
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
27
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN
Lê Nguyễn Diên Minh*, Trần Thiết Sơn**, Trần Đăng Khoa***
TÓM TẮT8
Mục tiêu: (1) Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên
động mạch mông trên, (2) Hình chiếu mạch xuyên
động mạch mông trên trên bề mặt da. Đối tượng và
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 30
thi thể. Kết quả và bàn luận: Nhánh nông phân
nhánh 8 nhánh nuôi cơ và 4-5 nhánh xuyên, chiều dài
mạch xuyên từ 5,8mm đến 65,0mm. Đường kính
mạch xuyên 1,2mm. Loại xuyên cơ chiếm 70,2% và
vách 29,8%, các mạch xuyên thuộc tam giác trên
chiếm 94,5%. Kết luận:số lượng nhánh xuyên từ 4-5
nhánh, chiều dài 5,8m-65,0mm. Đường kính 0,4mm-
1,2mm. Loại xuyên cơ 70,2%, và 94,5% mạch xuyên
thuộc tam giác trên.
Từ khóa:
Động mạch mông trên, mạch xuyên
vách, mạch xuyên cơ.
SUMMARY
RESEARCH ON ANATOMY OF THE SUPERIOR
GLUTEAL ARTERY PERFORATORS
Objectives: (1) To describe the superior gluteal
artery perforators, (2) to describe the anatomical
surface of superior gluteal artery perforators.
Method: A cross-sectional study was carried out in 30
cadavers. Results: superficial branch of the superior
gluteal artery give off 8 branches for muscular and 4-5
perforators. SGAP pedicle length varies between
5,8and 65mm. Diameter of the perforator is 1,2mm.
Percentage of muscular perforator is 70,2% and septal
perforator 29,8%. The sitewhere the perforator enters
the buttock is in the upper triangular. Conclusion:
there are 4 to 5 perforators in the buttock, the length
varies between 5,8 and 65mm. Diameter of the
perforator is 0,4-1,2mm. Percentage of muscular
perforator is 70,2% and the perforator enters the
buttock is in the upper triangular.
Key words:
Superior gluteal artery, septal
perforator, muscular perforator.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét cùng cụt thường gặp trên những bệnh
nhân như chấn thương cột sống, tai biến mạch
máu não, suy mòn bỏng... Theo John E.
Sherman (1991) khoảng 3-4% bệnh nhân nằm
viện có biểu hiện có loét tì đè, 40%-50% bệnh
nhân chăm sóc kéo dài đều có biểu hiện loét do
tì đè. Trong cộng đồng những bệnh nhân bất
động chăm sóc tại nhà thì tỷ lệ loét cùng cụt từ
*Bệnh viện Chợ Rẫy, TPHCM
**Trường Đại học Y Hà Nội
***Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 19/12/2018
Ngày duyệt bài: 12/1/2019
7,7 - 26,9%. Vạt da nhánh xuyên động mạch
mông trên được sử dụng trong tạo hình để che
phủ các tổn khuyết tổ chức khác nhau. Từ năm
1993, Koshima lần đầu sử dụng vạt da nhánh
xuyên động mạch mông trên che phủ loét cùng
cụt ở 8 bệnh nhân có kết quả tốt, vạt được sử
dụng dưới hình thức như vạt đẩy, vạt V-Y, do
cung xoay lớn và độ dày của vạt đảm bảo, nên
bảo đảm được mục đích che phủ. Vạt mạch
xuyên từ dộng mạch mông trên còn được ứng
dụng nhiều trong tạo hình vú trên bệnh nhân
sau khi điều trị ung thư vì tính ưu việt là khối
lượng mô cho phép, kế đến là điều trị loét cùng
cụt và ứng dụng trong việc che phủ chi dưới. Để
có thể sử dụng vạt nhánh xuyên động mạch
mông trên có hiệu quả trong lâm sàng, các phẫu
thuật viên cần nắm vững giải phẫu mạch xuyên
động mạch mông trên, đặc biệt là đường đi và vị
trí phân bố trên da các nhánh xuyên. Ở nước
ngoài, nghiên cứu giải phẫu vạt nhánh xuyên
động mạch mông trên đã được tiến hành từ lâu,
và khảo sát một cách sâu rộng trên thi thể, hình
ảnh học cũng như trên lâm sàng. Ở Việt Nam, tại
một số bệnh viện, trung tâm lớn đã dùng vạt này
để điều trị bệnh nhân loét cùng cụt nhưng các
công trình nghiên cứu về giải phẫu vùng mông
đặc biệt là nhánh xuyên còn ít và hơn nữa ứng
dụng trong lâm sàng điều trị cho bệnh nhân loét
tì đè cùng cụt chưa thấy đề cập sâu. Xuất phát
từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu
"đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động
mạch mông trên ở người Việt" với với 2 mục tiêu
(1) Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch
mông trên, (2) Hình chiếu mạch xuyên động
mạch mông trên trên bề mặt da.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.2 Đối tượng nghiên cứu: Chọn 15 thi thể
người Việt trưởng thành, không phân biệt nam
nữ tại bộ môn Giải phẫu trường ĐHYD TPHCM.
Kiểu chọn là chọn thuận tiện trên quần thể thi
thể hiện có với
tiêu chuẩn nhận
(1) thi thể người
Việt trưởng thành trên 18 tuổi và (2) chưa từng
phẫu thuật vùng mông.
Tiêu chuẩn loại:
loại bỏ
thi thể có biến dạng vùng mông (bẩm sinh hoặc
bệnh lý hoặc do phẫu thuật trước đó), hoặc có
biến dạng cấu trúc mạch máu vùng này (có ghép
mạch, nối mạch, v.v..) làm thay đổi hoặc biến
dạng cấu trúc giải phẫu các mạch máu vùng này.
2.3 Phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích