Ọ QU NỘ

TRƢỜNG Ọ O Ọ Ộ V NHÂN VĂN

----------

VŨ KHẮC HOÀN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ HỘ

GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY

TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN

(NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,

TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN TH C SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------

VŨ KHẮC HOÀN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ HỘ

GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY

TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN

(NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,

TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN TH C SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI

MÃ SỐ:

60.90.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ

Hà Nội - 2018

LỜ M O N

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,

đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thƣ.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này là

trung thực.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên Vũ Khắc Hoàn

LỜ ẢM ƠN

Trong quá trình làm luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Hà Thị Thƣ -

ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện

đề tài này.

Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy,

cô trong Khoa Công tác xã hội – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang

bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực

hiện luận văn.

Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

thị xã Quảng Yên, Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Quảng Yên cùng Lãnh

đạo Đảng uỷ - Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện

thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận văn này.

Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình,

bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

làm luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2018

Vũ Khắc Hoàn

MỤC LỤC

LỜI CAM O N ................................................................................................ 1

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................... 5

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 6

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8

3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9

5. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 11

6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 12

7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 15

ƢƠN 1: MỘT S VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NHÓM HỖ TRỢ GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN .............................................................. 16

1.1. Hộ gia đình nghèo và vốn vay trong phát triển kinh tế đối với hộ nghèo....... 16

1.1.1. Khái niệm về nghèo và hộ nghèo .............................................................. 16

1.1.2. Khái niệm vốn vay và tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo .......................... 19

1.2. Lý luận về công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay

trong phát triển kinh tế gia đình ...................................................................... 29

1.2.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 29

1.2.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ trợ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay ....................................................................................................... 31

1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ

trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình ........... 34

1.3.1. Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội ............................................... 34

1.3.2. Yếu tố về đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động thuộc hộ nghèo ........ 36

1

1.4. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hộ trợ gia đình

nghèo và hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia

đình trên địa bàn xã .......................................................................................... 37

1.4.1. Chính sách và quy định của pháp luật về hỗ trợ gia đình nghèo và hỗ trợ gia

đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã ........... 37

1.4.2. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hỗ trợ hỗ trợ gia

đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã ... 39

1.5. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ

nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay để phát triển kinh tế hộ gia đình .......... 40

1.5.1. Thuyết nhận thức - hành vi ....................................................................... 40

1.5.2. Thuyết vị trí - vai trò xã hội ...................................................................... 43

Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 45

ƢƠN 2: THỰC TR NG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ GIA

ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

GIA ÌN T I ỊA BÀN XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH

QUẢNG NINH ................................................................................................... 46

2.1. Thực trạng địa bàn và khách thể nghiên cứu .......................................... 46

2.1.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hiệp Hòa, Thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 46

2.1.2. Thực trạng hộ gia đình nghèo và hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn

vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa ............................ 47

2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử

dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa .... 50

2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi đối với hộ nghèo ........... 50

2.2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa ............ 52

2.2.3. Thực trạng một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác xã

hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia

đình ...................................................................................................................... 64

2

2.2.4. Thuận lợi khi triển khai các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ

gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình ...................... 66

2.2.5. Khó khăn và những mặt hạn chế ............................................................... 68

2.2.6. Tác động đến việc phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững .................... 70

Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 71

ƢƠN 3: ỨNG DỤNG VÀ Ề XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ GIA ÌN NGHÈO SỬ

DỤNG V N VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN T I ỊA

BÀN XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ....... 72

3.1. ơ sở của việc đề xuất giải pháp ............................................................... 72

3.2. Ứng dụng công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn

vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa ..................... 73

3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm ...................................................... 73

3.2.2. Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động ............................................ 82

3.2.3. Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm ............................... 86

3.2.4. Giai đoạn lƣợng giá và kết thúc hoạt động ............................................... 90

3.3. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình

nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế ............................................ 93

3.3.1. Vai trò khảo sát, đánh giá nhu cầu ............................................................ 94

3.3.2. Vai trò định hƣớng các hoạt động nhóm ................................................... 94

3.3.3. Vai trò tập hợp, thu hút sự tham gia .......................................................... 95

3.3.4. Vai trò quản lý, giám sát ........................................................................... 96

3.3.5. Vai trò huy động, kết nối nguồn lực ......................................................... 96

Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 97

KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................... 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 105

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 107

3

DANH MỤ CÁC Ữ V ẾT TẮT

CTXH Công tác xã hội

LĐTBXH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hôi

NV CTXH Nhân viên Công tác xã hội

TC Thân chủ

UBND Uỷ ban nhân dân

4

D N MỤ Á BẢN B ỂU, ÌN VẼ

Hình 2.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH ........................................ 50

Bảng 2.1: Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã Hiệp Hoà năm 2015-2017 .. 49

Bảng 2.2: Mức độ cần thiết của các hoạt động tƣ vấn/tham vấn theo khảo sát ..58

Bảng 2.3: Mức độ thƣờng xuyên của các hoạt động tƣ vấn/tham vấn theo khảo sát 58

Hình 2. 4: Mức độ cần thiết của các hoạt động truyền thông theo khảo sát ....... 61

Bảng 2.5: Mức độ thƣờng xuyên của các hoạt động truyền thông theo khảo sát61

Bảng 2.6: Mức độ thƣờng xuyên của các hoạt động kết nối nguồn lực theo

khảo sát ................................................................................................................ 62

Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của các hoạt động kết nối nguồn lực theo khảo sát 63

Bảng 2.8: Thực trạng một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác

xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong PTKT HGĐ ...... 65

Bảng 3.1: Danh sách nhóm thành viên hộ nghèo tại xã Hiệp Hoà, thị xã

Quảng Yên…………………………………………………………………….75

Bảng 3.2: Kế hoạch chƣơng trình hoạt động nhóm ............................................ 81

Bảng 3.3: Đánh giá tính hiệu quả của nhóm ....................................................... 90

Bảng 3.4: Kết quả lƣợng giá (đã làm tròn) ......................................................... 91

5

MỞ ẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, không chỉ có ở Việt Nam và các

nƣớc đang phát triển, các nƣớc nghèo mà là vấn đề của cả các nƣớc phát triển.

Giảm nghèo là đòi hỏi cấp bách của toàn nhân loại. Ở nƣớc ta, chủ trƣơng xóa

đói, giảm nghèo, hỗ trợ ngƣời ngƣời nghèo thoát nghèo là một chủ trƣơng, một

quyết sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã

hội sâu sắc, là phong trào của quần chúng, nhất là ở địa phƣơng. Để thực hiện

giảm nghèo, bên cạnh hệ thống các chính sách, vấn đề xây dựng nguồn lực,

trong đó có nguồn nhân lực từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, từ các nhà hoạch

định chính sách đến những ngƣời tổ chức thực hiện các cấp, đặc biệt là cấp cơ

sở là một việc làm hết sức quan trọng.

Công tác giảm nghèo nói chung, việc hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng cần có sự chung tay của

toàn xã hội, trong đó công tác xã hội nhóm đóng vai trò rất quan trọng. Ở Việt

Nam nghề công tác xã hội nhóm mới chỉ ở bƣớc đầu hình thành và phát triển từ

khi Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định 32/2010/QĐ-TTg (còn gọi là Đề án 32)

về phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020. Từ khi Đề án đƣợc

ban hành, công tác xã hội nhóm mới chính thức đƣợc coi nhƣ một ngành khoa

học, một nghề chuyên môn với việc ban hành mã ngành đào tạo và mã số ngạch

viên chức. Tuy nhiên, hiện nay công tác xã hội nhóm đối với hộ đình nghèo

chƣa có chính sách cụ thể mà chủ yếu vẫn lồng ghép vào các hoạt động của

ngành lao động thƣơng binh và xã hội; mặt trận và các đoàn thể; các dịch vụ

cung cấp cho hộ gia đình nghèo nói chung, hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng còn bỏ ngỏ dẫn đến các

chính sách đƣợc thực hiện song hiệu quả mang lại chƣa cao. Do đó vấn đề đặt ra

là cần có những chính sách cụ thể nhằm phát triển nghề công tác xã hội nhóm,

trong đó có chính sách nhằm phát triển công tác xã hội nhóm đối với hộ gia đình

6

nghèo, hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia

đình nói riêng, nhằm giúp họ tăng năng lực, chủ động tự tin thụ hƣởng các chính

sách của Nhà nƣớc.

Xã Hiệp Hoà nằm ở phía Bắc thị xã Quảng Yên, có diện tích tự nhiên

998,7 ha, là xã có số dân đông 2.764 hộ với 9.746 nhân khẩu (5.020 lao động),

toàn xã có 16 thôn. Nhân dân chủ yếu sống và phát triển với nghề sản xuất nông

nghiệp và nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản là chính, ngoài ra còn một số ngành

nghề phụ nhƣ kinh doanh dịch vụ và đan lát, chế biến lƣơng thực, thực phẩm.

Về phát triển kinh tế, năm 2016, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn xã

Hiệp Hoà ƣớc đạt 193,1 tỷ đồng, bằng 101% so với kế hoạch Thị xã giao và

bằng 114,6% so cùng kỳ (năm 2015 đạt 168,5 tỷ). Trong đó, giá trị sản xuất

ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản ƣớc đạt: 79,7 tỷ đồng tƣơng ứng 102% kế

hoạch thị xã giao; chiếm 41,3% giá trị tổng sản phẩm; giá trị ngành thƣơng mại

dịch vụ ƣớc đạt: 70,2 tỷ đồng, tƣơng ứng 100,5% kế hoạch thị xã giao và bằng

116,8% so cùng kỳ, chiếm 36,3% giá trị tổng sản phẩm; giá trị ngành sản xuất

Nông, lâm ngƣ nghiệp ƣớc đạt: 43,2 tỷ bằng 100,2% kế hoạch thị xã giao và

105,8% so cùng kỳ, chiếm 22,4% giá trị tổng sản phẩm. Thu nhập bình quân đầu

ngƣời năm 2016 ƣớc đạt 28,8 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 4,7% so cùng kỳ.

Về công tác giảm nghèo đƣợc quan tâm chỉ đạo, các ngành, đoàn thể đó

có nhiều hình thức tạo điều kiện giúp đỡ hộ nghèo vay vốn, hỗ trợ phát triển sản

xuất vƣơn lên thoát nghèo. Năm 2016, có 07 hộ nghèo tham gia dự án nhân rộng

mô hình giảm nghèo của tỉnh. Qua điều tra, rà soát cuối năm 2016, toàn xã giảm

đƣợc 72 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 4,48%. Tuy nhiên, việc hiệu quả hỗ trợ hộ

gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã

Hiệp Hòa, xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh chƣa cao, nhiều hộ trong danh sách

đƣợc vay còn dƣ nợ tại ngân hàng nên không thể tiếp tục cho vay. Đồng thời,

mức vay quá thấp, thực tế hộ nghèo không biết sử dụng đồng vốn này vào việc

gì để có thể sinh lợi, giảm nghèo... tất cả điều này cần có một giải pháp tổng thể

7

để nâng cao hiệu quả hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển

kinh tế gia đình trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Vì vậy, để làm rõ thực trạng hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong

phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh; nghiên cứu ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia

đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế từ đó đƣa ra những giải pháp

nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển

kinh tế gia đình trên địa bàn xã, tôi đã lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội nhóm

hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa

bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn nghiên

cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn làm rõ vấn đề lý luận và thực trạng hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo

sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình; ứng dụng công tác xã hội

nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế; từ đó

đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội nhóm hỗ trợ cho hộ

gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã

Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: nhƣ một số khái niệm

làm công cụ triển khai đề tài, hộ nghèo, công tác xã hội nhóm đối với hộ

nghèo…; thực tiễn vay và vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã…

- Làm rõ thực trạng hộ gia đình nghèo; thực trạng công tác xã hội nhóm

hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế gia đình; đánh giá hiệu

quả của hoạt động này trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng

Ninh;

8

- Ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay phát triển kinh tế trên địa bàn xã.

- Đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo

sử dụng vốn vay phát triển kinh tế trên địa bàn xã.

3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. ối tƣợng nghiên cứu

Công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát

triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: (i) thực trạng công tác xã hội nhóm hỗ trợ cho hộ

gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã

Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; (ii) ứng dụng công tác xã hội

nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế; (iii)

những giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo sử dụng vốn

vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã.

- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu trên 81 hộ đại diện

thuộc hộ gia đình nghèo trên địa bàn xã Hiệp Hoà.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp một cách khoa học nhiều

phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng

pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp thống kế,

tổng hợp, phƣơng pháp thảo luận nhóm.

4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên quan nhƣ các tài liệu về công

tác xã hội, công tác xã hội nhóm, công tác xã hội với ngƣời thuộc hộ nghèo, báo

cáo tổng kết chƣơng trình giảm nghèo, báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã

hội qua các năm của xã Hiệp Hòa, các báo cáo về kết quả các chƣơng trình hỗ

trợ giảm nghèo của thị xã Quảng Yên và các văn bản pháp lý, tài liệu từ các

9

nguồn sách báo, báo điện tử, công trình nghiên khoa học của nhiều tác giả liên

quan đến lĩnh vực nghiên cứu.v.v..

Bên cạnh đó, các kết luận đƣợc đƣa ra sẽ dựa trên các điều tra đã thực

hiện, những cuộc phỏng vấn sâu và quan sát tình hình thực tế.

4.2. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi

Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi là phƣơng pháp nghiên cứu hữu

dụng trong việc cung cấp cái nhìn chuyên sâu trong một vấn đề cũng nhƣ đánh

giá quan điểm, cách nhìn nhận của đối tƣợng điều tra. Trong nghiên cứu này,

phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi đƣợc xây dựng nhƣ một phƣơng pháp

phỏng vấn viết, đƣợc thực hiện cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi

in sẵn. Ngƣời đƣợc hỏi trả lời theo ý kiến cá nhân về hoạt động công tác xã hội

nhóm trong việc hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình bằng cách đánh

giá theo thang đo có sẵn và trả lời một số câu hỏi mở.

Bằng phƣơng pháp này, ngƣời nghiên cứu có thể tiến hành trên không

gian nghiên cứu rộng mà vẫn tiết kiệm đƣợc thời gian; dễ khái quát, xử lý thông

tin; mang tính chủ động cao. Tuy nhiên, tính khách quan của kết quả lại không

đƣợc đảm bảo cao. Nghiên cứu này đƣợc triển khai trên 81 ngƣời đại diện hộ

nghèo.

4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

Đề tài đƣợc áp dụng phƣơng pháp này nhằm chỉ ra cái nhìn sâu sắc hơn,

cụ thể hơn về công tác giảm nghèo và hỗ trợ vay và sử dụng vốn phát triển kinh

tế tại địa bàn nghiên cứu. Thông qua đó nhận diện những những khó khăn mà

các hộ nghèo đang gặp phải, làm cơ sở cho đề tài đề xuất những giải pháp,

khuyến nghị.

Tiến hành phỏng vấn sâu đối với cán bộ UBND xã, cán bộ Lao động,

TB&XH xã, đoàn thể và một số hộ nghèo của xã tham gia vay và sử dụng vốn

phát triển kinh tế.

10

ối tƣợng Số lƣợng phỏng vấn

Cán bộ chính quyền, đoàn thể 03

Cán bộ Lao động, TB&XH 01

Đại diện hộ gia đình nghèo 06

Ngƣời dân trong khu vực 42

4.4. Phƣơng pháp công tác xã hội

Đề tài sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm để tiếp cận với các hộ

gia đình nghèo tại 01 thôn của xã Hiệp Hòa để trợ giúp các hộ gia đình nghèo có

thể giải quyết đƣợc một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng,

hƣớng tới sự phát triển về đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân thông

qua việc nâng cao năng lực, hiểu biết chính sách, phƣơng thức lao động và xử

dụng hợp lý nguồn vốn. Đây là phƣơng pháp tiếp cận và hỗ trợ mà tác giả cho

rằng sẽ mang lại kết quả nhanh nhất đối với nhóm hộ nghèo nhiều thành phần

thông qua các chƣơng trình hoạt động kích thích nhóm viên hoạt động. Hơn nữa,

đối với đối tƣợng ngƣời thuộc hộ nghèo, họ thƣờng gặp hạn chế trong giao tiếp.

Vì thế, việc sử dụng phƣơng pháp CTXH nhóm sẽ tạo điều kiện cho nhóm

ngƣời nghèo thêm gắn kết, chia sẻ, thảo luận với nhau để cùng tìm ra phƣơng

pháp phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện gia đình mình; đồng thời cũng xây

dựng đƣợc tính đoàn kết, tƣơng trợ lẫn nhau bởi họ có cùng điểm chung là hoàn

cảnh gia đình đang khó khăn.

5. Ý nghĩa của đề tài

5.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn

đề lý luận về công tác xã hội, công tác xã hội nhóm, một số lý thuyết về công tác

11

xã hội nhóm có liên quan, công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo nói

chung, hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay phát triển kinh tế nói riêng, từ đó

bổ sung làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá trong việc gia đình nghèo

đƣợc hỗ trợ, tiếp cận vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình.

5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Đề tài cung cấp khá đầy đủ về thực trạng hộ gia đình nghèo, thực trạng

hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa

bàn xã Hiệp Hòa, huyện Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; trên cơ sở ứng dụng

công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong

phát triển kinh tế gia đình sẽ có những giải pháp rất cụ thể, khả thi để nâng cao

hiệu quả hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh

tế gia đình trên địa bàn xã. Tài liệu sẽ cung cấp nhƣng giải pháp có giá trị cho

cấp ủy, chính quyền xã trong việc thực hiện chủ trƣơng giảm nghèo, phát triển

kinh tế xã hội trên địa bàn xã.

6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Nghèo đói là một vấn đề lớn có tính chất toàn cầu. Vì thế vấn đề giảm nghèo

không chỉ giành đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội của

nhiều nƣớc trên thế giới. Ở nƣớc ta cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn

đề giảm nghèo, đáng chú ý là một số công trình sau:

Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả

Nguyễn Thị Hằng (1997): Tác phẩm đánh giá đƣợc tình hình nghèo đói của

nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bƣớc chuyển

động đầu tiên nhƣng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi

sâu nghiên cứu tình hình đói nghèo ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó

khăn cũng nhƣ những biện pháp thực hiện giảm nghèo trong điều kiện hiện tại.

Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lê Xuân Bá và các

đồng nghiệp (2001) đã chỉ ra rằng vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu

ảnh hƣởng của quan hệ giai cấp và chế độ xã hội khác nhau. Hiện tƣợng bị tha hóa

12

và tự tha hóa con ngƣời dƣới chế độ tƣ bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với

công việc giảm nghèo. Trong tác phẩm này tác giả đã đƣa ra đƣợc những cái nhìn

chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác giảm nghèo ở Việt

Nam. Nghèo đói đƣợc nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Cũng

trong tác phẩm này, công tác giảm nghèo cũng đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều khía

cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn

đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.

Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của

tác giả Trần Thị Hằng (2001): Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số

liệu thống kê, tác giả đã đánh giá tình hình thực công tác giảm nghèo ở Việt

Nam. Đồng thời cũng chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của công tác giảm nghèo trong

nền kinh tế thị trƣờng.

Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lƣơng Hồng Quang

(2001). Tác giả cho rằng nghèo khổ và văn hóa của nhóm nghèo có liên quan tới

các vấn đề thuộc phạm trù văn hóa của nhóm nghèo đóng khung trong một khu

vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hóa của nhóm nghèo

tác giả chủ yếu dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân, nhƣng tác giả tập trung

nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng

những ngƣời nghèo có trình độ văn hóa thấp hoặc mù chữ, họ thƣờng cảm thấy cô

lập, tự ti, bị tƣớc đoạt những cái mà ngƣời khác có đƣợc, khi đƣợc trợ cấp xã hội

thì dƣờng nhƣ họ lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đƣa ra đƣợc những giải pháp

khoa học có tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào nguồn

ngân sách Nhà nƣớc chứ chƣa tập trung phát huy đƣợc tổng lực của toàn xã hội,

sự tự lực của ngƣời nghèo bởi nâng cao trình độ văn hóa cho ngƣời nghèo cần

phải có một thời gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xóa đƣợc tận gốc của cái nghèo

và có tính bền vững thì phải nâng cao văn hóa cho ngƣời nghèo vì khi con ngƣời

có tri thức thì họ tiếp cận đƣợc và thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học kỹ thuật

nhanh đặc biệt là trong việc sản xuất kinh doanh.

13

Bài viết: “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói ở nước ta” của

tác giả Nguyễn Hải Hữu (2005): Trong bài viết này một lần nữa tác giả khẳng

định nghèo đói là vấn đề toàn cẩu không một quốc gia nào giải quyết triệt để

đƣợc. Tác giả khẳng định những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực giảm

nghèo là một thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội làm

cho bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là

về kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số ngƣời dân đƣợc

nâng cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu

nhập tăng 21%, đời sống đƣợc cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn, mặc ở mà

còn khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành…); tạo đƣợc sự đồng thuận cao hơn giữa

các tầng lớp dân cƣ, các nhóm xã hội.

Mục tiêu tổng thể của chƣơng trình là tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời

nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, tự lực vƣợt qua nghèo đói, vƣơn lên khá giả

và làm giàu.

Thành tựu giảm nghèo của nƣớc ta không những thể hiện sự cam kết chính

trị mạnh mẽ của Đảng và Nhà nƣớc với cộng đồng quốc tế mà còn tạo đƣợc hình

ảnh, vị thế tốt đẹp của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, thông qua đó tạo đƣợc sự đồng

thuận cao và sự ủng hộ tích cực hơn về mọi mặt, nhất là về tài chính của cộng

đồng các nhà tài trợ cho cuộc chiến chống nghèo đói ở nƣớc ta. Những kết quả

đạt đƣợc là không thể phủ nhận. Trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều mục tiêu ƣu

tiên, việc dành nguồn lực xứng đáng cho công cuộc giảm nghèo đã thể hiện sự

quyết tâm của Đảng và Chính phủ trong cuộc chiến chống nghèo, đói. Cùng với

đó là sự nỗ lực vƣơn lên của cộng đồng, ngƣời dân và chính ngƣời nghèo cũng

đóng góp vào sự thành công của chƣơng trình.

Cùng với những thành tựu đã đạt đƣợc tác giả còn nêu lên những khó

khăn trong quá trình triển khai chƣơng trình giảm nghèo không trong tránh khỏi

những khó khăn, những mặt chƣa đƣợc, đòi hỏi phải có sự nỗ lực giải quyết nhƣ

nguồn kinh phí do trung ƣơng bố trí còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc mục

14

tiêu đề ra, một số chính sách hỗ trợ chƣa thật sự phù hợp với ngƣời nghèo ảnh

hƣởng đến hiệu quả của chƣơng trình, hệ thống theo dõi, giám sát chƣơng trình

chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ, thiếu đội ngũ cán bộ giảm

nghèo có đủ năng lực để thực hiện chƣơng trình. Đồng thời để thực hiện đƣợc

mục tiêu của chƣơng trình giảm nghèo tác giả cũng nêu những giải pháp để thực

hiện hiệu quả.

Tóm lại, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm

nghèo dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, song

lại chỉ có số ít công trình nghiên cứu về giảm nghèo dƣới góc nhìn của CTXH

và các công trình đó chỉ đề cập đến những vấn đề chung, mang tính vĩ mô, càng

ít công trình đề cập ở tầm vi mô, tức là những vùng miền, làng quê, thậm chí

những nhóm dân cƣ cụ thể để thấy đƣợc tính đa dạng của đói nghèo, của hoạt

động giảm nghèo cũng nhƣ là tính đa dạng của CTXH với nhiệm vụ giảm

nghèo. Vì vậy, rất cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu về việc đƣa tri thức

CTXH, phƣơng pháp hoạt động, kỹ năng hoạt động thực tiễn của CTXH vào

công tác giảm nghèo. Chỉ nhƣ vậy mới tạo cơ cở xã hội để giảm nghèo bền

vững.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn đƣợc trình bày

gồm 03 chƣơng chính:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình

nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã

Quảng Yên.

Chƣơng 3: Ứng dụng và giải pháp công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình

nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa bàn xã Hiệp

Hòa, thị xã Quảng Yên.

15

ƢƠN 1: MỘT S VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NHÓM HỖ TRỢ GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ÌN

1.1. Hộ gia đình nghèo và vốn vay trong phát triển kinh tế đối với hộ nghèo

1.1.1. Khái niệm về nghèo và hộ nghèo

* Quan niệm về nghèo của một số cơ quan, tổ chức quốc tế

Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia

hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,

không đƣợc đi học, không đƣợc đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc

không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng.

Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá

nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống

ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không đƣợc tiếp cận nƣớc sạch

và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo

của tất cả các tổ chức UN thông qua).

Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực

Châu Á- Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm

1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình

trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản

của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã

hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa

nhận."

Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh

tế năm 1998): để tồn tại, con ngƣời cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần

tối thiểu; dƣới mức tối thiểu này, con ngƣời sẽ bị coi là đang sống trong nghèo

nàn.

16

* Quan niệm nghèo của Việt Nam

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm

nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:

- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thỏa mãn một

phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống

trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở

cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định

của Thủ tƣớng Chính phủ và đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định

công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Ngƣời nghèo: là ngƣời thuộc hộ nghèo.

- Lao động nghèo: là ngƣời trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao động

thuộc hộ nghèo.

* Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam

Tiêu chí xác định hộ nghèo và cận nghèo đƣợc xác định trong giai đoạn

2016-2020 đƣợc căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng

Chính phủ “về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai

đoạn 2016 – 2020”:

(1) Các tiêu chí về thu nhập

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và

1.300.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.

(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc sạch

và vệ sinh; thông tin;

17

- Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ

số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của ngƣời lớn;

tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu

ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn

thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

(3) Hộ nghèo

a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách

an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.

* Kinh tế hộ gia đình:

Tại Việt Nam, lực lƣợng sản xuất quan trọng nhất ở nông thôn là kinh tế

hộ gia đình. Lực lƣợng sản xuất này chủ yếu phát triển dựa vào nông nghiệp, có

mô hình sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ

công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ. Do nông nghiệp, nông thôn và

nông dân có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển đất nƣớc,

Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng, chính sách về nông nghiệp, tạo

điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của

Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ nông dân đã thực sự đƣợc trao quyền tự chủ

18

trong sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều nguồn lực và tiềm năng để kinh tế hộ

gia đình phát triển. Nghị quyết Trung ƣơng 6 lần 1 (khoá VIII) với chủ trƣơng

tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nhất là trong

nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai

trò cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển

kinh tế - xã hội.

Trong Chƣơng trình giảm nghèo, hộ gia đình đƣợc hiểu là những ngƣời

cùng ăn, cùng ở, cùng chung quỹ chi tiêu. Do đó, đây là một đơn vị sản xuất phổ

biến, có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô,

nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nƣớc. Trong hoạt động kinh tế, hộ gia đình có thể tiến hành tất cả các

khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá

trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của

mình.

Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn khi

Chƣơng trình Giảm nghèo đang là mục tiêu phát triển kinh tế trọng tâm của

nƣớc ta. Với những cách tiếp cận đối tƣợng theo hộ gia đình và chính sách hỗ

trợ trên tinh thần “nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, Chƣơng trình đã và đang tỏ

ra hiệu quả trong việc hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình, xoá bỏ tƣ

tƣởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách cho không nhƣ thời gian trƣớc đây.

1.1.2. Khái niệm vốn vay và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo

1.1.2.1. Vốn và vốn vay

Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình tăng

trƣởng và phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia. Việt Nam là nƣớc đang phát

triển có nhu cầu vốn rất lớn để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc. Vì vậy nhận thức và vận dụng đúng đắn phạm trù vốn là tiền đề thúc đẩy

khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng vốn để đầu tƣ phát triển nền kinh tế - xã hội

19

nói chung và kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng. Hiện nay, vốn đƣợc tiếp

cận dƣới nhiều góc độ khác nhau:

Vốn là một khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc ném vào lƣu thông nhằm mục

đích kiếm lời. Số tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình, muôn vẻ, nhƣng suy cho

cùng là để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn

thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về

số tiền lớn hơn số tiền ban đầu (Trần Thị Thu Thủy, 2010).

Các nhà kinh tế thuộc nhiều trƣờng phái kinh tế trƣớc C.Mác nghiên cứu

vốn thông qua phạm trù tƣ bản và đi đến kết luận: Vốn là phạm trù kinh tế, do

yêu cầu cao của sự phát triển, vốn là yếu tố cần thiết đối với quá trình sản xuất

các nƣớc đang phát triển và kém phát triển. Phạm trù vốn trong phát triển kinh tế

đƣợc các nhà kinh tế học nghiên cứu và tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau.

Trên cơ sở đó, vốn vay là vốn huy động đƣợc từ bên ngoài để bổ sung,

làm tăng lƣợng vốn của chủ thể kinh doanh, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả

của quá trình sản xuất. (Trần Thị Thu Thủy, 2010). Ngƣời vay vốn là ngƣời có

nhu cầu bổ sung vật chất và tài sản vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Họ mua

quyền sử dụng vốn bằng cách trả cho chủ sở hữu vốn một khoản dƣới dạng lãi

suất cho vay, lãi suất cho vay tùy thuộc vào nhu cầu lƣợng vốn vay và lãi suất

huy động vốn.

1.1.2.2. Vốn vay tín dụng ưu đãi với hộ nghèo:

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ và triển khai

nhiều chƣơng trình ƣu đãi dành cho ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời nghèo các

khu vực để phát triển kinh tế. Đây là giải pháp nhằm mở rộng khả năng tiếp cận

dịch vụ tài chính, tín dụng nhất là các quỹ tiết kiệm và tín dụng nhỏ phù hợp với

thói quen, phong tục tập quán. Việc cải cách và đổi mới hệ thống tài chính, tín

dụng nông thôn đã tạo điều kiện đầu tƣ vốn thuận lợi để giúp đỡ nông dân nhất

là hộ gia đình nghèo đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo điều kiện vay

20

vốn thuận lợi, đồng thời cũng huy động đƣợc các nguồn lực tín dụng trong xã

hội để phát triển sản xuất.

Bên cạnh đó, tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc

và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời đi

vay và ngƣời cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế,

trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng giá trị

hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với

lãi suất, cách thức vay mƣợn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và

phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn

tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là

một tất yếu khách quan.

Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về

tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác. Theo đó, tín

dụng đối với ngƣời nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho ngƣời

thuộc hộ nghèo, có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong

một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có

thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo mau chóng

vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với ngƣời

nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các

loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thƣơng mại mà nó chứa đựng những yếu

tố cơ bản sau (Nguyễn Thị Lan, 2005):

* Mục tiêu: Tín dụng đối với ngƣời nghèo nhằm vào việc giúp những lao

động thuộc hộ nghèo có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống,

hoạt động vì mục tiêu giảm nghèo bền vững, không vì mục đích lợi nhuận.

* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu

vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc UBND cấp

xã công nhận theo chuẩn nghèo do Chính phủ hoặc do địa phƣơng quy định

21

trong từng thời kỳ. Hộ nghèo tham gia vay vốn có trách nhiệm phải hoàn trả

(gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.

* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác

nhau, từng địa phƣơng khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với

thực tế. Nhƣng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với

ngƣời nghèo đó là: Khi đƣợc vay vốn không phải thế chấp tài sản.

1.1.2.3. Vai trò của vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo

Tín dụng ƣu đãi là một trong những yếu tố để phát triển nông nghiệp, nhất

là giúp các hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình. Tín dụng ƣu đãi là cần thiết

cho các vùng mà lao động đang gặp nhiều khó khăn về đời sống và kinh tế, cho

các thời điểm mà nông dân thực sự đáp ứng nhu cầu bức thiết của nông dân và

nông thôn. Vì thế tùy theo điều kiện của từng quốc gia, chính phủ có những

chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn,

cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền

vững, công bằng xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông

thôn.

Nhƣ đã đề cập, một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có

nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ

thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Do

không đáp ứng đủ vốn nhiều ngƣời rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn,

phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất, chặt phá rừng…

mong đảm bảo đƣợc cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhƣng nguy cơ nghèo đói

vẫn thƣờng xuyên đe doạ họ, thoát nghèo không bền vững. Mặt khác do thiếu

kiến thức làm ăn nên lao động nghèo chậm đổi mới tƣ duy làm ăn, bảo thủ với

phƣơng thức làm ăn cũ cổ truyền, không muốn hoặc không thể áp dụng kỹ thuật

mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả.

Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu

22

nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải quyết đƣợc vốn cho

ngƣời nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.

Ngoài ra, hộ nghèo còn gặp một số trở ngại nhƣ: trong hộ gia đình có

thành viên là ngƣời già, yếu, ốm đau, không có sức lao động, hoặc do đông con

dẫn đến thiếu lao động, nhiều ngƣời ăn theo, hay do mắc tệ nạn xã hội, lƣời lao

động, hộ gia đình thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự

nhiên bất thuận lợi, do không đƣợc đầu tƣ, do thiếu vốn... Trên thực tế, ở nông

thôn Việt Nam bản chất của những nhiều ngƣời dân là tiết kiệm cần cù, nhƣng

nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh

doanh. Vì vậy, vốn ở những trƣờng hợp này là điều kiện tiên quyết, là động lực

đầu tiên giúp hộ nghèo phát triển kinh tế, vƣơn lên thoát nghèo. Khi có vốn

trong tay, kết hợp sức lao động và phƣơng pháp làm ăn, hộ nghèo sẽ dần có điều

kiện mua sắm vật tƣ, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện

thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải

thiện đời sống.

Tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo cũng tạo điều kiện cho ngƣời nghèo không

phải vay nặng lãi, không phải tiếp cận với nguồn tín dụng không tích cực, nên

hiệu quả hoạt động kinh tế sẽ cao hơn, tránh đƣợc sự bóc lột, lợi dụng của các

hoạt động vay nặng lãi.

Lao động nghèo sẽ dần nâng cao đƣợc kiến thức tiếp cận với thị trƣờng,

có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Để đáp

ứng điều kiện thu hồi vốn và lãi, lao động nghèo tham gia vay vốn phải tính toán

phƣơng thức và cách thức làm ăn để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm đƣợc điều

đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó

tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ đƣợc kinh

nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông ngƣời nghèo đói

tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trƣờng làm

cho họ tiếp cận đƣợc với kinh tế thị trƣờng một cách trực tiếp.

23

Cuối cùng, giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,

các ngành. Tín dụng cho ngƣời nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ

cụ thể của nó nhƣ việc bình xét công khai những ngƣời đƣợc vay vốn, việc thực

hiện các tổ tƣơng trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các

đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền. Điều này sẽ dẫn đến một số

lợi ích sau: (1) Tăng cƣờng hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ

đạo kinh tế ở địa phƣơng; (2) Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các

tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hƣớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản

xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội

thông qua việc vay vốn; (3) Thông qua các tổ tƣơng trợ tạo điều kiện để những

ngƣời vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tƣơng thân, tƣơng ái

giúp đỡ lẫn nhau tăng cƣờng tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với

Đảng, Nhà nƣớc. Điều này sẽ thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh, trật

tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế đƣợc những mặt tiêu cực, tạo ra đƣợc bộ

mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.

1.1.2.4. Đặc điểm cơ bản của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo:

Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo có những đặc điểm sau:

- Nhà nƣớc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động tín

dụng đối với hộ nghèo.

- Tổ chức tín dụng đƣợc Nhà nƣớc chỉ định hoặc do Nhà nƣớc thành lập để

thực hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo.

- Mục tiêu của tín dụng chính sách đối với hộ nghèo là: (1) giảm nghèo bền

vững, (2) tạo việc làm cho lao động nghèo, tạo cho lao động nghèo cơ hội tính

toán làm ăn, phát triển kinh tế hộ gia đình.

- Hoạt động tín dụng chính sách đối với hộ nghèo có nhiều đặc điểm khác

so với các loại hình tín dụng khác, nhƣ có ƣu đãi về điều kiện vay vốn, thủ tục

vay vốn, thời hạn vay và hoàn trả, tài sản đảm bảo, một số trƣờng hợp có thể ƣu

đãi về lãi suất vốn vay, cụ thể là:

24

+ Phương thức cho vay: Để vốn vay đến tay các hộ nghèo, ngân hàng có

thể sử dụng hai phƣơng thức chủ yếu là cho vay theo nhóm và cho vay từng hộ:

(1) Cho vay theo nhóm là hình thức cho vay thông qua việc sử dụng nhóm là

công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó. Ƣu điểm của

việc cho vay theo nhóm là sử dụng sức ép của những thành viên trong nhóm

thay thế cho tài sản thế chấp vì các thành viên không muốn bỏ rơi các thành viên

khác trong nhóm hoặc không muốn phải chịu bất kỳ hình phạt nào vì sự chậm

trả, đồng thời việc cho vay theo nhóm còn tiết kiệm đƣợc chi phí giao dịch của

ngân hàng thông qua chuyển việc xem xét và giám sát cho nhóm. Tuy nhiên

nhƣợc điểm của cho vay theo nhóm là tác động dây chuyền dẫn đến mất khả

năng hoàn trả của nhóm bởi các nguyên nhân khách quan nhƣ mất mùa, hạn

hán,… (2) Cho vay từng hộ: thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ nghèo. Do

khách hàng không có tài sản đảm bảo nên ngân hàng thƣờng áp dụng một công

cụ quan trọng để đảm bảo an toàn vốn cho vay là kiểm tra uy tín của khách hàng

qua hàng xóm của họ, qua chính quyền địa phƣơng hoặc những ngân hàng đã

cho họ vay vốn. Trên thực tế, cho vay thông qua hộ và nhóm liên đới mang lại

hiệu quả cao nhất so với các phƣơng thức cho vay khác. Hầu hết các tổ chức tín

dụng thực hiện cho vay ngƣời nghèo đều thông qua phƣơng thức cho vay qua hộ

và nhóm liên đới chịu trách nhiệm.

+ Các hình thức đảm bảo tiền vay: hộ nghèo thƣờng là những hộ có rất ít

tài sản. Do vậy, yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thƣờng nhƣ đất đai, nhà

cửa, máy móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong

trƣờng hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không cần tài

sản đảm bảo. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế

chấp nhƣ: Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo

lãnh của bên thứ ba…

+ Thời hạn cho vay và hoàn trả: Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho vay

càng gần với nhu cầu đầu tƣ và kinh doanh của khách hàng thì khách hàng càng

25

có khả năng sử dụng món vay dễ dàng và có cơ hội hoàn trả món vay đầy đủ và

đúng hạn. Việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần,

tháng hoặc quí) hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức

hoàn trả đƣợc đánh giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thƣờng xuyên (tuần,

tháng). Tần xuất trả tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay, khả

năng quản lý của ngân hàng. Ƣu điểm của hình thức này là: giúp khách hàng dễ

kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm

đƣợc từ vốn vay; kích thích khách hàng năng động trong việc sử dụng vốn, biết

tính toán làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng nhanh

nên nhiều ngƣời sẽ đƣợc vay hơn; và đảm bảo mối quan hệ thƣờng xuyên giữa

ngân hàng và khác hàng.

+ Lãi suất vốn vay: Lãi suất là giá cả của vốn vay. Thông thƣờng lãi suất

đƣợc xây dựng từ công thức: Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí của

ngân hàng + lợi nhuận hợp lý (có tính đến yếu tố bù đắp rủi ro). Hiện có hai

quan điểm trái ngƣợc nhau về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, đó là: (i) áp

dụng lãi suất ƣu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng tại các ngân hàng

thƣơng mại trên thị trƣờng do quan điểm này cho rằng ngƣời nghèo vay vốn

phải đƣợc hiểu nhƣ một nội dung của chính sách xã hội; (ii) quan điểm thứ hai

cho rằng áp dụng lãi suất thị trƣờng vì cho rằng ngƣời nghèo cần vốn hơn, lãi

suất ƣu đãi hay không không quan trọng đối với ngƣời nghèo vì thực tế cho thấy

họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn trả sòng phẳng. Đối với tổ chức cấp tín

dụng chính sách, bền vững tài chính là mục tiêu đạt đƣợc không dễ dàng. Yếu tố

quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài chính là khả năng tự trang trải chi

phí trong quá trình hoạt động. Chính sách về lãi suất cho vay liên quan đến vấn

đề này.

Tuy nhiên nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững, hoạt động tín dụng đối với

ngƣời nghèo cũng giống nhƣ các hoạt động cho vay khác đều tuân thủ hai

nguyên tắc đó là: (i) vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận và (ii)

26

các món vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Để thực hiện tín

dụng chính sách đối với ngƣời nghèo, một số quốc gia đã thành lập ngân hàng

riêng chỉ thực hiện hoạt động tín dụng chính sách, hoặc tín dụng chính sách

đƣợc thực hiện tại các ngân hàng thƣơng mại theo chỉ định của Chính phủ, các

ngân hàng thƣơng mại ngoài việc cấp tín dụng thông thƣờng còn đƣợc chỉ định

cấp tín dụng chính sách. Mỗi loại hình hoạt động đó đều có những thuận lợi và

bất cập. Tại Việt Nam, thực hiện mục tiêu tách tín dụng chính sách ra khỏi tín

dụng thƣơng mại, Chính phủ đã thành lập ngân hàng Chính sách xã hội chuyên

thực hiện tín dụng chính sách đối với ngƣời nghèo (chiếm trên 90% dư nợ cho

vay hộ nghèo cả nước).

1.1.2.5. Đặc điểm tâm lý – xã hội và nhu cầu của hộ gia đình nghèo

* Đặc điểm tâm lý – xã hội

Nhìn chung ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo thƣờng có đặc điểm tâm lý

mặc cảm, tự ti, do hoàn cảnh, chất lƣợng cuộc sống không bằng mặt bằng chung

của cộng đồng. Từ đó dẫn đến việc ngại giao tiếp và tham gia vào các hoạt động

tập thể. Bên cạnh đó, còn nhiều trƣờng hợp ngƣời nghèo có tƣ tƣởng buông

xuôi, phó mặc và chƣa thực sự quyết tâm vƣơn lên, không dám đấu tranh, không

dám bộc lộ bản thân, ngại thay đổi.

Sự tự tin của nhóm ngƣời này dẫn đến sự thiếu mạnh dạn tham gia, đề

xuất ý kiến với cộng đồng. Họ tự cho rằng lời nói của mình không có trọng

lƣợng, không đƣợc chấp thuận...

* Nhu cầu của hộ gia đình nghèo

Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu

của con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những

nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân

hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.

Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu

của con ngƣời bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã

27

đem các loại nhu cầu khác nhau của con ngƣời, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó

và thứ tự phát sinh trƣớc sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc

về nhu cầu của con ngƣời tƣ thấp đến cao.

Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con

ngƣời nhƣ nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sƣởi ấm và thoả mãn về tình dục.

Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: An ninh và an toàn có nghĩa là một môi

trƣờng không nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con

ngƣời.

Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận: Do con ngƣời là thành

viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và đƣợc ngƣời khác thừa nhận.

Nhu cầu được tôn trọng: Lòng tự trọng và đƣợc ngƣời khác tôn trọng.

Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong

cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm

năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành đƣợc mục tiêu nào đó.

Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên

cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục

đích của mình bằng khả năng của cá nhân.

Ngƣời thuộc hộ nghèo cũng có những nhu cầu nhất định và cơ bản của họ.

Nhu cầu lớn nhất của ngƣời nghèo trƣớc tiên là đủ ăn, đủ mặc không bị đói kém

triền miên hết năm này sang năm khác. Những hộ quá nghèo thì nhu cầu đƣợc

trợ cấp hàng tháng của Nhà nƣớc để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, muốn

đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất, có nhu cầu học hỏi kinh nghiệm trong chăn

nuôi, trồng trọt. Hiểu đƣợc những nhu cầu của lao động nghèo để biết họ đang ở

bậc thang nhu cầu thứ mấy, họ đã đáp ứng đƣợc nhu cầu nào và mong muốn gì

giai đoạn tiếp theo nhằm tiếp cận để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của ngƣời

nghèo nhƣ ăn, mặc, học hành, khám chữa bênh, nhà ở…

Đáp ứng đúng nhu cầu của lao động nghèo sẽ giúp họ phát triển bền vững

hơn trong kinh tế, điều kiện sống của gia đình. Tuy nhiên, nhu cầu thì nhiều, hầu

28

nhƣ gia đình nào cũng có nhu cầu kể cả gia đình thoát nghèo và khá giả. Vậy

cùng một lúc và với sự hỗ trợ hạn hẹp của Chính phủ thì không thể đáp ứng đầy

đủ và hết những nhu cầu của ngƣời nghèo đƣợc. Cần có sự ƣu tiên trong các nhu

cầu, phải xem xét nhu cầu nào là thật sự cần thiết và tính hiệu quả khi giải quyết

các nhu cầu này. Điều này đòi hỏi phải có những cán bộ làm CTXH đi sâu tìm

hiểu từng hộ gia đình, lắng nghe những tâm sự, mong muốn, nguyện vọng của

ngƣời nghèo từ đó xây dựng kế hoạch trợ giúp.

1.2. Lý luận về công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay

trong phát triển kinh tế gia đình

1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội

Theo Hiệp hội Quốc gia Nhân viên CTXH của Mỹ (NASW): “CTXH là

hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng

cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và

tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ.”

Cũng với cách tiếp cận trên, Bùi Thị Xuân Mai (2010) đƣa ra khái niệm

“CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân,

gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức

năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và

dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa

các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.”

1.2.1.2. Khái niệm công tác xã hội nhóm

Từ thập niên 30 của thế kỷ 20, việc sử dụng nhóm trong công tác xã hội

nhƣ một phƣơng pháp giúp đỡ, đƣợc thừa nhận là một phần của nghề công tác

xã hội. Khi đó, phƣơng pháp này nhƣ một phƣơng tiện trị liệu trong bệnh viện,

phòng khám... bằt đầu trong thế chiến thứ 2

Theo nhƣ Toseland, Rivas (1998) định nghĩa: “CTXH nhóm là hoạt động

có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tình 29

cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này hướng trực tiếp tới cá nhân

các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp

dịch vụ”.

Theo Từ điển CTXH của Barker (1995), CTXH nhóm đƣợc định nghĩa là:

“Sự định hướng, một phương pháp can thiệp của CTXH, trong đó các thành

viên chia sẻ những mối quan tâm, giải quyết những vấn đề chung thông qua các

cuộc họp nhóm, các hoạt động của nhóm, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. CTXH

nhóm không chỉ là biện pháp can thiệp những vấn đề liên quan về tâm lý tình

cảm cho các cá nhân, mà còn tạo nên môi trường để họ trao đổi thông tin, phát

triển kỹ năng xã hội, thay đổi định hướng giá trị, làm chuyển biến những hành

vi không mong muốn”.

Tóm lại, công tác xã hội nhóm là phƣơng pháp nhằm trợ giúp các thành

viên trong nhóm đƣợc tạo cơ hội, môi trƣờng hoạt động tƣơng tác, chia sẽ những

mối quan tâm hay những vấn đề chung khi tham gia vào các hoạt động nhóm để

đạt tới mục tiêu chung của nhóm và hƣớng đến giải quyết những mục đích cá

nhân từng thành viên.

* Công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay

trong phát triển kinh tế là tiến trình tổ chức, hoạt động của nhân viên CTXH với

nhóm hộ nghèo bằng việc thúc đẩy nhận thức, nâng cao năng lực, khả năng tự

vƣơn lên của ngƣời nghèo trong việc tìm ra nguyên nhân của sự nghèo đói, xác

định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa chọn giải pháp của bản thân và khai

thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của các nguồn lực để thoát nghèo. Mặt khác,

nhân viên CTXH phải huy động tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng đồng giúp

đỡ ngƣời nghèo thoát nghèo, tạo ra sự hài hòa của quan hệ giữa ngƣời nghèo với

cộng đồng (Nguyễn Thị Hoa, 2015).

Mục tiêu cuối cùng của CTXH với hộ nghèo là giúp thành viên học cách

thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt

30

tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình (Collins,

Jordan và Coleman, 2007). Các mục tiêu cụ thể:

- Tăng cƣờng sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi ngƣời sẵn sàng

cho những thay đổi tốt hơn;

- Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì

thực hiện chức năng một cách hiệu quả;

- Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia

đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành

viên trong gia đình.

Trong đề tài này, CTXH sẽ can thiệp, hỗ trợ nhóm hộ nghèo nâng cao

năng lực sử dụng vốn vay ƣu đãi hợp lý để phát triển kinh tế kết hợp với các lợi

thế trong chính sách, điều kiện tự nhiên – xã hội.

1.2.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ trợ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay

1.2.2.1. Hoạt động tư vấn cho các nhóm hộ gia đình sử dụng vốn vay

Hoạt động tƣ vấn, tham vấn tâm lý là một quá trình đối thoại có tính gắn

bó, tƣơng tác giữa hai chủ thể đó là nhân viên công tác xã hội và hộ gia đình

nghèo. Một bên là ngƣời thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và một bên là

ngời hỏi ý kiến hoặc tìm kiếm một giải pháp hay lời khuyên từ nhân viên Công

tác xã hội. Nhƣ vậy, thực chất tƣ vấn, tham vấn là hình thức giúp đỡ mọi ngƣời

khắc phục những khó khăn về nhiều mặt nhất là về nhận thức, ý chí vƣơn lên

thoát nghèo, đồng thời định hƣớng phƣơng thức làm ăn cho hộ nghèo trong khi

họ là ngƣời rất cần những kiến thức để phát triển kinh tế hộ gia đình.

Đây là hoạt động vô cùng quan trọng, đóng vai trò to lớn trong việc nâng

cao nhận thức, kiến thức của lao động nghèo về mọi mặt trong cuộc sống. Về

mặt lý luận, hoạt động tƣ vấn/tham vấn tâm lý xã hội giúp thân chủ nâng cao

nhận thức về bản thân, môi trƣờng và hoàn cảnh, tạo đƣợc sự thay đổi tích cực

về nhận thức và hành vi bằng chính năng lực của mình; giúp họ tăng cƣờng khả

31

năng ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh của mình và thực hiện quyết định một

cách có hiệu quả; từ đó giúp họ giải tỏa đƣợc những cảm xúc tiêu cục, lấy lại sự

thoải mái, tự tin suy nghĩ và hành động tích cực, làm chủ bản thân”.

Hoạt động tƣ vấn, tham vấn cho lao động thuộc hộ nghèo là hết sức cần

thiết vì bản thân gia đình gặp không ít khó khăn trong việc tƣ duy sử dụng vốn

vay hiệu quả. Do đó nhân viên CTXH đóng vai trò là ngƣời tham vấn, tƣ vấn

cho lao động nghèo những kỹ năng, kiến thức, phƣơng pháp phát triển kinh tế

hộ gia đình phù hợp với nội lực và điều kiện sẵn có đồng thời đƣa ra các hành

động cụ thể để thực hiện một cách có hiệu quả nhất nhằm hƣớng dẫn gia đình hộ

nghèo có phƣơng án sử dụng vốn vay hợp lý.

Hình thức tƣ vấn, tham vấn trực tiếp cho hộ nghèo sử dụng vốn vay là vô

cùng phong phú nhƣ trực tiếp tại nhà, nhà văn hoá thôn, các hoạt động của các

hội đoàn thể trên địa bàn… thông qua buổi nói chung chuyên đề, các buổi sinh

hoạt tại cộng đồng hoặc có thể gián tiếp qua đài phát thanh địa phƣơng, banner

cổ động…

Ngoài việc thiếu kiến thức phát triển kinh tế, đa số hộ nghèo trên địa bàn

xã Hiệp Hoà đều gặp phải những hoàn cảnh khó khăn riêng. Do đó, nhiều lao

động nghèo có những đặc điểm tâm lý vô cùng đặc trƣng nhƣ tự ti, không tin

tƣởng vào năng lực bản thân, không có ý chí thoát nghèo, dễ tự mãn với điều

kiện sống hiện tại… Điều này tác động không nhỏ tới hành vi, nhận thức của hộ

nghèo trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay. Để định hƣớng cho lao động

nghèo, xoá bỏ tâm lý tiêu cực, phát huy ý chí làm giàu thì hoạt động tham vấn/tƣ

vấn là hết sức cần thiết.

1.2.2.2. Hoạt động truyền thông nhóm gia đình sử dụng vốn vay

Hoạt động truyền thông cho các nhóm hộ gia đình nghèo là việc cung cấp

cho hộ nghèo có nhu cầu vay và sử dụng vốn các kiến thức, cơ sở cần thiết để họ

có thể thay đổi phƣơng thức sử dụng vốn, phát triển kinh tế hộ gia đình. Khi hộ

32

nghèo có kiến thức, kỹ thuật làm ăn, hộ nghèo sẽ có những phƣơng hƣớng phát

triển kinh tế phù hợp với năng lực và sở trƣờng của họ.

Hộ nghèo khi đƣợc tham gia vào các buổi truyền thông về các chuyên đề

nhƣ phổ biến chính sách, pháp luật, tham vấn cách thức thoát nghèo, tập huấn kỹ

thuật canh tác, chăn nuôi… Mục tiêu cuối cùng của truyền thông không dừng lại

ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của những lao động nghèo mà còn cần phải tạo

những hành động sử dụng đồng vốn vay đúng hƣớng. Truyền thông không chỉ

giúp gia đình loại bỏ những suy nghĩ cũ, tƣ tƣởng ỷ lại, phƣơng pháp chăn nuôi,

trồng trọt lạc hậu mà còn làm cho gia đình hộ nghèo tự tin vào bản thân, có

những hành động đem lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội.

Trong công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát

triển kinh tế gia đình thì hoạt động truyền thông, vận động đem lại ý nghĩa hết sức

quan trọng đặc biệt là những địa bàn phức tạp nhƣ xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên.

Thông qua các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, hộ nghèo đƣợc hiểu rõ hơn về

các chính sách giảm nghèo đang đƣợc áp dụng tại địa phƣơng, các dự án phát triển

kinh tế tiềm năng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ gia đình, đồng thời giữ đúng

mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng.

Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền cần đƣợc triển khai một cách

đồng bộ, có khoa học, thông qua nhiều hình thức, phƣơng thức khác nhau nhƣ:

truyền thông trực tiếp 1-1 hoặc 1-nhóm hộ gia đình và truyền thông gián tiếp

(đài phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, bảng tin tại nhà văn hoá thôn…). Đây cũng

là hình thức nhằm định hƣớng phát triển kinh tế cho nhóm hộ nghèo, xây dựng ý

chí quyết tâm thoát nghèo bằng nỗ lực cao nhất của các thành viên trong hộ, từ

đó sẽ có những hành động phù hợp, đúng khoa học.

1.2.2.3. Hoạt động kết nối hộ nghèo với các cơ quan, hội đoàn thể trong việc

tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi.

Kết nối các nguồn lực là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi nhân viên

công tác xã hội khi làm việc tại cộng đồng nhất là khi làm việc với nhóm hộ nghèo

33

nhằm hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, nhân viên CTXH cần phối hợp với chính quyền địa

phƣơng, các hội đoàn thể, chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội, cơ quan chuyên

môn… để từ đó kết nối các nguồn lực hỗ trợ lao động nghèo.

Nhân viên CTXH tăng cường kết nối và giữ mối quan hệ chặt chẽ với

chính quyền, hội đoàn thể, cơ sở sản xuất trên địa bàn, nắm chắc hoàn cảnh gia

đình, chia sẻ khó khăn trong cuộc sống tùy theo khả năng, nguyện vọng để giới

thiệu, giúp đỡ hộ nghèo sử dụng và phát huy đồng vốn vay đúng hướng và khắc

phục tình trạng khó khăn vật chất và tinh thần.

Nhân viên công tác xã hội cần có những nhận thức cơ bản về phát triển

kinh tế phù hợp với tình hình địa phƣơng và nội lực của nhóm hộ gia đình để có

những phƣơng án kết nối hộ gia đình với các nguồn lực bên ngoài nhƣ tập huấn

kiến thức, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, bao tiêu sản phẩm…, chủ động đề xuất

với chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện tối đa cho hộ gia đình phát triển kinh

tế và các nhu cầu tối thiểu khác của cuộc sống.

Ngoài ra, hộ nghèo cũng cần đƣợc động viên tham gia vào các hoạt động

của cộng đồng, đồng thời cộng đồng cũng cần đƣợc vận động mạnh mẽ để đồng

cảm, chung tay hỗ trợ lao động nghèo trong mọi mặt của cuộc sống. Thông qua

các hoạt động này, nhân viên CTXH phải thƣờng xuyên giám sát, đánh giá sự

chuyển biến của hộ nghèo nhằm phát hiện kịp thời những hoạt động đi lệch mục

tiêu đã đề ra.

1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm

hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình

1.3.1. Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội

Đi cùng với sự phát triển của xã hội là những vấn đề tiêu cực cũng dần

phát sinh. Sứ mệnh của nhân viên CTXH là phải khắc phục những “căn bệnh”

đó. Muốn làm đƣợc điều này, ngƣời làm CTXH cần phải không ngừng nâng cao

về chuyên môn, kiến thức, chuyên nghiệp hoá để đáp ứng đƣợc những đòi hỏi

34

của sự thay đổi của xã hội, hƣớng tới xây dựng một xã hội bình đẳng, mọi ngƣời

đƣợc đáp ứng đầy đủ các dịch vụ cơ bản. Nghề CTXH cũng cần đƣợc phát triển

theo hƣớng phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ nhân viên công tác xã hội đặc

ra yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết.

Ngoài việc cần đƣợc đào tạo bàn bản về kiến thức và kỹ năng thực hành

CTXH, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc trợ giúp đối tƣợng trong

hoạt động CTXH nói chung hay trong việc hỗ trợ hộ nghèo sử dụng vốn vay tín

dụng ƣu đãi nói riêng, thì nhân viên CTXH cần phải nâng cao phẩm chất đạo

đức, có trách nhiệm và sự cam kết đối với nghề.

Do tính chất công việc của nhân viên CTXH là tiếp xúc, hỗ trợ trực tiếp

hộ nghèo, áp dụng những kỹ năng, kiến thức cần thiết để hỗ trợ lao động nghèo

tiếp cận và sử dụng vốn vay hiệu quả, phát triển kinh tế gia đình nên nhân viên

CTXH sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp tới toàn bộ quá trình trợ giúp. Vì vậy, để quá

trình hỗ trợ, can thiệp đạt hiệu quả, nhân viên CTXH cần vận dụng linh hoạt các

thao tác kỹ thuật của CTXH. Từ đó có thể dễ dàng tiếp cận, tạo dựng mối quan

hệ với các hộ gia đình nghèo, nhận biết đƣợc nhu cầu của họ trên quan điểm

nhận thức rõ nội lực của lao động nghèo và hộ gia đình, xây dựng cầu nối giữa

hộ nghèo, lao động nghèo với những nguồn lực xung quanh nhƣ tạo dựng cơ sở

vật chất, huấn luyện kỹ thuật, kết nối với các nguồn lực vật chất và tinh thần

khác có sẵn từ cộng đồng.

Có thể nói, nhân viên CTXH có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ hộ

nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn. Tuy nhiên, còn nhiều trƣờng hợp nhân

viên CTXH chƣa đƣợc đào tạo bài bản nên chƣa có phƣơng pháp làm việc

chuyên nghiệp, khoa học, đa số phải làm việc kiêm nhiệm, nhiều lĩnh vực nên

hiệu quả còn chƣa cao. Việc hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng trong đội ngũ

nhân viên CTXH đang là vấn đề rất khó khăn trong việc can thiệp, hỗ trợ đối

tƣợng hộ nghèo hay các đối tƣợng xã hội khác.

35

1.3.2. Yếu tố về đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động thuộc hộ nghèo

Phần lớn hộ nghèo đều có điều kiện sống vô cùng khó khăn, có thành viên

trong hộ gia đình là đối tƣợng bảo trợ xã hội hoặc không có khả năng lao động,

không biết phƣơng pháp làm ăn, một số trƣờng hợp vẫn còn tâm lý sợ đầu tƣ,

không dám bứt phá để thử những phƣơng pháp mới dẫn đến việc khó khăn trong

công tác vận động và hỗ trợ lao động nghèo phát triển kinh tế.

Hiển nhiên khi kinh tế là yếu tố ảnh hƣởng chính đến chất lƣợng cuộc

sống và tình hình sinh hoạt của các hộ gia đình thì trong trƣờng hợp kinh tế gặp

hạn chế, nhu cầu tối thiểu nhƣ điều kiện đƣợc chăm sóc về vật chất, tinh thần, y

tế, giáo dục cho ngƣời thuộc hộ nghèo sẽ gặp khó khan, khả năng cải thiện thu

nhập của hộ nghèo chậm hơn nhiều so với cộng đồng. Do đó, ngƣời nghèo luôn

có cảm giác bị tách rời khỏi xã hội, cộng đồng.

Phần lớn hộ nghèo còn chịu ảnh hƣởng của những vấn đề nhƣ điều kiện

sản xuất khó khăn, thiếu việc làm, năng suất lao động thấp, cơ sở hạ tầng tại

nông thôn còn nhiều hạn chế, phong tục tập quán lạc hậu. Thu nhập hộ nghèo

chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với điều kiện, nguồn lực vô cùng hạn chế (đất đai,

lao động, vốn), thu nhập không ổn định và rất dễ rơi vào tình trạng bần cùng nếu

nhƣ gặp rủi ro, biến cố trong gia đình hay ảnh hƣởng bởi thiên tai. Hơn nữa, tính

mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho ngƣời nghèo.

1.3.3. Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân

được Hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu

vực nằm trong một quốc gia. Ở Việt Nam, chính quyền địa phƣơng bao gồm: uỷ

ban nhân dân, hội đồng nhân dân,…

Sự nhận thức về công tác xã hội nhóm trong việc can thiệp và hỗ trợ hộ

nghèo sử dụng vốn vay của chính quyền địa phƣơng các cấp là vô cùng quan

trọng. Điều này ảnh hƣởng sâu sắc tới việc định hƣớng, hình thành phát triển

nghề công tác xã hội trên địa bàn nói chung và việc can thiệp, hỗ trợ các đối

36

tƣợng xã hội cụ thể nói riêng. Việc chính quyền địa phƣơng chú trọng phát triển

công tác xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay sẽ tạo điều kiện cho các

cơ quan, ban ngành, hội đoàn thể hay những đơn vị cung cấp nguồn lực dễ dàng

tiếp cận với hộ nghèo, đồng thời xoá bỏ khoảng cách giữa hộ nghèo và cộng

đồng, tạo điều kiện thúc đẩy hộ nghèo nâng cao nhận thức, phát triển kinh tế hộ

gia đình. Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp chính quyền địa phƣơng không nhận thức

sâu sắc về hoạt động của công tác xã hội nhóm với hộ nghèo sử dụng vốn vay sẽ

dẫn đến những hạn chế trong khâu tổ chức, điều phối các nguồn lực, hạn chế

trong các hoạt động can thiệp, trợ giúp, hay có phƣơng pháp chƣa thiết thực,

hiệu quả, chƣa mang màu sắc của công tác xã hội.

1.4. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hộ trợ gia đình

nghèo và hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia

đình trên địa bàn xã

1.4.1. Chính sách và quy định của pháp luật về hỗ trợ gia đình nghèo và hỗ

trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa

bàn xã

Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về

Định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 nêu rõ:

“Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta

nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp

khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các

vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc

thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.”

đồng thời chỉ rõ đây là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế giai đoạn

2011-2020 nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời

nghèo, trƣớc hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh

37

lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân

cƣ.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh tỷ lệ tái nghèo còn cao, tốc độ giảm nghèo

chƣa thực sự đạt hiệu quả, tại kỳ họp Quốc hội khoá 13 đã thông qua Nghị quyết

76/2014/QH13 về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 theo

đó để đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết 5 năm (2016-2020) của Quốc

hội, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo, Nhà nƣớc sẽ tiếp tục tăng nguồn lực

đầu tƣ và cân đối nguồn lực trung hạn cho các chính sách, chƣơng trình giảm

nghèo; lựa chọn chính sách để ƣu tiên phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn

lực; bảo đảm lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết

nối phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện

chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trƣờng phù hợp đặc điểm

vùng nhằm thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ,

phát triển sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc

làm cho lao động tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị

trƣờng tại các địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân

tộc thiểu số. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế

- xã hội và quốc phòng, an ninh; Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn

với đối tƣợng, địa bàn và thời hạn thụ hƣởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính

sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của ngƣời nghèo. Duy trì,

bổ sung một số chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận

nghèo. Trong đó, vấn đề tăng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ cận

nghèo cũng đƣợc quan tâm đồng thời, điều chỉnh đối tƣợng, mức vay, lãi suất,

thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính sách khuyến nông, khuyến công,

khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng

mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng dân cƣ trên địa bàn…

Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP quy

định về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, đồng

38

thời thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ƣu đãi đối với

ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng

Phục vụ ngƣời nghèo đƣợc thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày

01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Cơ quan này đƣợc

phân công thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân

quỹ và đƣợc nhận vốn ủy thác cho vay ƣu đãi của chính quyền địa phƣơng, các

tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi

Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án

phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.

Tỉnh Quảng Ninh cũng ban hành Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày

11/10/2017 về việc Phê duyệt Chƣơng trình giảm nghèo đến năm 2020. Theo

đó, Tỉnh tiếp tục có kế hoạch triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ tín

dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP

ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối

tƣợng chính sách khác, đảm bảo các đối tƣợng hộ nghèo có nhu cầu đƣợc vay

vốn theo quy định; phân công Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Quảng Ninh

chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Ninh triển khai thực

hiện có hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo.

1.4.2. Chính sách và quy định của pháp luật về công tác xã hội hỗ trợ hỗ trợ

gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn

Thực hiện nhiệm vụ về an sinh xã hội đã đƣợc nêu tại Nghị quyết số

22/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/5/2009 về việc ban hành Chƣơng trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng. Ngày

25/3/2010, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg phê

duyệt đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu

39

phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức

của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức,

nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lƣợng, đạt yêu cầu về chất

lƣợng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các

cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.

Theo lộ trình này, trong thời gian tới, đội ngũ nhân viên công tác xã hội sẽ

dần đƣợc chuyên nghiệp hoá, đƣợc đào tạo bài bản. Điều này sẽ tác động rất tích

cực tới hoạt động công tác xã hội nói chung trên địa bàn hay các hoạt động trợ

giúp, kết nối nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo nói riêng.

1.5. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ

nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay để phát triển kinh tế hộ gia đình

1.5.1. Thuyết nhận thức - hành vi

Khái niệm về nhận thức: là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới

khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng

tiến đến gần khách thể.

Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con ngƣời trong một hoàn

cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định.

Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm

tâm lý học có liên quan:

Lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong tâm lý học lâm

sàng sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của tâm lý học của Sheldon

(1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi.

Chúng ta không thể biết đƣợc điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó.

Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm

thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào đó có thể

xảy ra trong ý thức của chúng.

Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm

này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt đƣợc qua nhận thức của con

40

ngƣời và suy nghĩ về những điều mà họ dã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi

qua việc xem xét các ví dụ của ngƣời khác và điều này có thể áp dụng vào việc

trị liệu.

Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng

hành vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này

có nghĩa là hành vi của con ngƣời xuất hiện dựa trên ý thức của họ.

Thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hƣởng thông

qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trƣờng trong quá trình học hỏi. Nhƣ vậy,

rõ ràng là hành vi không phù hợp xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải sai. Quá

trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành vi chúng ta

cũng tác động một cách phù hợp trở lại.

* Quan điểm của Sheldon về Trị liệu hành vi - nhận thức cho cá nhân:

Sheldon đƣa ra một thành tố quan trọng trong trị liệu hành vi chính là việc

lựa chọn các yếu tố tăng cƣờng, thúc đẩy để củng cố hành vi. Các yếu tố này cần

đƣợc quan sát, khái quát hóa và mô hình hóa (học hỏi qua trải nghiệm).

Sheldon cũng chỉ ra việc học hỏi thông qua việc lập mô hình là nhận thức,

điều này có nghĩa là chúng ta tự suy nghĩ về bản thân trong các tình huống mà

chúng ta đang quan sát, chỉ ra đƣợc chúng ta hành động ra sao.

Lƣợng giá là một khía cạnh quan trọng trong cách tiếp cận hành vi - nhận

thức để:

- Đạt đƣợc sự mô tả những vấn đề từ những quan điểm khác nhau.

- Đƣa ra những ví dụ về ai bị tác động và tác động nhƣ thế nào?

- Tìm kiếm những hình thức khởi đầu của các vấn đề, chúng biến đổi ra

sao và tác động đến chúng ở những vấn đề gì?

- Xác định những khía cạnh khác nhau của các vấn đề và chúng phù hợp

với nhau ra sao?

- Lƣợng giá về động cơ cho sự biến đổi.

41

- Xác định những mô hình tƣ duy và những cảm xúc có trƣớc, trong và

sau những biến cố về hành vi của vấn đề.

- Xác định những điểm mạnh trong và xung quanh thân chủ.

Nhƣ vậy: Hầu hết hành vi là do con ngƣời học tập (trừ những hành vi bẩm

sinh), đều bắt nguồn từ những tƣơng tác với thế giới bên ngoài, do đó con ngƣời

có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái

tôi, điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.

Cảm xúc, hành vi của con ngƣời không phải đƣợc tạo ra bởi môi trƣờng,

hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. Con ngƣời học tập bằng cách quan sát,

ghi nhớ và đƣợc thực hiện bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi ngƣời về những

gì học đã trải nghiệm.

Một quan điểm khác: Các vấn đề nhân cách hành vi của con ngƣời đƣợc

tạo ra bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tƣơng tác với môi trƣờng

bên ngoài. (Aron T. Beck và David Burns có lý thuyết về tƣ duy méo mó). Con

ngƣời nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi

bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tƣợng, đối thoại nội tâm tiêu cực

Hộ nghèo thƣờng có nhận thức không đồng đều trong việc phát triển kinh

tế dẫn đến phƣơng pháp làm ăn không phù hợp hoặc không hiệu quả đối với

hoàn cảnh thực tế gia đình, thậm chí còn có tâm lý sợ thay đổi, thiếu ý chí vƣơn

lên thoát nghèo. Chính vì vậy việc ứng dụng thuyết nhận thức - hành vi trong

quá trình hỗ trợ hộ nghèo trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay để phát triển

kinh tế hộ gia đình là vô cùng cần thiết.

Tiếp cận thân chủ - thành viên trụ cột kinh tế của hộ gia đình theo phƣơng

pháp nhận thức - hành vi quan niệm rằng con ngƣời không phải là sinh vật thụ

động bị kiểm soát chặt chẽ của môi trƣờng. Các cách thức con ngƣời hành động

đều xuất phát từ sự hiểu biết và nhận thức của họ. Nếu sự nhận thức dựa trên các

quan điểm hay niềm tin phi lý nó thƣờng gây ra các hỗn loạn cảm xúc và cách

42

ứng xử không thích ứng. Có thể diễn giải quan điểm tiếp cận nhận thức - hành vi

nhƣ sau: suy nghĩ, cảm xúc và hành vi liên quan mật thiết với nhau.

Vì vậy, trong quá trình trợ giúp hộ nghèo tham gia vay vốn để phát triển

kinh tế thì nhân viên công tác xã hội cần phân tích cho họ hoàn cảnh của gia

đình và bối cảnh kinh tế - xã hội tại địa phƣơng nhằm mục đích cung cấp thông

tin cho hộ nghèo, thay đổi nhận thức về phƣơng pháp làm ăn. Từ đó, hộ nghèo

có thể lựa chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp nhất với điều kiện và năng

lực của gia đình.

1.5.2. Thuyết vị trí - vai trò xã hội

Thuyết vị trí vai trò trong xã hội nhấn mạnh đến các bộ phận cấu thành

của xã hội và cho rằng mỗi cá nhân có một vị trí xã hội nhất định, đƣợc thừa

nhận trong cơ cấu xã hội, gắn liền với những quyền lợi, nghĩa vụ hay kỳ vọng để

định hƣớng cho những hành vi xã hội của cá nhân đó. Nó đƣợc xác định trong

sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác (Lê Thị Quý, 2010).

Mỗi xã hội có cơ cấu phức tạp bao gồm các vị trí, vai trò xã hội khác

nhau. Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội cho rằng, mỗi cá nhân có một vị trí xã

hội là vị trí tƣơng đối trong cơ cấu xã hội, hệ thống quan hệ xã hội. Nó đƣợc

xác định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác nhau. Vị thế xã

hội là vị trí xã hội gắn với những trách nhiệm và quyền hạn kèm theo. Mỗi cá

nhân có vị trí xã hội khác nhau, do đó cũng có nhiều vị thế khác nhau. Những vị

thế xã hội của cá nhân có thể là: vị thế đơn lẻ, vị thế tổng quát hoặc có thể chia

theo cách khác là: vị thế có sẵn - đƣợc gắn cho, vị thế đạt đƣợc, một số vị thế

vừa mang tính có sẵn, vừa mang tính đạt đƣợc (Mai Thị Kim Thanh, 2011).

Vai trò của cá nhân đƣợc xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tƣơng ứng.

Vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những đòi hỏi

đó luôn dựa vào các chuẩn mực của xã hội. Tùy thuộc vào đặc thù văn hóa của

mỗi vùng, của mỗi dân tộc mà có những chuẩn mực riêng của nó. Vì vậy một vị

thế xã hội nhƣng tùy vào đặc thù của xã hội đó mà có những vai trò khác nhau.

43

Trong công tác xã hội, thuyết này đƣợc ứng dụng để khi tiếp cận với đối

tƣợng thì nhân viên công tác xã hội phải hiểu rõ từng vị trí mà họ đuợc thừa

nhận trong gia đình và ngoài xã hội. Khi con ngƣời có tiếng nói riêng của mình,

đƣợc gia đình và xã hội coi trọng thì họ sẽ thực hiện tốt các vai trò của mình và

sẽ đáp ứng đƣợc nhiều mọng đợi từ ngƣời khác.

Lý thuyết vị trí - vai trò xã hội đƣợc sử dụng trong luận văn này nhằm

mục đích nói lên rằng trong công tác xã hội khi hoạt động ở từng lĩnh vực cụ thể

thì cũng có những vai trò cụ thể đối với từng lĩnh vực. Trong công tác hỗ trợ

nhóm lao động nghèo sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội thì nhân

viên công tác xã hội có vai trò nhƣ thế nào để hỗ trợ cho họ sử dụng đúng mục

đích với nguồn vốn vay. Với vai trò là một nhân viên công tác thì phải làm gì để

trợ giúp họ sử dụng nguồn vốn vay đem lại hiệu quả và đáp ứng đƣợc yêu cầu

của nghề nghiệp. Từ việc hiểu rõ vai trò của đối tƣợng và hiểu rõ những nhu cầu

của lao động nghèo, nhân viên công tác xã hội có thể hỗ trợ họ trong việc thực

hiện vai trò của ngƣời trụ cột kinh tế trong gia đình cũng nhƣ việc hỗ trợ lao

động nghèo sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích để mang lại hiệu quả, giúp

họ có cơ hội tham gia vào quá trình lao động sản xuất cũng nhƣ tham gia các

hoạt động xã hội.

44

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chƣơng 1, luận văn đã trình bày các lý luận về nghèo đói và giảm

nghèo, tiêu chí đánh giá nghèo, công tác xã hội trong giảm nghèo, tín dụng ƣu

đãi đối với hộ nghèo, công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng

vốn ƣu đãi, trong đó công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng

vốn ƣu đãi trong phát triển kinh tế hộ gia đình đƣợc hiểu là tiến trình tổ chức,

hoạt động của nhân viên CTXH với nhóm hộ nghèo bằng việc thúc đẩy nhận

thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vƣơn lên của ngƣời nghèo trong việc tìm ra

nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa

chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của các

nguồn lực để thoát nghèo.

Các hoạt động công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng

vốn ƣu đãi đƣợc xác định gồm: (1) hoạt động tƣ vấn cho các nhóm hộ gia đình

sử dụng vốn vay; (2) Hoạt động truyền thông nhóm gia đình sử dụng vốn vay;

(3) Hoạt động kết nối hộ nghèo với các cơ quan, hội đoàn thể trong việc tiếp cận

nguồn tín dụng ƣu đãi.

Bên cạnh đó, luận văn cũng đƣa ra các lý thuyết đƣợc vận dụng để nghiên

cứu về phƣơng pháp công tác xã hội nhóm trong giảm nghèo và hỗ trợ hộ nghèo

vay và sử dụng vốn vay hợp lý. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến

công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ nghèo sủ dụng vốn vay gồm các yếu tố

thuộc về nhân viên công tác xã hội và đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động

thuộc hộ nghèo.

Nhƣ vậy, thông qua cơ sở lý luận của chƣơng 1 sẽ định hƣớng cho việc

nghiên cứu thực trạng giảm nghèo và nhu cầu can thiệp của công tác xã hội

nhóm đối với hộ nghèo tham gia vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình.

45

ƢƠN 2: THỰC TR NG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ

GIA ÌN NGHÈO SỬ DỤNG V N VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH

TẾ GIA ÌN T I ỊA BÀN XÃ HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,

TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Thực trạng địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hiệp Hòa, Thị xã Quảng

Yên, tỉnh Quảng Ninh

Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng

Ninh, thuộc Vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Phía đông giáp với thành phố Hạ

Long và Vịnh Hạ Long, phía tây và nam giáp huyện Thủy Nguyên, huyện Cát

Hải của thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành

Bồ. Đây là địa phƣơng có Đƣờng cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đi qua.

Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng cửa

sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ

sản. Đất đai tại Quảng Yên nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm đất chính là

đồng bằng, đồi núi và đất bãi bồi cửa sông. Trong đó, đất đồng bằng chiếm

44,6% diện tích, gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê.

Vùng đồi núi chiếm 18,3% diện tích, phân bố ở khu vực phía Bắc, bao gồm chủ

yếu là các loại đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit và đất feralit nâu vàng,

xám vàng trên các đá trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Đất bãi bồi cửa

sông, ven biển gồm các loại đất mặn và đất cát chiếm 37,1% diện tích, phân bố

ở các khu vực ven biển và cửa sông.

Thị xã Quảng Yên có khí hậu đặc trƣng của vùng ven biển miền Bắc Việt

Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Thời tiết nơi đây phân hóa

thành 2 mùa gồm mùa hè nóng ẩm và mƣa nhiều, trái ngƣợc là mùa đông lạnh

và khô. Khí hậu ở đây rất thuận lợi cho sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp và phát

triển du lịch (Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên). 46

Hiệp Hòa là một xã thuộc thị xã Quảng Yên, có diện tích tự nhiên 989,6

ha, xã có số dân đông: 2.560 hộ với 9.635 nhân khẩu, có 5.120 lao động, toàn xã

có 16 thôn nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản

ngoài ra còn một số ngành nghề phụ nhƣ kinh doanh, dịch vụ đan lát chế biến

lƣơng thực và thực phẩm.

Đây là một xã có địa hình phức tạp, kết cấu hạ tầng – kinh tế xã hội của

xã trong 5 năm qua mặc dù đã đƣợc chú trọng đầu tƣ song chƣa đồng bộ, nguồn

lực đầu tƣ còn khó khăn, ngành nghề sản xuất của xã còn nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng

giao thông xuống cấp đi lại khó khăn, nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng thôn còn

thiếu, trụ sở làm việc của xã chật hẹp và xuống cấp. Trong sản xuất nông nghiệp

tuy có phát triển nhƣng quy mô sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, việc sản xuất

nông nghiệp tìm đầu ra cho tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn. Từ năm 2010 đến

nay, xã Hiệp Hoà vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội trên địa bàn

vƣợt so với chỉ tiêu đề ra hàng năm. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch đúng hƣớng

từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang cơ cấu: Công nghiệp - Dịch vụ -

Nông nghiệp. Năm 2014 giá trị tổng sản phẩm xã hội đạt 147,6 tỷ đồng (giá so

sánh), tăng 12,3% so cùng kỳ. Hiện nay thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 25,6

triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 1,75 lần so với năm 2010.

Xã đã cơ bản về đích trong thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới, đến nay đã đạt đƣợc 17/19 tiêu chí = 89,5%, với 36/39 chỉ tiêu = 92,3%

các chỉ tiêu trong bộ tiêu chí Quốc gia (tăng 09 tiêu chí và tăng 14 chỉ tiêu so

với năm 2010).

2.1.2. Thực trạng hộ gia đình nghèo và hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn

vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa

Trong công cuộc đổi mới từ 1986 đến nay, Đảng bộ, chính quyền, các

đoàn thể chính trị xã Hiệp Hoà đã tập trung các nguồn lực để giảm nghèo và đã

giành đƣợc nhiều thành tích to lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở xã Hiệp Hoà vẫn

còn cao so với các địa phƣơng khác trên địa bàn Thị xã, tỷ lệ giảm nghèo qua

47

các năm còn chƣa đồng đều, vẫn còn một số hộ thoát nghèo đứng trƣớc nguy cơ

tái nghèo hoặc khó thoát hộ thuộc diện cận nghèo; đời sống vật chất và tinh thần

của ngƣời nghèo còn thấp. Nhìn chung, công cuộc giảm nghèo chƣa thực sự bền

vững. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là do CTXH chƣa phát

huy đƣợc hết vai trò của nó trong việc hỗ trợ ngƣời dân, hỗ trợ cộng đồng tiếp

cận với các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và các dịch vụ, trong hoạt

động giảm nghèo. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu sâu để làm cơ sở khoa học cho

việc đề ra các giải pháp tiếp tục công cuộc giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã

hội, xây dựng nông thôn mới, xã giàu mạnh trong điều kiện công nghiệp hóa và

hiện đại hóa.

Giảm nghèo là một trong những chính sách cơ bản đƣợc Đảng và Nhà

nƣớc đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, cùng với việc cải cách tạo ra những động

lực phát triển và tăng trƣởng kinh tế cần phải khuyến khích phát triển kinh tế đi

đôi với giảm nghèo.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, chính quyền và

các ban ngành đoàn thể xã Hiệp Hoà đã có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ

về nhận thức, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, các mục tiêu giảm nghèo.

Chiến lƣợc giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đầu tƣ hỗ trợ tạo điều

kiện cho ngƣời nghèo về tƣ liệu và phƣơng tiện sản xuất, nâng cao thu nhập góp

phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thiết lập công bằng xã hội, đảm bảo ổn

định chính trị, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hƣớng đến mục tiêu giảm nghèo

bền vững.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch và chƣơng trình mục

tiêu về giảm nghèo bền vững cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phƣơng; phân

công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện Chƣơng

trình giảm nghèo của xã gắn với các hội đoàn thể; đồng thời, gắn chƣơng trình

giảm nghèo với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đa dạng hóa sản xuất nông

48

nghiệp và phát triển nông thôn; tập trung đầu tƣ tạo cơ hội cho ngƣời nông dân

chuyển đổi cơ cấu sản xuất; khuyến khích mạnh mẽ chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi, thu hút nhiều lao động phát triển theo hƣớng hàng hóa; thực hiện

tốt công tác vay vốn ƣu đãi, tạo điều kiện về tín dụng cho hộ nghèo phát triển

sản xuất, vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Nhờ sự chỉ đạo sát sao của chính

quyền địa phƣơng, tranh thủ các nguồn lực bên trong và bên ngoài cộng đồng

cùng với sự nỗ lực vƣơn lên của các hộ nghèo mà trong những năm qua, số hộ

nghèo trong xã giảm nhanh chóng. Tình hình và kết quả giảm nghèo của xã Hiệp

Hoà đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã Hiệp Hoà năm 2015-2017

Năm 2015 2016 2017

181 (6,99%) 118 (4.52%) 81 (3,07%) Hộ nghèo (hộ)/ Tỷ lệ hộ nghèo (%)

79 (3,05%) 116 (4,44%) 110 (4,17%) Hộ cận nghèo (hộ)/ Tỷ lệ hộ cận nghèo (%)

(Nguồn: Ban chỉ đạo thực hiện CTMQTG xã Hiệp Hoà)

Thực tế khảo sát tại các thôn cho thấy, tại địa bàn khảo sát dù tỷ lệ nghèo

đang giảm nhƣng tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn ở mức khá cao so với mặt bằng chung

của Thị xã, thậm chí tăng lên, dẫn đến nguy cơ tái nghèo còn tiềm ẩn. Tỷ lệ hộ

cận nghèo tăng cao vì hầu hết những hộ mới thoát nghèo đều trở thành hộ cận

nghèo. Bên cạnh đó vẫn còn tâm lý của ngƣời thuộc hộ nghèo chƣa muốn thoát

nghèo để cho có con ăn học cao đẳng, đại học vào hộ cận nghèo theo chính sách

ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo. Quy trình rà soát chƣa thực

sự bám sát vào điều kiện thực tế cũng dẫn đến trƣờng hợp chính sách ƣu đãi cho

hộ cận nghèo trở thành túi chính sách để ngƣời dân tận dụng, không phát huy

đƣợc mục đích hỗ trợ giảm nghèo bền vững.

49

Việc thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo cũng luôn đƣợc

chính quyền xã quan tâm, giám sát. Trong năm 2016, xã Hiệp Hoà đã giải ngân

vay vốn hộ nghèo, cận nghèo cho 43 hộ với tổng số tiền 6.114,4 triệu đồng.

2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử

dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã iệp Hòa

2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi đối với hộ nghèo

Tín dụng ƣu đãi là một trong những chính sách có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận

cao nhất trong số các chính sách giảm nghèo. Qua khảo sát cho thấy có trên 65%

hộ nghèo đã vay vốn ƣu đãi từ nhiều chƣơng trình khác nhau (vay sản xuất kinh

doanh, vay làm nhà, vay học sinh sinh viên…) Quy mô vay vốn ngân hàng

chính sách xã hội cũng đƣợc thay đổi, hiện tại một hộ nghèo có thể vay tới 50

triệu/món vay. Các nguồn vốn ƣu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội đã tạo

điều kiện cho hộ nghèo triển khai thực hiện phát triển sản xuất, tạo ra thu nhập,

tiếp cận đƣợc nhiều các dịch vụ xã hội.

Thủ tục cho hộ nghèo vay vốn khá đơn giản. Các hộ nghèo khi làm thủ tục

vay vốn đều đƣợc hƣớng dẫn hồ sơ cụ thể và không mất lệ phí. Ngân hàng chính

sách xã hội tổ chức cho vay dựa trên các tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) và

ủy thác một số công đoạn qua các tổ chức đoàn thể (Hình 1). Tại xã việc cho

vay ủy thác thông qua Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn

Thanh niên giúp cho việc hoàn thành thủ tục vay vốn diễn ra thuận lợi hơn.

Hình 2.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH

50

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, ngƣời vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm

phƣơng án sử dụng vốn vay gửi cho Tổ TK&VV.

Bước 2: Tổ TK&VV tổ chức họp Tổ bình xét những hộ đủ điều kiện vay

vốn, lập Danh sách 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận.

Bước 3: Tổ TK&VV hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị vay vốn gửi NHCSXH.

Bước 4: NHCSXH phê duyệt cho vay thông báo tới UBND cấp xã.

Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho Hội đoàn thể cấp xã.

Bước 6: Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.

Bước 7: Tổ TK&VV thông báo đến hộ vay thời gian, địa điểm giải ngân.

Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến hộ vay.

Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận ngƣời nghèo chƣa tiếp cận đƣợc nguồn

vốn vay ƣu đãi do quá tuổi lao động hoặc không có phƣơng án làm ăn. Thông

tin về các chính sách chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đƣợc thông báo về tận các

thôn thông qua hệ thống loa đài và chính quyền các cấp, tuy nhiên vẫn còn có

trƣờng hợp ngƣời nghèo không nắm đƣợc nguồn vốn vay. Đây chính là hạn chế

về khả năng lan tỏa thông tin đối với ngƣời nghèo.

Có nhiều chính sách cho vay ƣu đãi nhƣng thực tế tại địa phƣơng ngƣời

dân chỉ tiếp cận với một số ít chính sách. Theo cán bộ xã ngƣời dân đang đƣợc

tiếp cận vay 3 nguồn vay chính là: vay hộ nghèo, vay hộ sản xuất kinh doanh

vùng khó khăn và vay xây nhà 167, vay vốn HSSV... Tuy nhiên, còn nhiều

trƣờng hợp hộ nghèo không tham gia vay vốn. Một trong những nguyên nhân

đƣợc lý giải là bản thân hộ nghèo không có nhu cầu vay; hay do không có

phƣơng án đầu tƣ, lo ngại khả năng trả nợ, một số hộ không đƣợc vay do không

có ngƣời thừa kế hay hết tuổi lao động…

Qua khảo sát với mẫu điều tra 50 hộ nghèo tại xã Hiệp Hoà cho thấy quy

trình cho vay của NHCSXH đƣợc đánh giá là đơn giản, phù hợp với trình độ của

hộ nghèo. Có tới 84,82% số hộ cho rằng quy trình cho vay là rất đơn giản,

51

12,14% cho rằng đơn giản và 2,5% đánh giá là phù hợp với trình độ của họ. Bên

cạnh đó, chỉ có 0,54% số hồ sơ xin vay vốn bị ngân hàng từ chối. Có thể thấy

rằng NHCSXH đã cố gắng tối đa trong việc hỗ trợ, giải ngân vốn vay cho các hộ

nghèo để họ có vốn sản xuất kinh doanh.

2.2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo

sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa

Xác định “Hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo bền

vững” là nhiệm vụ quan trọng, góp phần giúp lao động nghèo có thêm cơ hội

việc làm, tăng thu nhập, từng bƣớc cải thiện đời sống và giảm nghèo bền vững,

nhiều năm qua, Ban chỉ đạo thực hiện CTQG về giảm nghèo (gọi tắt là Ban chỉ

đạo giảm nghèo) xã đã phối hợp cùng với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, Ủy

ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo các chi hội, đoàn thể duy trì các hoạt

động nhóm hộ gia đình giúp nhau phát triển kinh tế với nhiều cách làm thiết

thực. Ngay từ đầu nhiệm kỳ (2016-2020), chính quyền xã đã phát động phong

trào thi đua, đƣa hoạt động giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo

bền vững tiêu chí thi đua hàng năm. UBND xã đã xây dựng, tiến hành rà soát,

khảo sát, thống kê danh sách hộ gia đình nghèo, hoàn cảnh khó khăn để theo

dõi, phân công từng thành viên Ban chỉ đạo, các hội đoàn thể, vận động các

nguồn lực, tạo điều kiện giúp đỡ bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: giúp về

cây, con giống, ngày công lao động và nguồn vốn huy động trong hệ thống các

chi hội, nhiều mô hình giảm nghèo đƣợc triển khai có hiệu quả.

Bên cạnh đó, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ngày

càng phát triển và vững mạnh, góp phần thiết thực cải thiện, nâng cao đời sống

ngƣời dân và nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; góp

phần quan trọng thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng xã hội hóa công tác giảm

nghèo.

Từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Thị xã Quảng Yên,

những năm gần đây hộ cận nghèo và hộ nghèo ở xã Hiệp Hoà đã có điều kiện

52

phát triển kinh tế, nhiều hộ đã vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Chị D.T.L – cán

bộ LĐTBXH xã Hiệp Hoà cho biết: "Để việc hỗ trợ lao động nghèo phát triển

kinh tế, thoát nghèo bền vững, thực hiện sự chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND xã luôn

bám sát, hỗ trợ hộ nghèo. Hàng năm, UBND xã và các hội, đoàn thể luôn khảo

sát, phân loại hộ nghèo, phân công trách nhiệm giúp hộ nghèo. Nhân rộng các

mô hình giảm nghèo và phát triển kinh tế, trợ giúp hộ nghèo bằng các hình thức

như: giúp cây, con giống, vay vốn, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, áp

dụng khoa học kỹ thuật và chăn nuôi, trồng trọt… Đồng thời vận động các hội,

đoàn thể và nhân dân đóng góp xây dựng, giúp đỡ nhiều hộ nghèo đặc biệt khó

khăn về nhà ở, quan tâm tặng học bổng, trao quà khuyến học cho trẻ em thuộc

hộ nghèo vượt khó vươn lên học tốt… Hiện nay có 16 tổ vay vốn đã thành lập tổ

tiết kiệm, có 169 thành viên tham gia với số tiền gần 4 tỷ đồng. Với số tiền tiết

kiệm được các tổ đã tổ chức cho các hộ nghèo tham gia vay quay vòng không

tính lãi suất. Nhờ đó mà chị em đã có thêm nguồn vốn để làm ăn, giúp nhau

vượt qua những khó khăn vươn lên thoát nghèo."

Từ năm 2016 đến nay, nhờ có nguồn vốn vay của ngân hàng chính sách

xã hội cùng với sự chỉ đạo, quản lý giám sát của cán bộ chuyên trách và sự hỗ

trợ của cán bộ làm công tác xã hội đã có nhiều hộ gia đình vƣơn lên thoát nghèo

và trở thành những hộ vƣơn lên hộ khá giả. Xã Hiệp Hoà đã cử cán bộ chuyên

trách cùng với cán bộ công tác xã hội thƣờng xuyên theo dõi, giám sát, hƣớng

dẫn sát sao những hộ vay vốn để phát hiện những hộ gia đình sử dụng nguồn

vốn sai mục đích nhằm có hƣớng giải quyết kịp thời. Năm đầu sử dụng nguồn

vốn vay, ông Đ.V.B. – một trƣởng thôn cho biết: “đã có lúc, do điều kiện gia

đình quá khó khăn nên khi nguồn vốn vay về sử dụng không đúng với mục đích,

sử dụng nguồn vốn vay để chi tiêu cho việc mua thức ăn hàng ngày; có gia đình

thì vợ đứng tên vay nhưng tiền vay lại do chồng quản lý nguồn vốn vay chi tiêu

cho mục đích cá nhân; và có một số người nghèo chưa biết cách quản lý việc chi

tiêu trong gia đình nên đã có một số hộ gia đình sử dụng nguồn vốn vay không

53

mạng lại hiệu quả mà còn phải chi trả một khoản nợ cả gốc lẫn lãi. Sau khi nhờ

sự quan tâm và hỗ trợ của cán bộ làm công tác xã hội đã hỗ trợ, tư vấn cho lao

động nghèo vay vốn, cách quản lý nguồn vốn vay cũng như hướng dẫn một số

phương pháp, kỹ thuật làm ăn nên đa số các hộ gia đình sử dụng nguồn vốn vay

đúng mục đích, mang lại hiều quả và đã vươn lên thoát nghèo.”

Chị N.T.L ở thôn 1 cho biết: “Năm 2016, tôi được hỗ trợ vay vốn hộ

nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội 10 triệu đồng, khi lấy số tiền vay đó về

chồng tôi bắt tôi phải đưa tiền, xong không biết đi đâu hết. Vay tiền về tôi không

làm được việc gì có ích. Cuối năm 2016, nhờ sự giúp đỡ của UBND xã và cán

bộ làm công tác xã hội huy động sự giúp đỡ của bà con xung quanh, ủng hộ cho

tôi 02 con heo giống. Được sự hỗ trợ, tư vấn của cán bộ công tác xã hội, cuối

năm nay tôi đã bán được 4 lứa heo con từ 2 con heo giống. Hy vọng cuối năm

sau tôi sẽ trả hết nợ, có điều kiện để lo cho 2 đứa con ăn học".

Đây chính là niềm tin và nguồn động viên để những hộ gia đình nghèo có

mạnh dạn vay vốn. Một hộ nghèo khác lại cho biết: “Gia đình tôi thật sự khó

khăn, thiếu thốn nhưng tôi không dám đứng ra để vay vốn, vì tôi sợ khi vay vốn

về lại mắc thêm một khoản nợ, không biết bao giờ mới trả được.” Do có một số

lao động nghèo không đủ tự tin để đứng ra vay vốn, sợ khi vay về không biết

cách để sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nên họ rất khó mà thoát nghèo,

nhƣng khi có sự giúp đỡ của nhân viên công tác xã hội họ đã tự tin vay vốn làm

ăn để vƣơn lên thoát nghèo.

Cùng với hoạt động hỗ trợ giảm nghèo bền vững, năm 2017, các cấp đã tổ

chức nhiều lớp tập huấn cho trên 200 lƣợt cán bộ và nhân dân xã Hiệp Hoà. Đặc

biệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, UBND xã đã quan tâm đề xuất với các cấp

có thẩm quyền hỗ trợ cho các mô hình phát triển kinh tế, mô hình giảm nghèo

nhƣ đầu tƣ giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ vốn để đầu tƣ phát triển sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, liên kết để tìm đầu ra cho sản phẩm…

54

Ông Đ.T.T. – Cán bộ UBND xã cho biết: Xã Hiệp Hoà là một trong những

địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao so với mặt bằng chung của Thị xã, với gần

200 hộ nghèo tại đầu giai đoạn. Nhưng nhờ được vay vốn từ ngân hàng chính

sách xã hội mà các hộ gia đình đã có điều kiện để phát triển chăn nuôi, sản

xuất, nên kinh tế ngày một tăng lên, có điều kiện xây dựng nhà cửa, nuôi con ăn

học, nhiều hộ đã trở thành hộ trung bình, hộ khá. Từ khi có chủ trương hỗ trợ

nguồn vốn vay cho hộ nghèo và cận nghèo chúng tôi đã họp, bình xét và quy

định mức vay cho từng hộ nghèo, đến nay các hộ vay đều sử dụng vốn đúng mục

đích, có hiệu quả… Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo tổng toàn xã xuống còn

3,07% cuối năm 2017. Chúng tôi cũng thường xuyên theo dõi và vận động nhân

dân giúp đỡ những hộ nghèo khó khăn như hỗ trợ con giống, cây giống và hàng

năm, tạo dựng quỹ xã hội hoá để hỗ trợ thêm giúp các lao động nghèo khó khăn

có điều kiện để làm kinh tế.”

Khi đƣợc phỏng vấn về lợi ích của việc vay vốn, một hộ nghèo cho biết:

Gia đình tôi trước đây rất khó khăn, nhờ có sự hỗ trợ vay vốn của ngân hàng

chính sách xã hội mà nay gia đình tôi đã vươn lên thoát nghèo. Năm 2015, tôi

được hỗ trợ vay 20 triệu đồng, một năm sau tôi bán được 3 lứa lợn thịt, nhờ có

đàn lợn mà gia đình tôi đã vươn lên thoát nghèo. Vì thoát nghèo nên tôi được hỗ

trợ vay 20 triệu từ chương trình tín dụng ưu đãi cho những hộ mới thoát nghèo

để mở rộng chuồng trại, phát triển chăn nuôi. Hiện nay tôi đang nuôi 14 con lợn

nái sinh sản. Được sự hỗ trợ và tư vấn của nhân viên công tác xã hội về cùng

với Đoàn thanh niên của xã về việc cách mở rộng trang trại chăn nuôi và hỗ trợ

ngày công về xây dựng chuồng trại nên hiện nay gia đình tôi đã trở nên khá giả

do thu nhập từ 14 con lợn nái sinh sản. Gia đình tôi rất cảm ơn sự quan tâm

giúp đỡ của chính quyền địa phương và nhân viên công tác xã hội đã tư vấn hỗ

trợ cho gia đình tôi được thoát nghèo và nay đã có điều kiện để mua sắm nội

thất trong gia đình và nuôi 2 đứa con đang học cấp 3."

55

Ngoài đầu tƣ chăn nuôi lợn nái sinh sản để vƣơn lên thoát nghèo, phát triển

kinh tế, trên địa bàn xã có rất nhiệu hộ gia đình sử dụng nguồn vốn vay để đầu

tƣ nuôi bò sinh sản, nuôi dê và gia cầm. Điển hình có chị Tr.T.M ở thôn 5: “Gia

đình tôi trước đây thuộc diện hộ nghèo nên đời sống rất vất, phải nuôi 4 đứa

con ăn học, 2 đứa đang học phổ thông, 2 đứa học đại học, cuộc sống gia đình

rất chật vật. Nhờ có sự quan tâm của chính quyền địa phương nên tôi đã được

hỗ trợ vay vốn. Năm 2016, tôi được hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã

hội thị xã theo chương trình hộ nghèo 20 triệu đồng. Tôi dùng tất cả số tiền vay

đó mua bò sinh sản. Lúc đầu, chưa biết kỹ thuật nuôi nên bò gầy và ốm. Vì đã

đầu tư một khoản tiền lớn nên gia đình tôi rất lo lắng và chán nản, không biết

làm gì để trả được số nợ 20 triệu đó. Sau khi có cán bộ chuyên trách và cán bộ

công tác xã hội về tìm hiểu và hỗ trợ, tôi đã chia sẻ lại tất cả. Nhờ có sự giúp đỡ

của chính quyền xã cùng với sự tư vấn của cán bộ xã hội gia đình tôi lấy lại tình

thần và tiếp thu kỹ thuật chăn nuôi bò, tham dự tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và

phòng dịch bệnh. Dự kiến cuối năm nay, hoặc đầu năm sau bò sẽ sinh sản để

gia đình tôi thoát nghèo.”

Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã cùng với các cán bộ

chuyên trách, các hội, đoàn thể cùng sự hỗ trợ tƣ vấn về mặt tâm lý cũng nhƣ

các kỹ năng của nhân viên công tác xã hội mà nguồn vốn vay của các gia đình

hộ nghèo đã mang lại hiệu quả thiết thực, giúp cho nhiều hộ gia đình vƣơn lên

thoát nghèo và có những hộ gia đình đã có mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm

lớn nên đã thoát nghèo bền vững. Tính từ đầu giai đoạn, đã có trên 50 hộ gia

đình thoát nghèo thông qua chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo.

* Hoạt động tư vấn

Theo kết quả thống kê, có đến 80% ý kiến cho rằng hoạt động tƣ vấn,

tham vấn nâng cao nhận thức hộ nghèo trong việc vƣơn lên thoát nghèo, loại bỏ

tâm lý sợ đổi mới là rất cần thiết. Tuy nhiên hoạt động này không đƣợc tiến

hành thƣờng xuyên theo nhƣ 50% số lƣợng ngƣời phản hồi.

56

Nội dung về tƣ vấn, tham vấn về các mô hình phát triển kinh tế phù hợp

khi phát triển ở địa phƣơng đƣợc 10% số ngƣời phản hồi là rất cần thiết, 50% số

ngƣời phản hồi là cần thiết. Hoạt động này cũng đƣợc triển khai không thƣờng

xuyên theo nhƣ 90% ý kiến phản hồi từ kết quả khảo sát. Tƣơng tự nhƣ nội dung

về tƣ vấn, tham vấn về việc lựa chọn mô hình phù hợp với gia đình cũng đƣợc

70% số ý kiến phản hồi là cần thiết, nhƣng hoạt động này cũng không đƣợc triển

khai thƣờng xuyên. Lý do bởi các hoạt động này thƣờng diễn ra vào các cuộc

họp lấy ý kiến trong thôn trƣớc khi triển khai các mô hình giảm nghèo trong

năm.

Nội dung tƣ vấn/tham vấn về nội lực của gia đình đƣợc đánh giá là bình

thƣờng với số ý kiến là 50%, 25% đánh giá là không cần thiết, và còn lại 25%

cho rằng là cần thiết. Có thể nhận thấy, đa số hộ nghèo thƣờng có năng lực lao

động hạn chế (có thể do bệnh tật, tuổi tác, trình độ học vấn…) hay gặp rủi ro bất

ngờ. Do đó, việc nhìn nhận nội lực của gia đình không đƣợc đánh giá cao do

tính chất đơn giản của nội dung tƣ vấn. Hoạt động này cũng không đƣợc diễn ra

thƣờng xuyên, do kết hợp với nội dung tƣ vấn, tham vấn về lựa chọn mô hình

phù hợp với gia đình.

Một nội dung cũng đƣợc đánh giá là rất cần thiết với 90% số ý kiến đồng

ý là tƣ vấn, tham vấn về kỹ thuật, kiến thức nông nghiệp. Hoạt động này cũng

đƣợc thực hiện thƣờng xuyên với 70% ý kiến phản hồi. Các hoạt động tƣ vấn,

tham vấn về kỹ thuật, kiến thức nông nghiệp đƣợc thực hiện tại nhà hay thông

qua các buổi họp thôn, tập huấn của các cơ quan chức năng, đồng thời đƣợc thực

hiện lồng ghép cùng việc thực hiện các mô hình giảm nghèo. Trong quá trình

triển khai các dự án mô hình giảm nghèo, cán bộ khuyến nông và cán bộ lao

động – thƣơng binh và xã hội xã luôn kết hợp hoạt động này cùng hoạt động

kiểm tra, giám sát mô hình.

Tóm lại, thông qua kết quả khảo sát, có thể thấy hoạt động tƣ vấn, tham

vấn trực tiếp cho hộ nghèo nhìn chung đƣợc đánh giá là không thƣờng xuyên mà

57

đƣợc kết hợp, lồng ghép tại các buổi sinh hoạt thôn, tập huấn, hội nghị triển khai

dự án…

Bảng 2.2: Mức độ cần thiết của các hoạt động tư vấn/tham vấn theo khảo sát

Mức độ

Không

TT

Nội dung

Cần thiết

Rất cần thiết

Bình thƣờng

cần thiết

0%

1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận

80%

10%

10%

thức trong việc vƣơn lên thoát

(38 hộ)

(5 hộ)

(5 hộ)

nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi mới.

2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình

10%

50%

30%

10%

phát triển kinh tế phù hợp khi

(4 hộ)

(23 hộ)

(16 hộ)

(5 hộ)

phát triển ở địa phƣơng.

3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa

20%

70%

0%

10%

chọn mô hình phù hợp với gia

(9 hộ)

(34 hộ)

(5 hộ)

đình.

4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của

0%

25%

50%

25%

gia đình.

(12 hộ)

(24hộ)

(12 hộ)

5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,

0%

90%

10%

0%

kiến thức nông nghiệp.

(44 hộ)

(4 hộ)

Bảng 2.3: Mức độ thường xuyên của các hoạt động tư vấn/tham vấn theo khảo sát

Mức độ tham gia

TT

Nội dung

Thƣờng xuyên

Rất thƣờng xuyên

Không thƣờng xuyên

hƣa bao giờ

1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận

0%

30%

50%

20%

(14 hộ)

(24 hộ)

(10 hộ)

thức trong việc vƣơn lên thoát nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi mới.

58

2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình

0%

10%

90%

0%

phát triển kinh tế phù hợp khi

(4 hộ)

(44 hộ)

phát triển ở địa phƣơng.

3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa

0%

30%

60%

10%

chọn mô hình phù hợp với gia

(14 hộ)

(29 hộ)

(5 hộ)

đình.

4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của

gia đình.

10% (5 hộ)

20% (10 hộ)

50% (23 hộ)

20% (10 hộ)

5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,

0%

kiến thức nông nghiệp.

10% (5 hộ)

70% (34hộ)

20% (11 hộ)

* Hoạt động truyền thông

Hoạt động truyền thông các thông tin về chính sách giảm nghèo hay định

hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình và các phƣơng pháp, kỹ thuật nông nghiệp

đƣợc triển khai trên địa bàn xã Hiệp Hoà thông qua cả hai hình thức: trực tiếp và

gián tiếp. Truyền thông trực tiếp bao gồm các hình thức nhƣ: tham vấn, tƣ vấn

trực tiếp tại nhà, các buổi sinh hoạt nhóm hộ nghèo hay họp thôn… Các hình

thức này tạo điều kiện cho hộ nghèo và tuyên truyền viên có điều kiện để trao

đổi thông tin, nhờ đó tuyên truyền viên có thể giải đáp thắc mắc kịp thời cho hộ

nghèo, giúp lao động nghèo hiểu đƣợc chính xác của vấn đề. Tuy nhiên, hình

thức này lại tốn nhiều thời gian, do khuôn khổ thời gian của các buổi truyền

thông bị hạn chế, số lƣợng ngƣời đƣợc tiếp cận thông tin bị ảnh hƣởng bởi quy

mô và mục đích buổi truyền thông. Nhận biết đƣợc điều này, chính quyền xã

Hiệp Hoà đã triển khai song song hình thức truyền thông gián tiếp nhƣ tuyên

truyền các chính sách giảm nghèo hay kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt thông

qua các phƣơng tiện thông tin nhƣ loa đài phát thanh, bảng tin ở các thôn, cụm

thôn trên địa bàn.

Các chính sách vay vốn ƣu đãi và các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ

mới thoát nghèo đƣợc 80% số ý kiến khảo sát đánh giá rằng là cần thiết và đƣợc

thực hiện rất thƣờng xuyên. Ngƣợc lại, đối với các nội dung về định hƣớng phát

59

triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp với điều

kiện gia đình đƣợc đánh giá là rất cần thiết với tỷ lệ theo khảo sát là 76%, tuy

nhiên lại không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên (theo nhƣ 68% ý kiến). Nguyên

nhân dẫn đến thực trạng này là do nội dung này đƣợc triển khai chủ yếu qua

hình thức trực tiếp, kết hợp với hoạt động tƣ vấn, tham vấn tại gia đình của hộ

nghèo.

Đối với nội dung phƣơng pháp, kỹ thuật chăn nuôi/trồng trọt cũng đƣợc

phần lớn ý kiến phản hồi (80%) cho rằng là cần thiết, đồng thời, nội dung này

cũng đƣợc triển khai thƣờng xuyên. Trên thực tế, trên địa bàn xã Hiệp Hoà, đối

với nội dung về phƣơng pháp, kỹ thuật chăn nuôi/trồng trọt đƣợc triển khai qua

nhiều hình thức truyền thông từ trực tiếp tới gián tiếp. Điều này góp phần không

nhỏ vào việc cải thiện năng suất của các mô hình phát triển kinh tế của các hộ

gia đình trên địa bàn, đồng thời giảm thiểu hậu quả của dịch bệnh, thiên tai.

60

Hình 2. 4: Mức độ cần thiết của các hoạt động truyền thông theo khảo sát

Mức độ

Không

TT

Nội dung

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thƣờng

cần thiết

1 Chính sách vay vốn ƣu đãi

0%

80% (39 hộ)

10% (4 hộ)

10% (5 hộ)

2 Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo,

10%

80%

0%

10%

hộ mới thoát nghèo

(4 hộ)

(39 hộ)

(5 hộ)

3 Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia

75 %

10%

10%

5%

đình, cách chọn mô hình phát triển

(36 hộ)

(5 hộ)

(5 hộ)

(2 hộ)

kinh tế phù hợp với điều kiện gia

đình.

4 Phƣơng

pháp,

kỹ

thuật

chăn

5%

80%

10%

5%

nuôi/trồng trọt.

(2 hộ)

(40 hộ)

(4 hộ)

(2 hộ)

Bảng 2.5: Mức độ thường xuyên của các hoạt động truyền thông theo khảo sát

Mức độ tham gia

Rất

Không

hƣa

TT

Nội dung

Thƣờng

thƣờng

thƣờng

bao

xuyên

xuyên

xuyên

giờ

Chính sách vay vốn ƣu đãi

90%

10%

0%

0%

1

(44 hộ)

(4 hộ)

Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo,

90%

0%

0%

10%

2

hộ mới thoát nghèo

(44 hộ)

(4 hộ)

0%

68%

Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển

17% (8 hộ)

15% (7 hộ)

(33

3

kinh tế phù hợp với điều kiện gia đình.

hộ)

pháp,

kỹ

thuật

chăn

0%

20%

0%

Phƣơng nuôi/trồng trọt.

80% (38 hộ)

4

(10 hộ)

* Hoạt động kết nối nguồn lực

61

Theo kết quả khảo sát cho thấy, ngƣời nghèo rất thƣờng xuyên đƣợc tiếp

xúc với các tổ chức đoàn thể, cán bộ lao động, thƣơng binh và xã hội, nhân viên

công tác xã hội tại cộng đồng (30% ý kiến đánh giá là rất thƣờng xuyên, 70% ý

kiến đánh giá là thƣờng xuyên). Điều này thể hiện sự tích cực của các hội đoàn

thể, cán bộ lao động – thƣơng binh và xã hội và nhân viên công tác xã hội đối

với cộng đồng và trợ giúp hộ nghèo – đối tƣợng chính trong chƣơng trình giảm

nghèo và chính sách tín dụng ƣu đãi.

Chính quyền địa phƣơng cũng thƣờng xuyên tiếp xúc với hộ nghèo và hộ

gia đình chính sách trên địa bàn với 80% số ý kiến đánh giá. Mặt khác, các cơ sở

doanh nghiệp và cán bộ khuyến nông chƣa tiếp cận ngƣời nghèo thƣờng xuyên.

Đây cũng là mặt hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn cần đƣợc cải

thiện trong những năm tiếp theo.

Các nguồn lực kể trên đƣợc 100% ý kiến phản hồi đánh giá là cần thiết và

rất cần thiết trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay nhằm phát triển kinh tế hộ

gia đình đối với hộ nghèo. Mỗi tổ chức, nguồn lực đóng vai trò riêng trong quá

trình hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận vốn vay và có phƣơng án sử dụng đồng vốn hiệu

quả, tăng năng suất, cải thiện kinh tế hộ gia đình. Hộ nghèo trên địa bàn đƣợc

tiếp cận với các nguồn lực này thông qua hình thức trực tiếp, 1-1 hoặc 1-nhiều

hộ nghèo.

Bảng 2.6: Mức độ thường xuyên của các hoạt động kết nối nguồn lực theo khảo sát

Mức độ tham gia

TT

Nội dung

Thƣờng

Rất thƣờng

Không thƣờng

hƣa bao

xuyên

xuyên

xuyên

giờ

1 Chính quyền địa phƣơng

10%

80%

10%

0%

(5 hộ)

(38 hộ)

(5 hộ)

2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ,

30%

70%

0%

0%

62

Hội Nông dân,...)

(14 hộ)

(34 hộ)

3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh

30%

70%

0%

0%

và Xã hội

(14 hộ)

(34 hộ)

4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ

10%

70%

20%

0%

khuyến nông...

(5 hộ)

(34 hộ)

(9 hộ)

5 Nhân viên (cộng tác viên) công

30%

70%

0%

0%

tác xã hội tại cộng đồng

(14 hộ)

(34 hộ)

Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của các hoạt động kết nối nguồn lực theo khảo sát

Mức độ tham gia

Không

TT

Nội dung

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thƣờng

cần thiết

1

10%

90%

Chính quyền địa phƣơng

0%

0%

(5 hộ)

(43 hộ)

20%

80%

2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội

0%

0%

cựu chiến binh,...)

(9 hộ)

(39 hộ)

30%

70%

3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh và

0%

0%

Xã hội

(14 hộ)

(34 hộ)

10%

90%

4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ khuyến

0%

0%

nông...

(5 hộ)

(43 hộ)

20%

80%

5 Nhân viên (cộng tác viên) công tác

0%

0%

xã hội tại cộng đồng

(9 hộ)

(39 hộ)

63

2.2.3. Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của công tác xã

hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế

gia đình

* Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội

Theo khảo sát, có 100% ý kiến phản hồi đánh giá sự tận tình và kiến thức

của nhân viên CTXH ảnh hƣởng rất mạnh đến hoạt động công tác xã hội nhóm

đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình do đây là

kênh dễ tiếp cận nhất đối với hộ nghèo trên địa bàn. Nhân viên CTXH đã thể

hiện đúng vai trò của mình là ngƣời hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay

ƣu đãi. Do đó, để đạt hiệu quả trong công tác này, nhân viên CTXH trên địa bàn

cần nâng cao kiến thức chuyên môn, trau dồi đạo đức nghề nghiệp… Chị N.T.M

ở thôn 5. cho biết: “Chị L (nhân viên CTXH) nhiệt tình lắm! Ngày trước gia

đình tôi khó khăn, cũng biết được chương trình hỗ trợ vay vốn của xã, nhưng sợ,

không dám vay vì vay cũng không biết làm ăn vào việc gì để nhanh chóng hoàn

nợ cho nhà nước. Chị L khi đó đã sang nhà tôi hỏi thăm tình hình, động viên gia

đình tôi vay vốn. Sau thời gian chia sẻ, tôi cùng một số hộ gia đình khó khăn

khác quyết định vay vốn để mua bò sinh sản bởi cũng dễ làm, rủi ro thấp, chị L

cũng giới thiệu cho tôi một số địa chỉ chọn bò tốt, đồng thời cũng giới thiệu cán

bộ khuyến nông để hướng dẫn chúng tôi cách chăn thả sao cho hiệu quả. Tôi rất

cám ơn sự quan tâm chị ấy và chính quyền. Nhờ đó mà gia đình chúng tôi thay

đổi được tư duy cũ, cải thiện cách làm!”

* Yếu tố thuộc về đặc điểm hộ gia đình nghèo và lao động nghèo

Nội dung này đƣợc 50% ý kiến đánh giá rằng ảnh hƣởng mạnh tới đến

hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát

triển kinh tế gia đình, số còn lại lại cho rằng yếu tố này chỉ ảnh hƣởng bình

thƣờng đến hoạt động công tác xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay

trong phát triển kinh tế gia đình. Điều này cho thấy nhận thức của ngƣời nghèo

và các đối tƣợng điều tra là chƣa đồng đều. Nhiều ngƣời vẫn chƣa hiểu đƣợc sâu

64

sắc sức mạnh của nội lực trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Đây sẽ trở thành

một thử thách trong công tác vận động, tuyên truyền và tham vấn cho hộ nghèo

tham gia vay vốn và phát triển kinh tế gia đình.

* Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương

Khi đƣợc hỏi về yếu tố này, có trên 80% ý kiến đánh giá cho rằng chính

quyền địa phƣơng ảnh hƣởng rất mạnh đến hoạt động công tác xã hội nhóm đối

với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Các ý kiến

cho rằng, chính quyền địa phƣơng là yếu tố quyết định trong việc tạo điều kiện

cho hộ nghèo tham gia vay vốn và định hƣớng nghề nghiệp, phát triển mô hình

phát triển kinh tế phù hợp với địa phƣơng.

Một đối tƣợng điều tra chia sẻ: “Đã là hộ nghèo, thì ngoài nguyên nhân

là do rủi ro khách quan như chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, ốm đau, bệnh tật… thì

còn lại là nghèo trong tư duy và nhận thức của nhiều hộ gia đình. Làm sao mà

lao động nghèo họ tự nhận thức được vấn đề của mình và tìm ra được hướng đi

phát triển kinh tế là sự nỗ lực không ngừng của các cấp chính quyền và cộng

đồng trong việc tuyên truyền và giáo dục thành viên thuộc hộ nghèo. Nếu không

có sự nỗ lực đó, hộ nghèo sẽ vẫn mãi bế tắc trong tư duy, khó có thể trở thành

hộ khá nhanh được.”

Bảng 2.8: Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong PTKT HGĐ

Mức độ ảnh hƣởng

Không

TT

Nội dung

Rất

Bình

Mạnh

ảnh

mạnh

thƣờng

hƣởng

100%

0%

0%

0%

1 Sự tận tình và kiến thức của

(48 hộ)

2 Đặc điểm hộ nghèo và thành

0%

50%

50%

0%

nhân viên CTXH

viên thuộc hộ nghèo.

65

(24 hộ)

(24 hộ)

3

80%

15%

5%

0%

(39 hộ)

(7 hộ)

(2 hộ)

Sự tạo điều kiện của chính quyền địa phƣơng

2.2.4. Thuận lợi khi triển khai các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ

hộ gia đình nghèo sử dung vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình

Sau khi ký văn bản liên tịch ủy thác về công tác quản lý vốn với Ngân

hàng Chính sách xã hội thị xã Quảng Yên, các hội, đoàn thể xã Hiệp Hoà đã kịp

thời triển khai sâu rộng và chỉ đạo cho các thôn để thực hiện công tác uỷ thác

vốn, thực hiện vận động, tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách về chế độ tín

dụng ƣu đãi của Chính phủ theo đúng đối tƣợng thụ hƣởng qua các chƣơng trình

cho vay nhƣ: Hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Quỹ quốc

gia giải quyết việc làm, Nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng, nhà ở cho hộ nghèo...

Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngƣời thuộc hộ nghèo trên

địa bàn xã có đủ điều kiện để đầu tƣ phát triển kinh tế, từng bƣớc thoát nghèo

bền vững. Sau khi thực hiện ký kết liên tịch, phối hợp với NHCSXH Thị xã, các

hội, đoàn thể xã Hiệp Hoà đã thành lập các tổ vay vốn, chỉ đạo tổ trƣởng các tổ

vay vốn tập trung thực hiện tốt hoạt động uỷ thác cho lao động nghèo vay vốn

NHCSXH thông qua các kênh cho vay để phát triển kinh tế, sản xuất kinh

doanh, chăn nuôi, chế biến... đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể.

Nhìn chung, hoạt động uỷ thác cho vay vốn trên địa bàn xã Hiệp Hoà đã

tác động tích cực trong việc tạo nguồn vốn giúp hộ nghèo phát triển kinh tế. Qua

kiểm tra đánh giá của NHCSXH Thị xã, các hộ vay vốn đều sử dụng đúng mục

đích, phát huy đƣợc đồng vốn vay, đem lại hiệu quả tích cực, tạo công ăn việc

làm tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã, đồng thời, nhờ nguồn

vốn vay ủy thác từ NHCSXH mà nhiều hộ nghèo có thêm điều kiện cho con ăn

học đầy đủ, xây dựng nhà cửa khang trang, đời sống vật chất cải thiện.

66

Bên cạnh công tác giải ngân, xã Hiệp Hoà còn đặc biệt chú trọng đến

công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Ban chỉ đạo giảm nghèo xã và

các hội đoàn thể thƣờng xuyên kiểm tra vốn vay kết hợp kiểm tra phong trào

định kỳ, phối hợp với NHCSXH Thị xã tổ chức kiểm tra, đối chiếu các tổ vay

vốn. Thông qua công tác kiểm tra, chính quyền xã cũng đã đƣợc tình hình thực

tế tại địa bàn nhằm cập nhật thông tin, có kế hoạch giải quyết kịp thời những

vấn đề phát sinh. Ban quản lý vốn vay và các tổ trƣởng tổ vay vốn đều thực hiện

đúng quy trình cho vay của NHCSXH thị xã; coi trọng chất lƣợng tín dụng;

công tác tập huấn nâng cao nghiệp vụ, công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý

sử dụng vốn, thu hồi vốn, công tác khen thƣởng động viên thƣờng xuyên đƣợc

quan tâm.

Thông qua chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo, lao động nghèo

không chỉ đƣợc tạo điều kiện giải quyết việc làm mà còn đƣợc tập hợp, tham gia

các hội, đoàn thể, tăng cƣờng sự đoàn kết giữa các nhóm hộ nghèo tham gia vay

vốn, chủ động tạo công ăn việc làm, từ đó vai trò, vị trí của ngƣời thuộc hộ

nghèo đƣợc nâng lên trong gia đình và ngoài xã hội. Không những vậy, thông

qua chƣơng trình, các hộ nghèo đƣợc tuyên truyền hƣớng dẫn kiến thức về chăm

sóc sức khoẻ, các chính sách giảm nghèo của nhà nƣớc và phƣơng pháp làm ăn,

phát triển kinh tế để giảm nghèo bền vững.

Trong năm 2017, xã Hiệp Hòa đã phối hợp ngân hàng CSXH Thị xã giải

ngân cho 169 lƣợt hộ vay vốn ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội với tổng

vốn gần 4 tỷ đồng. Từ nguồn vốn này đã thu hút gần 200 lƣợt lao động nghèo

tham gia vào các dự án sản xuất, chăn nuôi, góp phần giải quyết việc làm, giúp

hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo.

Để đạt đƣợc hiệu quả trong công tác quản lý vốn qua các năm, chính

quyền xã Hiệp Hòa thƣờng xuyên chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở

các chi hội, đoàn thể quản lý tốt các nguồn vốn. Xã hiện có 16 tổ vay vốn, đều

thực hiện cho vay đúng đối tƣợng, vận động 100% tổ tiết kiệm và vay vốn gửi

67

tiết kiệm qua tổ, không có trƣờng hợp nợ quá hạn, nợ khoanh, hàng quý đối

chiếu dƣ nợ, thu lãi đúng thời gian quy định.

Nhờ làm tốt công tác kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên nên nhiều năm qua,

trên địa bàn xã Hiệp Hòa không xảy ra hiện tƣợng tiêu cực, chiếm dụng vốn.

Bên cạnh hoạt động phối hợp hỗ trợ vốn, chính quyền xã Hiệp Hòa còn chủ

động nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, mô hình giảm nghèo, tập hợp

từng nhóm hộ có điều kiện sống, vị trí gần nhau để giúp đỡ nhau sử dụng hợp lý

nguồn vốn và làm ăn có hiệu quả. Cũng thông qua hình thức này, các nhóm hộ

đƣợc hƣớng dẫn kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, trao đổi kinh nghiệm về cách

chăm sóc rau màu, nuôi dê, heo, bò sinh sản… Thêm vào đó, thông qua các buổi

sinh hoạt của các nhóm hộ nghèo, chính quyền xã cùng các hội, đoàn thể cũng

đã hƣớng dẫn, định hƣớng cho các nhóm hộ tự tìm ra vấn đề của mình, tìm đƣợc

phƣơng pháp làm ăn phù hợp với điều kiện, trình độ của thành viên trong gia

đình để phát triển kinh tế. Điều này đã giúp nhiều nhóm hộ nghèo yên tâm sản

xuất, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Điển hình nhƣ gia đình anh T.V.B. ở

thôn 2, tham gia chƣơng trình tín dụng ƣu đãi với vốn vay 30 triệu đồng, để đầu

tƣ chăn nuôi bò. Nhờ cần cù, chịu khó, tích lũy, chỉ một năm, bò đã sinh sản lứa

đầu tiên, gia đình anh đã thoát nghèo. Hiện gia đình anh vẫn tiếp tục hỗ trợ cho

vay 30 triệu đồng theo chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ cận nghèo để mở

rộng đàn bò.

2.2.5. Khó khăn và những mặt hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc từ việc vay vốn ngân hàng chính xã hội

của các hộ nghèo, nhiều lao động nghèo còn gặp khó khăn trong quá trình sử

dụng vốn. Thông qua các buổi sinh hoạt chia sẻ kinh nghiệm và những khó khăn

gặp phải trong quá trình sử dụng nguồn vốn vay cho thấy một số vấn đề bất cập

nhƣ việc quản lý nguồn vốn vay: nhiều trƣờng hợp nguời đứng ra vay vốn là phụ

nữ nhƣng ngƣời chồng lại quản lý số tiền vay và thậm chí có những trƣờng hợp

sử dụng nguồn vốn vay đó vào mục đích chi tiêu cá nhân hay có những trƣờng

68

hợp lao động nghèo vay vốn đồng thời quản lý nguồn vốn vay đó nhƣng lại

không biết cách quản lý, chi tiêu trong gia đình nên chƣa mang lại hiệu quả. Ví

dụ: vốn vay về để sản xuất nhƣng hoặc vay để đầu tƣ chăn nuôi nhƣng khi vay

về trong gia đình lại túng thiếu về tiền sinh hoạt hàng ngày nhƣ tiền thức ăn hay

chi tiêu cho sinh hoạt cá nhân nên đã bớt ra một khoản tiền từ nguồn vốn vay đó

để sử dụng.

Ngoài ra, trong quá trình sử dụng vốn còn gặp một số khó khăn khách

quan nhƣ: nguồn vốn vay đầu tƣ cho sản xuất nhƣng do thời tiết khắc nghiệt, sâu

bệnh phá hoại mùa màng hoặc những hộ gia đình vay với mục đích đầu tƣ chăn

nuôi gia súc, gia cầm nhƣng do dịch bệnh nên đã không mạng lại hiệu quả nhƣ

mong muốn.

Nói cách khác, hiệu quả của vốn vay ƣu đãi cho hộ nghèo còn chịu ảnh

hƣởng bởi các nhân tố sau:

- Ngoài những nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, bão lụt, dịch bệnh

cây trồng vật nuôi... thƣờng xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những

nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo nhƣ: Thiếu kiến thức làm ăn, sản

phẩm làm ra không tiêu thụ đƣợc, sức cạnh tranh kém, ảnh hƣởng đến chất

lƣợng và hiệu quả đầu tƣ.

- Vốn vay từ Ngân hàng CSXH chƣa đồng bộ với các giải pháp khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, cung cấp vật tƣ kỹ thuật cho sản xuất và tổ

chức thị trƣờng, lồng ghép các chƣơng trình kinh tế xã hội đối với nông

nghiệp nông thôn nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng

cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tƣ thấp.

- Phƣơng thức đầu tƣ của hộ nghèo chƣa phong phú dẫn đến việc sử dụng

vốn vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hƣởng tới hiệu quả

đầu tƣ vốn.

69

2.2.6. Tác động đến việc phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững

Hoạt động vay vốn có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển đời sống

kinh tế đến các hộ gia đình và góp phần an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

Thông qua chƣơng trình vay vốn, giúp cho các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ gia

đình nghèo có cơ hội và điều kiện để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho

các thành viên trong gia đình và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

Sau khi vay vốn, nhiều lao động nghèo đã mở rộng các hoạt động sản

xuất, kinh doanh, đầu tƣ mở rộng những trang trại chăn nuôi lớn. Có nhiều hộ

gia đình từ hộ nghèo, sau khi đƣợc hỗ vay vốn đã vƣơn lên thoát nghèo, thậm

chí trở thành hộ khá. Khi đƣợc phỏng vấn về các hoạt động hỗ trợ sử dụng vốn

vay, chị N.T.D ở thôn 8 cho biết: "Khi được hỗ trợ làm hồ sơ vay vốn tôi rất vui

mừng nhưng khi nhận tiền về tôi thật sự cảm thấy lo lắng, cầm một số tiền khá

lớn trong tay nhưng không biết bắt đầu từ đâu và như thế nào để làm ăn cho

hiệu quả. Sau khi có sự tư vấn của cán bộ công tác xã hội tôi đã đầu tư tất cả số

tiền vay đó để mua lợn nái sinh sản. Nhờ đó, mà gia đình đình tôi đã thoát

nghèo. Cảm ơn chính quyền và sự hỗ trợ của cán bộ công tác xã hội đã tư vấn

cho tôi về các kỹ thuật chăn nuôi". Đa số các hộ gia đình trên địa bàn xã đều làm

nông và chăn nuôi. Khi đƣợc hỗ trở sử dụng vốn vay, các hộ gia đình có cơ hội

đầu tƣ cho sản xuất, chăn nuôi nhƣ: mua cây giống, phân bón, bò sinh sản,

lợn,… Bà Đ.T.L, cán bộ LĐTBXH xã cho biết: "Người dân ở đa số làm nông,

sau khi được hỗ trợ sử dụng vay vốn, họ đã đầu tư vào chăn nuôi, sản xuất. Thu

nhập của các hộ tăng lên rõ rệt, hộ nghèo giảm nhanh, nhiều hộ thoát nghèo

bền vững. Hiện nay trên địa bàn xã đã có nhiều mô hình phát triển kinh tế và mô

hình giảm nghèo như nuôi bò sinh sản, nuôi lợn sinh sản rất có hiệu quả. Qua

đó cho thấy rằng hoạt động của công tác xã hội rất có hữu ích trong việc phát

triển kinh tế, giảm nghèo bền vững".

70

Tiểu kết chƣơng 2

Trên cơ sở các thông tin về đặc điểm tự nhiên, xã hội của xã Hiệp Hoà,

các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đến giảm nghèo

nói riêng, Chƣơng 2 trình bày thực trạng nghèo thông qua tỷ lệ nghèo qua các

năm và hiện trạng nghèo qua một số tiêu chí chính; nguyên nhân của đói nghèo;

thực trạng công tác giảm nghèo của xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên.

Trong chƣơng 2, luận văn còn chỉ ra thực trạng hoạt động CTXH nhóm

hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình trên

địa bàn xã Hiệp Hoà bao gồm khả năng tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi đối với hộ

nghèo là khá đơn giản, phù hợp với trình độ, nhận thức của hộ nghèo; sự hiệu

quả trong các hoạt động công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng

vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ hoạt động tƣ vấn, truyền thông,

kết nối nguồn lực. Bên cạnh đó là sự tác động rõ nét của các yếu tố ảnh hƣởng

đến các hoạt động của công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng

vốn vay trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ yếu tố thuộc về nhân viên

CTXH, đặc điểm của hộ gia đình nghèo và lao động nghèo và yếu tố thuộc về

chính quyền địa phƣơng.

Bên cạnh các hành động tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận vốn vay,

tăng cƣờng kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn để đảm bảo tính hiệu quả

của chƣơng trình, Chƣơng 2 của luận văn cũng chỉ rõ, trong các nguyên nhân

làm cho công tác giảm nghèo của xã Hiệp Hoà còn nhiều hạn chế có nguyên

nhân từ CTXH đối với hoạt động giảm nghèo. Luận văn đƣa ra những phân tích,

đánh giá về các hoạt động trợ giúp của CTXH đối với các gia đình nghèo, từ đó

xác định nhu cầu đẩy mạnh hoạt động CTXH tại xã Hiệp Hoà. Nhƣ vậy, trên cơ

sở những kết quả nghiên cứu của chƣơng 2, tác giả sẽ có cơ sở để đề xuất ứng

dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm vào trong hoạt động giảm nghèo cụ thể

là can thiệp, hỗ trợ lao động nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng ƣu

đãi hiệu quả, phù hợp.

71

CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ GIA ĐÌNH NGHÈO SỬ DỤNG

VỐN VAY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH TẠI ĐỊA BÀN XÃ

HIỆP HÒA, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. ơ sở của việc đề xuất giải pháp

Từ những kết quả nghiên cứu trong chƣơng II, có thể nói, hộ nghèo trên

địa bàn xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên rất cần đƣợc trợ giúp một cách toàn

diện. Trong đó, trợ giúp theo phƣơng pháp của CTXH, đặc biệt là công tác xã

hội nhóm sẽ giúp đảm bảo đáp ứng đƣợc những nhu cầu và giải quyết đƣợc

những vấn đề mà một số hộ nghèo tham gia vay và sử dụng vốn vay gặp phải.

Công tác xã hội nhóm trong giảm nghèo bền vững là hoạt động có mục

đích với các nhóm nhiệm vụ nhằm đáp ứng nhu cầu giảm nghèo, phát triển kinh

tế hộ gia đình của các hộ nghèo. Hoạt động này hƣớng tới các thành viên trong

nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ liên quan đến

giảm nghèo, cụ thể là cách thức tiếp cận và sử dụng vốn vay qua nguồn tín dụng

ƣu đãi. Phƣơng pháp này đƣợc xem nhƣ sự định hƣớng, một phƣơng pháp can

thiệp của công tác xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm,

giải quyết những vấn đề chung thông qua các cuộc họp nhóm các hoạt động của

nhóm nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ thể mà trong trƣờng hợp này là sử dụng hiệu

quả vốn vay.

Hoạt động của Công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã

Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên đảm nhiệm hiện nay hoàn toàn đúng với nhiệm vụ

chuyên môn của họ theo lý thuyết và định hƣớng phát triển trong công tác xã

hội. Nhân viên công tác xã hội và các ban, ngành có liên quan cũng đã tích cực

phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật có hiệu quả tại xã.

Tuy nhiên, vai trò của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp thể hiện chƣa

đƣợc rõ nét, hiệu quả quá trình trợ giúp gia đình nghèo chƣa thực nhƣ mong đợi.

72

Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình can thiệp là việc làm hết sức cần thiết đối

với hộ nghèo trên địa bàn xã. Trong phạm vi luận văn, tác giả lựa chọn phƣơng

pháp công tác xã hội nhóm để thành lập ra nhóm hộ gia đình nghèo. Để từ đó

xây dựng mô hình can thiệp nhằm giúp các hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo bằng

cách tiếp cận và sử dụng hợp lý nguồn tín dụng ƣu đãi để phát triển mô hình

sinh kế.

3.2. Ứng dụng công tác xã hội nhóm hỗ trợ hộ gia đình nghèo sử dụng vốn

vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa

Thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu phát triển sinh kế của

hộ nghèo tại xã Hiệp Hòa, cho thấy nhu cầu chủ yếu của hộ nghèo tại đây chính

là nhu cầu đƣợc cung cấp kiến thức kỹ năng về vay vốn và sử dụng nguồn vốn

vay hiệu quả. Với mục đích thông qua thực hành công tác xã hội nhóm, hỗ trợ

lao động thuộc hộ nghèo nâng cao kiến thức, cách thức sử dụng vốn vay để phát

triển thêm về sinh kế từ đó họ có thể tự mình cải thiện thu nhập, nâng cao chất

lƣợng cuộc sống.

Trong quá trình thực hiện thực nghiệm, tác giả đã hƣớng dẫn địa phƣơng

theo các quy trình của CTXH nhóm, từ bƣớc chuẩn bị thành lập nhóm cho đến

Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động, giai đoạn tập trung hoạt động – giai

đoạn trọng tâm và giai đoạn lƣợng giá, kết thúc hoạt động.

3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm

Đây là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình công tác xã hội nhóm. Để bắt

đầu quá trình công tác xã hội nhóm, nhân viên công tác xã hội cần có những

hoạt động chuẩn bị kỹ càng và cẩn thận dựa trên mục đích hỗ trợ, khả năng

thành lập nhóm để hình thành nhóm công tác xã hội. Giai đoạn này bao gồm các

bƣớc hoạt động: xác định mục đích hỗ trợ của công tác xã hội nhóm, đánh giá

khả năng thành lập nhóm, định hƣớng cho các thành viên trong nhóm, thỏa

thuận nhóm,...

73

3.2.1.1. Chọn nhóm viên và chuẩn bị môi trường hoạt động

* Chọn nhóm viên:

Việc xác định thành viên nhóm đƣợc dựa trên một số nguyên tắc nhất

định sau:

- Thứ nhất: Tính đồng nhất của nhóm.

- Thứ hai: Những thành viên của nhóm cần có sự đa dạng về những kỹ

năng ứng phó, trải nghiệm và kiến thức về cuộc sống. Để các hoạt động nhóm

phong phú, sáng tạo.

- Thứ ba: Chú ý tính đa dạng về cơ cấu những kỹ năng, hiểu biết và

những hoàn cảnh của thành viên. Tức là các thành viên trong nhóm có khả năng

đáp ứng nhu cầu của các thành viên khác và có thể cùng phấn đấu đạt đƣợc mục

đích của nhóm.

Do đó, đề tài lựa chọn xây dựng nhóm lao động thuộc hộ nghèo gồm 7

thành viên với đặc điểm chung. Một là, thành viên thuộc hộ nghèo trên địa bàn

xã Hiệp Hòa còn khả năng lao động, có khả năng đại diện cho hộ gia đình và

đƣa ra quyết định liên quan đến việc phát triển kinh tế của gia đình mình. Hai là

có nhu cầu, nguyện vọng đƣợc nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về tiếp

cận và sử dụng vốn vay ƣu đãi để phát triển sinh kế, thoát nghèo bền vững. Mặt

khác, họ phải là ngƣời nhiệt tình, cầu thị và có trách nhiệm.

- Tác giả lựa chọn phƣơng thức trực tiếp thông báo cho đối tƣợng về việc

tuyển thành viên nhóm. Việc tuyển chọn đƣợc thông qua chính quyền xã, các

chi hội, đoàn thể trên địa bàn sau đó từng thôn tổng hợp các thành viên. Các

trƣởng thôn sẽ là những ngƣời trợ giúp rất hiệu quả trong việc chọn lọc các

thành viên cho nhóm bởi họ là ngƣời nắm rõ sát tình hình của các hộ nghèo

trong thôn cũng nhƣ biết rõ những đối tƣợng nào đang cần trợ giúp tiếp cận và

sử dụng vốn vay.

- Địa điểm thành lập nhóm là tại Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa.

74

Bảng 3.1: Danh sách nhóm thành viên hộ nghèo tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên

STT Tên Tuổi Thôn

1 Nguyễn Thành Đ Thôn 2 48

2 Đinh Văn L. Thôn 9 35

3 Nguyễn Văn L. Thôn 11 45

4 Nguyễn Thị L. Thôn 7 40

5 Nguyễn Văn C. Thôn 7 50

6 Vũ Thị P. Thôn 14 49

7 Nguyễn Văn T. Thôn 15 46

Đây là những thành viên của nhóm, các thành viên có nhiệm vụ giúp đỡ

lẫn nhau, ở nhóm các thành viên đƣợc biết thêm những kĩ năng, các văn bản

pháp luật để có thể giúp mình trong đời sống hàng ngày.

Qua hoạt động, nhân viên công tác xã hội đã tìm hiểu đƣợc thông tin ban

đầu của các thành viên trong nhóm nhƣ sau:

Thành viên 1: Anh Nguyễn Thành Đ, 48 tuổi là hộ nghèo ở thôn 2, xã

Hiệp Hoà. anh A kết hôn khi anh 22 tuổi với chị L. ở cùng thôn và có với nhau

có 3 ngƣời con, thu nhập của anh Đ chủ yếu là hoạt động nông nghiệp với 2 sào

ruộng và một diện tích nhỏ trồng rau củ và nuôi một số gia súc và gia cầm, khi

mới kết hôn, anh Đ là một ngƣời đàn ông hiền lành, chịu khó biết lo cho vợ con,

nhƣng từ lúc chị sinh con gái thứ 3 cũng là lúc công việc của anh không còn

đƣợc đều đặn nhƣ trƣớc, anh thƣờng xuyên say rƣợu, năng suất lao động kém, ỷ

lại trông chờ trợ cấp của xã hội....

Thành viên 2: Anh Đinh Văn L., 35 tuổi là hộ nghèo ở thôn 9, xã Hiệp

Hoà. Anh kết hôn với chị T và có với nhau 2 đứa con gái. Thu nhập của gia đình

75

chủ yếu phụ thuộc vào 3 sào ruộng đƣợc bố mẹ cho khi lấy vợ. Vợ anh L gần

đây bị phát hiện suy tim cấp độ 3, khả năng lao động giảm sút trầm trọng, làm

gia đình ngày càng khó khăn.

Thành viên 3: Anh Nguyễn Văn L., 45 tuổi là hộ nghèo ở thôn 11, anh lấy

chị B. Anh chị có 3 ngƣời con gái, con lớn bị khuyết tật thần kinh, con gái thứ

hai đã bỏ học khi đang học trung học hàng ngày phụ mẹ làm nông nghiệp, con

út đang học tiểu học, kinh tế gia đình phụ thuộc vào 1 sào ruộng và chút thu

nhập từ việc trong trẻ của chị W. Anh L là một ngƣời hiền lành, sau khi tai nạn

khi làm nghề xây dựng, giờ đây anh không thể làm công việc nặng nhọc đƣợc.

Tuy nhiên, anh cũng thƣờng hay giúp đỡ hàng xóm xung quanh, nhiều lúc vợ

chồng anh C cãi nhau vì thiếu tiền chi tiêu hàng ngày.

Thành viên 4: Chị Nguyễn Thị L., 40 tuổi là hộ nghèo ở thôn 7, chị L là

con thứ 3 trong một gia đình có 5 con. Năm 1998, chị L lấy anh M nhƣng đến

năm 2016, anh M mắc bệnh hiểm nghèo, chi phí điều trị cao khiến gia đình ngày

càng khó khăn. Hiện nay anh chị có 3 ngƣời con gái, hoạt động kinh tế của gia

đình chị là bán cửa hàng tạp hóa nhỏ tại thôn.

Thành viên 5: Anh Nguyễn Văn C., 50 tuổi là hộ nghèo ở thôn 7, xã Hiệp

Hoà, anh E lấy vợ năm 1996, hiện tại có mẹ đẻ anh C đang sống cùng anh, anh

chị có 3 ngƣời con: 1 cháu gái lớn đã đi lấy chồng tại xã khác, cháu gái thứ hai

đã bỏ học hiện đang phụ giúp cùng gia đình, cháu tra út 8 tuổi đang học tiểu

học. Thu nhập của gia đình anh C chủ yếu là từ 02 sào ruộng và 30 con gà. Anh

chị vay vốn của Hội Phụ nữ xã mua bò nhƣng bò hay đau ốm, thiếu cân, không

hiệu quả. Anh C là một ngƣời sống trách nhiệm, yêu thƣơng con cái, tu chí làm

ăn. Tuy nhiên trong cuộc sống gia đình anh luôn thiếu thốn về kinh tế.

Thành viên 6: Chị Vũ Thị P., 49 tuổi là hộ nghèo ở thôn 14, xã Hiệp Hoà,

chị M hiện tại có 3 con, 2 gái, 1 trai, 2 con gái lớn đã đi lấy chồng, con trai út

sinh năm 2009 đang học tiểu học. Chồng chị không có việc làm do sức khoẻ

yếu, còn chị thì bán rau ngoài chợ trung tâm.

76

Thành viên 7: Anh Nguyễn Văn T., 46 tuổi là hộ nghèo ở thôn 15, xã

Hiệp Hoà, Anh T lấy chị G năm 1996 nhƣng chị G mới qua đời vì bệnh tật. Anh

chị có 3 ngƣời con trai, 2 con lớn nghỉ học và đi làm rừng thuê ở xã khác, con

trai út 10 tuổi đang học tiểu học, hiện nay thu nhập của anh không ổn định, phụ

thuộc vào công việc anh T đi phụ hồ thuê công việc lúc có lúc không, cũng

không có vốn làm ăn do tiền tiết kiệm đã dành điều chị cho chị G ngày trƣớc.

Trên đây là những trƣờng hợp của nhóm hộ nghèo cũng là những thành

viên trong nhóm công tác xã hội, họ đều là những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn

về kinh tế, sức khoẻ. Do đó, việc can thiệp, hỗ trợ nhóm lao động nghèo này là

rất cần thiết để tạo điều kiện cho họ cùng gia đình vƣơn lên thoát nghèo bền

vững.

* Đặc điểm, đánh giá khả năng thành lập nhóm nhóm:

- Đặc điểm: Là nhóm lao động nghèo sống trong cùng xã Hiệp Hòa, tiện

đi lại với nhà văn hóa thôn 1. Trong nhóm, các thành viên đều có nhu cầu về tìm

hiểu cách thức tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả.

- Đánh giá khả năng tài trợ hoạt động nhóm

Để thành lập và duy trì đƣợc một nhóm trong xã hội, một trong những yếu

tố không thể thiếu đó là khả năng tài trợ hoạt động nhóm. Điều này có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng đối với nhƣng hoạt động nhóm trong hệ thống cung cấp các

dịch vụ xã hội...

Qua nghiên cứu ban đầu, có thể khẳng định, khả năng tài trợ hoạt động

nhóm là có tiềm năng lớn, nhƣ chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện cho tác

viên CTXH tác nghiệp tốt nhất, đồng thời sẵn sàng cung cấp những thông tin về

hộ gia đình, tình trạng thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn...

- Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên:

Theo nghiên cứu cho thấy: Nhu cầu của những hộ nghèo tại địa bàn xã

Hiệp Hòa luôn muốn thoát khỏi tình trạng nghèo khó. Khi đƣợc hỏi về mong

muốn tham gia nhóm, họ muốn có một nhóm chung để chia sẻ những kinh

nghiệm cho nhau để cùng tự nâng cao đƣợc khả năng của bản thân tìm ra đƣợc 77

cách giải quyết cho từng trƣờng hợp. Bên cạnh đó họ sẽ cùng nhau tham gia các

hoạt động chung của nhóm,...

- Đánh giá khả năng các nguồn lực khác

Nguồn lực ở đây không chỉ là về tài chính, cơ sở vật chất mà còn là sự

ủng hộ, hỗ trợ của các cộng đồng, đoàn thể và chính quyền... Nhƣ vậy nguồn lực

để giúp hỗ trợ thành lập nhóm gia đình nghèo tại xã Hiệp Hoà là rất dồi dào, nó

bao gồm:

+ Chính quyền địa phƣơng xã Hiệp Hoà: Nhiệt huyết, luôn trăn trở tìm

kiếm giải pháp để cải thiện tình trạng nghèo đói, giảm nghèo bền vững.

+ Các hội, đoàn, thể xã Hiệp Hoà: Nhiệt huyết, tận tâm, có nhiều kinh

nghiệm trong việc tuyên truyền, động viên.

+ Con ngƣời: con ngƣời là nguồn lực quyết định sự tồn tại của nhóm,

nhóm có đƣợc là nhờ hoạt động của con ngƣời. Con ngƣời trong nhóm ở đây là

những thành viên trong hộ nghèo, họ là nguồn lực để hình thành cũng nhƣ duy

trì nhóm.

+ Có cơ sở vật chất, nơi sinh hoạt riêng trong quá trình hình thành và hoạt

động nhóm.

=> Sau khi đã đánh giá thấy đƣợc các yếu tố trên đều thuận lợi cho việc

thành lập nhóm.

* Chuẩn bị môi trường hoạt động:

Sau buổi gặp mặt, trò truyện ban đầu, các thành viên trong nhóm thân

chủ và nhân viên công tác xã hội đã có sự thống nhất về địa điểm, thời gian cho

các buổi tập huấn và sinh hoạt nhóm tiếp theo. Theo đó địa điểm tổ chức các

buổi tập huấn và sinh hoạt nhóm là ở nhà văn hóa thôn 1, xã Hiệp Hoà, thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Thời gian sinh hoạt từ 8h30 – 10h30 vào thứ 7 hàng tuần.

Ngay từ buổi đầu, nhóm đã xác định các hoạt động nhóm dựa trên tinh

thần chia sẻ những kinh nghiệm, khó khăn mỗi thành viên trong nhóm gặp phải

trong quá trình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay, thăm dò nhu cầu, thế mạnh

78

của từng hộ gia đình để có kế hoạch xây dựng buổi tập huấn nhằm cung cấp

kiến thức, kỹ năng trồng trọt và chăn nuôi cho lao động nghèo. Từ đó giúp các

thành viên trong nhóm nâng cao kiến thức, kỹ năng vận dụng vào việc sử dụng

nguồn vốn hiệu quả.

3.2.1.2. Xác định mục đích và mục tiêu sinh hoạt nhóm

Mục đích:

Hỗ trợ phát triển sinh kế cho nhóm lao động thuộc hộ nghèo còn khả năng

lao động, giúp họ biết cách tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng ƣu đãi để cải

thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

Mục tiêu:

Thông qua các buổi sinh hoạt nhóm, giúp các nhóm viên:

- Làm quen, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong quá trình

thực hiện các hoạt động sinh kế tại gia đình để các thành viên khác trong nhóm

có thể hiểu về hoàn cảnh, nhu cầu của mỗi thành viên đƣa ra những cách giải

quyết vấn đề hợp lý.

- Thống nhất loại hình phát triển sinh kế để cùng thực hiện.

- Đƣợc cung cấp kiến thức, kỹ năng, về chính sách tín dụng ƣu đãi đối với

hộ nghèo, kỹ thuật chăn nuôi (chăn nuôi bò) giúp các nhóm viên có thể vận

dụng những kiến thức và kỹ năng đó trong các hoạt động chăn nuôi tại nhà

mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.2.1.3. Đánh giá các nguồn lực – tiềm năng và sự hỗ trợ bên ngoài – phân tích

lực trường tác động

Nội lực:

- Các thành viên trong nhóm đều có khả năng lao động, chăm chỉ và

mong muốn có thể nuôi sống bản thân, phát triển kinh tế, cải thiện chất lƣợng

cuộc sống và không còn là gánh nặng của gia đình và xã hội.

- Các thành viên trong nhóm khá mạnh dạn, ủng hộ phƣơng pháp thực

hiện, có tinh thần trách nhiệm cao đối với các hoạt động của nhóm.

- Các thành viên trong nhóm đã đƣợc trang bị một số kiến thức, kĩ năng

79

về các hoạt động phát triển sinh kế tại địa phƣơng thông qua các buổi tập huấn

việc làm cho hộ nghèo của cán bộ khuyến nông. Về cơ bản, lao động nghèo sẽ

nắm đƣợc một số kiến thức và kĩ năng về hoạt động chăn nuôi (bò), tạo cơ sở để

phát triển sinh kế.

Ngoại lực:

- Trong quá trình thực hiện, các thành viên còn lại trong gia đình luôn

quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ để các hoạt động sinh hoạt nhóm diễn ra thuận lợi.

- Chính quyền địa phƣơng hết sức ủng hộ sự can thiệp của công tác xã hội

chuyên nghiệp nên cũng tạo điều kiện tối đa cho nhân viên CTXH và các thành

viên trong nhóm trong việc tiếp cận nguồn vốn, khoa học – kĩ thuật chăn nuôi và

phòng dịch bệnh.

Khó khăn, cản trở:

- Một vấn đề rất khó tránh khỏi trong các buổi sinh hoạt nhóm đó là sự

bất đồng ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Điều này cũng dễ dàng giải

thích đƣợc bởi một cá thể độc lập và sẽ có chính kiến của riêng mình về một vấn

đề nào đó. Tuy nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả trong các buổi sinh hoạt, các thành

viên cần có sự tôn trọng lẫn nhau trong quá trình bàn bạc, thống nhất để đi đến

một quyết định chung nhất, đại diện cho ý kiến chung của nhóm.

- Không thỏa thuận đƣợc giữa các thành viên. Khi làm việc làm việc

nhóm, gồm những lao động nghèo, với trình độ, kỹ năng giao tiếp không đồng

đều, việc không có đƣợc sự thỏa thuận hoàn toàn có thể xảy ra, các thành viên

sẽ có sự mâu thuẫn và không phải lúc nào mâu thuẫn cũng có thể giải quyết

đƣợc

3.2.1.4. Xây dựng kế hoạch – dự thảo chương trình hoạt động nhóm

- Thời gian: Từ ngày 04/11/2017 đến ngày 02/12/2017.

- Địa điểm: Nhà văn hóa thôn 1, xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh.

- Nội dung kế hoạch: Thực hiện các mục tiêu đặt ra trong các buổi sinh

hoạt nhóm.

80

Bảng 3.2: Kế hoạch chương trình hoạt động nhóm

Làm quen, giới thiệu các thành viên nhóm, lý do

Nhóm

thân chủ,

thành lập nhóm.

cán

bộ

khuyến

Ngƣời thực Thời gian Các hoạt động hiện

Buổi 1:

Xác định mục đích, mục tiêu hoạt động nhóm.

nông và NVCTXH

04/11/2017

Thảo luận thống nhất nguyên tắc hoạt động nhóm.

Bầu ra nhóm trƣởng để điều hành và liên lạc với

NVCTXH.

Lên kế hoạch, thống nhất thời gian, địa điểm cho

buổi sinh hoạt tiếp theo.

Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tìm hiểu những

Nhóm

thân chủ,

thuận lợi, khó khăn của lao động nghèo nói chung và

NVCTXH

các thành viên của nhóm trong việc tiếp cận và sử

Buổi 2:

dụng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi.

(11/11/2017)

Tìm hiểu những tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu cụ thể

của mỗi thành viên nhóm qua trao đổi, chia sẻ.

Khảo sát nhu cầu của nhóm.

Lựa chọn nhu cầu chung nhất của nhóm.

Thực hiện triển khai giải quyết nhu cầu của nhóm.

Nhóm

TC,

Giới thiệu và hƣớng dẫn phƣơng pháp tiếp cận chính

NVCTXH, cán bộ

Buổi 3:

sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo.

khuyến nông

(18/11/2017)

Định hƣớng một số giải pháp phát triển sinh kế (chăn

nuôi bò sinh sản).

Chuẩn bị kế hoạch nội dung, chƣơng trình, tài liệu,

nhân sự để tổ chức buổi tập huấn cung cấp kiến thức,

kỹ năng chăn nuôi và phòng dịch bệnh đối với bò

sinh sản.

81

Tổ chức tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng chăn

nuôi bò từ 10 tháng tuổi đến khi sinh sản.

Cung cấp cho thành viên nhóm những hiểu biết cơ

bản nhất về chuồng trại, lựa chọn con giống, thức ăn,

cách tiêm phòng, phòng bệnh và cách chăm sóc bò

Cán bộ khuyến

sinh sản đạt tiêu chuẩn.

nông, nhóm TC,

Đƣa ra một số mô hình nuôi bò sinh sản tiêu biểu của

NVCTXH

một số hộ gia đình đã thành công.

Buổi 4:

Định hƣớng những thuận lợi, khó khăn có thể gặp

(25/11/2017)

trong thời gian chăm nuôi bò sinh sản.

Đƣa ra một số trƣờng hợp bò bị bệnh để các thành

viên trong nhóm TC đề xuất cách xử lý.

Trao đổi những khó khăn cần giúp đỡ, để các thành

viên trong nhóm giúp đỡ nhau đƣa ra cách giải quyết

phù hợp.

Cuối buổi tập huấn đƣa ra phiếu đánh giá buổi tập

huấn của ngƣời tham gia để đƣa ra những giải pháp

kịp thời.

Chia sẻ những ý kiến đánh giá buổi tập huấn của các

thành viên trong nhóm.

Lƣợng giá tạm thời kết quả đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc.

Buổi 5:

Tiếp tục cùng nhóm xây dựng kế hoạch hoạt động,

02/12/2017

phát triển nhóm nòng cốt, mở rộng mô hình nhóm

trong toàn xã.

3.2.2. Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động

3.2.2.1. Giới thiệu thành viên trong nhóm

Nhân viên CTXH chào mừng các thành viên đến tham dự và các thành

viên tham gia tự giới thiệu về bản thân mình.

82

3.2.2.2. Xác định lại mục tiêu hoạt động nhóm

Sau buổi trò chuyện, gặp gỡ ban đầu, nhân viên Công tác xã hội và nhóm

TC đã cùng nhau thống nhất lại mục tiêu hoạt động của nhóm. Về cơ bản thì các

mục tiêu này không thay đổi nhiều so với mục tiêu ban đầu mà NVCTXH đề ra.

Nhóm vẫn đƣợc triển khai dựa trên mục tiêu: Dựa trên sự mạnh dạn chia sẻ, trao

đổi, giúp đỡ nhau của mỗi cá nhân trong nhóm và sự hỗ trợ của nhân viên công

tác xã hội cùng cán bộ khuyến nông của xã, giúp nhóm TC có đƣợc kiến thức,

kỹ năng về chăn nuôi bò sinh sản, nắm đƣợc cách làm chuồng trại, kỹ thuật

chọn con giống, thức ăn và cách chăm sóc và phòng bệnh cho bò trong thời gian

khi nhận bò đến khi sinh sản lứa đầu tiên, xác định đƣợc đầu ra, tạo thu nhập,

phát triển sinh kế cho các thành viên trong nhóm.

3.2.2.3. Thảo luận đưa ra những nguyên tắc hoạt động nhóm

Nhân viên công tác xã hội đã chuẩn bị sẵn một số nguyên tắc cơ bản của

sinh hoạt nhóm. Tuy nhiên, trƣớc khi đƣa ra những nguyên tắc đó nhân viên

công tác xã hội muốn nhóm TC là ngƣời trực tiếp thành lập và thống nhất các

nguyên tắc nhóm, cụ thể:

- Trưởng nhóm là người điều hành các hoạt động của nhóm;

- Các thành viên phải đi sinh hoạt nhóm đầy đủ, đúng giờ, nếu có việc đột

xuất phải thông báo cho nhóm trưởng;

- Tham gia đầy đủ các hoạt động như tập huấn kiến thức, kỹ năng ở thôn,

xã;

- Phân công các công việc trong nhóm cụ thể trong mỗi thành viên để mỗi

người nâng cao tinh thần, trách nhiệm hơn;

- Tích cực chia sẻ, đóng góp ý kiến để các hoạt động nhóm mang lại hiệu

quả cao nhất.

3.2.2.4. Giúp các thành viên nhóm cảm nhận rõ ràng họ là một phần của nhóm

Nhóm thân chủ đƣợc lựa chọn với 7 thành viên có cùng nhu cầu, chênh

lệch độ tuổi không lớn, có tinh thần học hỏi tích cực. Nhóm đƣợc thành lập và

83

hoạt động dựa trên mong muốn, nguyện vọng của chính các thành viên trong

nhóm, các nội dung đƣa ra xuất phát từ chính những nhu cầu của nhóm, không

mang tính chủ quan từ nhân viên công tác xã hội. Sau mỗi nội dung, nhân viên

công tác xã hội đều để chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến nhận xét và đóng góp để

có những giải pháp khắc phục kịp thời khi gặp những vấn đề xảy ra trong quá

trình hoạt động.

Trong quá trình thảo luận để hình thành nên những nguyên tắc sinh hoạt

nhóm, nhân viên công tác xã hội chỉ đóng vai trò là ngƣời định hƣớng, còn

ngƣời ra quyết định cuối cùng chính là những lao động nghèo trong nhóm.

Trong các hoạt động sinh hoạt nhóm, mỗi thành viên nhóm sẽ đảm nhận một vai

trò khác nhau. Tất cả các thành viên nhóm đều đƣợc tham gia bình đẳng và có

cơ hội để thể hiện những khả năng, chia sẻ những kinh nghiệm của mình.

Tiêu chí thành lập nhóm là dựa trên chính nhu cầu của nhóm. Bởi vậy

nhóm có phát triển, đi đúng hƣớng ban đầu hay không phụ thuộc không chỉ vào

ngƣời định hƣớng là nhân viên công tác xã hội mà phần lớn phụ thuộc vào sự

tham gia của các thành viên trong nhóm.

Thông qua các hoạt động nhóm, các thành viên quan tâm, chia sẻ với

nhau, sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm tự tin, mạnh dạn và nhận thấy rằng mình

là một phần không thể thiếu của nhóm.

3.2.2.5. Định hướng phát triển của nhóm và dự báo về những khó khăn cản trở

trong tiến trình

Theo nhƣ kế hoạch tác nghiệp đƣợc xây dựng ban đầu, những nội dung

tiếp theo sẽ là các buổi sinh hoạt nhóm với nội dung chia sẻ với nhóm những

kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật chăn nuôi bò sinh sản ta và những kinh nghiệm phát

triển sinh kế của chính những lao động nghèo đã thực hiện.

Về cơ bản thì nhóm đang thực hiện theo đúng tiến trình CTXH nhóm,

từng bƣớc thƣc hiện mục đích, mục tiêu cũng nhƣ kế hoạch đề ra.

Nhóm sẽ phát triển theo hƣớng tích cực, các thành viên trong nhóm tham

84

gia sinh hoạt đầy đủ, xây dựng và phát triển nhóm nòng cốt sau đó nhân rộng

mô hình nhóm trong toàn xã với những chƣơng trình hoạt động và nội dung đầy

đủ và phong phú hơn nữa.

Tuy nhiên, bên cạnh những định hƣớng phát triển khá thuận lợi,

NVCTXH cũng đã có sự dự báo về những khó khăn cản trở có thể gặp phải

trong tiến trình hoạt động, có thể là vấn đề sức khỏe của lao động nghèo, lý do

cá nhân không thể tiếp tục tham gia nhóm…

Buổi sinh hoạt đầu tiên đƣợc diễn ra nhƣ sau:

Buổi 1:

- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 04/11/2017

- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1

- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm

(2) Nhân viên công tác xã hội

(3) Cán bộ khuyến nông xã.

- Nội dung: Nhận đƣợc sự ủng hộ và tạo điều kiện của UBND xã và cán

bộ xã, nhân viên công tác xã hội tiến hành tổ chức buổi gặp mặt, giao lƣu giữa

nhóm với NVCTXH. Đây là buổi đầu tiên làm quen nên không khí khá vui vẻ,

các thành viên trong nhóm đều rất hào hứng và thoải mái.

Trƣớc tiên, nhân viên công tác xã hội giới thiệu về bản thân mình, giới

thiệu về lý do, mục đích thành lập nhóm cũng nhƣ kế hoạch vận dụng công tác

xã hội nhóm. Tiếp theo là các thành viên trong nhóm lần lƣợt giới thiệu về bản

thân mình, những thông tin cơ bản nhất để các thành viên trong nhóm nắm đƣợc

học tên, sở thích... để mọi ngƣời có cơ hội hiểu nhau hơn. Nhân viên công tác xã

hội khuyến khích thành viên trong nhóm có những giới thiệu vui vẻ, hài hƣớc để

mang lại sự thoải mái cho các thành viên trong nhóm.

Sau khi các thành viên trong nhóm giới thiệu về bản thân mình, nhân viên

công tác xã hội trình bày về mục đích, mục tiêu, những nội dung sẽ thực hiện

85

trong thời gian tới và xin ý kiến đóng góp từ phía lãnh đạo, cán bộ xã và các

thành viên trong nhóm TC.

Tiếp theo nhân viên công tác xã hội sẽ đƣa ra một số nguyên tắc nhóm

cho các thành viên tham khảo, thảo luận và đƣa đến thống nhất những nguyên

tắc chung nhất phù hợp với tất cả thành viên trong nhóm. Cùng với thống nhất

nguyên tắc chung của nhóm sẽ là bầu ra nhóm trƣởng lâm thời là anh Nguyễn

Văn B. Sau đó, mọi ngƣời cho ý kiến về thời gian và địa điểm tổ chức sinh hoạt

các buổi tiếp theo là 8h30 – 10h30 tại nhà văn hóa thôn 1. Cuối buổi, nhân viên

công tác xã hội có trao đổi qua với các thành viên nhóm về các hoạt động của

buổi sinh hoạt tiếp đến để mọi ngƣời về nhà chuẩn bị sẵn những kinh nghiệm về

phát triển sinh kế để chia sẻ với nhóm.

Kết thúc buổi sinh hoạt thứ nhất, nhóm có 7 thành viên đã đƣợc thành lập

với các nguyên tắc, thời gian, nội dung hoạt động cho các buổi tiếp theo trên

tinh thần mọi ngƣời cùng xây dựng và đóng góp ý kiến cũng trong buổi sinh

hoạt nhóm giữa NVCTXH và nhóm TC này có thể nhận thấy rằng một số thành

viên trong nhóm còn khá e dè nhất là với 2 thành viên nữ. Bởi vậy, vai trò của

NVCTXH rất quan trọng, là ngƣời định hƣớng, dẫn dắt, kết nối các hoạt động

nhóm, sử dụng kỹ năng lãnh đạo để thu hút các thành viên nhóm tham gia vào

quá trình sinh hoạt nhóm.

3.2.3. Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm

Các buổi tiếp theo sẽ hƣớng đến giải quyết các vấn đề trọng tâm của

nhóm nhƣ: (1) tìm vấn đề; (2) thống nhất vấn đề cần giải quyết; (3) phƣơng

hƣớng giải quyết; (4) lƣợng giá. Cụ thể:

Buổi 2:

- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 11/11/2017

- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa

- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm

(2) Nhân viên công tác xã hội

86

(3) Cán bộ khuyến nông xã.

Nội dung của buổi sinh hoạt lần 2 là NVCTXH chia sẻ với các thành viên

nhóm về kết quả khảo sát tình hình, thực trạng nhu cầu phát triển sinh kế của

lao động nghèo trong xã, từ đó mọi ngƣời trong nhóm có cái nhìn tổng quát nhất

về thực trạng phát triển sinh kế của cả xã, để các thành viên trong nhóm đƣa ra

những ý kiến trao đổi về điều kiện thuận lợi, nguyên nhân dẫn đến khó khăn

trong quá trình thực hiện các hoạt động sinh kế tại địa phƣơng. Đồng thời, mỗi

thành viên trong nhóm sẽ có những đánh giá ban đầu về khó khăn của chính bản

thân mình trong quá trình thực hiện hoạt động sinh kế tại gia đình.

Sau khi tổng hợp, ghi chép lại những ý kiến thảo luận của buổi sinh hoạt

thứ 2, đến buổi sinh hoạt nhóm này, nhân viên công tác xã hội thống kê và trao

đổi lại những vấn đề đã đƣợc chia sẻ, đặc biệt từ những thuận lợi, khó khăn của

mỗi thành viên nhóm sẽ tìm ra nhu cầu của nhóm. Nhóm cũng đã thống nhất

đƣợc 2 vấn đề chung nhất để giải quyết đó là nguồn vốn và phƣơng pháp sinh kế

sau khi đƣợc hỗ trợ vốn. Ở buổi sinh hoạt này, nhóm cũng đã thống nhất lựa

chọn mô hình nuôi bò sinh sản bởi tính đơn giản và thời gian quay vòng vốn của

mô hình. Đồng thời, mô hình này cũng phù hợp với đặc điểm chung của nhóm

hộ nghèo có sức lao động hạn chế, đông ngƣời ăn theo, tạo điều kiện cho họ dễ

dàng hơn khi chăn nuôi và chăm sóc…

Thành công lớn nhất của buổi sinh hoạt nhóm lần 2 là đã tạo đƣợc mối

quan hệ thân thiết, mạnh dạn chia sẻ những ý kiến, quan điểm của cá nhân, xác

định đƣợc nhu cầu của từng cá nhân cũng nhƣ nguyện vọng chung của nhóm.

Đó là bƣớc đầu để thành viên trong nhóm có thể giúp đỡ nhau trong thời gian

tiếp theo cũng nhƣ xác định đƣợc hƣớng đi cho các hoạt động nhóm sau này.

Nhân viên công tác xã hội nhóm đã thể hiện rõ đƣợc vai trò là ngƣời kết nối, tập

hợp nhóm thành công qua kết hợp một số kỹ năng: quan sát, lắng nghe, đặt câu

hỏi, diễn đạt lại.

Buổi 3:

87

- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 18/11/2017

- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa

- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm

(2) Nhân viên công tác xã hội

(3) Cán bộ khuyến nông xã.

Buổi sinh hoạt nhóm này tập trung giải quyết nhu cầu của nhóm. Qua đây,

NV CTXH cũng giới thiệu về chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo đồng

thời hƣớng dẫn cách thức, thủ tục vay vốn. Tại buổi này còn có sự tham gia của

cán bộ khuyến nông xã, anh Nguyễn Văn Đ. – cán bộ khuyến nông xã chia sẻ

một số giải pháp phát triển sinh kế đó là huy động các nguồn vốn sinh kế, chị

khẳng định thành viên nhóm, cá nhân nào cần sự trợ giúp về nguồn vốn thì anh

sẽ hƣớng dẫn trợ giúp công tác vay vốn cho cá nhân đó. Anh cũng chia sẻ thêm

rằng anh triển khai lớp tập huấn về chăn nuôi tại xã, nhƣng mọi ngƣời đến dự

không mạnh dạn chia sẻ những khó khăn nên rất khó để hỗ trợ, đƣợc tham gia

với nhóm TC nhƣ thế này sẽ giúp anh có những cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề

mà phần lớn các lao động nghèo đang gặp phải và cần đƣợc trợ giúp.

Sau khi thảo luận nhóm về những nguyện vọng mỗi cá nhân và căn cứ

vào điều kiện tự nhiên, thuận lợi của địa hình, nguồn vốn, tình hình sức khỏe

của mỗi thành viên nhóm cũng là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nhóm, nhân

viên công tác xã hội, cán bộ khuyến nông và nhóm TC thống nhất quyết định tổ

chức buổi tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng chăn nuôi bò sinh sản. Mọi

ngƣời trong nhóm rất đồng tình và ủng hộ, đa số cho rằng chăn nuôi bò sinh sản

sẽ mang lại thu nhập tốt và có thị trƣờng tiêu thụ, chỉ cần có kế hoạch chăn nuôi

rõ ràng và nắm đƣợc kỹ thuật chăm sóc đúng tiêu chuẩn, chắc chắn sẽ mang lại

hiệu quả kinh tế cao. Các thành viên trong nhóm rất hào hứng chuẩn bị tinh thần

để tham gia buổi tập huấn.

Nhân viên công tác xã hội và cán bộ khuyến nông đã xây dựng phiếu

đánh giá trƣớc và sau tập huấn để xây dựng nội dung tập huấn hợp lý, đồng thời

88

khi kết thúc tập huấn có thể đánh giá đƣợc mức độ hiệu quả của buổi tập huấn

đối với các nhóm viên.

Để buổi tập huấn diễn ra thành công, nhân viên công tác xã hội, cán bộ

khuyến nông và các thành viên trong nhóm phân công nhiệm vụ chuẩn bị

chƣơng trình tập huấn nhƣ sau: cán bộ khuyến nông phụ trách chuẩn bị nội dung

chƣơng trình, tài liệu tập huấn, các thành viên trong nhóm có trách nhiệm tham

gia cùng hỗ trợ chuẩn bị phòng tập huấn, văn phòng phẩm và tham gia đầy đủ

buôi tập huấn, tích cực đóng góp ý kiến, phản hồi nội dung, nhân viên công tác

xã hội có vai trò liên hệ, làm cầu nối giữa các thành viên nhóm với nhau, giữa

nhóm với cán bộ khuyến nông và cùng hỗ trợ nhóm xử lý những việc xảy ra

trong quá trình chuẩn bị.

Buổi 4:

- Thời gian: Ngày 18/11/2017

Buổi sáng: 8h30 – 11h

Buổi chiều: 14h – 16h30.

- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa

- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm

(2) Nhân viên công tác xã hội

(3) Cán bộ khuyến nông xã.

Mục đích của buổi tập huấn này là cung cấp cho các thành viên trong

nhóm những hiểu biết cơ bản nhất về kỹ thuật chăm nuôi bò sinh sản là cách xây

dựng chuồng trại, kỹ thuật chọn con giống, cách chăm sóc bò theo từng giai

đoạn tuổi, cách tiêm phòng, cách chăm sóc và phòng dịch bệnh cho bò đạt tiêu

chuẩn.

Để đánh giá hiệu quả của buổi tập huấn, nhân viên xã hội ngoài sử dụng

phiếu khảo sát đánh giá trƣớc và sau tập huấn của các thành viên trong nhóm đã

tham gia buổi tập huấn thì nhân viên công tác xã hội cũng nhận đƣợc phản hồi

trực tiếp từ nhóm trƣởng – anh Nguyễn Văn T. chia sẻ: “Lần đầu tiên trong rất

89

nhiều lần tôi đƣợc tham gia các buổi tập huấn mà tôi thấy ý nghĩa với tôi và mọi

ngƣời nhƣ vậy, trƣớc đây khi tôi còn chẳng nghĩ cần thiết phải làm chuồng, tiện

chỗ nào thì để bò chỗ đó, không mƣa gió quá là đƣợc, nhƣng giờ tôi đƣợc biết

nên dựng chuồng trại thế nào, tìm nơi thoáng mát, bớt gió lạnh vào mùa đông và

hứng đƣợc ánh sáng mặt trời, tôi học đƣợc nhiều kiến thức rất hay, ít buồn ngủ

hơn các buổi tập huấn khác do không khí làm việc thoải mái, vui vẻ.”

Buổi 5:

- Thời gian: 8h30 – 10h ngày 11/6/2016

- Địa điểm: Nhà văn hóa Thôn 1, xã Hiệp Hòa

- Thành phần: (1) 07 thành viên nhóm

(2) Nhân viên công tác xã hội

(3) Cán bộ khuyến nông xã.

Buổi sinh hoạt nhóm với mục đích lƣợng giá buổi tập huấn kĩ thuật chăn

nuôi bò sinh sản, những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc của nhóm. Bên cạnh

đó, tiếp thu những ý kiến góp ý của các thành viên trong nhóm về các hoạt động

diễn ra trong buổi tập huấn.

Lƣợng giá quá trình hoạt động nhóm trong thời gian 1 tháng qua, những

việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc, đánh giá, so sánh với mục đích, mục tiêu ban

đầu của nhóm, cảm nhận, chia sẻ của mỗi cá nhân trong quá trình thực hiện hoạt

động nhóm.

3.2.4. Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động

3.2.4.1. Lượng giá

Bảng 3.3: ánh giá tính hiệu quả của nhóm

STT Nội dung iểm

Chƣa hiểu Hiểu rõ 1 Mục tiêu của nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Không hợp lý Rất hợp lý 2 Cơ cấu tổ chức nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

90

Thấp Cao 3 Mức độ tin tƣởng lẫn nhau 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Mâu thuẫn Cố kết

4 Hành vi của các thành viên trong nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Chƣa phát huy Phát huy

5 Vai trò của các thành viên trong nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Không hiệu quả Hiệu quả 6 Hiệu quả hoạt động của nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bảng 3.4: Kết quả lượng giá (đã làm tròn)

STT Nội dung iểm

1 Mục tiêu của nhóm 8

2 Cơ cấu tổ chức nhóm 7

3 Mức độ tin tƣởng lẫn nhau 7

4 Hành vi của các thành viên trong nhóm 8

5 Vai trò của các thành viên trong nhóm 6

6 Hiệu quả hoạt động của nhóm 8

Sau quá trình thực hiện công tác xã hội nhóm tác nghiệp với nhóm thân

chủ là lao động nghèo thông qua hình thức tổ chức các hoạt động sinh hoạt

nhóm và tổ chức tập huấn kĩ năng chăn nuôi (bò sinh sản), nhân viên công tác xã

hội cùng nhóm thân chủ đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.

Khi tham gia vào các hoạt động sinh hoạt nhóm do nhân viên công tác xã

hội tổ chức, các thành viên trong nhóm gắn bó với nhau, đã phần nào mạnh dạn,

tích cực chia sẻ những khó khăn, thuận lợi, kinh nghiệm của bản thân và cùng

nhau giúp đỡ giải quyết vấn đề gặp phải. Bên cạnh đó các thành viên nhóm thực

hiện trách nhiệm của bản thân, góp phần vào việc thúc đẩy tiến trình hoạt động

nhóm và việc thực hiện các mục tiêu nhóm đƣợc thuận lợi.

91

Ngoài những kết quả đã đạt đƣợc cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế,

thiếu xót đó là: Trong thời gian đầu tham các buổi sinh hoạt nhóm, một số thành

viên trong nhóm còn e dè trong việc chia sẻ hoàn cảnh, khó khăn của bản thân

trong hoạt động tạo thu nhập tại nhà. Khi tham gia tập huấn, một vài cá nhân

còn thụ động trong việc đƣa ra ý kiến đề xuất để xây dựng buổi tập huấn hiệu

quả.

3.2.4.2. Kết thúc hoạt động nhóm

- Hoạt động nhóm sẽ tiếp tục khi các thành viên trong nhóm vận dụng

kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu đƣợc và hoạt động chăn nuôi tại gia đình, duy trì

hoạt động nhóm để các thành viên nhóm chia sẻ những khó khăn, thuận lợi

trong quá trình vận dụng vào thực tiễn.

- Xây dựng nhóm nòng cốt, nhân rộng mô hình nhóm trên địa bàn toàn xã

với quy mô, nội dung, và kế hoạch hoạt động phong phú, ý nghĩa.

- Qua quá trình làm việc nhóm nêu trên, có thể rút ra một số kết luận dƣới

đây:

Thứ nhất, là việc tổ chức nhóm đối với lao động nghèo gặp khá nhiều khó

khăn do một số nguyên nhân. lao động nghèo khá chủ động trong việc tham gia

nhóm song ý kiến trong nhóm thƣờng không thống nhất, mỗi ngƣời đều có quan

điểm riêng và rất khó tập trung. Hơn nữa, do một số thành viên nhóm có vấn đề

sức khỏe nên việc lựa chọn mô hình phát triển sinh kế phù hợp là rất khó khăn.

Việc tổ chức nhóm cũng gặp phải một số khó khăn do khả năng tổ chức họp

hành của lao động nghèo không có, phần lớn đều là những ngƣời ít tham gia vào

các tổ chức xã hội khi còn trẻ nên chƣa có kỹ năng. Khả năng tìm kiếm các dịch

vụ hỗ trợ còn yếu, nhất là những kỹ năng nhƣ gọi điện, viết đơn để đề đạt nhu

cầu đến các dịch vụ không có, khả năng huy động các nguồn lực còn yếu…

Chính vì vậy, sự can thiệp của nhân viên CTXH trong quá trình hoạt động của

nhóm là rất quan trọng và giúp lao động nghèo giải quyết đƣợc một số khó khăn

đặt ra khi sinh hoạt nhóm.

92

3.3. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình

nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế

Từ nghiên cứu thực tiễn nêu trên, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm sau

đây về vai trò của nhân viên xã hội khi làm việc với nhóm lao động thuộc hộ

nghèo tại địa bàn nghiên cứu nhƣ sau:

Trƣớc hết là xuất phát từ những đặc điểm tâm, sinh lý và việc tổ chức các

hoạt động nhóm của ngƣời thuộc hộ nghèo, nhất là những hoạt động về phát

triển sinh kế và kinh tế, lao động nghèo có khá nhiều thuận lợi song cũng gặp

khá nhiều khó khăn nhƣ khó thống nhất, khó tham gia đầy đủ và nhất là khó

khăn trong các kỹ năng liên kết, kết nối và tìm kiếm dịch vụ, nguồn lực trợ giúp.

Có sự tham gia của nhân viên CTXH, phát huy các vai trò của mình, sẽ giúp cho

lao động nghèo giải quyết đƣợc các khó khăn trên.

Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm, kỹ năng của NVCTXH, đặc biệt là trong

việc thực hiện các hoạt động nhóm. Nhân viên công tác xã hội là những ngƣời

có trình độ chuyên môn, đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng về công tác xã

hội chuyên nghiệp và sử dụng kiến thức, kỹ năng đó trong quá trình tác nghiệp

trợ giúp đối có vấn đề xã hội giải quyết các vấn đề gặp phải, vƣơn lên trong

cuộc sống.

Trong hoạt động của mình, bên cạnh việc tác nghiệp và phát huy vai trò

chuyên môn độc lập, nhân viên công tác xã hội còn làm cầu nối, khai thác, liên

kết cơ quan, tổ chức CTXH với các nguồn lực hỗ trợ khác nhằm giải quyết các

vấn đề của đối tƣợng. Trong Công tác xã hội nhóm, NVCTXH tác động vào các

yếu tố của quá trình và tham gia nhóm với tƣ cách là thành viên tích cực vào các

hoạt động nhóm, xác định mục tiêu và hoạt động xây dựng chƣơng trình sinh

hoạt, điều chỉnh và thúc đẩy hoạt động của nhóm. Mục đích của nhóm là giúp

nhóm phát huy, tăng cƣờng khả năng giải quyết vấn đề của nhóm. Nhân viên

công tác xã hội đóng vai trò là chất xúc tác để thúc đẩy hoạt động nhóm chứ

không nhất thiết là ngƣời lãnh đạo nhóm. NVCTXH khi tác nghiệp luôn quán

93

triệt và thực hiện nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết, nguyên tắc cùng tham gia

của mọi thành viên trong nhóm, và phải đƣợc thực huyện xuyên suốt trong toàn

bộ quá trình thực hiện hoạt động nhóm.

3.3.1. Vai trò khảo sát, đánh giá nhu cầu

Hầu hết các thành viên trong nhóm thân chủ đều cho rằng vai trò này là

cần thiết. Chính nhờ có vai trò này nhân viên công tác xã hội đã xác định đƣợc

nhu cầu của từng cá nhân và thành lập nên một nhóm với các thành viên có nhu

cầu chung: nhu cầu đƣợc chia sẻ, cung cấp kiến thức, kỹ năng chăn nuôi. Để có

thể thực tốt vai trò, trƣớc hết NVCTXH cần nắm vững đƣợc tình hình hoạt động

cũng nhƣ quá trình triển khai những chính sách xã hội đối với lao động nghèo

tại xã. Thông qua quá trình quan sát, thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích vấn

đề nhân viên công tác xã hội sẽ xác định đƣợc những nhu cầu thực sự cần thiết

đối với lao động nghèo ở thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó nhân viên công tác xã

hội cũng cần tìm hiểu trƣớc những khó khăn, thuận lợi của các thành viên trong

nhóm để có những định hƣớng cụ thể. Khi đƣợc hỏi về vai trò đánh giá nhu cầu

của nhóm, nhân viên công tác xã hội đã thu đƣợc phản hồi từ nhóm TC, anh

Nguyễn Văn T. (trƣởng nhóm) chia sẻ: “tôi đã tham gia nhiều buổi tập huấn ở

xã, nhƣng chƣa bao giờ đƣợc tham gia sinh hoạt nhóm, đƣợc chủ động nói hết

những khó khăn nhƣ thế”

Qua những phản hồi tốt từ thành viên trong nhóm, có thể thấy vai trò này

rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của nhóm sau này.

Điểm khác giữa vai trò của nhân viên công tác xã hội so với những hoạt động

trợ giúp khác đó chính là trƣớc khi thành lập nhóm nhân viên công tác xã hội có

sự tìm hiểu, đánh giá nhu cầu, nguyện vọng của các thành viên trong nhóm.

3.3.2. Vai trò định hướng các hoạt động nhóm

Vai trò định hƣớng hoạt động của nhóm cũng là vai trò không thể thiếu.

Nhóm hoạt động dựa trên nguyên tắc chung là trao quyền cho các thành viên

trong nhóm. Tuy nhiên trong giai đoạn mới bắt đầu hoạt động, NVCTXH có

94

vai trò định hƣớng các nội dung bởi ngƣời làm CTXH vừa đứng trên quan điểm

của lao động nghèo có nhu cầu, nguyện vọng cần đƣợc đáp ứng, vừa đứng trên

quan điểm của các nhà giáo dục, các nhà hoạt động chính sách, các nhà lãnh

đạo…

Trong quá trình tác nghiệp, hỗ trợ nhóm thân chủ là lao động nghèo vai

trò này càng đƣợc thể hiện rõ nét hơn. Đây là một trong những đối tƣợng yếu

thế trong xã hội, họ rất cần sự trợ giúp từ nhiều phía để có thể vƣợt qua khiếm

khuyết của bản thân, hoàn cảnh gia đình và đạt đƣợc mục đích đề ra. Tuy nhiên,

phần lớn lao động nghèo còn khá bị động, nhận thức cũng không đồng đều nên

khi làm việc với đối tƣợng là lao động nghèo, NVCTXH cần có sự định hƣớng

trƣớc các hoạt động.

Sau khi xác định nhu cầu chung của nhóm TC, nhân viên công tác xã hội

đã cùng TC lên kế hoạt động cho từng buổi sinh hoạt, tập huấn tiếp theo. Nhân

viên công tác xã hội giúp cho thành viên trong nhóm nhận thấy mình là một

phần của nhóm, đƣợc tham gia vào tất cả các hoạt động chung của nhóm. Cũng

thông qua vai trò này, thân chủ nhận thấy mình đƣợc làm chủ, đƣợc tự quyết

trong việc áp dụng kiến thức vào thực hiện hoạt động sinh kế tại gia đình. Nhân

viên công tác xã hội không đóng vai trò là ngƣời lãnh đạo nhóm mà chỉ là ngƣời

đƣa ra những định hƣớng hoạt động cho phù hợp dựa trên ý kiến của chính các

thành viên trong nhóm thân chủ.

3.3.3. Vai trò tập hợp, thu hút sự tham gia

Đây là vai trò cũng không kém phần qua trọng bởi tập hợp nhóm là giao

đoạn quyết định trong tiến trình công tác xã hội nhóm. Việc tập hợp nhóm, lựa

chọn nhóm phải đƣợc tiến hành một cách đầy đủ và khao học. trƣớc khi thành

lập nhóm, nhân viên công tác xã hội cấn có định hƣớng cụ thể về quy mô nhóm,

tiêu chí thành lập nhóm, mục đích sinh hoạt nhóm…

Sau khi thành lập nhóm, việc tập hợp, thu hút các thành viên tham gia vào

các hoạt động của nhóm cũng là một nhiệm vụ đòi hỏi nhân viên công tác xã hội

95

cần có kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn. Nhƣ vậy, có thể việc tập hợp nhóm, thu

hút sự tham gia là một quy trình và cần đƣợc nhân viên công tác xã hội sang lọc

kĩ trong qúa trình hoạt động, sự tƣơng tác giữa các thành viên là rất lớn. Nếu các

thành viên tập hợp lại sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp để giải quyết nhu cầu

chung của cả nhóm.

3.3.4. Vai trò quản lý, giám sát

Mặc dù nhân viên công tác xã hội không đóng vai trò là ngƣời lãnh đạo

nhóm, không mang ý kiến chủ quan của mình áp đặt tiến trình sinh hoạt nhóm.

Tuy nhiên trong quá trình sinh hoạt nhóm không thể tránh khỏi việc nảy sinh

nhiều mâu thuẫn nhóm về quan điểm, quyền lợi, vai trò… Chính vì thế nhân

viên công tác xã hội cần quản lý, giám sát và định hƣớng cách giải quyết vấn đề

phù hợp, giúp các hoạt động của nhóm đi đúng hƣớng theo kế hoạch đã đề ra.

Đối với hoạt động nhóm của lao động nghèo có tính đặc thù riêng, nhân

viên xã hội sẽ giúp các thành viên trong nhóm triển khai thác các hoạt động của

nhóm một cách thuận lợi. Trong đó, việc quản lý, giám sát các nhóm viên sinh

hoạt đúng giờ giấc, thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ đóng vai trò cần thiết.

3.3.5. Vai trò huy động, kết nối nguồn lực

Nhân viên Công tác xã hội đã thể hiện tối đa vai trò huy động, kết nối

nguồn lực trong quá trình tác nghiệp với nhóm thân chủ. Đó là việc nhân viên

công tác xã hội kết nối các thành viên trong nhóm với nhau có đƣợc mối quan

hệ nhóm chặt chẽ, có sự chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm một cách thân thiện, huy

động đƣợc sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm thân chủ, hỗ trợ

họ phát huy những tiềm năng của bản thân vào quá trình phát triển sinh kế.

Nhân viên công tác xã hội là cầu nối giữa các thành viên trong nhóm với lãnh

đạo xã cán bộ khuyến nông xã, cán bộ xã để các cấp chính quyền xã hiểu đƣợc

những nhu cầu, mong muốn của lao động nghèo, từ đó có những chính sách,

chƣơng trình hoạt động giúp đỡ lao động nghèo phù hợp và mang lại hiệu quả

cao.

96

Tiểu kết chƣơng 3

Quá trình vận dụng công tác xã hội nhóm vào hoạt động hỗ trợ phát triển

sinh kế cho lao động nghèo tại xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

do nhân viên công tác xã hội đề xuất đã mang lại những kết quả rất đáng khích

lệ. Hầu hết các thành viên trong nhóm đã cảm thấy hài lòng về phƣơng thức tiến

hành và phƣơng thức tổ chức các hoạt động của nhóm cũng nhƣ phƣơng hƣớng

phát triển nhóm trong tƣơng lai. Có đƣợc điều này là do ngay từ khi bắt đầu,

hoạt động nhóm đã tuân thủ chặt chẽ tiến trình của công tác xã hội nhóm từ giai

đoạn tìm hiểu, đánh giá nhu cầu, nguyện vọng của các thành viên trong nhóm

cho đến việc tổ chức các buổi sinh hoạt, buổi tập huấn, các hoạt động nhằm giải

quyết các nhu cầu đó và cuối cùng là lƣợng giá hiệu quả hoạt động nhóm.

Quá trình vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ

phát triển sinh kế cho lao động thuộc hộ nghèo tại xã Hiệp Hòa là một ví dụ

minh họa và điển hình cho việc áp dụng công tác xã hội nhóm trong việc trợ

giúp các trƣờng hợp, các đối tƣợng khó khăn cụ thể khác của công tác xã hội

nhƣ: nhóm lao động nghèo, nhóm trẻ vị thành niên, nhóm trẻ lang thang…

Ƣu điểm của việc áp dụng phƣơng pháp CTXH nhóm trong phát triển

sinh kế cho lao động nghèo chính là giúp cho lao động nghèo phát huy đƣợc tinh

thần trợ giúp lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động. Mặt khác, giúp

cho họ phát huy đƣợc tính tự lập và sáng tạo trong hoạt động, mở ra đƣợc sự

phát triển bền vững cho các hoạt động, đặc biệt là hoạt động phát triển sinh kế.

Bên cạnh những kết quả trên, sau quá trình triển khai hoạt động thí điểm,

vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động nhóm với lao động nghèo

đƣợc làm rõ. Các vai trò này giúp cho nhân viên viên CTXH biết khai thác

những điểm mạnh, yếu của địa phƣơng và các hộ nghèo tại địa phƣơng để trợ

giúp, đặc biệt biết vận dụng các lý thuyết đã nêu trong luận văn để xác định

đúng nhu cầu của lao động nghèo và khai thác các nguồn lực trong hệ thống

hoạt động của địa phƣơng để trợ giúp hộ nghèo một cách hiệu quả.

97

KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Khuyến nghị

Qua nghiên cứu những nội dung trên, luận văn đã đánh giá các yếu tố cơ

bản tác động đến giảm nghèo bền vững trong đó yếu tố tiếp cận và sử dụng

nguồn tín dụng ƣu đãi của hộ nghèo trên địa bàn tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng

Yên, tỉnh Quảng Ninh đặc biệt là việc áp dụng phƣơng pháp CTXH nhóm trong

việc trợ giúp lao động nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng ƣu đãi.

Theo hƣớng trên, chính quyền xã sẽ có những biện pháp chỉ đạo trong công tác

tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả và tạo mọi điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời

nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản tích cực hơn, trong đó có việc tiếp

cận và sử dụng vốn vay, nhằm nâng cao khả năng phát triển kinh tế hộ gia đình,

cải thiện chất lƣợng cuộc sống, hƣớng tới giảm nghèo bền vững. Để nâng cao

hiệu quả trong việc ứng dụng CTXH nhóm trong việc hỗ trợ gia đình nghèo sử

dụng vốn vay, phát triển kinh tế tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng

Ninh, tác giả xin đề xuất một số giải pháp cơ bản sau:

1.1. Đối với Chính phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Thiết kế những chính sách hỗ trợ mạnh mẽ hơn và phù hợp hơn với từng

nhóm gặp khó khăn đặc thù, nhƣ nhóm nghèo không thể thoát nghèo, nhóm

nghèo có sức lao động, nhóm nghèo dễ bị tổn thƣơng (dễ tái nghèo). Tuy nhiên,

đối với nhóm hộ nghèo có khả năng thoát nghèo (còn có sức lao động) lại cần

giảm thiểu chính sách cho không, thay thế bằng các chính sách cho vay, ƣu đãi

lãi suất để thực hiện phát triển sản xuất. Mặc khác, nhà nƣớc cần cân đối ngân

sách, tăng mức trợ cấp đối với nhóm nghèo không thể thoát nghèo; đồng thời cải

tiến chính sách hỗ trợ sinh kế dựa trên tăng năng lực và tạo cơ hội, tăng hỗ trợ

có điều kiện và giảm hỗ trợ không điều kiện đối với nhóm nghèo còn sức lao

động; bổ sung và đơn giản hoá chính sách hỗ trợ dễ tiếp cận về bảo hiểm y tế,

tín dụng, khuyến nông và giáo dục đối với nhóm nghèo.

98

Cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách có liên quan. Một

giải pháp rất hiệu quả cần đƣợc thực hiện ngay đó là đẩy mạnh tuyên truyền, tới

cộng đồng thông qua các kênh truyền thông có sức lan tỏa lớn nhƣ báo chí, Đài

truyền thanh, truyền hình... Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc Hội thảo, Hội nghị

tổng kết để trao đổi kinh nghiệm, đánh giá kết quả hoạt động, các dịch vụ hỗ trợ

đối với ngƣời nghèo.

Cuối cùng, nhà nƣớc có cơ chế khuyến khích, kêu gọi các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nƣớc tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo và để xã hội

hoá công tác giảm nghèo bền vững theo phƣơng pháp mới (hỗ trợ bao tiêu sản

phẩm đầu ra, hỗ trợ tiếp cận khoa học kỹ thuật…). Đồng thời, cần có chế tài để

xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, lợi dụng chính sách giảm nghèo để trục lợi

cá nhân.

1.2. Đối với chính quyền tỉnh Quảng Ninh

Giảm nghèo là một trong các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tỉnh đặt ra trong

thời gian qua. Trong giai đoạn 2016-2020, Quảng Ninh cần chỉ đạo là: Tập trung

huy động nguồn lực xã hội đầu tƣ cho phát triển sản xuất, đặc biệt là các mô

hình sản xuất gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tỉnh tập trung đầu tƣ xây

dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng yếu phục vụ trực tiếp phát triển

sản xuất, triển khai đến đâu phải hoàn thành dứt điểm đến đó, nhằm phát huy

hiệu quả và đƣa lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân. Đồng thời điều chỉnh hƣớng

giải quyết, hỗ trợ các đối tƣợng nghèo theo nhóm: Đối với các đối tƣợng không

có sức khoẻ, tàn tật, không có khả năng thoát nghèo thì chuyển sang trợ cấp xã

hội; với đối tƣợng nghèo còn lại đƣợc hỗ trợ tƣ liệu sản xuất phải chủ động

vƣơn lên thoát nghèo.

Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá trên tinh thần công

khai, dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo; không chạy theo thành tích,

tránh phô trƣơng; đảm bảo hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực, nhất là

trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ cho chƣơng trình. Bên cạnh đó, tập

99

trung củng cố, nâng cao tính chuyên nghiệp của lực lƣợng cán bộ chuyên trách

giảm nghèo ở các cấp và coi trọng chất lƣợng hoạt động các tổ, nhóm cộng tác

viên tham gia giảm nghèo; chú trọng bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng

lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, các

ngành.

Hằng năm, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, phố biến các chính

sách mới về giảm nghèo, bảo trợ xã hội cho cán bộ làm công tác giảm nghèo,

cán bộ Lao động thƣơng binh và xã hội các xã, phƣờng, thị trấn và các tổ trƣởng

dân phố, trƣởng thôn, xóm trên địa bàn toàn huyện. Trang bị, cấp phát tài liệu

tập huấn, các văn bản chỉ đạo, cập nhật các chính sách mới thƣờng xuyên cho

các cán bộ để thuận tiện trong quá trình thực hiện ở cơ sở. Tổ chức in tờ rơi, làm

Pano tuyên truyền về giảm nghèo nâng cao nhận thức của ngƣời dân về thực

hiện Chƣơng trình giảm nghèo.

Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cho giao thông nông thôn. Ngƣời dân ở vùng

này khi sản xuất và chăn nuôi đã vô cùng khó khăn do điều kiện tự nhiên và điều

kiện địa lý không thuận lợi nhƣng lại càng khó khăn hơn khi sản phẩm làm ra

không đƣợc tiêu thụ dễ dàng. Ở địa bàn cấp huyện, nhiều xã còn mang tính tự

cung, tự túc, sản phẩm làm ra khi tiêu thụ cũng khó khăn để tiếp cận thị trƣờng,

dẫn đến bị tƣ thƣơng ép giá. Không có giao thông thì không có nền nông nghiệp

hàng hóa, nông dân vốn đã nghèo giao thông nông thôn cũng không thuận tiện

khiến cuộc sống của họ càng nghèo hơn.

Chính sách hỗ trợ vay vốn và đƣa tiến bộ khoa học công nghệ cần bám sát

nhu cầu và điều kiện thực tế của hộ nghèo.

Công tác giảm nghèo phải đƣợc đặt trong Chƣơng trình tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội chung của Huyện và ở mỗi xã. Việc thực hiện công tác giảm

nghèo phải đƣợc kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các

mục tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên từng xã đồng

thời có cơ chế, chính sách giảm nghèo phù hợp đối với từng xã. Tạo cơ sở pháp

100

lý rõ ràng và thực hiện các biện pháp thúc đẩy vai trò của cộng đồng dân cƣ

trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tự nhiên.

1.3. Đối với chính quyền xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên

- Xây dựng các chƣơng trình đầu tƣ phát triển và giảm nghèo ở xã Hiệp

Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh với nguồn lực lớn hơn nữa, lấy một số

thôn làm trung tâm. Tập trung đầu tƣ vào các thôn khó khăn nhất. Khảo sát kỹ

lƣỡng đặc điểm của từng thôn, từng hộ gia đình, nhân tố tiên phong, kênh lan

tỏa, các hình thức gắn kết cộng đồng, ƣu thế bản địa, con đƣờng đi lên, chiến

lƣợc đa dạng hóa, chống đỡ rủi ro.

- Tìm kiếm các nhân tố tiên phong trong giảm nghèo, xác định kênh lan

tỏa để từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nhân rộng các “điểm sáng” giảm

nghèo trong cộng đồng theo cách tiếp cận “phát triển các nhóm hộ dựa trên nội

lực”.

- Các địa phƣơng khi xây dựng chính sách giảm nghèo cần tạo điều kiện

cho nhân viên CTXH thực hiện đƣợc chức năng của mình.

- Tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ thống Ban chỉ đạo giảm nghèo của xã,

giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên tránh tình trạng chồng chéo. Khi xây

dựng chính sách giảm nghèo cần lắng nghe ý kiến của cán bộ CTXH để xây

dựng chƣơng trình cho phù hợp vì đây là cán bộ phụ trách và làm trực tiếp, nắm

rõ tình hình kinh tế các hộ nghèo. Có nhƣ vậy, chính sách giảm nghèo của địa

phƣơng mới đạt kết quả cao và tạo điều kiện cho cán bộ CTXH thực hiện tốt

chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Có chính sách cán bộ thích hợp để khuyến khích các cán bộ nhiệt tình,

an tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời kiên quyết xử lý

thích đáng các cán bộ không hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian đƣợc giao

làm công tác giảm nghèo.

- Đối với các ban ngành, đoàn thể của xã/thôn đƣợc phân công kết hợp

101

với cán bộ CTXH làm công tác giảm nghèo cần phối hợp chặt chẽ để tập trung

tăng cƣờng thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời có những đề xuất, kiến

nghị đẩy nhanh công tác giảm nghèo của địa phƣơng.

- Bố trí ngân sách hợp lý cho Ban chỉ đạo giảm nghèo để có đủ khả năng

tạo chuyển biến cơ bản hộ nghèo trong những năm tới.

- Nâng cao dân trí cho ngƣời nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tham

gia tập huấn khoa học kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất.

- Đổi mới chính sách tín dụng để ngƣời dân dễ tiếp cận đƣợc nguồn vốn,

đặc biệt là nguồn vốn cho các hộ nghèo vay thông qua hình thức tín chấp cán bộ

CTXH và các đoàn thể tại địa phƣơng.

- Tuyên truyền đề ngƣời dân biết đến các hoạt động CTXH đang diễn ra

tại địa phƣơng và vai trò của ngƣời làm CTXH.

- Tiếp tục đƣa các hoạt động CTXH vào chƣơng trình thực hiện giảm

nghèo trong những năm tới.

1.4. Đối với cộng đồng, đối tượng

Phải nhận thức đúng đắn giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng

đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác vƣơn lên của chính bản thân hộ nghèo. Bản

thân mỗi ngƣời dân phải tích cực tham gia các hoạt động phát triển tại địa

phƣơng, không chỉ trông chờ vào chính quyền mà cũng phải tích cực đầu tƣ về

kiến thức, kinh nghiệm sản xuất để chủ động tham gia vào các hoạt động phát

triển nhằm giảm nghèo bền vững.

1.5. Đối với nhân viên xã hội

Ngƣời nhân viên CTXH hội khi làm việc với đối tƣợng ngƣời thuộc hộ

nghèo cần chú ý một số vấn đề sau đây:

Trƣớc hết là luôn trau dồi các kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp của

CTXH, ngoài ra, cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc của ngành nghề.

102

Thứ hai, nhân viên CTXH cần hiểu rõ về đặc điểm của ngƣời nghèo, đặc

biệt là các vấn đề nhƣ đặc điểm tâm lý, nhu cầu, các khó khăn và hoàn cảnh

sống của ngƣời thuộc hộ nghèo để có thể tổ chức các hoạt động trợ giúp một

cách phù hợp.

Thứ ba, NVCTXH khi làm việc với ngƣời nghèo cần trang bị cho mình

những kỹ năng cần thiết nhƣ kỹ năng giao tiếp với ngƣời nghèo, kỹ năng thuyết

trình, ký năng tổ chức các cuộc họp…

1.6. Đối với các cơ sở đào tạo nhân viên công tác xã hội

Hiện nay trong chƣơng trình đào tạo ngành CTXH ở các cơ sở đào tạo đã

có lĩnh vực CTXH trong giảm nghèo, song chƣa có sự thống nhất về nội dung và

thời lƣợng đào tạo (số tín chỉ), dẫn đến khả năng tiếp cận vấn đề của ngƣời học

vẫn có sự khác nhau, thậm chí một số ngƣời học chƣa hiểu đúng bản chất của

nghề CTXH nói chung và CTXH trong giảm nghèo ở Việt Nam. Chính vì vậy,

Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Lao động – Thƣơng binh & Xã hội cần kết hợp với

các cơ sở đào tạo tiến hành rà soát về chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng, trên cơ

sở đó đƣa ra sự thống nhất chung về nội dung và thời lƣợng đào tạo. Về nội

dung đào tạo lĩnh vực CTXH trong giảm nghèo, cần đảm bảo sự cân bằng về

mặt lý thuyết với thực hành nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra theo yêu cầu của xã hội.

2. KẾT LUẬN

Giảm nghèo là một mục tiêu chiến lƣợc, một chính sách lớn của Đảng và

Nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng các chính sách giảm nghèo kết

hợp với việc đƣa các hoạt động của CTXH là một hƣớng đi mới vừa đáp ứng

đƣợc các yêu cầu của công cuộc giảm nghèo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển và ứng dụng rộng rãi của ngành CTXH.

Cùng với sự nỗ lực của Đảng và Nhà nƣớc trong công cuộc giảm nghèo,

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng

Ninh cũng hết sức quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình nghèo phát

triển kinh tế, vƣơn lên thoát nghèo. Mặc dù vậy, đời sống của nhân dân ở đây

103

cũng vẫn còn hết sức khó khăn về nhiều mặt.

Thời gian qua, hoạt động CTXH đối với ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh nói chung và xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên nói riêng đã phát huy

vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo nâng cao nhận thức,

kết nối các nguồn lực để phát triển sản xuất, hỗ trợ vốn và đào tạo nghề và giới

thiệu việc làm để giúp ngƣời nghèo có nghề nghiệp ổn định, đem lại thu nhập

ngày càng cao, từ đó tạo động lực cho học tự vƣơn lên để thoát nghèo bền vững;

đồng thời, hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội để bù

đắp những thiếu hụt trong cuộc sống.

Đề tài đã xác định đƣợc lý luận về hoạt động công tác xã hội trong giảm

nghèo bền vững, một số lý thuyết áp dụng, các yếu tố ảnh hƣởng và cơ sở pháp

lý của công tác xã hội nhóm trong giảm nghèo bền vững, cụ thể là trong hỗ trợ

nhóm lao động nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn hợp lý, đồng thời nêu ra

đƣợc thực trạng hoạt động của công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ

thực tiễn tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh với các hoạt động

công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, trong đó tập trung tới vấn đề tiếp

cận và sử dụng nguồn vốn từ nguồn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo.

Xác định đƣợc những yếu tố cơ bản, ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động

của công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, bao gồm: Trình độ của nhân

viên công tác xã hội; đặc điểm đối tƣợng; ngân sách; kinh phí hỗ trợ hoạt động

và nhận thức của chính quyền địa phƣơng.

Trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp hƣớng đến các Bộ, ngành, các cấp

chính quyền và cộng đồng nhằm phát huy hiệu quả hoạt động công tác xã hội

trong giảm nghèo bền vững tại xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng

Ninh.

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Giáo trình Nhập môn công tác xã hội, NXB Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

2. Barbara Gail Hanson (1995), General Systems Theory Beginning with

Wholes, Taylor & Francis.

3. Donald Collins, Catheleen Jordan, Heather Coleman (2007), An introduction

to family social work, Belmont, CA Brooks/Cole/Cengage Learning 2010

4. Donald Collins, Catheleen Jordan, Heather Coleman (2007), An Introduction

to Family Social Work, Cengage Learning, 2009.

5. Đỗ Văn Quân (2017), Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng

nông thôn mới ở Đồng bằng sông Hồng hiện nay – Tạp chí Lý luận chính trị.

6. Lê Thị Quý (2010), Giáo trình Xã hội học giới, NXB Giáo dục Việt Nam.

7. Mai Thị Kim Thanh (2011), Giáo trình Nhập môn công tác xã hội, NXB Giáo

dục Việt Nam.

8. Mancoske, Ronald (1981), Sociological Perspectives on the Ecological

Model, The Journal of Sociology & Social Welfare: Vol. 8 : Iss. 4 , Article 4.

9. Hà Thị Thƣ (2012), Kỹ năng công tác xã hội nhóm của sinh viên ngành công

tác xã hội, Học viện Khoa học xã hội

10. Nguyễn Thị Hoa (2015), “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm

2015”, NXB Thông tin và Truyền thông.

11. Nguyễn Thị Lan (2005), Thực trạng vốn tín dụng Ngân hàng Chính sách xã

hội Việt Nam.

12. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2016), Tài liệu tập huấn cho cán bộ

cấp xã.

105

13. Trần Thị Thu Thủy (2010), Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng

Trạch, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Huế.

14. Siporin, Max (1980), Ecological Systems Theory in Social Work, The

Journal of Sociology & Social Welfare: Vol. 7 : Iss. 4 , Article 4.

15. Robert L. Barker (1995), The Social work dictionary, Washington, D.C.:

National Association of Social Workers, NASW Press, ©1995

16. Ronald W. Toseland, Robert F. Rivas (1998), An introduction to group work

practice, Publisher, Macmillan.

17. Đảng uỷ xã Hiệp Hoà (2017), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01-

NQ/TU ngày 27/10/2010 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông

thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

18. Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng

trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững năm 2016.

19. Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà (2017), Báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng

trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững năm 2017.

20. Uỷ ban nhân dân xã Hiệp Hoà (2017), Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế -

xã hội năm 2017 và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.

21. Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Quảng

Yên (2018), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2017 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ

năm 2018 của Ban đại diện HĐQT NHCSXH Thị xã.

106

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào anh/chị:

Trƣớc hết tôi xin chúc mừng anh/chị đã đƣợc lựa chọn là ngƣời đƣợc phỏng

vấn phục vụ nghiên cứu này. Tôi đang thực hiện khảo sát để đánh giá các tác động ảnh

hƣởng tới vấn đề hộ nghèo sử dụng vốn vay phục vụ cho nghiên cứu: “Công tác xã hội

nhóm trong việc hỗ trợ hộ nghèo sử dụng vốn vay, phát triển kinh tế gia đình” trên địa

bàn xã Hiệp Hoà, thị xã Quảng Yên. Để có những cơ sở để nghiên cứu, cải thiện tiến

trình này nhằm can thiệp, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế tốt hơn, tôi rất mong

anh/chị trả lời các câu hỏi sau chính xác và trung thực.

Thông tin Anh/chị cung cấp cho chúng tôi, chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và

bảo mật. Trả lời bằng cách đánh dấu (x) hoặc khoanh tròn vào các phƣơng án trả lời

phù hợp.

Rất hoan nghênh sự hợp tác của anh/chị cho nghiên cứu này! Tôi xin chân

thành cám ơn!

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG HỖ TRỢ HỘ NGHÈO TRONG VIỆC SỬ DỤNG V N V Y ƢU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ÌN T I XÃ HIỆP HOÀ, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

A. CÁC THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên đại diện gia đình:…………………………………………

2. Năm sinh:………. 3. Giới tính: Nam Nữ

4. Trình độ văn hóa: ………/12

5. Trình độ học vấn

Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng

Đại học Trên đại học

6. Trình độ chuyên môn:.............................................................................

7. Công việc:...............................................................................................

B. THÔNG TIN VỀ NHU CẦU

107

8. Các anh/chị có cần đƣợc hỗ trợ các hoạt động công tác xã hội nhóm nào trong

việc hỗ trợ sử dụng vốn vay ƣu đãi?

Mức độ

Không

TT

Các hoạt động

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thƣờng

cần thiết

1 Tƣ vấn, định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình khi tham gia vay vốn.

2 Truyền thông phƣơng pháp, mô hình

phát triển kinh tế mới

3 Kết nối các nguồn lực để tiếp cận

nguồn vốn ƣu đãi và mô hình kinh tế mới.

9. Anh/chị đánh giá quy trình cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội đối với

hộ nghèo nhƣ thế nào?

Rất đơn giản

Đơn giản

Phù hợp

Khó khăn/Không đƣợc vay vốn

108

C. HO T ỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM

C1. Hoạt động truyền thông

10. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến

và anh/chị đánh giá ở độ cần thiết nhƣ thế nào?

Mức độ

Không

Rất

TT

Nội dung

Cần

Bình

cần

cần

thiết

thƣờng

thiết

thiết

1 Chính sách vay vốn ƣu đãi

2 Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo, hộ

mới thoát nghèo

3 Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển kinh

tế phù hợp với điều kiện gia đình.

4 Phƣơng pháp, kỹ thuật chăn nuôi/trồng

trọt.

11. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến

và anh/chị đánh giá ở độ thƣờng xuyên nhƣ thế nào?

Mức độ tham gia

Rất

Không

hƣa

TT

Nội dung

Thƣờng

thƣờng

thƣờng

bao

xuyên

xuyên

xuyên

giờ

1 Chính sách vay vốn ƣu đãi

Các chính sách ƣu đãi cho hộ nghèo,

2

hộ mới thoát nghèo

3

Định hƣớng phát triển kinh tế hộ gia đình, cách chọn mô hình phát triển

kinh tế phù hợp với điều kiện gia đình.

pháp,

kỹ

thuật

chăn

4

Phƣơng nuôi/trồng trọt.

12. Hình thức tổ chức các hoạt động trên là gì (đánh dấu x vào ô câu trả lời phù

hợp): Trực tiếp

Gián tiếp

C2. Hoạt động tƣ vấn/ tham vấn

109

13. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến

và anh/chị đánh giá ở độ cần thiết nhƣ thế nào?

Mức độ

Không

TT

Nội dung

Cần thiết

Rất cần thiết

Bình thƣờng

cần thiết

1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận thức trong việc vƣơn lên thoát

nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi

mới.

2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình phát triển kinh tế phù hợp khi

phát triển ở địa phƣơng.

3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa

chọn mô hình phù hợp với gia

đình.

4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của

gia đình.

5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,

kiến thức nông nghiệp.

14. Anh chị cho biết những nội dung nào sau đây mà các anh chị đƣợc biết đến

và anh/chị đánh giá ở độ thƣờng xuyên nhƣ thế nào?

Mức độ tham gia

Rất

Không

hƣa

TT

Nội dung

thƣờng

thƣờng

bao

Thƣờng xuyên

xuyên

xuyên

giờ

1 Tƣ vấn/tham vấn nâng cao nhận

thức trong việc vƣơn lên thoát nghèo, loại bỏ tâm lý sợ đổi mới.

2 Tƣ vấn/tham vấn về các mô hình phát triển kinh tế phù hợp khi

110

phát triển ở địa phƣơng.

3 Tƣ vấn/tham vấn về việc lựa

chọn mô hình phù hợp với gia đình.

4 Tƣ vấn/tham vấn về nội lực của

gia đình.

5 Tƣ vấn/tham vấn về kỹ thuật,

kiến thức nông nghiệp.

15. Hình thức tổ chức các hoạt động nào là thƣờng xuyên và cần thiết (đánh dấu

x vào ô câu trả lời phù hợp):

Mức độ

Rất

Không

hƣa

TT

Hình thức

Thƣờng

thƣờng

thƣờng

bao

xuyên

xuyên

xuyên

giờ

Tham vấn tại nhà

1

Tập huấn chuyên kỹ thuật đề tại

2

thực địa

Truyền thông tại cuộc họp cộng

3

đồng

Sinh hoạt nhóm hộ nghèo

4

111

C3. Hoạt động kết nối gia đình với cơ quan chức năng

C16. Anh/chị đƣợc kết nối với các cơ quan nào trong việc tiếp cận vốn vay và

học tập kỹ thuật nông nghiệp? Mức độ thƣờng xuyên nhƣ thế nào?

Mức độ tham gia

TT

Nội dung

Thƣờng

Rất thƣờng

Không thƣờng

hƣa bao

xuyên

xuyên

xuyên

giờ

1 Chính quyền địa phƣơng

2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ,

Hội Nông dân,...)

3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh

và Xã hội

4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ

khuyến nông...

5 Nhân viên (cộng tác viên) công

tác xã hội tại cộng đồng

C17. Theo anh/chị việc kết nối với các cơ quan nào sau đây là cần thiết trong

việc tiếp cận vốn vay và học tập kỹ thuật nông nghiệp?

Mức độ tham gia

Rất

Không

TT

Nội dung

Cần

Bình

cần

cần

thiết

thƣờng

thiết

thiết

1 Chính quyền địa phƣơng

2 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội cựu

chiến binh,...)

3 Cán bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã

hội

4 Cở sở doanh nghiệp, cán bộ khuyến

nông...

5 Nhân viên (cộng tác viên) công tác xã

hội tại cộng đồng

112

C18. Hình thức tổ chức các hoạt động trên là gì (đánh dấu x vào ô câu trả lời phù

hợp)

Trực tiếp Gián tiếp

D. CÁC YẾU T ẢN ƢỞNG

19. Theo các anh/chị các yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng đến hoạt động công tác

xã hội nhóm đối với hộ nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình? Mức

độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào?

Mức độ ảnh hƣởng

TT Nội dung Mạnh Rất mạnh Bình thƣờng Không ảnh hƣởng

1 Sự tận tình và kiến thức của

nhân viên CTXH

2 Đặc điểm hộ nghèo và thành

viên thuộc hộ nghèo.

3 Sự tạo điều kiện của chính

20. Theo anh chị để có thể trợ giúp anh/chị tốt hơn trong hoạt động vay vốn phát triển

kinh tế thì cần làm gì?

Về phía chính quyền địa phƣơng:

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

Về phía cán bộ cộng đồng (nhân viên CTXH), cán bộ hội đoàn thể:

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

quyền địa phƣơng

113

Về phía bản thân hộ nghèo và các thành viên thuộc hộ nghèo:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

21. Ngoài những vấn đề đã nêu trên, anh/chị còn có ý kiến góp ý tham gia hoặc chia

sẻ nào khác không?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

114