
124
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng
trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Phạm Trí Hiếu1*, Đào Minh Hưng1, Nguyễn Văn Thắng1
1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Đặt vấn đề:
U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (UMĐ-DSDBT) là 1 trong 3 thể mô học chính của u buồng trứng với
tỷ lệ hiếm gặp, có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng.
Mục tiêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mới
mắc U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng nguyên phát, được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng
1/2019 đến tháng 6/2024.
Kết quả:
Có tổng số 121 bệnh nhân từ 10 đến 87 tuổi, tuổi trung bình: 43,1 ± 18,8; 71,1% từ 30 tuổi. Hai triệu chứng
thường gặp nhất là đau bụng âm ỉ (49,6%) và rối loạn kinh nguyệt (19,8%). Trên hình ảnh, 78,5% u có kích thước từ
51 - 150 mm và có tổ chức đặc (85,1%). Thể giải phẫu bệnh phổ biến nhất là u xơ (49,5%) và u tế bào hạt (28,9%). Hầu
hết U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn I theo FIGO (95,4%).
Kết luận:
U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng phổ biến ở nhóm phụ nữ từ 30 tuổi thường lành tính với biểu hiện là
khối u đặc, gây đau bụng âm ỉ và rối loạn kinh nguyệt. UMĐ-DSDBT ác tính thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm
cho kết quả điều trị khả quan.
Từ khóa:
u mô đệm dây sinh dục buồng trứng, chẩn đoán hình ảnh, marker ung thư, giải phẫu bệnh, WHO
2020, FIGO 2014.
Clinical and paraclinical characteristics of ovarian sexcord - stromal
tumors at National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Pham Tri Hieu1*, Dao Minh Hung1, Nguyen Van Thang1
1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Background:
Ovarian sex cord - stromal tumor (OSCST) is one of the three main histological types of ovarian tumors
with a rare incidence and diverse clinical and paraclinical characteristics.
Objectives: To
describe the clinical and paraclinical characteristics of OSCST at the National Hospital of Obstetrics
and Gynecology (NHOG).
Materials and Methods:
A retrospective study was conducted including all patients newly diagnosed with primary
OSCST, operated at the NHOG from January 2019 to June 2024.
Results:
There were a total of 121 patients from 10 to 87 years old, the mean age was 43.1 ± 18.8; 71.1% from 30
years old. The two most common symptoms were dull abdominal pain (49.6%) and menstrual disorders (19.8%).
On imaging study, 78.5% of tumors were 51 to 150 mm in size and had solid components (85.1%). The two most
common types of pathology were fibroma (49.5%) and granulosa cell tumors (28.9%). Most malignant OSCST were
diagnosed at stage I according to FIGO (95.4%).
Conclusions:
OSCST was common in women over 30 years old and demonstrated as a solid tumor, causing dull
abdominal pain and menstrual disorders. Malignant OSCST was mostly diagnosed at early stages with positive
treatment results.
Keywords:
Ovarian tumor, ovarian sex cord - stromal tumor, imaging study, tumor marker, pathology,
WHO 2020, FIGO 2014.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Trí Hiếu; email: thongke8@gmail.com
Nhận bài (received): 18/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
PHỤ KHOA - KHỐI U