫn đến nguy cơ tái nghèo còn tiềm ẩn. Tỷ lệ hộ
cận nghèo tăng cao vì hầu hết những hộ mới thoát nghèo đều trở thành hộ cận
nghèo. Bên cạnh đó vẫn còn tâm lý của ngƣời thuộc hộ nghèo chƣa muốn thoát
nghèo để cho có con ăn học cao đẳng, đại học vào hộ cận nghèo theo chính sách
ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo. Quy trình rà soát chƣa thực
sự bám sát vào điều kiện thực tế cũng dẫn đến trƣờng hợp chính sách ƣu đãi cho
hộ cận nghèo trở thành túi chính sách để ngƣời dân tận dụng, không phát huy
đƣợc mục đích hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
49
Việc thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo cũng luôn đƣợc
chính quyền xã quan tâm, giám sát. Trong năm 2016, xã Hiệp Hoà đã giải ngân
vay vốn hộ nghèo, cận nghèo cho 43 hộ với tổng số tiền 6.114,4 triệu đồng.
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử
dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã iệp Hòa
2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi đối với hộ nghèo
Tín dụng ƣu đãi là một trong những chính sách có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận
cao nhất trong số các chính sách giảm nghèo. Qua khảo sát cho thấy có trên 65%
hộ nghèo đã vay vốn ƣu đãi từ nhiều chƣơng trình khác nhau (vay sản xuất kinh
doanh, vay làm nhà, vay học sinh sinh viên…) Quy mô vay vốn ngân hàng
chính sách xã hội cũng đƣợc thay đổi, hiện tại một hộ nghèo có thể vay tới 50
triệu/món vay. Các nguồn vốn ƣu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội đã tạo
điều kiện cho hộ nghèo triển khai thực hiện phát triển sản xuất, tạo ra thu nhập,
tiếp cận đƣợc nhiều các dịch vụ xã hội.
Thủ tục cho hộ nghèo vay vốn khá đơn giản. Các hộ nghèo khi làm thủ tục
vay vốn đều đƣợc hƣớng dẫn hồ sơ cụ thể và không mất lệ phí. Ngân hàng chính
sách xã hội tổ chức cho vay dựa trên các tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) và
ủy thác một số công đoạn qua các tổ chức đoàn thể (Hình 1). Tại xã việc cho
vay ủy thác thông qua Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn
Thanh niên giúp cho việc hoàn thành thủ tục vay vốn diễn ra thuận lợi hơn.
Hình 2.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH
50
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, ngƣời vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm
phƣơng án sử dụng vốn vay gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV tổ chức họp Tổ bình xét những hộ đủ điều kiện vay
vốn, lập Danh sách 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận.
Bước 3: Tổ TK&VV hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị vay vốn gửi NHCSXH.
Bước 4: NHCSXH phê duyệt cho vay thông báo tới UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho Hội đoàn thể cấp xã.
Bước 6: Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo đến hộ vay thời gian, địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến hộ vay.
Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận ngƣời nghèo chƣa tiếp cận đƣợc nguồn
vốn vay ƣu đãi do quá tuổi lao động hoặc không có phƣơng án làm ăn. Thông
tin về các chính sách chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đƣợc thông báo về tận các
thôn thông qua hệ thống loa đài và chính quyền các cấp, tuy nhiên vẫn còn có
trƣờng hợp ngƣời nghèo không nắm đƣợc nguồn vốn vay. Đây chính là hạn chế
về khả năng lan tỏa thông tin đối với ngƣời nghèo.
Có nhiều chính sách cho vay ƣu đãi nhƣng thực tế tại địa phƣơng ngƣời
dân chỉ tiếp cận với một số ít chính sách. Theo cán bộ xã ngƣời dân đang đƣợc
tiếp cận vay 3 nguồn vay chính là: vay hộ nghèo, vay hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn và vay xây nhà 167, vay vốn HSSV... Tuy nhiên, còn nhiều
trƣờng hợp hộ nghèo không tham gia vay vốn. Một trong những nguyên nhân
đƣợc lý giải là bản thân hộ nghèo không có nhu cầu vay; hay do không có
phƣơng án đầu tƣ, lo ngại khả năng trả nợ, một số hộ không đƣợc vay do không
có ngƣời thừa kế hay hết tuổi lao động…
Qua khảo sát với mẫu điều tra 50 hộ nghèo tại xã Hiệp Hoà cho thấy quy
trình cho vay của NHCSXH đƣợc đánh giá là đơn giản, phù hợp với trình độ của
hộ nghèo. Có tới 84,82% số hộ cho rằng quy trình cho vay là rất đơn giản,
51
12,14% cho rằng đơn giản và 2,5% đánh giá là phù hợp với trình độ của họ. Bên
cạnh đó, chỉ có 0,54% số hồ sơ xin vay vốn bị ngân hàng từ chối. Có thể thấy
rằng NHCSXH đã cố gắng tối đa trong việc hỗ trợ, giải ngân vốn vay cho các hộ
nghèo để họ có vốn sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo
sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa
Xác định “Hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo bền
vững” là nhiệm vụ quan trọng, góp phần giúp lao động nghèo có thêm cơ hội
việc làm, tăng thu nhập, từng bƣớc cải thiện đời sống và giảm nghèo bền vững,
nhiều năm qua, Ban chỉ đạo thực hiện CTQG về giảm nghèo (gọi tắt là Ban chỉ
đạo giảm nghèo) xã đã phối hợp cùng với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo các chi hội, đoàn thể duy trì các hoạt
động nhóm hộ gia đình giúp nhau phát triển kinh tế với nhiều cách làm thiết
thực. Ngay từ đầu nhiệm kỳ (2016-2020), chính quyền xã đã phát động phong
trào thi đua, đƣa hoạt động giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo
bền vững tiêu chí thi đua hàng năm. UBND xã đã xây dựng, tiến hành rà soát,
khảo sát, thống kê danh sách hộ gia đình nghèo, hoàn cảnh khó khăn để theo
dõi, phân công từng thành viên Ban chỉ đạo, các hội đoàn thể, vận động các
nguồn lực, tạo điều kiện giúp đỡ bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: giúp về
cây, con giống, ngày công lao động và nguồn vốn huy động trong hệ thống các
chi hội, nhiều mô hình giảm nghèo đƣợc triển khai có hiệu quả.
Bên cạnh đó, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ngày
càng phát triển và vững mạnh, góp phần thiết thực cải thiện, nâng cao đời sống
ngƣời dân và nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; góp
phần quan trọng thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng xã hội hóa công tác giảm
nghèo.
Từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Thị xã Quảng Yên,
những năm gần đây hộ cận nghèo và hộ nghèo ở xã Hiệp Hoà đã có điều kiện
52
phát triển kinh tế, nhiều hộ đã vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Chị D.T.L – cán
bộ LĐTBXH xã Hiệp Hoà cho biết: "Để việc hỗ trợ lao động nghèo phát triển
kinh tế, thoát nghèo bền vững, thực hiện sự chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND xã luôn
bám sát, hỗ trợ hộ nghèo. Hàng năm, UBND xã và các hội, đoàn thể luôn khảo
sát, phân loại hộ nghèo, phân công trách nhiệm giúp hộ nghèo. Nhân rộng các
mô hình giảm nghèo và phát triển kinh tế, trợ giúp hộ nghèo bằng các hình thức
như: giúp cây, con giống, vay vốn, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, áp
dụng khoa học kỹ thuật và chăn nuôi, trồng trọt… Đồng thời vận động các hội,
đoàn thể và nhân dân đóng góp xây dựng, giúp đỡ nhiều hộ nghèo đặc biệt khó
khăn về nhà ở, quan tâm tặng học bổng, trao quà khuyến học cho trẻ em thuộc
hộ nghèo vượt khó vươn lên học tốt… Hiện nay có 16 tổ vay vốn đã thành lập tổ
tiết kiệm, có 169 thành viên tham gia với số tiền gần 4 tỷ đồng. Với số tiền tiết
kiệm được các tổ đã tổ chức cho các hộ nghèo tham gia vay quay vòng không
tính lãi suất. Nhờ đó mà chị em đã có thêm nguồn vốn để làm ăn, giúp nhau
vượt qua những khó khăn vươn lên thoát nghèo."
Từ năm 2016 đến nay, nhờ có nguồn vốn vay của ngân hàng chính sách
xã hội cùng với sự chỉ đạo, quản lý giám sát của cán bộ chuyên trách và sự hỗ
trợ của cán bộ làm công tác xã hội đã có nhiều hộ gia đình vƣơn lên thoát nghèo
và trở thành những hộ vƣơn lên hộ khá giả. Xã Hiệp Hoà đã cử cán bộ chuyên
trách cùng với cán bộ công tác xã hội thƣờng xuyên theo dõi, giám sát, hƣớng
dẫn sát sao những hộ vay vốn để phát hiện những hộ gia đình sử dụng nguồn
vốn sai mục đích nhằm có hƣớng giải quyết kịp thời. Năm đầu sử dụng nguồn
vốn vay, ông Đ.V.B. – một trƣởng thôn cho biết: “đã có lúc, do điều kiện gia
đình quá khó khăn nên khi nguồn vốn vay về sử dụng không đúng với mục đích,
sử dụng nguồn vốn vay để chi tiêu cho việc mua thức ăn hàng ngày; có gia đình
thì vợ đứng tên vay nhưng tiền vay lại do chồng quản lý nguồn vốn vay chi tiêu
cho mục đích cá nhân; và có một số người nghèo chưa biết cách quản lý việc chi
tiêu trong gia đình nên đã có một số hộ gia đình sử dụng nguồn vốn vay không
53
mạng lại hiệu quả mà còn phải chi trả một khoản nợ cả gốc lẫn lãi. Sau khi nhờ
sự quan tâm và hỗ trợ của cán bộ làm công tác xã hội đã hỗ trợ, tư vấn cho lao
động nghèo vay vốn, cách quản lý nguồn vốn vay cũng như hướng dẫn một số
phương pháp, kỹ thuật làm ăn nên đa số các hộ gia đình sử dụng nguồn vốn vay
đúng mục đích, mang lại hiều quả và đã vươn lên thoát nghèo.”
Chị N.T.L ở thôn 1 cho biết: “Năm 2016, tôi được hỗ trợ vay vốn hộ
nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội 10 triệu đồng, khi lấy số tiền vay đó về
chồng tôi bắt tôi phải đưa tiền, xong không biết đi đâu hết. Vay tiền về tôi không
làm được việc gì có ích. Cuối năm 2016, nhờ sự giúp đỡ của UBND xã và cán
bộ làm công tác xã hội huy động sự giúp đỡ của bà con xung quanh, ủng hộ cho
tôi 02 con heo giống. Được sự hỗ trợ, tư vấn của cán bộ công tác xã hội, cuối
năm nay tôi đã bán được 4 lứa heo con từ 2 con heo giống. Hy vọng cuối năm
sau tôi sẽ trả hết nợ, có điều kiện để lo cho 2 đứa con ăn học".
Đây chính là niềm tin và nguồn động viên để những hộ gia đình nghèo có
mạnh dạn vay vốn. Một hộ nghèo khác lại cho biết: “Gia đình tôi thật sự khó
khăn, thiếu thốn nhưng tôi không dám đứng ra để vay vốn, vì tôi sợ khi vay vốn
về lại mắc thêm một khoản nợ, không biết bao giờ mới trả được.” Do có một số
lao động nghèo không đủ tự tin để đứng ra vay vốn, sợ khi vay về không biết
cách để sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nên họ rất khó mà thoát nghèo,
nhƣng khi có sự giúp đỡ của nhân viên công tác xã hội họ đã tự tin vay vốn làm
ăn để vƣơn lên thoát nghèo.
Cùng với hoạt động hỗ trợ giảm nghèo bền vững, năm 2017, các cấp đã tổ
chức nhiều lớp tập huấn cho trên 200 lƣợt cán bộ và nhân dân xã Hiệp Hoà. Đặc
biệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, UBND xã đã quan tâm đề xuất với các cấp
có thẩm quyền hỗ trợ cho các mô hình phát triển kinh tế, mô hình giảm nghèo
nhƣ đầu tƣ giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ vốn để đầu tƣ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, liên kết để tìm đầu ra cho sản phẩm…
54
Ông Đ.T.T. – Cán bộ UBND xã cho biết: Xã Hiệp Hoà là một trong những
địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao so với mặt bằng chung của Thị xã, với gần
200 hộ nghèo tại đầu giai đoạn. Nhưng nhờ được vay vốn từ ngân hàng chính
sách xã hội mà các hộ gia đình đã có điều kiện để phát triển chăn nuôi, sản
xuất, nên kinh tế ngày một tăng lên, có điều kiện xây dựng nhà cửa, nuôi con ăn
học, nhiều hộ đã trở thành hộ trung bình, hộ khá. Từ khi có chủ trương hỗ trợ
nguồn vốn vay cho hộ nghèo và cận nghèo chúng tôi đã họp, bình xét và quy
định mức vay cho từng hộ nghèo, đến nay các hộ vay đều sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả… Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo tổng toàn xã xuống còn
3,07% cuối năm 2017. Chúng tôi cũng thường xuyên theo dõi và vận động nhân
dân giúp đỡ những hộ nghèo khó khăn như hỗ trợ con giống, cây giống và hàng
năm, tạo dựng quỹ xã hội hoá để hỗ trợ thêm giúp các lao động nghèo khó khăn
có điều kiện để làm kinh tế.”
Khi đƣợc phỏng vấn về lợi ích của việc vay vốn, một hộ nghèo cho biết:
Gia đình tôi trước đây rất khó khăn, nhờ có sự hỗ trợ vay vốn của ngân hàng
chính sách xã hội mà nay gia đình tôi đã vươn lên thoát nghèo. Năm 2015, tôi
được hỗ trợ vay 20 triệu đồng, một năm sau tôi bán được 3 lứa lợn thịt, nhờ có
đàn lợn mà gia đình tôi đã vươn lên thoát nghèo. Vì thoát nghèo nên tôi được hỗ
trợ vay 20 triệu từ chương trình tín dụng ưu đãi cho những hộ mới thoát nghèo
để mở rộng chuồng trại, phát triển chăn nuôi. Hiện nay tôi đang nuôi 14 con lợn
nái sinh sản. Được sự hỗ trợ và tư vấn của nhân viên công tác xã hội về cùng
với Đoàn thanh niên của xã về việc cách mở rộng trang trại chăn nuôi và hỗ trợ
ngày công về xây dựng chuồng trại nên hiện nay gia đình tôi đã trở nên khá giả
do thu nhập từ 14 con lợn nái sinh sản. Gia đình tôi rất cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ của chính quyền địa phương và nhân viên công tác xã hội đã tư vấn hỗ
trợ cho gia đình tôi được thoát nghèo và nay đã có điều kiện để mua sắm nội
thất trong gia đình và nuôi 2 đứa con đang học cấp 3."
55
Ngoài đầu tƣ chăn nuôi lợn nái sinh sản để vƣơn lên thoát nghèo, phát triển
kinh tế, trên địa bàn xã có rất nhiệu hộ gia đình sử dụng nguồn vốn vay để đầu
tƣ nuôi bò sinh sản, nuôi dê và gia cầm. Điển hình có chị Tr.T.M ở thôn 5: “Gia
đình tôi trước đây thuộc diện hộ nghèo nên đời sống rất vất, phải nuôi 4 đứa
con ăn học, 2 đứa đang học phổ thông, 2 đứa học đại học, cuộc sống gia đình
rất chật vật. Nhờ có sự quan tâm của chính quyền địa phương nên tôi đã được
hỗ trợ vay vốn. Năm 2016, tôi được hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã
hội thị xã theo chương trình hộ nghèo 20 triệu đồng. Tôi dùng tất cả số tiền vay
đó mua bò sinh sản. Lúc đầu, chưa biết kỹ thuật nuôi nên bò gầy và ốm. Vì đã
đầu tư một khoản tiền lớn nên gia đình tôi rất lo lắng và chán nản, không biết
làm gì để trả được số nợ 20 triệu đó. Sau khi có cán bộ chuyên trách và cán bộ
công tác xã hội về tìm hiểu và hỗ trợ, tôi đã chia sẻ lại tất cả. Nhờ có sự giúp đỡ
của chính quyền xã cùng với sự tư vấn của cán bộ xã hội gia đình tôi lấy lại tình
thần và tiếp thu kỹ thuật chăn nuôi bò, tham dự tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và
phòng dịch bệnh. Dự kiến cuối năm nay, hoặc đầu năm sau bò sẽ sinh sản để
gia đình tôi thoát nghèo.”
Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã cùng với các cán bộ
chuyên trách, các hội, đoàn thể cùng sự hỗ trợ tƣ vấn về mặt tâm lý cũng nhƣ
các kỹ năng của nhân viên công tác xã hội mà nguồn vốn vay của các gia đình
hộ nghèo đã mang lại hiệu quả thiết thực, giúp cho nhiều hộ gia đình vƣơn lên
thoát nghèo và có những hộ gia đình đã có mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm
lớn nên đã thoát nghèo bền vững. Tính từ đầu giai đoạn, đã có trên 50 hộ gia
đình thoát nghèo thông qua chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo.
* Hoạt động tư vấn
Theo kết quả thống kê, có đến 80% ý kiến cho rằng hoạt động tƣ vấn,
tham vấn nâng cao nhận thức hộ nghèo trong việc vƣơn lên thoát nghèo, loại bỏ
tâm lý sợ đổi mới là rất cần thiết. Tuy nhiên hoạt động này không đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên theo nhƣ 50% số lƣợng ngƣời phản hồi.
56
Nội dung về tƣ vấn, tham vấn về các mô hình phát triển kinh tế phù hợp
khi phát triển ở địa phƣơng đƣợc 10% số ngƣời phản hồi là rất cần thiết, 50% số
ngƣời phản hồi là cần thiết. Hoạt động này cũng đƣợc triển khai không thƣờng
xuyên theo nhƣ 90% ý kiến phản hồi từ kết quả khảo sát. Tƣơng tự nhƣ nội dung
về tƣ vấn, tham vấn về việc lựa chọn mô hình phù hợp với gia đình cũng đƣợc
70% số ý kiến phản hồi là cần thiết, nhƣng hoạt động này cũng không đƣợc triển
khai thƣờng xuyên. Lý do bởi các hoạt động này thƣờng diễn ra vào các cuộc
họp lấy ý kiến trong thôn trƣớc khi triển khai các mô hình giảm nghèo trong
năm.
Nội dung tƣ vấn/tham vấn về nội lực của gia đình đƣợc đánh giá là bình
thƣờng với số ý kiến là 50%, 25% đánh giá là không cần thiết, và còn lại 25%
cho rằng là cần thiết. Có thể nhận thấy, đa số hộ nghèo thƣờng có năng lực lao
động hạn chế (có thể do bệnh tật, tuổi tác, trình độ học vấn…) hay gặp rủi ro bất
ngờ. Do đó, việc nhìn nhận nội lực của gia đình không đƣợc đánh giá cao do
tính chất đơn giản của nội dung tƣ vấn. Hoạt động này cũng không đƣợc diễn ra
thƣờng xuyên, do kết hợp với nội dung tƣ vấn, tham vấn về lựa chọn mô hình
phù hợp với gia đình.
Một nội dung cũng đƣợc đánh giá là rất cần thiết với 90% số ý kiến đồng
ý là tƣ vấn, tham vấn về kỹ thuật, kiến thức nông nghiệp. Hoạt động này cũng
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên với 70% ý kiến phản hồi. Các hoạt động tƣ vấn,
tham vấn về kỹ thuật, kiến thức nông nghiệp đƣợc thực hiện tại nhà hay thông
qua các buổi họp thôn, tập huấn của các cơ quan chức năng, đồng thời đƣợc thực
hiện lồng ghép cùng việc thực hiện các mô hình giảm nghèo. Trong quá trình
triển khai các dự án mô hình giảm nghèo, cán bộ khuyến nông và cán bộ lao
động – thƣơng binh và xã hội xã luôn kết hợp hoạt động này cùng hoạt động
kiểm tra, giám sát mô hình.
Tóm lại, thông qua kết quả khảo sát, có thể thấy hoạt động tƣ vấn, tham
vấn trực tiếp cho hộ nghèo nhìn chung đƣợc đánh giá là không thƣờng xuyên mà
57
đƣợc kết hợp, lồng ghép tại các buổi sinh hoạt thôn, tập huấn, hội nghị triển khai
dự án…
Bảng 2.2: Mức độ cần thiết của các hoạt động tư vấn/tham vấn theo khảo sát
Mức độ
Không
TT
Nội dung
Cần thiết
Rất cần thiết
Bình thƣờng
cần thiết
0%
1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận
80%
10%
10%
thức trong việc vƣơn lên thoát
(38 hộ)
(5 hộ)
(5 hộ)
nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi mới.
2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình
10%
50%
30%
10%
phát triển kinh tế phù hợp khi
(4 hộ)
(23 hộ)
(16 hộ)
(5 hộ)
phát triển ở địa phƣơng.
3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa
20%
70%
0%
10%
chọn mô hình phù hợp với gia
(9 hộ)
(34 hộ)
(5 hộ)
đình.
4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của
0%
25%
50%
25%
gia đình.
(12 hộ)
(24hộ)
(12 hộ)
5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,
0%
90%
10%
0%
kiến thức nông nghiệp.
(44 hộ)
(4 hộ)
Bảng 2.3: Mức độ thường xuyên của các hoạt động tư vấn/tham vấn theo khảo sát
Mức độ tham gia
TT
Nội dung
Thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
hƣa bao giờ
1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận
0%
30%
50%
20%
(14 hộ)
(24 hộ)
(10 hộ)
thức trong việc vƣơn lên thoát nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi mới.
58
2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình
0%
10%
90%
0%
phát triển kinh tế phù hợp khi
(4 hộ)
(44 hộ)
phát triển ở địa phƣơng.
3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa
0%
30%
60%
10%
chọn mô hình phù hợp với gia
(14 hộ)
(29 hộ)
(5 hộ)
đình.
4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của
gia đình.
10% (5 hộ)
20% (10 hộ)
50% (23 hộ)
20% (10 hộ)
5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,
0%
kiến thức nông nghiệp.
10% (5 hộ)
70% (34hộ)
20% (11 hộ)
* Hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông các thông tin về chính sách giảm nghèo hay định
hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình và các phƣơng pháp, kỹ thuật nông nghiệp
đƣợc triển khai trên địa bàn xã Hiệp Hoà thông qua cả hai hình thức: trực tiếp và
gián tiếp. Truyền thông trực tiếp bao gồm các hình thức nhƣ: tham vấn, tƣ vấn
trực tiếp tại nhà, các buổi sinh hoạt nhóm hộ nghèo hay họp thôn… Các hình
thức này tạo điều kiện cho hộ nghèo và tuyên truyền viên có điều kiện để trao
đổi thông tin, nhờ đó tuyên truyền viên có thể giải đáp thắc mắc kịp thời cho hộ
nghèo, giúp lao động nghèo hiểu đƣợc chính xác của vấn đề. Tuy nhiên, hình
thức này lại tốn nhiều thời gian, do khuôn khổ thời gian của các buổi truyền
thông bị hạn chế, số lƣợng ngƣời đƣợc tiếp cận thông tin bị ảnh hƣởng bởi quy
mô và mục đích buổi truyền thông. Nhận biết đƣợc điều này, chính quyền xã
Hiệp Hoà đã triển khai song song hình thức truyền thông gián tiếp nhƣ tuyên
truyền các chính sách giảm nghèo hay kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt thông
qua các phƣơng tiện thông tin nhƣ loa đài phát thanh, bảng tin ở các thôn, cụm
thôn trên địa bàn.
Các chính sách vay vốn ƣu đãi và các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ
mới thoát nghèo đƣợc 80% số ý kiến khảo sát đánh giá rằng là cần thiết và đƣợc
thực hiện rất thƣờng xuyên. Ngƣợc lại, đối với các nội dung về định hƣớng phát
59
triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp với điều
kiện gia đình đƣợc đánh giá là rất cần thiết với tỷ lệ theo khảo sát là 76%, tuy
nhiên lại không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên (theo nhƣ 68% ý kiến). Nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này là do nội dung này đƣợc triển khai chủ yếu qua
hình thức trực tiếp, kết hợp với hoạt động tƣ vấn, tham vấn tại gia đình của hộ
nghèo.
Đối với nội dung phƣơng pháp, kỹ thuật chăn nuôi/trồng trọt cũng đƣợc
phần lớn ý kiến phản hồi (80%) cho rằng là cần thiết, đồng thời, nội dung này
cũng đƣợc triển khai thƣờng xuyên. Trên thực tế, trên địa bàn xã Hiệp Hoà, đối
với nội dung về phƣơng pháp, kỹ thuật chăn nuôi/trồng trọt đƣợc triển khai qua
nhiều hình thức truyền thông từ trực tiếp tới gián tiếp. Điều này góp phần không
nhỏ vào việc cải thiện năng suất của các mô hình phát triển kinh tế của các hộ
gia đình trên địa bàn, đồng thời giảm thiểu hậu quả của dịch bệnh, thiên tai.
60
Hình 2. 4: Mức độ cần thiết của các hoạt động truyền thông theo khảo sát
Mức độ
Không
TT
Nội dung
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thƣờng
cần thiết
1 Chính sách vay vốn ƣu đãi
0%
80% (39 hộ)
10% (4 hộ)
10% (5 hộ)
2 Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo,
10%
80%
0%
10%
hộ mới thoát nghèo
(4 hộ)
(39 hộ)
(5 hộ)
3 Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia
75 %
10%
10%
5%
đình, cách chọn mô hình phát triển
(36 hộ)
(5 hộ)
(5 hộ)
(2 hộ)
kinh tế phù hợp với điều kiện gia
đình.
4 Phƣơng
pháp,
kỹ
thuật
chăn
5%
80%
10%
5%
nuôi/trồng trọt.
(2 hộ)
(40 hộ)
(4 hộ)
(2 hộ)
Bảng 2.5: Mức độ thường xuyên của các hoạt động truyền thông theo khảo sát
Mức độ tham gia
Rất
Không
hƣa
TT
Nội dung
Thƣờng
thƣờng
thƣờng
bao
xuyên
xuyên
xuyên
giờ
Chính sách vay vốn ƣu đãi
90%
10%
0%
0%
1
(44 hộ)
(4 hộ)
Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo,
90%
0%
0%
10%
2
hộ mới thoát nghèo
(44 hộ)
(4 hộ)
0%
68%
Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển
17% (8 hộ)
15% (7 hộ)
(33
3
kinh tế phù hợp với điều kiện gia đình.
hộ)
pháp,
kỹ
thuật
chăn
0%
20%
0%
Phƣơng nuôi/trồng trọt.
80% (38 hộ)
4
(10 hộ)
* Hoạt động kết nối nguồn lực
61
Theo kết quả khảo sát cho thấy, ngƣời nghèo rất thƣờng xuyên đƣợc tiếp
xúc với các tổ chức đoàn thể, cán bộ lao động, thƣơng binh và xã hội, nhân viên
công tác xã hội tại cộng đồng (30% ý kiến đánh giá là rất thƣờng xuyên, 70% ý
kiến đánh giá là thƣờng xuyên). Điều này thể hiện sự tích cực của các hội đoàn
thể, cán bộ lao động – thƣơng binh và xã hội và nhân viên công tác xã hội đối
với cộng đồng và trợ giúp hộ nghèo – đối tƣợng chính trong chƣơng trình giảm
nghèo và chính sách tín dụng ƣu đãi.
Chính quyền địa phƣơng cũng thƣờng xuyên tiếp xúc với hộ nghèo và hộ
gia đình chính sách trên địa bàn với 80% số ý kiến đánh giá. Mặt khác, các cơ sở
doanh nghiệp và cán bộ khuyến nông chƣa tiếp cận ngƣời nghèo thƣờng xuyên.
Đây cũng là mặt hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn cần đƣợc cải
thiện trong những năm tiếp theo.
Các nguồn lực kể trên đƣợc 100% ý kiến phản hồi đánh giá là cần thiết và
rất cần thiết trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay nhằm phát triển kinh tế hộ
gia đình đối với hộ nghèo. Mỗi tổ chức, nguồn lực đóng vai trò riêng trong quá
trình hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận vốn vay và có phƣơng án sử dụng đồng vốn hiệu
quả, tăng năng suất, cải thiện kinh tế hộ gia đình. Hộ nghèo trên địa bàn đƣợc
tiếp cận với các nguồn lực này thông qua hình thức trực tiếp, 1-1 hoặc 1-nhiều
hộ nghèo.
Bảng 2.6: Mức độ thường xuyên của các hoạt động kết nối nguồn lực theo khảo sát
Mức độ tham gia
TT
Nội dung
Thƣờng
Rất thƣờng
Không thƣờng
hƣa bao
xuyên
xuyên
xuyên
giờ
1 Chính quyền địa phƣơng
10%
80%
10%
0%
(5 hộ)
(38 hộ)
(5 hộ)
2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ,
30%
70%
0%
0%
62
Hội Nông dân,...)
(14 hộ)
(34 hộ)
3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh
30%
70%
0%
0%
và Xã hội
(14 hộ)
(34 hộ)
4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ
10%
70%
20%
0%
khuyến nông...
(5 hộ)
(34 hộ)
(9 hộ)
5 Nhân viên (cộng tác viên) công
30%
70%
0%
0%
tác xã hội tại cộng đồng
(14 hộ)
(34 hộ)
Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của các hoạt động kết nối nguồn lực theo khảo sát
Mức độ tham gia
Không
TT
Nội dung
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thƣờng
cần thiết
1
10%
90%
Chính quyền địa phƣơng
0%
0%
(5 hộ)
(43 hộ)
20%
80%
2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội
0%
0%
cựu chiến binh,...)
(9 hộ)
(39 hộ)
30%
70%
3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh và
0%
0%
Xã hội
(14 hộ)
(34 hộ)
10%
90%
4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ khuyến
0%
0%
nông...
(5 hộ)
(43 hộ)
20%
80%
5 Nhân viên (cộng tác viên) công tác
0%
0%
xã hội tại cộng đồng
(9 hộ)
(39 hộ)
63
2.2.3. Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của công tác xã
hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế
gia đình
* Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội
Theo khảo sát, có 100% ý kiến phản hồi đánh giá sự tận tình và kiến thức
của nhân viên CTXH ảnh hƣởng rất mạnh đến hoạt động công tác xã hội nhóm
đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình do đây là
kênh dễ tiếp cận nhất đối với hộ nghèo trên địa bàn. Nhân viên CTXH đã thể
hiện đúng vai trò của mình là ngƣời hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay
ƣu đãi. Do đó, để đạt hiệu quả trong công tác này, nhân viên CTXH trên địa bàn
cần nâng cao kiến thức chuyên môn, trau dồi đạo đức nghề nghiệp… Chị N.T.M
ở thôn 5. cho biết: “Chị L (nhân viên CTXH) nhiệt tình lắm! Ngày trước gia
đình tôi khó khăn, cũng biết được chương trình hỗ trợ vay vốn của xã, nhưng sợ,
không dám vay vì vay cũng không biết làm ăn vào việc gì để nhanh chóng hoàn
nợ cho nhà nước. Chị L khi đó đã sang nhà tôi hỏi thăm tình hình, động viên gia
đình tôi vay vốn. Sau thời gian chia sẻ, tôi cùng một số hộ gia đình khó khăn
khác quyết định vay vốn để mua bò sinh sản bởi cũng dễ làm, rủi ro thấp, chị L
cũng giới thiệu cho tôi một số địa chỉ chọn bò tốt, đồng thời cũng giới thiệu cán
bộ khuyến nông để hướng dẫn chúng tôi cách chăn thả sao cho hiệu quả. Tôi rất
cám ơn sự quan tâm chị ấy và chính quyền. Nhờ đó mà gia đình chúng tôi thay
đổi được tư duy cũ, cải thiện cách làm!”
* Yếu tố thuộc về đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động nghèo
Nội dung này đƣợc 50% ý kiến đánh giá rằng ảnh hƣởng mạnh tới đến
hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát
triển kinh tế gia đình, số còn lại lại cho rằng yếu tố này chỉ ảnh hƣởng bình
thƣờng đến hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay
trong phát triển kinh tế gia đình. Điều này cho thấy nhận thức của ngƣời nghèo
và các đối tƣợng điều tra là chƣa đồng đều. Nhiều ngƣời vẫn chƣa hiểu đƣợc sâu
64
sắc sức mạnh của nội lực trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Đây sẽ trở thành
một thử thách trong công tác vận động, tuyên truyền và tham vấn cho hộ nghèo
tham gia vay vốn và phát triển kinh tế gia đình.
* Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương
Khi đƣợc hỏi về yếu tố này, có trên 80% ý kiến đánh giá cho rằng chính
quyền địa phƣơng ảnh hƣởng rất mạnh đến hoạt động công tác xã hội nhóm đối
với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Các ý kiến
cho rằng, chính quyền địa phƣơng là yếu tố quyết định trong việc tạo điều kiện
cho hộ nghèo tham gia vay vốn và định hƣớng nghề nghiệp, phát triển mô hình
phát triển kinh tế phù hợp với địa phƣơng.
Một đối tƣợng điều tra chia sẻ: “Đã là hộ nghèo, thì ngoài nguyên nhân
là do rủi ro khách quan như chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, ốm đau, bệnh tật… thì
còn lại là nghèo trong tư duy và nhận thức của nhiều hộ gia đình. Làm sao mà
lao động nghèo họ tự nhận thức được vấn đề của mình và tìm ra được hướng đi
phát triển kinh tế là sự nỗ lực không ngừng của các cấp chính quyền và cộng
đồng trong việc tuyên truyền và giáo dục thành viên thuộc hộ nghèo. Nếu không
có sự nỗ lực đó, hộ nghèo sẽ vẫn mãi bế tắc trong tư duy, khó có thể trở thành
hộ khá nhanh được.”
Bảng 2.8: Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong PTKT HGĐ
Mức độ ảnh hƣởng
Không
TT
Nội dung
Rất
Bình
Mạnh
ảnh
mạnh
thƣờng
hƣởng
100%
0%
0%
0%
1 Sự tận tình và kiến thức của
(48 hộ)
2 Đặc điểm hộ nghèo và thành
0%
50%
50%
0%
nhân viên CTXH
viên thuộc hộ nghèo.
65
(24 hộ)
(24 hộ)
3
80%
15%
5%
0%
(39 hộ)
(7 hộ)
(2 hộ)
Sự tạo điều kiện của chính quyền địa phƣơng
2.2.4. Thuận lợi khi triển khai các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ
hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình
Sau khi ký văn bản liên tịch ủy thác về công tác quản lý vốn với Ngân
hàng Chính sách xã hội thị xã Quảng Yên, các hội, đoàn thể xã Hiệp Hoà đã kịp
thời triển khai sâu rộng và chỉ đạo cho các thôn để thực hiện công tác uỷ thác
vốn, thực hiện vận động, tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách về chế độ tín
dụng ƣu đãi của Chính phủ theo đúng đối tƣợng thụ hƣởng qua các chƣơng trình
cho vay nhƣ: Hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm, Nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng, nhà ở cho hộ nghèo...
Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngƣời thuộc hộ nghèo trên
địa bàn xã có đủ điều kiện để đầu tƣ phát triển kinh tế, từng bƣớc thoát nghèo
bền vững. Sau khi thực hiện ký kết liên tịch, phối hợp với NHCSXH Thị xã, các
hội, đoàn thể xã Hiệp Hoà đã thành lập các tổ vay vốn, chỉ đạo tổ trƣởng các tổ
vay vốn tập trung thực hiện tốt hoạt động uỷ thác cho lao động nghèo vay vốn
NHCSXH thông qua các kênh cho vay để phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh, chăn nuôi, chế biến... đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể.
Nhìn chung, hoạt động uỷ thác cho vay vốn trên địa bàn xã Hiệp Hoà đã
tác động tích cực trong việc tạo nguồn vốn giúp hộ nghèo phát triển kinh tế. Qua
kiểm tra đánh giá của NHCSXH Thị xã, các hộ vay vốn đều sử dụng đúng mục
đích, phát huy đƣợc đồng vốn vay, đem lại hiệu quả tích cực, tạo công ăn việc
làm tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã, đồng thời, nhờ nguồn
vốn vay ủy thác từ NHCSXH mà nhiều hộ nghèo có thêm điều kiện cho con ăn
học đầy đủ, xây dựng nhà cửa khang trang, đời sống vật chất cải thiện.
66
Bên cạnh công tác giải ngân, xã Hiệp Hoà còn đặc biệt chú trọng đến
công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Ban chỉ đạo giảm nghèo xã và
các hội đoàn thể thƣờng xuyên kiểm tra vốn vay kết hợp kiểm tra phong trào
định kỳ, phối hợp với NHCSXH Thị xã tổ chức kiểm tra, đối chiếu các tổ vay
vốn. Thông qua công tác kiểm tra, chính quyền xã cũng đã đƣợc tình hình thực
tế tại địa bàn nhằm cập nhật thông tin, có kế hoạch giải quyết kịp thời những
vấn đề phát sinh. Ban quản lý vốn vay và các tổ trƣởng tổ vay vốn đều thực hiện
đúng quy trình cho vay của NHCSXH thị xã; coi trọng chất lƣợng tín dụng;
công tác tập huấn nâng cao nghiệp vụ, công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý
sử dụng vốn, thu hồi vốn, công tác khen thƣởng động viên thƣờng xuyên đƣợc
quan tâm.
Thông qua chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo, lao động nghèo
không chỉ đƣợc tạo điều kiện giải quyết việc làm mà còn đƣợc tập hợp, tham gia
các hội, đoàn thể, tăng cƣờng sự đoàn kết giữa các nhóm hộ nghèo tham gia vay
vốn, chủ động tạo công ăn việc làm, từ đó vai trò, vị trí của ngƣời thuộc hộ
nghèo đƣợc nâng lên trong gia đình và ngoài xã hội. Không những vậy, thông
qua chƣơng trình, các hộ nghèo đƣợc tuyên truyền hƣớng dẫn kiến thức về chăm
sóc sức khoẻ, các chính sách giảm nghèo của nhà nƣớc và phƣơng pháp làm ăn,
phát triển kinh tế để giảm nghèo bền vững.
Trong năm 2017, xã Hiệp Hòa đã phối hợp ngân hàng CSXH Thị xã giải
ngân cho 169 lƣợt hộ vay vốn ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội với tổng
vốn gần 4 tỷ đồng. Từ nguồn vốn này đã thu hút gần 200 lƣợt lao động nghèo
tham gia vào các dự án sản xuất, chăn nuôi, góp phần giải quyết việc làm, giúp
hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo.
Để đạt đƣợc hiệu quả trong công tác quản lý vốn qua các năm, chính
quyền xã Hiệp Hòa thƣờng xuyên chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
các chi hội, đoàn thể quản lý tốt các nguồn vốn. Xã hiện có 16 tổ vay vốn, đều
thực hiện cho vay đúng đối tƣợng, vận động 100% tổ tiết kiệm và vay vốn gửi
67
tiết kiệm qua tổ, không có trƣờng hợp nợ quá hạn, nợ khoanh, hàng quý đối
chiếu dƣ nợ, thu lãi đúng thời gian quy định.
Nhờ làm tốt công tác kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên nên nhiều năm qua,
trên địa bàn xã Hiệp Hòa không xảy ra hiện tƣợng tiêu cực, chiếm dụng vốn.
Bên cạnh hoạt động phối hợp hỗ trợ vốn, chính quyền xã Hiệp Hòa còn chủ
động nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, mô hình giảm nghèo, tập hợp
từng nhóm hộ có điều kiện sống, vị trí gần nhau để giúp đỡ nhau sử dụng hợp lý
nguồn vốn và làm ăn có hiệu quả. Cũng thông qua hình thức này, các nhóm hộ
đƣợc hƣớng dẫn kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, trao đổi kinh nghiệm về cách
chăm sóc rau màu, nuôi dê, heo, bò sinh sản… Thêm vào đó, thông qua các buổi
sinh hoạt của các nhóm hộ nghèo, chính quyền xã cùng các hội, đoàn thể cũng
đã hƣớng dẫn, định hƣớng cho các nhóm hộ tự tìm ra vấn đề của mình, tìm đƣợc
phƣơng pháp làm ăn phù hợp với điều kiện, trình độ của thành viên trong gia
đình để phát triển kinh tế. Điều này đã giúp nhiều nhóm hộ nghèo yên tâm sản
xuất, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Điển hình nhƣ gia đình anh T.V.B. ở
thôn 2, tham gia chƣơng trình tín dụng ƣu đãi với vốn vay 30 triệu đồng, để đầu
tƣ chăn nuôi bò. Nhờ cần cù, chịu khó, tích lũy, chỉ một năm, bò đã sinh sản lứa
đầu tiên, gia đình anh đã thoát nghèo. Hiện gia đình anh vẫn tiếp tục hỗ trợ cho
vay 30 triệu đồng theo chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ cận nghèo để mở
rộng đàn bò.
2.2.5. Khó khăn và những mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc từ việc vay vốn ngân hàng chính xã hội
của các hộ nghèo, nhiều lao động nghèo còn gặp khó khăn trong quá trình sử
dụng vốn. Thông qua các buổi sinh hoạt chia sẻ kinh nghiệm và những khó khăn
gặp phải trong quá trình sử dụng nguồn vốn vay cho thấy một số vấn đề bất cập
nhƣ việc quản lý nguồn vốn vay: nhiều trƣờng hợp nguời đứng ra vay vốn là phụ
nữ nhƣng ngƣời chồng lại quản lý số tiền vay và thậm chí có những trƣờng hợp
sử dụng nguồn vốn vay đó vào mục đích chi tiêu cá nhân hay có những trƣờng
68
hợp lao động nghèo vay vốn đồng thời quản lý nguồn vốn vay đó nhƣng lại
không biết cách quản lý, chi tiêu trong gia đình nên chƣa mang lại hiệu quả. Ví
dụ: vốn vay về để sản xuất nhƣng hoặc vay để đầu tƣ chăn nuôi nhƣng khi vay
về trong gia đình lại túng thiếu về tiền sinh hoạt hàng ngày nhƣ tiền thức ăn hay
chi tiêu cho sinh hoạt cá nhân nên đã bớt ra một khoản tiền từ nguồn vốn vay đó
để sử dụng.
Ngoài ra, trong quá trình sử dụng vốn còn gặp một số khó khăn khách
quan nhƣ: nguồn vốn vay đầu tƣ cho sản xuất nhƣng do thời tiết khắc nghiệt, sâu
bệnh phá hoại mùa màng hoặc những hộ gia đình vay với mục đích đầu tƣ chăn
nuôi gia súc, gia cầm nhƣng do dịch bệnh nên đã không mạng lại hiệu quả nhƣ
mong muốn.
Nói cách khác, hiệu quả của vốn vay ƣu đãi cho hộ nghèo còn chịu ảnh
hƣởng bởi các nhân tố sau:
- Ngoài những nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, bão lụt, dịch bệnh
cây trồng vật nuôi... thƣờng xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những
nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo nhƣ: Thiếu kiến thức làm ăn, sản
phẩm làm ra không tiêu thụ đƣợc, sức cạnh tranh kém, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng và hiệu quả đầu tƣ.
- Vốn vay từ Ngân hàng CSXH chƣa đồng bộ với các giải pháp khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, cung cấp vật tƣ kỹ thuật cho sản xuất và tổ
chức thị trƣờng, lồng ghép các chƣơng trình kinh tế xã hội đối với nông
nghiệp nông thôn nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng
cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tƣ thấp.
- Phƣơng thức đầu tƣ của hộ nghèo chƣa phong phú dẫn đến việc sử dụng
vốn vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hƣởng tới hiệu quả
đầu tƣ vốn.
69
2.2.6. Tác động đến việc phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững
Hoạt động vay vốn có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển đời sống
kinh tế đến các hộ gia đình và góp phần an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
Thông qua chƣơng trình vay vốn, giúp cho các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ gia
đình nghèo có cơ hội và điều kiện để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
các thành viên trong gia đình và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Sau khi vay vốn, nhiều lao động nghèo đã mở rộng các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, đầu tƣ mở rộng những trang trại chăn nuôi lớn. Có nhiều hộ
gia đình từ hộ nghèo, sau khi đƣợc hỗ vay vốn đã vƣơn lên thoát nghèo, thậm
chí trở thành hộ khá. Khi đƣợc phỏng vấn về các hoạt động hỗ trợ sử dụng vốn
vay, chị N.T.D ở thôn 8 cho biết: "Khi được hỗ trợ làm hồ sơ vay vốn tôi rất vui
mừng nhưng khi nhận tiền về tôi thật sự cảm thấy lo lắng, cầm một số tiền khá
lớn trong tay nhưng không biết bắt đầu từ đâu và như thế nào để làm ăn cho
hiệu quả. Sau khi có sự tư vấn của cán bộ công tác xã hội tôi đã đầu tư tất cả số
tiền vay đó để mua lợn nái sinh sản. Nhờ đó, mà gia đình đình tôi đã thoát
nghèo. Cảm ơn chính quyền và sự hỗ trợ của cán bộ công tác xã hội đã tư vấn
cho tôi về các kỹ thuật chăn nuôi". Đa số các hộ gia đình trên địa bàn xã đều làm
nông và chăn nuôi. Khi đƣợc hỗ trở sử dụng vốn vay, các hộ gia đình có cơ hội
đầu tƣ cho sản xuất, chăn nuôi nhƣ: mua cây giống, phân bón, bò sinh sản,
lợn,… Bà Đ.T.L, cán bộ LĐTBXH xã cho biết: "Người dân ở đa số làm nông,
sau khi được hỗ trợ sử dụng vay vốn, họ đã đầu tư vào chăn nuôi, sản xuất. Thu
nhập của các hộ tăng lên rõ rệt, hộ nghèo giảm nhanh, nhiều hộ thoát nghèo
bền vững. Hiện nay trên địa bàn xã đã có nhiều mô hình phát triển kinh tế và mô
hình giảm nghèo như nuôi bò sinh sản, nuôi lợn sinh sản rất có hiệu quả. Qua
đó cho thấy rằng hoạt động của công tác xã hội rất có hữu ích trong việc phát
triển kinh tế, giảm nghèo bền vững".
70
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở các thông tin về đặc điểm tự nhiên, xã hội của xã Hiệp Hoà,
các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đến giảm nghèo
nói riêng, Chƣơng 2 trình bày thực trạng nghèo thông qua tỷ lệ nghèo qua các
năm và hiện trạng nghèo qua một số tiêu chí chính; nguyên nhân của đói nghèo;
thực trạng công tác giảm nghèo của xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên.
Trong chƣơng 2, luận văn còn chỉ ra thực trạng hoạt động CTXH nhóm
hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên
địa bàn xã Hiệp Hoà bao gồm khả năng tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi đối với hộ
nghèo là khá đơn giản, phù hợp với trình độ, nhận thức của hộ nghèo; sự hiệu
quả trong các hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng
vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ hoạt động tƣ vấn, truyền thông,
kết nối nguồn lực. Bên cạnh đó là sự tác động rõ nét của các yếu tố ảnh hƣởng
đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng
vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ yếu tố thuộc về nhân viên
CTXH, đặc điểm của hộ gia đình nghèo và lao động nghèo và yếu tố thuộc về
chính quyền địa phƣơng.
Bên cạnh các hành động tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận vốn vay,
tăng cƣờng kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn để đảm bảo tính hiệu quả
của chƣơng trình, Chƣơng 2 của luận văn cũng chỉ rõ, trong các nguyên nhân
làm cho công tác giảm nghèo của xã Hiệp Hoà còn nhiều hạn chế có nguyên
nhân từ CTXH đối với hoạt động giảm nghèo. Luận văn đƣa ra những phân tích,
đánh giá về các hoạt động trợ giúp của CTXH đối với các gia đình nghèo, từ đó
xác định nhu cầu đẩy mạnh hoạt động CTXH tại xã Hiệp Hoà. Nhƣ vậy, trên cơ
sở những kết quả nghiên cứu của chƣơng 2, tác giả sẽ có cơ sở để đề xuất ứng
dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm vào trong hoạt động giảm nghèo cụ thể
là can thiệp, hỗ trợ lao động nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng ƣu
đãi hiệu quả, phù hợp.
71
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ GIA ĐÌNH NGHÈO SỬ DỤNG
VỐN VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH TẠI ĐỊA BÀN XÃ
HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. ơ sở của việc đề xuất giải pháp
Từ những kết quả nghiên cứu trong chƣơng II, có thể nói, hộ nghèo trên
địa bàn xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên rất cần đƣợc trợ giúp một cách toàn
diện. Trong đó, trợ giúp theo phƣơng pháp của CTXH, đặc biệt là công tác xã
hội nhóm sẽ giúp đảm bảo đáp ứng đƣợc những nhu cầu và giải quyết đƣợc
những vấn đề mà một số hộ nghèo tham gia vay và sử dụng vốn vay gặp phải.
Công tác xã hội nhóm trong giảm nghèo bền vững là hoạt động có mục
đích với các nhóm nhiệm vụ nhằm đáp ứng nhu cầu giảm nghèo, phát triển kinh
tế hộ gia đình của các hộ nghèo. Hoạt động này hƣớng tới các thành viên trong
nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ liên quan đến
giảm nghèo, cụ thể là cách thức tiếp cận và sử dụng vốn vay qua nguồn tín dụng
ƣu đãi. Phƣơng pháp này đƣợc xem nhƣ sự định hƣớng, một phƣơng pháp can
thiệp của công tác xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm,
giải quyết những vấn đề chung thông qua các cuộc họp nhóm các hoạt động của
nhóm nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ thể mà trong trƣờng hợp này là sử dụng hiệu
quả vốn vay.
Hoạt động của Công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã
Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên đảm nhiệm hiện nay hoàn toàn đúng với nhiệm vụ
chuyên môn của họ theo lý thuyết và định hƣớng phát triển trong công tác xã
hội. Nhân viên công tác xã hội và các ban, ngành có liên quan cũng đã tích cực
phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật có hiệu quả tại xã.
Tuy nhiên, vai trò của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp thể hiện chƣa
đƣợc rõ nét, hiệu quả quá trình trợ giúp gia đình nghèo chƣa thực nhƣ mong đợi.
72
Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình can thiệp là việc làm hết sức cần thiết đối
với hộ nghèo trên địa bàn xã. Trong phạm vi luận văn, tác giả lựa chọn phƣơng
pháp công tác xã hội nhóm để thành lập ra nhóm hộ gia đình nghèo. Để từ đó
xây dựng mô hình can thiệp nhằm giúp các hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo bằng
cách tiếp cận và sử dụng hợp lý nguồn tín dụng ƣu đãi để phát triển mô hình
sinh kế.
3.2. Ứng dụng công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn
vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa
Thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu phát triển sinh kế của
hộ nghèo tại xã Hiệp Hòa, cho thấy nhu cầu chủ yếu của hộ nghèo tại đây chính
là nhu cầu đƣợc cung cấp kiến thức kỹ năng về vay vốn và sử dụng nguồn vốn
vay hiệu quả. Với mục đích thông qua thực hành công tác xã hội nhóm, hỗ trợ
lao động thuộc hộ nghèo nâng cao kiến thức, cách thức sử dụng vốn vay để phát
triển thêm về sinh kế từ đó họ có thể tự mình cải thiện thu nhập, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện thực nghiệm, tác giả đã hƣớng dẫn địa phƣơng
theo các quy trình của CTXH nhóm, từ bƣớc chuẩn bị thành lập nhóm cho đến
Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động, giai đoạn tập trung hoạt động – giai
đoạn trọng tâm và giai đoạn lƣợng giá, kết thúc hoạt động.
3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm
Đây là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình công tác xã hội nhóm. Để bắt
đầu quá trình công tác xã hội nhóm, nhân viên công tác xã hội cần có những
hoạt động chuẩn bị kỹ càng và cẩn thận dựa trên mục đích hỗ trợ, khả năng
thành lập nhóm để hình thành nhóm công tác xã hội. Giai đoạn này bao gồm các
bƣớc hoạt động: xác định mục đích hỗ trợ của công tác xã hội nhóm, đánh giá
khả năng thành lập nhóm, định hƣớng cho các thành viên trong nhóm, thỏa
thuận nhóm,...
73
3.2.1.1. Chọn nhóm viên và chuẩn bị môi trường hoạt động
* Chọn nhóm viên:
Việc xác định thành viên nhóm đƣợc dựa trên một số nguyên tắc nhất
định sau:
- Thứ nhất: Tính đồng nhất của nhóm.
- Thứ hai: Những thành viên của nhóm cần có sự đa dạng về những kỹ
năng ứng phó, trải nghiệm và kiến thức về cuộc sống. Để các hoạt động nhóm
phong phú, sáng tạo.
- Thứ ba: Chú ý tính đa dạng về cơ cấu những kỹ năng, hiểu biết và
những hoàn cảnh của thành viên. Tức là các thành viên trong nhóm có khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thành viên khác và có thể cùng phấn đấu đạt đƣợc mục
đích của nhóm.
Do đó, đề tài lựa chọn xây dựng nhóm lao động thuộc hộ nghèo gồm 7
thành viên với đặc điểm chung. Một là, thành viên thuộc hộ nghèo trên địa bàn
xã Hiệp Hòa còn khả năng lao động, có khả năng đại diện cho hộ gia đình và
đƣa ra quyết định liên quan đến việc phát triển kinh tế của gia đình mình. Hai là
có nhu cầu, nguyện vọng đƣợc nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về tiếp
cận và sử dụng vốn vay ƣu đãi để phát triển sinh kế, thoát nghèo bền vững. Mặt
khác, họ phải là ngƣời nhiệt tình, cầu thị và có trách nhiệm.
- Tác giả lựa chọn phƣơng thức trực tiếp thông báo cho đối tƣợng về việc
tuyển thành viên nhóm. Việc tuyển chọn đƣợc thông qua chính quyền xã, các
chi hội, đoàn thể trên địa bàn sau đó từng thôn tổng hợp các thành viên. Các
trƣởng thôn sẽ là những ngƣời trợ giúp rất hiệu quả trong việc chọn lọc các
thành viên cho nhóm bởi họ là ngƣời nắm rõ sát tình hình của các hộ nghèo
trong thôn cũng nhƣ biết rõ những đối tƣợng nào đang cần trợ giúp tiếp cận và
sử dụng vốn vay.
- Địa điểm thành lập nhóm là tại Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa.
74
Bảng 3.1: Danh sách nhóm thành viên hộ nghèo tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên
STT Tên Tuổi Thôn
1 Nguyễn Thành Đ Thôn 2 48
2 Đinh Văn L. Thôn 9 35
3 Nguyễn Văn L. Thôn 11 45
4 Nguyễn Thị L. Thôn 7 40
5 Nguyễn Văn C. Thôn 7 50
6 Vũ Thị P. Thôn 14 49
7 Nguyễn Văn T. Thôn 15 46
Đây là những thành viên của nhóm, các thành viên có nhiệm vụ giúp đỡ
lẫn nhau, ở nhóm các thành viên đƣợc biết thêm những kĩ năng, các văn bản
pháp luật để có thể giúp mình trong đời sống hàng ngày.
Qua hoạt động, nhân viên công tác xã hội đã tìm hiểu đƣợc thông tin ban
đầu của các thành viên trong nhóm nhƣ sau:
Thành viên 1: Anh Nguyễn Thành Đ, 48 tuổi là hộ nghèo ở thôn 2, xã
Hiệp Hoà. anh A kết hôn khi anh 22 tuổi với chị L. ở cùng thôn và có với nhau
có 3 ngƣời con, thu nhập của anh Đ chủ yếu là hoạt động nông nghiệp với 2 sào
ruộng và một diện tích nhỏ trồng rau củ và nuôi một số gia súc và gia cầm, khi
mới kết hôn, anh Đ là một ngƣời đàn ông hiền lành, chịu khó biết lo cho vợ con,
nhƣng từ lúc chị sinh con gái thứ 3 cũng là lúc công việc của anh không còn
đƣợc đều đặn nhƣ trƣớc, anh thƣờng xuyên say rƣợu, năng suất lao động kém, ỷ
lại trông chờ trợ cấp của xã hội....
Thành viên 2: Anh Đinh Văn L., 35 tuổi là hộ nghèo ở thôn 9, xã Hiệp
Hoà. Anh kết hôn với chị T và có với nhau 2 đứa con gái. Thu nhập của gia đình
75
chủ yếu phụ thuộc vào 3 sào ruộng đƣợc bố mẹ cho khi lấy vợ. Vợ anh L gần
đây bị phát hiện suy tim cấp độ 3, khả năng lao động giảm sút trầm trọng, làm
gia đình ngày càng khó khăn.
Thành viên 3: Anh Nguyễn Văn L., 45 tuổi là hộ nghèo ở thôn 11, anh lấy
chị B. Anh chị có 3 ngƣời con gái, con lớn bị khuyết tật thần kinh, con gái thứ
hai đã bỏ học khi đang học trung học hàng ngày phụ mẹ làm nông nghiệp, con
út đang học tiểu học, kinh tế gia đình phụ thuộc vào 1 sào ruộng và chút thu
nhập từ việc trong trẻ của chị W. Anh L là một ngƣời hiền lành, sau khi tai nạn
khi làm nghề xây dựng, giờ đây anh không thể làm công việc nặng nhọc đƣợc.
Tuy nhiên, anh cũng thƣờng hay giúp đỡ hàng xóm xung quanh, nhiều lúc vợ
chồng anh C cãi nhau vì thiếu tiền chi tiêu hàng ngày.
Thành viên 4: Chị Nguyễn Thị L., 40 tuổi là hộ nghèo ở thôn 7, chị L là
con thứ 3 trong một gia đình có 5 con. Năm 1998, chị L lấy anh M nhƣng đến
năm 2016, anh M mắc bệnh hiểm nghèo, chi phí điều trị cao khiến gia đình ngày
càng khó khăn. Hiện nay anh chị có 3 ngƣời con gái, hoạt động kinh tế của gia
đình chị là bán cửa hàng tạp hóa nhỏ tại thôn.
Thành viên 5: Anh Nguyễn Văn C., 50 tuổi là hộ nghèo ở thôn 7, xã Hiệp
Hoà, anh E lấy vợ năm 1996, hiện tại có mẹ đẻ anh C đang sống cùng anh, anh
chị có 3 ngƣời con: 1 cháu gái lớn đã đi lấy chồng tại xã khác, cháu gái thứ hai
đã bỏ học hiện đang phụ giúp cùng gia đình, cháu tra út 8 tuổi đang học tiểu
học. Thu nhập của gia đình anh C chủ yếu là từ 02 sào ruộng và 30 con gà. Anh
chị vay vốn của Hội Phụ nữ xã mua bò nhƣng bò hay đau ốm, thiếu cân, không
hiệu quả. Anh C là một ngƣời sống trách nhiệm, yêu thƣơng con cái, tu chí làm
ăn. Tuy nhiên trong cuộc sống gia đình anh luôn thiếu thốn về kinh tế.
Thành viên 6: Chị Vũ Thị P., 49 tuổi là hộ nghèo ở thôn 14, xã Hiệp Hoà,
chị M hiện tại có 3 con, 2 gái, 1 trai, 2 con gái lớn đã đi lấy chồng, con trai út
sinh năm 2009 đang học tiểu học. Chồng chị không có việc làm do sức khoẻ
yếu, còn chị thì bán rau ngoài chợ trung tâm.
76
Thành viên 7: Anh Nguyễn Văn T., 46 tuổi là hộ nghèo ở thôn 15, xã
Hiệp Hoà, Anh T lấy chị G năm 1996 nhƣng chị G mới qua đời vì bệnh tật. Anh
chị có 3 ngƣời con trai, 2 con lớn nghỉ học và đi làm rừng thuê ở xã khác, con
trai út 10 tuổi đang học tiểu học, hiện nay thu nhập của anh không ổn định, phụ
thuộc vào công việc anh T đi phụ hồ thuê công việc lúc có lúc không, cũng
không có vốn làm ăn do tiền tiết kiệm đã dành điều chị cho chị G ngày trƣớc.
Trên đây là những trƣờng hợp của nhóm hộ nghèo cũng là những thành
viên trong nhóm công tác xã hội, họ đều là những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn
về kinh tế, sức khoẻ. Do đó, việc can thiệp, hỗ trợ nhóm lao động nghèo này là
rất cần thiết để tạo điều kiện cho họ cùng gia đình vƣơn lên thoát nghèo bền
vững.
* Đặc điểm, đánh giá khả năng thành lập nhóm nhóm:
- Đặc điểm: Là nhóm lao động nghèo sống trong cùng xã Hiệp Hòa, tiện
đi lại với nhà văn hóa thôn 1. Trong nhóm, các thành viên đều có nhu cầu về tìm
hiểu cách thức tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
- Đánh giá khả năng tài trợ hoạt động nhóm
Để thành lập và duy trì đƣợc một nhóm trong xã hội, một trong những yếu
tố không thể thiếu đó là khả năng tài trợ hoạt động nhóm. Điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nhƣng hoạt động nhóm trong hệ thống cung cấp các
dịch vụ xã hội...
Qua nghiên cứu ban đầu, có thể khẳng định, khả năng tài trợ hoạt động
nhóm là có tiềm năng lớn, nhƣ chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện cho tác
viên CTXH tác nghiệp tốt nhất, đồng thời sẵn sàng cung cấp những thông tin về
hộ gia đình, tình trạng thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn...
- Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên:
Theo nghiên cứu cho thấy: Nhu cầu của những hộ nghèo tại địa bàn xã
Hiệp Hòa luôn muốn thoát khỏi tình trạng nghèo khó. Khi đƣợc hỏi về mong
muốn tham gia nhóm, họ muốn có một nhóm chung để chia sẻ những kinh
nghiệm cho nhau để cùng tự nâng cao đƣợc khả năng của bản thân tìm ra đƣợc 77
cách giải quyết cho từng trƣờng hợp. Bên cạnh đó họ sẽ cùng nhau tham gia các
hoạt động chung của nhóm,...
- Đánh giá khả năng các nguồn lực khác
Nguồn lực ở đây không chỉ là về tài chính, cơ sở vật chất mà còn là sự
ủng hộ, hỗ trợ của các cộng đồng, đoàn thể và chính quyền... Nhƣ vậy nguồn lực
để giúp hỗ trợ thành lập nhóm gia đình nghèo tại xã Hiệp Hoà là rất dồi dào, nó
bao gồm:
+ Chính quyền địa phƣơng xã Hiệp Hoà: Nhiệt huyết, luôn trăn trở tìm
kiếm giải pháp để cải thiện tình trạng nghèo đói, giảm nghèo bền vững.
+ Các hội, đoàn, thể xã Hiệp Hoà: Nhiệt huyết, tận tâm, có nhiều kinh
nghiệm trong việc tuyên truyền, động viên.
+ Con ngƣời: con ngƣời là nguồn lực quyết định sự tồn tại của nhóm,
nhóm có đƣợc là nhờ hoạt động của con ngƣời. Con ngƣời trong nhóm ở đây là
những thành viên trong hộ nghèo, họ là nguồn lực để hình thành cũng nhƣ duy
trì nhóm.
+ Có cơ sở vật chất, nơi sinh hoạt riêng trong quá trình hình thành và hoạt
động nhóm.
=> Sau khi đã đánh giá thấy đƣợc các yếu tố trên đều thuận lợi cho việc
thành lập nhóm.
* Chuẩn bị môi trường hoạt động:
Sau buổi gặp mặt, trò truyện ban đầu, các thành viên trong nhóm thân
chủ và nhân viên công tác xã hội đã có sự thống nhất về địa điểm, thời gian cho
các buổi tập huấn và sinh hoạt nhóm tiếp theo. Theo đó địa điểm tổ chức các
buổi tập huấn và sinh hoạt nhóm là ở nhà văn hóa thôn 1, xã Hiệp Hoà, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian sinh hoạt từ 8h30 – 10h30 vào thứ 7 hàng tuần.
Ngay từ buổi đầu, nhóm đã xác định các hoạt động nhóm dựa trên tinh
thần chia sẻ những kinh nghiệm, khó khăn mỗi thành viên trong nhóm gặp phải
trong quá trình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay, thăm dò nhu cầu, thế mạnh
78
của từng hộ gia đình để có kế hoạch xây dựng buổi tập huấn nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng trồng trọt và chăn nuôi cho lao động nghèo. Từ đó giúp các
thành viên trong nhóm nâng cao kiến thức, kỹ năng vận dụng vào việc sử dụng
nguồn vốn hiệu quả.
3.2.1.2. Xác định mục đích và mục tiêu sinh hoạt nhóm
Mục đích:
Hỗ trợ phát triển sinh kế cho nhóm lao động thuộc hộ nghèo còn khả năng
lao động, giúp họ biết cách tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng ƣu đãi để cải
thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Mục tiêu:
Thông qua các buổi sinh hoạt nhóm, giúp các nhóm viên:
- Làm quen, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong quá trình
thực hiện các hoạt động sinh kế tại gia đình để các thành viên khác trong nhóm
có thể hiểu về hoàn cảnh, nhu cầu của mỗi thành viên đƣa ra những cách giải
quyết vấn đề hợp lý.
- Thống nhất loại hình phát triển sinh kế để cùng thực hiện.
- Đƣợc cung cấp kiến thức, kỹ năng, về chính sách tín dụng ƣu đãi đối với
hộ nghèo, kỹ thuật chăn nuôi (chăn nuôi bò) giúp các nhóm viên có thể vận
dụng những kiến thức và kỹ năng đó trong các hoạt động chăn nuôi tại nhà
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2.1.3. Đánh giá các nguồn lực – tiềm năng và sự hỗ trợ bên ngoài – phân tích
lực trường tác động
Nội lực:
- Các thành viên trong nhóm đều có khả năng lao động, chăm chỉ và
mong muốn có thể nuôi sống bản thân, phát triển kinh tế, cải thiện chất lƣợng
cuộc sống và không còn là gánh nặng của gia đình và xã hội.
- Các thành viên trong nhóm khá mạnh dạn, ủng hộ phƣơng pháp thực
hiện, có tinh thần trách nhiệm cao đối với các hoạt động của nhóm.
- Các thành viên trong nhóm đã đƣợc trang bị một số kiến thức, kĩ năng
79
về các hoạt động phát triển sinh kế tại địa phƣơng thông qua các buổi tập huấn
việc làm cho hộ nghèo của cán bộ khuyến nông. Về cơ bản, lao động nghèo sẽ
nắm đƣợc một số kiến thức và kĩ năng về hoạt động chăn nuôi (bò), tạo cơ sở để
phát triển sinh kế.
Ngoại lực:
- Trong quá trình thực hiện, các thành viên còn lại trong gia đình luôn
quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ để các hoạt động sinh hoạt nhóm diễn ra thuận lợi.
- Chính quyền địa phƣơng hết sức ủng hộ sự can thiệp của công tác xã hội
chuyên nghiệp nên cũng tạo điều kiện tối đa cho nhân viên CTXH và các thành
viên trong nhóm trong việc tiếp cận nguồn vốn, khoa học – kĩ thuật chăn nuôi và
phòng dịch bệnh.
Khó khăn, cản trở:
- Một vấn đề rất khó tránh khỏi trong các buổi sinh hoạt nhóm đó là sự
bất đồng ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Điều này cũng dễ dàng giải
thích đƣợc bởi một cá thể độc lập và sẽ có chính kiến của riêng mình về một vấn
đề nào đó. Tuy nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả trong các buổi sinh hoạt, các thành
viên cần có sự tôn trọng lẫn nhau trong quá trình bàn bạc, thống nhất để đi đến
một quyết định chung nhất, đại diện cho ý kiến chung của nhóm.
- Không thỏa thuận đƣợc giữa các thành viên. Khi làm việc làm việc
nhóm, gồm những lao động nghèo, với trình độ, kỹ năng giao tiếp không đồng
đều, việc không có đƣợc sự thỏa thuận hoàn toàn có thể xảy ra, các thành viên
sẽ có sự mâu thuẫn và không phải lúc nào mâu thuẫn cũng có thể giải quyết
đƣợc
3.2.1.4. Xây dựng kế hoạch – dự thảo chương trình hoạt động nhóm
- Thời gian: Từ ngày 04/11/2017 đến ngày 02/12/2017.
- Địa điểm: Nhà văn hóa thôn 1, xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
- Nội dung kế hoạch: Thực hiện các mục tiêu đặt ra trong các buổi sinh
hoạt nhóm.
80
Bảng 3.2: Kế hoạch chương trình hoạt động nhóm
Làm quen, giới thiệu các thành viên nhóm, lý do
Nhóm
thân chủ,
thành lập nhóm.
cán
bộ
khuyến
Ngƣời thực Thời gian Các hoạt động hiện
Buổi 1:
Xác định mục đích, mục tiêu hoạt động nhóm.
nông và NVCTXH
04/11/2017
Thảo luận thống nhất nguyên tắc hoạt động nhóm.
Bầu ra nhóm trƣởng để điều hành và liên lạc với
NVCTXH.
Lên kế hoạch, thống nhất thời gian, địa điểm cho
buổi sinh hoạt tiếp theo.
Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tìm hiểu những
Nhóm
thân chủ,
thuận lợi, khó khăn của lao động nghèo nói chung và
NVCTXH
các thành viên của nhóm trong việc tiếp cận và sử
Buổi 2:
dụng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi.
(11/11/2017)
Tìm hiểu những tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu cụ thể
của mỗi thành viên nhóm qua trao đổi, chia sẻ.
Khảo sát nhu cầu của nhóm.
Lựa chọn nhu cầu chung nhất của nhóm.
Thực hiện triển khai giải quyết nhu cầu của nhóm.
Nhóm
TC,
Giới thiệu và hƣớng dẫn phƣơng pháp tiếp cận chính
NVCTXH, cán bộ
Buổi 3:
sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo.
khuyến nông
(18/11/2017)
Định hƣớng một số giải pháp phát triển sinh kế (chăn
nuôi bò sinh sản).
Chuẩn bị kế hoạch nội dung, chƣơng trình, tài liệu,
nhân sự để tổ chức buổi tập huấn cung cấp kiến thức,
kỹ năng chăn nuôi và phòng dịch bệnh đối với bò
sinh sản.
81
Tổ chức tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng chăn
nuôi bò từ 10 tháng tuổi đến khi sinh sản.
Cung cấp cho thành viên nhóm những hiểu biết cơ
bản nhất về chuồng trại, lựa chọn con giống, thức ăn,
cách tiêm phòng, phòng bệnh và cách chăm sóc bò
Cán bộ khuyến
sinh sản đạt tiêu chuẩn.
nông, nhóm TC,
Đƣa ra một số mô hình nuôi bò sinh sản tiêu biểu của
NVCTXH
một số hộ gia đình đã thành công.
Buổi 4:
Định hƣớng những thuận lợi, khó khăn có thể gặp
(25/11/2017)
trong thời gian chăm nuôi bò sinh sản.
Đƣa ra một số trƣờng hợp bò bị bệnh để các thành
viên trong nhóm TC đề xuất cách xử lý.
Trao đổi những khó khăn cần giúp đỡ, để các thành
viên trong nhóm giúp đỡ nhau đƣa ra cách giải quyết
phù hợp.
Cuối buổi tập huấn đƣa ra phiếu đánh giá buổi tập
huấn của ngƣời tham gia để đƣa ra những giải pháp
kịp thời.
Chia sẻ những ý kiến đánh giá buổi tập huấn của các
thành viên trong nhóm.
Lƣợng giá tạm thời kết quả đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc.
Buổi 5:
Tiếp tục cùng nhóm xây dựng kế hoạch hoạt động,
02/12/2017
phát triển nhóm nòng cốt, mở rộng mô hình nhóm
trong toàn xã.
3.2.2. Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động
3.2.2.1. Giới thiệu thành viên trong nhóm
Nhân viên CTXH chào mừng các thành viên đến tham dự và các thành
viên tham gia tự giới thiệu về bản thân mình.
82
3.2.2.2. Xác định lại mục tiêu hoạt động nhóm
Sau buổi trò chuyện, gặp gỡ ban đầu, nhân viên Công tác xã hội và nhóm
TC đã cùng nhau thống nhất lại mục tiêu hoạt động của nhóm. Về cơ bản thì các
mục tiêu này không thay đổi nhiều so với mục tiêu ban đầu mà NVCTXH đề ra.
Nhóm vẫn đƣợc triển khai dựa trên mục tiêu: Dựa trên sự mạnh dạn chia sẻ, trao
đổi, giúp đỡ nhau của mỗi cá nhân trong nhóm và sự hỗ trợ của nhân viên công
tác xã hội cùng cán bộ khuyến nông của xã, giúp nhóm TC có đƣợc kiến thức,
kỹ năng về chăn nuôi bò sinh sản, nắm đƣợc cách làm chuồng trại, kỹ thuật
chọn con giống, thức ăn và cách chăm sóc và phòng bệnh cho bò trong thời gian
khi nhận bò đến khi sinh sản lứa đầu tiên, xác định đƣợc đầu ra, tạo thu nhập,
phát triển sinh kế cho các thành viên trong nhóm.
3.2.2.3. Thảo luận đưa ra những nguyên tắc hoạt động nhóm
Nhân viên công tác xã hội đã chuẩn bị sẵn một số nguyên tắc cơ bản của
sinh hoạt nhóm. Tuy nhiên, trƣớc khi đƣa ra những nguyên tắc đó nhân viên
công tác xã hội muốn nhóm TC là ngƣời trực tiếp thành lập và thống nhất các
nguyên tắc nhóm, cụ thể:
- Trưởng nhóm là người điều hành các hoạt động của nhóm;
- Các thành viên phải đi sinh hoạt nhóm đầy đủ, đúng giờ, nếu có việc đột
xuất phải thông báo cho nhóm trưởng;
- Tham gia đầy đủ các hoạt động như tập huấn kiến thức, kỹ năng ở thôn,
xã;
- Phân công các công việc trong nhóm cụ thể trong mỗi thành viên để mỗi
người nâng cao tinh thần, trách nhiệm hơn;
- Tích cực chia sẻ, đóng góp ý kiến để các hoạt động nhóm mang lại hiệu
quả cao nhất.
3.2.2.4. Giúp các thành viên nhóm cảm nhận rõ ràng họ là một phần của nhóm
Nhóm thân chủ đƣợc lựa chọn với 7 thành viên có cùng nhu cầu, chênh
lệch độ tuổi không lớn, có tinh thần học hỏi tích cực. Nhóm đƣợc thành lập và
83
hoạt động dựa trên mong muốn, nguyện vọng của chính các thành viên trong
nhóm, các nội dung đƣa ra xuất phát từ chính những nhu cầu của nhóm, không
mang tính chủ quan từ nhân viên công tác xã hội. Sau mỗi nội dung, nhân viên
công tác xã hội đều để chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến nhận xét và đóng góp để
có những giải pháp khắc phục kịp thời khi gặp những vấn đề xảy ra trong quá
trình hoạt động.
Trong quá trình thảo luận để hình thành nên những nguyên tắc sinh hoạt
nhóm, nhân viên công tác xã hội chỉ đóng vai trò là ngƣời định hƣớng, còn
ngƣời ra quyết định cuối cùng chính là những lao động nghèo trong nhóm.
Trong các hoạt động sinh hoạt nhóm, mỗi thành viên nhóm sẽ đảm nhận một vai
trò khác nhau. Tất cả các thành viên nhóm đều đƣợc tham gia bình đẳng và có
cơ hội để thể hiện những khả năng, chia sẻ những kinh nghiệm của mình.
Tiêu chí thành lập nhóm là dựa trên chính nhu cầu của nhóm. Bởi vậy
nhóm có phát triển, đi đúng hƣớng ban đầu hay không phụ thuộc không chỉ vào
ngƣời định hƣớng là nhân viên công tác xã hội mà phần lớn phụ thuộc vào sự
tham gia của các thành viên trong nhóm.
Thông qua các hoạt động nhóm, các thành viên quan tâm, chia sẻ với
nhau, sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm tự tin, mạnh dạn và nhận thấy rằng mình
là một phần không thể thiếu của nhóm.
3.2.2.5. Định hướng phát triển của nhóm và dự báo về những khó khăn cản trở
trong tiến trình
Theo nhƣ kế hoạch tác nghiệp đƣợc xây dựng ban đầu, những nội dung
tiếp theo sẽ là các buổi sinh hoạt nhóm với nội dung chia sẻ với nhóm những
kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật chăn nuôi bò sinh sản ta và những kinh nghiệm phát
triển sinh kế của chính những lao động nghèo đã thực hiện.
Về cơ bản thì nhóm đang thực hiện theo đúng tiến trình CTXH nhóm,
từng bƣớc thƣc hiện mục đích, mục tiêu cũng nhƣ kế hoạch đề ra.
Nhóm sẽ phát triển theo hƣớng tích cực, các thành viên trong nhóm tham
84
gia sinh hoạt đầy đủ, xây dựng và phát triển nhóm nòng cốt sau đó nhân rộng
mô hình nhóm trong toàn xã với những chƣơng trình hoạt động và nội dung đầy
đủ và phong phú hơn nữa.
Tuy nhiên, bên cạnh những định hƣớng phát triển khá thuận lợi,
NVCTXH cũng đã có sự dự báo về những khó khăn cản trở có thể gặp phải
trong tiến trình hoạt động, có thể là vấn đề sức khỏe của lao động nghèo, lý do
cá nhân không thể tiếp tục tham gia nhóm…
Buổi sinh hoạt đầu tiên đƣợc diễn ra nhƣ sau:
Buổi 1:
- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 04/11/2017
- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1
- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm
(2) Nhân viên công tác xã hội
(3) Cán bộ khuyến nông xã.
- Nội dung: Nhận đƣợc sự ủng hộ và tạo điều kiện của UBND xã và cán
bộ xã, nhân viên công tác xã hội tiến hành tổ chức buổi gặp mặt, giao lƣu giữa
nhóm với NVCTXH. Đây là buổi đầu tiên làm quen nên không khí khá vui vẻ,
các thành viên trong nhóm đều rất hào hứng và thoải mái.
Trƣớc tiên, nhân viên công tác xã hội giới thiệu về bản thân mình, giới
thiệu về lý do, mục đích thành lập nhóm cũng nhƣ kế hoạch vận dụng công tác
xã hội nhóm. Tiếp theo là các thành viên trong nhóm lần lƣợt giới thiệu về bản
thân mình, những thông tin cơ bản nhất để các thành viên trong nhóm nắm đƣợc
học tên, sở thích... để mọi ngƣời có cơ hội hiểu nhau hơn. Nhân viên công tác xã
hội khuyến khích thành viên trong nhóm có những giới thiệu vui vẻ, hài hƣớc để
mang lại sự thoải mái cho các thành viên trong nhóm.
Sau khi các thành viên trong nhóm giới thiệu về bản thân mình, nhân viên
công tác xã hội trình bày về mục đích, mục tiêu, những nội dung sẽ thực hiện
85
trong thời gian tới và xin ý kiến đóng góp từ phía lãnh đạo, cán bộ xã và các
thành viên trong nhóm TC.
Tiếp theo nhân viên công tác xã hội sẽ đƣa ra một số nguyên tắc nhóm
cho các thành viên tham khảo, thảo luận và đƣa đến thống nhất những nguyên
tắc chung nhất phù hợp với tất cả thành viên trong nhóm. Cùng với thống nhất
nguyên tắc chung của nhóm sẽ là bầu ra nhóm trƣởng lâm thời là anh Nguyễn
Văn B. Sau đó, mọi ngƣời cho ý kiến về thời gian và địa điểm tổ chức sinh hoạt
các buổi tiếp theo là 8h30 – 10h30 tại nhà văn hóa thôn 1. Cuối buổi, nhân viên
công tác xã hội có trao đổi qua với các thành viên nhóm về các hoạt động của
buổi sinh hoạt tiếp đến để mọi ngƣời về nhà chuẩn bị sẵn những kinh nghiệm về
phát triển sinh kế để chia sẻ với nhóm.
Kết thúc buổi sinh hoạt thứ nhất, nhóm có 7 thành viên đã đƣợc thành lập
với các nguyên tắc, thời gian, nội dung hoạt động cho các buổi tiếp theo trên
tinh thần mọi ngƣời cùng xây dựng và đóng góp ý kiến cũng trong buổi sinh
hoạt nhóm giữa NVCTXH và nhóm TC này có thể nhận thấy rằng một số thành
viên trong nhóm còn khá e dè nhất là với 2 thành viên nữ. Bởi vậy, vai trò của
NVCTXH rất quan trọng, là ngƣời định hƣớng, dẫn dắt, kết nối các hoạt động
nhóm, sử dụng kỹ năng lãnh đạo để thu hút các thành viên nhóm tham gia vào
quá trình sinh hoạt nhóm.
3.2.3. Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm
Các buổi tiếp theo sẽ hƣớng đến giải quyết các vấn đề trọng tâm của
nhóm nhƣ: (1) tìm vấn đề; (2) thống nhất vấn đề cần giải quyết; (3) phƣơng
hƣớng giải quyết; (4) lƣợng giá. Cụ thể:
Buổi 2:
- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 11/11/2017
- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa
- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm
(2) Nhân viên công tác xã hội
86
(3) Cán bộ khuyến nông xã.
Nội dung của buổi sinh hoạt lần 2 là NVCTXH chia sẻ với các thành viên
nhóm về kết quả khảo sát tình hình, thực trạng nhu cầu phát triển sinh kế của
lao động nghèo trong xã, từ đó mọi ngƣời trong nhóm có cái nhìn tổng quát nhất
về thực trạng phát triển sinh kế của cả xã, để các thành viên trong nhóm đƣa ra
những ý kiến trao đổi về điều kiện thuận lợi, nguyên nhân dẫn đến khó khăn
trong quá trình thực hiện các hoạt động sinh kế tại địa phƣơng. Đồng thời, mỗi
thành viên trong nhóm sẽ có những đánh giá ban đầu về khó khăn của chính bản
thân mình trong quá trình thực hiện hoạt động sinh kế tại gia đình.
Sau khi tổng hợp, ghi chép lại những ý kiến thảo luận của buổi sinh hoạt
thứ 2, đến buổi sinh hoạt nhóm này, nhân viên công tác xã hội thống kê và trao
đổi lại những vấn đề đã đƣợc chia sẻ, đặc biệt từ những thuận lợi, khó khăn của
mỗi thành viên nhóm sẽ tìm ra nhu cầu của nhóm. Nhóm cũng đã thống nhất
đƣợc 2 vấn đề chung nhất để giải quyết đó là nguồn vốn và phƣơng pháp sinh kế
sau khi đƣợc hỗ trợ vốn. Ở buổi sinh hoạt này, nhóm cũng đã thống nhất lựa
chọn mô hình nuôi bò sinh sản bởi tính đơn giản và thời gian quay vòng vốn của
mô hình. Đồng thời, mô hình này cũng phù hợp với đặc điểm chung của nhóm
hộ nghèo có sức lao động hạn chế, đông ngƣời ăn theo, tạo điều kiện cho họ dễ
dàng hơn khi chăn nuôi và chăm sóc…
Thành công lớn nhất của buổi sinh hoạt nhóm lần 2 là đã tạo đƣợc mối
quan hệ thân thiết, mạnh dạn chia sẻ những ý kiến, quan điểm của cá nhân, xác
định đƣợc nhu cầu của từng cá nhân cũng nhƣ nguyện vọng chung của nhóm.
Đó là bƣớc đầu để thành viên trong nhóm có thể giúp đỡ nhau trong thời gian
tiếp theo cũng nhƣ xác định đƣợc hƣớng đi cho các hoạt động nhóm sau này.
Nhân viên công tác xã hội nhóm đã thể hiện rõ đƣợc vai trò là ngƣời kết nối, tập
hợp nhóm thành công qua kết hợp một số kỹ năng: quan sát, lắng nghe, đặt câu
hỏi, diễn đạt lại.
Buổi 3:
87
- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 18/11/2017
- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa
- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm
(2) Nhân viên công tác xã hội
(3) Cán bộ khuyến nông xã.
Buổi sinh hoạt nhóm này tập trung giải quyết nhu cầu của nhóm. Qua đây,
NV CTXH cũng giới thiệu về chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo đồng
thời hƣớng dẫn cách thức, thủ tục vay vốn. Tại buổi này còn có sự tham gia của
cán bộ khuyến nông xã, anh Nguyễn Văn Đ. – cán bộ khuyến nông xã chia sẻ
một số giải pháp phát triển sinh kế đó là huy động các nguồn vốn sinh kế, chị
khẳng định thành viên nhóm, cá nhân nào cần sự trợ giúp về nguồn vốn thì anh
sẽ hƣớng dẫn trợ giúp công tác vay vốn cho cá nhân đó. Anh cũng chia sẻ thêm
rằng anh triển khai lớp tập huấn về chăn nuôi tại xã, nhƣng mọi ngƣời đến dự
không mạnh dạn chia sẻ những khó khăn nên rất khó để hỗ trợ, đƣợc tham gia
với nhóm TC nhƣ thế này sẽ giúp anh có những cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề
mà phần lớn các lao động nghèo đang gặp phải và cần đƣợc trợ giúp.
Sau khi thảo luận nhóm về những nguyện vọng mỗi cá nhân và căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, thuận lợi của địa hình, nguồn vốn, tình hình sức khỏe
của mỗi thành viên nhóm cũng là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nhóm, nhân
viên công tác xã hội, cán bộ khuyến nông và nhóm TC thống nhất quyết định tổ
chức buổi tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng chăn nuôi bò sinh sản. Mọi
ngƣời trong nhóm rất đồng tình và ủng hộ, đa số cho rằng chăn nuôi bò sinh sản
sẽ mang lại thu nhập tốt và có thị trƣờng tiêu thụ, chỉ cần có kế hoạch chăn nuôi
rõ ràng và nắm đƣợc kỹ thuật chăm sóc đúng tiêu chuẩn, chắc chắn sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Các thành viên trong nhóm rất hào hứng chuẩn bị tinh thần
để tham gia buổi tập huấn.
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ khuyến nông đã xây dựng phiếu
đánh giá trƣớc và sau tập huấn để xây dựng nội dung tập huấn hợp lý, đồng thời
88
khi kết thúc tập huấn có thể đánh giá đƣợc mức độ hiệu quả của buổi tập huấn
đối với các nhóm viên.
Để buổi tập huấn diễn ra thành công, nhân viên công tác xã hội, cán bộ
khuyến nông và các thành viên trong nhóm phân công nhiệm vụ chuẩn bị
chƣơng trình tập huấn nhƣ sau: cán bộ khuyến nông phụ trách chuẩn bị nội dung
chƣơng trình, tài liệu tập huấn, các thành viên trong nhóm có trách nhiệm tham
gia cùng hỗ trợ chuẩn bị phòng tập huấn, văn phòng phẩm và tham gia đầy đủ
buôi tập huấn, tích cực đóng góp ý kiến, phản hồi nội dung, nhân viên công tác
xã hội có vai trò liên hệ, làm cầu nối giữa các thành viên nhóm với nhau, giữa
nhóm với cán bộ khuyến nông và cùng hỗ trợ nhóm xử lý những việc xảy ra
trong quá trình chuẩn bị.
Buổi 4:
- Thời gian: Ngày 18/11/2017
Buổi sáng: 8h30 – 11h
Buổi chiều: 14h – 16h30.
- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa
- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm
(2) Nhân viên công tác xã hội
(3) Cán bộ khuyến nông xã.
Mục đích của buổi tập huấn này là cung cấp cho các thành viên trong
nhóm những hiểu biết cơ bản nhất về kỹ thuật chăm nuôi bò sinh sản là cách xây
dựng chuồng trại, kỹ thuật chọn con giống, cách chăm sóc bò theo từng giai
đoạn tuổi, cách tiêm phòng, cách chăm sóc và phòng dịch bệnh cho bò đạt tiêu
chuẩn.
Để đánh giá hiệu quả của buổi tập huấn, nhân viên xã hội ngoài sử dụng
phiếu khảo sát đánh giá trƣớc và sau tập huấn của các thành viên trong nhóm đã
tham gia buổi tập huấn thì nhân viên công tác xã hội cũng nhận đƣợc phản hồi
trực tiếp từ nhóm trƣởng – anh Nguyễn Văn T. chia sẻ: “Lần đầu tiên trong rất
89
nhiều lần tôi đƣợc tham gia các buổi tập huấn mà tôi thấy ý nghĩa với tôi và mọi
ngƣời nhƣ vậy, trƣớc đây khi tôi còn chẳng nghĩ cần thiết phải làm chuồng, tiện
chỗ nào thì để bò chỗ đó, không mƣa gió quá là đƣợc, nhƣng giờ tôi đƣợc biết
nên dựng chuồng trại thế nào, tìm nơi thoáng mát, bớt gió lạnh vào mùa đông và
hứng đƣợc ánh sáng mặt trời, tôi học đƣợc nhiều kiến thức rất hay, ít buồn ngủ
hơn các buổi tập huấn khác do không khí làm việc thoải mái, vui vẻ.”
Buổi 5:
- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 11/6/2016
- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa
- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm
(2) Nhân viên công tác xã hội
(3) Cán bộ khuyến nông xã.
Buổi sinh hoạt nhóm với mục đích lƣợng giá buổi tập huấn kĩ thuật chăn
nuôi bò sinh sản, những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc của nhóm. Bên cạnh
đó, tiếp thu những ý kiến góp ý của các thành viên trong nhóm về các hoạt động
diễn ra trong buổi tập huấn.
Lƣợng giá quá trình hoạt động nhóm trong thời gian 1 tháng qua, những
việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc, đánh giá, so sánh với mục đích, mục tiêu ban
đầu của nhóm, cảm nhận, chia sẻ của mỗi cá nhân trong quá trình thực hiện hoạt
động nhóm.
3.2.4. Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động
3.2.4.1. Lượng giá
Bảng 3.3: ánh giá tính hiệu quả của nhóm
STT Nội dung iểm
Chƣa hiểu Hiểu rõ 1 Mục tiêu của nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Không hợp lý Rất hợp lý 2 Cơ cấu tổ chức nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
90
Thấp Cao 3 Mức độ tin tƣởng lẫn nhau 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mâu thuẫn Cố kết
4 Hành vi của các thành viên trong nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chƣa phát huy Phát huy
5 Vai trò của các thành viên trong nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Không hiệu quả Hiệu quả 6 Hiệu quả hoạt động của nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Bảng 3.4: Kết quả lượng giá (đã làm tròn)
STT Nội dung iểm
1 Mục tiêu của nhóm 8
2 Cơ cấu tổ chức nhóm 7
3 Mức độ tin tƣởng lẫn nhau 7
4 Hành vi của các thành viên trong nhóm 8
5 Vai trò của các thành viên trong nhóm 6
6 Hiệu quả hoạt động của nhóm 8
Sau quá trình thực hiện công tác xã hội nhóm tác nghiệp với nhóm thân
chủ là lao động nghèo thông qua hình thức tổ chức các hoạt động sinh hoạt
nhóm và tổ chức tập huấn kĩ năng chăn nuôi (bò sinh sản), nhân viên công tác xã
hội cùng nhóm thân chủ đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.
Khi tham gia vào các hoạt động sinh hoạt nhóm do nhân viên công tác xã
hội tổ chức, các thành viên trong nhóm gắn bó với nhau, đã phần nào mạnh dạn,
tích cực chia sẻ những khó khăn, thuận lợi, kinh nghiệm của bản thân và cùng
nhau giúp đỡ giải quyết vấn đề gặp phải. Bên cạnh đó các thành viên nhóm thực
hiện trách nhiệm của bản thân, góp phần vào việc thúc đẩy tiến trình hoạt động
nhóm và việc thực hiện các mục tiêu nhóm đƣợc thuận lợi.
91
Ngoài những kết quả đã đạt đƣợc cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
thiếu xót đó là: Trong thời gian đầu tham các buổi sinh hoạt nhóm, một số thành
viên trong nhóm còn e dè trong việc chia sẻ hoàn cảnh, khó khăn của bản thân
trong hoạt động tạo thu nhập tại nhà. Khi tham gia tập huấn, một vài cá nhân
còn thụ động trong việc đƣa ra ý kiến đề xuất để xây dựng buổi tập huấn hiệu
quả.
3.2.4.2. Kết thúc hoạt động nhóm
- Hoạt động nhóm sẽ tiếp tục khi các thành viên trong nhóm vận dụng
kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu đƣợc và hoạt động chăn nuôi tại gia đình, duy trì
hoạt động nhóm để các thành viên nhóm chia sẻ những khó khăn, thuận lợi
trong quá trình vận dụng vào thực tiễn.
- Xây dựng nhóm nòng cốt, nhân rộng mô hình nhóm trên địa bàn toàn xã
với quy mô, nội dung, và kế hoạch hoạt động phong phú, ý nghĩa.
- Qua quá trình làm việc nhóm nêu trên, có thể rút ra một số kết luận dƣới
đây:
Thứ nhất, là việc tổ chức nhóm đối với lao động nghèo gặp khá nhiều khó
khăn do một số nguyên nhân. lao động nghèo khá chủ động trong việc tham gia
nhóm song ý kiến trong nhóm thƣờng không thống nhất, mỗi ngƣời đều có quan
điểm riêng và rất khó tập trung. Hơn nữa, do một số thành viên nhóm có vấn đề
sức khỏe nên việc lựa chọn mô hình phát triển sinh kế phù hợp là rất khó khăn.
Việc tổ chức nhóm cũng gặp phải một số khó khăn do khả năng tổ chức họp
hành của lao động nghèo không có, phần lớn đều là những ngƣời ít tham gia vào
các tổ chức xã hội khi còn trẻ nên chƣa có kỹ năng. Khả năng tìm kiếm các dịch
vụ hỗ trợ còn yếu, nhất là những kỹ năng nhƣ gọi điện, viết đơn để đề đạt nhu
cầu đến các dịch vụ không có, khả năng huy động các nguồn lực còn yếu…
Chính vì vậy, sự can thiệp của nhân viên CTXH trong quá trình hoạt động của
nhóm là rất quan trọng và giúp lao động nghèo giải quyết đƣợc một số khó khăn
đặt ra khi sinh hoạt nhóm.
92
3.3. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình
nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế
Từ nghiên cứu thực tiễn nêu trên, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm sau
đây về vai trò của nhân viên xã hội khi làm việc với nhóm lao động thuộc hộ
nghèo tại địa bàn nghiên cứu nhƣ sau:
Trƣớc hết là xuất phát từ những đặc điểm tâm, sinh lý và việc tổ chức các
hoạt động nhóm của ngƣời thuộc hộ nghèo, nhất là những hoạt động về phát
triển sinh kế và kinh tế, lao động nghèo có khá nhiều thuận lợi song cũng gặp
khá nhiều khó khăn nhƣ khó thống nhất, khó tham gia đầy đủ và nhất là khó
khăn trong các kỹ năng liên kết, kết nối và tìm kiếm dịch vụ, nguồn lực trợ giúp.
Có sự tham gia của nhân viên CTXH, phát huy các vai trò của mình, sẽ giúp cho
lao động nghèo giải quyết đƣợc các khó khăn trên.
Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm, kỹ năng của NVCTXH, đặc biệt là trong
việc thực hiện các hoạt động nhóm. Nhân viên công tác xã hội là những ngƣời
có trình độ chuyên môn, đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng về công tác xã
hội chuyên nghiệp và sử dụng kiến thức, kỹ năng đó trong quá trình tác nghiệp
trợ giúp đối có vấn đề xã hội giải quyết các vấn đề gặp phải, vƣơn lên trong
cuộc sống.
Trong hoạt động của mình, bên cạnh việc tác nghiệp và phát huy vai trò
chuyên môn độc lập, nhân viên công tác xã hội còn làm cầu nối, khai thác, liên
kết cơ quan, tổ chức CTXH với các nguồn lực hỗ trợ khác nhằm giải quyết các
vấn đề của đối tƣợng. Trong Công tác xã hội nhóm, NVCTXH tác động vào các
yếu tố của quá trình và tham gia nhóm với tƣ cách là thành viên tích cực vào các
hoạt động nhóm, xác định mục tiêu và hoạt động xây dựng chƣơng trình sinh
hoạt, điều chỉnh và thúc đẩy hoạt động của nhóm. Mục đích của nhóm là giúp
nhóm phát huy, tăng cƣờng khả năng giải quyết vấn đề của nhóm. Nhân viên
công tác xã hội đóng vai trò là chất xúc tác để thúc đẩy hoạt động nhóm chứ
không nhất thiết là ngƣời lãnh đạo nhóm. NVCTXH khi tác nghiệp luôn quán
93
triệt và thực hiện nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết, nguyên tắc cùng tham gia
của mọi thành viên trong nhóm, và phải đƣợc thực huyện xuyên suốt trong toàn
bộ quá trình thực hiện hoạt động nhóm.
3.3.1. Vai trò khảo sát, đánh giá nhu cầu
Hầu hết các thành viên trong nhóm thân chủ đều cho rằng vai trò này là
cần thiết. Chính nhờ có vai trò này nhân viên công tác xã hội đã xác định đƣợc
nhu cầu của từng cá nhân và thành lập nên một nhóm với các thành viên có nhu
cầu chung: nhu cầu đƣợc chia sẻ, cung cấp kiến thức, kỹ năng chăn nuôi. Để có
thể thực tốt vai trò, trƣớc hết NVCTXH cần nắm vững đƣợc tình hình hoạt động
cũng nhƣ quá trình triển khai những chính sách xã hội đối với lao động nghèo
tại xã. Thông qua quá trình quan sát, thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích vấn
đề nhân viên công tác xã hội sẽ xác định đƣợc những nhu cầu thực sự cần thiết
đối với lao động nghèo ở thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó nhân viên công tác xã
hội cũng cần tìm hiểu trƣớc những khó khăn, thuận lợi của các thành viên trong
nhóm để có những định hƣớng cụ thể. Khi đƣợc hỏi về vai trò đánh giá nhu cầu
của nhóm, nhân viên công tác xã hội đã thu đƣợc phản hồi từ nhóm TC, anh
Nguyễn Văn T. (trƣởng nhóm) chia sẻ: “tôi đã tham gia nhiều buổi tập huấn ở
xã, nhƣng chƣa bao giờ đƣợc tham gia sinh hoạt nhóm, đƣợc chủ động nói hết
những khó khăn nhƣ thế”
Qua những phản hồi tốt từ thành viên trong nhóm, có thể thấy vai trò này
rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của nhóm sau này.
Điểm khác giữa vai trò của nhân viên công tác xã hội so với những hoạt động
trợ giúp khác đó chính là trƣớc khi thành lập nhóm nhân viên công tác xã hội có
sự tìm hiểu, đánh giá nhu cầu, nguyện vọng của các thành viên trong nhóm.
3.3.2. Vai trò định hướng các hoạt động nhóm
Vai trò định hƣớng hoạt động của nhóm cũng là vai trò không thể thiếu.
Nhóm hoạt động dựa trên nguyên tắc chung là trao quyền cho các thành viên
trong nhóm. Tuy nhiên trong giai đoạn mới bắt đầu hoạt động, NVCTXH có
94
vai trò định hƣớng các nội dung bởi ngƣời làm CTXH vừa đứng trên quan điểm
của lao động nghèo có nhu cầu, nguyện vọng cần đƣợc đáp ứng, vừa đứng trên
quan điểm của các nhà giáo dục, các nhà hoạt động chính sách, các nhà lãnh
đạo…
Trong quá trình tác nghiệp, hỗ trợ nhóm thân chủ là lao động nghèo vai
trò này càng đƣợc thể hiện rõ nét hơn. Đây là một trong những đối tƣợng yếu
thế trong xã hội, họ rất cần sự trợ giúp từ nhiều phía để có thể vƣợt qua khiếm
khuyết của bản thân, hoàn cảnh gia đình và đạt đƣợc mục đích đề ra. Tuy nhiên,
phần lớn lao động nghèo còn khá bị động, nhận thức cũng không đồng đều nên
khi làm việc với đối tƣợng là lao động nghèo, NVCTXH cần có sự định hƣớng
trƣớc các hoạt động.
Sau khi xác định nhu cầu chung của nhóm TC, nhân viên công tác xã hội
đã cùng TC lên kế hoạt động cho từng buổi sinh hoạt, tập huấn tiếp theo. Nhân
viên công tác xã hội giúp cho thành viên trong nhóm nhận thấy mình là một
phần của nhóm, đƣợc tham gia vào tất cả các hoạt động chung của nhóm. Cũng
thông qua vai trò này, thân chủ nhận thấy mình đƣợc làm chủ, đƣợc tự quyết
trong việc áp dụng kiến thức vào thực hiện hoạt động sinh kế tại gia đình. Nhân
viên công tác xã hội không đóng vai trò là ngƣời lãnh đạo nhóm mà chỉ là ngƣời
đƣa ra những định hƣớng hoạt động cho phù hợp dựa trên ý kiến của chính các
thành viên trong nhóm thân chủ.
3.3.3. Vai trò tập hợp, thu hút sự tham gia
Đây là vai trò cũng không kém phần qua trọng bởi tập hợp nhóm là giao
đoạn quyết định trong tiến trình công tác xã hội nhóm. Việc tập hợp nhóm, lựa
chọn nhóm phải đƣợc tiến hành một cách đầy đủ và khao học. trƣớc khi thành
lập nhóm, nhân viên công tác xã hội cấn có định hƣớng cụ thể về quy mô nhóm,
tiêu chí thành lập nhóm, mục đích sinh hoạt nhóm…
Sau khi thành lập nhóm, việc tập hợp, thu hút các thành viên tham gia vào
các hoạt động của nhóm cũng là một nhiệm vụ đòi hỏi nhân viên công tác xã hội
95
cần có kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn. Nhƣ vậy, có thể việc tập hợp nhóm, thu
hút sự tham gia là một quy trình và cần đƣợc nhân viên công tác xã hội sang lọc
kĩ trong qúa trình hoạt động, sự tƣơng tác giữa các thành viên là rất lớn. Nếu các
thành viên tập hợp lại sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp để giải quyết nhu cầu
chung của cả nhóm.
3.3.4. Vai trò quản lý, giám sát
Mặc dù nhân viên công tác xã hội không đóng vai trò là ngƣời lãnh đạo
nhóm, không mang ý kiến chủ quan của mình áp đặt tiến trình sinh hoạt nhóm.
Tuy nhiên trong quá trình sinh hoạt nhóm không thể tránh khỏi việc nảy sinh
nhiều mâu thuẫn nhóm về quan điểm, quyền lợi, vai trò… Chính vì thế nhân
viên công tác xã hội cần quản lý, giám sát và định hƣớng cách giải quyết vấn đề
phù hợp, giúp các hoạt động của nhóm đi đúng hƣớng theo kế hoạch đã đề ra.
Đối với hoạt động nhóm của lao động nghèo có tính đặc thù riêng, nhân
viên xã hội sẽ giúp các thành viên trong nhóm triển khai thác các hoạt động của
nhóm một cách thuận lợi. Trong đó, việc quản lý, giám sát các nhóm viên sinh
hoạt đúng giờ giấc, thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ đóng vai trò cần thiết.
3.3.5. Vai trò huy động, kết nối nguồn lực
Nhân viên Công tác xã hội đã thể hiện tối đa vai trò huy động, kết nối
nguồn lực trong quá trình tác nghiệp với nhóm thân chủ. Đó là việc nhân viên
công tác xã hội kết nối các thành viên trong nhóm với nhau có đƣợc mối quan
hệ nhóm chặt chẽ, có sự chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm một cách thân thiện, huy
động đƣợc sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm thân chủ, hỗ trợ
họ phát huy những tiềm năng của bản thân vào quá trình phát triển sinh kế.
Nhân viên công tác xã hội là cầu nối giữa các thành viên trong nhóm với lãnh
đạo xã cán bộ khuyến nông xã, cán bộ xã để các cấp chính quyền xã hiểu đƣợc
những nhu cầu, mong muốn của lao động nghèo, từ đó có những chính sách,
chƣơng trình hoạt động giúp đỡ lao động nghèo phù hợp và mang lại hiệu quả
cao.
96
Tiểu kết chƣơng 3
Quá trình vận dụng công tác xã hội nhóm vào hoạt động hỗ trợ phát triển
sinh kế cho lao động nghèo tại xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
do nhân viên công tác xã hội đề xuất đã mang lại những kết quả rất đáng khích
lệ. Hầu hết các thành viên trong nhóm đã cảm thấy hài lòng về phƣơng thức tiến
hành và phƣơng thức tổ chức các hoạt động của nhóm cũng nhƣ phƣơng hƣớng
phát triển nhóm trong tƣơng lai. Có đƣợc điều này là do ngay từ khi bắt đầu,
hoạt động nhóm đã tuân thủ chặt chẽ tiến trình của công tác xã hội nhóm từ giai
đoạn tìm hiểu, đánh giá nhu cầu, nguyện vọng của các thành viên trong nhóm
cho đến việc tổ chức các buổi sinh hoạt, buổi tập huấn, các hoạt động nhằm giải
quyết các nhu cầu đó và cuối cùng là lƣợng giá hiệu quả hoạt động nhóm.
Quá trình vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ
phát triển sinh kế cho lao động thuộc hộ nghèo tại xã Hiệp Hòa là một ví dụ
minh họa và điển hình cho việc áp dụng công tác xã hội nhóm trong việc trợ
giúp các trƣờng hợp, các đối tƣợng khó khăn cụ thể khác của công tác xã hội
nhƣ: nhóm lao động nghèo, nhóm trẻ vị thành niên, nhóm trẻ lang thang…
Ƣu điểm của việc áp dụng phƣơng pháp CTXH nhóm trong phát triển
sinh kế cho lao động nghèo chính là giúp cho lao động nghèo phát huy đƣợc tinh
thần trợ giúp lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động. Mặt khác, giúp
cho họ phát huy đƣợc tính tự lập và sáng tạo trong hoạt động, mở ra đƣợc sự
phát triển bền vững cho các hoạt động, đặc biệt là hoạt động phát triển sinh kế.
Bên cạnh những kết quả trên, sau quá trình triển khai hoạt động thí điểm,
vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động nhóm với lao động nghèo
đƣợc làm rõ. Các vai trò này giúp cho nhân viên viên CTXH biết khai thác
những điểm mạnh, yếu của địa phƣơng và các hộ nghèo tại địa phƣơng để trợ
giúp, đặc biệt biết vận dụng các lý thuyết đã nêu trong luận văn để xác định
đúng nhu cầu của lao động nghèo và khai thác các nguồn lực trong hệ thống
hoạt động của địa phƣơng để trợ giúp hộ nghèo một cách hiệu quả.
97
KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Khuyến nghị
Qua nghiên cứu những nội dung trên, luận văn đã đánh giá các yếu tố cơ
bản tác động đến giảm nghèo bền vững trong đó yếu tố tiếp cận và sử dụng
nguồn tín dụng ƣu đãi của hộ nghèo trên địa bàn tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh đặc biệt là việc áp dụng phƣơng pháp CTXH nhóm trong
việc trợ giúp lao động nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi.
Theo hƣớng trên, chính quyền xã sẽ có những biện pháp chỉ đạo trong công tác
tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả và tạo mọi điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời
nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản tích cực hơn, trong đó có việc tiếp
cận và sử dụng vốn vay, nhằm nâng cao khả năng phát triển kinh tế hộ gia đình,
cải thiện chất lƣợng cuộc sống, hƣớng tới giảm nghèo bền vững. Để nâng cao
hiệu quả trong việc ứng dụng CTXH nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử
dụng vốn vay, phát triển kinh tế tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh, tác giả xin đề xuất một số giải pháp cơ bản sau:
1.1. Đối với Chính phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Thiết kế những chính sách hỗ trợ mạnh mẽ hơn và phù hợp hơn với từng
nhóm gặp khó khăn đặc thù, nhƣ nhóm nghèo không thể thoát nghèo, nhóm
nghèo có sức lao động, nhóm nghèo dễ bị tổn thƣơng (dễ tái nghèo). Tuy nhiên,
đối với nhóm hộ nghèo có khả năng thoát nghèo (còn có sức lao động) lại cần
giảm thiểu chính sách cho không, thay thế bằng các chính sách cho vay, ƣu đãi
lãi suất để thực hiện phát triển sản xuất. Mặc khác, nhà nƣớc cần cân đối ngân
sách, tăng mức trợ cấp đối với nhóm nghèo không thể thoát nghèo; đồng thời cải
tiến chính sách hỗ trợ sinh kế dựa trên tăng năng lực và tạo cơ hội, tăng hỗ trợ
có điều kiện và giảm hỗ trợ không điều kiện đối với nhóm nghèo còn sức lao
động; bổ sung và đơn giản hoá chính sách hỗ trợ dễ tiếp cận về bảo hiểm y tế,
tín dụng, khuyến nông và giáo dục đối với nhóm nghèo.
98
Cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách có liên quan. Một
giải pháp rất hiệu quả cần đƣợc thực hiện ngay đó là đẩy mạnh tuyên truyền, tới
cộng đồng thông qua các kênh truyền thông có sức lan tỏa lớn nhƣ báo chí, Đài
truyền thanh, truyền hình... Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc Hội thảo, Hội nghị
tổng kết để trao đổi kinh nghiệm, đánh giá kết quả hoạt động, các dịch vụ hỗ trợ
đối với ngƣời nghèo.
Cuối cùng, nhà nƣớc có cơ chế khuyến khích, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo và để xã hội
hoá công tác giảm nghèo bền vững theo phƣơng pháp mới (hỗ trợ bao tiêu sản
phẩm đầu ra, hỗ trợ tiếp cận khoa học kỹ thuật…). Đồng thời, cần có chế tài để
xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, lợi dụng chính sách giảm nghèo để trục lợi
cá nhân.
1.2. Đối với chính quyền tỉnh Quảng Ninh
Giảm nghèo là một trong các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tỉnh đặt ra trong
thời gian qua. Trong giai đoạn 2016-2020, Quảng Ninh cần chỉ đạo là: Tập trung
huy động nguồn lực xã hội đầu tƣ cho phát triển sản xuất, đặc biệt là các mô
hình sản xuất gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tỉnh tập trung đầu tƣ xây
dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng yếu phục vụ trực tiếp phát triển
sản xuất, triển khai đến đâu phải hoàn thành dứt điểm đến đó, nhằm phát huy
hiệu quả và đƣa lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân. Đồng thời điều chỉnh hƣớng
giải quyết, hỗ trợ các đối tƣợng nghèo theo nhóm: Đối với các đối tƣợng không
có sức khoẻ, tàn tật, không có khả năng thoát nghèo thì chuyển sang trợ cấp xã
hội; với đối tƣợng nghèo còn lại đƣợc hỗ trợ tƣ liệu sản xuất phải chủ động
vƣơn lên thoát nghèo.
Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá trên tinh thần công
khai, dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo; không chạy theo thành tích,
tránh phô trƣơng; đảm bảo hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực, nhất là
trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ cho chƣơng trình. Bên cạnh đó, tập
99
trung củng cố, nâng cao tính chuyên nghiệp của lực lƣợng cán bộ chuyên trách
giảm nghèo ở các cấp và coi trọng chất lƣợng hoạt động các tổ, nhóm cộng tác
viên tham gia giảm nghèo; chú trọng bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng
lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, các
ngành.
Hằng năm, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, phố biến các chính
sách mới về giảm nghèo, bảo trợ xã hội cho cán bộ làm công tác giảm nghèo,
cán bộ Lao động thƣơng binh và xã hội các xã, phƣờng, thị trấn và các tổ trƣởng
dân phố, trƣởng thôn, xóm trên địa bàn toàn huyện. Trang bị, cấp phát tài liệu
tập huấn, các văn bản chỉ đạo, cập nhật các chính sách mới thƣờng xuyên cho
các cán bộ để thuận tiện trong quá trình thực hiện ở cơ sở. Tổ chức in tờ rơi, làm
Pano tuyên truyền về giảm nghèo nâng cao nhận thức của ngƣời dân về thực
hiện Chƣơng trình giảm nghèo.
Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cho giao thông nông thôn. Ngƣời dân ở vùng
này khi sản xuất và chăn nuôi đã vô cùng khó khăn do điều kiện tự nhiên và điều
kiện địa lý không thuận lợi nhƣng lại càng khó khăn hơn khi sản phẩm làm ra
không đƣợc tiêu thụ dễ dàng. Ở địa bàn cấp huyện, nhiều xã còn mang tính tự
cung, tự túc, sản phẩm làm ra khi tiêu thụ cũng khó khăn để tiếp cận thị trƣờng,
dẫn đến bị tƣ thƣơng ép giá. Không có giao thông thì không có nền nông nghiệp
hàng hóa, nông dân vốn đã nghèo giao thông nông thôn cũng không thuận tiện
khiến cuộc sống của họ càng nghèo hơn.
Chính sách hỗ trợ vay vốn và đƣa tiến bộ khoa học công nghệ cần bám sát
nhu cầu và điều kiện thực tế của hộ nghèo.
Công tác giảm nghèo phải đƣợc đặt trong Chƣơng trình tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội chung của Huyện và ở mỗi xã. Việc thực hiện công tác giảm
nghèo phải đƣợc kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các
mục tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên từng xã đồng
thời có cơ chế, chính sách giảm nghèo phù hợp đối với từng xã. Tạo cơ sở pháp
100
lý rõ ràng và thực hiện các biện pháp thúc đẩy vai trò của cộng đồng dân cƣ
trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tự nhiên.
1.3. Đối với chính quyền xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên
- Xây dựng các chƣơng trình đầu tƣ phát triển và giảm nghèo ở xã Hiệp
Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh với nguồn lực lớn hơn nữa, lấy một số
thôn làm trung tâm. Tập trung đầu tƣ vào các thôn khó khăn nhất. Khảo sát kỹ
lƣỡng đặc điểm của từng thôn, từng hộ gia đình, nhân tố tiên phong, kênh lan
tỏa, các hình thức gắn kết cộng đồng, ƣu thế bản địa, con đƣờng đi lên, chiến
lƣợc đa dạng hóa, chống đỡ rủi ro.
- Tìm kiếm các nhân tố tiên phong trong giảm nghèo, xác định kênh lan
tỏa để từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nhân rộng các “điểm sáng” giảm
nghèo trong cộng đồng theo cách tiếp cận “phát triển các nhóm hộ dựa trên nội
lực”.
- Các địa phƣơng khi xây dựng chính sách giảm nghèo cần tạo điều kiện
cho nhân viên CTXH thực hiện đƣợc chức năng của mình.
- Tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ thống Ban chỉ đạo giảm nghèo của xã,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên tránh tình trạng chồng chéo. Khi xây
dựng chính sách giảm nghèo cần lắng nghe ý kiến của cán bộ CTXH để xây
dựng chƣơng trình cho phù hợp vì đây là cán bộ phụ trách và làm trực tiếp, nắm
rõ tình hình kinh tế các hộ nghèo. Có nhƣ vậy, chính sách giảm nghèo của địa
phƣơng mới đạt kết quả cao và tạo điều kiện cho cán bộ CTXH thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Có chính sách cán bộ thích hợp để khuyến khích các cán bộ nhiệt tình,
an tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời kiên quyết xử lý
thích đáng các cán bộ không hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian đƣợc giao
làm công tác giảm nghèo.
- Đối với các ban ngành, đoàn thể của xã/thôn đƣợc phân công kết hợp
101
với cán bộ CTXH làm công tác giảm nghèo cần phối hợp chặt chẽ để tập trung
tăng cƣờng thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời có những đề xuất, kiến
nghị đẩy nhanh công tác giảm nghèo của địa phƣơng.
- Bố trí ngân sách hợp lý cho Ban chỉ đạo giảm nghèo để có đủ khả năng
tạo chuyển biến cơ bản hộ nghèo trong những năm tới.
- Nâng cao dân trí cho ngƣời nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tham
gia tập huấn khoa học kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất.
- Đổi mới chính sách tín dụng để ngƣời dân dễ tiếp cận đƣợc nguồn vốn,
đặc biệt là nguồn vốn cho các hộ nghèo vay thông qua hình thức tín chấp cán bộ
CTXH và các đoàn thể tại địa phƣơng.
- Tuyên truyền đề ngƣời dân biết đến các hoạt động CTXH đang diễn ra
tại địa phƣơng và vai trò của ngƣời làm CTXH.
- Tiếp tục đƣa các hoạt động CTXH vào chƣơng trình thực hiện giảm
nghèo trong những năm tới.
1.4. Đối với cộng đồng, đối tượng
Phải nhận thức đúng đắn giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng
đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác vƣơn lên của chính bản thân hộ nghèo. Bản
thân mỗi ngƣời dân phải tích cực tham gia các hoạt động phát triển tại địa
phƣơng, không chỉ trông chờ vào chính quyền mà cũng phải tích cực đầu tƣ về
kiến thức, kinh nghiệm sản xuất để chủ động tham gia vào các hoạt động phát
triển nhằm giảm nghèo bền vững.
1.5. Đối với nhân viên xã hội
Ngƣời nhân viên CTXH hội khi làm việc với đối tƣợng ngƣời thuộc hộ
nghèo cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Trƣớc hết là luôn trau dồi các kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp của
CTXH, ngoài ra, cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc của ngành nghề.
102
Thứ hai, nhân viên CTXH cần hiểu rõ về đặc điểm của ngƣời nghèo, đặc
biệt là các vấn đề nhƣ đặc điểm tâm lý, nhu cầu, các khó khăn và hoàn cảnh
sống của ngƣời thuộc hộ nghèo để có thể tổ chức các hoạt động trợ giúp một
cách phù hợp.
Thứ ba, NVCTXH khi làm việc với ngƣời nghèo cần trang bị cho mình
những kỹ năng cần thiết nhƣ kỹ năng giao tiếp với ngƣời nghèo, kỹ năng thuyết
trình, ký năng tổ chức các cuộc họp…
1.6. Đối với các cơ sở đào tạo nhân viên công tác xã hội
Hiện nay trong chƣơng trình đào tạo ngành CTXH ở các cơ sở đào tạo đã
có lĩnh vực CTXH trong giảm nghèo, song chƣa có sự thống nhất về nội dung và
thời lƣợng đào tạo (số tín chỉ), dẫn đến khả năng tiếp cận vấn đề của ngƣời học
vẫn có sự khác nhau, thậm chí một số ngƣời học chƣa hiểu đúng bản chất của
nghề CTXH nói chung và CTXH trong giảm nghèo ở Việt Nam. Chính vì vậy,
Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Lao động – Thƣơng binh & Xã hội cần kết hợp với
các cơ sở đào tạo tiến hành rà soát về chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng, trên cơ
sở đó đƣa ra sự thống nhất chung về nội dung và thời lƣợng đào tạo. Về nội
dung đào tạo lĩnh vực CTXH trong giảm nghèo, cần đảm bảo sự cân bằng về
mặt lý thuyết với thực hành nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra theo yêu cầu của xã hội.
2. KẾT LUẬN
Giảm nghèo là một mục tiêu chiến lƣợc, một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng các chính sách giảm nghèo kết
hợp với việc đƣa các hoạt động của CTXH là một hƣớng đi mới vừa đáp ứng
đƣợc các yêu cầu của công cuộc giảm nghèo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển và ứng dụng rộng rãi của ngành CTXH.
Cùng với sự nỗ lực của Đảng và Nhà nƣớc trong công cuộc giảm nghèo,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh cũng hết sức quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình nghèo phát
triển kinh tế, vƣơn lên thoát nghèo. Mặc dù vậy, đời sống của nhân dân ở đây
103
cũng vẫn còn hết sức khó khăn về nhiều mặt.
Thời gian qua, hoạt động CTXH đối với ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh nói chung và xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên nói riêng đã phát huy
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo nâng cao nhận thức,
kết nối các nguồn lực để phát triển sản xuất, hỗ trợ vốn và đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm để giúp ngƣời nghèo có nghề nghiệp ổn định, đem lại thu nhập
ngày càng cao, từ đó tạo động lực cho học tự vƣơn lên để thoát nghèo bền vững;
đồng thời, hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội để bù
đắp những thiếu hụt trong cuộc sống.
Đề tài đã xác định đƣợc lý luận về hoạt động công tác xã hội trong giảm
nghèo bền vững, một số lý thuyết áp dụng, các yếu tố ảnh hƣởng và cơ sở pháp
lý của công tác xã hội nhóm trong giảm nghèo bền vững, cụ thể là trong hỗ trợ
nhóm lao động nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn hợp lý, đồng thời nêu ra
đƣợc thực trạng hoạt động của công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh với các hoạt động
công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, trong đó tập trung tới vấn đề tiếp
cận và sử dụng nguồn vốn từ nguồn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo.
Xác định đƣợc những yếu tố cơ bản, ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động
của công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, bao gồm: Trình độ của nhân
viên công tác xã hội; đặc điểm đối tƣợng; ngân sách; kinh phí hỗ trợ hoạt động
và nhận thức của chính quyền địa phƣơng.
Trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp hƣớng đến các Bộ, ngành, các cấp
chính quyền và cộng đồng nhằm phát huy hiệu quả hoạt động công tác xã hội
trong giảm nghèo bền vững tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Giáo trình Nhập môn công tác xã hội, NXB Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
2. Barbara Gail Hanson (1995), General Systems Theory Beginning with
Wholes, Taylor & Francis.
3. Donald Collins, Catheleen Jordan, Heather Coleman (2007), An introduction
to family social work, Belmont, CA Brooks/Cole/Cengage Learning 2010
4. Donald Collins, Catheleen Jordan, Heather Coleman (2007), An Introduction
to Family Social Work, Cengage Learning, 2009.
5. Đỗ Văn Quân (2017), Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới ở Đồng bằng sông Hồng hiện nay – Tạp chí Lý luận chính trị.
6. Lê Thị Quý (2010), Giáo trình Xã hội học giới, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Mai Thị Kim Thanh (2011), Giáo trình Nhập môn công tác xã hội, NXB Giáo
dục Việt Nam.
8. Mancoske, Ronald (1981), Sociological Perspectives on the Ecological
Model, The Journal of Sociology & Social Welfare: Vol. 8 : Iss. 4 , Article 4.
9. Hà Thị Thƣ (2012), Kỹ năng công tác xã hội nhóm của sinh viên ngành công
tác xã hội, Học viện Khoa học xã hội
10. Nguyễn Thị Hoa (2015), “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015”, NXB Thông tin và Truyền thông.
11. Nguyễn Thị Lan (2005), Thực trạng vốn tín dụng Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam.
12. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2016), Tài liệu tập huấn cho cán bộ
cấp xã.
105
13. Trần Thị Thu Thủy (2010), Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Huế.
14. Siporin, Max (1980), Ecological Systems Theory in Social Work, The
Journal of Sociology & Social Welfare: Vol. 7 : Iss. 4 , Article 4.
15. Robert L. Barker (1995), The Social work dictionary, Washington, D.C.:
National Association of Social Workers, NASW Press, ©1995
16. Ronald W. Toseland, Robert F. Rivas (1998), An introduction to group work
practice, Publisher, Macmillan.
17. Đảng uỷ xã Hiệp Hoà (2017), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01-
NQ/TU ngày 27/10/2010 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
18. Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng
trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững năm 2016.
19. Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà (2017), Báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng
trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững năm 2017.
20. Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà (2017), Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
xã hội năm 2017 và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
21. Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Quảng
Yên (2018), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2017 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ
năm 2018 của Ban đại diện HĐQT NHCSXH Thị xã.
106
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị:
Trƣớc hết tôi xin chúc mừng anh/chị đã đƣợc lựa chọn là ngƣời đƣợc phỏng
vấn phục vụ nghiên cứu này. Tôi đang thực hiện khảo sát để đánh giá các tác động ảnh
hƣởng tới vấn đề hộ nghèo sử dụng vốn vay phục vụ cho nghiên cứu: “Công tác xã hội
nhóm trong việc hỗ trợ hộ nghèo sử dụng vốn vay, phát triển kinh tế gia đình” trên địa
bàn xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên. Để có những cơ sở để nghiên cứu, cải thiện tiến
trình này nhằm can thiệp, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế tốt hơn, tôi rất mong
anh/chị trả lời các câu hỏi sau chính xác và trung thực.
Thông tin Anh/chị cung cấp cho chúng tôi, chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và
bảo mật. Trả lời bằng cách đánh dấu (x) hoặc khoanh tròn vào các phƣơng án trả lời
phù hợp.
Rất hoan nghênh sự hợp tác của anh/chị cho nghiên cứu này! Tôi xin chân
thành cám ơn!
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG HỖ TRỢ HỘ NGHÈO TRONG VIỆC SỬ DỤNG V N V Y ƢU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ÌN T I XÃ HIỆP HOÀ, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
A. CÁC THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên đại diện gia đình:…………………………………………
2. Năm sinh:………. 3. Giới tính: Nam Nữ
4. Trình độ văn hóa: ………/12
5. Trình độ học vấn
Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng
Đại học Trên đại học
6. Trình độ chuyên môn:.............................................................................
7. Công việc:...............................................................................................
B. THÔNG TIN VỀ NHU CẦU
107
8. Các anh/chị có cần đƣợc hỗ trợ các hoạt động công tác xã hội nhóm nào trong
việc hỗ trợ sử dụng vốn vay ƣu đãi?
Mức độ
Không
TT
Các hoạt động
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thƣờng
cần thiết
1 Tƣ vấn, định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình khi tham gia vay vốn.
2 Truyền thông phƣơng pháp, mô hình
phát triển kinh tế mới
3 Kết nối các nguồn lực để tiếp cận
nguồn vốn ƣu đãi và mô hình kinh tế mới.
9. Anh/chị đánh giá quy trình cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội đối với
hộ nghèo nhƣ thế nào?
Rất đơn giản
Đơn giản
Phù hợp
Khó khăn/Không đƣợc vay vốn
108
C. HO T ỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
C1. Hoạt động truyền thông
10. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến
và anh/chị đánh giá ở độ cần thiết nhƣ thế nào?
Mức độ
Không
Rất
TT
Nội dung
Cần
Bình
cần
cần
thiết
thƣờng
thiết
thiết
1 Chính sách vay vốn ƣu đãi
2 Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ
mới thoát nghèo
3 Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển kinh
tế phù hợp với điều kiện gia đình.
4 Phƣơng pháp, kỹ thuật chăn nuôi/trồng
trọt.
11. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến
và anh/chị đánh giá ở độ thƣờng xuyên nhƣ thế nào?
Mức độ tham gia
Rất
Không
hƣa
TT
Nội dung
Thƣờng
thƣờng
thƣờng
bao
xuyên
xuyên
xuyên
giờ
1 Chính sách vay vốn ƣu đãi
Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo,
2
hộ mới thoát nghèo
3
Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển
kinh tế phù hợp với điều kiện gia đình.
pháp,
kỹ
thuật
chăn
4
Phƣơng nuôi/trồng trọt.
12. Hình thức tổ chức các hoạt động trên là gì (đánh dấu x vào ô câu trả lời phù
hợp): Trực tiếp
Gián tiếp
C2. Hoạt động tƣ vấn/ tham vấn
109
13. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến
và anh/chị đánh giá ở độ cần thiết nhƣ thế nào?
Mức độ
Không
TT
Nội dung
Cần thiết
Rất cần thiết
Bình thƣờng
cần thiết
1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận thức trong việc vƣơn lên thoát
nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi
mới.
2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình phát triển kinh tế phù hợp khi
phát triển ở địa phƣơng.
3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa
chọn mô hình phù hợp với gia
đình.
4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của
gia đình.
5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,
kiến thức nông nghiệp.
14. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến
và anh/chị đánh giá ở độ thƣờng xuyên nhƣ thế nào?
Mức độ tham gia
Rất
Không
hƣa
TT
Nội dung
thƣờng
thƣờng
bao
Thƣờng xuyên
xuyên
xuyên
giờ
1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận
thức trong việc vƣơn lên thoát nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi mới.
2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình phát triển kinh tế phù hợp khi
110
phát triển ở địa phƣơng.
3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa
chọn mô hình phù hợp với gia đình.
4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của
gia đình.
5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,
kiến thức nông nghiệp.
15. Hình thức tổ chức các hoạt động nào là thƣờng xuyên và cần thiết (đánh dấu
x vào ô câu trả lời phù hợp):
Mức độ
Rất
Không
hƣa
TT
Hình thức
Thƣờng
thƣờng
thƣờng
bao
xuyên
xuyên
xuyên
giờ
Tham vấn tại nhà
1
Tập huấn chuyên kỹ thuật đề tại
2
thực địa
Truyền thông tại cuộc họp cộng
3
đồng
Sinh hoạt nhóm hộ nghèo
4
111
C3. Hoạt động kết nối gia đình với cơ quan chức năng
C16. Anh/chị đƣợc kết nối với các cơ quan nào trong việc tiếp cận vốn vay và
học tập kỹ thuật nông nghiệp? Mức độ thƣờng xuyên nhƣ thế nào?
Mức độ tham gia
TT
Nội dung
Thƣờng
Rất thƣờng
Không thƣờng
hƣa bao
xuyên
xuyên
xuyên
giờ
1 Chính quyền địa phƣơng
2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ,
Hội Nông dân,...)
3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh
và Xã hội
4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ
khuyến nông...
5 Nhân viên (cộng tác viên) công
tác xã hội tại cộng đồng
C17. Theo anh/chị việc kết nối với các cơ quan nào sau đây là cần thiết trong
việc tiếp cận vốn vay và học tập kỹ thuật nông nghiệp?
Mức độ tham gia
Rất
Không
TT
Nội dung
Cần
Bình
cần
cần
thiết
thƣờng
thiết
thiết
1 Chính quyền địa phƣơng
2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội cựu
chiến binh,...)
3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội
4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ khuyến
nông...
5 Nhân viên (cộng tác viên) công tác xã
hội tại cộng đồng
112
C18. Hình thức tổ chức các hoạt động trên là gì (đánh dấu x vào ô câu trả lời phù
hợp)
Trực tiếp Gián tiếp
D. CÁC YẾU T ẢN ƢỞNG
19. Theo các anh/chị các yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng đến hoạt động công tác
xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình? Mức
độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
Mức độ ảnh hƣởng
TT Nội dung Mạnh Rất mạnh Bình thƣờng Không ảnh hƣởng
1 Sự tận tình và kiến thức của
nhân viên CTXH
2 Đặc điểm hộ nghèo và thành
viên thuộc hộ nghèo.
3 Sự tạo điều kiện của chính
20. Theo anh chị để có thể trợ giúp anh/chị tốt hơn trong hoạt động vay vốn phát triển
kinh tế thì cần làm gì?
Về phía chính quyền địa phƣơng:
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
Về phía cán bộ cộng đồng (nhân viên CTXH), cán bộ hội đoàn thể:
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
quyền địa phƣơng
113
Về phía bản thân hộ nghèo và các thành viên thuộc hộ nghèo:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
21. Ngoài những vấn đề đã nêu trên, anh/chị còn có ý kiến góp ý tham gia hoặc chia
sẻ nào khác không?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
114