intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u dạng nang thanh dịch ở tụy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u dạng nang thanh dịch ở tụy" với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh của u dạng nang thanh dịch ở tụy trên hình chụp cắt lớp vi tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u dạng nang thanh dịch ở tụy

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(4):59-64 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.08 Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u dạng nang thanh dịch ở tụy Đặng Nguyễn Trung An1,*, Trần Thái Hoàng1, Trương Thị Phương Thảo1 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của u dạng nang thanh dịch ở tụy trên hình chụp cắt lớp vi tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u dạng nang thanh dịch ở tụy, được chụp cắt lớp vi tính và phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/10/2022. Kết quả: Đường kính trung bình là 52,2 ± 27,7 mm. Đậm độ thành phần dịch nang của u trung bình là 12,6 ± 4,5 HU. Vị trí thường gặp của u là thân – đuôi tụy 52,5%. Hình thái thường gặp là u dạng nang nhỏ với 50%. Đa số u có đường bờ phân thùy 72,5%. Sẹo trung tâm u có tỉ lệ 37,5%. Vôi hóa trong u có tỉ lệ 32,5%.Mạch máu quanh u có tỉ lệ 57,5%. Giãn ống tụy chính thường do các khối u ở đầu – cổ tụy với tỉ lệ 35%. Xâm lấn, chèn ép các cơ quan khác thường do các khối u có kích thước lớn tỉ lệ 5%. Kết luận: Qua nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) của 40 bệnh nhân u dạng nang thanh dịch (UDNTD) ở tụy được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2015 đến 31/10/2022 cho thấy UDNTD thường gặp ở nữ giới, tỉ lệ nữ:nam là 3:1, tuổi trung bình là 52,8 tuổi. Ngoài ra, chúng tôi còn rút ra được một số kết luận về đặc điểm hình chụp CLVT của UDNTD ở tụy như thành phần dịch nang có đậm độ thấp, vị trí thường ở thân hoặc đuôi tụy, u dạng nang nhỏ thường gặp hơn, sẹo trung tâm u, vôi hóa trong u và mạch máu quanh u là những dấu hiệu giúp định hướng chẩn đoán UDNTD ở tụy. Từ khóa: u tụy dạng nang thanh dịch; cắt lớp vi tính Abstract IMAGING CHARACTERISTICS OF PANCREATIC SEROUS CYSTIC NEOPLASMS ON COMPUTED TOMOGRAPHY Dang Nguyen Trung An, Tran Thai Hoang, Truong Thi Phuong Thao Objective: Describe the imaging characteristics of serous cystic neoplasms in the pancreas on computed tomography. Ngày nhận bài: 13-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 05-04-2025 / Ngày đăng bài: 10-04-2025 *Tác giả liên hệ: Đặng Nguyễn Trung An. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: an.dntrung@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 59
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Method: Patients with pathological results of pancreatic serous cystic neoplasms (SCN), who underwent CT scan and surgery at Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy Hospital from January 1, 2015 to October 31, 2022. Result: The average diameter was 52.2 ± 27.7 mm. The average density of the cystic fluid component of the tumor was 12.6 ± 4.5 HU. The common location of the tumor was the body - tail of the pancreas 52.5%. The common morphology was microcysticin 50%. Most tumors had a lobulated border of 72.5%. The rate of central tumor scar was 37.5%. Calcification in the tumor was 32.5%. The circumvascular sign was 57.5%. Dilatation of the main pancreatic duct was often caused by tumors in the head - neck of the pancreas with a rate of 35%. Invasion and compression of other organs were often caused by large tumors with a rate of 5%. Conclusion: Through the study of CT scan images of 40 patients with pancreatic SCN performed at the Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy Hospital in from January 1, 2015 to October 31, 2022, it was shown that SCN is more common in women, the female:male ratio is 3:1, the average age is 52.8 years old. In addition, we also drew some conclusions about the CT scan characteristics of pancreatic SCN such as low-density cyst fluid components, location often in the body or tail of the pancreas, small cystic tumors are more common, central tumor scars, intra- tumoral calcifications and circumvascular sign help guide the diagnosis of pancreatic SCN. Keywords: serous cystic neoplasms in the pancreas; computed tomography 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hình ảnh đa lát cắt, đặc biệt là máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT), được trang bị ngày càng phổ biến, chỉ định rộng rãi và cung cấp thông tin khá đầy đủ và hiệu quả về tổn thương U tụy dạng nang thường gặp ở 2,5% dân số [1]. Nhờ sự tiến tụy dạng nang thanh dịch. Do đó, các phương tiện chẩn đoán bộ của các công cụ chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), tổn thương hình ảnh hiện nay nói chung và các phương tiện hình ảnh cắt này được phát hiện tình cờ trong 2,2% số ca chụp cắt lớp vi lớp nói riêng có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán một tính bụng chậu và lên đến 19,6% số ca chụp cộng hưởng từ khối u tụy dạng nang và dự đoán khả năng ác tính của nó. (CHT) ổ bụng, 70% u tụy dạng nang không triệu chứng và hầu hết là lành tính [2]. Tuy nhiên, một số tổn thương có tiềm năng Theo Hướng dẫn đồng thuận quốc tế của Fukuoka năm ác tính lên đến 68% [3]. Trong các loại u tụy dạng nang thì u 2017 về quản lí các khối u dạng nang ở tụy đã đề cập đến dạng nang thanh dịch chiếm khoảng 16%, tần suất phát hiện ở việc nâng cao khả năng chẩn đoán chính xác một tổn thương phụ nữ cao hơn nam giới [4]. U dạng nang thanh dịch là tổn u dạng nang thanh dịch ở tụy có thể tránh một cuộc phẫu thương thường phát triển hoàn toàn lành tính. Tuy nhiên, trong thuật cho bệnh nhân, cũng như tiên lượng tốt hơn so với các y văn trên thế giới vẫn ghi nhận các trường hợp u dạng nang tổn thương dạng nang khác ở tụy như u nhú nhầy trong ống thanh dịch ở tụy chuyển dạng ác tính và thường có xâm lấn tuyến và thời gian theo dõi ít nhất là 1 năm [7,8]. Vì vậy đến các cơ quan lân cận, đặc biệt là gan. Mặc dù vậy tiên lượng chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc của u dạng nang thanh dịch ở tụy chuyển dạng ác tính khá tốt điểm hình ảnh của u dạng nang thanh dịch ở tụy trên hình so với các loại u tụy dạng nang khác với thời gian theo dõi chụp cắt lớp vi tính. trung bình trong 2 năm [5]. Hiện nay, các Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ (ACG), Hiệp hội 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tụy học Quốc tế (IPA) và nhóm Nghiên cứu Châu Âu về NGHIÊN CỨU khối u nang của Tụy đã đưa ra hướng dẫn về chiến lược chẩn đoán, theo dõi cũng như chỉ định phẫu thuật của một tổn 2.1. Đối tượng nghiên cứu thương u tụy dạng nang thanh dịch [6]. Mặc dù vậy, trên thực Những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u dạng tiễn lâm sàng việc phân biệt một u dạng nang thanh dịch ở nang thanh dịch ở tụy, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học tụy với các khối u dạng nang khác còn gặp nhiều khó khăn Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/01/2015 đến và trùng lấp về mặt hình ảnh, các xét nghiệm sinh hóa không ngày 31/10/2022. đặc hiệu. Hiện tại ở các cơ sở y tế Việt Nam, các phương tiện 60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.08
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Bệnh nhân (BN) được chụp CLVT vùng bụng chậu có Các biến số định tính được mô tả bằng tần số, tỉ lệ phần tiêm thuốc tương phản trước phẫu thuật và không có tiền sử trăm. Các biến số định lượng được mô tả bằng số trung bình, phẫu thuật ở tụy hoặc vùng quanh tụy trước khi chụp CLVT. trung vị. Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi-Square hoặc phép kiểm Fisher. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn Các biến số liên tục có phân phối chuẩn được so sánh bằng Những bệnh nhân có kết quả GPB là u dạng nang thanh phép kiểm T-test. Các biến số liên tục không có phân phối chuẩn dịch ở tụy được chụp CLVT vùng bụng chậu có tiêm thuốc được so sánh bằng phép kiểm Wilcoxon – Mann - Whitney. tương phản trước phẫu thuật. Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa thống kê khi p 50 tuổi (55%). 2.2.2. Cỡ mẫu Kích thước trung bình của UDNTD trong nghiên cứu là 52,2 ± 27,7 mm. Đa số các khối UDNTD có đường kính từ 40 U dạng nang thanh dịch (UDNTD) ở tụy là bệnh hiếm mm trở lên, chiếm đến 67,5%. Đậm độ trung bình thành phần gặp nên chúng tôi chọn cách lấy mẫu thuận tiện không tính dịch trong UTDNTD của mẫu nghiên cứu là 12,6 ± 4,5 HU. cỡ mẫu. Sự phân bố của khối UTDNTD ở vị trí thân – đuôi tụy nhiều 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu hơn vị trí đầu – cổ tụy lần lượt là 21 ca (52,5%) và 19 ca (47,5%) tuy nhiên mức độ chênh lệch không lớn. Hình thái Nghiên cứu được thực hiện cắt ngang mô tả dựa trên hồ sơ chủ yếu của UDNTD là dạng nang nhỏ 20 ca (50%). Dạng và hình ảnh CLVT của bệnh nhân, do đó không gây tổn hại về nang lớn có 13/40 BN chiếm 32,5%, dạng hỗn hợp có 6BN mặt sức khỏe của bệnh nhân. (15%) và 1 BN có UDNTD dạng đặc (12,5%). Đặc điểm hình ảnh trên hình CLVT: đường kính (mm), đậm Hầu hết các trường hợp UDNTD có bờ phân thùy với 29 ca độ thành phần dịch nang của u (HU), vị trí u (đầu – cổ tụy, thân (72,5%) gần gấp 3 lần các khối u có bờ đều với 11 ca (27,5%). – đuôi tụy), hình thái u (dạng nang nhỏ, dạng nang lớn, dạng hỗn hợp, dạng đặc), đường bờ (đều, phân thùy), sẹo trung tâm Đặc điểm sẹo trung tâm u hiện diện ở 15 trường hợp u, vôi hóa trong u (không vôi hóa, vôi hóa trung tâm, vôi hóa (37,5%) trong đó UDNTD dạng nang nhỏ thường hay có sẹo ngoại vi, vôi hóa hỗn hợp), dấu hiệu mạch máu quanh u, giãn trung tâm hơn các kiểu hình khác. ống tụy chính, chèn ép các cơ quan khác trong ổ bụng. Có 13 ca (32,5%) có đặc điểm vôi hóa, cụ thể vôi hóa trung 2.2.4. Biến số nghiên cứu tâm, vôi hóa hỗn hợp đều có 4 ca (10%), vôi hóa ngoại vi 5 ca 23/40 BN có đặc điểm mạch máu quanh u chiếm 57,5%. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới tính. Có 14 trường hợp (35%) giãn ống tụy chính trong mẫu Đặc điểm hình ảnh trên hình CLVT. nghiên cứu và đa số do các khối UDNTD ở vị trí đầu – cổ tụy 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu gây ra. Chỉ có 2 trường hợp chiếm tỉ lệ rất thấp là 5% có UDNTD ở tụy chèn ép đến các cơ quan khác với đường kính Các thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm thống trung bình là 126mm. kê Stata 17. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 61
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Hình 1. Hình CLVT UDNTD dạng nang nhỏ điển hình. a: Thì không tiêm thuốc, có vôi hóa ngoại vi (mũi tên); b: Thì động mạch muộn, UDNTD (mũi tên) dạng nang nhỏ điển hình với các nang trong u
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 không có ý nghĩa thống kê cho thấy vị trí khối UDNTD cứu của chúng tôi ghi nhận có 2 bệnh nhân có UDNTD chèn không ảnh hướng đến sự phát triển kích thước của nó. ép các cấu trúc xung quanh, chiếm tỉ lệ 5%. Đường kính trung bình của 2 khối u này là 126 mm, khác biệt có ý nghĩa Theo Hướng dẫn lớn của các hiệp hội lớn trên thế giới gồm thống kê với các khối u không có đặc điểm chèn ép. Hướng dẫn Fukuoka năm 2017, Hội tiêu hóa Hoa Kỳ (ACG) năm 2018đều chỉ ra rằng UDNTD điển hình hay gặp nhất là Nghiên cứu chúng tôi có một số hạn chế, đó là nghiên cứu dạng nang nhỏ [7,8]. Chính vì vậy việc xác định dạng kiểu cắt ngang, mô tả còn tồn tại những hạn chế nhất định. U dạng hình của khối u góp phần rất lớn để xác định chẩn đoán nang thanh dịch ở tụy là một loại bệnh hiếm, không phổ biến UDNTD ở tụy. Sau khi phân tích mẫu nghiên cứu, chúng tôi trong dân số, cho nên số lượng bệnh nhân phù hợp cho thu được kết quả UDNTD dạng nang nhỏ chiếm tỉ lệ đa số nghiên cứu chúng tôi không nhiều. Vì vậy, cỡ mẫu của chúng 50%. Điểm chung các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng tôi còn khá nhỏ và không đại diện cho một dân số nói chung. UDNTD dạng đặc là dạng hiếm gặp nhất, chỉ khoảng 0-3,9% Hình ảnh CLVT còn một số đặc điểm không điển hình, trùng và đối với nghiên cứu chúng tôi là 2,5%. Trên thực hành lâm lặp, dễ chẩn đoán nhầm giữa các loại u dạng nang khác ở tụy sàng, dạng kiểu hình này dễ làm chẩn đoán nhầm với các như u dạng nang nhầy hay u nhú nhầy trong ống tuyến. khối u tụy khác như u đặc giả nhú tụy hoặc ung thư biểu mô tuyến tụy. 5. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tần số UDNTD ở tụy có bờ phân thùy là 29 trường hợp (72,5%) trong đó ghi Việc phối hợp các đặc điểm hình ảnh CLVT để chẩn đoán nhận 15 trường hợp (75%) trong tổng số 20 bệnh nhân có UDNTD trên thực hành lâm sàng là cần thiết. Trong nghiên UDNTD dạng nang nhỏ, còn lại 11 trường hợp (27,5%) có cứu của chúng tôi, sau khi khảo sát một vài đặc điểm hình bờ đều. Sẹo trung tâm u là một trong các đặc điểm khá điển ảnh chụp CLVT rút ra được các đặc điểm giúp gợi ý chẩn hình của UDNTD ở tụy được y văn trên thế giới ghi nhận, đoán hướng về UDNTD là sẹo trung tâm u, vôi hóa trong u đối với nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ xuất hiện đặc điểm và mạch máu quanh u. Tỉ lệ của từng đặc điểm lần lượt là này là 37,5%. Đặc điểm này thường xuất hiện ở những khối 37,5%, 32,5%, 57,5% trong đó đặc điểm mạch máu quanh u UDNTD có kiểu hình dạng nang nhỏ, cụ thể nghiên cứu là thường gặp nhất. Một khối u dạng nang ở tụy có nhiều đặc chúng tôi có 11 trường hợp trong số 15 ca (chiếm tỉ lệ 73,3%). điểm này xuất hiện đồng thời càng gợi ý chẩn đoán là Đặc điểm đóng vôi không phải thường gặp ở UDNTD. Cụ UDNTD, từ đó có thể lên kế hoạch theo dõi phù hợp cho thể từ mẫu nghiên cứu, chúng tôi phân tích được tỉ lệ vôi hóa bệnh nhân. trong UDNTD không quá cao (32,5%) và phân bố khá đều các vị trí trong u là trung tâm u, ngoại vi u hay hỗn hợp, tỉ lệ lần lượt là 10%, 12,5% và 10%. 6. KIẾN NGHỊ Mẫu nghiên cứu chúng tôi có 23 trường hợp hiện diện đặc Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số kiến điểm mạch máu quanh u, chiếm tỉ lệ 57,5%, tương đồng với nghị sau: tác giả Kimura W là 55% và thấp hơn tỉ lệ 76,7% của tác giả Wang GX [10,12]. Ngoài ra, nghiên cứu chúng tôi và tác giả Thực hiện nghiên cứu tiến cứu, trong thời gian dài hơn và Kimura W khá tương đồng về tỉ lệ đặc điểm mạch máu ở đa trung tâm, bệnh viện để có được số lượng mẫu UDNTD quanh u và các kiểu hình của UDNTD ở dạng nang nhỏ lớn hơn, từ đó cho kết quả chính xác và khái quát hơn. (65% và 77%), dạng đặc (đều 100%), và dạng nang lớn là Tiến hành các nghiên cứu khác để phân tích đặc điểm dạng hình thái có tỉ lệ thấp nhất (30,8% và 10%) [10]. Đặc UDNTD bằng CLVT hoặc phương tiện hình ảnh khác như điểm giãn ống tụy chính trong nghiên cứu của chúng tôi có cộng hưởng từ, siêu âm nội soi giúp phân biệt UDNTD với tỉ lệ 35% và có liên quan đến vị trí u ở đầu – cổ tụy hơn các loại u tụy dạng nang khác. những khối u ở thân – đuôi tụy. Điều này được giải thích bởi sự chèn ép của khối u vào đường lưu thông của ống tụy gây Nguồn tài trợ ra tắc nghẽn ngược dòng. Đường kính trung bình của các Nghiên cứu không nhận tài trợ. khối u ở đầu – cổ tụy gây giãn ống tụy là 52,9 mm. Nghiên https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 63
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Xung đột lợi ích 1893. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết 3. Sahani DV, Kambadakone A, Macari M, Takahashi N, này được báo cáo. Chari S, Fernandez-del Castillo C. Diagnosis and management of cystic pancreatic lesions. Am J ORCID Roentgenol. 2013;200(2):343-354. Đặng Nguyễn Trung An 4. Berger AW, Seufferlein T, Kleger A. [Cystic pancreatic https://orcid.org/0009-0003-3612-9981 tumors: diagnostics and new biomarkers. Chirurg. 2017;88(11):905-912. Trương Thị Phương Thảo https://orcid.org/0009-0001-8386-460X 5. Huh J, Byun JH, Hong SM, et al. Malignant pancreatic serous cystic neoplasms: systematic review with a new Đóng góp của các tác giả case. BMC Gastroenterol. 2016;16(1):97. 6. Van Huijgevoort NCM, Del Chiaro M, Wolfgang CL, Ý tưởng nghiên cứu: Đặng Nguyễn Trung An, Trần Thái Hoàng. van Hooft JE, Besselink MG. Diagnosis and Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Đặng Nguyễn Trung management of pancreatic cystic neoplasms: current An, Trần Thái Hoàng. evidence and guidelines. Nat Rev Gastroenterol Thu thập dữ liệu: Trần Thái Hoàng. Hepatol. 2019;16(11):676-689. Giám sát nghiên cứu: Đặng Nguyễn Trung An. 7. Tanaka M, Fernández-Del Castillo C, Kamisawa T, et al. Nhập dữ liệu: Trần Thái Hoàng. Revisions of international consensus Fukuoka guidelines for the management of IPMN of the pancreas. Quản lý dữ liệu: Trần Thái Hoàng. Pancreatology. 2017;17(5):738-753. Phân tích dữ liệu: Trần Thái Hoàng. 8. Elta GH, Enestvedt BK, Sauer BG, Lennon AM. ACG Viết bản thảo đầu tiên: Trần Thái Hoàng, Trương Thị Phương Thảo Clinical Guideline: Diagnosis and Management of Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Đặng Nguyễn Trung Pancreatic Cysts. Am J Gastroenterol. An, Trương Thị Phương Thảo. 2018;113(4):464-479. 9. Jais B, Rebours V, Malleo G, et al. Serous cystic Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu neoplasm of the pancreas: a multinational study of 2622 Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban patients under the auspices of the International biên tập. Association of Pancreatology and European Pancreatic Club (European Study Group on Cystic Tumors of the Pancreas). Gut. 2016;65(2):305-312. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 10. Kimura W, Moriya T, Hanada K, et al. Multicenter nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Study of Serous Cystic Neoplasm of the Japan Pancreas Society. Pancreas. 2012;41(3):380-387. Minh, số 1033/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 09/12/2022. 11. Lê Minh Thắng. Giá Trị Của X Quang Cắt Lớp vi Tính Trong Phân Biệt u Tụy Dạng Nang Thanh Dịch và u TÀI LIỆU THAM KHẢO Tụy Dạng Nang Tiết Nhầy. Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2017. 1. Gardner TB, Glass LM, Smith KD, et al. Pancreatic cyst prevalence and the risk of mucin-producing 12. Wang GX, Wang ZP, Chen HL, Zhang D, Wen L. adenocarcinoma in US adults. Am J Gastroenterol. Discrimination of serous cystadenoma from mucinous 2013;108(10):1546-1550. cystic neoplasm and branch duct intraductal papillary mucinous neoplasm in the pancreas with CT. Abdom 2. Stark A, Donahue TR, Reber HA, Hines OJ. Pancreatic Radiol (NY). 2020;45(9):2772-2778. Cyst Disease: A Review. JAMA. 2016;315(17):1882- 64 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.08
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2