intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch mông trên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch mông trên" với với 2 mục tiêu: Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch mông trên; Hình chiếu mạch xuyên động mạch mông trên trên bề mặt da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch mông trên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN Lê Nguyễn Diên Minh*, Trần Thiết Sơn**, Trần Đăng Khoa*** TÓM TẮT 8 7,7 - 26,9%. Vạt da nhánh xuyên động mạch Mục tiêu: (1) Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên mông trên được sử dụng trong tạo hình để che động mạch mông trên, (2) Hình chiếu mạch xuyên phủ các tổn khuyết tổ chức khác nhau. Từ năm động mạch mông trên trên bề mặt da. Đối tượng và 1993, Koshima lần đầu sử dụng vạt da nhánh Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 30 xuyên động mạch mông trên che phủ loét cùng thi thể. Kết quả và bàn luận: Nhánh nông phân nhánh 8 nhánh nuôi cơ và 4-5 nhánh xuyên, chiều dài cụt ở 8 bệnh nhân có kết quả tốt, vạt được sử mạch xuyên từ 5,8mm đến 65,0mm. Đường kính dụng dưới hình thức như vạt đẩy, vạt V-Y, do mạch xuyên 1,2mm. Loại xuyên cơ chiếm 70,2% và cung xoay lớn và độ dày của vạt đảm bảo, nên vách 29,8%, các mạch xuyên thuộc tam giác trên bảo đảm được mục đích che phủ. Vạt mạch chiếm 94,5%. Kết luận:số lượng nhánh xuyên từ 4-5 xuyên từ dộng mạch mông trên còn được ứng nhánh, chiều dài 5,8m-65,0mm. Đường kính 0,4mm- 1,2mm. Loại xuyên cơ 70,2%, và 94,5% mạch xuyên dụng nhiều trong tạo hình vú trên bệnh nhân thuộc tam giác trên. sau khi điều trị ung thư vì tính ưu việt là khối Từ khóa: Động mạch mông trên, mạch xuyên lượng mô cho phép, kế đến là điều trị loét cùng vách, mạch xuyên cơ. cụt và ứng dụng trong việc che phủ chi dưới. Để có thể sử dụng vạt nhánh xuyên động mạch SUMMARY mông trên có hiệu quả trong lâm sàng, các phẫu RESEARCH ON ANATOMY OF THE SUPERIOR thuật viên cần nắm vững giải phẫu mạch xuyên GLUTEAL ARTERY PERFORATORS động mạch mông trên, đặc biệt là đường đi và vị Objectives: (1) To describe the superior gluteal artery perforators, (2) to describe the anatomical trí phân bố trên da các nhánh xuyên. Ở nước surface of superior gluteal artery perforators. ngoài, nghiên cứu giải phẫu vạt nhánh xuyên Method: A cross-sectional study was carried out in 30 động mạch mông trên đã được tiến hành từ lâu, cadavers. Results: superficial branch of the superior và khảo sát một cách sâu rộng trên thi thể, hình gluteal artery give off 8 branches for muscular and 4-5 ảnh học cũng như trên lâm sàng. Ở Việt Nam, tại perforators. SGAP pedicle length varies between một số bệnh viện, trung tâm lớn đã dùng vạt này 5,8and 65mm. Diameter of the perforator is 1,2mm. Percentage of muscular perforator is 70,2% and septal để điều trị bệnh nhân loét cùng cụt nhưng các perforator 29,8%. The sitewhere the perforator enters công trình nghiên cứu về giải phẫu vùng mông the buttock is in the upper triangular. Conclusion: đặc biệt là nhánh xuyên còn ít và hơn nữa ứng there are 4 to 5 perforators in the buttock, the length dụng trong lâm sàng điều trị cho bệnh nhân loét varies between 5,8 and 65mm. Diameter of the tì đè cùng cụt chưa thấy đề cập sâu. Xuất phát perforator is 0,4-1,2mm. Percentage of muscular perforator is 70,2% and the perforator enters the từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên buttock is in the upper triangular. cứu "đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động Key words: Superior gluteal artery, septal mạch mông trên ở người Việt" với với 2 mục tiêu perforator, muscular perforator. (1) Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch I. ĐẶT VẤN ĐỀ mông trên, (2) Hình chiếu mạch xuyên động mạch mông trên trên bề mặt da. Loét cùng cụt thường gặp trên những bệnh nhân như chấn thương cột sống, tai biến mạch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU máu não, suy mòn bỏng... Theo John E. 2.1 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Sherman (1991) khoảng 3-4% bệnh nhân nằm 2.2 Đối tượng nghiên cứu: Chọn 15 thi thể viện có biểu hiện có loét tì đè, 40%-50% bệnh người Việt trưởng thành, không phân biệt nam nhân chăm sóc kéo dài đều có biểu hiện loét do nữ tại bộ môn Giải phẫu trường ĐHYD TPHCM. tì đè. Trong cộng đồng những bệnh nhân bất Kiểu chọn là chọn thuận tiện trên quần thể thi động chăm sóc tại nhà thì tỷ lệ loét cùng cụt từ thể hiện có với tiêu chuẩn nhận (1) thi thể người Việt trưởng thành trên 18 tuổi và (2) chưa từng *Bệnh viện Chợ Rẫy, TPHCM phẫu thuật vùng mông. Tiêu chuẩn loại:loại bỏ **Trường Đại học Y Hà Nội thi thể có biến dạng vùng mông (bẩm sinh hoặc ***Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch bệnh lý hoặc do phẫu thuật trước đó), hoặc có Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa biến dạng cấu trúc mạch máu vùng này (có ghép Email: khoatrandr@gmail.com mạch, nối mạch, v.v..) làm thay đổi hoặc biến Ngày nhận bài: 28/11/2018 dạng cấu trúc giải phẫu các mạch máu vùng này. Ngày phản biện khoa học: 19/12/2018 Ngày duyệt bài: 12/1/2019 2.3 Phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích 27
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 và khảo sát mạch xuyên động mạch mông trên lớn.Nhánh nông này thông nối với nhánh động 2.3.1 Phương pháp phẫu tích: Rạch da mạch mông dưới, động mạch mũ chậu trong và đường ngang nối liền bờ trên mào chậu 2 bên, động mạch cùng ngoài. Tác giả Comark và đường gian mông đến đỉnh xương cùng, nối với Lamberty cũng đã mô tả bằng việc sử dụng vách đường nếp mông dưới 2 bên. Bóc tách mô dưới mô liên kết gian cơ giữa cơ mông lớn và mông da, bộc lộ cơ mông lớn, tách cơ mông lớn với nhỡ để phân chia nhánh nông thành 3 nhánh mông nhỡ để tiếp cận bó mạch cơ hình lê. Xác trước, sau và trung gian, trong đó nhánh trước định động mạch mông trên với các nhánh của cho ra những nhánh tận chấm dứt tại mạc sâu ở nó, phẫu tích lần theo các nhánh nuôi cơ và các bờ trên ngoài cơ mông lớn rồi cho các nhánh mạch xuyên ra da, thống kê vị trí ra da mạch xuyên vách ra danhánh sâu đi giữa cơ mông nhỡ xuyên liên quan đến tam giác gai chậu sau trên, và cơ mông bé.Nhánh sâu động mạch mông trên mấu chuyển lớn và đỉnh xương cùng với đường chạy giữa cơ mông nhỡ và mặt sau khung chậu thẳng nối từ trung điểm gai chậu sau trên đỉnh (cơ mông bé và cơ hình lê),cấp máu cho cơ xương cùng đến mấu chuyển lớn. mông nhỡ, rồi chạy chếch dọc theo bờ trên cơ 2.3.2 Các chỉ số cần thu thập: Nguồn gốc mông bé và cấp máu cho nó, cuối cùng nó chạy mạch xuyên, số lượng mạch xuyên, loại mạch dọc theo gai chậu trước trên và thông nối với xuyên, hướng vào da, chiều dài và kích thước động mạch mũ chậu sâu và nhánh lên của động mạch xuyên động mạch mông trên. mạch mũ đùi ngoài. 2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Mã hóa các biến, thống kê mô tả và phân tích bằng phần mềm SPSS 19, tóm tắt các số liệu. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm mạch xuyên động mạch mông trên 3.1.1. Nguồn gốc mạch xuyên và số lượng mạch xuyên: Qua khảo sát trên 30 Hình 1. Nhánh nông động mạch mông trên vùng mông người Việt, số lượng nhánh nông tách ra các nhánh nuôi cơ và nhánh xuyên phân nhánh nuôi cơ bên phải là 7,3 nhánh ± 2,0, Số lượng nhánh xuyên của chúng tôi 4,5 bên trái 7,9 nhánh ± 2,1; số lượng nhánh nông nhánh phù hợp với nghiên cứu Park H.J. trên cho nhánh xuyên bên phải là 4,5 nhánh ± 1,1, người Hàn Quốc, nhánh xuyên lấy từ cơ mông bên trái 4,3 nhánh ± 0,8. Còn nhánh sâu phân lớn là 12,2 nhánh; với 37% các nhánh bắt nguồn nhánh nuôi cơ bên phải là 3,5 nhánh ± 1,1, bên từ động mạch mông trên tức khoảng 4,4 nhánh, trái 3,6 nhánh ± 1,2; chúng tôi không thấy và cácnhánh còn lại từ cơ mông dưới [6].Các nhánh sâu cho nhánh xuyên nào trên mẫu nghiên cứu phẫu tích trên thi thể cho thấy số nghiên cứu này. Vậy tất cả các nhánh xuyên đều lượng nhánh xuyên động mạch mông trên có nguồn gốc từ nhánh nông động mạch mông khoảng 3 đến 5 nhánh (dao động từ 1 đến 7) trên. Qua phẫu tích, chúng tôi thấy nhánh nông [8]. Cũng phù hợp với Ahmadzadeh và cộng sự, chạy giữa vách gian cơ cơ giữa cơ mông nhỡ và trung bình có 5 ± 2 nhánh xuyên là nhánh cơ da, cơ mông lớn và từ đó cho ra 3 nhánh đều có ứng đi qua cơ mông lớn hay cơ mông nhỡ [2]. Kết dụng lâm sàng quan trọng là, các nhánh cơ cấp quả này cũng khá phù hợp với tác giả trong nước máu cho cơ mông lớn, các nhánh xuyên vách như Vũ Quang Vinh, Trần Vân Anh (2011) là 2-3 chạy giữa cơ mông lớn và mông nhỡ và các nhánh trong 1 vạt [1]. nhánh xuyên cơ chạy xuyên qua cơ mông 3.1.2. Đường kính và chiều dài mạch xuyên Bảng 1. So sách các kích thước mạch xuyên giữa các tác giả Tác giả Chiều dài Đường kính Chúng tôi - Từ da đến điểm tận bóc tách: 5,8mm ± 2,9 - Vào da: 0,4mm ± 0,2 (2018) - Từ da đến nguyên uỷ: 65,0mm ± 22,9 - Tại gốc: 1,2mm ± 0,5 Tzeng Y.S. 3 đến 8 cm 1 đến 1,5mm Park H. J. [6] 3,0 đến 9,1 cm 0,6 đến 1,6 mm Ahmadzadeh [2] Chiều dài từ cân sâu là 23±11 mm 0,6-1,0 mm Chiều dài nhánh xuyên chính 3,0 đến 8,7 cm Từ 1,1 - 3,5 mm (trung bình Tansatit T.[8] (trung bình 5,3 ± 1,3 cm) 2,2 ± 0,5 mm). 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Theo nghiên cứu chúng tôi chiều dài mạch Hình 3. Mạch xuyên vách nhánh nông xuyên từ điểm vào da đến điểm tận bóc tách khá động mạch mông trên ngắn 5,8mm, trong khi chiều dài mạch xuyên từ Kết quả này cũng phù hợp theo nghiên cứu da đến nguyên uỷ mạch xuyên dài hơn rất nhiều của Hurbungs A. và cộng sự, động mạch mông 65,0mm. Đường kính mạch xuyên tại da 0,4mm trêncho các mạch máu nằm theo chiều dọc, đi nhỏ hơn tại nguyên uỷ là 1,2mm. Điều này cho thẳng vào mô nông trên cơ, thông thường thấy đoạn mạch xuyên thoát ra từ cơ vào da khá nhánh xuyên nằm bên được ưa chuộng hơn vì ngắn trong khi đó đoạn từ cơ trở vào nguyên uỷ chúng cho một cuống mạch máu dài hơn sau bóc khá dài, chính vì thế sẽ gây không ít khó khăn tách nhánh xuyên và mạch máu chính. Kinh cho phẫu thuật viên khi bóc tách lấy cuốn mạch nghiệm của tác giả cho thấy vạt mạch xuyên từ xuyên qua cơ mông lớn, đường kính mạch xuyên ĐM mông trên có thể được nâng lên thành một này là điều kiện lý tưởng để ghép mạch. nhánh xuyên mà không sợ hoại tử vạt [4]. Theo Chiều dài và đường kính mạch xuyên động Vasilee J.V. và cộng sự, các nhánh xuyên đi mạch mông trên của chúng tôi thay đổi biến ngang qua cơ mông lớn và cơ mông nhỡ ở nhiều thiên khá nhiều trên từng cá thể nhưng nhìn góc và khoảng cách khác nhau. Nhánh xuyên chung cũng phù hợp với các nghiên cứu của các động mạch mông trên thường đi qua các cơ tác giả trên thế giới như: Tansatit T. và cộng sự mông góc nhọn hơn nhánh xuyên từ động mạch [8], những nhánh xuyên thường được sắp xếp mông dưới, việc này có thể làm đường mổ ngắn thành 1 hàng ở bờ ngoài cơ mông lớn,điều này hơn, tạo ra vạt có cuống chi phối bởi nhánh trái với 5 nghiên cứu của tác giả Koshima, ông xuyên động mạch mông trên ngắn hơn về chiều đã mô tả những nhánh chính có đường kính lớn dài (6-8 cm). Nhánh xuyên động mạch mông được tìm thấy ở vùng cận xương cùng và trung dưới đi ngang qua cơ mông ở góc tù hơn, tạo ra tâm của cơ mông. cuống dài hơn (8-10 cm), nó có thể làm chỗ nối 3.1.3. Loại và hướng của mạch xuyên: vi phẫu và ghép vào dễ hơn. Đường đi của mạch Theo nghiên cứu chúng tôi đa số mạch xuyên máu là yếu tố thứ phát ảnh hưởng đến sự lựa loại xuyên cơ chiếm 70,2% và xuyên vách chọn nhánh xuyên. Nếu hai mạch đều có kích 29,8%. Hướng đi của mạch xuyên đa số là đi thước giống nhau và cả hai có các tính chất phân chếch vào da. Điều này khi phẫu tích chúng tôi nhánh đều như nhau trong mô mỡ dưới da, sau nhận thấy mạch xuyên có nguồn gốc từ nhánh đó mạch được mổ dễ hơn, hay gây ít sang chấn nông động mạch mông trên mà nhánh này đi cho cơ hơn sẽ được lựa chọn. Với cuống có chiều giữa vách gian cơ giữa cơ mông lớn và cơ mông dài đủ cho ghép vạt, một nhánh xuyên với nhỡ, sau đó phân ra các mạch xuyên cũng đi đường đi trực tiếp vào cơ hơn sẽ được lựa chọn giữa vách gian cơ trên vào da nên đa số là xuyên vì phẫu thuật sẽ dễ hơn, nhanh hơn và giảm tổn vách, một số còn lại đi vào cơ mông lớn nuôi cơ thương cho cơ mông. Trên lý thuyết, mạch và cho mạch xuyên đi vào da để cấp máu nên xuyên vách da có nhiều ưu thế hơn vì giảm chấn trở thành xuyên cơ. thương cơ mông khi lấy vạt. + Chú thích: Những nhánh khác thường sẽ đâm xuyên Nhánh xuyên cơ chéo qua cơ mông lớn ngay từ đầu và cấp máu với trục mạch dài da, cuống của những nhánh xuyên này thường tách từ nhánh được tiếp cận bằng cách tách theo hướng sợi cơ. nông chạy theo Khó có thể phẫu tích nhánh dọc và ngang bởi vì thớ sợi cơ mông các mạch máu không chạy dọc theo hướng của lớn ra da. sợi cơ. Nhánh xuống chính có cuống dài hơn và Hình 2. Mạch xuyên cơ của nhánh nông chạy song song với sợi cơ, phẫu tích nhánh động mạch mông trên. xuống chính này rất khó và nguy hiểm bởi vì độ + Chú thích: dày của vùng cơ mông lớn này tại vị trí động Nhánh xuyên vách mạch đâm vào, cũng như là do cơ căng mạc đùi với trục mạch dài ngoài, và các nhánh xuyên không hằng định. Bởi tách từ nhánh nông vì cuống của nhánh xuyên chính nằm trong 1 chạy giữa vách gian mặt phẳng khe bó sợi đơn, ta làm tổn thương rất cơ mông lớn và ít sợi cơ [8]. mông nhỡ đi dọc 3.2. Hình chiếu vị trí mạch xuyên động theo bờ ngoài cơ mạch mông trên trên da: Chúng tôi kẻ một mông lớn. tam giác 3 cạnh lần lượt là đỉnh xương cùng-gai 29
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 chậu sau trên, gai chậu sau trên-mấu chuyển chậu ở lỗ trên cơ hình lê. Nhánh xuyên động lớn, mấu chuyển lớn-đỉnh xương cùng. Tam giác mạch mông trên sẽ tìm thấy ở phần ngang và này được chia thành 2 phần trên và dưới bởi phần xa của điểm đi ra này và trên cơ hình lê. đường thẳng nối từ mấu chuyển lớn đến điểm Trong những nghiên cứu gần đây, Amadzadeh giữa đường thẳng gai chậu sau trên-đỉnh xương và cộng sự, cho rằng động mạch mông trên họ cùng (đường phân giác), thông thường đường tìm thấy tập trung ở phần giữa hai phần ba của này trùng với bờ trên cơ hình lê hay là nơi xuất đường nối từ gai chậu sau trên đến mấu chuyển lớn. phát động mạch mông trên, và từ đó cho các nhánh xuyên da. Các mạch xuyên trong nghiên cứu này đa số nằm trên đường phân giác thuộc tam giác trên chiếm 94,5% và dưới đường phân giác chỉ chiếm 5,5%. Hình 5. Cách xác định vị trí đường ra động mạch mông trên + Chú thích: Phần diện tích được tô đen tương ứng với vị trí của nhánh xuyên tương ứng. PSIS, gai chậu sau trên; GT, mấu chuyển lớn; C, Hình 4. Hình chiếu ra da mạch xuyên xương cụt; I, ụ ngồi; P, trung điểm đường nối gai chậu sau trên – xương cụt; F, điểm ở một động mạch mông trên dựa vào tam giác phần ba trong đường nối gai chậu sau trên – + Chú thích: 3 kim xanh là 3 đỉnh tam giác mấu chuyển lớn tương đương với đường ra của mấu chuyển lớn, gai chậu sau trên, đỉnh xương động mạch mông trên từ xương chậu. cùng, kim hồng vị trí các mạch xuyên. Các mạch *Nguồn: theo Hallock G.G (2009)[3] xuyên 2 bên đều nằm trên đường phân giác trong tam giác trên. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của IV. KẾT LUẬN Tansatit T., Vasile J.V., cho thấy hầu hết các Qua nghiên cứu trên 30 vùng mông người nhánh xuyên tập trung ở vùng trải rộng từ 2/3 Việt, số lượng nhánh nông phân nhánh nuôi cơ 8 đường nối gai chậu sau trên và mấu chuyển lớn nhánh và số lượng nhánh xuyên từ 4-5 nhánh, [8]. Tương ứng với vị trí giải phẫu là 6cm phía nhánh sâu chỉ nuôi cơ từ 4-5 nhánh. Chiều dài dưới gai chậu sau trên và 4,5cm bên ngoài của mạch xuyên từ điểm vào da đến điểm tận bóc đường giữa xương cùng. Tác giả Song và cộng tách ngắn 5,8mm so với chiều dài từ da đến sự, thấy có sự khác biệt lớn giữa độ dài đường nguyên uỷ 65,0mm. Đường kính mạch xuyên tại thẳng nối gai chậu sau trên - mấu chuyển lớn da 0,4mm nhỏ hơn tại nguyên uỷ là 1,2mm. Điều xương đùi và đường thẳng nối ụ ngồi - mấu này cho thấy đoạn mạch xuyên thoát ra từ cơ chuyển lớn xương đùi giữa nam và nữ, tuy vào da khá ngắn trong khi đó đoạn từ cơ trở vào nhiên, không làm ảnh hưởng đến vị trí xuất hiện nguyên uỷ khá dài, sẽ gây không ít khó khăn cho của động mạch mông trên ở vùng mông. Các phẫu thuật viên khi bóc tách lấy cuốn mạch nhánh xuyên phân bố rải rác thành 2 vùng trên xuyên qua cơ mông lớn, đường kính mạch xuyên và dưới của cơ mông lớn,các nhánh xuyên nằm ở này là điều kiện lý tưởng để ghép mạch.Loại 2/5 trên của cơ mông lớn [7]. xuyên cơ chiếm 70,2% và xuyên vách 29,8%, Để tạo điều kiện xác định nhánh xuyên động hướng đi của mạch xuyên đa số là đi chếch vào mạch mông trên, một đường thẳng nối từ gai da; các mạch xuyên nằm trên đường phân giác chậu sau trên đến xương cụt, và từ gai chậu sau thuộc tam giác trên chiếm 94,5% và dưới đường trên đến đỉnh mấu chuyển lớn. Ở trung điểm phân giác chỉ chiếm 5,5%. đường nối từ gai chậu sau trên đến xương cụt, một đường khác sẽ nối từ bờ trên của mấu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Thanh, Trần Vân Anh, Nguyễn chuyển lớn. Đường này sẽ tương ứng với đường Văn Huệ, (2015),"Nghiên cứu ứng dụng điều trị đi của cơ hình lê. Sau đó, sẽ đánh dấu một điểm loét cùng cụt mức độ nặng (III,IV) bằng vạt da ở một phần ba trong của đường nối từ gai chậu cân có cuống mạch nuôi nhánh xuyên động mạch sau trên đến mấu chuyển lớn, điểm này tương mông trên", Tạp chí y học Việt Nam, tập 437, tr. 216-222. ứng với nơi động mạch mông trên ra khỏi khung 30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2