
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh TCTT
1.1.1. Sinh bệnh học TCTT
Sinh bệnh học TCTT liên quan đến 4 yếu tố: sự tăng tiết bã
nhờn, sừng hóa cổ nang lông, vai trò của C. acnes và phản ứng viêm.
C. acnes là một loại vi khuẩn thường trú ở da bình thường, nhưng có
vai trò kích hoạt các phản ứng viêm bằng việc gắn vào các thụ thể
TLR2 và TLR4 trên bề mặt của tế bào biểu mô sừng, C. acnes kích
thích bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào biểu mô sừng và các tế
bào khác sản xuất IL-1α, IL1-β, IL-6, IL-8, IL-12, TNF-α, MMPs...
thu hút bạch cầu đoạn trung tính, dẫn đến vỡ nang lông, khởi động
và/hoặc thúc đẩy phản ứng viêm.
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh TCTT
Bệnh TCTT tập trung nhiều ở các vùng da có mật độ tuyến bã
nhiều là vùng mặt, ngực, lưng, đặc trưng bởi sự đa dạng hình thái thương
tổn với các loại thương tổn không viêm (nhân đầu trắng, nhân đầu đen),
thương tổn viêm (sẩn đỏ, mụn mủ, cục, nang) cùng với các thương tổn
thứ phát như dát tăng/ giảm sắc tố, ban đỏ sau viêm, sẹo mụn...
Chẩn đoán bệnh TCTT chủ yếu dựa vào lâm sàng với các thương
tổn cơ bản đặc trưng. Có nhiều cách phân loại mụn trứng cá, trong đó
chủ yếu dùng theo phân loại Lehmann dựa trên số lượng thương tổn:
- Mức độ nhẹ: <20 nhân trứng cá, hoặc <15 thương tổn khác, hoặc
tổng số thương tổn <30.
- Mức độ vừa: 20–100 nhân trứng cá, hoặc 15–50 thương tổn
khác, hoặc tổng số thương tổn 30–125.
- Mức độ nặng: >100 nhân trứng cá, hoặc >50 thương tổn khác,
hoặc >5 cục/nang, hoặc tổng số thương tổn >125.
1.1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh TCTT