HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QUC BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
140
ĐẶC ĐIM LÂM SÀNG NH NH HC
CỦA ĐT QU DO BÓC CH ĐNG MCH
Chiêm Nguyên Đc¹, Phm Th Ngc Quyên2,
Phan Công Chiến3, Nguyn Bá Thng2,4
TÓM TT18
Đặt vn đề: c tách đng mch mt
trong những nguyên nhân hàng đu trong nhóm
đt qu thiếu máu não căn nguyên xác đnh
khác và lên đến 25 % trong tt c nguyên nhân
đt qu người tr, nhưng dữ liệu lâm ng v
đt qu do bóc tách đng mạch còn hn chế tại
Việt Nam.
Mc tiêu: Mô tả các yếu tố nguy cơ, đc
điểm lâm ng, hình nh hc ca đột qu do bóc
tách đng mch. Đối tượng và phương pháp:
nghiên cu mô t hi cu, trên các bnh nhân đột
qu do bóc tách đng mch nhp khoa thn kinh
và khoa ngoi thn kinh bnh viện Đi hc Y
c thành ph H Chí Minh t ngày 1/1/2016 -
22/11/2022.
Kết qu: 93 bệnh nhân được thu tuyn vào
nghiên cu. Tui trung bình 50,9±15,9 tui, tui
≤ 55 (62,4%), nam giới (72%).c đng cơ hc
vùng đu c (13%), liên quan th thao (5,4%),
th thut vt vùng đu (5,4%). Triu chng
khi bnh thường gp: chóng mt (31,2%), đau
vùng đu- c (25,8%) và yếu chi khu trú
1Khoa Bnh Mch u não, BV Nhân dân 115
2Khoa Thn kinh, BV ĐHYD TP. H Chí Minh
3Khoa Chn đoán hình nh, BV ĐHYD TP. H
Chí Minh
Chu trách nhim chính: Nguyn Thng
ĐT: 0913888010
Email: nguyenbathang@ump.edu.vn
Ngày nhn bài: 15/7/2024
Ngày gi phn bin: 18/7/2024
Ngày duyt bài: 26/7/2024
(24,7%). T l đt qu tái phát khi nm vin
(11,8%). Phát hin bóc tách đng mch trên
MRI-MRA (67,7%), HR-MRI gp phát hin
thêm (22,6%). c ch đng mch trong s
(45,2%), ngoài s (54,8%%). Hình nh đặc trưng
thường gp: khi máu t trong thành mch
(44,1%), ng đôi (37,6%). Điều tr tái thông giai
đon cp (10,6%). Điều tr d phòng i phát
bng thuc chng kết tp tiu cu (83%), thuc
chng đông (17%). Thời điểm ra vin mRS 0-2
(64,5%).
Kết lun: Đt qu do bóc tách đng mch
ch yếu người tr, trung niên nam gii, 13%
do tác đng hc vùng đu c. V trí bóc tách
đng mch thường gp nht tun hoàn sau
đon trong s. Cộng hưởng t não - mch não
phương thc hình nh có g tr giúp chn đoán
đt qu bócch đng mch, cng hưởng t độ
phân gii cao giúpng kh năng phát hiện bóc
tách đng mch trong s.
T khóa: c ch đng mch, Đột qu
người trẻ, bóc tách đng mch vùng đu c, cng
ng t độ phân gii cao
SUMMARY
CLINICAL FEATURES AND IMAGING
FINDINGS OF STROKE DUE TO
CERVICOCEPHALIC ARTERIAL
DISSECTION
Background: Cervicocephalic arterial
dissection is a leading cause in the stroke group
of other identifiable etiologies, comprising up to
25 percent of all causes of stroke in young adults.
However, clinical data on strokes due to
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
141
cervicocephalic arterial dissection are limited in
Vietnam.
Objectives: to describe the risk factors,
clinical features, and imaging characteristics of
strokes resulting from cervicocephalic arterial
dissection.
Subjects and methodology: this is a
retrospective descriptive study, carried out on
patients with stroke due to cervicocephalic
arterial dissection admitted to Neurology and
Neurosurgery department at University Medical
Center Ho Chi Minh City from January 2016 to
November 2022.
Results: Ninety-three patients with strokes
due to cervicocephalic arterial dissection were
identified, constituting 1,5 % of the total stroke
patients admitted to the neurology and
neurosurgical department from January 1, 2016,
to November 22, 2022. The average age was 50,9
± 15,9 years, with males comprising the majority
(72 %), and within this cohort, 62,4 % were aged
≤ 55 years. Risk factors included head and neck
mechanical impact, accounting for 13%, with
sports 5,4% and chiropractic manipulation of the
cervical spine 5,4 %. Common presenting
symptoms included dizziness (31,2%), head-neck
pain (25,8 %), and localized limb weakness
(24,7%). Recurrent stroke during hospitalization
was observed in 11,8% of cases. Detection of
major cervicocephalic arterial dissection by MRI-
MRA constituted 67,7%. HR-MRI additionally
detected 22.6% more cases. Typical images of
cervicocephalic arterial dissection were
intramural hematoma (44,1%), and double lumen
(37,6%). Acute revascularization treatment was
necessary in 10,6%. For preventive treatment, the
majority of patients (83%) received antiplatelet
drugs, while the remaining (17%) were
prescribed anticoagulants. At the time of
discharge, (64,5%) of patients exhibited a good
functional condition (mRS 0-2).
Conclusion: In our study, strokes due to
cervicocephalic arterial dissection were common
in young to middle-aged men, and only (13%)
have head and neck mechanical impact. The most
frequent site of cervicocephalic arterial dissection
was intradural segment in the posterior
circulation. Magnetic resonance angiography
proved to be a valuable imaging method for
diagnosing cervicocephalic arterial dissection
stroke, with high-resolution magnetic resonance
imaging enhancing detection, especially in cases
of intracranial artery dissection.
Keywords: Dissection, Stroke in young
adults, Cervicocephalic arterial dissection, high
resolusion MRI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bóc tách đng mch mt trong nhng
nguyên nhân hàng đầu trong nhóm đột qu
căn nguyên c định khác th lên
đến 25 % trong tt c nguyên nhân đột qu
ngưi tr,1 lâm ng đa dạng, không đồng
nhất. ASA ESO dùng nh ảnh học làm
tu chuẩn chẩn đoán trong đó cộng hưởng t
não mạch não (MRA) với chuỗi xung T1W
FATSAT hoặc cắt lp vi tính mạch u não
(CTA) là kỹ thuật nh ảnh không xâm lấn
hàng đầu.2 Đối với người phương Tây, tuần
hoàn trước động mạch vùng cổ đoạn
ngoài sọ vị t bóc tách phổ biến nhất1, còn
châu Á, tuần hoàn sau và động mạch trong
sọ phổ biến3,4. Ti Vit Nam, d liệu lâm
ng về đột quỵ do bóc tách động mạch còn
hạn chế. Việc t đặc điểm lâm sàng
nh ảnh học sẽ cung cấp cho các bác lâm
ng cái nhìn tổng thể về đột quỵ do bóc tách
động mạch, t đó giúp chẩn đoán, cá thể hóa
điều trị và dự phòng tốtn.
HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU C BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
142
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu mô tả tn bệnh nhân
(BN) đột quỵ do bóc tách động mạch
(ĐQBTĐM) nhập khoa Thần kinh khoa
Ngoại thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược
thành phố H C Minh t 1/1/2016 -
22/11/2022. BN đưc chẩn đoán theo tiêu
chuẩn của ESO2 đủ các d liệu trên hồ
bệnh án (thông tin m sàng, hình nh
học…).
Các biến s v lâm sàng và cn lâmng,
nh nh hc (DSA, MRI-MRA, HR MRI,
CTA) đưc đánh giả bi 1 bác Thần kinh
chuyên v đột qu bi các bác chn
đoán nh nh ca bnh viện Đi hc Y
c TP HCM. Các s liệu đưc qun
theo phn mm Excel x lý, phân tích
bng phn mm Stata 14.
III. KẾT QU NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng mẫu nghiên
cứu
Bao gm 93 BN, tui trung bình
(50,9±15,9) tui, nam gii (72%), nhóm tui
55 (62%). Đa phần bóc tách động mch
vùng đầu c là t phát. Tác động học
vùng đầu cổ: 13% (5,4% chơi thể thao: đá
bóng, đánh vợt, boxing; 5,4% lc
mnh/nn chnh vùng c; 1,1 % nh răng
hàm, trồng ng, còn lại 1,1 % vác đồ nng).
Ngoài ra 1,1 % bnh nn lupus ban
đỏ h thống 1,1 % đang trong thi hu
sn.
Hình 1. Phân b triu chng khi phát của đột qu do bóc tách động mch
Chóng mt là triu chng khi đầu tng gặp (31,2 %), sau đó đến đau đu c yếu
chi khu tlần lượt (25,8% và 24,7%). Mt s triu chng khác ít gặp hơn (nói đớ, ri lon
cm giác, m mt, mt thăng bng lần lượt (7,5%, 6,4%, 2,2% 2,2%). Điểm NIHSS
trung bình khi nhp vin là 4 điểm, t phân v 1 và 4.
Hình 2. Phân b độ nặng đột qu lúc nhp vin
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
143
Điu tr tái thông giai đoạn cp gm tu si huyết tĩnh mạch can thip ly huyết khi
chiếm 10,6%. T l đột qu tái phát trong quá tnh nm viện (11,8%). Điều tr d phòng tái
bi dùng thuc chng kết tp tiu cu (83%), chống đông (17%). Điểm mRS thi đim ra
vin (mRS 0-2) chiếm (64,5 %), mRS t 3-5 (35,5%).
Hình 3. Điu tr thuc chng huyết khi d phòng tái phát ca mu nghiên cu
3.2. Đặc điểm hình ảnh học
Phát hiện bóc tách động mch bi MRI-
MRA (67,7%), HR-MRI: 22,6% (8,6 %
bóc tách động mch trong s), còn li DSA
CTA lần lượt là 8,6 % và 1,1 % ( đồ 1).
Hình ảnh đặc trưng bóc tách đng mch ph
biến nht là hình nh khi máu t trong thành
mch chiếm 44,1%, kế đến là nh nh lòng
đôi gặp trong 37,6 %.
Hình 4. Phân bnh ảnh xác định bóc tách động mch
Hình 5. Minh ho BN bóc tách động mch cnh trong trên MRA và T1 FATSAT
HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU C BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
144
Trong mu nghiên cu 54,8% bóc tách đng mch ngoài s, còn li 45,2 % bóc tách
động mch trong sọ. Bóc tách động mch ngoài s tuần hoàn tc (35,5%), tun hoàn sau
(19,4%), đoạn trong s tun hoàn sau (37,6%), tuần hoàn trước ch (7,5%).
Hình 6. đồ phân b hình nh hc giúp phát hiện bóc tách đng mch
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng của BN nghiên
cứu
Trong nghiên cu này, ĐQBTĐM
tng gp BN tr, trung niên, tui trung
nh (50,9±15,9), nhóm tuổi 55 là (62,4%).
Kết qu này tương đồng vi mt s nghiên
cu Châu Á như nghiên cứu ca Yunsun
Song cs4 tui trung nh 52, Tsukahara
Minematsu3 là 54. Sinh bnh ca
ĐQBTĐM vẫn chưa đưc hiu rõ, ngoài các
yếu t di truyn gi định ra t ĐQBTĐM có
th t phát hoc do chấn thương. Nghiên cứu
ca chúng tôi ghi nhn yếu t tác động
học vùng đầu c trưc khi đột qu chiếm
13%, cao n so với nghiên cu ca
Chottiwut cs, khá tương t vi nghiên cu
của Yunsun Song cs, nhưng thấp n
nhiu nghiên cu Stefan T. Engelter cs
(Bng 1). th gii vấn đề này do s
khác bit chng tc, thói quen sinh hot khác
nhau gia các quc gia Châu Á Châu
Âu và mt phn do c mu ca chúng tôi nh
n. Tác động liên quan đến th thao 5
trường hp (2 đá bóng, 2 cầu lông, 1 boxing)
chiếm 5,4 %, Phm vi rng ln ca các môn
th thao liên quan đến bóc tách động mch
cho thy khác bit v chế ri ro gia các
loi hình th thao khác nhau. Trong nghiên
cu ca Ludwig Schlemm cng s5, ghi
nhn 45 môn th thao nhau liên quan đến
ĐQBTĐM trong đó đá bóng, đánh vt
boxing. Bên cnh th thao, nhng thao tác cơ
học đặc trưng vùng đu c (lc, nghiêng,
xoay đầu c) quá mc đến nhng thao tác tr
liu vùng ct sng c cũng rất đưc quan
tâm. Trong nghiên cu này, chúng tôi ghi
nhn 3 (3,2%) xoay lc mnh vùng c, 1