vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
122
không có sự khác biệt. Nồng độ Activin-A thay đổi
theo kết quả siêu âm, nồng độ thấp khi siêu âm
chưa âm vang phôi tim thai (1630,3±
2202,2 pg/ml), tăng khi âm vang phôi tăng
rất cao khi hoạt động tim thai (6734,5±
13634,4 pg/ml), sự khác biệt ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Florio P, Luisi S, Ciarmela P, Severi FM,
Bocchi C, Petraglia F: Inhibins and activins in
pregnancy. Mol Cell Endocrinol 2004, 225:93100.
2. Li Y, Klausen C, Cheng JC, Zhu H, Leung PC:
Activin A, B and AB increase human trophoblast
cell invasion by up-regulating N-cadherin. J Clin
Endocrinol Metab 2014, 99:jc20142118.
3. T K Woodruff, P Sluss, E Wang, I Janssen and
M S Mersol-Barg: Activin A and follistatin are
dynamically regulated during human pregnancy.
Journal of Endocrinology 1997, 152, 167-174.
4. Florio, P. , Severi, F.M., Bocchi, C., et al.,
2007. Single serum activin a testing to predict
ectopic pregnancy. J Clin Endocrinol Metab 92
(5), 1748-1753
5. Daponte A, Deligeoroglou E, Garas A,
Pournaras S, Hadjichristodoulou C, Messinis
IE. Activin A and follistatin as biomarkers for
ectopic pregnancy and missed abortion. Dis
Markers 2013;35:497-503
6. Esraa Hameed Humadi Al-Maini, Israa Tailb
Abd Al-Kadir, Rawnaq Ali Al-Saadi. The role of
Activin-A and Follistatin in the differentiation
between viable intrauterine pregnancy from missed
miscarriage and ectopic pregnancy. Asian Journa of
Pharmaceutical and Clinical Research, Vol 12, Issue
12, 2019.
7. Michal Schneider-Kolsky, Donato D'Antona,
Lee W. Evans, Nancy, Anne O'Connor, David
de Kretser, Euan M. Wallace. Maternal serum
total activin A and follistatin in pregnancy and
parturition. British Journal of Obstetrics and
Gynaecology August 2000, V01107, pp. 995-1000
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN TUỔI THIẾU NIÊN
Nguyễn Đình Hòa*, Vũ Văn Cường*
TÓM TẮT33
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân vẹo cột sống căn tuổi thiếu niên.
Đối ợng nghiên cứu: 32 bệnh nhân tuổi từ 10
đến 18 được chẩn đoán vẹo cột sống lưng, thắt
lưng căn tại khoa Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện
Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 07/2018. Kết
quả: Đánh giá tình trạng cột sống bằng thang điểm
SRS 22r, hình ảnh bản thân tâm BN b ảnh
hưởng nhiều với điểm trung bình tương ứng là 2,48 và
2,92. Góc Cobb trung bình của đường cong chính
52,92o. Đường cong chính trong vẹo cột sống thường
cột sống ngực, chiếm 62,52%. Đối với đường cong
chính thì ớng đường cong ngực phía bên phải
thường gặp chiếm 96,0%. hình đường cong Lenke
1 gặp nhiều nhất 12 BN chiếm 37,5%. 75% bệnh
nhân rối loạn thông khí hạn chế. mối liên quan
tuyến tính giữa dung tích sống thở mạnh thể tích
thở ra gắng sức trong 1 giây với độ lớn đường cong.
Kết luận: Đường cong chính trong vẹo cột sống
thường cột sống ngực, hướng phía bên phải, đa số
bệnh nhân có rối loạn thông khí.
Từ khóa:
vẹo cột sống, vô căn, thiếu niên
SUMMARY
CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS
OF THORACICOSTEOPOROTIC VERTEBRAL
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
COMPRESSION FRACTURES
Purpose: Describe the clinical and subclinical
characteristics of adolescent idiopathic scoliosis
patients. Subjects: 32 patients aged 10 to 18 were
diagnosed with idiopathic at Spine Surgery
Department - Viet Duc Hospital from January 2017 to
July 2018. Results: Assessment patients by SRS22r
scale, self image and psychology of patients were
greatly affected with average score of 2.48 and 2.92
respectively. The average Cobb angle of the main
curvature is 52.92o. The main curve in scoliosis is
usually in the thoracic spine, accounting for 62.52%.
For the main curve, the direction of the right curve is
more common, accounting for 96.0%. Lenke 1 curve
model is the most common in 12 patients, accounting
for 37.5%. 75% of patients have limited ventilation
disorders. There is a linear relationship between the
volume of forced vital capacity and the Forced
Expiratory Volume in the first second. Conclusion: The
main curve in scoliosis is usually in the thoracic spine,
in the right direction, the majority of patients have
aeration disorders.
Keywords:
scoliosis, idiopathic, adolescence
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống (VCS) tình trạng cong của cột
sống sang phía n của trục thể vẹo của
các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng
ngang, khác với tình trạng (Kyphosis) hoặc
ưỡn (Lordosis) biến dạng của cột sống theo
trục trước sau. VCS căn là biến dạng cột sống
cấu trúc, ph biến nhất trẻ nhỏ thanh
thiếu niên tuổi từ 10 đến 18 tuổi, khoảng 4 trên
100 trẻ độ tuổi này. Quá trình cong cột sống
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
123
diễn ra đồng thời với giai đoạn dậy tcủa bệnh
nhân. Những biến dạng của cột sống lồng
ngực trong VCS căn ảnh hưởng đến vẻ bề
ngoài đặc biệt giới nữ nên nguyên nhân
gây mặc cảm, ảnh hưởng đến đời sống tâm sinh
lý và xã hội của người bệnh. Các trường hợp VCS
nặng thể đưa đến tình trạng biến dạng lồng
ngực, ảnh hưởng đến chức năng hấp tim
mạch [4-5]. Để xây dựng sở cho chẩn đoán
vẹo cột sống ngực-thắt lưng căn tuổi thiếu
niên, chúng tôi giới thiệu i báo
“Đặc điểm m
sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống
ngực-thắt lưng vô căn ở tuổi thiếu niên”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 32
bệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán
vẹo cột sống lưng, thắt lưng n tại khoa
Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ
tháng 1/2017 đến tháng 07/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong
thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2017
đến tháng 07/2018.
2.3. Xử số liệu: Số liệu được phân tích
bằng SPSS 20.0
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường Đại
học Y Hà Nội, khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện
Việt Đức đồng ý; Thông tin của các bệnh nhân
được bảo mật hóa; Nghiên cứu chỉ nhằm
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm lâm sàng
Tuổi khởi phát bệnh
Bng 1: Phân b bnh nhân theo tui
phát hin vo ct sng lần đầu
Nhóm tuổi khởi phát
Tần số
(N=32)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi trẻ còn bú (0-3 tuổi)
0
0
Tuổi nhi đồng (4-9 tuổi)
5
15,6
Tuổi thanh thiếu niên (10-
18 tuổi)
27
84,4
Tổng số
32
100,0
Nhận xét:
15,6% đối tượng (5 BN) vẹo
cột sống ở tuổi nhi đồng và 84,4% đối tượng (27
BN) vẹo cột sống ở tuổi thanh thiếu niên.
Bảng 2: Đánh giá tình trng ct sng
theo SRS22r
SRS22r
Trung bình ±
độ lệch
Chức năng, hoạt động
của cột sống
4,08 ± 0,32
Đau lưng
4.52 ± 0,42
Hình ảnh bản thân
2,48 ± 0,32
Tâm lý bệnh nhân
2,92 ± 0,36
Điểm chung về tình
trạng vẹo
3,64 ± 0,50
Nhận xét:
Điếm đánh giá về mức độ đau
lưng của bệnh nhân cao nhất với 4,52 điểm,
hình ảnh bản thân điểm trung bình thấp nhất
với 2,48 điểm. Điểm đánh giá chung về tình
trạng vẹo đạt trung bình 3,64 điểm.
2. Đặc điểm cận lâm sàng
2.1 Đặc điểm X quang:
*Hình ảnh X quang chung của các bệnh
nhân vẹo cột sống vô căn
Bng 3: Đặc đim X quang chung ca các bnh nhân (N=32)
Mặt phẳng trán
Mặt phẳng đứng dọc
Góc Cobb
đường cong
chính (độ)
Vị trí đường cong chính
Góc cột sống
ngực từ T5
đến T12 (độ)
Góc cột sống
thắt lưng từ L1
đến S1 (độ)
Đoạn ngực
Đoạn ngực-
thắt lưng
Đoạn thắt
lưng
52,92 ± 9,76
20 (62,52%)
6 (18,75%)
6 (18,75%)
22,30 ± 12,87
47,53 ± 13,43
Nhận xét:
Trong mặt phẳng trán: Góc Cobb trung bình của đường cong chính là 52,92o.
Trong mặt phẳng đứng dọc: Góc gù cột sống ngực trung bình 22,30o góc trung bình của cột
sống thắt lưng là 47,53o.
*Hướng của các đường cong trong vẹo
cột sống vô căn*
Bảng 4: hình các đường cong ct
sng theo Lenke
Mô hình đường cong
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Lenke I
12
37.5
Lenke II
6
18,75
Lenke III
4
12,50
Lenke IV
3
9,38
Lenke V
4
12,50
Lenke VI
3
9,38
Tổng
32
100
Nhận xét:
hình đường cong Lenke 1 gặp
nhiều nhất 12 BN chiếm 37,5%; hình
đường cong Lenke 4 6 gặp ít nhất 3 BN
chiếm 9,38%
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
124
*Phân loại hình đường cong cột sống
ngực trong mặt phẳng đứng dọc:
Bng 5: Góc Cobb của các đường cong
trên phim X quang thế chun phim X
quang cong ngưi (N=32)
Đường
cong
Góc Cobb trên
phim XQ tư thế
chuẩn
Góc Cobb trên
phim XQ cong
người sang bên
Ngực cao
25,74 ± 10,91
22,42 ± 9,72
Ngực chính
52,93 ± 14,42
37,51 ± 12,75
Ngực-TL/
Thắt lưng
36 ± 16,13
24,13 ± 9,77
Nhận xét:
Góc Cobb trung bình của đoạn
ngực chính lớn nhất với độ lớn 52,93o
góc này còn 37,51o trên phim cong người sang
phía đỉnh của đường cong ngực cao.
*Mức độ mềm dẻo của các đường cong
cột sống: theo công thức của Harrington
2.2 Đặc điểm chức năng hô hấp:
Bng 6: Các giá tr phần trăm d đoán
ca dung tích sng th mnh (FVC), th
tích th ra gng sc trong mt giây (FEV1)
và ch s Tiffeneau (N=32)
Chức năng
hô hấp
Trung bình ± độ
lệch (%)
Nh nhất –
Lớn nhất (%)
FVC
67,80 ± 14,60
48 114
FEV1
73,60 ± 15,22
51 120
Tiffeneau
104,50 ± 14,17
75 140
Nhận xét:
Chỉ số Tiffeneau t 75% trở lên
nên các BN trong nghiên cứu của chúng tôi nếu
chỉ rối loạn thông khí hạn chế. Rối loạn
thông khí hạn chế chiếm 75% bệnh nhân bị vẹo
cột sống vô căn
*Phân loại chức năng hấp bệnh nhân
vẹo cột sống vô căn
Biểu đồ 1: Phân loi chc năng hô hấp
bnh nhân vo ct sống vô căn
Nhận xét:
Rối loạn chức năng hấp kiểu
hạn chế 24 bệnh nhân chiếm 75%, không gặp
bệnh nhân bị rối loạn chức năng hấp kiểu tắc
nghẽn hoặc hỗn hợp.
IV. BÀN LUẬN
*Tui phát hin vo ct sng:
Mt trong những lưu ý quan trọng đó
nhng BN phát hin vo sớm dưới 10 tui t
l vo ct sng do bất thường ty sống cao n
nhóm trên 10 tui. Nakahara nghiên cu trên
472 BN vo ct sống căn thấy t l bt
thường ca ty sng BN vo phát hin sm
trước 11 tui t l 13,2%, trong khi nhng
BN phát hin mun ch 2,6. T đó các tác giả
khuyến cáo rằng đi vi những trường hp vo
ct sống căn khởi phát sớm trước 10 tui nên
ch định chp cộng hưởng t ct sng. Trong
nghiên cu ca chúng tôi có một trưng hp vo
ct sống căn phát hiện trước 10 tui (Biểu đồ
1) được ch định chp cộng hưởng t ct sng
nhưng không phát hin bất thường ca ty sng.
*Chức năng ct sống, đau lưng, t đánh
giá hình nh bn thân vấn đề m do
ảnh hưởng ca vo ct sng
Qua điều tra 32 BN vo ct sống vô căn
chúng tôi thy rằng điểm chức năng hoạt đng
ca ct sng trung bình 4,08 ± 0,32 mc
độ đau lưng 4.52 ± 0,42 đim (Bng 2). Kết
qu này không s khác bit vi nghiên cu
ca tác gi Nguyn Hoàng Long (2015) vi chc
năng, hoạt đng ca ct sống 4,2 điểm
mức độ đau lưng là 4,7 đim [2].
Nhng biến dng khung xương làm nh
ởng đến hình nh bn thân, t đó gây nên
nhng nh hướng đến tâm bnh nhân, đc
bit độ tui thanh thiếu niên gây nhng mc
cm, lo âu, t ti. Với điểm t đánh giá v hình
nh ca bn thân s ảnh hưởng ti tâm
trung bình trong nhóm nghiên cu 2,48
2,92 theo th t tương ng (Bng 2), cho thy
rng s ảnh hưởng ca s biến dng khung
xương tới tâm sinh đi với các BN trong độ
tuổi này là tương đối ln.
*Đặc điểm X quang
V trí đường cong chính. Trong nghiên
cu của chúng tôi thì đường cong chính ct
sống đoạn ngực, đoạn ngc-thắt lưng đoạn
thắt lưng tỷ l lần lượt 62,52%; 18,75%
18,75%. Kết qu này tương tự vi nghiên cu
tác gi Nguyn Hoàng Long [2] vi t l tương
ứng : 73,7%, 13,15% 13,15%. Như vy v
trí đường cong chính đa phn xut phát t ct
sng ngc. Kết qu y cũng phù hp vi các
gi thuyết đã đưc các c gi đưa ra trước đó
v đặc điểm hình hc ca ct sng ngực lăng
tr tam giác đáy phía sau cùng với do đoạn
này gn như không vận động nm gia so
đon ct sng c thắt lưng vận động nm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
125
hai đầu, chính vy ct sng ngc d b un
cong sang bên hơn so các đoạn ct sng khác.
Độ ln góc Cobb đưng cong. Bình
thường ct sng ngườithng trong mt phng
này, khi một đường cong sang bên đường
cong này được đo theo phương pháp đo góc của
Cobb t 10o tr lên thì được gi là vo ct sng.
Trong nghiên cu ca chúng tôi góc vo ca
đưng cong chính trung bình 52,92o. Kết qu
ca tác gi Trn Quang Hin vi góc Cobb trung
bình là 68,0+24,9.
Đưng cong ct sng trong mt phng
đứng dc. Đưng cong ct sng ngc
Độ lớn đường cong ct sng ngc trong mt
phẳng đứng dọc thường được xác định bng
phương pháp đo góc Cobb từ đốt sống T5 đến
T12, chính đường cong này cùng vi khung
xương sườn to nên lng ngc. Trong nghiên
cu của chúng tôi đ lớn đường cong ct sng
ngc t T5 đến T12 trong mt phẳng đứng dc
có giá tr trung bình là 22,30o.
Trong c nghiên cu v vo ct sống căn
thanh thiếu niên thy rằng độ lớn đường cong
ct sng ngc trong mt phng đng dc
thường nh hoc thậm chí còn ưỡn với độ ln
đưng cong này trung bình 15 30o [6-8]. Theo
nghiên cu ca Nguyn Hoàng Long với độ ln
đưng cong ct sng ngc trong mt phng
đứng đc là 21,1o [2]. Như vậy, trong c nghiên
cu v vo ct sng căn thanh thiếu niên
thy rằng độ lớn đường cong ct sng ngc
trong mt phẳng đứng dọc thường nh hoc
thậm chí còn ưỡn với đ lớn đường cong này
trung bình 15 30o.
ớng đường cong ct sng thắt lưng.
Đưng cong ct sng thắt lưng từ L1 đến S1
trong mt phẳng đứng dc là cong li ra trước, độ
lớn đường cong này liên quan tới đường cong ct
sng ngc trong mt phẳng đứng dc. ni
bình thường, đường cong ct sng thắt lưng
trong mt phẳng đng dọc độ ln t 30 60o
thường lớn hơn độ lớn đường cong ngc 20
30o điều này giúp cho thể luôn thng trng
thái sinh lý. Nghiên cu ca chúng i ghi nhận đ
lớn đường cong ct sng thắt lưng trong mặt
phẳng đứng dc 47,53o lớn hơn đường cong
ct sng ngc gn 30o. Kết qu y tương đng
vi kết qu ca Nguyn Hoàng Long với độ ln
đưng cong ct sng thắt lưng từ L1 đến S1
trong mt phẳng đứng dc 50,5o lớn hơn
đưng cong ct sng ngc gn 30o [2].
ặc điểm v chc năng hô hp. Chúng tôi
đánh giá chức năng hô hấp ca BN vi ba ch s:
FVC, FEV1 và Tiffeneau, trong đó chỉ s Tiffeneau
nh nht trong nhóm nghiên cu là 75% và trung
bình là 104,5%. Trong 32 BN vo ct sống vô căn
đưc nghiên cứu thì 24 trường hp (chiếm
75%) ri lon thông khí hn chế.
Hu hết các tác gi nghiên cu v chc năng
phi trong vo ct sống đồng ý rng: (1) góc
vo ct sng ngc t 90o tr lên mi b nh
ng nh thành các bnh lý tim phi, (2)
chức ng hô hp b ảnh hưởng khi góc vo t
50-60o tr lên, (3) ri lon ca chức năng hô hấp
ca các BN b vo ct sng căn ch yếu ri
lon thông khí hn chế [3-7]. Như vậy, trong
nghiên cu ca chúng tôi, góc Cobb ngc chính
có giá tr trung bình 52,93o. Do vy, t l bnh
nhân ri lon thông khí hn chế trong nghiên
cu là phù hp.
Trong nghiên cu ca chúng tôi cũng cho
thy rằng các BN góc Cobb đon ct sng ngc
chính có mi quan h tuyến tính gia s gim
dung tích sng th mnh (FVC) và th tích th ra
gng sc trong mt giây (FEV1) và mi liên quan
có ý nghĩa thng kê vi p<0,05.
V. KẾT LUẬN
- Đánh giá tình trng ct sng bng thang
đim SRS 22r, hình nh bn thân và tâm lý BN b
ảnh hưởng nhiu với điểm trung bình tương ng
là 2,48 và 2,92.
- Góc Cobb trung bình của đường cong chính
52,92o. Đường cong chính trong vo ct sng
thường ct sng ngc, chiếm 62,52%.
- Đối với đường cong chính thì hướng đường
cong ngc phía bên phải thường gp chiếm
96,0%.
- hình đưng cong Lenke 1 gp nhiu
nht 12 BN chiếm 37,5%
- 75% bnh nhân ri lon thông khn
chế. mi liên quan tuyến tính gia dung tích
sng th mnh th tích th ra gng sc trong
1 giây vi đ lớn đường cong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Quang Hin (2012). Phu thut nn chnh
vo ct sng nng bng cu hình toàn c chân
cung. Y Hc TP. H Chí Minh.
2. Nguyn Hoàng Long (2015). Nghiên cu điều
tr phu thut vo ct sống căn bng cu hình
toàn vít qua cuống đốt sng, Lun án Tiến sĩ, Đại
hc Y Hà Ni.
3. E. Ascani, P. Bartolozzi, C. A. Logroscino
cng s (1986). Natural history of untreated
idiopathic scoliosis after skeletal maturity. Spine
(Phila Pa 1976), 11 (8), 784-789.
4. I. T. Benli, M. Tuzuner, S. Akalin cng s
(1996). Spinal imbalance and decompensation
problems in patients treated with Cotrel-Dubousset
instrumentation. Eur Spine J, 5 (6), 380-386.
5. E. H. Bergofsky (1979). Respiratory failure in
disorders of the thoracic cage. Am Rev Respir Dis,
119 (4), 643-669.