intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u nguyên bào thần kinh thượng thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u nguyên bào thần kinh thượng thận (UNBTK thượng thận). Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân (BN) dưới 16 tuổi được chẩn đoán UNBTK thượng thận và có chỉ định làm phẫu thuật nội soi từ năm 2015-2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u nguyên bào thần kinh thượng thận

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 trội trong việc thực hiện kiểm định các kế hoạch TÀI LIỆU THAM KHẢO IMRT, VMAT với các khối u nhỏ. Bởi các buồng 1. De Wagter C (2004) The ideal dosimeter for ion hóa của nó phù hợp với việc đo đạc các intensity modulated radiation therapy (IMRT): trường chiếu nhỏ với độ chính xác cao hơn các What is require?. J. Phys. Conf. Ser 3: 4-8. 2. Mark Oldham et al (2006) 3D dosimetry by thiết bị khác hiện có trong khoa (theo TRS 483 optical-CT scanning. J Phys Conf Ser 56: 58-71. về thực hiện đo liều các trường chiếu nhỏ). Do 3. Mark Oldham et al (2001) High resolution gel- vậy, thiết bị Dolphin phù hợp với việc đo kiểm dosimetry by optical-CT and MR scanning. J tra kế hoạch khối u nhỏ, kế hoạch xạ phẫu, xạ trị Medical Physics 28 (7). 4. Gary A. Ezzell et al (2009) IMRT commissioning: lập thể, là hướng triển khai kĩ thuật của bệnh Multiple institution planning and dosimetry viện trong thời gian tới. comparisons. AAPM, TG-119, Medical Physics 36 (11). 5. Palta JR et al (2003) Tolerance limits and action V. KẾT LUẬN levels for planning and delivery of IMRT. American Phần mềm COMPASS cùng với thiết bị đo liều Association of Physicists in Medicine, Medical Dolphin là công cụ giúp kiểm tra kế hoạch tính Physics Monograph 29: 593-612. 6. Ramesh Boggula, et al. Evaluation of 2D toán bằng 1 phần mềm độc lập cũng như kiểm detector array for patient – specific VMAT QA with tra kế hoạch 3D trước điều trị. Thiết bị Dolphin different steups. phù hợp với việc đo kiểm tra kế hoạch khối u 7. So-Yeon Park, et al. Validation of new nhỏ, kế hoạch xạ phẫu, xạ trị lập thể. Đây là transmission detector transmission factors for online dosimetry: an experimental study. hướng triển khai kĩ thuật của bệnh viện K trong 8. Thoelking J et al (2016) Patient-specific online thời gian tới. dose verification based on transmission detector measurements. Radio ther Oncology. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO THẦN KINH THƯỢNG THẬN Phạm Duy Hiền*, Trần Xuân Nam* TÓM TẮT u có hoại tử trong lòng u, xâm lấn chiếm 7.9%, không phát hiện hạch ổ bụng. Kết luận: UNBTK thượng 33 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm thận hay gặp ở trẻ em. Triệu chứng bệnh không đặc sàng của bệnh nhân u nguyên bào thần kinh thượng hiệu. Chẩn đoán xác định thông qua các phương tiện thận (UNBTK thượng thận). Phương pháp nghiên chẩn đoán hình ảnh. cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân (BN) dưới 16 tuổi Từ khóa: u nguyên bào thần kinh thượng thận, ở được chẩn đoán UNBTK thượng thận và có chỉ định trẻ em làm phẫu thuật nội soi từ năm 2015-2019. Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh SUMMARY (đặc biệt u có ranh giới rõ và không xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh trên các phương tiện chẩn đoán CLINICAL AND PRE-CLINICAL FEATURES hình ảnh). Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: đặc điểm OF THE PATIENTS WITH ADRENAL chung của bệnh nhân, các dấu hiệu lâm sàng và cận NEUROBLASTOMA lâm sàng của bệnh. Kết quả: Có 38 bệnh nhân trong Objective: to describe clinical and pre-clinical nghiên cứu với tuổi trung bình 31.82 ± 33.1 tháng; features of the patients with adrenal neuroblastoma at nam/nữ: 1.4/1. Lý do vào viện chủ yếu do tình cờ Vietnam National Children Hospital. Methods: Medical chiếm 55.3%, Triệu chứng lâm sàng và toàn thân records of all patients under 16 years old with diagnosis thường gặp không đặc hiệu. Tăng VMA và HVA niệu of adrenal neuroblastoma with indication of 24h trên 2.5 lần so với ngưỡng là 60.5%.Siêu âm cho laparoscopic adrenalectomy from 2015 to 2019. phép xác định 97.4% trường hợp. Đặc điểm khối u Diagnosis base on clincal and pre-clinical sign of NBTK tuyến thượng thận trên CLVT: 100% phát hiện disease (indication with the well- borderline tumor in 1 u trên phim chụp, vị trí bên phải thường gặp hơn imaging test). Study design is retrospectve study. (63.2%) so với bên trái (36.8%), 84.2% khối u có vôi Results: 38 patients were identified. The medium age hóa, 44.7% khối u có đè đẩy thận xuống dưới, 10.5% is 31.82 ± 33.1 months, the male/ female ratio: 1,4/1. The most reasonal admission is incidental (55,3%). Clinical and body physical examination are unspecific. *Bệnh viện Nhi Trung Ương Evaluated VMA and HVA urine increase 2,5 times Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền (60,5%). The sensitiviy of abdominal ultrasound is Email: duyhien1972@yahoo.com 97,4%. The characteristics of adrenal neuroblastoma on Ngày nhận bài: 3.2.2020 abdominal CT: 100% case were deteced, on the right Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 side (63,2%), 84,2%: calcification, 44,7%: renal Ngày duyệt bài: 8.4.2020 decompression, 7,9%: invasion, no abdominal node. 136
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Conclusion: Adrenal neuroblastoma is common in sàng) có ranh giới rõ và không xâm lấn vào các children. The signs of disease are unspecific. Exact cơ quan xung quanh trên CT hoặc MRI. diagnosis bases on imaging findings. Keywords: adrenal neuroblastoma, in children. Tiêu chuẩn loại trừ: mắc các bệnh ung thư khác kèm theo,mắc các bệnh lý nội khoa khác. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xử lý số liệu bằng Excel và Spss 16.0 U Nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma – NBTK) là một khối u ác tính ngoài sọ có nguồn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 38 bệnh nhân trong nghiên cứu với 22 trẻ gốc phôi thai bào của hệ thần kinh giao cảm. Tế nam, 16 trẻ nữ, tỉ lệ nam/ nữ: 1,4/1. bào gốc của khối u là những tế bào tiềm thân Tuổi trung bình của bệnh nhân: 31.82 ± 33.1 đang phát triển hoặc chưa biệt hóa hoàn toàn, tháng, (2- 140 tháng ). bắt nguồn từ mô bào thần kinh. Do vậy, U NBTK Bảng 1. Lý do vào viện thường xảy ra ở trẻ nhỏ, đây là khối u hay gặp Lý do vào viện Số lượng Tỷ lệ % nhất ở trẻ dưới 1 tuổi [1]. U NBTK là một trong Đau bụng 12 31,6 những khối u hay gặp nhất ở trẻ nhỏ, chiếm Sờ thấy khối 8 21,1 khoảng 8-10% trong tổng số các bệnh ung thư ở Nôn nhiều 3 7,9 trẻ em, đứng thứ 4 sau bệnh bạch cầu cấp, U Gầy sút 14 36,8 não và u lympho [2]. Khối u NBTK có thể nằm Vô tình phát hiện 21 55,3 bất kỳ vị trí nào của hệ thần kinh giao cảm và Siêu âm trước sinh 3 7,9 thường gặp nhất là tuyến thượng thận và chuỗi Nhận xét: đa số được phát hiện tình cơ hạch giao cảm cạnh sống. Khối U NBTK tuyến (55.3%) khi đến khám vì bệnh khác và gầy sút thượng thận chiếm khoảng 40 – 60% tổng số U cân hoặc không tăng cân (36.8%). NBTK trên toàn cơ thể. U NBTK tuyến thượng - Một số trẻ có biểu hiện bệnh lý tiêu hóa như thận mang đầy đủ đặc điểm của U NBTK nói đau bụng (31.6%) hay nôn (21.1%). Triệu chứng chung tuy nhiên tuyến thượng thận là một tuyến không đặc hiệu dễ nhầm với các bệnh lý khác nội tiết do vậy chúng có sự khác biệt về lâm Bảng 2: triệu chứng lâm sàng lúc vào viện sàng, sinh học và tiên lượng nhất định. Những Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỷ lệ % năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ trong chẩn Đau bụng 13 34,2 đoán và điều trị UNBTK tuyến thượng thận với Sờ thấy khối ở bụng 16 42,1 các phương pháp điều trị phối hợp đa mô thức Bụng chướng 12 31,6 như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu cùng các Tiêu chảy kéo dài 8 21,1 phương pháo dựa trên cơ sở sinh học (điều trị Nôn kéo dài 3 7,9 biệt hóa tế bào, điều trị miễn dịch, ghép tế bào Gan to 7 18,4 gốc). Trong đó, phẫu thuật (đặc biệt gần đây là Nhận xét: - Triệu chứng lâm sàng của bệnh PTNS) vẫn là phương pháp chính điều trị UNBTK nhi lúc vào viện đa dạng. Triệu chứng thường thượng thận, bên cạnh sự kết hợp của các gặp nhất là sờ thấy khối ổ bụng (42.1%) trong phương pháp khác. Mục tiêu của nghiên cứu là đó hay gặp nhất là nhóm tuổi
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 Bên trái 13 34,2 14 36,8 Cả hai bên 0 0 0 0 Không thấy u 1 2,6 0 0 Số lượng 1u 37 97,4 38 100 >1u 0 0 0 0 Vôi hóa 19 51,4 32 84,2 Hoại tử 0 0 4 10,5 Tính chất Đè đẩy 7 18,9 17 44.,7 Xâm lấn 0 0 3 7,9 Kích thước 35.41 ± 9.9 (10-56 mm) 38.53± 11.6 (14-58 mm) Nhận xét: - siêu âm quan sát được phần lớn IV. BÀN LUẬN là 01 u trên cả siêu âm và CLVT với 37/38 U nguyên bào thần kinh là một khối u bào trường hợp quan sát thấy (chiếm 97.4%), u bên thai của hệ TK giao cảm có nguồn gốc từ sừng phải nhiều hơn bên trái (63.2% so với 34.2%). TK. Đây là một khối u đặc ác tính thường gặp ở Kết quả này tương tự với kết quả chụp cắt lớp vi trẻ em. Chiếm khoảng 8 – 10% tổng số các loại tính với 63.2% u bên phải và 34.3% u bên trái. ung thư trẻ em trên thế giới, đứng hàng thứ 4 - Tuy nhiên trên siêu âm không quan sát sau bạch cầu cấp, u não và u lympho [3]. Theo thấy u ở 01 trường hợp và không có trường hợp nghiên cứu của Nguyễn Công Khanh tại Bệnh nào quan sát thấy nhiều hơn 1 u. Trong khi đó viện Nhi Trung Ương từ 1991 – 1995, tỷ lệ mắc trên hình ảnh cắt lớp vi tníh 100% bệnh nhi u NBTK là 6.8% các bệnh ung thư trẻ em, đứng trong nhóm nghiên cứu thấy 01 u. Cho thấy độ thứ ba sau bệnh bạch cầu cấp và u não (Phùng nhạy của siêu âm không bằng cắt lớp tính Tuyết Lan, 2007) [4]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra -Kích thước trung bình đo được trên hình ảnh rằng vị trí u NBTK nguyên phát thường gặp nhất cắt lớp vi tính lớn hơn so siêu âm (36.95± 8.9 là tuyến thượng thận. Tần suất mắc bệnh không mm so với 38.53± 11.6 mm). Tuy nhiên, sự khác có nhiều khác biệt theo giới nhưng lại rất khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05 ). nhau giữa các nhóm tuổi . Trong nghiên cứu của - Đặc điểm hình ảnh được mô tả nhiều nhất tôi, tuổi vào viện trung bnìh là 31.82 ± 33.1 là sự vôi hóa. Trên kết quả siêu âm vôi hóa gặp tháng (2 – 140 tháng). Kết quả của tôi cao hơn ở 51.4% bệnh nhi, trên kết quả chụp cắt lớp vi nghiên cứu của Lê Thị Kim Ngọc năm 2008 (28 tínhh tỷ lệ này là 84.2%. Không gặp bệnh nhân tháng) [5]. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của nào có hạch ổ bụng. Phùng Tuyết Lan (2007) là 3.53 tuổi [4]. Nhóm Bảng 5: Bảng phân tầng yếu tố nguy cơ tuổi mắc bệnh cao nhất trong nghiên cứu của tôi theo INSS và INRGSS là dưới 12 tháng tuổi (44.7%), phần lớn bệnh Phân tầng yếu tố Tỷ lệ nhi nhập viện lúc dưới 5 tuổi (76.3%). Kết quả Số lượng nguy cơ theo INSS % này phù hợp với một số nghiên cứu khác như Lê Nguy cơ thấp 36 94,7 Thị Kim Ngọc (2008) với 32.7% bệnh nhi bị bệnh Nguy cơ trung bình 2 5,3 dưới 12 tháng và 97.9% bệnh nhi bị bệnh dưới 5 Nguy cơ cao 0 0 tuổi [5]. U NBTK tuyến thượng thận gặp ở trẻ Phân tầng yếu tố nam nhiều hơn trẻ nữ trong nghiên cứu của nguy cơ theo INRGSS chúng tôi là 1.4:1. Kết quả này phù hợp với nhiều tác giả khác. Nguy cơ rất thấp 27 71,1 Có nhiều báo cáo thống kê lý do vào viện của Nguy cơ thấp 11 28,9 bệnh nhi mắc u NBTK nói chung và u NBTK tuyến Nguy cơ trung bình 0 0 thượng thận nói riêng. Theo Wen-Guang He Nguy cơ cao 0 0 (2017) với thống kê từ 279 bệnh nhân thấy phần Nhận xét: Với cách phân loại yếu tố nguy cơ lớn bệnh nhi được phát hiện tìnhh cờ qua siêu âm theo INSS, phần lớn (94.7 %) số bệnh nhi trong hoặc chụp CLVT (47%). Kết quả này phù hợp với nhóm nguyên cứu có yếu tố nguy cơ thấp, tiên nghiên cứu của chúng tôi với 55.3% bệnh nhi vào lượng tốt, chỉ có 2 bệnh nhi có yếu tố nguy cơ viện do tình cờ. Ngoài ra trong nghiên cứu cũng trung bình chiếm 5.3%. Với cách phân loại yếu chỉ ra một số lý do khiến bệnh nhi vào viện là gầy tố nguy cơ theo INRGSS 100% số bệnh nhi đều sút hoặc không tăng cân chiếm 36.8%. U NBTK phân tầng nguy cơ thấp hoặc rất thấp. Điều này tuyến thượng thận gây các triệu chứng tiêu hóa cho thấy nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu đều như đau bụng 31.6% hay nôn nhiều kéo dài có tiên lượng tốt trên lâm sàng. 21.1% và sờ thấy khối ổ bụng 18.4%. Trong 138
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứu có 3 bệnh nhi có chẩn đoán trước sinh 10.5% bệnh nhi có hoại tử u, nghiên cứu của bằng siêu âm trong 3 tháng cuối của thai kỳ là có chúng tôi tương tự nghiên cứu của Phùng Tuyết khối u ổ bụng chiếm 10.5%. Kết quả này thấp Lan (2007) hoặc Lê Thị Kim Ngọc với tỷ lệ hoại hơn so với nghiên cứu của Hwang Sook Min tử u trên hnìh ảnh CLVT là 46% [4],[5]. Kết quả (2016) khi nghiên cứu 41 bệnh nhi cho thấy khả chụp CLVT trong nghiên cứu cho thấy 44.7% các năng phát hiện trước sinh khối u nguyên bào thần khối u NBTK tuyến thượng thận có sự đè đẩy tổ kinh tuyến thượn thận là 50%. chức xung quanh, thường là đè đẩy thận cùng Triệu chứng lâm sàng và toàn thân U NBTK bên tổn thương xuống dưới. Kết quả phát hiện được nhiều nghiên cứu đề cập đến với biểu hiện tình trạng đè đẩy của khối u trên CLVT cao hơn lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu. (44.7%) rất nhiều kết quả phát hiện qua siêu âm Xét nghiệm VMA niệu: định lượng (18.9%). Kết quả chụp CLVT trong nghiên cứu catecholamin trong nước tiểu 24 giờ là một xét của chúng tôi phát hiện 3 trường hợp xâm lấn nghiệm quan trọng để xác định chẩn đoán cũng mạch máu tuy nhiên mức độ xâm lấn chưa đạt như theo dõi tiến triển của bệnh trong thời gian yếu tố nguy cơ về hình ảnh. 100% bệnh nhi điều trị. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhi trong nghiên cứu này không có yếu tố nguy cơ được định lượng VMA và HVA niệu 24 giờ, kết hình ảnh hay INRFs (-) 100%. Kết quả này có quả cho thấy 60.5% (23/38 bệnh nhi) có tăng được do sự lựa chọn nhóm bệnh nhi chuẩn bị trên 2,5 lần so với bình thường cả 2 chỉ số. cho phẫu thuật nội soi loại trừ các trường hợp có Ngưỡng tăng Catecholamin niệu từ 2,5 lần so với xâm lấn và có di căn. Trong nghiên cứú, vị trí bình thường được chọn theo kinh nghiệm chẩn trên CLVT tất cả các bệnh nhi đều phát hiện 1 đoán dàng lọc u NBTK Nhật bản và hướng dẫn khối u tuyến thượng thận. Trong đó, 24 bệnh nhi chẩn đoán của Bộ Y tế [2]. Kết quả của chúng mắc bệnh bên phải chiếm 63.2%, 14 bệnh nhi tôi thấp hơn hầu hết các nghiên cứu khác như mắc bệnh bên trái chiếm 36.8% và không có Trần Thị Chi Mai (2014) khi nghiên cứu 2 nhóm bệnh nhi nào mắc bệnh cả 2 bên tuyến thượng bệnh nhi mắc và không mắc u NBTK được làm thận. Theo Phạm Duy Hiền (2017) nghiên cứu HVA và VMA niệu 24 giờ tại Bệnh viện Nhi Trung hồi cứu 25 bệnh nhi được phẫu thuật cắt khối u ương cho thấy VMA niệu 24h có độ nhạy 82.0% tuyến thượng thận ghi nhận có 19 khối u bên và độ đặc hiệu 93.8%, HVA có độ nhạy 86% và phải chiếm 76%, 6 khối u bên trái chiếm 24% và độ đặc hiệu 96.3%. Cũng theo Verly và cộng sự không có bệnh nhi nào mắc bệnh 2 bên [6]. Các (2017) phân tích 96 bệnh nhi trong đó có 59% kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu bệnh nhi mắc u NBTK tuyến thượng thận cho này. Trong nghiên cứu không phát hiện bệnh nhi thấy sự kết hợp VMA và HVA có độ nhạy chẩn nào mắc bệnh cả hai bên thấp hơn một số đoán là 84%. nghiên cứu như theo Dinh Tu (2017) khi nghiên Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp CLVT) có cứu 1617 bệnh nhi mắc u NBTK tuyến thượng mục đích: xác định khối u nguyên phát, từ đó thận ghi nhận có 1585 bệnh nhi mắc bên 1 bên xác định được tính chất u, chẩn đoán và hướng tuyến thượng thận chiếm 98% và 32 bệnh nhi điều trị cũng như theo dõi điều trị. Trên chẩn mắc bệnh 2 bên chiếm 2% hoặc Lê Thị Kim Ngọc đoán hình ảnh cho khối u NBTK tuyến thượng (2008) nghiên cứu 49 bệnh nhi mắc u NBTK sau thận cho thấy đây là một khối u đặc không đồng phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Trung ương ghi nhận nhất, có thể có nang, hay gặp các ổ calci hóa, 1 bệnh nhi mắc bệnh 2 bên chiếm 2% [5] đôi khi gặp các ổ hoại tử chảy máu. Trong Trong nghiên cứu theo INSS phần lớn bệnh nghiên cứu, siêu âm phát hiện được 37/38 bệnh nhi mắc bệnh giai đoạn I chiếm 76.3%, 8 bệnh nhi mắc u NBTK tuyến thượng thận, độ nhạy nhi mắc bệnh giai đoạn II chiếm 21.1% và chỉ có 97.4%. Hình ảnh siêu âm mô tả thấy có 51.4% 1 bệnh nhi mắc bệnh giai đoạn Ms chiếm 2.6%. bệnh nhi có vôi hóa bên trong khối và 18.9% Phân loại theo INRGSS cũng cũng cho kết quả bệnh nhi có dấu hiệu khối u đè đẩy tổ chức xung tương tự. Kết quả này tương tự với nghiên cứu quanh, chủ yếu là thận cùng bên tổn thương. của Wei Yao ((2018) khi nghiên cứu 37 bệnh nhi Không có trường hợp nào phát hiện hoại tử bên tại Trung Quốc năm 2018 với 27 bệnh nhi mắc trong khối u và khối u xâm lấn tổ chức xung bệnh giai đoạn I chiếm 72.9% và 10 bệnh nhi quanh khối u thông qua siêu âm. Chụp cắt lớp vi mắc bệnh giai đoạn II chiếm 37.1%. Hoặc theo tính cho thấy vôi hóa ở 84.2% các khối u, kết nghiên cứu của Trần Ngọc Sơn và cộng sự quả này tương đồng với tính chất khối u NBTK (2011) khi nghiên cứu 13 bệnh nhi được phẫu trên CLVT của Low (2012) với tỷ lệ can xi hóa là thuật u tuyến thượng thận bằng phương pháp 85%, hoặc của Hartmann với tỷ lệ can xi hóa là nội soi có 6 bệnh nhi u nguyên bào thần kinh và 80% (Phùng Tuyết Lan, 2007)[4]. Với kết quả 3 bệnh nhi mắc u hạch nguyên bào thần kinh, cả 139
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 9 bệnh nhi này đều ở giai đoạn I, II [7]. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu không có bệnh nhi nào giai đoạn III, 1. Lukens John N. (1999), Neuroblastoma in the IV. Theo Al-Shanafey (2008) khi ứng dụng phẫu Neonate, Seminars in Perinatology, 23(4), 263-273. thuật nội soi điều trị các khối tuyến thượng thận 2. Bộ Y Tế (2015), U nguyên bào thần kinh, Hướng trong đó nhấn mạnh về hiệu quả các tổn thương dẫn chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản Y học, 602-611. ác tính trong đó có u NBTK với 5 bệnh nhi (17%) 3. Kennamer Debra L. Callender Glenda G., tất cả đều ở giai đoạn IVs. Theo De Lagausie Grubbs Elizabeth G. et al. (2009), Posterior (2002) trong 9 ca bệnh của ông có 7 bệnh nhi u Retroperitoneoscopic adrenalectomy, Advances in NBTK, trong đó có 4 bệnh nhi giai đoạn I và 3 surgery, 43, 147 – 157. 4. Phùng Tuyết Lan (2007), Nghiên cứu một số đặc bệnh nhi ở giai đoạn IV. Điều này là hợp lý do điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị U nguyên nhóm bệnh nhi trong nghiên cứu được lựa chọn bào thần kinh ở trẻ em, Luận văn tiến sỹ y học, theo kiến nghị của hiệp hội ung thư nhi về việc Đại học Y Hà Nội. lựa chọn bệnh nhân cho phẫu thuật nội soi cắt 5. Lê Thị Kim Ngọc (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và chụp cắt lớp vi tính tuyến thượng thận cùng với u để đều trị u NBTK u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc ở trẻ em, tuyến thượng thận. Luận văn thạc sỹ y học, (Đại học Y Hà Nội). 6. Trần Anh Quỳnh Phạm Duy Hiền, Trần Xuân V. KẾT LUẬN Nam (2017), Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt u U nguyên bào thần kinh thượng thận hay gặp tuyến thượng thận ở trẻ em, Tạp chí Y học Việt ở trẻ em. Triệu chứng lâm sàng thường không Nam, 455, 65-71. đặc hiệu do vậy chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò 7. Nguyễn Thanh Liêm Trần Ngọc Sơn (2011), Phẫu thuật nội soi cắt u thượng thận ở trẻ em: tiếp quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Lựa chọn cận đường qua phúc mạc hay sau phúc mạc, Tạp bệnh nhân cho phẫu thuật nội soi khi chưa có di chí nghiên cứu y học- Y học thành phố Hồ Chí căn và xâm lấn vào tổ chức xung quanh. Minh, 15(3), 116 – 120. THỰC HÀNH SƠ CỨU BỎNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 6 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019 Nguyễn Thị Như Tú1, Võ Hồng Phong2, Trần Thị Xuân Tâm2, Phan Trọng Lân3 TÓM TẮT bỏng nhiệt tại cộng đồng, tập trung hướng dẫn chi tiết các bước sơ cứu ngay sau khi tai nạn bỏng xảy ra và 34 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm mát vết bỏng Khoa Ngoại chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa bằng nước sạch, thời gian cần thiết để làm mát vết tỉnh Bình Định từ tháng 7/2019-12/2019 trên 61 người bỏng và khuyến cáo không sử dụng các phương pháp chăm sóc trẻ điều trị bỏng. Số người có thực hành sơ không khoa học bôi trực tiếp lên vùng bỏng. cứu bỏng ở mức độ đạt chiếm 23%. Có mối liên quan giữa kiến thức của những người chăm sóc trẻ và thực Từ khóa: người chăm sóc trẻ, trẻ dưới 6 tuổi, sơ cứu bỏng, tỉnh Bình Định hành sơ cứu bỏng tại nhà cho trẻ; những người có kiến thức ở mức độ đạt thì thực hành sơ cứu bỏng đạt SUMMARY cao hơn gấp 4,2 lần so với những người kiến thức ở mức độ không đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê PRACTICE OF FIRST-AID AND SOME (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2