TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
11
phát sinh cũng để cảnh giác đối phó hiu
qu vi tình trng ngng tim đt ngt (Robinson
- 1965).
V. KẾT LUẬN
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
Trong 217 bnh nhân 33,6% bnh nhân
mức độ SXHD, bnh nhân SXHD du hiu
cnh báo chiếm t l cao (66,4%), không
trường hp nào SXHD nặng. Đa số BN st cao
đột ngt liên tc, s ngày st trung bình 5,03 ±
1,26 ngày. Tình trng xut huyết gặp đa dạng,
ch yếu chy máu chân răng (30,9%), chảy máu
âm đạo (23%). Tiu cu gim(<100G/L) gp
44 BN (20,3%)Tăng, enzyme gan gặp 73 BN
chiếm 33,6%; h Kali, Natri máu thường gp ln
t 24,2% và 11,2%.
- Đặc điểm về biến đổi điện tâm đồ:
Bt
thường điện m đồ ti hai thời điểm gp 45,6%
và 35,9% vi s khác biệt có ý nghĩa vi p<0,05.
Các bất thường điện tâm đồ gp vi t l: Ri
lon nhp chm 0,9 - 1,8%, nhp nhanh 24-
2,3%, nhp b ni 0,5- 1,4%, ngoi tâm thu 2,3-
0,9%, block nhánh (P) 3,7- 4,1%, block A-V độ I
0- 1,4%, điện thế thấp đo trình ngoi vi 5,5-
3,2%. Biến đổi ST ch yếu chênh xung 11,1%
chênh lên 2,8%. Sóng T âm ch yếu 11,1%.
Sóng U cao 9,2%. Không thy mi liên quan
giữa điện tâm đồ và mức độ bnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2011).
Hướng dẫn chẩn đoán & điều trị
sốt xuất huyết Dengue
, Ban hành kèm theo quyết
định số 458/QĐ- BYT ngày 16/02/2011.
2. Trần Tịnh Hiền (2009). “Những thách thức mới
trong điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue người
lớn hiện nay”,
Tài liệu huấn luyện: Chẩn đoán
điều trị sốt xuất huyết Dengue, ban điều hành dự
án phòng chống sốt xuất huyết Dengue khu vực
miền nam, Bệnh viện Nhiệt đới TP HCM
:trg 84-87.
3. Trần Viết Tiến (2016). “Tình hình bệnh truyền
nhiễm trên thế giới và tại Việt nam giai đoạn 2010-
2015”,
Tài liệu tập huấn bệnh truyền nhiễm, công
tác phòng chống dịch bệnh, say nắng say ng
,
Bệnh viện trung ương Quân đội 108
4. Althony S Fawci, et al. (2008).
Dengue
hemorrhagic fever/ Dengue shock syndrome
,
Harrison’s Mannual of Medicine,17th Edition; p:599.
5. Bravo, J.R.. et al. (1989).Dengue hemorrhagic
fever/Dengue shock syndrome:Lessons from the
Cuban epidemic 1981,
Bulletin of the World Health
Organization
,67(4):375-380.
6. Ramesh S.S, Basavaraju M.M, Sandeep
R.Sharma et al. (2014), Study of Bradycardia in
Dengue fever,
Journal of Evolution of Medical and
Dental sciences
2014, vol 3, issue 9:2378-2388.
7. Rakesh Kumar Yadav, Sujit Kumar(2017).To
study cardiac manifestations in patients presenting
with Dengue infection and to find out the
correlation of cardiac manifestations to warning signs
of Dengue,
Int J Adv Med
2017; 4(2):323-328.
8. Shandana Tarique, Ghulam Murtaza, Sadia
Asif, Irshad Hussain Qureshi (2013).ECG
manifestations in Dengue infection,
Annals
Vol.19,
Isue 4, oct-dec, 2013.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH KHỚP GỐI
DO THOÁI HÓA TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH
Nguyễn Tiến Chung*, Nguyễn Thị Hạnh**
TÓM TẮT4
Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của bệnh
nhân tràn dịch khớp gối do thoái a tại Bệnh viện
Tuệ Tĩnh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, lựa chọn
mẫu toàn thể; thu thập được 70 bệnh nhân được chẩn
đoán tràn dịch khớp gối do thoái hóa; tả các đặc
điểm mức độ đau, chức năng khớp gối. Kết quả: tuổi
trung bình của đối tượng nghiên cứu 56.57±21.56,
với 74.1% là nữ giới; thời gian mắc bệnh trung bình
30.57±22.23 tháng; 52.9% tràn dịch xuất hiện cả 2
khớp gối; điểm VAS trung bình lúc vào viện
4.36±2.65; chức năng khớp gối trung bình theo
Lequesne 9.71±5.89 điểm, tầm vận động khớp gối
*Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam,
**Bệnh viện Công an thành phố Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hạnh
Email:hanhnhi150629@gmail.com
Ngày nhận bài: 1/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 20/2/2019
Ngày duyệt bài: 6/3/2019
trung bình 131.4±39.2 độ.
Từ khóa:
Đặc điểm lâm sàng, tràn dịch khớp gối,
Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH
KNEE EFFUSION OF ARTHRITIS DUE TO
DEGENETION AT TUE TINH HOSPITAL
Objective: Find out the clinical characteristics of
patients with knee effusion of arthritis due to
degeneration at Tue Tinh Hospital. Method:
Descriptive study, whole sample selection; 70 patients
were diagnosed with knee overflow due to
degeneration; describe the characteristics of pain
level, knee joint function. Results: The average age
of the study subjects is 56.57 ± 21.56, with 74.1% of
women; the average duration of disease is 30.57 ±
22.23 months; 52.9% of effusion appears in both
knee joints; average VAS score at hospital 4.36 ±
2.65; the average knee joint function according to
Lequesne 9.71 ± 5.89; average knee joint movement
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
12
of 131.4 ± 39.2 degrees.
Keywords:
Clinical characteristics, knee effusion,
Tue Tinh Hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch khớp gối (TDKG) tổn thương gây
ra tình trạng dịch trong khớp gối tăng lên m
cho khớp gối bị phù nề, sưng to, giảm chức năng
vận động, đau khi vận động. Nếu không được
phát hiện điều trị kịp thời, TDKG thể dẫn
đến biến chứng giảm chức năng vận động khớp.
Nguyên nhân thường gặp nhất y ra tình trạng
TDKG là: thoái hóa khớp, ngoài ra thể gặp do
viêm khớp dạng thấp, lao, viêm bao hoạt dịch
khớp,…[1].
Bệnh viện Tuệ Tĩnh bệnh viện hạng II trực
thuộc Bộ Y tế, nơi sự kết hợp chặt chẽ giữa y
học hiện đại y học cổ truyền trong quá trình
điều trị bệnh. Trong thời gian gần đây, slượng
bệnh nhân TDKG vào viện điều trị xu hướng
gia tăng. Với mục đích tổng kết m sàng, góp
phần hiểu rõn về mô hình bệnh tật, chúng tôi
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
"tìm hiểu
đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh
nhân tràn dịch khớp gối do thoái hóa tại Bệnh
viện Tuệ Tĩnh".
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân
được chẩn đoán TDKG do thoái hóa (tổng số 107
khớp tràn dịch) điều trị tại Khoa Xương Khớp
Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2018. Áp dụng tiêu
chuẩn chẩn đoán của ACR 1991 của Hội thấp
khớp học Mỹ (American College of Rheumatogy)
[2], siêu âm khớp gối có dịch trong khớp:
1/Đau khớp gối; 2/Có gai xương rìa xương
(xquang); 3/Dịch khớp dịch thoái hóa; 4/Tuổi
40; 5/Cứng khớp dưới 30 phút; /Lạo xạo khi
cử động. Chẩn đoán xác định yếu tố 1,2 hoặc
1,3,5,6 hoặc 1,4,5,6 theo ACR.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu tả. Chọn mẫu theo phương pháp lấy
mẫu toàn thể. Lượng giá cảm giác đau theo
thang điểm VAS, chức năng khớp gối theo thang
điểm Lequesne, tầm vận động khớp gối theo
phương pháp zero [3].
2.3. Phương pháp xử số liệu: Các biến
số định tính được trình bày kết quả theo tỉ lệ
phần trăm (%), biến số định lượng được trình
bày bằng giá trị trung bình độ lệch chuẩn (
± SD). Số liệu được xử bằng phương pháp y
sinh học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.
Sử dụng thuật toán χ2 với số liệu định tính; so
sánh hai giá trị trung bình bằng T-test student.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Đặc điểm về độ tuổi và giới tính
38.6%
40.0%
8.6%
12.9%
<50 tui
50-59 tui
60-69 tui
>= 70 tui
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
28.6%
71.4%
Nam
Nữ
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhn xét:
Bệnh nhân TDKG do thoái hóa
chủ yếu tập trung độ tuổi 50-69, chiếm tỉ lệ
78.6%; trnhất 39 tuổi, già nhất 75 tuổi.
Tuổi trung bình là 56.57±21.56.
3.1.2. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể
Bảng 1. Đặc điểm v ch s khối lượng
cơ thể BMI
Chỉ số BMI
Tỉ lệ %
Gày (<18.5)
12.9
Trung bình (18.5÷22.9)
40.0
Thừa cân (23.0÷24.9)
44.3
Béo phì (>25.0)
2.9
Tổng
100.0
( ± SD)
22.96±9.87
min;max
18.1; 25.2
Nhn xét:
Bệnh nhân TDKG do thoái hóa
tỉ lệ lớn thừa cân, chiếm 44.3%, BMI người
gày nhất 18.1, người béo nhất 25.2; chỉ số
khối trung bình là 22.96±9.87.
3.2. Đặc điểm lâm sàng
3.2.1. Thời gian mắc bệnh
37.1%
37.1%
25.7%
<12 tháng
12-36 tháng
>36 tháng
Biểu đồ 3. Đặc điểm thời gian mắc bệnh của
nhóm nghiên cứu
Nhn xét:
Đa phần bệnh nhân bệnh lâu n
12 tháng, chiếm tỉ lệ 74.2%; trong đó 37.1%
mắc bệnh lâu hơn 36 tháng, bệnh nhân mắc
bệnh lâu nhất 132 tháng (tương ứng 11 năm).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
13
Số lương bệnh nhân TDKG do thoái hóa mới mắc
trong thời gian 12 tháng chiếm 25.7%, trong đó
bệnh nhân thời gian mắc bệnh sớm nhất 4
tháng. Thời gian mắc bệnh trung bình
30.57±22.23 tháng.
3.2.2. Đặc điểm về bệnh lý kèm theo
14.3
35.7
25.7
38.6
81.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tiu đưng Tăng huyết áp Đau d dày RL lipid Thoái a CS
Biểu đồ 4. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhn xét:
Trên 70% bệnh nhân TDKG do
thoái hóa mắc các bệnh mạn nh kèm theo,
trong đó tỉ lệ gặp nhiều nhất Thoái hóa cột
sống (81.4%), Rối loạn lipid máu (38.6%), Tăng
huyết áp (35.4%).
3.2.3. Số lượng khớp bị bệnh
52.9%
25.7%
21.4%
Gối phi
Gối trái
2 bên
Biểu đồ 5. Đặc điểm số lượng khớp bị bệnh của
nhóm nghiên cứu
Nhn xét:
Trong tổng số 70 bệnh nhân
TDKG do thoái hóa, 47.1% bệnh nhân chỉ xuất
hiện 1 bên khớp gối; trong đó tlệ mắc khớp
gối phải và gối trái tương đồng nhau; 52.9%
tràn dịch xuất hiện cả ở 2 khớp gối.
3.2.4. Đc đim v các triu chng lâm sàng
98.1
43.9
85.1
77.6
52.3
0
20
40
60
80
100
120
Đau Phá rỉ
khớp
Lục khục Bào gỗ Hạn chế
Biểu đ 6. Triệu chứng lâm ng thường gặp
của nhóm nghiên cứu
Nhn xét:
Triệu chứng thường gặp nhất
70 bệnh nhân (107 khớp tràn dịch) đau khớp
(98.1%), lục khục khi cử động (85.0%) dấu
hiệu bào gỗ (77.6%). Ngoài ra, các triệu chứng
phá rỉ khớp hạn chế vận động xuất hiện
khoảng 50% số lượng bênh nhân.
3.1.5. Mức độ đau theo thang điểm VAS
Bng 2. Mức độ đau theo thang đim VAS
trước điều tr
Điểm VAS
n
Tỉ lệ %
Không đau (0 điểm)
2
2.9
Đau nhẹ (1-3 điểm)
30
42.9
Đau vừa (4-6 điểm)
33
47.1
Đau nặng (≥ 7 điểm)
5
7.1
Tổng
70
100.0
( ± SD)
4.36±2.65
Nhn xét:
Tại thời điểm vào viện, đa số
bệnh nhân chỉ số đau theo thang điểm VAS
mức độ vừa nhẹ (90.0%); 7.1% số bệnh
nhân cảm giác đau nặng; đặc biệt, 2 bệnh
nhân (chiếm 2.9%) không đau. Mức độ đau
trung bình theo thang điểm VAS tại thời điểm D0
là 4.36±2.65.
3.2.5. Chc ng khớp gối theo Lequesne:
Bảng 3. Chức năng khớp gi theo thang
điểm Lequesne trước điều tr
Điểm Lequesne
n
Tỉ lệ %
Nhẹ (0-4 điểm)
0
0
Trung bình (5-7 điểm)
25
35.7
Nặng (8-10 điểm)
31
44.3
Rất nặng (11-13 điểm)
10
14.3
Trầm trọng (≥14 điểm)
4
5.7
Tổng
70
100.0
( ± SD)
9.71±5.89
Nhn xét:
Tại thời điểm vào viện, 100%
bệnh nhân có hạn chế chức năng vận động khớp
gối, trong đó 80.0% mức độ nặng trung
nh; 5.7% số lượng bệnh nhân chức năng
khớp gối hạn chế trầm trọng. Điểm đánh giá
chức năng khớp gối tại thời điểm vào viện
9.71±5.89, tương ứng với hạn chế chức ng
khớp gối ở mức độ nặng.
3.2.6. Đặc điểm về tầm vận động khớp gối
Bng 4. Tm vn động khp gối trước
điu tr
Tầm vận động
n
Tỉ lệ %
Hạn chế nặng (<900)
8
7.5
Hạn chế vừa (900-1200)
23
21.5
Hạn chế nhẹ (1210-1350)
31
29.0
Không hạn chế (>1350)
45
42.1
Tổng
107
100.0
( ± SD)
131.45±39.21
Nhn xét:
Tại thời điểm vào viện, 57.9%
bệnh nhân hạn chế tầm vận động khớp gối
mức độ nhẹ trở lên, trong đó 29.0% mức độ
nặng trung bình; 7.5% số lượng bệnh nhân
có hạn chế tậm vận động khớp gối hạn chế trầm
trọng. Tầm vận động khớp gối trung bình thời
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
14
điểm vào viện 131.45 độ, tương ứng với hạn
chế vận động khớp gối ở mức độ nhẹ.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung: Về độ tuổi, trong
nghiên cứu của chúng tôi thu thập 70 bệnh nhân
TDKG do thoái hóa, kết quả được trình bày tại
biểu đồ 1, tuổi trung bình 56,57 tuổi, chủ yếu
tập trung độ tuổi 50-69, chiếm tỉ lệ 78.6%.
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Phượng, 64.1 tuổi [4]; tương đương
với kết quả nghiên cứu của c giả Nguyễn
Thanh Giang (57,6 tuổi) [5]. Kết quả này phù
hợp với số liệu công bố của nhiều tác giả khác về
dịch tễ của bệnh thoái hóa khớp, ít gặp người
dưới 40 và bệnh tăng dần theo độ tuổi.
Về đặc điểm giới tính (bảng 2), bệnh nhân
TDKG do thoái hóa chiếm 71.4% nữ giới. Kết
quả này thể giải thích bệnh thoái hóa khớp
gối thường gặp hơn nữ giới nên tràn dịch khớp
cũng gặp nhiều hơn. Kết quả này tương t với
kết quả của Nguyễn Thị Thanh Phượng, nữ
chiếm 73,6%. [4] kết quả của c giả Lan
T.H.P [6]. Sự khác biệt về tlệ mắc bệnh theo
giới đã được nhiều tác giả đưa ra giả thiết. Thoái
hóa khớp gối liên quan tới sự phát triển sụn
trong giai đoạn phát triển, theo sinh lý, nam giới
độ dày thể tích sụn nhiều hơn nữ giới.
Ngoài ra, quá trình lão hóa khớp liên quan mật
thiết tới sự suy giảm hoạt động của hormon
estrogen nữ giới; trước 40 tuổi, tỉ lệ mắc thoái
hóa khớp nam nữ giới không s khác
biệt; sau tuổi mãn kinh, tỉ lmắc thoái hoá khớp
tăng cao vượt trội so với nam giới do sự
suy giảm nồng độ hormon theo độ tuổi [6].
Về chỉ số khối thể (bảng 1), bệnh nhân
TDKG do thoái hóa có tỉ lệ lớn là thừa cân, chiếm
47.2%, chỉ số khối trung bình 22.96, tương tự
với kết quả của Nguyễn Thị Thanh Phượng, BMI
trung bình 23,3 [4]; cao hơn nhiều so với số liệu
báo cáo của các nghiên cứu trước đây của các
tác giả Nguyễn Vĩnh Ngọc năm 2002 Nguyễn
Thị Mộng Trang năm 2004. Cùng với sự phát
triển của hội, tình trạng gia tăng tỉ lệ thừa
cân, o phì nước ta trong vài năm trở lại đây
cũng đáng báo động. Chỉ skhối thể tăng sẽ
làm tăng trọng tải đè nén vào vùng khớp gối, đó
yếu tố thuận lợi để thóa hóa khớp phát triển
nhanh hơn. Điều này được chứng minh bởi nhiều
số liệu nghiên cứu. Theo tác giả Felson, khi chỉ
số khối thể lớn hơn 25kg/m thì cứ giảm mỗi
5kg thể trọng thể sẽ giảm được 50% thoái
hóa khớp gối [6].
4.2. Đặc điểm lâm sàng: Về thời gian mắc
bệnh (biểu đồ 3), đa phần bệnh nhân bệnh lâu
hơn 12 tháng, chiếm tỉ lệ 74.2%; trong đó
37.1% mắc bệnh lâu hơn 36 tháng, bệnh nhân
mắc bệnh u nhất 132 tháng (tương ứng 11
năm). Đặc điểm này được giải thích TDKG do
thoái hóa tình trạng viêm xảy ra do hậu quả
của quá trình thoái hóa. Thoái hóa khớp bệnh
mạn tính, người bệnh tới khám khi các biểu
hiện khó chịu như: đau, sưng hoặc hạn chế vận
động. Khi tràn dịch, do tác động của sinh lý
bệnh quá trình viêm, đa số bệnh nhân thường
gặp phải các triệu chứng khó chịu, do vậy thời
gian mắc bệnh trung bình của bệnh nhân tròn
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các
báo cáo về thoái hóa khớp gối đơn thuần.
Kết quả nghiên cứu trình bày tại biểu đ 4
cho thấy, > 70% bệnh nhân tràn dịch khớp gối
do thoái hóa mắc các bệnh mạn tính kèm
theo, trong đó tỉ lệ gặp nhiều nhất thoái hóa
cột sống (81.4%), rối loạn lipid máu (38.6%),
tăng huyết áp (35.4%). Kết quả này tương tự với
kết quả của c giả Nguyễn Thị Thanh Phượng
[19]. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
hội, tuổi thọ dân số ng lên, tỉ lệ mắc các bệnh
chuyển hóa ngày càng tăng. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu
dịch tễ về mô hình bệnh tật gần đây.
Về các biểu hiện lâm sàng, số liệu trình bày
tại biểu đồ 6 cho thấy, triệu chứng thường gặp
nhất đau khớp (98.1%). Ngoài ra, c triệu
chứng p rỉ khớp hạn chế vận động xuất
hiện khoảng 50% số lượng bênh nhân. Trong
thoái hóa khớp TDKG, đau khớp triệu
chứng quan trọng bậc nhất, nguyên nhân
chính khiến người bệnh nhu cầu đi khám
điều trị; do vậy trong nghiên cứu của chúng tôi,
chỉ 2 trong tổng số 70 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ
1.9%) không cảm giác đau ng, họ tới
khám do khớp gối sưng to; trong số bệnh
nhân còn lại, đau triệu chứng thường gặp
nhất. Hai triệu chứng thường gặp khác lục
khục khi cử động (85.0%) dấu hiệu bào g
(77.6%); tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu
của c giả Nguyễn Thị Thanh Phượng, 96,7%
[4] và tác giả Nguyễn Thị Ái 85.3%. Sự khác biệt
này thể giải thích được, tiêu chuẩn lựa chọn
bệnh nhân của chúng tôi những trường hợp
thoái hóa khớp có tràn dịch, trong khi hai tác giả
trên thoái hóa khớp gối nói chung. Nguyên
nhân gây ra các biểu hiện lục khục, lạo xạo
dấu hiệu bào gỗ trên m sàng do sụn khớp bị
tổn thương, bề mặt sụn giảm tính chất nhẵn
bóng, dịch khớp giảm hoặc giảm độ nhớt nên khi
cử động khớp, c sụn bọc đầu xương không
còn nhẵn bóng cọ xát với nhau. Việc cọ xát càng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
15
tăng khi lượng dịch khớp ng giảm. Đây dấu
hiệu phản ảnh trung thực tình trạng thoái hóa do
vậy lạo xạo/lục khục đều có trong các tiêu chuẩn
chẩn đoán thoái hóa khớp. Tuy vậy, trong
nghiên cứu của chúng tôi, một số bệnh nhân
lượng dịch nhiều trong khớp gối nên thể làm
giảm sự cọ xát nên tỉ lệ gặp thấp hơn.
Các bảng 2, bảng 3 bảng 4 trình bày các
tính chất các triệu chứng khác tại thời điểm vào
viện. Đa sbệnh nhân chỉ số đau theo thang
điểm VAS mức độ vừa và nhẹ (90.0%);
7.1% số bệnh nhân cảm giác đau nặng; đặc
biệt, 2 bệnh nhân (chiếm 2.9%) không đau. Mức
độ đau trung bình theo thang điểm VAS tại thời
điểm D0 4.36. Bên cạnh đó, 100% bệnh nhân
hạn chế chức năng vận động khớp gối, trong
đó 80.0% mức độ nặng trung bình; 5.7%
số lượng bệnh nhân chức năng khớp gối hạn
chế trầm trọng. Điểm Leqquesne đánh giá chức
năng khớp gối tại thời điểm vào viện 9.71,
tương ứng với hạn chế chức ng khớp gối
mức độ nặng. Cùng với đó, 57.9% bệnh nhân có
hạn chế tầm vận động khớp gối mức độ nhẹ
trở lên, trong đó 29.0% mức độ nặng trung
bình; 7.5% số lượng bệnh nhân có hạn chế tậm
vận động khớp gối hạn chế trầm trọng. Tầm vận
động khớp gối trung bình của cả hai nhóm tại
thời điểm vào viện 131.45 độ, tương ứng với
hạn chế vận động khớp gối ở mức độ nhẹ.
V. KẾT LUẬN
Qua tả đặc điểm của 70 bệnh nhân TDKG
do thoái hóa, chúng tôi thu được kết quả sau:
tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
56.57±21.56 tuổi, với 74.1% là nữ giới; thời gian
mắc bệnh trung bình 30.57±22.23 tháng;
52.9% tràn dịch xuất hiện cả 2 khớp gối; điểm
VAS trung bình lúc vào viện 4.36±2.65; chức
năng khớp gối trung bình theo Lequesne
9.71±5.89 điểm, tầm vận động khớp gối trung
bình 131.4±39.2 độ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Văn Đệ (2004), "Cơ chế bnh sinh ca
thoái hóa khp",
Báo cáo khoa học Đại hi toàn
quc ln th 3
, Hi thp khp hc Vit Nam, tr.7 -12.
2. Trn Ngc Ân, Nguyn Th Ngc Lan (2016).
“Thoái hóa khớp gi
”, Phác đ chẩn đoán điều
tr các bệnh xương khớp thưng gp
, NXB Giáo
dc Vit Nam, tr.178-184.
3. Lequesne M, et al (1994), "Guidelines for
testing slow acting drugs in osteoarthritis",
J
Rheumatol Suppl
, 41: p. 65-71; discussion p. 72-73.
4. Nguyn Th Thanh Phượng (2015), "Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng, siêu âm,
cộng hưởng t khp gi bnh nhân thoái a
khp gi",
Lun án Tiến sĩ y học
, Trường đại hc y
Hà Ni 2015, tr.58-89.
5. Nguyn Thanh Giang, Lê Thành Xuân (2013),
"Hiu qu điu tr thoái hóa khp gi bằng phương
pháp cy ch catgut kết hp bài thuốc độc hot
tang sinh",
Tp chí nghiên cu y hc
, ph
trương số 85, tr.78-80.
6. Lan T.H.P, Thai Q.L, Linh D.M (2014), "The
impact of osteoarthritis in the United State: a
populatinon-health perspective",
American journal
of nursing, 112 (3)
, p.13-19.
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH THÁI VÂN KHẨU CÁI VỚI
HÌNH DẠNG VÒM KHẨU CÁI Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Phân tích tương quan của hình thái vân
khẩu cái (VKC) với hình dạng vòm khẩu cái trên một
mẫu dân số người Việt. Đối tượng, phương pháp:
300 sinh viên khoa RHM, Đại Học Y Dược TP.HCM
được lấy dấu hàm trên đổ mẫuvà nghiên cứu trên
hệ thống 3D. Xác định số lượng, chiều dài, hình dạng,
phương hướng của VKC, loại vòm khẩu, phân tích
tương quan của hình thái VKC với hình dạng vòm khẩu
cái. Kết quả: Vòm khẩu cái rộng có s lượng vân
*Trường Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 5/1/2019
Ngày duyệt bài: 4/3/2019
cong nhiều hơn ý nghĩa thống so với vòm khẩu
trung bình hẹp (p=0,004<0,05). Ngược lại, vòm
khẩu cái hẹp nhiều vân lượn sóng hơn vòm khẩu
trung nh rộng, kc biệt ý nghĩa thống kê với
p=0,022<0,05. Kết luận: Ở người Việt tng thành, có
sự ơng quan chặt chẻ gia nh thái n khẩu cái
vớich thuc vòm khẩu i ở người VN trưởng tnh.
Từ khoá:
Vân khẩu cái, hình thái khẩu cái, dạng
khẩu cái
SUMMARY
ANALYZE THE CORRELATION OF THE
PALATAL RUGAE’ MORPHOLOGY AND
PALATAL SHAPE IN THE ADULT VIETNAMESE
Objective: To analyze relationship between
palatal rugae’ morphology and the shape of palate in
the adult Vietnamese adult population who have
teeth. Subjects and methods: Impressions of 300