
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
53
hơn 1 điểm) 65,9%. Còn theo Nguyễn Thị Ngọc
Lan có tới 88,1% bệnh nhân có điểm đau
Valleix[8]. So với nghiên cứu này thì tỷ lệ bệnh
nhân có điểm đau Valleix thấp hơn một chút
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dấu hiệu Neri:
nghiên cứu của chúng tôi gặp 46,2% dương tính
với dấu hiệu Neri. Theo nghiên cứu tác giả
Bedane A và công sự năm 2015 ở một vùng
nông thôn ở Ethiopia là 88,37%. So với nghiên
cứu này thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
có thể do bệnh nhân chúng tôi gặp ở giai đoạn
sớm nên chưa biểu hiện lâm sàng điển hình như
tác giả.
V. KẾT LUẬN
Triệu chứng khởi phát hay gặp nhất trong
đau thần kinh tọa là đau thắt lưng 46,4%, các
triệu chứng lâm sàng hay gặp như: Hội chứng
cột sống: có nghiệm pháp tay đất 73,2%, rối
loạn vận động 87,8%, Hội chứng rễ: Lasègue
dương tính 81,5%. Rối loạn cảm giác nông
63,4%. Valex dương tính 65,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marian Betan Court 2004 Emile Hil Siger
(2004), "Say goodbye to back pain
"
, tr.308-309.
2. Đặng Thị Xuân Liễu (2005),
Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân đau
thần kinh tọa
, Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội.
3. Mamak Hashemi1 and Farzin Halabchi2
(2016), "Changing Concept of Sciatica: A
Historical Overview
"
,
Iran Red Crescent Med J.
2016 February
, 18(2), tr. 211-232.
4.
Richard winn H. Youmans Neurological surgery
in Treatment of disk và disease of the lumbar
spine. (2003), "Neurological surgery in Treatment
of disk disease of the lumbar spine.
"
,
Philadelphia:
Saunders, 9
5. Suter E McMorland G1, Casha S, et all
(2010), "Manipulation or microdiskectomy for
sciatica? A prospective randomized clinical study.
"
,
J Manipulative Physiol The
, 33(8), tr. 576-584
6. Nordin M. Balague F., Sheikhzadeh A.,
Echeygoyen A.C., Echeygoyen A.C., Brisby H.,
Hoogewoud H.M., FredmanP., Skovron ML
(1999), "Recovery of severe scitica
"
,
spine,
,
(Dec1,24(23)), tr. 2526-2514.
7. Markku Heliovaara, Makela, Matti (1991),
"Determinants of Sciatica and Lơ Back Pain
"
,
the
spine
16(6).
8. Nguyễn Thị Ngọc Lan Nguyễn Vĩnh Ngọc
(1999),
Nghiên cứu các đặc điểm chẩn đoán và
điều tri đau thần kinh tọa tại khoa cơ xương khớp
bệnh viện Bạch Mai
, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học bệnh viện Bạch Mai 1997-1998 tập 2.
9. Daryl R Fourney, Donald F Schomer, Remi
Nader và các cộng sự. (2003), "Percutaneous
vertebroplasty and kyphoplasty for painful
vertebral body fractures in cancer patients
"
,
Journal of Neurosurgery: Spine
, 98(1), tr. 21-30.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018
Chu Thị Trang1, Nguyễn Trọng Hưng2,
Nguyễn Thị Hương Lan1, Phan Hướng Dương3
TÓM TẮT16
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
nhằm xác định đặc điểm lâm sàng đái tháo đường thai
kỳ (tiền sử sản khoa, chỉ số hóa sinh, chỉ số nhân trắc,
yếu tố nguy cơ cao) của 120 thai phụ khám và điều trị
nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018.
Kết quả cho thấy: Tiền sử sản khoa bệnh nhân có tiền
sử sảy thai chiếm tỷ lệ cao nhất 44,2%. Chỉ số hóa
sinh: trung bình glucose máu lúc đói là 5,2 ± 0,7;
glucose sau nghiệm pháp dung nạp glucose 1 giờ là
11,1 ± 1,6; glucose sau nghiệm pháp dung nạp 2 giờ
là 9,4 ± 1,5; tỷ lệ thai phụ tăng triglycerid chiếm tỷ lệ
83,8%, thai phụ tăng cholesterol chiếm 69,3%; tỷ lệ
¹Trường Đại học Y Hà Nội
²Viện Dinh Dưỡng
³Bệnh viện Nội tiết Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Trang
Email:
chutranghmu@gamil.com
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.1.2019
Ngày duyệt bài: 29.1.2019
tăng LDL 56,8%. Chỉ số nhân trắc: tỷ lệ thai phụ có
chỉ số khối cơ thể (BMI) <18,5, 18,5 ≤ BMI <25, BMI
≥ 25 của thai phụ lần lượt là 8%, 18,8%, 9%. Tiền sử
sinh con to ≥ 3,5 kg là yếu tố nguy cơ cao hay gặp
nhất chiếm tỷ lệ 47,3%.
Từ khóa:
Đái tháo đường thai kỳ, Bệnh viện Nội
tiết Trung ương.
SUMMARY
THE CLINICAL AND LABORATORY OF
GESTATIONAL MELITUS DIABETES
PATIENT IN NATIONAL HOSPITAL OF
ENDOCRINOLOGY IN 2018
Using a cross – sectional descriptive research
method; Characteristics of gestational diabetes
(prenatal history, biochemical, anthropometric, some
risk factors) of 120 pregnant women examined and
treated at the National Hospital of Endocrinology in
2018. The results showed that the prevalence of GDM
patients having the history of miscarriage and abortion
was the highest, accounted for 44,2%. Average
fasting blood glucose was 5,2 ±0,7 mmol/L; blood
glucose after 1 hour of glucose tolerant was 11,1 ±