
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
178
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA DỊ VẬT THỰC QUẢN TỪ THÁNG 5/2019 ĐẾN THÁNG 3/2020
Khamchaleune Vilyvong1,
Nguyễn Thị Khánh Vân2, Nguyễn Như Đua1
TÓM TẮT46
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm của dị vật thực quản. Đối tượng và phương
pháp: Gồm 32 bệnh nhân, được chẩn đoán dị vật
thực quản và điều trị nội – ngoại trú tại khoa nội soi
bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 5/2019
đến tháng 3/2020. Kết quả: Theo nghiên cứu cho
thấy độ tuổi hay bị mắc dị vật thực quản nhất là trong
khoảng độ tuổi từ 35-44 tuổi và trên 60 tuổi với tỷ lệ
ngang nhau là 25%, không có trường hợp nào mắc dị
vật thực quản ở độ tuổi từ 6-14 tuổi và có 1 trường
hợp duy nhất gặp ở trẻ dưới 5 tuổi chiếm 3.1%, tỷ lệ
gặp ở nam và nữ là như nhau, triệu chứng lâm sàng
gặp nhiều nhất là Nuốt vướng chiếm 96.9% và nuốt
đau chiếm 81.3%, tăng tiết nước bọt chiếm 40.6%,
nuốt khó và ấn đau máng cảnh chiếm 25%, thấp nhất
là triệu chứng không ăn, không uống được chiếm
9.4%, không có trường hợp nào xuất hiện sốt, khàn
tiếng, mất lọc cọc thanh quản cột sống hay hạn chế
quay cổ, về cận lâm sàng có giá trị nhất là X-Quang
cổ với khả năng phát hiện dị vật là 40.6%, 15.6% có
tăng bạch cầu máu, trong khi không có trường hợp
nào phát hiện dị vật trên X-Quang ngực. Kết luận:
lứa tuổi thường gặp nhất là từ 35-44 Tuổi và > 60
Tuổi chiếm tỷ lệ như nhau là 25,0%, tỷ lệ Nam:Nữ là
1:1, triệu chứng thường gặp nhất và quan trong nhất
là nuốt vướng với 96,9% và nuốt đau với 81,3%, cận
lâm sàng có giá trị nhất là X-Quang cổ với tỷ lệ phát
hiện dị vật là 40,6%, có 15,6% trường hợp có tăng
bạch cầu chứng tỏ đã có hiện tượng viêm nhiễm và
không có trường hợp nào phát hiện dị vật trên X-
Quang ngực
Từ khóa:
Dị vật thực quản, lâm sàng, cận lâm
sàng, kết quả điều trị.
SUMMARY
STUDY CLINICAL AND PARACLINICL
SYMTOMS OF FOREIGN BODY ESOPHAGUS
FROM 5/2019 TO 3/2020
Objectives: To describe clinical, Paraclinical
characteristics andtreatment results of Esophageal
foreign body. Methodology: Descriptive study in 32
patients, diagnosed with Esophageal foreign body and
treated at Endoscopy Department in National Hospital
of Otolaryngology from May 2019 to March 2020.
Results: According to the study, Esophageal foreign
body is commonly seen between 35-44 years old with
25.0% and over 60 years old with 25.0%, there is no
1Đại học Quốc gia Hà Nội
2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân
Email: khanhvantmhtw@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
case of esophageal foreign body from 6-14 years old
and there is only one case in children under 5 years
old accounting for 3.1%. Male: female ratio is 1:1.
The most common clinical symptom is dysphagia with
96.9%, followed by odynophagia with 81.3%, 40.6%
of Hypersalivation, 25.0% of choking and neck
paining, the least common is unable swallowing with
9.4%, and no recorded case with fever, hoarse and
limited neck rotation. Paraclinically, the most valuable
test is the neck X-ray with the ability to detect foreign
body objects 13 cases with 40.6%, 15.6% of cases
having high white blood cells, opposed byzero case
being detected by chest X-ray. Conclusions: The
most common ages are from 35 to 44 years old and >
60 years old, both with 25.0% rate; the male: female
ratio is 1:1. The most common and most important
symptom is dysphagia with 96.9% and odynophagia
with 81.3%. The most valuable paraclinical is neck X-
ray with the rate of detection of Esophageal foreign
body is 40.6%, 15.6% of cases having high white
blood cells meaning of inflammation and none cases
detected foregn on chest X-ray
Key words:
Esophageal foreign body, clinical,
Paraclinical characteristics, treatment results
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị vật thực quản là những vật mắc lại trên
thực quản, từ miệng thực quản xuống tới tâm vị.
Dị vật thực quản là một cấp cứu rất thường gặp
trong chuyên khoa tai mũi họng, tuy nhiên ít khi
gây nên tình trạng cấp cứu khẩn cấp. Nếu được
phát hiện sớm, chẩn đoán đúng xử trí đơn giản,
ít gặp nguy hiểm và không tốn kém nhiều. Nếu
phát hiện muộn gây ra nhiều biến chứng thì việc
xử trí trở nên rất phức tạp, điều trị mất nhiều
thời gian, tốn kém và thậm chí gây ảnh hưởng
đến tính mạng của bệnh nhân.
Dị vật thực quản thường gặp chủ yếu là các
loại xương động vật như: xương cá, xương gà,
xương vịt, xương lợn… các loại dị vật này rất ô
nhiễm nên khi mắc lại trên đường ăn gây viêm
nhiễm sớm. Cũng có thể gặp các loại dị vật khác
như thịt, hạt táo, hạt vải, hạt hồng xiêm, hạt
nhót…. Các loại dị vật có nguồn gốc vô cơ
thường gặp là các loại đồ chơi, vật dụng như
đồng xu, khuy áo, răng giả, kim băng…
Do đó, để góp phần vào việc chẩn đoán và
điều dị vật thực quản, đề tài tiến hành nghiên
cứu đề tài với 2 mục tiêu:
1.
Mô tả đặc điểm dịch tễ của dị vật thực quản.
2.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
dị vật thực quản.