BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------
NGUYỄN NGỌC OANH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CYTOKINE, NỒNG ĐỘ KẼM
HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TRỨNG CÁ
THÔNG THƯỜNG MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG ĐƯỢC
ĐIỀU TRỊ BẰNG ISOTRETINOIN KẾT HỢP KẼM
Ngành/Chuyên ngnh: Nội khoa/ Da liễu
M s: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
H Nội – 2024
Công trình được hoàn thành
tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Bùi Thị Vân
2. TS. Phạm Thị Minh Phương
Phản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 20.....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN Đ
Bệnh trứng thông thường (TCTT) một trong những rối loạn
về da phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 9,4% dân số toàn cầu.
Trong sinh bệnh học TCTT, phn ng viêm xut hin t rt sớm, trước
khi thương tổn lâm sàng là nhân trng cá hình thành và là yếu t khi
động trong cơ chế bnh sinh trứng cá. Trong đó, s thay đổi nồng độ
các cytokine tin viêm IL-1α, IL-1β, IL-8, IL-12 km huyết thanh
được ghi nhn liên quan mt thiết đến s khi phát và mức độ nng
ca bnh. Isotretinoin hin là thuc có tác dng mnh nhất trong điều
tr trng cá, song mt s bnh nhân phải ngưng điều tr sm do gp
phi các tác dng ph là khô môi, khô da, bong vy da... Một điều thú
v là đa số các tác dng ph ca isotretinoin li trùng lp vi các triu
chng lâm sàng khi thiếu km.
Thế gii đã có một s nghn cu ct ngang khot s thay đổi
nng độ các cytokine km huyết thanh vi bnh TCTT. Ti Vit Nam,
chưa có nghn cứu xác định thay đi nng đ các cytokine IL-1, IL-8,
IL-12, km huyết thanh và hiu qu điu tr bnh TCTT bng isotretinoin
kết hp km. vy, chúng tôi tiến nh đề i: “Nghn cứu mt s
cytokine, nồng đ km huyết thanh bnh nhân trng thông thưng
mc độ va nng đưc điều tr bng isotretinoin kết hp km” nhm
nhng mc tiêu sau:
1. Kho sát mt s yếu t liên quan đặc điểm lâm sàng bnh
trứng cá thông thường mc độ vừa đến nng ti Bnh vin Bch Mai.
2. Xác định nồng độ IL-1α, IL-1β, IL-8, IL-12 km huyết
thanh bnh nhân trứng cá thông thường mức độ va và nặng trước
và sau điều tr.
3. Đánh giá hiệu qu điu tr bnh trứng cá thông thường mc
độ va và nng bng isotretinoin kết hp kẽm đường ung.
2
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác định được sự thay đổi nồng đcytokine huyết thanh: Trước
điều trị, nồng độ IL-12 của bệnh nhân TCTT vừa nặng tăng cao hơn
nhóm người khỏe (NNK), c IL-, IL-1β, IL-8 không ng; mối
tương quan thuận giữa nồng độ IL-1α với IL-1β và IL-8, giữa nồng độ
IL-1β với IL-12. Nồng độ IL-1α, IL-, IL-8 IL-12 sau điều trị (ghép
cặp) đều giảm hơn so với trước điều trị.
- Xác định được sự thay đổi nồng độ kẽm huyết thanh: Trước
điều trị, nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân TCTT mức độ vừa và
nặng thấp hơn NNK liên quan với mức độ bệnh. Sau điều trị,
nồng độ kẽm tăng hơn NNK và NNC tăng cao hơn NĐC.
- Hiệu qu điều trị bệnh TCTT mc đ vừa nặng của pc đồ
isotretinoin kết hợp kẽm (rất tốt 44,4%, tốt 55,6%) tốt n phác đsử
dụng isotretinoin đơn thun (rất tt 20%, tt 80%). Nhóm thiếu kẽm ca
NNC (18 bnh nhân) có kết quả tốt hơn nhóm thiếu kẽm ca NĐC (16
bệnh nhân). Cht lượng cuộc sống của NNC (18,96 còn 0,72) giảm tốt
n NĐC (17,78 còn 1,76). Tác dụng ph gặp 2 nhóm tương đương
nhau, chủ yếu là k môi, khô da. Rng hinng bùng phát bệnh của
NĐC cao hơn NNC sau 1 2 tháng điều tr.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
- Luận án gồm 121 trang (không kể tài liệu tham khảo phụ
lục), cấu trúc gồm 6 phần: Đặt vấn đề (2 trang), Tổng quan (30 trang),
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (23 trang), Kết quả nghiên cứu
(34 trang), Bàn luận (30 trang), Kết luận (1 trang), Kiến nghị (1 trang).
- Luận án 47 bảng, 11 biểu đồ, 6 hình, 136 i liệu tham khảo
với 10 tài liệu tiếng Việt và 126 tài liệu tiếng Anh.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh TCTT
1.1.1. Sinh bệnh học TCTT
Sinh bnh học TCTT liên quan đến 4 yếu t: s tăng tiết
nhn, sng hóa c nang lông, vai trò ca C. acnes và phn ng viêm.
C. acnesmt loi vi khuẩn thường trú da bình thường, nhưng có
vai trò kích hot các phn ng viêm bng vic gn vào các th th
TLR2 TLR4 trên b mt ca tế bào biu sng, C. acnes kích
thích bch cầu đơn nhân, đại thc bào, tế bào biu mô sng và các tế
bào khác sn xut IL-1α, IL1-β, IL-6, IL-8, IL-12, TNF-α, MMPs...
thu hút bch cu đoạn trung tính, dẫn đến v nang lông, khởi động
và/hoặc thúc đẩy phn ng viêm.
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh TCTT
Bệnh TCTT tập trung nhiều c ng da mật độ tuyến bã
nhiều là ng mặt, ngực, ng, đặc trưng bởi sđa dạng hình thái thương
tổn với các loại thương tổn không viêm (nhân đầu trắng, nhân đầu đen),
thương tổn viêm (sẩn đỏ, mụn mủ, cục, nang) cùng với các thương tổn
thứ phát như dát tăng/ giảm sắc tố, ban đỏ sau vm, sẹo mụn...
Chẩn đoán bệnh TCTT chủ yếu dựa vào lâm ng với các thương
tổn cơ bản đặc trưng. Có nhiều cách phân loại mụn trứng cá, trong đó
chủ yếu dùng theo phân loại Lehmann dựa trên số lượng thương tổn:
- Mức độ nhẹ: <20 nhân trứng cá, hoặc <15 thương tổn khác, hoặc
tổng số thương tổn <30.
- Mức độ vừa: 20–100 nhân trứng cá, hoặc 15–50 thương tổn
khác, hoặc tổng số thương tổn 30–125.
- Mức độ nặng: >100 nhân trứng cá, hoặc >50 thương tổn khác,
hoặc >5 cục/nang, hoặc tổng số thương tổn >125.
1.1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh TCTT