TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
259
Her2/neu bộ đôi” trastuzumab pertuzumab
sau khi tiến triển với một vài liệu pháp
trastuzumab trước đó cho thấy tỷ lệ đáp ng
khách quan là 27%, trong đó lợi ích lâm sàng đạt
được ở 50% bệnh nhân trong nghiên cứu [8].
Theo cleopatra, tỷ lệ đáp ứng khách quan nếu
điều trị bước 1 hóa trị kết hợp với liệu pháp bộ
đôi kháng Her/neu đạt 80.2%, với thời gian sống
thêm không bệnh (PFS) trung bình 18.5
tháng thời gian sống còn toàn bộ trung bình
(OS) 56.5 tháng, cải thiện ý nghĩa so với
nhánh dùng giả dược.
Xét về tác dụng không mong muốn liệu pháp
bộ đôi kháng Her2/neu kết hợp hóa trị docetaxel
sự tăng n về tỷ lệ tiêu chảy, nổi ban, ngứa,
viêm niêm mạc, hạ bạch cầu chứng khô da
tất cả các mức độ, trong đó đa số gặp độc tính
độ 1, 2. Tuy nhiên, độc tính trên tim mạch theo
thời gian không tăng lên cả hai nhánh, chứng
tỏ kết hợp thêm pertuzumab không làm tăng
thêm tác dụng không mong muốn trên tim mạch
- một tác dụng ngoại ý được cho liên quan
với các thuốc kháng Her2/neu.
Bệnh nhân của chúng tôi chỉ xuất hiện độc
tính thần kinh ngoại vi đ 1, tác dụng phụ
được biết của hóa trị nhóm taxan, bệnh
nhân này sdụng paclitaxel. Ngoài ra, chúng
tôi không ghi nhận bất kỳ tác dụng ngoại ý nào
trên hệ tim mạch như rối loạn nhịp tim hay thay
đổi bất thường trên điện tâm đồ.
IV. KẾT LUẬN
Liệu pháp kháng Her2/neu đã chứng minh
được hiệu quả tính an toàn trong điều trị UTV
di căn. Với skết hợp cùng hóa trị đã mang lại
lợi ích sống còn cao nhất từ trước đến nay với
tác dụng phụ thấp hoàn toàn theo dõi, quản
được. Đây một hy vọng mới cho bệnh nhân
UTV di căn. Cần tiến hành nghiên cứu để tìm
hiểu tính an toàn hiệu quả của phác đồ phối
hợp liệu pháp bộ đôi kháng Her2/neu
trastuzumab và pertuzumab với hóa trị trên bệnh
nhân người Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al:
“GLOBOCAN estimates of incidence and mortality
worldwide for 36 cancers in 185 countries”. CA
Cancer J Clin, 68(6), 394424.
2. Pam Harrison: “Good news on the cancer front:
death rates continue to fall”. Medsacpe Medical
News, March 2020.
3. Azamjah N, Soltan-Zadeh Y, Zayeri F: Global
Trend of Breast Cancer Mortality Rate: A 25-Year
Study”. Asian Pac J Cancer Prev (2019) Jul
1;20(7):2015-2020.
4. Anna-Karin Falck, Mårten Fernö, Pär-Ola
Bendahl, Lisa Rydén: St Gallen molecular
subtypes in primary breast cancer and matched
lymph node metastases - aspects on distribution
and prognosis for patients with luminal A tumours:
results from a prospective randomised trial”. BMC
Cancer 13 (2013) 558.
5. Balduzzi S, Mantarro S, Guarneri V,
Tagliabue L, Pistotti V, Moja L, D'Amico R:
“Efficacy and safety of trastuzumab in metastatic
breast cancer”. Cochrane (2014).
6. B Pertuzumab in the treatment of HER2-positive
breast cancer: an evidence-based review of its
safety, efficacy, and place in therapy”. Doverpress
(2019): 14, pages 51-70.
7. Sandra M. Swain, M.D., José Baselga,
M.D., Sung-Bae Kim et al: Pertuzumab,
Trastuzumab, and Docetaxel in HER2-Positive
Metastatic Breast Cancer”. New England Journal of
Medicine (2015): 372, pages 724-734.
8. A Study of Perjeta (Pertuzumab) in
Combination With Herceptin (Trastuzumab)
in Participants With Metastatic Breast
Cancer”.
https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT01674062.
ĐẶC ĐIỂM KHÔ MẮT TRÊN BỆNH NHÂN SJOGREN
Bùi Thị Vân Anh*, Phạm Thu Thủy*,
Nguyn Bích Ngọc*, Đng Thị Minh Tu*
TÓM TẮT66
Mục tiêu:
mô tả đặc điểm khô mắt của bệnh nhân
sjogren. Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
*Bệnh viện Mắt trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh
Email: buivananh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên bệnh nhân
sjogren tới khám điều tị tại bệnh viện Mắt trung
ương trong khoảng thời gian từ tháng 4 11/ 2018.
Sử dụng bộ câu hỏi OSDI để phỏng vấn. Các thông s
về dịch tễ thông số thu được qua phỏng vấn được
phân tích thống sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả: 32 bệnh nhân sjogren (27 nữ, 5 nam)
tuổi trung bình 45,08 ± 16,08 được phỏng vấn theo
bộ câu hỏi OSDI. Điểm OSDI trung bình 75,13±
15,26. Các dấu hiệu kích thích do khô mắt xuất hiện
tất cả bệnh nhân đa số tần xuất xuất hiện
thường xuyên. Khô mắt ảnh hưởng lên hoạt động
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
260
thường ngày nhiều nhất xem ti vi đọc sách.
Trong điều kiện khô, gió điều hòa hầu n các
bệnh nhân đều tăng khó chịu xuất hiện thường
xuyên. Chỉ số OSDI cao hơn trên người già, người
thành thị người trình độ học vân cao hơn, tuy
nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống kê. Kết
luận: Khô mắt trên bệnh nhân sjogren rất nặng
gây cảm giác kích thích khó chịu thường xuyên, ảnh
hưởng đến hoạt động thường ngày của bệnh nhân
tăng lên trong điều kiện kho, gió và điều hòa.
Từ khóa:
hội chứng sjogren, khô mắt, bộ câu hỏi
OSDI
SUMMARY
THE DRY EYE CHARACTERISTICS IN
SJOGREN PATIENTS
Purpose: to describe dry eye characteristics in
sjogren patients. Patients and method: descriptive
study was performed in Sjogren patients who had
been examined and treated in Vietnam Eye Hospital
during April to November 2018. The OSDI
questionnaire was used to interview the patients. The
data was collected and statistically analyzed with SPSS
software. Result: 32 patients (27 females, 5 males)
with 45,08 ± 16,08 years old in average were
interviewed with OSDI questionnaire. The OSDI
average score was 75,13± 15,26. All patients had
stimulated by dry eye symptoms and it happened with
high frequency. Dry eye symptoms affected quotidian
work like reading and watching TV. The symptoms
were more severe in dry, windy or air - condition
environment. OSDI score was higher in elder, urban
patients and high education level, but the differences
were not statistically significance. Conclusion: dry
eye in Sjogren patients is severe and always causes
uncomfortable for patients, affectes routine activities
and is more severe in dry, windy and air-condition
environment.
Key words:
sjogren syndrome, dry eye, OSDI
questionnaire
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Sjögren một bệnh tự miễn
dịch mạn tính chiếm khoảng 0,2% đến 1,2% dân
số được mô tả vào năm 1933 bởi Henrik Sjögren.
Bệnh xảy ra khi hệ miễn dịch của chính thể
tấn công các tuyến tiết nước bọt tuyến lệ,
khiến chúng ngừng hoạt động. Nguyên nhân gây
ra hội chứng Sjogren vẫn chưa rõ. Tuy nhiên,
một số tác nhân di truyền môi trường thể
làm tăng nguy mắc bệnh. Nữ giới bị ảnh
hưởng khoảng gấp mười lần so với nam giới
thường bắt đầu tuổi trung niên;[1][2] Mắc
các bệnh lý khác như bệnh thấp khớp hoặc lupus
Trong hội chứng Sjogren, tuyến lệ bị thâm
nhiễm tế bào lympho và tương bào nên giảm tiết
nước bọt dẫn đến viêm kết giác mạc khô, đỏ
mắt, viêm mắt. Bệnh nhân thường cảm thấy
ngứa, nóng rát hai mắt, cảm giác cộm
tăng nhạy cảm với ánh sáng. Trong trường hợp
nặng hơn, thể gặp biến chứng loét mắt. Tất
cả các dấu hiệu này khiến cho chất lượng cuộc
sống người bệnh bị hội chứng Sjogren trở nên
suy giảm trầm trọng. Chúng tôi thực hiện nghiên
cứu nhằm mục đích mô tả đặc điểm khô mắt của
bệnh nhân sjogren
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Người bệnh được chẩn đoán bị mắc hội
chứng Sjogren đến khám điều trị tại bệnh
viện Mắt trung ương trong năm 2019. Cỡ mẫu
lấy toàn bngười bệnh thể tham gia trả lời
phỏng vấn
Trong nghiên cu này, chúng tôi s dng b
câu hi OSDI (Ocular surface Disease Index)
gm 12 câu hỏi (thang đim t 0 đến 100) đ
đánh giá các triệu chng cơ năng cũng như mc
độ khô mt của người nh Sjogren, chia làm 3
nhóm đánh giá triệu chng khô mt kèm theo
của đối tượng nghiên cun [3].
- Nhóm triu chng khó chu b mt nhãn cu
t câu 1 đến câu 3.
- Nhóm triu chng ri lon kh ng nhìn
(liên quan đến th giác nhng hn chế ) t
câu 4 đến câu 9.
- Nhóm triu chng kích hot do yếu t môi
trường t câu 10 đến 12
Vi tng câu hi chúng tôi cho thang điểm t
1 4. Tổng điểm OSDI được tính theo công thc
OSDI= 25 x tng s đim ca tt c các câu hi
Tng s câu tr li
Bình thường: OSDI = 1-12 điểm; Khô mt
nh: OSDI = 13-22 điểm; Khô mt trung bình:
OSDI = 23 -32 điểm; Khô mt nng: OSDI = 33
- 100 điểm
Các triệu chứng của tình trạng khô mắt được
ghi nhận, phân tích, đánh giá ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống xử số liệu theo phương
pháp thống kê
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung: Trong thời gian 1 năm
nghiên cứu chúng tôi đã phỏng vấn , khám mắt
cho 32 bệnh nhân Sjogren bao gồm 6 bệnh nhân
nam (15,4%) 26 bệnh nhân nữ (84,6%) .
Bệnh nhân tuổi trung bình 45,08 ± 16,08 với
37,4% tuổi từ 16- 39; 31,3% tuổi từ 40- 59
31,3% tuổi từ 60 trở lên. Về học vấn nhóm
nghiên cứu gồm 62,5% trường hợp tốt nghiệp
cấp 3, 9,4% trình độ trung cấp cao đẳng,
25,0% trình độ đại học 3,1% trình độ trên
đại học. 1 trường hợp (3,1%) người dân tộc
thiểu số, 31 trường hợp (96,9%) là dân tộc Kinh.
Người bệnh làm nghề nông chiểm tỷ lệ cao nhất
34,4%; sau đó đến nhân viên văn phòng 25,0%,
buôn bán kinh doanh 9,4% , công nhân 6,3% và
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
261
25% còn lại các ngành nghề khác.50% bệnh
nhân sống ở thành thị và 50% bệnh nhân sống ở
nông thôn. Mức thu nhập trung bình khoảng
3.300.000đ/ tháng vớ 18,4% trường hợp mức
thu nhập t 2triệu đồng/ tháng trở xuống;
53,2% mức thu nhập từ 2 triệu 5 triệu
đồng/ tháng; 12,5% trường hợp thu nhập trên
5triệu đồng/ tháng.
21,9% trường hợp có tiền sử dị ứng tại mắt
hoặc toàn thân, không bệnh nhân nào tiền
sự bệnh đái tháo đường hoặc cao huyết áp
Đặc điểm bệnh. Trong số 32 bệnh nhân (64
mắt) 45,31% (29 mắt) thị lực mức
lòa, 29,69% (19 mắt) mức thấp, 9,37% (6 mắt)
mức trung bình và 18,75% (12 mắt) mức tốt.
Tình trạng khô mắt của người bệnh: điểm
OSDI trung nh 75,13± 15,26 điểm (18,75
93,75) trong đó khô mắt nhẹ 1 trường hợp
(3,1%); khô mắt trung bình 1 trường hợp
(3,1%) số còn lại 30 bệnh nhân (93,75%) khô
mắt nặng
Nhóm các triệu chứng kích ứng do khô mắt gây ra:
Nhóm triệu chứng kích thích do khô mắt gồm: Nhạy cảm với ánh sáng, cảm giác dị vật trong mắt,
đau nhức mắt và nhìn mờ. Tất cả 4 triệu chứng này đều có tần suất xuất hiện cao nhất (luôn luôn có
biểu hiện nhạy cảm ánh sáng 50%; cảm giác dị vật 46,9%, đau nhức mắt 37,5% nhìn mờ50%,
nhìn lóa 59,4%)
Nhóm các biểu hiện ảnh hưởng của khô mắt tới hoạt động hàng ngày
3.1
43.8
53.1
03.1 0 3.1 6.3
12.5 9.4 0 0
43.8
15.6 18.8
31.3
37.5
31.3
25
62.5
0
10
20
30
40
50
60
70
Khó chịu khi đọc
sách
Khó chịu khi lái xe
ban đêm
Khó chu khi làm việc
với máy tính
Khó chịu khi xem tivi
Ảnh hưởng của khô mtn hoạt động tờng ngày
Không
Thỉnh thoảng
1/2 thời gian
Hầu hết thời gian
Tt c thời gian
Ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày
bao gồm ảnh hưởng đến đọc sách, khó chịu khi
lái xe ban đêm, khó chịu khi làm việc với máy
tính kchịu khi xem tivi. Tỉ lệ không trả lời
cho câu hỏi về lái xe ban đêm sử dụng máy
tính tương đối cao 43,8% với biểu hiện ảnh
hưởng lái xe ban đêm 53,1% với nh hưởng
khi sử dụng y tính. Với những đối tượng còn
lại, tỷ lệ bị ảnh hưởng thường xuyên là khá cao :
37,5% nh hưởng thường xuyên khi đọc sách,
31,3% ảnh hưởng thường xuyên khi lái xe ban
đêm, 25,0% ảnh hưởng thường xuyên khi làm
máy tính 62,5% ảnh hưởng thường xuyên khi
xem tivi.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
262
Các biểu hiện khó chịu trong môi trường đặc biệt:
0 0 9.46.3 6.3 03.1 6.3 12.5
28.1
21.9
43.8
62.5 65.6
34.4
0
10
20
30
40
50
60
70
Khó chịu khi ra gió Khó chịu trong môi
trường độ ẩm thấp
Khó chịu trong môi
trường điều a
Ảnh hưởng của k mắt trong i trường đặc biệt
Không bao gi
Thỉnh thoảng
1/2 thời gian
Hầu hết thời gian
Tt c thời gian
Các biểu hiện khó chịu trong i trường đặc biệt bao gồm khó chịu khi ra gió nhiều, khó chịu trong
môi trường có độ ẩm thấp khó chịu trong môi trường điều hòa. Ảnh ởng thường xuyên khi ra gió
gặp62,5% trường hợp, trong môi trường độ ẩm thấp 65,5% và môi trường điềua 34,4%
Đặc điểm chỉ số OSDI liên quan tới các yếu tố dịch tễ
Đặc điểm
Không nặng
OSDI trung bình
P
Giới
Nữ
2
74,77±16,40
P>0,05
Nam
0
77,08±7,65
Tuổi
16-39
1
68,54±15,30
P>0,05
40-59
1
76,39±19,50
≥60
0
80,20±4,80
Nơi sống
Nông thôn
2
71,87±20,30
P>0,05
Thành thị
0
78,38±6,79
Trình độ
học vấn
Cấp III
2
73,75±18,49
P>0,05
Trung cấp/ cao đẳng
0
73,61±6,69
ĐH- SĐH
0
78,70±7,70
Nghề
nghiệp
Công nhân
0
79,17±2,94
P>0,05
Nông dân
1
72,54±20,06
Kinh doanh
0
72,91±3,60
Nhân viên văn phòng
0
76,56±5,97
Không sự khác nhau giữa các nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn hay nơi ở.
Tình trạng khô mắt trên nhóm tuổi trên 60 cao hơn so với nhóm dưới 39 tuổi; nhóm bệnh nhân sống
thành thị điểm OSDI cao hơn nông thôn, nhóm có trình độ học vấn cao OSDI cao hơn
nhóm trình độ học vấn cấp III.
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm chung. Trong nghiên cứu, 32
bệnh nhân Sjogren phân bố về các nhóm lứa
tuổi tương đối đồng đều. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh
nhân nữ chiếm vượt trội chiếm 84,6%, đây cũng
đặc điểm chung thường gặp của nhóm bệnh
này [1]. Trình độ học vấn của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu mức tốt nghiệp cấp II chiếm đa số
(62,5%), đa số làm nghề nông (34,4%), sống
nông thôn (50%) mức thu nhập thấp với
trung bình 3,3 triệu đồng/ tháng và chỉ có 12,5%
có mức thu nhập tren 5 triệu đồng/ tháng. Chính
những điều này khiến cho việc chăm c sức
khỏe của người bệnh không được đầy đủ khiến
cho 45,31% trường hợp thị lực của bệnh nhân
mức mù lòachỉ 18,75% trường hợp thị lực
đạt mức tốt.
Đặc điểm khô mắt. Tất cả bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu đều biểu hiện của khô mắt.
Dựa theo bảng hỏi OSDI thì hầu hết các trường
hợp biểu hiện khô mắt nặng, chỉ duy nhất
1 trường hợp (3,1%) biểu hiện khô mắt mức
độ nhẹ, 1 trường hợp (3,1%) biểu hiện khô
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
263
mắt mức độ trung bình. Điều này do sự suy
giảm chế tiết nước mắt phù hợp với đặc trưng
của hội chứng Sjogren suy giảm các tuyến tiết
dịch của thể. Tương ng vơi đặc trưng này,
điểm trung nh OSDI trong nhóm nghiên cứu
cũng rất cao 75,13/100 điểm đã thể hiện được
sự ảnh hưởng trầm trọng của khô mắt lên cảm
giác cơ năng của người bệnh.
Nhóm triệu chứng kích ứng do khô mắt: tất
cả các bệnh nhân đều phàn nàn về cả 5 triệu
chứng của nhóm này như đau nhức mắt , nhìn
mờ, nhìn lóa, nhạy cảm ánh sáng cảm giác dị
vật. Tỷ lệ bệnh nhân thấy xuất hiện các triệu
chứng này thường xuyên là rất cao, điều này cho
thấy trên bệnh nhân Sjogre, các dấu hiệu kích
thích do khô mắt rất đáng kể làm ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh một cách thường xuyên.
Tình trạng khô mắt cũng m ảnh hưởng tới
các hoạt động thường ngày của người bệnh. Mặc
trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân
không thực hiện các hoạt động như lái xe vào
ban đêm, sử dụng máy vi tính tương đối cao nên
không câu trả lời tro các hoạt động này,
nhưng trên các hoạt động còn lại nxem tivi
hoặc đọc sách thì sự ảnh hưởng của kmắt
rất đáng kể (96,9% ảnh hưởng khi đọc sách
vơi 81,3% khó đọc hầu hết thời gian hoặc luôn
luôn khó đọc; 100% ảnh hưởng khi xem tivi với
93,7% luôn luôn hoặc hầu hết thời gian khó xem
tivi). Việc ảnh hưởng của khô mắt tới các hoạt
động thường ngày không những giảm chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân còn ảnh hưởng tới
khả năng lao động sản xuất của họ trong xã hội.
Trong các môi trường đặc biệt như khi ra gió,
môi trường độ ẩm thấp, môi trường điều hòa
các biểu hiện khó chịu tăng lên hầu hết bệnh
nhân và hầu hết các thời điểm. Điều này hạn chế
người bệnh làm việc trong các môi trường sản
xuất thong thường hầu như chỉ thể thích
ứng được một vài môi trường hạn chế trong nhà.
Khi xem xét đặc điểm k mắt trên bệnh
nhân Sjogren chúng tôi nhận thấy mặc chỉ số
OSDI ngày càng cao khi nhóm tuổi ngày càng
cao, cao hơn người thành thị hay người
trình độ học thức cao hơn nhưng các sự khác
biệt này không ý nghĩa thống do số lượng
người bệnh trong nghiên cứu còn ít. Tuy nhiên
các biểu hiện này cũng hoàn toàn dễ hiểu do
trong môi trường thành thị nhiều khói, bụi,
điều hòa gây tình trạng khô mắt tăng lên, những
người trình đ học vấn cao hơn sẽ thường
xuyên phải đọc sách, dùng y vitính thể
nguyên nhân khiến tình trạng k mắt trở nên
trầm trọng hơn vàtuổi già khiến tình trạng giảm
tiết tăng lên trên bệnh nhân Sjogren cũng làm
điểm OSDI tăng cao hơn.
V. KẾT LUẬN
Trên bệnh nhân Sjogren, tình trạng khô mắt
xảy ra rất nặng nề ảnh hưởng nhiều đến cuộc
sống các hoạt động thuwòng ngày của người
bệnh. Bệnh biểu hiện nặng hơn trên người
nhiều tuổi, trình độ học vấn cao người
thành thị. Cần có những nghiên cứu với số lượng
lớn hơn để khẳng định những điều này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://vi.wikipedia.org/wiki/
Hội_chứng_Sjögren
2. Ng, Wan-Fai (2016). Sjogren's Syndrome. Oxford
University Press. tr. 1011. ISBN 9780198736950.
Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
3. Parkin D (2006), "Is there a case for using visual
analogue scale valuations in cost-utility analysis?",
Health Econ, 15, tr. 653-664.
4. Brito-Zerón, P; Baldini, C; Bootsma, H;
Bowman, SJ; Jonsson, R; Mariette, X; Sivils,
K; Theander, E; Tzioufas, A (7 tháng 7 năm
2016). “Sjögren syndrome.”. Nature Reviews.
Disease Primers 2: 16047. PMID 27383445.
doi:10.1038/nrdp.2016.47