
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024
659
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẤN CÔNG BỆNH BẠCH CẦU CẤP Ở TRẺ NHŨ NHI
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
Mai Hoàng Việt Linh1, Cai Thị Thu Ngân2, Võ Thị Thanh Trúc2
Đặng Quốc Nhi2, Phù Ch Dũng2, Huỳnh Nghĩa1,2
TÓM TẮT76
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và đánh giá hiệu quả, biến chứng điều trị
trong giai đoạn tấn công bệnh bạch cầu cấp nhũ
nhi tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV
TMHH).
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu -
mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu: 43 bệnh nhi ≤12
tháng tuổi mới đưc chẩn đoán Bạch cầu cấp tại
BV TMHH từ năm 2015 đến 2023.
Kết quả: Bạch cầu cấp dng lympho B
(BCCDL – B) chiếm tỷ lệ 76,74%, không ghi
nhận trưng hp nào bạch cầu cấp dng lympho
T (BCCDL – T) . Đặc điểm lâm sàng chủ yếu tại
thi điểm chẩn đoán là thiếu máu, sốt, lách to. Có
n=13 ca (39,39%) mang đột biến KMT2A trong
nghiên cứu, t(4;11)(q21;q23) tạo tổ hp gen
KMT2A – AFF1 chủ yếu gặp ở nhóm BCCDL –
B, t(9;11)(p22;q23) và t(10;11)(p12;q23) tạo 2 tổ
hp gen tương ứng là KMT2A – MLLT3 và
KMT2A – MLLT10 chủ yếu gặp ở nhóm bạch
cầu cấp dng tủy (BCCDT). Ở nhóm BCCDT, tỷ
lệ lui bệnh hoàn toàn (CR) sau tấn công là 60%,
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Chịu trách nhiệm chnh: Huỳnh Nghĩa
SĐT: 0918449119
Email: nghiahoathuphuong@gmail.com
Ngày nhận bài: 30/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024
Ngày duyệt bài: 28/9/2024
lui bệnh một phần (PR) là 20%, trong đó 1
trưng hp (TH) mang đột biến t(10;11); tỷ lệ tái
phát sau 2 năm là 37,5%; EFS sau 2 năm là 50%.
Ở nhóm BCCDL – B, phác đồ điều trị đặc hiệu
FRALLE 2000 B (B) có hiệu quả r rệt so với
nhóm điều trị giảm nhẹ Vincristin và Corticoid
(VC), với CR cao (100% so với 70%, p = 0,03),
tỷ lệ tái phát sau 2 năm thấp hơn (43% so với
78,1%, p = 0,161) và EFS 2 năm tốt hơn (51% so
với 15%, p = 0,022). Đánh giá bệnh tồn lưu tối
thiểu (MRD) dương sau tấn công là yếu tố tiên
lưng xấu ảnh hưởng đến kết cục (p = 0,019).
Biến chứng nhiễm trng và tăng men gan gặp ở
tất cả các phác đồ điều trị. Giảm Fibrinogen và
sốc phản vệ do L – Asparginase là 2 biến chứng
cần phải lưu ý khi sử dụng phác đồ (B).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy
nhóm bệnh BCC ở lứa tuổi nhũ nhi có kết quả
tiên lưng xấu, d đã đưc sử dụng phác đồ hóa
trị liệu mạnh, đạt tỷ lệ CR cao sau tấn công,
nhưng đa số đều tái phát sớm sau đó. Cần phải có
chiến lưc quản lý và điều trị tch cực hơn trên
nhóm đối tưng này.
Từ khóa: Bạch cầu cấp nhũ nhi, đột biến
KMT2A
SUMMARY
CLINICAL FEATURES AND THE
EFFICIENCY OF INDUCTION
TREATMENT FOR ACUTE
LEUKEMIA IN INFANTS AT BTH
Aims: Describe the clinical features,
subclinical features, efficacy evaluation, and