
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
11
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN XƯƠNG THỦY TINH ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A (2012 - 2016)
Trần Quốc Doanh*, Phm Đăng Ninh**, Lương Đình Lâm***
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng các bệnh
nhân (BN) xương thủy tinh. Đối tượng và phương
pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng 42 BN, tuổi từ 2-
30 tuổi (trung bình 11,57±6,29 tuổi) được chẩn đoán
bệnh xương thủy tinh. Kết quả: Chỉ gặp type I và
type III. 100% các trường hợp đều có tiền sử gãy
xương, số lần gãy xương trung bình 14,29±10,26. Đặc
điểm lâm sàng điển hình là củng mạc xanh 37/42
(88,1%), tạo răng bất toàn gặp 26/42 (61,9%). Biến
dạng ở các chi trên lâm sàng chủ yếu gặp biến dạng
cong vẹo (19,0% - 83,3%). Khả năng vận động trước
vào viện chủ yếu là ngồi tại ch 13/42 (31%). Vận
động bằng động tác trườn hoặc lê bằng mông 27/42
(57,1%). Có 7/42 (16,67%) bệnh nhân có hình ảnh
nhiều xương thóp sọ. Kết luận: Bệnh lý xương thủy
tinh gây ra những biến đổi rõ rệt về lâm sàng
Từ khóa:
Bệnh xương thủy tinh
SUMMARY
CLINICAL FEATURES IN OSTEOGENESIS
IMPERFECTA PATIENTS TREATED AT 7A
MILITARY HOSPITAL (2012 - 2016)
Objective: To understand the clinical
characteristics of patients in Osteogenesis Imperfecta.
Subjects and Methods: A clinical study of 42
patients, aged 2-30 years (mean 11.57 ± 6.29 years),
was diagnosed with Osteogenesis Imperfecta disease.
Results: Type I and Type III only. 100% cases had a
history of fractures, the average fracture frequency
was 14.29 ± 10.26. The typical clinical features were
37/42 blue sclerae (88.1%), dentinogenesis
imperfecta 26/42 (61.9%). Deformities in the clinical
limbs are mainly affected by curved (19.0% - 83.3%).
The preoperative mobility was independent sitting
13/42 (31%). Crawling/bottom shuffling 27/42
(57.1%). There were 7/42 (16.67%) patients with
wormian bones. Conclusion: Osteogenesis imperfecta
pathology caused significant deformity in clinical.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Xương thuỷ tinh (Osteogenesis
Imperfecta) là một rối loạn tổng hợp Collagen
typ I bẩm sinh của xương, làm xương trở nên
giòn hoặc mềm và dễ gãy [2]. Do đó xương
thường có biến dạng cong vẹo, giảm khối lượng
xương và có những bất thường các mô liên kết.
*Bệnh viện 7B, Quân khu 7
**Bệnh viện 103, HVQY
***Bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Doanh
Email: drtranquocdoanh@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/1/2019
Ngày phản biện khoa học: 1/2/2019
Ngày duyệt bài: 16/2/2019
Chính những tính chất trên dẫn đến những biến
đổi lớn về giải phẫu và hình ảnh X quang ở tất cả
các xương trên cơ thể người bệnh. Cùng với
những rối loạn phát triển của xương thì bệnh
nhân xương thủy tinh cũng có những đặc điểm
lâm sàng đặc trưng. Việc nghiên cứu về đặc
điểm lâm sàng và hình ảnh Xquang của các
xương ở bệnh nhân mắc bệnh xương thủy tinh
đã được một số tác giả thực hiện và đã góp
phần phục vụ tốt cho mục đích chẩn đoán và
điều trị ngoại khoa đối với bệnh lý xương thủy
tinh. Tại Việt nam cho đến thời điểm hiện nay, các
nghiên cứu này còn rất hạn chế về só lượng và
chưa thực hiện nghiên cứu một cách hệ thống.
Những năm gần đây nhóm nghiên cứu đã
bước đầu thực hiện nghiên cứu tổng kết 42 bệnh
nhân mắc bệnh xương thủy tinh được khám và
điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 7A.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết
quả nghiên cứu của mình về một số đặc điểm
lâm sàng và hình ảnh Xquang các xương ở bệnh
nhân xương thủy tinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 42 BN bị
bệnh xương thủy tinh được điều trị tại Bệnh viện
Quân Y 7A – Quân Khu 7, trong thời gian từ
tháng 01/2012 đến tháng 12/2016.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- BN chẩn đoán mắc bệnh xương thủy tinh
theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng được Neish
A.S, Winalski (1995) [1]; tiêu chuẩn chẩn đoán
Xquang theo Pattekar MA và cs (2003)[1] và
theo phân loại của Sillence (1979) [2]. - Bệnh
nhân và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có đầy đủ các
chỉ tiêu nghiên cứu.
- Không có bệnh lý cần chẩn đoán phân biệt
với bệnh xương thủy tinh.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả đánh
giá đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu.
- Thu thập số liệu: qua thăm khám thống kê
những đặc điểm lâm sàng thường gặp trong
bệnh xương thủy tinh, khảo sát những thay đổi
về hình thái ở tứ chi.
- Quản lý và phân tích số liệu
- Số liệu thu thập thống nhất theo bệnh án
nghiên cứu. Nhập và phân tích số liệu bằng phần
mềm thống kê SPSS 22.0 với các thuật toán
thống kê thích hợp.