i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC NÔNG THỊ TUYẾN ĐẶC ĐIỂM GLUCOSE MÁU SAU ĂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC NÔNG THỊ TUYẾN ĐẶC ĐIỂM GLUCOSE MÁU SAU ĂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : NỘI KHOA
Mã số : 60.72.01.40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN KIM LƢƠNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
do tôi thu thập là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 12 năm 2012
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nông Thị Tuyến
iv
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi xin chân
thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học
và bộ môn Nội Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Nguyễn Kim Lƣơng
người thầy đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt, trực tiếp hướng dẫn và luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
tập thể các bác sĩ, điều dưỡng khoa Khám bệnh, khoa Nội III, khoa Sinh hóa
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012
đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nông Thị Tuyến
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA: Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes Association)
B/C : Biến chứng
B/M: Chỉ số vòng bụng/vòng mông
BMI: Chỉ số khối cơ thể (Body mass index)
CT: Cholesterol toàn phần
ĐTĐ: Đái tháo đường
Glucose máu lúc đói G0:
Glucose máu sau ăn G2:
IDF: Hiệp hội đái đường quốc tế (International Diabetes Federation)
HA: Huyết áp
HbA1c: Hemoglobin gắn đường (Glycosylated Hemoglobin)
HDL-C: Cholesterol trong lipoprotein tỷ trọng cao (High density
lipoprotein - Cholesterol)
LDL-C: Cholesterol trong lipoprotein tỷ trọng thấp (Low density lipoprotein
- Cholesterol)
TG: Triglycerid
THA: Tăng huyết áp
RLDNG: Rối loạn dung nạp glucose
UKPDS: Nghiên cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
( United Kingdom Prospective Diabetes Study).
vi
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................................................................. i Chƣơng 1: TỔNG QUAN .......................................................................................................................................................................... 3 1.1. Định nghĩa đái tháo đường ...................................................................................................................... 3 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường ...................................... 3 1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường ...................................................................................................... 6 1.4. Các rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường ............................................... 9 1.5. Tăng glucose máu sau ăn ................................................................................................................ 11 1.6. Các biện pháp kiểm soát glucose máu sau ăn ................................................................. 15 1.7. Chế độ ăn và luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ .................................................................... 24 1.8. Các nghiên cứu về tăng glucose máu sau ăn .................................................................... 26 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 33 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................................ 33 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................................... 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................................... 34 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................... 34 2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................................ 35 2.6. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................................................................... 40 2.7. Xử lý số liệu ........................................................................................................................................................ 41 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................................................... 41 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 42 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu ...................................................... 42 3.2. Thực trạng tăng glucose máu sau ăn ở nhóm đối tượng nghiên cứu ....... 43 3.3. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa ở nhóm đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................................ 45 3.4. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số nhân trắc, số đo huyết áp ... 48 3.5. Liên quan giữa glucose máu sau ăn của nhóm đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với một số biến chứng thường gặp ............................................................................................. 50 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................................................................................................. 53 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................................................. 53 4.2. Mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. .............................. 54 4.3. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 .......................................... 58 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................................... 73 KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................................................................................................. 75
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Vai trò của tăng glucose máu cấp trong việc hình thành các biến chứng ......... 12
Bảng 1.2. Kết quả kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và 2 dùng
insulin lispro và insulin thường tiêm dưới da trong liệu pháp
insulin tăng cường .......................................................................................................... 22
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI. ..................................................................... 36
Bảng 2.2. Bảng xếp loại BMI. .......................................................................................................... 37
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá cho người bệnh ĐTĐ theo WHO 2002 và
khuyến cáo của Hội nội tiết – ĐTĐ 2009 . ....................................................... 39
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................... 42
Bảng 3.2. Số năm mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm đối tượng nghiên cứu ............................ 43
Bảng 3.3. Đánh giá sự kiểm soát glucose máu của nhóm đối tượng nghiên cứu ...... 44
Bảng 3.4. Đánh giá sự kiểm soát huyết áp, chỉ số BMI của nhóm đối tượng
nghiên cứu ............................................................................................................................ 44
Bảng 3.5. Đánh giá sự kiểm soát các thành phần lipid máu của nhóm đối tượng
nghiên cứu ............................................................................................................................. 45
Bảng 3.6. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với glucose máu lúc đói ở nhóm
đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 45
Bảng 3.7. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số HbA1c ở nhóm đối
tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 46
Bảng 3.8. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn các thành phần lipid
máu ở nhóm đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 46
Bảng 3.9. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với tăng enzyme AST, ALT ở
nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 47
Bảng 3.10. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn thành phần nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiểu ở nhóm đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 47
viii
Bảng 3.11. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn chức năng thận ở
nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 48
Bảng 3.12. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với số đo huyết áp ở nhóm đối
tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 48
Bảng 3.13. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số BMI ở nhóm đối
tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 49
Bảng 3.14. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số vòng bụng, vòng
mông ở nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 49
Bảng 3.15. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng mắt của nhóm
đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 50
Bảng 3.16. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng răng của nhóm
đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 50
Bảng 3.17. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng thận của nhóm
đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 51
Bảng 3.18. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng tim mạch của
nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 51
Bảng 3.19. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng thần kinh của
nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 52
Bảng 3.20. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng bàn chân của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 52
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu ............................................................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tăng glucose máu sau ăn của nhóm đối tượng nghiên cứu ....... 43
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa.
Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa bệnh đái tháo đường
(ĐTĐ), nhất là đái tháo đường týp 2 đã và đang được xem là vấn đề cấp thiết
của thời đại. Đái tháo đường là một trong bốn bệnh không lây nhiễm (đái tháo
đường, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần) có tỉ lệ gia tăng và phát triển nhanh
nhất thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 1997, trên toàn
thế giới có khoảng 124 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, năm 2000 có
151 triệu, năm 2006 có 246 triệu và con số này dự đoán sẽ tăng khoảng 300-
330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm 5,4% dân số toàn cầu năm
2025 [15]. Tại trung Quốc, năm 2009, tỷ lệ đái tháo đường đã tăng gấp đôi so
với dự đoán, còn tại Mỹ năm 2007 là 23,6 triệu người mắc đái tháo đường,
tương đương với 7% dân số và dự kiến đến năm 2030 có khoảng 30,3 triệu
người. Tại Việt Nam, năm 2002 tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 2,7%, trong đó
miền núi là 2,1%, đồng bằng là 2,7%, ở khu công nghiệp và thành phố là 4,4%
nhưng đến năm 2008, tỷ lệ sơ bộ mắc bệnh này chung toàn quốc là 5,7% [28].
Số người mắc bệnh được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
trong 10 năm qua gia tăng nhiều. Năm 2003, số bệnh nhân được điều trị nội
trú chỉ là 2.480, con số này đã tăng lên 7.301 vào năm 2007, và số lượt bệnh
nhân đến khám tăng từ 53.042 lên 211.889 người. Tuy nhiên, đây chỉ chiếm
con số nhỏ, vì số người mắc bệnh mà không biết mình mắc bệnh đang chiếm
tới 65%. Có tới hơn 85% số bệnh nhân khi được phát hiện đã có biến chứng,
chỉ có khoảng 8% số bệnh nhân phát hiện được bệnh khi khám sức khoẻ định
kỳ. Do phát hiện bệnh muộn, đến bệnh viện muộn, đã dẫn tới chi phí cho mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đợt điều trị của bệnh nhân rất tốn kém, từ 500.000 đồng - 20 triệu đồng [15].
2
Đái tháo đường là một trong những bệnh lý mạn tính thường gặp nhất
trong các bệnh nội tiết và chuyển hóa. Bệnh gây ra nhiều biến chứng cấp tính
và mạn tính ảnh hưởng nặng nề đối với cuộc sống người bệnh như biến chứng
tim mạch, cầu thận, võng mạc, thần kinh, nhiễm khuẩn... Thành công của điều
trị bệnh đái tháo đường là kiểm soát được nồng độ glucose máu và các rối
loạn chuyển hóa khác. Chúng ta thường quan tâm tới nồng độ glucose máu
lúc đói mà chưa lưu ý nhiều tới nồng độ glucose máu sau ăn, Những nghiên
cứu gần đây cho thấy tăng nồng độ glucose máu sau ăn có vai trò quan trọng
trong toàn bộ quá trình điều chỉnh nồng độ glucose máu, tăng nồng độ
glucose máu sau ăn là chỉ điểm sớm của biến chứng mạch máu nhỏ [19].
Liên quan giữa tăng nồng độ glucose máu sau ăn tới rối loạn chuyển
hóa lipid, chức năng tế bào gan, các chỉ số nhân trắc, huyết áp và biến chứng
ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 còn chưa được đề cập nhiều ở các nghiên
cứu trước đây. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm glucose máu
sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa
trung ƣơng Thái Nguyên”. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với
mục tiêu:
1. Mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sinh hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa đái tháo đƣờng
Theo Tổ chức Y tế thế giới, đái tháo đường “là một hội chứng có đặc
tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất
hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt
động của insulin" [2].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh
đái tháo đường Hoa Kỳ, lại đưa ra một một định nghĩa mới về đái tháo đường
“là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả
của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt động của insulin
hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự
rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và
mạch máu” [20].
Đái tháo đường có thể biểu hiện bằng các triệu chứng khát nhiều, đái
nhiều và sút cân. Trong các trường hợp nặng (nhiễm toan ceton hoặc tăng áp
lực thẩm thấu) bệnh có thể tiến triển đến hôn mê và tử vong nếu không được
điều trị kịp thời [20].
1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng
1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 1998, người được
chẩn đoán đái tháo đường khi có ít nhất một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân.
- Tiêu chuẩn 2: Đường huyết lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhân đã nhịn đói sau 8 giờ không ăn.
4
- Tiêu chuẩn 3: Đường huyết ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng đường huyết ≥ 11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1- 2 lần trong những ngày sau đó [2].
Ngoài tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của WHO (1998) dựa vào
glucose máu, Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đề nghị đưa thêm tiêu
chuẩn chẩn đoán dựa vào HbA1c. Người bệnh đái tháo đường có tăng glucose
máu (như tiêu chuẩn của WHO) và HbA1c > 6,5% [20], [53].
1.2.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
* Đái tháo đường týp 1
Do tế bào bêta bị phá huỷ, thường dẫn đến thiếu insulin hoàn toàn, chiếm
khoảng 10% số trường hợp mắc, gặp ở người trẻ do phá huỷ tế bào bêta tuyến
tuỵ bởi chất trung gian miễn dịch. Sự phá huỷ này có thể nhanh hoặc chậm,
dạng phá huỷ nhanh thường xảy ra ở trẻ em, nhưng cũng có khi gặp ở người
lớn. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu hiện nhiễm
toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Nhưng cũng có người chỉ có tăng
nồng độ glucose máu lúc đói vừa phải và bệnh nặng lên rất nhanh khi có
nhiễm trùng hoặc stress. Thậm chí có người (thường là người lớn) vẫn còn đủ
tế bào bêta sản xuất insulin nên không bị nhiễm toan ceton trong nhiều năm
liền [2].
Một số thể đái tháo đường týp 1 vẫn chưa biết rõ bệnh căn. Những bệnh
nhân này có thiếu hụt tiết insulin thường xuyên và có khuynh hướng nhiễm toan
ceton nhưng không thấy rõ ràng bằng chứng bệnh lý tự miễn dịch [2], [35], [53].
* Đái tháo đường týp 2
Chiếm 80 - 90% số trường hợp mắc bệnh đái tháo đường, thường gặp ở
người trưởng thành trên 40 tuổi. Đái tháo đường týp 2 trước đây còn gọi là đái
tháo đường không phụ thuộc insulin, đái tháo đường ở người lớn, nhưng gần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đây ngày càng có nhiều trường hợp mắc đái tháo đường týp 2 ở người trẻ,
5
điều đó cho thấy tình trạng gia tăng nhanh chóng của bệnh do sự thay đổi quá
nhanh về lối sống [2], [20], [35].
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
tiết insulin tương đối (hơn là thiếu hụt tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu những bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 không cần insulin cho điều trị sinh tồn. Sau 15 năm
mắc bệnh, chức năng tế bào bêta chỉ còn khoảng 10% nên bệnh nhân thường
phải cần dùng đến insulin để điều chỉnh nồng độ glucose máu. Người ta cũng
chưa biết rõ bệnh căn của đái tháo đường týp 2, không thấy sự phá huỷ tế bào
bêta do tự miễn dịch như trong đái tháo đường týp 1 và cũng không tìm thấy
các nguyên nhân khác gây ra đái tháo đường [2], [8], [35].
Phần lớn số bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có béo phì và tự béo phì là
nguyên nhân gây kháng insulin, ở những bệnh nhân không có béo phì có thể
có tăng mô mỡ phân bố nhiều ở bụng, nội tạng dẫn đến tình trạng tăng nồng
độ acid béo tự do tích tụ tại tuỵ làm gia tăng sự chết tế bào bêta tuỵ theo
chương trình.
Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu
tăng nồng độ glucose máu thường âm thầm không có triệu chứng. Nguy cơ
mắc đái tháo đường týp 2 tăng theo tuổi, béo phì, ít vận động thể lực. Bệnh
thường gặp hơn ở những người phụ nữ có tiền sử mắc đái tháo đường lúc có
thai, người bị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và tần suất mắc bệnh khác nhau
ở chủng tộc này so với chủng tộc khác [2], [35], [53].
* Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có nồng độ glucose
máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén
sau đẻ theo 3 khả năng:
- Bị đái tháo đường.
- Giảm dung nạp glucose.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Bình thường.
6
* Các loại đái tháo đường khác: Do các tuyến nội tiết, thứ phát sau các
bệnh khác [8].
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.3.1. Biến chứng cấp tính
1.3.1.1. Biến chứng hôn mê nhiễm toan ceton
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng nồng độ glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể
ceton gây toan hóa tổ chức và hậu quả là mất nước và điện giải trong và ngoài
tế bào kèm theo một loạt các rối loạn khác như tăng tiết GH. Mặc dù y học
hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử
vong vẫn cao 5 - 10% [2], [20], [47].
1.3.1.2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu
Là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose nặng, nồng độ glucose máu
tăng cao, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn ý thức từ nhẹ lơ mơ đến nặng (hôn
mê). Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 - 10%. Ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30 - 50% [2], [47].
Nhiều bệnh nhân hôn mê tăng nồng độ glucose máu chính là dấu hiệu
đầu tiên của bệnh, điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn
chưa được phổ biến trong cộng đồng [2], [47].
1.3.2. Biến chứng mạn tính
1.3.2.1. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh võng mạc do đái tháo đường biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm
mao mạch, ở giai đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mạch máu với thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà.
7
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở
người 20 - 60 tuổi. Ở các nước phát triển, bệnh nhân đái tháo đường bị mù
gấp 25 lần so với người không bị đái tháo đường. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu
hết bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường [20], [27].
Biến chứng mắt do đái tháo đường tại khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch
Mai là 28,87%; bệnh võng mạc đái tháo đường chiếm 9,05%; đục thủy tinh thể
19,82% [4].
Nghiên cứu 60 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 của Nguyễn Kim
Lương, Thái Hồng Quang ở lứa tuổi trên 40 thấy tỷ lệ bệnh võng mạc là
22,22% [2].
1.3.2.2. Bệnh thận do đái tháo đường
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường
được biểu hiện bằng sự có mặt của protein trong nước tiểu. Khoảng 20 - 30%
số bệnh nhân đái tháo đường có bệnh lý thận do đái tháo đường [15], [27].
Với người đái tháo đường týp 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh thận
rõ ràng (có microalbumin trong nước tiểu), khoảng 50% tiến triển đến suy
thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần
chạy thận lọc máu chu kỳ [15].
Nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 biểu hiện bệnh thận rất sớm sau
khi được chẩn đoán, chứng tỏ đái tháo đường đã xuất hiện từ nhiều năm trước
khi bệnh được phát hiện. Dù khả năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối
của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ít hơn so với bệnh nhân đái tháo đường
týp 1, song số lượng bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên
thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đường týp 2 [2], [15], [20].
8
1.3.2.3. Biến chứng tim - mạch
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học, các thuốc điều trị đái tháo đường
ngày càng có hiệu quả, các biến chứng mạch máu nhỏ và biến chứng hôn mê
tăng đường máu có khuynh hướng giảm dần. Bệnh lý tim - mạch trở thành
vấn đề nan giải trong công tác chăm sóc người bệnh ĐTĐ. Trên thực tế, 75%
bệnh nhân đái tháo đường tử vong vì biến chứng tim - mạch, trong đó nhồi
máu cơ tim chiếm tới một nửa số trường hợp. Bệnh đái tháo đường làm gia
tăng nguy cơ tai biến mạch máu não 1,5 - 2 lần, gia tăng nguy cơ bệnh mạch
vành 2 - 4 lần và gia tăng nguy cơ viêm tắc động mạch chi dưới từ 5 - 10 lần
[27], [31], [42].
1.3.2.4. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường do sự phối hợp của tổn thương mạch
máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do nồng độ glucose
máu tăng cao.
Bệnh nhân đái tháo đường phải cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với
người không bị đái tháo đường chiếm 45-70% tổng số các trường hợp cắt cụt
chân. Sau đó trên 50% các trường hợp cắt chân có nguy cơ phải cắt nốt chân
còn lại, trong vòng 4 năm (Farant và cộng sự) [17], [20], [27].
1.3.2.5. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này; 7,5% bệnh nhân
đái tháo đường mới được chẩn đoán đã có bệnh thần kinh do đái tháo đường,
sau 25 năm mắc bệnh có khoảng 50% số bệnh nhân đái tháo đường có biểu
hiện bệnh lý thần kinh do đái tháo đường [23], [26], [27].
1.3.3. Các biến chứng khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.3.3.1. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
9
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại
nhiễm khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Lao phổi là một biến chứng thường
gặp, trước khi có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân mắc lao phổi thường suy
kiệt nhanh và tử vong nhanh [2], [20].
Ngoài ra, còn gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan như: viêm đường tiết
niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm [20].
1.3.3.2. Ảnh hưởng của đái tháo đường thai nghén tới sức khoẻ bà mẹ và thai nhi
Ở những người đái tháo đường thai nghén sẽ có 30 - 50% bệnh nhân
sau này sẽ chuyển thành đái tháo đường thực sự.
Tăng nồng độ glucose máu trong thời kỳ mang thai làm tổn hại lên thai
nhi, dù bệnh khởi phát bắt đầu lúc nào trong thời kỳ có thai cũng có thể gây ra
các bất thường bẩm sinh hoặc sẩy thai.
Nguy cơ tử vong chu sinh sẽ tăng gấp 4 - 8 lần so với trường hợp
không có bệnh đái tháo đường thai nghén [8].
1.4. Các rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
1.4.1. Tăng huyết áp
Là một nguy cơ của bệnh mạch máu lớn và bệnh thận ở người bệnh đái
tháo đường, tỷ lệ tăng huyết áp ở người mắc bệnh đái tháo đường typ 2 luôn
cao, mối liên giữa tăng huyết áp với microalbumin niệu, rồi protein niệu cũng
phức tạp hơn nhiều so với đái tháo đường typ 1. Hầu hết những người có
microalbumin niệu hoặc protein niệu đều có tăng huyết áp đồng hành và số
huyết áp của họ cũng tiếp tục tăng lên khi mức albumin niệu tăng dần lên.
Tăng huyết áp là một yếu tố vừa là nguy cơ, vừa là hậu quả của tổn thương
thận ở bệnh nhân ĐTĐ [15], [19], [48].
1.4.2. Rối loạn chuyển hóa lipid
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và/ hoặc tăng nồng độ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thành phần lipid trong máu, hậu quả là tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc
10
mạch, làm gia tăng biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng
mạch máu khác. Hậu quả nặng nề nhất là dẫn tới tử vong hoặc tàn phế.
Vì những lý do này người ta cho rằng cần phải theo dõi tình trạng lipid
máu, triglycerid, LDL- C, HDL- C và phải áp dụng các biện pháp dự phòng
bệnh mạch vành cho tất cả những người mắc bệnh đái tháo đường typ 2 [5],
[6], [10], [11], [48].
1.4.3. Rối loạn chức năng gan
Ở người bình thường, lúc đói gan tăng phân giải glycogen thành
glucose, tăng sinh glucose mới, 50% glucose máu được ưu tiên cho hoạt động
của các tạng, hoạt động của cơ được cung cấp một phần năng lượng bởi acid
béo tự do giải phóng từ các mô mỡ. Còn sau ăn, 100% glucose được hấp thu
từ đường tiêu hóa vận chuyển tới gan, gan tổng hợp glucogen (nhờ có tác
dụng của insulin), 50% glucose được vận chuyển tới các mô, cơ, lúc này cơ
sử dụng năng lượng từ glucose máu [9], [19].
Ở bệnh nhân đái tháo đường, do giảm tác dụng của insulin làm tăng
nồng độ glucose máu sau ăn, do giảm quá trình tổng hợp glycogen, tăng nồng
độ glucose máu sau ăn dẫn tới tăng những sản phẩm cuối cùng gắn đường
không enzym gây tổn thương vi mạch tại gan, ảnh hưởng tới chức năng tế bào
gan, tăng enzyme AST và ALT. Ngoài ra kháng insulin, tăng insulin, tăng
tổng hợp glucose, giảm hấp thu glucose ở tổ chức cũng có thể là do thiếu
receptor đặc hiệu tại cơ quan đích [9], [19].
1.4.4. Rối loạn chức năng thận
1.4.4.1. Giảm protein và albumin máu
Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng thận, càng giai đoạn sau
thì protein và albumin máu càng giảm do hậu quả của tổn thương thận [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4.4.2. Tăng creatinin huyết thanh
11
Khi đã có microalbumin niệu và protein niệu, việc đo nồng độ creatinin
và ure máu là bắt buộc. Nếu đồng thời với microalbumin niệu và protein niệu
lại có tăng creatinin và ure máu thì đây là một dấu hiệu tiên lượng xấu. Người
bệnh lúc này cần được theo dõi chặt chẽ chức năng thận về mặt lâm sàng và
cận lâm sàng [15].
1.4.4.3. Xuất hiện protein niệu
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường không chỉ tổn thương đơn
thuần ở cầu thận do bệnh lý mạch máu đái tháo đường, mà thường kèm theo
viêm thận, bể thận. Bệnh lý cầu thận đái tháo đường có liên quan chặt chẽ tới
thời gian bị bệnh và khả năng kiểm soát glucose máu [15].
Chẩn đoán bệnh thận lâm sàng được xác định khi protein niệu phát hiện
được bằng test thử tích nước tiểu. Những test như thế này thường thấy khi
mức protein niệu nồng độ > 300mg/l [15].
1.5. Tăng glucose máu sau ăn
1.5.1. Định nghĩa tăng glucose máu sau ăn
Nồng độ glucose máu bắt đầu tăng sau khi ăn 10 phút. Ở người không
mắc bệnh ĐTĐ, nồng độ glucose máu đạt đỉnh sau 1giờ, hiếm khi vượt quá
7,8mmol/l và trở về nồng độ bình thường trước ăn từ 2 – 3 giờ. Tuy nhiên sự
tiêu hoá và hấp thu carbohydrate cũng còn tiếp tục từ 5 – 6 giờ sau ăn. Vì thế
khó xác định được thời điểm để đo nồng độ glucose máu sau ăn; nhìn chung
nồng độ glucose máu thường được đo sau khi ăn 2 giờ, một số thầy thuốc đo
sau 1,5 giờ [51].
Do bữa ăn thay đổi rất lớn giữa các nước và các nền văn hoá khác nhau,
cũng như thay đổi theo các bữa trong ngày vì thế hiện vẫn chưa có được sự
đồng thuận về thời điểm đo nồng độ glucose máu sau ăn cũng như thành phần
bữa ăn. Việc sử dụng glucose đã giúp giải quyết một phần vấn đề. Ví dụ giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị nồng độ glucose vào thời điểm 2 giờ < 7,8 mmol/l được xem là bình
12
thường, từ 7,8 – 11,0 mmol/l là rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) và trên
11,1mmol/l là ĐTĐ rõ. Nhưng trên thực tế lâm sàng glucose lại không được
sử dụng vì nó không đại diện được cho bữa ăn hàng ngày của người bệnh [51].
1.5.2. Ý nghĩa lâm sàng của tăng glucose máu sau ăn
Sự tăng nhanh nồng độ glucose máu tạo ra một loạt các đáp ứng của
mô và góp phần vào việc hình thành các biến chứng ĐTĐ (Bảng 1.1). Các
đáp ứng này bao gồm: tăng lưu lượng máu ở võng mạc, tăng tốc độ lọc cầu
thận, giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh cảm giác và vận động [51].
Bảng 1.1. Vai trò của tăng glucose máu cấp trong việc hình thành các biến chứng
Tăng tốc độ lọc cầu thận và tăng lưu lượng huyết tương qua thận
Tăng lưu lượng máu võng mạc
Giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh cảm giác và vận động
Ảnh hưởng chức năng tế bào nội mạc
Tình trạng tiền đông
Tăng kết dính protein
Stress oxy hoá
Glycate hóa không ổn định protein
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỉ lệ hiện mắc và tỉ lệ mới mắc
một số biến chứng (võng mạc, thận) có liên hệ chặt chẽ với tăng nồng độ
glucose máu sau ăn và HbA1c. Trong nghiên cứu RIAD, những bệnh nhân
RLDNG có bề dày trung bình lớp nội mạc mạch máu tăng hơn so với những
người chỉ có rối loạn glucose máu đói và dung nạp glucose bình thường. Vì
thế nguy cơ xơ vữa chỉ xảy ra khi bị RLDNG và không xảy ra khi bị rối
loạn glucose máu đói [51].
Các nghiên cứu như Honolulu Heart, Whitehall, Hoorn, DECODE … đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho thấy có mối liên quan giữa tăng nguy cơ bệnh tim mạch với tăng nồng độ
13
glucose máu sau ăn, ngay cả ở những người không bị ĐTĐ. Ngoài ra nghiên cứu
Paris Prospective Study và Helsinki Policemen Study còn cho thấy tăng nồng độ
glucose máu sau ăn là một yếu tố nguy cơ độc lập của biến chứng mạch
máu lớn [51].
Tăng nồng độ glucose máu sau ăn gây tăng lipid máu sau ăn, đặc biệt là
thành phần lipoprotein có tính sinh vữa cao, vì thế nguy cơ sinh xơ vữa càng
cao. Sự tăng peroxide hoá lipid cũng góp phần làm tăng nồng độ glucose máu
sau ăn, và tạo ra các stress oxy hoá góp phần vào các biến chứng mạch máu
lớn và nhỏ của ĐTĐ.
Vì vậy tăng nồng độ glucose máu sau ăn nên được xem là một yếu tố
có nguy cơ cao đối với các biến chứng mạch máu nhỏ và lớn; và nên điều
chỉnh cả nồng độ glucose máu lúc đói lẫn nồng độ glucose máu sau ăn [51].
1.5.3. Sinh lý bệnh của tăng glucose máu sau ăn
Hiểu biết các yếu tố ảnh hưởng tăng nồng độ glucose máu sau ăn sẽ
giúp lựa chọn các thuốc điều trị phù hợp theo cơ chế.
Giảm tiết insulin trong pha đầu có thể xảy ra khi có tăng tiết insulin
hoặc ngay cả trong trường hợp dự trữ tiết insulin của tế bào bêta tuỵ còn bình
thường. Rối loạn này xảy ra sớm và có thể gặp ở những người béo phì không
mắc ĐTĐ, ở những người có người thân mắc ĐTĐ týp 2 và ở những người bị
RLDNG. Sự tiết insulin trong pha đầu bị mất làm tăng sản xuất glucose nội
sinh và làm tăng nồng độ glucose máu. Thức ăn từ ruột càng làm nồng độ
glucose máu tăng hơn nữa. Ngoài ra có thể có đề kháng insulin ở gan do đó
làm giảm khả năng ức chế sản xuất glucose nội sinh. Tất cả những yếu tố này
làm tăng sớm nồng độ glucose máu sau ăn [51].
Đề kháng insulin làm glucose được hấp thu nhưng không được gan và
các mô ngoại vi sử dụng, hậu quả làm tăng nồng độ glucose máu trường diễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tăng nồng độ glucose máu có tác dụng độc lên tuỵ và làm giảm tiết insulin
14
hơn nữa; ngoài ra còn làm giảm tác dụng của insulin ở ngoại vi do điều hoà
giảm các thụ thể insulin. Hiện tượng này được gọi là “ngộ độc glucose”. Sự
tăng nồng độ glucose máu tạo ra một vòng xoắn bệnh lý luẩn quẩn và làm cho
tình trạng tăng nồng độ glucose máu càng ngày càng nặng hơn [51].
Giữa nồng độ glucose máu lúc đói và nồng độ glucose máu sau ăn có
một số khác biệt về các yếu tố xác định và cơ sở sinh lý. Để giữ nồng độ
glucose máu lúc đói bình thường, cơ thể phải duy trì được khả năng tiết
insulin nền thích hợp và độ nhạy thích hợp của gan với insulin để kiểm soát
sự tổng hợp glucose ở gan. Trong khi đó, đáp ứng bình thường của cơ thể sau
ăn là đồng thời ức chế sự tổng hợp glucose ở gan và tăng sự thu nạp glucose
bởi gan và cơ xương. Để giữ nồng độ glucose máu sau ăn bình thường, cơ thể
phải duy trì một sự tiết insulin thích hợp cả về lượng lẫn về thời điểm bởi các
tế bào bêta tuyến tụy, đồng thời một độ nhạy thích hợp của gan và cơ xương
với insulin. Như vậy, để giữ nồng độ glucose máu sau ăn bình thường đòi hỏi
nhiều điều kiện hơn là giữ nồng độ glucose máu lúc đói bình thường [51].
Bệnh đái tháo đường týp 2 được đặc trưng bởi sự giảm độ nhạy của mô
với insulin và sự suy giảm dần khả năng tiết insulin của các tế bào bêta tuyến
tụy. Trong diễn tiến tự nhiên của bệnh đái tháo đường týp 2, những điều kiện
cần để duy trì nồng độ glucose máu sau ăn bình thường bị mất đi sớm hơn so
với những điều kiện cần để duy trì nồng độ glucose máu lúc đói bình thường,
do đó tăng nồng độ glucose máu sau ăn xuất hiện sớm hơn so với tăng nồng
độ glucose máu lúc đói [51].
1.5.4. Kiểm soát tăng glucose máu sau ăn
Bao gồm các biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc.
1.5.4.1. Biện pháp không dùng thuốc
Trước hết là vấn đề tiết thực. Mặc dù có nhiều quan niệm cho phép sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng sucrose ở bệnh nhân ĐTĐ, nhất là những nơi có lượng carbohydrate
15
trong thức ăn cao; hiện người ta vẫn khuyên nên hạn chế sử dụng sucrose.
Các thực phẩm có chỉ số đường thấp và có nhiều chất sợi giúp hạn chế sự gia
tăng nồng độ glucose máu sau ăn rất tốt. Chia nhỏ bữa ăn, ăn thức ăn đặc hơn
là thức ăn lỏng, ăn chậm và nhai kỹ cũng là những biện pháp hữu ích.
Tập luyện làm giảm nồng độ glucose máu sau ăn nhờ tiêu thụ năng
lượng và nhờ cải thiện nhạy cảm insulin [38], [45], [51].
1.5.4.1. Biện pháp dùng thuốc
Bao gồm các nhóm sau:
- Thuốc làm chậm hấp thu carbohydrate ở ruột như chất ức chế glucosidase.
- Thuốc gây tiết insulin như các sulffonylurea thế hệ mới và các chất
tương tự meglitinide.
- Thuốc làm giảm đề kháng insulin như biguanide và thiazolidinedione.
- Các chất tương tự insulin tác dụng nhanh có tác dụng gần giống
insulin sinh lý [51].
1.6. Các biện pháp kiểm soát nồng độ glucose máu sau ăn
1.6.1. Các thuốc làm chậm hấp thu carbohydrate
Các chất ức chế glucosidase có tác dụng ức chế men glucosidase ở viền
bàn chải ruột, men này có nhiệm vụ chuyển disaccharide thành các
monosaccharide hấp thu được, chúng còn có tác dụng ức chế men amylase
của tuỵ. Kết quả là sự tiêu hoá và hấp thu carbohydrate xảy ra trên toàn bộ
chiều dài ruột non chứ không chỉ ở hỗng tràng, do đó nồng độ glucose máu
tăng chậm hơn và làm giảm bớt hiện tượng tăng insulin máu, 2 thuốc trong
nhóm được nghiên cứu nhiều là acarbose và miglitol [38], [39], [51].
1.6.1.1. Acarbose
Acarbose là một oliogosaccharide phức và là thuốc đầu tiên của nhóm
được sử dụng trên lâm sàng. Acarbose ức chế men glucosidase theo thứ tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sau: Glucoamylase > sucrase > maltase > isomaltase.
16
Tinh bột tiêu hóa chậm do glucoamylase, maltose và isomaltose bị ức
chế. Còn sucrose được hấp thu chậm lại do sucrase bị ức chế (chuyển sucrose
thành glucose và fructose). Sự hấp thu glucose, lactose hay dextrose lại không
bị ảnh hưởng.
Acarbose không làm giảm đề kháng insulin và không làm tăng nhạy
cảm insulin ở các mô ngoại biên. Tuy vậy cũng có một số tác dụng có ích nhờ
hiệu quả cải thiện chuyển hóa chung. Acarbose làm tăng thải qua phân các
chất mỡ, nước, nitrogen, sắt và chrom.
Các thử nghiệm so sánh acarbose với giả dược ở những bệnh nhân
ĐTĐ kiểm soát kém cho thấy acarbose làm giảm đáng kể nồng độ glucose
máu sau ăn. Acarbose làm giảm HbA1c trung bình 0,5-1%. Vì vậy mặc dù tác
dụng của acarbose đơn liệu pháp còn kém so với sulfonylurea hay metformin,
thuốc này vẫn rất hữu ích khi nồng độ glucose máu tăng sau khi ăn là chủ yếu.
Acarbose còn được phối hợp với sulfonylurea hoặc metformin khi nồng độ
glucose máu sau ăn cao. Ngoài ra acarbose còn làm giảm lipid máu ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 1, týp 2 và cả ở người khỏe mạnh.
Tác dụng phụ chủ yếu bao gồm đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy, sôi
bụng do carbohydrate không được hấp thu bị lên men. Triệu chứng thường
giảm dần và có thể hạn chế bằng cách tăng liều dần. Tỉ lệ bị hạ glucose máu
khi dùng acarbose thấp hơn khi dùng sulfonylurea và nên được điều trị bằng
glucose chứ không phải là sucrose. Điểm đặc biệt là ở nhóm có dùng acarbose
tỉ lệ hạ glucose máu muộn do insulin sẽ ít hơn. Ngoài ra acarbose còn làm tăng
men gan ( phục hồi khi ngừng thuốc) và gây thiếu máu (do giảm hấp thu sắt).
Acarbose ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuốc khác. Acarbose
không ảnh hưởng đến sự hấp thu của glibenclamide nhưng lại ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sự hấp thu của metformin nếu dùng acarbose > 300 mg/ngày.
17
Chống chỉ định acarbose: bệnh lý ở ruột như bệnh viêm ruột, tắc ruột hay
thoát vị.
Cách dùng: nhai Acarbose trước ăn, bắt đầu với liều thấp nhất 25mg.
Tăng liều mỗi 4 - 8 tuần, tối đa 200mg x 3 lần/ngày.
Tóm lại, acarbose có hiệu quả làm giảm glucose máu sau ăn. Chưa có
nghiên cứu đánh giá lợi ích của thuốc trong việc ngăn ngừa biến chứng ĐTĐ
do đa số chỉ nghiên cứu ngắn hạn [39], [45], [51].
1.6.1.2. Miglitol
Miglitol là dẫn xuất của 1- deoxynojirimycin, có tác dụng ức chế có hồi
phục men glucosidase. Cấu trúc miglitol tương tự glucose và được hấp thu
gần như hoàn toàn ở phần trên ruột non. Tác dụng ức chế theo thứ tự sau:
sucrase > glucoseamylase > isomaltase > lactase > trehalace.
Miglitol không làm mất năng lượng đáng kể, tác dụng tương tự như
acarbose. Khoảng 60% miglitol được hấp thu sau khi uống nhờ các chất vận
chuyển ở ruột, các chất này cũng vận chuyển glucose; vì thế sự cạnh tranh
vận chuyển đã làm giảm hấp thu glucose.
Nghiên cứu so sánh miglitol với glibenclamide và giả dược cho thấy
glibenclamide làm giảm nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1c nhiều hơn
nhưng miglitol lại làm giảm nồng độ glucose máu sau ăn tốt hơn.
Miglitol phối hợp với sulfonylurea và/hoặc metformin làm giảm nồng
độ glucose máu đói, nồng độ glucose sau ăn và insulin sau ăn tốt hơn dùng
đơn độc. Miglitol không ảnh hưởng lên lipid máu.
Tác dụng phụ chủ yếu ở hệ tiêu hóa tương tự như acarbose, thường hồi
phục khi ngừng thuốc và/hoặc giảm liều. Tỉ lệ hạ nồng độ glucose máu tương
tự như nhóm dùng giả dược.
Cách dùng: 25 mg x 3 lần ngày theo các bữa ăn chính, tăng liều mỗi 4 - 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tuần, liều tối đa 100mg x 3 lần/ngày.
18
Miglitol làm giảm tác dụng của glibenclamide, metformin, ranitidine,
propanolol và digoxin khi dùng phối hợp [45], [51].
1.6.2. Thuốc gây tiết insulin
1.6.2.1. Các sulfonylurea thế hệ mới
So với các sulfonylurea thế hệ cũ, các sulfonylurea thế hệ mới có tác
dụng gần giống sinh lý hơn: như tăng tiết insulin trong pha đầu (đối với
gliclazide) hoặc tách khỏi thụ thể nhanh hơn (đối với glimepiride). Vì thế các
thuốc này có ưu điểm hơn trong việc kiểm soát nồng độ glucose máu tăng sau ăn.
Gliclazide tác dụng kích thích tiết insulin của gliclazide khác với
glibenclamide. Gliclazide có hiệu quả như các sulfonylurea khác và có hiệu
quả tốt hơn ở những bệnh nhân chưa được điều trị bằng sulfonylurea [51].
1.6.2.2. Glimepiride
Glimepiride kết hợp với một protein có trọng lượng phân tử 65KD trên
thụ thể insulin, trong khi các sulfonylurea khác lại kết hợp với protein có
trọng lượng phân tử 140KD.
Glimepiride làm tiết insulin ngắn hạn vì thế tai biến hạ glucose máu
cũng ít hơn. Các thử nghiệm có so sánh cho thấy không có sự khác biệt giữa
glibenclamide và glimepiride trong điều trị những bệnh nhân có tăng nồng độ
glucose máu sau ăn [45], [51].
1.6.2.3. Các chất tương tự meglitinide
Các chất tương tự meglitinide thuộc nhóm thuốc kích thích tiết insulin,
bao gồm repaglinide, nateglinide và mitiglinide. Hiện chỉ có 2 thuốc đầu được
phép lưu hành.
Nateglinide và repaglinide kích thích tiết insulin bằng cách ức chế kênh K+ nhạy cảm với ATP nằm ở màng tế bào bêta tụy, khác hoàn toàn với vị trí
tác dụng của sulfonylurea. Nateglinide gây tiết insulin nhiều hơn trong pha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đầu và gây tiết insulin 2 pha.
19
Các thuốc thuộc nhóm này tách ra khỏi thụ thể insulin nhanh hơn, vì
thế nguy cơ hạ nồng độ glucose máu muộn cũng ít đi. Nateglinide tách khỏi
thụ thể nhanh hơn repaglinide 90 lần. Nghiên cứu ở súc vật cho thấy
repaglinide và nateglinide chỉ kích thích tiết insulin khi ăn và không tiết khi
đói. Thời gian bắt đầu có tác dụng đối với nateglinide là 4 phút, kéo dài 90
phút; đối với repaglinide lần lượt là 10 và 120 phút [45], [51].
* Repaglinide
Repaglinide được chuyển hóa ở gan bởi đồng phân cytochrome P450
(CYP) 3A4, 90% được thải qua mật, 1 lượng nhỏ qua nước tiểu. Các thuốc
gây cảm ứng men CYP3A4 (rifampicin, carbamazepine, barbiturate) làm tăng
chuyển hóa repaglinide; những thuốc ức chế men CYP3A4 (ketoconazole,
corticosteroid, macrolide, cyclosporin) làm chậm chuyển hóa và bài tiết
thuốc. Không có tương tác đáng kể với các thuốc điều trị ĐTĐ khác.
Repaglinide kết hợp nhiều với albumin, vì thế những thuốc ảnh hưởng
đến sự kết hợp albumin và tình trạng giảm protein máu sẽ ảnh hưởng đến
chuyển hóa repaglinide. Nên lưu ý khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân có bệnh lý
gan. Suy thận không ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc, vì thế thuốc có thể
dùng ở những bệnh nhân suy thận.
Thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy so với glibenclamide, repaglinide làm
giảm đáng kể nồng độ glucose máu đói, nồng độ glucose máu sau ăn và
HbA1c ở 2 nhóm như nhau. Tuy vậy kết quả của 1 nghiên cứu qui mô, đa
trung tâm ở châu Âu và nghiên cứu ở Hoa Kỳ so sánh glibenclamide với
repaglinide cho thấy không có sự khác biệt về nồng độ glucose máu sau ăn
cũng như kiểm soát chuyển hóa nói chung. Kết hợp repaglinide với metformin
kiểm soát glucose máu đói và HbA1c tốt hơn dùng metformin đơn thuần.
Nghiên cứu so sánh repaglinide với glibenclamide trong đó bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cố ý bỏ bữa ăn thì tỉ lệ hạ nồng độ glucose máu ở nhóm repaglinide thấp hơn;
20
điều này chứng tỏ với repaglinide bệnh nhân được phép linh động hơn trong
việc tuân thủ thời gian ăn mà không còn phải tuân theo một thời khóa biểu cố
định nữa [45], [51].
* Nateglinide
Nateglinide được gan thải trừ theo 2 pha, khoảng 20 - 30% thuốc được
thải qua mật ở dạng không đổi, 2/3 thải qua phân và 1/3 qua nước tiểu.
So với giả dược, nateglinide làm giảm đáng kể HbA1c. Phối hợp với
metformin làm giảm nồng độ glucose máu sau ăn nhiều hơn khi dùng metformin
đơn độc [45], [51].
1.6.3. Thuốc làm giảm đề kháng insulin
1.6.3.1. Các biguanides
Dimethyl biguanide, còn có tên metformin, là thuốc tiêu biểu của nhóm
biguanide. Metformin đặc biệt ở chỗ nó không gây ra hạ nồng độ glucose máu
ở những người không mắc ĐTĐ, vì thế được xem là thuốc chống tăng nồng
độ glucose máu hơn là thuốc hạ nồng độ glucose máu. Metformin tác dụng
qua nhiều cơ chế bao gồm tăng chuyển hoá không oxy hoá glucose, giảm sản
xuất glucose ở gan, cải thiện khả năng gắn của insulin và tăng vận chuyển
glucose ở ngoại biên.
Các thử nghiệm so sánh việc sử dụng metformin kết hợp cho thấy thuốc
có tác dụng hợp lực trong kiểm soát nồng độ glucose máu. Hầu hết các nghiên
cứu chứng tỏ metformin làm giảm hằng định nồng độ glucose máu lúc đói và
HbA1c; trong khi không có một tác dụng đặc biệt nào trên tăng nồng độ
glucose máu sau ăn. Có lẽ những tác dụng có ích của metformin là kết quả
của sự giảm hiện tượng tăng insulin máu đi kèm với tăng nồng độ glucose
máu sau ăn.
Metformin có những tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua như buồn nôn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chán ăn và có thể hạn chế bằng cách dùng thuốc sau ăn, dùng liều thấp ban
21
đầu và tăng liều từ từ. Biến chứng nguy hiểm nhất của nhóm biguanide là
nhiễm toan lactic, tần suất 0 - 4/1000 và thường do chọn bệnh nhân không đúng
[45], [51].
1.6.3.2. Các Thiazolidinedione
Các thiazolidinedione là nhóm thuốc mới, thuốc làm tăng nhạy cảm
insulin thật sự, bao gồm: troglitazone, rosiglitazone và pioglitazone, hiện nay
chỉ có pioglitazone được sử dụng. Thuốc có tính chất chống tăng nồng độ
glucose máu và làm giảm HbA1c đáng kể, chủ yếu là nồng độ glucose máu
đói hơn là nồng độ glucose máu sau ăn. Vì thế không đề cập nhiều trong bài
này [45], [51].
1.6.4. Các chất tương tự insulin (insulin analogs) tác dụng nhanh
Các chuỗi acid amin của các chất tương tự insulin được sắp đặt nhằm
ngăn cản hiện tượng tự liên kết với nhau, làm hấp thu nhanh hơn. Tính chất
dược động học này rất lý tưởng trong điều trị tăng nồng độ glucose máu sau
ăn, khác hẳn với insulin thường có tác động lên cả nồng độ glucose máu lúc
đói và sau ăn.
1.6.4.1. Insulin Lispro
Insulin Lispro khác với insulin thường ở chỗ có sự chuyển vị 2 acid
amin (proline và lysine) ở vị trí 28 và 29 ở nhánh tận C của chuỗi B. Sự thay
đổi này làm giảm hằng số nhị trùng hoá (dimerization constant) của insulin
lispro xuống 300 lần so với insulin thường; vì thế làm giảm khả năng tự liên
kết và giảm sự tạo thành các chất nhị trùng. Điều đó có nghĩa insulin lispro
bắt đầu có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn. Trong các
nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hãm đẳng đường, so với insulin thường insulin
lispro có tác dụng hạ nồng độ glucose máu nhanh và nhiều hơn [51].
Nồng độ glucose máu 1 và 2 giờ sau ăn giảm nhiều hơn với insulin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lispro (tiêm ngay trước khi ăn) so với insulin thường (Bảng 1.2). Kiểm soát
22
nồng độ glucose máu toàn cục (đánh giá qua HbA1c) lại giống nhau giữa 2
nhóm, nhưng tỉ lệ hạ nồng độ glucose máu ở nhóm insulin lispro lại ít hơn.
Tuy vậy cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về ý nghĩa lâu dài của việc hạ nồng
độ glucose máu sau ăn cũng như sự dung nạp của insulin lispro.
Khả năng gây đáp ứng miễn dịch có thể nhiều hơn của insulin lispro do
sự khác biệt trật tự các acid amin đã được nghiên cứu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 1
và týp 2 đã dùng insulin thường trước đây. Kết quả cho thấy đáp ứng kháng
thể giống nhau ở 2 nhóm và không cần phải tăng liều insulin.
Bảng 1.2. Kết quả kiểm soát nồng độ glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 1 và 2 dùng insulin lispro và insulin thường tiêm dưới da trong liệu
pháp insulin tăng cường
Glucose máu Glucose máu Hạ glucose HbA1c sau ăn (mmol/l) Điều trị lúc đói máu (%) (mmol/l) 1 giờ 2 giờ (% bệnh nhân)
Insulin lispro 10,7 13,2 12,1 2,7 8,2
Insulin thường 10,2 13,9 13,1 2,8 8,2
Các dữ kiện gần đây nghiên cứu sử dụng insulin lispro ở phụ nữ có thai
cho thấy không có tác dụng bất lợi nào trên thai. Ở bệnh nhân suy gan và suy
thận có sự giảm chuyển hoá insulin lispro và tăng nồng độ insulin lispro lưu
hành trong máu tương tự như insulin thường.
Lợi ích lớn nhất của insulin lispro so với insulin thường đó là thuốc có
thể tiêm ngay trước khi ăn chứ không cần phải tiêm 30 phút trước ăn như
insulin thường [51].
1.6.4.2. Insulin Aspart
Insulin aspart được tạo ra bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA, proline ở vị trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
B28 được thay bằng acid aspartic có điện thế âm. Mức độ tự liên kết giảm
23
tương tự như insulin lispro. Sự hấp thu nhanh hơn insulin thường 2 lần và sự
thanh thải cũng nhanh hơn.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy insulin aspart giảm rõ hiện tượng tăng
nồng độ glucose máu sau ăn, giảm các cơn hạ glucose máu so với insulin
thường; nhưng sự kiểm soát nồng độ glucose máu chung cuộc (đánh giá bằng
HbA1c) lại giống với insulin thường [51].
1.6.4.3. Các chất tương tự insulin tác dụng ngắn được trộn trước (premixed)
Nhằm kéo dài tác dụng ngắn hạn của insulin, trong khi vẫn duy trì đỉnh
tác dụng sớm của nó người ta đã sử dụng hỗn hợp insulin lispro với Insulin
Neutral Protamine Lispro (NPL) theo tỉ lệ lần lượt: 25/75 (hỗn hợp thấp),
50/50 (hỗn hợp trung bình) và 75/25 (hỗn hợp cao). Hỗn hợp 25/75
Lispro/NPL làm giảm đáng kể nồng độ glucose máu sau ăn tốt hơn hỗn hợp
30/70 Insulin thường/Neutral Protamine Hagedorn (NPH) Insulin ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2. Trong ĐTĐ týp 1 thường dùng hỗn hợp có nhiều insulin tác dụng
nhanh hơn (hỗn hợp cao và trung bình) [51].
Cần nghiên cứu thêm về việc các chế phẩm insulin được trộn trước có
thể thay thế hoàn toàn cho việc trộn insulin lispro với insulin NPL ngay trước
khi tiêm hay không [51].
1.6.5. Các thuốc mới đang nghiên cứu
1.6.5.1. Peptide-1 tương tự glucagon (Glucagon-Like Petide-1: GLP-1)
GLP-1 được tiết khi ăn và làm giảm nồng độ glucose bằng nhiều cách,
trong đó quan trọng nhất là tăng tiết insulin. Ở ngoại biên GLP-1 làm tăng sử
dụng glucose, sinh mỡ và tổng hợp glycogen. GLP-1 còn làm giảm nhu động
dạ dày vì thế làm thức ăn từ dạ dày đến ruột non chậm lại, do đó nồng độ
glucose máu sau ăn sẽ tăng thấp hơn.
Chất tương tự GLP-1 có tác dụng đối kháng với tác dụng của dipeptidyl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
peptidase - IV vì vậy có tác dụng dài hơn (đang được nghiên cứu) [51].
24
1.6.5.2. Các chất tương tự amylin
Amylin được tế bào bêta tuỵ bài tiết cùng với insulin. Amylin làm giảm tốc
độ làm với dạ dày, ức chế tiết glucagon sau ăn và tăng tổng hợp glycogen ở gan.
Pramlitinide là chất tương tự amylin, ở các vị trí 25, 28 và 29 được thay
bằng prolin. Chất này chỉ có tác dụng ngắn, vì thế phải tiêm dưới da hay tĩnh
mạch 4 lần/ngày [51].
1.7. Chế độ ăn và luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ
1.7.1. Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ
- Tiết chế ăn uống là nền tảng của điều trị và phòng ngừa ĐTĐ, với mục
đích nhằm đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ về lượng và chất
để có thể điều chỉnh nồng độ glucose máu duy trì cân nặng đảm bảo cho
người bệnh có đủ sức khoẻ để hoạt động, công tác.
- Thực phẩm cung cấp: chất đạm, chất béo, chất đường, muối khoáng và
chất xơ. Người ta chia chất đường làm 2 loại: đường hấp thu chậm và đường hấp
thu nhanh. Chế độ ăn của người ĐTĐ nên:
+ Đảm bảo tỷ lệ năng lượng cung cấp do: chất đạm 12-15%, chất đường
55%, chất béo 30%.
+ Trong mỗi bữa ăn nên có đủ các thành phần nêu trên là tốt nhất, không
nên chỉ ăn toàn thức ăn chứa nhiều đạm sẽ gây hại cho thận.
Cần sử dụng chất béo có lợi cho cơ thể có trong thực vật, ăn ít các chất
béo dễ gây xơ vữa động mạch (bơ, pho mát, các loại mỡ động vật trừ mỡ cá).
Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol.
+ Nên dùng những thức ăn chứa đường hấp thu chậm, thức ăn có nhiều
chất xơ, đủ sinh tố, đặc biệt vitamin nhóm B, nên chia thành nhiều bữa để tránh
tăng nồng độ glucose máu quá cao sau ăn và hạn chế hạ nồng độ glucose máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi xa bữa ăn.
25
Thực tế không có một công thức cụ thể tính chế độ ăn cho mỗi bệnh
nhân vì chế độ ăn cụ thể phục thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thể trạng gầy, béo.
+ Có lao động thể lực hay không ?
+ Tập quán ăn uống.
+ Kinh tế gia đình.
Dựa vào những yếu tố trên mà người thầy thuốc có thể đưa ra những
chế độ ăn hợp lý cho người bệnh [1], [18], [22].
1.7.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ
Tập luyện thường xuyên làm gia tăng nồng độ HDL- C (loại cholesterol
tốt), gia tăng sự tiêu hao năng lượng, giúp giảm trọng lượng cơ thể ở bệnh
nhân béo phì. Quá trình tập luyện còn giúp người ta tăng sự hưng phấn, giảm
được áp lực bệnh tật và công việc, hạn chế tình trạng stress. Hoạt động thể lực
đều đặn ở người bệnh đái tháo đường có thể giảm nồng độ glucose máu cả
trong và sau khi tập luyện. Người ta thấy rằng nếu tập đều đặn có thể cải thiện
mức cân bằng lượng glucose trong máu một thời gian dài và kiểm soát mức
glucose hằng ngày. Tập luyện còn giúp cơ thể tăng độ nhạy với insulin
máu, do vậy nhu cầu insulin bổ sung hằng ngày có thể được giảm đi. Đây
là tác dụng rất quan trọng với bệnh nhân đái tháo đường týp 2, vì tình trạng
giảm độ nhạy với insulin là nguyên nhân chính gây tăng nồng độ glucose
máu ở người bệnh. Để đạt được mục đích này hàng ngày phải luyện tập 30
- 45 phút và 4 - 5 ngày /tuần [22].
Tuy nhiên, nếu tập luyện quá mức không phù hợp với sức khỏe sẽ dẫn
đến những hậu quả nguy hiểm. Đó là cơn hạ glucose máu có thể xuất hiện
ngay trong lúc tập hoặc sau khi kết thúc bài tập. Các cơn đau thắt ngực, loạn
nhịp tim thậm chí là nhồi máu cơ tim cũng có thể xuất hiện. Bên cạnh đó, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biến chứng khác cũng có thể trầm trọng thêm như gây xuất huyết đáy mắt
26
hoặc làm bong võng mạc ở những người đã có biến chứng đáy mắt. Sự tiêu hao
năng lượng trong luyện tập làm mất thêm chất đạm qua nước tiểu và làm trầm
trọng bệnh lý thận do đái tháo đường gây ra. Đối với những người bị thoái hóa
khớp, việc tập luyện quá mức có thể làm tổn thương khớp [22].
Những nguy cơ xảy ra là do người bệnh tập luyện quá mức sức khỏe của
mình, trong số đó có người còn dùng quá liều thuốc hạ nồng độ glucose máu
hay ăn uống kiêng khem quá mức, dẫn đến cơ thể bị mất sức khi tập luyện.
Một số người lại vận dụng một cách quá máy móc các bài tập, không kể lúc
khỏe, lúc mệt. Do vậy bài tập phù hợp nhất cho người đái tháo đường là đi bộ
hằng ngày, vào buổi sáng và chiều mát, mỗi lần đi khoảng 30 phút. Người
bệnh phải chọn giày vải mềm. Trong khi tập luyện nếu thấy dấu hiệu hoa mắt
chóng mặt cần ngừng tập ngay lập tức, đặc biệt chú ý đối với người già, người
có các bệnh mạn tính đi kèm khác. Hằng ngày nên đo nồng độ glucose máu để
có sự điều trị và tập luyện phù hợp. Những người mới mắc bệnh hay bệnh
được kiểm soát tốt cũng không nên tham gia những môn thể thao đòi hỏi
nhiều sức như đá bóng, chạy việt dã, tập tạ...Vì vậy nên hỏi ý kiến của bác sĩ
trước khi tập luyện [1], [18], [22].
1.8. Các nghiên cứu về tăng glucose máu sau ăn
1.8.1. Trên thế giới
* Nồng độ glucose máu sau ăn được đánh giá là yếu tố quan trọng
trong sinh bệnh học của các biến chứng do đái tháo đường. Levital (2004) đã
chứng minh tăng nồng độ glucose máu sau ăn là yếu tố nguy cơ cho bệnh
mạch máu lớn; Shiraiwa (2005) thấy tăng nồng độ glucose máu sau ăn có
nguy cơ tăng bệnh lý võng mạc. Tăng nồng độ glucose máu sau ăn còn là
nguyên nhân gây các stress oxy hóa, gây tăng viêm, gây rối loạn chức năng tế
bào nội mô (Monnier, 2006); là một trong các nguyên nhân làm dầy lớp nội –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trung mạc động mạch cảnh
27
(Hanefed, 2004). Các công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của
tăng nồng độ glucose máu sau ăn còn gợi mở nhiều vấn đề cần quan tâm
khác; ví dụ như của Gapstur (2000) cho thấy tăng nồng độ glucose máu sau
ăn làm tăng nguy cơ gây ung thư tụy, Abbtecola (2006) đã chứng minh tăng
nồng độ glucose máu sau ăn có khả năng làm suy giảm khả năng nhận thức ở
người cao tuổi [2], [19].
* Ở người khỏe mạnh – dung nạp glucose máu bình thường, mức
glucose máu sau ăn không vượt quá 7,8 mmol/l (140mg/dl). Theo hiệp hội đái
tháo đường Mỹ (ADA) và tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì tiêu chuẩn đánh
giá có tăng nồng độ glucose máu sau ăn khi nồng độ glucose huyết tương sau
2 giờ là trên 7,8 mmol/l (tương đương 140 mg/dl) [2].
* Trong thực tế thì tăng nồng độ glucose máu sau ăn là hiện tượng
thường gặp ở người đái tháo đường cả typ 1 và typ 2. Akbar (2003) nghiên
cứu thấy có tới 71% người bệnh đái tháo đường typ 2 có nồng độ glucose máu
ở thời điểm 2 giờ sau ăn cao trên 14 mmol/l (trên 252mg/dl). Điều đáng quan
tâm là ở những đối tượng này tỷ lệ tăng huyết áp, béo phì, rối loạn chuyển hóa
lipid, thiếu máu cục bộ cơ tim, đặc biệt là tỷ lệ tử vong đều cao hơn hẳn so
với nhóm có mức glucose máu sau ăn 2 giờ dưới 9,0 mmol/l (dưới 162mg/dl).
Năm 2006, Bonora khi nghiên cứu ở 3.284 người bệnh đái tháo đường typ 2
không điều trị insulin có tới 84% có mức glucose máu sau ăn 2 giờ trên 8,9
mmol/l. Tỷ lệ này còn cao hơn nếu đối tượng nghiên cứu được lấy ở lứa tuổi
cao hơn [2].
* Mức glucose máu cao ở thời điểm 2 giờ sau ăn với các biến chứng
của bệnh đái tháo đường:
- Với bệnh lý mạch máu lớn.
Henefeld (1996), Niskanen (1998), Coutinho (1999) đã lần lượt đưa ra
các bằng chứng về mối liên quan giữa bệnh đái tháo đường và biến chứng
bệnh lý mạch máu lớn. Những nghiên cứu này sau đó được khẳng định thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bởi kết quả nghiên cứu của Brohall (2006) thấy độ dày của lớp nội trung mạc
28
động mạch cảnh tăng thêm 0,13 mm ở 24.111 người được chẩn đoán là có rối
loạn dung nạp glucose (1.110 người) hoặc có đái tháo đường typ 2 (4.019
người). Tác giả thấy mối liên quan đặc biệt chặt chẽ của tổn thương này với
các biến chứng lâm sàng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh mạch máu
ngoại vi tăng 40%, khi so với nhóm chứng [2].
Levital (2004) đã nghiên cứu ở người bệnh tim mạch không bị đái tháo
đường (nồng độ glucose máu xung quanh 5,5 mmol/l) đều thấy có mức nồng
độ glucose máu sau ăn 2 giờ tăng cao hơn bình thường. Tương tự Sorkin
(2005), trong nghiên cứu về tất cả các nguyên nhân gây tử vong trong 13,4
năm ở 1.236 người để tìm mối liên quan giữa có mức nồng độ glucose máu
lúc đói và sau ăn 2 giờ. Kết quả tỷ lệ tử vong tăng có ý nghĩa khi nồng độ
glucose máu lúc đói trên 6,1 mmol/l, nhưng đặc biệt có ý nghĩa khi nồng độ
glucose máu sau ăn tăng trên 7,8 mmol/l. Nhận xét này của Sorkin đã nhận
được sự ủng hộ của Cavalot (2006) khi nghiên cứu thấy ở người bệnh đái tháo
đường typ 2: Mức glucose máu sau ăn có giá trị tiên lượng bệnh lý tim mạch
tốt hơn mức glucose máu lúc đói [2].
Trong nghiên cứu DECODE (Diabetes Epidemiology Collaborative
Analysis Of Dignostic riteria in Europe), khi tổng kết giá trị của mức glucose
máu ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp của 15.388 nam và 7.216 nữ thuộc 10
địa điểm khác nhau trên toàn châu Âu, Kuizon D (2001) đã có nhận xét kết
luận “ mức glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp có giá trị tiên
lượng bệnh lý tim mạch và tử vong tin cậy hơn chỉ số nồng độ glucose máu
lúc đói. Vẫn là nghiên cứu của DECODE, một nhóm tác giả đã tập hợp số liệu
về nồng độ glucose máu lúc đói và nồng độ glucose máu 2 giờ sau uống 75 g
glucose của những người tham gia vào 13 nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu ở
Châu Âu [38]. Những người này gồm 18048 nam và 7316 nữ, được theo dõi
trong thời gian trung bình 7,3 năm. Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu là
chết do mọi nguyên nhân. Kết quả DECODE cho thấy trong từng khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồng độ glucose máu lúc đói (<6,1 mmol/l, 6,1- 6,9 mmol/l và 7,0 mmol/l),
29
nồng độ glucose máu 2 giờ sau uống 75g glucose càng cao thì nguy cơ tử
vong càng cao. Tuy nhiên trong từng khoảng nồng độ glucose máu 2 giờ sau
uống 75g glucose (< 7,8 mmol/l, 7,8 - 11,0 mmol/l và 11,1 mmol/l) không có một
tương quan có ý nghĩa giữa mức glucose máu lúc đói và nguy cơ tử vong [38].
Tiếp theo công bố đầu tiên này, năm 2001 nhóm tác giả DECODE lại
thực hiện tiếp một phân tích đa biến bằng hồi qui Cox để tìm hiểu ảnh hưởng
của nồng độ glucose máu lúc đói và nồng độ glucose máu 2 giờ sau uống 75g
glucose trên nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân và do bệnh tim mạch, nguy
cơ nhồi máu cơ tim và đột quị. Kết quả phân tích cho thấy nồng độ glucose
máu 2 giờ sau uống 75g glucose có ý nghĩa dự báo một cách độc lập cả tử
vong do mọi nguyên nhân (p < 0,001) lẫn tử vong do bệnh tim mạch (p <
0,005). Khi thêm nồng độ glucose máu lúc đói vào mô hình dự báo thì giá trị
dự báo không thay đổi có ý nghĩa. Trên hình 1 là tần suất dồn tử vong do bệnh
tim mạch xét theo mức glucose máu lúc đói (hình bên trái) và xét theo mức
glucose máu 2 giờ sau uống 75g glucose (hình bên phải). Hình bên trái cho
thấy người có rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) và người có nồng độ
glucose máu lúc đói bình thường (Normal) có tử vong do bệnh tim mạch
tương đương nhau. Hình bên phải cho thấy người có rối loạn dung nạp
glucose (IGT) có tử vong do bệnh tim mạch cao hơn so với người có dung
nạp glucose bình thường (NGT). Các tác giả còn ghi nhận đa số các ca tử
vong đều rơi vào những bệnh nhân có rối loạn dung nạp glucose nhưng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồng độ glucose máu lúc đói bình thường [39].
30
Glucose máu lúc đói
Glucose 2 giờ sau uống 75g đƣờng uống 75
ĐTĐ đã biết trước
ĐTĐ đã biết trước
Tần suất tử vong do bệnh tim mạch
Tần suất tử vong do bệnh tim mạch
ĐTĐ mới phát hiện
ĐTĐ mới phát hiện
RLDNG
RLG0
DNGBT
G0 bình thường
Hình 1: Tần suất dồn tử vong do bệnh tim mạch (CVD) xét theo mức
glucose máu lúc đói (Fasting Glucose Criteria, hình bên trái) và theo mức
glucose máu 2 giờ sau uống 75g glucose (2-h Glucose Criteria, hình bên
phải). Known DM: đái tháo đường đã biết từ trước; Screened DM: đái tháo
đường mới phát hiện; IFG: rối loạn glucose máu lúc đói; Normal: glucose
máu lúc đói bình thường; IGT: rối loạn dung nạp glucose; NGT: dung nạp
glucose bình thường [39].
Ở người Châu Á, nghiên cứu Funagata cũng cho thấy nồng độ glucose
máu 2 giờ sau uống 75g glucose có giá trị dự báo tử vong do bệnh tim mạch
tốt hơn so với glucose máu lúc đói. Trong nghiên cứu này, 2651 người cư trú
tại Funagata (một vùng nông thôn cách Tokyo 400 km về phía bắc) được cho
làm nghiệm pháp dung nạp glucose và theo dõi trung bình 7 năm. Dựa vào
nồng độ glucose máu 2 giờ sau uống glucose, những người tham gia được chia
thành 3 nhóm: dung nạp glucose bình thường (n = 2016), rối loạn dung nạp
glucose (n = 382) và đái tháo đường (n = 253). Những người tham gia cũng
đồng thời được chia thành 3 nhóm dựa vào nồng độ glucose máu lúc đói:
nồng độ glucose máu lúc đói bình thường, rối loạn glucose máu lúc đói và đái
tháo đường. Các nhà nghiên cứu dùng mô hình hồi qui Cox để xác định các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
yếu tố dự báo tử vong do bệnh tim mạch trong đoàn hệ này. Kết quả phân tích
31
cho thấy rối loạn dung nạp glucose tăng có ý nghĩa nguy cơ tử vong do bệnh
tim mạch so với dung nạp glucose bình thường (tỉ số nguy cơ = 2,219; KTC
95% 1,076 - 4,577). Trong khi đó tử vong do bệnh tim mạch của người có rối
loạn nồng độ glucose máu lúc đói không khác biệt có ý nghĩa so với người có
nồng độ glucose máu lúc đói bình thường.
Các chứng cứ lâm sàng nói trên cho thấy: (1) Tăng nồng độ glucose máu sau
ăn là một yếu tố tiên lượng độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân và tử
vong do bệnh tim mạch; (2) Tăng nồng độ glucose máu sau ăn làm tăng nguy
cơ tử vong không chỉ ở người đã được chẩn đoán đái tháo đường mà cả ở
những người có glucose máu lúc đói thấp hơn ngưỡng chẩn đoán đái tháo
đường [52].
- Với bệnh lý mạch máu nhỏ
Trong khi chúng ta có rất nhiều bằng chứng về mối liên quan giữa bệnh
lý mạch máu lớn với bệnh nhân đái tháo đường thì mối liên quan giữa tình
trạng nồng độ glucose máu sau ăn với các bệnh lý mạch máu nhỏ lại chưa có
sức thuyết phục. Tuy nhiên nếu xét về từng loại bệnh mạch máu nhỏ thì có
khác; Shiraiwa (2005), khi nghiên cứu 151 người Nhật Bản mắc bệnh đái tháo
đường typ 2, có thời gian mắc bệnh trung bình là 7,4 + 6,7 năm, đã chứng
minh giữa tổn thương bệnh lý võng mạc đáy mắt và mức glucose máu sau ăn
có mối liên quan chặt chẽ, thậm chí còn hơn cả HbA1c [2].
1.8.2. Ở Việt Nam
Rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ là nguyên nhân dẫn đến các
biến chứng mạch máu lớn (mạch vành, mạch não, mạch ngoại vi), vai trò của
rối loạn chuyển hóa Lipid nổi trội hơn. Với biến chứng mạch máu nhỏ (võng
mạc, thận, thần kinh) thì vai trò của tăng nồng độ glucose máu chiếm ưu thế.
Nghiên cứu trên 56 bệnh nhân ĐTĐ tại Thái Nguyên (năm 2003) của Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kim Lương và cộng sự cho thấy có sự tương quan giữa nồng độ glucose máu
32
sau ăn 2 giờ với HDL - C ở bệnh nhân có biến chứng võng mạc. Có sự tương
quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với tăng enzyme AST, ALT ở bệnh
nhân đái tháo đường, không tìm thấy sự tương quan giữa nồng độ glucose
máu sau ăn với các chỉ số nhân trắc, số đo huyết áp và cholesterol, triglycerid,
LDL-C [19].
Nghiên cứu 2002-2003 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ mắc
ĐTĐ toàn quốc là 2,7%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 9,2%, mặc dù
không phải tất cả các trường hợp RLDNG đều phát triển thành ĐTĐ, nhưng
các nghiên cứu lớn theo dõi tiến triển của bệnh đã chứng minh nếu không can
thiệp điều trị thì khoảng 29 - 55% người có tình trạng RLDNG phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thành ĐTĐ typ 2 qua 3 năm theo dõi [16], [30].
33
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại
khoa Khám bệnh bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên trong thời gian từ ngày
01/3/2012 đến ngày 01/9/ 2012.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
* Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế thế giới 1999 và chọn đối tượng nghiên cứu có ít nhất một trong 3
tiêu chuẩn sau [2], [19], [20].
- Glucose máu lúc đói (sau bữa ăn cuối cùng 8giờ) 7,0mmol/l.
- Glucose máu bất kỳ 11,1 mmol/l kết hợp với các triệu chứng của đái
tháo đường như uống nhiều, tiểu nhiều.
- Tiêu chuẩn 3: Đường huyết ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng đường huyết ≥ 11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1- 2 lần trong những ngày sau đó [2].
* Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn một số tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới và vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam [20].
- Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ
- Thường có cơ địa béo phì
- Điều trị lâu dài có hiệu quả bằng chế độ ăn và/ hoặc các thuốc viên hạ
glucose máu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- ĐTĐ thai nghén
- Các bệnh nhân bị ĐTĐ thứ phát sau sử dụng một số loại thuốc như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
corticoid, thiazid hoặc ĐTĐ do bệnh tuyến tụy, các bất thường hormon.
34
- Các bệnh nhân ĐTĐ mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính, bệnh lý ác
tính, tổn thương gan, thận nặng.
- Bệnh nhân đang tham gia vào nghiên cứu khác hoặc không hợp tác
làm các xét nghiệm theo yêu cầu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 09/2011 đến tháng 09/2012.
- Địa điểm: Khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu
- Chọn mẫu có chủ đích.
- Cỡ mẫu:
Đánh giá tình trạng glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ
2 áp dụng công thức [12]:
n = Z2 1- α/2.p(1- p)/d2
Trong đó:
n: Số bệnh nhân tối thiểu cần nghiên cứu
Z: Hệ số giới hạn tin cậy (với α = 0,05 Z21- α/2 = 1,96).
p: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tăng glucose máu sau ăn ước tính khoảng 50% [12].
d: Sai số mong muốn (chọn d = 0,05) Theo công thức cỡ mẫu cần mô tả là n = 1,962.0,5.0,5/0,052
n = 384: Số bệnh nhân tối thiểu cần đưa vào nghiên cứu mô tả.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Thông tin chung
- Tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Giới.
35
- Nghề nghiệp.
- Dân tộc.
- Địa chỉ.
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Tiền sử: ĐTĐ, thời gian phát hiện bệnh.
- Các triệu chứng cơ năng: tê bì chân tay, đau ngực trái, nhìn mờ, phù.
- Thể trạng tính theo BMI, vòng bụng, chỉ số vòng bụng/vòng mông.
- Tăng huyết áp: tăng huyết áp, thời gian phát hiện.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng
- Glucose máu lúc đói (G0 ).
- Glucose máu sau ăn (G2 ).
- Cholesterol TP (CT), triglycerid (TG), HDL-C, LDL-C.
- AST, ALT, creatinin, protein niệu, HbA1c,
- Soi đáy mắt
- Xét nghiệm định tính protein niệu.
- Điện tâm đồ.
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng
* Hỏi bệnh:
Tất cả đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng tỷ mỉ, khai thác kỹ
tiền sử, bệnh sử, tuổi, thời gian phát hiện bệnh, làm các xét nghiệm cần thiết
và được phỏng vấn khai thác kỹ các yếu tố liên quan đến bệnh theo mẫu bệnh
án đã được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào phiếu bệnh án nghiên
cứu thống nhất.
* Đo huyết áp: Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đo theo phương pháp Korotkoff
36
Cách đo: Buổi sáng khi bệnh nhân đến khám bệnh theo định kỳ, không
dùng các chất ảnh hưởng đến huyết áp như bia, rượu, cà phê, thuốc lá và các
chất kích thích khác, bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo. Bệnh
nhân được đo ở tư thế nằm hoặc ngồi. Huyết áp được đo ở cánh tay, cởi bỏ áo
chật, cánh tay để tựa trên bàn ngang mức tim, thả lỏng tay và không nói
chuyện trong khi đo. Quấn băng huyết áp sao cho mép dưới băng trên lằn
khuỷu 3cm. Sau khi áp lực hơi trong băng quấn làm mất mạch quay, bơm hơi
lên tiếp 30mmHg nữa sau đó xả từ từ 2mmHg/giây. Sử dụng âm thanh pha I
và pha V của Korotkoff để xác định huyết áp.
- Chẩn đoán và phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI và tiêu chuẩn chẩn
đoán tăng huyết áp đo tại phòng khám dựa theo khuyến cáo của Hội tim mạch
học Việt Nam 2008: HA > 140/90 mmHg
Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI.
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI [31].
HA tâm thu HA tâm trƣơng Phân loại (mmHg) (mmHg)
< 130 Và < 85 Bình thường
130-139 Và 85-89 Bình thường cao
140-159 Hoặc 90-99 THA độ 1
160-179 Hoặc 100-109 THA độ 2
≥ 180 Hoặc ≥ 110 THA độ 3
* Đo chiều cao,cân nặng, tính chỉ số BMI
- Cân bệnh nhân: sử dụng bàn cân Trung Quốc có gắn thước đo chiều
cao. Được tiến hành vào buổi sáng, bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc một bộ quần
áo mỏng, cởi bỏ giầy dép, không đội mũ. Kết quả được ghi bằng kg, sai số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không quá 100g.
37
- Đo chiều cao: được đo bằng thước đo chiều cao gắn liền với cân.
Bệnh nhân đứng thẳng đứng, bốn điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót
chân sát thước đo. Từ từ hạ xuống thành ngang của thước đo chạm điểm cao
nhất của đỉnh đầu thì dừng lại và đọc kết quả. Đơn vị của chiều cao được tính
bằng mét (m) và sai số không quá 0,5 cm.
- Tính chỉ số khối cơ thể BMI theo công thức:
BMI =
Trong đó: P Cân nặng (kg); h Chiều cao (m)
Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề
nghị cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000 như sau:
Bảng 2.2. Bảng xếp loại BMI [33]. BMI( kg/m2) Xếp loại
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 24,9
Béo phì độ 1 25 – 29,9
Béo phì độ 2 > 30
* Đo chu vi vòng bụng, vòng mông, tính chỉ số vòng bụng/ vòng mông.
- Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc quần áo mỏng.
- Chuẩn bị dụng cụ: thước dây có chia đơn vị đến 0,1cm.
- Tiến hành: đo chu vi vòng bụng, vị trí đo bờ trên xương mào chậu
ngang qua rốn. Vòng thước qua bụng bệnh nhân. Lấy kết quả vào thời điểm
cuối của thì thở ra nhẹ, số đo chính xác đến 0,1cm.
Đánh giá kết quả phân loại béo trung tâm dành cho người châu Á theo
tiêu chuẩn của WHO năm 1999 [33]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số đo vòng bụng: Nam 90cm; Nữ 80cm
38
Chỉ số B/M: Nam 0,9; Nữ 0,85.
2.5.2. Xác định biến chứng bệnh đái tháo đường
* Biến chứng mắt: Được bác sỹ chuyên khoa mắt Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên khám, soi đáy mắt xác định. Các tổn thương mắt là:
+ Đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào, tăng nhãn áp là tổn thương
ngoài võng mạc.
+ Soi đáy mắt: giãn các tĩnh mạch nhỏ; các vi phình mạch; xuất huyết;
phù nề võng mạc; phù hoàng điểm; các tân mạch trước võng mạc; tân mạch
trước điểm vàng; xuất tiết trong dịch kính; bong võng mạc co kéo... là bệnh
võng mạc đái tháo đường.
* Biến chứng thận: chẩn đoán biến chứng thận dựa vào xét nghiệm
protein niệu dương tính trên máy sinh hóa tự động. Protein niệu dương tính khi
mức protein ở nồng độ > 300mg/l. Hoặc/ và creatinin máu tăng 120µmol/l [28].
* Biến chứng thần kinh ngoại vi: Xác định dựa vào triệu chứng cơ năng
tê bì, giảm cảm giác nông của bệnh nhân.
* Biến chứng tim mạch: dựa vào kết quả điện tâm đồ có đoạn ST chênh,
sóng vòm Pardee, dạng QS. Xét nghiệm enzym AST, CK – MB (bình thường <
24 U/l) tăng cao gấp 2,5 lần, hoặc có kết luận thiếu máu cơ tim và lâm sàng có
đau thắt ngực.
* Biến chứng răng: Viêm lợi, viêm quanh răng, viêm quanh cuống,
rụng răng, mất răng.
* Biến chứng bàn chân: Chi dưới có vết loét, nhiễm trùng hoại tử phần
mềm, tổn thương khớp, xương ở bàn chân [13].
2.5.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng
* Xét nghiệm sinh hóa: Lấy máu tĩnh mạch làm xét nghiệm vào buổi
sáng trước lúc ăn (cách bữa ăn sau cùng 6- 8 giờ). Không chống đông, ly tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lấy huyết thanh, các xét nghiệm này được thực hiện bằng phương pháp enzym
39
so màu trên máy sinh hóa tự động Olympus AU 640 của BECKMAN tại
phòng xét nghiệm Khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái
Nguyên. Các thông số:
- Định lượng glucose máu lúc đói (G0)
- Định lượng HbA1c: bằng phương pháp đo độ đục miễn dịch trên
máy AU 640.
- Định lượng các thành phần lipid máu: Cholesterol toàn phần (CT);
Triglycerid (TG); HDL- C; LDL- C.
- Creatinin máu
- Xét nghiệm nước tiểu: Protein niệu trên máy xét nghiệm nhãn
CLINITEK 500.
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá cho người bệnh ĐTĐ theo WHO 2002
và khuyến cáo của Hội nội tiết – ĐTĐ 2009 [2].
Chỉ số Đơn vị Tốt Chấp nhận Kém
Glucose Lúc đói mmol/l 4,6 – 6,1 6,2 – 7,0 > 7,0
máu Sau ăn mmol/l 4,4 – 8,0 < 10,0 > 10,0
% < 6,5 < 7,5 HbA1c > 7,5
Huyết áp < 130/80 >130/80 - < 140/90 > 140/90
BMI mmHg Kg/m2 18,5 - 23 18,5 - 23 > 23
Cholesterol TP mmol/l < 4,5 4,5 - < 5,2 > 5,3
HDL - C mmol/l > 1,1 > 0,9 < 0,9
Triglycerid mmol/l 1,5 1,5 - < 2,2 > 2,2
LDL - C mmol/l < 2,5 2,5 – 3,4 > 3,4
* Xét nghiệm Glucose máu sau ăn (G2 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kỹ thuật xét nghiệm đường huyết:
40
+ Dùng máy và que thử đường huyết On call Advanced của hãng Acon
Laboratories Inc – USA.
+ Bút chích máu
+ Kim vô trùng
Kỹ thuật tiến hành:
Lấy máu mao mạch để định lượng nồng độ glucose máu sau ăn. Cho đối
tượng nghiên cứu ngồi, lấy máu ở ngón tay của bệnh nhân sau ăn 2 giờ (cho bệnh
nhân ăn trưa như hàng ngày bình thường lúc 12 giờ, lấy máu lúc 14 giờ).
Lấy máu làm xét nghiệm theo một kỹ thuật thống nhất. + Lau sạch đầu ngón tay bằng cồn 700, để khô.
+ Lắp kim chích máu vào bút chích, đặt áp sát vào đầu ngón tay bệnh nhân.
+ Ép nhẹ hai bên của đầu ngón tay để có một giọt máu chảy ra.
+ Chấm giọt máu vào que thử đã gài sẵn trong máy, sau 5 giây sẽ
hiện nồng độ Glucose máu trên màn hình (glucose máu sau ăn bình thường
10,0mmol/l, tăng khi > 10,0mmol/l).
* Điện tâm đồ: được làm bằng máy điện tim 3 cần của Nhật Bản do Bác sỹ
chuyên khoa đọc kết quả có đoạn ST chênh, sóng vòm Pardee, dạng QS.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Bơm tiêm lấy máu 10 ml.
- Typ đựng máu.
- Cân bàn Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao.
- Huyết áp kế, đồng hồ Nhật Bản.
- Ống nghe Trung Quốc.
- Thước dây Trung Quốc dài 1,5m, mềm
- Máy điện tim 3 cần của Nhật Bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Máy xét nghiệm sinh hoá AU 640 của Nhật Bản.
41
- Dùng máy On call Advanced và que thử glucose máu On call
Advanced của hãng Acon Laboratories Inc – USA.
2.7. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh
học với phần mềm SPSS.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của ban lãnh đạo Khoa
Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu và
phương pháp nghiên cứu, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút
khỏi nghiên cứu mà không cần giải thích.
- Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ
bí mật.
- Nghiên cứu chỉ mô tả, không can thiệp nên mọi chỉ định điều trị hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
toàn do các bác sĩ điều trị quyết định theo tình trạng của bệnh nhân.
42
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi Số lƣợng (n=400) Tỷ lệ (%)
41 10,3 < 50
142 35,4 50 - 59
137 34,3 60 - 69
80 20,0 ≥ 70
Tuổi trung bình (X SD) 61,1 9,2 (thấp nhất: 38, cao nhất: 88)
* Nhận xét:
Bệnh nhân ở độ tuổi 50 - 59 tuổi và 60 – 69 tuổi có tỷ lệ cao 35,4%,
34,3%, tuổi già > 70 tuổi là 20%, ít nhất gặp ở nhóm < 50 tuổi chiếm 10,3%.
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 61,1 9,2.
Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tƣợng nghiên cứu
* Nhận xét: Tỷ lệ nam giới trong nhóm nghiên cứu là 52,0%, nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giới là 48,0%.
43
Bảng 3.2. Số năm mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Số năm mắc bệnh Số lƣợng (n=400) Tỷ lệ (%)
115 < 3 năm 28,7
147 3 - 5 năm 36,8
96 6 - 10 năm 24,0
42 > 10 năm 10,5
Số năm mắc bệnh TB 5,2 4,3 (thấp nhất: 1 năm, cao nhất: 28 năm)
* Nhận xét: Thời gian phát hiện bệnh từ 3 - 5 năm chiếm tỷ lệ nhiều
nhất 36,8%, thời gian phát hiện bệnh > 10 năm chiếm tỷ lệ 10,5%. Thời gian
phát hiện bệnh trung bình là 5,2 4,3 năm.
3.2. Thực trạng tăng glucose máu sau ăn ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tăng glucose máu sau ăn của nhóm đối tượng nghiên cứu
* Nhận xét: Trong số 400 bệnh nhân nghiên cứu số bệnh nhân có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đường máu sau ăn tăng là 248 bệnh nhân chiếm 62,0%.
44
Bảng 3.3. Đặc điểm mức độ kiểm soát glucose máu của nhóm đối
tượng nghiên cứu
Chỉ số Tốt Chấp nhận Kém
SL % SL % SL %
61 15,2 166 41,5 173 43,3 HbA1c
106 26,4 91 22,8 203 50,8 Glucose Lúc đói
máu 47 11,7 105 26,3 248 62,0 Sau ăn
* Nhận xét:
Người bệnh được kiểm soát glucose máu tốt dựa vào chỉ số HbA1c có tỷ
lệ thấp 15,2%, kiểm soát kém chiếm tỷ lệ cao 43,3%. Người bệnh được kiểm
soát glucose máu lúc đói tốt hơn (15,2%) so với kiểm soát glucose máu sau ăn
(26,4%). Nhưng kiểm soát HbA1c, glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn ở
mức độ kém đều chiếm tỷ lệ cao nhất.
Bảng 3.4. Đặc điểm mức độ kiểm soát huyết áp, chỉ số BMI của nhóm
đối tượng nghiên cứu
Chỉ số Tốt Chấp nhận Kém
SL % SL % SL %
107 26,7 65 16,3 228 57,0 Huyết áp
141 35,2 - - 259 64,8 BMI
* Nhận xét:
Tỷ lệ người bệnh được kiểm soát huyết áp ở mức kém chiếm tỷ lệ cao
57%, kiểm soát ở mức tốt chiếm 26,7%.
Tỷ lệ người bệnh được kiểm soát chỉ số BMI ở mức kém chiếm tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cao 64,8%. Kiểm soát ở mức tốt chiếm 35,2%.
45
Bảng 3.5. Đặc điểm mức độ kiểm soát các thành phần lipid máu của nhóm
đối tượng nghiên cứu
Chỉ số Tốt Chấp nhận Kém
SL % SL % SL %
132 33,0 130 32,5 138 34,5 Cholesterol TP (mmol/l)
194 48,4 145 36,3 61 15,3 HDL – C (mmol/l)
156 39,0 159 39,7 85 21,3 LDL – C (mmol/l)
93 23,2 100 25,0 207 51,8 Triglycerid (mmol/l)
* Nhận xét:
Chỉ số HDL – C được kiểm soát ở mức tốt chiếm tỷ lệ cao 48,4%.
Các chỉ số Cholesterol TP, LDL – C đa số được kiểm soát ở mức tốt hoặc
chấp nhận được, bệnh nhân có chỉ số triglycerid kiểm soát kém chiếm tỷ lệ
cao với 51,8%.
3.3. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa ở nhóm
đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.6. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với glucose máu lúc đói ở
nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2
n % n % (test 2) G0
171 84,2 32 15,8 Tăng < 0,001 77 39,1 120 60,9 Bình thường
* Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có tăng glucose máu sau ăn có liên quan đến tăng
glucose máu lúc đói chiếm tỷ lệ 84,2%. Liên quan có ý nghĩa thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với p < 0,001.
46
Bảng 3.7. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số HbA1c ở nhóm
đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2
SL % SL % (test 2) HbA1c
Tăng 229 67,3 111 32,7 < 0,001 Bình thường 19 31,6 41 68,4
* Nhận xét: Bệnh nhân có tăng glucose máu sau ăn có tăng HbA1c chiếm
tỷ lệ 67,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.8. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn các thành phần
lipid máu ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) Chỉ số (test 2) SL % SL %
Tăng 133 64,3 74 35,7 Triglycerid p > 0,05 BT 115 59,6 78 40,4
Tăng 88 63,8 50 36,2 Cholesterol p > 0,05 BT 160 61,1 102 38,9
Giảm 39 63,9 22 36,1 HDL - C p > 0,05 BT 209 61,7 130 38,3
Tăng 51 60,0 34 40,0 LDL - C p > 0,05 BT 197 62,5 118 37,5
* Nhận xét: Không tìm thấy sự liên quan giữa đường máu sau ăn với chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
số triglycerid, cholesterol, HDL - C, LDL – C.
47
Bảng 3.9. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với tăng enzyme AST, ALT
ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) (test 2) Chỉ số SL % SL %
50 73,5 18 26,5 Tăng Enzyme p < 0,05 AST 198 59,6 134 40,4 BT
62 66,7 31 33,3 Tăng Enzyme p > 0,05 ALT 186 60,6 121 39,4 BT
* Nhận xét:
Có liên quan giữa tăng glucose máu sau ăn với enzyme AST. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không tìm thấy liên quan giữa tăng
glucose máu sau ăn với enzyme ALT.
Bảng 3.10. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với protein niệu ở nhóm đối
tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2
(n = 248) (n = 152) (test 2)
Protein niệu SL % SL %
Có 45 70,3 19 29,7 > 0,05 Không 203 60,4 133 39,6
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa tăng glucose máu sau ăn với bệnh nhân
đái tháo đường có rối loạn thành phần nước tiểu, sự khác biệt không có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghĩa thống kê với p > 0,05.
48
Bảng 3.11. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn chức năng thận
ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2
(n = 248) (n = 152) (test 2)
Creatinin máu SL % SL %
Tăng >120µmol/l 19 67,9 9 32,1 > 0,05 Bình thường 229 61,6 143 38,4
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa đường máu sau ăn với bệnh nhân đái
tháo đường có rối loạn chức năng thận.
3.4. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số nhân trắc, số đo huyết áp
Bảng 3.12. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với tăng huyết áp ở nhóm
đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2
(n = 248) (n = 152) (test 2)
Huyết áp SL % SL %
145 63,6 83 36,4 Tăng huyết áp > 0,05 103 59,9 69 40,1 Bình thường
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đái tháo đường có tăng huyết áp.
49
Bảng 3.13. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số BMI ở nhóm
đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2
(n = 248) (n = 152) (test 2)
BMI SL % SL %
Thừa cân- béo phì 171 66,0 88 34,0 < 0,05 Bình thường 77 54,6 64 45,4
* Nhận xét:
Có liên quan giữa tăng glucose sau ăn với bệnh nhân thừa cân – béo
phì. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số vòng bụng, vòng
mông ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) Chỉ số (test 2) % SL % SL
64,2 77 35,8 138 Tăng p > 0,05 Vòng bụng 59,5 75 40,5 110 BT
61,3 132 38,7 209 Tăng p > 0,05 VB/VM 66,1 20 33,9 39 BT
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bụng, chỉ số VB/VM.
50
3.5. Liên quan giữa glucose máu sau ăn của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
với một số biến chứng thƣờng gặp
Bảng 3.15. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng mắt của
nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) B/C mắt (test 2) SL % SL %
168 62,7 100 37,3 Có biến chứng mắt > 0,05 80 60,6 52 39,4 Không
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến
chứng mắt.
Bảng 3.16. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng răng của
nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) B/C răng (test 2) SL % SL %
Có biến chứng răng 217 62,4 131 37,6 > 0,05 Không 31 59,6 21 40,4
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứng răng.
51
Bảng 3.17. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng thận của
nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) B/C thận (test 2) SL % SL %
Có protein niệu và/ hoặc
64 69,6 28 30,4 tăng creatinin máu tăng > 0,05
Không có biến chứng thận 184 59,7 124 40,3
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến
chứng thận.
Bảng 3.18. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng tim mạch
của nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng G2 p (n = 248) (n = 152) (test 2) B/C tim mạch % n % n
Có B/C tim mạch 208 74,8 70 25,2 < 0,001 Không có B/C
32,8 82 67,2 40 tim mạch
* Nhận xét:
Có liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng tim mạch, sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
52
Bảng 3.19. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng
thần kinh của nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) (test 2) B/C thần kinh SL % SL %
30 60,0 20 40,0 Có biến chứng thần kinh
> 0,05 218 62,3 132 37,7 Không có biến chứng thần
kinh
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến
chứng thần kinh.
Bảng 3.20. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng bàn chân
của nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng glucose sau ăn Bình thƣờng p G2 (n = 248) (n = 152) B/C bàn chân (test 2) SL % SL %
Có biến chứng bàn chân 22 73,3 8 26,7 > 0,05 Không biến chứng bàn chân 226 61,1 144 38,9
* Nhận xét:
Không tìm thấy sự liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứng bàn chân.
53
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Với 400 đối tượng nghiên cứu ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên cho thấy tuổi trung bình của các đối
tượng trong nghiên cứu là 61,1 9,2 tuổi, lớn hơn so với nghiên cứu của
Trịnh Vi Hùng tại tỉnh Yên Bái là 47,39 tuổi [16], nghiên cứu của Tạ Văn
Bình và cộng sự tuổi trung của bệnh nhân đái tháo đường là 44,8 tuổi [3].
Như vậy đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
như nhận xét của các tác giả khác: tỷ lệ ĐTĐ typ 2 tăng dần theo tuổi nhưng
lại giảm dần sau tuổi 70.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ
52,0%, cao hơn số bệnh nhân là nữ giới chiếm tỷ lệ 48,0%. Phân bố tỷ lệ về
giới của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh
[22] tỷ lệ nữ là 54,8%, nam là 45,2%, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan
tỷ lệ giữa nam và nữ là như nhau ( 50%) [18]. Điều tra quốc gia về tình hình
bệnh ĐTĐ và yếu tố nguy cơ ở Việt Nam ( 2002-2003) cho thấy không có sự
khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo giới [3].
Về thời gian phát hiện bệnh, trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
phát hiện bệnh trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 5,2 4,3
năm. Đa số bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh từ 3 - 5 năm, chiếm tỷ lệ
cao nhất 36,8%, sau đó đến thời gian phát hiện bệnh < 3 năm chiếm tỷ lệ
28,7%, thời gian phát hiện bệnh từ 6-10 năm là 24,0%, thời gian phát hiện
bệnh > 10 năm là 10,5%, nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Thu Minh
54
[14], [15], [18], [22]. Tại Thái Nguyên cho thấy thời gian mắc bệnh chủ
yếu từ 1 - 5 năm.
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên
cứu của một số tác giả khác ở các Bệnh viện trong nước [15], [18], [22]. Kết
quả cho thấy những năm gần đây số người có thời gian phát hiện bệnh dưới 5
năm chiếm đại đa số, nhiều bệnh nhân ĐTĐ mới được phát hiện. Điều này
phù hợp với nhận định chung về tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ không ngừng tăng lên ở
Việt Nam và là một trong những quốc gia có tỉ lệ tăng nhanh nhất thế giới [2].
4.2. Mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
Trong số 400 bệnh nhân nghiên cứu, bệnh nhân có nồng độ glucose
máu sau ăn tăng là 248 bệnh nhân chiếm 62,0%, trong khi đó số bệnh nhân có
tăng nồng độ glucose máu lúc đói là 203 bệnh nhân chiếm 50,8%. Điều này
chỉ cho ta thấy trong số > 11% bệnh nhân có nồng độ glucose máu lúc đói
bình thường nhưng có nồng độ glucose máu sau ăn tăng, cũng phù hợp với
việc kiểm soát nồng độ glucose máu lúc đói vẫn bình thường nhưng HbA1c
tăng.
Trong số 400 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi sự
kiểm soát nồng độ gluccose máu lúc đói tốt chiếm tỷ lệ 26,4%, trong khi đó
sự kiểm soát nồng độ glucose máu sau ăn tốt chỉ chiếm 11,8%. Sự kiểm soát
nồng độ gluccose máu lúc đói ở mức chấp nhận chiếm tỷ lệ 22,8%, sự kiểm
soát nồng độ gluccose máu sau ăn ở mức chấp nhận bệnh nhân chiếm tỷ lệ
26,3%, sự kiểm soát nồng độ gluccose lúc đói ở mức kém chiếm 50,8% và sự
kiểm soát nồng độ gluccose sau ăn ở mức kém chiếm 62,0%, cho thấy bệnh
nhân ĐTĐ được kiểm soát nồng độ glucose máu kể cả lúc đói và sau ăn đều
chưa tốt, nhưng kiểm soát nồng độ glucose máu sau ăn kém hơn kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồng độ glucose máu lúc đói.
55
Bất thường đầu tiên của ĐTĐ týp 2 là tăng nồng độ glucose máu sau ăn
2 giờ (rối loạn dung nạp glucose). Thoạt đầu tuỵ sẽ bù trừ bằng cách tăng tiết
insulin (giai đoạn tăng insulin máu); dần dần khả năng tiết insulin của tuỵ
giảm đi và thiếu insulin xảy ra. Lúc này nồng độ glucose máu sau ăn càng
tăng hơn nữa, vượt quá 11,1mmol/l sau khi ăn 2h (giai đoạn ĐTĐ rõ) và sau
đó nồng độ glucose máu đói cũng bắt đầu tăng [4].
Tăng nồng độ glucose máu sau ăn là một yếu tố quan trọng. Theo dõi
nồng độ glucose máu trong vòng 24 giờ ở 60 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 người ta
nhận thấy có đến 38% trường hợp có nồng độ glucose máu sau ăn vượt quá
giá trị bên dưới đường cong glucose (AUC) so với người bình thường. Do
carbohydrate được hấp thu chậm nên tăng nồng độ glucose máu sau ăn không
chỉ xảy ra ngay sau khi ăn mà còn kéo dài và chiếm đến 13 giờ 28 phút trong
một ngày [40], [51].
Đã có nhiều tranh luận về ảnh hưởng của nồng độ glucose máu sau ăn
đến kết quả điều trị đái tháo đường và sự cần thiết phải điều trị tăng nồng độ
glucose máu sau ăn ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Hội ĐTĐ quốc tế và trường Đại
học Nội tiết Mỹ xuất bản hướng dẫn cho mục tiêu kiểm soát nồng độ glucose
máu lúc đói và sau ăn với tiêu chuẩn HbA1c < 6,5% [36].
Những bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng cũng có nồng độ
glucose máu lúc đói tăng chiếm tỷ lệ 84,2%, so với những bệnh nhân có
glucose máu sau ăn bình thường nhưng glucose máu lúc đói tăng chiếm
15,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nghiên cứu của chúng
tôi cũng rất phù hợp vì những bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng
là những bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém nên glucose máu lúc đói
cũng tăng, tỷ lệ kiểm soát HbA1c ở mức kém cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, điều
này cũng nói lên là bệnh nhân ĐTĐ chưa tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nên còn để nồng độ glucose máu sau ăn tăng rất cao, cao hơn tăng nồng độ
56
glucose máu lúc đói ở các nghiên cứu khác, của Nguyễn Thị Ngọc Lan là
67,78% [18], của Viên Văn Đoan và công sự là 71,2% [7]. Có một câu hỏi đặt
ra là mục tiêu của nồng độ glucose máu sau ăn như thế nào để cải thiện được
việc kiểm soát nồng độ glucose máu. Một nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 điều trị thất bại với sulfonylurea, Feinyles và cộng sự cho thấy rằng cải
thiện nồng độ glucose máu sau ăn bằng sử dụng insulin lispro trước bữa ăn
kết hợp với sulfonylurea không những làm giảm nồng độ glucose sau ăn mà
còn làm giảm cả nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1C từ 9% - 7% (p <
0,0001). Nhóm dùng lispro có lợi hơn là giảm cholesterol TP và cải thiện
được HDL- C có ý nghĩa [36].
Nồng độ glucose máu sau ăn có liên quan như thế nào đến sự kiểm soát
nồng độ glucose máu chung: người khỏe không ĐTĐ, nồng độ glucose máu
sau ăn thường < 6,7mmol/l và rất hiếm khi > 7,8mmol/l. Đỉnh glucose cao
nhất khoảng 1 giờ sau ăn và trở về mức trước bữa ăn là 2 – 3 giờ. Sự tăng và
giảm nồng độ glucose máu sau ăn được điều chỉnh bởi pha đầu của phản xạ
tiết insulin trong đó một khối lượng lớn insulin nội tiết được giải phóng,
thường trong vòng 10 phút, khi ăn ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, pha đầu tiết
insulin giảm nặng hoặc mất, hậu quả là tăng nồng độ glucose máu sau ăn kéo
dài nhiều ngày. Có một ý kiến không nhất trí với nghiên cứu cho thấy tăng
nồng độ glucose máu sau ăn có ảnh hưởng tới kiểm soát nồng độ glucose máu
chung, đánh giá bằng HbA1c, trong một nghiên cứu gần đây trên bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 không điều trị bằng insulin, Bonara và cộng sự thấy rằng hàm
lượng HbA1c liên quan chặt chẽ với nồng độ glucose máu lúc đói hơn là nồng
độ glucose máu sau ăn, thậm chí ở cả những bệnh nhân có tăng insulin, ngược
lại Avignon và cộng sự thấy nồng độ glucose máu sau ăn trưa liên quan tới
kiểm soát nồng độ glucose máu kém hơn là trước bữa sáng và trước bữa trưa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
một vài nghiên cứu khác cũng cho thấy nồng độ glucose máu sau ăn có liên
57
quan chặt chẽ tới HbA1c hơn là nồng độ glucose máu lúc đói và trước bữa ăn.
Soonthornpun và cộng sự chứng minh rằng tăng nồng độ glucose máu sau
ăn có liên quan với tăng hàm lượng HbA1c [24], [34], [54].
Nghiên cứu của Bastyr và cộng sự cho thấy điều trị tích cực giảm nồng độ
glucose máu sau ăn giảm HbA1c nhiều hơn nồng độ glucose máu lúc đói,
Deveciana và cộng sự trong một nghiên cứu ở bệnh nhân ĐTĐ thai nghén cho
thấy giảm nồng độ glucose sau ăn 1 giờ làm giảm HbA1c nhiều hơn nồng độ
glucose máu lúc đói và cải thiện được tình trạng của trẻ sơ sinh [36]. Nhiều nghiên
cứu cho rằng HbA1c là thể hiện sự trung bình của nồng độ glucose máu, trong đó
cả nồng độ glucose máu lúc đói, trước ăn và sau ăn. Liệu nồng độ glucose máu
sau ăn có dự báo được HbA1c tốt hơn không ? Người ta thấy nồng độ glucose
máu sau ăn gần đạt mức bình thường rất quan trọng trong thành công của kiểm
soát nồng độ glucose máu chung [36, [50].
Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ glucose máu sau ăn có liên quan đến tăng
HbA1c chiếm tỷ lệ 67,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Điều gì xảy ra khi kiểm soát nồng độ glucose chặt chẽ: nghiên cứu tiến
cứu lớn, ngẫu nhiên đã chứng minh rằng làm giảm nồng độ glucose máu sẽ
làm giảm được tỷ lệ biến chứng mạch máu ở cả ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2.
Giảm được 1% HbA1c thì giảm được 30 – 35% biến chứng mạch máu nhỏ,
14 – 16% biến chứng mạch máu lớn. Nhiều nhà nghiên cứu và lâm sàng cho
thấy mức HbA1c < 6,5% mang lại lợi ích tối đa cho điều trị, mức này rất gần
với HbA1c ở người bình thường (< 6%) [36], [41], [46].
Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có kiểm soát HbA1c mức
độ tốt, chấp nhận, kém lần lượt chiếm tỷ lệ 15,3%, 41,5%, 43,3%. Tỷ lệ bệnh
nhân kiểm soát HbA1c ở mức kém chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này cũng phù
hợp với sự kiểm soát nồng độ glucose máu lúc đói và sau ăn ở mức kém cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chiếm tỷ lệ cao nhất, so với các nghiên cứu trước thì việc kiểm soát HbA1C ở
58
mức kém trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị
Ngọc Lan là 30% [18], nhưng thấp hơn của nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu
Minh là 52,6% [22], điều này cũng phù hợp vì đối tượng nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Minh là bệnh nhân trên 60 tuổi nên việc tuân thủ chế độ điều
trị, ăn uống, tập luyện không tốt bằng nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn, tỷ lệ bệnh
nhân kiểm soát HbA1c ở mức kém còn cao chứng tỏ trong điều trị chúng ta
chưa hướng dẫn bệnh nhân kỹ lưỡng về tuân thủ điều trị hoặc bệnh nhân
không thực hiện thường xuyên, liên tục theo hướng dẫn, HbA1c ở mức kém
gặp với tỷ lệ cao hơn đã phản ánh mức glucose máu sau ăn không ổn định của
nhóm nghiên cứu.
Nhiều nhà lâm sàng nhất trí rằng hướng dẫn mới rất cần để làm hạn chế
sự gia tăng của các biến chứng mạch máu lớn và nhỏ, bởi vì kiểm soát kém
ĐTĐ có thể do chưa đưa ra một mục đích để thực hiện. Một nghiên cứu mới
nhất ở Mỹ ở người lớn trên 20 tuổi bị ĐTĐ thấy rằng gần 37% có nồng độ
HbA1C > 8%, trên 14% > 10%. Kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy ở
100 trường hợp mới mắc có gần 58% không dùng thuốc cho tới khi HbA1C >
8%, Điều đó có thể giải thích mức HbA1C ở nhiều bệnh nhân thường cao hơn
mục tiêu của ADA là < 7% [36], [41].
4.3. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số
sinh hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2
Trong nghiên cứu này số bệnh nhân có tăng huyết áp 228 bệnh nhân
chiếm 57,0%, kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thu Minh tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tăng huyết áp là 53,8% [22] và
kết quả của Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành, Nguyễn Thị Hồng Vân thì
bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp kèm theo là 61,8% [7] vậy bệnh nhân ĐTĐ
có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao, tăng huyết áp và ĐTĐ thường kết hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhau. Tỷ lệ tăng huyết áp ở người ĐTĐ gấp 2 lần so với người bình thường.
59
Tăng huyết áp và ĐTĐ đều là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý mạch máu, khoảng 30%
đến 70% biến chứng của ĐTĐ có liên quan đến bệnh lý của tăng huyết áp [22].
Những bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng có tăng huyết áp
chiếm tỷ lệ 63,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên
cứu trước đây của Nguyễn Kim Lương và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân có tăng
nồng độ glucose máu sau ăn có tăng huyết áp là 68% [19] điều này cũng phù
hợp vì đối tượng nghiên cứu của Nguyễn Kim Lương và cộng sự là bệnh nhân
nội trú nên thường là bệnh nhân nặng và có nhiều biến chứng hơn, nhưng tỷ lệ
này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Trịnh Vi Hùng đối với bệnh nhân có
RLDNG có tăng huyết áp là 11,31% [27].
Một trong các biến chứng rất thường gặp của đái tháo đường là tăng
huyết áp và từ biến chứng tăng huyết áp, bệnh có thể đưa đến các biến chứng
khác nặng hơn như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tổn thương thận
trong đái tháo đường. Các biến chứng này sẽ góp phần làm bệnh đái tháo
đường nặng lên nhanh chóng, từ đó làm tăng huyết áp nặng hơn [15], do đó kiểm
soát nồng độ glucose máu sau ăn tốt sẽ hạn chế được những biến chứng đó.
Tăng HA làm tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ và ngược lại, góp
phần tạo vòng xoáy tiến triển tăng huyết áp, bệnh thận và bệnh tim mạch.
Nhiều yếu tố liên quan đến thận khác góp phần làm gia tăng phát triển tăng
HA và các biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ do vậy điều quan trọng là phải điều
trị huyết áp cho bệnh nhân ĐTĐ với mục tiêu làm cho trị số HA đạt được theo
khuyến cáo của Hiệp hội đái tháo đường Mỹ là HA ≤ 130/80 mmHg với bệnh
nhân không có bệnh thận kèm theo và HA ≤ 125/75mmHg nếu có bệnh thận
kèm theo [15].
Như vậy, có thể thấy tăng huyết áp có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của bệnh thận đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
áp vừa là hậu quả vừa là yếu tố thúc đẩy sự tiến triển của bệnh lý cầu thận. Do
60
vậy việc kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ có vai trò quan trọng trong
việc làm giảm biến chứng thận. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ
biến chứng thận. Nhiều nghiên cứu thấy rằng điều trị các thuốc ức chế men
chuyển, ức chế thụ thể angiotensin có thể làm chậm tiến triển bệnh thận vì
đều có tác dụng giảm protein niệu và kiểm soát huyết áp tốt hơn [15], [30].
Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy mặc dù được quản lý điều trị ngoại trú
đều đặn thường xuyên, tuân thủ điều trị tốt nhưng tăng huyết áp vẫn gặp với tỷ lệ
cao trong nhóm nghiên cứu. Do vậy thầy thuốc cần chú ý hơn nữa về công tác tư
vấn tuyên truyền giáo dục về chế độ ăn điều trị, chế độ luyện tập song song với
việc tuân thủ thuốc điều trị.
Trong 400 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số BMI tốt,
kém lần lượt là 35,3%; 64,8%, nghiên cứu của Nguyễn Huy Cường (2002) tại
Hà Nội thì nhóm BMI (18,5-24,9) là 66,3% [27]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trong nước, thường ở
nhóm thừa cân, béo phì tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose máu cao hơn
nhóm gầy và cân nặng bình thường.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ kiểm soát thành phần cholesterol TP tốt,
chấp nhận, kém lần lượt từ 33,0%; 32,5%; 34,5%, cho thấy sự kiểm soát
cholesterol TP giữa các mức còn tương đương nhau, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh [22].
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy, kiểm soát chỉ số HDL – C tốt chiếm
48,5%; chấp nhận chiếm 36,3%, nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Minh kiểm soát tốt chiếm 55,3% [22]. Đây là một kết quả đáng
mừng vì kiểm soát HDL-C tốt và chấp nhận chiếm tỷ lệ cao. Nghiên cứu của
UKPDS đã khẳng đinh cứ tăng được 0,1mmol/l HDL-C thì giảm được 15%
yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, giảm từ 2,4 – 4,0% nguy cơ mắc bệnh mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vành ở người ĐTĐ typ 2 [3].
61
Về chỉ số LDL – C kiểm soát tốt, chấp nhận, kém lần lượt 39,0%;
39,8%; 21,3% cho thấy chỉ số này được kiểm soát ở mức tốt và chấp nhận
tương đương nhau, nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu
Minh chỉ số LDL – C ở mức tốt là 32,3% [22].
Trong nghiên cứu này, sự kiểm soát chỉ số triglycerid tốt, chấp nhận,
kém lần lượt 23,3%; 25,0%, 51,8% cho thấy việc kiểm soát triglycerid kém
chiếm tỷ lệ cao hơn so với các chỉ số HDL – C, LDL – C. Tỷ lệ kiểm soát
triglycerid còn chiếm tỷ lệ cao, nghiên cứu của tác giả Hoàng Trung Vinh,
trong nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại một số bệnh viện Viên
Chăn – Lào, tỷ lệ tăng triglycerid là 43,07% [32], Nguyễn Thị Thu Minh là
64,6% [22], Nguyễn Thị Ngọc Lan 76,67% [18], như vậy trong các nghiên
cứu đều cho một kết quả chung là bệnh nhân có triglycerid ở mức kiểm soát
kém chiếm tỷ lệ cao gợi ý cho chúng tôi về việc tư vấn bữa ăn cho bệnh nhân
và vấn đề tuân thủ dinh dưỡng.
Trong số 400 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ
glucose máu sau ăn tăng thì thành phần triglycerid tăng chiếm 64,3%, so
với nồng độ glucose máu sau ăn bình thường là 35,7%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thông kê với p > 0,05 nhưng cũng cho ta thấy số bệnh nhân
có nồng độ glucose máu sau ăn tăng thì triglycerid cũng cao hơn so với nhóm có
nồng độ glucose máu sau ăn bình thường.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn
tăng thì thành phần cholesterol tăng chiếm 63,8%, so với nồng độ glucose máu
sau ăn bình thường là 36,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05 nhưng cũng cho ta thấy số bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn
tăng thì cholesterol cũng cao hơn so với nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bình thường.
62
Cũng tương tự như vậy những bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau
ăn tăng các chỉ số HDL – C giảm là 63,9%, nồng độ glucose máu sau ăn bình
thường là 36,1%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Còn chỉ số LDL – C tăng ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn tăng 60,0%,
nồng độ glucose máu sau ăn bình thường 40,0%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Rối loạn chuyển hóa lipid máu gây hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ
vữa gây tắc mạch, làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng
các biến chứng mạch máu khác. Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mặc dù kiểm soát
nồng độ glucose máu tốt, rối loạn chuyển hóa lipid có hạn chế, nhưng không
trở về bình thường, rối loạn chuyển hóa lipid thường liên quan đến tình trạng
kháng insulin, tăng insulin máu. Ngoài việc sử dụng thuốc để làm giảm các
rối loạn chuyển hóa lipid huyết thanh, một phần quan trọng không kém đó là chế
độ ăn, luyện tập thể dục và quan trọng hơn là phải kiểm soát được nồng độ
glucose máu, đặc biệt là nồng độ glucose máu sau ăn vì bệnh nhân có thể tự theo
dõi được tại nhà [41].
Rối loạn lipid máu đặc biệt là tăng triglycerid và giảm HDL-C, tăng
huyết áp, béo bụng... là những yếu tố nguy cơ làm tăng biến chứng thận ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Nhiều nghiên cứu thấy rằng kiểm soát lipid
tối ưu có thể làm chậm tiến triển của bệnh thận do ĐTĐ. Mục tiêu hạ lipid
máu: cholesterol toàn phần < 5,0mmol/l, triglycerid < 1,7 mmol/l, LDL-C <
2,6 mmol/l. Điều trị rối loạn lipid máu, cùng với kiểm soát nồng độ glucose
máu, huyết áp giúp giảm đáng kể các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn
tăng có enzym AST tăng chiếm tỷ lệ 73,5%, so với bệnh nhân có nồng độ
glucose máu sau ăn bình thường chiếm tỷ lệ 26,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng
63
có tăng enzym ALT chiếm tỷ lệ 66,7%, so với bệnh nhân có nồng độ glucose
máu sau ăn bình thường chiếm tỷ lệ 33,3%. Trong một số nghiên cứu, có 1-
9% bệnh nhân ĐTĐ có triệu chứng viêm gan trên lâm sàng, nhưng sinh thiết
gan có tới 5-20% bệnh nhân có tổn thương gan, mặt khác khoảng 10% bệnh
nhân viêm gan mãn có biểu hiện đái đường rõ, khoảng 35% có rối loạn dung
nạp glucose. Sự liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với AST, ALT
cho thấy sự hủy hoại tế bào gan tăng, nếu tăng nồng độ glucose máu, hiện
tượng này kéo dài có thể dẫn tới suy tế bào gan [9], [19], vì vậy kiểm soát
được hàm lượng glucose máu sau ăn là yếu tố tích cực bảo vệ tế bào gan ở bệnh
nhân ĐTĐ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ
glucose máu sau ăn có rối loạn thành phần nước tiểu là 70,3%, còn bệnh nhân
có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường có rối loạn thành phần nước tiểu
là 29,7%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng chỉ cho ta thấy
số bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng có rối loạn thành phần
nước tiểu cao hơn nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường, đây
cũng là điểm cần lưu ý vì xét nghiệm trong nghiên cứu của chúng tôi là định
lượng protein niệu chứ không định lượng được microalbumin nên đây cũng
không phải kết quả tuyệt đối chính xác. Theo nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa
trong số 116 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 chưa có protein niệu (+) đã có 53 bệnh
nhân có microalbumin (+), chiếm tỉ lệ 45,7% [15]. Vậy ngoài việc theo dõi sát
biến chứng thận bằng xét nghiệm định kỳ protein niệu, creatinin máu nên thường
xuyên kiểm tra xét nghiệm microalbumin niệu để phát hiện sớm biến chứng thận
ở bệnh nhân ĐTĐ.
Trong 400 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose
máu sau ăn tăng có rối loạn chức năng thận là 67,9%, còn những bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường có rối loạn chức năng thận là
64
32,1%. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có nồng độ glucose máu sau ăn tăng không có
rối loạn chức năng thận chiếm 61,6%, còn nhóm không có biến chứng thận
chiếm tỷ lệ 38,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê song cũng chỉ
cho ta thấy nếu có nồng độ glucose máu sau ăn tăng nguy cơ có rối loạn chức
năng thận sẽ cao hơn. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy kiểm soát tốt nồng độ
glucose máu góp phần làm giảm nhiều biến chứng vi mạch và mạch máu lớn.
Do vậy kiểm soát nồng độ glucose máu tốt sẽ góp phần là giảm tỉ lệ rối loạn
chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường và giúp làm giảm tỉ lệ biến chứng suy
thận ở bệnh nhân ĐTĐ [15], [25].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ glucose sau ăn
có thừa cân – béo phì là 66,0%, còn bệnh nhân có nồng độ glucose sau bình
thường là 34,0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, điều này cũng
nói lên bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng thì gặp nhiều hơn ở
nhóm thừa cân - béo phì, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Ngọc Lan về kiểm soát HbA1c ở mức kém có tỷ lệ béo phì là 50,64% [18],
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ thừa cân béo phì
chiếm tỷ lệ 42,8% [22].
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, thay đổi cơ cấu,
khẩu phần ăn với nhiều chất đạm, chất béo cùng lối sống tĩnh tại ở các đô thị
cũng góp phần làm tỷ lệ thừa cân béo phì tăng lên. Điều này cho thấy chỉ số
BMI ngoài ảnh hưởng của yếu tố dân tộc, giống nòi còn chịu ảnh hưởng của
kinh tế xã hội [22].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy, tỷ lệ bệnh nhân có vòng bụng
tăng ở nhóm có nồng độ glucose sau ăn tăng chiếm tỷ lệ 64,2%, bệnh nhân có
vòng bụng tăng ở nhóm có nồng độ glucose sau ăn bình thường chiếm tỷ lệ
35,8%, tỷ lệ bệnh nhân có vòng bụng/vòng mông tăng ở nhóm có nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
glucose sau ăn tăng chiếm tỷ lệ 61,3%, bệnh nhân có vòng bụng tăng ở nhóm
65
có nồng độ glucose sau ăn bình thường chiếm tỷ lệ 38,7%. Mặc dù sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê nhưng nghiên cứu cũng cho ta thấy bệnh nhân có vòng
bụng tăng, bệnh nhân có vòng bụng/vòng mông tăng gặp nhiều hơn ở nhóm có
nồng độ glucose máu sau ăn tăng. Béo bụng dẫn đến sự tích tụ quá mức các mô
mỡ trong nội tạng, chính các tế bào mỡ trong nội tạng cơ thể làm thay đổi các chất
cytokines trong cơ thể và hậu quả làm tăng triglycerid và nồng độ glucose máu.
Điều này đồng nghĩa với việc người béo bụng sẽ phải đối mặt với nguy cơ tai
biến mạch máu não hay nhồi máu cơ tim và bệnh thận cao gấp 3 lần so với
người không có hội chứng chuyển hóa [15], [29].
Dữ kiện từ nhiều nghiên cứu gần đây (UKPDS, DCCT và Kumomoto)
cho thấy duy trì nồng độ glucose máu ở mức càng gần bình thường sẽ làm
giảm nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ (biến chứng võng mạc, thận và thần
kinh). Cho đến gần đây ở hầu hết các trung tâm điều trị bệnh ĐTĐ, người ta
chỉ tập trung chú ý vào việc kiểm soát nồng độ glucose máu đói nhưng hiện
nay cả nồng độ glucose máu đói và nồng độ glucose máu sau ăn đều được chú
trọng [49], [51].
Một số nghiên cứu can thiệp đã cho thấy thành công của việc kiểm soát
nồng độ glucosse máu ở mức gần bình thường đã giảm được biến chứng mạch
máu lớn và biến chứng mạch máu nhỏ. Vấn đề kiểm soát nồng độ glucose
máu sau ăn đã trở thành một đề tài được bàn luận nhiều bởi các nhà lâm sàng.
Có một số bài báo đưa ra vai trò của nồng độ glucose máu sau ăn với đái tháo
đường typ 2. Cả hai vấn đề về tăng nồng độ glucose và yếu tố nguy cơ độc
lập đối với các biến chứng đái tháo đường đã thảo luận trong thực hành quản
lý tăng nồng độ glucose máu sau ăn ở chăm sóc ban đầu [36], [37], [49].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng mắt ở nhóm có
tăng nồng độ glucose máu sau ăn là 62,7%, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng mắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường là 37,3%, sự khác biệt
66
không có ý nghĩa thống kê. Đây là một biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ
typ 2, trong số 400 bệnh nhân nghiên cứu có 268 bệnh nhân có tổn thương về
mắt chiếm 67%, trong nhiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có tổn thương về
mắt chủ yếu gặp đục thủy tinh thể, tổn thương võng mạc. Khó có thể phân
biệt được đục thủy tinh thể do bệnh đái tháo đường với đục thủy tinh thể tuổi
già của người không bị đái tháo đường. Nhưng ở bệnh nhân ĐTĐ đục thủy
tinh thể xảy ra sớm hơn, nhanh hơn, hai mắt đục không đều, đục thủy tinh thể
tuổi già là dạng đục thủy tinh thể thường gặp nhất trong ĐTĐ, nghiên cứu của
chúng tôi có kết quả phù hợp với tác giả Nguyễn Thị Thu Minh bệnh nhân
ĐTĐ có biến chứng về mắt là 64,1% [22], nhưng kết quả của chúng tôi lại lớn
hơn nhiều so với nghiên cứu của Viên Văn Đoan và cộng sự nghiên cứu tại khoa
Khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai là 26% [7], cũng cao hơn kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Ngọc Lan là 26,82% [18], biến chứng võng mạc là lý do đầu tiên
dẫn tới mù lòa của bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu của Deltitt
cho thấy ở bệnh nhân đái tháo đường trên 6 năm, nếu nồng độ glucose
máu sau ăn < 11mmol/l có tỷ lệ biến chứng võng mạc không đáng kể,
nhưng nếu nồng độ glucose máu sau ăn > 11mmol/l thì tỷ lệ biến chứng
võng mạc tương đương 20% [19].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng
răng ở nhóm có tăng nồng độ glucose máu sau ăn là 62,4%, tỷ lệ bệnh nhân
có biến chứng răng ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường là
37,6%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nhưng cũng chỉ ra bệnh nhân
có nồng độ glucose máu sau ăn tăng thì bệnh nhân ĐTĐ có tổn thương răng
nhiều hơn, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng
về răng chiếm tỷ lệ rất cao trong số 400 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu có
tới 348 bệnh nhân có bệnh về răng lợi chiếm 87%, kết quả nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh 63,6% [22], nghiên
67
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan 77,2% [18], kết quả của chúng tôi tương tự với
nghiên cứu của Nông Phương Mai, nghiên cứu tại Thái Nguyên đó là bệnh
quanh răng và mất răng chiếm tỷ lệ rất cao 88% [21]. Tình trạng tăng nồng độ
glucose máu tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây nên
tăng khả năng nhiễm trùng răng lợi ở bệnh nhân đái tháo đường. Biến chứng răng
trong nghiên cứu của chúng tôi xác định gồm những tổn thương như viêm lợi, cao
răng, viêm quanh răng, viêm quanh cuống răng.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thận ở nhóm có
tăng nồng độ glucose máu sau ăn là 69,6%, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng
thận ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường là 30,4%, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê, nhưng cũng chỉ ra cho ta thấy số bệnh nhân
có biến chứng thận ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn tăng cao hơn gấp
2 lần so với nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường, có thể xác
định biến chứng thận của chúng tôi bằng định lượng protein niệu nên tỷ lệ
bệnh nhân có biến chứng thận còn bị bỏ sót. Trong nghiên cứu của chúng tôi
trong số 400 bệnh nhân có 92 bệnh nhân có biến chứng thận chiếm tỷ lệ 23%,
cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Viên Văn Đoan và cộng sự là 12,6%
[7], nhưng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh là
26,6% [22] và thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Hồ hữu Hóa bằng
định lượng microalbumin niệu là 45,7% [15]. Biến chứng thận là vấn đề hết sức
nghiêm trọng đối với bệnh nhân ĐTĐ. Theo báo cáo năm 2000 thì ĐTĐ
chiếm gần một nửa trong số các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối
tại Singapore. Sự gia tăng số lượng bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối do
ĐTĐ là một vấn đề có tính thời sự toàn cầu [15]. Việc kiểm soát nồng độ
glucose máu đặc biệt là nồng độ glucose máu sau ăn sẽ hạn chế được các biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứng vi mạch trong đó có biến chứng thận.
68
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng tim mạch ở nhóm
có tăng nồng độ glucose máu sau ăn là 74,8%, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng
tim mạch ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường là 25,2%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.Trong 400 bệnh nhân chúng tôi
nghiên cứu có 278 bệnh nhân có biến chứng tim mạch chiếm tỷ lệ 69,5%, kết
quả này cao hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Thu Minh là 37,6% [22], thấp
hơn so với nghiên cứu của tác giả Viên Văn Đoan và cộng sự là 80% bệnh
nhân ĐTĐ có bệnh lý về tim mạch và hơn 75% số tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ
là do nguyên nhân tim mạch [24], người ĐTĐ dễ mắc các bệnh tim mạch, gấp 2
– 4 lần so với người bình thường, trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm những
bệnh nhân có cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim cục bộ, suy tim ở giai đoạn 1,2.
Cũng tương tự như vậy, một số tác giả nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân có đau thắt ngực
34,28%, thiếu máu cơ tim im lặng 26,59% [22]. Nghiên cứu DECODE năm 1999
đã nhận thấy có mối liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn và biến chứng
mạch máu lớn [3]. Khi nói đến đái tháo đường, người ta thường liên tưởng đến
biến chứng mạch máu với tổn thương vi mạch và động mạch lớn, một điều đáng
ghi nhận là một số bệnh nhân ĐTĐ không bị THA hoặc tổn thương động mạch
vành vẫn bị rối loạn chức năng thất trái [26].
Chỉ số nồng độ glucose máu sau ăn tăng vọt là một trong những yếu tố
nguy cơ tim mạch hàng đầu. Nhiều nghiên cứu khoa học khẳng định rằng,
kiểm soát chỉ số nồng độ glucose máu sau ăn bình thường và ổn định đã làm
giảm một cách có ý nghĩa tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo
đường. Hiện nay, đây là một trong những mục tiêu điều trị quan trọng đối với
người bệnh ĐTĐ tại nhiều quốc gia trên thế giới [4].
Một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa ĐTĐ và các biến chứng
tim mạch: ĐTĐ týp 2 được định nghĩa bởi tình trạng tăng nồng độ glucose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
máu mạn tính đã và đang là một trong những mối đe dọa chủ yếu đến sức
69
khỏe con người ở thế kỷ 21, một nguy cơ chính của các bệnh tim mạch. Nguy
cơ tử vong do nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 2-10 lần so với
người bình thường là một ví dụ minh chứng cho nhận xét nói trên [4]. Những
yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành có thể điều chỉnh và thay đổi được đó là
tăng huyết áp động mạch, rối loạn lipid máu với LDL-C tăng, HDL-C giảm
và nồng độ HbA1c tăng. Với người bệnh ĐTĐ týp 2, những yếu tố nguy cơ
này cần phải được kiểm soát hết sức chặt chẽ, nhất là nồng độ glucose máu
và/hoặc nồng độ HbA1c. Cần nhấn mạnh rằng, tần suất các biến chứng tim
mạch do tổn thương vi mạch hay các mạch máu lớn đều liên quan đến sự cân
bằng nồng độ glucose máu và biến chứng tim mạch tăng lên rõ rệt ngay khi tỷ
lệ HbA1c vượt quá 6%. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim trong 10 năm giảm tới 15%
nếu nồng độ HbA1c giảm 0,9%. Điều này chứng tỏ kiểm soát nồng độ
glucose máu là một mục tiêu đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân ĐTĐ. Tuy
nhiên, theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ thì không nên sử dụng HbA1c
như một chỉ số duy nhất để chứng tỏ sự ổn định về nồng độ glucose máu bệnh
nhân, mà cần phải lưu ý đến nồng độ glucose máu sau ăn của người bệnh [4].
Tăng nồng độ glucose máu sau ăn đóng vai trò hàng đầu trong biến
chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ: chỉ chú ý điều chỉnh nồng độ glucose máu
khi đói ở bệnh nhân ĐTĐ là chưa đủ. Người ta nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh tim
mạch ở người ĐTĐ týp 2 tương quan với nồng độ glucose trong máu sau ăn
và không liên quan với nồng độ glucose máu khi đói. Điều chỉnh nồng độ
glucose máu khi đói hoặc HbA1c hoặc cả 2 mà không điều chỉnh nồng độ
glucose máu sau ăn sẽ không làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở người
ĐTĐ. Ngược lại, kiểm soát chặt chẽ nồng độ glucose máu trước và sau ăn cho
phép làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ mắc bệnh tim mạch. Người ta nhận thấy rằng,
tần suất nhồi máu cơ tim cao hơn 40% ở những bệnh nhân có nồng độ glucose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
máu sau ăn lớn hơn 10 mmol/l so với những bệnh nhân có nồng độ glucose
70
máu sau ăn thấp hơn 8 mmol/l. Hàng loạt các nghiên cứu khoa học đã nhấn
mạnh sự tương quan giữa mức độ tăng nồng độ glucose máu sau ăn và nguy
cơ tử vong tim mạch, độc lập với nồng độ glucose máu khi đói của bệnh nhân.
Theo những nghiên cứu gần đây thì nguyên nhân của hiện tượng này là do
những dao động tức thì của nồng độ glucose máu sau ăn đã làm biến đổi sự
giải phóng gốc tự do và biến đổi các sản phẩm tạo ra từ gốc tự do. Thêm vào
đó, chức năng nội mạc của mạch máu cũng thay đổi và nồng độ ôxít nitơ
(NO) bị biến loạn. Ngoài ra, tăng nồng độ glucose máu sau ăn gây rối loạn
hoạt động chức năng của các sợi collagen trong cấu trúc mạch máu và giảm
thiểu khả năng giãn của các mạch máu trong cơ thể người bệnh [4], [55].
Hiện nay, phần lớn bệnh nhân ĐTĐ tử vong đều do các biến chứng liên
quan đến xơ vữa động mạch. Trong số các yếu tố cơ bản thì tăng nồng độ
glucose máu mạn tính, thể hiện bằng nồng độ HbA1c giữ vị trí hàng đầu. Tuy
nhiên, nhiều thử nghiệm điều trị có kiểm soát được tiến hành ngẫu nhiên trên
số lượng lớn bệnh nhân ĐTĐ, đã đưa ra những kết luận quan trọng về hiệu
quả điều chỉnh nồng độ glucose máu sau ăn trong phòng ngừa tiên phát và thứ
phát bệnh lý tim mạch. Vì thế, không nên quan niệm chỉ cần khống chế nồng
độ glucose máu khi đói và/hoặc HbA1c của bệnh nhân ổn định là đạt mục tiêu
điều trị, trong nghiên cứu của chúng tôi thấy có liên quan đến nồng độ
glucose máu sau ăn với HbA1c nên muốn đạt được mục tiêu điều trị cần phải
bình thường hóa và ổn định nồng độ glucose máu khi đói, nồng độ HbA1c,
nồng độ glucose máu sau ăn cần phải tiến hành một cách hệ thống và đồng bộ
ngay từ khi chẩn đoán xác định người bệnh bị ĐTĐ, hoặc rối loạn dung nạp
glucose là những quan niệm mới trong kiểm soát và điều trị tích cực bệnh
ĐTĐ hiện nay. Hiện nay, biện pháp hiệu quả phòng ngừa nguy cơ biến chứng
tim mạch đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 là quan niệm điều trị tích cực: tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cận chẩn đoán sớm, điều trị đồng bộ, nhằm bình thường hóa và ổn định nồng
71
độ glucose máu khi đói và đặc biệt là nồng độ glucose máu sau ăn - một thái
độ điều trị mà hiện nay đang rất cần được sự lưu ý đúng mức ngay cả đối với
nhiều thầy thuốc chuyên khoa [4].
Trong số 400 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng
thần kinh ở nhóm có tăng nồng độ glucose máu sau ăn là 60,0%, tỷ lệ bệnh
nhân có biến chứng thần kinh ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình
thường là 40,0%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhưng số bệnh nhân
có nồng độ glucose máu sau ăn tăng có biến chứng thần kinh cao hơn số bệnh
nhân có biến chứng thần kinh ở nhóm nồng độ glucose máu sau ăn bình thường.
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 400 bệnh nhân ĐTĐ có 50 bệnh nhân có
biến chứng thần kinh chiếm tỷ lệ 12,5% tỷ lệ này thấp hơn so với một số nghiên
cứu khác 50% [20], vì xác định biến chứng thần kinh trong nghiên cứu của
chúng tôi là triệu chứng cơ năng tê bì, giảm cảm giác nông của bệnh nhân chứ
chưa có điều kiện phát hiện các dấu hiệu của biến chứng thần kinh bằng cận
lâm sàng. Bệnh lý thần kinh ngoại vi là một biến chứng mạn tính quan trọng của
bệnh ĐTĐ, tỷ lệ ngày càng tăng theo thời gian mắc bệnh, người bệnh đái tháo
đường typ 2 thường có biểu hiện tổn thương thần kinh ngay từ khi bệnh mới được
chẩn đoán [20].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng
bàn chân ở nhóm có tăng nồng độ glucose máu sau ăn là 73,3%, tỷ lệ bệnh
nhân có biến chứng bàn chân ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình
thường là 26,7%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhưng tỷ lệ bệnh
nhân có biến chứng bàn chân ở nhóm có tăng nồng độ glucose máu sau ăn cao
hơn ở nhóm có nồng độ glucose máu sau ăn bình thường. Trong số 400 bệnh
nhân nghiên cứu có 30 bệnh nhân có biến chứng bàn chân chiếm tỷ lệ 7,5%,
trong nghiên cứu của chúng tôi các tổn thương hay gặp là phù nề, tê bì và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiễm khuẩn bàn chân. Các tổn thương chân ở người ĐTĐ là hậu quả của
72
nhiều nguyên nhân: tổn thương đa dây thần kinh, bệnh lý mạch máu, chấn
thương và nhiễm trùng. Các nguyên nhân này có thể phối hợp cùng lúc hoặc
độc lập với nhau [20], [13]. Đối với những bệnh nhân có biến chứng bàn chân tốt
nhất là phát hiện sớm và điều trị kịp thời, để phòng hậu quả xấu nhất là cắt cụt chi.
Kiểm soát nồng độ glucose máu sau ăn có phải là yếu tố độc lập với kết
quả điều trị ĐTĐ không ? Vẫn còn những tranh cãi về mức độ tham gia của nồng
độ glucose máu sau ăn tới các biến chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn.
Những báo cáo từ hội nghị về nồng độ glucose máu sau ăn của ADA rút ra từ
những nghiên cứu lớn như DCCT (Diabetes Coltrol and Complications Trail),
Kumamolo, UKPDS chứng minh rằng những phương pháp điều trị làm giảm sự
phát triển và trì hoãn sự tiến triển, UKPDS cho thấy tỷ lệ biến chứng mạch máu
lớn cũng được cải thiện bởi mức độ nồng độ glucose máu thấp. Bởi thế nồng độ
glucose máu sau ăn là một yếu tố tham gia vào nồng độ glucose máu chung, kiểm
soát nồng độ glucose máu sau ăn có thể có liên quan đến sự phát triển của biến
chứng đái tháo đường. Nó vẫn chưa được làm rõ, liệu có phải nồng độ glucose
máu sau ăn là một yếu tố độc lập tới biến chứng bệnh đái tháo đường hay không ?
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân
ngoại trú đã được theo dõi hàng tháng bằng khám lâm sàng, cận lâm sàng và
được kiểm soát các rối loạn chuyển hóa bằng thuốc, hướng dẫn chế độ ăn, chế
độ luyện tập nên cũng hạn chế được rất nhiều các rối loạn chuyển hóa và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ [36], [43], [44], [55].
73
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về đánh giá tình trạng glucose máu sau ăn ở 400 bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 đang được điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh Bệnh viện
ĐKTƯ Thái Nguyên, chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Tỷ lệ nam giới trong nhóm nghiên cứu là 52,0%, nữ giới là 48,0%.
- Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên cứu là 61,1 9.2.
- Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 5,2 4,3 năm.
1. Mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
- Bệnh nhân có nồng độ glucose máu sau ăn tăng là 248 bệnh nhân
chiếm 62,0%.
- Kiểm soát nồng độ glucose máu lúc đói, nồng độ glucose máu sau ăn,
HbA1C theo khuyến cáo của Hội nội tiết – ĐTĐ 2009 ở mức kém còn chiếm
tỷ lệ cao nhất lần lượt là 50,8%, 62,0%, 43,3%.
- Kiểm soát huyết áp, lipid máu theo khuyến cáo của Hội nội tiết – ĐTĐ
2009 ở mức kém còn chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 57,0%, 64,8%.
2. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh
hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
- Có liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với nồng độ glucose
máu lúc đói, HbA1c, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Có liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với enzyme AST, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Không tìm thấy liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với chỉ số
triglycerid, cholesterol, HDL - C, LDL – C.
- Có liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với bệnh nhân thừa cân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
– béo phì, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
74
- Không tìm thấy liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với số đo
huyết áp ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
- Có liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với biến chứng tim
mạch, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Không tìm thấy liên quan giữa nồng độ glucose máu sau ăn với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biến chứng mắt, thận, thần kinh, răng và bàn chân ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
75
KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi có một khuyến
nghị sau:
Kiểm tra chặt chẽ về tuân thủ chế độ ăn uống, luyện tập và điều trị ở
bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú tại nhà góp phần ổn định nồng độ glucose máu cả
lúc đói và sau ăn cho bệnh nhân để hạn chế các rối loạn chuyển hóa và các biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứng thường gặp đặc biệt là biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Bệnh học nội khoa tập 1(2004), Bệnh đái tháo đường (tr 214-
229),Nhà xuất bản Y học.
2 Tạ Văn Bình (2007), những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường,
tăng gluccose máu, Nxb Y học Hà Nội.
3 Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam -
Các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nxb Y học Hà Nội.
4 Tạ Mạnh Cường (2012), “Tăng đường huyết sau ăn và nhồi máu cơ
tim ở bệnh nhân đái tháo đường” Tạp chí Sức khỏe đời sống.
5 Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2011), “Giá trị ngưỡng vòng
bụng để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa tại thành phố Huế”, tạp chí
Nội tiết Đái tháo đường số 2.
6 Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành, Nguyễn Thị Hồng Vân (2011),
“Nghiên cứu Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường typ
2”, tạp chí Nội tiết Đái tháo đường số 2.
7 Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành, Nguyễn Thị Hồng Vân (2011),
“Nghiên cứu mô hình quản lý, theo dõi, điều trị có kiểm soát bệnh đái
tháo đường tại khoa khám bệnh bệnh viện Bạch Mai”, tạp chí Nội tiết Đái
tháo đường số 2.
8 Bế Thu Hà (2009), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học
Y Dược Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9 Nguyễn Thị Thu Hà (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng
SGOT, SGPT”. Y học thực hành số 794 -795, Hội nghị nội tiết đái tháo
đường khu vực miền núi phía Bắc mở rộng năm 2011, tr. 108-112
10 Tô Văn Hải và Lê Thu Hà ( 2006), Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở
bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh viện
Thanh Nhàn, Tạp Chí Y học thực hành.
11 Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), “Rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân đái tháo đường”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2.
12 Đỗ Hàm (2009), phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y
học. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
13 Võ Hoàng Minh Hiền, Mai Thế Trạch ( 2003), “Tìm hiểu cơ chế bệnh sinh
bệnh thận đái tháo đường”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2.
14 Phạm Hồng Hoa và cộng sự ( 2006), “Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc
đói và đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có nguy cơ cao khu vực Hà
Nội”, tạp chí Y học thực hành.
15 Hồ Hữu Hóa ( 2009), “ Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét
nghiệm Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên”. Luận văn
Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
16 Trịnh Vi Hùng (2005), Nghiên cứu tỷ lệ bệnh đái tháo đường, rối loạn
dung nạp glucose ở lứa tuổi trên 30 tại tỉnh Yên Bái. Luận văn Thạc sỹ
Y học, Học viên Quân Y.
17 Vũ Mai Hương, Đoàn Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Kim Hoàn ( 2011),
“Nghiên cứu tổn thương loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoa nội tiết và các bệnh chuyển hóa bệnh viện Thanh Nhàn”, tạp chí
Nội tiết Đái tháo đường số 2.
18 Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), "Đánh giá kế t quả điề u trị ngoạ i trú
bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện A Thái Nguyên” Luận văn
thạc sỹ Y học, tr. 17-22.
19 Nguyễn Kim Lương, Nguyễn Thị Thu Minh, Dương Văn Hải (2003),
Nghiên cứu tăng glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường.
20 Nguyễn Kim Lương ( 2011), “Bệnh đái tháo đường trong thực hành lâm
sàng”. Nhà xuất bản Y học.
21 Nông Phương Mai, Nguyễn Kim Lương (2007), “ Tình trạng bệnh
quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện đa
khoa TW Thái Nguyên”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa
học. Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa
lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học.
22 Nguyễn Thị Thu Minh (2011), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân
đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi bằng Gliclazid đơn thuần và phối
hợpvới Metformin tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên.
Luận án Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
23 Đỗ Trung Quân, Trần Thị Nhật (2011), “Nghiên cứu tỷ lệ biến chứng
thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Bạch Mai”, tạp chí Nội tiết Đái tháo đường số 2.
24 Thái Hồng Quang, “Dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh đái tháo
đường typ 2”, Hội nghị ĐTĐ - NT- RLCH miền Trung lần thứ VI.
25 Lê Đình Thanh, Đào Tiến Đạt, Hoàng Trung Vinh ( 2011), “Khảo sát
mối liên qua giữa kháng insulin, dung nạp Glucose với một số chỉ số ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệnh nhân suy thận mạn tính”, tạp chí Nội tiết Đái tháo đường số 2.
26 Nguyễn Hải Thủy (2011), Bệnh cơ tim đải tháo đường, cơ chế bệnh
sinh và giải phẫu bệnh, Tạp chí Nội tiết đái tháo đường số1.
27 Trần Vĩnh Thuỷ, Nguyễn Kim Lương (2007), Đánh giá hiệu quả điều
trị rối loạn chuyển hoá lipid máu bệnh đái tháo đường týp 2 bằng
mediator tại bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ Y học,
Đại học Y Dược Thái Nguyên.
28 Nguyễn Văn Tiến (2011), Một vài nhận xét kết quả triển khai hoạt
động dự án phòng chống đái tháo đường quốc gia, Tạp chí Nội tiết đái
tháo đường số1.
29 Nguyễn Đình Toán, Hoàng Khánh (2006), “Một số chỉ số nhân trắc
mới trong chẩn đoán béo phì ở người lớn”, Tạp chí Y học thực hành,
số 548, Bộ y tế xuất bản, tr. 515 – 523.
30 Nguyễn Thị Hồng Vân, Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành (2011),
“Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường và rối loạn dung nạp Glucose ở bệnh
nhân tăng huyết áp có rối loạn Glucose máu lúc đói”, tạp chí Nội
tiết Đái tháo đường số 2.
31 Nguyễn Lân Việt (2007), “Tăng huyết áp”, Thực hành bệnh tim mạch,
Nxb Y học, Hà Nội, tr.135-172.
32 Hoàng Trung Vinh (2006), " Đặc điểm lâm sàng, sinh hóa máu và biến
chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại một số bệnh viện Viên
Chăn - Lào", Tạp chí Y học Việt Nam.
33 WHO/IASO/IOTP (2000),“Ngưỡng BMI dùng chẩn đoán béo phì cho
người Châu Á trưởng thành”, Y học TP Hồ Chí Minh tập 9 số 3,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tr.189-190.
Tiếng Anh
34 B Guirci, P Drouin (2003), “Self-monitoning of blood glucose
significantly improves metabolic control in patients with type 2
diabetes mellitus: the Auto-Surveillance intervention Active(ASIA)
study”, Diabetes Care.
35 Beatriz L.Rodriguez MD, PHD (2002), “The American Diabetes
Association and World Health Organization Classifications for
Diabetes”. Diabetes Care.
36 Christopher Grainger Parkin MS and Neil Brooks, MD, FAAFP (
2002) “Is Postprandial Glucose Control Important Is It Practical In
Primary Care Settings”. Clinical Diabetes.
37 David M. Nathan, MD, John B. Buse, MD, PhD (2009 January),
“Postprandial Blood Glucose”, Journal List Diabetes Care.
38 DECODE Study Group (1999). “Glucose tolerance and mortality,
comparison of WHO and American Diabetes Association diagnostic
criteria”. US National Library of Medicine National Institutes of Health.
39 DECODE Study Group (2001), “Glucose tolerance and
cardiovascular mortality comparison of fasting and 2- hour diagnostic
criteria”. US National Library of Medicine National Institutes of Health.
40 Eledrisi, Mohsen MD (2009), “Postprandial Glucose in Diabetes,
Time for Action”, Southern Medical Journal.
41 Esposito K, Giugliano D, Nappo F, Marfella R (2004 ). “Regression of
carotid atherosclerosis by control of postprandial hyperglycemia in
type 2 diabetes mellitus”. US National Library of Medicine National
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Institutes of Health.
Franco Cavalot, MD (2012 August 22), “Postprandial Blood Glucose 42
Predicts Cardiovascular Events and All - Cause Mortality in Type 2
Diabetes in a 14 -Year Follow-Up”. Journal of Korean Medical science.
43 Hanefeld M, Catagay M, Petrowitsch T et al (2004), “Acarbose
reduces the risk for myocardial infarction in type 2 diabetic patients:
meta-analysis of seven long-term studies”. Eur Heart.
44 Holman RR, Paul SK, Bethel MA et al (2008), “10-year follow-up of
intensive glucose control in type 2 diabetes”. N Engl J Med.
45 James H. O’Keefe, MD; Neil M. Gheewala, MS; Joan O. O’Keefe, RD
(January 2008) “Dietary Strategies for Improving Post-Prandial
Glucose, Lipids, Inflammation, and Cardiovascular Health” Jacc
journals of the American College of Cardiology.
46 Katherine, MD; Dario Giugliano MD, PHD; Fancesco Nappo MD,
PHD, (2004), “Regression of Carotid Atherososis by Control of
Postprandial Hyperglycemia in Type 2 Diabetes Mellitus”, Journal of
the American heart Association.
47 Louis Monnier MD; Emilie Mas, PhD; Christine Ginet, MD; Françoise Michel, MD; Laetitia Villon, MD; Jean-Paul Cristol, MD; Claude Colette,
PhD (2006) “Activation of Oxidative Stress by Acute Glucose Fluctuations
Compared With Sustained Chronic Hyperglycemia in Patients With Type 2
Diabetes”. Journal of American Medical Association.
48 Maurizio Belfiglio, MD(2001), “The Relationship Between PhysiciansSelf-Reported Target Fasting Blood Glucose Levels and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Metabolic Control in Type 2 Diabetes”, Diabetes Care.
49 Mayer B. Davidson, MD ( 2010), “Postprandial Glucose Levels Are
Not a Clinically Important Treatment Target” Journal List Diabetes Care.
50 Phillips P, Karrasch J, Scott R et al (2003), “Acarbose improves
glycemic control in overweight type 2 diabetic patients insufficiently
treated with metformin”. Diabetes Care.
51 Rajasekaran Sudhir, Viswanathan Mohan (2002), Người dịch: Lê Văn
Chi, “tăng đường máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”. Tạp
chí Thông tin Tim mạch học số 8/2004.
52 Tominaga M, Eguchi H, Manaka H et al (1999), “Impaired glucose
tolerance is a risk factor for cardiovascular disease, but not impaired
fasting glucose”. The Funagata Diabetes Study. Diabetes Care.
53 WHO Consultation (1999), “Definition, diagnosis and classification of
diabetes mellitus and its complications”. World Health Organisation.
54 Woerle HJ, Neumann C, Zschau S, (2007). “Impact of fasting and
postprandial glycemia on overall glycemic control in type 2 diabetes:
Importance of postprandial glycemia to achieve target HbA1c levels”.
US National Library of Medicine National Institutes of Health.
55 Yukihiro Bando PHD, Yasuyur Ushiogi PHD, Kazuhiro Okafuji MD,
Daisyu Toya MD, Nobuyoshi Tanaka MD, Masakio Fujisawa MD
(2001), “The Relationship of Fasting Plasma Glucose Values and
Other Variables to 2-h Postload Plasma Glucose in Japanese
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Subjects”. Diabetes Care.
Phụ lục 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I/ Hành chính:
1. Họ và tên: ........................................................................................................................................................................... 2. Tuổi: ........................................................................................................................................................................................ 3. Giới: ......................................................................................................................................................................................... 4. Địa chỉ .................................................................................................... SĐT: ............................................................... 5. Số bệnh án: ........................................................................................ /Mã số khám .......................................... 6. Tiền sử phát hiện bệnh: ....................................................... Năm ................................................................. 7. Tiền sử khác: ..................................................................................................................................................................
A. Khám lâm sàng: Chỉ số
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
Huyết áp (mmHg) ............................................................................................................................................................ Cân nặng (kg) ....................................................................................................................................................................... Cao (m) ....................................................................................................................................................................................... BMI (kg/m) ............................................................................................................................................................................. Vòng bụng (m) .................................................................................................................................................................... Vòng mông (m) .................................................................................................................................................................. Chỉ số VB/VM .................................................................................................................................................................... Khám thực thể các cơ quan ...................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
Khám đáy mắt ......................................................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khám răng ...............................................................................................................................................................................
B/Cận lâm sàng Chỉ số
G lúc đói (mmol/l) .......................................................................................................................................................... G sau ăn (mmol/l) ............................................................................................................................................................ HbA1c (%) .............................................................................................................................................................................. Triglycerid (mmol/l) ..................................................................................................................................................... Cholesterol (mmol/l) .................................................................................................................................................... HDL - C (mmol/l)............................................................................................................................................................ LDL - C (mmol/l) ............................................................................................................................................................
AST (SGOT) .........................................................................................................................................................................
ALT (SGPT) ..........................................................................................................................................................................
Creatinin (mol/l) ............................................................................................................................................................
Protein niệu (g/l) ...............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
Điện tim ......................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
Siêu âm ........................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các biến chứng ...................................................................................................................................................................
Phụ lục 2
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM ĐÁI THÁO ĐƢỜNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
1 Nguyễn Thị
A
P. Quang Trung, tp TN
1623
87188
54
TT. Giang Tiên, huyện Phú Lương, TN
217
7155227
2
Trần Tuấn
B
55
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1597
865820
3 Nguyễn Văn
B
57
P.Hoàng Văn Thụ,tp TN
1281
1240626
4 Nguyễn Thị
B
49
X. Úc Kỳ, huyện Phú Bình, TN
667
6132183
5 Đặng Văn
B
64
6 Nguyễn Thị
B
62
P. Phú Xá, tp TN
3630
1234059
7 Nguyễn Thị
B
75
P. Đồng Quang, tp TN
550
436425
8
Trần Văn
B
67
P. Tân Lập, tp TN
1270
458007
9 Nguyễn Công
P. Phan Đình Phùng, tp TN
B
40
1313
7205744
10 Nông Thị
B
56
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
280
184644
11 Vũ Thị
B
58
P. Tân Lập, tp TN
2612
10198588
12 Lê Văn
B
56
P. Tân Long, tp TN
272
636331
13 Bế Thị
B
57
X. Tràng Xá, huyện Võ Nhai, TN
2843
11135375
14 Nguyễn Thị
B
58
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
257
533727
15 Kiều Xuân
B
55 Mỏ Chè Sông Công, TN
3335
4687777
B
54
16 Nguyễn Danh
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1308
617407
17 Vũ Thj
B
49
P. Tân Thịnh, tp TN
586
456667
18 Lưu Thanh
B
57
P. Đồng Quang, tp TN
96
6147866
19 Vũ Quý
B
56
P. Gia Sàng, tp TN
938
67030
20 Nguyễn Hồng
C
65
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
3584
5276287
21 Nguyễn Văn
C
62
X. Hùng Sơn, huyện Đại Từ, TN
3011
10155999
22 Phan Quang
C
71
P. Phú Xá, tp TN
1273
884792
23 Nguyễn Thị
C
62
P. Tân Long, tp TN
1302
434996
24 Vũ Thị
C
60
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2418
523690
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
25 Nguyễn Văn
P. Quang Trung, tp TN
62
628
42324
C
55
P. Quan Triều, tp TN
1604
867840
26 Lục Văn
C
83
P. Tân Thịnh, tp TN
3047
474582
27 Phạm
C
59
X. Định Biên, huyện Định Hóa,TN
101
9150882
28 Mã Ký
C
70
X. Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, TN
1897
9202071
29 Nguyễn Thị
C
61
X. Phú Đình, huyện Định Hóa, TN
178
7207440
30 Phạm Quang
C
60
TT. Chợ Chu, huyện Định Hóa, TN
2884
1186187
31 Ma Ngọc
C
P. Hương Sơn, tp TN
2313
5312657
62
32 Ngô Quang
C
33 Nguyễn Thanh
P. Trưng Vương, tp TN
2314
1186183
69
C
62
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
3556
620652
34 Phùng Thái
C
62
X. Phục Linh, huyện Đại Từ, TN
2194
6101805
35 Vũ Văn
C
56
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
2265
34491
36 Nguyễn Thị
C
50
P. Tân Long, tp TN
2787
10203494
37 Đào Kim
C
38 Nguyễn Ngọc
TT. Chợ Chu, huyện Định Hóa, TN
1389
817810
62
C
62
X. Cổ Lũng, huyện Phú Lương, TN
986
35556
39 Đỗ Đức
C
62
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
2881
11334455
40 Bế Sỹ
C
54
TT. Chợ Chu, huyện Định Hóa, TN
2297
1010655
41 Đào Mạnh
C
62
P. Cam Giá, tp TN
2438
7111152
42 Nguyễn Văn
C
57
P. Quang Trung, tp TN
1347
4820
43 Nguyễn Vũ
C
68
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
831
139572
44 Dương Xuân
C
54
TT. Giang Tiên, huyện Phú Lương, TN
267
10916
45 Đỗ Quốc
C
62
TT. Đu, huyện Phú Lương, TN
260
7205743
46 Ngô Thị
C
84
X. Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, TN
2796
46392
47 Bùi Văn
Đ
53
Trường CĐ Công Nghiệp TN
1315
7205746
48 Nguyễn Văn
Đ
58
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
2426
460162
49 Nguyễn Xuân
Đ
74
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1349
422251
50 Bùi Văn
D
76
X. Trung Hội, huyện Định Hóa, TN
270
811307
51 Lộc Mậu
D
78
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
2547
43536
52 Trần Thị
D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
Đ
51
53 Nghiêm Thị
X. Tức Tranh, huyện Phú Lương, TN
2809
11127283
54 Trần Nho
Đ
53
X. Vô Tranh, huyện Phú Lương, TN
1884
933737
55 Phạm Văn
Đ
55
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1617
6125089
56 Bùi Văn
Đ
56
P. Phú Xá, tp TN
3711
643498
57 Lê
D
70
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
2535
4129768
58 Nguyễn Thị
Đ
68
P. Tân Thịnh, tp TN
2011
119771
59 Nguyễn Thị
Đ
60
P. Tân Lập, tp TN
1987
9107655
60 Nông Thị
Đ
48
X. Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, TN
1996
9110897
61 Lê Quang
Đ
76
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1245
411786
62 Lý Trọng
Đ
53
TT. Đình Cả, huyện Võ Nhai, TN
610
991772
63 Vũ Thị
Đ
73
X. Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, TN
3578
10191364
64 Phạm Thị
Đ
51
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
2362
490538
65 Nguyễn Thị
Đ
66
P. Tân Long, tp TN
1059
7186824
66 Phạm Ngọc
Đ
76
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2379
7189091
67 Đào Thị Ánh
Đ
62
P. Phan Đình Phùng, tp TN
3589
538862
68 Trần Quốc
Đ
58
P. Tân Thịnh, tp TN
2961
11119402
69 Nguyễn Như
Đ
59
P. Gia Sàng, tp TN
2309
623019
70 Lâm Ngọc
Đ
65
X. Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
2791
6122265
71 Lê Thị
Đ
61
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
3061
11141486
72 Ma Khắc
Đ
44
X. Bình Yên, huyện Định Hóa, TN
1165
45034
73 Dương Văn
Đ
41
X. Phấn Mễ, huyện Phú Lương, TN
2877
11145300
74 Vũ Ngọc
D
82
P. Đồng Quang, tp TN
1338
468385
75 Lê Thị
D
51
X. Phấn Mễ, huyện Phú Lương, TN
2465
1033981
76 Đặng Thị
D
57
X. Điềm Mặc, huyện Định Hóa,TN
552
6108834
77 Nguyễn Ngọc
D
63
TT. Đại Từ, huyện Đại Từ, TN
1163
665506
78 Nguyễn Thị
D
66
P. Trưng Vương, tp TN
1203
6153793
D
68
884
667098
79 Nguyễn Thị Mỹ
P. Phan Đình Phùng, tp TN
D
48
940
991785
80 Vy Văn
X. Tức Tranh, huyện Phú Lương, TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
81 Nguyễn Ninh
D
57
P. Đồng Quang, tp TN
1047
6114735
82 Nguyễn Ngọc
D
63
TT. Đại Từ, huyện Đại Từ, TN
604
665506
83 Nguyễn Văn
D
50
X. Hoàng Nông, huyện Đại Từ, TN
2692
6148480
84 Hoàng Vũ
D
55
P. Trưng Vương, tp TN
3520
468852
85 Ninh Tiến
D
62
X. Trung Hội, huyện Định Hóa, TN
2883
1189664
86 Mai Quý
D
78
X. Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, TN
1199
7282740
87 Hoàng Thị
Đ
60
TT.Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
516
6148870
88 Vi Văn
Đ
46
X. Bảo Linh, huyện Định Hóa, TN
1459
91067
89 Phạm Thị
D
70
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
231
111853
90 Đinh Thị
G
76
X. Động Đạt, huyện Phú Lương, TN
1604
6123486
91 Hoàng Thị
G
56
X. Linh Thông, huyện Định Hóa, TN
947
4966
92 Đào Xuân
G
78
X. Động Đạt, huyện Phú Lương, TN
1080
7205744
93 Ninh Văn
G
58
X. Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ, TN
1909
9100593
94 Nguyễn Thị
H
59
P. Phan Đình Phùng, tp TN
235
119606
95 Ngô Thị
H
50
X. Hà Thượng, huyện Đại Từ, TN
1302
73251
96 Vương Sỹ
H
63
P. Phan Đình Phùng, tp TN
233
6138946
97 Lê Thị
H
59
X. Cổ Lũng, huyện Phú Lương, TN
1054
7208197
H
74
98 Nguyễn Trọng
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
2039
9131172
68
99 Phùng Thị Phương H
P. Phan Đình Phùng, tp TN
229
6150693
100 Hoàng Văn
H
54
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
1728
5167626
101 Nguyễn Thị
H
54
X. Yên Ninh, huyện Phú Lương, TN
2970
1116378
102 Phạm Đức
H
48
P. Cam Giá, tp TN
1633
6151636
103 Mai Thị
H
68
X. Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, TN
250
673668
104 Phạm thị
H
73
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1332
413528
105 Nguyễn Thị
H
69
P. Quan Triều, tp TN
1245
1093503
106 Phạm Thị
H
63
X. Kim Phượng, huyện Định Hóa, TN
1715
8109523
107 Lâm Thị
H
70
X. Yên Ninh, huyện Phú Lương, TN
1528
829018
108 Ma Khánh
H
62
X. Trung Hội, huyện Định Hóa, TN
1290
5162548
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
109 Nguyễn Thị
X. Huống Thượng, Đồng Hỷ, TN
1626
6103402
72
H
110 Phạm
70
H
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1943
613167
111 Nguyễn Thị Minh H
TT. Đại Từ, huyện Đại Từ, TN
57
1527
666336
112 Nguyễn Thị
55
H
P. Quan Triều, tp TN
468
7194012
113 Triệu Việt
63
H
P. Phan Đình Phùng, tp TN
309
881619
114 Nguyễn Khánh
P. Đồng Quang, tp TN
48
H
454
886219
115 Trần Thị
62
H
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2169
5292023
116 Ngô Thị
65
H
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1616
10146472
117 Nguyễn Thị
65
H
P. Trưng Vương, tp TN
1174
1214168
118 Đặng Thị
59
H
P. Quan Triều, tp TN
1618
418348
119 Nguyễn Thị
53
H
P. Tân Thịnh, tp TN
1883
123702
120 Đào Đức
54
H
X. Đình Cả, huyện Võ Nhai, TN
1630
861955
121 Cao Văn
56
H
P. Phan Đình Phùng, tp TN
430
664790
122 Trần Thị
42
H
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1505
3730053
123 Tống Thị
54
H
P. Quang Vinh, tp TN
1420
468388
124 Phạm Thị
64
H
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
140
5310365
125 Cao Văn
58
H
Chi Cục Kiểm Lâm P. Đồng Quang, tp TN
218
635659
126 Phạm Văn
49
H
X. Tràng Xá, huyện Võ Nhai, TN
1314
7205745
127 Phạm Văn
53
H
P. Đồng Quang, tp TN
75
833255
128 Mai Thị
58
H
P. Quang Trung, tp TN
577
5330270
59
H
129 Nguyễn Thị
X. Yên Đổ, huyện Phú Lương, TN
605
10190512
130 Đỗ Văn
57
H
X. Quyết Thắng, Tp TN
1757
552376
131 Phạm Thị
71
H
P. Túc Duyên, tp TN
319
5274278
132 Đặng Văn
57
H
P. Đồng Quang, tp TN
2010
9122789
133 Đỗ Văn
52
H
TT. Đu, huyện Phú Lương, TN
1421
6142178
58
H
554
648853
134 Nguyễn Khắc
P. Trưng Vương, tp TN
135 Thái Ngọc
H
1686
833587
40 Mỏ Than Khánh Hòa
136 Bùi Đức
H
124
7193069
52
P. Quan Triều, tp TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
H
62
137 Nguyễn Trọng
X. Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, TN
1628
47833
138 Nguyễn Văn
H
55
x. Ký Phú, huyện Đại Từ, TN
1219
665381
139 Dương Xuân
H
48
X. Tức Tranh, huyện Phú Lương, TN
1841
882005
140 Đỗ Thế
H
59
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1940
7270189
141 Lương Ngọc
H
51
P. Phan Đình Phùng, tp TN
3601
1223670
142 Nguyễn Thị
H
58
X. Cao Ngạn, huyện Đồng Hỷ, TN
1343
8105521
46
143 Nguyễn Thị Lan H
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
542
471506
144 Trần Văn
H
58
TT. Chợ Chu, huyện Định Hóa, TN
3603
857746
145 Ngô Thị
H
59
P. Trung Thành, tp TN
517
665858
146 Hà Văn
H
55
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
496
1113080
147 Trần Quang
H
44
P. Túc Duyên, tp TN
1380
12125789
148 Hồ Thị
H
77
P. Quang Vinh, tp TN
1440
31406
149 Nguyễn Quốc
H
68
P. Hương Sơn, tp TN
982
43427
150 Đồng Thị
I
52
P. Phú Xá, tp TN
1750
12181888
151 Trần Quang
K
67
P. Túc Duyên, tp TN
166
661722
152 Nguyễn Mai
K
46
X. Kha Sơn, huyện Phú Bình, TN
1996
9121839
153 Bùi Thị
K
52
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2010
108532
K
43
154 Nguyễn Văn
X. Văn Yên, huyện Đại Từ, TN
3530
11150448
155 Nguyễn Thị
K
67
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
256
413051
156 Bùi Doãn
K
68
X. Động Đạt, huyện Phú Lương, TN
1807
935141
157 Hoàng Tiến
K
80
P. Trưng Vương, tp TN
764
34954
158 Đoàn Thị
K
58
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1942
9191854
159 Trần Thị
K
61
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
1743
629347
K
63
160 Nguyễn Thị
P. Tân Lập, tp TN
6776
526812
K
58
161 Nguyễn Trung
X. Huống Thượng, Đồng Hỷ, TN
592
5296004
K
42
162 Nguyễn Thị
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
3066
493018
L
65
163 Trịnh Thanh
P. Quang Trung, tp TN
1032
496854
L
64
164 Lưu Thị
P. Tân Lập, tp TN
2597
10205981
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
P. Đồng Quang, tp TN
1570
6135486
165 Hoàng Văn
L
51
X. Phủ Lý, huyện Phú Lương, TN
2434
126625
166 Đặng Thị
L
47
X. Cổ Lũng, huyện Phú Lương, TN
2921
11151133
167 Nguyễn Thị
L
42
P. Phan Đình Phùng, tp TN
168 Nguyễn Đình
L
80
285
428255
P. Hương Sơn, tp TN
169 Trần Thị
L
61
515
8102867
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
170 Nguyễn Văn
L
65
444
474880
171 Bùi Văn
L
53
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1100
638498
172 Nguyễn Văn
L
64
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1295
53577
173 Nguyễn Thị
L
65
P. Đồng Quang, tp TN
944
414168
174 Triệu Đình
L
83
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
504
499684
175 Phùng Thị
L
72
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1464
425930
176 Lương Thị
L
49
X. Kha Sơn, huyện Phú Bình
2695
64388
177 Nguyễn Thị
L
76
P. Quang Trung, tp TN
1870
35179
178 Nguyễn Thị
L
69
P. Quang Trung, tp TN
1402
469881
179 Thái Thị Kim
L
80
P. Tân Lập, tp TN
1408
5168256
180 Lê Thị
L
72
P. Gia Sàng, tp TN
1112
443069
181 Ngô Thị
L
72
P. Đồng Quang, tp TN
1946
8168249
182 Trần Thị
L
59
X. Đồng Thịnh, huyện Định Hóa, TN
3602
1218449
183 Trần Thị
L
59
X. Đồng Thịnh, huyện Định Hóa, TN
3602
1218449
184 Phạm Thị
L
62
X. Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, TN
1097
932710
185 Trần Thị
L
65
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
659
6128949
186 Trần Thị
L
63
P. Gia Sàng, tp TN
2343
49814
187 Hồ Tấn
L
72
P. Tân Long, tp TN
2726
421301
188 Ngô Văn
L
52
P. Trung Thành, tp TN
1634
417481
189 Lương Thị
L
62
P. Quang Vinh, tp TN
627
63074
190 Phạm Đức
L
70
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1559
681736
191 Phạm Văn
L
62
P. Quang Vinh, tp TN
307
7179811
192 Bùi Văn
L
70
P. Quang Trung, tp TN
1551
37440
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
3136
11158055
193 Hoàng Thị
L
62
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
194 Phạm Văn
L
70
1022
944916
195 Tống Kim
L
71
P. Gia Sàng, tp TN
1556
43610
196 Lê Thị Châu
L
66
P. Gia Sàng, tp TN
1000
456531
197 Nguyễn Thị
L
71
P. Đồng Quang, tp TN
263
420448
198 Đỗ Ngọc
L
83
P.Quang Trung, tp TN
32
476873
199 Mai Thị
L
58
P. Quang Trung, tp TN
1111
55689
200 Trần Thị
L
58
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
1759
8164596
201 Nguyễn Thị
L
67
P. Tân Thịnh, tp TN
1055
7202305
202 Nguyễn Thị
L
62
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1412
418428
203 Trần Văn
L
64
P. Trưng Vương, tp TN
1360
485215
59
1557
823475
204 Nguyễn Xuân M
X. Phúc Chu, huyện Định Hóa, TN
205 Nguyễn Thị
M
64
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
315
35588
206 Bùi Văn
M
61
P. Đồng Quang, tp TN
734
1019621
207 Nguyễn Thị
M
73
X. Cát Nô, huyện Đại Từ, TN
1278
7188423
208 Vi Văn
M
57
200
7203306
X. Phú Đô, Phú Lương, tp TN
M
67
238
5298860
209 Lê Thị Huỳnh
P. Tân Lập, tp TN
210 Nông Thị
M
65
1970
37318
P. Phan Đình Phùng, tp TN
211 Trần Văn
M
45
1053
634686
X. Phúc Hà, tp TN
212 Nguyễn Thị
M
58
P. Tân Long, tp TN
410
5292391
213 Nguyễn Thị
M
62
X. Phủ Lý, huyện Phú Lương, TN
2180
9142544
214 Vũ Thị
M
74
X. Cao Ngạn, huyện Đồng Hỷ, TN
706
6138399
215 Vũ Thúy
N
59
P. Quang Trung, tp TN
1314
626786
216 Dương Văn
N
39
X. La Hiên, huyện Võ Nhai, TN
1124
1116191
217 Hà Giang
N
52
X.Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, TN
3037
11134908
218 Nguyễn Thị
N
86
X. Trung Hội, huyện Định Hóa, TN
321
7212105
219 Đào Anh
N
67
P. Quang Trung, tp TN
2201
7765
220 Phạm Thị
N
61
X. Phúc Chu, huyện Định Hóa, TN
599
521867
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
221 Bùi Thị Mộng
N
70
P. Trưng Vương, tp TN
580
435972
222 Phạm Quang
N
64
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
374
7152339
223 Cù Thúy
N
70
P. Đồng Quang, tp TN
3134
33275
224 Lưu Thị
N
75
TT. Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, TN
342
37096
225 Nguyễn Thị
N
64
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
118
664823
226 Dương Thị
N
63
P. Quang Vinh, tp TN
3723
479225
227 Trần Thị
N
59
X. Huống Thượng, Đồng Hỷ, TN
1758
11155722
228 Hà Văn
N
43
X. La Hiên, huyện Võ Nhai, TN
2690
6129523
229 Ôn Văn
N
59
X. Phúc Chu, huyện Định Hóa, TN
2545
1088911
230 Hoàng Văn
N
45
X. Dân Tiến, huyện Võ Nhai, TN
1605
1043525
231 Nguyễn Minh
N
52
P. Trưng Vương, tp TN
1644
1259955
232 Triệu Văn
N
40
X. Quy Kỳ, huyện Định Hóa, TN
1814
1213149
233 Nguyễn Thị
N
65
X. Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, tp TN
1918
9146440
234 Ngô Thị
N
75
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1286
5166235
235 Phan Thị
N
51
P. Quang Trung, tp TN
2949
11116816
236 Hà Văn
N
67
P. Đồng Quang, tp TN
1941
420053
N
54
237 Nguyễn Thị
Trường TH Bưu Chính Viễn Thông
2706
7157758
238 Đỗ Thị
N
62
P. Trung Thành, tp TN
507
634556
239 Trần Văn
N
61
X. Tức Tranh, huyện Phú Lương, TN
3552
129993
240 Vũ Thị
N
62
X. Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, BC
1975
9111671
241 Nguyễn Thị
N
66
P. Tân Lập, tp TN
493
662829
242 Nguyễn Thị
N
64
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
2908
68241
243 Nguyễn Thị
N
41
X. Động Đạt, huyện Phú Lương, TN
1808
9134845
244 Đào Thị
O
57
X. Tức Tranh, huyện Phú Lương, TN
3135
11156733
245 Dương Ngọc
O
50
P. Tân Lập, tp TN
2086
9131392
246 Bùi Thị Kim
O
55
X. Cao Ngạn, huyện Đồng Hỷ, TN
1445
8111796
247 Phạm Khắc
O
69
X. Quyết Thắng, Tp TN
1377
9110829
248 Nguyễn Văn
P
59
X. Tân Linh, huyện Đại Từ, TN
263
8113764
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
249 Nguyễn Văn
X. Phấn Mễ, huyện Phú Lương, TN
P
45
2839
710846
250 Đặng Thị
P
69
P. Quan Triều, tp TN
1269
44799
251 Nguyễn Thị
P
62
X. Tích Lương, tp TN
1729
675159
252 Nguyễn Thị
P
48
X. Tân Đức, huyện Phú Bình
828
72328
253 Cấn Văn
P
60
P. Quang Vinh, tp TN
864
79646
254 Hoàng Văn
P
64
P. Quan Triều, tp TN
85
11122927
255 Đặng Thị
P
77
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
816
420697
256 Nguyễn Thị
Q
66
P. Quan Triều, tp TN
2453
5306110
257 Triệu Minh
Q
70
P. Trưng Vương, tp TN
2586
4121982
258 Nguyễn Thị
Q
58
X. Vô Tranh, huyện Phú Lương, TN
1803
11122896
259 Lý Thị
Q
51
P. Tân Lập, tp TN
603
9130072
260 Dương Thị
Q
57
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1669
6106953
261 Nguyễn Thị
R
58
P. Phan Đình Phùng, tp TN
900
7153991
262 Phan Thị
S
73
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1161
554674
263 Lâm Văn
S
53
X. Lam Vỹ, huyện Định Hóa, TN
1052
1029549
264 Dương Văn
S
75
X. Nga My, huyện Phú Bình, TN
1027
9143975
S
76
592
4114627
265 Nguyễn Thành
P. Trưng Vương, tp TN
266 Phạm Thị
S
74
241
57960
P. Đồng Quang, tp TN
267 Nguyễn Thị
S
78
TT. Đu, huyện Phú Lương, TN
1773
870778
268 Quách Đình
S
61
X. Vô Tranh, huyện Phú Lương, TN
2788
1121463
269 Nguyễn Thị
S
66
P. Trưng Vương, tp TN
1798
182465
270 Nguyễn Thị
S
47
X. Yên Đổ, huyện Phú Lương, TN
284
1119790
S
53
257
1044029
271 Nguyễn Quang
X. Phấn Mễ, huyện Phú Lương, TN
272 Phan Viết
S
49
1379
655213
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
273 Trần Trung
S
55
1079
57284
P. Phan Đình Phùng, tp TN
274 Lương Văn
S
65
1600
689076
P. Quang Trung, tp TN
275 Ma Doãn
S
70
X. Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, TN
2112
9133343
276 Lương Thị
S
68
X. Bảo Cường, huyện Định Hóa, TN
2767
11181114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
277 Đinh Thị
S
73
P. Đồng Quang, tp TN
607
456431
278 Đặng Thị
S
64
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2584
596486
279 Nguyễn Thế
T
51
P. Trung Thành, tp TN
1058
6119144
280 Trình Đức
T
64
P. Tân Thịnh, tp TN
478
423768
281 Dương Thị
T
64
P. Phan Đình Phùng, tp TN
3677
9116238
282 Nguyễn Thị
T
56
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
1879
853307
283 Đỗ Văn
T
88
Huyện Cổ Lũng, Phú Lương, tp TN
3716
7150351
284 Ninh Thị
T
74
P. Phan Đình Phùng, tp TN
409
610412
285 Nguyễn Thị
T
58
P. Gia Sàng, tp TN
1732
8111110
286 Phạm Thị
T
74
P. Cam Giá, tp TN
805
86990
287 Lê Anh
T
56
X. Nhã Lộng, huyện Phú Bình, TN
422
538301
288 Nguyễn Văn
T
52
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2113
461730
289 Phạm Thị
T
65
P. Phan Đình Phùng, tp TN
478
476000
290 Nguyễn Tiến
T
74
P. Phan Đình Phùng, tp TN
358
44959
291 Vũ Thị
T
67
P. Quang Trung, tp TN
1415
828826
292 Nguyễn Thị
Th
64
P. Phan Đình Phùng, tp TN
3521
133014
293 Nguyễn Văn
Th
62
P. Quang Trung, tp TN
314
632923
294 Nguyễn Thị
Th
63
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
608
421767
295 Trần Thị
Th
62
X.Cao Ngạn, Huyện Đồng Hỷ,tp TN
3682
7101956
296 Lưu Văn
Th
64
TT Chùa Hang, H. Đồng Hỷ,tp TN
2656
87076
297 Trần Thị
Th
56
P. Quang Trung, tp TN
3642
48443
Th
60
1291
113839
298 Nguyễn Xuân
P. Đồng Quang, tp TN
299 Lê Hồng
Th
72
P. Tân Lập, tp TN
1947
365803
300 Lương Thị
Th
59
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
2964
530344
301 Đàm Văn
Th
64
P. Hoàng Văn Thụ,tp TN
1224
125233
302 Phạm Quyết
Th
45
P. Gia Sàng, tp TN
1216
9148102
303 Phạm Đức
Th
63
X. Tân Cương, tp TN
597
6104095
304 Nguyễn Thị
Th
74
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
2008
1043309
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
305 Dương Quang
Th
P. Phú Xá, tp TN
3713
1200005
56
306 Nguyễn Thị Hồng Th
P. Tân Thịnh, tp TN
994
5274355
47
307 Phạm Thị
Th
70
X. Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ, TN
40
511062
308 Ma Văn
Th
71
X. Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, TN
1915
9201640
309 Nguyễn Tiến
Th
42
Công ty Than Khánh Hòa TN
770
427651
310 Nguyễn Văn
Th
68
P. Phan Đình Phùng, tp TN
2316
133086
311 Tô Trung
Th
56
X. Động Đạt, huyện Phú Lương, TN
3634
1228681
312 Nguyễn Thị
Th
55
X. Kim Phượng, huyện Định Hóa, TN
2617
10203166
313 Lương Thị
Th
60
X. Yên Đổ, huyện Phú Lương, TN
1705
8109874
314 Nguyễn Văn
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
310
712365
Th
57
315 Ma Thị
Th
69
X. Trung Hội, huyện Định Hóa, TN
2615
10208246
316 Trần Ngọc
Th
73
P. Gia Sàng, tp TN
1044
35334
317 Lê Thị
Th
61
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
2898
11162672
318 Mai Văn
Th
63
P. Tân Lập, tp TN
2202
818752
319 Nguyễn Duy
Th
60
P. Hương Sơn, tp TN
1236
5299634
320 Nguyễn Minh
Th
66
P. Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, TN
2907
10103821
321 Lê Phú
Th
64
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1601
530500
322 Trương Văn
Th
64
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
2548
10789585
323 Đồng Thị
Th
72
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1502
827948
324 Lưu Thị Kim
Th
49
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1106
419569
325 Vũ Thị
Th
50
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
2132
540344
326 Phạm Huy
Th
58
TT. Đu, huyện Phú Lương, TN
2529
899434
327 Trương Văn
Th
49
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
312
819806
328 Nguyễn Thị
Th
65
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
268
37170
329 Trần Thị
Th
68
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
594
41398
330 Nguyễn Tiến
Th
55
X. Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, TN
1303
7261265
331 Trần T. Minh
Th
57
181
127687
P. Gia Sàng, tp TN
74
3689
484415
332 Dương Thị Xuân Th
X. Tích Lương, tp TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
333 Nguyễn Mạnh
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
Th
52
2838
466732
TT. Đình Cả, huyện Võ Nhai, TN
334 Triệu Thị
Th
58
1810
899212
P. Cam Giá, tp TN
335 Nguyễn Thị
Th
65
974
7179049
P. Tân Lập, tp TN
336 Quách Thị
Th
70
1105
114195
TT. Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, TN
2887
1110213
337 Phạm Thị
Th
72
P. Quang Trung, tp TN
338 Hoàng
Th
69
2819
5281640
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
339 Nguyễn Văn
Th
46
2050
9203941
P. Đồng Quang, tp TN
340 Nguyễn Đức
Th
49
2381
673641
P. Đồng Quang, tp TN
341 Lê Xuân
Th
56
2225
5298769
P. Quang Trung, tp TN
342 Lê Thị
Th
58
896
437382
343 Trần Thị
Th
74
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
1971
876785
P. Quang Trung, tp TN
344 Lê Kim
Th
56
1036
1022358
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
345 Trần Thị
Th
55
3642
9206701
346 Phạm Văn
T
60
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
2918
823320
P. Quan Triều, tp TN
347 Lê Thị
T
86
2317
1122657
P. Trưng Vương, tp TN
348 Tạ Minh
T
66
599
556567
T
38
349 Nguyễn Trọng
X. Khe Neo, huyện Đồng Hỷ, TN
1268
6140687
P. Đồng Quang, tp TN
350 Phạm Thái
T
51
618
76522
P. Phan Đình Phùng, tp TN
351 Hà Đăng
T
53
2343
1127419
P. Phan Đình Phùng, tp TN
352 Nguyễn Thị
T
54
1019
519446
353 Hà Thị
T
49
X. Vô Tranh, huyện Phú Lương, TN
1794
8170757
354 Trần Đăng
T
59
P. Quang Trung, tp TN
935
427752
355 Trần Như
T
55
X. Phú Cường, huyện Đại Từ, TN
609
74337
356 Phan Thị
T
59
X. Tích Lương, tp TN
1177
6151345
357 Vương Thị
Tr
57
TT. Đu, huyện Phú Lương, TN
1223
7264868
358 Phạm Đức
Tr
52
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
1967
7278143
359 Ngô Thị
Tr
57
P. Quan Triều, tp TN
1362
7260874
360 Trần Văn
T
55
P. Trung Thành, tp TN
3529
9210179
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
361 Đỗ Minh
T
66
X. Kha Sơn, huyện Phú Bình, TN
308
7186877
362 Đinh Công
T
69
TT. Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, TN
2992
8131581
363 Đặng Văn
T
55
X. Yên Ninh, huyện Phú Lương, TN
1060
1231331
364 Đào Thị
T
71
X. Động Đạt, huyện Phú Lương, TN
2771
11119792
365 Nguyễn Sỹ
T
60
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
2502
4119805
366 Hoàng Minh
T
66
P. Gia Sàng, tp TN
2315
638074
367 Nguyễn Văn
T
64
P. Tân Lập, tp TN
1362
77007
368 Trần Hữu
T
73
P. Gia Sàng, tp TN
497
5169964
369 Nông Văn
T
61
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
1080
495776
370 Đào Thị
T
58
TT. Đu, huyện Phú Lương, TN
3084
473466
371 Vũ
T
71
P. Quang Vinh, tp TN
1801
438206
372 Hoàng Thị
T
59
P. Phan Đình Phùng, tp TN
1591
833229
373 Trần Thị
T
70
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
2312
15861
374 Trần Văn
T
79
X. Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, TN
1840
979093
375 Sầm Văn
T
52
X. Phú Thượng, huyện Võ Nhai, TN
1410
105820
376 Nguyễn Đình
T
74
P. Gia Sàng, tp TN
1849
4141150
377 Dương Thị
T
59
X. Bình Thành, huyện Định Hóa, TN
1056
7188872
378 Lê Văn
Ư
68
X. Vô Tranh, huyện Phú Lương, TN
1785
679298
379 Ngô Thọ
Ư
64
P. Phú Xá, tp TN
1728
8113716
380 Đinh Thị
V
56
X. Phúc Chu, huyện Định Hóa, TN
2207
9265509
381 Đinh Ngọc
V
65
P. Trưng Vương, tp TN
2919
424382
382 Hoàng Thị
V
62
P. Gia Sàng, tp TN
1726
54237
383 Chu Quang
V
63
X. Vô Tranh, huyện Phú Lương, TN
3092
11152141
384 Phạm Thị
V
46
Công ty cổ phần Hồ Núi Cốc, TN
3590
1127493
385 Nguyễn Văn
V
53
X. Hùng Sơn, huyện Đại Từ, TN
2111
6138774
386 Nguyễn Thị
V
71
X. Tích Lương, tp TN
1532
1031224
387 Tô Quang
V
67
X. Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, TN
1781
8160014
388 Trần Quỳnh
V
63
P. Hoàng Văn Thụ, tp TN
998
10168012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT
HỌ VÀ
TÊN TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA MÃ BN
TT. Chợ Chu, huyện Định Hóa, TN
505
479714
389 Nguyễn Văn
V
63
P. Tân Thịnh, tp TN
1271
5271908
390 Dương Ngọc
V
68
P. Phan Đình Phùng, tp TN
487
441942
391 Đào Thị
V
59
392 Nguyễn Văn
X. Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, TN
2291
815373
X
60
P. Quang Trung, tp TN
2287
10253384
393 Nghiên Thị
X
54
X. Yên Trạch, huyện Phú Lương, TN
2080
9722276
394 Dương Văn
X
50
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
98
420620
395 Chu Thị
X
67
X. Phú Tiến, huyện Định Hóa, TN
1633
77192
396 Châm Thị
X
52
TT. Yên Lãng, huyện Đại Từ, TN
396
427807
397 Nguyễn Thị
X
55
X. Sơn Cẩm. Phú Lương, tp TN
1888
6106345
398 Đào Thị
X
63
Y
62
399 Nguyễn Văn
P. Phan Đình Phùng, tp TN
226
7152143
Y
54
400 Bùi Thị
TT. Yên Lãng, huyện Đại Từ, TN
2817
1079329
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KHTH BỆNH VIỆN ĐKTƢ THÁI NGUYÊN BỆNH VIỆN ĐKTƢ THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn