vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
18
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GHẺ BẰNG
KEM SCABIO (LƯU HUỲNH 5%) TẠI PHÒNG KHÁM DA LIỄU FOB®
NĂM 2018 – 2019
Huỳnh Như Huỳnh*, Huỳnh Bạch Cúc*,
Huỳnh Hùng Anh*, Nguyễn Văn Nguyên**, Huỳnh Văn Bá*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị
bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Phòng
khám Da liễu FOB Cần Thơ m 2018 2019.
Phương pháp: t cắt ngang trên 113 bệnh nhân
mắc bệnh ghẻ điều trị ngoại trú tại Phòng khám Da
liễu FOB Cần Thơ năm 2018 2019. Kết quả: Nhóm
dưới 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (26.5%) thấp nhất là
nhóm >60 tuổi (15.2%). Các thương tổn bản mụn
nước 97,3%, mụn mủ 54,9%, sẩn hồng ban 23,9%,
rãnh ghẻ 14,2%. Vị trí sang thương gặp ở các vùng da
non, nhiều nhất ở kẻ ngón tay, lòng bàn tay (28,3%).
Trong đó, 98% bệnh nhân triệu chứng ngứa. Thể
lâm sàng: ghẻ thông thường (45,1%), ghẻ bội nhiễm
(54,9%). Sau 4 tuần điều trị, ngứa các thương tổn
bản khỏi 100%. Nhóm dưới 6 tuổi đáp ứng tốt với
điều trị (25,5%) so với các nhóm tuổi khác, sự khác
biệt ý nghĩa thống kê. Kết luận: Sang thương
thường gặp nhất mụn nước nên cần cý vấn đề
mụn nước bị vỡ dễ dẫn đến nhiễm trùng. Lưu huỳnh
5% dạng kem có thể sử dụng điều trị cho mọi lứa tuổi
mắc bệnh ghẻ, đặc biệt nhóm dưới 6 tuổi san
toàn và có kết quả điều trị tốt.
Từ khóa:
bệnh ghẻ, đặc điểm lâm sàng, kết quả
điều trị, lưu huỳnh 5%.
SUMMARY
CLINICAL FEATURES AND RESULTS OF 5%
SCABIO CREAM (SULFUR 5%) SCABIES
TREATMENT AT FOB® CLINIC OF
DERMATOLOGY IN 2018 2019
Objectives: Clinical features and results of 5%
sulfur cream scabies treatment at FOB Can Tho
Dermatology Clinic in 2018 - 2019. Methods: A cross-
sectional descriptive study on 113 patients of scabies
treated at FOB Can Tho Dermatology Clinic in 2018 -
2019. Results: The highest proportion was the under
6 years group (26,5%), the lowest one was the over
60 years group (15.2%). The basic lesions included
vesicles 97.3%, pustules 54.9%, erythema papules
23.9%, scabies burrows 14.2%. The most common
location was in fingers and palms (28.3%). Therein,
98% of patients had itching symptoms. Clinical form:
common scabies (45.1%), superinfection scabies
(54.9%). After 4 weeks of treatment, itching
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
**TTGD Nghề nghiệp Thẩm mỹ FOB Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Bá
Email: nvnguyen2412@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 29/3/2020
Ngày duyệt bài: 10/4/2020
symptoms and other lesions have been cured about
100%. The under 6 years of age group responded to
treatment (25.5%) more than others, the difference
was statistically significant. Conclusions: The most
common lesions are vesicles, which must be
noticeable because of easily infection. Sulfur 5%
cream can be used to treat for all ages, especially in
the under 6 years of age group as safety and efficacy.
Keywords:
Scabies, clinical features, results,
sulfur 5%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ghẻ người s nhiễm trùng da do
con cái ghẻ gây nên (Sarcoptes scabiei Hominis).
Biểu hiện lâm sàng ngứa nhiều về đêm với các
thương tổn như nh ghẻ; mụn nước nông, nhỏ,
chứa dịch trong hay trắng đục, sắp xếp riêng rẽ;
sẩn mụn nước hay sẩn hồng ban (thường gặp
nách, bìu trẻ em) [2]. Tỷ lệ bệnh ghẻ mức
không thể chấp nhận được nhiều vùng trên
khắp thế giới, đặc biệt các nước đang phát
triển, tỷ lệ mắc bệnh trên thế giới khoảng 300
triệu trường hợp mỗi năm [6]. nhiều phương
pháp điều trị bệnh ghẻ bằng đường toàn thân
tại chỗ được FDA công nhận, tuy nhiên, thuc
bôi Lưu huỳnh 2-10% phương pháp ưu tiên
lựa chọn cho trẻ nhỏ phụ nữ thai an
toàn giá thành phù hợp. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu “Đặc điểm m ng kết quả điều
trị bệnh ghẻ bằng Scabio Cream (Lưu huỳnh
5%) tại Phòng khám Da liễu FOB Cần Thơ năm
2018 - 2019” với hai mục tiêu:
1.
t đặc điểm lâm ng bnh nhân gh
điu tr ti Phòng khám Da liu FOB Cn Thơ
năm 2018 - 2019.
2.
Nhn xét kết qu điu tr bnh nhân bng
Scabio Cream (Lưu hunh 5%) ti Phòng khám
Da liu FOB Cn Thơ năm 2018 - 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối ợng nghiên cứu: 113 bệnh nhân
được chẩn đoán c định bệnh ghẻ, điều tr tại
Phòng khám Da liễu FOB Cần Thơ năm 2018- 2019.
*Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân mọi lứa
tuổi, mọi giới tính được chẩn đoán xác định bệnh
ghẻ, điều trị tại Phòng khám Da liễu FOB Cần
Thơ năm 2018- 2019
Lâm sàng có 4/5 tiêu chuẩn:
- Thương tổn mụn nước ri c trên nn da
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
19
non, sn hng ban nách bìu, săng ghẻ
vùng sinh dc ngoài.
- Rãnh gh.
- V trí k ngón tay, mt trước c tay,
cng tay, vú, quanh thắt lưng, rốn, k mông,
mặt trong đùi và bộ phn sinh dc.
- Triu chứng năng: ngứa nhiu v đêm,
nga dai dng nhng vùng da non.
- tính cht dch tễ: người thân trong gia
đình, người tiếp xúc mc bnh gh, hoc có triu
chng ngứa và thương tổn tương tự.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu.
*Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã được
bôi thuốc điều trị ghẻ trước đó trong vòng 1
tuần. Bệnh nhân tâm thần. Bệnh nhân dấu
hiệu bị bệnh tim, gan, thận, phổi nặng. Bệnh
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, không
theo dõi được bệnh nhân sau 4 tuần.
2. Phương pháp, thời gian theo dõi kết
quả điều trị
- Sản phẩm bôi ngoài da SCABIO CREAM
+ Thành phần chính: Lưu huỳnh 5%
+ Trọng lượng: 9gr
+ Công ty sản xuất: Công ty TNHH Mphẩm
Hồng Nhung
- Bôi ngày 2 lần lúc sáng tối từ mặt trở
xuống người trưởng thành, toàn thể đối với
trẻ em, người lớn tuổi.
- Thời gian theo dõi kết quả điều trị: 1 tuần, 2
tuần, 3 tuần, 4 tuần.
Xử số liệu: Theo chương trình thống
SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
113 đối tượng tham gia nghiên cứu từ
2018-2019
1. Tuổi
Nhn xét:
Nhóm i 6 tui chiếm tỉ l cao
nht (26.5%) thấp nhất là nm >60 tuổi (15.2%).
2. Thương tổn cơ bản
Nhận xét:
Trong nhóm các biểu hiện sang
thương trên da thì 3 nhóm thương tổn chính,
tỷ lệ cao nhất mụn nước (110 bệnh nhân),
mụn mủ (62 bệnh nhân), sẩn hồng ban (27 bệnh
nhân), rãnh ghẻ (16 bệnh nhân).
3. Vị trí thương tổn
Nhận xét:
Vị trí kẻ ngón tay, lòng bàn tay
thưòng gặp nhất (32 bệnh nhân), ít gặp nhất
vùng sinh dục ngoài (4 bệnh nhân).
4. Triệu chứng ngứa
Triệu chứng ngứa
Số lượng
Tỷ lệ
111
98%
Không
2
2%
Tổng
113
100%
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân triệu chứng
ngứa chiếm 98% trong tổng số khảo sát.
5. Thể lâm sàng
Thể lâm sàng bệnh ghẻ
Số lượng
Tỷ lệ
Ghẻ thông thường
51
45.1%
Ghẻ bội nhiễm
62
54.9%
Ghẻ chàm hóa
0
0%
Tổng
113
100
Nhận xét:
Trong nhóm 3 thể lâm sàng bệnh
ghẻ thì ghẻ bội nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất
54.9%, ghẻ thông thường chiếm 45.1%, ghẻ
chàm hóa là 0% trong tổng số mẫu có thông tin.
6. Kết quả điều trị sau 4 tuần
Thương tổn/Triệu chứng
Khỏi
Ngứa
100%
Mụn nước
100%
Mụn mủ
100%
Sẩn hồng ban
100%
Rãnh ghẻ
100%
Tổng
100%
Nhận xét:
Sau 4 tuần điều trị, các thương
tổn/triệu chứng khỏi hoàn toàn chiếm 100%.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
20
7. Mối liên quan giữa tuổi và kết quả điều trị sau 1 tuần
Kết quả điều trị sau
1 tuần
Đáp ứng Tốt
Đáp ứng TB
Đáp ứng kém &
không đáp ứng
P=
0.031
Nhóm tuổi
N
Tỷ lệ
N
Tỷ lệ
N
Tỷ lệ
Dưới 6
25
25,5%
5
33,3%
0
0%
6 đến 15
17
17,3%
1
6,6%
0
0%
16 đến 35
22
22,4%
2
13,3%
0
0%
36 đến 59
23
23,5%
1
6,6%
0
0%
60 trở lên
11
11,2%
6
40,0%
0
0%
Nhận xét:
Sau 1 tuần điều tr, nhóm bnh nhân đáp ng tt ch yếu gp nhóm tui <6 tui
(25,5%), đáp ng trung bình chiếm t l cao nht là nhóm ≥60 tuổi (40%), không ghi nhận được kết
quả đáp ứng kém/không đáp ứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,031).
IV. BÀN LUẬN
1. Tuổi. Nhóm dưới 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao
nhất (26.5%) thấp nhất nhóm >60 tuổi
(15.2%). Kết quả này tương đương của tác giả
Nguyễn Hữu Sáu (2010), bệnh gặp chủ yếutrẻ
dưới 6 tuổi (34,1%) [4].
2. Thương tổn bản. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, sang thương mụn nước chiếm tỉ lệ
cao nhất (110 bệnh nhân). Kế đó mụn mủ 62
bệnh nhân, sẩn hồng ban 27 bệnh nhân, rãnh
ghẻ chiếm tỉ lệ thấp nhất 16 bệnh nhân, không
ghi nhận thương tổn săng ghẻ vết trầy xước.
Tỉ lệ mụn nước nghiên cứu của chúng tôi
tương đương với nghiên cứu của Võ Quang Đỉnh
(2010) nghiên cứu Phạm Hoàng Khâm tại
Bệnh viện 103 (2011) cho thấy mụn nước gặp
100% bệnh nhân ghẻ[1],[3]. Rãnh ghẻ dấu
hiệu quan trọng trong chẩn đoán bệnh ghẻ
nhưng khó phát hiện. Chúng tôi gặp với tỉ lệ
16% thấp n tác giả Pruksachatkunakorn
(2002) với tỉ lệ 27% [7], tương tự với các tác giả
khác nQuang Đỉnh (2010) với tlệ 14,7%
trên bệnh nhân nghiện ma túy [1], Phạm Hoàng
Khâm (2011) chỉ gặp 5,91% rãnh ghẻ [3].
3. Vị trí thương tổn. Theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi, vị trí thường gặp nhất kẽ
ngón tay, lòng bàn tay (32 bệnh nhân), thấp
nhất sinh dục ngoài (4 bệnh nhân). Theo y
văn đa số các tác giả cho rằng bệnh ghẻ
thường xuất hiện vùng da non như lòng bàn
tay, lòng bàn chân, vùng sinh dục, theo nghiên
cứu của chúng tôi, tỉ lệ vị trí kẽ ngón, lòng bàn
tay, lòng bàn chân (28.3%) thấp hơn của các tác
giả khác như Quang Đỉnh (2010) 93,8%
[1] và Phạm Hoàng Khâm (2011) là 92,12% [3]
4. Triệu chứng ngứa. nghiên cứu của
chúng tôi, 98% bệnh nhân triệu chứng ngứa.
Tỉ lệ này phù hợp với tác giả Phạm Hoàng Khâm
(2011) 100% bệnh nhân đều ngứa [3].
Bệnh nhân ghẻ thường ngứa nhiều, ngứa về
đêm khi bệnh nhân đi ngủ [3]. Một số bệnh
nhân ngứa cả ngày đêm thể do bệnh
nhân bị biến chứng chàm hóa, c này bên cạnh
2 chế học hóa học, bệnh nhân còn
ngứa do cơ chế dị ứng của cơ thể.
5. Thể lâm sàng bệnh ghẻ. Theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ghẻ bội
nhiễm chiếm tỉ lệ cao nhất 54.9%, kế đó ghẻ
thông thường chiếm 45.1%, không ghi nhận ghẻ
chàm hóa. Kết quả này không phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả Quang Đỉnh
(2010) ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất
83,4% [1] Phạm Hoàng Khâm (2011) cũng
cho thấy ghẻ thông thường dạng lâm sàng
thường gặp nhất 67% [3]. Tác giả Nguyễn Hữu
Sáu (2010) cũng ghi nhận ghẻ thông thường
chiếm 71,2%, chiếm tỉ lệ cao nhất [4]. Điều này
do sự khác biệt về mẫu và thời gian nghiên cứu.
6. Kết quả điều trị sau 4 tuần
Ngứa: Sau 4 tuần điều trị 100% bệnh nhân
hết ngứa. Tỉ lệ trong nghiên cứu chúng tôi tương
đương c giả Quang Đỉnh (2010) sau 4 tuần
điều trị 129 bệnh nhân (97,7%) bệnh nhân
hết ngứa. Đa số c tác giả hội Da liễu Châu
Âu thống nhất rằng triệu chứng ngứa thể kéo
dài đến 4-6 tuần [8], thể kéo dài n theo
tác giả Norihisa (2008) đến 3-6 tháng [5].
Sau 4 tuần điều trị,100% c sang thương da
như mụn nước, sẩn hồng ban, rãnh ghẻ đều khỏi
hoàn toàn. Kết quả này tương đương của tác giả
Quang Đỉnh (2010) sau 4 tuần điều trị
97,7% bệnh nhân sạch mụn nước 100% sạch
sẩn hồng ban[1]. Tỉ lệ sạch sang thương sau 4
tuần điều trị cao hơn của tác giả Singalavanija
(2003) nghiên cứu trên 100 trẻ từ 6 tháng đến
13 tuổi cho thấy 92% trẻ sạch sang thương sau
4 tuần điều trị với lưu huỳnh. Yếu tquan trọng
để điều trị sạch thương tổn bệnh ghẻ cần bôi
thuốc đúng cách điều trị cả người thân mắc
bệnh tương tự.
7. Mối liên quan giữa tuổi kết quả
điều trị sau 1 tuần. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy, nhóm tuổi <6 tuổi tỉ lệ
điều trị sau tuần cho đáp ứng tốt cao nhất
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
21
(25,5%). Trong khi đó, nhóm >60 tuổi tỉ lệ
đáp ứng TB cao nhất (40%). Sự khác biệt ý
nghĩa thống (P = 0,031). Điều này phợp
với nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên
cứu của chúng tôi >6 tuổi. Đối với người >60
tuổi chẩn đoán bị chậm, dẫn đến điều trị bị trì
hoãn, một số bệnh nhân nhiều bệnh nội khoa
kèm theo làm ảnh hưởng đến diễn biến điều
trị bệnh ghẻ.
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh ghẻ. Sang
thương mụn nước chiếm tỉ lệ cao nhất (110 bệnh
nhân), kế đến mụn mủ (62 bệnh nhân), sẩn
hồng ban (26 bệnh nhân), thấp nhất rãnh ghẻ
(16 bệnh nhân).
Vị trí kẽ ngón tay, lòng bàn tay thường gặp
nhất (có 32/113 bệnh nhân), kế tiếp cánh tay,
cẳng tay (27/113 bệnh nhân), ít gặp nhất ở vùng
sinh dục ngoài (4/113bệnh nhân).
Có 98% bệnh nhân đều ngứa.
Ghẻ bội nhiễm chiếm tỉ lệ cao nhất (54.9%),
kế tiếp là ghẻ thông thường (45.1%).
2. Kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng Lưu
huỳnh 5% dạng kem. Sau 4 tuần điều trị,
triệu chứng các thương tổn bản khỏi hoàn
toàn 100%. Kết qu sau 1 tuần điu tr
nhóm bnh nhân <6 tuổi tỉ lệ đáp ứng tốt cao
nhất (25,5%), nhóm >60 tuổi tỉ lệ đáp ứng
TB cao nhất (40%); sự khác biệt ý nghĩa
thống kê (P = 0,031).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang Đỉnh (2010), "Bnh gh nhim
HIV trên người nghin ma y", Y hc thc hành,
2(704), tr. 59-63.
2. Phạm Văn Hiển (2011), “Bệnh ghẻ”, Da liễu
hc, NXB Giáo dc Vit Nam,
3. Phm Hoàng Khâm (2011), "Nghiên cứu đặc
đim lâm sàng bnh gh ti Bnh vin 103 t 2000
đến 2009", Y hc thc hành, 4(760), tr. 87-89.
4. Nguyn Hu Sáu (2010), "Nghiên cu tình hình,
đặc điểm bnh gh ti Bnh vin Da liu Trung
ương t 1/2007 đến 12/2009", Thông tin Y Dược,
8, tr. 33-37.
5. Executive Committee of Guideline for the D.
and N. Ishii (2008), "Guideline for the diagnosis
and treatment of scabies in Japan (second
edition)", J Dermatol, 35(6), pp. 378-93.
6. McLean FE. (2013), The elimination of scabies:
a task for our generation”, Int J Dermatol, 52 (10),
pp.1215-1223.
7. Mila-Kierzenkowska C., et al. (2017),
"Comparative Efficacy of Topical Permethrin,
Crotamiton and Sulfur Ointment in Treatment of
Scabies", J Arthropod Borne Dis, 11(1), pp. 1-9.
8. Salavastru C. M., et al. (2017), "European
guideline for the management of scabies", J Eur
Acad Dermatol Venereol, 31(8), pp. 1248-1253.
THỰC TRẠNG BỆNH VÙNG QUANH RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ
CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI NĂM 2015
Dương Thế Chung*, Nguyễn Thị Hồng Minh**
TÓM TẮT6
Nghiên cứu nhằm mục tiêu tả thực trạng bệnh
vùng quanh răng của người cao tuổi tại Hà Nội năm
2015. Nghiên cứu tả cắt ngang trên 1350 người
cao tuổi sống tại Nội. Kết quả cho thấy 83,8%
người cao tuổi mắc bệnh vùng quanh răng. Không có
sự khác biệt về tình trạng mắc bệnh vùng quanh răng
giữa nam và nữ (p>0,01).
Từ khóa:
Bệnh vùng quanh răng,, nhu cầu điều
trị, người cao tuổi
SUMMARY
THE ACTUAL SITUATION AND NEED FOR
*Trường Đại học Y Hà Nội,
**Bệnh viện RHM TW Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
TREATMENT OF PERIODONTAL DISEASE
OF ELDERLY PEOPLE IN HANOI IN 2015
The study aims to describe the actual situation of
periodontal disease of elderly people in Hanoi in 2015.
The cross sectional study was carried on 1350 elderly
people living in Hanoi. Results showed that 83.8% of
the elderly had periodontal disease. There was no
difference in perioral dental disease by sex (p> 0.01).
Keywords:
Periodontal disease, need for
treatment, elderly people.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vùng quanh răng một trong những
bệnh răng miệng gặp phổ biến nhất Việt Nam
trên thế giới. Theo các nghiên cứu gần đây,
tỷ lệ người cao tuổi mắc các bệnh vùng quanh
răng nước ta chiếm tỷ lệ 96,7% [1]. Theo
Tổng điều tra biến động dân số kế hoạch hóa
Gia đình năm 2012, tỷ trọng người cao tuổi đã
tăng nhanh đạt mức 10,2% vào năm 2012.
nhiều yếu tố liên quan với tình trạng bệnh