BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐOÀN THỊ NHUNG – C00733

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ TRỢ

PHỤ NỮ BỊ BUÔN BÁN NGƯỜI TRỞ VỀ TÁI HÒA NHẬP

CỘNG ĐỒNG (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI XÃ NHÂN

HÒA, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI

MÃ SỐ: 8.76.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. VŨ THỊ THANH NHÀN

HÀ NỘI - 2018

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Bức tranh toàn cầu về buôn bán người cho thấy hiện nay thế

giới đang phải đối mặt với nạn buôn bán người với mức độ và qui

mô lớn nhất từ trước tới nay. Chưa có con số thống kê một cách

chính xác về sự việc này nhưng UNODC ước tính có khoảng 1 triệu

người bị buôn bán mỗi năm, 3000 người mỗi ngày và một giờ đồng

hồ trôi qua có khoảng 125 người bị buôn bán và như vậy sau 2 phút

trôi qua lại có một người trở thành nạn nhân của buôn bán người.

Nếu tính cả những trường hợp buôn bán người vì mục đích bóc lột

lao động con số này cao hơn nhiều.

Tại Việt Nam, tình hình buôn bán người cũng đã trở thành

vấn đề đáng lo ngại, theo Báo cáo của Bộ Công an cho thấy hiện nay

đã có hàng chục nghìn phụ nữ và trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài.

Trong khoảng 10 năm gần đây, các địa phương phía Bắc phát hiện

khoảng 15.000 phụ nữ, trẻ em bị lừa bán sang Trung Quốc hoặc tự

nguyện sang lấy chồng. Buôn bán người diễn ra mạnh nhất tại biên

giới Việt Nam – Trung Quốc với hơn 65% tổng số vụ; Toàn quốc

hiện nay có 54 tuyến trọng điểm về BBPN và trẻ em, trong đó có 5

tuyến quốc tế và 18 tuyến liên tỉnh. Xu hướng buôn bán người mới

không còn hướng nhiều tới phụ nữ và trẻ em mà đã mở rộng sang

buôn bán nam giới, buôn bán trong nội địa, ngày càng xuất hiện

nhiều các trường hợp buôn bán người để bóc lột sức lao động hay

buôn bán người để đẻ thuê và lấy nội tạng. Trong nhiều năm qua,

Việt Nam với sự hỗ trợ của nhiều tổ chức trong và ngoài nước luôn

nỗ lực không ngừng trong nhiều hoạt động phòng, chống buôn bán

1

người. Việc Quốc hội thông qua Luật Phòng, chống mua bán người

năm 2011 và Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số

1427/QĐ – TTg ngày 18/8/2011 phê duyệt Chương trình hành động

phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 – 2015 đã tạọ

hành lang pháp lý hết sức cần thiết trong công tác phòng chống tội

phạm này và thể hiện cam kết cao cũng như sự quyết tâm của Đàng

và Nhà nước để ngăn chặn xóa bỏ vấn nạn này. Một trong những vấn

đề mà Việt Nam đang phải đối mặt đó là việc tiếp nhận nạn nhân bị

buôn bán từ nước ngoài trở về từ những hình thức khác nhau (phụ nữ

tự trở về, được giải cứu v.v.) Những năm vừa qua nạn nhân trở về

chủ yếu dưới hình thức không chính thức, nên việc quản lý và hỗ trợ

cho những nạn nhân này gặp nhiều khó khăn. Nhiều phụ nữ sau khi

trở về Việt Nam có nguy cơ bị mua bán trở lại. Đặc biệt, đối với nạn

nhân hiện đang trong các cơ sở hỗ trợ của nước ngoài, các thủ tục

xác minh, tiếp nhận còn nhiều vấn đề bất cập… Phụ nữ là nạn nhân

bị mua bán trở về là nhóm chịu nhiều thiệt thòi về vật chất và tinh

thần. Họ trở về trong các tình trạng rất đáng thương, không có đồ

đặc, túi xách gì, mỗi người chỉ có một bộ quần áo, tiền bạc không có,

tinh thần hoang mang dao động.

Trong những năm qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã

hội với trách nhiệm là cơ quan chủ trì Đề án 3- Chương trình 130/CP

đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành ban hành các văn bản hướng

dẫn tương đối đồng bộ; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn địa phương xây

dựng kế hoạch tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ là NNBBB từ nước ngoài

trở về, với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho nạn nhân tiếp cận

được các dịch vụ hỗ trợ, giúp họ ổn định cuộc sống, hòa nhập với

cộng đồng. Các mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho PNBBB

2

trở về thông qua các hoạt động lồng ghép, phòng ngừa, tái hòa nhập

cộng đồng được xây dựng và triển khai có hiệu quả ở nhiều địa

phương. Bên cạnh đó, các hoạt động hỗ trợ nạn nhân còn được các tổ

chức Chính phủ, phi Chính phủ, Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam tham

gia thực hiện thông qua cung cấp các dịch vụ xã hội như: Hỗ trợ kinh

phí đưa nạn nhân trở về nước, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ

vay vốn cho NNBBB trở về.

Vĩnh Bảo là một huyện nông nghiệp nghèo cách trung tâm

thành phố Hải Phòng 40 km về phía nam đời sống của nhân dân còn

gặp nhiều khó khăn và là địa phương có nhiều phụ nữ bị lừa bán

sang Trung Quốc làm vợ, người giúp việc, gái mại dâm…Theo kết

quả điều tra của đội cảnh sát hình sự Công an huyện Vĩnh Bảo từ

năm 1990 đến nay trên địa bàn huyện có 950 phụ nữ nhập cảnh trái

phép. Ngoài ra số phụ nữ vắng mặt lâu ngày tại địa phương khoảng

2596 người…đang tiềm ẩn những nguy cơ bị buôn bán rất lớn. Số

PNBBB trở về địa phương là 21 người. Xã Nhân Hòa có 38 phụ nữ

nghi bị buôn bán sang Trung Quốc, có 07 chị đã bỏ trốn trở về địa

phương và là xã có nhiều PNBBB trở về nhất chiếm 30% toàn

huyện. Hầu hết các chị bị lừa bán sang Trung Quốc làm vợ bất hợp

pháp.

Với sự hỗ trợ, quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp ban

ngành có liên quan nhìn chung hoạt động hỗ trợ PNBBB trở về tại xã

Nhân Hòa bước đầu đã có được những kết quả khích lệ, tuy nhiên

vẫn còn nhiều vướng mắc, tồn tại. Sự phối hợp giữa các cơ quan,

giữa các tổ chức quốc tế và giữa các địa phương vẫn còn nhiều hạn

chế đặc biệt là các thủ tục hồi hương, việc nhập hộ khẩu, cấp giấy

3

khai sinh và giúp họ được tiếp cận các chương trình hỗ trợ về vay

vốn, việc làm, y tế, giáo dục …chưa được giải quyết kịp thời.

Với tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn của vấn đề nêu

trên, tôi đã

chọn hướng nghiên cứu: “Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ

PNBBB trở về tái hòa nhập cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại

xã Nhân Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng).

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

2.1. Mục đích:

Nghiên cứu lý luận và thực trạng các vấn đề BBPN và thực

trạng PNBBB trở về ở xã Nhân Hòa huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải

Phòng. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và mong muốn của họ.

Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ, can thiệp CTXH nhóm đối

với PNBBB trở về.

2.2. Nhiệm vụ :

Dùng phương pháp phân tích và thu thập thông tin từ các tài

liệu thứ cấp để nghiên cứu các vấn đề lý luận về PNBBB trở về có

mong muốn được quan tâm hỗ trợ để xây dựng cơ sở cho việc thực

hiện đề tài nghiên cứu.

Dùng phương pháp điều tra xã hội học để tìm hiểu thực trạng

những thuận lợi, khó khăn của PNBBB trở về tại xã Nhân Hòa huyện

Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.

Đưa ra giải pháp hỗ trợ can thiệp CTXH nhóm để giúp

PNBBB trở về.

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu

4

3.1. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan đến vấn đề

giúp phụ nữ bị buôn bán trở về.

“Nghiên cứu thanh niên và Liên minh chống BBPN toàn cầu (2000),

Báo cáo dự án Nghiên cứu và hành động ngăn chặn tệ nạn BBPN ở

Việt Nam, Global Alliance Agianst Trafficking in Women

(GATWW); báo cáo này đã nghiên cứu và đưa ra những biện pháp,

hành động nhằm ngăn chặn tình trạng buôn bán người, đặc biệt là

BBPN và trẻ em tại Việt Nam. Nghiên cứu của Volkmann, C.S

(2004), Cách tiếp cận dựa vào quyền con người để lập chương trình

cho trẻ em và phụ nữ Việt Nam: Các điểm chính và thách thức,

UNICEF New York, Mỹ và UNICEF Hà Nội, Việt Nam. Nghiên cứu

của Phil Marshall (2007), Ngay từ ban đầu….vấn đề tiếp nhận và hỗ

trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước

ngoài trở về Việt Nam, UNICEF Hà Nội, Việt Nam. Tham luận của

The Asia Foundation, (8/2008), Chống nạn buôn người ở Việt Nam:

Bài học đạt được và kinh nghiệm thực tế để thiết kế và xây dựng

chương trình trong tương lai, Hà Nội, Việt Nam. Tham luận về vấn

đề chống mua bán người tại Việt Nam. Nghiên cứu của Tổ chức Lao

động thế giới (ILO) năm 2008 về buôn bán người. Báo cáo Toàn cầu

về Tình Hình Buôn Người hai năm một lần gần đây nhất của Cơ

quan Phòng chống Ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc ( UNODC

). Báo cáo về tình hình buôn bán người trên thế giới của UNODC,

2015.

3.2. Những nghiên cứu của Việt Nam liên quan đến vấn

đề giúp phụ nữ bị buôn bán trở về.

Nhà nghiên cứu Phụ nữ học, tiến sĩ Lê Thị Quý đã công bố

một số bài nghiên cứu đầu tiên về các hình thức và đường dây BBPN

5

ở Việt nam được đăng tải trên Tạp trí khoa học và Phụ nữ của trung

tâm nghiên cứu Khoa học về Gia đình và Phụ nữ số 4/1995 và trong

cuốn sách “Trafficking in Women and prostitution in the Asia

Pacific” – Coalition Against Trafficking in Women – Asia pacific,

Manila, Philippine, 1996. Chuyên đề "Đề xuất các quy định về

phòng ngừa trong dự án Luật phòng, chống buôn bán người" của

Nguyễn Quốc Việt - Viện Nghiên cứu thanh niên và Liên minh

chống buôn bán phụ nữ toàn cầu (2000). Báo cáo của Lê Bạch

Dương và Paula Kelly (2008), Báo cáo nghiên cứu "Buôn bán người

ở Việt Nam và từ Việt Nam đi". Ngoài ra còn có một số những

chuyên đề nghiên cứu về vấn đề buôn bán người như: Chuyên đề:"

Bàn về một số vấn đề chung cần được quy định trong Luật phòng,

chống buôn bán người" Nguyễn Văn Hoàn - Vụ Pháp luật Hình sự

Hành chính, Bộ Tư pháp. Chuyên đề "Khái niệm buôn bán người và

một số khái niệm cơ bản cần được quy định trong Luật phòng, chống

buôn bán người" Ths. Trần Văn Đạt - Vụ Các vấn đề chung về xây

dựng pháp luật, Bộ Tư pháp. Khoá luận tốt nghiệp “Thực trạng Công

tác hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về tại ngôi nhà bình yên – Thuỵ

Khuê, Hà Nội” của sinh viên Phạm Văn Đồng, Thực hiện tháng 5

năm 2010. Nghiên cứu khóa luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của sinh viên

Vũ Thị Phúc khoa CTXH trường Đại học khoa học xã hội và nhân

văn. Luận văn tốt nghiệp “ Mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng

cho phụ nữ bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Nghiên

cứu trên 03 huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc

Giang)”...Nghiên cứu của Bộ Công An năm 2007 cũng cho rằng phụ

nữ và trẻ em gái là nhóm có nguy cơ buôn bán cao, chủ yếu bị buôn

bán qua Trung Quốc và Cam pu chia.

6

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:

4.1. Ý nghĩa khoa học:

Nghiên cứu đóng góp tri thức thực tiễn về PCBB người, hỗ

trợ nạn nhân bị buôn bán người (PNBBB) trở về ở Việt Nam, bổ

sung những vấn đề còn bỏ ngỏ về những vấn đề mà PNBBB trở về

đang phải đối mặt tại một địa điểm cụ thể là xã Nhân Hòa huyện

Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết

của CTXH về thuyết nhu cầu, thuyết nữ quyền vào nghiên cứu thực

tế trường hợp PNBBB trở về tại địa bàn xã Nhân Hòa. Vì vậy,

nghiên cứu này vừa giúp kiểm chứng các lý thuyết được áp dụng,

đồng thời góp phần trong việc chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu

quả của công tác phòng chống buôn bán người, những khó khăn mà

những PNBBB bán trở về ở vùng nông thôn đang phải đối mặt từng

ngày từng giờ.

Ngoài ra, luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho nhân

viên CTXH, sinh viên chuyên ngành CTXH, các cơ quan đoàn thể

liên quan tới vấn đề phòng chống buôn bán người (BBPN), hỗ trợ

nạn nhân bị buôn bán người trở về tái hòa nhập cộng đồng bằng

phương pháp CTXH nhóm.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Đối với địa phương (Chính quyền, ban ngành, đoàn thể):

Nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng thể về tình hình nạn nhân bị buôn

bán ở địa phương, đặc biệt nạn nhân là phụ nữ. Góp phần giúp địa

phương có những chính sách, kế hoạch cũng như biện pháp ngăn

chặn kịp thời nạn buôn bán người, cũng như việc hỗ trợ nạn nhân bị

buôn bán trở về hòa nhập cuộc sống, xã hội.

7

Đối với bản thân nhà nghiên cứu: Qua quá trình nghiên cứu,

tìm hiểu thực tế nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết

và phương pháp đã được học vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là

những kỹ năng thực hành CTXH (kỹ năng thực hành CTXH nhóm).

Từ đó giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng

và đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo

và quá trình công tác của bản thân. Đặc biệt trong lĩnh vực phòng

chống mua bán người.

Đối với gia đình nạn nhân: Giúp họ hiểu, thông cảm, chia sẻ

với phụ nữ (người thân của họ) bị buôn bán trở về, từ đó có những

biện pháp giúp đỡ họ phù hợp, giảm kỳ thị trong cộng đồng.

Đối với nạn nhân: Kết quả nghiên cứu sẽ trực tiếp giúp cho

nạn nhân bị buôn bán trở về ở địa phương xã Nhân Hòa huyện Vĩnh

Bảo thành phố Hải Phòng sớm hòa nhập cộng đồng và ngăn chặn

những phụ nữ có nguy cơ bị buôn bán ở địa phương.

5. Đóng góp mới của luận văn:

Nghiên cứu vấn đề PNBBB trở về đã có nhiều nhà nghiên

cứu làm, nhưng cái mới trong đề tài nghiên cứu của tôi là tôi nghiên

cứu trên một địa bàn cụ thể và với những con người cụ thể ở xã Nhân

Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng mà chưa có tác giả nào

nghiên cứu.

6. Đối tượng nghiên cứu:

CTXH nhóm trong việc hỗ trợ PNBBB trở về tái hòa nhập

cộng đồng.

7. Khách thể nghiên cứu:

Người bị buôn bán trở về ( 05 người );

8

Phụ nữ có nguy cơ cao bị buôn bán ( 05 người );

Chính quyền địa phương, cán bộ hội phụ nữ, cán bộ chính

sách, công an xã, trưởng thôn; chi hội trưởng phụ nữ thôn (06 người

);

Gia đình, người thân của nạn nhân (03 người).

8. Câu hỏi nghiên cứu:

Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng phụ nữ bị buôn bán ở

địa phương?

Thực trạng tình hình phụ nữ bị buôn bán trở về tại xã Nhân

Hòa hiện nay như thế nào?

PNBBB trở về gặp khó khăn gì trong quá trình hòa nhập với

cuộc sống hiện tại?

Công tác xã hội nhóm có vai trò gì trong việc trợ giúp

PNBBB trở về tái hòa nhập cộng đồng?

9. Giả thuyết nghiên cứu:

Điều kiện kinh tế khó khăn là nguyên nhân chính dẫn đến

việc phụ nữ tại địa phương dễ có nguy cơ bị buôn bán người

Phụ nữ bị buôn bán trở về tại địa phương bị tổn thương về

tâm lý, ảnh hưởng về sức khỏe, không có việc làm, không có giấy tờ

tùy thân…..

Các chính sách tại địa phương chưa phù hợp và hiệu quả

trong việc hỗ trợ phụ nữ buôn bán trở về giúp họ hòa nhập cộng

đồng.

9

Công tác xã hội có vai trò hiệu quả trong việc hỗ trợ PNBBB

trở về tái hòa nhập cộng đồng và giảm thiểu nguy cơ buôn bán ở

nhóm phụ nữ còn lại.

10. Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung: Nghiên cứu thực trạng giúp phụ nữ bị buôn bán

trở về.

Không gian: Tại xã Nhân Hòa huyện Vĩnh Bảo thành phố

Hải phòng

Thời gian: Khoảng 6 tháng từ tháng 9/2017 đến 03/2018

11. Phương pháp nghiên cứu:

11.1. Phương pháp phân tích tài liệu:

Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu. Để có số liệu cụ

thể và chính xác về vấn đề liên quan, người nghiên cứu đã tìm hiểu

một số tài liệu như sau:

Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề giúp

PNBBB trở về;

Tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã và đang được thực

hiện về trợ giúp đối tượng bị buôn bán trở về. Báo cáo tổng kết thực

trạng giúp PNBBB trở về của Bộ LĐTB&XH, Bộ Công An, Bộ y tế,

Hội LHPN Việt Nam.

Tài liệu về công tác hỗ trợ phụ nữ bị buôn bán trở về.

11.2. Phương pháp điều tra xã hội học:

Trong đề tài luận văn này tôi tôi đi sâu sử dụng phương pháp

điều tra định tính (phỏng vấn sâu) và phỏng vấn nhóm.

10

Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo địa phương, ngành, đoàn thể (Hội

phụ nữ), nạn nhân bị buôn bán, gia đình nạn nhân bị buôn bán.

Thông qua điều tra xã hội học để nắm được tình hình BBPN

và giúp PNBBB trở về tại địa phương. Qua đó nắm được số PNBBB

trở về và hoàn cảnh, cuộc sống của họ như thế nào, từ đó có biện

pháp giúp đỡ họ.

11.3. Phương pháp công tác xã hội:

Phương pháp CTXH và kỹ năng của CTXH nhóm để hỗ trợ

PNBBB trở về tái hòa nhập cộng đồng tại vùng nông thôn

Phương pháp CTXH nhóm nhằm đưa ra được những chẩn

đoán, dự báo, phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển những vấn

đề còn thiếu hụt của nhóm đối tượng đồng thời giúp nhóm đối tượng

được can thiệp có cái nhìn tích cực và lạc quan với cuộc sống và tái

hòa nhập cộng đồng.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT

ÁP DỤNG

1. Khái niệm:

1.1. Khái niệm buôn bán người:

Buôn bán người được hiểu một cách chung nhất là việc một

cá nhân, nhóm hay tổ chức có liên quan đến việc vận chuyển, chuyển

giao, chứa chấp người thông qua lừa đảo hoặc cưỡng chế, bắt ép, đe

dọa, tước đoạt quyền con người và đẩy họ vào tình trạng bị bóc lột

dưới nhiều hình thức như: bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động,

11

phục dịch, nô lệ hoặc làm việc hay giúp việc tương tự như nô lệ

nhằm mục đích bóc lột và kiếm lời cho mình.

1.2. Khái niệm “nạn nhân” :

Một người được xác định là nạn nhân của buôn bán người

khi người đó bị một đối tượng dụ dỗ, rủ rê, đưa đi khỏi địa phương

đến một địa phương khác trong cùng một nước hoặc sang một nước

khác và cuối cùng bị khai thác vì vụ lợi cá nhân hay tiền bạc.

1.3. Khái niệm kẻ buôn người:

Kẻ buôn người là kẻ cám dỗ người nào đó bằng cách quyến

rũ, dùng bạo lực hoặc đe dọa bạo lực hoặc các hình thức khác, nhằm

mục đích buôn bán kiếm lời (bằng tiền hoặc bất kỳ vật chất khác).

Kẻ buôn người có thể là những người tiếp nhận hoặc chuyển người

khác trong nội bộ đất nước hoặc ra nước ngoài.

1.4. Khái niệm tái hoà nhập cộng đồng:

Tái hòa nhập cộng đồng hiểu đơn giản là xóa đi những tội lỗi

và mặc cảm của người tạo cơ hội bình thường hóa các mối quan hệ

xã hội để họ hòa nhập với cộng đồng nơi họ cư trú với tư cách là một

công dân, một thành viên của xã hội. Đây là những biện pháp tác

động tích cực giúp đỡ những người lầm lỗi, những người có quá khứ

phạm tội xóa bỏ đi những mặc cảm của bản thân đối với cộng đồng

và để họ có thể trở về là người công dân lương thiện với đúng nghĩa

của nó. Tóm lại, tái hòa nhập cộng đồng đối với PNBBB trở về là

hành động tích cực trong đó cá nhân mong muốn được thực hiện

những hành động phù hợp các giá trị, chuẩn mực, đạo đức và pháp

luật của nhà nước nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cũng như

đảm bảo cho sự ổn định và phát triển xã hội.

12

1.5. Khái niệm công tác xã hội:

“Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn xã hội, được

thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định và được

vận hành trên cơ sở văn hóa truyền thống của dân tộc, nhằm trợ giúp

các cá nhân và các nhóm người trong việc giải quyết các nan đề

trong đời sống của họ, vì phúc lợi và hạnh phúc con người và tiến bộ

xã hội” (Nguyễn Hồi Loan ,Thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam,

6, tr. 11)

1.6. Khái niệm công tác xã hội nhóm.

TheoRoseland và Rivas CTXH là hoạt động có mục đích với

các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm

xã hội và hoành thành nhiệm vụ. Hoạt động này hướng trực tiếp tới

cá nhân các thành viên trong nhóm và toàn thể nhóm trong một hệ

thống cung cấp các dịch vụ (Roseland and Rivas. 1998)

CTXH nhóm trước hết phải coi là phương pháp can thiệp của

công tác xã hội. Đây là tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên

nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động tương tác lẫn

nhau, chia sẻ mối quan tâm hay vấn đề chung, tham gia hoạt động

nhóm nhằm đạt mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết

các mục tiêu cá nhân của mỗi thành viên. Trong hoạt động CTXH

nhóm, một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới

sự điều phối của trưởng nhóm và đặc biệt dưới sự trợ giúp của nhân

viên CTXH (Nguyễn Thị Thái Lan, Giáo trình CTXH nhóm.2012)

2. Phương pháp luận:

2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử:

2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu:

13

3. Các lý thuyết áp dụng trong luận văn:

Thuyết nhu cầu: 3.1.

Thuyết nữ quyền: 3.2.

3.3. Áp dụng các thuyết vào nội dung nghiên cứu:

4. Chính sách, pháp luật của Nhà nước:

- Bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân

chủ cộng hòa đã tuyên bố với thế giới về quyền con người, quyền

công dân; khẳng định mọi người đều có quyền được sống, tự do và

mưu cầu hạnh phúc. Trải qua các thời kỳ phát triển, các bản Hiến

pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992 đều có khẳng định và tôn trọng

quyền con người, quyền bình đẳng nam nữ; mọi công dân đều được

pháp luật bảo hộ về tính mạng, danh dự và nhân phẩm. Việt Nam đã

đạt được những thành tích nhất định trong tiến trình thiết lập quyền

bình đẳng về giới trong xã hội, là một trong những nước đã ký Công

ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CDAW)

do Đại Hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 18/12/1989 và Công

ước chống áp bức tình dục phụ nữ.

- Các quy định về quyền con người đều được tuân thủ các

điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, không có một quy định

nào trái với các điều ước đó.

- Pháp luật Việt Nam coi hành vi BBPN là một tội phạm

hình sự. Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã áp dụng các biện

pháp, kể cả luật pháp để ngăn chặn loại bỏ mọi hình thức BBPN và

bóc lột tình dục phụ nữ… Tuy nhiên, thực tế, công việc này còn gặp

rất nhiều khó khăn, phức tạp.

- Luật phòng chống mua bán người số 66/2011/QH12 quy

định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các 14

hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp

nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế trong

phòng, chống mua bán người; trách nhiệm của Chính phủ, các bộ,

ngành và địa phương.

- Điều 119 Bộ luật hình sự quy định rõ về tội mua bán phụ

nữ sẽ bị phạt

tù từ 2 năm đến 20 năm ( tuy từng mức độ). Người phạm tội còn có

thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt

quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

- Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm

2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành

động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em gia đoạn 2004-

2009 và Chương trình hành động Quốc gia về phòng chống mua bán

người giai đoạn 2011-2015.

- Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán

người giai đoạn 2016 – 2020.

- Tại khoản 2 điều 103 Luật hôn nhân gia đình số

22/2000/QH10, nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước

ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc

vì mục đích trục lợi khác.

- Điều 6 Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 quy định các

nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới.

Đối với những PNBBB trở về, Chính phủ VN luôn có quan

điểm giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần cho họ. Điều này đã được

quy định trong các Nghị định số 05/CP ngày 29/01/1993, Nghị định

15

số 20/CP ngày 06/4/1990. Tuy nhiên, muốn giúp PNBBB trở về tái

hòa nhập cộng đồng cần thực hiện phương châm phối hợp giữa Nhà

nước, cộng đồng và bản thân đối tượng.

Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29 /7/2007 của Thủ

tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái

hòa nhâp cộng đồng cho Phụ nữ và trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài

trở về.

Thông tư liên tịch 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng

dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ

( và Thông tư No.113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi bổ sung

cho Thông tư 116 hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác

minh, tiếp nhận, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em bị mua bán từ nước ngoài

trở về tái hòa nhập cộng đồng ).

Thông tư 03/Tb quy định trình tự thủ tục các minh, tiếp nhận

phụ nữ và trẻ em bị mua bán trở về.

Thông tư 05/LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và xã

hội về tổ chức hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

Tiểu kết chương I CHƯƠNG II:

PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ PHỤ NỮ BỊ BUÔN BÁN TRỞ VỀ

TẠI XÃ NHÂN HÒA

1. Khái quát địa bàn nghiên cứu:

1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hóa -

xã hội

16

Xã Nhân Hòa nằm ở gần trung tâm của huyện cánh trung

tâm thị trấn Vĩnh Bảo 1 km, phía đông giáp xã Tam Đa, phía Nam

giáp xã Vinh Quang, phía tây giáp xã Tân Hưng, phía Bắc giáp thị

trấn Vĩnh Bảo. Xã Nhân Hoà năm trong tuyến du khảo đồng quê của

huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, có phường rối nước và nghề

làm con giống, có 01 nhà thờ đạo với 79 nhân khẩu là công giáo còn

ở điạ phương, trạm y tế xã đạt chuẩn.

Tổ chức hành chính được chia làm 3 làng, 8 thôn, diện tích

đất tự nhiên 408,11 ha, dân số 5640 người, Trong đó phụ nữ từ 18

tuổi trở lên là 2567 người. Tốc độ phát triển dân số hàng năm đạt

1,98%. Hình thức sản xuất chủ yếu là làm ruộng và chăn nuôi. Bình

quân ruộng đất chia theo đầu người là 1 sào 5 thước/ 1 người. Những

năm gần đây nhờ có chính sách mở cửa của Đảng, Chính phủ, huyện

Vĩnh Bảo có khu công nghiệp Tân Liên, dự án trồng rau sạch

Vingroup và một số công ty trên địa bàn huyện đã thu hút nguồn lao

động dồi dào của huyện. Trong đó xã Nhân Hòa có khoảng 1/3 dân

số trong độ tuổi lao động đi làm việc tại các công ty, xí nghiệp, số

còn lại ở nhà sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, kinh

doanh buôn bán nhỏ.....

Thu nhập hiện nay của người dân trong xã đạt 36.000.000đ/

người/ năm. Không có hộ đói, hộ nghèo chiếm 1,94%. Đời sống văn

hóa tinh thần của nhân dân trong xã nhưng năm gần đây được tăng

lên rõ rệt. Kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học

cơ sở được giữ vững; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5

tuổi. trạm y tế xã đạt tiêu chí về quốc gia giai đoạn 2011- 2020 đã

triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tỷ lệ người dân ở nông thôn

tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 84,8%.

17

Từ những năm 1990, hiện tượng buôn bán phụ nữ, lừa gạt

sang Trung Quốc trở lên rầm rộ ở Việt Nam. Địa phương xã Nhân

Hòa cũng không nằm ngoài hiện tượng đó. Theo thông kê của Công

an xã Nhân Hòa từ năm 2005 đến nay xã Nhân Hòa có 38 phụ nữ

nghi bị buôn bán và có 204 phụ nữ vắng mặt lâu ngày không rõ lý do

tại địa phương, trong đó có 02 chị dưới 20 tuổi, 05 chị trên 40 tuổi,

số còn lại từ 20 đến 40 tuổi. Có 08 chị trước khi bị lừa bán đã có

chồng và con, số còn lại chưa có gia đình do hoàn cảnh khó khăn bị

rủ rê lôi kéo, lừa bán, một số người quá lứa lỡ thì nghe lời kẻ xấu

mong muốn tìm một tấm chồng nơi đất khách quê người….

Từ năm 2010 đến nay toàn xã có 07 phụ nữ bị buôn bán trở

về hiện đang sinh sống tại địa phương. Đây cũng là xã có số phụ nữ

bị buôn bán trở về lớn nhất huyện. Trong số 07 chị trở về có 05 chị

trên 40 tuổi số còn lại từ 30 đến 40 tuổi, các chị đều có chồng là

người Trung Quốc, 06 chị có con lai, 01 chị không có con; Khi về

Việt Nam hầu hết các chị trốn về một mình, có 01 chị mang theo con

gái lai sinh năm 1998. Cuộc sống của các chị gặp rất nhiều khó khăn:

Không công ăn việc làm, không có tài sản gì ngoài mấy bộ quần áo

cũ, không giấy tờ tùy thân….Có 03 chị vẫn còn bố mẹ, anh em, 03

chị chỉ còn anh em, có một chị còn anh em, chồng và con trai ở Việt

Nam

1.2. Bản đồ cộng đồng xã Nhân Hòa, huyện Vĩnh Bảo

2. Thực trạng phụ nữ bị buôn bán trở về tại xã Nhân Hòa

huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.

2.1. Thông tin cơ bản về nhóm đối tượng nghiên cứu:

18

Nghiên cứu thực hiện trên 05 phụ nữ bị buôn bán trở về đang

sinh sống tại bàn xã Nhân Hòa huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải

Phòng thông qua phỏng vấn sâu cá nhân từng đối tượng.

Bảng 2.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Thông tin điều tra Đặc điểm Số lượng

Nhóm tuổi tại thời điểm 20-30 04

bị buôn bán người 30-40 01

Hòan cảnh gia đình Khó khăn, nghèo 05

trước khi bị lừa bán Bình thường 0

Giầu, khá giả 0

Trình độ học vấn Cấp I 05

Cấp II 0

Cấp III 0

Đối tượng lừa bán Người thân 01

Người quen 04

Khác 0

Tình trạng hôn nhân Có chồng 01

trước khi bị lừa bán Chưa có chồng 04

KT về buôn bán người Có kiến thức 0

tại thời điểm bị lừa bán Không có kiến thức 05

Trở về Việt Nam bằng Trốn, vượt biên 05

19

cách Được CQ chức năng giúp đỡ 0

Họ trở về Việt Nam với Với con lai 01

ai. Một mình 04

Hoàn cảnh hiện tại của Khó khăn 05

họ. Không khó khăn 0

Ai đã giúp đỡ họ hòa Cơ quan, đoàn thể 0

nhập cộng đồng? Chính quyền địa phương 0

Gia đình, dòng họ 05

Khác 0

KT hòa nhập cộng đồng Có kiến thức 0

khi BBB người trở về. Không có kiến thức 05

Nhóm tuổi tại thời điểm 30-40 01

họ bị buôn bán người 40-55 04 trở về. Trên 55 0

Những thông tin cơ bản trên cho thấy đa phần các chị em bị

lừa bán thường ở trong độ tuổi trẻ, ở độ tuổi sinh đẻ và là lao động

chính trong các gia đình. Hầu hết các chị là những người có hoàn

cảnh sống khó khăn, gia đình nghèo, trình độ học vấn thấp và thiếu

kiến thức về vấn đề buôn bán người. Khi trở về Việt Nam các chị

thường ở độ tuổi gần hết tuổi lao động…

Bảng 2.2: Thông tin PVS người thân

Thông tin điều tra Số lượng

Đặc điểm 20

Thời điểm được chia sẻ Ngay tại thời điểm 0

tình trạng phụ nữ bị buôn người thân bị buôn

bán trở về bán trở về

Nhiều năm sau 05

Phản ứng của người thân Hoang mang, lo sợ, 05

khi được chia sẻ thông tin ngại ngùng

Bình thường 0

KT của người thân về Không có kiến thức 05

PCBB người tại thời điểm Có kiến thức cơ bản 0 được chia sẻ thông tin

Thái độ của họ khi có Quan tâm, chia sẻ 04

người thân là nạn nhân bị Bình thường 01 buôn bán người trở về Thờ ơ, hắt hủi 0

Cuộc sống bị xáo trộn khi Có 05

có người thân bị BB người Không 0 trở về

Ông /bà có biết tìm kiếm Có 0

sự trợ giúp ở đâu không Không 05

Tất cả các chị em trong nhóm nghiên cứu đến thời điểm hiện

tại đã chia sẻ tình trạng của mình với người thân, những người xung

quanh. Tuy nhiên tại thời khi mới trở về họ đều rất hoang mang, lo

lắng, sợ hãi và họ chỉ dám chia sẻ vấn đề của họ với những người mà

họ thực sự tin tưởng, có thể giữ được bí mật của họ, chia sẻ, an ủi và

21

động viên được họ như bố mẹ đẻ, anh chị em ruột …. Họ đều nhận

được sự cảm thông, chia sẻ và thương sót của người thân, tuy nhiên

người thân cũng không giúp gì được họ nhiều vì chính bản thân họ

cũng lo sợ, và không có bất cứ kiến thức gì về phòng chống buôn bán

người, kiến thức về hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, các địa chỉ

hỗ trợ…

Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ tương tác thường xuyên

với PNBBB trở về khi họ mới trở về

2.2 Thực trạng cuộc sống của phụ nữ bị buôn bán trở về .

Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Nhân Hòa và qua

phỏng vấn 5/5 đối tượng PNBBB trở về cho thấy: Họ trở về trong

tình trạng rất đáng thương, không có đồ đạc, túi xách gì, mỗi người

chỉ có một bộ quần áo, tiền bạc không có, tinh thần thì hoang mang

dao động.

Tệ BBPN không chỉ gây nên những khủng hoảng sâu sắc đối

với cuộc sống vật chất tinh thần của nạn nhân, mà còn tiếp tục theo

đuổi, hành hạ họ, ngay cả khi họ đã được giải thoát, được trở về với

gia đình, cộng đồng. Qua nghiên cứu tôi nhận thấy một số khó khăn

chủ yếu của những PNBBB đã trở về là tâm lý mặc cảm, chậm thích

22

nghi với cuộc sống ở quê hương, hoàn cảnh kinh tế nghèo khó, giấy

tờ tùy thân không có, hạnh phúc gia đình tan vỡ.

Những biến đổi trong cuộc sống và nhân cách của họ như đã

phân tích ở trên đã là những trở ngại lớn nhất, những rào chắn khó

vượt qua nhất trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của họ. Họ rất

dễ bị tổn thương, hay xấu hổ, ngượng ngùng vì quá khứ của mình.

Nhiều người tìm cách đi sinh cơ lập nghiệp ở nơi khác như trường

họp của chị B ở Nhân Hòa – Vĩnh Bảo – Hải Phòng. Khi trở về các

chị thường được bà con hàng xóm dò hỏi xem có kiếm được nhiều

tiền không, có mang về lắm của không? Thậm chí nhiều người còn tò

mò hỏi xem chị em phải làm vợ người Trung Quốc thế nào? Cuộc

sống ra làm sao....? Điều này khiến cho chị em không thoải mái và

không muốn tiếp xúc với bên ngoài, với cộng đồng.

3. Nguyên nhân, các yếu tố tác động, kết quả giúp phụ

nữ bị buôn bán trở về tại xã Nhân Hòa

• Nguyên nhân, các yếu tố tác động:

- Sự thiếu hiểu biết của phụ nữ

- Những PN có nguy cơ cao, họ gặp khó khăn về hôn nhân,

kinh tế, tinh thần, văn hóa

- Thiếu sự tư vấn của nhân viên CTXH chuyên nghiệp - Công tác giúp PNBBB trở về của chính quyền địa phương,

gia đình, cộng đồng chưa có phương pháp, kỹ năng phù hợp

- Việc thực thi pháp luật chưa nghiêm

- Quyền con người của phụ nữ chưa được đảm bảo. - Môi trường xã hội bị ô nhiễm

• Kết quả giúp phụ nữ bị buôn bán trở về:

23

- Làm tăng tính nhân văn của cộng đồng

- Thúc đẩy sự quan tâm của chính quyền địa phương, gia

đình, cộng đồng

- Nâng cao CTXH cho chính quyền địa phương trong việc

giúp về tái hòa nhập cộng đồng

- Thúc đẩy thi hành Luật phòngchống BBPNTE

- Thực hiện chính sách an sinh xã hội 4. Khó khăn, thuận lợi trong trong việc can thiệp, giúp

đỡ phụ nữ bị buôn bán trở về tại địa phương (xã Nhân Hòa).

Những khó khăn

- Bị tổn thương về mặt tâm lý.

- Bị kỳ thị, xa lánh từ cộng đồng

- Khó khăn về kinh tế ( việc làm, vốn…)

- Khó khăn về thủ tục pháp lý …

- Sức khỏe, bệnh tật….

Mong muốn được hỗ trợ của PNBBB trở về

- Hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội

- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe

- Hỗ trợ kinh tế ( học nghề, việc làm, vay vốn)

- Hỗ trợ nâng cao nhận thức

- Hỗ trợ về mặt thủ tục pháp lý (hộ khẩu, GKS...)

5. Nhu cầu hoạt động của CTXH trong việc hỗ trợ

PNBBB tại địa phương.

24

Khi nghiên cứu về vấn đề BBPN, trẻ em, giúp PNBBB trở

về tái hòa nhập cộng đồng có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu song

dưới góc độ CTXH nghiên cứu trên một địa phương cụ thể với

những con người cụ thể thì đây là lần đầu tiên CTXH được đưa vào

để giúp PNBBB trở về tại Nhân Hoà huyện Vĩnh Bảo là cực kỳ cần

thiết và cấp bách.

5.1 Thực trạng CTXH với PNBBB trở về tại địa phương

5/5 chị em trong nhóm nghiên cứu khẳng định vai trò của

các hoạt động hỗ trợ cho những PNBBB trở về là rất cần thiết. Sự hỗ

trợ này không chỉ về mặt kinh tế, y tế, mà hoạt động hỗ trợ về mặt

tâm lý, xã hội là một yếu tố không thể thiếu đối với phụ nữ để giúp

họ có kiến thức, có kỹ năng tự tin sống tích cực và hòa nhập cộng

đồng. 5/5 chị em trong nhóm nghiên cứu cho biết, hiện nay chính

quyền địa phương cũng đã tạo điều kiện cho các chị PNBBB trở về

thông qua việc phối kết hợp với các cơ qua chức năng để giải quyết

các thủ tục giấy tờ có liên quan đến các chị như có tờ trình đề nghị

cấp lại chứng minh thư, hộ khẩu, cấp giấy khai sinh cho con của các

chị để các cháu được đến trường. Hội LHPN xã cùng với chính

quyền địa phương đến thăm hỏi động viên các chị, vận động quyên

góp ủng hộ các chị về vật chất và tinh thần…Tuy nhiên tại địa

phương nghiên cứu cũng như những địa phương khác trong huyện,

các hoạt động hỗ trợ về mặt tâm lý, xã hội hay biện hộ chính sách,

kết nối nguồn lực cho PNBBB trở về vẫn chưa có. Đơn vị hỗ trợ các

chị em nhiều nhất chủ yếu là các đơn vị y tế như Trạm y tế xã, Hội

LHPN xã…. chính vì vậy khi gặp những vấn về tâm lý, các chị

không biết phải tìm kiếm sự hỗ trợ ở đâu.

25

5.2. Nhu cầu CTXH đối với PNBBB trở về tại xã Nhân

Hòa

5.2.1. Biện hộ chính sách

5.2.2. Người hỗ trợ, tạo điều kiện, tác nhân tạo sự thay đổi

5.2.3. Người hỗ trợ tâm lý

5.2.4. Kết nối nguồn lực

5.2.5. Giáo dục nâng cao nhận thức

Tiểu kết chương II CHƯƠNG III:

ỨNG DỤNG CTXH NHÓM VỚI PNBBB TRỞ VỀ

TẠI XÃ NHÂN HÒA

I. Lý do ứng dụng CTXH nhóm trong việc hỗ trợ PNBBB

trở về tại xã Nhân Hòa

Như đã phân tích trong chương 2, vấn đề lớn nhất của phụ

nữ người trở về tại xã Nhân Hòa là sự mặc cảm, tự ti của bản thân.

Hậu quả của vấn đề này đó là người các chị tự thu nhỏ mình, sống

tách biệt với thế giới xung quanh, không muốn tìm kiếm các dịch vụ

hỗ trợ. Chính vì vậy công tác xã hội nhóm sẽ tạo điều kiện cho đối

tượng nghiên cứu có cơ hội được tham gia sinh hoạt, được gặp gỡ

những người cùng hoàn cảnh với mình, được chia sẻ những tâm tư,

và suy nghĩ chất chứa trong họ bao lâu này không biết chia sẻ cùng

ai. Ngoài việc tạo môi trường hoạt động của những người có cùng

hoàn cảnh, công tác xã hội nhóm nếu thành công sẽ là nơi sinh hoạt

định kỳ của những PNBBB trở về, là điểm cung cấp thông tin, giáo

dục kiến thức, kỹ năng, tư vấn và giúp đỡ về phòng chống buôn bán

26

người nói chung, buôn bán phụ nữ nói riêng cho những người có nhu

cầu, hỗ trợ những PNBBB trở về.

II. Tiến trình công tác xã hội nhóm

Gồm những nội dung chính sau:

Giai đoạn chuẩn bị thành lập nhóm

Giai đoạn nhóm bắt hoạt động

Giai đoạn can thiệp/thực hiện nhiệm vụ

Giai đoạn kết thúc

III. Nội dung và phương pháp thực hiện

Tiến trình công tác xã hội nhóm với phụ nữ bị buôn bán trở

về tại xã Nhân Hòa gồm 05 thành viên:

1. Giai đoạn chuẩn bị:

1.1. Mục đích của hoạt động trợ giúp

Nhằm thúc đẩy hoạt động hỗ trợ phụ nữ bị buôn bán trở về

tại xã Nhân Hòa huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng một cách

hiệu quả, tiến tới giúp các đối tượng sớm ổn định cuộc sống. Đồng

thời cung cấp kiến thức kỹ năng cần thiết, tiếp thêm động lực để họ

có thêm tự tin và sớm hoà nhập cộng đồng.

1.2. Hình thức trợ giúp

Tại xã Nhân Hòa huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng đã

và đang xây dựng các nhóm tự lực, nhóm đồng cảm tự giúp đỡ lẫn

nhau dưới sự hướng dẫn của nhân viên tư vấn. Mặc dù có nhiều

nhóm được hình thành và đi vào hoạt động nhưng nhìn chung chỉ

dừng lại ở hoạt động sinh hoạt chung các hoạt động của nhóm chưa

mang lại nhiều lợi ích cho các thành viên trong nhóm.

1.3. Nguyên tắc hoạt động.

27

Nhóm hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung, thống nhất

cùng bàn bạc để đưa ra quyết định chung của cả nhóm.

Các thành viên trong nhóm phải có sự tin tưởng, tôn trọng và

giữ bí mật các thông tin mà các thành viên trong nhóm yêu cầu.

Thảo luận xắp xếp ưu tiên để đưa ra các giải pháp kịp thời

cho các vấn đề của nhóm.

1.4. Nhiệm vụ của nhóm.

Tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm thông qua đó giúp các TV

chia sẻ học hỏi kinh nghiệm trong quá trình hòa nhập cộng đồng.

Phối hợp với các ban, ngành đoàn thể xã kịp thời cập nhật

kiến thức thông tin mới.

Kết nối nguồn lực: Hội LHPN xã, các ban ngành xã, các

công ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn xã, bản thân, gia đình và cộng

đồng để tận dụng tối đa sự hỗ trợ của cộng đồng trong công tác giúp

phụ nữ bị buôn bán trở về.

1.5. Đánh giá khả năng thành lập nhóm

1.5.1 Đánh giá khả năng tài trợ của nhóm

Trong thời buổi ngân sách cho hoạt động phòng chống buôn

bán người nói chung, BBPN nói riêng từ các tổ chức quốc tế cho

Việt Nam bị cắt giảm gần hết, ngân sách quốc gia eo hẹp, ngân sách

địa phương tùy vào sự ưu tiên của từng địa phương.

Tuy nhiên vấn đề buôn bán người (BBPN) vẫn là vấn đề

quan tâm của toàn xã hội, chính vì vậy cơ hội để huy động nhóm

hoạt động mang tính bền vững, hiệu quả các mục tiêu hoạt động phải

luôn song song với chiến lược phòng chống buôn bán người của

quốc gia. Nhóm phải là cánh tay nối dài của các đơn vị chức năng,

28

chính quyền địa phương trong công tác phòng chống buôn bán

người. Để từ đó tranh thủ sự ủng hộ về mặt cơ chế, cơ sở vật chất và

những tác động về mặt chính sách đối với những PNBBB trở về

trong cộng đồng nói chung và các thành viên trong nhóm nói riêng.

Bên cạnh đó nhóm cũng cần huy động sự tham gia tích cực

của các tổ chức, doanh nghiệp, các đơn vị từ thiện nhằm huy động

nguồn lực trợ giúp cho các hoạt động nhóm.

1.5.2. Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên

Tất cả 5 chị em trong nhóm nghiên cứu đều không làm việc

tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp mà họ chủ yếu ở nhà, làm thuê tự

do, làm nông nghiệp chính vì vậy về mặt thời gian các chị không gặp

khó khăn khi tham gia hoạt động nhóm.

Khi trao đổi về việc tham gia HĐ nhóm của những người

cùng hoàn cảnh, các chị em rất hào hứng, và nhiệt tình hưởng ứng.

Về phía gia đình, các chị luôn được gia đình động viên tham

gia các hoạt động tập thể với mong muốn giúp họ giải tỏa được tâm

lý căng thẳng, stress.

1.6. Thành lập nhóm

1.6.1 Tuyển chọn ban điều hành của nhóm

Ban điều hành nhóm gồm 3 người

Chị Đào Thị B (1973)làm trưởng nhóm

Chị Lê Thị C (1966) làm phó nhóm

Chị Trần Thị D (1972) làm thư ký

Thành phần nhóm

Chị Nguyễn Thị K (1970) là thành viên nhóm hỗ trợ công

tác tổ chức, kết nối với cq địa phương.

29

Chị Vũ Thị H (1978) là thành viên nhóm hỗ trợ khi tiếp cận

với các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm.

1.6.2. Định hướng cho các thành viên nhóm

1.6.2.1 Thông tin hoạt động của nhóm và tiến trình HĐN

1.6.2.2. Đánh giá lại nhu cầu của thành viên nhóm

1.7. Chuẩn bị môi trường

1.7.1 Chuẩn bị cơ sở vật chất

1.7.2. Chuẩn bị kế hoạch tài chính

1.7.3 Viết đề xuất hoạt động

2. Giai đoạn bắt đầu hoạt động.

2.1. Các hoạt động trong giai đoạn bắt đầu hoạt động

2.1.1 Giới thiệu thành viên nhóm

- Chị Vũ Thị H-40T, năm 2013 chị trốn về vn hiện nay chị

sống với bố mẹ già và con trai.

- Chị Trần Thị D-46T, năm 2012 chị cùng con gái trốn về

VN, hiện nay hai mẹ con chị sống tạm bợ trong túp lều nhỏ trên

mảnh đất của bố mẹ

- Chị Nguyễn Thị K- 48T, năm 2014 chị trốn về VN, hiện

nay chị đang ở cùng gđ em trai trên mảnh đất bố mẹ để lại.

- Chị Lê Thị C- 52T, năm 2015 chị bị gia đình chồng bên

TQ đuổi về VN, hiện nay chị sống cùng gđ con trai riêng ở VN.

- Chị Đào Thị B-45T, năm 2015 chị trốn về VN, hiện nay

chị sống cùng mẹ già trên ngôi nhà cũ lụp xụp.

2.1.2. Xây dựng mục tiêu, thông điệp nhóm

- Tư vấn tâm lý cho các TVN đang gặp khủng hoảng.

30

- Sinh hoạt nhóm nhằm trang bị cho các TVN kiến thức, kỹ

năng để đối phó với sự kỳ thị của cộng đồng và tự tin vượt qua mặc

cảm, tự ti bản thân, sống hòa nhập cộng đồng.

- Các TVN tự tin và chủ động tham gia các HĐ phòng chống

BBPN, hỗ trợ, chia sẻ, động viên PNBBB trở về tại địa phương.

- Kết nối nguồn lực về cơ hội đào tạo nghề, việc làm, cơ sở y tế,

chính sách xã hội

2.2. Một số yêu cầu với nhân viên CTXH

NVCTXH cần thể hiện vai trò là người khích lệ động cơ nhóm

NVCTXH cần cân bằng giữa các yếu tố nhiệm vụ, yếu tố tình

cảm xã hội.

NVCTXH giúp các TVN cảm nhận họ là một phần của nhóm .

NVCTXH phải có kỹ năng dung hòa giúp các TVN

3. Giai đoạn can thiệp, thực hiện nhiệm vụ.

3.1. Một số hoạt động chính trong giai đoạn can thiệp

3.1.1. Chuẩn bị họp nhóm

3.1.2. Xác định vấn đề của nhóm

3.1.3. Xác định nhu cầu ưu tiên của nhóm

3.1.4. Tổ chức các hoạt động trị liệu nhóm

3.1.5 Giám sát tiến độ của nhóm

3.2. Yêu cầu đối với nhân viên CTXH

3.2.1 Thu hút sự tham gia, tăng cường năng lực của TVN

3.2.2 Hỗ trợ các thành viên nhóm đạt được mục tiêu của họ

3.2.2.1 Giúp TVN nhận thức được những mục tiêu

3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch trị liệu

31

3.2.2.3. Hỗ trợ vượt qua những khó khăn trong QT thực hiện

trị liệu

3.2.2.4 . Hỗ trợ các thành viên thực hiện kế hoạch trị liệu

3.2.3 Làm việc với các thành viên đối kháng.

4. Giai đoạn kết thúc

4.1. Lượng giá

Lượng giá các hoạt động tập huấn, chia sẻ nâng

cao kiến thức, kỹ năng cho thân chủ và người thân của họ

Lượng giá các HĐ hỗ trợ tâm lý cho TV, gia đình TVN

Lượng giá về hoạt động kết nối nguồn lực

4.2. Kết thúc

4.2.1 Giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhóm

4.2.2 Nhóm các GP nhằm hỗ trợ tâm lý cho PNBBB trở về

Tiểu kết chương 3

KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Khuyến nghị

1.1 Với bản thân PNBBB trở về:

1.2 Với gia đình PNBBB trở về :

1.3.Với chính quyền địa phương:

1.4.Với ban ngành, đoàn thể liên quan:

1.5.Với các nhà hoạch định chính sách:

1.6. Đối với cộng đồng xã hội:

1.7.Với nhân viên CTXH:

2. Kết luận

2.1 Kết luận về mặt lý luận

2.2 Kết luận về mặt thực tiễn

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: PHÚC TRÌNH NHÓM

PHỤ LỤC II: PHỎNG VẤN SÂU

33