TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
249
DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2814
ĐẶC ĐIM HÌNH NH VÀ Đ TƯƠNG THÍCH
CA CT LP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG T TRONG CHẨN ĐOÁN
CHẤN THƯƠNG CT SNG NGC THẮT LƯNG
Lê Thiên Bo1*, Bùi Ngc Thun2, Đoàn Dũng Tiến1,
Phm Th Anh Thư1, Nguyn Hoàng Thun1
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
*Email: lethienbao67@gmail.com
Ngày nhn bài: 20/5/2024
Ngày phn bin: 24/6/2024
Ngày duyệt đăng: 02/8/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Chấn thương cột sng ngc thắt lưng là mt bnh lý ngoại khoa thường gp
ti Vit Nam. Chẩn đoán đánh giá chính xác tính chất mt vng rt cn thiết để la chọn phương
pháp điều tr phù hp nht. Việc xác định đ tương thích ca ct lp vi tính vi cộng hưởng t trong
đánh giá tính chất mt vng ca ct sng s rt có giá tr trong điều tr bnh nhân chấn thương cột
sng ngc thắt lưng. Mc tiêu nghiên cu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và độ tương thích của
ct lp vi nh và cộng hưởng t trong chẩn đoán chấn thương ct sng ngc tht lưng. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu t ct ngang, tiến cứu được thc hin trên nhng
bệnh nhân đưc chẩn đoán lâm sàng là chấn thương cột sng ngc thắt lưng (T1–L5), được chp
ct lp vi tính cộng hưởng t ti Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 7/2022 đến
tháng 5/2024. Kết qu: Nghiên cu ghi nhn 35 trường hp chấn thương ct sng ngc thắt lưng
(10 nam và 25 nữ), có độ tui t 18-86. V trí chấn thương thường gp nht là T11L2 (77,1%) và
ít gp nht là T1T10 (2,9%). Có độ đồng thun t khá đến gần như hoàn toàn gia ct lp vi tính
và cộng hưởng t trong đánh giá tính chất mt vng ca ct sng ngc thắt lưng sau chấn thương
vi kappa t 0,565 đến 0,951 (p<0,001). Kết lun: Kết hp ct lp vi tính và cộng hưng t có vai
trò quan trng trong vic chẩn đoán vị trí, hình thái gãy, tổn thương tủy sng, mô mm xung quanh
xác định tính cht mt vng ca chấn thương cột sng ngc thắt lưng góp phần vào vic la
chọn phương pháp điều tr thích hp cho bnh nhân.
T khóa: Chấn thương cột sng ngc thắt lưng, cắt lp vi tính, cộng hưởng từ, độ tương
thích, tính cht mt vng.
ABSTRACT
IMAGING CHARACTERISTICS AND RELIABILITY OF
COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING
IN THE DIAGNOSIS OF THORACOLUMBAR SPINE INJURY
Le Thien Bao1*, Bui Ngoc Thuan2, Doan Dung Tien1,
Pham Thi Anh Thu1, Nguyen Hoang Thuan1
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho Central General Hospital
Background: Thoracolumbar spine injury is a common surgical disease in Vietnam. Accurate
diagnosis and instability assessment is essential to select the most appropriate treatment method.
Determining the reliability of computed tomography with magnetic resonance in assessing spinal
instability will be of great value in the treatment of patients with thoracolumbar spine injury.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
250
Objectives: To study the imaging characteristics and reliability of computed tomography and magnetic
resonance imaging in diagnosing thoracolumbar spine injury. Materials and methods: A prospective,
cross-sectional descriptive study was conducted on patients with a clinical diagnosis of thoracolumbar
spine injury, undergoing computed tomography and magnetic resonance imaging at the Can Tho
Central General Hospital from July 2022 to May 2024. Results: A total of 35 patiens (10 men and 25
women, with the age of 18-86 years) were included in the study. The most common thoracolumbar
injury level was T11L2 (77.1%) while the least common level was T1T10 (2.9%). There was
moderate to almost perfect agreement between computed tomography and magnetic resonance
imaging in assessing the instability of the thoracolumbar spine after injury with kappa ranging from
0.565 to 0.951 (p<0.001). Conclusions: The combination of computed tomography and magnetic
resonance imaging plays an important role in diagnosing the location and morphology of fractures,
damage to the spinal cord and surrounding soft tissue as well as determining instability of
thoracolumbar spine injuries. Therefore, they are of great help in choosing the appropriate treatment
for the patient.
Keywords: Thoracolumbar spine injury, computed tomography, magnetic resonance
imaging, reliability, instability.
I. ĐT VN Đ
Chấn thương ct sng ngc thắt lưng chiếm gn 90% các trường hp chấn thương
ct sng [1]. Ct lp vi tính (CLVT) đóng vai trò cc kì quan trọng trong đánh giá hình thái
gãy, s ng mnh gãy, kiu di lch và trc thân sống. Trong khi đó, cộng hưởng t (CHT)
lại là phương thức được la chọn để đánh giá cấu trúc dây chng và mô mm, đĩa đệm, ty
sng và các tổn thương xương khó thấy như phù tủy xương [2]. Nhiu nghiên cu gần đây
cho thấy độ tương thích cao của CLVT và CHT trong đánh giá hình thái gãy và tổn thương
phc hp dây chằng sau (PHDCS) do đó giúp la chn những trường hp cn thiết chp
thêm CHT, đặc biệt là các trường hp không có triu chng thn kinh [3], [4].
Nhm góp phn nâng cao chất lượng chn đoán cũng như điều tr cho các bnh nhân
chấn thương cột sng ngc thắt lưng, nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh đ
tương thích của ct lp vi tính cộng hưởng t trong chẩn đoán chấn thương cột sng ngc
thắt lưng” được tiến hành vi mc tiêu: 1) Mô t đặc điểm hình nh trên ct lp vi tính
cộng hưởng t trong chấn thương cột sng ngc thắt lưng; 2) Đánh giá độ tương thích của
ct lp vi tính cộng hưởng t trong chẩn đoán tính chất mt vng ca chấn thương cột
sng ngc thắt lưng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Tt c bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng chấn thương cột sng ngc thắt lưng
(T1-L5), được chp CLVT CHT ti Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng
7/2022 đến tháng 5/2024.
- Tiêu chun chn mu: Bnh nhân tuổi trưởng thành (≥18 tuổi), được chp
CLVT và CHT, được chẩn đoán xác định là có tổn thương cột sng ngc thắt lưng từ T1-
L5, nguyên nhân do chấn thương.
- Tiêu chun loi tr: Nhng trường hp gãy ct sng ngc thắt lưng do bệnh lý
như u xương, lao xương,...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Ct ngang mô t, tiến cu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
251
- C mu: Ta có công thc tính c mu:
n
𝑍1−𝛼
2
2 𝑥 𝑝 𝑥 (1 𝑝)
𝑑2
Trong đó:
n: C mu.
Z: Chn mức ý nghĩa thống kê =0,05, Z1-/2 =1,96.
p: Độ nhy ca CLVT CHT trong phát hin chấn thương cột sng ngc tht
lưng theo Sungjun Kim và cộng s là 95,6% [5]. Do đó, chọn p=0,956.
d: Chp nhn mc chính xác ca nghiên cu là 0,07.
Chúng tôi tính được c mu ti thiu là 33 bnh nhân.
- Phương pháp chọn mu: Chn mu liên tc, ly toàn b nhng bệnh nhân đã đủ
tiêu chun vào mu nghiên cu, chúng tôi chọn được 35 mu phù hp.
- Ni dung nghiên cu:
+ Đặc điểm chung: Tui, gii tính.
+ Đặc điểm hình nh ca chấn thương cột sng ngc thắt lưng trên CLVT CHT:
V trí gãy (T1-T10, T11-L2, L3-L5), tổn thương cột tr (cột trước, ct gia, ct sau, 2 ct
tr, c 3 ct tr), hình thái gãy (gãy lún, gãy v, gãy kiểu dây đai, gãy trật/xoay), đặc điểm
tổn thương xương (gãy thân, cuống sng, mm ngang, mm gai, mnh cung, mm khp,
mảnh xương chén ép ng tủy), các thương tổn khác phát hin trên CHT (dây chng dc
trước, dây chng dc sau, tổn thương tủy sng, t dch ngoài màng cng, phù n mô mm).
+ Độ tương thích của CLVT CHT trong chẩn đoán tính chất mt vng ca chn
thương cột sng ngc thắt lưng: hình thái gãy; ct tr tổn thương; tổn thương PHDCS:
xem như có tổn thương PHDCS trên CLVT khi có ít nht 1 du hiu sau trên CLVT: di lch
hoc rng khp liên mu >3 mm; gãy ngang mảnh cung đốt sng hoc cung sng; gãy bt,
gãy chéo hoc gãy ngang mm gai; rng khoảng gian gai; trường hp gãy trt/xoay [1], [4].
- Phương pháp xử lý s liu: X lý s liu bng phn mm SPSS 26.0.
- Đạo đức trong nghiên cu: Đối tượng phương pháp nghiên cứu đã được Hi
đồng Đạo đức trong nghiên cu Y sinh hc (IRB) phê duyt vi s 22.349.HV/PCT-HĐĐĐ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung
Nghiên cứu được thc hin ti Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng
7/2022 đến tháng 5/2024 trên 35 bệnh nhân, trong đó gồm 10 nam 25 n, vi t l n/nam
là 2,5. Tui trung bình 60±13,9, nh nht là 18 tui, ln nht là 86 tui.
3.2. Đặc điểm hình nh ca chấn thương cột sng ngc thắt lưng trên cắt lp vi
tính và cộng hưởng t
V trí gãy trên CLVT: Trong nghiên cu ca chúng tôi, v trí chấn thương thưng
gp nhất đoạn bn l (T11-L2) chiếm 77,1% trường hp. Chấn thương v trí T1-T10,
L3-L5 chiếm t l lần lượt là 2,9% và 20%.
Hình thái y trên CLVT: Theo kết qu nghiên cu ca chúng tôi, gãy v thân đốt sng
chiếm t l nhiu nht với 65,7% trưng hp. y lún, y kiểu dây đai, gãy trật/xoay và gãy
khác (kng gãy tn đt sng) xếp sau vi t l lầnt là 22,8%, 2,9%, 2,9% 5,7%.
Tổn thương cột tr trên CLVT: Tổn thương 2 cột tr thường gp nht trong nghiên
cu ca chúng tôi, chiếm 42,9% trường hợp, trong đó tất c các trường hợp đều chấn thương
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
252
cột trước và ct gia. Chấn thương cả 3 ct tr chiếm 28,6% trường hp. Tổn thương 1 cột
tr đơn thuần chiếm 28,5% trường hợp, trong đó thường gp nht cột trước (22,8%) và
không có trường hp nào chấn thương cột giữa đơn thuần.
Đặc điểm tổn thương xương trên CLVT: 94,3% trường hợp gãy thân đốt sng.
Gãy thành phn sau chiếm 45,7% trường hp vi gãy mỏm gai thường gp nht (20%), xếp
sau lần lượt gãy mm ngang (17,1%), gãy mnh cung (14,3%), gãy/trt mm khp (8,6%)
gãy cung sng (2,9%). Mảnh xương gãy chèn ép ng sng gặp trong 54,3% trường hp.
Các thương tổn khác phát hin trên CHT: Nghiên cu ca chúng tôi ghi nhn 37,1%
trường hp có tổn thương PHDCS, 25,7% trường hp có phù n mô mm xung quanh. Tn
thương dây chằng dọc trước, dây chng dc sau ty sng chiếm t l bằng nhau, đu
bng 11,4%. T dch ngoài màng cng chiếm 5,7% trường hp.
3.3. Độ tương thích của ct lp vi tính và cộng hưởng t trong chẩn đoán tính chất
mt vng ca chấn thương cột sng ngc thắt lưng
Bảng 1. Đối chiếu hình thái gãy trên CLVT và CHT
CHT
Tng
Gãy lún
Gãy v
Gãy kiu
dây đai
Gãy
trt/xoay
Khác
Gãy lún
17
0
0
0
0
17
Gãy v
0
14
0
0
0
14
Gãy kiểu dây đai
0
1
0
0
0
1
Gãy trt/xoay
0
0
0
1
0
1
Khác
0
0
0
0
2
2
Tng
17
15
0
1
2
35
Kappa=0,951, p<0,001
Nhn xét: Đ đng thun ca CLVT và CHT hu như hoàn toàn vi kappa=0,951 (p<0,001).
Bảng 2. Đối chiếu ct tr tn thương trên CLVT và CHT
Ct tr tổn thương
CHT
Tng
Cột trước
Ct gia
Ct sau
2 ct
3 ct
CLVT
Cột trước
3
0
0
0
0
3
Ct gia
0
0
0
0
0
0
Ct sau
0
0
2
0
0
2
2 ct
0
0
0
15
3
18
3 ct
0
0
0
1
11
12
Tng
3
0
2
16
14
35
Kappa=0,815, p<0,001
Nhận xét: Độ đồng thun ca CLVT CHT hầu như hoàn toàn vi kappa=0,815
(p<0,001).
Bảng 3. Đối chiếu tổn thương PHDCS trên CLVT và CHT
Tổn thương PHDCS
CHT
Tng
Không
CLVT
Không
19
4
23
3
9
12
Tng
22
13
35
Kappa=0,565, p<0,001
Nhận xét: Độ đồng thun ca CLVT CHT mc khá vi kappa=0,565 (p<0,001).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
253
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung ca nhóm nghiên cu
Nghiên cu có 35 bnh nhân, t l n/nam 2,5. S liu này phù hp vi nghiên cu
ca Siegmund Lang Đỗ Mnh Hùng vi t l n/nam lần lượt là 1,672,77 [6], [7].
Độ tui trung bình trong nghiên cu 60±13,9. Nghiên cu ca Ahmad Almigdad
tui mc bnh trung bình 51±20 tuổi Đỗ Mnh Hùng 59,8±2,2 tui [7], [8]. Các
nghiên cứu trên khá tương đồng vi nghiên cu ca chúng tôi, bnh nhân càng ln tui thì
nguy cơ chấn thương cột sng ngc thắt lưng càng tăng, đặc bit ph n do t l té ngã
do tai nn sinh hoạt và loãng xương ở ph n cao hơn nam.
4.2. Đặc điểm hình nh ca chn thương cột sng ngc thắt lưng trên CLVT CHT
V trí gãy: Đon bn l ngc thắt lưng (T11-L2) do nm giữa đon c định (T1-
T10) đoạn di động (L3L5) s b giằng co và có nguy cơ chấn thương nhiều nht khi xy
ra tai nn. Nghiên cu của chúng tôi tương đồng vi nghiên cu của Văn Tuyn
Andrei F. Joaquim [1], [9].
Hình thái gãy: Trong nghiên cu ca chúng tôi, hình thái tổn thương cột sng do lc
nén ép (gãy lún, gãy v) gp nhiu nht với 88,5% trường hợp, trong đó gãy vỡ chiếm
65,7%. Kết qu này phù hp với y văn, gãy do lực n ép thường gp nht trong chấn thương
ct sống, đặc bit là đoạn bn l ngc thắt lưng [1], [10].
Tổn thương cột tr: Kết qu nghiên cu ghi nhn chấn thương nhiu ct tr chiếm
đa số trường hp, phù hp vi các nghiên cứu trong và ngoài nước như Lê Văn Tuyền, Ali
A.Baaj [1], [11].
Đặc điểm tổn thương xương: Nghiên cu ca chúng tôi ghi nhận 94,3% trường hp
gãy thân đt sống 45,7% trường hp gãy ít nht 1 thành phn trong ct sau. Kết
qu này không khác bit nhiu vi nghiên cu của Lê Văn Tuyền (100% trường hp có gãy
thân đốt sống, 40% trường hp gãy ct sau) và Ngô Tuấn Tùng (100% trường hp
gãy thân đốt sống, 49,1% trường hp có gãy ct sau) [1], [12].
Các thương tổn khác phát hin trên CHT: Kết qu nghiên cu ca chúng tôi ghi
nhn s ợng trường hp tổn thương PHDCS tương đồng vi nghiên cu của Văn
Tuyền (38,75% trường hợp) nhưng ít hơn nghiên cứu ca Ngô Tuấn Tùng (89,5% trường
hp). S khác bit này do tiêu chun chn mu ca chúng tôi là tt c bệnh nhân được chn
đoán chấn thương cột sng ngc thắt lưng trong khi của tác gi Ngô Tun Tùng ch ly
nhng bnh nhân chấn thương cột sng ngc thắt lưng được phu thut [1], [12].
4.3. Độ tương thích của ct lp vi tính và cộng hưởng t trong chẩn đoán tính chất
mt vng ca chấn thương cột sng ngc thắt lưng
Chẩn đoán tính chất mt vng ca ct sng ngc thắt lưng sau chấn thương hiện
vn là mt vấn đề tranh cãi, đòi hỏi phi có s phi hp cht ch gia lâm sàng và hình nh
hc. Nhiu du hiu hình ảnh trên CLVT và CHT đã đưc nghiên cu gi ý nh cht mt
vng ca ct sống, trong đó được đề cp nhiu nht là hình thái gãy, s ct tr tổn thương
và tính toàn vn ca PHDCS.
V hình thái gãy, phân loi ca Denis được s dng ph biến trong lâm sàng với độ
đồng thun cao gia các phu thut viên giữa các bác chẩn đoán nh nh [13]. Theo
Denis, các hình thái gãy v, y kiểu dây đai, gãy trật/xoay gãy mt vng [14]. Nghiên cu
ca chúng tôi cho thy đ đng thun gần như hoàn toàn giữa CLVT và CHT trong xác định
hình thái gãy theo phân loi Denis vi kappa=0,951 (p<0,001). Ch 1 trường hp gãy kiu