
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
174
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5T Ở
BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM ĐOẠN THẮT LƯNG ĐƯỢC
TIÊM THẨM PHÂN LỖ LIÊN HỢP DƯỚI CẮT LỚP VI TÍNH
Hoàng Đức Hạ1,2, Đỗ Quang Hải2, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT44
Đặt vấn đề: Bệnh lý thoát vị đĩa đệm đoạn thắt
lưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu này
nhằm mục tiêu mô tả các đặc điểm lâm sàng và hình
ảnh trên máy CHT 1.5T ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên
cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được chẩn
đoán là thoát vị đĩa đệm trên chụp CHT 1.5T và được
tiêm thẩm phân quanh rễ thần kinh dưới hướng dẫn
của cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải
Phòng. Kết quả nghiên cứu: BN có mức độ đau từ
vừa trở lên, trong đó nhóm đau nặng gặp nhiều nhất
với 31 trường hợp (62%), nhóm đau vừa có 6 trường
hợp (12%), nhóm đau rất nặng có 11 trường hợp
(22%) và có 2 trường hợp đau nghiêm trọng (4%),
đau lan dọc đường đi rễ TK có 44 trường hợp (88%),
điểm đau valleix có 28 trường hợp (56%), lasegue (+)
có 20 trường hợp (40%) và rối loạn cảm giác có 25
trường hợp (50%). Trong số BN được chụp CHT, có
36 trường hợp (72%) biến đổi hình thái đĩa đệm
(73,5%), giảm tín hiệu trên T2W có 22 trường hợp
(44,9%) và chỉ có 2 trường hợp (4,1%) giảm chiều
cao. Tất cả các BN đều có thoát vị ra sau, đĩa đệm lồi
vào ống sống, kèm theo các dấu hiệu thoái hoá cột
sống thắt lưng. Kết luận: Tất cả BN đau rễ TK thắt
lưng có chỉ định tiêm thẩm phân LLH đều có biểu hiện
lâm sàng bằng hội chứng rễ thần kinh thắt lưng, với
mức độ đau theo điểm VAS ≥ 5 (88,0%). Chụp CHT
cho thấy hình ảnh giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W
(44,9%), biến đổi hình thái đĩa đệm (73,5%) và giảm
chiều cao đĩa đệm (52,6%), TVĐĐ ra sau với các thể
thoát vị trung tâm (chiếm 67,3%).
Từ khoá:
thoát vị đĩa đệm, cột sống thắt lưng,
đau rễ thần kinh, chụp cộng hưởng từ.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS AND 1.5T
MRI IN PATIENTS WITH LUMBAR DISC
HERNIATION TREATED BY CT GUIDED
NERVE ROOT INJECTION
Objective: Lumbar discal hernia disease seriously
affects the quality of life of the patient. This study
aims to describe clinical and imaging features on 1.5T
MRI in patients with a discal hernia. Material and
methods: cross-sectional descriptive study in patients
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng;
2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: hdha@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài:17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
diagnosed with disc herniation on 1.5T MRI and
dialysis injection around nerve roots under the
guidance of computed tomography at Hai Phong
International Hospital. Results: Patients with
moderate-to-severe pain level, in which the most
severe pain group had 31 cases (62%), moderate pain
group had 6 cases (12%), very severe pain group was
11. cases (22%) and 2 cases of severe pain (4%),
pain spread along the nerve root pathway had 44
cases (88%), valleix pain points had 28 cases (56%),
lasegue ( +) there are 20 cases (40%) and sensory
disorders 25 cases (50%). On the MRI of spine in
these patients, there were 36 cases (72%) with disc
morphology changes (73,5%), signal reduction on
T2W were 22 cases (44.9%) and only 2 cases (4.1%)
decreased the disc height. All patients had a herniated
back, protruding disc into the spine, accompanied by
signs of lumbar spinal degeneration. Conclusion: All
patients with lumbar root pain who have been
indicated for conjunctival dialysis have clinical
manifestations of lumbar nerve syndrome, with pain
level according to VAS score ≥ 5 (88.0%). MRI images
showed a signal reduction of the discal hernia on T2W
(44.9%), changes of morphology of the disc (73.5%)
and reduction of the disc height (52.6%), discal hernia
back with central type (67.3%).
Keywords:
discal hernia, lumbar spine, nerve root
pain, magnetic resonance imaging.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau rễ thần kinh thắt lưng là một bệnh lý khá
phổi biến, ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tại Việt Nam,
theo nghiên cứu của Lưu Xuân Thu năm 2007,
đau TK tọa thường gặp ở độ tuổi lao động 30-
50, trong đó nhóm lao động nặng chiếm hơn
60% [5]. Chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây
đau giúp bác sỹ lâm sàng đưa ra được phương
pháp điều trị phù hợp. Chụp cắt lớp vi tính
(CLVT) cho phép xác định được chính xác vị trí lỗ
liên hợp (LLH) nơi rễ TK đi ra, từ đó tiêm
corticosteroid nhằm mang lại hiệu quả điều trị
cao nhất và nhanh nhất cho BN. Chụp cộng
hưởng từ từ lực cao là một phương tiện chẩn
đoán hữu hiệu đối với các tổn thương cột sống,
hệ thần kinh. Tuy nhiên, tại Hải Phòng, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá vai trò của cộng hưởng
từ 1.5 Tesla trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả các đặc
điểm lâm sàng và hình ảnh trên máy CHT 1.5T ở
bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU