124
Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của u đệm - dây sinh dục buồng
trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Phạm Trí Hiếu1*, Đào Minh Hưng1, Nguyễn Văn Thắng1
1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Đặt vấn đề:
U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (UMĐ-DSDBT) là 1 trong 3 thể mô học chính của u buồng trứng với
tỷ lệ hiếm gặp, có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng.
Mục tiêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tả hồi cứu trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mới
mắc U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng nguyên phát, được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng
1/2019 đến tháng 6/2024.
Kết quả:
tổng số 121 bệnh nhân từ 10 đến 87 tuổi, tuổi trung bình: 43,1 ± 18,8; 71,1% từ 30 tuổi. Hai triệu chứng
thường gặp nhất đau bụng âm (49,6%) rối loạn kinh nguyệt (19,8%). Trên hình ảnh, 78,5% u kích thước từ
51 - 150 mm và tổ chức đặc (85,1%). Thể giải phẫu bệnh phổ biến nhất u xơ (49,5%) và u tế bào hạt (28,9%). Hầu
hết U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn I theo FIGO (95,4%).
Kết luận:
U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng phổ biến ở nhóm phụ nữ từ 30 tuổi thường lành tính với biểu hiện là
khối u đặc, gây đau bụng âm ỉ và rối loạn kinh nguyệt. UMĐ-DSDBT ác tính thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm
cho kết quả điều trị khả quan.
Tkhóa:
u đệm dây sinh dục buồng trứng, chẩn đoán hình ảnh, marker ung thư, giải phẫu bệnh, WHO
2020, FIGO 2014.
Clinical and paraclinical characteristics of ovarian sexcord - stromal
tumors at National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Pham Tri Hieu1*, Dao Minh Hung1, Nguyen Van Thang1
1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Background:
Ovarian sex cord - stromal tumor (OSCST) is one of the three main histological types of ovarian tumors
with a rare incidence and diverse clinical and paraclinical characteristics.
Objectives: To
describe the clinical and paraclinical characteristics of OSCST at the National Hospital of Obstetrics
and Gynecology (NHOG).
Materials and Methods:
A retrospective study was conducted including all patients newly diagnosed with primary
OSCST, operated at the NHOG from January 2019 to June 2024.
Results:
There were a total of 121 patients from 10 to 87 years old, the mean age was 43.1 ± 18.8; 71.1% from 30
years old. The two most common symptoms were dull abdominal pain (49.6%) and menstrual disorders (19.8%).
On imaging study, 78.5% of tumors were 51 to 150 mm in size and had solid components (85.1%). The two most
common types of pathology were fibroma (49.5%) and granulosa cell tumors (28.9%). Most malignant OSCST were
diagnosed at stage I according to FIGO (95.4%).
Conclusions:
OSCST was common in women over 30 years old and demonstrated as a solid tumor, causing dull
abdominal pain and menstrual disorders. Malignant OSCST was mostly diagnosed at early stages with positive
treatment results.
Keywords:
Ovarian tumor, ovarian sex cord - stromal tumor, imaging study, tumor marker, pathology,
WHO 2020, FIGO 2014.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Trí Hiếu; email: thongke8@gmail.com
Nhận bài (received): 18/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
PHỤ KHOA - KHỐI U
125
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U buồng trứng bệnh phụ khoa hay gặp phụ
nữ ở mọi lứa tuổi, đặc biệt trong độ tuổi sinh đẻ. Về giải
phẫu bệnh (GPB), u buồng trứng 3 phân nhóm chính:
u biểu mô, u tế bào mầm u đệm - dây sinh dục
(UMĐDSD) [1]. Theo chương trình giám sát, dịch tễ học
kết quả cuối cùng của Viện Ung thư Quốc gia Hoa
Kỳ (SEER), tỷ lệ mắc U đệm - dây sinh dục buồng
trứng (UMĐ-DSDBT) là 0,2/100.000 phụ nữ [2]. So với hai
nhóm còn lại, UMĐ-DSDBT tuy tỷ lệ ít gặp nhưng lại
nhóm u bao gồm nhiều thể bệnh học với đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng.
Theo WHO, UMĐ-DSDBT được chia thành ba phân
nhóm chính: u đệm, u dây sinh dục u hỗn hợp
mô đệm - dây sinh dục [1]. Các khối UMĐ-DSDBT có thể
biểu hiện hoạt động nội tiết tố cũng như các triệu chứng
của khối u vùng chậu [3]. Định lượng một số hormone
trong huyết thanh như inhibin, estradiol, AMH thể hỗ
trợ chẩn đoán theo dõi trước - sau phẫu thuật khối u
[3]. Do sự biểu hiện đa dạng về triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng GPB, việc tiếp cận chẩn đoán điều
trị bệnh nhiều khó khăn. Do tính chất hiếm gặp, hiện
chưa có nhiều ng trình nghiên cứu trong nước tổng kết
về tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh. Với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ bệnh
nhân u buồng trứng nói chung, UMĐ-DSDBT nói riêng,
chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u đệm
dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương (BVPSTƯ).
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Hồ bệnh án bệnh nhân u buồng trứng nguyên
phát được phẫu thuật điều trị hoá chất tại Khoa Phụ ung
thư - BVPSTW trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết
tháng 6/2024.
- Thể GPB: UMĐ-DSDBT (tất cả các thể lành ác
tính theo phân loại của WHO 2014).
- Bệnh nhân đầy đủ các thông tin lâm sàng, cận
lâm sàng và điều trị phục vụ cho nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư buồng trứng thứ phát hoặc u buồng trứng
kèm theo bệnh ác tính tại cơ quan khác không liên quan
đến u buồng trứng.
- Bệnh nhân có thai kèm UMĐ-DSDBT.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu
- Lựa chọn tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn
nghiên cứu.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện
không xác suất.
- Nghiên cứu đã thu thập được tổng cộng 121 bệnh
nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.3. Quy trình thực hiện
- Lựa chọn tất cả các hồ bệnh nhân UMĐ-DSDBT
đã điều trị tại BVPSTƯ trong thời gian từ tháng 1/2019
đến hết tháng 6/2024.
- Thu thập các thông tin cần thiết vào bệnh án
nghiên cứu: tuổi; tiền sử phụ khoa thai sản; triệu
chứng lâm sàng (cơ năng, toàn thân, thực thể); triệu
chứng cận lâm sàng (chẩn đoán hình ảnh, marker ung
thư); GPB và giai đoạn ung thư theo FIGO 2014 (đối với
khối u ác tính).
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu hồi cứu,
không can thiệp vào quá trình điều trị của bệnh nhân.
Mọi thông tin được bảo mật chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu. Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng
Đạo đức của Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
3. KẾT QU
3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng lâm sàng UTTBMBT
Đặc điểm % Đặc điểm %
Tuổi 43,1 ± 18,8
10 - 19 tuổi 10,7 20 - 29 tuổi 18,2
30 - 39 tuổi 21,5 40 - 49 tuổi 12,4
> 50 tuổi 37,2
Kinh nguyệt
63,4 Mãn kinh 35,5
Chưa từng 0,8
Tiền sử sinh con
Chưa từng 28,1 Ít nhất một lần 71,9
Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
126
Nhóm triệu chứng Triệu chứng % Triệu chứng %
Cơ năng
Đau bụng âm ỉ 49,6% RL tiêu hóa 1,7%
Đau bụng cấp 4,1% RL đại tiểu tiện 1,7%
Bụng to dần lên 14,9% RL kinh nguyệt 19,8%
Tự sờ thấy khối u 3,3% Khám định kỳ 27,3%
Toàn thân Không triệu chứng 95,1% Sút cân 0,8%
Thiếu máu + sút cân 0,8% Thiếu máu 3,3
Thực thể
Sờ được khối u Khối 1 bên 73,6% Khối lớn chiếm hết
tiểu khung 22,3%
Khối 2 bên 4,1%
Cổ trướng Có cổ trướng 8,3% Không 91,7%
Nghiên cứu thu thập được tổng số 121 đối tượng (từ 10 đến 87 tuổi); độ tuổi trung bình là 43,1 ± 18,8. Trong đó:
thường gặp nhật từ 50 tuổi trở lên (37,2%), tỷ lệ thấp nhất là nhóm 10 - 19 tuổi (10,7%). Số bệnh nhân có chu kỳ kinh
nguyệt chiếm tỷ lệ chủ yếu với 63,6%; 35,5% số bệnh nhân đã mãn kinh. Chỉ có 1 bệnh nhân duy nhất (0,8%) chưa từng
hành kinh. 71,9% đã từng sinh ít nhất 1 con.
Đau bụng hạ vị hoặc hố chậu âm ỉ, thấy bụng to dần lên rối loạn kinh nguyệt ba dấu hiệu thường gặp nhất
với tỷ lệ tương ứng 49,6%; 14,9% 19,8%. Rối loạn kinh nguyệt chiếm tỷ lệ 19,8%. Không biểu hiện triệu chứng
toàn thân (chiếm 95,1%). 73,6% số bệnh nhân sờ được khối u tại một bên phần phụ; 22,3% sờ được khối u lớn trong
tiểu khung.
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 2. Đặc điểm UMĐDSD buồng trứng trên chẩn đoán hình ảnh
Nhóm triệu chứng Đặc điểm %
Kích thước lớn nhất của khối u trên chẩn
đoán hình ảnh
≤ 50 mm 12,4%
51 - 100 mm 52,9%
101 - 150 mm 25,6%
151 - 200 mm 9,1%
Tính chất khối u
Có nhú 5,8%
Có vách 31,4%
Có tổ chức đặc 85,1%
Dịch cùng đồ hoặc dịch tự do ổ bụng 40,5%
Vị trí u 1 bên 94,2%
2 bên 5,8%
Các khối u từ 51 - 100 mm chiếm tỷ lệ 52,9%.
Đặc trưng của UMĐDSD buồng trứng là khối u có tổ chức đặc (85,1%). 31,4% khối u có vách. 5,8% có nhú. 40,5%
biểu hiện cổ trướng các mức độ. 114/121 người bệnh khối u tại một phần phụ (94,2%); 7/121 người bệnh
(5,8%) có u cả hai bên phần phụ (trong đó có 5 trường hợp u xơ và 2 trường hợp u tế bào hạt người lớn (UTBHNL)).
Bảng 3. Xét nghiệm marker ung thư huyết thanh
Nồng độ αFP Nồng độ CA125 Nồng độ βhCG Nồng độ HE4
Không làm XN 16 13,2% 8 6,6% 0 0% 21 17,4%
XN âm tính 102 84,3% 71 58,7% 120 99,2% 100 82,6%
XN dương tính 3 2,5% 42 34,7% 1 0,8% 0 0%
Tổng số 121 100% 121 100% 121 100% 121 100%
Nồng độ marker ung thư CA125 tăng 42/121 trường hợp (34,7%). Trong khi đó, giá trị xét nghiệm (XN) αFP,
βhCG và HE4 hầu như nằm trong giới hạn bình thường. 1 trường hợp có tăng nồng độ βhCG trong máu liên quan đến
thể GPB u hỗn hợp mô đệm - dây sinh dục - tế bào mầm. 16 trường hợp không làm XN αFP, 8 trường hợp không làm
CA125 và 21 trường hợp không làm XN HE4 có liên quan đến những trường hợp chẩn đoán trước mổ là u xơ tử cung
hoặc trong giai đoạn thiếu vật tư để thực hiện xét nghiệm.
Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
127
Biểu đồ 1. Phân loại giai đoạn ung thư theo FIGO
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV
20 (45,4%)
00 0
01(2,3)
0 0
22 (50%)
1 (2,3%)
A
B
C
3.3. Phân loại giải phẫu bệnh
Bảng 4. Phân loại giải phẫu bệnh UMĐDSD buồng trứng
Số thứ tự Phân loại GPB n %
U mô đệm đơn thuần (n = 77 ~ 63,6%)
1 U xơ 60 49,5%
2 U vỏ 15 12,4%
3 U xơ - vỏ 2 1,7%
U dây sinh dục đơn thuần
4 U tế bào hạt người lớn (UTBHNL) 25 20,6%
5 U tế bào hạt thanh xuân (UTBHTX) 10 8,3%
6 U tế bào Sertoli 1 0,8%
U mô đệm - dây sinh dục hỗn hợp
7 U tế bào Sertoli - Leydig 2 1,7%
8 U nguyên bào sinh dục 4 3,4%
9 U mô đệm dây sinh dục không đặc hiệu khác 1 0,8%
U hỗn hợp mô đệm dây sinh dục - tế bào mầm
10 U hỗn hợp mô đệm dây sinh dục - tế bào mầm 1 0,8%
Tlệ u lành tính (nhóm u đệm đơn thuần) 63,6% (77/121), trong đó u thể bệnh học thường gặp
nhất với 49,5%. Trong 3 nhóm bệnh ác tính còn lại (44/121), u tế bào hạt người lớn thể GPB thường gặp nhất
chiếm tỷ lệ 20,6%.
3.5. Phân loại giai đoạn ung thư theo FIGO
Biểu đồ 1. Phân loại giai đoạn ung thư theo FIGO
Trong số 44 bệnh nhân UMĐDSD buồng trứng ác tính, giai đoạn I chiếm tỷ lệ chủ yếu với 95,4%, trong đó IA là 45,4% và
IC là 50%. Có 1 bệnh nhân giai đoạn IIB và 1 bệnh nhân giai đoạn IIIC. Không có bệnh nhân nào ở giai đoạn cuối.
Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong phiên bản thứ 5 của T chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 2020 về phân loại khối u sinh dục nữ, thuật
ngữ khối UMĐDSD dùng để chỉ một nhóm các khối u bắt
nguồn từ các tế bào mô đệm hoặc dây sinh dục chuyên
biệt thường được tìm thấy trong buồng trứng. Nhóm này
bao gồm các u tế bào hạt, tế bào vỏ, tế bào Sertoli, tế
bào Leydig các nguyên bào nguồn gốc đệm,
riêng lẻ hay kết hợp với nhau [1]. Kết quả của nghiên cứu
này chủ yếu gặp nhóm u tế bào hạt (gồm UTBHNL
UTBHTX) nhóm u vỏ (gồm u xơ, u tế bào vỏ, u
xơ vỏ). Bệnh thường gặp ở độ tuổi mãn kinh và tiền mãn
kinh, phân bố tuổi khá rộng rãi với tỷ lệ cao nhất bệnh
nhân từ 50 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân độ
tuổi trung bình 43,1 tuổi, đa phần bệnh nhân vẫn còn
hành kinh tỷ lệ 63,6%. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 10 tuổi
bệnh nhân lớn tuổi nhất 87 tuổi. Trong nghiên cứu
128
của Thanh Đức trên 68 bệnh nhân UMĐ-DSDBT tại
bệnh viện K, bệnh thường gặp những bệnh nhân lớn
tuổi với độ tuổi trung bình 51,6 ± 16,1 (15 - 81 tuổi),
trong đó, nhóm mãn kinh chiếm 61,8% [4].
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Theo kết quả nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân
UMĐDSD (72,7%) biểu hiện triệu chứng năng trước
khi vào viện. Trong đó, đau bụng hạ vị triệu chứng
thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 53,7% (bao gồm đau bụng
âm đau bụng cấp). Rối loạn kinh nguyệt chiếm 19,8%
đây là biểu hiện của cường estrogen, thường gặp ở một
số thể bệnh học như u tế bào hạt, u tế bào vỏ [5].
So với khối u tế bào mầm thường phát triển nhanh, biểu
hiện triệu chứng rầm rộ người trẻ tuổi tạo thuận
lợi cho vấn đề chẩn đoán [6], [7]; các khối UMĐDSD
vẻ thường phát triển chậm gặp nhiều những bệnh
nhân lớn tuổi (≥ 50 tuổi) [4]. vậy, đứng trước người
bệnh lớn tuổi có biểu hiện khối u hạ vị và rong kinh, rong
huyết hoặc ra máu âm đạo bất thường cũng cần chẩn
đoán phân biệt khối UMĐ-DSDBT. Đặc biệt ghi nhận
trọng nghiên cứu tỷ lệ 27,3% bệnh nhân phát hiện
tình cờ khi khám phụ khoa định kỳ. Điều này thể hiện ý
thức quan tâm đến sức khoẻ của bản thân người phụ nữ
cũng như chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu không
ngừng tăng theo thời gian.
4.3. Đặc điểm của khối u trên chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm công cụ đầu tay trong chẩn đoán khối u
buồng trứng với độ nhạy cao và giá thành rẻ. Bệnh nhân
trong nghiên cứu đa phần xuất hiện khối UMĐDSD 1 bên,
với tỷ lệ bên trái và bên phải gần như tương đương nhau.
Theo kết quả Bảng 2, kích thước khối u đa phần nằm
trong khoảng từ 51 - 150 mm chiếm tỷ lệ 78,5%, khối u
lớn nhất có thể gặp lên đến 25 cm.
Hình ảnh u được ghi nhận trên siêu âm hầu hết khối
đặc hoặc khối hỗn hợp gồm phần đặc và thanh dịch, với
tính chất giảm âm hoặc hỗn hợp âm, một số trường hợp
biểu hiện tính chất tăng sinh mạch trên siêu âm Doppler.
Tính chất khối đặc trên chẩn đoán hình ảnh cũng là một
đặc trưng của u tế bào mầm buồng trứng [6]. Dịch bụng
được tìm thấy trong 49 trường hợp chiếm tỷ lệ 40,5%.
Lượng dịch thường ít và chỉ có 10 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ
8,3%) có biểu hiện dịch cổ trướng trên lâm sàng. Nguyên
nhân gây ra tràn dịch ở nhóm này vẫn chưa được biết rõ.
Tràn dịch có thể liên quan đến các chất như yếu tố tăng
trưởng nội mô mạch máu làm tăng tính thấm mao mạch
gây ra hoạt động tiết dịch của khối u, hoặc phản ứng cơ
học của bề mặt phúc mạc với khối u đặc [8].
4.4. Đặc điểm xét nghiệm marker ung thư huyết thanh
Theo kết quả Bảng 3, nồng độ CA125 huyết thanh
tăng 42 trong số 121 trường hợp (34,7%). Một phần
nhiều CA125 thể tăng nhóm bệnh nhân khối u
lành tính (chủ yếu u xơ/vỏ). Điều này khiến cho các nhà
lâm sàng dễ chẩn đoán nhầm với khối u ác tính trước
mổ. Lý do gây tăng CA125 được giải do phản ứng
của phúc mạc với tràn dịch hơn là do u buồng trứng. Khi
nhuộm hóa miễn dịch CA125, các tác giả nhận thấy
vị trí CA125 nằm phúc mạc, không phải bản thân khối
u [8], [9]. Trong thực hành lâm sàng, nồng độ CA125
HE4 thường tăng trong ung thư biểu buồng trứng
trong khi αFP và βhCG thường tăng trong ung thư tế bào
mầm. Nhìn chung, các marker ung thư thường sử dụng
tại BVPSTƯ nói riêng cũng như các sở y tế khác nói
chung không nhiều giá trị trong hỗ trợ sàng lọc phát
hiện theo dõi điều trị UMĐ-DSDBT [4]. Định lượng
các hormon trong huyết thanh như Inhibin, Estradiol
AMH vai trò trong theo dõi điều trị bệnh u tế bào hạt
buồng trứng [3], tuy nhiên chưa được đưa vào triển khai
tại BVPSTƯ.
4.5. Phân loại giải phẫu bệnh
Trong nghiên cứu này xuất hiện đầy đủ các nhóm
lớn của UMĐDSD buồng trứng bao gồm: u mô đệm đơn
thuần, u dây sinh dục đơn thuần, UMĐDSD hỗn hợp.
Nhóm UMĐDSD lành tính chiếm tỷ lệ cao hơn so với
nhóm ác tính (63,6% so với 36,4%). U tế bào hạt (bao
gồm cả UTBHNL UTBHTX) thể bệnh học ác
tính thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 28,9%. Trong nhóm
lành tính, u thể GPB thường gặp nhất với 49,5%.
Nhóm u lành tính (u xơ, u vỏ và hỗn hợp xơ - vỏ) chỉ đòi
hỏi phẫu thuật trong khi nhóm những khối u ác tính còn
lại thể chỉ định điều trị hoá chất hậu phẫu cũng
như theo dõi chặt chẽ hơn sau khi người bệnh xuất viện.
Theo Bảng 4, nhiều thể GPB của UMĐDSD không được
ghi nhận trong nghiên cứu như sarcoma xơ, u đệm
tế bào nhẫn, u tế bào steroid, u tế bào Leydig… Bên cạnh
vấn đề cỡ mẫu của nghiên cứu chưa đủ lớn một hạn
chế, cần nhấn mạnh rằng những thể GPB này vốn tỷ
lệ rất hiếm gặp [2].
4.6. Phân loại giai đoạn theo FIGO
Theo Biểu đồ 1, các bệnh nhân khối UMĐDSD ác
tính chủ yếu được ghi nhận ở giai đoạn I (IA và IC) chiếm
tỷ lệ 95,4 % (42/44). Tiếp theo là giai đoạn II và giai đoạn
III với tỷ lệ lần lượt là 2,3% 2,3%, không bệnh nhân
nào giai đoạn IV. thể nói, các khối UMĐDSD buồng
trứng trong nghiên cứu này hầu hết được chẩn đoán
giai đoạn sớm, điều này giúp giảm gánh nặng hoá trị
liệu pháp cũng như tăng tiên lượng sống còn cho người
bệnh. Kết quả của nghiên cứu tương tự với kết quả của
tác giả Nguyễn Thị Lý Linh cộng sự trên các bệnh
nhân UMĐDSD tại bệnh viện K từ năm 2016 - 2020 với
các bệnh nhân chủ yếu giai đoạn I chiếm 69,2%. Tiếp
theo giai đoạn II giai đoạn III với tỷ lệ lần lượt
19,2% 11,5%, không bệnh nhân nào giai đoạn IV
[10]. Điều này cho thấy các u ác tính thuộc nhóm UMĐ-
DSDBT hầu hết đều được phát hiện từ giai đoạn sớm, trái
ngược với ung thư biểu mô buồng trứng.
5. KẾT LUẬN
UMĐ-DSDBT phổ biến nhóm phụ nữ từ 30 tuổi,
thường lành tính với biểu hiện khối u đặc, gây đau bụng
âm ỉ và rối loạn kinh nguyệt. UMĐ-DSDBT ác tính thường
Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735