vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
174
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5T Ở
BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM ĐOẠN THẮT LƯNG ĐƯỢC
TIÊM THẨM PHÂN LỖ LIÊN HỢP DƯỚI CẮT LỚP VI TÍNH
Hoàng Đức Hạ1,2, Đỗ Quang Hải2, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT44
Đặt vấn đề: Bệnh lý thoát vị đĩa đệm đoạn thắt
lưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu này
nhằm mục tiêu tả các đặc điểm lâm sàng hình
ảnh trên máy CHT 1.5T ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: nghiên
cứu tả cắt ngang trên c bệnh nhân được chẩn
đoán thoát vị đĩa đệm trên chụp CHT 1.5T được
tiêm thẩm phân quanh rễ thần kinh dưới hướng dẫn
của cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải
Phòng. Kết quả nghiên cứu: BN có mức độ đau từ
vừa trở lên, trong đó nhóm đau nặng gặp nhiều nhất
với 31 trường hợp (62%), nhóm đau vừa 6 trường
hợp (12%), nhóm đau rất nặng 11 trường hợp
(22%) 2 trường hợp đau nghiêm trọng (4%),
đau lan dọc đường đi rễ TK 44 trường hợp (88%),
điểm đau valleix có 28 trường hợp (56%), lasegue (+)
20 trường hợp (40%) rối loạn cảm giác 25
trường hợp (50%). Trong số BN được chụp CHT,
36 trường hợp (72%) biến đổi hình thái đĩa đệm
(73,5%), giảm tín hiệu trên T2W 22 trường hợp
(44,9%) chỉ 2 trường hợp (4,1%) giảm chiều
cao. Tất cả các BN đều có thoát vra sau, đĩa đệm lồi
vào ống sống, kèm theo các dấu hiệu thoái hoá cột
sống thắt lưng. Kết luận: Tất cả BN đau rễ TK thắt
lưng có chỉ định tiêm thẩm phân LLH đều có biểu hiện
lâm sàng bằng hội chứng rễ thần kinh thắt lưng, với
mức độ đau theo điểm VAS 5 (88,0%). Chụp CHT
cho thấy hình ảnh giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W
(44,9%), biến đổi hình thái đĩa đệm (73,5%) giảm
chiều cao đĩa đệm (52,6%), TVĐĐ ra sau với các thể
thoát vị trung tâm (chiếm 67,3%).
Từ khoá:
thoát vị đĩa đệm, cột sống thắt lưng,
đau rễ thần kinh, chụp cộng hưởng từ.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS AND 1.5T
MRI IN PATIENTS WITH LUMBAR DISC
HERNIATION TREATED BY CT GUIDED
NERVE ROOT INJECTION
Objective: Lumbar discal hernia disease seriously
affects the quality of life of the patient. This study
aims to describe clinical and imaging features on 1.5T
MRI in patients with a discal hernia. Material and
methods: cross-sectional descriptive study in patients
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng;
2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: hdha@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài:17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
diagnosed with disc herniation on 1.5T MRI and
dialysis injection around nerve roots under the
guidance of computed tomography at Hai Phong
International Hospital. Results: Patients with
moderate-to-severe pain level, in which the most
severe pain group had 31 cases (62%), moderate pain
group had 6 cases (12%), very severe pain group was
11. cases (22%) and 2 cases of severe pain (4%),
pain spread along the nerve root pathway had 44
cases (88%), valleix pain points had 28 cases (56%),
lasegue ( +) there are 20 cases (40%) and sensory
disorders 25 cases (50%). On the MRI of spine in
these patients, there were 36 cases (72%) with disc
morphology changes (73,5%), signal reduction on
T2W were 22 cases (44.9%) and only 2 cases (4.1%)
decreased the disc height. All patients had a herniated
back, protruding disc into the spine, accompanied by
signs of lumbar spinal degeneration. Conclusion: All
patients with lumbar root pain who have been
indicated for conjunctival dialysis have clinical
manifestations of lumbar nerve syndrome, with pain
level according to VAS score ≥ 5 (88.0%). MRI images
showed a signal reduction of the discal hernia on T2W
(44.9%), changes of morphology of the disc (73.5%)
and reduction of the disc height (52.6%), discal hernia
back with central type (67.3%).
Keywords:
discal hernia, lumbar spine, nerve root
pain, magnetic resonance imaging.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau rễ thần kinh thắt lưng một bệnh lý khá
phổi biến, ảnh hưởng đến sinh hoạt chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tại Việt Nam,
theo nghiên cứu của Lưu Xuân Thu năm 2007,
đau TK tọa thường gặp độ tuổi lao động 30-
50, trong đó nhóm lao động nặng chiếm n
60% [5]. Chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây
đau giúp bác sỹ lâm sàng đưa ra được phương
pháp điều trị phù hợp. Chụp cắt lớp vi tính
(CLVT) cho phép xác định được chính xác vị trí lỗ
liên hợp (LLH) nơi rễ TK đi ra, từ đó tiêm
corticosteroid nhằm mang lại hiệu quả điều trị
cao nhất nhanh nhất cho BN. Chụp cộng
hưởng từ từ lực cao một phương tiện chẩn
đoán hữu hiệu đối với các tổn thương cột sống,
hệ thần kinh. Tuy nhiên, tại Hải Phòng, chưa
nghiên cứu nào đánh giá vai trò của cộng hưởng
từ 1.5 Tesla trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tả các đặc
điểm lâm sàng hình ảnh trên máy CHT 1.5T
bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
175
2.1. Đối tượng nghiên cu: bao gm các
bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm
trên chụp CHT 1.5T đưc tiêm thm phân
quanh r thần kinh dưới hướng dn ca ct lp
vi tính ti Bnh viện Đa khoa quốc tế Hi Phòng.
2.2. Phương pháp nghiên cu: Nghiên
cu t cắt ngang. Các đối tượng nghiên cu
được thăm khám lâm sàng, đánh giá điểm đau
theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale), đưc
chp cộng hưởng t chẩn đoán xác đnh bnh và
đưc tiến nh tiêm thm phân r thn kinh
ới hướng dn ca CLVT. Phương tiện nghiên
cu máy chp CHT 1.5T Avanto CLVT
Somatom Spirit (hãng Siemens Healthcare,
Germany). Phân tích x s liệu thu đưc
bng các thut toán thng y hc thc hin
trên phn mm SPSS 22.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghn cứu gồm 50 BN được chẩn đoán là
thoát vị đĩa đệm trên cộng ởng từ, được điều trị
giảm đau bằng pơng pháp tiêm thâm phân
quanh rễ thần kinh qua lỗ liên hợpi hướng dẫn
của chụp CLVT. Tuổi trung bình 48,08 ± 13,04,
tui thp nhất 22, tuổi cao nhất 79, trong đó
có 31 nvà 19 nam, t lệ nữ/nam ~ 1,63.
3.1. Đặc điểm lâm ng của nhóm BN
nghiên cứu
3.1.1. Mức độ và tính chất đau
Bng 3.1. Đánh giá dấu hiệu đau theo
thang điểm VAS
Mức độ đau
Số
BN
Tỉ lệ
(%)
Đau vừa (3-4 điểm)
6
12%
Đau nặng (5-6 điểm)
31
62%
Đau rất nặng (7-8 điểm)
11
22%
Đau nghiêm trọng (9-10 điểm)
2
4%
Tổng
50
100%
Nhận xét:
BN mức đđau t vừa trở lên,
trong đó nhóm đau nặng gặp nhiều nht với 31
trường hợp (62%), nhóm đau vừa 6 trường hợp
(12%), nhóm đau rất nặng 11 trường hợp
(22%) và có 2 tờng hp đau nghiêm trọng (4%).
3.1.2. Hội chứng rễ thần kinh
Bng 3.2. Hi chng r thn kinh
Hội chứng rễ
N=50
Số
BN
Tỷ lệ
(%)
Đau lan dọc đường đi rễ TK
44
88%
Các điểm đau Valleix
28
56%
Lasegue (+)
20
40%
Rối loạn cảm giác
25
50%
Rối loạn dinh dưỡng (teo cơ)
0
0%
Nhận xét:
Trong nhóm BN nghiên cứu c
dấu hiệu hay gặp đau lan dọc đường đi rễ TK
44 trường hợp (88%), điểm đau valleix 28
trường hợp (56%), lasegue (+) 20 trường
hợp (40%) rối loạn cảm giác 25 trường
hợp (50%).
3.2. Đặc điểm hình nh của thoát vị đĩa
đệm trên CHT
Bng 3.3. Hình ảnh thoái hóa đĩa đm
trên CHT
Hình ảnh thoái hóa
đĩa đệm
N=49
Tỉ lệ (%)
Giảm chiều cao
4,1%
Giảm tín hiệu trên T2W
44,9%
Biến đổi hình thái đĩa đệm
73,5%
Ra sau
100%
Ra trước
0%
Vào thân đốt sống
0%
Nhận xét:
Trong số BN được chụp CHT, có
36 trường hợp (72%) biến đổi hình thái đĩa đệm,
giảm tín hiệu trên T2W 22 trường hợp
(44,9%) chỉ 2 trường hợp (4,1%) giảm
chiều cao. 100% các BN đều thoát vị ra sau,
đĩa đệm lồi vào ống sống.
Bng 3.4. Phân b th TVĐĐ ra sau
Thể TVĐĐ
N=49
Số BN
Tỉ lệ (%)
Trung tâm
33
67,3%
Cạnh trung tâm phải
6
12,2%
Cạnh trung tâm trái
9
18,4%
LLH
1
2,0%
Ngoài LLH
0
0%
Nhận xét:
TVĐD thể trung m chiếm
67,3%, thoát vị cạnh trung tâm phải chiếm
12,2% cạnh trung tâm trái 9 trường hợp
(chiếm 18,4%).
Bng 3.5. Phân b BN theo s ng
tầng TVĐĐ
Số lượng tầng TVĐĐ
Số BN
Tỉ lệ (%)
Một tầng
20
40,8%
Hai tầng
15
30,6%
Từ 3 tầng trở lên
14
28,6%
Tổng
49
100%
Nhận xét:
TVĐĐ chủ yếu 1 tầng chiếm
40,8%, hai tầng chiếm 30,6% TVĐĐ từ 3
tầng trở lên chiếm 28,6%.
Bng 3.6. Phân b theo v trí tầng TVĐĐ
Vị trí tầng TVĐĐ
Số BN
Tỉ lệ (%)
L2-L3
7
14%
L3-L4
18
36%
L4-L5
44
88%
L5-S1
29
58%
Nhận xét:
49/49 BN TVĐĐ trên CHT, hai
tầng thoát vị chiếm ưu thế L4-L5 44 trường
hợp (88%) và L5-S1 có 29 trường hợp (58%).
Bảng 3.7. Phân bố BN theo mức độ hẹp
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
176
ống sống (chiều trước sau) trên CHT
Hình ảnh CHT
Số BN
Tỉ lệ (%)
Không hẹp
16
32,7%
Hẹp 1/4 ống sống
13
26,5%
Hẹp 2/4 ống sống
20
40,8%
Hẹp 3/4 ống sống
0
0%
Tổng
49
100%
Nhận xét:
Trong số BN nghiên cứu có 32,7%
không hẹp ng sống, 26,5% hẹp 1/4 ống sống
40,8% hẹp 2/4 ống sống, do hậu quả của
TVĐĐ và thoái hóa CSTL.
Bảng 3.8. Hình ảnh tổn thương CSTL
trên CHT
Đặc điểm
Số BN
Tỉ lệ (%)
Thoái hóa mỏ xương
32
65,3%
Trượt đốt sống
0
0%
Xẹp đốt sống
2
4,1%
Hẹp khe đĩa đệm
2
4,1%
Mất đường cong sinh lý
6
12,2%
Vôi hóa dây chằng
0
0%
Nhận xét:
Chụp CHT hay gặp thoái hóa mỏ
xương với 32 trường hợp (65,3%), mất đường
cong sinh 6 trường hợp (12,2%) ít gặp
xẹp đốt sống hẹp khe đĩa đệm với 2 trường
hợp (4,1%). Không gặp các tổn thương trượt đốt
sống và thoái hóa dây chằng.
IV. BÀN LUẬN
Bệnh thoát vị đĩa đệm thường gặp độ
tuổi trung niên, kết quả nghiên cứu này độ
tuổi trung bình 48,08 ± 13,04, nữ giới nhiều hơn
là nam giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,63/1.
4.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm BN
nghiên cứu. Về mức độ tính chất đau: kết
quả bảng 3.5 cho thấy: Đa số BN trước can thiệp
biểu hiện mức độ đau nặng (điểm VAS: 5 - 6)
gặp 31/50 chiếm 62%. Nhóm đau vừa có 6
trường hợp (12%), nhóm đau rất nặng 11
trường hợp (22%) 2 trường hợp đau
nghiêm trọng (4%). Trong nghiên cứu chúng tôi
không gặp trường hợp nào điểm VAS 2 điều
này có thể được giải thích khi biểu hiện lâm sàng
đau nhẹ, BN thường được điều trị nội khoa hoặc
các phương pháp bảo tổn khác. Theo kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương thì 100%
số BN đều có biểu hiện đau mức độ nặng (VAS:
5 - 6) [2]. Các kết quả sự khác nhau thể
do được tiến hành với những mục tiêu khác nhau
phân loại nhóm khác nhau. Các kết quả cho
thấy đa số BN đau rễ TK đều biểu hiện đau có
tính chất học. Hội chứng rễ TK, trong nghiên
cứu của chúng tôi các dấu hiệu của hội chứng rễ
TK hay gặp nhất với 44 trường hợp (88%)
đau lan dọc theo đường đi của rễ TK, điểm đau
Valleix 28 trường hợp (56%), Lasegue (+)
20 trường hợp (40%) rối loạn cảm giác 25
trường hợp (50%). Không gặp trường hợp nào
dấu hiệu teo cơ. Kết quả sự tương đồng
với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng (2009)
tiến hành trên 812 BN 89,78% trường hợp
đau lan dọc theo đường đi của rễ TK, có 62,07%
trường hợp rối loạn cảm giác 0,62%
trường hợp teo [1]. Các nghiên cứu đều
chỉ ra dấu hiệu đau lan dọc theo rễ TK rối
loạn cảm giác dấu hiệu hay gặp, dấu hiệu teo
ít gặp. c dấu hiệu lâm sàng của hội chứng
rễ TK dễ nhận biết và có vai trò quan trọng trong
chẩn đoán cũng như tiên lượng bệnh đau rễ
TK thắt lưng.
4.2. Hình ảnh CHT CSTL. CHT phương
pháp tốt nhất để đánh giá đầy đủ các tổn
thương thoái hóa, thể hiện bằng 3 dấu hiệu
giảm chiều cao đĩa đệm, giảm tín hiệu đĩa đệm
trên T2W phình đĩa đệm. Trong nghiên cứu
của chúng tôi 4,1% trường hợp giảm chiều
cao đĩa đệm, 44,9% trường hợp giảm tín hiệu
đĩa đệm 73,5% trường hợp biến đổi hình thái
đĩa đệm, thấp hơn kết quả trong nghiên cứu của
Trần Trung (2008) nhưng đều quan sát thấy ba
dấu hiệu đặc trưng của thoái hóa đĩa đệm [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi 49/49 BN
hình ảnh TVĐĐ trên CHT, trong đó 100%
thoát vị ra sau. Trong đó, thoát vị trung tâm
chiếm tỷ lệ cao nhất 67,3%, tiếp đến thoát vị
thể cạnh trung tâm trái với 18,4% cạnh trung
tâm phải với 12,2%. Thoát vị LLH rất hiếm gặp
với 1 trường hợp (2,0%) và không trường hợp
thoát vị ngoài LLH, tương tkết quả nghiên cứu
của các tác giả Trần Trung (2008) [6]. Nhưng có
sự khác biệt với nghiên cứu của Hoàng Long
(2017) với tỷ lệ thoát vị cạnh trung tâm phải
cạnh trung m trái chiếm tỷ lệ cao lần lượt
32,3% 45,2%, thoát vị thể trung tâm chiếm
25,8% [3]. Ngoài ra, theo nghiên cứu của
Konieczny MR CS (2020), CHT cho phép xác
định chính xác các thể TVDD như phồng, thoát vị
thực sự thoát vị di trú [8]. TVĐĐ một tầng
chiếm tỷ lệ 40,8%, thoát vị hai tầng chiếm
30,6% thoát vị từ 3 tầng trở lên chiếm 28,6.
Nghiên cứu của Hồ Hữu Lương (2012) cho thấy
TVĐĐ một tầng chiếm 77,1%, TVĐĐ đa tầng
chiếm tỷ lệ 22,7% [4]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi sự khác biệt với các nghiên cứu
khác có thể do cỡ mẫu của chúng tôi thấp hơn.
Nghiên cứu này cũng cho thấy đa số các BN
tổn thương TVĐĐ vị trí hay gặp L4-L5 với 44
trường hợp (88,0%) L5-S1 với 29 trường hợp
(58,0%), chiếm tỷ lệ cao hơn trong nghiên cứu
của Hoàng Long (2017), TVĐĐ vị trí L4-L5,
L5-S1 chiếm lần lượt 58,1% 38,7% [3]. Tuy
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
177
các kết quả sự khác nhau nhưng đều cho
thấy phần lớn TVĐĐ xảy ra L4-L5 L5-S1,
đặc biệt L4-L5 đây vùng bản lề của cột
sống thường xuyên phải chịu áp lực trọng tải lớn
đồng thời biên độ vận động cao. Kết quả
nghiên cứu bảng 3.15 cho thấy hình nh tổn
thương CSTL khác hay gặp trên CHT là thoái hóa
mỏ xương chiếm 65,3%, mất đường cong sinh
chiếm 12,2%, tương tự như các nghiên cứu khác
[1, 3, 6]. Như vậy, nguyên nhân đau bệnh
nhân TVDĐ do rễ thần kinh bị chèn ép bởi đĩa
đệm, mỏ xương hoặc sự biến dạng của thân đốt
sống, đau rễ thần kinh tính chất học [7].
Chụp CHT phương pháp cho thấy sự phợp
cao giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm hoặc tổn
thương khác của cột sống, thần kinh các dấu
hiệu lâm sàng, giải thích chế đau của bệnh
nhân [8]. Theo Konieczny MR Cs (2020),
trong trường hợp TVDD đã từ trước 2 tuần
xuất hiện dấu hiệu m sàng mới hoặc dấu
hiệu m sàng không phù hợp với TVDD trên
hình ảnh CHT thì chúng ta cần tìm kiếm các
nguyên nhân khác nữa [8].
V. KẾT LUẬN
Tất cả BN đau rễ TK thắt lưng chỉ định
tiêm thẩm phân LLH đều biểu hiện lâm ng
bằng hội chứng rễ TK: Đau dọc theo rễ TK
(88,0%), Lasegue + (40,0%), Valleix + (56,0%),
rối loạn cảm giác (50,0%). Mức độ đau theo
điểm VAS 5 (88,0%) biểu hiện đau tính
chất học (thường đau tăng khi vận động
ban ngày hơn ban đêm). Vị trí tổn thương trên
lâm sàng hay gặp rễ TK L4 (70,0%) L5
(72,0%) và thường tổn thương đa rễ (83,7%).
Trên CHT tổn thương BN đau rễ TK thắt
lưng hay gặp thoái hóa đĩa đệm biểu hiện như:
Giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W (44,9%), biến
đổi hình thái đĩa đệm (773,5%) giảm chiều
cao đĩa đệm (52,6%). TVĐĐ 49/49 BN trong
đó 100,0% thoát vị ra sau với các thể thoát vị
trung tâm (67,3%), cạnh trung m trái
(18,4%), cạnh trung m phải (12,2%). Vị trí
TVĐĐ trên CHT hay gặp nhất tầng L4 - L5
(88,0%), tiếp đến tầng L5 - S1 (58,0 %),
thoát vị 1 tầng (40,8%), 2 tầng (30,6%) từ 3
tầng trở lên (28,6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Quc Hùng (2009). Nhn xét hình nh
cộng ng t thoát v đĩa đệm ct sng tht
lưng. Tạp chí Y hc Vit Nam, S 2, Tr 242-247.
2. Nguyn Th Thu Hương (2003). Điu tr đau
dây thn kinh ta vi hai huyt Thái xung Túc
lâm khp. Tạp chí Đông y, Số 173, tr 37-39.
3. Hoàng Long (2017). Đánh giá hiệu quả giảm
đau của tiêm thẩm phân lỗ liên hợp dưới hướng
dẫn C-arm trong đau rễ thần kinh thắt ng tại
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Luận văn thạc sỹ Y
học, Đại học Y Hà Nội.
4. H Hữu Lương (2012). Phân loi thoát v đĩa
đệm lâm sàng thoát v đĩa đệm. Đau thắt lưng
thoát v đĩa đệm. Nhà xut bn Y hc Ni,
99-101.
5. Lưu Xuân Thu (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng cộng ng t trong hi chứng đau thần
kinh ta. Tp chí Y hc thành ph H Chí Minh,
Tp 17, S 3, tr 143-148.
6. Trn Trung (2008). Nghiên cu giá tr ca cng
ng t trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm ct
sng thắt lưng. Luận án tiến s Y học, Đại hc Y
Hà Ni.
7. Martin Naroznya, Marco Zanettib, Norbert Boos
(2001). Therapeutic efficacy of selective nerve root
blocks in the treatment of lumbar radicular leg pain.
Swiss Med Wkly 2001; 131:7580.
8. Konieczny MR, Reinhardt R, Prost M, et al.
(2020). Signal Intensity of Lumbar Disc
Herniations: Correlation With Age of Herniation for
Extrusion, Protrusion, and Sequestration. Int J
Spine Surg. 2020 Feb; 14(1): 102107.
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO
BỆNH LAO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TW
Nguyễn Văn Lâm*, Phạm Duy Hiền*
TÓM TẮT45
Mc tiêu: Lao màng não tr em là th lao nng.
Hình nh MRI s não trong lao màng não khá đa
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm
Email: nguyenvanlam1973@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
dng. Nghiên cu đưc thc hin nhm t mt s
hình nh cộng ng t s não bnh lao màng não
tr em ti Bnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng,
phương pháp nghiên cu: Nghiên cu t ct
ngang tt c các bnh nhân đưc chẩn đoán xác định
lao màng não ti BV Nhi TW t tháng 8/2015 đến hết
tháng 7/2018. Kết qu: 47 bnh nhân lao màng
não trong 3 năm từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2018,
tui mc bnh ch yếu dưới 5 tui (83,0%), t l
nam/n 1,7:1; tiếp xúc vi ngun lây lao (74,5%).
Thi gian t khi triu chứng đến khi nhp vin
trung bình 27,6 ngày. 29 bệnh nhân đưc chp