vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
50
platelet-rich fibrin and platelet-rich plasma in
combination with fat graft: which is more effective
during facial lipostructure?".
J Oral Maxillofac Surg,
71(3), 610-621.
6. Le T P, Peckinpaugh J, Naficy S, Amadi A J
(2014), "Effect of autologous fat injection on
lower eyelid position".
Ophthal Plast Reconstr Surg,
30(6), 504-507.
7. Lee H, Ahn S M, Chang M, Park M, Baek S
(2014), "Analysis of lower eyelid aging in an Asian
population for customized lower eyelid
blepharoplasty".
J Craniofac Surg,
25(2), 348-351.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG THƯỜNG GẶP TRÊN
BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Nguyễn Văn Hướng*, Bùi Thi Nga*
TÓM TẮT15
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm tả một số đặc
điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau dây
thần kinh tọa. Đối tượng phương pháp: Các
bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y
nội từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, được
các bác sỹ chuyên khoa Thần kinh khám lâm sàng
chẩn đoán đau dây thần kinh tọa dựa theo tiêu chuẩn
chẩn đoán của quốc tế. Kết quả: Triệu chứng khởi
phát đau thắt lưng 46,4%, đau rễ 43,9%. Các triệu
chứng cột sống: nghiệm pháp tay đất dương tính cao
nhất 73,2%, co cạnh sống 68,5% độ giãn thắt
lưng 65,9%. Các triệu chứng của hội chứng rễ: rối
loạn vận động 87,8%, Lasègue dương tính 81,5%,
điểm đau Valleix 65,9% có rối loạn cảm giác
nông 63,4%. Rối loạn tròn chiếm tỷ lệ thấp
9,8%. Kết luận: Triệu chứng khởi phát hay gặp nhất
trong đau thần kinh tọa đau thát lưng 46,4%, các
triệu chứng lâm sàng hay gặp như: nghiệm pháp tay
đất 73,2%, rối loạn vận động 87,8%, Lasègue dương
tính 81,5%. Rối loạn cảm giác nông 63,4%.
Từ khóa:
Đau thần kinh tọa
SUMMARY
RESEARCH SOME CLINICAL CHARACTERISTICS
OF SCIATICA IN THE ALDULTS PATIENT
Objective: The study aims to describe some
common clinical characteristics in patients with
sciatica. Subjects and methods: The patients went
to Hanoi Medical University Hospital for medical
examination from August 2017 to June 2018, and
were given clinical examination by neurosurgeons and
diagnosed with neuralgia based on international
diagnostic standards. Results: Symptoms of low back
pain 46.4%, root pain 43.9%. Spinal symptoms: the
highest positive soil hand test 73.2%, the lateral
muscle contraction 68.5% and the lumbar stretch
65.9%. Symptoms of root syndrome: movement
disorder 87.8%, Lasègue positive 81.5%, Valleix pain
score 65.9% and agricultural sensory disorder was
63.4%. Round muscle disorder accounts for a low rate
of 9.8%. Conclusion: The most common onset of
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng
Email: vanhuong73@hotmail.com
Ngày nhận bài: 22.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.1.2019
Ngày duyệt bài: 28.1.2019
symptoms in sciatica is pain in the back of 46.4%,
common clinical symptoms such as 73.2% soil hand
solution, movement disorder 87.8%, Lasègue positive
81.5%. Farming sensory disorder 63.4%.
Keywords:
Sciatica
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh tọa TKT) bệnh thường
gặp trong lĩnh vực thần kinh nội khoa[1].
ĐTKT bệnh khá phổ biến Việt Nam cũng
như mọi nơi trên thế giới, bệnh thường mắc
lứa tuổi từ 25 65 tuổi [2]. Mỹ, 60% dân số
ít nhất một lần ĐTKT trong đời, hàng năm
5% các trường hợp mắc ĐTKT mới xu hướng
ngày ng ng hơn nữa [3;4]. các nước châu
Phi đặc biệt các nước đang phát triển thì tỷ lệ
ĐTKT cao gấp đôi so với các nước phát triển
cũng chính các nước đang phát triển do schủ
quan về bệnh cũng như điều trị muộn nên ĐTKT
gây ra nhiều tổn thương nặng nề như hội chứng
đuôi ngựa (35%), teo cẳng chân hạn chế
vận động (28%) [5;6]. Theo Markku Heliovaara,
Makela, Matti (1991)[7] thì 90% con người
chúng ta phải chịu ít nhất một lần trong đời
những đau do hội chứng thắt lưng gây ra.Việt
Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Lan công sự (1999) [8], ĐTKT chiếm 2%
trong nhân dân chiếm 17% những người trên
60 tuổi. Do nh chất thường gặp như vậy nên
bệnh nhân bị ĐTKT thể đến khám điều trị
tại nhiều chuyên khoa khác nhau: thần kinh,
xương khớp, phục hồi chức năng, y học cổ
truyền, phẫu thuật thần kinh,... Tiên lượng bệnh
phụ thuộc rất nhiều vào chẩn đoán sớm điều
trị đúng. Chẩn đoán sớm s giúp người bệnh
được điều trị kịp thời và cho kết quả tốt. ĐTKT
một hội chứng, do đó rất nhiều nguyên nhân
gây nên, đặc biệt người trong đtuổi lao động
có những nguyên nhân khác hơn so với người trẻ
em và người cao tuổi. Trên thực tế nhiều tác gIả
cho thấy rằng có sự khác biệt về triệu chứng lâm
sàng cũng như nguyên nhân ở nhóm người trong
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
51
độ tuổi lao động khác với nguyên nhân với nhóm
người cao tuổi. Bởi l các c giả cho rằng có s
khác biệt này liên quan đến tính chất công việc
cũng như liên quan mật thiết đến tuổi. Trên cơ
sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
nhằm mục tiêu "
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng
thường gặp trên bệnh nhân đau dây thần kinh
tọa ở người trưởng thành
"
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Gồm 41 bệnh nhân được chẩn đoán đau thần
kinh hông tại phòng khám thần kinh bệnh viện
Đại Học Y Nội từ tháng 8 năm 2017 đến
tháng 10 năm 2018
Tiêu chun chn đoán đau thn kinh ta [6]:
- Đau lưng lan xuống mông đùi dọc theo
đường đi dây thần kinh tọa 1 bên.
- Có hi chng cột sống với c đặc điểm như
thay đi nh ng ct sống, đau cột sống, có điểm
đau cnh sng, nghim pháp tay đt (+).
- hội chứng rễ: Các nghiệm pháp căng
DTKT như Lasegue (+), Valleix (+), có
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 thiết kế nghiên cứu
mô tả, cắt ngang
2.2.2 C mu nghiên cứu
: c mu thuận tin
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân đến khám đều được hỏi bệnh
thăm khám lâm sàng theo trình tự:
- Khai thác thông tin chung: tên, tuổi, giới,
nghề nghiệp, địa chỉ, thông tin liên hệ.
- Khai thác tiền sử: thời gian bị bệnh, hoàn
cảnh xuất hiện, các bệnh đã mắc, tiền sử gia
đình liên quan.
- Khám các triệu chứng của hội chứng đau
thần kinh tọa, đánh giá mức đ đau dựa vào
thang điểm VAS.
- Khám lâm sàng thần kinh bởi bác chuyên
khoa thần kinh tại phòng khám thần kinh Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội.
2.3 Sử lý số liệu:
- Số liệu thu được s được xử theo phương
pháp thống kê y học.
- Phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0.
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu
- Đây một nghiên cứu tả, bằng việc
thăm khám trực tiếp trên lâm sàng nhận định
các kết quả xét nghiệm MRI, thăm điện sinh
thần kinh - dựa o đúng quy trình của
Bệnh viện Đại học Y Nội, không can thiệp
ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.
- Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải
thích đầy đủ, chi tiết đơn tự nguyện tham
gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm chung trong nghiên
cứu: Trong 41 bệnh nhân tuổi trung bình của
nhóm đối tượng nghiên cứu 42,95 ± 10,52.
Nữ chiếm 56,1%, nam 43,9%
Bảng 3.1. Triệu chứng lúc khởi phát
(n=41)
Triệu
chứng
Đau thắt
lưng
Đau rễ
thần kinh
Cả 2 triệu
chứng
N
19
4
18
Tỷ lệ %
46,4
9,8
43,9
Nhận xét:
Triệu chứng lúc khởi phát của bệnh
thường là đau thắt lưng 19/41 trường hợp 46,4%
hoặc cả đau thắt lưng đau rễ 18/41 trường
hợp (43,9%). Khởi phát chỉ đơn thuần đau thắt
lưng chỉ có 4 trường hợp chiếm tỷ l9,8%.
41,5 %
39 %
19,5 %
Trái Phải Cả 2 bên
Biểu đồ 3.1: Phân bố đặc điểm đau theo vị trí
Nhận xét:
Hay gặp đau thần kinh ng một
bên chiếm 33/41 trường hợp (80,5%), trong đó
bên phải (17/41) chiếm tỷ lệ 39% bên trái
(16/41) chiểm tỷ lệ 41,5%. Đau cả 2 bên chỉ
8/41 trường hợp chiếm tỷ lệ 19,5%.
68,3%
53,7%
46,3%
73,2%
0
100
co
cạnh
sng
Tư thế
chống
đau
Điểm
đau
cạnh
sng
Điểm
đau cột
sng
NP tay
đất
Dãn
Thắt
lưng
t l %
Biểu đồ 3.2: Hội chứng cột sống ĐTKT trong độ tuổi lao động
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
52
Nhận xét:
Các triệu chứng cột sống gặp trong ĐTKT tương đối đầy đủ, trong đó nghiệm pháp tay
đất dương tính cao nhất (73,2%), tiếp đó co cạnh sống 68,5% độ giãn thắt lưng 65,9%. Tư
thế chống đau ít gặp nhất 36,6%.
Bảng 3.2. Yếu tố khởi phát và làm tăng triệu chứng đau
Tính chất
Yếu tố khởi phát
Yếu tố làm tăng cường độ đau
Vđ, thay đổi tư thế
Liên tục
Thay đổi tư thế
Gắng sức
Cả hai
n
13
28
14
12
15
Tỷ lệ
31,7%
68,3%
34,1
29,3
36,6
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân đau có tính chất liên tục (68,3%), chỉ 13/41 trường hợp (31,7%) đau
xuất hiện khi thay đổi tư thế hoặc vận động.
81,5%
65,9%
41,5%
46,2%
63,4%
87,8%
39%
9,8%
22%
0
50
100
Lasgue Valex Bấm
chuông
Neri Ri loạn
cảm giác
Ri loạn
vận
động
Ri loạn
phn x
Ri loạn
cơ tròn
RL dinh
dưỡng
Tỷ l %
Biểu đồ 3.3: Triệu chứng hội chứng rễ ĐTKT trong độ tuổi lao động
Nhận xét:
Các triệu chứng của hội chứng rễ tương đối điển hình, thường gặp nhấtrối loạn vận
động (87,8%), Lasègue ơng tính 81,5%, điểm đau Valleix 65,9% rối loạn cảm giác
nông là 63,4%. Rối loạn cơ tròn chiếm tỷ lệ thấp 9,8%.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng
lúc khởi phát (bảng 3.1) của bệnh thường đau
thắt lưng 19/41 trường hợp 46,4% hoặc cả đau
thắt lưng đau rễ 18/41 trường hợp (43,9%).
Khởi phát chỉ đơn thuần đau thắt lưng chỉ 4
trường hợp chiếm tỷ lệ 9,8%. Như vậy triệu
chứng lâm ng thường gặp đầu tiên đau thắt
lưng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan cộng sự. Theo
tác giả khi tổn thương chèn ép hoặc kích thích
vào rễ này trên đường đi từ ống tủy ra ngoài các
l tiếp hợp cũng y nên cảm giác đau[8]. Theo
số liệu nghiên cứu của chúng tôi các triệu chứng
cột sống gặp trong ĐTKT tương đối đầy đủ,
trong đó nghiệm pháp tay đất tlệ dương tính
cao nhất (73,2%), tiếp đó co canh sống
68,5%, đgiãn thắt lưng 65,95%, thế chống
đau ít gặp nhất 36,6%. Nghiên cứu của chúng
tôi kết quả tương tự các tác giả khác về điểm
đau cạnh sống, co cơ cạnh sống, ngiệm pháp tay
đất và độ giãn thắt lưng nhưng tư thế chống đau
chúng tôi gặp tlệ thấp hơn các tác giả Marian
Betan [1] 2005 65% Mamak Hashemi1 and
Farzin Halabchi2 (2016)[3] 54,6%. Bởi l các
nghiên cứu của các tác giả đều tiến hành
nghiên cứu những bệnh nhân đang điều trị
trong bệnh viện thì thường là những đợt cấp tính
nặng, còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến
hành phòng khám nên thể gặp những bệnh
nhân ở giai đoạn cấp tính hoặc ổn định nên triệu
chứng lâm sàng ít rầm rộ hơn. Các dấu hiệu
trong hội chứng rễ thắt lưng ng ý nghĩa
quan trọng trong chẩn đoán xác định, chẩn đoán
định khu chẩn đoán giai đoan bệnh ĐTKT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân biều
hiện các triệu chứng rễ tương đối đầy đủ và điển
hình: tỷ lệ thường gặp nhất rối loạn vận động
87,8%, Lasègue dương tính 81,5%, điểm
đau Vallex 65,9%. Đây những dấu hiệu đặc
trưng cho tình trạng chèn ép rễ thắt lưng cùng
và là những triệu chứng kinh điển đchẩn đoán.
Những chế chính gây nên hội chứng rễ thắt
lưng là: chèn ép giới (hẹp l liên hợp do
TVĐĐ hoặc do gai xương); hẹp ống sống nguyên
phát hoặc thứ phát do hậu quả của TVĐĐ hoặc
thoái hóa đĩa đệm, do viêm rễ thần kinh (viêm
ngoài ng cứng, viêm màng nhện), do u rễ
thần kinh[5]. Dấu hiệu Lasègue thường gặp với
giá trị góc > 30º, góc trung bình là 58.83±15.23.
Theo nghiên cứu của Nordin M cộng s
(1999) 86,6% dấu hiệu Lague dương nh,
góc Lasegue trung bình 48,17±15. So với
nghiên cứu này thì t lệ dương tính của chúng
tối thấp hơn, góc trung bình giá trị cao
hơn. Điều y nghĩa những bệnh nhân đến
phòng khám chúng tôi ở giai đoạn sớm biểu hiện
chưa ràng bằng các bệnh nhân nặng đang
điều trị nội t tác giả nghiên cứu. Các điểm
đau Valleix: chúng tôi gặp dương tính (có nhiều
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
53
hơn 1 điểm) 65,9%. Còn theo Nguyễn Thị Ngọc
Lan tới 88,1% bệnh nhân điểm đau
Valleix[8]. So với nghiên cứu này thì tỷ lệ bệnh
nhân điểm đau Valleix thấp hơn một chút
nhưng vẫn chiếm t lệ cao. Dấu hiệu Neri:
nghiên cứu của chúng i gặp 46,2% dương nh
với dấu hiệu Neri. Theo nghiên cứu tác giả
Bedane A công sự năm 2015 một vùng
nông thôn Ethiopia 88,37%. So với nghiên
cứu này thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
thể do bệnh nhân chúng tôi gặp giai đoạn
sớm nên chưa biểu hiện m sàng điển hình như
tác giả.
V. KẾT LUẬN
Triệu chứng khởi phát hay gặp nhất trong
đau thần kinh tọa đau thắt lưng 46,4%, các
triệu chứng lâm sàng hay gặp như: Hội chứng
cột sống: nghiệm pháp tay đất 73,2%, rối
loạn vận động 87,8%, Hội chứng rễ: Lasègue
dương tính 81,5%. Rối loạn cảm giác nông
63,4%. Valex dương tính 65,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marian Betan Court 2004 Emile Hil Siger
(2004), "Say goodbye to back pain
"
, tr.308-309.
2. Đặng Thị Xuân Liễu (2005),
Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân đau
thần kinh tọa
, Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội.
3. Mamak Hashemi1 and Farzin Halabchi2
(2016), "Changing Concept of Sciatica: A
Historical Overview
"
,
Iran Red Crescent Med J.
2016 February
, 18(2), tr. 211-232.
4.
Richard winn H. Youmans Neurological surgery
in Treatment of disk disease of the lumbar
spine. (2003), "Neurological surgery in Treatment
of disk disease of the lumbar spine.
"
,
Philadelphia:
Saunders, 9
5. Suter E McMorland G1, Casha S, et all
(2010), "Manipulation or microdiskectomy for
sciatica? A prospective randomized clinical study.
"
,
J Manipulative Physiol The
, 33(8), tr. 576-584
6. Nordin M. Balague F., Sheikhzadeh A.,
Echeygoyen A.C., Echeygoyen A.C., Brisby H.,
Hoogewoud H.M., FredmanP., Skovron ML
(1999), "Recovery of severe scitica
"
,
spine,
,
(Dec1,24(23)), tr. 2526-2514.
7. Markku Heliovaara, Makela, Matti (1991),
"Determinants of Sciatica and Back Pain
"
,
the
spine
16(6).
8. Nguyễn Thị Ngọc Lan Nguyễn Vĩnh Ngọc
(1999),
Nghiên cứu các đặc điểm chẩn đoán
điều tri đau thần kinh tọa tại khoa xương khớp
bệnh viện Bạch Mai
, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học bệnh viện Bạch Mai 1997-1998 tập 2.
9. Daryl R Fourney, Donald F Schomer, Remi
Nader các cộng sự. (2003), "Percutaneous
vertebroplasty and kyphoplasty for painful
vertebral body fractures in cancer patients
"
,
Journal of Neurosurgery: Spine
, 98(1), tr. 21-30.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018
Chu Thị Trang1, Nguyễn Trọng Hưng2,
Nguyễn Thị Hương Lan1, Phan Hướng Dương3
TÓM TẮT16
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
nhằm xác định đặc điểm lâm sàng đái tháo đường thai
kỳ (tiền sử sản khoa, chỉ số hóa sinh, chỉ số nhân trắc,
yếu tố nguy cơ cao) của 120 thai phụ khám và điều trị
nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018.
Kết quả cho thấy: Tiền ssản khoa bệnh nhân có tiền
sử sảy thai chiếm tỷ lệ cao nhất 44,2%. Chỉ số hóa
sinh: trung bình glucose u lúc đói 5,2 ± 0,7;
glucose sau nghiệm pháp dung nạp glucose 1 giờ
11,1 ± 1,6; glucose sau nghiệm pháp dung nạp 2 giờ
là 9,4 ± 1,5; tỷ lệ thai phụ tăng triglycerid chiếm tỷ lệ
83,8%, thai phụ tăng cholesterol chiếm 69,3%; tỷ lệ
¹Trường Đại học Y Hà Nội
²Viện Dinh Dưỡng
³Bệnh viện Nội tiết Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Trang
Email:
chutranghmu@gamil.com
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.1.2019
Ngày duyệt bài: 29.1.2019
tăng LDL 56,8%. Chỉ số nhân trắc: tỷ lệ thai phụ
chỉ số khối cơ thể (BMI) <18,5, 18,5 BMI <25, BMI
≥ 25 của thai phụ lần lượt 8%, 18,8%, 9%. Tiền sử
sinh con to 3,5 kg yếu tố nguy cao hay gặp
nhất chiếm tỷ lệ 47,3%.
Từ khóa:
Đái tháo đường thai kỳ, Bệnh viện Nội
tiết Trung ương.
SUMMARY
THE CLINICAL AND LABORATORY OF
GESTATIONAL MELITUS DIABETES
PATIENT IN NATIONAL HOSPITAL OF
ENDOCRINOLOGY IN 2018
Using a cross sectional descriptive research
method; Characteristics of gestational diabetes
(prenatal history, biochemical, anthropometric, some
risk factors) of 120 pregnant women examined and
treated at the National Hospital of Endocrinology in
2018. The results showed that the prevalence of GDM
patients having the history of miscarriage and abortion
was the highest, accounted for 44,2%. Average
fasting blood glucose was 5,2 ±0,7 mmol/L; blood
glucose after 1 hour of glucose tolerant was 11,1 ±