TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
204 TCNCYH 187 (02) - 2025
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
NHIỄM KHUẨN DO STAPHYLOCOCCUS AUREUS Ở TRẺ SƠ SINH
Lê Đức Quang1 và Nguyễn Thị Quỳnh Nga1,2,
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Nhi Trung ương
Từ khóa: Nhiễm khuẩn sơ sinh, Staphylococcus aureus, trẻ sơ sinh.
Nghiên cứu tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus
aureus trẻ sinh tại Trung tâm sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2023. Trong
108 trẻ, 81,5% sinh đủ tháng, 77,8% cân nặng ≥ 2500g, 88% nhập viện sau 3 ngày tuổi với triệu chứng bú kém
(63,9%) và sốt (65,7%). Tổn thương chủ yếu ở da-mô mềm (58,3%), nhiễm khuẩn huyết (35,2%) và viêm phổi
màng phổi (25%). 32,4% bạch cầu 20 G/L 59,3% CRP 15 mg/L. Tỷ lệ MRSA cao (81,5%), với MIC 1 µg/mL
46,3%. Vi khuẩn nhạy cảm hoàn toàn với vancomycin và linezolid (100%). Thời gian điều trị trung bình là 16,9
± 11,6 ngày. 87,9% trẻ điều trị bằng vancomycin, và 63,9% phối hợp kháng sinh khác. Can thiệp trích rạch áp xe
(31,5%) dẫn lưu màng phổi (14,8%). Tỷ lệ tử vong 7,4%, chủ yếu do nhiễm khuẩn huyết viêm phổi hoại tử.
Việc tối ưu hóa chẩn đoán điều trị rất cần thiết để cải thiện kết quả điều trị giảm biến chứng nghiêm trọng.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: quynhnga@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 04/12/2024
Ngày được chấp nhận: 13/12/2024
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Staphylococcus aureus (S. aureus) một
vi khuẩn gram dương thường gặp gây nhiễm
trùng sinh mủ phổ biến, bệnh thể xảy ra
nhiều quan, bao gồm da mềm, hệ
hấp, hệ tim mạch, thường dẫn đến các
biến chứng nghiêm trọng.1 Trên toàn cầu, tỷ lệ
nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus
trẻ sinh dao động từ 1 - 10 trường hợp
trên 1000 trẻ đẻ sống, với tỷ lệ tử vong ước
tính từ 15 - 50%.2 Bên cạnh các căn nguyên
khác như Group B Streptococcus, E. coli,
S. coagulase-negative, Staphylococcus aureus
chiếm 19% các trường hợp nhiễm khuẩn, với
tỷ lệ khoảng 45/10000 trẻ tử vong lên tới
10,2%.3,4 Việc chẩn đoán nhiễm khuẩn do
Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh gặp nhiều
khó khăn do triệu chứng không đặc hiệu, biểu
hiện bệnh đa dạng xu hướng tổn thương
nhiều quan. Các triệu chứng phổ biến như
sốt, kém, li thường dẫn đến chẩn đoán
muộn. Tuy nhiên, các trường hợp tổn thương
điển hình như nhiễm khuẩn da-mô mềm hoặc
viêm phổi màng phổi với hình ảnh X-quang
đặc trưng gợi ý căn nguyên do Staphylococcus
aureus, điều này góp phần định hướng sử dụng
kháng sinh kịp thời trước khi kết quả kháng
sinh đồ.
Hiện nay, tỷ lệ Staphylococcus aureus
kháng methicillin (MRSA) trong cộng đồng
ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, gây
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả điều trị
định hướng sử dụng kháng sinh ban đầu.5 Tại
Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương,
mỗi năm ghi nhận khoảng 50–60 trường hợp
nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus, chủ yếu
nhiễm khuẩn da, mềm. Tuy nhiên nhóm
viêm phổi nhiễm khuẩn huyết các nhiễm
trùng xâm lấn với mức độ bệnh nặng, còn nhiều
khó khăn trong điều trị với tỷ lệ tử vong khá
cao. Mặt khác, các nghiên cứu trong nước về
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
205TCNCYH 187 (02) - 2025
vấn đề này còn hạn chế. Do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: tả đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị
nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus trẻ
sinh tại Trung tâm sinh, Bệnh viện Nhi
Trung ương, từ năm 2022 - 2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu bao gồm tất cả trẻ sinh từ 0
- 28 ngày tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn do
Staphylococcus aureus và điều trị tại Trung tâm
sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng
01/2022 đến tháng 06/2023.
Tiêu chuẩn lựa chọn:6
- Lâm sàng: Trẻ các dấu hiệu như thay
đổi thân nhiệt, da tái, xuất huyết, nhịp tim nhanh
(> 160 lần/phút), chi lạnh, refill > 3 giây, thở
nhanh, tím tái, kích thích, thóp phồng, bụng
chướng, bỏ bú…
- Cận lâm sàng: Xác nhận qua cấy dương
tính Staphylococcus aureus từ máu, dịch màng
phổi, dịch nội khí quản, hoặc tổn thương da-mô
mềm, áp xe...
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ mẫu bệnh phẩm (máu, dịch màng
phổi, dịch nội khí quản, mủ áp xe…) đồng
nhiễm với các vi khuẩn khác.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang, với phương
pháp chọn mẫu thuận tiện. Tất cả 108 trẻ
sinh đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa
vào phân tích.
Thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập từ hồ bệnh án, bao
gồm thông tin lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả
điều trị kháng sinh đồ. Quy trình nuôi cấy,
định danh xét nghiệm kháng sinh đồ được
thực hiện tại Khoa Vi sinh, Bệnh viện Nhi Trung
ương. Phương pháp xác định độ nhạy cảm
kháng sinh dựa trên kỹ thuật MIC (Minimum
Inhibitory Concentration) và phân loại theo tiêu
chuẩn CLSI (Clinical and Laboratory Standards
Institute).7
Biến số nghiên cứu:
Các biến lâm sàng cận lâm sàng được
đánh giá tại thời điểm nhập viện trong 24 giờ
đầu. Nếu trong ngày các xét nghiệm được làm
nhiều lần thì lấy kết quả xấu nhất. Bệnh phẩm
vi sinh được lấy tại thời điểm nhập viện, trước
khi dùng kháng sinh.
- Biến lâm sàng: Thay đổi thân nhiệt, biểu
hiện da và niêm mạc, triệu chứng tim mạch, hô
hấp, thần kinh, tiêu hóa, gan lách to.
- Biến cận lâm sàng: Xét nghiệm công thức
máu, CRP, nuôi cấy vi sinh và kháng sinh đồ.
- Kết quả điều trị: Thời gian điều trị, hỗ trợ
vận mạch, hỗ trợ hô hấp, can thiệp ngoại khoa,
phác đồ điều trị kháng sinh, tỷ lệ sống, tử vong.
Xử lý và phân tích số liệu:
- Phần mềm: SPSS 20.0.
- Biến định tính: Tỷ lệ phần trăm.
- Biến định lượng: Trung bình ± độ lệch
chuẩn (phân phối chuẩn), hoặc trung vị (IQR)
với biến không phân phối chuẩn.
- So sánh giá trị trung bình: Kiểm định
ANOVA Test
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội đồng
Đạo đức Bệnh viện Nhi Trung ương (Quyết
định số 285/BVNTW-HĐĐĐ ngày 06/12/2022).
Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ mục đích nghiên
cứu, được xử đảm bảo tính khoa học, chính
xác và khách quan.
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng
06/2023, chúng tôi đã thu thập 108 trường hợp
trẻ sinh được chẩn đoán điều trị nhiễm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
206 TCNCYH 187 (02) - 2025
khuẩn do Staphylococcus aureus tại Trung tâm
sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, đáp ứng đầy
đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 1,1:1,
với 81,5% trẻ sinh đủ tháng và 77,8% cân nặng
2500 gram. Đáng chú ý, 88% trẻ nhập viện sau
3 ngày tuổi, trong đó 49,1% được chuyển đến từ
các cơ sở y tế tuyến dưới, và 45,4% đã sử dụng
kháng sinh trước khi nhập viện.
Bảng 1. Biểu hiện lâm sàng và phân bổ tổn thương theo cơ quan nhiễm khuẩn S. aureus
Triệu chứng lâm sàng của
tình trạng nhiễm khuẩn S. aureus
Số bệnh nhân
(n = 108)
Tỷ lệ
(%)
Tình trạng thân nhiệt
Sốt 71 65,7
Bình thường 34 31,5
Hạ thân nhiệt 32,8
Da - mô mềm
Áp xe 10 9,3
Mụn mủ 40 37,0
Phỏng nước 13 12,0
Hô hấp
Thở nhanh 36 33,3
Rút lõm lồng ngực mạnh 23 21,3
Rale ẩm 34 31,5
Rì rào phế nang giảm 28 25,9
Tim mạch
Mạch nhanh (> 180 lần/phút) 35 32,4
Rifill kéo dài (> 3 giây) 15 13,9
Da tái 11 10,2
Thần kinh
Li bì 21 19,4
Co giật 32,8
Thóp phồng 6 5,6
Tiêu hóa Bú kém, bỏ bú 69 63,9
Bụng chướng 13 12,0
Phân bổ tổn thương
theo cơ quan
Da mô mềm 63 58,3
Viêm phổi màng phổi 27 25,0
Nhiễm khuẩn huyết 38 35,2
Nhiễm khuẩn thần kinh 32,8
Nhận xét:
Trẻ sinh nhiễm S. aureus nhập viện
triệu chứng rất đa dạng. Trong đó thường
gặp nhất 2 triệu chứng không đặc hiệu, sốt
(65,7%) kém (63,9%). Tổn thương da
mềm chiếm tỷ lệ cao nhất (58,3%), nhiễm
khuẩn huyết (35,2%), viêm phổi màng phổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
207TCNCYH 187 (02) - 2025
(25%), ít gặp nhiễm khuẩn thần kinh (2,8%).
Các triệu chứng thường gặp khác như mụn
mủ da (37%), thở nhanh (33,3%), mạch nhanh
(32,4%), li (19,4%). Ít gặp hạ thân nhiệt
(2,8%), thóp phồng (2,8%), co giật (2,8%).
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng nhiễm khuẩn S. aureus ở trẻ sơ sinh
Đặc điểm cận lâm sàng nhiễm khuẩn S. aureus Số bệnh nhân
(n = 108) Tỷ lệ (%)
Số lượng
bạch cầu (G/L)
≥ 20 35 32,4
5. – 20 66 61,1
< 5 76,5
Số lượng
BC ĐNTT (G/L)
< 1,5 4 3,7
≥ 1,5 104 96,3
Số lượng
tiểu cầu (G/L)
≤ 150 14 12,9
> 150 94 87,1
CRP
(mg/l)
≥ 15 64 59,3
< 15 44 40,7
Kết quả
phân lập vi sinh
Cấy máu dương tính 38 35,2
Dịch màng phổi hoặc nội khí quản 27 25,0
Mủ áp xe, vết thương, long line 57 52,8
Cấy dương tính 2 vị trí 14 12,9
Cấy máu + ít nhất 1 vị trí khác 13 12,1
Chủng S. aureus và MIC Nguồn gốc nhiễm khuẩn n (%) Tổng n (%)
Cộng đồng Bệnh viện
Phân lập
S. aureus
MRSA 68 (83,9) 20 (74,1) 88 (81,5)
MSSA 13 (16,1) 7 (25,9) 20 (18,5)
MIC µg/mL < 1 44 (54,3) 14 (51,9) 58 (53,7)
≥ 1 37 (45,7) 13 (48,1) 50 (46,3)
Nhận xét: Tỷ lệ BC 20 G/L chiếm 32,4%,
đa phần BC từ 5-20 G/L (61,1%). Bạch cầu trung
tính < 1,5 G/L chiếm 3,7%. Tỷ lệ CRP ≥ 15 mg/l
chiếm 59,3%. Nhiễm khuẩn S. aureus nhiều
nhất là cấy dịch da, mô mềm (52,8%), có 35,2%
cấy máu dương tính, 12,1% cấy máu kèm
theo ít nhất 1 vị trí khác, 25% cấy dịch màng
phổi hoặc nội khí quản dương tính. S. aureus
nguồn gốc từ cộng đồng (75,0%). Tỷ lệ MIC
vancomycin < 1 trong nhóm cộng đồng và bệnh
viện lần lượt 54,3% 51,9%. Tỷ lệ MIC <
1 chung chiếm 53,7%. Tỷ lệ S. aureus kháng
methicillin (MRSA) là 81,5%. Trong đó MRSA từ
cộng đồng là 83,9% và từ bệnh viện là 74,1%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
208 TCNCYH 187 (02) - 2025
Nhận xét:
Tính nhạy cảm kháng sinh của S. aureus
đa dạng. Đa phần S. aureus nhạy cảm cao
với vancomycin (100%), linezolide (100%),
levofloxacin (93,5%), ciprofloxacin (93,5%).
S. aureus gần như đề kháng hoàn toàn
với các kháng sinh nhóm betalactam như
Benzylpenicillin (99,1%), Oxacillin (81,5%),
Cephalosporins như Ceftriaxon Cefotaxim
(91,8%). Tỷ lệ kháng Meropenem 88,9%.
5
Tác giả
chiếm 53,7%. T l S. aureus kháng methicillin (MRSA) là 81,5%. Trong đó MRSA t cng đng là 83,9%
t bnh vin là 74,1%.
Biu đ 1. nh nhy cm kng sinh ca vi khun S. aureus
Nhn xét:
Tính nhy cm kháng sinh ca S. aureus đa dng. Đa phn S. aureus nhy cm cao vi
vancomycin (100%), linezolide (100%), levofloxacin (93,5%), ciprofloxacin (93,5%). S. aureus gn như đ
kháng hoàn toàn vi các kháng sinh nhóm betalactam như Benzylpenicillin (99,1%), Oxacillin (81,5%),
Cephalosporins như Ceftriaxon Cefotaxim (91,8%). T l kháng Meropenem 88,9%.
Bng 3. Kết qu điu tr tình trng nhim khun S. aureus tr sơ sinh
Kết qu điu tr
S bnh nhân (n)
T l %
Thi gian nm vin
16,9 ± 11,6 ngày. min - max: 1 ngày - 56 ngày
Dn lưu màng phi
16
14,8
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
BenzylPenicillin
Oxacillin
Ampicillin/Sulbactam
Clindamycin
Gentamycin
Amikacin
Ciprofloxacin
Levofloxacin
Ceftriaxon
Cefotaxim
Meropenem
Vancomycin
Linezolide
0.9
18.5
8.2
38.9
85.2 85.2 93.5 93.5
8.2 8.2 11.1
100 100
99.1
81.5
91.8
61.1
14.8 14.8 6.5 6.5
91.8 91.8 88.9
0 0
Kháng Nhạy cảm
Biểu đồ 1. Tính nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn S. aureus
0,9 8,2 8,2 8,2
18,5
38,9
11,1
100100
88,9
91,891,8
93,593,5
85,285,2
81,5
91,8
61,1
14,8 14,8 6,5 6,5 0 0
99,1